rối loạn nhân cách. bg

44
RỐI LOẠN NHÂN CÁCH Personality disorder

Upload: khai-nguyen

Post on 05-Jul-2015

735 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Rối loạn nhân cách.  bg

RỐI LOẠN NHÂN CÁCHPersonality disorder

Page 2: Rối loạn nhân cách.  bg

I- ĐẠI CƯƠNG

Page 3: Rối loạn nhân cách.  bg

Nhân cách

Nhân cách bình thường thể hiện ở sự tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, các thể chế xã hội hiện hành.

Sự bình thường còn thể hiện ở tính đáp ứng đa dạng với những đòi hỏi của hoàn cảnh xung quanh.

Page 4: Rối loạn nhân cách.  bg

Rối loạn nhân cách

Rối loạn nhân cách bao gồm các kiểu hành vi bền vững và ăn sâu bộc lộ ở sự đáp ứng cứng nhắc trong các hoàn cảnh cá nhân và xã hội khác nhau.

‘Tổ chức Y tế Thế giới (WHO/OMS)’

Là sự khuếch đại quá mức các nét nhân cách bình thường

Page 5: Rối loạn nhân cách.  bg

Đặc điểm chung

• Khuếch đại quá mức

• Cứng nhắc, đơn điệu, không thể thay đổi

• Lặp đi lặp lại các hành vi

• Thường trực trong cư xử hàng ngày

• Ảnh hưởng, chi phối toàn bộ nhân cách của người đó

Page 6: Rối loạn nhân cách.  bg

Đặc điểm chung

• Biểu hiện bằng một nét nhân cách trong toàn bộ cuộc sống hàng ngày

• Gây ảnh hưởng đến sự thích ứng một cách nghiêm trọng

• Dẫn đến những thua sút cá nhân, thất bại và khó khăn trong cuộc sống

• Khởi phát sớm từ thời thơ ấu, thiếu niên và người trưởng thành sớm

• Thường kéo dài suốt đời nếu không điều trị, có thể tái phát lại

Page 7: Rối loạn nhân cách.  bg

Các nét đại cương chính của người bị RLNC

• Đây là những người gặp nhiều khó khăn trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống

• Gặp khó khăn ngay cả trong việc tạo quan hệ bình thường và lành mạnh

• Một trong những khó khăn là không thể có những cảm xúc bình thường với người khác thông qua sự đồng cảm

• Họ không muốn có các quan hệ xã hội hoặc muốn có nhưng bị ức chế trong cách giao tiếp với người khác

á

Page 8: Rối loạn nhân cách.  bg

Các nét đại cương chính của người bị RLNC

• Các dấu hiệu RLNC thường có từ nhiều năm,

Xuất phát từ những nét cơ bản của nhân cách bệnh nhân,

Không thể tự nhiên xuất hiện • Vì các RLNC đã ăn sâu bén rễ nên khó điều trị• Một số bệnh nhân không cho rằng mình có vấn

đề thực sự nên khó khăn trong trị liệu

Page 9: Rối loạn nhân cách.  bg

II- PHÂN LOẠI

Page 10: Rối loạn nhân cách.  bg

NHÓM A: kỳ quái, lập dị

• Nhân cách hoang tưởng

• Nhân cách phân liệt

• Nhân cách dạng phân liệt

Page 11: Rối loạn nhân cách.  bg

NHÓM B: Không ổn định

Bi kịch hoá, thiên về cảm xúc và vô tổ chức

• Nhân cách chống đối xã hội

• Nhân cách ranh giới

• Nhân cách hysterie

• Nhân cách ái kỷ

Page 12: Rối loạn nhân cách.  bg

NHÓM C: lo âu

• Nhân cách tránh né

• Nhân cách ám ảnh cưỡng chế

• Nhân cách lệ thuộc

Page 13: Rối loạn nhân cách.  bg

III-CÁC RỐI LOẠN NHÂN CÁCH

Page 14: Rối loạn nhân cách.  bg

1-Nhân cách hoang tưởng

• 0,5-2,5%

Nam nhiều hơn

Tỉ lệ cao ở gia đình có người thân bị tâm thần phân liệt hoặc rối loạn hoang tưởng

• Đặc trưng:

Luôn nghi ngờ người khác có ý xấu đối với mình

Luôn cảnh giác, không tin tưởng, ngờ vực lòng trung thành kể cả với người thân, ghen tuông

Page 15: Rối loạn nhân cách.  bg

1-Nhân cách hoang tưởng

• Cơ chế sinh bệnh

Nghi yếu tố di truyền, bất ổn gia đình lúc còn bé, bị lạm dụng lúc còn bé

Page 16: Rối loạn nhân cách.  bg

2-Nhân cách phân liệt

• Nam nhiều hơn• Tỉ lệ cao ở gia đình có người thân bị tâm

thần phân liệt• Đặc trưng:

Tách biệt mọi quan hệ bên ngoài, thích sự đơn độc

Tính khí lạnh lẽo không biểu lộ cảm xúc với người khác

Không quan tâm tới việc duy trì các quan hệ.

Page 17: Rối loạn nhân cách.  bg

2-Nhân cách phân liệt

Cơ chế sinh bệnh:

• Nghi yếu tố di truyền

• Rối loạn mối quan hệ gia đình

• Giống cơ chế phát bệnh của tâm thần phân liệt

Page 18: Rối loạn nhân cách.  bg

3-Nhân cách dạng phân liệt

• Khoảng 3% dân số chung• Tỉ lệ cao ở gia đình có người bị tâm thần phân

liệt• Nam nhiều hơn• Đặc trưng:

Sự kì quái và khác người trong tư duy , tình cảm, cách nói năng, hành vi bề ngoàiCó những tư tưởng kì quái không phù hợp nền văn hoá trong cộng đồng

• Cơ chế: giống cơ chế phát bệnh của tâm thần phân liệt

Page 19: Rối loạn nhân cách.  bg

4-Nhân cách hysterie

• Khoảng 3%Nữ nhiều hơn,nam ít được lưu ý

• Đặc trưng:-Luôn tìm cách thu hút sự chú ý của mọi người ‘tôi đây này’-Hay bi thảm hoá các biểu lộ cảm xúc khiến người này có vẻ ‘kịch tính’-Cách nói chuyện nhiều cảm xúc, gây ấn tượng nhưng nghèo nàn chi tiết

Page 20: Rối loạn nhân cách.  bg

4-Nhân cách hysterie

• Cơ chế sinh bệnh:

Giả thuyết là có khó khăn trong quan hệ với người khác lúc bé

Được giải quyết bằng hành vi có kịch tính

Page 21: Rối loạn nhân cách.  bg

5-Nhân cách ranh giới

• Khoảng 2%Tỉ lệ cao ở gia đình có người thân bị rối loạn cảm xúc hoặc nghiện ma tuýNữ nhiều hơn, mẹ bệnh nhân cũng thường bị RLNC tương tự

• Cơ chế sinh bệnh: giả thuyếtSang chấn sản khoa, chấn thương sọ não, viêm nãoBị lạm dụng thể xác hoặc tình dục, bị bỏ rơi hay được bảo bọc quá mức

Page 22: Rối loạn nhân cách.  bg

5-Nhân cách ranh giới

• Đặc trưng:Khó kiểm soát cảm xúc, dễ xung độngLo âu, trầm cảm, đôi khi loạn tâm thần thoáng quaCó bất ổn trong quan hệ với mọi người

Sợ hãi quá mức việc bị bỏ rơi, chia lìa có thật hoặc hoang tưởngThường đưa tới các hành vi tự huỷ, tự sát

Page 23: Rối loạn nhân cách.  bg

6-Nhân cách chống đối xã hội

3% nam, 1% nữThường tầng lớp kinh tế - xã hội thấp

Tỉ lệ cao ở gia đình có người thân có RLNC tương tự, nghiện rượu

Có yếu tố di truyền

Trẻ tăng động - kém chú ý, trẻ có rối loạn cư xử là yếu tố tiên báo bệnh sau này

Page 24: Rối loạn nhân cách.  bg

6-Nhân cách chống đối xã hội

• Đặc trưng:Coi thường và xâm phạm quyền lợi của tha nhânLợi dụng người khác một cách không thương tiếcCoi thường mọi qui tắc, chuẩn mực xã hộiKhông có khả năng kềm chế những đòi hỏiKhông quan tâm đến hậu quảKhông hối hận sau khi đã gây thiệt hại cho người khác

Page 25: Rối loạn nhân cách.  bg

6-Nhân cách chống đối xã hội Cơ chế sinh bệnh

Giả thuyết do sang chấn sản khoa, chấn thương sọ não, viêm nãoGiả thuyết do di truyềnBị bỏ rơi, bị lạm dụng, bị trừng phạt thường xuyênGia đình không hòa thuậnVắng bốBố quá nghiêm khắc nhưng mẹ lại quá nuông chiềuLớn lên trong môi trường xã hội bất ổn, nhiều tội phạmBố nghiện rượu hoặc/và có nhân cách chống xã hội, mẹ có nhân cách kịch tính và rối loạn phân ly

Page 26: Rối loạn nhân cách.  bg

7-Nhân cách ái kỷ• Dưới 1% dân số• Đặc trưng:

Cho mình là quan trọng, là hơn người,là ngoại lệ

Luôn tận dụng người khác để phục vụ mục đích cá nhân

Không đồng cảm với tha nhân (tự yêu mình)

Luôn bị lôi kéo bởi sự thành công bằng mọi giá, mọi thủ đoạn

Khát vọng được người khác ngưỡng mộ

Page 27: Rối loạn nhân cách.  bg

7-Nhân cách ái kỷ

• Đặc trưng:Thường muốn thu hút sự chú ý của mọi người, trở

thành trung tâm chú ýThể hiện bằng lời nói điệu đàng, hành vi khoa

trương, quần áo lòe loẹt…Họ muốn người khác phải chăm sóc, chú ý nhiều đếnTình cảm, cảm xúc không bền, không ổn định. Nói chung bệnh này không nặng nhưng gây cho bản

thân người bệnh và cả những người xung quanh nhiều phiền toái.

Công việc kém hiệu quả và không thể tập trung vào công việc.

Có cái TÔI rất lớn do có thể được cưng chiều từ bé.

Page 28: Rối loạn nhân cách.  bg

7-Nhân cách ái kỷ

• Cơ chế sinh bệnh: thiếu tình mẫu tử từ giai đoạn sớm

Page 29: Rối loạn nhân cách.  bg

8-Nhân cách ám ảnh cưỡng chế

• Cao ở nam

Tần suất cao ở các cặp sinh đôi cùng trứng

Biểu hiện nhiều khi sớm lúc chấm dứt tuổi thơ

• Cơ chế sinh bệnh: phải chịu một nền giáo dục khắc khe, nặng nề

Page 30: Rối loạn nhân cách.  bg

• Không những bị tra tấn bởi sự ám ảnh và các nghi thức lặp đi lặp lại

• Mà còn bởi các hình ảnh và suy nghĩ không mong muốn tái xuất dai dẳng trong đầu

Page 31: Rối loạn nhân cách.  bg

8-Nhân cách ám ảnh cưỡng chế

• Đặc trưng: Lưu tâm quá đáng tới chi tiết, trật tự sắp xếpTính trật tự, cầu toàn và tự kiểm soát quá đángKhăng khăng đòi hỏi mọi việc phải theo trật tự mà họ hình dung Nhưng lại rất sợ quyết định vì sợ phạm phải sai lầm

Page 32: Rối loạn nhân cách.  bg

• 13 tuổi… đòi chết • Em trai Ng.M.N., 13 tuổi, đang học lớp 8, được đưa

đến phòng khám trong tình trạng khóc lóc, sợ sệt, đòi chết.

• Khởi phát sau khi sử dụng kềm cắt móng tay cho khách (mẹ là thợ làm móng tay) bị anh trai dọa: “Coi chừng bị nhiễm HIV!”, em rơi vào tình trạng cả đêm không ngủ, sợ sệt, khóc đòi đi khám bệnh, đi xét nghiệm máu..., không dám ngồi ghế, cầm muỗng, ly... mà bắt mẹ ngồi trước hoặc cầm trước, vừa cầm vừa đếm, lúc đầu đếm chỉ vài lần, sau đếm hàng trăm lần.Từ phòng ngủ đi nhà vệ sinh cũng bắt lau trước vài chục lần rồi mẹ đi trước em mới đi sau. Nếu người nhà không làm, em khóc lóc dữ dội... Em được đưa đi khám sau hai tuần ăn ngủ không được, sụt 7kg và đòi chết. Sau thời gian điều trị một tháng, em đã ổn định.

Page 33: Rối loạn nhân cách.  bg

• Bé gái D. Th. 12 tuổi ở Long An, đang học lớp 7 tự nhiên xuất hiện ý nghĩ phải giết mẹ, mỗi lần như vậy em rất hoảng sợ, khóc kể cho mẹ nghe và rất buồn, không hiểu tại sao lại cứ như vậy. Để chế ngự, em cứ lẩm bẩm: “Không đúng. Không làm...”. Mỗi lần như vậy em không dám nhúc nhích tay chân, sợ hành vi giết mẹ. Ngủ ít , ăn ít... em được đưa đến phòng khám sau hai tuần phát bệnh.

Page 34: Rối loạn nhân cách.  bg

TRƯỜNG HỢP CỦA BRIDGETCó vẻ ngoài giống như bao thiếu nữ tuổi teen

khác, song bên trong, cô bé 15 tuổi Bridget (từ bang New Jersey, Mỹ), đang vật lộn để thoát khỏi cảm giác sợ hãi không thể chịu đựng nổi rằng nhà mình bị bẩn và có thể gây bệnh cho cô.

Trong thời gian đầu trị liệu, Bridget tin rằng mẹ bẩn, và bằng cách nào đó sẽ lây bẩn sang cho mình. Với cô bé, luôn có thứ gì đó trong nhà không sạch sẽ, và khi vật khác chạm vào nó cũng bẩn theo.

Page 35: Rối loạn nhân cách.  bg

TRƯỜNG HỢP CỦA BRIDGETNgoài hội chứng này, Bridget là một học sinh

giỏi ở trường, yêu bơi lội và thích thú với cuộc sống trong gia đình, cô là niềm tự hào của cha mẹ.

Những dấu hiệu của rối loạn xuất hiện ở tuổi 11, mà theo mô tả của người mẹ là nhu cầu được hoàn hảo ở trường.

• "Mọi môn học đều phải được điểm tối đa, hoặc con bé phải viết đúng chính tả của tất cả các từ. Sau đó, đột nhiên con bé bắt đầu nhận ra rằng sách của nó phải được đặt ở một vị trí nhất định, và nó không muốn vài vật nào đó chạm đến", Karen, mẹ em, kể lại.

Page 36: Rối loạn nhân cách.  bg

TRƯỜNG HỢP CỦA BRIDGET

• Khi Bridget lên trung học, căn bệnh trở nên nặng hơn. Cô bé sợ người nhà bẩn, và không cho phép cha mẹ chạm tay vào người. Nếu “bị” ngồi cùng ghế với mẹ, cô sẽ hét lên vì sợ. Tháng 9/2008, ám ảnh rằng gia đình sẽ hủy hoại mình, Bridget rời khỏi nhà đến sống với bà ngoại, ở cách đó vài chục km.

• Karen đổi bác sĩ cho con gái, tại đó, người ta cho bệnh nhân tiếp xúc trực tiếp với nỗi sợ để sau đó nó không còn là nỗi ám ảnh nữa. Nhờ thế, Bridget đã đấu tranh để ở gần mẹ mình, như ngồi cùng ghế hoặc bơi cùng nhau.

Page 37: Rối loạn nhân cách.  bg

9-Nhân cách tránh né (tự đánh giá thấp)

Avoidant personality disorder - AvPD

Anxious personality disorder

Chiếm 0,05-1%

Ở Mỹ tỷ lệ trên người trưởng thành là 2.1%–2.6%

Với bệnh nhân tâm thần ngoại trú ghi nhận thấy 10% có bệnh

Nam và nữ có tỷ lệ mắc ngang nhau

Mắc một bệnh gây tàn phế được xem như yếu tố tiên báo

Page 38: Rối loạn nhân cách.  bg

9-Nhân cách tránh né (tự đánh giá thấp)

Đặc điểm chung là sự ức chế về mặt xã hội,

Là một kiểu ám ảnh sợ xã hội lan tỏa

Tự đánh giá thấp bản thân

Nhút nhát, luôn tráh né các giao tiếp xã hội vì sợ bị phê bình, bị ruồng bỏ, bị chê cười

Nhạy cảm quá mức đối với các nhận xét không thuận lợi của người khác dành cho mình

Nghèo nàn trong các mối quan hệ

Page 39: Rối loạn nhân cách.  bg

9-Nhân cách tránh né (tự đánh giá thấp)

Thường chỉ có vài người bạn

Ít tham gia vào các hoạt động chung

Dè dặt ngay cả trong quan hệ thân tình vì sợ xấu hổ và làm chuyện kỳ cục

Tự xem mình không có năng lực giao tiếp xã hội, kém thu hút và thấp kém so với người khác

Rất dè dặt để tránh mọi vấn đề trong quan hệ cá nhân hoặc tránh né dấn thân trong các hoạt động mới vì sợ rơi vào tình trạng lúng túng

Page 40: Rối loạn nhân cách.  bg

9-Nhân cách tránh né (tự đánh giá thấp)

• Cơ chế sinh bệnh:Chịu nền giáo dục bị nhiều trách mắngBị đánh giá thấp

Là sự phối hợp giữa gien, môi trường xã hội và các yếu tố tâm lý.

Tính cách-cái có khả năng di truyền một phần từ cha mẹ sang thế hệ sau được cho là có liên quan.

Những trải nhiệm lo âu trong quá khứ vào thời thơ ấu và thanh niên có thể tạo ra tính cách thu rút xã hội, tránh né và sợ hãi các mối quan hệ mới.

Page 41: Rối loạn nhân cách.  bg

Tỷ lệ cao bị lạm dụng cảm xúc (emotional abuse), cụ thể là 61%.

Sớm biết đến cảm xúc đau đớn lặp đi lặp lại bởi cha mẹ và/hoặc cộng đồng xung quanh khi bị chỉ trích hay không được chấp nhận.

Cái này tạo ra cơ chế phòng thủ, một cách đơn giản họ nghĩ rằng cách tốt nhất để giảm thiểu đau đớn đó là tránh né các mối quan hệ có nguy cơ

Page 43: Rối loạn nhân cách.  bg

10-Nhân cách lệ thuộc

• Nữ nhiều hơn• Các yếu tố tiên báo:

Bị bệnh mãn tính lúc bé thơLo âu chia li lúc bé

Page 44: Rối loạn nhân cách.  bg

10-Nhân cách lệ thuộc

• Đặc trưng:Lệ thuộc quá đángHành vi tuân phục và cam chịuLuôn cần sự che chở (không tự lập được)Không tránh né các mối quan hệ và người nhân cách lệ thuộc rất lo sợ bị bỏ rơi.

• Cơ chế sinh bệnh: có mất mát cha (mẹ lúc bé)