bctntlvn (62).pdf
TRANSCRIPT
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Tự động điều chỉnh tốc độ
hỗn hợp dòng khí bằng bộ điều chỉnh đa vòng
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong nhiều năm qua ngành nông nghiệp nước ta đã có những bước phát triển
vượt bậc. Lượng sản phẩm sản xuất ra không những cung cấp đủ nguồn lương
thực thực phẩm cho đất nước mà còn được xuất khẩu ra thị trường thế giới. Với
những thành tựu to lớn đã đạt được của ngành nông nghiệp một lượng lớn các
sản phẩm nông sản cho đất nước tiêu dùng cũng như xuất khẩu cần phải được
bảo quản. Rất nhiều nơi ở trong nước cũng như thế giới nông sản sau khi thu
hoạch không được bảo quản tốt đã ảnh hưởng rất nhiều đến phẩm chất, chất
lượng. Do vậy mà giá thành bị giảm sút, vì thế công việc bảo quản nông sản sau
thu hoạch là cần thiết và quan trọng, nó quyết định đến giá trị sản phẩm của nông
sản. Phương pháp chủ yếu và hữu hiệu cho quá trình bảo quản là quá trình sấy.
Vì tính chất đa dạng, phong phú và phức tạp của các loại hình nông sản mà
đặc điểm của chúng rất khác nhau. Đặc biệt về kỹ thuật bảo quản cũng không
giống nhau. Mặt khác sản phẩm nông nghiệp ở nước ta quanh năm bốn mùa đều
có thu hoạch thời gian bảo quản khá dài lúc nào cũng có sản phẩm để bảo quản
dự trữ. Cho nên vấn đề đặt ra là phải đảm bảo tốt chất lượng của nông sản mà
chúng ta cần bảo quản. Đối với các loại nông sản dùng làm giống để tái sản xuất
mở rộng, chúng ta phải giữ gìn tốt để tăng cường tỷ lệ nảy mầm, sức nảy mầm,
để tăng số lượng cho vụ sau. Còn đối với những nông sản dùng làm nguyên liệu
cho chế biến tiêu dùng xã hội chúng ta phải hạn chế mức thấp nhất sự giảm chất
lượng của sản phẩm. Hơn nữa việc nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản, chịu
tác động rất lớn từ việc bảo quản. Từ những nhận định tổng quát về đặc điểm của
nông sản như trên ta thấy. Như vậy ở mỗi loại nông sản khác nhau sẽ có một đặc
tính sấy khác nhau.
Trong quá trình sấy thì nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ hỗn hợp dòng khí là các thông
số rất quan trọng nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của quá trính sấy. Nó tạo
- 2 -
ra môi trường tác động vào vật sấy làm cho sự biến đổi sinh, lý, hoá trong vật
sấy theo một hàm nhất định nào đó, đảm bảo sau khi sấy sản phẩm phải đạt được
yêu cầu đặt ra. Hơn thế nữa chất lượng sản phẩm quyết định bởi sự ổn định của
môi trường sấy. Phương pháp ổn định các thông số trên thật sự có hiệu quả khi
áp dụng các thành tựu của khoa học kĩ thuật.
Ngày nay cùng với sự tiến bộ vượt bậc của ngành khoa học kỹ thuật đặc biệt
sự phát triển về công nghệ thông tin, điện, điện tử, vi xử lí, tự động hoá, điều
khiển tự động…đã góp phần lớn lao trong việc giải quyết các bài toán điều khiển
tự động. Vì vậy điều khiển và ổn định các thông số của tác nhân sấy là hết sức
quan trọng.
Ở các hệ thống sấy công nghiệp hiện nay trong nước và ngoài nước, người ta
chỉ chú trọng nhiều về việc điều khiển nhiệt độ hỗn hợp dòng khí chứ chưa quan
tâm nhiều đến tốc độ của dòng khí chuyển động với vận tốc bao nhiêu trong quá
trình sấy. Trước những thiếu xót và yêu cầu đặt ra cho ngành công nghệ sấy và
được sự phân công của bộ môn và Thầy Nguyễn Văn Đường tôi tiến hành thực
hiện nghiên cứu đề tài “ Tự động điều chỉnh tốc độ hỗn hợp dòng khí bằng bộ
điều chỉnh đa vòng”.
2. Mục đích của đề tài
Xây dựng hệ thống thí nghiệm quá trình sấy nông sản, từ đó nghiên cứu
ảnh hưởng tốc độ hỗn hợp dòng khí đến quá trình sấy. Tìm hiểu lý thuyết điều
khiển tự động để giải quyết yêu cầu bài toàn đặt ra. Tổng hợp hệ thống điều
khiển tìm ra tham số bộ điều chỉnh phù hợp.
3. Nội dung
Tìm hiểu công nghệ sấy một số loại nông sản quen thuộc, xây dựng mô
hình vật lý cho hệ thống thí nghiệm quá trình sấy nông sản và nghiên cứu
phương pháp điều chỉnh tốc độ hỗn hợp dòng khí. Sau đó tổng hợp hệ thống điều
- 3 -
khiển tốc độ, tính toán tham số bộ điều chỉnh và mô phỏng. Cuối cùng tính toán
thiết kế mạch điều khiển và thí nghiệm chạy thử, lấy kết quả.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được các nội dung yêu cầu của bài toán trên ta cần thực hiện
nghiên cứu theo hướng sau.
Kế thừa các kết quả của thế hệ trước về lý thuyết và phương pháp thực
hiện quá trình thí nghiệm sấy. Đồng thời bằng kiến thức về điều khiển tự động
cũng như các kiến thức bổ trợ khác áp dụng vào để tính toán thiết kế hệ thống
điều khiển tốc độ. Tổng hợp hệ thống điều khiển và tìm ra tham số bộ điều khiển
phù hợp với yêu cầu. Lựa chọn thiết bị điều khiển thích hợp để xây dựng mạch
điều khiển.
- 4 -
CHƯƠNG I
KỸ THUẬT SẤY VÀ LÀM KHÔ NÔNG SẢN
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUÁ TRÌNH SẤY KHÔ NÔNG SẢN
Hầu hết các sản phẩm nông nghiệp để bảo quản lâu dài cần phải thông qua
quá trình phơi sấy, để làm khô tới thuỷ phần yêu cầu của bảo quản. Sấy là
phương pháp tương đối có hiệu quả, tạo nên tiền đề để bảo quản tốt sản phẩm.
Mặt khác có nhiều sản phẩm chỉ có thông qua khâu phơi, sấy mới đảm bảo phẩm
chất tốt, nâng cao được giá trị thương phẩm như chè, cà phê, thuốc lá v.v…
Để bảo quản hạt thì điều kiện thích hợp của độ ẩm là ở giới hạn từ 12 –
14%. Phần lớn hạt sau khi thu hoạch về có độ ẩm cao hơn, trong điều kiện những
mùa mưa độ ẩm của khí quyển cao, nên sự thoát hơi nước tự nhiên của hạt chậm
lại, cho nên có nhiều trường hợp hạt ngô, lúa v.v… nhập kho có độ ẩm lên tới
20- 30%. Với độ ẩm của hạt lớn hơn 14% thì hoạt động sống tăng, hô hấp mạnh,
khối hạt bị nóng và ẩm thêm. Đó là những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của vi sinh vật và côn trùng. Để tránh những hiện tượng trên ta phải đảm bảo độ
ẩm của hạt ở 14%. Do đó đối với một nước nông nghiệp nhiệt đới như nước ta
khí hậu nóng ẩm mưa nhiều thì sấy là một việc làm rất quan trọng.
Độ ẩm của nông sản hạt ảnh hưởng đến chất lượng chế biến, sản lượng của
bột giảm, chi phí năng lượng tăng lên do bột dính vào máy chế biến và máy sẽ
nhanh hỏng. Đồng thời sản phẩm chế biến từ hạt sẽ bảo quản khó và chỉ tiêu
phẩm chất sẽ thấp.
Sấy nông sản là một quá trình công nghệ phức tạp, nó có thể thực hiện trên
những thiết bị sấy khác nhau. Ứng với mỗi loại nông sản khác nhau ta cần chọn
chế độ sấy thích hợp nhằm đạt năng xuất cao, chất lượng sản phẩm tốt tiết kiệm
năng lượng. Để tìm được các chế độ sấy thích hợp cho từng loại nông sản thì ta
cần phải khảo sát các mẫu nông sản nhất định để tìm được đặc tính sấy tương
- 5 -
ứng. Muốn vậy ta phải có thiết bị để khảo nghiệm hay hệ thống thí nghiệm quá
trình sấy.
1.1.1. Đặc trưng cơ bản của quá trình sấy
a. Tác nhân sấy đối lưu
Môi chất sấy đối lưu thường là không khí ẩm, hỗn hợp dòng khí của
không khí sau khi qua buồng đốt cũng là hỗn hợp không khí ẩm.
Lượng ẩm trong không khí không bão hoà ở trạng thái hơi quá nhiệt có thể
coi như là khí.
Theo định luật Danton, áp suất của hỗn hợp khí chiếm một thể tích nhất
định (hỗn hợp hơi không khí) bằng tổng áp suất riêng phần của các cấu tử khí.
P = Pkk + Ph (1.1)
Ở đây : P Áp suất khí quyển của không khí ẩm N/m2.
Pkk Áp suất riêng phần của không khí khô N/m2.
Ph Áp suất riêng phần của hơi nước N/m2.
Ngoài áp suất khí quyển và áp suất riêng phần của hơi nước, trạng thái
không khí ẩm còn được đặc trưng bằng một loại thông số: độ ẩm, độ ẩm tương
đối, độ ẩm tuyệt đối, hàm lượng nhiệt, hàm lượng ẩm…
b. Các thông số đặc trưng
* Lượng hơi nước chứa trong 1m3 không khí ẩm gọi là độ ẩm tuyệt đối
của không khí.
* Tỷ số lượng hơi nước trong 1m3 không khí ẩm đối với hàm lượng cực
đại của nó trong 1m3 ở nhiệt độ và áp suất đã cho gọi là độ ẩm tương đối φ.
m
nSS=ϕ (1.2)
Sm là lượng hơi nước cực đại ( kg/m3).
Khối lượng riêng của hơi nước tỉ lệ với áp suất riêng phần của nó trong
hỗn hợp khí – không khí, bởi vậy có thể biểu thị độ ẩm tương đối bằng tỉ số áp
suất riêng phần của hơi nước Ph và áp suất bão hoà Pbh.
- 6 -
h
bh
PP
ϕ = (1.3)
Nếu Ph = Pbh → φ = 1
Pbh phụ thuộc vào nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng áp, suất bão hoà Pbh tăng, φ
giảm và ngược lại khi nhiệt độ giảm → Pbh giảm, φ tăng.
* Hàm lượng ẩm của không khí
Là lượng nước có trong 1kg không khí khô.
dx1000
= (1.4)
h h
h bh
P .Pd 622. 622.
P-P P- .Pϕϕ
= = (1.5)
* Nhiệt dung của không khí
Nhiệt dung là lượng nhiệt cần thiết để làm nóng 1kg vật chất từ 0oC đến
toC ở áp suất không đổi, còn gọi là nhiệt dung của vật đó. Nhiệt dung của không
khí ẩm có thể coi như tổng số giữa hai đại lượng: nhiệt dung của không khí khô
và nhiệt dung hơi nước.
C = Ck + Cn (1.6)
ndC =
1000.Ch.nước (1.7)
kdC = C +
1000.Ch.nước (1.8)
Trong đó: C là nhiệt dung của không khí ẩm.
Ck là nhiệt dung riêng của không khí khô.
Cn nhiệt dung riêng của hơi nước.
Đơn vị của C là J/kg.oC.
1.1.2. Bản chất của quá trình sấy
Sấy là một quá trình phức tạp, nó là sự kết hợp của hai quá trình truyền
nhiệt và truyền chất. Hai quá trình này xảy ra trên bề mặt vật sấy, do sự liên kết
với tác nhân sấy và trong lòng vật sấy. Đặc trưng cơ bản của quá trình sấy là sự
- 7 -
thay đổi độ ẩm trung bình và nhiệt độ trung bình của vật sấy theo thời gian.
Những qui luật này của quá trình sấy cho phép tính toán lượng hơi nước bốc ra
từ vật liệu sấy và lượng nhiệt tiêu thụ từ quá trình sấy.
Độ đồng đều của quá trình sấy, được đánh giá thông qua sự thay đổi tốc
độ chứa ẩm cục bộ u và nhiệt độ cục bộ t trong lòng vật sấy. Những sự thay đổi
này, phụ thuộc vào mối tương quan của quá trình truyền nhiệt và truyền chất
trong lòng vật sấy, đồng thời phụ thuộc vào quá trình trao đổi nhiệt và trao đổi
về chất của bề mặt vật sấy với tác nhân sấy.
Việc xác định trường chứa ẩm u(x,y,z,τ) và trường nhiệt độ t(x,y,z,τ) trong
lòng vật sấy là hết sức phức tạp. Nó đòi hỏi phải giải hệ phương trình vi phân các
quá trình truyền nhiệt, truyền chất với các điều kiện biên thích hợp, tương ứng
với phương pháp và chế độ sấy. Đây là các hệ phương trình vi phân phi tuyến chỉ
có thể giải được bằng phương pháp tuyến tính hoá gần đúng.
Để mô tả quá trình trao đổi nhiệt và chất của vật ẩm với môi trường xung
quanh cần phải nắm vững các qui luật cơ bản của quá trình sấy vật ẩm. Trước hết
hãy phân tích quá trình sấy vật ẩm đơn giản nhất bằng không khí nóng với các
thông số cố định (nhiệt độ không khí tk, độ ẩm tương đối φ và tốc độ của nó v).
Vật thí nghiệm quá trình sấy ở đây là vật mỏng có bề mặt trao đổi lớn và
hiệu độ chứa ẩm trong vật nhỏ. Đặc trưng cơ bản của quá trình sấy vật ẩm thể
hiện rõ tính thay đổi độ chứa ẩm và nhiệt độ cục bộ theo thời gian. Các qui luật
này phải được khảo sát đồng thời trong các mối quan hệ với nhau.
Nếu nhiệt độ và tốc độ không khí không lớn, độ ẩm của vật sấy cao thì quá
trình xảy ra tương đối mềm và có thể chia thành ba giai đoạn được mô tả trong
Hình 1.1.
Giai đoạn một kể từ thời điểm bắt đầu quá trình sấy, vật sấy có nhiệt độ bề
mặt và tâm bằng nhau và bằng t0 với độ ẩm φ0. Nhiệt độ của vật sấy tăng lên,
trong đó nhiệt độ bề mặt tm tăng nhanh hơn nhiệt độ tâm ti chút ít. Giai đoạn một
- 8 -
kết thúc khi nhiệt độ của vật sấy đạt đến nhiệt độ của nhiệt kế ướt. Giai đoạn này
được gọi là giai đoạn làm nóng vật sấy, thời gian của giai đoạn này ngắn so với
thời gian của toàn bộ quá trình sấy. Độ ẩm của vật sấy trong giai đoạn này xảy ra
không đáng kể.
Hình 1.1. Sự thay đổi độ chứa ẩm và nhiệt độ vật trong quá trình sấy
OA giai đoạn 1; AB giai đoạn 2; BC giai đoạn cuối
Giai đoạn hai được gọi là giai đoạn tốc độ sấy không đổi, bắt đầu từ thời
điểm nhiệt độ vật sấy đạt đến nhiệt độ của nhiệt kế ướt. Trong giai đoạn này
nhiệt lượng chủ yếu cung cấp để bốc hơi ẩm, nhiệt độ của vật sấy không tăng.
Ẩm trên bề mặt vật sấy bốc hơi vào không khí, trong lòng vật sấy tồn tại quá
trình truyền ẩm từ trong lòng vật ẩm ra bề mặt của nó. Do nhiệt độ không khí
nóng tc không đổi và nhiệt độ vật sấy không đổi, nghĩa là chênh lệch nhiệt độ của
không khí nóng và vật sấy không đổi. Như vậy tốc độ bốc hơi ẩm từ bề mặt sấy
vào môi trường sấy không đổi. Đồ thị độ chứa ẩm trong vật có độ dốc không đổi.
Giai đoạn này là giai đoạn bốc ẩm tự do. Khi độ ẩm của vật đạt đến trị số độ ẩm
cân bằng thì giai đoạn tốc độ sấy không đổi kết thúc và bắt đầu giai đoạn cuối
cùng của quá trình sấy.
Giai đoạn thứ ba của quá trình sấy bắt đầu từ thời điểm ẩm tự do đã bốc
hơi hết và chuyển sang bốc hơi ẩm liên kết. Để tách ẩm liên kết ra khỏi vật sấy
- 9 -
đòi hỏi phải có năng lượng lớn hơn nên nhiệt độ của vật sấy tăng lên (nhiệt độ
ẩm tăng lên), năng lượng liên kết truyền từ không khí nóng sang vật sấy giảm
xuống nên tốc độ bốc hơi ẩm giảm xuống, vì vậy giai đoạn này gọi là giai đoạn
tốc độ sấy giảm dần. Độ chứa ẩm của vật càng giảm, thì mối liên kết của ẩm với
vật càng tăng, năng lượng để tách ẩm càng tăng, nhiệt độ của vật càng tăng, hiệu
nhiệt độ giữa không khí nóng và vật giảm và tốc độ bốc hơi giảm. Khi độ ẩm của
vật giảm đến độ ẩm cân bằng φc thì kết thúc quá trình trao đổi ẩm giữa vật sấy và
không khí nóng, nhiệt độ của vật sấy bằng nhiệt độ của không khí nóng, quá
trình truyền nhiệt cũng chấm dứt, kết thúc quá trình sấy. Trong quá trình tăng
nhiệt độ, nhiệt độ của tâm vật sấy tăng chậm hơn nhiệt độ bề mặt, nhiệt được
truyền từ bề mặt vào tâm vật. Giai đoạn cuối quá trình sấy kéo dài do tốc độ bốc
hơi ẩm nhỏ. Trong thực tế quá trình sấy kết thúc ở độ ẩm của vật lớn hơn độ
chứa ẩm cân bằng, phụ thuộc vào độ ẩm tương đối và nhiệt độ của không khí
nóng.
Thực tế giai đoạn một thường xảy ra rất nhanh so với giai đoạn thứ hai
nên giai đoạn này thường được kết hợp lại và được gọi là giai đoạn tốc độ sấy
không đổi. Quá trình sấy được phân ra thành hai giai đoạn: giai đoạn sấy với tốc
độ không đổi(nhiệt độ vật sấy không đổi) và giai đoạn sấy với tốc độ sấy giảm
dần(nhiệt độ vật sấy tăng dần). Để phân tích quá trình sấy chúng ta sử dụng
phương trình cân bằng nhiệt cho từng giai đoạn.
- Giai đoạn sấy tốc độ không đổi
Dòng nhiệt truyền từ không khí nóng sang vật là dòng đối lưu được xác
định bằng công thức.
qdl = α.F(tc – tv) (1.9)
Trong đó : α hệ số trao đổi nhiệt đối lưu giữa không khí nóng và vật sấy
(w/m2.oC).
F diện tích tiếp xúc giữa vật sấy và không khí nóng (m2).
- 10 -
tc nhiệt độ không khí nóng (oC)
tv nhiệt độ vật sấy (oC)
Dòng nhiệt tiêu thụ cho quá trình sấy.
qtt =(C1G1+CnGn) vdtdτ
+[r+Cph(th-tv)] ndGdτ
(1.10)
Trong đó: C1,Cn nhiệt dung riêng của vật khô và nước (J/kg.oC)
G1,Gn khối lượng của vật khô và nước (kg)
vdtdτ
tốc độ tăng nhiệt độ của vật (oC/s)
r nhiệt hoá hơi của nước (J/kg)
Cph nhiệt dung riêng đẳng áp của hơi nước (J/kgoC)
th nhiệt độ hơi nước thoát ra khỏi vật (oC)
ndGdτ
tốc độ bốc hơi ẩm (kg/s)
Từ phương trình cân bằng nhiệt qtt = qdl.
Xác định được tốc độ bốc hơi ẩm:
v
c v n n1 1n
vph h
dtαF(t t ) (C G C G )dG dτdτ r C (t t )
− − +=
+ − (1.11)
Trong giai đoạn sấy nhiệt độ không đổi, nhiệt độ của vật bằng nhiệt độ
nhiệt kế ướt (tu) và hơi ẩm bốc ra là hơi bão hoà, như vậy tốc độ bốc hơi ẩm
được xác định theo công thức.
c vn αF(t t )dGdτ r
−= (1.12)
- Giai đoạn sấy tốc độ giảm dần:
Tốc độ sấy cũng được xác định theo công thức (1.4) bề mặt bốc hơi lùi
dần vào trong lòng vật sấy, nhiệt độ vật sấy cao hơn nhiệt độ nhiệt kế ướt. Tốc
độ bốc hơi ẩm giảm, thời gian kéo dài.
- 11 -
1.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THAM SỐ ĐẾN QUÁ TRÌNH SẤY
Để có thể điều khiển các thông số trên thì cần phải biết sự ảnh hưởng của các
tham số đến quá trình sấy.
*Ảnh hưởng của nhiệt độ tác nhân sấy đến quá trính sấy
Hình 1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình sấy
Nhiệt độ của tác nhân sấy càng cao thì thời gian sấy càng ngắn và tốc độ
sấy tăng. Nguyên nhân do sự chệnh lệch nhiệt độ giữa tác nhân sấy và nhiệt độ
bề mặt vật sấy tăng, thúc đẩy quá trình truyền nhiệt và ẩm cả trong vật sấy và từ
bề mặt sấy sang tác nhân sấy từ đồ thị ta thấy t3 > t2 > t1.
* Ảnh hưởng của độ ẩm tác nhân sấy
Hình 1.3. Ảnh hưởng độ ẩm đến quá trình sấy
Độ ẩm của tác nhân sấy càng cao thì thời gian sấy càng tăng và ngược lại
thật vậy từ đồ thị ta có φ1 > φ2> φ3.
- 12 -
* Ảnh hưởng tốc độ dòng khí
Hình 1.4. Ảnh hưởng tốc độ đến quá trình sấy
Tốc độ tác nhân sấy càng lớn, thì thời gian sấy càng giảm. Thật vậy khi
tốc độ tăng thì sự thoát nước trên bề mặt vật sấy càng nhanh. Trên đồ thị tốc độ
dòng khí v3 > v2 > v1.
1.3. CHẾ ĐỘ VÀ PHƯƠNG PHÁP SẤY
1.3.1. Chế độ sấy
Đối với mỗi loại nông sản khác nhau, có chế độ sấy khác nhau. Chế độ sấy
phải đảm bảo sao cho sản phẩm khô đều, đồng thời giữ được giá trị thương
phẩm. Muốn vậy khi sấy sản phẩm cần phải : chọn nhiệt độ không khí nóng
thích hợp, chọn tốc độ hỗn hợp dòng khí và chọn thời gian sấy phù hợp với mỗi
loại sản phẩm.
a. Chế độ sấy của một số loại hạt
Sấy hạt lúa mì: Phải đảm bảo số lượng và chất lượng gluten. Ở nhiệt độ
sấy t > 50oC gluten bị biến dạng còn ở nhiệt độ t < 50oC không bị biến dạng. Cho
nên khi sấy lúa mì không nên sấy ở nhiệt độ t ≥ 50oC.
Sấy lúa nước: Theo tài liệu nghiên cứu của viện nghiên cứu hạt Liên Xô
thường sấy ở nhiệt độ 50oC. Vì ở nhiệt độ này đường và chất béo không bị biến
dạng và không nứt vỏ. Ở nước ta thường sấy ở nhiệt độ 35-40oC.
- 13 -
Sấy ngô: Ngô thu hoạch về thường có độ ẩm cao, xấp xỉ 35%. Ẩm tối đa
để bảo quản lâu dài không vượt quá. Đối với ngô bắp là 20%, đối với ngô hạt
nếu thời gian dài là 12-13% nếu thời gian vài tháng là 15%.
Do đó nếu sấy ngô ở nhiệt độ cao hơn 50oC sẽ xảy ra hiện tượng lớp vỏ
ngoài khô nhanh làm cản trở không cho nước ở trong thoát ra ngoài, cho nên lúc
đầu mà sấy ở nhiệt độ quá cao thì không tốt. Người ta thường sử dụng các dàn
phơi và kho có quạt gió để phơi khô bắp và dùng phương sấy bằng không khí
nóng. Nhiệt độ sấy giới hạn không vượt quá với hạt ngô thay đổi tuỳ theo mục
đích sử dụng của nó. Cụ thể ngô giống sấy ở nhiệt độ 45oC, ngô dùng để chế
biến sấy ở nhiệt độ 80oC, ngô dùng làm thức ăn gia súc sấy ở nhiệt độ 100oC.
Các loại hạt thuộc họ đậu: đậu đỗ có vỏ ngoài rất bền, nếu sấy ở nhiệt độ
cao quá vỏ sẽ bị nhăn cứng lại làm cho nước trong hạt không thoát ra ngoài được
và sẽ làm cho hạt tách làm đôi. Do vậy sấy đậu phải sấy qua nhiều đợt.
Đợt đầu không quá 30oC (có thể phơi nắng) nếu nhiệt độ quá 30oC protein
của hạt bị biến dạng, sau đó để nguội lúc này độ ẩm thoát ra ngoài. Sau đó ta sấy
ở nhiệt độ ≤ 30oC, nước sẽ dễ bay hơi hơn.
b. Chế độ sấy một số sản phẩm cây công nghiệp
Sấy cà phê: cà phê ban đầu sấy ở nhiệt độ 75-80oC về sau có thể giảm
xuống 45oC. Do điều kiện nhiệt độ hạ đột ngột, làm cho lớp vỏ lụa tách ra và như
vậy tạo diều kiện cho việc sát khô được dễ dàng.
Sấy thuốc lá gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Lúc đầu nhiệt độ 32oC ẩm độ 85-96%. Khi ngọn lá bắt đầu
vàng thì sấy từ 32oC lên 35oC. Khi 1/3 diện tích lá vàng thì tăng nhiệt độ lên 36-
40oC, ẩm độ 70-80%.
Giai đoạn 2: Ở giai đoạn này lúc đầu giữ nhiệt độ ở 45-48oC mở cửa thoát
ẩm, thông gió giữ độ ẩm không quá 70% sau đó tăng nhiệt độ lên 60-70oC và
mở toàn bộ cửa thoát ẩm để hơi nước thoát ra nhanh chóng làm thuốc khô nhanh.
- 14 -
Giai đoạn 3: Giai đoạn này tăng dần nhiệt độ lên tới hơn 80oC, đóng dần
cửa thoát ẩm, thông gió, xong cũng không nên tăng nhiệt độ quá cao.
1.3.2. Phương pháp thực hiện quá trình sấy
Qua tìm hiểu chế độ sấy một số loại nông sản cho ta thấy, ở mỗi một loại nông
sản khác nhau, cần có một chế độ sấy thích hợp. Xong trong thực tế không phải
bao giờ mọi nông sản cũng được sấy ở các chế độ riêng của nó. Vì với cùng một
điều kiện sấy như nhau ở nhiều loại nông sản, sản phẩm sau khi sấy vẫn đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng và phẩm chất đặt ra. Cho nên đến nay việc áp dụng
thực hiện sấy nhiều loại nông sản ở cùng một chế độ vẫn còn nhiều. Nhưng nếu
chỉ quan tâm đến phẩm chất và chất lượng sản phẩm sau khi sấy thì chưa đủ. Mà
với một lượng sản phẩm sấy lớn trong thời gian dài và lâu thì một đòi hỏi đặt ra
cho ngành công nghệ sấy là chi phí năng lượng thực hiện quá trình sấy. Thật vậy
giả sử có hai loại nông sản nào đó nếu sấy ở cùng một chế độ đều cho ra sản
phẩm đảm bảo phẩm chất, chất lượng yêu cầu. Như trình bày ở trên thì dù đảm
bảo về chất lượng, nhưng trong hai loại nông sản đó chắc chắn có một loại sẽ sấy
ở chế độ, mà ở đó có các thông số về nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ thấp hơn so với loại
nông sản còn lại mà vẫn đảm bảo về yêu cầu chất lượng. Như vậy nếu như ta biết
được nông sản nào sấy ở chế độ nào, thì ta sẽ giảm được đáng kể chi phí năng
luợng để thực hiện quá trình sấy đó.
Do đó để đảm bảo được phẩm chất, chất lượng và chi phí cho quá trình
sấy thì việc xác định được đặc tính sấy của từng loại nông sản là hết sức quan
trọng và cần thiết. Để từ đó ta xác định được một chế độ và phương pháp sấy
phù hợp với yêu cầu.
Ở hệ thống thí nghiệm này đển khảo nghiệm đặc tính sấy của một số loại
nông sản chúng tôi thực hiện thí nghiệm bằng phương pháp sấy đối lưu.
- 15 -
1.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Qua chương 1 đã nêu được một vài khái niệm cơ bản về quá trình sấy và
làm khô nông sản. Đồng thời phân tích được ảnh hưởng của các tham số nhiệt
độ, độ ẩm, tốc độ hỗn hợp dòng khí đến quá trình sấy từ đó tìm đặc trưng và chế
độ sấy của một số loại nông sản. Đưa ra được lý do và tầm quan trọng của việc
xác định đặc tính sấy của từng loại nông sản nhằm xác định chế độ sấy phù hợp.
- 16 -
CHƯƠNG II
HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM QUÁ TRÌNH SẤY NÔNG SẢN
2.1. HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM SẤY NÔNG SẢN
Để thực hiện quá trình điều khiển hệ thống, ta cần đi xây dựng mô hình
toán học cho hệ thống. Muốn vậy cần phải xây dựng mô hình vật lý quá trình thí
nghiệm sấy để khảo sát diễn biến của nó. Mô hình vật lý quá trình thí nghiệm sấy
nông sản được mô tả trong Hình 2.1.
Hình 2.1. Sơ đồ mô hình thí nghiệm quá trình sấy
Ở mô hình đã xây dựng được này, để điều khiển toàn bộ quá trình thực
hiện thí nghiệm, chúng tôi đã nghiên cứu và quan tâm đến 3 thông số cơ bản nhất
của quá trình sấy và điều khiển nó đó là nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ hỗn hợp dòng
khí. Vì đây là mô hình thí nghiệm quá trình sấy nên với thời gian có hạn nên
Thầy trò chúng tôi chỉ tạo và ổn định được môi trường có nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ
gió hỗn hợp dòng khí ổn định như mong muốn.
- 17 -
Hoạt động của mô hình như sau: Dòng không khí lạnh với lưu lượng sẽ
được thay đổi tuỳ thuộc vào yêu cầu công nghệ sấy bằng cách điều khiển tốc độ
quạt gió. Sau đó được thổi qua bộ phận tạo nhiệt nằm trong ống dẫn khí để làm
nóng không khí. Đồng thời sau khi qua bộ phận đốt nóng nếu cần không khí sẽ
được qua bộ phận tạo ẩm. Hỗn hợp không khí sau khi có nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ
gió gần như mong muốn sẽ được thổi vào buồng trộn.
Ở đây hỗn hợp không khí sẽ được trộn đều nhờ sự chuyển động hỗn loạn
của các phần tử khí trong không gian buồng trộn. Sau khi hỗn hợp dòng khí vào
buồng trộn sẽ được chia làm hai hướng sấy khác nhau.
Thứ nhất là sấy xuyên: Dòng khí thổi theo phương thẳng đứng xuyên qua
sản phẩm sấy thông qua buồng sấy 2 nhờ quạt hút được gắn trong buồng.
Thứ hai là sấy bề mặt: Dòng khí thổi theo phương nằm ngang qua sản
phẩm sấy thông qua buồng sấy 3.
Tất cả các tham số của quá trình sấy như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió của hỗn hợp
dòng khí đều được đo bằng các cảm biến tương ứng S2, S1, So.
2.2. CÁC PHẦN TỬ TRONG HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM SẤY
2.2.1. Cấu tạo, chức năng, yêu cầu kỹ thuật
+ Buồng trộn
Kích thước 700x800x700 được ép xốp ở giữa để giữ nhiệt, bên ngoài là
các mặt ghép bằng nhôm và khung sắt. Đây là nơi sẽ chứa hỗn hợp không khí
sấy.
+ Ống dẫn tác nhân sấy
Gồm ba ống tròn trong đó có một ống dẫn hỗn hợp khí vào buồng trộn,
còn hai ống dùng để làm buồng sấy có cùng kích thước. Chiều dài ống l =
450mm, đường kính d = 180mm. Chúng có chức năng dẫn tác nhân sấy vào
buồng trộn và đến đối tượng sấy.
- 18 -
+ Quạt gió:
Động cơ quạt được chọn là động cơ xoay chiều 1 pha bao gồm ba chiếc
tương ứng với ba vị trí trên sơ đồ với các thông số như sau.
Điện áp cung cấp Um = 220V, cosφ = 0,8.
Tốc độ n = 2800 V/phút, Im = 0,22A. Công suất P = 38W.
Ở đây công suất của quạt sẽ được điều khiển ổn định theo yêu cầu mong
muốn.
+ Các cảm biến:
So, S1, S2 lần lượt là các cảm biến đo tốc độ, độ ẩm, nhiệt độ của hỗn hợp
dòng khí trong thí nghiệm quá trình sấy. Và các thông số này được điều khiển
thông qua các bộ điều khiển như trên Hình 2.1.
2.2.2. Cảm biến nhiệt độ
Để đo và điều khiển được nhiệt độ cần phải có thiết bị cảm biến để đo
được nhiệt độ của quá trình. Có nhiều loại cảm biến đo nhiệt độ khác nhau, phần
trình bày sau đây sẽ chỉ đề cập tới cảm biến sử dụng trong đề tài này đó là cảm
biến nhiệt độ dạng IC bán dẫn LM335.
LM335 là cảm biến đo nhiệt độ được tích hợp từ các chất bán dẫn, có thể
đo nhiệt độ rất chính xác và dễ dàng chuẩn hoá. LM335 có điện áp đánh thủng tỉ
lệ trực tiếp với nhiệt độ tuyệt đối là 10mV/oK.
Khi kiểm tra ở 25oC thì LM335 có sai số nhỏ hơn 1oC.
Không giống như các cảm biến khác, LM335 có tín hiệu đầu ra tuyến tính.
LM335 được ứng dụng trong phạm vi nhiệt độ từ -40oC ÷ 100oC. Trở
kháng thấp và đầu ra tuyến tính làm cho việc ghép nối mạch ra và mạch điều
khiển trở nên rất đơn giản.
+ Các đặc điểm của LM335
- Đo trực tiếp nhiệt độ Kelvin.
- Dòng làm việc từ 400µA ÷ 5mA.
- 19 -
- Trở kháng động nhỏ hơn 1Ω.
- Kiểm tra dễ dàng.
- Phạm vi nhiệt độ đo rộng.
- Rẻ tiền.
Chuẩn hoá LM335
Hình 2.2. Sơ đồ chuẩn hoá LM335
LM335 có một phương pháp chuẩn hoá thiết bị dễ dàng cho độ chính xác
cao. Nối nhánh hiệu chỉnh của LM335 với một biến trở 10KΩ (biến trở chỉnh
tinh).
Bởi vì đầu ra của LM335 tỉ lệ với nhiệt độ tuyệt đối, bằng việc điều chỉnh
biến trở, đầu ra cảm biến sẽ cho 0V tại 0oK.
Sai số điện áp đầu ra chỉ là sai số độ dốc(do đầu ra tuyến tính theo nhiệt
độ). Vì vậy, chuẩn hoá độ dốc tại một nhiệt độ sẽ làm đúng tất cả các nhiệt độ
khác.
Điện áp đầu ra của cảm biến được tính theo công thức:
VoutT = VoutT0.o
TT
(2.1)
Trong đó: T là nhiệt độ chưa biết.
To là nhiệt độ tham chiếu.
VCC
R2
2.2K
R1
10K1
32
D1LM335
1
3
2Output
10mV/oK
- 20 -
Cả hai đều tính bằng nhiệt độ Kelvin.
Bằng cách chuẩn hoá đầu ra tại một nhiệt độ, sẽ làm đúng đầu ra cho tất cả
các nhiệt độ khác. Thông thường đầu ra được lấy chuẩn là 10mV/oK.
Ví dụ tại 25oC ta sẽ có đầu ra có điện áp là 2,98V.
Tuy nhiên, LM335 cũng như bất kỳ loại cảm biến nào khác, sự tự làm nóng
có thể làm giảm độ chính xác.
Ngoài ra, LM335 là loại cảm biến không thấm nước. Vì vậy, ta có thể sử
dụng nó trong việc thiết kế và chế tạo cảm biến độ ẩm ở trong đồ án này.
2.2.3. Cảm biến độ ẩm
Cũng như nhiệt độ, để điều khiển được độ ẩm, chúng ta cũng phải có thiết
bị cảm biến cho phép đo được độ ẩm hiện tại của quá trình. Trước khi tìm hiểu
nguyên tắc và các phương pháp đo độ ẩm, chúng ta cần thông qua lại một vài
khái niệm sau:
- Nhiệt độ bão hoà: theo nhiệt động học thì nhiệt độ bão hoà là nhiệt độ sôi
hoặc ngưng tụ của nước phụ thuộc vào áp suất.
- Áp suất bão hoà: áp suất tương ứng với nhiệt độ bão hoà gọi là áp suất
bão hoà.
Như vậy áp suất càng lớn thì nhiệt độ bão hoà càng cao.
- Độ ẩm tuyệt đối của không khí ẩm: độ ẩm tuyệt đối của không khí ẩm là
khối lượng hơi nước chứa trong 1m3 không khí ẩm.
Ký hiệu độ ẩm tuyệt đối của không khí ẩm là: φa (kg/m3).
Với không khí ẩm bão hoà, khối lượng hơi nước chứa trong nó là cực đại.
Vì vậy, độ ẩm tuyệt đối của không khí ẩm bão hoà là độ ẩm tuyệt đối cực đại. Ký
hiệu là φmax hay φb.
- Độ ẩm tương đối của không khí ẩm: độ ẩm tương đối của không khí ẩm
là tỉ số giữa độ ẩm tuyệt đối φa và độ ẩm tuyệt đối cực đại φmax.
- 21 -
Ký hiệu độ ẩm tương đối là φ:
a a
max b
ϕ ϕϕϕ ϕ
= = (2.2)
Độ ẩm tương đối là một thống số quan trọng của không khí ẩm. Với định
nghĩa trên đây có thể thấy rằng, độ ẩm tương đối đặc trưng cho khả năng nhận
thêm hơi nước hay nói cách khác là khả năng sấy của không khí ẩm. Độ ẩm
tương đối càng bé thì khả năng sấy của không khí càng lớn.
Cũng từ định nghĩa thì ta thấy, đối với không khí khô (φa = 0) nên nó có
độ ẩm tương đối bằng 0. Ngược lại, không khí ẩm bão hoà (φa = φmax) sẽ có độ
ẩm tương đối là 100%. Như vậy, độ ẩm tương đối của không khí ẩm biến đổi
trong giới hạn 0% ≤ φ ≤ 100%.
+ Phương pháp đo độ ẩm.
Như ta đã thấy thì ta có hai khái niệm về độ ẩm là độ ẩm tương đối và độ
ẩm tuyệt đối. Tuy nhiên, trong thực tế thì việc xác định độ ẩm tuyệt đối là rất
khó khăn, ít nhất thì chúng ta phải có các dụng cụ đo có độ chính xác rất cao, kéo
theo các dụng cụ này chế tạo rất khó và rất đắt tiền. Ngay cả khi chúng ta đã có
độ ẩm tuyệt đối rồi thì việc chuyển đổi thành tín hiệu đồng nhất là điện áp hoặc
dòng điện để đi điều khiển cũng là cả một vấn đề.
Như vậy, theo phân tích ở trên, chúng ta chỉ còn cách là đi xác định độ ẩm
tương đối. Nhưng theo định nghĩa về độ ẩm tương đối thì φ lại phụ thuộc vào độ
ẩm tuyệt đối.
Do vậy, để xác định được độ ẩm của không khí chúng ta phải xác định
được độ ẩm tuyệt đối hay phải xác định được lượng hơi nước có trong không khí
ẩm.
Mặt khác, theo phân tích ở trên ta thấy hơi nước bão hoà phụ thuộc vào áp
suất bão hoà.
- 22 -
a
max
ϕϕϕ
= (2.3)
Thật vậy, theo nhiệt động học của không khí ẩm ta có:
pa.V = Ga.Ra.T (2.4)
pa.V = p.Va (2.5)
Trong đó: Ga là khối lượng hơi nước (kg).
Va là phân thể tích hơi nước (m3).
V là thể tích không khí khô (m3).
Ra là hằng số khí của hơi nước.
p là áp suất của không khí ẩm (bar).
pa là phân áp suất hơi nước (bar).
T là nhiệt độ của không khí ẩm (oK).
Từ (2.4) và (2.5) ta có biểu thức
Ga.Ra.T = p.Va (2.6)
p = (Ga.Ra.T)/Va (2.7)
Tại T = const thì Ra = const nên:
pa = φa.Ra.T (2.8)
pb = φb.Ra.T (2.9)
Trong đó pa, pb tương ứng là phân áp suất của hơi nước và phân áp suất của
hơi nước bão hoà ứng nhiệt độ T của không khí.
=> a a
b b
pp
ϕϕϕ
= = (2.10)
Áp suất bão hoà ta có thể xác định được qua nhiệt độ. Do vậy, để đo được
độ ẩm ta chỉ cần đo nhiệt độ.
- 23 -
Hiện nay có nhiều loại ẩm kế đo độ ẩm. Tuy các ẩm kế hoạt động theo
nhiều nguyên lý khác nhau nhưng cùng một cơ sở nhiệt động là đều dựa trên
hiệu số nhiệt độ nhiệt kế khô và nhiệt độ nhiệt kế ướt.
Ta xét quá trình bay hơi của nước vào không khí trong điều kiện đoạn
nhiệt. Vì là đoạn nhiệt nên nhiệt lượng cần thiết để nước bay hơi lấy ngay từ
không khí. Do đó, lớp không khí sát ngay bề mặt bay hơi mất đi một nhiệt lượng
đúng bằng nhiệt lượng bay hơi của nước. Vì vậy, nhiệt độ của lớp không khí
ngay sát bề mặt bốc hơi giảm đi một lượng nào đó so với nhiệt độ không khí xa
bề mặt bay hơi. Nhiệt độ lớp không khí ngay sát bề mặt bay hơi gọi là nhiệt độ
nhiệt kế ướt tư và nhiệt độ không khí ở xa bề mặt bay hơi gọi là nhiệt độ nhiệt kế
khô tk. Như mọi người đều biết, để đo nhiệt độ của không khí người ta có thể
dùng các nhiệt kế bình thường, chẳng hạn nhiệt kế thuỷ ngân hay nhiệt kế rượu.
Để xác định nhiệt độ nhiệt kế ướt người ta cũng dùng những nhiệt kế bình
thường nhưng đặc biệt bầu thuỷ ngân hoặc bầu rượu được bọc một lớp bông luôn
luôn thấm nước nhờ mao dẫn từ một cốc nước. Nước trong lớp bông bao quanh
bầu nhiệt kế nhận nhiệt của không khí và bay hơi. Vì không khí xung quanh bầu
nhiệt kế mất nhiệt lượng để cho nước bay hơi nên nhiệt độ của lớp không khí này
giảm xuống. Vì lý do nói trên nên nhiệt độ này gọi là nhiệt độ nhiệt kế ướt. Nhiệt
độ của không khí xa bề mặt bay hơi cũng được đo bằng chính nhiệt kế đó nhưng
không có bông thấm nước bao quanh bầu của nó nên gọi là nhiệt độ nhiệt kế khô.
Rõ ràng, không khí càng khô hay độ ẩm tương đối φ của nó càng bé thì
nước xung quanh bầu nhiệt kế sẽ bay hơi càng nhiều và lớp không khí sát đó
càng mất nhiều nhiệt lượng và do đó nhiệt độ nhiệt kế ướt càng bé hay độ chênh
lệch giữa nhiệt độ nhiệt kế khô và nhiệt độ nhiệt kế ướt càng lớn. Dĩ nhiên, khi
không khí khô tuyệt đối hay độ ẩm tương đối φ = 0 thì độ chênh lệch nhiệt độ
này là cực đại. Ngược lại, khi không khí ẩm bão hoà hay độ ẩm tương đối của nó
φ = 100% thì nước xung quanh bầu nhiệt kế không thể bay hơi và do đó nhiệt độ
- 24 -
nhiệt kế khô và nhiệt độ nhiệt kế ướt bằng nhau hay độ chênh lệch nhiệt độ của
hai nhiệt kế này bằng không. Có thể thấy, nhiệt độ nhiệt kế ướt chỉ chính là nhiệt
độ bão hoà tương ứng với phân áp suất bão hoà của hơi nước trong không khí
ẩm. Như vậy, độ chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ nhiệt kế khô và nhiệt độ nhiệt
kế ướt đặc trưng cho khả năng nhận ẩm của không khí và do đó trong kỹ thuật
sấy người ta gọi là thế sấy ε. Như vậy, thế sấy bằng:
ε = tk - tư (2.11)
+ Tính toán phân áp suất bão hoà theo nhiệt độ
Để xác định độ ẩm tương đối của không khí ẩm, trước hết chúng ta cần xác
định phân áp suất bão hoà theo nhiệt độ.
Theo công thức:
a a
b b
pp
ϕϕϕ
= = (2.12)
Như vậy, chúng ta cần phải biết phân áp suất hơi nước pa và áp suất bão
hoà tương ứng với nhiệt độ t của không khí pb.
Để xác định áp suất bão hoà của hơi nước nói chung và phân áp suất bão
hoà của hơi nước trong không khí nói riêng khi biết nhiệt độ người ta thường
dùng bảng thông số vật lý của nước và hơi nước bão hoà. Tuy nhiên, việc tính
toán này không thật tiện lợi khi chúng ta xử lý các số liệu này trên máy tính bằng
các ngôn ngữ lập trình. Hơn hết, nếu dùng độ ẩm đo được làm tín hiệu điều
khiển trong các hệ thống điều khiển tự động đặc biệt là điều khiển số với việc xử
lý tính toán số liệu bằng vi xử lý và đưa ra tín hiệu đi điều khiển thì việc giải tích
hoá quan hệ pb = f(t) là hết sức cần thiết trong điều khiển số.
Nhà bác học Phylôhenko đã đưa ra công thức thực nghiệm để tính phân áp
suất bão hoà của hơi nước trong không khí ẩm khi biết nhiệt độ dưới dạng:
- 25 -
lg(pb) = 0,622 + 7,5.238
tt+
(mmHg) (2.13)
Độc lập với Phylôhenko, Antoine cũng giới thiệu công thức tính như sau:
pb = exp(12,031− 4026,42235 t+
) (bar) (2.14)
Trong đó t là nhiệt độ đo được tính bằng oC
Nếu sử dụng hai công thức này để tính áp suất bão hoà cho dải nhiệt độ từ
-25oC đến 200oC và lấy giá trị áp suất bão hoà theo nhiệt độ cho trong bảng làm
chuẩn người ta nhận thấy có sai số nhất định. Do đó, xử lý số liệu từ bảng chuẩn
quan hệ pb = f(t) trên máy tính, người ta đã đưa ra hai công thức sau:
Theo dạng Phylônhenko:
pb = exp( 17.t 5,093233,59 t
−+
) (bar) (2.15)
Theo dạng Antoine:
pb = exp( 4026,4212,000235,500 t
−+
) (bar) (2.16)
Ở đây t là nhiệt độ đo được cũng tính bằng oC
Hai công thức sau có sai số tương đối so với giá trị trong bảng chuẩn là bé
và ổn định hơn các công thức của Antoine và Phylônhenko.
+ Tính độ ẩm tương đối của không khí theo phân áp suất bão hoà
Sau khi xác định được áp suất bão hoà theo nhiệt độ ta dễ dàng xác định
được độ ẩm tương đối của không khí ẩm. Phần trình bày sau đây sẽ cho chúng ta
thấy cách xác định độ ẩm tương đối bằng các công thức giải tích toán học.
- 26 -
Giả sử q1 là nhiệt lượng mà không khí cung cấp cho bầu thuỷ ngân của
nhiệt kế ướt và q2 là nhiệt lượng mà nước quanh bầu thuỷ ngân tiêu tốn để bay
hơi. Ta thấy:
q1 = q2 (2.17)
Theo lý thuyết truyền nhiệt thì:
q1 = α.(tk – tư) (2.18)
q2 = qm.r (2.19)
Trong đó: α là hệ số trao đổi nhiệt đối lưu tự nhiên (W/m2.K).
qm là cường độ bay hơi (kg/m2s).
r là nhiệt ẩm hoá hơi.
Cường độ bay hơi có thể tính gần đúng theo công thức Danton:
qm = αm.(pm – pa).760p
(2.20)
Trong đó: αm là hệ số bay hơi (kg/m2.s.bar).
pm là phân áp suất bão hoà ứng với nhiệt độ nhiệt kế ướt.
pa là phân áp suất của hơi nước trong không khí ẩm.
p là áp suất khí trời nơi ta xác định độ ẩm tương đối.
Nếu áp suất khí trời p được bằng bar thì công thức trên được viết lại
như sau:
qm = αm.(pm - pa).1,013
p (2.21)
Thay các công thức (2.18), (2.19), (2.20) và (2.21) vào công thức (2.17) ta
được:
pm – pa = ααm.1,013.r
.p.(tk – tư) = A.p.(tk - tư) (2.22)
- 27 -
Trong đó:
A = ααm.1.013.r
Hệ số A gọi là hệ số ẩm kế và phụ thuộc vào hệ số trao đổi nhiệt α và hệ
số bay hơi αm. Các hệ số này lại phụ thuộc vào tốc độ chuyển động tự nhiên của
không khí. Như vậy, có thể xem A = f(v).
Thực nghiệm cho thấy khi tốc độ không khí v < 0,5 (m/s) thì A = 66.10-5
và khi v ≥ 0,5 (m/s) thì hệ số A xác định theo công thức:
A = (65+ 6,75v
).10-5 (2.23)
Từ (2.21) ta thấy:
pa = pm – A.p.(tk – tư) (2.24)
Thay pa vào (2.12) ta có công thức xác định độ ẩm tương đối của không
khí theo áp suất bão hoà pb và độ chênh nhiệt (tk – tư):
φ = m
b b
P A.pP P
− .(tk – tư) (2.25)
Trong (2.25), pm và pb đều là áp suất bão hoà nhưng pm là áp suất bão hoà
ứng với nhiệt độ nhiệt kế ướt tư còn pb là áp suất bão hoà ứng với nhiệt độ nhiệt
kế khô tk. Như vậy, kết hợp (2.15) hay (2.16) và (2.25) chúng ta có thể hoàn toàn
xác định được độ ẩm tương đối của không khí khi biết nhiệt độ nhiệt kế khô tk và
nhiệt độ nhiệt kế ướt tư.
Tuy nhiên, việc sử dụng các nhiệt kế dạng thuỷ ngân hay dạng nhiệt kế
rượu thì không thể lấy tín hiệu đi điều khiển được. Vì vậy trong đồ án này, để đo
nhiệt độ chúng tôi dùng các cảm biến đo nhiệt độ cho tín hiệu ra là điện áp hoặc
dòng điện để dùng xử lý và tính toán độ ẩm tương đối của không khí.
- 28 -
2.2.4. Cảm biến tốc độ
Để điều khiển được tốc độ gió của hỗn hợp dòng khí ta cần phải biết được
tốc độ thực tại của nó trong quá trình thực hiện thí nghiệm quá trình sấy. Mặt
khác việc đo đạc vận tốc dòng khí là tương đối phức tạp. Vì vậy để đo và điều
khiển được vận tốc hỗn hợp dòng khí trong đồ án này, chúng tôi sẽ đo và điều
khiển thông qua tốc độ quay của động cơ. Như vậy bài toán đặt ra để đo và điều
khiển tốc độ gió(vận tốc) trở thành việc đo và điều khiển tốc độ quay của động
cơ.
Việc đo tốc độ động cơ từ trước cho đến nay có rất nhiều các phương pháp
khác nhau mỗi một phương pháp có các ưu và nhược điểm khác nhau sau đây ta
sẽ giới thiệu hai phương pháp đo thường được dùng phổ biến.
+ Phương pháp đo dựa trên định luật Faraday
dedtφ= − (2.26)
Với e là suất điện động xuất hiện khi từ thông thay đổi một lượng dφ
trong khoảng thời gian dt. Từ thông đi qua một mạch là một hàm số có dạng:
0(x) = (x).F(x)φ φ (2.27)
Trong đó x là biến số của vị trí thay đổi theo đường thẳng hoặc vị trí theo
góc quay.
Mọi sự thay đổi giữa nguồn từ thông (phần cảm) và mạch có từ thông đi
qua (phần ứng) sẽ làm suất hiện trong mạch một suất điện động có biên độ tỷ lệ
với tốc độ dịch chuyển. Suất điện động này chứa đựng tín hiệu trong nó tín hiệu
ra của cảm biến.
0dF(x) dxe
dx dtφ= − (2.28)
Các loại cảm biến hoạt động dựa trên nguyên lý này gọi là tốc độ kế vòng
loại điện từ. Đặc trưng là tốc độ kế dòng 1chiều(máy phát dòng một chiều), tốc
độ kế xoay chiều (máy phát đồng bộ, và không đồng bộ).
- 29 -
* Tốc độ kế dòng một chiều.
Các phần tử cấu tạo cơ bản của một tốc độ kế dòng một chiều được biểu
diễn trên Hình 2.3.
Hình 2.3. Tốc độ kế một chiều
Stato là một nam châm điện hoặc nam châm vĩnh cửu có hai cực nam và
bắc nằm phía ngoài cùng.
Roto gồm một trục sắt gồm nhiều lớp ghép lại và quay giữa các cực của
stato. Mặt chu vi của roto có khắc các rãnh song song với trục và cách đều nhau,
tổng các rãnh là một số chẵn (n = 2k). Trong mỗi rãnh có đặt một dây dẫn bằng
đồng, gọi là dây chính. Chúng được nối với nhau từng đôi bằng các dây phụ ở
hai đầu theo đường kính trục.
Cực góp là một hình trụ đồng trục với roto nhưng có bán kính nhỏ hơn.
Trên bề mặt cực góp có các lá đồng cách điện với nhau, mỗi lá được nối với một
dây đồng chính của roto.
Hai chổi quét được áp sát vào cực góp sao cho ở mọi thời điểm chúng luôn
luôn tiếp xúc với hai lá đồng đối diện nhau. Hai chổi này được đặt dọc theo
đường trung tính vuông góc với hướng trung bình của từ trường để nhận được
suất điện động là lớn nhất
Dưới đây sẽ tính suất điện động cho một dây dẫn chính, dây thứ j. Khi dây
quay quanh trục trong từ trường, ở hai đầu dây xuất hiện một suất điện động ej:
jj
de
dtφ
= − (2.29)
- 30 -
dΦj là từ thông mà dây cắt trong khoảng dt
c cj j jNd =ds .dB =ds .Bφuuruur
(2.30)
Trong đó dsc là tiết diện bị cắt trong khoảng thời gian dt, Bj là thành phần
Bur
vuông góc với dsc. Tiết diện bị cắt được tính bởi tích số:
dsc = l.v.dt (2.31)
với l là chiều dài dây dẫn và v là vận tốc dài của nó.
v = ω.r (2.31)
ω, r tương ứng là vận tốc góc và bán kính của roto. Cuối cùng biểu thức tính suất
điện động của một dây dẫn là:
ej = -ω.r.l.BjN (2.32)
Với dây dẫn phía đối diện, theo nguyên lý đối xứng, suất điện động của nó
sẽ là:
ej’ = ω.r.l.BjN (2.33)
Sau khi tính toán, biểu thức của suất điện động ứng với một nửa số dây ở
bên phải đường trung tính sẽ là:
r o o= -ωE .n. N.n.2π
φ φ= − (2.34)
Trong đó N là số vòng quay trong một dây, n là tổng số dây chính trên
roto Φ0 là từ thông suất phát từ cực nam châm. Với nửa số dây bên trái:
r o oωE = .n. =N.n.2π
φ φ (2.35)
Nguyên tắc cuộn dây là nối 2k dây với nhau thành hai cụm sao cho mỗi
cụm có k dây mắc nối tiếp với nhau, còn hai cụm mắc ngược pha nhau, mỗi cụm
cho một sức điện động E:
o oωE = .n. = N.n.2π
φ φ (2.36)
Suất điện động này được đưa ra mạch ngoài bằng cách dùng hai chổi quét.
Sức điện động này tỷ lệ với vân tốc góc ω.
- 31 -
* Tốc độ kế dòng xoay chiều
+ Máy phát đồng bộ
Hình 2.4. Máy phát đồng bộ
Cả hai loại máy phát đồng bộ và không đồng bộ đều có cấu tạo gần như
nhau và chúng cũng làm việc dựa trên định luật Faraday. Chỉ khác dòng điện ra
là dòng xoay chiều nên để xác định biên độ cần có thêm mạch chỉnh lưu và lọc
tín hiệu. Do giới hạn của đề tài nên không nêu chi tiết về máy phát đồng bộ.
+ Phương pháp đo dựa vào tần số của vật cần đo tốc độ
Việc đo tốc độ của động cơ có thể xác định bằng cách đo tần số. Để xác
định được tần số của vật quay người ta có nhiều phương pháp đo khác nhau.
Trong đó phổ biến là việc đo bằng cách xác định tần số xung điện.
Tiêu biểu đặc trưng cho phương pháp này là các loại tốc độ kế xung.
Trong tốc độ kế xung đo tốc độ quay, vật trung gian thường dùng là đĩa được
chia thành p phần bằng nhau (chia theo góc ở tâm), mỗi phần mang một dấu hiệu
đặc trưng như lỗ, đường vát, răng, mặt phản xạ…
Một cảm biến thích hợp đặt đối diện với vật trung gian để ghi nhận một
cách ngắt quãng mỗi khi có một dấu hiệu đi qua và mỗi lần như vậy nó cấp một
tín hiệu xung. Biểu thức của tấn số f của các tín hiệu xung này được viết dưới
dạng:
f = p.N (2.37)
Trong đó f là tần số đo bằng Hz, p là số lượng dấu trên đĩa và N là số vòng quay
của đĩa trong một giây.
- 32 -
Việc lựa chọn loại cảm biến thích hợp để ghi nhận tín hiệu liên quan đến
bản chất của vật quay, cấu tạo của vật quay và các dấu hiệu trên nó. Thật vậy đối
với:
- Cảm biến từ trở biến thiên sử dụng khi vật quay là sắt từ.
- Cảm biến Hall hoặc cảm biến từ điện trở dùng trong trường hợp vật quay
là một hay nhiều nam châm, hoặc vật quay tạo thành màn chắn từ một cách tuần
hoàn giữa một nam châm bất động và một cảm biến.
- Cảm biến quang cùng một nguồn sáng được dùng khi trên vật trung gian
quay có các lỗ, đường vát hoặc mặt phản xạ.
* Cảm biến từ trở biến thiên.
Trong cảm biến từ trở biến thiên, cuộn đo có lõi từ chịu tác động của từ
trường của một nam châm vĩnh cửu. Cuộn này đặt đối diện với một đĩa quay làm
bằng vật liệu từ sắt có khía răng hoặc bánh răng. Khi đĩa quay, từ trở của mạch
từ của cuộn dây biến thiên một cách tuần hoàn làm xuất hiện trong cuộn dây một
suất điện động có tần số tỷ lệ với tốc độ quay Hình 2.5.
Hình 2.5. Nguyên lý cấu tạo của cảm biến từ trở
Biên độ E của suất điện động trong cuộn dây phụ thuộc vào hai yếu tố chủ
yếu:
- Khoảng cách giữa cuộn dây và đĩa quay, khoảng cách này chính là khe
từ. Khoảng cách này càng lớn thì biên độ càng nhỏ và ngược lại.
- 33 -
- Tốc độ quay về nguyên tắc biên độ của suất điện động tỷ lệ thuận với tốc
độ quay. Khi tốc độ quay lớn thì biên độ lớn và ngược lại.
* Tốc độ kế quang.
Tốc độ kế quang đơn giản nhất, gồm một nguồn sáng và một đầu thu
quang.
Vật quay phải có các vùng phản xạ được bố trí tuần hoàn trên một hình
tròn được chiếu bằng tia sáng, hoặc là vật được gắn với một đĩa có phần trong
suốt xen kẽ các phần chắn sáng đặt giữa nguồn sáng và đầu thu quang Hình 2.6.
Đầu thu quang nhận được một thông lượng biến điệu và nó phát tín hiệu
có tần số tỷ lệ với tốc độ quay nhưng biên độ của tín hiệu này không phụ thuộc
vào ω.
Hình 2.6. Nguyên lý hoạt động của tốc độ kế quang
Phạm vi tốc độ đo phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Số lượng lỗ trên đĩa quay.
- Dải thông của đầu thu quang và của mạch điện tử.
Để đo tốc độ nhỏ cỡ 0,1vòng/phút, phải dùng đĩa có số lượng lỗ rất lớn cỡ
từ 500÷1000. Trong trường hợp cần đo tốc độ lớn cỡ 5 610 10÷ vòng/phút thì
phải sử dụng loại đĩa quay chỉ có một lỗ, khi đó chính tần số ngắt của mạch điện
là đại lượng xác định tốc độ cực đại Vmax có thể đo được.
Trong đề tài này việc chọn lựa cảm biến được dựa vào đặc điểm cấu tạo
của quạt và tín hiệu cần lấy ra. Hơn thế nữa việc xử lí tín hiệu ra của cảm biến
- 34 -
được thực hiện bằng vi điều khiển. Vì vậy mà chúng tôi đã lựa chọn loại cảm
biến để đo tốc độ là cảm biến quang, dựa trên nguyên lý thu, phát phản xạ bằng
led hồng ngoại.
+ Cảm biến quang
* Nguyên lý cấu tạo
- Khối tạo nguồn cung cấp nguồn nuôi cho toàn mạch gồm có cầu chỉnh
lưu D1 (2A) các tụ lọc và ICLM7805 để ổn nguồn 5V.
- Ba cặp thu phát hồng ngoại tương ứng với ba vị trí các quạt bố trí trên hệ
thống. Nhiệm vụ của của cặp thu phát này là cảm nhận được vị trí thay đổi của
tấm phản xạ gián trên quạt.
- Một ICLM324 là IC khuyếch đại thuật toán trong nó bao gồm 4 mạch so
sánh Hình 2.5.
Sử dụng để so sánh giữa tín hiệu đặt ở đầu vào không đảo và tín hiệu đo
được từ cảm biến đặt vào đầu đảo.
Hình 2.7. Cấu tạo ICLM324
- Một IC74HC04 là IC gồm 6 cổng NOT mục đích của việc đưa thêm
cổng NOT vào để tăng tính ổn định đồng thời thuận lợi cho việc đưa tín hiệu vào
vi xử lí.
Ngoài ra còn sử dụng một số các linh kiện khác như các biến trở dùng để
đặt các giá trị điện áp chuẩn. Các điện trở dùng để hạn chế dòng và các đèn led
để báo hiệu có tín hiệu hay không.
4
1
3
2
1 2 3 4 5 6 7
14 13 12 11 10 9 8
GND
+3 -
+
+ +
+
- 35 -
Hình 2.8. Sơ đồ nguyên lý mạch cảm biến quang
+ Nguyên lý hoạt động
Để sử dụng đo được tốc độ quạt thì trên các quạt cần gián các tấm phản
xạ. Do tốc độ của quạt là tương đối cao vì thế mà ta chỉ gián một tấm để tạo nên
một vùng có tính phản xạ nhất định. Đặt các đầu thu phát cách các điểm gián tấm
phản xạ đó khoảng 5mm và các cặp thu phát được đặt song song với nhau.
Nguyên tắc thực hiện đo bằng việc so sánh hai điện áp ở hai đầu vào đảo
(U-) và không đảo (U+) của mạch so sánh. Nếu U+ > U- thì đầu ra Ura sẽ có mức
cao xấp xỉ bằng điện áp nguồn nuôi. Ngược lại đầu ra sẽ có mức thấp.
- 36 -
Phần phát luôn luôn được cấp nguồn để phát ra tia hồng ngoại. Khi quạt
quay sẽ kéo theo tấm phản xạ đó quay theo. Khi tấm phản xạ này quay đến đối
diện phần phát thì tia hồng ngoại sẽ được phản xạ đến phần thu. Lúc này do tính
chất cấu tạo của phần thu khi có ánh sáng hồng ngoại chiếu vào điện trở của nó
giảm xuống rất nhanh và sự giảm này phụ thuộc vào cường độ phản xạ của phần
phát. Khi đó điểm nối đầu đảo của mạch so sánh sẽ gần như được nối đất U- ≈
0V. Điện áp này sẽ được so sánh với điện áp đặt vào đầu không đảo của mạch so
sánh . Giá trị điện áp đầu vào không đảo của mạch so sánh sẽ được đặt và điều
chỉnh bởi các biến trở ở đây đặt U+ ≈ 1,5V. Lúc này U+ > U- nên ở đầu ra so
sánh sẽ có một điện áp Ura ≈ 5V.
Ngược lại khi mà tấm phản xạ lệch khỏi vị trí đối diện với phần phát, lúc
này phần phản xạ sẽ rất nhỏ do cấu tạo của nền gián tấm phản xạ cho nên giá trị
điện trở của phần thu gần như bằng vô cùng. Vì vậy điện áp đặt vào đầu đảo của
mạch so sánh sẽ xấp xỉ bằng điện áp đặt vào hai đầu điện trở 10kΩ và xấp xỉ
bằng điện áp nguồn nuôi của nó U- ≈ 5V. Lúc này thì U+ < U- nên ở đầu ra sẽ có
mức thấp Ura ≈ 0V.
Như vậy mỗi lần tấm phản xạ đi qua cặp thu phát thì ở đầu ra mạch so
sánh sẽ cho ra một xung điện áp có biên độ xấp xỉ 5V và tần số phụ thuộc vào
tần số quạt được tính theo công thức.
f = p.N (2.30)
Ở đây p = 1, N = 2800 vòng/phút → f = 46 xung/giây
Vậy ứng với mỗi một xung là một vòng quay của động cơ. Nên việc đo
tốc độ động cơ bây giờ trở thành việc đếm số xung phát ra từ bộ cảm biến theo
quan hệ như công thức (2.30).
Mặt khác số xung này sẽ được đếm bằng vi điều khiển mà hầu hết các vi
điều khiển khi hoạt động đều tích cực ở mức thấp. Nên ở đầu ra của mạch so
sánh đều được cho qua các cổng NOT, dưới đây là sơ đồ cổng.
- 37 -
Hình 2.9. Sơ đồ cổng IC74HC04
Ở đây ta cần sử dụng 3 cảm biến để đo tốc độ ở 3 vị trí khác nhau trên hệ
thống. Với giới hạn đề tài này thì chỉ cần một cảm biến để đo tốc độ đầu ra cuối
cùng của hệ thống để đưa trở về đầu vào. Xong tốc độ được điều khiển thông qua
tốc độ động cơ. Hơn nữa động cơ được điều khiển bởi biến tần do vậy mà bộ
biến tần cần biết được tốc độ hiện tại để mà điều khiển. Chính vì vậy mà bản
thân hệ biến tần động cơ này cần có các cảm biến đo tốc độ.
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Với yêu cầu điều khiển cũng như mục đích của đề tài trong chương 2 ta đã
xây dựng được mô hình vật lý cho hệ thống thí nghiệm quá trình sấy. Đồng thời
tìm hiểu được các phương pháp đo nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ từ đó đã chế tạo
thành công một số các phần tử cảm biến tương ứng dùng cho hệ thống.
- 38 -
CHƯƠNG III
XÂY DỰNG SƠ ĐỒ CẤU TRÚC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN
3.1. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ DÒNG KHÍ
Để điều khiển tốc độ gió của hỗn hợp dòng khí ta sẽ tiến hành điều khiển
thông qua tốc độ của động cơ quạt. Tốc độ gió của hỗn hợp dòng khí sẽ tỉ lệ với
tốc độ quay của động cơ. Như vậy bài toán của ta qui về tự động điều khiển tốc
độ động cơ xoay chiều một pha.
Mục tiêu cơ bản của phương pháp tự động điều chỉnh tốc độ của động cơ
nhằm đảm bảo ổn định tốc độ của hỗn hợp dòng khí trong thí nghiệm quá trình
sấy. Với cách điều khiển này ta sẽ đảm bảo được yêu cầu của đại lượng điều
chỉnh là tốc độ không phụ thuộc vào các đại lượng nhiễu lên hệ điều chỉnh.
Động cơ chúng ta điều khiển ở đây là động cơ xoay chiều 1 pha ro to lồng
sóc. Các động cơ này được cấp điện từ các bộ biến đổi chúng là các bộ nghịch
lưu thyristor, các bộ biến tần thyristor, transitor, các bộ biến đổi xoay chiều
thyristor, bộ băm xung điện áp transitor và thyristor. Ở trong đề tài này chúng tôi
sử dụng chúng là các bộ biến tần transitor.
+ Chức năng của các bộ biến đổi này gồm hai chức năng
* Thứ nhất biến đổi năng lượng điện từ từ dạng này sang dạng khác thích
ứng với động cơ ta sử dụng là động cơ gì.
* Thứ hai bộ biến đổi còn mang thông tin điều khiển để điều khiển các
tham số đầu ra bộ biến đổi (như công suất, điện áp, dòng điện, tần số…). Tín
hiệu điều khiển được lấy ra từ bộ điều chỉnh. Các bộ điều chỉnh nhận tín hiệu sai
lệch về trạng thái làm việc của hệ thống thông qua so sánh giữa tín hiệu đặt và
tín hiệu đo lường các đại lượng ra của hệ thống. Tín hiệu sai lệch này qua bộ
điều chỉnh sẽ được khuyếch đại và tạo ra hàm chức năng để điều khiển sao cho
đảm bảo chất lượng động và tĩnh. Ở đây đại lượng ta cần điều chỉnh là tốc độ
động cơ. Để đảm bảo chất lượng của việc điều khiển nhằm nâng cao tính ổn định
- 39 -
tốc độ hỗn hợp dòng khí, ta sẽ tiến hành sử dụng nhiều mạch vòng điều khiển.
Cụ thể trong trường hợp này ta điều khiển hai mạch vòng tốc độ ở hai vị trí khác
nhau khác nhau nhưng tại cùng một thời điểm.
3.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ XOAY CHIỀU
Để điều chỉnh tốc độ của động cơ xoay chiều một pha người ta có nhiều
phương pháp khác nhau như:
+ Điều chỉnh bằng cách thay đổi điện áp nguồn cung cấp.
+ Điều chỉnh bằng cách thay đổi điện trở mạch roto.
+ Điều chỉnh bằng cách thay đổi tần số nguồn cung cấp.
+ Điều chỉnh bằng phương pháp nối tầng…
Ngoài các phương pháp trên còn có nhiều các phương pháp khác ở đây
không đề cập đến. Mặt khác do giới hạn của đề tài nên chúng tôi chỉ nêu qua ra
hai phương pháp tiêu biểu hiện nay thường được sử dụng. Đó là phương pháp
điều chỉnh bằng cách thay đổi điện áp và tần số nguồn cung cấp.
3.2.1. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp nguồn
Để điều chỉnh điện áp cấp cho động cơ ta cần phải điều khiển thiết bị biến
đổi theo tín hiệu điều khiển đặt vào.
Với tần số không đổi thì mô men của động cơ tỉ lệ với bình phương điện
áp đặt vào stator.
Mth= Mt.U22 (3.1)
Với : 2
2th 2 2
n1 1
UM 2m (r r r )9,55
=+ +
(3.2)
Trong đó: Mth là mô men tới hạn của động cơ ứng với điện áp điều chỉnh.
U2 là điện áp ra của bộ biến đổi.
Đặc tính cơ tự nhiên của động cơ xoay chiều 1 pha thường có độ trượt tới
hạn nhỏ nên phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách giảm điện áp
- 40 -
thường được thực hiện cùng với tăng điện trở phụ mạch roto để tăng độ trượt tới
hạn, do đó tăng được giải điều chỉnh lớn hơn.
Khi điện áp đặt vào động cơ giảm dẫn đến mô men tới hạn của các đặc
tính cơ giảm, trong khi đó tốc độ không tải lí tưởng ωo giữ nguyên. Nên khi giảm
tốc độ thì độ cứng đặc tính cơ giảm độ ổn định tốc độ động cơ kém đi.
3.2.2. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi tần số nguồn
Từ biểu thức :
160fnp
= (3.3)
Trong đó : f1 là tần số nguồn cung cấp.
p là số đôi cực.
n là tốc độ quay của động cơ (vòng/phút).
Như vậy ta thấy khi thay đổi tần số nguồn cung cấp cho động cơ, ta sẽ
thay đổi được tốc độ của động cơ.
Tần số càng cao tốc độ càng lớn và ngược lại. Nhưng bên cạnh đó khi thay
đổi tần số nguồn cung cấp cho động cơ thì sẽ kéo theo một số các thông số có
liên quan đến tần số như cảm kháng, do đó dẫn đến dòng điện từ thông …của
động cơ cũng thay đổi. Và sau đó là các đại lượng như độ trượt tới hạn, mô men
tới hạn cũng thay đổi theo. Chính vì vậy điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng
bộ một pha bằng phương pháp thay đổi tần số thường kèm theo điều chỉnh điện
áp, dòng điện hoặc từ thông của mạch stato. Khi giảm tần số đến xuống dưới
định mức thì cảm kháng của động cơ cũng giảm và dẫn đến dòng điện động cơ
tăng lên làm cho mô men tới hạn cũng tăng. Để tránh cho động cơ không bị quá
dòng phải đồng thời tiến hành giảm điện áp sao cho uf
= const. Vì vậy để phát
huy tối đa mọi khả năng của động cơ khi điều chỉnh tốc độ bằng bộ biến tần thì
người ta phải điều chỉnh cả điện áp theo một hàm nào đó phù hợp với tải. Để
thực hiện được việc này ta có thể điều khiển nhờ các mạch phản hồi điện áp ứng
- 41 -
với một tần số cho trước nào đó. Trong đề tài này chúng tôi điều khiển tốc độ
động cơ bằng phương pháp thay đổi tần số, và cơ cấu để thực hiện việc này là
biến tần.
3.3. ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ XOAY CHIỀU BẰNG BIẾN TẦN
3.3.1. Cấu trúc biến tần bán dẫn
Bộ biến tần (BBT) là thiết bị biến đổi năng lượng điện, từ tần số công
nghiệp 50Hz sang nguồn có tần số thay đổi cung cấp cho động cơ xoay chiều. Bộ
biến tần được chia làm hai loại: Biến tần trực tiếp và biến tần gián tiếp(có khâu
trung gian một chiều).
Bộ biến tần trực tiếp thường được sử dụng ở hệ thống công suất cao.
Trong hệ thống này công suất thuộc loại nhỏ vì vậy chúng tôi sử dụng bộ biến
tần gián tiếp.
+ Bộ biến tần gián tiếp
Sơ đồ khối của bộ biến tần gián tiếp được thể hiện Hình 3.1.
Hình 3.1. Sơ đồ khối bộ biến tần gián tiếp
Điện áp xoay chiều có tần số công nghiệp 50Hz được chỉnh lưu thành
nguồn một chiều nhờ bộ chỉnh lưu(CL) không điều khiển hoặc có điều khiển, sau
đó được lọc và bộ nghịch lưu(NL) sẽ biến đổi thành nguồn điện áp xoay chiều có
tần số biến đổi cung cấp cho động cơ.
Bộ biến tần này sẽ đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Có khả năng điều chỉnh tần số theo tốc độ giá trị đặt mong muốn.
- Có khả năng điều chỉnh điện áp theo tần số để duy trì từ thông khe hở
không đổi trong vùng điều chỉnh mô men không đổi.
- Có khả năng cung cấp dòng điện định mức ở mọi tần số.
- 42 -
+ Phân loại biến tần gián tiếp.
Biến tần gián tiếp được chia làm ba loại chính.
* Bộ biến tần với nghịch lưu nguồn áp điều biến độ rộng xung với bộ chỉnh lưu
dùng diode Hình 3.2a.
Điện áp một chiều từ bộ chỉnh lưu không điều khiển (dùng diode) có trị số
không đổi được lọc nhờ tụ điện có trị số khá lớn. Điện áp và tần số được điều
chỉnh nhờ bộ nghịch lưu điều biến độ rộng xung(PWM). Các mạch nghịch lưu
bằng các transitor(BJT, MOSFEST, IGBT) được điều khiển theo nguyên lý
PWM đảm bảo cung cấp điện áp cho động cơ có dạng gần sin nhất.
* Bộ biến tần nghịch lưu nguồn áp dạng xung vuông và bộ chỉnh lưu điều khiển
Hình 3.2b.
Hình 3.2. Sơ đồ các bộ biến tần gián tiếp
a. Biến tần nghịch lưu nguồn áp dạng PWM và bộ chỉnh lưu diode.
b. Biến tần nghịch lưu nguồn áp dạng xung vuông và bộ chỉnh lưu điều
khiển.
c. Biến tần nghịch lưu nguồn dòng với bộ chỉnh lưu điều khiển.
Điện áp điều chỉnh nhờ bộ chỉnh lưu có điều khiển(thông thường bằng
thyristo hoặc transitor). Bộ nghịch lưu có chức năng điều chỉnh tần số động cơ,
dạng điện áp ra có dạng hình xung vuông.
- 43 -
* Bộ biến tần với nghịch lưu dòng điện và chỉnh lưu điều khiển dùng thyristor
Hình 3.2c.
Nguồn một chiều cung cấp cho nghịch lưu là nguồn dòng với bộ lọc là
cuộn kháng đủ lớn.
Trong đề tài này chúng tôi đã chọn giải pháp sử dụng biến tần nghịch lưu
nguồn áp dạng PWM và bộ chỉnh lưu diode.
3.3.2. Nguyên lý cơ bản của mạch nghịch lưu
Xét mạch nghịch lưu một pha có sơ đồ khối.
Hình 3.3. Sơ đồ khối mạch nghịch lưu
Mạch nghịch lưu có nhiệm vụ biến đổi điện áp một chiều từ mạch chỉnh
lưu thành điện áp xoay chiều cần thiết để cung cấp cho động cơ về biên độ và tần
số. Việc điều khiển tốc độ động cơ bằng cách thay đổi tần số sẽ được điều khiển
thông qua thời gian đóng cắt các đèn bán dẫn. Ở mỗi nửa chu kỳ sẽ có hai đèn
thông cung cấp nguồn cho tải là động cơ. Mọi sự thay đổi của tải sẽ được cảm
biến tốc độ đo và đưa vào vi xử lí để xử lý tính toán, từ đó phát ra tín hiệu điều
khiển thời gian đóng cắt các đèn bán dẫn cho phù hợp với yêu cầu.
Để có thể ổn định được tốc độ của động cơ tức ổn định tốc độ hỗn hợp
dòng khí, thì bản thân cơ cấu thừa hành là bộ biến tần này phải đảm bảo được
mọi yêu cầu ổn định về tốc độ với mọi giá trị đặt đầu vào ứng với sự thay đổi
của đầu ra.
3.4. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH ĐA VÒNG
Trong hệ thống tự động điều khiển tốc độ hỗn hợp dòng khí người ta có
thể thực hiện điều khiển theo ba cách sau.
- 44 -
- Điều khiển vòng hở.
- Điều khiển vòng kín.
- Điều khiển đa vòng.
3.4.1. Hệ thống điều khiển vòng hở
Hệ thống hở bao gồm hai phần: Bộ điều khiển và đối tượng điều khiển.
Hình 3.4. Hệ thống điều khiển vòng hở
Tín hiệu vào hay vận tốc x(t) áp đặt vào bộ điều khiển, ngõ ra bộ điều
khiển là tín hiệu điều khiển u(t) để điều khiển đối tượng điều khiển sao cho biến
điều khiển là y(t) có giá trị như mong muốn. Trong trường hợp đơn giản, bộ điều
khiển có thể là mạch khuyếch đại, khớp nối cơ khí, mạch lọc hay các phần tử
khác tuỳ thuộc vào bản chất của hệ thống. Trong trường hợp phức tạp hơn, bộ
điều khiển có thể là một máy tính số như bộ vi xử lí. Do tính đơn giản và kinh tế
của hệ thống điều khiển vòng hở được ứng dụng nhiều trong điều kiện yêu cầu
chất lượng không đòi hỏi cao.
3.4.2. Hệ thống điều khiển vòng kín
Hình 3.5. Hệ thống điều khiển vòng kín
Hệ thống điều khiển vòng hở hoạt động không chính xác và không linh
hoạt do thiếu hồi tiếp từ ngõ ra về ngõ vào của hệ thống. Để duy trì sự điều khiển
chính xác, tín hiệu ra y(t) phải được lấy về so sánh với tín hiệu vào x(t) và tín
- 45 -
hiệu điều khiển u(t) tỷ lệ với sai lệch vào e(t) và ra phải được tác động đến đối
tượng để điều chỉnh sai lệch. Hệ thống với một hay nhiều đường hồi tiếp như vậy
gọi là hệ thống điều khiển vòng kín.
3.4.3. Hệ thống điều khiển đa vòng
Trên là hai phương pháp điều khiển hay được sử dụng trong các hệ thống
điều khiển tự động. Nhưng trong thực tế không chỉ có một vòng hồi tiếp đơn mà
với những yêu cầu khắt khao về điều khiển để đạt được chất lượng theo mong
muốn, người ta thường dùng nhiều vòng hồi tiếp từ ngõ ra trở về ngõ vào tạo ra
hệ thống đa vòng.
Điều khiển đa vòng là một phương pháp điều khiển mà sử dụng nhiều đơn
vòng lồng với đơn vòng khác để điều khiển một biến đầu ra của hệ thống điều
khiển.
Do cấu trúc đa vòng mang lại được những yêu cầu thiết yếu về phần cứng
lẫn phần mềm, nên được sử dụng để thành lập luật điều khiển cho những hệ có
yêu cầu điều khiển cao.
Trong điều khiển quá trình công nghiệp thì điều khiển đa vòng được ứng
dụng rộng rãi.
Trong bất kỳ một trường hợp nào để thiết kế hệ đa vòng, thì việc tìm hiểu
sự tương tác hay mối quan hệ tác động qua lại giữa các vòng phải được xem xét
kỹ lưỡng khi thực hiện điều khiển. Vì tính ổn định cũng như chất lượng yêu cầu
điều khiển. Nếu trong quá trình làm việc mối quan hệ giữa hai vòng có thể bị cắt
đứt thì biến điều khiển sẽ lập tức bị mất ổn định. Việc điều khiển đa vòng có thể
thực hiện điều khiển bền vững theo chu trình kín. Đây là điều mong muốn của hệ
điều khiển đa vòng.
Với phương pháp điều chỉnh đa vòng sẽ làm cho trực tuyến và tinh chỉnh
biến điều khiển một cách đáng kể.
- 46 -
Ở những thiết kế đơn vòng thì nhiều khi tổng hợp hệ thống điều khiển với
yêu cầu điều khiển đặt ra trước có thể không thực hiện được.
Trong hệ tự động điều chỉnh tốc độ gió cho hệ thống thí nghiệm quá trình
sấy. Để thực hiện điều khiển chúng tôi sử dụng phương pháp điều chỉnh đa vòng.
Mỗi một vòng trong hệ đa vòng sẽ tác dụng vào biến điều khiển 1 lần.
Hình 3.6. Hệ thống điều khiển đa vòng
Sơ đồ khối của hệ thống điều chỉnh đa vòng được sử dụng trong hệ thống
thí nghiệm này có dạng như Hình 3.6.
Từ sơ đồ khối trên ta thấy biến điều khiển y(t) phản ánh vận tốc ra của hệ
thống được điều khiển thông qua hai vòng lồng nhau.
Nguyên tắc thực hiện đa vòng của hệ thống như sau:
Giả sử hệ thống đang làm việc ở trạng thái ổn định với tốc độ hay lưu
lượng đặt mong muốn. Ngẫu nhiên có nhiễu tác động vào hệ thống làm cho trạng
thái của hệ thống lệch khỏi vị trí cân bằng ban đầu, và như vậy biến đầu ra là vận
tốc gió của hệ thống sẽ thay đổi có thể tăng hoặc giảm.
Nếu tốc độ gió đầu ra giảm thì bắt buộc cần phải tăng tốc độ quạt ở buồng
sấy sao cho tốc độ gió ra đạt yêu cầu mong muốn. Mặt khác khi tăng tốc quạt ở
buồng sấy thì sẽ kéo theo ảnh hưởng đến tốc độ gió trong buồng trộn. Tốc độ gió
trong buồng trộn chịu tác động của tốc độ quạt thổi từ buồng dẫn khí. Như vậy
từ thực tế ta có thể thấy nếu như cần tăng tốc độ động cơ quạt ở buồng sấy thì
cũng cần phải tăng tốc độ gió trong buồng trộn. Và ngược lại nếu như tốc độ gió
đầu ra tăng thì tốc độ quạt ở hai vị trí nói trên cần phải giảm. Tức biến điều khiển
là vận tốc dòng khí sẽ được điều khiển thông qua hai vòng đơn lồng nhau, và giá
- 47 -
trị vận tốc đầu ra sẽ được ổn định như mong muốn. Sở dĩ cần phải điều khiển cả
quạt thổi vào buồng trộn là vì tốc độ gió ở đây khi được đưa đến vật sấy cần phải
đảm bảo về chất lượng về nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ thổi qua vật sấy.Vì thế mà
hai vòng đơn điều khiển này phải có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại bổ
trợ lẫn nhau.
3.4.4. Phương pháp thực hiện điều khiển
Tổng quát một hệ thống điều khiển tự động bao gồm ba thành phần cơ bản
đó là đối tượng điều khiển, cảm biến hay thiết bị đo lường và bộ điều khiển dùng
để hiệu chỉnh các hành vi của hệ Hình 3.5.
Tín hiệu đầu ra bộ so sánh e(t) = x(t) - y(t) trong Hình 3.5 cũng chính là
tín hiệu vào của bộ điều khiển.
+ Các nguyên tắc điều khiển
• Nguyên tắc điều chỉnh
* Nguyên tắc san bằng sai lệch
Nguyên tắc điều chỉnh này thực hiện bằng cách san bằng sai lệch giữa giá
trị thực(kết quả hay đáp ứng ra hệ thống) và giá trị chuẩn cho trước. Các thiết bị
phục vụ cho mục đích này gọi là thiết bị điều chỉnh và bao giờ cũng phải dùng
hồi tiếp để so sánh với tín hiệu chuẩn ở đầu vào của hệ thống.
* Nguyên tắc bù trừ các nhiễu
Sử dụng các thiết bị bù trừ nhiễu để giảm ảnh hưởng của nhiễu là nguyên
nhân trực tiếp gây ra hậu quả mất ổn định cho hệ thống. Hệ thống điều khiển
theo nguyên tắc bù trừ nhiễu là hệ thống điều khiển vòng hở có sai số xác lập
không bằng zero.
* Nguyên tắc triệt tiêu các nhiễu
Đây là phương pháp điều chỉnh đơn giản nhất của nguyên tắc điều chỉnh,
thường thực hiện bằng cách cách ly hệ thống với môi trường. Các thiết bị đảm
nhiệm công việc này được áp dụng khá rộng rãi và được gọi dưới các tên khác
- 48 -
nhau như thiết bị đệm, thiết bị làm cô lập… Thực tế không phải lúc nào các thiết
bị này cũng mang đến hiệu quả cho hệ thống. Trong trường hợp đó phải sử dụng
hai nguyên tắc trên.
Nguyên tắc điều khiển
* Nguyên tắc thông tin phản hồi
Trong quá trình điều khiển tồn tại hai dòng thông tin một từ cơ quan chủ
quản đến đối tượng và một từ đối tượng đị ngược về cơ quan điều khiển, được
gọi là liên kết ngược hay hồi tiếp.
- Quá trình điều khiển theo nguyên tắc bù nhiễu.
Trên hình 3.7 tác động vào đối tượng là luật điều khiển u(t) theo nguyên
tắc bù nhiễu để đạt được đầu ra y(t) mong muốn, nhưng không quan sát tín hiệu
ra y(t). Về nguyên tắc, đối với hệ phức tạp thì điều khiển theo mạch hở với
nguyên tắc bù nhiễu không cho kết quả tốt.
Hình 3.7. Điều khiển bù nhiễu vòng hở
- Điều khiển theo sai lệch.
Hình 3.8. Điều khiển vòng kín theo sai lệch
- 49 -
Cơ quan điều khiển quan sát y(t), so sánh với định chuẩn mong muốn x(t)
để chọn luật điều khiển u(t). Nguyên tắc ở là đây điều chỉnh linh hoạt, loại sai
lệch, thử nghiệm và sửa. Đây là một nguyên tắc cơ bản trong điều khiển.
- Điều khiển phối hợp
Là phương pháp điều khiển kết hợp của hai nguyên tắc trên sơ đồ trên
Hình 3.9.
Hình 3.9. Nguyên tắc điều khiển phối hợp
* Nguyên tắc đa dạng tương xứng.
Muốn quá trình điều khiển có chất lượng thì sự đa dạng của cơ quan điều
khiển phải tương ứng với sự đa dạng của đối tượng điều khiển.
Tính đa dạng của cơ quan điều khiển có thể dùng để chế ngự đối tượng thể
hiện ở: khả năng thu thập thông tin, truyền tin, lưu trữ, phân tích xử lý, chọn
quyết định, tổ chức thực hiện.
* Nguyên tắc bổ sung ngoài
Một hệ thống điều khiển luôn tồn tại và hoạt động trong môi trường cụ thể
và có tác động qua lại chặt chẽ với môi trường đó. Trong điều kiện thừa nhận
nguyên tắc bổ sung ngoài sau: thừa nhận có một đối tượng chưa biết(hộp đen)
tác động vào hệ thống và ta phải điều khiển cả hệ thống lẫn hộp đen.
* Nguyên tắc dự trữ
Vì nguyên tắc ba luôn coi thông tin chưa đầy đủ, vì thế mà để đề phòng
các bất chắc có thể xảy ra cho hệ thống điều khiển ta không được dùng toàn bộ
- 50 -
lực lượng trong điều kiện bình thường mà phải có một lượng dự trữ nhất định.
Vốn dự trữ này là không sử dụng, nhưng cần để đảm bảo cho hệ thống vận hành
an toàn.
* Nguyên tắc phân cấp
Đối với hệ thống phức tạp cần xây dựng lớp điều khiển bổ sung cho vị trí
trung tâm, để khuyếch đại khả năng điều khiển. Phải tránh hai khuynh hướng
hình thức và phân cấp quá đáng, xử lý cho đúng nhiệm vụ và quyền hạn ở mỗi
cấp…
* Nguyên tắc cân bằng nội
Mỗi hệ thống cần được xây dựng với cơ chế cân bằng nội để có khả năng
tự giải quyết những biến động xảy ra.
+ Các loại điều khiển
• Điều khiển ổn định hoá
Mục tiêu điều khiển là kết quả đầu ra bằng đầu vào chuẩn x(t)= const với
sai lệch cho phép exl (sai lệch ở chế độ xác lập)
e(t) = x(t) - y(t) ≤ exl
Đặc biệt khi đầu ra hệ thống cần giữ là hằng số, ta có hệ thống điều chỉnh
hay hệ thống ổn định.
Điều khiển theo chương trình
Nếu hàm x(t) là một hàm định trước theo thời gian, yêu cầu đáp ứng ra của
hệ thống sao chép lại các giá trị tín hiệu x(t) thì ta có hệ thống điều khiển theo
chương trình. Ví dụ như điều khiển CNC, điều khiển tự động nhà máy xi măng
hoàng thạch, hệ thống thu thập và truyền số liệu hệ thống điện, quản lý vật tư
nhà máy…
Điều khiển theo dõi
Nếu tín hiệu tác động vào hệ thống x(t) là một hàm không biết trước theo
thời gian, yêu cầu điều khiển đáp ứng ra y(t) luôn bám sát được x(t) ta có hệ
- 51 -
thống theo dõi. Điều khiển theo dõi được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống
điều khiển vũ khí, hệ thống tàu lái, máy bay…
Điều khiển thích nghi
Tín hiệu vào x(t) chỉnh định lại tham số điều khiển sao cho thích nghi với
mọi biến động của môi trường ngoài.
Trong phạm vi đề tài này với hệ thống thí nghiệm đã xây dựng được, cùng
với yêu cầu đặt ra cho hệ thống điều chỉnh tốc độ gió. Thì để điều khiển và ổn
định tốc độ hỗn hợp dòng khí chúng tôi áp dụng phương pháp điều chỉnh đa
vòng nhằm đạt được yêu cầu mong muốn. Và đã sử dụng nguyên tắc điều khiển
sai lệch và ổn định hoá.
Đối tượng là hệ thống thí nghiệm quá trình sấy, trong đó biến điều khiển
là tốc độ hỗn hợp dòng khí. Ta sẽ điều khiển biến này thông qua điều khiển tốc
độ động cơ xoay chiều một pha. Lúc này thông số cần điều khiển là tốc độ quay
của động cơ. Do dòng khí khi được thổi từ ngoài qua hệ thống từ buồng trộn đến
buồng sấy sẽ qua các thiết bị và không gian chứa hỗn hợp khí vì thế mà tốc độ
hỗn hợp dòng khí sẽ thay đổi khi đến được đối tượng sấy. Vì thế các tín hiệu
điều khiển sẽ được đưa đến đồng thời hai đầu vào là các giá trị đặt cho hai bộ
biến tần ở hai vị trí khác nhau nhưng cùng một thời điểm.
3.5. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ CẤU TRÚC
Đối với hệ thống thí nghiệm quá trình sấy, thì việc điều khiển tốc độ hỗn
hợp dòng khí là đơn kênh tức chỉ có một biến đầu vào và một biến đầu ra.
Hình 3.10. Sơ đồ khối vào ra của hệ thống
Trong đó: Vv là vận tốc hỗn hợp dòng khí ở đầu vào.
- 52 -
Vr là vận tốc hỗn hợp dòng khí ở đầu ra.
Để xác định được mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra chúng ta thực hiện
bằng thực nghiệm. Tức đi tìm phương trình trạng thái hay hàm truyền của chúng
đây là cơ sở cho việc xây dựng sơ đồ cấu trúc cho hệ thống. Từ sơ đồ cấu trúc
chúng ta sẽ thấy được quá trình làm việc của hệ.
Hình 3.11. Sơ đồ cấu trúc của hệ thống
Trên đây là sơ đồ cấu trúc cụ thể của hệ thống điều khiển tốc độ hỗn hợp
dòng khí trong quá trình thí nghiệm sấy.
Trong đó R1, R2 là hai bộ điều khiển ở hai vòng khác nhau nhưng chúng có
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Nhờ sự kết hợp điều khiển hai vòng mà
độ chính xác và ổn định trong quá trình làm việc của hệ thống được nâng cao.
Chúng là các bộ PID số được xây dựng trên nền vi điều khiển 8051.
R11, R22 là các bộ điều khiển chúng đóng vai trò là cơ cấu chấp hành trực
tiếp tác động vào đối tượng (động cơ) đó là các bộ biến tần.
W11, W22 là các hàm truyền của phần tử trong hệ thống chúng bao gồm
toàn bộ ống dẫn hỗn hợp khí + động cơ quạt + cảm biến, và buồng sấy.
Trên sơ đồ cấu trúc trên Vd là giá trị tốc độ đặt ban đầu mà người làm thí
nghiệm đặt. Khi đó ở đầu ra của hệ thống ta sẽ có giá trị vận tốc mong muốn Vra.
Vận tốc ra này sẽ được cảm biến đo và tạo tín hiệu phản hồi về đầu vào để so
sánh với tín hiệu đặt. Nếu có sự sai lệch giữa hai giá trị này thì đầu ra của bộ
điều khiển sẽ tạo ra một tín hiệu điều khiển. Đây chính là tín hiệu đặt vào các bộ
biến tần để điều khiển động cơ sao cho giá trị vận tốc đầu ra luôn bám sát giá trị
đặt đầu vào. Mặt khác trên sơ đồ cấu trúc ta thấy việc điều khiển thực hiện thông
- 53 -
qua hai vòng lồng nhau. Như vậy tín hiệu ra sau khối W11 sẽ chính là tín hiệu đặt
cho bộ điều khiển R2.
Việc điều khiển đa vòng như vậy sẽ đem lại cho hệ thống tính ổn định và
chính xác cao.
Xong trên thực tế để xác định mô tả động học cho từng đối tượng riêng lẻ
là rất khó thực hiện. Hơn thế nữa nếu xác định được thì khi tổng hợp hàm truyền
của hệ thống sẽ có bậc rất cao. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn cho việc khảo sát
hệ thống, và có thể sẽ không tổng hợp được. Vì thế để tự động điều khiển tốc độ
hỗn hợp dòng khí trong thí nghiệm quá trình sấy của hệ thống. Ta sẽ đi khảo sát
bằng thực nghiệm toàn bộ hệ thống để xác định hàm truyền của đối tượng.
Sơ đồ cấu trúc rút gọn của hệ thống như sau.
Hình 3.12. Sơ đồ cấu trúc hệ
Trong đó: R là bộ điều chỉnh.
S là đối tượng điều khiển (hệ thống thí nghiệm quá trình sấy).
Vd là giá trị đặt ban đầu.
E là sai lệch giữa tín hiệu đặt và đo.
U là tín hiệu điều khiển.
Vr là tín hiệu ra.
Như vậy ta sẽ phải khảo sát bằng thực nghiệm để tìm ra hàm truyền của
đối tượng. Việc này được thực hiện thông qua bước tiếp theo của nội dung đề tài
là tổng hợp hệ thống điều khiển ở chương 4.
- 54 -
3.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này đã giải quyết được một số nội dung tiếp theo của đề tài,
đưa ra được một số các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ xoay chiều một
pha. Từ đó lựa chọn thiết bị để điều khiển chúng cho phù hợp là các bộ biến tần.
Áp dụng các nguyên tắc điều chỉnh, điều khiển khiển cho hệ thống thí
nghiệm. Đặc biệt đã lựa chọn phương pháp điều chỉnh đa vòng cho hệ điều khiển
tốc độ gió, để xây dựng được sơ đồ cấu trúc cho hệ thống.
- 55 -
CHƯƠNG IV
TỔNG HỢP HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
Để khảo sát thí nghiệm quá trình sấy ta phải điều chỉnh tốc độ hỗn hợp
dòng khí. Vì vậy nhiệm vụ đầu tiên là phải tổng hợp hệ thống điều chỉnh tốc độ
gió. Muốn làm được điều đó ta thực hiện theo các bước sau: Xác định đặc tính
động học của đối tượng(nhận dạng), xác định các thông số của bộ điều chỉnh, và
cuối cùng là khảo sát hệ thống.
4.1. NHẬN DẠNG ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU KHIỂN
Với một bài toán điều khiển cụ thể trước khi bước vào xây dựng thuật toán
điều khiển cho đối tượng. Hay nói cách khác là tìm cách điều khiển nó thì bước
đầu tiên là phải tìm hiểu xây dựng mô tả toán học cho đối tượng. Để thực hiện
được mục đích này ta có các phương pháp nhận dạng đối tượng điều khiển. Đối
tượng điều khiển ở đây có thể là một thiết bị cụ thể như động cơ, máy nén khí…
hay cả một hệ thống phức tạp cần điều khiển.
4.1.1. Những vấn đề chung về nhận dạng hệ thống điều khiển
Nhận dạng hệ thống là xây dựng mô hình toán học của hệ thống dựa trên
các thực nghiệm đo được. Quá trình nhận dạng là quá trình hiệu chỉnh các tham
số của mô hình sao cho tín hiệu ra của mô hình tiến trùng với tín hiệu đo của hệ
thống.
Để xây dựng mô hình toán học cho hệ thống, người ta có hai phương pháp
lý thuyết và thực nghiệm
Phương pháp lý thuyết là phương pháp thiết lập mô hình dựa trên các định
luật có sẵn về quan hệ vật lý bên trong và quan hệ giao tiếp với môi trường bên
ngoài của hệ thống. Các quan hệ này được mô tả theo định luật vật lý như định
luật Newton, định luật cân bằng…dưới dạng những phương trình toán học.
Phương pháp thực nghiệm được thực hiện trong trường hợp, mà ở đó sự
hiểu biết về những qui luật giao tiếp bên trong hệ thống, cùng với mối quan hệ
- 56 -
giữa hệ thống với môi trường bên ngoài không đầy đủ để có thể xây dựng được
một mô hình hoàn chỉnh. Nhưng ít nhất từ đó có thể cho biết các thông tin ban
đầu về dạng mô hình để khoanh vùng. Hay tập hợp lớp các mô hình thích hợp
cho hệ thống. Thì ta phải áp dụng phương pháp thực nghiệm để xây dựng mô
hình cho hệ thống. Bằng cách tìm một mô hình thuộc lớp mô hình thích hợp đó
trên cơ sở quan sát các tín hiệu vào ra, sao cho sai lệch giữa nó với hệ thống so
với mô hình khác là nhỏ nhất.
Trong điều khiển nhận dạng là một khâu quan trọng nó quyết định đến
chất lượng và hiệu quả của việc điều khiển sau này, nhằm xây dựng mô hình
toán học cho đối tượng. Một số đối tượng quen thuộc như các loại động cơ, máy
biến áp, máy phát điện, mạch khuyếch đại, mạch tích phân, vi phân…đã được
nghiên cứu kỹ bằng phương pháp giải tích. Nên mô hình toán học của chúng
dưới dạng hàm truyền thường có thể tra cứu được trong cẩm nang kỹ thuật.
Trong thực tế có nhiều đối tượng có cấu tạo phức tạp và không có sẵn mô hình
toán học cho trước vì vậy cần phải làm thực nghiệm để nhận dạng tham số mô
hình. Có nhiều cách phân loại phương pháp nhận dạng: Nhận dạng từ mô hình
không tham số như từ hàm quá độ h(t), nhận dạng tham số từ mô hình AR, MA,
ARMA…
Theo cách quan sát tín hiệu vào ra người ta phân ra phương pháp nhận
dạng chủ động và bị động. Nếu đối tượng có thể tách rời khỏi hệ thống ta có thể
tiến hành nhận dạng ngoại tuyến bằng phương pháp chủ động có nghĩa là chọn
tín hiệu vào x(t) như tín hiệu nhảy cấp, ngẫu nhiên, lúc này chỉ cần đo tín hiệu ra
y(t) mà thôi, như vậy bài toán nhận dạng sẽ đơn giản. Trong trường hợp đối
tượng không thể tách rời khỏi hệ thống người ta phải đồng thời quan sát cả tín
hiệu vào lẫn tín hiệu ra tức là phải tiến hành nhận dạng trực tuyến. Phương pháp
nhận dạng loại này gọi là phương pháp nhận dạng bị động. Phương pháp nhận
dạng trực tuyến đặc biệt quan trọng đối với hệ điều khiển thích nghi, trong đó
- 57 -
phải nhận dạng trực tuyến tham số của đối tượng để hiệu chỉnh lại tham số của
bộ điều khiển.
Trong điều khiển có hai phương pháp nhận dạng chính thường được dùng
đó là nhận dạng không tham số và nhận dạng tham số.
+ Nhận dạng không tham số là phương pháp nhận dạng mà mô hình để
nhận dạng là các đường cong quá độ hoặc các hàm mà véc tơ tham số không
nhất thiết phải có kích thước hữu hạn. Nhận dạng không tham số thường dùng
các phương pháp sau đây:
- Phân tích hàm quá độ h(t), hàm này nhận được ở đầu ra của hệ thống khi
đầu vào là hàm bậc thang đơn vị 1(t).
- Phân tích tần số, đối với hệ thống tuyến tính ổn định khi tín hiệu vào là
hàm sin thì tín hiệu ra cũng là hình sin. Bằng cách thay đổi biên độ và pha của
tín hiệu vào ta thu được đáp ứng ra có tần số thay đổi.
- Phân tích hàm tương quan, tín hiệu vào là nhiễu trắng, tín hiệu ra là hàm
tương quan.
- Phân tích phổ, với tín hiệu vào tuỳ ý người ta phân tích phổ của tín hiệu
vào và tín hiệu ra.
+ Nhận dạng tham số là phương pháp nhận dạng chủ động. Người ta đưa
vào hệ thống tín hiệu vào xác định u(t), sau đó đo tín hiệu ra y(t). Người ta mô tả
hệ thống bằng một mô hình tham số và dùng phương pháp bình phương tối thiểu
để hiệu chỉnh sao cho đánh giá của véc tơ tham số trùng với véc tơ tín hiệu ra
của hệ thống. Ngày nay, nhận dạng tham số được ứng dụng rất rộng dãi nhất là
trong điều khiển số. Nhận dạng tham số dùng để nhận dạng các hệ thống phức
tạp, trong trường hợp này hệ thống được gọi là “Hộp đen”. Vì vậy phương pháp
nhận dạng tham số còn có tên là nhận dạng hộp đen.
Do trong đề tài này đối tượng của chúng tôi là cả hệ thống thí nghiệm quá
trình sấy. Đây là một đối tượng tương đối phức tạp, mà ở đó sự hiểu biết giữa
- 58 -
các mối quan hệ vật lý bên trong và bên ngoài không rõ dàng. Nên để xây dựng
mô hình toán học cho hệ thống, chúng tôi sử dụng phương pháp nhận dạng bằng
thực nghiệm. Vì thế, sau đây chúng tôi chỉ giới thiệu phương pháp xây dựng mô
hình toán học cho hệ thống bằng phương pháp thực nghiệm.
4.1.2. Nhận dạng đối tượng bằng thực nghiệm
+ Phương pháp nhận dạng
Đối tượng có hai loại cơ bản là đối tượng có tính tự cân bằng và đối tượng
không tự cân bằng, nên sẽ có hai thuật toán để xác định hàm truyền.
Do giới hạn của đề tài nên ở đây ta chỉ xét đối tượng có tính tự cân bằng
và phương pháp xác định hàm truyền tương ứng.
Tính tự cân bằng là khả năng của đối tượng sau khi có nhiễu tác động phá
vỡ trạng thái cân bằng thì nó sẽ tự hiệu chỉnh để trở lại trạng thái cân bằng mà
không có sự tác động từ bên ngoài, đối tượng tự cân bằng được gọi là đối tượng
tĩnh.
Đường quá độ của đối tượng tự cân bằng được biểu diễn ở Hình 4.1.
Hình 4.1. Đường cong quá độ của đối tượng tự cân bằng
Để xác định đặc tính động học của đối tượng điều khiển, trong trường hợp
này, ta sử dụng phương pháp thực nghiệm chủ động bằng cách đặt ở đầu vào đối
tượng một nhiễu bậc thang và ghi lại phản ứng của nó ở đầu ra. Dựa vào phản
ứng này ta có thể xác định được hàm truyền của đối tượng.
- 59 -
Dạng tổng quát hàm truyền của đối tượng có tính tự cân bằng được mô tả
như sau:
oodt
-τ sW = W (s).e
Trong đó τo được gọi là thời gian trễ vận chuyển nó là khoảng thời gian
kể từ thời điểm phát tín hiệu vào cho đến thời điểm tín hiệu ra bắt đầu thay đổi.
Nhiệm vụ của ta ở đây là phải xác định hàm truyền Wo(s). Chuyển trục tung sang
toạ độ t = τo ta sẽ nhận được đường quá độ h1(t) trong hệ toạ độ mới, h1(t) chính
là đường quá độ của phần tử có hàm truyền đạt là Wo(s).
Tổng quát hàm truyền đạt của đối tượng được xác định bởi: m m 1
o 1 m 1o n n 1
o 1 n 1
b s b s ... b s 1W (s)a s a s ... a s 1
−−
−−
+ + + +=
+ + + + (n > m)
Xong thông thường trong thực tế khâu tĩnh có đường quá độ như h1(t) có
hàm truyền đạt lấy gần đúng ở một trong các dạng sau:
+ Khâu quán tính bậc nhất:
dto
KW (s)
1 Ts=
+
+ Khâu quán tính bậc nhất có trễ:
dto
τsK .eW (s)
1 Ts
−=
+
+ Khâu quán tính bậc hai:
dto
1 2
KW (s)
(1 T s)(1 T s)=
+ +
+ Khâu quán tính bậc hai có trễ:
dto
1 2
τsK .eW (s)
(1 T s)(1 T s)
−=
+ +
Việc chọn hàm truyền đạt của đối tượng xác định theo các bước sau:
- 60 -
* Xây dựng hàm so chuẩn σ(t) từ đường quá độ h1(t).
1
1
h (t)σ(t)h ( )
=∞
Với h1(∞) là trị số xác lập của h1(t).
- Xác định t7 sao cho σ(t7) = 0,7
- Xác định t3 = t7/3 từ đó xác định σ(t3)
+ Nếu σ(t3) > 0,31 thì đối tượng lấy gần đúng là khâu quán tính bậc nhất
có trễ.
dto
τsK .eW (s)
1 Ts
−=
+
+ Nếu 0,195 ≤ σ(t3) ≤ 0,31 thì đối tượng lấy gần đúng là khâu quán tính
bậc hai.
dto
1 2
KW (s)
(1 T s)(1 T s)=
+ +
+ Nếu σ(t3) ≤ 0,195 thì đối tượng lấy gần đúng là khâu quán tính bậc hai
có trễ.
dto
1 2
τsK .eW (s)
(1 T s)(1 T s)
−=
+ +
Hệ số truyền của đối tượng được xác định theo công thức:
dth( )K
A∞=
A – Biên độ của xung bậc thang
Các giá trị thời gian τ, T, T1, T2 có các thuật toán xác định gần đúng dựa
trên đường quá độ h1(t). Trong phần này sẽ không nêu ra tất cả các phương pháp
đó mà chỉ trường hợp cụ thể của đối tượng điều khiển được nghiên cứu trong đề
tài này là hệ thống thí nghiệm.
Mặt khác do điều kiện phòng thí nghiệm thiếu thốn về trang thiết bị đo đạc
tốc độ gió, nên để tiến hành làm thực nghiệm xác định hàm truyền là hết sức
- 61 -
khó. Vì vậy sau đây chúng tôi chỉ nêu ra được cơ sở lý thuyết của phương pháp
sẽ thực hiện làm thực nghiệm.
+ Xác định mô tả động học
- Bước 1: Xác định đường quá độ h(t) bằng thực nghiệm.
Trước hết khởi động đồng thời các bộ phận trong hệ thống thí nghiệm sấy
như bộ phận tạo nhiệt, tạo ẩm. Sau đó đặt một điện áp có tần số nhất định vào
động cơ quạt là U = 220V, f = 50Hz, tương ứng với tốc độ đặt đầu vào là lớn
nhất. Đồng thời cùng lúc đó khởi động máy ghi để ghi lại sự thay đổi của tốc độ
hỗn hợp dòng khí sấy ở đầu ra hệ thống. Sử dụng tốc độ kế để đo vận tốc đầu ra.
Ta sẽ dừng việc lấy kết quả khi nào hệ thống ở trạng thái ổn định.
- Bước 2: Chọn dạng hàm truyền đạt
Theo đồ thị xác định được giá trị thời gian trễ vận chuyển kéo dài là
khoảng thời gian tính từ gốc toạ độ đền thời điểm bắt đầu có phản ứng đầu ra của
hệ thống.
Trừ thời gian vận chuyển phần còn lại của đường h(t) là h1(t). Từ đồ thị
ta đi xác định các giá trị h1(∞)→ 0,7h1(∞) = h1(t7) biết được giá trị của h1(t7) từ
đồ thị ta suy ra được giá trị t7.
Chuyển đổi ngược hàm truyền đạt sang miền thời gian ta được hàm chuẩn
σ(t).
+ Xác định σ(t3)
Ta sẽ đi xác định t3 bằng các công thức sau đây:
t3 = t7/3 → h1(t3)
Suy ra σ(t3) = 3h(t )h( )∞
Sau đó ta so sánh giá trị σ(t3) với 0,31 và 0,195. Khi đó hàm truyền đạt
của đối tượng sẽ được chọn tuỳ thuộc vào kết quả so sánh của σ(t3) với 0,31 và
0,195.
- 62 -
- Bước 3: Xác định các thông số của hàm truyền đạt.
Để thuận tiện cho việc tính toán tiếp theo ta ghép toàn bộ mạch điều khiển
tần số vào với cơ cấu chấp hành là biến tần cùng động cơ để tạo thành đối tượng
điều chỉnh. Tín hiệu vào của mạch điều khiển biến tần là tần số của xung 0 – 5V,
tương ứng với tần số cấp cho động cơ 0 – 50Hz, và tốc độ hỗn hợp dòng khí sẽ là
0 – 1m/s.
+ Xác định hệ số khuyếch đại K, hằng số thời gian T và trễ dung lượng τ.
Tuỳ thuộc vào dạng của hàm truyền đạt tìm được ở phần trên mà việc xác
định các tham số của đối tượng cũng khác nhau. Sau đây ta nêu ra một vài
phương pháp thực hiện xác định các tham số của các đối tượng quen thuộc.
* Nếu đối tượng là khâu quán tính bậc nhất
- Kẻ đường tiếp tuyến với h(t) tại t = 0.
- Xác định giao điểm của tiếp tuyến với đường K = h(∞).
- Để thuận lợi cho việc kẻ tiếp tuyến được chính xác ta tìm điểm trên
đường quá độ có tung độ h(t) = 0,632K.
- Hoành độ giao điểm của điểm vừa xác định được chính là hằng số thời
gian T.
* Nếu đối tượng là bậc nhất có trễ
Cách xác định tương tự như trên chỉ khác tiếp tuyến được kẻ xuất phát tại
điểm có t = τ ( τ là thời gian trễ).
* Đối tượng thuộc khâu quán tính tích phân bậc nhất
- Kẻ đường tiệm cận htc(t) với h1(t) tại t = ∞.
- Xác định T là giao điểm của htc(t) với trục thời gian t.
- Xác định góc nghiêng α của htc(t) với trục hoành rồi tính K = tgα.
* Đối tượng là khâu quán tính bậc n
- Dựng đường tiệm cận htc(t) với h(t).
- Xác định góc nghiêng α của htc(t) và tính K = tgα.
- 63 -
- Xác định giao điểm của htc(t) với trục hoành và tính tcTT=n
Ngoài các đối tượng nêu trên, còn một số đối tượng nữa không nói đến và
các phương pháp nêu trên chỉ là hướng thực hiện cách xác định các tham số cho
đối tượng chứ chưa đưa ra cách tìm cụ thể.
- Bước 4: Khảo sát độ chính xác hàm truyền tìm được
Với hàm truyền tìm được ở trên bằng cách khảo sát bằng simulink với đầu
vào là hàm 1(t) và quan sát tín hiệu đầu ra ta nhận được đường cong lý thuyết.
So sánh giữa hai đường quá độ của hàm tìm thực nghiệm và theo lý thuyết
tìm được, sau đó tính sai số bình phương giữa hai đường h1(t) và hlt(t) theo công
thức: n 2
1lti=1[h (t)-h (t)]
σ = (n-1)
∑
Cách xác định sai số bình phương được thực hiện bằng việc tính tổng bình
phương hiệu các tung độ tại các điểm có tung độ khác nhau và chia trung bình,
sau đó lấy căn bậc hai ta sẽ được sai số cần tìm. Trong phần trên chỉ viết công
thức. Từ đó đánh giá được độ chính xác của hàm truyền tìm được thông qua giá
trị sai số.
4.2. TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU CHỈNH
4.2.1. Phương pháp tổng hợp bộ điều khiển kinh điển
Sau khi đã xác định và xây dựng được mô hình toán học của đối tượng thì
việc tiếp theo tổng hợp hệ thống là tổng hợp bộ điều chỉnh.
Việc tổng hợp bộ điều chỉnh với mục đích can thiệp vào đối tượng nhằm
đạt được chất lượng mong muốn và đảm bảo quá trình công nghệ.
Trong phần này chúng tôi giới thiệu phương pháp tổng hợp bộ điều chỉnh
PID. Bộ điều chỉnh PID bao gồm ba thành phần: khuyếch đại tỷ lệ P, tích phân I
và vi phân D.
- 64 -
Phương trình thời gian mô tả bộ điều chỉnh PID:
u(t) = Kp[e(t) + i
1T∫e(t)dt + TD
de(t)dt
]
Với: Kp hệ số khuyếch đại tỉ lệ.
Ti hằng số thời gian tích phân.
TD hằng số thời gian vi phân.
e(t) tín hiệu vào bộ điều chỉnh.
u(t) tín hiệu ra bộ điều chỉnh.
Hình 4.4. Hệ thống điều khiển tự động
Bộ PID được sử dụng rất rộng rãi, là cơ sở để thiết kế các bộ điều khiển
khác. Lý do là tính đơn giản của nó kể cả về cấu trúc lẫn nguyên lý làm việc,
người sử dụng nó rất linh hoạt, ví dụ như dễ dàng tích hợp các luật điều khiển
như luật P, luật PI, luật PD. Hơn nữa bộ điều khiển PID luôn là phần tử không
thể thay thế trong các quá trình tự động điều khiển như tự động khống chế nhiệt
độ, mức, tốc độ vv. Ngay cả khi lý thuyết điều khiển tự động hiện đại ra đời, việc
ứng dụng vào việc thiết kế các bộ điều khiển như bộ điều khiển mờ, bộ điều
khiển NƠRON, bộ điều khiển bền vững, bộ điều khiển thích nghi, thì việc kết
hợp giữa các phương pháp điều khiển hiện đại và bộ điều khiển PID kinh điển
vẫn đem lại những hiệu quả bất ngờ mà không bộ điều khiển nào có khả năng
đem lại.
Qui luật của bộ điều khiển PID kinh điển.
+ Luật P: Làm tăng tín hiệu điều khiển u(t), nhưng không khử được
sai lệch tĩnh của hệ.
- 65 -
+ Luật I: Luôn có xu thế làm cho sai lệch tĩnh e(t) = 0, nhưng lại
làm tăng quá trình quá độ của hệ.
+ Luật D: Dự đoán trước xu hướng thay đổi của hệ, phản ứng nhanh
nhậy với sự thay đổi đó, tức làm tăng khả năng tác động nhanh của hệ.
Như vậy ta thấy việc kết hợp hài hoà giữa 3 tham số Kp, Ti, TD sẽ cho ra
một bộ điều khiển mong muốn.
Hơn nữa việc xử lý tín hiệu trong vi điều khiển là số nên ta phải số hoá mô
hình bộ điều khiển PID.
Ở trong hệ gián đoạn, đầu vào e(t) được thay bằng dãy ek có chu kỳ trích
mẫu là TS, khi đó thuật toán PID số được xây dựng như sau:
Thành phần khuếch đại up(t) = Kpe(t) được thay bằng ukP= Kpek
Thành phần tích phân ui(t) = tp
0i
Ke(τ)dτ
T ∫ được xấp xỉ bằng:
uki =
kp Sii=1i
K Te
T ∑
Thành phần vi phân uD(t) = p Dde(t)K T
dt được thay bằng:
ukD = p D
k k-1S
K T(e -e )
T
Thay các công thức xấp xỉ trên vào:
uk = ukP + uk
i + ukD
ta thu được mô hình không liên tục của bộ PID số
kS D
pk k i k k-1i=1 Si
T Tu =K [e + e + (e -e )T T∑ ]
- 66 -
1. Phương pháp thiết kế bộ điều khiển PID ở miền thời gian
Ở đây chỉ nêu ra phương pháp sẽ chọn để áp dụng vào đối tượng này và
một vài phương pháp hay sử dụng.
+ Phương pháp Ziegler – Nichols thứ nhất.
Phương pháp này áp dụng cho mô hình bậc nhất có trễ của đối tượng, đối
tượng phải ổn định, không có dao động và hàm quá độ phải có dạng hình chữ S.
Cụ thể đối tượng được mô tả bởi mô hình toán học dưới đây.
dt1
-τsK.eW1 T s
=+
Ziegler – Nichols đã xác định các tham số Kp, Ti, TD của bộ điều khiển
như sau.
* Nếu sử dụng bộ điều khiển khuếch đại Wdk = Kp thì chọn KP = 1TKτ
.
* Nếu sử dụng bộ điều khiển PI với p idk
i
K (1 Ts)W
Ts+
= thì chọn
1p
0,9TKKτ
= và i10τT
3= .
* Nếu sử dụng bộ PID với p Ddki
1W K (1 T s)Ts
= + + thì chọn 1p
0,5TKKτ
= ,
iT 2τ= , DτT2
= .
2. Phương pháp thiết kế bộ điều chỉnh PID ở miền tần số.
Nguyên tắc thiết kế ở miền tần số.
Một trong những yêu cầu đối với hệ thống kín hình trên mô tả bởi:
ok
o
W (s)W (s)1 W (s)
=+
Với Wo(s) = Wdk(s). Wdt(s)
- 67 -
Hình 4.5. Điều khiển với bộ điều khiển PID
Là hệ thống luôn đáp ứng y(t) giống như tín hiệu lệnh được đưa vào hệ
thống x(t) tại mọi điểm tần số hoặc ít ra thời gian quá độ để y(t) bám vào x(t)
càng ngắn càng tốt. Nói cách khác bộ điều khiển lý tưởng Wdk(s) cần phải mang
đến cho hệ thống khả năng Wk(jω)=1 ω∀ . Nhưng thực tế, vì nhiều lí do mà
yêu cầu Wdk(s) thoả mãn kW (s) khó đáp ứng. Nên bộ điều khiển Wdk(s) thoả
mãn Wk(jω)=1 trong dải tần số thấp có độ rộng càng lớn càng tốt.
Phương pháp tối ưu môdun.
Như việc phân tích phương pháp điều khiển ở miền tần số ta nhận thấy.
Đối với một hệ thống kín, khi tần số tiến đến vô hạn thì môđun của đặc tính tần
số biên độ phải tiến đến không. Vì thế đối với dải tần số thấp hàm truyền phải
đạt được điều kiện Wk(jω)=1.
Hàm chuẩn tối ưu mô đun là hàm có dạng:
MC 2 2σ σ
1F (s)1 2τ s 2τ s
=+ +
Tiêu chuẩn tối ưu môđun hiệu chỉnh lại đặc tính tần số chỉ ở vùng tần số
thấp và không bảo đảm trước được tính ổn định của hệ thống. Do đó sau khi ứng
dụng tiêu chuẩn tối ưu môđun cần phải kiểm tra sự ổn định của hệ.
Đặc tính tần số và đặc tính quá độ của hàm chuẩn tối ưu môđun có dạng.
- 68 -
Hình 4.6. a) Đặc tính tần số; b) Đặc tính quá độ
* Trường hợp hệ hữu sai có hàm truyền.
1o
1 2
KS (s)(1 T s)(1 T s)
=+ +
trong đó T2 > T1
Để hệ có hàm truyền F(s) = FMC(s) thì ta phải có:
oMC
o
R(s).S (s) F (s)1 R(s).S (s)
=+
→ MC
o MC
F (s)R(s)
S (s) 1 F (s)⎡ ⎤⎣ ⎦=
−
→ o σ σ
1R(s)S (s)2τ s(1 τ s)
=+
- 69 -
Hình 4.7. Cấu trúc hệ thống
Nếu chọn bộ điều chỉnh PI o
1 TsR(s)KT s+= thì ta chỉ bù được hằng số thời
gian lớn 1+Ts = 1+T2s. Khi đó hàm truyền hở của hệ sẽ là:
1 1o o
o o1 2 1
K K1 Ts 1F (s) R(s).S (s) . .KT s (1 T s)(1 T s) KT s 1 T s+= = =
+ + +
Hàm truyền kín của hệ là:
1o 2oo 11 1
1 1
K 1F(s) KT TKTKT s(1 T s) K 1 s sK K
= =+ + + +
Để F(s) = FMC(s) thì ta phải có KTo = 2KT1 thay vào biểu thức trên ta sẽ có
2 21 1
1F(s)1 2T s 2T s
=+ +
.
Như vậy nếu hệ có cấu trúc như Hình 4.7 thì theo tiêu chuẩn tối ưu môđun
và nếu chọn bộ điều chỉnh có cấu trúc PI thì hàm truyền của nó sẽ có dạng
2
1 1
1 T sR(s)2K T s+
= và đặc tính quá độ của hệ sẽ có các thông số đặc trưng như Hình
4.8.
* Trường hợp hệ có hàm truyền
u0 'ii 1
KS (s)(1 T s)
=
=+∏
- 70 -
Hình 4.8. Đặc tính quá độ của hệ thống
Trong đó Ti’ là các hằng số thời gian nhỏ, bằng phương pháp thực hiện
tương tự như trên ta tìm được bộ điều chỉnh có cấu trúc tích phân như sau:
i
1R(s)2KTs
= với u '
i ii 1T T
== ∑
* Nếu hàm truyền của hệ có dạng
ou2 '
k ik 1
1S (s)
(1 T s). (1 T s)i 1=
=
+ +∏ ∏=
Tức là hàm truyền có dạng là tích của hai trường hợp trên cũng tương như
trên ta sẽ có bộ điều chỉnh PID. 2
kk 1
i
(1 T s) 1R(s) .K 2Ts
=+∏
=
* Nếu hàm truyền có dạng
o u 'ii 1
KS (s)s(1 Ts) (1 T s)
=
=+ +∏
thì có bộ điều chỉnh PD i
1 TsR(s)2KT+= .
* Nếu o u 'ii 1
KS (s)s (1 T s)=
=+∏
thì có bộ điều chỉnh tỷ lệ i
1R(s)2KT
= .
- 71 -
Như vậy tuỳ vào hàm truyền đạt của đối tượng So(s) mà bằng các bộ điều
chỉnh R(s) ta có được hệ có hàm truyền dạng tối ưu môđun. Trong các trường
hợp trên, giá trị hằng số thời gian Tσ là nhỏ, nên có thể coi kết quả có hàm truyền
dạng quán tính:
2 2σσ σ
1 1F (s)1 2T s1 2T s 2T s
= =++ +
Và quá trình quá độ ứng với hàm quán tính gần đúng này là đường nét đứt
trên Hình 4.8.
Phương pháp tối ưu đối xứng
Phương pháp này thường được áp dụng để tổng hợp các bộ điều chỉnh
trong mạch có yêu cầu vô sai cấp cao, nó cũng được áp dụng có hiệu quả để tổng
hợp các bộ điều chỉnh theo quan điểm nhiễu loạn.
Hàm chuẩn tối ưu đối xứng có dạng:
σDX 2 2 3 3
σ σ σ
1 4τ sF (s)1 4τ s 8τ s 8τ s
+=+ + +
Để nghiên cứu ý nghĩa của tiêu chuẩn tối ưu đối xứng ta xét hệ thống có
hàm truyền So(s) là dạng vô sai cấp một nhưng lại dùng bộ điều chỉnh kiểu PI:
o 1o o
o 1 i
K1 T sF (s) R(s).S (s) .KT s sT (1 Ts)+= =
+
Trong đó Ti là tổng các hằng số thời gian nhỏ.
Khai triển biểu thức trên ta có.
o12 3
o o o1 1 1 i
K (1 T s)F (s)1 K T s KT T s KT T Ts
+=
+ + +
- 72 -
Hình 4.9. Đặc tính quá độ của hàm tối ưu đối xứng
Áp dụng điều kiện của tiêu chuẩn tối ưu môđun ta tìm được các phương
trình hệ số của phương trình đặc tính như sau.
(K1To)2 – 2K1KToT1 = 0
(KToT1)2 – 2K1To2KT1Ts = 0
Giải hệ phương trình trên ta tìm được s1
1
2K TKT
= ; T1 = 4Ts.
Hàm truyền của hệ sẽ là:
s2 2 3 3
s s s
1 4TF(s)1 4T s 8T s 8T s
+=+ + +
Đây là hàm truyền dạng tối ưu đối xứng với τσ = Ts. Trong trường hợp
hàm truyền của đối tượng có chứa khâu quán tính thứ hai với hằng số thời gian
lớn T2.
1o
s1 2
KS (s)sT (1 T s)(1 T s)
=+ +
Áp dụng cách tìm bộ điều chỉnh R(s) với hàm chuẩn tối ưu đối xứng ta tìm
được bộ điều chỉnh có dạng PID. Tương tự như vậy nếu đối tượng có dạng vô sai
cấp 2 thì dễ dàng tìm được bộ điều chỉnh là khâu tỷ lệ.
- 73 -
4.2.2. Thuật toán điều khiển tốc độ
Tốc độ gió được tạo ra nhờ các quạt thổi vào buồng trộn và buồng sấy.
Các quạt này đựợc cấp nguồn từ các bộ biến tần, để thay đổi được tốc độ động
cơ quạt ta đi thay đổi tần số nguồn cung cấp cho nó. Mặt khác với giá trị tần số
đặt đầu vào bất kỳ trong khoảng từ 0 – 50 Hz , hệ thống biến tần sẽ đảm bảo
được tính ổn định ở giá trị đó. Vì thế trong đồ án này để điều khiển tốc độ gió
tức điều khiển tốc độ của động cơ, ta đi điều khiển giá trị tần số đặt vào biến tần.
Như vậy việc điều khiển tốc độ gió bây giờ trở thành việc điều khiển tần số đầu
ra của bộ điều chỉnh. Đây là giá trị đặt cho các bộ biến tần, giá trị này phụ thuộc
vào tín hiệu của cảm biến phản ánh giá trị vận tốc đầu ra của hệ thống.
4.2.3. Xác định tham số bộ điều chỉnh
Sau khi đã xác định được hàm truyền của đối tượng và bằng các phương
pháp tổng hợp bộ điều chỉnh ta đã xác định được bộ điều chỉnh cần thiết cho hệ
thống. Việc tiếp thao ta phải xác định các tham số bộ điều chỉnh sao cho phù hợp
với yêu cầu điều khiển.
Việc xác định các thông số của bộ điều chỉnh sẽ phụ thuộc vào đáp ứng
quá độ mà ta tìm được. Do điều kiện không làm thực nghiệm được để xác định
hàm truyền đối tượng. Nên việc xác định các thông số cho bộ điều chỉnh cũng
chỉ nêu được về mặt lý thuyết.
4.3. KHẢO SÁT HỆ THỐNG ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ GIÓ
Qua các bước trên ta đã tìm được mô hình toán học của đối tượng, cùng
với việc tìm được qui luật điều chỉnh. Đồng thời xác định được các tham số của
bộ điều chỉnh hợp lý theo lý thuyết. Chúng ta tiến hành thí nghiệm mô phỏng xác
định đặc tính của hệ thống xem ứng với các thông số của bộ điều chỉnh ta tổng
hợp được. Ở đây sẽ sử dụng phần mềm MATLAB 6.5 để mô phỏng. Bằng việc
xây dựng sơ đồ cấu trúc trên Simulink, chúng ta nhập các giá trị thông số điều
- 74 -
chỉnh với đầu vào là hàm bậc thang 1(t) ta sẽ thu được đặc tính quá độ điều
chỉnh.
4.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Ở chương 4 ta đã tìm hiểu được một số phương pháp nhận dạng đối tượng
điều khiển. Áp dụng phương pháp nhận dạng thực nghiệm cho hệ thống thí
nghiệm quá trình sấy để xác định hàm truyền của nó. Từ đó nghiên cứu các
phương pháp tổng hợp bộ điều khiển PID.
Xong do điều kiện về trang thiết bị nên trong chương này chỉ nêu được
phương pháp giải quyết bài toán chứ chưa tìm được số liệu thực tế.
- 75 -
CHƯƠNG V
XÂY DỰNG THIẾT KẾ SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỀU KHIỂN
5.1. CẤU TRÚC SƠ ĐỒ MẠCH
Mục đích lắp mạch điều khiển để điều khiển tốc độ hỗn hợp dòng khí
trong quá trình thí nghiệm.
Mạch bao gồm các khối sau:
- Khối xử lý trung tâm
- Khối giao tiếp bằng bàn phím
- Khối cảm biến tốc độ
- Khối hiển thị tốc độ
Hình 5.1. Sơ đồ khối tổng quát mạch điều khiển
5.1.1. Khối xử lý trung tâm.
Đây là khối quan trọng nhất trong bản mạch, nó có nhiệm vụ tính toán, xử
lý toàn bộ các hoạt động của mạch. Để nó có thể hoạt động theo ý muốn ta cần
nạp vào nó chương trình điều khiển. Ở đây ta sử dụng vi điều khiển AT89C51.
*Vi điều khiển AT89C51
AT89C51 là một vi điều khiển 8 bit được chế tạo theo công nghệ CMOS, có
chất lượng cao, công suất thấp với 4 KB Flash PEROM (Programmable and
Erasable Read Only Memory). Thiết bị này được chế tạo bằng cách sử dụng kỹ
- 76 -
thuật bộ nhớ không bốc hơi mật độ cao của Atmel và tương thích với chuẩn công
nghiệp MCS-51 về tập lệnh và các chân ra. AT89C51 là một vi điều khiển mạnh,
cung cấp một sự linh động cao và giải pháp về giá cả đối với nhiều ứng dụng vi
điều khiển.
*Các đặc trưng chủ yếu của AT89C51
- Tương thích hoàn toàn với họ MCS-51 của Intel.
- Bộ nhớ chương trình 4 KB thuộc loại Flash Memory.
- Độ bền: 1000 lần ghi/xoá.
- Tần số hoạt động: 0Hz đến 24MHz.
- 3 chế độ khoá bộ nhớ.
- 128 x 8 bit RAM nội.
- 32 đường I/O lập trình được (4 port).
- 2 Timer/Counter 16bit.
- 6 nguồn ngắt.
- Giao tiếp nối tiếp lập trình được.
- Chế độ hạ nguồn và chế độ nhàn rỗi tiêu tốn công suất thấp.
* Sơ đồ chân
Hình 5.2. Sơ đồ chân vi điều khiển AT89C51
- 77 -
* Sơ đồ khối
Hình 5.3. Sơ đồ khối vi điều khiển AT89C51
• Mô tả chức năng các chân:
Vcc: chân cung cấp điện áp nguồn 5V cho chip.
GND: chân nối đất.
Port 0: Từ chân 32 đến chân 39 (P0.0 đến P0.7). Port 0 có hai chức năng,
trong các thiết kế cỡ nhỏ không dùng bộ nhớ mở rộng nó có chức năng như các
đường I/O, đối với các thiết kế lớn có bộ nhớ ngoài, Port 0 trở thành bus địa chỉ
và bus dữ liệu đa hợp.
Để có thể vừa làm đầu vào, vừa làm đầu ra thì mỗi chân phải được nối tới
một điện trở 10KΩ kéo lên bên ngoài. Sở dĩ như vậy là vì Port 0 có dạng cực
máng hở, đây là điểm khác biệt so với các Port 1, 2, 3.
Port 1: Từ chân 1 đến chân 8 trên chip. Port 1 chỉ có chức năng xuất nhập
nên nó được dùng để giao tiếp với thiết bị ngoại vi.
- 78 -
Port 2: Từ chân 21 đến chân 28. Port 2 cũng có hai công dụng, hoặc làm
nhiệm vụ xuất nhập hoặc làm nhiệm vụ là byte địa chỉ cao của bus địa chỉ 16bit
cho các thiết kế có bộ nhớ ngoài.
Port 3: Từ chân 10 đến chân 17, Port 3 ngoài chức năng xuất nhập nó còn có
nhiều chức năng riêng. Mỗi chân có chức năng riêng liên quan đến các đặc trưng
cụ thể của vi điều khiển.
Bảng 5.1. Chức năng của các chân của Port 3
Bit Tên Địa chỉ bit Chức năng
P3.0 RxD B0H Chân nhận dữ liệu của Port nối tiếp
P3.1 TxD B1H Chân phát dữ liệu của Port nối tiếp
P3.2 INT0 B2H Ngõ vào ngắt ngoài 0
P3.3 INT1 B3H Ngõ vào ngắt ngoài 1
P3.4 T0 B4H Ngõ vào của bộ định thời/đếm 0
P3.5 T1 B5H Ngõ vào của bộ định thời/đếm 1
P3.6 WR B6H Điều khiển ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài
P3.7 RD B7H Điều khiển đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài
Chân cho phép bộ nhớ chương trình PSEN (Program Store Enable).
PSEN là tín hiệu xuất trên chân 29. Đây là tín hiệu điều khiển cho phép ta
truy xuất bộ nhớ chương trình ngoài. Chân này thường nối với chân cho phép
xuất OE (Output Enable) của EPROM hoặc ROM để cho phép đọc các byte lệnh.
PSEN ở mức logic 0 trong thời gian tìm – nạp lệnh. Ngược lại, khi thực thi
một chương trình chứa ở ROM nội thì nó được duy trì ở mức logic 1.
ALE (Address Latch Enable) - chân cho phép chốt địa chỉ:
AT89C51 sử dụng chân 30, chân xuất tín hiệu cho phép chốt địa chỉ ALE để
giải đa hợp bus dữ liệu và bus địa chỉ. Khi Port 0 được sử dụng làm bus địa
chỉ/bus dữ liệu đa hợp, chân ALE xuất tín hiệu để chốt địa chỉ (byte thấp của địa
chỉ 16bit) vào một thanh ghi ngoài trong suốt 1/2 đầu của chu kỳ bộ nhớ. Sau khi
- 79 -
điều này đã được thực hiện, các chân của Port 0 sẽ xuất/nhập dữ liệu hợp lệ trong
suốt 1/2 thứ hai của chu kỳ bộ nhớ.
Tín hiệu ALE có tần số bằng 1/6 tần số của mạch dao động bên trong chip vi
điều khiển và có thể được dùng làm xung Clock cho phần còn lại của hệ thống.
EA (External Access) – chân truy xuất bộ nhớ ngoài:
Ngõ vào này (chân 31 của AT89C51) có thể được nối tới 5V (lôgic 1) hoặc
với GND (logic 0). Nếu chân này nối lên 5V thì AT89C51 thực thi chương trình
trong ROM nội. Nếu chân này nối tới GND (và chân PSEN cũng ở logic 0),
chương trình cần thực thi chương trình chứa ở bộ nhớ ngoài.
Chân RST(RESET): Ngõ vào RST (chân 9) là ngõ vào xoá chính của
AT89C51 để thiết lập lại trạng thái ban đầu cho hệ thống hay gọi tắt là reset hệ
thống. Khi ngõ vào này được treo lên mức logic 1 tối thiểu 2 chu kỳ máy, các
thanh ghi bên trong của chip được nạp lại các giá trị thích hợp cho việc khởi
động lại hệ thống.
Hoạt động RESET được thể hiện bởi hai sơ đồ mạch sau:
Ở cả hai mạch này, khi ta cấp nguồn cho chip thì nó sẽ tự động được Reset.
Lý do là lúc này tụ C1 và C2 được coi là ngắn mạch nên tại chân 9 của
AT89C51 sẽ có điện áp mức cao (logic 1) trong khoảng thời gian vừa đủ để
AT89C51 RESET mạch nội bộ, nghĩa là nó khởi tạo giá trị ban đầu cho các
+5V
RST
R1100
R2 10K
C1
10uReset
Manual reset
+5V
RST
R3
10K
C2
10u
Power-on reset
- 80 -
thanh ghi đặc biệt SFR và đặt bộ đếm chương trình PC (Program Counter) trỏ
đến địa chỉ 00h của bộ nhớ chương trình. Do tụ C1 được nạp với hằng số thời
gian t = C1.R2 nên điện áp trên chân RST của AT89C51 giảm dần đến giá trị
nhỏ hơn 0,5V thì quá trình RESET kết thúc.
Các chân XTAL1 và XTAL2: Vi điều khiển AT89C51 có một bộ dao động
trên chip nhưng vẫn cần một bộ đồng hồ bên ngoài để kích hoạt. Bộ dao động
thạch anh bên ngoài thường được nối tới các chân vào XTAL1 (chân 19) và
XTAL2 (chân 18). Sơ đồ nối dao động ngoài như sau:
Ở đây ta cần hai tụ 33p và một bộ dao động thạch anh (thường dùng bộ dao
động có tần số 11,0592MHz).
* Tổ chức bộ nhớ.
AT89C51 có không gian bộ nhớ riêng cho chương trình và dữ liệu. Cả hai bộ
nhớ chương trình và dữ liệu đều đặt bên trong chip, tuy nhiên ta có thể mở rộng
bộ nhớ chương trình và bộ nhớ dữ liệu bằng cách sử dụng các chip nhớ bên
ngoài với dung lượng tối đa là 64K cho bộ nhớ chương trình và bộ nhớ dữ liệu.
+ Bộ nhớ chương trình ROM
Có không gian cực đại là 64KB được đánh địa chỉ từ 0000h ÷ FFFFh. Trong
đó có 4KB là bộ nhớ nội trú nằm trong chíp được đánh địa chỉ từ 0000h ÷
0FFFh, còn 60KB mở rộng được đặt địa chỉ từ 1000h ÷ FFFFh. Tuỳ thuộc vào
dung lượng chương trình mà bộ nhớ được thêm vào theo kích thước phù hợp.
XTAL2
XTAL1
CRYSTAL
C3
33p
C4
33p
- 81 -
Trong quá trình điều khiển việc lựa chọn bộ nhớ ROM nằm trong hay bên
ngoài hoặc sử dụng cả hai, được thực hiện bằng cách nối đến chân EA. Ở vi điều
khiển 8051 thì chân EA được nối tới dương nguồn Vcc.
Trình tự thực hiện chương trình trong ROM.
Sau khi nạp chương trình vào ROM thông qua bộ đốt ROM hay cổng COM,
Chương trình sẽ có địa chỉ bắt đầu từ 0000h. Để xác định vị trí lệnh thực hiện bộ
vi điều khiển sử dụng thanh ghi chương trình(bộ đếm chương trình PC), thanh
ghi này có độ dài 16 bit. Khi 8051 được bật nguồn, bộ đếm chương trình PC có
nội dung 0000h. Lúc này chương trình sẽ nạp lệnh trong ROM có địa chỉ 0000h.
Sau đó bộ đếm chương trình tăng lên trỏ đến lệnh tiếp theo được thiết lập trong
ROM.
+ Bộ nhớ dữ liệu RAM
Trong vi điều khiển 8051 bộ nhớ dữ liệu RAM có kích thước 128 byte được
định địa chỉ từ 00h ÷ 7Fh, nhưng ở một số như 8052 thì có 256 byte RAM.
128 byte RAM trong 8051 được chia thành từng nhóm như sau:
Hình 5.4. Tổ chức RAM của 8051
- 82 -
- Từ ngăn nhớ 00h đến 1Fh, tổng cộng 32 byte, được dành làm các băng
thanh ghi và ngăn xếp.
- Từ ngăn nhớ 20h đến 2Fh, tổng cộng có 16 byte, được làm bộ nhớ đọc/ghi
định địa chỉ được theo bit.
- Từ ngăn nhớ 30h đến 7Fh, tổng cộng 80 byte được dùng để lưu thông tin
khi đọc và khi ghi.
* Các thanh ghi chức năng đặc biệt
Là các thanh ghi đảm nhận các chức năng khác nhau trong bộ vi điều khiển,
chúng nằm bên trong vi xử lí chiếm vùng không gian nhớ là 128byte có địa chỉ
từ 80h ÷ FFh.
+ Thanh ghi tích luỹ(thanh ghi chứa ACC)
Trong lập trình nó được viết tắt là thanh ghi A, đây là thanh ghi quan trọng
nhất trong bộ vi điều khiển dùng để lưu trữ các toán hạng thực hiện các phép
toán, đồng thời nó còn lưu trữ kết quả phép toán. Thanh ghi này có địa chỉ 0E0h
và có kích thước 8bit.
+ Thanh ghi B
Thường được sử dụng khi thực hiện các phép toán nhân, chia. Đối với các
lệnh khác có thể xem thanh ghi B là thanh ghi tạm thời có địa chỉ 0F0h.
+ Thanh ghi con trỏ ngăn xếp SP
Khi bắt đầu thực hiện lệnh con trỏ SP trỏ đến đỉnh Stack, giá trị của nó sẽ
thay đổi tự động khi thực hiện các lệnh PUSH và POP. Khác với bộ vi xử lí đa
năng, ở bộ vi điều khiển khi ta thực hiện lệnh PUSH dữ liệu vào ngăn xếp thì giá
trị của con trỏ ngăn xếp tăng lên và ngược lại khi ta thực hiện lệnh POP giá trị
của con trỏ ngăn xếp sẽ giảm đi.
Ngăn xếp có thể đặt ở bất kỳ vị trí nào trong RAM, nhưng thông thường sau
khi ta khởi động lại hệ thống, con trỏ ngăn xếp sẽ mặc định trỏ đến địa chỉ khởi
- 83 -
đầu 07h, ngăn xếp bắt đầu từ địa chỉ 08h. Còn nếu trong quá trình lập trình ta
muốn thay đổi vị trí của Stack ta phải gán giá trị địa chỉ mới vào thanh ghi SP.
+ Thanh ghi DPTR
Là thanh ghi 16bit gồm hai thanh ghi có độ dài 8bit hợp thành đó là thanh
ghi byte cao DPH và thanh ghi byte thấp DPL. Con trỏ dữ liệu có thể sử dụng
như một thanh ghi 16bit hoặc hai thanh ghi 8bit độc lập:
- DPH có địa chỉ 82h
- DPL có địa chỉ 83h
+ Từ trạng thái chương trình(thanh ghi cờ PSW)
Là thanh ghi 8bit có địa chỉ 0D0h mỗi bit đảm nhiệm một chức năng cụ thể.
Chức năng các bit thể hiện
Bit 7 6 5 4 3 2 1 0
Tên CY AC F0 RS1 RS0 OV - P
- Cờ nhớ CY: cờ này sẽ được thiết lập khi có nhớ từ bit D7 và là kết quả
của lệnh cộng hoặc trừ 8bit. Có thể thiết lập trực tiếp cờ CY lên 1 hoặc xoá về 0
bằng lệnh “SETB” và “CLR”.
- Cờ nhớ phụ AC: cờ này báo có nhớ từ bit D3 sang D4 ở phép cộng ADD
hoặc trừ SUB.
- Cờ bậc P: cờ bậc(cờ chẵn lẻ) phản ánh số bit 1 trong thanh ghi A là chẵn
hay lẻ. Nếu thanh ghi A chứa một số chẵn các bit 1 thì P=0 còn chứa một số lẻ
bit 1 thì P=1.
- Cờ tràn OV: cờ được thiết lập mỗi khi kết quả của phép tính số có dấu
quá lớn làm cho bit cao bị tràn vào bit dấu.
- Cờ không F0: cờ này có thể cho người sử dụng tự định nghĩa một trạng
thái nào đó trong lập trình điều khiển.
- RS1, RS2 là các cờ chỉ ra địa chỉ băng thanh ghi ta sử dụng. Trong bộ
nhớ dữ liệu của vi điều khiển 8051 có một vùng nhớ gọi là vùng nhớ băng thanh
- 84 -
ghi. Có 4 băng thanh ghi được đánh số từ 0→ 3 trong mỗi băng thanh ghi lại có
8 thanh ghi đều được gọi tên từ R0→ R7. Trong lập trình có thể sử dụng tên
R0→R7 để truy cập đến vùng nhớ đó.
+ Các thanh ghi Port: Các Port xuất nhập của 89C51 bao gồm Port 0 tại địa
chỉ 80H, Port 1, 2, 3 tương ứng tại các địa chỉ là 90H, A0H và B0H. Các Port 0,
2, 3 không được dùng để xuất nhập nếu ta sử dụng bộ nhớ ngoài hoặc có một số
đặc tính đặc biệt của 89C51 được sử dụng. Tất cả các Port đều định địa chỉ từng
bit nhằm cung cấp các khả năng giao tiếp mạnh.
+ Các thanh ghi định thời: AT89C51 có hai bộ đếm/định thời (timer/counter)
16bit để định các khoảng thời gian hoặc để đếm các sự kiện.
Bảng 5.2. Các thanh ghi chức năng đặc biệt của bộ định thời
SFR của bộ định
thời Mục đích Địa chỉ
Định địa chỉ
bit
TCON Điều khiển 88H Có
TMOD Chọn chế độ 89H Không
TL0 Byte thấp của bộ định thời 0 8AH Không
TL1 Byte thấp của bộ định thời 1 8BH Không
TH0 Byte cao của bộ định thời 0 8CH Không
TH1 Byte cao của bộ định thời 1 8DH Không
Thanh ghi chế độ định thời TMOD (Timer Mode register): nằm tại địa chỉ
89H. TMOD chứa hai nhóm 4bit dùng để thiết lập chế độ hoạt động cho bộ định
thời 0 và bộ định thời 1. TMOD không được định địa chỉ từng bit. TMOD được
nạp một lần bởi phần mềm ở thời điểm bắt đầu của một chương trình để khởi
động chế độ hoạt động của bộ định thời.
- 85 -
Bảng 5.3. Chức năng của các bit trong thanh ghi TMOD
Bit Tên Timer Mô tả
7 GATE 1 Bit điều khiển cổng. Khi được set lên 1, bộ định thời
chỉ hoạt động trong khi INT1 ở mức cao
6 C/T 1
Bit chọn chức năng đếm hoặc định thời:
1 = đếm sự kiện.
0 = định thời trong một khoảng thời gian.
5 M1 1 Bit chọn chế độ thứ nhất
4 M0 1 Bit chọn chế độ thứ hai
3 GATE 0 Bit điều khiển cổng cho bộ định thời 0
2 C/T 0 Bit chọn chức năng đếm hoặc định thời
cho bộ định thời 0
1 M1 0 Bit chọn chế độ thứ nhất
0 M0 0 Bit chọn chế độ thứ hai
Thanh ghi điều khiển định thời TCON (Timer Control register): chứa các
bit điều khiển và trạng thái của bộ định thời 0 và 1 được thể hiện như sau:
- 86 -
Bảng 5.4. Chức năng các bit trong thanh ghi TCON
Bit Ký
hiệu
Địa chỉ
bit Mô tả
TCON.7 TF1 8FH
Cờ tràn của bộ định thời 1. Cờ này được set bởi
phần cứng khi có tràn, được xoá bởi phần mềm
hoặc bởi phần cứng khi bộ vi xử lý trỏ đến
trình phục vụ ngắt
TCON.6 TR1 8EH
Bit điều khiển của bộ định thời 1. Bit này được
set hoặc được xoá bởi phần mềm để điều khiển
bộ định thời hoạt động hay ngưng hoạt động
TCON.5 TF0 8DH Cờ tràn của bộ định thời 0
TCON.4 TR0 8CH Bit điều khiển hoạt động của bộ định thời 0
TCON.3 IE1 8BH
Cờ ngắt bên ngoài 1 (kích khởi cạnh). Cờ này
được set bởi phần cứng khi có cạnh âm (xuống)
xuất hiện trên chân INT1, được xoá bởi phần
mềm, hoặc phần cứng khi CPU trỏ đến trình
phục vụ ngắt
TCON.2 IT1 8AH
Cờ ngắt bên ngoài 1(kích khởi cạnh hoặc mức)
Cờ này được set hoặc xoá bởi phần mềm khi
xảy ra cạnh âm (xuống) hoặc mức thấp tại chân
ngắt ngoài
TCON.1 IE0 89H Cờ ngắt bên ngoài 0(kích khởi cạnh).
TCON.0 IT0 88H Cờ ngắt bên ngoài 0 (kích khởi cạnh hoặc mức)
+ Các thanh ghi của Port nối tiếp: Bên trong AT89C51 có một Port nối tiếp
để truyền thông với các thiết bị nối tiếp như các thiết bị đầu cuối hoặc modem,
hoặc để giao tiếp với các IC khác có mạch giao tiếp nối tiếp. Một thanh ghi được
gọi là bộ đệm dữ liệu nối tiếp SBUF (Serial Data Buffer) ở địa chỉ 99H lưu trữ
- 87 -
dữ liệu truyền đi và nhận dữ liệu về. Việc ghi lên bộ đệm SBUF sẽ nạp dữ liệu
để truyền và việc đọc SBUF sẽ lấy dữ liệu đã nhận được.
Các chế độ hoạt động khác nhau của Port nối tiếp được lập trình thông qua
thanh ghi điều khiển Port nối tiếp SCON (Serial Port Control register) ở địa chỉ
98H, thanh ghi này được định địa chỉ từng bit và được tóm tắt như sau:
Bảng 5.5. Chức năng các bit trong thanh ghi SCON
Bit Ký
hiệu
Địa
chỉ Mô tả
SCON.7 SM0 9FH Bit 0 chọn chế độ của Port nối tiếp
SCON.6 SM1 9EH Bit 1 chọn chế độ của Port nối tiếp
SCON.5 SM2 9DH Bit 2 chọn chế độ của Port nối tiếp
Bit này cho phép truyền thông đa xử lý ở các chế
độ 2 và 3; bit RI sẽ không được tích cực nếu bit thứ
9 nhận được là 0
SCON.4 REN 9CH Cho phép thu. Bit này phải được set để nhận được
ký tự
SCON.3 TB8 9BH Bit phát 8. Bit thứ 9 được phát ở các chế độ 2 và 3;
được set và xoá bởi phần mềm
SCON.2 RB8 9AH Bit thứ 8. Bit thứ 9 nhận được
SCON.1 TI 99H Cờ ngắt phát. Cờ này được set ngay khi kết thúc
việc phát một ký tự; được xoá bởi phần mềm
SCON.0 RI 98H Cờ ngắt thu. Cờ này được set ngay khi kết thúc việc
thu một ký tự; được xoá bởi phần mềm
+ Các thanh ghi ngắt: Ngắt là sự xảy ra của một điều kiện – một sự kiện -
làm cho chương trình hiện hành bị tạm ngưng trong khi điều kiện được phục vụ
bởi một chương trình khác. Các ngắt đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế
- 88 -
và thực hiện các ứng dụng của bộ vi điều khiển. AT89C51 có một cấu trúc ngắt
với 2 mức ưu tiên và 5 nguyên nhân ngắt. Các ngắt bị vô hiệu hoá sau khi reset
hệ thống và sau đó được cho phép bằng cách ghi vào thanh ghi cho phép ngắt IE
(Interrupt Enable register) ở địa chỉ A8H. Mỗi bit của thanh ghi này cho phép
hoặc không cho phép từng nguyên nhân ngắt riêng rẽ, ngoài ra nó còn có một bit
toàn cục cho phép hoặc không cho phép tất cả các ngắt. Chi tiết thanh ghi này
được mô tả như sau:
Bảng 5.6. Chức năng các bit trong thanh ghi IE
Bit Ký hiệu Địa chỉ bit Mô tả (0: không cho phép; 1: cho phép)
IE.7 EA AFH Cho phép/ không cho phép toàn cục.
IE.6 - AEH Không sử dụng.
IE.5 ET2 ADH Cho phép ngắt do bộ định thời 2
IE.4 ES ACH Cho phép ngắt do Port nối tiếp.
IE.3 ET1 ABH Cho phép ngắt do bộ định thời 1
IE.2 EX1 AAH Cho phép ngắt từ bên ngoài (ngắt ngoài 1).
IE.1 ET0 A9H Cho phép ngắt do bộ định thời 0
IE.0 EX0 A8H Cho phép ngắt từ bên ngoài (ngắt ngoài 0).
Mỗi một nguyên nhân ngắt được lập trình riêng rẽ để có một trong hai mức
ưu tiên thông qua thanh ghi chức năng đặc biệt được định địa chỉ bit, thanh ghi
ưu tiên ngắt IP (Interrupt Priority). Thanh ghi này có địa chỉ là B8H. Thanh ghi
này có đặc điểm như sau:
- 89 -
Bảng 5.7. Chức năng các bit trong thanh ghi IP
Bit Ký hiệu Địa chỉ bit Mô tả (1: mức cao; 0: mức thấp)
IP.7 - - Không sử dụng.
IP.6 - - Không sử dụng.
IP.5 PT2 BDH Ưu tiên cho ngắt cho bộ định thời 2.
IP.4 PS BCH Ưu tiên cho ngắt do Port nối tiếp.
IP.3 PT1 BBH Ưu tiên cho ngắt do bộ định thời 1.
IP.2 PX1 BAH Ưu tiên cho ngắt do bên ngoài (ngắt ngoài 1).
IP.1 PT0 B9H Ưu tiên cho ngắt do bộ định thời 0.
IP.0 PX0 B8H Ưu tiên ngắt do bên ngoài (ngắt ngoài 0).
Khi hệ thống được thiết lập lại trạng thái ban đầu, thanh ghi IP sẽ mặc định
tất cả các ngắt ở mức ưu tiên thấp.
+ Thanh ghi điều khiển nguồn: Thanh ghi điều khiển nguồn PCON (Power
Control register) có địa chỉ là 87H chứa các bit điều khiển được cho trong bảng
sau:
- 90 -
Bảng 5.8. Chức năng các bit trong thanh ghi PCON
Bit Ký
hiệu Mô tả
7 SMO
D
Bit tăng gấp đôi tốc độ baud, bit này khi set làm cho tốc độ
baud tăng 2 lần ở các chế độ 1, 2 và 3 của Port nối tiếp.
6 - Không định nghĩa.
5 - Không định nghĩa.
4 - Không định nghĩa.
3 GF1 Bit cờ đa mục đích.
2 GF0 Bit cờ đa mục đích.
1 PD Nguồn giảm; thiết lập để tích cực chế độ nguồn giảm, chỉ ra
khỏi chế độ bằng reset.
0 IDL Chế độ nghỉ; thiết lập để tích cực chế độ nghỉ, chỉ ra khỏi chế
độ bằng một ngắt hoặc reset hệ thống.
PCON không được định địa chỉ bit.
Chế độ nguồn giảm: Lệnh thiết lập bit PD bằng 1 sẽ là lệnh sau cùng được
thực thi trước khi đi vào chế độ nguồn giảm. Ở chế độ nguồn giảm:
- Mạch dao động trên chip ngừng hoạt động.
- Mọi chức năng ngừng hoạt động.
- Nội dung của RAM trên chip được duy trì.
- Các chân Port duy trì mức logic của chúng.
- ALE và PSEN được duy trì ở mức thấp.
Trong suốt thời gian chế độ nguồn giảm, Vcc có điện áp 2V. Cần phải giữ
cho Vcc không thấp hơn sau khi đạt được chế độ nguồn giảm và cần phục hồi
- 91 -
Vcc = 5V tối thiểu 10 chu kỳ dao động trước khi chân RST đạt mức thấp lần
nữa.
Chế độ nghỉ: Lệnh thiết lập bit IDL bằng 1 là lệnh sau cùng được thực thi
trước khi đi vào chế độ nghỉ. Ở chế độ nghỉ, tín hiệu Clock nội được khoá không
cho đến CPU nhưng không khoá đối với chức năng ngắt, định thời và Port nối
tiếp. Trạng thái của CPU được duy trì và nội dung của tất cả các thanh ghi cũng
không đổi. Các chân Port cũng được duy trì các mức logic của chúng. ALE và
PSEN được giữ ở mức cao.
5.1.2. Khối giao tiếp bằng bàn phím
Sử dụng bốn phím trong đó 1 phím dùng để Reset còn 3 phím sử dụng cho
việc đặt giá trị tốc độ ban đầu.
Nút ấn SW1 dùng để Reset lại mạch.
Nút ấn SW2, SW3 và SW4 dùng để đặt tốc độ hỗn hợp dòng khí theo ý
muốn, chúng được nối đến các chân P2.5, P2.6. P2.7 của vi xử lí, tốc độ có thể
tăng hoặc giảm tuỳ theo ý muốn của người làm thí nghiệm.
Các tụ từ C1 đến C4 có tác dụng chống nhiễu. 5V
SW11 2
SW2
1 2
SW31 2
SW41 2
R1 8.2K R28.2K
R38.2K
R48.2K
C1
104
C2
104
C3
104
C4
104
RESET
P2.7
P2.5
P2.6
Hình 5.5. Sơ đồ nối ghép bàn phím
- 92 -
5.1.3. Khối cảm biến
* Sơ đồ khối
Hình 5.6. Sơ đồ khối cảm biến
Khối cảm biến có nhiệm vụ đưa tín hiệu phản ánh giá trị vận tốc dòng khí
ở đầu ra hệ thống, để đưa vào vi xử lí để so sánh với tín hiệu đặt. Lúc này vi xử lí
có nhiệm vụ xử lí tính toán và đưa ra tín hiệu điều khiển thích hợp đáp ứng được
yêu cầu mong muốn.
5.1.4. Khối hiển thị
Khối hiện thị có tác dụng hiển thị giá trị tốc độ hỗn hợp dòng khí đặt và
giá trị đo được thực tế từ hệ thống. Giúp người khi làm thí nghiệm quan sát cùng
một lúc hai giá trị vận tốc từ đó đánh giá được sự làm việc của hệ thống.
- 93 -
Ở đây ta sử dụng LED 7 đoạn để hiển thị, ta dùng hai cặp LED một cặp
dùng hiển thị giá trị đặt, cặp còn lại dùng hiển thị giá trị đo. Mỗi giá trị đo chỉ
hiển thị tối đa hai số và ngầm hiểu đơn vị là (cm/s).
Để hiển thị bằng đèn led, người thường dùng ba phương pháp là: phương
pháp quét, phương pháp chốt và kết hợp cả hai phương pháp này. Trong thiết kế
này chúng tôi sử dụng phương pháp quét. Để hiển thị chữ số hoặc ký tự nào ta
cung cấp tín hiệu đến các chân của đầu nối. Các led trong thiết kế này được chọn
loại chung Anode. Muốn cho led nào sáng ta đưa chân tương ứng với nó tại cổng
J2 lên cao đồng thời đưa chân tương ứng với nó tại cổng J1 xuống thấp. Muốn
hiển thị đúng chữ số hoặc ký tự ta phải giải mã led.
Hình 5.7. Sơ đồ mạch hiển thị tốc độ
Thật vậy giả sử ta cần hiển thị số 0 thì byte tín hiệu chuyển đến cổng J1 sẽ
là: 11000000 (C0h) nếu cần hiển thị số 1 thì byte tín hiệu cần chuyển đến cổng
J1 sẽ là 11111001 (F9h)… Tương ứng với các số tiếp theo ta xác định byte tín
hiệu tương tự cụ thể số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 sẽ là: 10100100 (A4h); 10110000
(B0h); 10011001 (99h); 10010010 (92h); 10000010 (82h); 11111000 (F8h);
10000000 (80h); 10010000 (90h).
- 94 -
5.2. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Sơ đồ khối của mạch
Hình 5.8. Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển
Khối nguồn có nhiệm vụ cung cấp điện áp nuôi cho toàn mạch.
Ba phím ấn sử dụng để đặt giá trị tốc độ cần làm thí nghiệm, trong đó có 1
phím tăng, 1 phím giảm và một phím OK.
Tuỳ theo mục đích sử dụng của người làm thí nghiệm mà có thể đặt bất kì
một giá trị tốc độ nào nằm trong khoảng 0 ÷ 1m/s.
Để thực hiện được điều này người làm thí nghiệm sử dụng hai phím tăng
giảm để đặt giá trị. Giá trị đặt được thông qua chương trình viết bên trong vi xử
lí sẽ hiển thị trên LED, khi nào giá trị đặt đúng với yêu cầu ta chọn phím OK.
- 95 -
Sau khi ấn phím OK chương trình trong vi xử lý sẽ tự động tính toán và
phát ra một tần số xung tác động đến đầu vào là tín hiệu đặt cho bộ biến tần điều
khiển động cơ quạt hoạt động. Cùng lúc này tín hiệu ra của cảm biến tốc độ đặt ở
đầu ra của hệ thống sẽ được phản hồi trở về đầu vào của vi xử lí. Tín hiệu này
được vi xử lí tính toán và hiển thị trên LED đây là giá trị tốc độ thực tế đo được.
Đồng thời tín hiệu này được so sánh với tín hiệu đặt ban đầu. Sau thời gian quá
độ thì giá trị vận tốc đo được có giá trị bằng với giá trị đặt ban đầu. Và trạng thái
làm việc này của hệ thống sẽ được giữ ổn định trong quá trình làm thí nghiệm.
Nếu như có nhiễu tác động vào hệ thống làm cho vị trí trạng thái ổn định của hệ
mất đi có thể tăng hoặc giảm. Dẫn đến giá trị sai lệch giữa giá trị đặt và giá trị đo
được khác không. Sai số này được qua bộ điều chỉnh PID số viết trên vi điều
khiển 8051 với các thông số tìm được ở chương 4. Lúc này nhờ luật điều khiển
đó mà vi điều khiển sẽ xử lí, tính toán và phát tín hiệu điều khiển tác động vào
hệ biến tần sao cho triệt tiêu được sai lệch giữa giá trị đặt và đo. Và hệ thống sẽ
được giữ ổn định và trở lại trang thái ban đầu.
5.3. THUẬT TOÁN VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN
* Lưu đồ thuật toán
Chương trình chính
Khởi tạo các giá trị. Bộ định thời 0 được dùng để đo tần số xung vào. Bộ định thời 1 dùng để tính thời gian trích mẫu. Bộ định thời 2 dùng để tính tần số xung ra. Ngắt ngoài 0 dùng để
phục vụ khi có phím ấn. Ngắt ngoài 1 dùng để xác định sườn xuống của xung vào.
Hiển thị vận tốc hiện tại trong buồng sấy
- 96 -
timer1. Chương trình này thực hiện khi đã đến thời
gian trích mẫu
Lưu vận tốc hiện tại đo được Tính sai số
Thực hiện bộ điều khiển PID,đầu ra lưu vào biến output. Rồi nạp cho
thanh ghi TH2
Kết thúc
ext0. Hàm này thực hiện khi có phím ấn
Lưu phím ấn vào biến key. Nếu là phím tăng thì tăng biến dữ liệu lên 1
Nếu là phím giảm thì giảm biến dữ liệu xuống 1 Nếu là phím OK thì thoát khỏi vòng lặp
Kết thúc
timer2. Hàm này được dùng để kích xung ra
Tăng biến đếm lên, nếu biến đếm = output thì lấy đảo trên chân P3.0 đồng thời gán biến đếm bằng 0
Kết thúc
- 97 -
* Chương trình điều khiển
#include <reg52.h> unsigned int time=1; unsigned int input=0; unsigned int count,dem,u2,u1,y,y1,output,saiso,input_1,cout; char dulieu=5,key; char temp; unsigned int trich_mau; void timer0(void) interrupt 1// cu sau 100us lai thuc hien ham nay, no chi viec tang thoi gian len mot gia tri. time++; char quet(void)//Ham nay se cho phim duoc an, va tra ve gia tri phim duoc an
ext1. Ngắt ngoài 1 ngắt này được dùng để phát hiện sườn
xuống ở đầu vào
Lưu giá trị thời gian(biến timer) và tính để chuyển từ f sang v. Sau đó cho biến
timer = 0 để cho chu kỳ tiếp theo
Kết thúc
timer0. Hàm này thực hiện để tính thời gian cho xung vào
Cứ sau 100us thì tăng biến time lên 1 giá trị
Kết thúc
- 98 -
while(P2&0x0E==0x0E); return P2&0x0E; void timer1(void) interrupt 3//Cu sau 100us lai thuc hien ham nay. if(trich_mau++ >=5000)//tang bien trich mau len, neu no bang 5000 co nghia la 0.5s //thi thuc hien doan chuong trinh sau. input_1=input;//luu gia tri van toc hien tai lai saiso=dulieu-input_1;//Tinh sai so. output=75*u2-10*u1-5*saiso+y;//tinh bo dieu khien PID voi cac thong so: K=40. Ki=30, Kd=10 u1=u2;//Sau khi da roi rac hoa, voi thoi gian trich mau la 0.5s. u2=saiso; y=y1; y1=output; output=output/0.005; void timer2(void) interrupt 5//Ham nay duoc thuc hien khi da den thoi diem kich xung dau ra. if(dem++>=output) P3_0=~P3_0; dem=0; void ext0(void) interrupt 0//Ham nay duoc thuc hien khi co bat ky phim nao duoc an. key=quet();//Luu gia tri phim duoc an. while(key!=0x80)//Kiem tra xem co phai phim OK hay khong? //Neu khong thi kiem tra if(key==0x40)//Neu la phim tang thi dulieu++;//Tang if (key==0x20)//Neu la phim giam thi giam dulieu--; for(cout=1;cout<=100;cout++)//Tre 100us de cho phim an tiep theo. wait(); key=quet();//Cho phim an tiep theo.
- 99 -
void ext1(void) interrupt 2//Khi co suon xuong cua xung vao no se thuc hien input=10000/(50*time);//chuyen tu tan so sang van toc theo ham v=0.02*f, vi bien time la chu ky, don vi la 100us cho nen cong thuc phai duoc tinh nhu tren. time=0;//gan bien time =0 void wait(void) ; void main(void) char shift; unsigned int temp1; TH0=-92; TL0=-92; TH2=-92; TMOD=0x22; TCON|=0x04; TR1=1; TR2=1; IE=0xAF; while (1) temp1=input_1; //Hien thi gia tri dau vao. for(shift=1;shift<=8;shift<<=1) temp=temp1%10; temp1=temp1/10; switch(temp) case 0: P1=0x40; break; case 1: P1=0x79; break; case 2: P1=0x24; break; case 3: P1=0x30;
- 100 -
break; case 4: P1=0x19; break; case 5: P1=0x12; break; case 6: P1=0x02; break; case 7: P1=0x78; break; case 8: P1=0x00; break; case 9: P1=0x10; break; P2=shift; for(count=1;count<100;count++) wait(); 5.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG V
Bằng cơ sở lý thuyết cũng như yêu cầu điều khiển của bài toán trong
chương 5 này ta đã xây dựng được mạch điều khiển tốc độ gió. Tìm hiểu cấu tạo
và nguyên lý hoạt động của thiết bị điều khiển sử dụng là vi điều khiển
AT89C51. Xây dựng thuật toán và lập trình điều khiển từ đó khảo sát hoạt động
của mạch. Xong do kỹ năng lập trình cũng như điều kiện ban đầu không tìm
được tham số của bộ điều chỉnh. Vì vậy với chương trình điều khiển trên chỉ đáp
ứng được một phần nhất định nào đó của yêu cầu bài toán.
- 101 -
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Sau một thời gian nghiên cứu bằng cố gắng và nỗ lực của bản thân, cùng
với sự giúp đỡ tận tình chỉ bảo của thầy Nguyễn Văn Đường và các thầy cô trong
bộ môn Điện kỹ thuật, đến nay đề tài tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành. Trong quá
trình làm và nghiên cứu chúng tôi đưa ra một số kết luận và đề nghị như sau:
1. KẾT LUẬN
- Về nhận thức bản thân sinh viên sau khi làm đồ án tốt nghiệp đã biết
được phương pháp để thực hiện một báo cáo khoa học hoàn chỉnh.
- Từ đó chúng tôi đã hoàn thành được các nội dung trong đồ án của mình.
- Đã bắt tay vào làm thực tế chế tạo thành công mô hình vật lý của hệ
thống thí nghiệm quá trình sấy.
- Áp dụng phương pháp điều khiển hiện đại là điều khiển đa vòng cho hệ
tự động điều chỉnh tốc độ gió.
- Tính toán và thiết kế được cơ cấu chấp hành là biến tần và mạch điều
khiển. Sử dụng khối điều khiển trung tâm là vi xử lí.
- Áp dụng và học hỏi được nhiều kiến thức về điều khiển tự động trong
quá trình làm đồ án.
- Mạch sau khi lắp giáp đã chạy được.
2. ĐỀ NGHỊ
Do thời gian có hạn nên trong quá trình xây dựng cả phần cứng lẫn phần
mềm cho hệ thống thí nghiệm quá trình sấy vẫn chưa được hoàn chỉnh. Vì vậy
để cho hệ thống được hoàn thiện hơn chúng tôi có một vài đề nghị sau:
- Tiếp tục cho khoá sau nghiên cứu nhằm tạo được hệ thống hoàn chỉnh
hơn.
- Nếu có thể thì phát triển để áp dụng vào vào thực tiễn.
- Sử dụng các vi điều khiển có tính năng cao hơn trong áp dụng thực tế để
đạt được sự ổn định cao.
- 102 -
- Điều khiển được nhiều được các tham số đầu vào theo mong muốn.
- Có giao tiếp với máy tính để tự động điều chỉnh tốc độ hỗn hợp dòng
khí.
- Tính được lượng ẩm bốc ra từ nông sản sấy bằng cách cân đo.
Trên là những vấn đề mà hiện nay nhóm chúng tôi chưa thực hiện được
nên rất mong những đề nghị trên được các thầy cô tham khảo và cho ý kiến.