bctntlvn (96).pdf

51
TRƯỜNG ………………… KHOA……………………… ----- ----- BÁO CÁO TT NGHIP Đề tài : CÔNG TÁC KTOÁN CHI PHÍ SN XUT VTÍNH GIÁ THÀNH SN PHM TI XÍ NGHIP XÂY DNG VÀ DCH V

Upload: luanvan84

Post on 18-Jun-2015

4.860 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: bctntlvn (96).pdf

TRƯỜNG ………………… KHOA………………………

----- -----

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài:

CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VẢ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY

DỰNG VÀ DỊCH VỤ

Page 2: bctntlvn (96).pdf

CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VẢ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP

XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ

LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước “Kinh tế thị

trường” được xem là một trong những chính sách mở cửa đã đưa nền kinh tế

Việt Nam sang một giai đoạn mới, giai đoạn cạnh tranh và phát triển. Một số

Doanh nghiệp đã kịp thời thích ứng, trụ vững và phát triển mạnh mẽ. Nhưng

bên cạnh đó một số Doanh nghiệp làm ăn thua lổ dẫn đến phá sản.

Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay thất bại của

Doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh là chất lượng và giá cả

sản phẩm mà con số của nó là giá thành. Doanh lợi của Doanh nghiệp cao hay

thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành.

Giá thành sản phẩm với chức năng vốn đã trở thành chỉ tiêu kinh tế rất

có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản phẩm kinh

doanh. Có thể nói giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các

biện pháp kinh tế quan lý và kỹ thuật mà Doanh nghiệp đã và đang thực hiện

trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Chính vì tầm quan trọng của Chi phí và giá thành hoạt động sản phẩm

kinh doanh ngày nay từ nhận thức với mong muốn tìm hiểu kiến thức đã học

với thực tiễn nhằm nâng cao trình độ. Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp

Xây dựng và dịch vụ trực thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà

trường Đà Nẵng. Dưới sự chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn, em chọn đề tài kế

Page 3: bctntlvn (96).pdf

toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây

dựng và dịch vụ làm báo cáo thực tập.

Nội dung của đề tài gồm 3 phần:

Phần1: Đặc điểm tình hình chung tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch

vụ

Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ.

Phần3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ.

Trong quá trình tìm hiểu lý luận và thực tiển em đã nhận được sự giúp

đỡ quan tâm nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, các anh chị phòng kế toán

cũng như các phòng ban chức năng của Xí nghiệp và cùng với sự cố gắng của

bản thân em đã hoàn thành được đề tài này. Do những nhận thức còn trên lý

thuyết chưa đi vào thực tế nên trong báo cáo này không thể tránh khỏi thiếu

sót. Vì vậy em rất mong được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo để em có điều

kiện phục vụ tốt công tác của em sau này.

Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn, các anh chị tại Xí nghiệp

Xây dựng và dịch vụ đã giúp em trong suốt thời gian thực tập và đã hoàn

thành báo cáo thực tập này.

Đà Nẵng, Ngày 26 tháng7 năm

2004

Sinh viên thực hiện

Lê Thị Thu Thảo

Page 4: bctntlvn (96).pdf

PHẦN 1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG

VÀ DỊCH VỤ ( Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà

Trường Đà Nẵng)

1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ:

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:

Là một Xí nghiệp trực thuộc của Công ty Xây dựng và Trang bị nội

thất nhà trường Đà Nẵng nên quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng.

Chuyển mình trong cơ chế thị trường năng động cũng như đáp ứng

nhu cầu cấp bách phát triển Giáo dục tại tỉnh nhà, ngày 23/11/1992 UBND

Tỉnh Quãng Nam- Đà Nẵng ra quyết định số 3246/QĐ-UB về việc thành lập

"Công ty Xây dựng trường học và Trang bị nội thất nhà trường QNĐN" với

các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:

+ Xây dựng, sửa chữa trường học

+Trang bị nội thất nhà trường (bàn ghế cho giáo viên học sinh,

bảng đen, tủ hồ sơ, giá sách)

+ Sản xuất phấn viết và gạch hoa

- Qua nhiều năm hoạt động với những thay đổi theo cục diện chung

của tất cả nước, để tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường năng

động và đầy tính cạnh tranh này, Công ty đã mạnh dạn đề xuất với UBND

TPĐN cho phép được đổi tên và thay đổi ngành nghề kinh doanh cho Doanh

nghiệp mình vào ngày 26/3/1998 UBND TPĐN ra quyết số 1487/QĐ-UB về

việc đổi tên Công ty thành"Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà trường

Đà Nẵng" và bổ sung ngành nghề cho Công ty như sau:

+ Xây dựng dân dụng

Page 5: bctntlvn (96).pdf

+ Trang bị nội thất công trình dân dụng

- Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng là

một Doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Uỷ Ban Nhân Dân - Thành phố Đà

Nẵng do Sở Giáo dục Đào tạo Thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý, có cơ sở

chính đóng tại 524 Cách Mạng Tháng Tám, TP Đà Nẵng.

- Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ được thành lập theo quyết định

số 01/QĐ-TC ngày 2/3/1998 của Giám đốc Công ty Xây dựng và Trang bị nội

thất Nhà trường trong bối cảnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty gặp nhiều khó khăn.

- Các thành viên trực thuộc Công ty lúc bấy giờ hiện có:

+ Xí nghiệp chế biến gỗ

+ Xí nghiệp Trang bị nội thất nhà trường

+ Trung tâm Giáo dục thường xuyên Đà Nẵng

+ 10 đội xây lắp trực thuộc Công ty

- Với cơ cấu tổ chức tương đối nhỏ, rời rạc không tập trung lại hoạt

động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường thời

mở cửa với sự phát triển mạnh mẻ của nền kinh tế tỉnh nhà thì việc đòi hỏi

phải có một Xí nghiệp tiềm lực mạnh, có chuyên môn cao trong mọi hoạt

động đủ thế và lực để đảm đương những công trình, có qui mô lớn, độ thi

công phức tạp mà chỉ với qui mô của 1 tổ, đội thi công thì không thể đảm

nhận được. Mặt khác đối với Công ty lúc bấy giờ việc công tác xây lắp được

đưa lên hàng đầu trong phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty, cần giải thể, xác lập những đơn vị hoạt động không hiệu quả, những

mảnh hoạt động không hiệu quả do vậy Công ty quyết định giải thể Xí

nghiệp Trang bị nội thất nhà trường, thành lập Xí nghiệp Xây dựng và dịch

vụ và chi nhánh tại Quảng Nam, Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ được thành

lập từ đó.

Page 6: bctntlvn (96).pdf

- Trong bốn năm tồn tại và phát triển với những bước chuyển thăng

trầm của cơ chế thị trường với những biến động về mặt tổ chức nhưng Xí

nghiệp vẫn hoạt động với mục tiêu" Lấy chất lượng làm trọng tâm và hiệu

quả làm động lực" luôn nổ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình: Xây dựng,

nâng cấp, sửa chữa và Trang bị nội thất nhà trường học và sản xuất gạch hoa

cung cấp cho các công trình và bán ra ngoài, nhằm thoả mãn tương đối nhu

cầu ngày càng cao của nhân dân thành phố.

- Ngay từ ngày mới thành lập với cơ sở vật chất rất khiêm tốn.

- Tài sản cố định năm 1998: 465.902.668

- Tài sản lưu động: 200.000.000

- Đến năm 2000 tổng số vốn lưu động của Xí nghiệp: 1.183.241.963

- Xí nghiệp đã nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và đi đến chọn hai

mảng sản xuất kinh doanh chủ yếu là xây dựng và dịch vụ. Trong đó mảng

xây dựng được đặt lên hàng đầu làm công tác chủ đạo. Theo thời gian, hoạt

động xây lắp tiếp tục khẳng định được vị thế của mình trên thị trường với hơn

130 công trình và hạng mục thi công trong cả nước với doanh thu :

Năm 1998 là: 5.391.528.900

1999 là: 8.514.105.154

- Doanh thu năm 2000: 10.894.193.990 tăng 27,9% so với năm 1999

tăng 10,2% so với năm 1998 được các chủ đầu tư và ban quản lý đánh giá

cao, một số công trình được công nhận là công trình chất lượng cao. Đây

cũng chính là nhân tố tạo nên một bộ mặt lớn cho Công ty và cũng chính vì

những kết quả đó mà Xí nghiệp luôn là đơn vị lá cờ đầu của Công ty.

1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ:

a.Chức năng:

- Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ là một Doanh nghiệp Nhà Nước trực

thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà trường Đà Nẵng hoạt động

Page 7: bctntlvn (96).pdf

theo mô hình" Tự cân đối từ trang trải" thực hiện chế độ " Hạch toán kinh tế

báo sổ " của Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ là điều hành, lãnh đạo hoạt động

sản xuất kinh doanh trong địa bàn cả nước, điều hành hoạt động công tác dịch

vụ mua bán phấn viết, đồ chơi trẻ em, trẻ mẫu giáo.

- Xây dựng dân dụng, trường học và sản xuất, mua bán: Gạch hoa,

phấn viết, đồ chơi trẻ em, trẻ mẫu giáo.

b.Nhiệm vụ:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, các kế

hoạch đầu tư trong năm dựa trên môi trường và hoàn cảnh cụ thể của đơn vị

trong đó phải phản ảnh đầy đủ các nội dung:

+ Doanh số mua vào và bán ra

+ Chỉ tiêu lợi nhuận

+ Chỉ tiêu thanh toán theo ngân sách

- Trực tiếp tham gia đấu thầu hoặc tiếp nhận các hạng mục công trình xây

dựng

- Tổ chức hoạt động kinh doanh cửa hàng, cung ứng nguyên vật liệu.

- Hoạt động tài chính đảm bảo tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ

các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ thanh toán, đối với các đơn vị cá

nhân có liên quan.

- Phát huy mọi nguồn lực, tiến tới xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên Xí

nghiệp không ngừng lớn mạnh, sản xuất kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao, cải

thiện đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên và người lao

động.

1.1.3 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Xí nghiệp

Xây dựng và dịch vụ:

A.Thuận lợi:

Page 8: bctntlvn (96).pdf

- Được sự ủng hộ của các Sở, Ban ngành, Bộ giáo dục và Đào tạo của Hà

Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Long An, Quảng Bình và đặc biệt là các Sở

và Ban ngành tại TP Đà Nẵng đã giúp Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất

nhà trường Đà Nẵng về nhiều mặt.

- Cùng với sự năng động và nhiệt tình của các phòng ban tại Công ty

Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng đã đẩy nhanh tiến độ thi

công và đảm bảo chất lượng và số lượng về mặt kỹ thuật cũng như mỹ thuật,

tạo tiến vang không ít cho Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường

Đà Nẵng trong thời gian vừa qua trên các báo, đài, truyền hình.

B. Khó khăn:

- Toàn bộ vốn thi công công trình hầu hết nguồn vốn đầu tư từ vốn vay

ngân hàng, với tỷ lệ lãi suất cao dẫn đến hiệu quả thấp.

- Thủ tục thanh toán chuyển vốn chậm làm cho vòng quay vốn lưu động

chậm cho nên nó ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình chậm, không

đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.

- Giá của nguyên liệu, vật liệu ngày một biến động ( như: sắt, thép.......),

không ổn định làm cho công tác thanh toán quyết toán của công trình chậm

dẫn đến thu hồi vốn chậm.

C. Phương hướng phát triển:

Thực hiện chính sách đổi mới của chính phủ Xí nghiệp Xây dựng và

dịch vụ (Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng)

đang tiến hành cổ phần hoá, tích cực thu hồi vốn đang có kế hoạch đầu tư

thêm nhiều khu công nghiệp và mở rộng thêm một số Xí nghiệp nhằm tạo

điều kiện cho người lao động có việc làm, cũng như sự phát triển của Công ty

ngày một vững mạnh xứng đáng với sự ủng hộ của các Sở, Ban ngành và Bộ

giáo dục Đào tạo.

Page 9: bctntlvn (96).pdf

1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý tại Xí nghiệp

Xây dựng và dịch vụ:

1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất:

- Tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ gắn liền với cơ

cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp tập trung ở hai mảng hoạt động

chính là Xây dựng và Dịch vụ trong đó mảng hoạt động xây lắp được coi là

hoạt động chủ đạo có tính quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của Xí

nghiệp.

- Ngay từ khi mới thành lập, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về nhân

lực, về thiết bị máy móc và nhất là đối với lĩnh vực tìm kiếm việc làm nhưng

Xí nghiệp đã cố gắng biết vươn lên, đoàn kết, nhất trí một lòng cùng nhau thi

đua lao động để có được kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý:

- Giám Đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, đại diện cho Xí nghiệp trong

việc tiếp nhận các nguồn lực của Nhà Nước do Giám Đốc Công ty giao để

quản lý, điều hành các hoạt động và chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về bảo

Giám đốc

P-KT-TC

Xưởng gạch hoa Quầy hàng

21 đội, tổ xây dựng

P.HC-KT

Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng

Page 10: bctntlvn (96).pdf

toàn và phát triển vốn và là người chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thuộc đơn

vị

+ Phòng hành chính kế toán

- Tham mưu cho Giám Đốc Xây dựng hệ thống tổ chức, hành chính

tổng hợp toàn Xí nghiệp thành một nguồn máy quản lý thống nhất trong hoạt

động, tổ chức việc tuyển dụng và đề xuất tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp cán bộ

công nhân viên hợp lý, thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao

động nhằm bảo tồn quyền lợi gắn liền với nghĩa vụ của người lao động.

- Tham mưu cho Giám Đốc Xí nghiệp nề nếp kế hoạch tài chính kế

toán thống kê của Xí nghiệp sao cho gọn nhẹ, khoa học và lành mạnh. Phản

ánh tình hình sản xuất kinh doanh trên cơ sở ghi chép cập nhập đầy đủ chính

xác số liệu, quản lý toàn bộ tài sản tiền vốn của Xí nghiệp theo đúng chế độ

hạch toán, kế toán thống kê hiện hành và theo qui định quản lý công tác tài

chính và hạch toán kế toán của Công ty

- Xây dựng kế hoạch cung cấp, điều phối, quản lý, sử dụng vật tư cho

các công trình.

- Phòng kỹ thuật thi công: Quản lý toàn bộ hoạt động Xây dựng và

hồ sơ có liên quan, trực tiếp chỉ đạo kiểm tra giám sát công tác thi công của

các tổ, đội xây dựng chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Xí nghiệp về kỹ thuật,

mỹ thuật và tiến độ thi công của công trình.

- Xưởng gạch hoa: Xưởng gạch hoa trực thuộc phòng hành chính kế

toán quản lý có nhiệm vụ sản xuất gạch hoa để cung cấp chủ yếu cho các

công trình Xí nghiệp đảm nhận vào một phần nhỏ phục vụ cho các công trình

của các đội thuộc Công ty quản lý.

- Quầy hàng: Có chức năng cung cấp một số vật tư cho các công

trình của Xí nghiệp.

Page 11: bctntlvn (96).pdf

- Các tổ đội thuộc Xí nghiệp: Đây là những tổ, đội trực thuộc tham

gia những hạng mục công trình mà Xí nghiệp đảm nhận.

Chịu sự chỉ đạo của phòng hành chính kế toán về công tác tài

chính

- Hiện nay Xí nghiệp có 21 tổ, đội thi công, trong đó gồm có:

+ 2 tổ điện, nước

+ 2 tổ cơ khí

+ 4 tổ mộc

+ 13 tổ nề

Page 12: bctntlvn (96).pdf

1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng và dich vụ:

1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ

được thể hiện theo sơ đồ sau:

- Trưởng phòng hành chính kế toán: Chịu trách nhiệm trước pháp

luật và Giám Đốc việc tổ chức và thực thi công tác kế toán, lên kế hoạch,

kiểm tra thực hiện các công việc liên quan công tác kinh tế của Xí nghiệp.

- Kế toán nguyên vật liệu xây dựng, chi phí công trình: Thực hiện

kiểm tra, đối chiếu, lên bảng kê thanh toán vật tư cho các khách hàng, các nhà

cung cấp nguyên vật liệu cho Xí nghiệp điều chuyển cung cấp vật tư sử dụng

tại công trình.

- Thực hiện lên bảng kê chi phí vật tư, nhân công các công trình, kết

hợp với các bộ phận khác liên quan kiểm tra tình hình sử dụng vật tư, vật liêu

tại công trình.

- Kế toán tổng hợp, theo dõi công nợ: Có nhiệm vụ tổ chức, phản

ảnh một cách chính xác tình hình công nợ của Xí nghiệp, các khoản nợ phải

thu, phải trả, khó đòi, các khoản điều chuyển vốn giữa Công ty với các đơn vị

trực thuộc qua đó báo cáo lãnh đạo có kế hoạch thực hiện một cách có hiệu

quả.

Trưởng phòng HC-KT

- Kế toán nguyên vật liệu xây dựng - Kế toán chi phí công trình

- Kế toán tổng hợp - Kế hoạch theo dõi công nợ

- Kế toán tiền mặt - Kế toán nguyên vật liệu sản xuất gạch - Kế toán CCDC, TSCĐ - Kế toán ngân hàng

- Thủ quỹ

Page 13: bctntlvn (96).pdf

- Kế toán tiền mặt, ngân hàng, công cụ dụng cụ, tài sản cố định:

Thực hiện ghi chép phản ánh một cách chính xác, đầy đủ tình hình tiền mặt,

tiền gửi ngân hàng, theo trình tự phát sinh nghiệp vụ, thực hiện nghiêm túc

các điều khoản qui định trong hệ thống kế toán và quan hệ ngân hàng.

- Theo dõi tình hình công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Tại Xí

nghiệp, theo dõi nguyên vật liệu nhập sản xuất gạch hoa, cuối tháng tập hợp

đối chiếu với tổ trưởng phân xưởng sản xuất gạch hoa.

- Thủ quỹ: Trên cơ sở các chứng từ, hoá đơn có giá trị, chịu trách

nhiệm chi quỹ, thu quỹ và bảo toàn quỹ. Hàng tháng phải kiểm quỹ, đối chiếu

với kế toán tiền mặt tránh tình trạng mất mát, hao hụt.

1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng:

- Xuất phát từ đặc điểm qui mô sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý

tài chính, đội ngũ kế toán Xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi

sổ.

Page 14: bctntlvn (96).pdf

SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC

CHỨNG TỪ GHI SỔ

1.3.3 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:

- Tài khoản kế toán không sử dụng: TK 121, 128, 129, 139, 159, 161,

212, 213(2), 213(3), 213(4), 214(2), 221, 222, 228, 229, 242, 244, 315, 342,

343, 344, 415, 441, 451, 461, 466, 511(4), 515, 521, 611, 631.

- Tài khoản mở riêng của Công ty: Tài khoản cấp 2: Những tài khoản

liên quan đến giá thành:

+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

+ TK 155: Thành phẩm

Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ gốc)

Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết

Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo kế toán

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ

(2)

(4)

(6)

(7)

(10)

(1)

(5)

(7)

(9)

(8)

(3)

(1)

1,2,3,4 : Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ ) 5,6,7 : Ghi cuối tháng 8,9,10 : Quan hệ đối chiếu

Page 15: bctntlvn (96).pdf

+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- 5111: Doanh thu bán hàng hoá

- 5112: Doanh thu bán thành phẩm

- 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

+ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

+ TK 627: Chi phí sản xuất chung

- 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng

- 6272: Chi phí vật liệu

- 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất

- 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định

- 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

- 6278: Chi phí bằng tiền khác

+ TK 632: Giá vốn hàng bán

+ TK 641: Chi phí bán hàng

- 6411: Chi phí nhân viên

- 6412: Chi phí vật liệu bao bì

- 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng

- 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định

- 6415: Chi phí bảo hành

- 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài

- 6418: Chi phí bằng tiền khác

+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

- 6421: Chi phí nhân viên quản lý

- 6422: Chi phí vật liệu quản lý

- 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng

- 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định

Page 16: bctntlvn (96).pdf

- 6425: Thuế, phí và lệ phí

- 6426: Chi phí dự phòng

- 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài

- 6428: Chi phí bằng tiền khác

+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

PHẦN 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ

(Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà Trường Đà Nẵng)

2.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và

Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng):

2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

a. Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền

của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà các chi phí khác

doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất trong thời kỳ.

Page 17: bctntlvn (96).pdf

b. Khái niệm về giá thành: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền

của toàn bộ hao phí về lao động và lao động vật hoá và các chi phí khác tính

cho khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ hay nói cách

khác giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho lượng sản phẩm lao vụ,

dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.

c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất

(một kỳ nhất định) còn giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí kết tinh trong

một khối lượng sản phẩm, một công việc, lao vụ nhất định. Chi phí sản xuất

biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả. Đây là hai mặt

thống nhất của một quá trình, chúng giống nhau về chất là hao phí lao động

sống và lao động vật hoá nhưng do chi phí bỏ ra giữa các kỳ không đều nhau

nên giữa chi phí sản xuất và giá thành khác nhau về lượng. Sự khác nhau về

lượng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua công

thức sau:

Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất

Sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ

2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất va giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây

dựng và dịch vụ:

A. Phân loại chi phí sản xuất:

Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ phân loại chi phí sản xuất theo nội

dung kinh tế.

*Phân loại theo nội dung kinh tế: Những chi phí có cùng nội dung kinh

tế thì được xếp chung vào yếu tố chi phí mà không tính đến chi phí đó ở đâu

ra và với mục đích gì.

- Chi phí về nguyên vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu chính, nguyên

vật liệu phụ, phụ tùng thay thế.

= + -

Page 18: bctntlvn (96).pdf

- Chi phí nhân công bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích

theo lương .

- Chi phí khấu hao tài sản cố định.

- Chi phí về dịch vụ mua ngoài bao gồm: Điện nước, điện thoại, sủa

chữa dịch vụ, bưu điện phí...Phục vụ cho hoạt động sản xuất của Doanh

nghiệp.

- Chi phí bằng tiền bao gồm: Chi phí tiếp khách, hội nghị.

Ý nghĩa: Giúp cho Doanh nghiệp biết được những chi phí sử dụng

cho quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở đó phục vụ cho việc kiểm tra và

phân tích dự toán chi phí.

B. Phân loại giá thành sản phẩm:

Để giúp cho việc nghiên cưú và quản lý tốt giá thành sản xuất, kế toán

cần phân biệt các loại giá thành. Nhưng tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ

phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán.

*Phân loại theo phạm vi tính toán:

- Giá thành sản xuất (thuộc công xưởng, phân xưởng) bao gồm: Tất cả

chi phí bỏ ra để sản xuất chế tạo sản phẩm bao gồm: các chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính trên sản phẩm

hoàn thành.

- Giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) giá thành tiêu thụ bao gồm tất cả

chi phí liên quan đến sản phẩm tiêu thụ trong kỳ: chi phí tiêu thụ, chi phí quản

lý Doanh nghiệp.

2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị

nội thất nhà trường Đà Nẵng):

Page 19: bctntlvn (96).pdf

- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất

sản phẩm. Chi phí cho phép phản ánh đầy đủ kịp thời chi phí sản xuất thực tế

phát sinh trong kỳ.

- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối

tượng tập hợp chi phí kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính

toán chính xác kịp thời tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm.

- Lập báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh: Các báo cáo tập hợp chi

phí phát sinh trong kỳ.

- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối

tượng tập hợp chi phí kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính

toán chính xác kịp thời tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm.

- Lập báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh: Các báo cáo tập hợp chi

phí phát sinh trong kỳ.

2.2 Kế toán chi phí sản xuất gạch hoa tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ

theo phương pháp kê khai thường xuyên:

2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

* Nội dung:

Theo phương pháp kê khai thường xuyên chi phí nguyên vật liệu bao

gồm:

- Giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế...

được xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm, các nguyên vật liệu xuất dùng

trực tiếp theo đối tượng nào được phân bổ trực tiếp theo đối tượng đó.

- Trong trường hợp không thể hạch toán trực tiếp được phải tiến hành

phân bổ cho các đối tượng chi phí theo tiêu thức nhất định.

- Công thức chung để phân bổ: TCH

Trong đó: C: Chi phí sản xuất đã tổng hợp cần phân bổ

Page 20: bctntlvn (96).pdf

T: Tiêu thức phân bổ.

Tính chi phí sản xuất đã phân bô cho từng đối tượng có liên quan (Cn):

Cn = H.Tn

- Khi phân bổ chi phí nguyên vật liệu thường phân bổ theo các tiêu thức

sau:

+ Đối với nguyên vật liệu chính: Phân bổ theo chi phí định mức, chi phí

kế hoạch khối lượng sản phẩm.

+ Đối với nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu: Phân bổ theo chi phí định

mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm

sản xuất.

* Chứng từ kế toán sử dụng:

- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho

* Tài khoản kế toán sử dụng:

- Phương pháp hạch toán:

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

TK 621

- Chi phí thực tế của nguyên vật liệu xây dựng để trực tiếp chế tạo sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.

- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho

- Giá trị phế liệu thu hồi.

- Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan kết chuyển vào TK liên quan 154.

TK 621 TK 152

TK 152

Xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất sản phẩm Mua nguyên vật liệu không nhập kho sử dụng trực tiếp cho sản xuất

NVL sử dụng không hết nhập lại kho

Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào chi

Page 21: bctntlvn (96).pdf

TK 133

* Sổ kế toán sử dụng:

- Phiếu xuất kho

- Sổ chi tiết vật tư gạch hoa

- Bảng tổng hợp vật tư sản xuất gạch

- Chứng từ ghi sổ

- Sổ cái

2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :

* Nội dung:

- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp

lương, tiền ăn ca, và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy

định, tính vào chi phí sản phẩm của công nhân viên trực tiếp sản phẩm cung

cấp lao vụ, dịch vụ.

* Chứng từ kế toán sử dụng: - Bảng thanh toán tiền lương

- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội

* Tài khoản sử dụng :

TK 622

- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

sản xuất sản phẩm cung cấp lao vụ,

dịch vụ phát sinh trong kỳ

- Phân bổ và kết chuyển chi phí

nhân công trực tiếp cho đối tượng

chịu chi phí có liên quan TK 154

TK 622 không có số dư cuối kỳ

TK 111 TK 154

Page 22: bctntlvn (96).pdf

Tiền lương chính, lương phụ cấp, tiền ăn ca phải tr công nhân s n xu t

Phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tượng chịu chi phí

Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân

sản xuất

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của công nhân sản xuất

- Phương pháp hạch toán :

* Sổ kế toán sử dụng:

- Phiếu nhập kho

- Bảng lương công nhân sản xuất gạch

- Chứng từ ghi sổ

- Bảng tổng hợp lương công nhân sản xuất gạch

- Sổ cái

2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung :

* Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý,

phục vụ sản xuất ở phân xưởng bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí

này vào các đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Tài khoản

này phải mở chi tiết theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh.

* Chứng từ kế toán sử dụng:

- Phiếu thanh toán tập hợp bằng tiền mặt

- Bảng tính khấu hao

TK 622 TK 334

TK 335

TK 338

TK 154 (631)

Page 23: bctntlvn (96).pdf

Tiền lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý

sản xuất

Phân bổ và kết chuyển chi phí SX chung cho

các đối tượng liên quan

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của nhân viên quản lý SX

Trị giá thực tế của vật liệu xuất dùng cho quản

lý phân xưởng

Xuất kho CCDC có giá trị nhỏ dùng cho hoạt động sản xuất

Phân bổ hoặc trích trước chi phí vào sản

xuất chung

Giá trị dịch vụ mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất

Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ

- Bảng phân bổ tính lãi vay.

* Tài khoản kế toán sử dụng:

TK 627 - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ

- Các khoản được phép ghi giảm chi phí - Phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan TK 154.

Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.

- Tài khoản 627 có các tài khoản cấp 2 được quy định để theo dõi chi tiết

- TK 6271, TK 6272, TK 6273, TK 6274, TK 6277, TK 6278

- Phương pháp hạch toán :

TK 627 TK 334

TK 338

TK 152

TK 154 (631)

TK 153

TK 142, 335

TK 331

TK 632

Page 24: bctntlvn (96).pdf

Trích khấu hao TSCĐ dùng vào hoạt động sản

xuất

Chi khác bằng tiền cho hoạt động sản xuất

* Sổ kế toán sử dụng:

- Bảng kê tiền mặt

- Chứng từ ghi sổ

- Sổ cái

2.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất :

- Trình tự tập hợp chi phí sản xuất chung cuối kỳ kế toán phân bổ chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp, trên cơ sở sản xuất

chung cho các đối tượng chịu chi phí và sau đó kết chuyển vào TK 154 chi

phí cho từng sản phẩm lao vụ để làm cơ sở tính giá thành.

- Tài khoản sử dụng :

TK 154

- Kết chuyển chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp, chi phí nhân công

trực tiếp và chi phí sản xuất

chung vào cuối kỳ SD : Chi phí

sản xuất, kinh doanh còn dở

dang cuối kỳ.

- Giá trị phế liệu thu hồi, các khoản chi

phí về sản phẩm không tính vào giá

thành.

- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm

lao vu, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.

- Giá thành vật liệu, công cụ dụng cụ, gia

công xong, nhập lại kho.

TK 214

TK 111,112,141

Page 25: bctntlvn (96).pdf

Trị giá phế liệu thu hồi của sản phẩm hỏng

Khoản bồi thường phải thu do sản xuất sản phẩm

hỏng

Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp

Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung

Giá thành sản xuất sản phẩm nhập kho

Giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ bán không qua kho

- Phương pháp hạch toán:

2.2.5 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:

Là tính toán phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang phải chịu.

- Sản phẩm bao gồm :

+ Các chi tiết, bộ phận đang gia công, chế biến (đang trên dây

chuyền sản xuất, bộ phận sản xuất).

+ Các bán thành phẩm tự chế, nhập kho bán thành phẩm.

+ Các sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng

chưa làm thủ tục nhập kho.

* Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang :

- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

(chính và phụ).

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính cho sản phẩm hoàn thành và sản

phẩm dở dang như nhau còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất

chung được tính cho sản phẩm hoàn thành.

TK 154 TK 621

TK 627

TK 152

TK 138,334 TK 622

TK 627

TK 627

TK 155

TK 632

Page 26: bctntlvn (96).pdf

Cck = dht

ân

QQ)kyìtrongsinhPhaït(CC

x Qd

Trong đó :

Cck : Là chi phí NVL trực tiếp tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Cđk : Là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang đầu kỳ.

Qht : Là sản phẩm hoàn thành

Qd : Là sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

* Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành:

Giá trị sản phẩm dở dang gồm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính

cho sản phẩm dở dang giống như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Chi phí chế biến

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung

- Công thức : Cck = H%xQQ

CCdht

âk

x Qd x % HT.

Trong đó : Cck : Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ

Cđn : Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ

C : Chi phí phát sinh trong kỳ

QHT : Khối lượng sản phẩm hoàn thành

Qd : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

% HT : Tỷ lệ hoàn thành tương đương.

* Đánh giá sản phẩm dở dang theo định mức :

- Phương pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xác định mức

chi phí sản xuất hợp lý đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định

mức : theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang

xác định ở từng công đoạn sản xuất. Xác định mức từng khoản mục chi phí đã

Page 27: bctntlvn (96).pdf

xác định ở từng công đoạn đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính chi phí định

mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn.

2.3 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí

nghiệp Xây dựng và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội

thất nhà trường Đà Nẵng):

2.3.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp Xây dựng

và dịch vụ:

a. Đặc điểm nội dung chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí

nghiệp Xây dựng và dịch vụ :

- Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ là Xí nghiệp tổ chức các loại như

gạch hoa và chủ yếu sản xuất trong nước.

b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :

* Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:

- Xuất phát từ đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm và đặc điểm tổ chức

sản xuất, Xí nghiệp tổ chức sản xuất là phân xưởng do đó đối tượng hạch toán

chi phí sản xuất là phân xưởng.

- Đối tượng tính giá thành : Đối tượng tính giá thành ở Xí nghiệp là

nhóm sản phẩm (như gạch hoa) v.v... Và phương pháp tính giá thành sản

phẩm là phương pháp tỷ lệ.

2.3.2 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp

Xây dựng và dịch vụ: a. Hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :

- Hàng ngày, để đáp ứng nhu cầu cho việc sản xuất vật liệu được xuất

dùng theo kế hoạch định kỳ hoặc theo phiếu đề nghị do phân xưởng đề xuất khi

phát sinh nhu cầu, phân xưởng làm giấy đề nghị xuất vật liệu gởi lên phòng kế

toán duyệt, kế toán vật tư lập “Phiếu xuất vật tư” này được lập làm 3 liên.

+ 1 liên giao cho người lĩnh

Page 28: bctntlvn (96).pdf

+ 1 liên giao cho thủ kho vào thẻ kho

+ 1 kế toán vật tư giữ lại để vào sổ sách nghiệp vụ và tính đơn giá

- Trong tháng kế toán vật tư theo dõi xuất dùng loại nguyên vật liệu về

mặt số lượng, chất lượng đến cuối tháng mới xác định đơn giá bình quân từng

loại nguyên vật liệu xuất vào sản xuất theo công thức sau :

Sau đó xác định nguyên vật liệu xuất dùng.

UBND - TP - ĐN Sở Tài Chính Vật

Giá Phát Hành

PHIẾU XUẤT KHO SỐ1/7

Ngày 31 tháng 7 năm 2003

MẪU SỐ : C12 - H (Ban hành theo QĐ số :

999-TC/QĐ/CĐKT Ngày/2/11/1996 của Bộ Tài Chính)

Họ và tên người nhận hàng : TRƯƠNG ĐỨC SANG Địa chỉ (bộ phận) : Tổ sản xuất gạch hoa Lý do xuất kho : Xuất sản xuất tháng 7 Xuất tại kho : Xí nghiệp . Nợ : ............................................. Có : .............................................

Số lượng Stt

Tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)

Mã số

Đơn VT Yêu

cầu Thực xuất

Đơn giá (đồng)

Thành tiền

(đồng)

Đơn giá thực tế nguyên vật liệu

xuất kho

Giá trị thực tế của nguyên Giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ Số lượng nguyên vật liệu Số lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

= +

+

Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ

= Số lượng nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ

x Đơn giá thực tế bình nguyên vật liệu xuất

Page 29: bctntlvn (96).pdf

1 2 3 4 5 6 7 8

Xi măng trắng Xi măng đen Bột đá non nước Màu đỏ Màu vàng Cát đúc Bụi đá Quân Khu Bột đá non nước

Tấn Tấn Tấn Kg Kg m3

Tấn Tấn

1,4 3,1

0,85 2,8 4,3 17

4,32 6,5

1.465.000 645.454 368.600 185.714

6.857 7.810

14.286 22.725

2.051.000 2.000.908

313.310 520.000 29.486

132.770 61.716

147.715 Cộng 5.256.905

Xuất, Ngày 30 tháng 7 năm 2003. Trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho

- Sau khi thủ kho xuất kho xong thủ kho giao lại Phiếu xuất kho cho kế

toán, kế toán tiến hành vào Sổ chi tiết.

SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ GẠCH HOA TVT : Xi măng trắng.

ĐVT : Tấn

Kho: 524 CMTT

Số hiệu chứng

từ

Xuất trong kỳ Ngày/tháng

Nhập Xuất

Trích yếu

Số

lượng

Đơn

giá

Thành tiền

Page 30: bctntlvn (96).pdf

31/7/03

31/8/03

30/9/03

31/10/03

30/11/03

31/12/03

1

1

1

1

1

1

Xuất sx tháng 7

Xuất sx tháng 8

Xuất sx tháng 9

Xuất sx tháng 10

Xuất sx tháng 11

Xuất sx tháng12

1,4

1

2,17

2,92

3,5

2,41

4.379.819

1.600.000

3.472.000

4.672.000

4.636.000

2.051.000

Tổng cộng 13,4 20.810.819

Tương tự Xi măng đen, bột đá non nước, màu đỏ, màu vàng, bụi đá

Quân Khu, kế toán cũng tiến hành vào Sổ chi tiết như Xi măng trắng.

- Sau đó kế toán lên bảng Tổng hợp vật tư sản xuất gạch.

Page 31: bctntlvn (96).pdf

BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ SẢN XUẤT GẠCH NĂM 2003.

1/07/2003 đến 31/12/2003.

Xuất vật tư trong kỳ STT Tên vật tư ĐVT

Số lượng Thành tiền

1

2

3

4

5

6

7

Xi măng trắng

Xi măng đen

Bột đá non nước

Bụi đá Quân Khu

Màu đỏ

Màu vàng

Cát đúc

Tấn

Tấn

Tấn

Tấn

Kg

Kg

m3

13,4

29,1

8,07

26,07

41

101

25

20.810.819

19.109.998

2.974.602

4.878.707

281.141

78.544

2.657.180

Tổng cộng 50.790.991

Căn cứ vào đó kế toán vào Chứng từ ghi sổ .

CHỨNG TỪ GHI SỔ : SỐ 55a

Số tài khoản Số tiền Diễn Giải

Nợ Có Nợ Có

Xuất vật tư sản

xuất gạch

621g 152 50.790.991 50.790.991

Cộng 50.790.991 50.790.991

Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ kê toán tiến hành vào Sổ cái

Page 32: bctntlvn (96).pdf

SỔ CÁI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG

VÀ DỊCH VỤ

Tài khoản 621g (Chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp năm 2003)

ĐVT : Đồng

Chứng Từ Số tiền

Số hiệu Ngày /tháng Diễn Giải

Trị

tương

ứng

Nợ Có

77 31/12/03

30/12/03

Vật tư tự sản xuất kết

chuyển sang 154g

152

154

50.790.991

50.790.991

Tổng cộng 50.790.991 50.790.991

b. Hạch toán chi phí phân công trực tiếp :

Chi phí nhân công trực tiếp ở các Xí nghiệp bao gồm: Tiền lương, phụ

cấp và các khoản tính theo tỷ lệ của Nhà Nước như BHXH, BHYT, KPCĐ

trích theo tỷ lệ của Công nhân trực tiếp sản xuất.

* Phương pháp tính lương :

- Công tác tính lương của Xí nghiệp là trả lương theo sản phẩm. Hàng

tháng căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm để tính lương cho công nhân

sản xuất gạch theo công t hức :

n

iiisp xDQL

1

Trong đó : Lsp : Lương sản phẩm

Qi : Khối lượng sản phẩm i hoàn thành

Đi : Đơn giá tiền lương sản phẩm i

UBND - TP - ĐN Sở Tài Chính Vật

Giá Phát Hành

PHIẾU NHẬP KHO SỐ 1/12

Ngày 31 tháng 7 năm 2003

Mẫu số : C11 - H (Ban hành theo QĐ số :

999-TC/QĐ/CĐKT

Page 33: bctntlvn (96).pdf

Ngày/2/11/1996 của Bộ Tài Chính)

Họ và tên người nhận hàng : TRƯƠNG ĐỨC SANG

Theo : ....................số ...................ngày ...............tháng..............năm 2003

Nhận tại Xí nghiệp .

Số lượng

Stt

Tên nhãn hiệu, qui cách

phẩm chất vật tư

(sản phẩm hàng hoá)

số

Đơn

VT Theo

chứng từ Thực nhập

Đơn

giá

Thành

tiền

A B C D 1 2 3 4

1 Nhập gạch xuất tháng 7 45.519

Cộng 45.519

Nhập, Ngày 30 tháng 7 năm 2003.

- Đối với BHXH, BHYT, KPCĐ không được tính theo tỷ lệ tiền lương

cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì Xí nghiệp trả lương công nhân

theo hợp đồng ngắn hạn.

Trong tháng 7 căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm kế toán tính

lương cho công nhân trực tiếp sản xuất .

Page 34: bctntlvn (96).pdf

BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN SẢN XUẤT GẠCH

Tháng 7/ 2003.

Stt Họ và Tên Chức vụ ĐVT Số

lượng

Đơn

giá

Thành tiền

1

2

3

4

5

6

Đặng Văn Chính

Mai Tùng

Trần Anh Việt

Hồ Trí Lĩnh

Huỳnh Công Minh

Trương Đức Sang

Thợ chính

Thợ chính

Thợ chính

Thợ chính

Thợ chính

PT

Viên

Viên

Viên

Viên

Viên

Viên

4.355

3.847

2.007

4.964

15.173

15.173

180

180

180

180

40

41

783.900

692.460

361.260

893.520

606.920

622.093

Cộng 45.519 3.960.153

Bằng chữ : (Ba triêụ chín trăm sáu mươi ngàn một trăm năm mươi ba đồng

chẵn)

Giám Đốc PT HC- KT Kế Toán PT Phân Trưởng

Căn cứ vào bảng nhận sản xuất gạch tháng 7 kế toán vào Chứng từ ghi sổ :

CHỨNG TỪ GHI SỔ : SỐ : 06a

Số tài khoản Số tiền Diễn Giải

Nợ Có Nợ Có

Phải trả lương công

nhân sx gạch hoa

622g

334

3.960.153

3.960.153

Cộng 3.960.153 3.960.153

Tương tự tháng 7 kế toán cũng tính lương cho các tháng còn lại đến

cuối kỳ kế toán tổng hợp của công nhân sản xuất gạch.

BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG CÔNG NHÂN SẢN XUẤT GẠCH.

31/07/2003 đến 31/12/2003.

STT Diễn Giải Số tiền(đ)

Page 35: bctntlvn (96).pdf

30/7/03

30/8/03

30/9/03

30/10/03

30/11/03

30/12/03

Lương công nhân sản xuất gạch tháng 7

Lương công nhân sản xuất gạch tháng 8

Lương công nhân sản xuất gạch tháng 9

Lương công nhân sản xuất gạch tháng 10

Lương công nhân sản xuất gạch tháng 11

Lương công nhân sản xuất gạch tháng 12

3.960.153

1.430.280

3.051.090

4.095.090

4.358.439

1.990.125

Tổng cộng 18.885.177

Căn cứ vào bảng tổng hợp lương công nhân sản xuất kế toán kiểm

chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ : SỐ 58a.

Số tài khoản Số tiền Diễn Giải

Nợ Có Nợ Có

Hết chuyển 622

gạch sang 154g

154g

622g

18.885.177

18.885.177

Tổng cộng 18.885.177 18.885.177

Ghi sổ Lập biểu

Sau đó kế toán vào sổ cái

SỔ CÁI XN Xây dựng TK 622g “Nhân công trực tiếp sản xuất gạch”

Và dịch vụ năm 2003

Chứng từ ghi sổ Số tiền

Số Ngày/tháng

Diễn Giải TK

Đối ứng Nợ Có

57a 31/12/03

31/12/03

Kết chuyển lương công

nhân sản xuất gạch

Kết chuyển 622 sang

334

154g

18.885.177

18.885.177

Page 36: bctntlvn (96).pdf

Tổng cộng 18.885.177 18.885.177

c. Chi phí sản xuất chung .

Hàng tháng kế toán dựa vào bảng kê chứng từ và tiến hành chi tiết chi

phí sản xuất chung TK 627 như sau :

Page 37: bctntlvn (96).pdf

BẢNG KÊ CHI TIẾT TK 627g

Từ 07/2003 đến 12/2003

Chứng từ

Số Ngày

Diễn giải Gạch hoa

37 71 4

23 30 74 10 57 72 23 34 65 66 75 84 2

29 47 108 110 181 143

31/7/03 31/8/03 5/9/03 11/9/03 15/9/03 29/9/03

03/10/03 18/10/03 25/10/03 08/11/03 13/11/03 21/11/03 21/11/03 24/11/03 28/11/03 01/12/03 13/12/03 18/12/03 28/12/03 28/12/03 31/12/03 29/12/03

TT tiền mua bột màu sửa chữa gạch TT lương CNSX gạch tháng 8 TT vật tư SX gạch, da bơm máy gạch TT mua xi măng trắng, vận chuyển TT mua vật tư gạch đồ dùng sx gạch TT vật tư, nhân công sửa chữa xưởng gạch TT sửa khuôn gạch TT mua xi măng trắng, vận chuyển TT mua bụi đá sx gạch, vận chuyển TT vận chuyển gạch hoa TT bạt dây cát, keo chống dột TT mua xi măng trắng, vận chuyển TT vận chuyển gấp TQ cáp TT dọn dẹp bão lụt TT bụi đá sản xuất gạch TT hàn máy gạch TT bụi đá SX gạch TT mua xi măng trắng, vận chuyển TT vật tư, vận chuyển TT vật tư ,vận chuyển TT bốc gạch T1 - T12 TT vật tư bắt điện

Sang Sang Sang Hải Sang Thời Sang Hải Sang Lt Nam Sang Hải Hài Hùng Sang Vinh Sang Hải Bình Sang Sang Sang

100.000 2.875.000

275.000 38.000

292.000 448.000 230.000 120.000 225.000

60.020 96.000 40.000

562.600 70.000

125.000 70.000

350.000 75.000 40.000

528.400 1.77.500 193.000

Tổng cộng 6.990.520 Sau đó tập hợp theo từng chỉ tiêu của TK 627. Đưa trực tiếp vào sổ

theo dõi công nợ sản xuất gạch. Căn cứ vào đó kế toán vào Sổ cái TK 627.

SỔ CÁI ĐƠN VỊ XÂY DỰNG

VÀ DỊCH VỤ TK 627 Chi phí SXC đưa vào TK 154 gạch

Page 38: bctntlvn (96).pdf

Từ ngày 01 đên ngày 31/12/03. Số tiền Chứng từ ghi

sổ Diễn Giải TK ĐƯ Nợ Có

1 7 5 12 21 20 24 26 30 39

41 45 46 54 57 59 60 61 62

30/7/03 30/7/03 30/7/03 30/8/03 30/9/03 30/9/03 30/10/03 30/10/03 30/11/03 31/12/03 31/12/03 31/12/03 31/12/03 31/12/03 31/12/03 31/12/03 31/12/03 31/12/03 31/12/03

Số dư đầu kỳ Chi Tiền Mặt tháng 7 Lương bộ máy giáp tiếp Mua nợ tháng 7 Chi Tiền Mặt tháng 8 Chi Tiền Mặt tháng 9 Chi Tiền Mặt tháng 9 Lãi vay 3 tháng 7,8,9 Chi Tiền Mặt tháng 10 Chi Tiền Mặt tháng 11 Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Thu hồi ứng chị Hồng Phân bổ Công cụ dụng cụ Khấu hao Tài sản cố định Chi Tiền Mặt tháng 12 Kết chuyển lương văn phòng Kinh phí công đoàn Thanh toán công nợ tháng 12 Lãi vay tháng 10- 12 /2003 Phân bổ Chi phí SX chung

111 334 331 111 111 111 335 111 111 338 338 141 153 214 111 334 338 331 335

627g 627xd

0 5.074.227 9.886.400 2.479.000

15.594.438 18.622.154

58.771.359

9.879.613 34.224.800

6.099.030 636.510

1.705.00 9.998.782

10.456.191 42.396.165 23.686.800

1.049.168 19.945.333 57.798.702

366.965

6.990.520 320.946.187

Cộng 328.303.672 328.303.672 Từ bảng tổng hợp : - Chi phí nguyên vật liệu sản xuất gạch hoa .

- Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang

- Phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh

3 bảng trên kế toán có thể tập hợp cuối kỳ đưa vào bảng tổng hợp chi

phí sản xuất, kinh doanh hoạt dộng sản xuất gạch hoa.

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

GẠCH HOA Từ 1/7 đến 31/12/2003.

Page 39: bctntlvn (96).pdf

Chỉ tiêu Số tiền

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung

50.790.991

18.885.177

6.990.520

Cộng 76.666.688

2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm:

2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang :

Vì sản phẩm gạch hoa công đoạn sản xuất ngắn cho nên sản phẩm dở

dang cuối kỳ của hoạt động không có nên toàn bộ chi phí sản xuất, kinh

doanh dở dang đều kết chuyển sang TK 155g

Nợ TK 155g : 76.666.688đ

Có TK 154g : 76.666.688đ

Căn cứ vào đó kế toán vào sổ cái TK 154, sổ cái TK 155

Page 40: bctntlvn (96).pdf

XN Xây dựng SỔ CÁI

Và dịch vụ TK 154g sản xuất gạch

Chứng từ ghi sổ Số Tiền

Số

hiệu

Ngày/tháng

Diễn Giải

TK

ĐƯ Nợ Có

56a

58a

64a

65a

31/12/03

31/12/03

31/12/03

31/12/03

Kết chuyển 621g sang 154

Kết chuyển 622 sang 154g

Kết chuyển 627g sang 154g

Kết chuyển sang 155g

621

622g

627

155g

50.790.991

18.885.177

6.990.520

76.666.688

Tổng cộng 76.666.688 76.666.688

SỔ CÁI XN Xây dựng TK 155g Thành phẩm gạch hoa năm 2003. Và vật liệu Chứng từ ghi sổ Số Tiền

Số hiệu Ngày/tháng

Diễn Giải

TK đối

ứng Nợ Có

65

66

31/12/03

31/12/03

Số dư đầu kỳ

Nhập kho thành phẩm

Xuất kho thành phẩm

154g

154xd

641

632g

48.868.971

76.666.688

35.251.259

6.329

31.519.059

Cộng số phát sinh 76.666.688 66.776.645 Dư cuối kỳ 58.759.014

2.4.2 Tính giá thành sản phẩm :

Cuối kỳ kế toán tập hợp số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ là 72.357

viên.Vậy Chi phí giá thành nhập kho cho một viên gạch là :

Page 41: bctntlvn (96).pdf

56,1059357.72

688.666.76

Từ số liệu đó ta tính được giá thành của sản xuất năm 2003.

Page 42: bctntlvn (96).pdf

PHẦN 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ (Thuộc Công ty Xây dựng

và Trang bị nội thất Nhà Trường Đà Nẵng) NĂM 2003

Qua thời gian đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán Chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ. Vận dụng kiến

thức đã học ở trường và thực tế em có một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn

thiện công tác hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí

nghiệp.

3.1 Những ưu điểm và nhược điểm của công tác chi phí sản xuất và tính

giá thành :

3.1.1 Ưu điểm :

- Về lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán

nhìn chung công tác tổ chức kế toán tốt, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời

theo yêu cầu quản lí của Xí nghiệp về chức năng và nhiệm vụ của công tác kế

toán. Bộ máy kê toán của Xí nghiệp được tổ chức gọn gàng, năng động đảm

bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong tài vụ. Trong quá trình

ghi chép hạch toán Giám đốc Xí nghiệp cùng kế toán Trưởng căn cứ vào qui

mô và đặc điểm cụ thể của việc tổ chức bộ máy kê toán tập trung áp dụng vào

Xí nghiệp. Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực và tinh thần trách nhiệm

cao cùng với địa thế kính tế tìm hiểu kinh tế thị trường nâng cao chất lượng

sản phẩm, tìm được nhiều đối tác kinh tế làm ăn với Doanh nghiệp, tạo được

thu nhập giải quyết đời sống và chế độ cho cán bộ công nhân viên trong Xí

nghiệp.

- Tổ chức công tác kế toán :

Page 43: bctntlvn (96).pdf

Do nhiệm vụ của phòng kế toán là cung cấp đầy đủ và kịp thời các số

liệu và thông tin kinh tế, giám sát tình hình hoạt động của đợn vị, tham mưu

cho lãnh đạo những đề xuất trong việc quản lý lãnh đạo.

Xuất phát từ nhiệm vụ trên cán bộ phòng kế toán không ngừng nâng

cao vai trò trách nhiệm của mình nhờ vào sự quản lý và phân công của trưởng

phòng. Tuy đội ngũ cán bộ chưa đầy đủ nhưng họ phát huy hết năng lực hiện

có và đã hoàn thành xuất sắc công việc đã phân công.

- Tổ chức vận dụng các Tài khoản kế toán :

Hệ thống kế toán là bộ phận kế toán của Doanh nghiệp thuộc lĩnh vực,

mọi thành phần kinh tế đều phải được thực hiện trên cơ sở áp dụng hệ thống

tài khoản kế toán Doanh nghiệp được nhà nước ban hành mới nhất của Bộ Tài

chính.

Tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ các tài khoản sử dụng đã được phản

ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính đáp ứng yêu cầu thông tin và kiểm

tra quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.

- Tổ chức vận dụng các chứng từ :

- Xí nghiệp đã sử dụng các chứng từ thuộc hệ thống chứng từ kế toán

hướng dẫn. Nhìn chung tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ, các chứng từ

thuộc chứng từ luật định đều được tuân thủ cả nội dung và phương pháp làm.

- Về tổ chức hệ thống kế toán và thực hiện công việc báo cáo kế toán.

Mọi sổ sách kế toán được áp dụng trong quá trình hạch toán đều phù hợp với

tình hình cụ thể của Xí nghiệp

- Thực hiện công tác báo cáo kịp thời và đầy đủ thủ tục như :

Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển... tất cả đều được ghi chép đúng

kiểu mẫu và các chỉ tiêu quy định của Nhà Nước. Tuy nhiên bên cạnh những

ưu điểm trên Công ty còn có một số nhược điểm sau : 3.1.2 Nhược điểm :

Page 44: bctntlvn (96).pdf

- Trong công tác hạch toán nói chung, phòng kế toán của Xí nghiệp

chưa sử dụng các Tài khoản 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và TK

139: Dự phòng phải thu khó đòi.

- Dự phòng giảm giá vật tư tồn kho là dự phòng giá trị dự kiến bị tổn

thất sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Khoản dự phòng giảm giá

tồn kho được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh của năm báo cáo,

giúp Doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp các khoản thiệt hại, tổn thất có

thể xảy ra trong năm kế hạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh đồng thời phản

ánh đúng giá trị thực tế thuần tuý vật tư tồn kho của Doanh nghiệp khi lập

Báo cáo Tài chính vào cuối niên độ kế toán .

- TK 159 dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng

giảm giá hàng tồn kho vào cuối niên độ kế toán .

Page 45: bctntlvn (96).pdf

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN

- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có những

khoản nợ phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ cho

Doanh nghiệp. Để đề phòng tổn thất về các khoản khó thu khó đòi có thể xảy

ra trong năm kế hoạch, nhằm xác định giá trị thực của một khoản tiền vốn

trong thanh toán khi lập báo cáo tài chính, giúp Doanh nghiệp bảo toàn vốn

kinh doanh.

- Dự phòng phải thu khó đòi nó giúp Doanh nghiệp phản ánh việc lập

và xử lý các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi vào cuối biên độ kế toán.

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN

- Chính vì vậy, trong thực tế mọi Doanh nghiệp thường phải trích mọi

khoản dự phòng để xử lý mọi trường hợp liên quan đến dự phòng giảm giá

hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tại Xí nghiệp chưa thực hiện được

yêu cầu này.

* Trong công tác hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm, mặc dù Xí nghiệp thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm. Do việc

tính toán giá thành sản phẩm như vậy mang tính chất bình quân, giá thành sản

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm sau

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở năm trước đồng thời trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm tiếp theo

642

TK721

159

Trích lập dự phòng cho năm tiếp theo

Cuối kỳ trích lập dự phòng phải thu khó đòi

TK642 TK721 TK139

Page 46: bctntlvn (96).pdf

phẩm được tính chưa phản ánh đúng thực chất những chi phí sản xuất của sản

phẩm đó. Vậy Xí nghiệp gặp nhiều trong việc xác định và tính giá thành sản

phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế và xác định hiệu quả sản

xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong kỳ.

- Chính vì vậy công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm ở Xí nghiệp không ngừng hoàn thiện để xứng đáng với vai trò

là khâu trung tâm quan trọng toàn bộ công tác của Xí nghiệp.

3.2 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ:

- Hoàn thiện bộ máy kế toán.

- Hiện nay phòng kế toán gồm có 4 người nhưng do yêu cầu sản xuất

của Xí nghiệp ngày càng phát triển mọi người phải kiếm thêm nhiều việc

khác do vậy cũng ảnh hưởng đến độ chính xác của Xí nghiệp cho nên cần

phải bổ sung thêm cán bộ phòng kế toán. Phân công một cách cụ thể và có

khoa học để phát huy hết khả năng làm việc của phòng kế toán nhằm cung

cấp đầy đủ thông tin, số liệu và kết quả một cách kịp thời, báo cáo nhanh và

chính xác để lãnh đạo Xí nghiệp biết.

Page 47: bctntlvn (96).pdf

CẦN HOÀN THIỆN SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN NHƯ SAU:

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán :

- Kế toán Trưởng : Là người có trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán

tại Xí nghiệp, giám sát mọi hoạt động của các nhân viên trong phòng kế toán.

Ngoài ra là người tham mưu quan trọng cho Giám Đốc trong lập kế hoạch tài

chính cung cấp vốn cho Công ty là người chịu trách nhiệm trước Giám Đốc

và cơ quan Tài chính về hoạt động Tài chính.

- Kế toán thanh toán ngân hàng : Thường xuyên kiểm kê quỷ, đối chiếu

thủ quỷ hằng ngày nhằm tránh sự gian lận cũng như đưa ra kế hoạch rút ra

hợp lý, có trách nhiệm giao dịch với ngân hàng làm thủ tục vay trả, mở thẻ tín

dụng đảm bảo kịp thời tiến độ sản xuất kinh doanh. Đối chiếu ngân hàng để

quản lý chặt số tiền của Xí nghiệp tại ngân hàng.

- Kế toán công cụ dụng cụ vật tư, Tài sản cố định tổng hợp: Là người

trực tiếp kiểm tra đôn đốc các nhân viên kế toán làm việc có trách nhiệm theo

dõi, ghi chép tình hình biến động Tài sản cố định của Xí nghiệp.

Ngoài ra còn có nhiệm vụ lập kế hoạch khấu hao tính vào chi phí. Tổng

hợp thông tin kế toán tại các phần hành chính kế toán liên quan để tính giá

thành toàn bộ sản phẩm lập Báo cáo tài chính quyết toán.

- Kế toán vật tư : Có nhiệm theo dõi tình hình biến động của Xí nghiệp,

thực hiện công tác hạch toán chi phí và hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu

Kế Toán Trưởng

Thủ quỷ Kế toán thanh toán ngân hàng

Kế toán công cụ dụng cụ vật tư TSCĐ tổng hợp

Kế toán thành phẩm giá thành cồn

nợ bên ngoài

Page 48: bctntlvn (96).pdf

trong kỳ lập báo cáo. Xuất, nhập tồn kho từng loại vật tư thường xuyên kiểm

kê, đối chiếu với thủ kho để tránh tình trạng thất thoát tài sản.

- Kế toán thành phẩm công nợ bên ngoài: Có nhiệm vụ theo dõi công

nợ đối với nhà cung cấp thời gian lập kế hoạch chi trả và đề nghị với Kế Toán

Trưởng thanh toán.

- Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí

- Chi phí là một bộ phận quan trọng trong giá thành của các loại sản

phẩm hàng hoá dịch vụ, để cấu thành nên giá thành đó điều quan trọng là

công tác hạch toán chi phí, chi phí ở đây là nhân tố chủ yếu hợp thành để tính

giá thành nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, do vậy

đơn vị cần phải giám sát kỹ thuật trong quá trình nhập xuất tồn và sản phẩm

dở dang ở từng kho, từng phân xưởng, từ sổ sách đến thực tế.

- Tổ chức sổ sách kế toán phục vụ cho công tác hạch toán chi phí và

tính giá thành tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ công tác hạch toán Chi phí

sản xuất tính giá thành sản phẩm là khâu công tác trung tâm đóng vai trò quan

trọng trong toàn bộ công tác kế toán của đơn vị sản xuất kinh doanh.

Do vậy việc tổ chức bộ sổ kế toán như thế nào cho hợp lý và khoa học

đó là công tác mà phòng kế toán cần phải xem xét và chú trọng nhằm phục vụ

cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Xí nghiệp có hiệu

quả góp phần tích cực vào công tác quản lý và điều hành mọi hoạt động của

đơn vị.

- Nhận xét đánh giá công tác kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch

vụ. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán đã có phần triển khai sự hiểu

biết được ở Xí nghiệp, nhằm giúp em trong việc áp dụng những kiến thức đã

học vào thực tiễn, từ đó đem đến kết quả báo cáo thực tập này đã rút ra nhiều

kinh nghiệm quý báu cho bản thân nhằm nâng cao kiến thức đã học tại

trường./.

Page 49: bctntlvn (96).pdf

KẾT LUẬN Trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ Đà

Nẵng ( Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà Trường Đà Nẵng) theo chế độ kế toán hiện hành Xí nghiệp sử dụng sổ sách kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ phù hợp với Xí nghiệp, vì phản ánh một cách kịp thời mà không ít trùng lặp không rườm rà để kiểm tra sổ sách. Với lý thuyết học tại trường và qua thời gian thực tập đi sâu vào thực tế tại Xí nghiệp để ngày càng phù hợp và hoàn thiện hơn. Qua quá trình thực tập nhờ sự giúp đỡ và hướng dẫn công tác kế toán tại Xí nghiệp đã phần nào giúp em nắm kỹ hơn lý thuyết đã được học và là điểm tựa cho công việc sau này của em. Với sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, cùng bộ phận kế toán tại Xí nghiệp đã giúp em hoàn thiện đề tài “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà Trường Đà Nẵng" một cách nhanh chóng.

Tuy nhiên với trình độ còn hạn hẹp nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự giúp đỡ của quý thầy cô cũng như bộ phận kế toán tại Công ty để em dựa vào đó mà làm việc tốt hơn sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, cũng như các phòng ban chức năng của cơ quan và thầy cô giáo trong bộ môn, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong nhà trường đã giúp em hoàn thành báo cáo này./.

Đà Nẵng, Ngày 26 tháng7 năm

2004

Sinh viên thực hiện

Lê Thị Thu Thảo

Page 50: bctntlvn (96).pdf

Trang

LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................ 1 PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ ( Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà trường Đà Nẵng)................................................................................. 3 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và TBNT nhà trường Đà Nẵng ) . 3

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................ 3 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ............................................................ 6 1.1.3 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển ..................... 7

1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý ......................... 9 1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất............................................................ 9 1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý ................................................................. 9

1.3 Tổ chức công tác kế toán .................................................................... 12 1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .............................................. 12 1.3.2 Hình thức kế toán và trình tự chứng từ ghi sổ ............................ 13 1.3.3 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.......................................... 14

PHẦN 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ ( Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà trường Đà Nẵng)............................................................................... 17 2.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây dựng và dịch vụ ........................................ 17

2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ............. 17 2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .................... 18 2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm . 19

2.2 Kế toán chi phí sản xuất gạch hoa tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ theo phương pháp kê khai thường xuyên ........................................... 20

2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................. 20 2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ......................................... 22 2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung ........................................... 24 2.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất ..................................................... 26 2.2.5 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang ....................................... 27

2.3 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp xây dựng và dịch vụ ........................................................ 29

2.3.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............. 29 2.3.2 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 30

Page 51: bctntlvn (96).pdf

2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ................. 41 2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang .................................................... 41 2.4.2 Tính giá thành sản phẩm.......................................................... 43

PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ ( Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà trường Đà Nẵng)................................................................................................44 3.1 Những ưu điểm và nhược điểm của công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...................................................................... 44

3.1.1 Ưu điểm ..........................................................................................44 3.1.2 Nhược điểm ....................................................................................46

3.2 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................................................................................... 48 Kết luận .............................................................................................................52