bctntlvn (1).pdf
TRANSCRIPT
TRƯỜNG …………………. KHOA……………………….
----- -----
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Hoàn thiện công tác thông quan
hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang1
Lời Mở Đầu
Ngày nay, trong quá trình thực hiện chính sách mở cửa hướng ra bên ngoài, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nước ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thực tế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải trang bị cho đội ngũ nhân viên của mình những kiến thức cơ bản về nhiều nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Trong đó công tác thông quan hàng hóa chính là một công việc đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc do tính chất thường xuyên của nghiệp vụ cũng như những khó khăn, phiền phức nghiêm trọng có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không làm tốt. Công ty Cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng là một trong những doanh nghiệp có truyền thống phát triển ở khu vực thành phố Đà Nẵng nói riêng và của khu vực miền Trung nói chung. Thế mạnh về xuất nhập khẩu của công ty đang ngày càng được phát huy. Chính vì vậy, yêu cầu nắm vững nghiệp vụ hải quan để thông quan hàng nhập khẩu một cách nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty là một yêu cầu vô cùng cần thiết . Trong quá trình thực hiện công tác thông quan, công ty gặp không ít những trở ngại khó khăn. Để tìm hiểu những quy định cần thiết về công tác này nhằm phục vụ cho quá trình làm việc sau này của bản thân, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng”.
Nội dung chính của đề tài gồm có 3 chương: Chương 1:. Cơ sở lý luận về công tác thông quan hàng nhập khẩu của doanh
nghiệp ngoại thương
Chương 2: Tình hình kinh doanh nhập khẩu và thực trạng công tác thông
quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng
Chương 3:. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt
nhựa nhập khẩu tại công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng tại công ty cổ phần
công nghệ phẩm Đà Nẵng
Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lâm Minh Châu cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị ở Phòng Kinh doanh Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng. Do thời gian và kiến thức có hạn nên chắc chắn chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 7 năm 2006.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THÔNG QUAN
HÀNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NGOẠI THƯƠNG
1.1. Thông quan hàng nhập khẩu (NK) và vai trò của thông quan hàng NK
Thông quan là việc cơ quan hải quan (HQ) quyết định hàng hoá được xuất khẩu
(XK), NK, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh.
Vai trò của thông quan hàng NK
- Là điều kiện bắt buộc để hàng hóa của doanh nghiệp được phép NK
- Là công cụ để quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu
1.2. HQ Việt Nam và hệ thống pháp lý của thủ tục HQ
1.2.1. HQ Việt Nam
1.2.1.1. Lịch sử phát triển ngành HQ Việt Nam
HQ là một ngành có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện
vận tải, phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực
hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK, NK, kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý
nhà nước về HQ đối với hoạt động XK, NK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính
sách thuế đối với hàng hóa xuất NK.
Tổng Cục HQ là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
HQ, trực thuộc Bộ Tài chính.
HQ Việt Nam, tên gọi trước đây là “Sở Thuế quan và Thuế gián thu”, được thành lập
rất sớm, chỉ 8 ngày sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Bản Tuyên Ngôn Độc Lập
(10/09/1945). Nó thể hiện quyền làm chủ và là nguồn thu cho ngân sách nhà nước trong
buổi ban đầu.
a. Lịch sử HQ Việt Nam theo các giai đoạn
Giai đoạn 1945 - 1954:
Thành lập HQ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng
hoà vừa mới khai sinh, tham gia cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 10/9/1945, Bộ
trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp được uỷ quyền của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt
nam Dân chủ Cộng hoà ký Sắc lệnh số 27 - SL thành lập "Sở thuế quan và thuế gián thu"
khai sinh ngành HQ Việt Nam. Với:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang3
Nhiệm vụ: Thu các quan thuế nhập cảnh và xuất cảnh, thu thuế gián thu. Sau đó,
Ngành được giao thêm nhiệm vụ chống buôn lậu thuốc phiện và có quyền định đoạt, hoà
giải đối với các vụ vi phạm về thuế quan và thuế gián thu.
Hệ thống tổ chức:
- Trung ương: Sở thuế quan và thuế gián thu (sau đổi thành Nha thuế quan và thuế
gián thu) thuộc Bộ tài chính.
- Địa phương: Bắc, Trung, Nam bộ, mỗi miền đều có:
+ Tổng thu Sở thuế quan.
+ Khu vực thuế quan.
+ Chính thu Sở thuế quan.
+ Phụ thu Sở thuế quan.
Tình hình đất nước: Giai đoạn này cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược; HQ Việt Nam phối hợp cùng các lực lượng thực hiện chủ trương bao
vây kinh tế và đấu tranh kinh tế với địch. Nhiệm vụ chính trị của HQ Việt nam thời kỳ
này là bám sát và phục vụ kịp thời nhiệm vụ của Cách mạng, tạo nguồn thu cho Ngân
sách quốc gia, kiểm soát hàng hoá xuất NK, đấu tranh chống buôn lậu giữa vùng tự do và
vùng tạm chiếm.
Giai đoạn 1954 - 1975:
Nhiệm vụ: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chống Mỹ xâm lược, giải
phóng miền Nam thống nhất đất nước; Chính phủ giao cho Bộ Công thương quản lý hoạt
động ngoại thương và thành lập Sở HQ ( thay ngành thuế xuất, NK) thuộc Bộ Công
thương.
Hệ thống tổ chức:
- Trung ương: Sở HQ
- Địa phương: Địa phương: Sở HQ liên khu, thành phố, Chi sở HQ tỉnh, Phòng HQ
cửa khẩu.
Trước yêu cầu nhiệm vụ mới của Ngành HQ, ngày 27/2/1960 Chính phủ đã đã có
Nghị định 03/CP (do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký ) ban hành Điều lệ HQ đánh dấu
bước phát triển mới của HQ Việt nam.
Ngày 17/6/1962 Chính phủ đã ban hành Quyết định số: 490/TNgT/QĐ - TCCB đổi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang4
tên Sở HQ trung ương thành Cục HQ thuộc Bộ Ngoại thương.
Giai đoạn này HQ Việt nam được xác định là công cụ bảo đảm thực hiện đúng đắn
chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương, ngoại hối, thi hành chính sách thuế quan (thu
thuế hàng hoá phi mậu dịch) tiếp nhận hàng hoá viện trợ và chống buôn lậu qua biên giới.
Năm 1973 Hiệp định Pari được ký kết chấm dứt chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền
Bắc. HQ Việt Nam huấn luyện, chuẩn bị các điều kiện triển khai công tác khi miền Nam
được giải phóng.
Thời kỳ này toàn ngành HQ được tặng thưởng 2 Huân chương Lao động Hạng hai và
Hạng Ba, 11 đơn vị và cá nhân được tặng Thởng Huân chương Lao động và Huân chương
chiến công các hạng.
Giai đoạn 1975 - 1986:
HQ thống nhất lực lượng và triển khai hoạt động trên phạm vi cả nước. Sau khi thống
nhất đất nước HQ triển khai hoạt động trên địa bàn cả nước từ tuyến biên giới phía Bắc
đến tuyến biên giới phía Tây Nam, các cảng biển, Sân bay quốc tế, Bưu cục ngoại dịch,
Trạm chở hàng. Do yêu cầu quản lý tập trung thống nhất, Chính phủ đã có Quyết định số
80/CT ngày 5/3/1979 quyết định chuyển tổ chức HQ địa phương thuộc UBND tỉnh, thành
phố về thuộc Cục HQ Bộ Ngoại thương.
Thời kỳ này tính chất các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên
giới có biểu hiện phức tạp và phổ biến. Ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước phê chuẩn
Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN7 thành lập Tổng cục HQ trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng;
và ngay sau đó Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị quyết số 139/HĐBT ngày 20/10/1984
ban hành Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục HQ.
HQ Việt Nam được xác định là "Công cụ chuyên chính nửa vũ trang của Đảng và Nhà
nước có chức năng kiểm tra và quản lý hàng hoá, hành lý, ngoại hối và các công cụ vận
tải xuất nhập qua biên giới nước CHXHCN Việt nam, thi hành chính sách thuế xuất NK,
ngăn ngừa chống các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên
giới, nhằm bảo đảm thực hiện đúng đắn chính sách của nhà nước độc quyền về ngoại
thương, ngoại hối góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước".
Hệ thống tổ chức HQ:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang5
- Tổng cục HQ.
- HQ tỉnh, thành phố.
- HQ Cửa khẩu và Đội kiểm soát HQ.
Giai đoạn 1986 - 2000
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đề ra đường lối đổi mới đất nước, chủ
trương mở cửa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
Nhiệm vụ: Yêu cầu đối với HQ Việt Nam lúc này là thực hiện quản lý Nhà nước
về HQ trước tình hình: Hoạt động giao lưu hợp tác với nước ngoài phát triển mạnh mẽ
chưa từng thấy, kinh tế thị trường bộc lộ những khuyết tật, hạn chế, khối lượng hàng hoá
XNK khá lớn tạo nguồn thu thuế XNK hàng năm chiếm tỷ lệ từ 20 - 25% GDP, tình trạng
buôn lậu gia tăng, nhập lậu tài liệu phản động, ấn phẩm đồi truỵ, chất nổ, ma tuý khá
nhiều.
Ngày 24/2/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ký lệnh công bố Pháp lệnh HQ. Pháp
lệnh gồm 51 điều, chia làm 8 chương, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/1990.
Pháp lệnh HQ xác định chức năng của HQ Việt nam là "Quản lý Nhà nước về HQ
đối với hoạt động xuất NK, xuất nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam, đấu tranh chống buôn
lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối hoặc tiền Việt nam qua biên giới". Bộ
máy tổ chức của HQ Việt nam được xác định rõ tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống
nhất, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng Bộ Trưởng"
Hệ thống tổ chức:
- Tổng cục HQ
- Cục HQ liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương.
- HQ Cửa khẩu, Đội kiểm soát HQ.
Cơ sở vật chất của HQ Việt Nam được nâng cấp: trang bị máy soi nghiệp vụ, máy và
chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý, tàu cao tốc chống buôn lậu trên biển.
Công tác đào tạo bồi dưỡng công chức được lưu ý hơn: Trường nghiệp vụ HQ thành
lập năm 1986, Trường nghiệp vụ HQ 1 ( Hà Nội) thành lập năm 1988; sau hợp nhất 2 tr-
ưởng thành Trường HQ Việt Nam và Năm 1996 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định
thành lập Trường Cao đẳng HQ. Từ năm 1986 đến năm 1999 đã bồi dưỡng nghiệp vụ cho
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang6
4.626 cán bộ, gửi đào tạo đại học tại chức 1.750 cán bộ.
HQ Việt Nam đã tham gia và trở thành thành viên chính thức của Tổ chức HQ thế
giới (WCO) từ ngày 01/07/1993 và từ đó đã mở rộng quan hệ với tổ chức HQ thế giới và
HQ khối ASEAN.
Ghi nhận bước trưởng thành của HQ Việt Nam, Hội đồng Nhà nước đã tặng thưởng
Huân chương Độc lập hạng Nhì cho Ngành, Huân chương các hạng cho một số HQ cấp
tỉnh HQ Việt nam nhân dịp 45 năm kỷ niệm ngày thành lập ngành HQ.
Từ 1990 đến 2000 toàn ngành HQ tích cực triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, tập trung đột phá vào khâu cải cách thủ tục HQ tại cửa khẩu, thực hiện tốt các nội
dung: Sắp xếp lại và thành lập thêm các địa điểm thông quan, công khai hoá các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục HQ, phân luồng hàng hoá "Xanh, Vàng, Đỏ",
thiết lập đường dây điện thoại nóng, sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản, quy chế,
quy trình thủ tục HQ nhằm thực hiện các nội dung của đề án cải cách.
Trong 2 năm 1999 - 2000 HQ Việt Nam đã ký kết và thực hiện 2 Dự án với nước
ngoài: Dự án VIE - 97/059 do UNDP tài trợ về "tăng cường năng lực cho HQ Việt Nam
thực hiện công tác quản lý XNK và hội nhập quốc tế" và Dự án nghiên cứu khả thi do cơ
quan Phát triển và Thương mại Hoa Kỳ ( TDA) và Công ty UNISYS tài trợ về công nghệ
thông tin tiến tới áp dụng công nghệ trao đổi dữ liệu điện tử EDI".
Từ năm 1993 đến 2001 toàn ngành tập trung xây dựng và hoàn thiện Dự thảo Luật
HQ, qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung đến tháng 5/2001 Dự thảo Luật HQ lần thứ 18 đã đ-
ược hoàn chỉnh và trình kỳ họp thứ 9 Quốc Hội khoá 10 để thông qua thay thế cho Pháp
lệnh HQ 1990. Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng thưởng Huân chương Hồ Chí
Minh cho ngành HQ nhân dịp 50 năm ngày thành lập HQ Việt nam ( 10/9/1945 -
10/9/1995).
b. Lịch sử HQ Việt Nam theo mốc thời gian
Ngày 10 tháng 9 năm 1945 theo sắc lệnh số 27-SL của Chủ tịch Chính phủ lâm thời
Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp, thay mặt Chính phủ
ký thành lập “Sở thuế quan và thuế gián thu”. Với mục đích thiết lập chủ quyền thuế quan
của nước Việt Nam độc lập, đảm bảo việc kiểm soát hàng hoá XNK và duy trì nguồn thu
ngân sách từ hoạt động này.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang7
Ngày 29 tháng 5 năm 1946 theo sắc lệnh số 75-SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tổ
chức của Bộ Tài chính, Sở Thuế quan và thuế gián thu được đổi thành Nha Thuế quan và
Thuế gián thu thuộc Bộ Tài chính.
Ngày 4 tháng 7 năm 1951 Bộ trưởng Bộ Tài chính Lê Văn Hiến đã ký Nghị định số
54/NĐ quy định lại tổ chức của Bộ Tài chính và Nha Thuế quan và Thuế gian thu được
đổi thành Cơ quan Thuế XNK.
Ngày 14 tháng 12 năm 1954 Bộ trưởng Bộ Công thương Phan Anh ký Nghị định số 136-
BCT/KB/NĐ thành lập Sở HQ thay thế cơ quan thuế XNK thuộc Bộ Công thương.
Ngày 17 tháng 2 năm 1962 để thực hiện Điều lệ HQ (ban hành ngày 27/2/1960) Thứ
trưởng Bộ Ngoại thương Lý Ban ký Quyết định số 490/BNT/QĐ-TCCB đổi tên Sở HQ
thành Cục HQ. Lúc này Cục HQ trực thuộc Bộ Ngoại thương.
Ngày 25 tháng 4 năm 1984 Thực hiện Nghị quyết số 68/HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng về đẩy mạnh chống buôn lậu và thành lập Tổng cục HQ, và Nghị quyết số
547/NQ-HĐNN ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước phê chuẩn thành lập Tổng Cục HQ
và ngày 20/10/1984 Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Tô Hữu ký Nghị định số
139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Tổng cục HQ. Tổng cục HQ trực
thuộc Chính phủ
Ngày 4 tháng 9 năm 2002 theo Quyết định số 113/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ Tổng Cục HQ trực thuộc Bộ Tài chính.
1.2.1.2. Vai trò của HQ
- Các cán bộ HQ được xem như những người gác cửa của đất nước, có nhiệm vụ bảo
vệ hàng hóa trong nước và ngăn chặn sự xâm lấn của hàng ngoại nhập. Vì vậy hoàn thành
thủ tục HQ là một khâu không thể thiếu trong kinh doanh xuất NK. Hàng XK được cơ
quan HQ cho phép mới được vận chuyển ra nước ngoài và hàng NK hoàn thành thủ tục
HQ mới được phép đưa vào thị trường nội địa.
- Cơ quan HQ thực hiện chức năng bảo vệ sản xuất trong nước, bảo vệ lợi ích, chủ
quyền và an ninh quốc gia.
- Thủ tục HQ còn phát hiện và ngăn ngừa những hành vi vi phạm trong hoạt động
kinh doanh xuất NK như buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại,…với mục đích cuối
cùng là bảo vệ người tiêu dùng trong nước.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang8
1.2.1.3. Một số quy định về thủ tục HQ
a. Thủ tục HQ là gì?
Thủ tục HQ là những việc phải làm của người có hàng hoá XK, NK, có phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh hoặc của người được uỷ quyền (gọi tắt là người khai HQ)
theo quy định của Luật HQ và các luật khác có liên quan.
b. Nguyên tắc tiến hành thủ tục HQ
- Hàng hóa xuất NK, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
phải được làm thủ tục HQ, chịu sự kiểm tra, giám sát HQ, vận chuyển đúng tuyến đường,
qua cửa khẩu theo quy định của Pháp luật.
- Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông qua sau khi làm thủ tục HQ
- Thủ tục HQ phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng
quy định của Pháp luật.
- Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động XK, NK,
quá cảnh
c. Đối tượng làm thủ tục HQ
Điều 02 ( Nghị định 101/2001/NĐ –CP) Đối tượng làm thủ tục HQ:
“ Hàng hóa XK, NK, quá cảnh, vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quí, đá quý, văn hóa phẩm, di vật, bảo
vật, cổ vật quốc gia, bưu phẩm, bưu kiện, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, các vật
phẩm khác XK, NK, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan HQ”
d. Nhiệm vụ của các đối tượng tham gia làm thủ tục HQ
Người khai HQ phải:
- Khai và nộp tờ khai HQ; nộp và xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ HQ.
- Ðưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra
thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Pháp luật
Công chức HQ phải:
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ
- Kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải
- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang9
- Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải
1.2.2. Cơ sở pháp lý cho thủ tục HQ
Hoạt động HQ là một trong những hoạt động quản lý của Nhà Nước. Cơ quan Hải
Quan là cơ bảo vệ pháp luật về HQ và pháp luật khác liên quan. Đối tượng thi hành thủ
tục HQ, chế độ kiểm tra giám sát và thuế HQ bao gồm các tổ chức và cá nhân có liên
quan trong nước và ngoài nước. Vì vậy, hoạt động của HQ Việt Nam phải tuân theo
những quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã kí kết
hoặc tham gia, và các tập quán, thông lệ quốc tế về HQ.
1.2.2.1. Các công ước, hiệp định quốc tế về HQ mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham
gia
- Công ước về thành lập hội đồng hợp tác HQ.
- Công ước Kyoto về đơn giản và hài hoà HQ.
- Công ước HS - hệ thống điều hoà thủ tục HQ.
- Hiệp định CVA- Hiệp định xác định trị giá HQ GATT.
- Hiệp định HQ Asean.
1.2.2.2. Pháp luật nước cộng hoà XHCN Việt Nam về HQ và liên quan đến HQ
a. Hiến Pháp nước cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1992
Điều 24: “Nhà nước thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát
triển mọi hình thức hợp tác kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức kinh tế, trên nguyên tắc
tôn trọng độc lập chủ quyền và cùng có lợi, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước”.
Điều 26: “ Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế
hoạch, chính sách; phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý nhà nước giữa các ngành,
các cấp; kết hợp lợi ích cá nhân, của tập thể, với lợi ích nhà nước”.
b. Luật HQ Việt Nam
Ngày 23/06/2001, Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật HQ . Ngày
29/06/2001, chủ tịch quốc hội Nguyễn Văn An, đã ký thông qua Luật HQ . Ngày
12/07/2001, chủ tịch nước Trần Đức Lương ký lệnh công bố Luật HQ. Luật HQ có hiệu
lực từ ngày 01/01/2002. Luật gồm 8 chương và 82 điều:
- Chương I: Những qui định chung, gồm 10 điều (điều 1 đến điều 10)
- Chương II: Nhiệm vụ tổ chức của HQ, gồm 4 điều (từ điều 11 đến điều 14)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang10
- Chương III: Thủ tục HQ, chế độ kiểm tra, giám sát HQ, gồm 48 điều (từ điều 15
đến điều 62)
- Chương IV: Trách nhiệm của HQ trong việc phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hoá qua biên giới. Gồm 5 điều (từ điều 63 đến điều 67)
- Chương V: Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá XK, NK, gồm
5 điều ( từ điều 68 đến điều 72)
- Chương VI: Quản ký Nhà Nước về HQ. Gồm 5 điều ( từ điều 73 đến điều 77)
- Chương VII: Khen thưởng và xử lý vi phạm, gồm 2 điều 78 và 79
- Chương VIII: Điều khoản thi hành, gồm 3 điều ( từ điều 80 đến điều 82).
1.3. Các bước thông quan hàng NK của DN
1.3.1. Khai báo và nộp hồ sơ
1.3.1.1. Khai báo HQ
a. Khai báo HQ là gì?
Khai báo HQ trong hoạt động NK là việc người làm công tác HQ của doanh nghiệp
(DN) NK cung cấp những thông tin chi tiết về các đối tượng tham gia hoạt động mua bán
ngoại thương ( bên XK, NK), chi tiết về hàng hóa (tên, số lượng, trị giá....) cùng một số
thông tin khác có liên quan (phương tiện, phương thức vận chuyển hàng hóa, xuất xứ của
lô hàng...) để cơ quan HQ tiến hành kiểm tra, đối chiếu trước khi cơ quan này quyết định
cho lô hàng NK đó có được phép thông quan hay không.
b. Trách nhiệm của người khai báo
- Chuẩn bị các loại chứng từ hợp lệ, hợp pháp của lô hàng theo đúng quy định và các
điều kiện có liên quan khác để hoàn chỉnh việc khai báo HQ trước khi đến cơ quan HQ
làm thủ tục NK hàng hóa
- Tự khai báo đầy đủ, chính xác hàng hóa thực tế theo các nội dung quy định tại phần
dành cho người khai báo trong tờ khai HQ;
- Tự xác định mã số hàng hóa, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng NK, tự tính
số thuế phải nộp của từng loại thuế trên tờ khai HQ;
- Tự xếp hồ sơ vào nơi HQ quy định phân luồng hàng hóa theo tiêu chí; đăng ký thời
gian xuất trình hàng hóa để HQ kiểm tra khi đăng ký hồ sơ HQ;
- Việc khai báo trên tờ khai HQ có thể được thực hiện bằng đánh máy chữ, máy vi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang11
tính, hoặc viết tay nhưng phải bảo đảm cùng một loại mực (không dùng mực đỏ), cùng
một kiểu chữ. Các chứng từ nộp cho HQ nếu quy định là bản sao thì người đại diện hợp
pháp của DN phải ký, đóng dấu xác nhận lên chứng từ đó
- Ký tên, đóng dấu vào tờ khai sau khi khai báo đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai; nộp
tờ khai cùng các chứng từ khác theo quy định trong Nghị định 16/1999/NÐ-CP và Thông
tư hướng dẫn này cho HQ nơi làm thủ tục;
- Phát hiện, phản ánh kịp thời, trung thực những việc làm không đúng quy định,
những tiêu cực của cán bộ, nhân viên HQ
c. Thời hạn khai báo
- Ðối với hàng NK thuộc diện được miễn thuế, hàng không có thuế, hàng có thuế suất
bằng không theo quy định của luật thuế NK: DN được khai báo, đăng ký tờ khai trước khi
hàng đến cửa khẩu bảy (7) ngày.
- Hàng hoá NK có thuế: DN được đăng ký tờ khai khi hàng đã về đến cửa khẩu dỡ
hàng.
- Hàng NK bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu dỡ hàng ghi trên vận tải đơn, người làm TTHQ phải
đến CQHQ làm thủ tục. Tờ khai HQ có giá trị làm thủ tục HQ trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày đăng ký
- Hàng NK bằng đường bộ, đường sông: ngày hàng đến cửa khẩu nhập đầu tiên là
ngày HQ cửa khẩu tiếp nhận và đăng ký hồ sơ do người làm TTHQ nộp và xuất trình.
d. Hình thức và nội dung khai báo.
Hình thức khai báo: Phải khai bằng một thứ mực, không được khai bằng bút đỏ,
không được tẩy xoá. Mỗi tờ khai chỉ khai theo một giấy phép, khai bằng tiếng Việt. Phải
khai đầy đủ các mục, các cột và người khai phải là chủ lô hàng hoặc người được chủ lô
hàng uỷ nhiệm
Nội dung khai báo:
Tờ khai HQ là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện vận tải khai báo xuất trình
cho cơ quan HQ trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia.
Tờ khai HQ được thiết kế để khai tối đa 3 mặt hàng. Nếu lô hàng có 4 mặt hàng trở lên thì
trên tờ khai chính chỉ thể hiện tổng quát, việc khai báo cụ thể của lô hàng được thể hiện
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang12
trên phụ lục tờ khai.
Dựa vào các chứng từ NK mà chủ yếu là hợp đồng thương mại để khai báo trên tờ
khai Hải Quan. Trong tờ khai HQ ( HQ 2002/NK) công ty ghi rõ đầy đủ mọi nội dung
liên quan đến lô hàng NK bao gồm 38 mục, trong đó 29 mục ở mặt trước và 9 mục ở mặt
sau
Mặt trước tờ khai HQ dành cho hàng NK tổng cộng có 29 mục để nhân viên khai báo
điền vào.Trong đó, một số mục ít thay đổi hoặc chỉ thay đổi nhỏ như mục 1,2,5 cho đến
mục 17. Có chăng chỉ thay đổi về số, ngày của hợp đồng, của hoá đơn, của vận đơn, về
tên cảng xếp dỡ hàng, tên người XK.
- Mục 1: Người XK- Mã số
- Mục 2: Người NK - mã số
- Mục 3: Người uỷ thác - Mã số
Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nhiệp/cá nhân uỷ thác, kể cả số điện thoại và fax (
nếu có).
Ghi mã số đăng ký của DN uỷ thác do Cục HQ tỉnh, TP cấp. Nếu người uỷ thác là DN
nước ngoài ( không đăng ký kinh doanh tại Việt Nam) hoặc cá nhân thì không phải điền
vào ô mã số.
- Mục 4: Phương tiện vận tải
Ghi loại hình phương tiện vận tải ( hàng không, đường biển, đường bộ, đường sắt)
chở hàng NK từ nước ngoài tới Việt Nam.
- Mục 5: Tên, số hiệu phương tiện
Ghi tên tàu thuỷ, số chuyến bay, số hiệu phương tiện vận tải đường sắt chở hàng
NK. Không phải ghi mục này nếu lô hàng được vận chuyển bằng đường bộ
- Mục 6: Ngày khởi hành/ ngày đến
Ghi ngày khởi hành và ngày đến của phương tiện vận tải đối với hàng NK
- Mục 7: Số vận tải đơn
Ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn ( B/L) hoặc chứng từ vận tải có giá trị thay thế
B/L, có giá trị nhận hàng từ người vận tải.
- Mục 8: Cảng, địa điểm bốc hàng
Ghi tên cảng, địa điểm bốc hàng theo hợp đồng ngoại thương.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang13
- Mục 9: Cảng, địa điểm dỡ hàng
Ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải. Áp dụng mã hoá
cảng phù hợp với ISO (LOCODE). Trường hợp địa điểm dỡ hàng chưa được cấp mã số
theo ISO thì ghi địa danh vào mục này.
- Mục 10: Số giấy phép/ ngày cấp/ ngày hết hạn
Ghi số văn bản hợp đồng cấp hạn ngạch hoặc duyệt kế hoạch XNK của Bộ Thương
mại, của Bộ ngành chức năng khác ( nếu có), ngày ban hành và thời hạn có hiệu lực của
văn bản đó. áp dụng mã chuẩn trong ISO khi ghi thời hạn ( năm- tháng- ngày).
- Mục 11: Số hợp đồng/ ngày ký
Ghi số và ngày ký hợp đồng ngoại thương của lô hàng hạt nhựa NK.
- Mục 12: HQ cửa khẩu
Ghi tên đơn vị HQ cửa khẩu và tên đơn vị HQ tỉnh, TP, nơi chủ hàng sẽ đăng ký tờ
khai HQ và làm thủ tục HQ cho lô hàng.
- Mục 15: Loại hình
Ðánh dấu vào ô thích hợp với loại hình: XK, NK, kinh doanh, đầu tư, gia công…
- Mục 16: Nước XK
Ghi tên nước mà từ đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam ( nơi mà hàng hoá được
xuất bán cuối cùng đến Việt nam). Áp dụng mã nước ISO trong mục này đối với tờ khai
hàng NK.
- Mục 17: Nước NK
Ghi tên nơi hàng hoá được NK vào ( Việt Nam). Áp dụng mã nước cấp ISO trong
mục này đối với tờ khai hàng XK
- Mục 18: Ðiều kiện giao hàng
Ghi rõ điều kiện địa điểm giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận. Đây là căn
cứ để xác định giới hạn trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Mục 20: Phương thức thanh toán
Ghi rõ phương thức thanh toán cho lô hàng đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại
thương ( TD: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi hàng…).
- Mục 21: Nguyên tệ thanh toán
Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang14
thương. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO. Đây là một mục rất quan trọng và cần được
ghi một cách cụ thể, rõ ràng
- Mục 22: Tỷ giá tính thuế
Ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế ( theo quy
định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai HQ) bằng đồng Việt Nam.
- Mục 23: Tên hàng
Ghi rõ tên hàng hoá theo hợp đồng ngoại thương, LC, hoá đơn…
Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+ Trên tờ khai HQ chính: Ghi tên gọi khái quát chung của lô hàng và theo phụ lục tờ
khai hoặc chỉ ghi theo phụ lục tờ khai
+ Trên phụ lục tờ khai: ghi tên từng mặt hàng
- Mục 24: Mã số HS. VN
Ghi mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam ( HS.VN) do Tổng
cục Thống kê ban hành.
Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+ Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+ Trên phụ lục tờ khai: ghi mã số từng mặt hàng
- Mục 25: Xuất xứ
Ghi tên nước nơi hàng hoá được chế tạo ( sản xuất ) ra. Căn cứ vào giấy chứng nhận
xuất xứ đúng quy định, thoả thuận trên hợp đồng và các tài liệu khác có liên quan đến lô
hàng. Áp dụng mã nước quy định trong ISO
Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+ Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+ Trên phụ lục tờ khai: ghi tên nước xuất xứ từng mặt hàng.
- Mục 26: Lượng và đơn vị tính
Ghi số lượng của từng mặt hàng NK ( theo mục tên hàng ở mục 23) và đơn vị tính
của loại hàng hoá đó đã thoả thuận trong hợp đồng (nhưng phải đúng với các đơn vị đo
lường chuẩn mực mà Nhà nước Việt Nam đã công nhận)
Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+ Trên tờ khai HQ chính: Không ghi gì
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang15
+ Trên phụ lục tờ khai: Ghi số lượng và đơn vị tính của từng mặt hàng
- Mục 27: Ðơn giá ngoại tệ
Ghi giá của 1 đơn vị hàng hoá (theo đơn vị tính ở mục 26) bằng loại tiền tệ đã ghi ở
mục 21 (nguyên tệ), căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương, hoá đơn, L/C.
Hợp đồng mua bán theo phương thức trả tiền chậm; giá mua, giá bán ghi trên hợp
đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì thì đơn giá được xác định bằng giá mua, giá bán
trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng mua bán.
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+ Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+ Trên phụ lục tờ khai: ghi giá của một đơn vị hàng hóa bằng ngoại tệ
Ðơn giá hàng gia công XK gồm nguyên liệu + nhân công
- Mục 28: Trị giá nguyên tệ
Ghi giá bằng nguyên tệ của từng mặt hàng XNK, là kết quả của phép nhân ( x) giữa
lượng ( mục 26) và đơn giá của nguyên tệ ( mục 27) : lượng x đơn giá nguyên tệ+ trị giá
nguyên tệ
Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+ Trên tờ khai HQ chính: khi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt hàng khai bảo tên
phụ lục tờ khai.
+ Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng.
- Mục 29: Loại thuế - mã số tính thuế
Các loại thuế phụ thu mà hàng hóa xuất NK phải chịu đã được ghi sẵn trong tờ khai
HQ. Căn cứ biểu thuế xuất NK hiện hành để ghi mã số tương ứng với tính chất, cấu tạo và
công dụng của từng mặt hàng ở mục 23 theo từng loại thuế phụ thu.
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
- Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
- Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
- Mục 30: Lượng
Ghi số lượng của từng mặt hàng thuộc từng mã số ở mục 29. Chỉ ghi khi tính thuế
NK .
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì ghi vào mục này như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang16
+Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
- Mục 31: Ðơn giá tính thuế ( VNÐ)
Ghi giá ở một đơn vị hàng hoá ở mục 26 tính bằng đồng Việt Nam, dùng để tính
thuế. Chỉ ghi khi tính thuế XK NK. Việc xác đinh đơn giá tính thuế căn cứ vào các quy
định của các văn bản pháp qui do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu
lực tại thời điểm mở tờ khai HQ. ( Hiện là thông tư 82/1997/ TT- BTC và Quyết định 590
A/1998/QÐ-BTC)
Phương pháp xác định giá tính thuế như sau:
- Ðối với những mặt hàng hoặc lô hàng phải áp dụng giá tính thuế theo bảng giá tối
thiểu thì đơn giá tính thuế là giá của mặt hàng đó ghi trong bảng giá tối thiểu do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Ðối với các trường hợp không phải áp dụng bảng giá tối thiểu:
+ Nếu đơn giá nguyên tệ là giá CIF hoặc giá DAF ( đối với hàng NK qua biên giới đất
liền) thì tính theo công thức: Ðơn giá tính thuế = Ðơn giá nguyên tệ ( mục 27) x tỷ giá
tính thuế ( mục 22).
+ Nếu đơn giá nguyên tệ không phải là giá CIF hoặc DAF thì căn cứ vào đơn giá
nguyên tệ và các yếu tố khác có liên quan như phí bảo hiểm , phí vận tải…ghi trên các
chứng từ hoặc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tính ra giá CIF
hoặc giá DAF, từ đó tính ra giá tính thuế.
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên.
- Mục 32: Trị giá tính thuế
Ðối với thuế NK: ghi trị giá của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam. Công
thức: Trị giá tính thuế NK = Lượng (mục 30) x Đơn giá tính thuế (mục 31)
Ðối với thuế giá trị gia tăng và thuế TTÐB: trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB là
tổng của trị giá tính thuế XK và thuế NK phải nộp cuả từng mặt hàng.
Công thức tính: Trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB = Trị giá tính thuế NK + Thuế
NK phải nộp ( ở mục 34)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang17
Ðối với phụ thu: là trị giá tính thuế XK NK.
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
- Mục 33: Thuế suất
Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định trong mục 29 theo các Biểu
thuế, biểu phụ thu có liên quan để làm cơ sở tính thuế.
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
- Mục 34: Số tiền phải nộp
Ghi số thuế XK NK, GTGT,TTÐB, phụ thu phải nộp ( gọi chung là thuế), là kết quả
tính toán từ các thông số ở mục 32 và 33.
Công thức tính: : Số tiền phải nộp ( của từng loại thuế, phụ thu) = trị giá tính thuế (
của từng loại thuế, phụ thu) x thuế suất’ ( %)
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+Trên tờ khai HQ chính: ghi tổng số của từng loại thuế, phụ thu ( cộng trên các phụ
lục tờ khai HQ ) vào ô dành cho loại thuế, phụ thu đó.
+Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
Ghi tổng số tiền bằng số và bằng chữ
- Mục 37: Chứng từ kèm theo
Liệt kê toàn bộ các chứng từ có liên quan đến lô hàng phải kèm theo tờ khai HQ để
nộp cho cơ quan HQ theo quy định.
- Mục 38: Chủ hàng hoặc người được ủy quyền cam đoan và ký tên
Chủ hàng/ người được ủy quyền làm thủ tục HQ ghi ngày khai báo, ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu chịu trách nhiệm về nội dung khai báo và kết quả tính thuế có liên quan đến
khai báo trên tờ khai chính và phụ lục tờ khai ( nếu có). Chủ hàng là cá nhân ghi rõ số,
ngày cấp, nơi cấp của chứng minh thư và giấy đăng ký kinh doanh
e. Phương thức khai báo
Trước đây, khi làm thủ tục khai báo HQ, tất cả các DN đều thực hiện theo phương
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang18
thức khai báo truyền thống trên giấy. Theo phương thức khai báo này, các DN khi đến cơ
quan HQ để khai báo sẽ được cung cấp một tờ khai bằng giấy, mọi thông tin cần thiết sẽ
được ghi lại trên tờ khai này. Sau đó cơ quan HQ sẽ dựa vào tờ khai đó để tiến hành kiểm
tra thực tế hàng hóa.
Từ 1/6/2002, Tổng cục HQ đã chính thức áp dụng thí điểm khai báo HQ điện tử.
Hình thức khai báo HQ điện tử là một bước tiến mới rất quan trọng trong việc giảm phiền
hà, tạo thuận lợi cho DN trong việc xuất NK. Theo Tổng cục HQ: ''Khai báo trước, thông
qua phương tiện điện tử (khai báo HQ điện tử) là việc DN khai các thông tin của một số
chứng từ thuộc bộ hồ sơ HQ trên máy tính và truyền hoặc chuyển dữ liệu khai báo tới hệ
thống máy tính của cơ quan HQ thông qua phương tiện điện tử''
Thuận lợi của phương thức khai báo điện tử so với khai báo truyền thống:
Giúp DN giảm được rất nhiều công sức trong việc khai báo HQ. Không phải chờ đợi
làm thủ tục HQ theo kiểu hành chính mất nhiều thời gian như hiện nay. Hơn nữa, nếu có
thiếu sót về giấy tờ, DN có thể kịp thời khai báo bổ sung, không phải đi lại mất thời gian
như trước. Hàng của DN chắc chắn sẽ được thông quan nhanh chóng sau khi mang các
chứng từ giấy đến đối chiếu.
Ngoài ra với phần mềm khai báo HQ của TTC, DN sử dụng còn có thể quản lý
nghiệp vụ về hàng gia công. Trong đó có quản lý hợp đồng và quản lý tờ khai chứng từ.
DN cũng có thể theo dõi việc thực hiện hợp đồng của mình và lập báo cáo thanh khoản.
Đây là công việc nặng nhọc nhất nếu DN khai báo theo phương thức truyền thống. Công
việc tính toán để lập tờ khai thường rất mất thời gian và công sức. Nếu sử dụng phần
mềm, công việc này sẽ rất nhanh chóng và hoàn toàn chính xác trong khâu tính toán. Quá
trình tính toán này hoàn toàn đồng bộ với phía HQ để đảm bảo độ chính xác.
Tổng cục HQ vừa thống nhất lại 3 hình thức khai báo HQ điện tử là: DN khai báo
thông qua nối mạng trực tiếp với HQ, khai trực tiếp vào máy tính của HQ và khai vào đĩa
mềm sau đó chuyển cho HQ. ''Đồng hành'' với khai báo HQ điện tử, DN vẫn phải nộp hồ
sơ giấy và làm thủ tục HQ bình thường. Trong đó, hình thức khai và truyền dữ liệu qua
mạng yêu cầu người khai phải có chương trình phần mềm tương thích với chuẩn trao đổi
dữ liệu khai báo của HQ. Đồng thời, phải được cơ quan HQ kiểm tra chấp nhận và cấp
quyền truy nhập vào hệ thống. Hình thức này hiện chỉ áp dụng cho các loại hình gia công
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang19
xuất, NK. Còn nếu DN khai bằng đĩa mềm thì phải theo khuôn dạng của Tổng cục HQ và
chỉ áp dụng đối với việc khai danh mục chi tiết hàng hoá của tờ khai xuất, NK.
Tuy nhiên trong quá trình chuyển sang sử dụng phương thức khai báo mới, yế tố
công nghệ và con người rất cần được quan tâm để đảm bảo cho việc khai báo được tiến
hành chính xác và thuận lợi.
1.3.1.2. Nộp hồ sơ HQ
Hồ sơ HQ gồm có các chứng từ sau:
- Tờ khai HQ hàng hoá NK.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Hoá đơn thương mại.
- Vận tải đơn.
- Bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng hoá đóng gói không đồng nhất).
- Tờ khai trị giá hàng NK.
- Văn bản cho phép NK của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá
thuộc danh mục hàng cấm NK hoặc NK có điều kiện).
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất NK.
Các giấy tờ là bản sao nêu trên do người đứng đầu thương nhân hoặc người được
người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.
Cơ quan HQ phải có văn bản khi yêu cầu người khai HQ nộp, xuất trình các chứng từ
ngoài các chứng từ theo quy định nêu trên.
1.3.2. Đưa hàng hóa đến nơi quy định để kiểm tra
1.3.2.1. Trách nhiệm của người kê khai hàng hóa để kiểm tra
- Người kê khai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và tính chính xác của những
nội dung kê khai về lô hàng NK.
- Cung cấp những chứng từ dầy đủ và hợp lệ, làm cơ sở cho quá trình kiểm tra của cơ
quan HQ
- Chịu trách nhiệm đưa hàng hóa đến nơi quy định để cơ quan HQ tiến hành kiểm tra.
Sau khi hàng hóa đã được kiểm tra xong và có quyết định giải phóng hàng của HQ, phải
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang20
nhanh chóng chuẩn bị phương tiện vận chuyển để đưa hàng về kho của DN mình.
1.3.2.2. Thời gian, địa điểm và một số nguyên tắc khi kiểm tra hàng hóa
a. Thời gian kiểm tra:
Sau khi người khai HQ đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về việc làm thủ tục HQ, thời
hạn công chức HQ hoàn thành kiểm tra thức tế hàng hóa được quy định như sau:
- Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng XK, NK áp dụng hình thức kiểm tra
thực tế một phần hàng hóa theo xác suất
- Chậm nhất là 02 ngày làm việc cho đến 08 ngày làm việc đối với lô hàng XK, NK
áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.-
b. Địa điểm kiểm tra:
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải được tiến hành tại các địa điểm kiểm tra HQ.
Các địa điểm đó có thể là:
- HQ cửa khẩu nhập hàng.
- Phòng Giám sát Quản lý trực thuộc Cục HQ Tỉnh/Thành phố trực thuộc TW.
- Các địa điểm làm thủ tục HQ khác ngoài cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết
định theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục HQ. Các địa điểm này có tổ chức, bộ
máy HQ hoạt động như một đơn vị HQ cửa khẩu và được phép làm thủ tục HQ cho tất cả
các loại hàng hóa NK.
c. Một số nguyên tắc khi kiểm tra:
- Chỉ tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa sau khi tờ khai đã được đăng ký
- Người làm thủ tục HQ hoặc người đại diện hợp pháp phải xuất trình và mở các con-
ten-nơ/kiện hàng hóa để HQ kiểm tra.
- Quá trình kiểm tra mỗi con-ten-nơ/kiện hàng hóa của một lô hàng NK phải do ít
nhất 02 kiểm tra viên HQ trở lên thực hiện kiểm tra cùng với sự chứng kiến của người
làm thủ tục HQ;
- Cán bộ HQ căn cứ kết quả kiểm tra của các bộ phận làm thủ tục trước, tính chất và
đặc điểm của từng lô hàng để lựa chọn phương pháp kiểm tra phù hợp; Nếu có căn cứ xác
định phân luồng hàng hóa chưa đúng của bộ phận tiếp nhận hồ sơ HQ thì xác định phân
luồng lại và lựa chọn phương pháp kiểm tra hàng hóa cho phù hợp với việc phân luồng
đó;
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang21
- Sau khi cùng với người làm thủ tục HQ hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện
xong việc kiểm tra thực tế hàng hóa, việc ghi kết quả kiểm tra vào tờ khai HQ phải được
tiến hành ghi ngay tại địa điểm kiểm tra hàng hóa;
- Kiểm tra viên HQ kiểm tra hàng hóa sau khi đã ghi rõ phương pháp kiểm tra, kết
quả kiểm tra về tên hàng, mã số hàng hóa, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ,
chủng loại hàng hóa, phải ký và ghi rõ họ tên vào tờ khai HQ;
1.3.2.3. Hình thức và nội dung kiểm tra
Hình thức kiểm tra:
Kiểm đại diện: Tỷ lệ kiểm tra (tỷ lệ số kiện, số container hoặc tỷ lệ % trong từng
kiện, từng container) là 5% đến 10% đối với mỗi lô hàng NK. Mặt hàng thuộc diện kiểm
tra đại diện là mặt hàng không thuộc diện miễn kiểm tra thực tế.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì chi cục trưởng HQ
quyết định tăng tỷ lệ kiểm tra lên đến 100%. Mặt hàng kiểm tra đại diện là đối tượng
kiểm tra sau thông quan.
Kiểm toàn bộ:
- Trường hợp 1:
+ Chủ hàng đã bị xử lý vi phạm hành chính về HQ từ 3 lần trở lên với mức phạt vượt
mức thẩm quyền xử phạt của Chi Cục Trưởng Hải Quan trong thời hạn 2 năm đối với
hoạt động NK.
+ Chủ hàng trong thời hạn quy định 2 năm đối với hàng NK, bị xử phạt hành chính
về HQ một lần với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục Trưởng cục HQ tỉnh,
thành phố.
- Trường hợp 2: Chủ hàng không thuộc diện nhiều lần vi phạm pháp luật HQ nhưng
lô hàng NK có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ, cơ quan HQ tiến hành kiểm tra toàn bộ lô
hàng NK. theo qui định sau:
+ Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận thuộc về chủ hàng thì công chức HQ phải kiểm
hoặc cân đo toàn bộ lô hàng.
+ Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận về chủng loại hàng thì công chức HQ kiểm tra lại
tất cả các kiện hàng.
+ Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận về chất lượng thì công chức HQ yêu cầu mở toàn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang22
bộ lô hàng để lấy mẫu bất kỳ hoặc mẫu có nghi vấn để kiểm tra, phân tích hoặc trưng cầu
giám định.
Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra xác định tên hàng, mã số hàng hoá
- Kiểm tra để xác định lượng hàng hoá
- Kiểm tra để xác định chất lượng hàng hoá
- Kiểm tra để xác định xuất xứ hàng hoá
- Kiểm tra thuế
1.3.2.4. Mức độ kiểm tra
Mức độ kiểm tra hàng hóa phụ thuộc vào việc phân luồng đối với hàng hóa đó. Cụ
thể, hàng hóa NK được phân thành 3 luồng tùy thuộc vào tính chất của từng loại hàng
hóa cũng như uy tín và việc chấp hành pháp luật về HQ của DN:
- Hàng luồng xanh, bao gồm: Hàng XK, hàng NK là tài liệu, chứng từ thương mại,
hàng không có thuế, hàng có thuế nhưng được miễn thuế theo quy định của pháp luật.
Hàng luồng xanh dược miễn kiểm tra thực tế hàng hoá. Trường hợp xét thấy cần thiết thì
lãnh đạo Chi cục HQ quyết định kiểm tra xác xuất bằng máy soi hoặc kiểm tra thủ công.
- Hàng luồng vàng: Hàng phải nộp thuế va kiểm tra bằng máy soi. Nếu phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ thì thực hiện kiểm tra thủ công.
- Hàng luồng đỏ, bao gồm: Hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành, hàng phải kiểm tra
nhà nước về chất lượng, hàng NK có điều kiện, hàng trọng điểm,kiểm tra thủ công.
Kết thúc thủ tục, ghi xác nhận kết quả kiểm tra trên bản kê chi tiết như sau:
- Hàng luồng xanh ghi: "Hàng miễn kiểm tra, thông quan theo nội dung khai của DN".
Nếu kết quả kiểm tra xác xuất khác với khai báo của DN thì ghi kết quả và dẫn chiếu biên
bản liên quan (nếu có).
- Hàng luồng vàng ghi:"hàng hoá được kiểm tra qua máy soi, thông quan theo nội
dung khai của DN". Nếu kết quả kiểm tra bằng máy khác với khai báo của DN thì ghi kết
quả kiểm tra và dẫn chiếu biên bản liên quan (nếu có).
- Hàng luồng đỏ ghi: kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định hiện hành.
Dựa vào quyết định phân luồng hàng hóa của HQ, mức độ kiểm tra hàng hóa
được quy định như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang23
a. Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với:
(1) Chủ hàng hoá NK có quá trình hai năm NK tính đến ngày làm thủ tục HQ cho lô
hàng NK không bị xử lý vi phạm hành chính về HQ hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính
về HQ với mức phạt trong thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng HQ, và tại thời điểm
làm thủ tục HQ cho lô hàng NK, HQ không có thông tin gì khác về việc chấp hành pháp
luật của chủ hàng và lô hàng.
(2) Mặt hàng NK sau đây của chủ hàng đáp ứng điều kiện quy định tại điểm trên đây
được miễn kiểm tra thực tế: Thiết bị, máy móc; hàng thực phẩm tươi sống; hàng hóa cần
phải bảo quản đặc biệt; hàng gửi kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng NK đưa vào khu chế
xuất, kho bảo thuế hoặc khu vực ưu đãi HQ khác; hàng lỏng, hàng rời và các mặt hàng mà
việc xác định khối lượng, chất lượng, chủng loại phải căn cứ vào kết luận của các cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định, hàng hoá NK thường
xuyên; hàng hoá khác do Chính phủ quy định.
(3) Trường hợp DN mới hoạt động xuất NK trong thời gian ngắn, chưa đủ thời gian để
xem xét quá trình chấp hành pháp luật theo quy định tại điểm 1 nhưng mặt hàng NK
thuộc đối tượng quy định tại điểm 2 trên đây thì HQ thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá
một số lần đầu NK, nếu DN chấp hành tốt pháp luật HQ thì các lần sau đó HQ thực hiện
việc kiểm tra đột xuất bằng hình thức kiểm tra xác suất theo quy định.
Đối với hàng hoá NK khác: Thực hiện việc kiểm tra theo đúng quy định tại Luật HQ
và Nghị định 101/2001/NĐ-CP.
(4) Đối với nguyên liệu NK để gia công XK, nếu thuộc diện được miễn kiểm tra thực
tế thì vẫn phải lấy mẫu để làm cơ sở cho kiểm tra khi xuất và kiểm tra sau thông quan.
Chi cục trưởng HQ quản lý hợp đồng gia công quyết định phải lấy mẫu nguyên liệu nào.
HQ cửa khẩu nhập thực hiện việc lấy mẫu và niêm phong mẫu theo quy định về lấy mẫu
nguyên liệu gia công.
b. Kiểm tra xác suất thực tế hàng hoá:
Hình thức kiểm tra xác suất được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp không thuộc diện được miễn kiểm tra theo quy định
- Trường hợp không thuộc diện phải kiểm tra toàn bộ theo quy
- Trường hợp chủ hàng thuộc diện được miễn kiểm tra, nhưng hàng hoá không thuộc
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang24
danh mục được miễn kiểm tra thực tế.
Tỷ lệ kiểm tra thực tế: đối với hàng NK tỷ lệ kiểm tra là 5% hoặc 10 % đối với mỗi
lô hàng NK.
c. Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với:
Trường hợp 1:
- Chủ hàng đã trên ba lần bị xử lý vi phạm hành chính về HQ trong thời hạn hai năm
tính đến ngày làm thủ tục HQ cho lô hàng NK
- Chủ hàng, trong thời hạn quy định (hai năm đối với hàng NK), đã một lần bị xử lý
vi phạm hành chính về HQ với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục
HQ tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp 2:
Trường hợp phát hiện lô hàng NK của chủ hàng không thuộc diện nhiều lần vi phạm
có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ thì cơ quan HQ tiến hành kiểm tra toàn bộ lô hàng NK
theo quy định.
1.3.2.5. Xử lý kết quả kiểm tra
a. Trường hợp người khai HQ không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan HQ
về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan HQ lựa
chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ
chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định
chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình
Trường hợp người khai HQ và cơ quan HQ không thống nhất được trong việc lựa
chọn tổ chức giám định thì cơ quan HQ lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả
giám định này để kết luận. Nếu người khai HQ không đồng ý với kết luận này thì thực
hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
b. Đối với hàng hoá NK thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ
quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng
hoá NK để cơ quan HQ hoàn thành việc thông quan hàng hoá.
1.3.3. Nộp thuế NK và thông quan hàng hóa
1.3.3.1. Thuế và các khoản phải nộp theo quy định
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang25
a. Thuế NK:
Hàng hoá được phép NK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam đều là đối tượng chịu
thuế NK.
Căn cứ tính thuế thuế NK:
- Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng NK
- Giá tính thuế: Cơ sở định giá tính thuế đối với hàng NK là giá mua tại cửa khẩu
nhập, kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm, theo hợp đồng. Trong trường hợp hàng XK, NK
theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua, bán thực tế tại
cửa khẩu thì giá tính thuế là giá do Hội đồng bộ trưởng quy định. Tỷ giá giữa đồng Việt
Nam với tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá mua vào do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
- Thuế suất của mặt hàng: thuế suất đối với hàng NK gồm thuế suất thông thường và
thuế suất ưu đãi: thuế suất thông thường là thuế suất được quy định tại Biểu thuế, thuế
suất ưu đãi là thuế suất áp dụng đối với hàng NK với các nước có ký kết điều khoản ưu
đãi trong quan hệ buôn bán với Việt Nam và những trường hợp khác do Hội đồng bộ
trưởng quyết định. Thuế suất ưu đãi được quy định thấp hơn, nhưng không quá 50% so
với thuế suất thông thường của từng mặt hàng. Hội đồng bộ trưởng quyết định mức thuế
suất ưu đãi cụ thể của từng mặt hàng với từng nước
Thời điểm tính thuế NK là ngày đăng ký tờ khai hàng NK; Trong thời hạn 8 giờ, kể từ
khi đăng ký tờ khai hàng NK, cơ quan thu thuế thông báo chính thức cho đối tượng nộp
thuế số thuế phải nộp; Quá 15 ngày kể từ ngày nộp tờ khai mà chưa có hàng thực tế NK,
thì tờ khai đã nộp không còn giá trị tính thuế. Khi có hàng NK, chủ hàng phải làm thủ tục
kê khai và thời hạn tính thuế tính từ ngày nộp tờ khai của lần sau.
Thời hạn đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế quy định như sau:
- Mười lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức số
thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối với hàng XK mậu dịch;
- Ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức số
thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối với hàng NK mậu dịch;
- Nộp ngay khi XK hàng ra nước ngoài hoặc NK hàng vào Việt Nam, đối với hàng NK
phi mậu dịch và tiểu ngạch biên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang26
b. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Căn cứ tính thuế : Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT đối với hàng NK là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế NK,
ngoài ra còn bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được
hưởng.
Mức thuế suất thuế GTGT được quy định như sau:
- Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa XK;
- Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ: nước sạch phục vụ sản xuất và sinh
hoạt; phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng
trưởng vật nuôi, cây trồng; thiết bị và dụng cụ y tế; bông và băng vệ sinh y tế; thuốc chữa
bệnh, phòng bệnh; giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập; đồ chơi cho trẻ em; sách khoa
học - kỹ thuật, sách văn học nghệ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách
văn bản pháp luật; sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa qua chế biến
gồm cả con giống, cây giống, hạt giống; lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến; thực
phẩm tươi sống; sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá; bông sơ chế từ bông trồng ở trong
nước; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; dịch vụ khoa học, kỹ thuật;
dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ: dầu mỏ, khí đốt, than đá, quặng và
sản phẩm khai khoáng khác; điện thương phẩm; sản phẩm điện tử, cơ khí, đồ điện; hóa
chất, mỹ phẩm; sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren; giấy và sản phẩm bằng giấy;
đường, sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác; sản phẩm
gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu
xây dựng khác; xây dựng, lắp đặt; vận tải, bốc xếp; dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn
thông; cho thuê nhà, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải;
dịch vụ tư vấn pháp luật; chụp, in, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; quay vi-
đi-ô, chiếu vi-đi-ô; sao chụp; uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp; các loại
hàng hóa, dịch vụ khác
- Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ: vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang27
doanh mua vào,bán ra; khách sạn, du lịch, ăn uống; xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số
khác; đại lý tàu biển; dịch vụ môi giới.
Phương pháp tính thuế : Thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ
thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Phương pháp khấu trừ thuế
Số thuế phải nộp bằng thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa,dịch vụ bán ra nhân thuế suất.
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa NK.
- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Số thuế phải nộp bằng GTGT của hàng hóa,dịch vụ nhân thuế suất thuế GTGT
GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng
hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau: cá
nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,
hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh
doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
c. Lệ phí HQ:
Theo quy định chính tại Thông tư số 43/2009/TT-BTC qui định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực HQ do Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ
Hoàng Anh Tuấn vừa ký ban hành, đối tượng nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực HQ là các tổ
chức, cá nhân có hành lý, hàng hoá XK, NK, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh được cơ quan HQ thực hiện các công việc về HQ có thu phí, lệ phí.
Phí, lệ phí HQ thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối tượng nộp phí, lệ phí HQ có
nhu cầu nộp bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và được quy đổi từ
đồng Việt Nam ra ngoại tệ tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
thu phí, lệ phí.
Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang28
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ
giá tính chéo giữa tỷ giá đồng USD với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng USD với các
ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí, lệ phí.
Các trường hợp không thu phí, lệ phí HQ bao gồm: Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị –
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân;
đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý
mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện dưới 5 kg và có giá trị dưới 5 triệu đồng (bao
gồm cả hàng hoá xuất NK gửi theo phương thức chuyển phát nhanh dưới hình thức bưu
phẩm, bưu kiện); Hàng đang làm thủ tục HQ phải lưu kho HQ để ngày hôm sau hoàn
thành thủ tục HQ; Hàng XK, NK tại chỗ (kể cả hàng hoá trao đổi giữa DN chế xuất với
nội địa và giữa DN chế xuất với nhau); Áp tải tàu biển và hàng hoá, hành lý chuyên chở
trên tàu biển từ phao số “0” vào khu vực cảng biển và ngược lại.
1.3.3.2. Phức tập hồ sơ HQ
- Sau khi ghi xác nhận kết quả kiểm tra hàng hóa vào tờ khai HQ, nếu kết quả kiểm
tra thực tế hàng hóa đúng với khai báo thì kiểm tra viên HQ kiểm tra hàng hóa chuyển hồ
sơ cho lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương ký, đóng dấu và quyết định cho giải
phóng hàng;
- Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không phù hợp với tự khai báo của người
khai báo HQ thì tùy theo từng trường hợp cụ thể, kiểm tra viên HQ tiến hành lập biên bản
vi phạm hoặc biên bản chứng nhận, yêu cầu người làm thủ tục HQ ký xác nhận vào biên
bản và hoàn chỉnh hồ sơ để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Những trường hợp đã có kết quả giám định nhưng lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp
tương đương xét thấy kết quả giám định này vẫn không phù hợp với thực tế hàng hóa
hoặc trường hợp một mặt hàng có nhiều kết quả giám định khác nhau của các tổ chức
giám định khác nhau thì giải quyết như sau:
* Ðối với hàng hóa NK không thuộc sự quản lý của cơ quan chuyên ngành, HQ tỉnh,
thành phố báo cáo Tổng cục HQ để Tổng cục HQ đề nghị Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường giải quyết
* Ðối với hàng hoá NK thuộc danh mục hàng hoá phải quản lý chuyên ngành thì HQ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang29
tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục HQ để Tổng cục HQ đề nghị Bộ quản lý chuyên ngành
giải quyết
* Khi có kết luận của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hoặc Bộ quản lý chuyên
ngành, HQ sẽ căn cứ vào kết luận của những Bộ này để thực hiện
* Ra thông báo thu thuế bổ sung hoặc ra quyết định điều chỉnh thu bổ sung quy định.
- Khi nhận được hồ sơ HQ do bộ phận kiểm tra HQ chuyển đến, bộ phận thuế HQ
giải quyết như sau:
* Căn cứ kết quả kiểm tra HQ và các quy định của Luật thuế XK, thuế NK để kiểm tra
việc tự tính thuế của người khai báo
* Nếu sai lệch về thuế do khai không chính xác về số lượng của từng loại hàng hóa
hoặc do áp mã thuế cho các mặt hàng không chính xác thì bộ phận thuế HQ sẽ điều chỉnh
lại thuế (thu thuế bổ sung hoặc ra thông báo thuế bổ sung). Trường hợp xét thấy hành vi
vi phạm về thuế đến mức phải xử lý như: khai báo sai chủng loại hàng hoặc có nhiều
chủng loại hàng không khai báo... thì báo cáo lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương
đương giải quyết theo thẩm quyền của cấp cửa khẩu quy định tại Nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính về HQ hiện hành
* Nếu sai lệch về thuế do vi phạm chính sách mặt hàng, vi phạm pháp luật HQ, thể hiện
rõ hành vi gian lận thương mại, buôn lậu thì ngay sau đó lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp
tương đương chỉ đạo lập biên bản vi phạm và hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cho bộ phận xử lý
của HQ tỉnh, thành phố để xử lý theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Ðối với hàng hóa NK không có thuế, hàng được miễn thuế, hàng có thuế suất bằng
không theo quy định của Luật thuế XK, thuế NK, hàng gia công, hàng hóa đặc biệt khác,
sau khi kiểm tra hồ sơ HQ đã đăng ký, nếu đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chí về phân
luồng xanh theo quy định của Tổng cục HQ thì hàng sẽ được phân vào luồng xanh và
được chuyển ngay cho bộ phận kiểm tra HQ. Nếu bộ phận kiểm tra hàng hóa cũng xác
định luồng xanh và thực tế hàng đúng với khai báo thì cán bộ HQ thuộc bộ phận kiểm tra
hàng hóa chuyển hồ sơ cho lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương ký, đóng dấu và
cho giải phóng hàng ngay
- Ðối với hàng NK thuộc loại có thuế và loại phải nộp thuế ngay, sau khi đã nộp đủ
thuế hoặc có bảo lãnh được HQ chấp nhận và có kết luận của HQ kiểm tra về thực tế hàng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang30
hóa là đúng với khai báo thì chuyển hồ sơ cho lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương
đương ký, đóng dấu và cho giải phóng hàng;
- Ðối với hàng NK có thời gian ân hạn thuế, sau khi nhận thông báo thuế và có kết
luận của HQ kiểm tra là thực tế hàng hóa đúng với khai báo thì chuyển hồ sơ cho lãnh đạo
HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương ký, đóng dấu và cho giải phóng hàng
- Việc chuyển giao hồ sơ HQ giữa các bộ phận HQ phải đảm bảo nhanh chóng, chặt
chẽ, xác định rõ được trách nhiệm của từng người, từng bộ phận đối với bộ hồ sơ và các
việc khác liên quan
- Trong quá trình làm thủ tục, bộ phận làm thủ tục sau không được tự động sửa chữa
kết quả của bộ phận làm thủ tục trước. Nếu bộ phận làm thủ tục sau phát hiện thấy bộ
phận làm thủ tục trước có sai sót cần sửa chữa thì phải trao đổi với bộ phận làm thủ tục
trước để thống nhất cách giải quyết
- Cán bộ, nhân viên HQ làm nhiệm vụ kiểm tra việc tính thuế, kiểm tra phúc tập hồ
sơ tuyệt đối không được tiếp xúc với người làm thủ tục HQ để thảo luận việc áp mã, áp
giá và tính thuế của chủ hàng và không được yêu cầu lấy mẫu hàng
- Bộ phận điều tra chống buôn lậu trên cơ sở phương án, kế hoạch điều tra theo ổ
nhóm, đường dây buôn lậu và tình hình cụ thể từng vụ việc có liên quan để phối kết hợp
chặt chẽ với các bộ phận làm thủ tục kiểm tra hàng hóa tại cửa khẩu và các địa điểm kiểm
tra. Trường hợp cần kiểm tra trọng điểm, kiểm tra xác suất, kiểm tra khẩn cấp phải thống
nhất với lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương
- Bộ phận xử lý HQ các cấp căn cứ mức độ vi phạm của từng trường hợp cụ thể để
xử lý đúng thẩm quyền và thời hạn quy định
DN có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ HQ của những lô hàng đã giải phóng trong thời hạn
5 năm kể từ ngày giải phóng hàng và có trách nhiệm xuất trình bộ hồ sơ cùng sổ sách,
chứng từ liên quan khác cho Cơ quan HQ khi có yêu cầu.
Cơ quan HQ thông qua việc kiểm tra hồ sơ HQ lưu tại Cơ quan HQ hoặc qua các
nguồn tin khác, phát hiện có sai lệch về số thuế phải nộp của DN, thì đuợc phép kiểm tra
hồ sơ lưu của DN cùng sổ sách, chứng từ có liên quan đến lô hàng đã được giải phóng.
1.3.3.3. Thông quan hàng NK
a. Hàng hoá được thông quan sau khi đã làm xong thủ tục HQ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang31
- Đối với hàng không có thuế, miễn thuế hoặc thuế suất 0%, hàng gia công, hàng hoá
đặc biệt khác đảm bảo tiêu chi luồng xanh. Hồ sơ sẽ chuyển sang bộ phận kiểm tra HQ,
nếu xác định đúng thực tế hàng với khai báo thì HQ sẽ kí đóng dấu cho thông quan hàng
hoá.
- Đối với hàng thuộc loại phải nộp thuế ngay: Hàng sẽ được thông quan ngay sau khi
nộp thuế hoặc có bảo lãnh HQ chấp nhận và có kết luận của HQ kiểm tra thực tế hàng
hoá đúng như khai báo.
- Đối với thuộc loại có thuế cho phép ân hạn: sau khi nhận thông báo thuế và có kết
luận thực tế hàng đúng với khai báo thì chuyển hồ sơ cho HQ kí, đóng dấu và thông quan
hàng hoá.
b. Hàng hoá, phương tiện vận tải chưa làm xong thủ tục HQ có thể được thông quan
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ HQ nhưng được cơ quan HQ đồng ý cho chậm
nộp có thời hạn
- Chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà được tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo
lãnh về số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp hàng hoá XK, NK được hưởng ân hạn nộp
thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
c. Trường hợp chủ hàng hoá, phương tiện vận tải bị xử phạt vi phạm hành chính về
HQ bằng hình thức phạt tiền thì hàng hoá, phương tiện vận tải có thể được thông quan
nếu đã nộp phạt hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một
số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của
cơ quan HQ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d. Đối với hàng hoá XK, NK có trưng cầu giám định thì cơ quan HQ căn cứ kết quả
giám định để quyết định thông quan. Trong trường hợp chờ kết quả giám định mà chủ
hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì cơ quan HQ chỉ chấp nhận trong trường
hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát HQ do Tổng cục HQ quy định.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang32
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÔNG QUAN HÀNG HẠT NHỰA
NK TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ PHẨM ĐÀ NẴNG
2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng
2.1.1. Giới thiệu chung
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng được thành lập theo quyết định số 37/QĐUB
ngày 10/01/1975 của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cũ, trụ sở đầu tiên của Công ty
tại số 19 Trần Phú – Thành phố Đà Nẵng. Tháng 09/1983 do yêu cầu công tác Công ty
tách làm hai Công ty:
- Công ty bách hoá vải sợi.
- Công ty điện máy vật liệu.
Tháng 3 năm 1988 hai Công ty trên hợp nhất thành Công ty Công Nghệ Phẩm Quảng
Nam – Đà Nẵng, trụ sở làm việc tại 57 Lê Duẩn - Hải Châu – Đà Nẵng.
Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng
Tên giao dịch: TRIMEXCO DANANG
Trụ sở chính: 57 Lê Duẩn – Đà Nẵng.
Vốn điều lệ: 6.347.200.000 đồng.
Lĩnh vực hoạt động: thương mại, xuất NK và dịch vụ tổng hợp.
Các mặt hàng kinh doanh:
- Mặt hàng xuất NK: Nông – Lâm - Hải sản, dược liệu, thực phẩm công nghệ, công
nghệ tiêu dùng, điện máy, ôtô. Các sản phẩm chính: cao su, quế, cà phê.
- Mặt hàng kinh doanh nội địa: Tổng đại lý bia Sanmiguel, nhà phân phối chính thức
xi măng Nghi Sơn, xi măng Chinfon Hải Phòng, tổng đại lý xe máy VMEP, tổng đại lý
sản phẩm giấy vở và văn phòng phẩm.
Tháng 12/1997 sau khi chia tách hai đơn vị hành chính Quảng Nam và thành phố Đà
Nẵng, Công ty đổi tên thành Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng tại quyết định số
5481/QĐUB ngày 31/12/1997 của UBND thành phố Đà Nẵng. Ngày 8/12/2005 theo
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang33
quyết định số 196/2005/QĐ-UB Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng chính thức cổ phần
hóa với số vốn điều lệ là 6.347.200.000 đồng chia làm 63.472 cổ phần. Hiện nay giám
đốc là ông Huỳnh Tấn Lộc. Tính đến thời điểm hiện tại tổng số lao động của Công ty là
97 lao động.
Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng là sự hợp nhất của hai Công ty cho nên bên cạnh
những thuận lợi sẵn có Công ty cũng gặp không ít khó khăn. Nguồn vốn của Công ty tại
thời điểm 31/12/2003 là 139.378.050.476 đồng, đây là một lợi thế lớn về nguồn tài chính
thuận lợi cho việc đẩy mạnh phát triển kinh doanh. Tuy nhiên sau khi cổ phần hoá thì nền
kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt nhất là vào năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO thì
môi trường cạnh tranh quốc tế đòi hỏi Công ty phải định hướng phát triển cho mình trong
khoảng thời gian dài mà không có sự bổ trợ của nhà nước. Tuy vậy, Công ty vẫn không
ngừng nỗ lực, phấn đấu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu xã hội
ngày càng phát triển.
Trải qua 30 năm hoạt động phát triển Công ty Công Nghệ Phẩm đã từng bước khẳng
định vị thế, vai trò của một nhà sản xuất phân phối lớn của khu vực miền Trung.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
a. Chức năng
Là một Công ty có địa bàn hoạt động rộng rãi vì vậy Công ty không chỉ chỉ đạo điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở và các đơn vị trên địa bàn Đà Nẵng mà còn
điều hành phân phối ở các chi nhánh, địa phương khác. Với chức năng buôn bán, bán lẻ,
liên kết xuất NK trực tiếp với VMEP (Đài Loan), trung tâm bảo hành, tiêu thụ các loại xe
máy, cung ứng phụ tùng xe máy, liên doanh liên kết và làm đại lý cho các nhà máy xi
măng, sắt thép, xà phòng, thuốc lá. Tất cả các hoạt động của Công ty nhằm khai thác có
hiệu quả nguồn hàng, nguồn hàng đa dạng hoá các mặc hàng kinh doanh phục vụ tốt
người tiêu dùng và xã hội trên thị trường và khu vực miền Trung nói riêng.
b. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm: bách hoá,
vải sợi, điện máy, vật liệu xây dựng, thuốc lá, đồ gỗ, các loại dịch vụ, giải khác, khách
sạn, các mặt hàng hoá mỹ phẩm.
Hoạch định, tổ chức kiểm soát, thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang34
- Hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh mà sở thương mại thành phố đề ra.
- Bù đắp các chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ chính sách pháp luật đạt hiệu
quả cao nhất.
- Tổ chức buôn bán, bán lẻ, phân phối kinh doanh trong đó phân phối dịch vụ và kinh
doanh là chủ yếu. Trực tiếp thu mua và ký kết các hợp đồng kinh tế với các nhà cung ứng.
c. Quyền hạn
Công ty Công Nghệ Phẩm thuộc sở thương mại có đầy đủ tư cách pháp nhân, tên giao
dịch trên thị trường nên có đầy đủ quyền hạn của một đơn vị kinh doanh như trên:
- Mở tài khoản tại ngân hàng để tiến hành hoạt động mua bán.
- Được quyền ký kết các hợp đồng, tổ chức các hợp đồng liên doanh liên kết đầu tư
với các tổ chức hoặc cá nhân hợp pháp trong và ngoài nước.
- Được vay vốn ngân hàng, được quyền huy động vốn từ các cổ đông và các nguồn
vốn trong và ngoài nước.
- Trực tiếp mua hàng hoá, ký kết các hợp đồng với các nhà cung ứng, lựa chọn cách
đầu tư.
- Được quyền tham gia các hoạt động thương mại như triển lãm, quảng cáo.
- Tự chủ trong quản lý, bình đẳng trước pháp luật.
- Có quyền tuyển dụng nhân viên theo yêu cầu kinh doanh.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (Sơ đồ 1)
Công ty Công Nghệ Phẩm là một Công ty thương mại với nhiều chi nhánh trải rộng
trên thị trường vì vậy đòi hỏi bộ máy quản lý phải có sự gắn kết mật thiết với quá trình
sản xuất kinh doanh nâng cao quá trình chuyên môn hoá. Mô hình quản lý của Công ty
theo cơ cấu trực tuyến và chức năng. Ban giám đốc nắm quyền điều hành và được sự
tham mưu của các phòng ban trong hoạt động kinh doanh.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang35
Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Qua mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng, ta thấy
có các ưu điểm là: Trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận trong Công ty được xác
định một cách rõ ràng, không có sự chồng chéo trong công việc. Cấp dưới trực tiếp chịu
Trung tâm KD điện máy xe
máy
Trung tâm KD vật liệu xây
dựng
Trung tâm KD tổng hợp
Trung tâm KD
khách sạn - Dịch vụ
Chi nhánh
Hà Nội
Chi nhánh
TP. HCM
Chi nhánh Quảng Nam
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
Phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng Kinh doanh - XNK Phòng Kế toán
Nhà máy SX bao bì TP. HCM
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang36
sự chỉ đạo, báo cáo trực tiếp lên cấp trên và sự quản lý của các bộ phận chuyên môn.
Thông tin được truyền đạt chính xác và kịp thời hơn. Mọi khiếu nại từ bên trong và bên
ngoài đều được giải quyết nhanh gọn, phát huy được năng động cơ sở và sự hiểu biết cơ
sở của cấp lãnh đạo.
Các phòng ban khác nhau có nghiệp vụ chuyên môn khác nhau vì vậy họ cần phải
phối hợp chặt chẽ với nhau, nhằm đảm bảo cho các lĩnh vực công tác được tiến hành đồng
bộ và nhịp nhàng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo kế hoạch, mục tiêu của Công
ty. Tuy nhiên, bộ máy cũng có nhược điểm là do mạng lưới kinh doanh của Công ty quá
rộng lớn, lãnh đạo quản lý trực tiếp nên công việc của Ban giám đốc rất nhiều, dễ dẫn đến
thiếu sót trong quản lý điều hành.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a. Đại hội đồng cổ đông:
Theo luật Công ty, điều 96 Đại Hội Đồng Cổ Đông, Đại Hội Đồng Cổ Đông có các
quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Thông qua định hướng phát triển của Công ty.
- Quyết định loại cổ phần và tổng sau cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Công ty có quy
định khác.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá tri
tà sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty nếu điều lệ của Công ty
không quy định một tỷ lệ khác.
- Quyết định sữa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ
do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định
tại Công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại
cho Công ty và cổ đông Công ty.
- Quyết định tổ chức lại, giải thể Công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang37
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của luật này và điều lệ Công ty.
b. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến quản lý và hoạt động của Công ty. Thành viên của
Hội đồng quản trị do các cổ đông sáng lập đề cử theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ
đông sáng lập. Số thành viên của Hội đồng quản trị là 5 người.
c. Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát có nhiệm vụ phân công các thành viên còn lại, từng loại công việc kiểm
soát. Ban kiểm soát kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và điều hành Công ty, có trách
nhiệm kiểm soát hoạt động kinh doanh và kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các báo cáo,
bản quyết toán năm tài chính của Công ty và hội nghị khắc phục.
d. Ban giám đốc:
17 Giám đốc điều hành: chịu trách nhiệm về mặt hoạt động kinh doanh của Công ty,
quy định của hội đồng quản trị, điều lệ pháp luật, sử dụng và phát triển bảo toàn vốn theo
phương án thông qua trong hội đồng quản trị, xây dựng và tình hội đồng quản trị phê
duyệt thông qua hội đồng cổ đông, xây dựng và trình hội đồng quản trị chuẩn y về kế
hoạch phát triển đề án tổ chức quản lý Công ty, quy hoạch cán bộ và lãnh đạo để thực
hiện các phương án đã được phê duyệt, ký hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động , báo cáo
hội đồng quản trị tình hình hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty theo
quy định.
18 Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc điều hành, khi cần có thể thay giám đốc
giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng, uỷ quyền của giám đốc và nằm trong phạm
vi quyết định nào đó.
e. Phòng Tổ chức - hành chính:
Phòng Tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho ban điều hành trong việc tiếp
nhận bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, tổng hợp công tác thi đua khen thưởng cho từng cá nhân trong Công ty, kiểm soát
hoạt động cá nhân trong toàn Công ty nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm nội quy của
Công ty và pháp luật nhà nước. Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính còn chịu trách nhiệm
theo dõi việc thực hiện các chế độ Đảng, đời sống cán bộ công nhân viên và công tác xã
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang38
hội toàn Công ty.
f. Phòng kinh doanh:
Phòng Kinh doanh vừa đảm bảo lập kế hoạch kinh doanh hằng năm, hằng quý cho
Công ty, vừa phải thực hiện kế hoạch đó bằng cách thực hiện cách xây dựng, lựa chọn các
phương thức kinh doanh, chiến lược tối ưu nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong kế
hoạch ngắn, trung và dài hạn của Công ty. Điều hành trực tiếp hoạt động của Công ty trên
cơ sở chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo từng nhóm chức năng của các khâu mua bán, bảo
quản, xuất NK. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn là nơi diễn ra các cuộc đàm phán, tổ chức
thực hiện hợp đồng giữa Công ty với các cá nhân, tổ chức kinh doanh, liên doanh trong và
ngoài nước.
g. Phòng kế toán
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác tài chính.
- Nghiên cứu chỉ đạo công tác tài chính trong Công ty.
- Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, tổ chức báo cáo đúng hạn.
- Hàng tháng tinh quỹ lương, thông báo cho phòng tổ chức hành chính để tính lương
toàn bộ công nhân viên trong Công ty.
- Tổ chức kiểm tra công tác tài chính đối với các trung tâm lưu trữ, phân tích tình hình
tài chính.
h. Chức năng kinh doanh của các đơn vị thành viên
- Trung tâm kinh doanh vật liệu xây dựng : chuyên kinh doanh các mặt hàng vật liệu
xây dựng: Xi măng, sắt thép và các vật liệu khác.
- Trung tâm dịch vụ khách sạn: Chuyên kinh doanh về các dịch vụ phòng trọ, karaoke,
khiêu vũ, cho thuê kho.
- Trung tâm kinh doanh tổng hợp: chuyên kinh doanh các hàng hoá tổng hợp như:
Đường, sữa, bánh kẹo, bia, thuốc lá ….
- Trung tâm điện máy: kinh doanh các mặt hàng điện máy, xe may và phụ tùng xe
máy, dịch vụ bảo hành xe máy.
- Chi nhánh Hà Nội: Kinh doanh hàng xuất NK, vật liệu xây dựng, xe máy tại thi
trường phía Bắc.
- Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh: Kinh doanh hàng xuất NK, xe máy tại thị
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang39
trường phía Nam.
2.1.3. Tình hình sử dụng nguồn lực kinh doanh
2.1.3.1. Nguồn nhân sự
Bảng 2.1: Báo cáo về tình hình nhân viên trong năm 2006 – 2008 2006 2007 2008
STT Đơn vị SL TT
(%) SL TT (%) SL TT
(%) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Phòng hành chính Phòng kinh doanh Phòng kế toán TTKD – VLXD TT Khách sạn- dịch vụ TT thực phẩm công nghệ TTKD điện máy-xe máy TT TM và dịch vụ TT KD tổng hợp TT Điện tử - điện lạnh Chi nhánh Quảng Ngãi Chi nhánh Tam Kỳ Chi nhánh HCM Chi nhánh HN
11 12 13 31 23 17 19 18 6 20 9 13 27 11
5.58 6.09 6.6 15.23 10.2 7.11 10.2 9.14 3.05 10.15 4.06 6.6 2.54 4.5
11 12 13 30 20 14 20 18 6 20 8 13 5 9
5.16 5.63 6.1 14.55 10.8 7.98 8.92 8.45 2.82 9.39 4.23 6.1 12.7 5.16
6 7 8 15 10 9 11 10 7 13 7 8 6 8
4.8 5.6 6.4 12 8 7.2 10.4 8 5.6 8.8 5.6 6.4 4.8 6.4
Tổng 213 100 197 100 131 100 Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Qua bảng trên cho ta thấy số lượng nhân viên của Công ty năm 2007 giảm rất nhiều
(88 người) so với năm 2006, năm 2008 giảm 66 người so với năm 2007. Nguyên nhân
chính là do Công ty bắt đầu chuyển sang mô hình Công ty cổ phần nên cần phải điều
chỉnh lại bộ máy tổ chức cũng như tình hình nhân sự. Thuyên giảm biên chế, điều chỉnh
nhân sự và sắp xếp lại các bộ phận, phòng ban là các công việc mà các Công ty hiện nay
vẫn đang tiến hành nhằm giảm bớt sự cồng kềnh trong quản lý. Điều đó đã làm cho tình
hình phân bố lao động giữa các đơn vị trong Công ty trở nên hợp lý hơn, tạo thuận lợi
trong công việc quản lý và công tác chuyên môn của từng bộ phận.
2.1.3.2. Nguồn lực tài chính
Như đã biết, để tiến hành kinh doanh các DN phải có một lượng vốn nhất định bao
gồm vốn cố định, vốn lưu động và các nguồn vốn chuyên dùng khác. Do việc tổ chức,
huy động vốn để đảm bảo cho nhu cầu để sản xuất kinh doanh, việc quản lý và sử dụng
hiệu quả các loại vốn đó là một trong những hoạt động tài chính chủ yếu của DN và kết
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang40
quả hoạt động này tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động kinh doanh. Ngược lại,
kết quả hoạt động kinh doanh lại tác động có tính chất quyết định đến hoạt động tài chính.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty thông qua các chỉ tiêu trên bảng cân
đối kế toán.
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán Đvt : 1000 đồng
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 A.TÀI SẢN 119.955.148 94.219.154 99,634,124 I. TSLĐ& ĐTNH 113.369.156 87.154.047 74,090,768 1.Tiền 1.839.219 2.237.136 2,551,820 2.Khoản phải thu 61.796.099 50.583.903 39,745,063 3.Tồn kho 41.158.519 24.853.673 20,870,285 4.TSLĐ khác 8.576.318 9.480.333 10,923,599 II. TSCĐ&ĐTDH 6.585.992 7.095106 25,543,355 1. TSCĐ 6.189.351 5.839.930 23,883,623 2.ĐTDH 50.000. 50.000 59,732 3.Chi phí XDDD 46.640. 1.175.176 1,612,231 4.Ký quỹ dài hạn 300.000 B. NGUỒN VỐN 119.955.148 94.219.154 99,634,124 I. NỢ PHẢI TRẢ 113.412.363 87.479.081 89,578,077 1. Nợ ngắn hạn 111.043.161 83.721.606 77,719,622 2.Nợ dài hạn 2.329.983 3.652.366 11,858,455 3.Nợ khác 39.218 105.109 10,056,046 II.VỐN CSH 6.542.785 6.740.072 9,833,579 1.Nguồn ký quỹ 6.435.614 6.686552 99,634,124 2.Nguồn kinh phí 107.170 53.520 222,466
Nguồn : Phòng Kế Toán – Tài Chính
Qua bảng cân đối kế toán ta có thể thấy quy mô vốn của Công ty năm 2007 so với
năm 2006 giảm 21.45%. Năm 2007, Công ty mới bước đầu cổ phần hoá, do quá trình sắp
xếp, quản lý lại cơ cấu vốn nên lượng ký quỹ , ký cược giảm đáng kể. Mặt khác trong
này, số lượng nhân viên của Công ty cũng giảm một nữa (51.04%) so với trước nên khoản
tiền dùng để trả cho cán bộ công nhân viên giảm làm cho tổng vốn giảm đi so với năm
trước. Tuy nhiên, năm 2008 có tăng lên nhưng không đáng kể, cụ thể là tăng 5.75%. Chủ
yếu là do nợ dài hạn tăng từ 3,652,366,000 lên 11,858,000 đồng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang41
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp tài sản
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Vốn kinh doanh thực tế SD đồng 119955148785 94219154326 99634124059 Vốn CSH + vốn vay DH đồng 8872768399 10392438935 10392438935 Khả năng tài chính Lượng thừa thiếu nhu cầu VKD đồng 111082380386 83826715391 77719622317 Nợ phải trả đồng 113412363726 87479081933 89578077959 NVCSH đồng 6542785059 6740072393 10056046100 Hiệu quả sử dụng VKD Doanh thu đồng 302620757337 158437556211 231907086304 LNTT đồng 88389935 486992351 584924299 LNST đồng 63640753 350634493 568425495 Khả năng thanh toán nợ và tình hình chiếm dụng vốn Tổng TSLĐ& ĐTNH đồng 113369156408 87154047506 74090768641 Nợ ngắn hạn đồng 111043161669 83721606341 77719622317 Khoản phải thu đồng 61795099299 50583903591 39745063241 Hàng tồn kho đồng 61795099299 24853673615 20870285358 TSLĐ khác đồng 8576318065 9480333528 10923599510 Chi phí Xây dựng dở dang đồng 46640929 1175167421 19512231568 Tiền đồng 1839219752 2237136772 2551820532 Lãi vay đồng 7667197599 4892100045 6942272692 Tỉ suất nợ phải trả/KPT lần 1.84 1.73 2.25
Nguồn: Phòng kinh doanh Dựa vào bảng trên ta thấy ngay mức chênh lệch giữa nhu cầu vốn và khả năng đáp
ứng nhu cầu là một con số khá lớn. Tuy rằng mức chênh lệch này có giảm trong những
năm về sau nhưng lượng giảm này không đáng kể, bởi một phần do vốn chủ sở hữu tăng
lên đôi chút chủ yếu là do nhu vầu vốn giảm mạnh nên đã làm cho mức chênh lệch này
giảm đi.
Bảng 2.4: Các thông số tài chính của Công ty
Chỉ tiêu Công thức Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Khả năng thanh toán HT TSLĐ/NNH 1.0 1.0 1.1
2.Khả năng thanh toán N (TSLĐ-HTK)/NNH 0.6 0.7 0.7
3.ROA-khả năng sinh lợi TS LNR/ Tổng TS 1.9 2.0 2.3
4.ROE-danh lợi VSH LNR/VCSH 34.9 30.0 27.5
Thông qua bảng các thông số tài chính của Công ty ta thấy khả năng sinh lợi của tài
sản qua trong 3 năm 2006-2008 là luôn tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2006 là 1.9%
nhưng đến năm 2008 đạt 2.3% chứng tỏ Công ty đang sử dụng tốt nguồn vốn của mình và
kết quả kinh doanh luôn khả quan và tăng dần qua các năm. Do Công ty đầu tư lớn vào
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang42
các khoản đầu tư dài hạn nên nguồn vốn tích luỹ giảm dần khiến khả năng sinh lợi từ
nguồn vốn CSH giảm từ 34.9% năm 2006 chỉ còn 27.5% năm 2008. Hiện nay Công ty
đang nghiên cứu phát hành cổ phiếu thêm 3.5 tỷ đồng để huy động nguồn vốn kinh doanh
cho Công ty trong thời gian đến nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh quá trình
hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
2.1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đây là yếu tố tạo nên môi trường làm việc của Công ty, nó giúp cho Công ty nâng
cao hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên.
Bảng 2.5: Tình hình trang thiết bị Công ty năm 2008
ĐVT:Triệu đồng Năm 2008 Chỉ tiêu
Nguyên giá Đã khấu hao Giá trị còn lại 1. Nhà cửa - VKT 10.210 4.036 6.174 2. Máy móc thiết bị 5.442 1.746 3.696 3. Phương tiện vận tải 7.483 2.842 4.641 4. TSCĐ khác 3.057 1.238 1.819 Tổng 26.192 9.862 16.330
Nguồn: Phòng kế toán
Những năm vừa qua trang thiết bị của Công ty thay đổi mạnh, đặc biệt trong năm
2008 Công ty đã trang bị thêm máy móc thiết bị đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất bao
bì tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra Công ty còn trang bị thêm hệ thống máy tính,
điện thoại di động để tiện lợi trong việc kinh doanh.
2.1.4. Tình hình kinh doanh của công ty
2.1.4.1. Mạng lưới kinh doanh của công ty
Mạng lưới kinh doanh của Công ty bao phủ cả nước, chú trọng cả thị trường thành
phố, nông thôn, miền núi. Mạng lưới kinh doanh của Công ty được bố trí ở những địa
điểm trung tâm hết sức thuận lợi, hoạt động kinh doanh này càng tiếp cận thị trường thâm
nhập và chiếm lĩnh vực thị trường. Hệ thống cửa hàng được bố trí rải rác khắp nơi nhằm
đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng. Hệ thống kho hàng được bố trí phù hợp với
quá trình vận động của hàng hoá.
Hệ thống mạng lưới gồm:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang43
Bảng 2.6: Hệ thống mạng lưới kinh doanh của Công ty Tên cơ sở kinh doanh Địa chỉ Văn phòng Công ty. *Có 4 Trung tâm trên địa bàn TP.Đà Nẵng
-0 TTKD Vật liệu xây dựng -1 TTKD Điện máy - xe máy -2 TTKD Dịch vụ khách sạn -3 TTKD Tổng hợp
*Có 4 Chi nhánh. - CN Công Nghệ Phẩm tại Hà Nội - CN Công Nghệ Phẩm tại TP.HCM - CN Công Nghệ Phẩm tại Tam Kỳ - CN Công Nghệ Phẩm tại Quảng Ngãi * Nhà máy sản xuất bao bì. * Hệ thống các cửa hàng. - Các kho tại các trung tâm + Kho An Đồn + Kho Sông Thu + Kho 20 Đống Đa + Kho 37 Paster
57 Lê Duẩn - Đà Nẵng 57 Lê Duẩn - Đà Nẵng 57 Lê Duẩn - Đà Nẵng 20 Đống Đa - Đà Nẵng 37 Paster - Đà Nẵng 139 Lê Đức Thắng - Hà Nội 182 Điện Biên Phủ - TP.HCM 297 Phan Chu Trinh - TX Tam Kỳ 187 Phan Đình Phùng-TXQuảng Ngãi KCN Hiệp Phước TP.HCM Ngô Quyền - Đà Nẵng Tiểu La - Đà Nẵng 20 Đống Đa - Đà Nẵng 37 Paster - Đà Nẵng
2.1.4.2. Kết quả kinh doanh của Công ty
Bảng 2.7: Báo cáo doanh thu hoạt động Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chỉ tiêu
Giá trị TT Giá trị TT Giá trị TT 1.Doanh thu bán hàng 303233892 100 158503936 100 165999797 100 2.Các khoản giảm trừ 613135 0.20 140084 0.09 118475 0.07 3.Doanh thu thuần 302620757 99.80 158363852 99.91 165881322 99.93 4.Giá vốn hàng bán 292020409 96.30 154300164 97.35 160599988 96.75 5.Lợi nhuận gộp 10600348 3.5 4063688 2.56 5281334 3.18 6.DT hoạt động TC 3850071 1.27 3439923 2.17 3191458 1.92 7.Chi phí HĐTC 7871402 2.6 4930991 3.11 5449092 3.28 8.Chi phí bán hàng 5357782 1.77 2809431 1.77 2534826 1.53 9.Chi phí QLDN 3327108 1.1 1150666 0.73 1191231 0.72 10.LN thuần từ HĐKD -2105873 -0.69 -1387477 -0.88 -702357 -0.42 11.Thu nhập khác 2604875 0.86 1896930 1.2 1585458 0.96 12.Chi phí khác 410612 0.14 243751 0.15 205882 0.12 13.Lợi nhuận khác 2194263 0.72 1653179 1.04 1379575 0.83 14.Lợi nhuận trước thuế 2282653 0.75 1918881 1.21 2056794 1.24 15.Thuế thu nhập 639143 0.21 537287 0.34 575902 0.35 16.Lợi nhuận sau thuế 1643510 0.54 1381594 0.87 1480892 0.89
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang44
Sau 4 năm cổ phần hoá bằng nguồn vốn tự có là hơn 6 tỷ đồng công tiền tệ trong thời
trong thời gian qua đã có những bước phát triển và đạt được những kết quả khả quan lợi
nhuận tăng dần qua các năm và đã đầu tư phát triển dài hạn.
Thông qua báo cáo thu nhập của Công ty thời gian qua ta tính được khả năng thanh
toán các khoản nợ của Công ty khi đến hạn, ta nhận thấy khả năng thanh toán nhanh của
Công ty luôn tăng lên và đạt đến mức 0.7% và luôn có khả năng thanh toán cho các khoản
nợ khi đến hạn. lợi nhuận thu được Công ty trích một phần đầu tư dài hạn bổ sung nguồn
vốn CSH nhằm thanh toán và trả lãi cho các khoản nợ.
2.1.5. Đánh giá tình hình kinh doanh NK của công ty
2.1.5.1. Mặt hàng
Các mặt hàng NK chủ yếu của Công ty là lốp xe, mặt hàng xe máy, phụ tùng xe máy
và một số mặt hàng tiêu dùng trong danh mục nhà nước cho phép. Công ty làm đại lý cho
hãng xe máy SYM của Đài Loan, Honda và hưởng hoa hồng.
Bảng 2.8: Tình hình NK của công ty Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Mặt hàng Giá trị (USD)
TT (%)
Giá trị (USD)
TT (%)
Giá trị (USD)
TT (%)
Lốp xe 21350 14 18450 14 10760 14 Xe máy 105450 67 97850 72 48520 62 Phụ tùng xe máy 15020 9 7250 5 8410 11 Giấy kraft 6000 4 5200 4 4500 6 Hạt nhựa 10250 6 7590 5 5960 7 TỔNG 158070 100 136340 100 78150 100
Nguồn: Phòng kinh doanh
2.1.5.2. Thị trường
Bảng 2.8: Cơ cấu thị trường NK của công ty Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thị trường Giá trị (USD)
TT (%)
Giá trị (USD)
TT (%)
Giá trị (USD)
TT (%)
Singapore 42160 27 31560 23 12450 16 Hàn Quốc 32450 20 24580 18 21560 28 Nhật Bản 31050 20 20350 15 10230 13 Lào 25780 16 24590 18 12050 15 Indonexia 26630 17 35260 26 21860 28 TỔNG 158070 100 136340 100 78150 100
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang45
Đối tác làm ăn quan trọng nhất của công ty vẫn là các nước thành viên ASEAN, dựa
trên nền tảng quan hệ hợp tác, làm ăn lâu dài. Bên cạnh đó, thị trường NK của công ty còn
mở rộng sang các nước khác trong khu vực Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc...
Nhìn chung, thị trường NK của công ty chưa được mở rộng mà chỉ tập trung ở một số
nước châu Á. Tuy nhiên, hoạt động NK của công ty trong thời gian gần đây đang có xu
hướng thu hẹp lại, một phần do nền sản xuất trong nước có thể đáp ứng phần lớn nhu cầu,
một phần do công ty đang tập trung cho thế mạnh của mình là XK những mặt hàng có
tiềm năng như cao su, cà phê ...
2.2. Thực trạng công tác thông quan hàng hạt nhựa NK tại công ty Cổ phần
Công nghệ phẩm Đà Nẵng
2.2.1. Tình hình NK hàng hạt nhựa của công ty
Mặt hàng hạt nhựa là một trong những mặt hàng NK truyền thống của công ty nhằm
phục vụ cho nhu cầu sản xuất các sản phẩm về ni lông và nhựa để phục vụ cho nhu cầu
tiên dùng trong nước.
Bảng 2.9: Tình hình NK hạt nhựa của công ty Đvt: USD
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%)
10250 6 7590 5 5960 7 Qua bảng tổng hợp số liệu về tình hình NK hạt nhựa của công ty trong các năm gần
đây ta có thể thấy giá trị NK mặt hang này đang có xu hướng giảm. Nguyên nhân của tình
trạng này là do sự giảm mạnh của nhu cầu tiêu dung trong nước đối với các sản phẩm mà
công ty đang sản xuất. Bên cạn đó, vì ưu tiên cho mục tiên đẩy mạnh XK các mặt hàng
chủ lực như cao su, cà phê, vốn là thế mạnh của công ty, nên công ty không còn chú trọng
lắm đến hướng phát triển NK các loại mặt hang
Bảng 2.10: Cơ cấu thị trường NK hạt nhựa của công ty Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thị trường Giá trị (USD)
TT (%)
Giá trị (USD)
TT (%)
Giá trị (USD)
TT (%)
Singapore 5620 55 3210 42 2450 41 Hàn Quốc 3250 32 2554 34 2071 35 Nhật Bản 1380 13 1826 24 1439 24 TỔNG 10250 100 7590 100 5960 100
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang46
Thị trường NK chủ yếu mặt hàng này của công ty là Singapore và Hàn Quốc. Đây
đều là các đối tác có quan hệ truyền thống lâu đời với Việt Nam nói chung và với công ty
nói riêng. Vì vậy, khi NK từ các thị trường náy, công ty đã được hưởng nhiều ưu đãi, nhất
là trong chế độ thuế quan.
2.2.2. Quy trình thông quan hàng hạt nhựa của công ty
2.2.2.1. Khai báo và nộp hồ sơ
a. Khai báo HQ
Khai báo HQ là một hoạt động bắt buộc đối với mọi DN nếu muốn thông quan một
lô hàng nhâp khẩu. Khi có thông tin về một lô hàng NK sắp được chuyển đến cảng của
Việt Nam, các cán bộ làm công tác thông quan của công ty phải nhanh chóng tiến hành
công việc khai báo HQ. Người làm công tác HQ của công ty phải cung cấp những thông
tin chi tiết về các đối tác XK hàng hóa cũng như những thông tin về DN mình, chi tiết về
hàng hóa (tên, số lượng, trị giá....) cùng một số thông tin khác có liên quan (phương tiện,
phương thức vận chuyển hàng hóa, xuất xứ của lô hàng...) để cơ quan HQ tiến hành kiểm
tra, đối chiếu trước khi cơ quan này quyết định cho lô hàng NK đó có được phép thông
quan hay không.
Trong quá trình khai báo, các cán bộ này phải tuân thủ đầy đủ các quy định về nghĩa
vụ đối với người khai báo, để đảm bảo cho công tác thông quan được tiến hành một cách
nhanh chóng và thuận lợi
Vì lô hàng hạt nhựa được vận chuyển đến Việt Nam theo đường biển nên theo quy
định, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu dỡ hàng ghi trên vận tải
đơn, cán bộ làm thủ tục HQ của công ty phải đến cơ quan HQ để làm thủ tục.
Trước đây, cũng như tất cả các DN hoạt động xuất NK khác của Việt Nam, công ty
phải đến cơ quan HQ để đăng kí tờ khai NK trên giấy. Công việc này đòi hỏi các cán bộ
làm thủ tục HQ của công ty phải bố trí một khoảng thời gian lớn, đó là chưa kể những rắc
rối, dây dưa có thể xảy ra trong quá trình khai báo. Nhưng kể từ năm 2006, sau khi mô
hình thông quan điện tử được nhà nước thực hiện thí điểm thành công và nhân rộng, lãnh
đạo công ty đã quyết định chuyển sang sử dụng phương thức khai báo này. Với một DN
có thế mạnh về xuất NK của khu vực Miền Trung, phương thức này đã giúp công ty rất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang47
nhiều trong việc giảm thiểu chi phí và công sức đầu tư cho việc khai báo HQ.
Để thực hiện phương thức khai báo này,công ty đã đầu tư một hệ thống máy tính có
nối mạng trực tiếp với cơ quan HQ để thực hiện khai báo trên tờ khai điện tử. Phương
thức này hiện nay được sử dụng để thay thế hoàn toàn phương thức khai báo truyền thống
trước đây
Trong việc khai báo trên tờ khai HQ điện tử, công ty dựa vào các chứng từ NK mà
chủ yếu là hợp đồng thương mại để khai báo. Công ty ghi rõ đầy đủ mọi nội dung liên
quan đến lô hàng NK bao gồm 38 mục, trong đó 29 mục ở mặt trước và 9 mục ở mặt sau.
Trong đó, một số mục ít thay đổi hoặc chỉ thay đổi nhỏ như mục 1,2,5 cho đến mục 17.
Có chăng chỉ thay đổi về số, ngày của hợp đồng, của hoá đơn, của vận đơn, về tên cảng
xếp dỡ hàng, tên người XK.
Mục 1: Người XK- Mã số
Trong mục này, nhân viên của công ty phải khai báo tên đầy đủ và địa chỉ của DN,
cá nhân XK, kể cả số điện thoại và fax. Riêng ô mã số không cần phải điền.
Ví dụ công ty ký hợp đồng nhập một lô hàng hạt nhựa của một đối tác phía
Singapore là công ty Mentass(s) PTE., LTD thì trong mục 1, nhân viên khai báo HQ phải
ghi :
Tên của công ty XK: Mentass(s) PTE., LTD
Địa chỉ của bên XK: 65A, Neil Rod, Singapore
Số điện thoại: 62252336
Số Fax: 62250993
Mục 2: Người NK - mã số
Đây là phần để công ty khai báo về mình, gồm tên đầy đủ và địa chỉ của công ty, kể
cả số điện thoại và fax. Ðối với tờ khai hàng NK : ghi mã số đăng ký của DN NK do Cục
HQ tỉnh, TP cấp.
Tên công ty NK: Công ty Cổ phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng
Địa chỉ: 57 Lê Duẩn - Hải Châu – Đà Nẵng.
Điện thoại: (05113)822607
Số Fax: (05113)821052
Mã số đăng kí DN:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang48
Mục 5: Tên, số hiệu phương tiện
Ghi tên tàu thuỷ, số chuyến bay, số hiệu phương tiện vận tải đường sắt chở hàng
NK. Không phải ghi mục này nếu lô hàng được vận chuyển bằng đường bộ ( Ví dụ:
Srimonkoy Voy YSK 513)
Mục 6: Ngày khởi hành/ ngày đến
Ghi ngày khởi hành và ngày đến của phương tiện vận tải đối với hàng NK
Ví dụ:
- Ngày khởi hành: 10/12/2006
- Ngày đến: 15 /12/2006
Mục 7: Số vận tải đơn
Ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn ( B/L) hoặc chứng từ vận tải có giá trị thay thế
B/L, có giá trị nhận hàng từ người vận tải.
Mục 8: Cảng, địa điểm bốc hàng
Ghi tên cảng, địa điểm bốc hàng theo hợp đồng ngoại thương.
Mục 9: Cảng, địa điểm dỡ hàng
Ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải. Áp dụng mã hoá
cảng phù hợp với ISO (LOCODE). Trường hợp địa điểm dỡ hàng chưa được cấp mã số
theo ISO thì ghi địa danh vào mục này.
Mục 11: Số hợp đồng/ ngày ký
Ghi số và ngày ký hợp đồng ngoại thương của lô hàng hạt nhựa NK.
Mục 12: HQ cửa khẩu
Ghi tên đơn vị HQ cửa khẩu và tên đơn vị HQ tỉnh, TP ( TD: HQ cửa khẩu cảng Sài
Gòn KV1, Cục HQ thành phố HCM) nơi chủ hàng sẽ đăng ký tờ khai HQ và làm thủ tuc
HQ cho lô hàng.
Mục 15: Loại hình
Ðánh dấu vào ô thích hợp với loại hình: XK, NK, kinh doanh, đầu tư, gia công… Vì
công ty NK mặt hàng hạt nhựa để làm nguyên vật liệu nên ở mục này các nhân viên khai
bóa HQ của công ty sẽ đánh dấu vào các ô : NK và gia công.
Tuy nhiên có một số mục rất quan trọng và khá nguy hiểm cho công ty nếu khai báo
không cẩn thận. Như mục 18: “ điều kiện giao hàng”, mục 20: “ phương thức thanh toán”,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang49
mục 21: “đồng tiền thanh toán”, mục 22: “tỷ giá tính thuế”...
Mục 18: Ðiều kiện giao hàng
Ghi rõ điều kiện địa điểm giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận ( TD: CIF Hồ
Chí Minh). Đây là căn cứ để xác định giới hạn trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình
thực hiện hợp đồng.
Mục 20: Phương thức thanh toán
Ghi rõ phương thức thanh toán cho lô hàng đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại
thương ( TD: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi hàng…). Phương thức thanh toán mà
công ty thường sử dụng trong hợp đồng NK hạt nhựa là phương thức thanh toán bằng
L/C. Tuy nhiên, tùy từng trường hợp, công ty có thể thỏa thuận với phía đối tác để lựa
chọn các phương thức thanh toán khác phù hợp.
Mục 21: Nguyên tệ thanh toán
Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại
thương. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO ( TD: đồng Pranc Pháp là FRF; đồng đôla
Mỹ là USD…).
Đây là một mục rất quan trọng và cần được ghi một cách cụ thể, rõ ràng
Mục 22: Tỷ giá tính thuế
Ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế ( theo quy
định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai HQ) bằng đồng Việt Nam. Đây là tỷ giá do ngân
hàng nhà nước công bố ngay trong ngày mà nhân viên đi khai báo phải điền đúng vào tờ
khai. Nhưng do có nhiều lúc công ty đã tính trước nhưng đến khi nộp lại có sự thay đổi tỷ
giá do sự biến động của nền kinh tế chung. Trong tình huống như vậy sự thay đổi được
cơ quan có trách nhiệm điều chỉnh lại theo tỷ giá mới và công ty sẽ nhận được bản thông
báo điều chỉnh này sau đó.
Các mục về hàng hóa cung cần được hết sức chú ý. Nếu có sai sót trong khâu khai
báo về hàng hóa, công ty có thể bị HQ phạt, thậm chí không nhận được hàng
Mục 23: Tên hàng: Ghi tên hàng hoá theo hợp đồng ngoại thương, LC, hoá đơn…
Mục 24: Mã số HS. VN
Ghi mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam ( HS.VN) do Tổng
cục Thống kê ban hành. Mã số hàng hóa là cơ sở để tính thuế đối với lô hàng NK. Mã số
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang50
hàng hóa của mặt hàng hạt nhựa NK là 29301029000. Riêng mục này, là công ty hay gặp
phải những khó khăn khi ghi mã số để áp mã tính thuế cho hàng nguyên vật liệu. Công ty
rất hay dễ bị nhầm lẫn, do sự không đồng nhất trong cách áp mã thuế giữa công ty với
HQ. Do đó nếu không cẩn thận, nhân viên công ty khi đối chiếu rất dễ bị áp mã lệch giữa
mã số hàng này với mã số hàng khác. Dẫn đến đưa ra mức thuế sai khiến HQ nghi ngờ.
Vì thế nhân viên công ty cần phải cẩn thận để áp mã chính xác, tránh va chạm nhiều với
Hải Quan.
Mục 25: Xuất xứ: Ghi tên nước nơi hàng hoá được chế tạo ( sản xuất ) ra. Căn cứ
vào giấy chứng nhận xuất xứ đúng quy định, thoả thuận trên hợp đồng và các tài liệu khác
có liên quan đến lô hàng. áp đụng mã nước quy định trong ISO
Mục “xuất xứ” phải ghi rõ và chính xác, dựa trên cơ sở này HQ sẽ có quyết định
giảm thuế NK cho công ty nếu hàng được nhập từ các quốc gia được hưởng thuế ưu đãi.
Mục 26,27,28 lần lượt ghi :
Lượng Đơn vị tính Đơn giá ngoại tệ Trị giá ngoại tệ
20 Tấn 225,000 4.500,000
Mục 26: Lượng và đơn vị tính: Ghi số lượng của từng mặt hàng NK ( theo mục tên
hàng ở mục 23) và đơn vị tính của loại hàng hoá đó ( TD: mét, kg…) đã thoả thuận trong
hợp đồng (nhưng phải đúng với các đơn vị đo lường chuẩn mực mà Nhà nước Việt Nam
đã công nhận)
Mục 27: Ðơn giá ngoại tệ
Ghi giá của 1 đơn vị hàng hoá (theo đơn vị tính ở mục 26) bằng loại tiền tệ đã ghi ở
mục 21 (nguyên tệ), căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương, hoá đơn, L/C.
Hợp đồng mua bán theo phương thức trả tiền chậm; giá mua, giá bán ghi trên hợp
đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì thì đơn giá được xác định bằng giá mua, giá bán
trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng mua bán.
Mục 28: Trị giá nguyên tệ
Ghi giá bằng nguyên tệ của từng mặt hàng XNK, là kết quả của phép nhân ( x) giữa
lượng ( mục 26) và đơn giá của nguyên tệ ( mục 27) : lượng x đơn giá nguyên tệ+ trị giá
nguyên tệ
Tiếp theo là một mục hết sức quan trọng mà công ty phải khai một cách chính xác
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang51
và phải đổi ra đồng Việt Nam.
Ví dụ: Bảng tính thuế cho một lô hàng hạt nhựa NK từ Sigapore như sau:
Thuế NK Thuế GTGT
Trị giá
Tính thuế
Thuế suất
(%)
Tiền thuế Trị giá tính
thuế
Thuế suất
(%)
Tiền thuế
71797500 0 0 đ 71797500 10 7179750 đ
Cộng 0 đ Cộng 7179750 đ
Mục 29: Loại thuế - mã số tính thuế
Các loại thuế phụ thu mà hàng hóa xuất NK phải chịu đã được ghi sẵn trong tờ khai
HQ. Căn cứ biểu thuế xuất NK hiện hành để ghi mã số tương ứng với tính chất, cấu tạo và
công dụng của từng mặt hàng ở mục 23 theo từng loại thuế phụ thu.
Mục 30: Lượng : Ghi số lượng của từng mặt hàng thuộc từng mã số ở mục 29.
Mục 31: Ðơn giá tính thuế ( VNÐ)
Ghi giá ở một đơn vị hàng hoá ở mục 26 tính bằng đồng Việt Nam, dùng để tính
thuế. Chỉ ghi khi tính thuế XK NK. Việc xác đinh đơn giá tính thuế căn cứ vào các quy
định của các văn bản pháp qui do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu
lực tại thời điểm mở tờ khai HQ. ( Hiện là thông tư 82/1997/ TT- BTC và Quyết định 590
A/1998/QÐ-BTC)
Mục 32: Trị giá tính thuế
Trị giá tính thuế NK = lượng (mục 30) x đơn giá tính thuế (mục 31)
Trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB = Trị giá tính thuế NK + Thuế NK phải nộp
Ðối với phụ thu: là trị giá tính thuế XK NK.
Mục 33: Thuế suất
Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định trong mục 29 theo các Biểu
thuế, biểu phụ thu có liên quan để làm cơ sở tính thuế.
Mục 34: Số tiền phải nộp
Ghi số thuế XK NK, GTGT,TTÐB, phụ thu phải nộp ( gọi chung là thuế), là kết quả
tính toán từ các thông số ở mục 32 và 33.
Số tiền phải nộp = trị giá tính thuế x thuế suất’ ( %)
Gần đây công ty gặp không ít khó khăn trong việc tính thuế NK và thuế GTGT cho
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang52
các mặt hàng hạt nhựa NK. Vì nếu tính thuế NK và thuế GTGT cao hơn thì sẽ nâng cao
giá bán hàng sản xuất ra thì người tiêu dùng không có lợi. Nhưng nếu tính thuế thấp hơn
thì công ty phải bù lỗ. Như thế dù tính cao hay thấp thì cũng phải có ít nhất một bên bị
thiệt, chỉ vì qui định của hai ngành thuế và HQ không thống nhất với nhau. Công ty vẫn
đang mong bộ tài chính nhanh chóng có văn bản hướng dẫn cụ thể thống nhất mức thuế
cho công ty nói chung và công ty khác có thể dễ dàng tính thuế.
Tóm lại, thuế NK và tính thuế NK thường là nguyên nhân gây ra va chạm giữa HQ
và công ty. Vì thế mà công ty phải cẩn thận trong việc khai báo và tính thuế NK.
Cuối cùng là phần “ chứng từ kèm theo”, tờ khai in sẵn tên 4 loại chứng từ là: Hoá
đơn, hợp đồng thương mại, bản kê chi tiết, vận đơn. Công ty sẽ ghi số lượng bản chính,
bản sao và bổ sung thêm loại chứng từ quan trọng khác ( ví dụ như C/O), nếu thiếu C/O
công ty ghi câu “ Xin nợ C/O gốc 39771,0 kg” và gửi kèm theo “ Giấy gửi HQ về việc
công ty xin nợ chứng từ gốc”.
Mục 38: Chủ hàng hoặc người được ủy quyền cam đoan và ký tên
Chủ hàng/ người được ủy quyền làm thủ tục HQ ghi ngày khai báo, ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu chịu trách nhiệm về nội dung khai báo và kết quả tính thuế có liên quan đến
khai báo trên tờ khai chính và phụ lục tờ khai
Sau khi đã khai báo xong, nhân viên khai báo đưa cho giám đốc kí và đóng dấu, xác
nhận. Ngay sau đó người làm thủ tục sẽ kiểm tra lại tính chính xác và tính hợp lệ của bộ
chứng từ , cùng với các chứng từ nhân viên sẽ xếp tờ khai vào để hoàn chỉnh hồ sơ làm
thủ tục Hải Quan.
b. Nộp hồ sơ HQ
Các loại chứng từ cần chuẩn bị
Công tác thông quan hàng xuất NK của công ty được thực hiện bởi một đội ngũ cán
bộ chuyên làm thủ tục giao nhận hàng NK. Khi có một lô hàng NK chuẩn bị được giao
nhận, các cán bộ này sẽ khẩn trương tập hợp các loại chứng từ sau:
Hợp đồng NK
Đây là chứng từ đầu tiên và quan trọng nhất cần được chuẩn bị để thông quan một lô
hàng NK. Có hợp đồng NK và việc đồng ý chấp nhận thanh toán L/C cho bên XK, công
ty mới được bên ngân hàng giao bộ chứng từ gốc để trình ra khi giao nhận hàng. Đồng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang53
thời, giá trị hợp đồng cũng chính là cơ sở để cơ quan HQ tính thuế NK cho lô hàng NK
của công ty.
L/C NK
L/C NK là văn bản chứng tỏ cam kết thanh toán của công ty cho bên XK sau khi
nhận được bộ chứng từ đầy đủ và hợp lệ do bên XK gởi đến qua ngân hàng đại diện trong
nước của công ty là Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ngãi. Sau khi nhận được bộ chứng
từ do bên XK gởi đến, ngân hàng Ngoại thương Quảng Ngãi sẽ thông báo cho đại diện
của công ty biết để đến nhận bộ chứng từ với điều kiện là đại diện công ty phải ký chấp
nhận L/C, đồng ý thanh toán cho bên XK.
Bộ chứng từ trong hoạt động xuất NK được thực hiện theo quy tắc 3/3. Tức là có tổng
cộng 3 bản cho mỗi loại chứng từ, trong đó hai bản chính có giá trị thanh toán được giao
cho ngân hàng đại diện, còn một bản sao thứ ba, chỉ có giá trị tham khảo thì bên XK đã
gởi trước cho công ty để công ty tiến hành kiểm tra xem bộ chứng từ đó có đầy đủ và phù
hợp với nội dung của hợp đồng ngoại thương đã được ký kết hay không. Nếu thấy bộ
chứng từ là phù hợp, công ty có thể ký chấp nhận L/C và nhận bộ chứng từ gốc từ ngân
hàng để công ty xuất trình khi nhận hàng.
L/C NK phải phù hợp với hợp đồng NK. Đồng thời những chứng từ được quy định
trong L/C NK phải được xuất trình đầy đủ thì công ty mới có thể nhận hàng từ HQ.
Giấy thông báo hàng đến của bên XK
Trước khi tàu đến công ty nhận được giấy thông báo hàng đến của bên XK gửi đến.
Trong giấy thông báo ghi các nội dung liên quan đến hàng hoá như tên con tàu, chuyến
tàu dự kiến, lượng hàng ...
Ví dụ thông báo đến của một lô hàng NK hạt nhựa được thể hiện như sau:
Vessel name ( Tên tàu) : Srimonkoy Voy YSK 513
ETD ( Ngày khởi hành) : 10 December 2006
ETA ( Ngày đến) : 15 December 2006
Quantity ( Số lượng hàng) : 80MTs – PP/FY412L
Sau khi nhận được thông báo này, các cán bộ làm thủ tục giao nhận hàng NK của
công ty phải mang vận đơn gốc có ký hậu, giấy giới thiệu đến cơ quan HQ để làm thủ tục
nhận lệnh giao hàng. Nếu trong 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, công ty không
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang54
đến nhận hàng thì sẽ phải chịu mọi chi phí phát sinh như chi phí lưu kho, lưu bãi, rủi ro
tổn thất với hàng.
Một ngày trước khi tàu đến theo dự kiến, nhân viên công ty sẽ liên lạc với hãng tàu
để biết được chính xác ngày giờ tàu cập cảng, để chuẩn bị giấy phép vào cảng nhận hàng.
Sau đó mới xin lập tờ khai HQ.
Bảng lược khai hàng hoá NK
Bảng lược khai hàng hoá NK là bảng kê tóm tắt hàng hoá được chở trên tàu, lập khi
có nhiều hàng hoá chở trên tàu và người lập là người vận tải. Trước khi tàu đến 6 giờ
đồng hồ, đại lý hãng tàu của công ty sẽ nhận được nó và các chứng từ khác liên quan.
Công ty nhận được chứng từ này để biết được đặc điểm hàng hoá xếp trên tàu, tên tàu…,
để khai báo với HQ về hàng hoá được xếp trên tàu.
Hoá đơn thương mại
Hoá đơn thương mại là bộ chứng từ quan trọng nhất trong bộ chứng từ hàng hoá, do người bán lập và gửi cho công ty sau khi gửi hàng. Đó là yêu cầu của người XK đòi hỏi người NK phải trả số tiền được ghi trên hóa đơn. Hóa đơn TM được lập trên cơ sở các điều kiện đã được kí kết trong hợp đồng và cụ thể hóa bằng các con số khi bên XK thực hiện hợp đồng.Vì vậy, mà trong hoá đơn ghi rõ đầy đủ đặc điểm hàng hoá, đơn giá, tổng giá trị của hàng hoá, đóng gói kí mã hiệu, số hoá đơn, hợp đồng số, số L/C, cảng xuất hàng, hoá đơn thương mại.
Contract No: 16185363
Invoice No: P47-1021 Date: Jun 08, 2006
L/C Số : 486100600010 Port of Lading: BUSAN Port , KOREA.
Final Destination: DANANG Port of VietNam
CARRIER: WAN HAI 212V- S182 Amout: US$ 100,000 Shipping Marks: 16185363-IVPR, TRIMEXCO DaNang
Description of goods: 80 MTS- PP/FY 9412L Packing: Customary Export Standard packing for Sea-Freight Transportation.
Unit- Price: @ US$ 1,250
Hóa đơn thương mại phải thể hiện rõ:
+Giá trị hợp đồng để làm căn cứ tính thuế NK ( Ví dụ : Amount: 100.000USD)
+Điều kiện thỏa thuận tính giá ( Ví dụ:CIF HCM Port, Vietnam as per Incoterm 2000)
Vận đơn đường biển ( B/L)
Vận đơn đường biển là bộ chứng từ mà chủ tàu hoặc thuyền trưởng cấp cho người
gửi hàng xác nhận hàng hoá đã được tiếp nhận để vận chuyển trên biển. Nó là bằng chứng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang55
chứng minh quyền định đoạt hàng nguyên liệu NK là của công ty với HQ và là chứng từ
trình cho HQ biết về con tàu.
Ví dụ một vận đơn cụ thể như sau:
+Shipper (người xếp hàng): MIWON COMMERCIAL Co., LTD.
+MIWON COMMERCIAL BULLDING 325-1, ANYANG – SHI KYONGGI,
KOREA.
+Consignee (người nhận hàng): TO ORDER TO OF INCOMBANK NGU HANH
SON BRANCH.
+Notify party (thông báo cho): DaNang Rubber Joint Stock Company…..
+Ocean Vessel ( tên con tàu): WAN HAI 212 S182.
+Port of Lading (Cảng xếp hàng): BUSAN Port, KOREA.
+Port of Dischange ( cảng dỡ hàng): DaNang Port of VietNam
……………………………………………………………………..
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
Giấy chứng nhận xuất xứ là giấy do người sản xuất hoặc phòng thương mại của nước
sản xuất, khai thác nguyên vật liệu cấp. Để chứng nhận nơi khai thác hay sản xuất nguyên
vật liệu mà công ty NK. Chứng từ này cũng là căn cứ để tính thuế NK theo ưu đãi của các
nước với nhau.
Ví dụ về giấy chứng nhận của một lô hàng từ Hàn Quốc như sau:
+Good consigned from (exporter’s business name, address)
+Good consigned from ( Consignee’s name,address): To order to Incombank Ngu
Hanh Son Branch
+Means of Transport and route:
From: Busan port , Korea
To: DaNang port of VietNam.
+Item no
+Mark and number of packages: 1 CTR (800 BAGS)
+Description of good: Sulphur Powder 20,00 MTS
…………………………………………………………….
Giấy chứng nhận xuất xứ chính là cơ sở để HQ xác định xem lô hàng NK của công ty
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang56
có thuộc diện được hưởng mức thuế suất ưu đãi hay không. Thuế suất ưu đãi tính cho lô
hàng hạt nhựa NK từ các quốc gia khác nhau được áp theo biểu thuế suất sau đây:
Hạt nhựa PP ( Mã số: 29301029000)
+Thuế suất NK ưu đãi: 3% (1)
+Thuế suất NK CEPT 2006: 0% (2)
+Thuế suất NK thông thường: 4.5% (3)
+Thuế suất thuế GTGT: 10%
(1) Áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước đã có truyền thống về đối xử Tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam
CH Argentina CH Ấn Độ CH Algeria CHND Angola CHNH Syrian Arab Úc CHND Banladesh CH Hà Lan CH Belarus CH Bulgaria CH Kazakstan Canada CHND Trung Hoa CH Cu Ba Hàn Quốc CH Estonia CH Guinea VQ Jordan CH Hungaria CH Iraq CHND Mozambique CH Latvia CH Malta CH Iran VQ Na Uy New Zealand Liên bang Nga NN Palestine CH Peru Romaria CH Séc CH Hovakia CHND Triều Tiên LB Thụy Điển CH Chi lê CH Turkey LHQ Anh & Bắc Ailen Ukraina CH Uzbekistan CH Yemen Icealand CH Tunisia CH Áo CH Poytugal VQ Bỉ VQ Đan Mạch CHLB Đức CH Pháp CH Hy Lạp CH Italia Luxemburg Litva CH Phần Lan VQ Tây Ban Nha VQ Thụy Sĩ Đài Loan Hồng Kông Nhật Bản HCQ Hoa Kỳ CH Mondova
(2) Áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước thành viên ASEAN Brunay Da-ru-sa-lam VQ Campuchia CH Indonexia CHDCND Lào Malaysia LB Myanma CH Phillipin CH Singapore VQ Thái Lan
(3) Đối với hàng hóa không đáp ứng các điều kiện áp dụng (1) và (2)
Đối với mặt hàng hạt nhựa NK, công ty chủ yếu nhập từ Singapore và Hàn Quốc.
Như vậy, thuế NK ưu đãi sẽ được tính khác nhau cho các đối tác của hai nước này. Cụ thể
là với các đối tác của Hàn Quốc, thuế suất được tính theo điều kiện (1) là 3%, còn với các
đối tác Singapore, công ty sẽ được miễn thuế theo điều kiện (2) dành cho các nước thành
viên ASEAN.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang57
Phiếu đóng gói
Là bảng kê chi tiết hàng hoá khi đóng gói, do nhà cung cấp nguyên liệu NK của công
ty lập ra và gửi cho công ty khi hàng hoá đóng gói, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
xếp hàng lên tàu.
Nội dung như sau:
+Tên nước XK: MIWON COMMERCIAL CO.,LTD
MIWON COMMERCIAL BULLDING 325-1
ANYANG– SHI LYONGGI, KOREA, SOUTH KOREA.
+Tên nước NK:DANANG RUBBER JOINT STOCK COMPANY,
01 Le Van Hien STR, DaNang City, VietNam
+Phương thức vận chuyển: By sea.
+Tên tàu chuyên chở: WAN HAI 212V-S182.
+Cảng bốc: BUSAN Port, KOREA
+Cảng dỡ: DaNang Port of VietNam.
Để có được các chứng từ này, trước khi tàu đến công ty phải liên tục hối thúc nhà
cung cấp của mình gửi qua.
Khi nhận đầy đủ các chứng từ trên nhân viên công ty sẽ kiểm tra và đến cảng để khai
báo HQ cho lô hàng nguyên vật liệu NK của mình.
Một số lưu ý trong khâu chuẩn bị chứng từ
Trong khâu chuẩn bị chứng từ, cần đặc biệt lưu ý đến :
- Sự phù hợp giữa hợp đồng ngoại thương với L/C NK
- Sự đồng bộ của bộ chứng từ.
Một bộ hồ sơ hoàn chỉnh gồm có:
- Phiếu tiếp nhận hồ sơ HQ.
- Phiếu đóng gói: 1 bản sao.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O): 1 bản chính.
- Tờ khai HQ: 2 bản chính.
- Hợp đồng thương mại hay L/C còn hiệu lực: 1 bản sao.
- Hoá đơn thương mại: 1 bản chính.
- Vận đơn (B/L): 1 bản sao.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang58
- Lệnh giao hàng ( D/O): 1 bản chính.
- Giấy bảo hiểm: 1 bản sao.
Nhân viên công ty sẽ được giám đốc uỷ quyền đi nộp hố sơ HQ. Sau khi đến cơ quan
HQ người này sẽ tự phân loại hố sơ HQ hàng hoá của mình theo luồng đỏ, luồng xanh,
vàng. Trường hợp nộp hồ sơ không đúng luồng thì người lãnh đạo cửa khẩu hoặc lãnh
đạo phòng ở đây sẽ tự động cho chuyển hồ sơ đúng luồng công ty không phải đích thân
làm việc này.
Nhân viên HQ tại bộ phận khai báo sẽ kiểm tra chi tiết hồ sơ, đặc biệt là tờ khai HQ,
việc này vô cùng quan trọng vì tờ khai xác định trách nhiệm của nguời khai trước pháp
luật về nội dung khai và là cơ sở để cơ quan HQ kiểm tra giữa khai báo và thực tế lô
hàng, từ đó xác định hàng thuộc đối tượng chịu thuế NK nào.
Sau khi kiểm tra bộ chứng từ đầy đủ, HQ sẽ tiếp nhận , sẽ đóng dấu vào 4 tờ khai: 1
bản “chủ hàng”, 2 bản “lưu”, 1 bản “tờ tính thuế”.Bản chủ hàng giao cho công ty giữ, bản
tờ tính thuế giao cho bộ phận tính thuế HQ lưu và tính thuế.
Tiếp theo tờ khai được chuyển cho bộ phận viết thông báo thuế cùng thời hạn nộp
thuế, thông báo được viết dựa theo số thuế mà công ty tự khai. HQ sẽ đưa lại cho công ty
“ giấy tiếp nhận hồ sơ” cùng “ Giấy thông báo thuế và thu chênh lệch giá” để đăng kí
kiểm hoá và HQ sẽ nhận tờ khai chủ hàng.
c. Chuẩn bị phương tiện vận tải cho công tác thông quan
Sau khi hoàn thành bộ hồ sơ HQ, công ty cần phải nhanh chóng chuẩn bị phương
tiện để chuyên chở lô hàng XK từ địa điểm kho hàng của HQ về kho của mình. Khâu này
cần được thực hiện một cách nhanh chóng vì sau khi có cơ quan HQ đã kiểm tra xong và
quyết định cho thông quan lô hàng mà công ty chưa đưa phương tiện vận tải tới để chở
hàng đi thì toàn bộ chi phí phát sinh, công ty sẽ phải chịu trách nhiệm toàn bộ.
2.2.2.2. Đưa hàng hóa đến nơi quy định để kiểm tra
Hầu hết các mặt hàng NK của công ty điều phải qua kiểm hoá, tại đại diện kiểm hoá
cán bộ nộp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho bộ phận đăng kí. Trước đây, bộ tờ khai sẽ được đưa
lên bản phân công kiểm hoá, nhân viên công ty sẽ theo dõi xem nhân viên nào sẽ kiểm
hoá cho lô hàng NK của mình, để hẹn ngày giờ kiểm hoá. Nhưng bây giờ thì thuận lợi
hơn, khi nhân viên HQ kiểm tra đối chiếu bộ chứng từ nếu thấy không có gì thì sẽ cho
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang59
hàng hoá qua kiểm hoá và thông báo cho công ty biết.
Theo quy định, trong vòng 08 giờ sau khi cơ quan hỉa quan tiếp nhận và kiểm tra tờ
khai HQ của công ty, cơ quan này sẽ ban hành quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa đối
với lô hàng NK của công ty. Quyết định này bao gồm quyết định về thời gian, địa điểm
kiểm tra cũng như hình thức và mức độ kiểm tra
Theo quyết định của cơ quan HQ, lô hàng hạt nhựa NK của công ty thường được
phân theo luồng vàng. Mức độ kiểm tra là kiểm tra thực tế theo xác suất 5% đối với toàn
bộ lô hàng. Trong quá trình kiểm tra, nếu xét thấy lô hàng có dấu hiệu sai phạm, tỷ lệ
kiểm tra có thể tăng lên đến 100%.
Việc kiểm hoá có thể tại kho của công ty hoặc tại cảng. Công ty sẽ tính toán lựa
chọn địa điêm kiểm tra sao cho chi phí phát sinh là có lợi nhất.
Ví dụ kiểm tra 1 container 20’ của 20 tấn hàng tại kho riêng và cảng như sau:
* Kiểm tra tại kho riêng:
- Chi phí cho nhân viên kiểm hoá tại kho: 120.000 đ
- Chi phí thuê kéo container: 370.000 đ
- Chi phí xếp hàng lên container: 120.000 đ
Tổng chi phí = 610.000đ
* Kiểm tra tại cảng:
- Chi phí xếp hàng lên xe chở ra cảng:50.000 đ/1 xe tải
- Chi phí thuê xe chở hàng ra cảng: 210.000 đ/xe 5 tấn
- Chi phí bốc xếp hàng tại cảng:30.000đ/1 tấn
- Chi phí bồi dưỡng nhân viên tại cảng: 170.000 đ
=> Tổng chi phí = 1.030.000 đ
2.2.2.3. Nộp thuế và lệ phí HQ
Theo nguyên tắc Công ty phải nộp thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai. Nếu quá 15 ngày kể từ ngày nộp tờ khai mà hàng NK chưa về đến cảng thì coi như
tờ khai đó không có giá trị tính thuế. Khi hàng về công ty làm lại tờ khai khác vào thời
điểm tính thuế kể từ ngày nộp tờ khai mới.
Công ty tính thuế NK theo công thức:
Giá thuế = Giá CIF * tỉ suất thuế * tỉ giá
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang60
Thường thì trong tờ khai HQ, công ty đã tính trước các khoản thuế phải nộp dựa trên
một số căn cứ để tính thuế. Sau khi có được chứng thư giám định về số lượng, trọng
lượng cũng như nhận được C/O gốc của công ty gửi, cơ quan HQ sẽ tính lại thuế và có
quyết định giảm hoặc tăng số tiền thuế công ty chính thức phải nộp.
Để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như mối quan hệ tốt với cơ
quan HQ, công ty luôn cố gắng thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đúng thời hạn, để tránh HQ
làm khó dễ cho lô hàng NK tiếp theo.
2.3. Đánh giá công tác thông quan hàng hạt nhựa NK của công ty
2.3.1. Kết quả đạt được
- Đã thực hiện thông quan thành công nhiều lô hàng NK hạt nhựa mà ít gặp phải
những trở ngại. Việc thông quan được tiến hành tương đối nhanh chóng, thuận tiện, đảm
bảo thời gian và chi phí phát sinh ở mức có thể chấp nhận được
- Chấp hành tốt pháp luật về quản lý HQ, đảm bảo uy tín của DN trước các cơ quan
HQ. Nhờ đó mà các lô hàng khác của DN khi thông quan cũng dược cơ quan HQ chiếu cố
và được tổ chức thực hiện thuận lợi hơn.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác thông quan hàng hạt nhựa NK cuả công
ty cũng không tránh khỏi những hạn chế:
- Do hoạt động NK chưa có quy mô lớn nên tổ chức nhân sự cho công tác thông
quan còn tương đối mỏng, nghiệp vụ chưa thuần thục, khó tránh khỏi những sai sót trong
quá trình thực hiện.
- Bước đầu áp dụng phương thức khai báo HQ điện tử ở công ty đã gặp phải những
khó khăn do những hạn chế về trình độ kĩ thuật của đội ngũ làm cán bộ làm công tác
thông quan cũng như việc chưa đáp ứng đầy đủ về công nghệ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang61
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THÔNG QUAN HÀNG HẠT NHỰA NHẬP KHẨU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ PHẨM ĐÀ NẴNG
1.1. Hoàn thiện khâu chuẩn bị chứng từ trong công tác thông quan
1.1.1. Tầm quan trọng của khâu chuẩn bị chứng từ trong công tác thông quan:
Chuẩn bị chứng từ là một công việc đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện công tác
thông quan của DN NK. Một bộ chứng từ đầy đủ và hợp lệ là một yêu cầu bắt buộc đối
với mọi DN NK nếu muốn được cơ quan HQ cho phép nhận lô hàng. Tuy nhiên, vì mội
bộ chứng từ thường bao gồm rất nhiều loại chứng từ phức tạp, đôi khi lại khác nhau đối
với từng loại hàng hóa hay từng đối tượng xuất NK nên sự nhầm lẫn hay thiếu xót trong
khâu chuẩn bị chứng từ là rất thường xảy ra. Việc một bộ chứng từ bị thiếu, bị sai hay
không phù hợp thường phải yêu cầu của DN một khoảng thời gian dài để xử lý, bổ sung.
Nhiều trường hợp, tiến độ giải phóng lô hang NK có thể vì thế mà bị chậm trễ nghiêm
trọng, làm lỡ kế hoạch kinh doanh của DN cũng như khiến DN phải gánh chịu thêm
những chi phí không cần thiết.
Vì vậy, khâu chuẩn bị chứng từ trong công tác thông quan hàng NK thường đòi hỏi
các DN phải có sự quan tâm đúng mức, phải giao cho những cán bộ có đầy đủ hiểu biết
và kinh nghiệm đảm nhận.
1.1.2. Biện pháp hoàn thiện khâu chuẩn bị chứng từ trong công tác thông quan
1.1.2.1. Chuẩn bị hồ sơ làm thủ tục Hải Quan.
Thủ tục HQ là khâu bắt buộc đối với tất cả các nước trên thế giới vì nó là quyền lợi
và mang tính an ninh của mỗi quốc gia. HQ thực hiện kiểm tra chứng từ, kiểm tra hàng
hoá và tính thuế NK. Bất kể sự sai sót nào cũng có thể làm cho công tác thông quan bị
chậm trễ, công tác nhận hàng NK cũng chậm trễ. Do đó để không tốn nhiều chi phí và
thời gian cho quá trình làm công tác thông quan, công ty cần phải:
- Chuẩn bị đầy đủ các loại chứng từ cần thiết làm thủ tục HQ, đồng thời kiểm tra sự
ăn khớp giữa nội dung của bộ chứng từ.
- Lập hồ sơ theo quy định của HQ về số lượng, loại chứng từ cần xuất trình khi làm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang62
thủ tục HQ.
- Phải đôn đốc nhà sản xuất gửi bộ chứng từ hàng hoá cần thiết cho công tác làm thủ
tục HQ, để kịp thời chỉnh sửa cho phù hợp giữa các chứng từ đó.
Đặc biệt là trong yêu cầu lập L/C các điều khoản và điều kiện của L/C phải rõ ràng đầy đủ
để tránh bất tiện, chậm trễ trong quá trình khai báo HQ. Bên cạnh đó cần phải có những
yêu cầu đối với việc chuẩn bị các chứng từ làm thủ tục HQ hàng nguyên vật liệu NK.
- Hợp đồng thương mại: trong ký kết cần liệt kê đầy đủ tên hàng hoá mua bán chính
xác ngắn gọn tránh nhầm lẫn, mô tả hàng hoá kèm theo tên của nhà sản xuất.
- Hoá đơn thương mại: phải nêu rõ đặc điểm của hàng hoá, đơn giá, tổng giá trị hàng
hoá, điều kiện cơ sở giao hàng và phương thức thanh toán…Mô tả hàng hoá phải phù hợp
với mô tả trong L/C, ngày lập hoá đơn phải trước hoặc trùng với ngày ký B/L.
1.1.2.2. Thu thập và kiểm tra các chứng từ
Trong suốt quá trình làm thủ tục HQ cho mặt hàng hạt nhựa NK, công ty phải xuất
trình nhiều loại chứng từ khác nhau. Những chứng từ này là cơ sở để HQ kiểm tra và ra
quyết định có cho công ty thông quan hàng hoá hay không? Vì thế mà các loại chứng từ
phải có sự phù hợp về nội dung so với thực tế hàng hoá, đòi hỏi nhân viên công ty phải
đặc biệt lưu ý khi thu thập và kiểm tra chứng từ.
Đòi hỏi nhân viên của công ty phải nắm bắt kỹ về những thông tin của lô hàng
nguyên vật liêu NK, thì công ty mới khai báo được cho HQ.Việc này tuy đơn giản nhưng
đòi hỏi nhân viên chịu trách nhiệm liên quan. Từ đó đòi hỏi nhân viên làm thủ tục HQ của
công ty phải nhanh nhẹn nắm bắt kịp thời các thông tin ứng phó kịp thời với những tình
huống như thiếu C/O gốc, chứng từ sai sót…
Ví dụ như:
- Trường hợp thiếu C/O gốc: thường C/O phải nộp cho HQ khi đăng ký mở tờ khai
hàng hoá NK. Nhưng nếu có một lý do đặc biệt nào đó thì công ty xin hoãn nộp C/O
trong một thời gian hợp lý, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày làm xong thủ tục HQ và
cần phải có giấy thông báo cho cơ quan HQ biết về việc này. HQ sẽ tạm thời tính thuế
suất thông thường để công ty thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Trong thời gian này, công ty
phải hối thúc nhà cung cấp nhanh chóng gửi C/O hợp lệ.
- Trường hợp thiếu vận đơn gốc (B/L): công ty phải lập tức gửi cho ngân hàng “thư
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang63
đề nghị bảo lãnh nhận hàng không có vận đơn”. Còn nếu trường hợp hàng đã về đến cảng
mà bộ chứng từ hàng hoá vẫn chưa về kịp công ty muốn nhanh chóng có hàng để phục vụ
sản xuất kinh doanh thì phải gửi cho cục HQ xin nộp bộ chứng từ bản sao. Tuy nhiên để
an toàn, công ty nên thỏa thuận với nhà cung cấp về nội dung của hợp đồng quy định
người bán chịu mọi chi phí như lưu kho, phí bảo lãnh ngân hàng nếu bộ chứng từ đến sau
hàng hoá.
- Những sai sót khi đối chiếu giữa L/C với các chứng từ khác liên quan.
L/C với hợp đồng.
+ Tên hàng khác so với nội dung trong L/C vì thế cần phải so sánh nội dung tên hàng
của hợp đồng với bảng liệt kê hàng hoá nếu giống nhau thì phải sửa lại trong L/C. Còn
nếu hợp đồng sai thì phải sửa lại trong hợp đồng đã ký cho hợp lý.
+ Loại L/C: trong hợp đồng yêu cầu L/C không huỷ ngang mà trong L/C lại ghi là L/C
huỷ ngang. Để tạo ra tính phù hợp nhân viên cần xử lý như sau: nếu người bán là nhà
cung cấp thường xuyên của công ty chấp nhận thì công ty vẫn phải thanh toán tiền ngay
cho người bán. Còn nếu người bán là nhà cung cấp mới không chấp nhận L/C huỷ ngang
thì công ty phải chỉnh sửa lại.
Hoá đơn thương mại và L/C:
Một trong những sai sót dễ xảy ra nhất mà cơ quan HQ thường không chấp nhận đó
là phần mô tả hàng hoá và tổng giá trị hoá đơn. Có lúc trong L/C yêu cầu nhưng hoá đơn
thương mại không thực hiện trong khi cơ quan HQ đòi hỏi thì Công ty phải yêu cầu người
bán lập lại ngay hoá đơn và giao lại bản chính cho công ty. Đồng thời tổng giá trị hàng
hoá trong hoá đơn nhỏ hơn hoặc vượt quá số tiền ghi trong L/C thì công ty báo ngay và
yêu cầu nhà cung ứng để họ kịp thời sửa lại.
Vận đơn đường biển với L/C:
Công ty cần kiểm tra kỹ lưỡng phần số vận đơn có đúng với L/C hay không? Đồng
thời mục người nhận hàng đây là mục hay có sai sót, công ty phải chú ý kỹ vì thường quy
định rất khác trong L/C. Có 2 trường hợp sau:
+ Nếu trong L/C quy định “…made out to order issuing bank” thì phần “ consignee”
phải ghi “to order of” + tên địa chỉ ngân hàng phát hành.
+ Nếu L/C ghi “…made out to order of applicant” thì phần “consignee” ghi “ to order
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang64
of” + tên địa chỉ Công ty.
Như vậy thật là quan trọng và cần thiết phải kiểm tra lại một cách chi tiết trên bộ
chứng từ trong hồ sơ HQ trước khi khai báo. Nếu có sự sai sót nào phải kịp thời chỉnh
sửa, hoặc báo cho nhà cung cấp biết để hồ sơ hoàn chỉnh nhằm tạo thuận lợi cho quá trình
khai báo HQ không gặp rắc rối và gây khó dễ
Ngoài các chứng từ trên công ty còn đề phòng khả năng thu thập thêm một số chứng
từ phát sinh trong giao nhận hàng nguyên vật liêu NK để ứng phó kịp thời những đòi hỏi
của HQ như: biên bản kê khai hàng thừa thiếu, biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ, biên bản
giám định phẩm chất hàng hoá, biên bản giám định trên tàu…
Bên cạnh đó công ty cần nắm nhanh thông tin về hãng tàu, ngày giờ tàu đến để có thể dự
trữ một khoảng thời gian cần thiết để chuẩn bị hồ sơ HQ.
Khi đã có đầy đủ các chứng từ, công ty tiến hành kiểm tra toàn bộ chứng từ. Thường
là trong hợp đồng quy định là ngân hàng là người kiểm tra bộ chứng từ. Nhưng ngân hàng
chỉ là người có trách nhiệm giám sát bên ngoài của chứng từ, xem chứng từ có phù hợp
với L/C đã mở hay không? Còn công ty là kiểm tra tính xác thực và pháp lý của chứng từ.
Những chứng từ thường có những mục bắt buộc phải có và phải thống nhất với nhau, tuy
cách ghi từng mục có khác nhau đối với từng loại. Chẳng hạn như tên người bán “ the
seller”, thì trong B/L ghi là người gửi hàng “ consigner” còn C/O ghi nhà XK “exporter”
còn hợp đồng thương mại và bản kê chi tiết lại là tên người ký.
1.1.2.3. Hoàn thiện tổ chức nhân sự và nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên
công ty
- Nhân viên công ty khi làm nghiệp vụ HQ cần phải xác định rõ nhiệm trước khi
chuẩn bị NK một lô hàng nào đó:
+ Phải chuẩn bị giấy tờ hợp lệ, hợp pháp cho lô hàng theo đúng qui định.
+ Tự khai báo đầy đủ chính xác lô hàng thực tế NK trên tờ khai.
+ Tự xác định mã số thuế phải nộp, giá tính thuế NK của lô hàng
+ Tự xếp hồ sơ vào nơi HQ qui định, phân luồng hàng hoá theo các tiêu chí, đăng kí
thời gian xuất trình hàng hoá.
- Vì thế công ty cần xây dựng đội ngũ nhân viên để làm các nhiệm vụ sau:
+ Đối với việc chuẩn bị chứng từ: Công ty nên giao cho những người nhanh nhẹn, nắm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang65
bắt tốt và kịp thời thông tin, ứng phó nhanh với những tình huống thường hay xảy ra như
thiếu chứng từ.
+ Đối với việc kiểm tra chứng từ, khai báo trên tờ khai: Cần chọn người tỉ mỉ để có thể
phát hiện những lỗi sai khó thấy, cần có sự chịu khó kiên nhẫn để tính toán lại các công
thức trên hoá đơn.
+ Khi ra cảng nhận hàng để đăng kí kiểm hoá: Công ty nên cử nhân viên có sức khoẻ
tốt để có thể đi xa, vì không phải lúc nào hàng cũng nhập về cảng Đà Nẵng, có lúc hàng
được nhập về từ cảng Hải Phòng,…vì thế để nhận hàng trước mỗi thương vụ NK nhân
viên phải ra tận cảng Hải Phòng để nhận. Công ty nên xác định rõ những bộ phận nào có
liên quan để lên kế hoạch về thời gian và phân công trách nhiệm rõ ràng. Đối với hàng
NK Công ty có các phòng ban có trách nhiệm liên quan như sau: Ban giám đốc, phòng kế
hoạch vật tư, phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh.
- Ngoài ra công ty cần phải thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng đào tạo về
nghiệp vụ làm thủ tục HQ, để họ nắm bắt rõ về cách ghi mã số thuế, tính thuế và hiểu về
luật hơn. Với sự thường xuyên thay đổi chính sách thuế, công ty nên mời các chuyên gia
tư vấn trong việc phân loại, xác định trị giá thuế, mã số thuế cho từng lô hàng nguyên vật
liệu NK. Đồng thời phải có sự nổ lực của từng nhân viên, tự họ phải nâng cao trình độ
chuyên môn của mình. Bên cạnh đó, do thường xuyên NK nên có sự quan hệ với những
hãng tàu, cơ quan HQ và các cơ quan khác có chức năng liên quan nên Công ty phải có sự
phối hợp ăn ý với các tổ chức này.
1.2. Nhanh chóng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm hoá
1.2.1. Những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình kiểm hóa và ảnh hưởng
tới công tác thông quan hàng hạt nhựa NK của công ty
Kiểm tra thực tế hàng hóa là khâu thường xảy ra nhiều vấn đề phức tạp. Chẳng hạn
như khi mở container, hàng thực nhập nhỏ hơn hoặc lớn hơn số lượng khai báo, hàng
không đúng chất lượng so với hợp đồng … Những vấn đề này sẽ kéo dài quá trình thông
quan hàng, nghiêm trọng hơn, công ty còn có thể bị cơ quan HQ từ chối không cho phép
nhận hàng hay bị phạt vi phạm... Nếu không kịp thời xử lý sẽ rất nguy hiểm, gây tổn thất
lớn cho công ty.
Bên cạnh đó, việc kiểm tra hàng hóa đòi hỏi công ty phải chi trả nhiều khoản chi phí
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang66
không phải là nhỏ, nếu quá trình này kéo dài và phát sinh nhiều sự cố, việc giải quyết hậu
quả cùng với những chi phí cho khoảng thời gian kéo dài sẽ khiến công ty gánh chịu thêm
nhiều khoản chi phí, khiến giá thành của lô hàng NK tăng lên, kết quả kinh doanh của
công ty chắc chắn bị ảnh hưởng không nhỏ.
1.2.2. Biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm hoá
1.2.2.1. Nhanh chóng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm hoá
Những vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm hóa là rất phức tạp, đòi hỏi những nhân
viên thực sự có kinh nghiệm mới có thể giải quyết một cách thông suốt
- Khi mở container thấy hàng thực nhập nhỏ hơn khai báo: nguyên nhân có thể do hư
hỏng, móp méo, hàng bị thiếu trong quá trình vận chuyển lúc này nhân viên công ty cần
nhanh chóng:
+ Mời Vina control đến giám định và cả HQ giám sát kho bãi, HQ kiểm đến chứng
kiến nhằm tránh những khó khăn về sau.
+ Đồng thời loại bỏ hàng hư hỏng trước khi đưa hàng đi tính thuế, trong trường hợp
này công ty sẽ được hoàn thuế. Muốn vậy công ty phải chuẩn bị hồ sơ xin hoàn thuế, gồm
các giấy tờ sau: Văn bản đề nghị xin hoàn thuế, giấy phép NK do bộ thương mại cấp, tờ
khai HQ của số NK đã thanh toán thuế cho HQ , biên lại nộp thuế NK, B/L hoặc hoá đơn
thương mại.
- Trường hợp hàng thực nhập lớn hơn số lượng khai báo cần phải giải quyết như
sau:
+ Nếu công ty không chấp nhận hàng thừa đó thì cần báo ngay cho người bán biết để
họ giải quyết hàng của mình và yêu cầu người bán lập lại bộ chứng từ mới theo đúng số
lượng trong hợp đồng. Trong thời gian chờ chứng từ đến, công ty phải có nghĩa vụ bảo vệ
lô hàng của mình và cả lô hàng thừa. Nếu không khi đến lấy hàng thấy không đúng chất
lượng như khi giao thì bên cung cấp có thể kiện công ty, như vậy công ty vừa mất tiền,
vừa không có hàng với trường hợp trong hợp đồng qui định.
+ Nếu Công ty chấp nhận mua luôn số hàng thừa, nếu quyết định như vậy công ty phải
nhờ HQ giúp đỡ để tránh phải những khó khăn. Còn không công ty phải đăng ký mở thêm
tờ khai nữa cho lô hàng thừa, đồng thời báo gấp cho nhà cung cấp biết để họ kịp thời gửi
bộ chứng từ mới.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang67
- Hàng không đúng chất lượng so với hợp đồng: đây không phải là lỗi của công ty
nhưng với đặc tính và quyền lợi của mình, HQ không cần biết điều đó mà kết luận không
đúng với thực tế và không cho thông quan hàng. Vì thế, công ty cần phải mời Vinacontrol
đến giám định lại với sự chứng kiến của đaị diện người bán. Nếu Vinacontrol cùng đại
diện người bán điều xác nhận HQ đúng, thì công ty phải lập tức làm việc với phòng cấp
giấy phép của bộ thương mại để xin điều chỉnh lại giấy phép nhập cho phù hợp với thực
tế hàng NK. Và luôn lường trước như vậy, công ty phải yêu cầu thậm chí bắt buộc người
bán cấp giấy chứng nhận chất lượng cho mỗi lô hàng NK của mình.
- Trường hợp không được làm thủ tục nhập do HQ cưỡng chế thuế của lô hàng trước
đó:
+ Một thực tế do không muốn đồng vốn bị chiếm dụng dù chỉ trong một thời gian
ngắn, nên công ty luôn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào những ngày cuối kỳ hạn. Nhưng
do thời gian thông báo nộp thuế từ Kho bạc Nhà nước đến bộ phận theo dõi nợ của HQ là
quá lâu và để đến được công ty là mất 5 đến 7 ngày. Vì thế mà khi HQ khoá sổ và lên
danh sách các công ty chưa nộp thuế, và hiển nhiên tên công ty cũng được lọt vào danh
sách đó. Vì vậy công ty cần phải nộp chứng từ gốc hoặc bản sao có chữ ký của giám đốc
chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế và nộp chậm.
+ Còn nếu vì một lý do khách quan nào đó mà hàng bị tạm giữ, đang chờ các cấp có
thẩm quyền giản nợ, khoanh nợ… thì cần làm công văn đề nghị tạm giải toả cưỡng chế nợ
thuế để HQ xem xét giải quyết cho từng trường hợp cụ thể.
1.2.2.2. Cần lựa chọn phương án, thời gian và địa điểm kiểm hoá nhằm giảm thiểu
chi phí phát sinh trong quá trình kiểm tra.
Ngay sau khi nhận được thông báo đến của đại lý hãng tàu, nhân viên công ty phải
kịp thời có mặt, kịp thời thuê người bốc dở hàng và vận chuyển hàng về nơi HQ kiểm tra
và tính thuế. Công ty có thể thuê bất kỳ người nào đảm nhiệm việc này, nhưng tốt nhất là
thuê đội bốc xếp container thuộc bộ giao nhận của cảng. Họ vừa có nhiều kinh nghiệm
vừa có mối quan hệ tốt với HQ cảng. Mặt dù là cảng làm việc 24/24h nhưng công ty cần
phải:
- Lựa chọn thời điểm thích hợp để nhận hàng tránh việc trả thêm chi phí làm thêm
ngoài giờ cho cán bộ HQ liên quan. Cố gắng nhận hàng trong giờ hành chính, tránh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang68
những ngày nghỉ, ngày lễ, tết vì những ngày này chi phí vận chuyển, bốc xếp tăng lên rất
cao có khi tăng lên đến 50%. Vì thế sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh của công ty
tăng lên dẫn đến việc giảm doanh thu trong kỳ.
- Phải lựa chọn phương án thuê xe cho phù hợp để giảm chi phí đến mức thấp nhất,
số lượng xe phải phù hợp với số lượng hàng.
Bảng 3.1. Một số cước phí mà Công ty bỏ ra khi kiểm hoá Các loại cước phí ( C ) Số tiền 1. Chi phí vận chuyển container 20’ từ tàu về nơi kiểm hoá 400.000 đ/ 1cont 2. Chi phí rút hàng ra khỏi container 230.000 đ/ 1 cont 3. Chi phí tháo dở bao bì hàng hoá để kiểm tra 1.500 đ/1 tấn 4. Chi phí đóng lại bao bì sau kiểm hoá 1.500 đ/1 tấn 5. Chi phí bao bì dây cột 500 đ/ 1 tấn 6. Chi phí xếp hàng vào container để vận chuyển về Công ty 230.000 đ/ 1cont 7. Chi phí cho HQ giám sát kiểm hoá 15.000 đ/ 1 cont 8. Chi phí lưu kho lưu bãi 100.000 đ/ ngày
Nhưng không phải lúc nào hàng nguyên vật liêu của công ty cũng về đúng vào ngày
bình thường vì thế mà công ty cần lựa chọn một trong hai phương án.
+ Phương án một: Đăng ký kiểm hoá vào ngày lễ ngày nghỉ.
+ Phương án hai: Chấp nhận lưu kho lưu bãi chờ ngày thứ 2.
Với cả 2 phương án trên Công ty điều chịu những cước phí cố định
C = C2 + C3 + C4 + C5 + C6
=> C= 230.000+1.500 x 20 + 1.500 x 20 + 500 x 20 + 230.000 = 530.000
- Với phương án một: vì là ngày nghỉ cuối tuần nên cước vận chuyển, cước phí cho
HQ kiểm hoá tăng.
+ Cước phí vận chuyển container tăng C1’= 590.000 đ
+ Cước phí cho HQ kiểm hoá C7’= 25.000 đ
Tổng chi phí: C1* = C + C1’ + C7’=530.000 + 590.000 + 25.000 = 1.145.000 đ
-Phương án hai: vì là ngày làm việc bình thường nên công ty trả mức chi phí thông
thường, tuy nhiên phải tính chi phí lưu kho lưu bãi cho hai ngày thứ bảy và chủ nhật.
C2* = C + C1 + C7 + C8 = 530.000 + 400.000 +15.000 + 100.000 = 1.045.000 đ
So sánh chi phí ta thấy phương án 2 có chi phí thấp hơn công ty nên chọn phương án
này, tuỳ trường hợp nếu hàng hoá có xu hướng xấu, diễn biến không tốt thì nên đăng ký
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang69
kiểm hoá ngay. Còn nếu chưa cần thiết thì nên lưu giữ lại và chờ kiểm hoá vào ngày bình
thường. Nhưng không nên lưu giữ lâu vì công ty sẽ bị phạt, đồng thời công ty cũng phải
nhanh chóng đưa hàng về kho để trả container cho hãng tàu, tránh trường hợp bị phạt.
- Công ty nên chú ý đến việc lựa chọn địa điểm kiểm hoá hàng hạt nhựa NK. Sẽ có
những thuận lợi hơn nếu công ty kiểm hoá tại kho riêng của công ty vì như vậy công ty sẽ
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của HQ.
Việc kiểm tra tại kho riêng sẽ có những ưu điểm sau:
Kiểm tra hàng tại kho riêng của Công ty Kiểm tra hàng tại cảng
- Chi phí cho việc kiểm tra tại kho riêng ít - Tốn nhiều chi phí kiểm tra hàng tại cảng
- Tránh đổ vỡ hư hỏng khi dở hàng - Đội ngũ nhân viên tại cảng ít nhiệt tình
hơn
- Thuận tiện trong việc xử lý các tình
huống xấu
- Không có sẵn những dụng cụ khi gặp
phải những trở ngại
Tóm lại trong quá trình làm thủ tục HQ hàng hạt nhựa NK công ty phải bỏ ra nhiều
thời gian và chi phí đó là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
công ty. Vì thế tiết kiệm được phần nào chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty.
1.3. Tiếp cận phương pháp khai báo Hải Quan điện Tử
1.3.1. Điều kiện áp dụng khai báo Hải Quan điện tử tại công ty.
Để thực hiện công tác khai báo HQ điện tử, công ty phải nối mạng với máy chủ cơ
quan HQ tại các chi cục HQ ở cảng Tiên Sa, Quy Nhơn, Hải Phòng và những cảng mà
công ty hay làm việc. Bên cạnh thì vấn đề quan trọng phát sinh là công ty cần một khoản
chi phí không nhỏ cho việc mua phần mềm khai báo, tổng chi phí là 710USD tương
đương một khoản chi phí không nhỏ tiền Việt Nam. Còn vấn đề tiếp cận khai báo cũng
gặp nhiều khó khăn, bởi việc triển khai áp dụng khai báo của cả nước chỉ tiến hành tại hai
cảng Hải Phòng và Sài Gòn. Ngoài ra thì đội ngũ nhân viên của công ty vẫn chưa có được
một kiến thức giỏi về hệ thống công nghệ thông tin, thiết kế hệ thống… Vấn đề là công ty
cần đào tạo thêm nghiệp vụ cho nhân viên để tiếp cận HQ điện tử một cách thuận lợi,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang70
tránh những sai xót xảy ra để khỏi bị HQ gây khó dễ. Vì khi công ty tiến hành NK lô hàng
hạt nhựa, công ty tiến hành khai báo điện tử các thông tin của bộ chứng từ, đặc biệt tờ
khai HQ công ty phải chú ý khai đầy đủ. Vì trên cơ sở này HQ sẽ yêu cầu như thế nào
trong quá trình kiểm hoá, rồi từ đó phản hồi lại cho công ty để công ty thực hiện đúng
theo yêu cầu. Hoặc là khi NK lô hàng công ty đang gặp phải khó khăn nào, thông qua
khai báo điện tử công ty sẽ được cơ quan HQ xem xét hướng dẫn cho công ty kịp thời
đảm bảo được thời gian nhận hàng mà không tốn nhiều thời gian và chi phí.
1.3.2. Biện pháp mở rộng khai báo điện tử
1.3.2.1. Tìm hiểu cơ sở pháp lý cho khai báo HQ điện tử.
- Chuẩn bị thông tin ban đầu.
+ Căn cứ mục 3 điều 20 của luật HQ ngày 29/06/2001 người khai HQ có thể sử dụng
hình thức khai báo điện tử, nghị định số 01/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của chính phủ
quy định chi tiết một số điều của luật HQ về thủ tục làm HQ, chế độ kiểm tra giám sát
HQ. Nghị Định số 252/2002/QĐ-TCHQ ngày 19/02/2002 của tổng cục trưởng cục HQ về
việc áp dụng thí điểm tiếp nhận khai báo điện tử trong thủ tục HQ đối với hình thức hàng
gia công ở một số cửa khẩu. Ngày 17/06/2002 đã bắt đầu áp dụng thí điểm tại thành phố
Hồ Chí Minh và Hải Phòng.
+ Tờ khai HQ điện tử được công nhận có giá trị như bản gốc và mỗi DN sẽ được cấp
một chữ ký điện tử mã hoá bằng một dãy số. Việc cấp chữ ký cho DN sẽ cho phép xác
minh được người ký tờ khai HQ.
1 Hình thức khai báo: có 3 hình thức.
+ Người khai HQ khai báo và truyền số liệu qua mạng điện thoại tới máy tính của cơ
quan HQ.
+ Người khai HQ khai báo và truyền dữ liệu qua đĩa mềm nộp cho cơ quan HQ.
+ Người khai HQ khai báo tại máy tính đặt tại cơ quan HQ.
1.3.2.2. Qui trình khai báo điện tử.
Công ty sử dụng hệ thống được HQ cấp mã khoá riêng để truy cập.
- Các chứng từ chuẩn bị trước khi khai báo: Tờ khai HQ hàng NK , danh mục chi
tiết hàng hoá NK.
- Qui trình khai báo:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang71
+ Khai báo bằng phần mềm.
Các loại chứng từ, danh mục,… cần phải được chuẩn hoá để công ty thống nhất
tránh sai lệch trong cấu trúc dữ liệu của các loại giấy tờ. Những phần mềm khai báo phải
tuân theo các chuẩn hàm để có thể giao tiếp được với máy chủ. công ty khai báo và nộp
các chứng từ rất đơn giản, khai báo trên phần mềm và nộp chứng từ ngay. Sau khi xem
xét tính toán cá mẫu khai, nếu có sai lệch thì phía HQ gửi lại yêu cầu công ty chỉnh sửa,
khi các chứng từ và danh mục đã phù hợp, phía HQ sẽ gửi thông báo chấp nhận chứng từ
của công ty.
+ Khai báo qua đĩa mềm: Là hình thức công ty chuẩn bị trước dữ liệu tờ khai NK
trên đĩa mềm và chuyển tới cho cơ quan HQ để cập nhập vào hệ thống máy tính theo định
dạng được qui định bởi cơ quan HQ. Tiêu chuẩn định dạng tập tin cần khai báo phải
chuẩn theo định dạng Microsoft Excel, hoặc Microsoft Access.
1.3.2.3. Các biện pháp mở rộng khai báo Hải Quan điện tử.
- Nâng cao nội lực của DN: Để nâng cao nội lực của DN, việc đầu tiên mà DN phải
chú ý chính là khả năng tài chính. Tại công ty trong thời gian qua, sau 4 năm tiến hành cổ
phần hóa thành công, nguồn vốn của công ty trong vài năm tới sẽ tương đối ổn định. Để
có thể dành tiền cho việc đầu tư phần mềm cho khai báo HQ điện tử công ty cần phải
nâng cao tỷ trọng vốn chủ sở hữu để làm nhỏ thông số nợ, đồng thời công ty cần lập kế
hoạch quản lý tài chính, mục tiêu chính của quản trị tài chính là tối đa hoá giá trị của DN
trong dài hạn.
Sau tài chính là vấn đề nhân sự trong công tác thực hiện việc khai báo HQ điện tử.
Dựa vào mục tiêu cải cách hiện đại hoá trong việc phát triển công nghệ thông tin tại công
ty là đạt tới trình độ tin học văn phòng thông qua hình thức tự học, cần tạo điều kiện tốt
cho cán bộ tiếp xuác với sự phát triển của công nghệ thông tin. Công ty cần triển khai các
hình thức: phòng học chuyên dùng cho tin học ngoại ngữ, hỗ trợ một phần thời gian hành
chính, tổ chức thường xuyên các lớp huấn luyện cho cán bộ nhân viên tiếp xúc với công
nghệ mới.
- Phát triển, nâng cấp hệ thống tại công ty.
+ Hệ thống an ninh an toàn mạng và dữ liệu: để đảm bảo an ninh, an toàn cho hệ thống
chung toàn công ty, công ty lắp đặt hệ thống Backup online cho cơ sở dữ liệu tại trung
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang72
tâm, lắp đặt hệ thống an ninh an toàn cho dữ liệu.
+ Xây dựng hệ thống mạng máy tính của công ty: xây dựng kết nối đường truyền với
các chi nhánh khác với tổng số mạng cục bộ là 4 mạng với kiến trúc hình STAR với tốc
độ là 10 Mbs. Trước mắt để đảm bảo kỹ thuật và tốc độ đường truyền, triển khai kết nối
giữa các điểm mạng diện rộng bằng Leased line, giả thông 64 Kbps.
- Xây dựng mô hình khai báo điện tử cho công ty:
Công ty cần khai đầy đủ chính xác các tiêu chí tờ khai HQ trên mạng, các chứng từ
thuộc hồ sơ HQ và sau đó truyền đến cơ quan HQ. Chỉnh sửa những thông tin do HQ
phản hồi, nhận số tiếp nhận điện tử và số tờ khai, đăng ký tờ khai và địa điểm kiểm tra
(qua mạng hoặc bằng fax), nộp lệ phí HQ.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang73
Kết Luận.
Nhìn chung trong những năm qua, công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu
của công ty nói riêng và công tác thông quan hàng xuất nhập khẩu của công ty nói chung
đã có những bước tiến đáng kể. Điều này thể hiện sự tiến bộ trong nghiệp vụ xuất nhập
khẩu của nhân viên công ty cùng với những tăng trưởng trong kim ngạch xuất nhập khẩu.
Tuy vậy, công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn và hạn chế nhất định. Điều
này đòi hỏi toàn bộ đội ngũ nhân viên công ty phải đoàn kết, cố gắng hơn nữa để khắc
phục khó khăn, phát huy các thế mạnh để đưa công ty dần phát triển thành một trong
những DN phát triển mạnh của khu vực Miền Trung và của cả nước.
Quá trình thực tập ở công ty đã giúp em tìm hiểu được một số quy định về công tác
thông quan haà nhập khẩu. Trông bề ngoài có vẻ đơn giản nhưng khi đi vào thực tế thì
mới thấy được sự phức tạp, cần phải có chuyên môn nghiệp vụ cao và đòi hỏi người làm
thủ tục hải quan phải có kinh nghiệm thực tế, linh hoạt năng động để giải quyết các tình
huống khác nhau. Từ những kinh nghiệm có được qua quá trình thực tập, chắc chắn em sẽ
có được sự chuẩn bị cần thiết cho những công việc mà mình có thể đảm nhiệm sau này.
Mặc dù đã có sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn và các cô chú ở phòng Kinh doanh của công ty nhưng do hạn hẹp về kiến
thức cũng như chưa có kinh nghiệm trong thực tế nên đề tài của em vẫn còn nông cạn và
thiếu sót. Làm công tác thông quan là một vấn đề lớn, đòi hỏi cần phải có sự đầu tư
nghiên cứu sâu hơn, em hy vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp để chuyên đề được
hoàn thiện hơn.
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Anh Vỹ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kỹ thuật ngoại thương PGS-TS: Đoàn Thị Hồng Vân
2. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương.
3. Giáo trình kỹ thuật kinh doanh thương mại quốc tế NXB thống kê
4. Nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu PGS-TS: Võ Thiện Thanh
5. http://www.customs.gov.vn
6. http://www.vietship.vn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang75
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- -----------------------------------------------------------------------------------------------------
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang76
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------- -----------------------------------------------------------------------------------------------------