nghiên cứu sinh kế dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía...

66
1 VIETNAM Second Northern Mountains Poverty Reduction Project (NMPRP-2) Nghiên cứu sinh kế Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2) Nhóm nghiên cứu sinh kế thực hiện Hanoi, Tháng 12- 2009

Upload: others

Post on 20-Sep-2019

8 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

VIETNAM

Second Northern Mountains Poverty Reduction Project

(NMPRP-2)

Nghiên cứu sinh kế

Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai

đoạn 2 (NMPRP-2)

Nhóm nghiên cứu sinh kế thực hiện

Hanoi, Tháng 12- 2009

2

MỤC LỤC

I. Bối cảnh .............................................................................................................. 3

II. Khái quát về kết quả nghiên cứu tại văn phòng về một số các dự án liên quan

đến hỗ trợ sinh kế đã và đang thực hiện ở Việt Nam. ......................................................... 5

III. Nghiên cứu liên quan đến hỗ trợ và tạo sinh kế cho người nghèo ở Việt Nam và

các kết quả nghiên cứu thực địa tại một số các tỉnh của dự án. ........................................ 11

1. Khái quát các dự án liên quan đến sinh kế ........................................................ 11

a. Chương trình 135 : ............................................................................................ 11

b. Dự án giảm nghèo giai đoạn 1 (NMPRP-1) ...................................................... 11

2. Từ các bài học kinh nghiệm được rút ra từ hai dự án giảm nghèo trên có thể

được xem xét cho dự án NMPRP-2. ................................................................................. 12

3. Dự án thị trường cho người nghèo của DFID và ADB .................................... 12

4. Dự án thị trường cho người nghèo của DFID và ADB .................................... 14

IV. Đề xuất phương pháp luận cụ thể quá trình lập kế hoạch và thực hiện quản lý

các tiểu dự án – tiểu hợp phần 2.2 và 2.3 .......................................................................... 15

3. Đề xuất hỗ trợ sinh kế và dịch vụ sản xuất ....................................................... 17

4. Đề xuất hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho doanh nghiệp vi mô còn lạc hậu hoặc

DN mới có khả năng kết nối với các xã nghèo ................................................................. 32

1. Xác định các nguồn tín dụng hiện tại trong vùng dự án và khả năng tiếp cận

của người nghèo ................................................................................................................ 33

2. Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam (VBSP) ............................................ 35

3. Sự lựa chọn của dự án cho người nghèo có khả năng tiếp cận nguồn tín dụng 38

4. Đánh giá các tổ chức hỗ trợ và cung cấp dịch vụ phát triển KD hiện nay ........ 39

V. Các đề xuất kiến nghị chung : .......................................................................... 42

VI. Phụ lục kèm theo báo cáo : ............................................................................... 44

3

I. Bối cảnh

Tổng quan của Dự án

1. Chính phủ Việt Nam đã chính thức yêu cầu Ngân hàng Thế giới tiếp tục hỗ trợ để cải

thiện sinh kế và giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Hỗ trợ để phát triển Dự án Xóa đói

giảm nghèo các tỉnh Miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRO-2) là sự đáp ứng từ phía Ngân

hàng Thế giới theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam nhằm giúp củng cố tích cực các kết quả

giảm nghèo đồng thời cũng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia khác về phát triển kinh

tế hướng tới tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo trong khu vực

2. Mục tiêu tổng thể của dự án là góp phần tiếp tục nỗ lực giảm nghèo và cải thiện

sinh kế nông thôn tại các tỉnh miền núi nghèo nhất của Tây Bắc Việt Nam. Mục tiêu phát

triển dự án là để 'tăng cường các cơ hội sinh kế của dân tộc thiểu, người nghèo nông

thôn và dân tộc thuộc các xã khó khăn và các huyện trong vùng núi phía bắc. Bảng dưới

đây cho thấy cấu trúc đề xuất dự án.

Bảng 1: Cấu trúc dự án dự kiến

Hợp phần 1: Phát triển kinh tế cấp huyện

Tiểu Hợp phần 1.1. Đầu tư phát triển kinh tế

Tiểu Hợp phần 1,2 Đa dạng hóa các cơ hội thị trường liên kết thị trường

Hợp phần 2: Hợp phần Ngân sách phát triển xã (CDBC) Tiểu Hợp phần 2.1. Cải thiện cơ sở hạ tầng của xã

Tiểu Hợp phần 2.2. Hỗ trợ sinh kế và dịch vụ sản xuất

Tiểu Hợp phần 2.3. Hỗ trợ ưu tiên tạo sinh kế dành cho phụ nữ

Hợp phần 3: Xây dựng năng lực Tiểu Hợp phần 3.1. Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hôi

Tiểu Hợp phần 3.2. Đào tạo cán bộ chủ chốt cấp xã và thôn

Tiểu Hợp phần 3.3. Đào tạo cán bộ huyện

Tiểu Hợp phần 3.4. Tạo việc làm thông qua đào tạo các kỹ năng

Tiểu Hợp phần 3.5. Bảo vệ tài sản của cộng đồng và hộ gia đình

Hợp phần 4: Quản lý dự án

4. Việc chuẩn bị dự án đang được tiến hành dưới sự phối hợp tổng thể và hướng dẫn

của Sở KH & ĐT - Ban Kinh tế Nông nghiệp phối hợp chặt chẽ với nhóm làm

việc của Ngân hàng Thế giới. Trong mỗi tỉnh dự án, nhóm làm việc đã được chỉ

định/bổ nhiệm để nghiên cứu chi tiết về tính khả thi dự án của tỉnh, Bộ KH & ĐT,

các đối tác cấp tỉnh và nhóm làm việc của Ngân hàng Thế giới tập trung vào các

cuộc thảo luận và thống nhất về phương pháp tiếp cận dự án., các nguyên tắc thiết

kế cơ bản và sắp xếp các nguyên tắc thực hiện sơ bộ. Chủ yếu tập trung vào các

thực tế chuẩn bị còn lại nhằm củng cố và đánh giá thêm các đặc điểm thiết kế

khác nhau.

Hỗ trợ sinh kế

5. Một khu vực quan trọng, thiết kế đầu vào được yêu cầu tập trung để hỗ trợ các cơ

hội sinh kế của người nghèo thông qua các cơ hội đa dạng hóa các nguồn thu

nhập và các liên kết với thị trường. Đây là một kiểu hỗ trợ mới sẽ được giới thiệu

4

ở (DA giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc – giai đoạn II) NMPRP-2, tiếp tục

cung cấp cơ sở hạ tầng công cộng (hàng hoá công) những nơi đã được triển khai

thành công dưới NMPRP giai đoạn 1 và sẽ được nhân rộng và mở rộng tiếp tục ở

dự án này. Đề xuất phương pháp tiếp cận với sự hỗ trợ sinh kế sẽ được xem xét ở

các mô hình thành công trong và ngoài Việt Nam, đặc biệt là những sự hỗ trợ theo

một số dự án được Ngân hàng Thế giới hỗ trợ ở Nam Á. Đây là đề xuất, vì còn

thiếu kinh nghiệm theo kiểu hỗ trợ này cho có các bên liên quan ở các dự án trọng

điểm, thực hiện các hoạt động hỗ trợ sinh kế sẽ bắt đầu với các thực hành thí điểm

trong những năm đầu tiên và quy mô tăng dần ở các năm sau đó.

6. Dự án sẽ cung cấp các hỗ trợ liên quan đến sinh kế ở cấp xã thuộc tiểu thành phần

2,2 (hỗ trợ sinh kế và các dịch vụ sản xuất). Mục tiêu chính của tiểu thành phần

này là cung cấp mới, cơ hội sinh kế bền vững cho các hộ nghèo ở các xã dự án.

Các tiểu thành phần sẽ tập trung vào các hoạt động ở cấp xã và bao gồm các yếu

tố quan trọng sau đây:

a. hình thành các nhóm của các hộ nghèo và xây dựng năng lực (bao gồm sổ sách

kế toán và đào tạo định hướng kinh doanh cơ bản);

b. Xác định có sự tham gia của các hoạt động sinh kế bền vững theo quan niệm

đúng các cơ hội thị trường;

c. tạo thuận lợi/hướng dẫn cho việc tiếp cận của các thành viên để hỗ trợ kỹ thuật

(nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, các hoạt động phi nông, vv);

d. tạo thuận lợi/hướng dẫn các thành viên trong việc tiếp cận tới các cơ chế/thể chế

tín dụng; và

e. Nơi phù hợp, hỗ trợ tài chính từ các dự án theo hình thức tài trợ kèm theo.

7. Ngoài ra, các tiểu thành phần 1,2 ( 'Đa dạng hóa các cơ hội liên kết thị trường’)

sẽ nhằm mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ có mối liên kết với các

tác động giảm nghèo trong các xã dự án hoạt động. Các hoạt động đề xuất sẽ được

điều phối bởi các đơn vị dự án huyện và bao gồm: (a) nghiên cứu và nghiên cứu

phân tích (bao gồm cả phân tích chuỗi giá trị) để xác định các sản phẩm/ dịch vụ

mới và chú trọng phương pháp nhằm tạo ra môi trường khả thi ; (b) hỗ trợ cho các

doanh nghiệp vi mô mới thông qua xây dựng năng lực (định hướng kinh doanh,

kỹ thuật hỗ trợ, tạo thuận lợi để tiếp cận tới các tổ chức/thể chế tín dụng, vv) và

tài trợ kèm theo có thể, và (c) chấp nhận cạnh tranh để thúc đẩy ý tưởng kinh

doanh sáng tạo.

Mục tiêu nhiệm vụ

3. Mục tiêu của nhiệm vụ tư vấn là cung cấp các thiết kế đầu vào cụ thể theo các tiểu

hợp phần đã nêu trên bao gồm cả trong nghiên cứu khả thi và hướng dẫn thực hiện dự án

đang được hoàn thiện cuối cùng do nhóm chuẩn bị dự án thực hiện tại Bộ Kế Hoạch Đầu tư.

Tư vấn phải kết hợp làm việc với nhóm công tác của MPI và giữ duy trì công việc với nhóm

công tác của Ngân hàng Thế giới để thông báo bất kỳ một việc gì liên quan đến nghiên cứu

này. Thăm một số tỉnh được lựa chọn để thu thập thông tin và tư vấn cho các đối tác chủ chốt

liên quan

5

Phạm vi hoạt động

( Dựa vào bản tham chiếu công việc cụ thể cho tư vấn Sinh kế và doanh nghiệp vi mô và

tư vấn đào tạo năng lực)

4. Dự án Giảm nghèo giai đoạn 2 (NMPRP-2) sẽ được thực hiện ở sáu tỉnh miền núi

phía Bắc nghèo nhất, bao gồm bốn tỉnh bao gồm trong Giai đoạn 1 (Lào Cai, Yên Bái,

Sơn La, Hòa Bình) và hai tỉnh mới (Lai Châu và Điện Biên).

Phương pháp nghiên cứu

5. Nghiên cứu tại văn phòng để thu thập các thông tin thứ cấp và nghiên cứu tại thực

địa để thu thập các thông tin sơ cấp và cơ hôi trao đổi trực tiếp với các tổ chức địa

phương từ các cấp tỉnh, huyện, xã, các hộ nghèo, hộ nông dân, doanh nghiệp vi mô trong

vùng dự án để để xuất các hỗ trợ can thiệp phù hợp với sinh kế.

6. Thảo luận và làm việc nhóm với nhóm công tác của WB, MPI và đoàn đánh giá

liên quan đến nghiên cứu này. Nhóm nghiên cứu đã thực hiện các chuyến công tác tại các

tỉnh :

Tỉnh Huyện Xã

Yen Bai Van Yen Quang Minh

Vien Son

Lào Cai Văn Bàn Liêm Phú,

Trường Ken

Hòa Bình Tân Lạc Lỗ Sơn

Thanh Hối, Nam Sơn

Dien Bien Điện Biên Đông Na Son

Keo Lôm

4 tỉnh 4 huyện 10 xã

II. Khái quát về kết quả nghiên cứu tại văn phòng về một số các dự án liên

quan đến hỗ trợ sinh kế đã và đang thực hiện ở Việt Nam.

Một số các dự án đã và đang thực hiện ở Việt Nam liên quan đến các hoạt động sinh

kế cho nông dân trong đó bao gồm những người nghèo, dân tộc thiểu số ở những

vùng sâu, xa đã hỗ trợ các hoạt động thông qua mô hình tổ nhóm :

SNV là tổ chức đã làm việc ở Việt Nam từ những năm 1995, SNV là một trong

những tổ chức phi Chính phủ quốc tế mà nhóm nghiên cứu đã trực tiếp làm việc.

Sản phẩm của dự án : chuỗi giá trị vì người nghèo, kinh doanh cùng người nghèo;

Bình đẳng giới và tham gia xã hội; Tiếp cận nguồn tài chính cho người nghèo và

tài chính các-bon (bán chứng chỉ giảm chất thải)

Tín dụng Việt Bỉ bắt đầu làm việc ở Việt Nam từ năm 1997, đối tác chính là Hội

Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các tỉnh. Dự án cung cấp quỹ tín dụng quay vòng

cho 17 tỉnh dự án cho đến nay. Và sẽ kết thúc dự án vào tháng 6 năm 2011.

6

Dự án cải thiện sinh kế của tỉnh Trà Vinh (TVILP) đã bắt đầu thực hiện ở Việt

Nam từ năm 2005 đến 2009 nhằm mục đích nâng cao điều kiện sản xuất và cải

thiện đời sống của người dân địa phương và cộng đồng dân cư nghèo trong bằng

cách kết hợp các hoạt động phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn

nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở các cộng đồng dân tộc chủ yếu là người

nghèo Khơ me và kinh thuộc 7 huyện và 01 thị xã thuộc dự án.

Tổ chức GRET là một tổ chức phi chính phủ quốc tế đã và đang làm việc tại Việt

nam từ những năm 1988. Cho đến nay GRET đã phát triển và đa dạng hóa các

hình thức hỗ trợ trong các lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn, sức khỏe

cộng đồng và phát triển tổ chức . Trong quá trình phát triển lâu dài tại Việt Nam,

các chuyên gia, các trợ lý kỹ thuật đều có kiến thức kinh nghiệm về nông thôn

cũng như các hiểu biết về các quy định của địa phương, khả năng phối hợp các

loại dự án (từ các dự án với quy mô nhỏ nhất đến phức tạp ), kinh nghiệm của

GRET trong xuất bản các tài liệu tham khảo đã góp phần vào uy tín của tổ chức,

đó là chính sự thuận lợi cho các hoạt động của GRET

IFAD bắt đầu làm việc tại Việt Nam vào năm 1997 tập trung vào phát triển nông

thôn ở vùng sâu vùng xa và đa dạng hóa thu nhập cho người nghèo cho đến việc

tham gia vào quá trình giảm nghèo ở các vùng nông thôn.

Các lĩnh vực ưu tiên trong hoạt động của IFAD tại Việt Nam: Hỗ trợ nông dân,

ngư dân, phụ nữ nghèo; Hỗ trợ cho một số tỉnh nghèo và có nhiều đồng bào các

dân tộc ít người sinh sống. Từ 1997 đến 2003, IFAD đã hỗ trợ cho Việt Nam 5 dự

án với tổng số vốn vay hơn 81,34 triệu đô la. Các dự án nói trên tập trung vào lĩnh

vực phát triển nông thôn vùng sâu, vùng xa, đa dạng hoá thu nhập cho người dân

nghèo nông thôn tiến tới xoá đói giảm nghèo. Dự án "Phát triển bền vững nguồn

tài nguyên ở tỉnh Tuyên Quang", Kế hoạch thực hiện trong 7 năm từ 1994-2000.

Dự án đã kết thúc cuối năm 2001. Dự án “Bảo tồn và phát triển tài nguyên nông

nghiệp ở tỉnh Quảng Bình”, thực hiện trong 5 năm từ 1997-2001. Dự án “Hỗ trợ

các dân tộc thiểu số tỉnh Hà Giang”, thực hiện trong 6 năm từ 1998-2003. Dự án

“Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh”, thực hiện trong 6 năm từ 1999-2005. Dự án

“Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên, thực hiện trong 6 năm từ 2002-

2008. Hiện nay IFAD đang triển khai 2 dự án tại các tỉnh Hà Giang, Quảng Bình

(giai đoạn II) và ở Trà Vinh, Hà Tĩnh. Mục tiêu của các dự án trên là phát triển

nông nghiệp, nông thôn, đa dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp và xoá đói giảm

nghèo.

IFAD đang cùng các bộ, ngành liên quan thực hiện một dự án cho 2 tỉnh Cao

Bằng, Bến Tre. Mục tiêu của dự án là tăng cường khả năng của người nông dân

trong việc tiếp cận thị trường sau khi Việt Nam gia nhập WTO. IFAD đang chuẩn

bị cùng Chính phủ Việt Nam xây dựng “Khuôn khổ chiến lược hợp tác giữa IFAD

và Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012”.

Sau đây là tóm tắt hoạt động của các dự án liên quan đến khởi xướng sinh kế ở

Việt Nam

7

Tên tổ chức Chương trình Các tỉnh Chương trình can

thiệp

Phạm vi/Sự tham gia Thành tựu đã đạt được

SNV a. Nông sản

b. Các sản phẩm từ

rừng

c. Du lịch bền vững

cho nông dân nghèo.

d. Đổi mới sinh học

và Biogas.

e. Nước sạch và vệ

sinh.

a. Lai Chau, Ha Giang,

Lao Cai, Binh Thuan,

Ninh Thuan, Quang Tri,

Quang Binh, Thua Thien

Hue,

b. Thua Thien Hue

c. Lao Cai, Son La

d. Thua Thien Hue

e. Lai Chau, Lao Cai,

Dien Bien

Dịch vụ tư vấn và cung

cấp kiến thức, bao gồm

các nghiên cứu và vận

động

a. Chè (2000 nông

dân), thảo quả (5000

nông dân), Jatropha

(10,000 nông dân) và

sắn (60,000) tham gia

b. 225,000 các hộ gia

đình phụ thuộc vào

rừng được tham gia

chương trình

c. 300,000 hộ gia đình

tham gia vào lĩnh vực

du lịch

d. 164,000 xây hầm

biogas cho hộ nông dân

e. 150,000 hộ gia đình

tham gia vào đào tạo

sinh kế

a. Preparatory works,

workshops, manual

completed – pilots with

100 tea farmers

b. CDM with 45

households

c. Diversified tourism

package by three tour

operators benefit 700

households in Son La

d. 57,000 biogas plants

already installed

Tín dụng

Việt Bỉ

Tài chính vi mô hỗ

trợ phụ nữ nghèo

a. Nam dinh, Ha nam,

Hai phong, Hung yen,

Tuyen quang, Phu tho,

Vinh phu.

b.Q.Binh,Q.trị, TTHue,

Danang, Q.Nam, K.tum

c. D.Nai, Dong thap,

Tien giang, Binh thuan.

Đào tạo quản lý tín

dụng vi mô trong 17

tỉnh trực thuộc Hội Liên

hiệp phụ nữ Việt Nam

Cho đến nay đã có

4.072 nhóm tín dụng

tiết kiệm (TDTK) và

1.082 cụm nhóm

TDTK

a. Thiết kế ứng dụng hệ

thống quản trị mạng

và hệ thống báo cáo

có theo quý/ năm cho

các tỉnh hội phụ nữ

và Trung ương Hội

LHPN

b. Tỉ lệ hoàn trả vốn đạt

99,96 %

IFAD a. Cung cấp tín dụng

cho phụ nữ và hỗ trợ

a. Tuyen Quang. Ha

giang, Bac can, Cao

Đào tạo chuyên môn,

binh doanh nhỏ, thị

a. Thành lập trên 1.000

nhóm TDTK (chủ yếu

a. Đào tạo cho nông dân

nhóm đồng sở thích theo

8

kinh doanh vi mô

b. Tiếp cận tài sản

sản xuất

c. Ứng dụng và công

nghệ đất dốc

d. Quản lý đất rừng

và đào tạo nghề/

hướng nghiệp

bang,

b. Tra Vinh, Ben tre,

Quang Binh,Ha Tinh,

trường …

Cung cấp tín dụng quay

vòng

Xây dựng năng lực thể

chế

là phụ nữ) và các nhóm

đồng sở thích tại 17

tỉnh

b. Nghiên cứu chuỗi

giá trị có sự tham gia

của người nghèo

c. Thị trường liên kết

với người nghèo.

d. etc.

định hướng thị trường ở

các tỉnh như Ben tre, Tra

vinh, Ha tinh

b. Cơ hội thị trường mới

cho các loại giống lúa ở

Trà Vinh.

c. Xây dựng mô hình về

nhóm đồng sở thích về

sản xuất giống lúa ở Trà

Vinh và nhóm TDTK

cho phụ nữ ở Tuyen

Quang

d. Các nhóm TDTK đã

được hỗ trợ về khả năng

tiếp cận với các ngân

hàng, nguồn tài chính

e. Chia sẻ kinh nghiệm

trong các nhóm và liên

nhóm

Dự án cải

thiện sinh

kế ở Trà

Vinh

a. Thành lập quỹ

phát triển xã

b. Cung cấp tín

dụng cho nông

dân thực hiện sinh

kế

7 huyện và 01 thị xã Đào tạo kỹ thuật

Cung cấp quỹ tín dụng

quay vòng cho công

đồng người dân tộc ở

các vùng nông thôn

nghèo

a. Thành lập 500 các

nhóm đồng sở thích

trong đó người

nghèo chiếm 40%

b. 10.000hộ nông dân

được hỗ trợ trong

đó 40% người

nghèo trong lĩnh

vực phá triển nông

nghiệp và chăn nuôi

a. Quỹ quay vòng cấp

xã được áp dụng

trong cộng đồng để

phát triển sinh kế

b. Các nhóm đồng sở

thích có kỹ năng tiếp

cận tới các ngân hàng

9

Oxfarm GB

– Tổ chức

NGO

a. Cung cấp tín dụng

vi mô

b. Thành lập nhóm

nông dân trong cộng

đồng

Tại 4 xã là Ngu Lac,

Dong Hai, Truong Long

Hoa and Hiep Thanh

Quỹ tín dụng quay vòng

để phát triển chăn nuôi

nhu nuôi bò, dê, trồng

lúa, lạc.

Xây dựng năng lực cho

thành viên của nhóm

nông dân

Hỗ trợ thực hiện các mô

hình kỹ thuật cho sinh

kế

Nhóm hưởng lợi bắt

đầu chỉ là 10 hộ nông

dân đến nay đã phát

triển tới 100 nhóm

trong 4 năm

Nâng cao năng lực

thông qua đào tạo kỹ

thuật trước khi cấp tín

dụng.

a. Thành lập quỹ thông

qua khoản “Tài trợ

trọn gói” hiện nay

quỹ vẫn tiếp tục quay

vòng trong cộng

đồng.

b. Khoảng 1,500 người

được hưởng lợi từ

chương trình này và

cải thiện cuộc sống

của các hộ nông dân .

AAV ở Cầu

Ngang

a. Cung cấp tín dụng

vi mô

b. Thành lập nhóm tự

giúp trong cộng đồng

4 xã My Dong, Hiep My

Tay, My Hoa and Thuan

Hoa

Chuyển giao quỹ tín

dụng quay vòng từ một

chương trình tín dụng

mô đã kết thúc để cấp

tín dụng nuôi bò và nuôi

lợn.

Đào tạo kỹ thuật

Nhóm hưởng lợi bắt

đầu từ 10 phát triển đến

70 nhóm 4 xã thuộc

vùng dự án

Tín dụng tăng trưởng lên

tới 100 triệu VND so với

vốn cấp từ ban đầu là 50

triệu trong 4 năm dự án.

GRET a. Dự án phát triển

cây tre và cơ hội thị

trường,

b. Đổi mới sinh học

và xây hầm Biogas

c. Phát triển tổ chức

và hiệp hội

d. Dự án giảm nghèo

a. Thanh Hoa

b. Bac Kan, Phu Tho,

Vinh Phuc, Hai Duong,

Ninh Binh, Thai Nguyen

d. Kon Tum,

Hỗ trợ các nhóm sản

xuất tạo sinh kế

Hỗ trợ thành lập doanh

nghiệp vi mô

Hỗ trợ kết nối doanh

nghiệp vi mô và các

nhóm sản xuất nông

nghiệp và thủ công

nghiệp

Hỗ trợ đào tạo kỹ thuật

và cung cấp trang thiết

a. Trồng tre (1200 hộ

gia đình tham gia, cơ sở

sản xuất (24), lao động

(2000), diện tích

(500ha of cây tre được

trồng). Nhóm sản xuất

(40)

b. Lao động cho sinh

học (400), hầm biogas

(40), lò tiết kiệm củi

a. Đóng góp vào việc cấu

trúc công nghiệp chế

biến tre.

b. Đổi mới công nghệ

sinh học và lò tiết kiệm

củi đốt.

c. Cung cấp dịch vụ mới

cho địa phương

10

bị cho sản xuất

(1000).

c. Nhóm sản xuất (610)

d. Thành lập cho dự án

giảm nghèo - nhóm

nông dân (150)

(OSB)

Oxfam

Belgian

solidarity

Organizatio

n

a. Chương trình sản

xuất lúa gạo và phân

sinh học

b. Policy advocacy

program

a. Ha Tinh

b. Ha Tinh

Hỗ trợ hình thành nhóm

sản xuất.

Hỗ trợ kỹ thuật và cung

cấp trang thiết bị sản

xuất

a. 16.527 hộ gia đình

tham gia, (2000 ha

được ứng dụng kỹ thuật

mới)

b. 36 nhóm sản xuất

được thành lập

PI/Oxfam

Hong Kong

Chương trình trồng

luồng tre

Yen Bai, Hoa Binh,

Thanh Hoa Hỗ trợ kỹ thuật (nhà

máy sản xuất chế biến,

HTX chuyên ngành):

Nâng cao trang thiết bị

máy móc của nhà máy

kết nối thị trường và

đào tạo lao động.

250.000 lao động tham

gia

III. Nghiên cứu liên quan đến hỗ trợ và tạo sinh kế cho người nghèo ở Việt

Nam và các kết quả nghiên cứu thực địa tại một số các tỉnh của dự án.

1. Khái quát các dự án liên quan đến sinh kế

a. Chương trình 135 :

Chương trình 135 của Chính phủ Việt Nam đang tiếp tục thực hiện ở giai đoạn 2

được triển khai tại các tỉnh thuộc miền núi phía Bắc trong giai đoạn từ 2007 – 2010

chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển sản xuất theo

hướng gắn với thị trường, nâng cao năng lực cán bộ các cấp Tuy nhiên phát triển

sản xuất gắn với thị trường được triển khai thông qua các hoạt động :

Đầu tư (cấp phát trực tiếp cho hộ nghèo) phân bón, cây, con giống cho một số

các hộ nghèo thuộc khu vực dự án. nhưng số lượng đầu tư còn rất ít. (ví dụ trong

6 thôn nghèo của xã Quang Minh huyện Văn Yên thuộc dự án chỉ có 2 thôn

được cấp phát vật tư đầu vào cho chăn nuôi, trồng trọt. Số hộ nghèo được hưởng

lợi từ dự án trong hai thôn cũng chỉ chiếm chưa được 20%)

Dựa vào nhu cầu của cộng đồng có thể một số các công cụ hỗ trợ cho sản xuất

hay chế biến sau thu hoạch như mua máy tuốt lúa, tẽ ngô, máy cày, bừa và giao

cho nhóm quản lý. Thành viên của nhóm là các hộ nghèo do cộng đồng cử

ra.Các nhóm này cam kết quản lý các tài sản do dự án chuyển giao trước Ban

Phát triển xã và cung cấp dịch vụ cho cộng đồng với giá thấp hơn từ 20-30% so

với giá thị trường

Cho vay vốn không phải trả lãi suất; hoạt động tín dụng này cũng chỉ xét đến

các hộ đặc biệt khó khăn, thời gian vay là 5 năm, món vay chỉ vào khoảng 5

triệu/hộ; Mục đích cho vay là sử dụng vào việc phát triển kinh tế hộ chủ yếu là

trồng trọt và chăn nuôi gia đình. Những hộ được vay cũng phải tham gia tổ vay

vốn do Hội Phụ nữ và Hội nông dân xã thành lập có sự đồng ý của UBND xã.

b. Dự án giảm nghèo giai đoạn 1 (NMPRP-1)

Chương trình NMPRP-1 do Ngân hàng Thế giới tài trợ cũng tập trung chủ yếu vào

xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ tương tự như P.135, tuy nhiên thực hiện không

chồng chéo với các chương trình của chính phủ Việt Nam. Phần tạo sinh kế cũng

chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ như đầu tư vào mua bò, lợn cho các hộ nghèo. Và hình thành

“ngân hàng bò” ban đầu từ 15 hộ được hưởng lợi đến này là 47 hộ (2003-2009) –

như trường hợp ở xã Quang Minh. Và vẫn tiếp tục quay vòng từ “quỹ này”

Việc xây dựng một số chợ cho các xã thuộc diện nghèo còn có một số chợ dân

không sử dụng mà bỏ không, cũng có nhiều nguyên nhân, nhưng có thể nói khả

năng cung cầu của cộng đồng còn ở mức quá nhỏ lẻ, chưa tập trung nên 30% số địa

điểm chợ đã xây dựng mà cộng đồng không sử dụng.

12

2. Từ các bài học kinh nghiệm được rút ra từ hai dự án giảm nghèo

trên có thể được xem xét cho dự án NMPRP-2.

Từ các chuyến công tác thực tế, nhóm công tác đã thu nhận được các ý kiến phản

hồi của các tỉnh và cho nhận thấy các bài học có thể rút ra được như sau :

Về cơ sở hạ tầng : nên được xem xét kỹ và chia sẻ với cộng đồng về nhu cầu mà

cộng đồng mong muốn và ưu tiên được xây dựng cho khu vực của mình.

Hỗ trợ sinh kế : nên tiếp tục đầu tư cho những hộ nghèo ở giai đoạn 1 chưa được

hưởng lợi từ đầu tư trên, tuy nhiên cũng định hướng cho các hộ phải hợp thành các

tổ nhóm về các hoạt động được hỗ trợ về sinh kế

Tiếp tục đầu tư cho các hộ nghèo theo mô hình do nhóm quản lý và thành viên của

nhóm là người trực tiếp hưởng lợi và chủ yếu cung cấp hỗ trợ cho họ vật tư đầu vào

cho sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi.

Một số các hoạt động sinh kế được khởi động ở giai đoạn trước của các dự án giảm

nghèo thông việc hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp vật tư đầu vào cho một số các hộ nghèo

đã trồng trọt, chăn nuôi thành công, nhưng khi thu hoạch thì người dân cũng chỉ tự

tiêu thụ tại địa phương mà chưa có cơ hội tiếp cận thị trường. Cho dù sản phẩm thu

hoạch của họ có chất lượng và được thị trường ở các thành phố ưa chuộng. Các ý

kiến của các địa phương, trong đó có Huyện Tân Lạc - Tỉnh Hòa bình rất mong

muốn có được sự hỗ trợ tích cực trong giai đoạn tới về các nghiên cứu về chuỗi giá

trị thị trường của các SP đặc trưng địa phương trong đó có cả các SP như :Thịt lợn,

dưa hấu, khoa tây, cây lấy hạt như mướp đắng, dưa leo, bí đỏ… là các SP có giá trị

kinh tế và chất lượng rất tốt. Các hộ nghèo có khả năng có thể tham gia vào việc

trồng trọt chăn nuôi này.

Yếu tố thành công là đã dựa vào nhu cầu của người dân và phương pháp lập kế

hoạch từ dưới lên trên. Vai trò của hướng dẫn viên cộng đồng (CFs) hay các cán bộ

lãnh đạo ở các cấp là vô cùng quan trọng trong việc hướng dẫn cộng đồng và tạo

được lòng tin trong dân.

Quá trình triển khai thực hiện phải luôn hướng dẫn – giám sát chặt chẽ và có sự điều

chỉnh ngay khi phát hiện ra các vấn đề thực hiện không đúng. Ngay từ khi thực hiện

dự án phải công khai dân chủ, phổ biến các chủ trương, chính sách cho cộng đồng

3. Dự án thị trường cho người nghèo của DFID và ADB

Từ các nghiên cứu về thị trường cho người nông dân nghèo cho thấy những vấn

đề cần được nghiên cứu và tìm các biện pháp can thiệp để người nông dân có thêm

tham gia vào thị trường :

- Cải thiện quan hệ về thị trường thông qua việc phát triển các tổ chức: Những

người nông dân nghèo, đặc biệt nông dân tự do, có thể tham gia năng động hơn

bằng cách khuyến khích thành lập nhóm hay hiệp hội những người cùng sản

13

xuất, bằng cách củng cố các hợp tác xã chuyên ngành ang hoạt động và thành

lập thêm một số HTX mới. Các tổ chức như vậy là cơ sở tốt để hỗ trợ vốn nhằm

chuyển sang SX những SP có năng suất cao hơn, hỗ trợ tín dụng quay vòng vốn

và đào tạo kỹ thuật. Vấn đề quan trọng là cần phải đẩy mạnh liên kết với các nhà

chế biến - vừa và nhỏ. Hoạt động khuyến nông của Chính phủ cũng như các tổ

chức phi Chính phủ và tư nhân nên trực tiếp tham gia mạnh mẽ vào vấn đề này .

Tăng cường phát triển các nhóm tập thể cũng có thể cải thiện khả năng của các

hộ sản xuất khi tham gia vào các hoạt động khác, như chế biến và tăng giá trị

người nghèo

- Ngoài ra, các mối quan hệ cần phải được thắt chặt hơn bằng các cơ chế hợp

đồng tốt hơn, chặt chẽ và rõ ràng hơn nhằm tạo quan hệ mang tính thị trường

bền vững giữa người sản xuất và người mua. Trong đó, cải thiện tính minh bạch

của hệ thống thu mua, qua đó, công ty sản xuất đưa ra những tiêu chuẩn bắt

buộc cho người trồng chè và người trồng chè có thể áp dụng đúng các tiêu chuẩn

này.

- Cải thiện cơ sở hạ tầng: Đầu tiên, đề ra một số dịch vụ công mà người nghèo

được hưởng lợi như: nâng cao chất lượng đường giao thông, nhà kho, và phương

tiện vận chuyển. Đối với những người trồng chè, thực tế cho thấy rằng, do chè

không bảo quản được lâu và hạn chế trong việc vận chuyển chè nên những

người nông dân nghèo có ít điều kiện lựa chọn người mua hay phương thức tiêu

thụ chè. Hơn nữa, thay thế các giống cũ bằng giống mới sẽ giúp những người

SX cải thiện được năng suất, đầu tư vào thuỷ lợi sẽ tạo điều kiện cho cach tác

chè vào mùa khô. Ở cấp xã và huyện, chương trình 135 có một số quỹ tài trợ để

cải tiến cơ sở hạ tầng nhưng còn phụ thuộc vào các quyết định phân bổ của địa

phương.

- Tăng cường dịch vụ khuyến nông cho các hộ nhỏ, điển hình đối với việc kỹ

thuật trồng trọt với chi phí thấp nhưng có thể cho giá trị lớn. Ở một số vùng,

phân bón và thuốc trừ sâu được dùng không có hiệu quả. Cần lưu ý vấn đề này

cũng như vấn đề bảo vệ đất.

- Tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp cận với tín dụng: Trực tiếp đưa tín dụng đến

với những nông dân nghèo và trong thời gian dài hơn vì vậy người nông dân có

thể đầu tư vào việc SX ổn định hơn. Tương tự, cấp giấy chứng nhận đất cho các

hộ (hoặc giúp hộ sản xuất có thể tiếp cận tín dụng) vì vậy họ cũng có thể vay

được tiền. Tiếp cận tín dụng tốt hơn có thể giúp nông dân mua thiết bị chế biến

loại nhỏ, và đây có thể xem như là cách tăng thu nhập cho những người sản

xuất.

- Phổ biến thông tin về giá cả và thị trường rộng rãi hơn. Hầu hết người dân chỉ

thông tin thị trường từ nhũng người buôn bán, do đó, có thể ít được thông tin về

14

Ảnh hưởng của sản xuất chè đối với hộ nghèo

trồng chè

Mặc dù thu được lợi nhuận tương đối thấp từ sản

xuất chè, song nông dân trồng chè vẫn được

hưởng mức sống cao hơn so với nông dân SX

gạo. Số liệu thu được từ các nhà sản xuất chè tại

nghiên cứu này đề xuất các điều kiện sống tốt

hơn mức trung bình cho khu vực của mình xuất

phát từ số liệu thống kê dân số. Tại một số xã,

nông dân cho biết thu nhập của họ đã tăng gấp

đôi so với khi bắt đầu sản xuất chè, trong khi một

nhà lãnh đạo xã cho nhóm nghiên cứu biết rằng

thu nhập hàng tháng từ chè trong xã của ông ta

tương đương với thu nhập một năm từ sản xuất

gạo.

(trích từ báo cáo chuỗi nghiên cứu về ngành chè

của ADB-2006)

thị trường hơn so với các đối tượng khác. Mở rộng hệ thống thông tin thị trường

ở cấp xã mà người dân rất dễ tiếp cận là một điểm quan trọng.

4. Dự án thị trường cho người nghèo của DFID và ADB

Từ các nghiên cứu về thị trường cho người nông dân nghèo cho thấy những vấn

đề cần được nghiên cứu và tìm các biện pháp can thiệp để người nông dân có thêm

tham gia vào thị trường :

- Cải thiện quan hệ về thị trường thông qua việc phát triển các tổ chức: Những

người nông dân nghèo, đặc biệt nông dân tự do, có thể tham gia năng động hơn

bằng cách khuyến khích

thành lập nhóm hay hiệp hội

những người cùng sản xuất,

bằng cách củng cố các hợp

tác xã chuyên ngành ang

hoạt động và thành lập thêm

một số HTX mới. Các tổ

chức như vậy là cơ sở tốt để

hỗ trợ vốn nhằm chuyển

sang SX những SP có năng

suất cao hơn, hỗ trợ tín

dụng quay vòng vốn và đào

tạo kỹ thuật. Vấn đề quan

trọng là cần phải đẩy mạnh

liên kết với các nhà chế biến

- vừa và nhỏ. Hoạt động

khuyến nông của Chính phủ

cũng như các tổ chức phi Chính phủ và tư nhân nên trực tiếp tham gia mạnh mẽ

vào vấn đề này . Tăng cường phát triển các nhóm tập thể cũng có thể cải thiện

khả năng của các hộ sản xuất khi tham gia vào các hoạt động khác, như chế biến

và tăng giá trị người nghèo

- Ngoài ra, các mối quan hệ cần phải được thắt chặt hơn bằng các cơ chế hợp

đồng tốt hơn, chặt chẽ và rõ ràng hơn nhằm tạo quan hệ mang tính thị trường

bền vững giữa người sản xuất và người mua. Trong đó, cải thiện tính minh bạch

của hệ thống thu mua, qua đó, công ty sản xuất đưa ra những tiêu chuẩn bắt

buộc cho người trồng chè và người trồng chè có thể áp dụng đúng các tiêu chuẩn

này.

- Cải thiện cơ sở hạ tầng: Đầu tiên, đề ra một số dịch vụ công mà người nghèo

được hưởng lợi như: nâng cao chất lượng đường giao thông, nhà kho, và phương

tiện vận chuyển. Đối với những người trồng chè, thực tế cho thấy rằng, do chè

không bảo quản được lâu và hạn chế trong việc vận chuyển chè nên những

15

người nông dân nghèo có ít điều kiện lựa chọn người mua hay phương thức tiêu

thụ chè. Hơn nữa, thay thế các giống cũ bằng giống mới sẽ giúp những người

SX cải thiện được năng suất, đầu tư vào thuỷ lợi sẽ tạo điều kiện cho cach tác

chè vào mùa khô. Ở cấp xã và huyện, chương trình 135 có một số quỹ tài trợ để

cải tiến cơ sở hạ tầng nhưng còn phụ thuộc vào các quyết định phân bổ của địa

phương.

- Tăng cường dịch vụ khuyến nông cho các hộ nhỏ, điển hình đối với việc kỹ

thuật trồng trọt với chi phí thấp nhưng có thể cho giá trị lớn. Ở một số vùng,

phân bón và thuốc trừ sâu được dùng không có hiệu quả. Cần lưu ý vấn đề này

cũng như vấn đề bảo vệ đất.

- Tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp cận với tín dụng: Trực tiếp đưa tín dụng đến

với những nông dân nghèo và trong thời gian dài hơn vì vậy người nông dân có

thể đầu tư vào việc SX ổn định hơn. Tương tự, cấp giấy chứng nhận đất cho các

hộ (hoặc giúp hộ sản xuất có thể tiếp cận tín dụng) vì vậy họ cũng có thể vay

được tiền. Tiếp cận tín dụng tốt hơn có thể giúp nông dân mua thiết bị chế biến

loại nhỏ, và đây có thể xem như là cách tăng thu nhập cho những người sản

xuất.

- Phổ biến thông tin về giá cả và thị trường rộng rãi hơn. Hầu hết người dân chỉ

thông tin thị trường từ nhũng người buôn bán, do đó, có thể ít được thông tin về

thị trường hơn so với các đối tượng khác. Mở rộng hệ thống thông tin thị trường

ở cấp xã mà người dân rất dễ tiếp cận là một điểm quan trọng.

IV. Đề xuất phương pháp luận cụ thể quá trình lập kế hoạch và thực hiện

quản lý các tiểu dự án – tiểu hợp phần 2.2 và 2.3

1. Phương pháp luận

Nghiên cứu áp dụng phân tích sinh kế bền vững của với sự tập trung vào loại nguồn

cung ứng đầu vào bao gồm nguyên vật liệu, kỹ thuật/kinh nghiệm, công cụ sản xuất,

tài chính, con người và đầu ra là thị trường mà chúng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc

gián tiếp tới hoạt động tạo sinh kế ở cấp nông hộ, đặc biệt là đối tượng là người

nghèo hoặc cộng đồng. Mục tiêu nghiên cứu của nhóm là làm thế nào xác định được

hoạt động tạo sinh kế khả thi mà người nghèo có thể làm được và cải thiện đời sống

hiện tại và nâng cao thu thu nhập trong tương lai và chính họ lại là các doanh nghiệp

vi mô tiềm năng.

Nguồn nguyên vật liệu cho hoạt động có sẵn có tại địa phương hay phải tìm

kiếm ở nơi khác, chi phí vận chuyển có cao hay không

Kỹ thuật hay kinh nghiệm thực hiện có sẵn hay phải tổ chức đào tạo, tập

huấn, hướng dẫn cho người nghèo, phương pháp tập huấn như thế nào cho

phù hợp với khả năng tiếp thu của họ

16

Các công cụ sản xuất có phải cần đầu tư nhiều tiền hay không nguồn tài

chính này dự án có thể hỗ trợ ban đầu hay phải tìm nguồn tín dụng ở đâu có

thể phù hợp. Cơ chế tín dụng có linh hoạt hay không

Khả năng của con người, đặc biệt là người nghèo, người dân tộc thiểu số ở

các vùng sâu, vùng xa có thể thực hiện được hay không? Đặc biệt đối với

phụ nữ họ gặp những thuận lợi và khó khăn gì khi tham gia vào hoạt động

sinh kế này.

Thị trường đầu ra cho các sản phẩm sau thu hoạch từ nông lâm ngư nghiệp

hay phi nông nghiệp sẽ tiêu thụ tại đâu và phương thức bán hàng như thế

nào?

o Tiêu thụ tại cộng đồng

o Tiêu thụ tại các địa phương lân cận

o Tiêu thụ tại các tỉnh xa

o Hay tiêu thụ thông qua xuất khẩu : tiểu ngạch hay chính ngạch.

Với các tiêu chí nghiên cứu trên cho các hoạt động tạo sinh kế được xác định từ nhu

cầu cộng đồng sẽ được dự án NMPRP-2 xem xét phân tích và quyết định khả năng

hỗ trợ trọn gói/ cấp tín dụng cho từng hoạt động nào hay đưa ra các công cụ hướng

dẫn cho từng hoạt động phân tích.

2. Quy trình lập kế hoạch

Quy trình lập kế hoạch có sự tham gia của cộng đồng đã được áp dụng phổ biến

trong các dự án phát triển và đặc biệt đối với các hoạt động sinh kế trong tiểu hợp

phần 2.2 và 2.3 đặc biệt ưu tiên nhóm hưởng lợi là phụ nữ nghèo. Theo đó quy trình

lập kế hoạch cũng tuân thủ các bước cơ bản như trong quy trình lập kế hoạch của

tiểu hợp phần ngân sách phát triển xã

Họp thôn – lựa chọn

sinh kế phù hợp – ý

tưởng cho viêc chuẩn bị

tiểu dự án

Thành lập ban điều

hành nhóm sinh kế

Thành lập

nhóm sinh

kế

Chuẩn bị tiểu dự án :

kế hoạch sản xuất/ kế hoạch kinh doanh

nhóm

Đề trình tiểu dự

án để phê duyệt

pprove

Thực hiện tiểu dự

án Quyết toán

Họp nhóm sinh kế lựa chọn các thành viên

phù hợp để tham gia

vào nhóm

17

Các bước lập kế hoạch :

Bước Hoạt động Dự tính đầu ra Trách nhiệm

Bước 1

Họp thôn bản – lựa chọn

sinh kế phù hợp – ý tưởng

cho các tiểu dự án

Biên bản họp thôn ghi lại

các ý kiến đã nêu

Cán bộ xã và thôn liên

quan đến hoạt động sinh

kế

Bước 2

Hình thành nhóm sinh kế Regulation and plan for

group formation CDB, WU and CF

Họp nhóm sinh kế - lựa

chọn thành viên tham gia

nhóm.

Danh sách thành viên

nhóm

CF, ban phát triển xã

(CDB), lãnh đạo nhóm

Thành lập ban quản lý

nhóm sinh kế Chuẩn bị pháp nhân nhóm

Ban phát triển xã quyết

định thành lập nhóm

Bước 3

Tiểu dự án : Kế hoạch sản

xuất /kế hoạch kinh doanh

nhóm

Hoàn thành tiểu dự án CF + hỗ trợ kỹ thuật đầu

vào.

Bước 4

Trình phê duyệt

CDB trình DPMU phê

duyệt CDB, DPMU

Bước 5 Thực hiện

CF, CDB giám sát quá

trình thực thi của nhóm

CIG/SHG

Bước 6 Quyết toán

Ban ngân sách phát triển

xã hoàn thành quyết toán

tài chính năm

CDB, PDMU

3. Đề xuất hỗ trợ sinh kế và dịch vụ sản xuất

a. Các hoạt động sinh kế từ các lĩnh vực nông nghiệp, phi nông nghiệp đã có

trong các tỉnh vùng dự án

Dựa vào các tài liệu, các báo cáo và các nghiên cứu cũng như ý kiến của các địa

phương về tạo sinh kế trong các tỉnh dự án thông qua đó có thể đưa ra bức tranh

tổng quát về các hoạt động tạo sinh kế. Nhiều đặc điểm giống nhau giữa các vùng

nghiên cứu về sản xuất nông – lâm nghiệp. Điểm chủ lực vẫn là sản xuất cây lương

thực (lúa, ngô …) và chăn nuôi (trâu/bò, lợn, gà …). Sản xuất mang tính tự cung, tự

cấp, chưa có các điển hình về sản xuất hàng hóa. Điều kiện tự nhiên cho sản xuất

tương đối giống nhau (đất dốc, ruộng bậc thang …).

Đánh giá chung có thể phân chia các nguồn sinh kế theo bảng sau, nhưng tất nhiên

không phải hộ nào cũng hội tụ đủ các nguồn sinh kế, mỗi hộ có trung bình 3 đến 5

hoạt động chính.

18

TT Hộ gia đình (bao gồm

cả phụ nữ)

Người

nghèo

Cận

nghèo

Nông dân

tiên tiến

Doanh

nghiệp vi

mô Hoạt động sinh kế

1 Sản xuất lúa, ngô x x x x

2 Trồng rau x x x x

3 Trồng sắn x x x x

4 Chăn nuôi trâu/bò x x x x

5 Chăn nuôi lợn x x x x

6 Chăn nuôi gà x x x x

7 Thủy sản: nuôi trồng x x

đánh bắt x x x x

8 Trồng rừng x x

9 Trồng và thu hái lâm sản ngoài

gỗ x x x

(cardamon, cinnamon, bông

chít…)

10 Làm thuê ngắn ngày x x x

11 Nghề thêu – dệt thổ cẩm x x

12 Xưởng sơ chế, chế biến x x x

Mặc dù đã có sự tác động đáng kể từ nhiều hướng, song các hoạt động sản xuất của

người dân vẫn gặp nhiều khó khăn mà nhóm nghiên cứu có thể tổng hợp như sau :

TT Hoạt động

sinh kế

Hạn chế/Khó khăn-/rủi ro

1 Sản xuất

lúa, ngô

- Khả năng để tiếp nhận (trình độ), tuân thủ và duy trì kỹ thuật

của nông dân còn hạn chế.

- Khó tiếp cận dịch vụ cung cấp giống, giá hạt giống cao

- Giá phân bón cao, khó tiếp cận dịch vụ cung cấp phân bón.

- Lúa nương, ngô làm cho đất nhanh bạc màu, rửa trôi.

- Thủy lợi chưa đảm bảo dẫn đến năng suất bấp bênh.

2 Sản xuất

rau

- Sản xuất tự cung, tự cấp, chưa mang tính hàng hóa.

- Chưa phát huy việc sản xuất các giống rau bản địa.

3 Sản xuất

sắn

- Giá rẻ, chưa có công nghệ sơ chế (sấy khô) phù hợp.

- Nông dân trồng không theo quy hoạch/ kế hoạch.

- Đất nhanh bạc màu, rửa trôi.

4 Chăn nuôi

trâu/bò

- Tệ chăn thả tự do gia súc còn tồn tại rất nhiều

- Chưa quy hoạch vùng chăn thả, ảnh hưởng đến trồng trọt,

- Không có chuồng trại (vệ sinh môi trường).

19

- Không kiểm soát dịch bệnh.

- Trâu/bò chết (chết rét, dịch bệnh, ngã núi, cháy rừng).

- Thiếu thức ăn xanh vào mùa đông.

5 Chăn nuôi

lợn

- Nhiều con lợn chết do dịch bệnh.

- Không thực hiện nghiêm túc việc quy định tiêm phòng.

- Thiếu con giống tốt (phù hợp với điều kiện địa phương, chất

lượng con giống ở địa phương).

- Không có khả năng duy trì con giống được hỗ trợ/chưa thực

hiện đúng quy trình kỹ thuật

- Chuồng trại đơn giản, không tránh được rét vào mùa đông.

- Quy mô trang trại/Gia trại còn ít, phân tán

6 Chăn nuôi

- Chưa sản xuất hàng hóa (tự cung, tự cấp)

- Dịch bệnh gây chết hàng loạt.

- Không tiêm phòng.

- Thiếu con giống tốt (chưa phát huy việc nhân giống tại địa

phương), phải đi mua giống ở xa.

- Sử dụng giống gà ở nơi khác, nhiều khi, không phù hợp.

- Thiếu chuồng nuôi nhốt, chủ yếu thả rông.

7 Thủy sản :

- Nuôi

trồng

- Đánh bắt

thủy sản

- Thiếu phương tiện đánh bắt và chế biến.

- Chưa tiếp cận được dịch vụ kỹ thuật nuôi thuỷ sản

- Tỷ lệ cá chết cao nhưng chưa có biện pháp phòng/trị.

- Ảnh hưởng của thiên tai/lũ lụt

- Chưa chủ động cá giống cho sản xuất cá thịt

8 Trồng rừng

sản xuất

- Vấn đề quy hoạch, chuyển đổi mục đích sử dụng đã làm ảnh

hưởng đến sản xuất của các hộ.

- Trồng rừng theo đơn đặt hàng, chương trình dự án, nên chưa

quan tâm đến vấn đề môi trường.

- Thiếu chủng loại và số lượng cây giống tại chỗ.

- Cạnh tranh giữa cây lâm nghiệp với cây lương thực.

- Nhận thức của người dân về kinh tế, môi trường rừng.

9 Trồng và

thu hái lâm

sản ngoài

gỗ

(Thảo quả,

bông

chít…)

- Giống thảo quả không tốt nên chậm cho thu hoạch.

- Giá không ổn định

- Hiện đang khai thác tự nhiên

- Sản lượng giảm dần

- Chưa phương án bảo tồn một số sản phẩm quý hiếm.

10 Làm thuê

ngắn ngày

- Công việc không ổn định, mang tính thời vụ.

- Giá trị ngày công thấp, và không có sự cam kết giữa người sử

20

dụng lao động và người làm công.

- Thiếu đào tạo nghề cho người lao động.

11 Nghề thêu

– dệt thổ

cẩm

- Thiếu nguyên liệu

- Công nghệ truyền thống đang dần bị mai một.

- Giá bán không đáp ứng được giá trị công lao động.

- Sản phẩm chưa phong phú.

- Chưa xây dựng thương hiệu sản phẩm.

12 Xưởng sơ

chế, chế

biến

- Số lượng xưởng còn ít, có vùng còn chưa có xưởng.

- Vùng nguyên liệu chưa tập trung.

- Người lao động ít được đào tào nghề.

Từ phân tích sinh kế hiện tại cho thấy các hoạt động đó đang phải đối mặt với

những vấn đề, chính vì vậy dự án có thể can thiệp các hoạt động cho các nhóm mục

tiêu ở lĩnh vực nào và khả năng đáp ứng của cộng đồng có phù hợp hay không cũng

là cả các vấn đề cần phải được cân nhắc. Tuy nhiên quyết định cuối cùng vẫn là ở

các cấp độ thực hiện

b. Dự án MNPRP-2 sẽ hỗ trợ gì cho sinh kế trong giai đoạn II này

Trong thiết kế dự án hỗ trợ sinh kế được phản ánh hoạt động cho nhóm mục tiêu tại

tiểu hợp phần 1.2;2.2 và 2.3, dự án có thể quan tâm và hỗ trợ các hoạt động cho

nhóm mục tiêu theo một số hoạt động sau

TT Nhóm mục tiêu

Hình thức hỗ trợ

Nhóm

tự giúp

Nhóm

phụ nữ

Nhóm

nông dân

DN vi mô

1 Hỗ trợ thành lập nhóm x x x

2 Cung cấp tài chính/vật tư đầu vào cho

nhóm sảnxuất x x

3 Cung cấp lương thực cho trẻ em thuộc các

gia đình phụ nữ nghèo x

4 Tiếp cận tài chính x x

5 Cung cấp thông tin x x x x

6 Đào tạo kỹ thuật x x x x

7 Đào tạo ghi chép sổ sách x x x

8 Đào tạo kinh doanh cơ bản theo định

hướng thị trường x x

9 Đào tạo liên quan đến hoạt động sinh kế

sẽ được phát triển trong chu kỳ của dự án. x x x x

10 Hỗ trợ tiểu dự án khả thi trong cuộc thi

cạnh tranh về ý tưởng kinh doanh x x x xx

21

c. Thực hiện sinh kế trong tiểu hợp phần 1.2

Xem xét các cơ chế hiện hành của cấp tỉnh, huyện dự án thúc đây liên kết thị

trường hỗ trợ sinh kế cho người nghèo

Hiện nay các tỉnh triển khai dự án NMPRP-1 và hai tỉnh mới của giai đoạn hai đều

hết sức quan tâm về làm sao có thể thúc đẩy các liên kết thị trường nhằm hỗ trợ sinh

kế cho người nghèo. Phần đông các tỉnh đều có các nghị quyết hàng năm để đưa ra

các biện pháp xúc tiến thương mại cho các sản phẩm của địa phương. Ở một số tỉnh

như Lào cai có chính sách cho vay vốn để hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.

Điều cơ bản là các tỉnh đều không có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp các

thông tin thị trường tiêu thụ các sản phẩm của địa phương cũng như cách tiến hành

các hoạt độ nghiên cứu. Tuy nhiên các tỉnh dự án đều mong muốn có được các kết

quả nghiên cứu để tìm ra các giải pháp hỗ trợ cho sinh kế và các mắt xích trong

chuỗi thị trường có thế tìm ra cơ hội cho người dân địa phương có thể tham gia vào

chuỗi thị trường đó.

Nghiên cứu chuỗi giá trị thị trường

Chuỗi giá trị bao gồm một loạt các hoạt động từ khâu sản xuất tới tiêu dùng. Khác

với khái niệm truyền thống về chuỗi cung, cách tiếp cận này xem xét hệ thống các

mối quan trong chuỗi, và xác định vai trò của các tác nhân và cơ chế quản trị trong

việc xác định ai là người được hưởng lợi khi tham gia vào chuỗi giá trị và ở mức độ

nào. Trong mối quan hệ với người nghèo, cách tiếp cận chú ý nhiều tới các dạng

khác nhau của cơ chế liên kết, các cơ hội cũng như mối đe doạ có thể khi tham gia

vào chuỗi giá trị. Chuỗi giá trị nông sản thực phẩm đã trở thành lực lượng chi phối

trong hệ thống lương thực toàn cầu những năm gần đây, đem lại những cơ hội tiềm

năng và cũng đặt ra những thách thức cho người nghèo. Vấn đề quan trọng ở đây là

làm cách nào để khi tham gia vào chuỗi giá trị sẽ mang lại ích lợi lớn nhất

Trước hết phải tổ chức các cuộc nghiên cứu thị trường nhằm xác định cơ hội thị

trường cho tất cả các thành phần tham gia vào thị trường và cơ hội dành cho người

nghèo có thể tham gia vào bất kỳ một phân đoạn hay một mắt xích gắn kết nên

chuỗi giá trị đó. Dựa vào kết quả phân tích về nghiên cứu thị trường có thể cho thấy

sự can thiệp của dự án thúc đẩy sự tham gia của nhóm mục tiêu vào chuỗi giá trị thị

trường.

Nghiên cứu thị trường có thể giúp một hay nhiều hoạt động SXKD

tham gia vào thị trường :

(i) Để có được một sự hiểu biết cụ thể hơn về nhu cầu của người tiêu dùng - nghiên

cứu thị trường có thể giúp các công ty để thu thập được những ý kiến của người tiêu

dùng về một loạt các vấn đề rất lớn, ví dụ, về giá cả sản phẩm, bao bì, các chiến

dịch quảng cáo gần đây

22

(ii) Giảm nguy cơ thất bại của sản phẩm/doanh nghiệp – vì không có sự đảm bảo

nào cho ý tưởng kinh doanh mới sẽ là một thành công trên thương trường, thời điểm

thông tin thị trường có thể giúp doanh nghiệp đưa ra một quyết định kịp thời, hoặc

sự kỳ vọng vào sản phẩm mang tới cho người tiêu dùng đảm bảo về số lượng và

chất lượng và đạt được thành công trong kinh doanh.

(iii) Dự báo xu hướng trong tương lai – nghiên cứu thị trường có thể không chỉ

cung cấp thông tin về thực trạng của thị trường mà còn có thể dự báo nhu cầu khách

hàng tương lai để có sự điều chỉnh cần thiết cho các loại sản phẩm của doanh

nghiệp và mức sản xuất để có lợi nhuận.

Xác định chuỗi giá trị các sản phẩm nông lâm nghiệp của hộ nông

dân kết nối với các cơ hội thị trường

Hoạt động can thiệp của dự án vào chuỗi giá trị có thể được xem xét như sau:

Đào tạo SXKD theo định hướng thị trường cho DN vi mô và các

nhóm sản xuất/kinh doanh

Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho người nghèo tham gia vào

quá trình sản xuất

Cung cấp thông tin thị trường cho DN vi mô và nhóm SXKD

Tính toán chi phí đầu tư vào chuỗi giá trị của sản phẩm đã xác định

Đánh giá mô hình doanh nghiệp vi mô – bài học áp dụng cho các nơi

khác của dự án

Các tổ chức cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh có thể tham gia

vào chuỗi giá trị theo bản chất của kinh tế thị trường

Phân tích thị trường cũng đồng thời cho thấy các cơ hội cung cấp các dịch vụ phát

triển kinh doanh cũng đồng thời tham gia vào chuỗi giá trị dịch vụ như đào tạo kỹ

thuật cho nông lâm ngư nghiệp hoặc các dịch vụ đóng gói sau thu hoạch, xúc tiến

thương mại hoặc cung cấp thông tin thị trường.

Đào tạo kỹ thuật nông

nghiệp

Quản lý doanh nghiệp nhỏ, bảo

quản, bảo hành, đóng gói Thông tin thị trường

Tính toán đầu vào

Sản xuất Thu hoạch Chế biến sau thu hoạch processing

Bán buôn/bán lẻ

lling

Cung cấp

đầu vào

cho SX

Sản xuất,

Thu hoạch

Thu

mua

Bán

buôn,

bán lẻ

Người

tiêu

dùng

DN vi

mô,

nhóm

KD

Người

nghèo

nhóm

SX

Người

tiêu

dùng

Xử lý sau

thu hoach/

sơ ché

DN vi mô,

nhóm SXKD

Đầu

vào Đầu ra

23

Quỹ “Hộp đựng tiền màu đen”: là một trong loại hình

hoạt động của Hiệp hội mang tính phi chính thức và

nó đại diện cho một quỹ cho vay mượn giữa những

người có mối quan hệ với nhau. Đây là tổ chức dựa

trên sự tình nguyện của những người trong cộng đồng

(theo quy định từ 8 – 12 người), nhóm người này

hàng tháng sẽ cùng nộp một khoản tiền theo quy

định, và theo tuần tự quay vòng một người trong

nhóm sẽ được nhận khoản tiền đó. Trong vòng tròn

luân phiên này, nếu thu hút được nhiều người tham

gia thì số tiền nhận được là rất lớn. Nhược điểm là

người nào nằm cuối bảng danh sách theo vòng nhận

sẽ phải chờ dợi trong một thời gian dài mới đến lượt

của mình.

(Đây là một nhóm hợp tác được thành lập từ cộng

đồng để giúp nhau về tài chính làm kinh tế)

d. Thực hiện sinh kế trong tiểu hợp phần 2.2 and 2.3

Các hoạt động hỗ trợ sinh kế được dự án hỗ trợ thực hiện thông qua hình thành

nhóm sản xuất trong cộng đồng.

Các nhóm nông dân hiện nay

Về mặt pháp lý, ở Việt Nam có ba dạng tổ chức nông dân. Nhóm thứ nhất là các tổ

chức không chính thức, không có đăng ký với nhà nước. Nhóm thứ hai là các tổ

chức bán chính thức, được Uỷ ban Nhân dân xã, cấp có thẩm quyền thấp nhất đứng

về mặt nhà nước, phê chuẩn.

Dạng tổ chức nông dân thứ ba

là hợp tác xã nông nghiệp. Tổ

chức này đăng ký với Uỷ ban

Nhân dân huyện và hoạt động

theo Luật Hợp tác xã ban hành

năm 1996, chỉnh sửa năm 2003.

Cho đến thời điểm hiện tại, trên

toàn quốc có khoảng hơn

10.000 hợp tác xã nông nghiệp.

Các tổ chức không chính thức

được thành lập dựa trên các

hoạt động nông nghiệp, nhưng

cũng còn được lập ra căn cứ

vào vị trí địa lý gần nhau, hoặc

xoay quanh các hoạt động khác như thể

thao và lễ hội. Tuy không có những dữ liệu về

những tổ chức không chính thức này do họ không đăng

ký, nhưng chính quyền biết về những tổ chức này. Các tổ chức nông dân tồn tại phổ

biến ở những vùng không có hợp tác xã và trở thành kiểu hợp tác chủ yếu giữa

những người nông dân với nhau

Phân loại nhóm (tổ chức sản xuất – PO) từ các hoạt động riêng của

mỗi nhóm

- Nhóm cung cấp các dịch vụ sản xuất (đầu vào): Nhóm sản xuất giống

chè, nhóm sản xuất lúa giống, nhóm sản xuất lợn giống, cá giống …. .

Số thành viên của nhóm gồm từ 5 đến 15 thành viên, có từ 2 đến 3 thành viên năng

động. Nhóm ở quy mô thôn – bản.

- Nhóm có sở thích chung về sản xuất – tiêu thụ: Nhóm canh tác trên đất

dốc, trồng trồng và tiêu thụ thảo quả …

24

Số thành viên của nhóm gồm từ 15 đến 20 thành viên, bao gồm 1 đến 2 thành viên

năng động. Quy mô nhóm ở cấp độ thôn – bản.

- Nhóm cung cấp dịch vụ kỹ thuật (dịch vụ thú y, dịch vụ phòng – trị bệnh

gia súc, gia cầm …)

Số thành viên trong nhóm gồm từ 5 đến 10, và hoạt động ở quy mô cấp xã.

Điều kiện tham gia nhóm

Lựa chọn những hộ nghèo, những người muốn tham gia nhóm. Họ phải là nhữngcó

tính thần làm việc nhóm và có khả năng đóng góp lao động cùng nhóm thực hiện

các hoạt động chung. Tuy nhiên có thể mở rộng thành viên mới trong những năm

tiếp theo

Định hướng phát triển nhóm:

Help poor household to self-produce, increase production capacity through years,

groups may turn into co-operatives from the 2nd year.

Phạm vi cấp xã :

Thúc đẩy một số nhóm tiên phong trong năm thứ nhất của dự án, sau đó mở rộng từ

năm thứ hai hay năm thứ ba.

Các bước hỗ trợ sinh kế người nghèo thông qua tổ chức nông dân

(nhóm người sản xuất-PO).

Hiện nay trong cộng đồng đã và đang tồn tại một số các mô hình nhóm hợp tác cùng

nhau hỗ trợ làm kinh tế. Tuy nhiên dự án có thể xem xét và tiếp tục công nhận số

nhóm đã thực hiện các hoạt động hợp tác hỗ trợ thành viên trong nhóm làm ăn có

hiệu quả và có thể hỗ trợ tác động ngay cho số nhóm hộ nông dân đó. Nếu ở những

xã chưa có tổ nhóm nông dân thì có thể tham khảo các bước để thành lập tổ nhóm

như sau :

Các bước thực hiện Đào tạo cán bộ theo từng bước (CF)

Bước 1: Họp thôn – bản: (sử dụng bộ

công cụ PRA linh hoạt để lựa chọn sinh kế

tác động. Lựa chọn hoạt động sinh kế và

bình xét hộ tham gia phù hợp. (Phụ lục 1)

1. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự

tham gian (PRA).

2. Hướng dẫn xây dựng các tổ chức nông

dân (PO).

Bước 2: Hình thành ý tưởng về hình thức

tổ chức ngườ sản xuất (kiểu nhóm - PO).

- Xác định ban sáng lập PO

- Thảo luận kế hoạch xây dựng PO

3. Kỹ năng tổ chức cuộc họp có sự tham

gia

4. Kỹ năng tổ chức và thực hiện các thủ tục

hành chính.

25

Bước 3: Hỗ trợ quá trình xây dựng tổ chức

nông dân. (Phụ lục 3)

- Xây dựng điều lệ nhóm

- Chuẩn bị hồ sơ của nhóm

- Xác nhận của UBND cấp xã

5. Tập huấn cho tập huấn viên.

6. Phương pháp xác định nhu cầu đào tạo.

Bước 4: Hỗ trợ xây dựng tiểu dự án cho

các nhóm trên cơ sở sinh kế được lựa chọn.

(Phụ lục 4)

7. Kỹ năng viết dự án nhỏ. Phương pháp

lập kế hoạch có sự tham gia.

Hỗ trợ cho các PO thông qua các năm

Hỗ trợ tổ chức nông dân (PO) Tiếp tục đào tạo cho cán bộ (CF)

Hỗ trợ năng lực sản xuất

– Kỹ thuật sản xuất (đơn giản và

phức tạp)

– Kỹ năng sản xuất.

– Trang thiết bị sản xuất

– Vật chất ban đầu

– Công cụ thực hành và các trang

thiết bị cần thiết ban đầu

8. Phương pháp phân tích dịch vụ

sản xuất và tiêu thụ

9. Kỹ năng đánh giá và đề xuất.

Hỗ trợ năng lực tổ chức.

– Kỹ năng quản lý tổ chức

– Kỹ năng tổ chức hội nghị, hội

thảo.

– Liên kết nội bộ và liên kết bên

ngoài (thị trường, dịch vụ kỹ

thuật)

– Lập kế hoạch

10. Kỹ năng quản lý (Cho cả cán bộ và

các thành viên POs).

11. Kỹ năng tổ chức hội thảo, hội nghị

có sự tham gia. Kỹ năng phát triển tổ

chức.

Ghi chú về quá trình đào tạo CF: đó là một quá trình thực hiện bắt đầu từ khi

chuẩn bị dự án.. Người đào tạo CF là người được yêu cầu có phương pháp và kinh

nghiệm thực tế về sinh kế và tổ chức nông dân (tư vấn, NGOs, các trường …)

26

Đào tạo cho nhóm sản xuất (PO).

Đào tạo : Xây dựng năng lực về tổ chức nhóm

Khóa đào tạo chủ yếu cho ban quản lý tổ (nhóm):

Tổ chức người sản xuất thế nào? Xây dựng tổ chức.

Kỹ năng tổ chức cuộc họp có sự tham gia.

Lập kế hoạch có sự tham gia (lập kế hoạch hoạt động của nhóm).

Kỹ năng quản lý nhóm (kỹ năng quản lý và lãnh đạo)

Kỹ năng xây dựng điều lệ tổ (nhóm), xây dựng hồ sơ nhóm.

Xây dựng hợp đồng sản xuất – tiêu thụ giữa nhóm và khách hàng.

Quản lý tài chính và hướng dẫn ghi chép sổ sách.

Giảng viên : Tư vấn, CF, Trường đào tạo ở cấp tỉnh

Xây dựng năng lực về kỹ thuật (Phụ thuộc vào các hoạt động riêng biệt của tổ -

nhóm để cung cấp các dịch vụ đào tạo)

Gợi ý một số ví dụ:

- Nhóm cung cấp dịch vụ sản xuất: Sản xuất giống chè, sản xuất giống lúa, chăn

nuôi lợn sinh sản …

Kỹ thuật chuyên biệt cho sản xuất.

Các kỹ thuật mới, phức tạp hơn cho ban quản lý nhóm.

Quản lý chất lượng và giới thiệu sản phẩm.

Lựa chọn kỹ thuật viên của nhóm và đào tạo kỹ năng tập huấn cho tập huấn

viên (TOT).

Kỹ thuật sử dụng các trang thiết bị cho sản xuất (công cụ, máy nông nghiệp

…)

- Nhóm có cùng sở thích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Kỹ thuật cho sản xuất an toàn – hiệu quả.

Kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Kỹ thuật sử dụng và bảo quản trang thiết bị dùng chung (máy móc, trang

thiết bị …)

Lựa chọn kỹ thuật viên của nhóm và đào tạo kỹ năng tập huấn cho tập huấn

viên (TOT).

- Nhóm cung cấp dịch vụ kỹ thuật (dịch vụ phòng trị bệnh gia súc – gia cầm..)

27

Đào tạo nghề chuyên biệt theo dịch vụ mà nhóm cung cấp

Cung cấp thông tin về kỹ thuật, quy định hoạt động nghề …

Đào tạo kỹ thuật cho tất cả các thành viên.

Đơn vị đào tạo : Tổ chức kỹ thuật, Viện, trung tâm về kỹ thuật, Tư vấn, Trường đào

tạo ở địa phương.

Một số đề xuất ban đầu nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế hiệu

quả hơn.

Đề xuất phát triển mạng lưới nông dân cầu nối.

- Nông dân cầu nối (nông dân tiếp sức): là nông dân năng động, nhiệt tình có

kỹ năng được đào tạo và tuyển chọn từ các tổ (nhóm) sở thích ở địa phương.

- Ở mỗi một kiểu hoạt động của PO sẽ có cơ hội chọn được nông dân cầu nối

có khả năng chuyên môn về lĩnh vực đó. Đồng thời sau một thời gian tham

gia với dự án họ còn có một số kỹ năng khác ngoài chuyên môn như: kỹ

năng tập huấn, kỹ năng tổ chức, kỹ năng trình bày – hướng dẫn …

- Họ là người địa phương, am hiểu văn hóa đời sống và sản xuất cùng với kỹ

năng học được ở dự án họ dễ dàng thuyết phục các hộ ở địa phương làm

theo.

Kể từ khi hỗ trợ thành lập PO đã quan tâm đến việc lựa chọ nông dân

cầu nối:

- Thông thường ở mỗi xã chọn 2 đến 3 người từ các nhóm thuộc 2 đến chủ đề

nổi bật ở xã (chăn nuôi, trồng trọt, nghề phụ ….).

- Tăng cường công tác đào tạo cho họ

- Dự tính đến việc trả phụ cấp (xăng xe) để họ đi lại, tham gia các hoạt động.

- Hình thành mạng lưới nông dân cầu nối ở cấp huyện?

Đề xuất các hoạt động liên điểm để nâng cao hiệu quả tác động

Tổ chức các cuộc hội thảo liên điểm chuyên đề sinh kế cụ thể (nuôi lợn sinh sản,

nghề phụ …). 6 tháng/lần ở cấp huyện (liên xã), 12 tháng/lần ở cấp tỉnh (liên

huyện). Có thể cả ở cấp độ vùng.

- Ở các hội thảo này với sự tham gia của đại diện các tổ (nhóm) sản xuất. Họ

có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm và áp dụng hoạt động mới vào địa phương.

28

- Tổ chức hội thảo cho các CF tham gia (ở cấp độ tỉnh – liên huyện). Có thể 3

tháng/lần để giới thiệu (chia sẻ) phương pháp làm hay – hiệu quả. Ví dụ mỗi

lần hội thảo chọn một chủ đề khác nhau.

- Sự cần thiết để tổ chức hội thảo liên điểm về chủ đề “Phương pháp thực hiện

hỗ trợ sinh kế - phương pháp đầu tư” ở năm thứ 2 (khi đã có một thời gian

khởi đông).

Hỗ trợ cán bộ CF cho hoạt động hỗ trợ sinh kế

CF: ngoài các khóa đào tạo khác, để thực hiện hỗ trợ hoạt động sinh kế ở xã, CF

cần được cung cấp 11 chủ đề đào tạo trên (được đề xuất theo các bước tiếp cận sinh

kế)

Hỗ trợ cho CF:

Hỗ trợ phương pháp/kỹ năng về việc thực hiện dự án sinh kế.

Định hướng, dẫn dắt hoạt động hỗ trợ của dự án (sinh kế, tổ chức nông

dân và liên kết thị trường …)

Định hướng các chủ đề đào tạo CF và hỗ trợ họ lập kế hoạch, quản lý các

hoạt động có sự tham gia.

Hỗ trợ khâu nối các hoạt động liên điểm (liên tỉnh).

Các bước hỗ trợ nhóm sản xuất (PO) liên kết với thị trường

Lý do:

Dự án khó tác động về lĩnh vực thị trường nếu như các hộ không hợp tác trong sản

xuất (manh mún nhỏ lẻ trong tổ chức sản xuất, mạnh ai người đó làm).

Hợp tác sản xuất không có nghĩa là tập trung ruộng đất (vượt qua phạm vi tác động

của dự án), không có nghĩa là yêu cầu quy mô đất đai, nhà xưởng, trang trại lớn.

Hợp tác thông qua tổ chức nông dân (PO) trên cơ sở có cùng mục đích sản xuất như

nhau, đồng thuận về khâu tổ chức, sử dụng (mua – bán) chung các dịch vụ.

Trên cơ sở chăn nuôi, trồng trọt, làm nghề phụ … tại gia đình nhưng vẫn hợp tác

được thông qua tổ chức ở phạm vi thôn/bản hoặc xã.

Các bước tác động:

Bước 1: Xác định sản phẩm ưu thế của vùng thông qua cuộc đánh giá PRA và các

nghiên cứu khả thi khác.

Bước này cho phép lựa chọn sản phẩm đặc trưng, tiềm năng phát triển.

29

Bước 2: Tiến hành phân tích chuỗi giá trị của sản phẩm

Bước này xác định được các tác nhân tham gia trong ngành hàng, vị trí của người

sản xuất (người nghèo tham gia ở giai đoạn nào).

Những cơ hội và thách thức của ngành hàng/các giải pháp?

Bước 3: Hội thảo giải pháp và các lựa chọn tác động.

Bước 4: Xây dựng và đề xuất kế hoạch tác động

Bước 5: Can thiệp có hệ thống.

Một số mô hình liên kết giữa PO và thị trường

• Tổ chức sản xuất - cung cấp sản phẩm đảm bảo số lượng, chất lượng

• Tham gia một hay hai công đoạn sản xuất, sơ chế theo tổ (nhóm).

• Đảm nhận từ khâu sản xuất đến việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ.

• Các PO (FO) tham gia với PO khác như một chuỗi: PO sản xuất, PO sơ chế,

PO cung cấp dịch vụ đầu vào …

e. Hỗ trơ ưu tiên hoạt động sinh kế dành cho phụ nữ

Xác định hoạt động skinh kế phù hợp với phụ nữ

Đối với nhóm mục tiêu là phụ nữ nghèo thì các hoạt động sinh kế cũng tuân thủ

theo các bước lập kế hoạch cũng như quy trình thành lập nhóm cho phụ nữ là thành

viên.. Tuy nhiên xác định kế hoạch kinh doanh phù hợp với phụ nữ cũng có thể

được xem xét đến một số các hoạt động sinh kế đã được các dự án nghiên cứu khả

thi từ các tỉnh đề xuất như : chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng rau xanh, cải tạo vườn

tạp, đan lát, thêu thùa hay xây dựng nhóm giữ trẻ. Những gia đình phụ nữ nghèo có

thể được xem xét và cấp lương thực cho các cháu.

Nhóm TK-TD của phụ nữ nghèo

Từ nghiên cứu cho thấy nhóm tín dụng tiết kiệm do phụ nữ thành lập đã và đang

tiếp tục thực hiện ở rất nhiều nơi trong cả nước, tín dụng vi mô là công cụ giúp cho

phụ nữ có cơ hội tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập cho gia đình và tăng vị

thế của họ trong gia đình và xã hội. Ví dụ dự án SNV đang thực hiện ở Quảng Bình

là dự án cung cấp khoản tín dụng Hội Phụ nữ xã là hơn 100 triệu đồng cho 5 xã

thuộc dự án. Cấp tín dụng thông qua thành lập nhóm tín dụng của phụ nữ, mục tiêu

của tín dụng nhỏ là phát triển kinh tế và thúc đấy giảm tỉ lệ trẻ em kém dinh dưỡng.

Mỗi nhóm có ít nhất 5 thành viên, và nhiều nhất là 20 thành viên, mỗi thành viên

được vay từ 700.000đ đến 1 triệu đồng, tăng dần lên đến 2 triệu đồng, lãi suất 1%

tháng. Đã duy trì vốn trong các nhóm đến nay đã trên 10 năm.

Các chị em đã tự thành lập các nhóm nhỏ từ 5 - 7 người, có nhóm trưởng, có quy

chế rõ ràng, tự đề ra mức lãi xuất, mức tiết kiệm…. Khoản tiền mà các chị được vay

30

để mua cây, con giống, đóng tiền học cho con, tiền khám chữa bệnh… Ngoài ra các

chị em còn thường xuyên gặp gỡ nhau để chia sẻ niềm vui nỗi buồn trong cuộc

sống, việc làm ăn, cách chăm sóc chồng con…

f. Thành lập nhóm TKTD (Phụ lục chi tiết các bước thành lập nhóm TKTD)

Nhóm TKTD (S&CG)

Là nhóm thành lập tự nguyện đối với hộ gia đình có thu nhập thấp theo sự hướng

dẫn của Hội Phụ nữ, xác nhận và cấp giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân xã

'(CPC) cho các hoạt động. Nhóm được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu về các

khoản tín dụng để tăng cường sản xuất và tăng thu nhập cho gia đình của họ (chủ

yếu tập trung ở nhóm phụ nữ và người dân tộc thiểu số với nhất 70% số người đi

vay là phụ nữ)

Mục đích của việc thành lập nhóm PNTK-TD

Tín chấp, ký kết hợp đồng nhận uỷ thác cho vay.

Tạo điều kiện cho phụ nữ thực hành tiết kiệm thường xuyên tại cộng đồng.

Tương trợ lẫn nhau và ràng buộc trách nhiệm của mỗi thành viên

Đảm bảo thực hiện nghiêm túc cam kết vay vốn.

Dễ dàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các thành viên.

Tạo điều kiện cho thành viên hoàn trả vốn, lãi thuận tiện.

Tạo điều kiện cho chị em được tham gia các hoạt động của cộng đồng, trao

đổi thông tin, kinh nghiệm sản xuất và đời sống.

Tổ chức triển khai, thực hiện lồng ghép các nội dung, nhiệm vụ công tác

của Hội.

Quá trình thành lập nhóm TKTD (theo dõi thêm ở phần phụ lục trong báo

cáo này)

Cán bộ tín dụng địa phương và cán bộ phụ nữ xã có trách nhiệm báo cáo và yêu cầu

lãnh đạo xã tổ chức cuộc họp tại thôn bản có đại diện của phụ nữ cơ sở. Trong cuộc

họp này cán bộ ngân hàng cung cấp thông tin về dự án tín dụng, các quy định cho

vay, cách thành lập nhóm TKTD, các quyền lợi và trách nhiệm của người đi vay để

các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập thấp hiểu rõ chính sách và thủ tục khi tham

gia nhóm này.

Chủ tịch cuộc họp là đại diện của phụ nữ, chỉ định thư ký cuộc họp để nhận các mẫu

đăng ý và chấp thuận danh sách thành viên theo đề nghị của những người tham gia.

Cuộc họp sau sẽ bầu người trưởng và phó lãnh đạo nhóm.

Các hộ gia đình đăng ký và viết đơn đăng ký tham gia nhóm

31

Hội phụ nữ nhận đơn

Danh sách thành viên nhóm từ 10-20 người

Lãnh đạo nhóm (phải là phụ nữ) và phó nhóm phải do nhóm bầu ra. Đối

với nhóm có từ 15 người hoặc nhiều hơn phải bầu một thư ký

Các quy chế hoạt động của nhóm được đặt ra trên cơ sở tự nguyện dân

chủ, vì lợi ích của các bên, cùng nhau hỗ trợ trong sản xuất và cuộc sống,

cùng nhau chia sẻ rủi ro và hoàn trả nợ đúng thời gian và tuân thủ các

nguyên tắc tiết kiệm bắt buộc.

Sau cuộc họp, lãnh đạo nhóm có nhiệm vụ hoàn thành các giấy tờ liên

quan sau :

Biên bản cuộc họp thành lập nhóm TKTD

Danh sách lãnh đạo và thành viên nhóm.

Tất cả các loại giấy tờ phải được Hội phụ nữ xã xác nhận và UBND xã công nhận

nhóm TKTD để thực hiện.

Trong trường hợp thành viên mới muốn tham gia trong nhóm, họ phải gửi các gửi

đơn xin ra nhập nhóm và phải đươc ít nhất 2/3 số thành viên của nhóm đồng ý.

Lãnh đạo nhóm lập danh sách bổ sung có xác nhận của Phụ nữ xã và UBND xã

công nhận. Danh sách bổ sung gửi lên tổ chức cấp tín dụng là cơ sở cho vay theo

quy định.

Quyền hạn của nhóm PNTK-TD:

Yêu cầu thành viên cung cấp thông tin cần thiết về tình hình sản xuất kinh

doanh và các thông tin khác liên quan.

Kết nạp thành viên mới và giải quyết khi thành viên xin ra khỏi nhóm.

Yêu cầu chính quyền can thiệp, giúp đỡ khi cần thiết.

Áp dụng các biện pháp xử lý đối với những thành viên không thực hiện

các quy ước hoạt động của nhóm và các quy định về vay vốn Ngân hàng.

Quan hệ với chính quyền, Ngân hàng và các ngành có liên quan.

Được trích tỷ lệ hoa hồng: Khi vay vốn các tổ chức bên ngoài, có thể nhóm

được trích một tỷ lệ hoa hồng nhất định.

Đối với Ban quản lý nhóm quy định:

Tiêu chuẩn:

Có trình độ văn hoá nhất định

Nhiệt tình, linh hoạt, trung thực.

32

Có khả năng tiếp thu các chương trình tập huấn và vận dụng triển khai có

hiệu quả ở cấp mình quản lý.

Nhiệm vụ của Ban quản lý nhóm:

Điều hành hoạt động của nhóm

Thu tiền hoàn trả (lãi và gốc)

Thu tiền tiết kiệm

Ghi chép sổ sách, chứng từ

Kiểm tra, đôn đốc thành viên sử dụng vốn đúng mục đích.

Giải quyết các khó khăn liên quan đến hoạt động của nhóm.

Công khai tài chính.

Đối với thành viên.

Quyền lợi:

Được vay vốn tín chấp để phát triển kinh tế gia đình.

Được phổ biến các thông tin về pháp luật, chính sách, các chương trình

hoạt động của Hội LHPN.

Được hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cây trồng vật nuôi, kỹ năng quản lý sản

xuất kinh doanh, tổ chức cuộc sống gia đình, chăm sóc sức khoẻ phụ nữ -

trẻ em, kế hoạch hoá gia đình, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS và các tệ

nạn xã hội.

Được sự chia sẻ giúp đỡ của các thành viên trong nhóm khi khó khăn..

Nghĩa vụ và trách nhiệm:

Tham gia sinh hoạt nhóm đầy đủ, đúng giờ.

Thực hành tiết kiệm định kỳ đầy đủ, đúng hạn.

Sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả.

Hoàn trả vốn vay và lãi suất vay đúng thời hạn.

Tương trợ, giúp đỡ các thành viên trong nhóm khi gặp khó khăn.

Tích cực học tập và thực hành những kiến thức mới.

Sẵn sàng chia sẻ thông tin, kinh nghiệm trong sản xuất và tổ chức cuộc

sống với các thành viên trong nhóm.

4. Đề xuất hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho doanh nghiệp vi mô còn lạc hậu

hoặc DN mới có khả năng kết nối với các xã nghèo

Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vi hiện có hoặc doanh nghiệp vi mô tiềm năng trong

vùng dự án, trước hết phải có được thu thập các thông tin về tình hình doanh

nghiệp vi mô trong vùng dự án, trên cơ sở đó mới có kế hoạch hỗ trợ phù hợp về kỹ

thuật và tài chính cho từng loại hình doanh nghiệp vi mô.

33

Dự án nên bắt đầu từ viêc : Lập hồ sơ về các doanh nghiệp; hỗ trợ kỹ thuật kinh

doanh; đào tạo phát triển kinh doanh; hướng dẫn tiếp cận tín dụng; tiếp cận thị

trường và chiến lược phát triển tài sản của doanh nghiệp.

Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp vi mô hiện tại có thể được xem xét thông qua các

cuộc thi phát hiện các ý tưởng kinh doanh sáng tạo của doanh nghiệp, dựa vào các

đề xuất kế hoạch kinh doanh khả thi và sự hỗ trợ có thể được xem xét như sau :

Kế hoạch kinh doanh hoàn hảo có thể hỗ trợ toàn bộ 100%

Kế hoạch kinh doanh tốt : có thể hỗ trợ 80%

Kế hoạch kinh doanh tốt có thể hỗ trợ đến 50%

Tiêu chí đánh giá

kế hoạch kinh

doanh

Đạt hiệu quả

KD, DN có

lãi và chấp

hành quy

định về thuế

Tạo việc làm trực

tiếp cho lao động

trong DN

Nguyên liệu của

DN thu mua SP

nông nghiệp của

địa phương

Không gây

ảnh hưởng

môi trường

Hoàn hào x

Từ 40 lao động trở

lên x x

Rất tốt x

Từ 30 lao động trở

lên x x

Tốt x

Từ 10 lao động trở

lên x x

1. Xác định các nguồn tín dụng hiện tại trong vùng dự án và khả

năng tiếp cận của người nghèo

Hiện nay có rất nhiều các ngân hàng cung cấp tín dụng tại các tỉnh, nhưng chủ yếu

là các ngân hàng thương mại, các ngân hàng này không có các chi nhánh tại các

huyện. Chỉ có ngân hàng Nông nghiệp và PTNT ( AgriBanK) và Ngân hàng chính

sách xã hội (VSBP) là có các chi nhánh tại các huyện, riêng VSBP thì giải ngân tại

các xã. Có thể chia thành 3 nhóm cung cấp tín dụng cho nông thôn là : chính thức,

bán chính thức và phi chính thức như sau:

Nhóm 1 : Khu vực chính thức

Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT (AgriBank) chỉ cung cấp tín dụng cho các khách

hàng chủ yếu có tài sản thế chấp mà món vay không quá 70% giá trị tài sản thế

chấp, lãi suất thương mại tại theo thời điểm công bố.

34

Riêng ngân hàng CSXH thì cấp các khoản tín dụng theo các chính sách quy định

của nhà nước là tín dụng dành cho người nghèo là chủ yếu tuy nhiên khả năng đáp

ứng các nhu cầu tín dụng của người nghèo chỉ ở mức 50%.

Nhóm 2 : Khu vực bán chính thức

Các tổ chức phi Chính phủ, các chương trình, dự án có hợp phần cung cấp tín dụng

vi mô thực hiện qua Hội PN hay Hội ND triển khai thực hiện trực tiếp thông qua

thành lập các tổ nhóm và thành viên là hội PN hay Hội nông dân.

Tại khu vực cung cấp các nguồn tín dụng bán chính thức từ một số các chương

trình, dự án tín dụng nhỏ …các khoản tín dụng được đưa cho các nhóm đối tượng

chủ yếu là người nghèo vay để phát triển kinh tế quy mô nhỏ. Điều kiện vay không

cần phải có tài sản thế chấp nhưng lãi suất thông thường áp dụng dưới hoặc theo lãi

suất thương mại của các ngân hàng. Tuy nhiên các nguồn tín dụng này thường rất ít

và không đáp ứng được các nhu cầu vay vốn của người nghèo.

Nhóm 3 : Khu vực phi chính thức

Các nguồn vốn không chính thức bao gồm các nguồn vốn vay từ các chủ chuyên

cho vay hay những người buôn bán, các nơi cung cấp vật tư đầu vào cho nông

nghiệp. Các đối tượng vay chủ yếu là hộ trồng trọt, chăn nuôi vay để trang trải các

khoản chi cần thiết. Món vay chênh lệch từ 400.000 đồng đến 2.000.000 đồng với

lãi suất từ 3,5 % đến 5 %. Chủ yếu là món vay ngắn hạn từ 2 đến 6 tháng. Kiểu vay

này thông qua quan hệ quen biết, không cần thủ tục, muốn vay khi nào cũng được

nên khá nhiều hộ vay mặc dù lãi suất cao gấp 3 -5 lần so với các nguồn vốn ngân

hàng. Thông thường họ chỉ cần ký vào sổ nợ của những người cho vay và các thỏa

thuận quy ước chi bằng lời.

Người nghèo không có tài sản thế chấp nên không thể tiếp cận tới Ngân hàng

NNPTNT, hơn nữa khả năng đáp ứng tín dụng của Ngân hàng Chính sách không đủ

nghèo được vay. Ví dụ như hộ gia đình nghèo của chị Hà thị Luyện ở thôn Khe

Băng – xã Quang Minh, huyện Văn Yên tỉnh Yên bái là một ví dụ về nhu cầu tín

dụng vi mô lãi suất cao là 4%/tháng, món vay chỉ là 3 triệu đồng cầnay vđể chăn

nuôi gà trong thời gian là 4 tháng.

Những đặc điểm của các nhóm tổ chức tín dụng

Tiêu chí Nhóm I Nhóm II Nhóm III

Nguồn vốn Ngân hàng Nhà nước, từ

địa phương, từ các tổ chức,

cá nhân hoặc từ các DA...

Từ các tổ chức phi chính

phủ, các Dự án hỗ trợ, từ

các khoản tiết kiệm của

thành viên...

Từ nguồn cá nhân,

gia đình của người

cho vay...

35

Phạm vi hoạt

động

Chủ yếu ở các khu vực thị

xã, thị trấn và một số các

khu vực liên xã. Riêng

NHCS đến tận các vùng

sâu, vùng xa.

Chủ yếu ở các khu vực

nông thôn, thị trấn nhỏ.

Khắp mọi nơi.

Mục tiêu

hoạt động

Kinh doanh, riêng NHCS vì

mục tiêu xã hội XĐGN

Mục tiêu xã hội Mục tiêu kinh doanh

Đối tượng

phục vụ

Các Hộ nông dân, doanh

nghiệp nhỏ, cực nhỏ và

vừa...Riêng NHCSXH là

đối tượng là các hộ nghèo

Chủ yếu là các hộ nghèo,

hộ ND, doanh nghiệp

nhỏ và cực nhỏ

Chủ yếu là hộ nông

dân, trong đó có cả

hộ nghèo

Điều kiện

vay vốn

Trừ NHCSXH còn lại các

NH khác đều yêu cầu phải

có thế chấp

Không yêu cầu thế chấp Theo thoả thuận trực

tiếp

Hình thức

vay vốn

Bằng tiền mặt trực tiếp cho

cá nhân, riêng NHCSXH

thông qua tổ nhóm

Bằng tiền mặt hoặc bằng

hiện vật thông qua tổ

nhóm

Tiền mặt trực tiếp

với cá nhân

Mức vay Trên 10 triệu, trừ NHCSXH

là < 10 triệu

trong vòng 10 triệu có

thể lớn hoặc nhỏ hơn

Bất kỳ theo thoả

thuận về lãi suất và

TG vay

Lãi suất trên 1% , riêng NHCSXH <

1%

< 1% > 5%

Khuyến

khích sự

tham gia của

cộng đồng

Không khuyến khích có sự

tham gia của cộng đồng.

Riêng NHCSXH có thông

qua việc hình thành nhóm

là có khuyến khích

Khuyến khích tích cực sự

tham gia của cộng đồng

trong các hoạt động tín

dụng

Thúc ép sự tham gia

của cá nhân vì nhu

cầu tín dụng khẩn

cấp

Cơ chế xử lý

nợ quá hạn

Theo luật hoạt động tín

dung. Riêng NHCS không

khuyến khích nhưng theo

chủ trương của CP có thể

khoanh nợ

- Đối với các tổ chức hội

đoàn thể thì quản lý giám

sát của thành viên chặt

chẽ nên tỉ lệ này thấp và

khuyến khích vận động

trả dần trong TG dài

- Đối với các NGO hoặc

dự án thường coi là tài

trợ

Xiết nợ tài sản cá

nhân hoặc tính lãi

suất tăng cao hơn so

với lãi suẩt ban đầu.

2. Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam (VBSP)

VBSP có khả năng tiếp cận với nhóm khách hàng là hộ nghèo và có các quy định về

điều khoản tín dụng có khả năng đáp ứng cho các hộ nghèo

Quy định về tín dụng của Ngân hàng chính sách

36

Ngân hàng CSXH cấp tỉnh đều có các chi nhánh tại các huyện và giải ngân

tại các xã vùng sâu, vùng xa.

Đối tượng vay là người nghèo thuộc diện chính sách là những hộ nghèo ở

vùng đặc biệt khó khăn là vùng II,III – vùng sâu, vùng xa được vay với lãi

suất 0% và cho đến 0,9% là các đối tương chính sách ở các vùng thuận lợi

hơn là vùng I. Các thành viên là hộ nghèo vay vốn phải là thành viên của

tổ vay vốn. Vay không cần phải thế chấp tài sản.

Theo quy định mới của ngân hàng CSXH bổ sung trong tháng 11/2009 thì

tín dụng đã mở rộng cho các doanh nghiệp vi mô (phải có tài sản thế chấp)

trong lĩnh vực kinh doanh thương mại (không phải là doanh nghiệp sản

xuất) được vay từ 100-500 triệu đối với phương án kinh doanh khả thi.

Đối tượng vay Quy mô món vay

(triệu)

Lãi suất

cho

vay/tháng

Thời hạn vay

(tháng)

Tài sản thế chấp

Tối đa Tối thiểu Có Không

Hộ nghèo 20 tr. 5-7 tr. 0,65% 36 – 60 tháng x

Hộ SXKD

vùng 2-3

30 tr. 0,9% 36 – 60 tháng x

Hộ KD buôn bán 500tr. 30tr. Theo lãi

suất thương

mại > 1%

x

Nhóm hộ có tư cách

pháp nhân

30tr./hộ x

HTX 500 tr. x

Khả năng đáp ứng của VBSP đối với nhóm mục tiêu của dự án

Đối tượng Vùng sâu, vùng

xa (vùng I,II)

Vùng thị trấn

(vùng III)

Quy mô món

vay

Hộ cận nghèo 60% 60% 10 triệu trở lên

Hộ nghèo 50% 50% < 10 triệu

(theo báo cáo của ngân hàng VBPS ở H. Văn Bàn)

Nguyên nhân không Ngân hàng CSXH không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của

các đối tượng là những hộ nghèo và cận nghèo là do không đủ nguồn vốn cho vay.

Nguồn vốn cấp phát từ phía Chính phủ Việt Nam.

Phương thức cấp tín dụng cho người nghèo của VBSP

Người nghèo được cộng đồng và các ban ngành đoàn thể xã xem xét quyết định là

đối tượng được vay vốn của ngân hàng chính sách VBSP sẽ được hội PN và hội ND

kết hợp với cán bộ của VBSP hướng dẫn làm thủ tục vay vốn và phải biết vay vốn

để làm gì. Sau khi hoàn thành thủ tục, cán bộ tín dụng giải ngân tại xã. Ngân hàng

ký ủy thác hoa hồng vay vốn 0,85%-0,84% cho tổ trưởng nhóm vay vốn và do Hội

37

PN xã quản lý trực tiếp. Thu lãi hàng tháng và trả gốc có thể áp dụng cho thời hạn

vay là 3 năm thì chia thành 2 lần trả nợ gốc và tổ trưởng thu của thành viên và nộp

cho ngân hàng vào ngày 15 hàng tháng.

Quá trình thực hiện các bước giao tín dụng của VBSP cho người nghèo gồm

6 bước như sau :

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

Theo dõi và giám sát tín dụng :

Đối với hộ nghèo : Ngân hàng quản lý và giám sát dựa vào các tổ

chức chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể như HPN,

HND. Giao vốn thông qua tổ vay vốn

Đối với thương nhân : Ngân hàng quản lý trực tiếp cho các món vay

từ 100tr.- 500tr.

Ban đại diện (gồm các ban ngành liên quan)

họp để phân bổ vốn cho xã nghèo

Trưởng ban Xóa đói giảm nghèo (chủ tịch hoặc phó chủ

tịch xã) tổ chức họp các ban ngành đoàn thể là thành

viên

Họp phân bổ vốn về các thôn dựa vào tình hình

kinh tế, chính trị để thực hiện

Họp thôn gồm : trưởng thôn, chi trưởng đoàn thể HPN,

HND, bí thư chi bộ để bình xét cho hộ nghèo vay vốn

Họp dân để lựa chọn ra đối tượng của thôn cần vay

vốn theo các chương trình cụ thể của xã

Thành lập tổ vay vốn (theo hướng dẫn số 183/ HĐQT

thuộc VBSP TW ban hành năm 2003

Bình xét – Làm hồ sơ vay vốn – giải ngân (thời

gian từ 5-10 ngày)

38

Sau khi trả lãi, gốc theo định kỳ HPN, HND, cán bộ tín dụng của

VBSP và các tổ trưởng tổ vay vốn họp giao ban và rút kinh nghiệm

trong việc quản lý tín dụng.

Qua khảo sát tại huyện Văn Yên được biết : Các hộ nghèo của toàn huyện đã

hoàn trả vốn cho NHCSXH chiếm 97%, riêng tại xã khảo sát là Viễn Sơn thì tỉ

lệ hoàn trả vốn của hộ nghèo đúng hạn là 99%.

Khuyến nghị của VBSP :

Mở các lớp tập huấn về phát triển các ngành nghề chăn nuôi, trồng trọt,

chế biến cho người nghèo tham gia

Tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các nguồn tín dụng khác

(không lãi suất)

VBSP thiếu nguồn vốn tín dụng chỉ mới đáp ứng được 50% nhu cầu

vốn của người nghèo và sẵn sàng tiếp nhận các nguồn vốn từ các tổ

chức, các dự án để tiếp tục hỗ trợ vốn cho người nghèo. So với các

ngân hàng khác VSBP có đủ mạng lưới tín dụng cấp xã hỗ trợ là Hội

PN, Hội Nông dân và chính quyền xã cùng vào cuộc và cán bộ tín dụng

có kinh nghiệm, có trình độ thực hiện.

3. Sự lựa chọn của dự án cho người nghèo có khả năng tiếp cận

nguồn tín dụng

Đối với người nghèo, mục tiêu không chỉ cung cấp cho họ một kênh tín dụng riêng

mà làm thế nào đó để họ hòa nhập được với kênh tín dụng chung của cả nước, từ đó

họ có nhiều sự lựa chọn và có thể tiếp cận được tín dụng phù hợp nhất với nhu cầu

của họ.

Chính sách tín dụng rất quan trọng đối với công tác giảm nghèo nhưng nếu chỉ sử

dụng chính sách tín dụng để hỗ trợ người nghèo không thôi là chưa đủ. Điều quan

trọng là chính sách tín dụng cần phải liên kết hoạt động với một số chính sách khác

hỗ trợ giảm nghèo, để tạo ra những giải pháp toàn diện.

Ví dụ, cung cấp tín dụng cần phải phối kết hợp chặt chẽ với đào tạo về nông nghiệp

và phát triển cơ sở hạ tầng, từ đó người nghèo có thể sử dụng nguồn vốn một cách

hiệu quả nhất. Chúng ta cũng phải xem xét để giúp người nghèo tiếp cận các kênh

tín dụng khác nhau, không chỉ qua kênh từ Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.

Người nghèo có những nhu cầu đơn giản và thường không thể tiếp nhận được

những khoản vay lớn, vì vậy cung cấp tín dụng cho họ nên theo những gói nhỏ, với

những yêu cầu về thủ tục hành chính càng đơn giản càng tốt. Điều quan trọng nhất

là tín dụng cần phải đáp ứng những nhu cầu của người nghèo

Ở đây liên quan đến năng lực sử dụng nguồn vốn của người nghèo. Nói chung, năng

lực của người nghèo có giới hạn, ít nhất là vào thời gian đầu, nên chúng ta phải đi

39

từng bước, từng bước. Thông thường, người nghèo không có nhiều nguồn lực khác,

như đất đai vì vậy, khả năng sử dụng nguồn vốn cũng có giới hạn. Điều này còn liên

quan đến rủi ro. Người nghèo cũng có thể trở thành một nhà đầu tư giỏi như những

người khác, nhưng do họ nghèo, họ thường có nhiều ác cảm với rủi ro. Nếu số

lượng tiền cho vay lớn thì rủi ro đi kèm cũng lớn. Chính vì vậy, vai trò chính của

ngân hàng là làm thế nào để tạo ra được một cơ chế tạo cơ hội lớn nhất cho người

nghèo và giảm thiểu rủi ro đối với cả người vay và ngân hàng.

Tuy nhiên vai trò của dự án trong việc hỗ trợ cho người nghèo có cơ hội tiếp cận với

các nguồn tín dụng phải có sự can thiệp từ cấp trung ương đến địa phương thông

qua các thỏa thuận hợp tác giữa các ban ngành, giữa các cơ quan liên quan. Bên

cạnh đó không thể thiếu vai trò của các tổ chức đoàn thể như hội Phụ nữ, hội nông

dân là những tổ chức quần chúng luôn bên cạnh những người nghèo giúp họ thành

lập các tổ nhóm giúp đỡ nhau làm kinh tế và bảo lãnh tín dụng cho cộng đồng.

4. Đánh giá các tổ chức hỗ trợ và cung cấp dịch vụ phát triển KD

hiện nay

Hiện nay có rất nhiều các tổ chức, cá nhân cùng cung cấp các dịch vụ đầu vào cho

các hoạt động sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt cho các hộ nông dân. Tuy nhiên vể

chất lượng đều không có sự đảm bảo mà chỉ có sự tin cậy từ chính những người

mua hàng đối với người bán hàng

Các tư thương

cung cấp đầu vào cho trồng trọt, chăn

nuôi để thu mua SP

Các dự án cung

cấp giống cây

trồng thông qua Sở nông nghiệp, cán

bộ sở…

Công ty, xí

nghiệp giống

cung cấp giống,

cây trồng

Những người

trong cộng

đồng dân cư

Thị trường bên

ngoài do nhiều

người cung cấp

Kênh cung

cấp khác

Trung tâm

khuyến nông,

khuyến lâm,

khuyến ngư

Các hộ nông

dân

40

Các tổ chức chính phủ :

Có các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, là các đơn vị trực thuộc

các sở Nông nghiệp tỉnh có chức năng cung cấp kỹ thuật, vật tư và chuyển giao

công nghệ cho nông dân. Riêng các nghề phi nông nghiệp có các trung tâm khuyến

công trực thuộc sở Công nghiệp tỉnh có các chương trình hỗ trợ đào tạo nghề hay

chuyển giao kỹ thuật cho các hoạt động phi nông nghiệp

Các công ty giống hay các xí nghiệp giống trực thuộc trung tâm trên có chức năng

cung ứng vật tư kỹ thuật trực tiếp cho nông dân.

Đối với các dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp theo các chương trình của nhà

nước hỗ trợ cho các tỉnh khó khăn, thi người dân không phải trả tiền mua vật tư mà

chỉ trả tiền cước vận chuyển. Tuy nhiên việc hỗ trợ cho những lần tiếp theo thì các

trung tâm không đảm nhận mà chuyển cho trạm cung cấp giống hay người dân tự đi

mua về sử dụng

Các tổ chức phi chính phủ

Cũng có một số các hoạt động được hỗ trợ cho công đồng về vật tư đầu vào cho

nông nghiệp, thì sở Nông nghiệp lại đóng vai trò là cầu nối cung cấp các vật tư đầu

vào cho nông nghiệp hay có thể trực tiếp thực hiện từ một số các cán bộ chuyên

môn của sở hoặc họ có mối quan hệ với các kênh dịch vụ bên ngoài giới thiệu để

thực hiện các chương trình hỗ trợ vật tư cho nông dân.

Các doanh nghiệp tư nhân

Xuất phát từ nhu cầu thị trường cũng có các công ty, doanh nghiệp, hay hộ gia đình

cần thu mua sản phẩm nông nghiệp, họ lại chính là người đầu tư từ các nguyên liệu,

vật tư đầu vào cho các hộ nông dân sản xuất

Tuy nhiên cũng có các hộ nông dân mua nguyên vật liệu cho nông nghiệp từ chợ

hay cũng có khi từ các hộ gia đình hàng xóm, họ hàng tự sản xuất giống và cung

cấp luôn cho cộng đồng.

Như vậy có thể nói việc cũng cấp các vật tư đầu vào cho nông nghiệp đều có rất

nhiều kênh phân phối, và cũng chưa có một hệ thống kiểm soát về chất lượng của

các kênh cung cấp này. Phần thiệt thòi vẫn chủ yếu thuộc về người nông dân, nếu

rủi ro thì người nông dân phải gánh chịu hậu quả hoàn toàn. Như vậy đối với các hộ

nghèo thì rủi ro từ các dịch vụ cung cấp vật tư đầu cho nông nghiệp sẽ càng làm cho

họ nghèo hơn vì đã phải bỏ công ra chăm sóc mà thu hoạch lại không hiệu quả.

Thực trạng này đang diễn ra ở rất nhiều vùng nông thôn Việt nam hiện nay.

Thực chất khi giao dịch mua bán chỉ dựa vào sự tin tưởng giữa người mua và người

bán hàng là chủ yếu, và cũng không có bất kỳ một công cụ hỗ trợ hữu hiệu nào có

thể đảm bảo cho hoạt động giao dịch cung cầu này. Chính vì rất cần thiết để có

được những địa chỉ tin cậy cung ứng vật tư nông nghiệp đầu vào cho nông dân, thay

41

vì đó nên có được những đơn vị, hộ gia đình có khả năng sản xuất giống cây con có

chất lượng ngay tại cộng đồng sẽ có thể là giảm bớt rủi ro trong cung ứng và giảm

chi phí vận chuyển cho người dân.

Khuyến nghị cụ thể việc cung cấp hiệu quả các dịch vụ liên quan đến các hộ

gia đình nghèo

Dựa vào việc phân tích ma trân cung – cầu có thể mô tả các biện pháp can thiệp

trong những dạng thị trường khác nhau, có nghĩa là dự án có thể nhìn nhận giải

pháp hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo theo mô tả ngắn sau đây :

Cung

Cầu

Mạnh Yếu

Mạnh

Không cần có sự can thiệp Hỗ trợ kỹ thuật cho nhà cung

cấp

Phát triển sản phẩm

Giúp thành lập nhà cung cấp

mới (khuyến khích phát triển

doanh nghiệp mới)

Yếu

Cung cấp thông tin về

khách hàng

Khuyến khích dịch vụ

“được trả tiền bởi bên thứ

ba”

Nâng cao năng lực cho đối

tác hưởng lợi từ dự án như

hỗ trợ kỹ thuật chuyên môn

Nhiều biện pháp hỗ trợ cả về

phương diện cung và cầu

Khuyến khích các dịch vụ

kèm theo

Bên cạnh các giải pháp trên đã đưa ra có thể tập trung mối quan tâm vào một số các

dịch vụ cung ứng có hiệu quả cho các hộ gia đình nghèo trong sản xuất nông

nghiệp, dự án nên tập trung vào các mối quan tâm sau :

Tổ chức nghiên cứu đánh giá nhanh các thông tin chi tiết về các dịch vụ phát

triển kinh doanh hiện nay cho người nghèo tại các tỉnh dự án. Từ đó có thể

đưa ra được các giải pháp thực hiện phù hợp và có hiệu quả cho người

nghèo.

Đối với các dịch vụ cung cấp đầu vào cho nông dân như vật tư nông nghiệp

bao gồm các loại giống cây trồng, vật nuôi có thể tổ chức sản xuất một số

các mô hình trong cộng đồng nơi có kinh nghiệm về kỹ thuật hay ở những

điểm được các chương trình dự án, chương trình của Hội nông dân hay các

42

doanh nghiệp đã thực hiện trong thời gian qua. Có thể tham khảo tại các tỉnh

như Hòa Bình, Lào cai.

Tổ chức cuộc thi về ý tưởng kinh doanh nên có phần khuyến khích ý tưởng

nghiên cứu về sản xuất giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với môi trường địa

phương có thể thông qua nhóm sản xuất hoặc doanh nghiệp vi mô.

Tổ chức nghiên cứu và tổ chức sản xuất thủ nghiệm cách sản xuất giống cây

trồng vật nuôi theo cách của người địa phương trước đây đã làm và tìm hiểu

nguyên nhân và khả năng chịu đựng của các loại này phù hợp với điều kiện

của địa phương.

V. Các đề xuất kiến nghị chung :

Để hiểu một cách cụ thể hơn thế nào là sinh kế, trước hết cần có các cuộc hội thảo

tuyên truyền tại các tỉnh dự án về các nội dung liên quan chủ yếu về sinh kế và sinh

kế bền vững. Một yếu tố cũng không kém phần quan trọng nữa là phương pháp tiếp

cận sinh kế bền vững được xây dựng dựa trên các nguồn lực của người dân chứ

không phải trên các nhu cầu của họ. Cách tiếp cận này cũng giúp tránh được khó

khăn có thể gặp phải khi áp dụng phương pháp tiếp cận đơn thuần dựa vào việc đáp

ứng nhu cầu của người dân.

Đối với các hoạt động cần can thiệp trong các tiểu hợp phần 1.2 : Đa dạng hóa các

cơ hội thị trường và đối mới phát triển SX kinh doanh

Thực hiện các cuộc nghiên cứu, đánh giá thực trạng của từng tỉnh dự án

Thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức nhu ngân hàng, các

công ty, các nhà cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh

Tổ chức các cuộc thi sáng tạo trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra môi

trường phát triển kinh doanh cho các doanh nghiệp hiện tại hay doanh

nghiệp tiềm năng hoặc các tổ nhóm SX kinh doanh, HTX có cơ hội tham gia

vào môi trường này. Cũng từ đó có thể tìm ra các giải pháp hỗ trợ phù hợp

cho nhóm mục tiêu như hỗ trợ đào tạo, tiếp cận tài chính, mở rộng thị

trường, tiếp cận thông tin kinh doanh…

Đối với các hoạt động cần can thiệp trong các tiểu hợp phần 2.2 : Hỗ trợ sinh kế và

các dịch vụ sản xuất :

Xây dựng và hình thành các nhóm nông dân cùng mục đích phát triển kinh

tế, cải thiện cuộc sống cho người nông dân nghèo. Nâng cao năng lực cho

nhóm và thành viên của các nhóm

Thiết lập mối quan hệ với với các tổ chức tài chính cung cấp tín dụng cho

các nhóm nông dân, doanh nghiệp vi mô

Tạo môi trường phát triển các dịch vụ phát triển kinh doanh

43

Kết nối người nông dân với thị trường tiêu thụ sản phẩm và khả năng tham

gia vào các chuỗi giá trị thị trường

Cung cấp khoản tài trợ cho các tiểu dự án khả thi do các nhóm nông dân đề

xuất

Đối với các hoạt động cần can thiệp trong các tiểu hợp phần 2.3

Nâng vị thế của người phụ nữ trong xã hội và gia đình thông qua các cơ hội

tạo thu nhập được hình thành từ các nhóm phụ nữ

Mở rộng cơ hội tham gia thị trường từ các sản phẩm do các nhóm phụ nữ

sản xuất và tiêu thụ

Tiếp tục hỗ trợ tiếp cận các nguồn tín dụng tạo điều kiện cho các nhóm phụ

nữ có thể tiếp tục tham gia vào các kênh tín dụng đã có hoặc mở rộng cho

các thành viên của phụ nữ.

Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nữ trong các cơ hội tại các cuộc thi

sáng tạo và đổi mới SX kinh doanh

Cung cấp các khoản tài trợ cho các tiểu dự án khi thi do các nhóm phụ nữ đề

xuất.

Tổ chức đào tạo hướng nghiệp phù hợp với phụ nữ, và quan tâm phát triển

nghề cho phụ nữ trẻ trong lĩnh vực tạo sinh kế cho các phụ nữ nghèo ở

những vùng sâu, vùng xa

Từ các kết quả nghiên cứu thị trường có thể đưa ra các đánh giá về nhu cầu

thị trường và đề xuất các chiến lược đào tạo phù hợp cho các nhóm mục tiêu

của dự án.

44

VI. Phụ lục kèm theo báo cáo :

Hướng dẫn thực hiện ở các bước thành lập nhóm nông dân

Phụ lục 1: Họp thôn (bản)

Người tổ chức/người tham gia: Ban phát triển xã, CF, lãnh đạo thôn, đại diện hội

phụ nữ, hội nông dân thôn và các hộ gia đình.

Sử dụng phương pháp và công cụ PRA linh hoạt.

Các hoạt động chính của buổi họp:

Đánh giá hiện trạng thôn bản (Các hoạt động sinh kế của thôn. Thuận lợi – khó

khăn, cơ hội – thách thức…)

Lựa chọn sinh kế cần tác động (đánh giá/lựa chọn nhu cầu của các hộ nghèo).

Đánh giá sự tham gia của các hộ nghèo (hình thành ý tưởng nhóm hộ cùng sở

thích)

Xác định/lựa chọn ban sáng lập của nhóm.

Ghi biên bản cuộc họp thôn và chữ ký của các thành viên tham gia.

Kết quả: có được nhóm lâm thời và hoạt động sinh kế của họ có nhu cầu tác

động từ dự án (có thể xây dựng được ít nhất 1 nhóm/1 hoạt động sinh kế trở

lên).

Ghi chú: không có phụ lục 2:

Phụ lục 3: các bước cơ bản thành lập tổ chức người sản xuất (PO)

Bước 1: Ban sáng lập và ý tưởng về tổ chức của họ

Bước 2: Xây dựng kế hoạch thành lập tổ chức

Soạn thảo hoạt động của tổ chức trên cơ sở sinh kế (PRA) đã

chọn.

Bước 3: Tiến hành bản thảo về nội quy (quy chế) hoạt động của tổ (nhóm)

Bước 4: Báo cáo (tờ trình) với UBND xã.

Bước 5: Vận động sự tham gia/Cơ cấu thành viên theo tiêu chí đã được

xét.

Bước 6: Các công việc chuẩn bị tiến hành ra mắt (hội nghị thành lập)

45

(Hồ sơ nhóm, cán bộ nhóm lâm thời ….)

Bước 7: Hội nghị thành lập (bầu cơ cấu nhân sự trong tổ - nhóm).

Bước 8: Đăng ký hoạt động (gửi hồ sơ nhóm lên cơ quan ra quyết định).

Cấu trúc của nhóm (PO)

Ban quản lý nhóm: bao gồm 2 đến 3 thành viên người được bầu trong buổi họp

nhóm. Họ cũng có thể là ban sáng lập nhóm. Trong số họ, 1 người làm trưởng

nhóm, 1 người làm phó nhóm và một thư ký nhóm.

Tổ tài chính: bao gồm kế toán và thủ quỹ nhóm, với cấp độ nhóm có thể kiêm

nhiệm.

Và các thành viên khác.

Đối với những nhóm chuyên biệt (sản xuất giống, …) hoặc phụ thuộc vào hoạt

động đặc trưng sẽ có bộ phận về kỹ thuật, bộ phận kiểm soát, bộ phận tiêu thụ ...

Phụ lục 4 Hỗ trợ xây dựng tiểu dự án (hướng dẫn cán bộ CF)

Sử dụng công cụ PRA linh hoạt (cho năm 1 và năm tiếp theo), và kỹ năng phân

tích dịch vụ sản xuất cho các sinh kế đã tác động năm trước để xây dựng tiểu dự án

ở chu kỳ 2.

Một số hướng dẫn xây dựng tiểu dự án:

5 chỉ dẫn:

+ Việc chuẩn bị được bắt đầu ở cuối năm trước, để thực hiện ở năm tiếp theo.

+ Lập tiểu dự án trên cơ sở xác định nhu cầu của người dân (của các PO).

+ Lập tiểu dự án trên cơ sở đề xuất tác động mới (bắt đầu năm tác động)

+ Từ năm thứ 2 trở đi lập tiêu dự án trên cơ sở đề xuất tác động mới, hoặc tác động

vào đề xuất cũ.

+ Một PO nên có 1 tiêu dự án/năm. Cũng nên có 1 tiểu dự án chung cho các PO

(nâng cao năng lực tổ chức – quản lý).

5 chủ đề:

+ Tác động vào một khâu của sinh kế ở địa phương.

+ Tác động nhiều hơn một khâu, một vấn đề nảy sinh ở hoạt động đang hỗ trợ.

+ Sinh kế mới (ý tưởng mới nảy sinh), mới được thăm quan học tập.

46

+ Ý tưởng mới trên cơ sở sinh kế cũ.

+ Tác động tập trung và theo hệ thống (toàn diện)/điều phối giữa các vùng.

Tóm tắt về cấu trúc đơn giản của 1 tiểu dự án cho nhóm (PO)

Lý do xây dựng tiểu dự án

Mục tiêu của hoạt động và mục tiêu của nhóm.

Nhóm người hưởng lợi.

Địa điểm và thời gian.

Các hoạt động và kết quả.

Nguồn lực/trang thiết bị (tự có, đề xuất …)

Đối tác: Tổ chức kỹ thuật, các tổ chức liên quan khác, …

Định hướng hoạt động trong những năm tiếp theo.

Quá trình tiểu dự án

Sau khi nhóm lập tiểu dự án thì cán bộ CF và đại diện của nhóm đề xuất dự án tới

Ban phát triển xã. Ban phát triển xã tổng hợp và đề xuất lên Ban quản lý dự án

huyện.

Quá trình hỗ trợ thực hiện tiểu dự án của các nhóm

Cơ sở của việc thực hiện: Các quy định của dự án (NMPRP – 2, PIM), tài liệu

tiểu dự án, điều lệ/quy định của nhóm.

Họp tổ (nhóm), lập kế hoạch và phân công công việc.

Liên kết các đối tác của dự án (dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ cung cấp đầu vào – đầu ra

… liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ của nhóm)

Đào tạo: (đào tạo kỹ thuật và xây dựng năng lực thông qua khóa đào tạo về quản

lý nhóm.

Hỗ trợ mua các trang thiết bị dung chung: theo kế hoạch của tiểu dự án đã

được xây dựng.

Hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động của nhóm. Theo dõi – đánh giá – hỗ trợ và

báo cáo.

Cung cấp thông tin thường xuyên về kỹ thuật, thị trường và các thông tin liên quan

đến hoạt động của nhóm.

47

Hỗ trợ các buổi họp nhóm: (các cuộc họp tháng, quý, năm …)

Hỗ trợ nhóm tổ chức thăm quan, hội thảo về hoạt động.

Đánh giá thuận lợi – khó khăn của nhóm trong suốt quá trình thực hiện, và khi đã

kết thúc 1 chu kỳ tài trợ.

Báo cáo tình hình hoạt động của nhóm tới Ban phát triển xã, Ban quản lý dự

án.

Hỗ trợ liên kết giữa các nhóm.

Viết báo cáo về việc hỗ trợ tiểu dự án và hoàn thành các thủ tục thanh toán.

48

Phụ lục 5 : Đề xuất các hoạt động hỗ trợ can thiệp trong quá trình thành lập

nhóm (tiểu hợp phấn #2.2 và #2.3)

Quá trình thành lập nhóm

G c

Có thể lựa chọn can thiệp cho nhóm mục tiêu dựa vào khả năng của nhóm mà

tìm ra sự hỗ trợ phù hợp

Sau khi thành lập nhóm có thể xem xét để hỗ trợ cho từng loại nhóm khác nhau tùy

thuộc vào khả năng của các nhóm mà dự án có thể đưa ra các sự lựa chọn cho từng

nhóm như sau

Đối với loại nhóm mới thành lập mà số thành viên nghèo trong các thôn xã

xôi, hẻo lánh có thể hỗ trợ trọn gói như kiểu 1

Đối với loại nhóm ở những nơi có điều kiện tiếp cận với thông tin hơn có thể

áp dụng kiểu hỗ trợ loại 2a hoặc 2b

Đối với nhóm đã được hình thành từ trước và có thể đề xuất được kế hoạch

SXKD khả thi thì có thể áp dụng kiểu hồ trợ loại 3a,3b hoặc 3c/

Có thể tham khảo sự lựa chọn sau :

Tổ chức cuộc họp

Xác định hoạt

động sinh kế phù hợp /ý tưởng kinh

doanh

Cung cấp kỹ thuật để

thực hiện hoạt động sinh kế

Hỗ trợ tài chính/tiếp cận tài

chính

Sản xuất

Thu hoạch và

tính toán thu

nhập

Tổng kết, đánh giá và bài học kinh nghiệm

Lựa chon thành viên

nhóm và thành lập

nhóm

Đánh giá nhanh nhu

cầu cộng đồng

Xây dựng năng lực cho thành viên và lãnh đạo

nhóm : Ghi chép sổ

sách, định hướng kinh doanh cơ bản .

Bầu lãnh đạo, kế toán

–thủ quỹ

Thỏa thuận quy chế hoạt động nhóm

Lựa chọn mô hình/nhân rộng

49

Lựa chọn hỗ

trợ dựa vào

khả năng

của nhóm

Đào tạo

Thăm

quan

hình

Hỗ trợ đầu vào

Giám sát

quá trình

sản xuất

Tổng kết

đánh giá

Tác động

thay đổi

nhận thức

của thành

viên nhóm

Kỹ thuật

và ghi

chép sổ

sách

Định

hướng

KD cơ

bản

Tài trợ

tài chính

Tiếp

cận tài

chính

Loại 1 x x x x x x

Loại 2a x x x x x

Loại 2b x x x x x

Loại 3a x x x

Loại 3b x x x x

Loại 3c x x x

Đề xuất hình thức hỗ trợ theo nhóm

Phương thức hỗ trợ cấp tài chính đầu tư cho KHSX của nhóm có thể lựa chọn

theo các cách sau :

a. Lựa chọn 1 : Mỗi thành viên 1 triệu đồng

b. Lựa chọn 2 : Dựa vào kế hoạch sản xuất của nhóm

c. Lựa chọn 3 : Chia đều cho các nhóm một khoản nhất định

Cấp lương thực cho hộ gia đình phụ nữ nghèo được ưu tiên do các thành viên

của nhóm bình xét và đề nghị lên CDB và CFs xem xét và đệ trình lên DPMU

để xét duyệt, có thế cấp hỗ trợ lương thực theo các cách như sau :

a. Thời gian tháng/quý/năm

b. Thời vụ giáp hạt

50

Phụ lục 6 : Một số mô hình nhóm sản xuất (PO) và liên kết giữa nhóm sản xuất

và thị trường. (tổng hợp kinh nghiệm).

1)-Nhóm người sản xuất (nhóm sở thích thông thường)

Một số ví dụ về mô hình: Nhóm sản xuất giống rau, nhóm trồng nấm ăn – dược

liệu, Câu lạc bộ canh tác trên đất dốc, nhóm chăn nuôi lợn hoặc gà, nhóm liên kết

quản lý và bảo vệ luồng ...

Tư cách pháp nhân: Không chính thức

Liên kết nội bộ của nhóm: tự nguyện, tự xây dựng quy định riêng cho nhóm.

Các hoạt động của nhóm: Thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất chung, trao đổi kinh

nghiệm, mua chung dịch vụ đầu vào cho sản xuất: giống, phân bón, trang thiết bị …

Sản phẩm đặc trưng của nhóm, có thể sản xuất chung hoặc sản xuất riêng.

Tổ chức hiệp hội địa phương

Tham gia chung một số hoạt động

Dự án

Ban quản lý

Thành viên Thành viên

Thành viên

Thị trường

UBND xã

Doanh nghiệp nhỏ

Cơ quan cung cấp kỹ thuật

Tư nhân (người mua – người bán )

Tham gia các hoạt

động tập thể

FO

Sơ đồ 1: sơ đồ về mối liên hệ của nhóm sơ thích

51

2)- Tổ hợp tác

Một số ví dụ về Tổ hợp tác: Tổ hợp tác sản xuất lúa giống, Tổ hợp tác chăn nuôi

lợn sinh sản, Tổ hợp tác nuôi cá, Tổ hợp tác nuôi vịt an toàn sinh học…

Tư cách pháp nhân: Hiện nay, chính thức theo NĐ số 151 CP, 10 - 2007

Liên kết nội bộ của nhóm: Tự nguyên trên cơ sở hợp đồng hợp tác và các nội

dung chung cùng xây dựng.

Thực hiện chung một số công đoạn sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm, mua chung các

dịch vụ đầu vào cho sản xuất. Có thể cùng sản xuất một sản phẩm hoặc sản xuất

riêng một loại sản phẩm.

Tiêu thụ chung sản phẩm thông qua hợp đồng. Cùng cam kết quản lý chất lượng và

số lượng sản phẩm theo hợp đồng hoặc theo quy định của tổ.

THT sản xuất – tiêu thụ lúa giống

Nhóm sản

xuất Nhóm tiêu

thụ

Cung cấp giống để sản xuất

Kỹ thuật

Cung cấp

lúa giống

Sản xuất lúa đại trà

Bán lúa giống cho nông dân sản xuất đại trà Bán lúa giống thông qua thôn, hội phụ nữ, hội nông dân ...

Liên kết với nhóm khác

Cơ quan nghiên cứu, Công ty giống, Công ty bao bì ...

UBND xã Công nhận hoạt động của nhóm Hỗ trợ tổ chức Xác nhận sản xuất

Dự án Hỗ trợ tổ chức Đào tạo năng lực Hỗ trợ sản xuất – tiêu thụ

Môi trường thể chế

Phòng NN & PTNT hoặc Trạm KN

Trung tâm KKN giống cây trồng TW

Hỗ trợ kiểm định, kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng

mẫu giống

Kinh phí đào tạo

Sơ đồ 2: sơ đồ mối quan hệ - liên kết của tổ hợp tác

52

3)- Hợp tác xã chuyên ngành

Một số ví dụ về hợp tác xã chuyên ngành: HTX sản xuất và tiêu thụ lúa giống,

HTX chăn nuôi lợn, HTX nuôi cá, HTX dịch vụ môi trường và thú y ....

Tư cách pháp nhân: Chính thức, theo luật HTX 2003 và các văn bản hướng dẫn

khác.

Liên kết nội bộ của nhóm (HTX): Tự nguyện trên cơ sở điều lệ của HTX và các

nội quy khác. Áp dụng chung một quy trình sản xuất cho một loại sản phẩm, trao

đổi kinh nghiệm.

Một số hoạt động chung khác như: mua chung dịch vụ đầu vào (giống, phân bón,

trang thiết bị dung chung … trên cơ sở hợp đồng sử dụng dịch vụ đầu vào). Có sản

phẩm chính và đặc trưng của nhóm, có thể sản xuất riêng ở mỗi gia đình (xã viên).

Tiêu thụ sản phẩm của HTX được thực hiện thông qua hợp đồng chung. Họ cam kết

về quản lý chất lượng và số lượng sản phẩm và đảm bảo lượng sản phẩm lớn khi

tiêu thụ.

Hợp tác xã chuyên ngành

Xã viên (x)

Xã viên

Xã viên

Đại hội xã viên

Ban quản lý

Ban kiểm soát

Tổ kỹ thuật

Nhóm thị trường

Dự án

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn 3

Sơ đồ 3: sơ đồ của sự tác động nhằm phát triển nhóm thông thường tiến tới thành lập HTX

Nhóm thông thường

53

4)- Mạng lưới (liên nhóm)

Ví dụ về mạng lưới: Mạng lưới thú y viên thôn (bản), Liên tổ sản xuất lúa giống …

Tư cách pháp nhân: Không chính thức.

Liên kết trong nội bộ của mạng lưới: Trên cơ sở tự nguyện và sự cần thiết nên

hợp tác, liên kết ở cấp xã hoặc liên xã (cấp huyện). Mục đích chính là chia sẻ thông

tin và điều phối hoạt động ở cấp độ rộng hơn và chia sẻ kinh nghiệm.

Mua chung các dịch vụ đầu vào cho sản xuất như: giống, dụng cụ (trang thiết bị) thú

y, tìm kiếm thị trường, thuê dịch vị xác định chất lượng sản phẩm của các nhóm

(mạng lưới). Nhờ khả năng hợp tác và điều phối nên mạng lưới có thể cung cấp

khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường.

5)- Hiệp hội hoặc chi hội

Ví dụ về hệp hội: : Hội tủ thuốc – chăn nuôi ở cấp xã hoặc cấp huyện. Hiệp hội sản

xuất lúa giống …

Tư cách pháp nhân: Chính thức hoặc không chính thức.

Liên kết bên trong của nhóm (hội): Trên cơ sở tự nguyện, dựa theo Nghị định 88

CP hoặc theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Mục đích nhằm chia sẻ thông tin giữa các nhóm ở các xã khác nhau, hoặc giữa các

cá nhân trong một phạm vi hoạt động, có thể ở cấp huyện.

Mua chung các dịch vụ đầu vào như: dụng cụ thú y, thuốc thú y, trang thiết bị dùng

chung khác … Các dịch vụ của hội (chi hội) chủ yếu là dịch vụ nghề nghiệp hoặc kỹ

thuật.

54

5)- Mô tả chi tiết 2 ví dụ về mô hình nhóm sản xuất (PO)

Nhóm sản xuất và tiêu thụ lúa giống chất lượng. (Cải thiện dịch vụ cung cấp tại

địa phương bằng việc hỗ trợ xây dựng nhóm nông dân sản xuất lúa giống bền vững

và hiệu quả tại địa phương).

Có thể tham khảo sơ đồ 2:

Lý do tác động (vấn đề và tiềm năng ở địa phương)

• Nông dân trồng lúa (đặc biệt vùng sâu – xa) thiếu hạt giống lúa chất lượng.

• Thói quen sử dụng hạt giống lúa qua nhiều chu kỳ sản xuất.

• Cơ sở sản xuất giống của các doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ nhu cầu.

• Giá hạt giống bán trên thị trường cao so với khả năng đầu tư sản xuất.

• Khó kiểm soát hoặc rủi ro về chất lượng hạt giống.

• Hoạt động sản xuất lúa giống mang tính tự do hóa với sự tham gia của các cá

nhân, tổ chức.

FO

Hội chăn nuôi – thú y xã (huyện)

Quỹ vác xin

Thú y viên

Hội tủ thuốc

Dự án

Cơ quan chủ quản

Trạm thú y Quản lý – báo cáo

Người chăn

nuôi

Dịch vụ thuốc thú y

Dịch vụ phòng và trị bệnh Nhóm chăn

nuôi lợn

Tác động hệ

thống Dịch vụ cung cấp thuốc

thú y

Thú y viên

Hội tủ thuốc

Thú y viên

Hội tủ thuốc

Sơ đồ 4: Sơ đồ hiệp hội chăn nuôi – thú y cấp xã

55

• Đáp ứng nhu cầu cho chính người sản xuất và người trồng lúa tại địa phương

(nhu cầu lúa giống rất cao).

Phương pháp tác động của dự án:

Xây dựng nhóm sản xuất và tiêu thụ lúa giống.

Tăng cường năng lực sản xuất, hệ thống quản lý chất lượng và bảo quản hạt

giống từ sản xuất đến tiêu thụ.

Tăng cường kỹ năng và năng lực của nhóm trong việc quản lý và tổ chức các

dịch vụ tập thể.

Tạo dựng cơ hội để nhóm tham gia tốt vào dịch vụ sản xuất và tiêu thụ (thị

trường).

Tạo không gian mới cho sự hòa nhập của các tổ (nhóm) với môi trường sản

xuất. Tăng cường khả năng tự chủ.

(Tổ chức liên nhóm ở cấp huyện).

Các hỗ trợ từ phía dự án:

Hỗ trợ xây dựng nhóm sản xuất (PO):

Trung bình một nhóm có từ 15 đến 20 người có diện tích sản xuất liền kề

nhau.

Chẩn đoán vấn đề/xác định sự hợp tác của nông dân.

Mô phỏng ý tưởng về nhóm sở thích với hoạt động sản xuất.

Hỗ trợ quá trình (các bước) thành lập nhóm.

Trao đổi thông tin giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm.

Sự tham gia của các đối tác địa phương nhằm hỗ trợ các hoạt động của

nhóm.

Ủy ban nhân dân xã chứng nhận nguồn gốc của hạt giống và tạo điều kiện

thuận lợi cho việc sản xuất và tiêu thụ.

Xây dựng năng lực (tổ chức nhóm và kỹ thuật)

Xây dựng năng lực tổ chức nhóm: đào tạo kỹ năng tổ chức và quản lý nhóm.

Hỗ trợ xây dựng điều lệ, nội quy tổ chức và hoạt động của nhóm.

Hỗ trợ xây dựng công cụ quản lý trang thiết bị dung chung và quản lý quá

trình sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm.

56

Năng lực kỹ thuật: Kỹ thuật sản xuất lúa giống, quản lý chất lượng giống từ khâu

sản xuất đến khâu tiêu thụ. Hỗ trợ các thử nghiệm mới liên quan đến lựa chọn hạt

giống.

Xây dựng năng lực nhóm cho việc liên kết sản xuất và tiêu thụ.

Trong năm sản xuất thứ nhất: hỗ trợ giống mới.

Trang thiết bị dung chung (bao bì, máy khâu bao, sân phơi, nhà kho …)

Hỗ trợ xây dựng nhãn mác bao bì mang nét đặc trưng riêng của từng địa

phương.

Hỗ trợ phương pháp và trang thiết bị cho quản bá sản phẩm.

Hướng dẫn bán hàng và xây dựng các kênh tiêu thụ.

Tăng cường năng lực tự chủ của nhóm.

Tổ chức hội thảo liên điểm, tham quan và trao đổi kinh nghiệm.

Hỗ trợ xây dựng mối quan hệ giữa nhóm và các cơ quan kỹ thuật và khách

hàng.

Xây dựng năng lực của nhóm để họ có khả năng tự chủ trong việc lập kế

hoạc sản xuất và tiêu thụ.

Kết nối hoạt động của nhóm với kế hoạch phát triển địa phương (ở cấp xã).

Kết quả:

Mỗi xã có từ 1 đến 2 nhóm sản xuất lúa giống.

Các nhóm độc lập về tài chính và kỹ thuật.

Sản xuất giống lúa tại địa phương đã được đưa vào nghị quyết phát triển sản

xuất nông nghiệp của đảng ủy xã.

Chất lượng của dịch vụ: Người trồng lúa, đặc biệt là hộ nghèo có khả năng

tiếp cận với hạt giống chất lượng. Tại khu vực dự án tác động, mô hình sản

xuất giống lúa tại chỗ đã đáp ứng được 65% nhu cầu của người trồng lúa.

57

6)- Tổ chức thú y địa phương để cải thiện dịch vụ phòng và trị bệnh gia súc.

Xin tham khảo sơ đồ 4

Bối cảnh:

Trạm thú y cấp huyện gồm 1 thú y viên có tay nghề và được trả lương bởi nhà nước.

Bên cạnh đó, có 5 đến 7 thú y tư nhân. Trạm thú y tổ chức tiêm phòng vacxin từ 1

đến 2 lần/năm. Cách như tiêm phòng như vậy là không bền vững với lợn nái và bò

sinh sản khi chúng nuôi con. Mỗi xã cung cấp 2 đến 3 lớp đào tạo nuôi lợn. Chỉ 5 –

10% số nông dân liên quan được tham gia và hầu như người tham gia ở quy mô

chăn nuôi lớn hoặc người đứng đầu của nhóm.

Dịch vụ phòng bệnh:

Hội thú y là nhóm thú y viên có tay nghề họ cung cấp dịch vụ phòng trị bệnh gia súc

ở địa phương. Mỗi một thú y viên có nhiệm vụ ở 1 đến 2 thôn (bản) và họ phải đảm

bảo dịch vụ vacxin. Vacxin được cung cấp trong suốt năm, phần lớn cho lợn nái và

lợn con. Hội thú y cung cấp các lớp đào tạo nuôi lợn 2 lần/năm.

Phương pháp luận:

Mỗi xã với tối tiểu 4 thú y viên được lựa chọn từ kết quả điều tra và tổng hợp nhu

cầu ở mỗi địa phương.

Trình bày kết quả điều tra với đối tác địa phương, với người chăn nuôi.

Xác định mô hình cần thiết để xây dựng và lựa cho thành viên.

Hỗ trợ xây dựng hội và xây dựng kế hoạch hoạt động.

Các mẫu công cụ, tài liệu để ứng dụng xây dựng hội.

Tổ chức các cuộc họp đầu tiên, kế hoạch hoạt động cho chu kỳ thứ nhất.

Kết quả:

Dịch vụ phòng bệnh được cung cấp bởi hội thú y, tỷ lệ lợn được tiêm phòng tăng từ

15 – 20% lên 40 – 60%. Tỷ lệ lợn ốm và chết giảm. Thu nhập của người chăn nuôi

tăng. Nhận thức của người chăn nuôi về tầm quan trọng của việc phòng bệnh đã

được cải thiện và có thu nhập ổn định.

Tính bền vững của dịch vụ:

Nông dân hiểu về lợi ích của dịch vụ phòng bệnh.

Thu nhập của của người làm nghề thú y được tăng và thỏa mãn với việc cung cấp

dịch vụ phòng bệnh. Thu nhập từ việc tiêm phòng tăng từ 10 – 15% lên 35-50%.

58

Tư cách pháp nhân là một thuận lợi: Mỗi thú y viên trong hội được là được phép

tiêm phòng vacxin.

Mỗi một hội có trang thiết bị nghề như: tủ lạnh, phíc đá, dụng cụ thú y khác …

Các thú y viên cũng tiến hành phổ biến chiến dịch tiêm phòng cho gia súc.

59

Phụ lục 7 : Thành lập nhóm phụ nữ TKTD

Cách thành lập và cơ cấu thành lập của nhóm phụ nữ TK-TD

1)- Cách thành lập nhóm:

- Khảo sát, tìm hiểu nguyện vọng, đặc điểm của chị em phụ nữ địa phương.

- Lập kế hoạch hoạt động (nêu rõ thời gian, địa điểm, kinh phí hỗ trợ, người

chủ trì, người phối hợp).

- Báo cáo kế hoạch, dự kiến hoạt động với lãnh đạo địa phương.

- Tuyên truyền mục đích, quyền lợi, nghĩa vụ của nhóm, của thành viên.

- Quy mô nhóm: Từ 5-30 thành viên.

+ Nhóm có < 10 người: cần một cán bộ nhóm.

+ Nhóm có > 10 người: cần BQL nhóm gồm 3 người.

- Tổ chức nhận đơn, bình xét, công nhận thành viên đủ điều kiện vào nhóm.

- Bầu lãnh đạo nhóm.

- Xây dựng quy chế nhóm (xây dựng theo mục đích, yêu cầu thành lập và nội

dung hoạt động của nhóm). Nhưng trong đó phải nêu được:

+ Tiền tiết kiệm.

+ Lãi suất tiền gửi, tiền vay.

+ Các chi phí cụ thể khác.

+ Nội dung sinh hoạt nhóm, vấn đề khen thưởng kỷ luật trong

nhóm…

2)- Cơ cấu tổ chức

Nhóm trưởng

Thư ký kiêm

thủ quỹ

Nhóm phó

kiêm kế toán

Thành viên

* Mô hình 1:

Một nhóm bao gồm:

+ Nhóm trưởng.

+ Nhóm phó (kiêm kế

toán).

+ Thư ký (kiêm thủ

quỹ).

+ Các thành viên.

60

3)- Các bước thành lập nhóm:

- Bước 1: Chi hội trưởng tổ chức họp toàn bộ hội viên, phụ nữ để phổ biến

mục đích, ý nghĩa , lợi ích của việc thành lập nhóm để chị em tự nguyện đăng ký gia

nhập nhóm.

- Bước 2: Hướng dẫn người đăng ký viết đơn xin vào nhóm, trong đơn phải

ghi rõ cam kết thực hiện đúng quy định của nhóm.

- Bước 3. Căn cứ vào địa bàn dân cư, chi hội trưởng thu đơn, dự kiến chia

nhóm và cán bộ nhóm.

- Bước 4. Chi hội trưởng tổ chức tổ chức họp toàn thể hội viên đăng ký vào

nhóm để thành lập nhóm, bầu cán bộ nhóm và xây dựng quy chế hoạt động của

nhóm.

- Bước 5: Chi hội trưởng tập hợp biên bản họp của các nhóm kèm theo danh

sách thành viên gửi về Ban chấp hành phụ nữ xã.

- Bước 6: Ban chấp hành phụ nữ xã duyệt và ra quyết định công nhận nhóm,

quyết định phải có xác nhận của UBND xã.

* Lưu ý: Phải thành lập nhóm trước khi đề nghị vay vốn của Ngân hàng.

Nhóm trưởng

kiêm kế toán + thủ

quỹ

Thành viên

Nhóm trưởng

kiêm kế toán

Thành viên Thư ký

kiêm thủ quỹ

* Mô hình 2:

Một nhóm gồm:

+ Nhóm trưởng (kiêm kế

toán)

+ Thư ký (kiêm thủ

quỹ).

+ Thành viên.

* Mô hình 3:

Một nhóm gồm:

+ Nhóm trưởng (kiêm

kế toán + Thủ quỹ)

+ Các thành viên.

61

ĐÀO TẠO KINH DOANH CƠ BẢN THEO NHÓM

1. Vai trò của nhóm kinh doanh

Nhóm được hình thành từ các thành viên đã thoả thuận hỗ trợ lẫn nhau trong các

lĩnh vực cùng sở thích hoặc quan tâm. Mục đích của Nhóm là chia xẻ thông tin giữa

các thành viên, cải tiến cách tiếp cận các nguồn lực và đại diện cho quyền lợi của

các thành viên trước chính quyền địa phương. Các thành viên vận hành kinh doanh

nhỏ sẽ có lợi lớn nếu là thành viên của nhóm tương trợ, vì nhờ lợi thế của nhiều

doanh nghiệp kinh doanh cá thể quy mô nhỏ mà gộp lại thành lợi thế của một tổ

chức lớn. Những lợi thế có thể là :

Dễ dàng tiếp cận và giá thấp hơn khi mua số lượng nhiều;

Liên kết tìm thị trường sản phẩm;

Tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, tín dụng…

Nhờ thành công ở nhiều nước trên thế giới, nhóm kinh doanh có thể đóng vai

trò quan trọng trong phát triển nông thôn bằng cách liên kết các thành viên với

nhau, tiến tới liên kết các nhóm với nhau thành mạng lưới. Nhóm tăng cường tiềm

năng cho sự thành công của các thành viên kinh doanh nhỏ, do đó góp phần vào

việc cải thiện đời sống của đồng bào vùng nông thôn.

Vận hành kinh doanh nhỏ theo nhóm có thể có nhiều cơ hội thành công hơn là

kinh doanh đơn lẻ. Vì mỗi cá nhân có kỹ năng kinh doanh riêng, do đó làm việc

theo nhóm có thể kết hợp được khả năng của mọi người làm cho công việc nhẹ

nhàng và đơn giản hơn. Nhóm còn có khả năng thương thảo lớn hơn so với mỗi cá

nhân, đồng thời dễ dàng tiếp cận được với các dịch vụ như kỹ thuật, tư vấn và khả

năng tiếp cận các nguồn tín dụng vi mô …

Trước hết cũng càn phảI xem xét những điều kiện cần để thành lập nhóm trước

khi đưa ra các ý tưởng cùng nhau tiến hành các hoạt động kinh doanh. Những điều

kiện đó là :

Có người trong nhóm có năng lực lãnh đạo được nhóm công nhận;

Các thành viên trong nhóm cùng cam kết, triển khai hoạt động có hiệu quả;

Có kỷ luật của nhóm như họp thường xuyên và các quy định khác;

Nhóm có nguồn lực để có thể sử dụng để phát triển kinh doanh nhỏ;

Hiệu quả kinh doanh khả thi cao;

Tối thiểu phải có thành viên trong nhóm biết đọc, viết và tính toán.

62

2. Các bước thực hiện

Bước 1 : Nhóm có thực sự muốn kinh doanh không?

Dù là kinh doanh rất nhỏ cũng cần nhiệt tình mới thành công. Cho nên nhóm cần

biết rất chắc chắn mình định kinh doanh gì trước khi bắt đầu. Nếu nhóm thực sự

muốn kinh doanh thì cần tổ chức thảo luận chung trước. Hiểu đầy đủ về nhân lực,

tài chính, các cam kết và các rủi ro gặp phải khi tiến hành kinh doanh.

Những thuận lợi :

- Các thành viên của nhóm có thể cùng nhau chia xẻ kỹ năng, thời gian và

nguồn lực để tiến hành công việc . Mọi ngừoi còn có cơ hội làm quen với kỹ

năng và hiểu biết mới;

- Mọi người đều có thể bổ sung cho nhau để hoàn thành công việc

- Tận dụng và phát huy hết khả năng/thời gian của mỗi người cho nhóm

- Hoạt động theo nhóm dễ thu hút hỗ trợ từ bên ngoài như đào tạo, vay vốn, và

các hỗ trợ vật chất, kỹ thuật khác …

Khó khăn :

- Quyết định ai làm việc gì không phảI lúc nào cũng dễ dàng. Có những việc

ai cũng muốn làm, song có một số việc khác không ai muốn làm. Phân công

việc đôI khi gây ra bất bình và vướng mắc giữa các thành viên;

- Nhóm đưa ra quyết định mất nhiều thời gian hơn quyết định của cá nhân

- Khả năng đóng góp thời gian/công sức/tiền bạc của các thành viên không

giống nhau nhưng lại đòi hỏi công bằng trong hưởng lợi. Vì thế không tránh

khỏi khi phân chia lợi nhuận.

Cho nên nhóm cần thống nhất lý do phát triển kinh doanh và triển vọng thu được.

Nếu mục đích của kinh doanh theo nhóm là tăng thu nhập tiền mặt, khuyn hướng

phát triển thành nguồn thu nhập chính, giảm thời gian rảnh dỗi hoặc cảI thiện tình

hình. Dù thế này hay thế kia thì nhóm cũng phải thống nhất mục đích kinh doanh,

mức độ và khả năng đóng góp cũng như phân chia lợi nhuận.

Bước 2 : Chọn ý tưởng kinh doanh :

Có nhiều hình thức kinh doanh phù hợp với các nhóm nhỏ ở nông thôn như trồng

cây, sản xuất vật liệu hoặc cung ứng dịch vụ.

Các thành viên cần dành thời gian xem trong cộng đồng thôn bản bà con cần, muốn

hoặc không thể mua được gì?

Sau đó có thể lựa chọn ra ba hoặc bốn ý tưởng kinh doanh trong việc cung cấp các

vật tư nông nghiệp cho cộng đồng, ví dụ như : phân bón, thuốc trừ sâu, dịch vụ thú

ý, cho thuê hoặc bán công cụ nông nghiệp, thu mua nông sản …

Bước 3 : Cần gì để tiến hành kinh doanh?

Giúp nhóm tìm địa chỉ cung ứng qua các câu hỏi sau :

- Có thể mua, thuê, mướn mọi thứ cần tại thôn bản không?

63

- Nguồn cung ứng có đáng tin cậy không? thời gian cung ứng cả năm hay theo

mùa vụ?

- Chât lượng của nguồn cung ứng? Nếu có sẽ xẩy ra cạnh tranh nguồn cung

ứng?

- Nhóm đã có đất đai hoặc nhà xưởng chưa?

- Có điện nước chưa? nếu chưa cần chi phí bao nhiêu?

- địa chỉ cung ứng hạt giống, phân bón, dụng cụ nông nghiệp hoặc những thứ

cần thiết khác phục vụ sản xuất kinh doanh?

- Vận chuyển nguyên vật liệu như thế nào? Cần kho chứa không?

- Nhóm có trang thiết bị gì? địa chỉ bảo dưỡng và sửa chữa? ai chịu trách

nhiệm

- Cần bao nhiêu người để tiến hành kinh doanh? Nếu cần kỹ thuật ai có thể

thạo nghề hoặc cần thiết phải được đào tạo không?

64

KẾ HOẠCH KINH DOANH THEO NHÓM

Phần 1 : Lập kế hoạch kinh doanh

Bước 1 : Chuẩn bị :

Tìm địa điểm phù hợp và thu xếp các dịch vụ cần thiết.

Nhận các nguyên nhiên vật liệu ban đầu và tìm nhà cung cấp thường

xuyên

Quyết định ai sẽ chịu trách nhiệm trong các khâu SXKD

Thực hiện :

Bao gồm :

Mua nguyên vật liệu đầu vào và đảm bảo các nhà cung cấp phải

thường xuyên và ổn định

Sản xuất – tiêu thụ

Ghi chép sổ sách

Bước 2:

Nhóm quyết định :

Ai sẽ là người quản lý và điều hành

Tính toán chi phí đầu tư và thực hiện .

Quyết định vai trò và trách nhiệm của từng thành viên nhóm.

Thỏa thuận các quy định về quản lý và vận hành SXKD

Các hoạt động chủ yếu :

Nguồn

Địa điểm

Trang thiết bị và nhà cung cấp

Chuẩn bị bán hàng

Thử sản phẩm

Nguồn tài chính (kế toán theo dõi)

Đóng góp của các thành viên nhóm

Cần bao nhiêu tiền để đầu tư

Cung cấp vật tư/ hàng hóa

Tìm kiến các nhà cung cấp thực sự nhằm đảm bảo cho cung cấp vật tư đầu

vào. Bởi vì đối với nông nghiệp thì nguyên liệu đầu vào đều phụ thuộc vào

mùa vụ.

65

Đảm bảo rằng chất lượng và giá cả hợp lý.

Tìm nơi tiêu thụ sản phẩm/hàng hóa

Đối với người bán hàng

Phải có các kỹ năng bán hàng và thông tin thị trường

PHẦN 2: QUẢN LÝ SXKD

Ghi chép sổ sách

Vì sao nhóm phải ghi chép sổ sách ?

Không ghi chép đầy đủ nhóm sẽ không biết được chi phí và lợi nhuận từ

hoạt động SXKD của nhóm. Hoặc nhóm không biết vì sao bị lỗ hoặc lãi.

Tính toán chính xác sẽ giúp nhóm có thể nắm được nguồn tiền từ đâu và

luân chuyển thế nào vào quá trình SXKD, cách quản lý thế nào cho tốt.

Kế toán lãi lỗ

Qua tính toán có thể cho thấy khoản tiền đầu tư và các khoản chi phí, nhóm cần

phản phân biệt rõ hai khoản : Doanh thu và chi phí :

Thu được bao nhiêu tiền sau khi bán hàng (Doanh thu)

Chi phí cho những khoản nào trong sản xuất KD (Các chi phí)

Chênh lêch giữa doanh thu và chi phí tạo ra lãi hoặc lỗ. Ví dụ sau có thể mô tả lãi

hoặc lỗ hoặc không lãi hoặc cũng không lỗ sau khi hạch toán chi phí SX kinh doanh

.

Chi phí Doanh thu

LÃI

Chi phí

Doanh thu

HOÀN VỐN

Nếu DT cao hơn chi phí thì nhóm có lãi

Nếu doanh thu bằng chi phí thì nhóm hoà vốn : không lãi hoặc lỗ .

Chi phí Doanh thu

LỖ

Nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì nhóm đã bị lỗ

66

Chi phí trong kinh doanh bao gồm :

Chi phí trực tiếp: Là tất cả các loại chi phí tham gia trực tiếp vào quá trình sản

xuất của nhóm kinh doanh như mua nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa, vận chuyển…)

Chi phí gián tiếp : Là các chi phí cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động vận hành

SXKD đó như khấu hao tài sản, thuê mặt bằng, chi phí điện nước, lãi tiền vay …

Lãi và lỗ chia sẻ cho các thành viên nhóm.

Lợi nhuận do kinh doanh của nhóm có thể cả nhóm sẽ cùng nhau quyết định sẽ làm

những gì mà cả nhóm muốn. Nếu lợi nhuận nhỏ tốt hơn là để lại trong quỹ nhóm để

lại quỹ làm kinh doanh nhằm mục đích phát triển. Tuy nhiên nếu lãi nhiều hơn các

thành viên nhóm sẽ muốn chia sẻ các thành viên và giữ lại một phần trong số lợi

nhuận đó để làm quỹ phát triển kinh doanh nhóm.

Nếu gặp phải vấn đề kinh doanh bị lỗ, điều này rất dễ dàng để đổ lỗi cho ai đó liên

quan trong quá trình SXKD. Tuy nhiên vấn đề này thường là không xẩy ra từ một

người mà liên quan đến nhiều người trong nhóm. Cả nhóm sẽ phải cùng thảo luận

và bàn bạc để khắc phục để cải thiện cho lần thực hiện tiếp theo.