sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 ·...

355
Quy ho ch s d ng đấ t đ ai t nh Nam Đị nh đế n n ă m 2020 Trang 1 ĐẶT VN ĐỀ Đất đai là tài nguyên quc gia vô cùng quý giá, là tư liu sn xut đặc bit, là nhân tquan trng hàng đầu ca môi trường sng, là địa bàn phân bcác khu dân cư, xây dng các cơ skinh tế, văn hoá, xã hi, an ninh, quc phòng; Hiến pháp nước Cng hoà xã hi chnghĩa Vit Nam năm 1992 đã ghi: “Nhà nước thng nht qun lý toàn bđất đai theo quy hoch và pháp lut, bo đảm sdng đúng mc đích và có hiu qu” (chương II Điu 18), Lut Đất đai năm 2003 đã quy định quy hoch, kế hoch sdng đất đai là mt trong 13 ni dung qun lý Nhà nước vđất đai, Nghđịnh s69/2009/NĐ-CP quy định bsung vquy hoch sdng đất, giá đất, thu hi đất, bi thường, htrvà tái định cư; Vic lp quy hoch, kế hoch sdng đất đai có mt ý nghĩa đặc bit quan trng không chtrong giai đon trước mt mà clâu dài. Quy hoch sdng đất được tiến hành nhm định hướng cho các cp, các ngành lp quy hoch sdng đất chi tiết trên địa bàn lãnh th, xác lp sn định vmt pháp lý cho công tác qun lý Nhà nước vđất đai, làm cơ sđể tiến hành giao đất, cho thuê đất, chuyn mc đích sdng đất và đáp ng các nhu cu phát trin kinh tế - xã hi, đặc bit là đảm bo an toàn lương thc quc gia và môi trường sinh thái ca cnước; Mc tiêu ca quy hoch là qun lý cht chtài nguyên đất đai theo quy hoch, kế hoch và pháp lut, đảm bo sdng đúng mc đích tiết kim, hiu qu, bo vmôi trường sinh thái bn vng. Phát huy ti đa tim năng, ngun lc vđất đai, đáp ng yêu cu công nghip hóa, hin đại hóa, phát trin nông thôn mi, chuyn dch cơ cu kinh tế, đảm bo an ninh lương thc và các mc tiêu phát trin kinh tế - xã hi, quc phòng, an ninh ca đất nước; Do tm quan trng ca vic lp quy hoch, kế hoch sdng đất trong giai đon hin nay. Được shướng dn ca Tng cc Qun lý đất đai, UBND tnh Nam Định đã chđạo STài nguyên và Môi trường phi hp vi các cp, các ngành trin khai xây dng quy hoch sdng đất đai ca tnh Nam Định đến năm 2020 để trình Chính phphê duyt theo lut định; Quy hoch sdng đất ca tnh khi được chính phphê duyt slàm cơ s, lp quy hoch, kế hoch sdng đất ca các huyn, thành phđến năm 2020. Nhng căn cpháp lý và cơ slp quy hoch sdng đất đai tnh Nam Định đến năm 2020 Hiến pháp nước Cng hòa xã hi chnghĩa Vit Nam năm 1992; Lut Đất đai năm 2003, Nghđịnh s181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 ca Chính phvthi hành Lut Đất đai;

Upload: others

Post on 09-Jan-2020

7 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nhân tố quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng;

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã ghi: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” (chương II Điều 18), Luật Đất đai năm 2003 đã quy định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trong giai đoạn trước mắt mà cả lâu dài. Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn lãnh thổ, xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở để tiến hành giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là đảm bảo an toàn lương thực quốc gia và môi trường sinh thái của cả nước;

Mục tiêu của quy hoạch là quản lý chặt chẽ tài nguyên đất đai theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước;

Do tầm quan trọng của việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn hiện nay. Được sự hướng dẫn của Tổng cục Quản lý đất đai, UBND tỉnh Nam Định đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cấp, các ngành triển khai xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai của tỉnh Nam Định đến năm 2020 để trình Chính phủ phê duyệt theo luật định;

Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh khi được chính phủ phê duyệt sẽ làm cơ sở, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố đến năm 2020.

Những căn cứ pháp lý và cơ sở lập quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Page 2: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 2

Nghị quyết số 54/NQ-TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước;

Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Quyết định số 109/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án quy hoạch tổng thể phát triển thành phố Nam Định trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của vùng Nam đồng bằng sông Hồng;

Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg ngày 03/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020;

Quyết định số: 2084/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đến năm 2025;

Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quy hoạch về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch triển khai xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 - 2015;

Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

Thông tư số 06/2010TT-BTNMT ngày 15/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

Thông tư số 13/20111TT-BTNMT ngày 15/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

Công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế

Page 3: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 3

hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015;

Công văn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16/4/2012 của Tổng cục quản lý đất đai về việc hướng dẫn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Chỉ thị số 16/2009/CT-UBND ngày 25/9/2009 của UBND tỉnh Nam Định về việc kiểm kê đất đai năm 2010, lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015;

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVIII tháng 9 năm 2010;

Công văn số 23/CP-KTN ngày 23 tháng 02 năm 2012 về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;

Định mức sử dụng đất;

Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước. Các tài liệu, số liệu tổng kiểm kê đất đai của tỉnh Nam Định và cả nước qua các thời kỳ;

Quy hoạch phát triển của các ngành trên địa bàn tỉnh và báo cáo của các huyện, thành phố đến năm 2020;

Các số liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất đai qua các năm;

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.

Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đã được nghiên cứu xây dựng trên cơ sở khảo sát đánh giá thực trạng, tiềm năng sử dụng đất đai một cách có hệ thống từ các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh. Báo cáo tổng hợp gồm các nội dung chính sau:

- Phần thứ nhất: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;

- Phần thứ hai: Tình hình quản lý, sử dụng đất đai;

- Phần thứ ba: Đánh giá tiềm năng và định hướng dài hạn sử dụng đất;

- Phần thứ tư: Phương án quy hoạch sử dụng đất;

- Kết luận và kiến nghị.

Page 4: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 4

Phần thứ nhất

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

1.1. Điều kiện tự nhiên

1.1.1. Vị trí địa lý

Nam Định là một tỉnh phía Nam châu thổ Sông Hồng, có toạ độ địa lý từ 19o52’ đến 20o30’ vĩ độ Bắc và từ 105o55’ đến 106o35’ kinh độ Đông;

Phía Bắc giáp với tỉnh Hà Nam;

Phía Đông giáp tỉnh Thái Bình lấy sông Hồng làm ranh giới;

Phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình lấy sông Đáy làm ranh giới;

Phía Nam giáp với biển Đông;

Nam Định có vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Diện tích tự nhiên của tỉnh 1.651 km2. Dân số trung bình 1.830 nghìn người, gồm 9 huyện và 1 thành phố. Thành phố Nam Định là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh. Nam Định có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Đường sắt xuyên Việt đi qua tỉnh dài 42 km với 5 ga, rất thuận lợi cho việc vận chuyển hành khách và hàng hoá. Đường cao tốc Bắc Nam tiếp tục được đầu tư nâng cấp, Quốc lộ 10, Quốc lộ 21 qua tỉnh dài 108 km được đầu tư nâng cấp thành đường chiến lược ven biển của vùng nam đồng bằng sông Hồng. Hệ thống các sông Hồng, sông Đào, sông Đáy, sông Ninh Cơ chảy qua địa phận tỉnh với chiều dài trên 251 km, cùng với hệ thống Cảng sông Nam Định và Cảng biển Thịnh Long rất thuận tiện cho việc phát triển vận tải thuỷ;

Nam Định nằm trong vùng ảnh hưởng của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, cách thủ đô Hà Nội và thành phố cảng Hải Phòng khoảng 90 km, đó là hai thị trường lớn để giao lưu, tiêu thụ hàng hoá, trao đổi kỹ thuật công nghệ, thông tin và kinh nghiệm quản lý kinh doanh;

Với vị trí địa lý khá thuận lợi, đó là điều kiện quan trọng để Nam Định phát triển kinh tế năng động, đa dạng và hoà nhập với việc phát triển kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật trong nước và quốc tế.

1.1.2. Địa hình, địa mạo

a) Địa hình: Khá bằng phẳng, thoải dần ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, quá trình hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của hệ Delta sông Hồng, tuổi khá trẻ tương ứng với quá trình trầm tích Delta hiện

Page 5: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 5

đại. Có thể chia địa hình Nam Định thành địa hình lục địa (phần trong đê) và địa hình bãi triều (phần ngoài đê);

- Địa hình lục địa bao gồm:

+ Địa hình bóc môn tổng hợp phân bố trên bề mặt đồi, núi sót ở Ý Yên, Vụ Bản;

+ Địa hình tích tụ sông, phân bố dọc theo sông Đáy, sông Hồng, sông Đào và sông Ninh Cơ;

+ Địa hình tích tụ sông biển hỗn hợp, có mặt ở hầu hết đồng bằng các huyện từ Nam Trực đến Giao Thuỷ với cao độ 0,5 ÷ 2 m, khá bằng phẳng;

+ Đồng bằng tích tụ biển, phân bố rải rác thành các dải cát song song hoặc xiên góc với đường bãi cao 2 ÷ 2,5 m;

+ Đồng bằng tích tụ đầm lầy - sông phân bố ở Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc;

+ Đồng bằng tích tụ đầm lầy - biển phân bố ở Rạng Đông - Nghĩa Hưng;

+ Địa hình xâm thực sói mòn, phân bố ở Hải Lý, Hải Chính, Hải Triều, thị trấn Thịnh Long huyện Hải Hậu.

- Địa hình bãi triều được tách ra:

+ Địa hình bãi tích tụ hỗn hợp sông biển vùng cửa sông (Ba Lạt, Cửa Đáy);

+ Địa hình bãi mài mòn, tích tụ do sóng ở bờ biển đoạn Văn Lý (Hải Hậu);

+ Địa hình thành đạo do sông và sóng ở Cửa Đáy, cửa Ba Lạt;

Ngoài ra, địa hình bãi triều còn tiếp cận các địa hình ngầm ven bờ như khu vực biển sói ở Văn Lý, địa hình tích tụ ngầm không chịu tác động của sóng ở độ sâu trên 6m, bờ biển Nam Định hàng năm lấn ra biển trên 80 m ở cửa Lạch Giang, 60 m ở cửa Ba Lạt. Đây là một đặc trưng khiến diện tích đất đai tự nhiên của Nam Định ngày càng được mở rộng. Trung bình hàng năm khoảng 110 ha. Tuy nhiên vùng Văn Lý (Hải Hậu) Nghĩa Phúc (Nghĩa Hưng - cửa sông Ninh Cơ) biển lại lấy đi một dải đất rộng 5 ÷ 50 m.

Tóm lại: Địa hình Nam Định có thể chia thành 3 vùng:

Vùng đồng bằng thấp trũng nội đồng: Gồm các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường. Đây là vùng có nhiều khả năng thâm canh phát triển nông nghiệp, công nghiệp dệt, công nghiệp chế biến, công nghiệp cơ khí và các ngành nghề truyền thống;

Page 6: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 6

Vùng ven biển: Gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng, có bờ biển dài 72 km, đất đai phì nhiêu, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế tổng hợp ven biển;

Vùng trung tâm công nghiệp - dịch vụ thành phố Nam Định: Có các ngành công nghiệp dệt may, công nghiệp cơ khí, công nghiệp chế biến, các ngành nghề truyền thống, các phố nghề… cùng với các ngành dịch vụ tổng hợp, dịch vụ chuyên ngành hình thành và phát triển từ lâu. Thành phố Nam Định từng là một trong những trung tâm công nghiệp dệt của cả nước và trung tâm thương mại - dịch vụ, cửa ngõ phía Nam của đồng bằng sông Hồng.

b) Địa mạo: Đá mẹ và mẫu chất tham gia vào quá trình hình thành đất ở Nam Định chủ yếu trầm tích sông, trầm tích biển, trầm tích sông - biển và trầm tích biển - đầm lầy và một số ít đá trầm tích bị biến chất mạnh như Gnaibiotit, phiến Thạch anh - Mica, phiến Granit hoá tạo lớp thổ bì đồi núi ở Vụ Bản, Ý Yên.

1.1.3. Khí hậu

Đặc điểm khí hậu Nam Định mang tính chất chung của khí hậu đồng bằng Bắc Bộ, là khí hậu chí tuyến gió mùa ẩm, có thời tiết bốn mùa xuân - hạ - thu - đông tương đối rõ rệt;

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 - 24oC, số tháng có nhiệt độ trung bình lớn hơn 20oC từ 8 - 9 tháng. Mùa đông, nhiệt độ trung bình là 18,9 oC, tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2. Mùa hạ, nhiệt độ trung bình là 27oC, tháng nóng nhất là tháng 7 và tháng 8. Tổng tích ôn nhiệt từ 8.550 - 8.650 oC/năm;

- Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình năm 80 - 85%, giữa tháng có độ ẩm lớn nhất và nhỏ nhất không chênh lệch nhiều, tháng có độ ẩm cao nhất là 90% (tháng 3), thấp nhất là 81% (tháng 11);

- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.700 - 1.800 mm, phân bố tương đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ của tỉnh. Lượng mưa phân bổ không đều trong năm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm gần 80% lượng mưa cả năm, các tháng mưa nhiều là tháng 7, 8, 9. Do lượng mưa nhiều, tập trung nên gây ngập úng, làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, nhất là khi mưa lớn kết hợp với triều cường, nước sông lên cao. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 20% lượng mưa cả năm. Các tháng ít mưa nhất là tháng 12, 1, 2, có tháng hầu như không có mưa. Tuy nhiên, có những năm mưa muộn ảnh hưởng đến việc gieo trồng cây vụ đông và mưa sớm ảnh hưởng đến thu hoạch vụ chiêm xuân;

Page 7: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 7

- Nắng: Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng từ 1650-1700 giờ. Vụ hè thu có số giờ nắng cao khoảng 1.100 - 1.200 giờ, chiếm 70% số giờ nắng trong năm;

- Gió: Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình cả năm là 2 - 2,3 m/s. Mùa đông hướng gió thịnh hành là gió đông bắc với tần suất 60 -70%, tốc độ gió trung bình 2,4 - 2,6 m/s, những tháng cuối mùa đông, gió có xu hướng chuyển dần về phía Đông. Mùa hè hướng gió thịnh hành là gió đông nam, với tần suất 50 - 70%, tốc độ gió trung bình 1,9 - 2,2 m/s, tốc độ gió cực đại (khi có bão) là 40 m/s, đầu mùa hạ thường xuất hiện các đợt gió tây khô nóng gây tác động xấu đến cây trồng. Ngoài ra vùng ven biển còn chịu ảnh hưởng của gió đất (hướng thịnh hành là Tây và Tây Nam), gió biển (hướng thịnh hành là Đông Nam);

- Bão: Do nằm trong vùng Vịnh Bắc Bộ, nên hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 2 - 4 cơn/năm;

* Thuận lợi:

Nhìn chung, các yếu tố khí hậu thời tiết ảnh hưởng đến môi trường sống và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

- Do nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng - ẩm, nhiệt độ TB/năm cao, độ ẩm TB lớn cùng với sự phân hóa đa dạng cả về thời gian và không gian là một thuận lợi lớn cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với nhiều loại nông sản phong phú (cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, rau đậu..., chăn nuôi đại gia súc, gia súc, gia cầm, thủy sản). Cho phép trồng các loại cây có nguồn gốc nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. Cho phép tăng vụ, xen canh, gối vụ (nếu điều kiện ẩm được thỏa mãn);

- Lượng mưa trung bình hàng năm cao, nguồn nước ngầm phong phú cùng hệ thống sông ngòi dày đặc đủ để cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt của dân cư.

* Hạn chế:

- Đối với sản xuất nông nghiệp: Sự phân phối ẩm không đều trong năm gây hạn chế cho việc khai thác nhiệt. Chính vì vậy thủy lợi vẫn là vấn đề hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh nhất là trong mùa khô, yêu cầu là phải tiết kiệm nước, phải tính đến việc thay đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp (ví dụ, trong mùa khô có thể hạn chế diện tích trồng lúa nước, hoặc những loại cây có nhu cầu về nước lớn). Trong điều kiện thời tiết nóng - ẩm, sâu bệnh dễ phát sinh và lây lan trên diện rộng gây hại cho cả cây trồng lẫn vật nuôi. Các hiện tượng thời tiết cực đoan, nhiễu động thời tiết thường xảy ra vào thời gian chuyển mùa làm cho sản xuất nông

Page 8: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 8

- lâm - ngư thêm bấp bênh. Bão, lụt, thiên tai hạn hán,... cũng xảy ra, gây thiệt hại lớn cả về người và của cho nhân dân. Bão thường tập trung vào tháng 6 - 9, có năm bão đổ bộ vào sớm, có năm muộn. Bão thường kèm theo gió giật, mưa lớn kéo dài, nước sông sẽ dâng cao ở vùng cửa sông, ven biển uy hiếp các công trình thủy lợi, đê điều. Nếu mưa lớn lại trùng với lúc triều cường thì lại càng nguy hiểm hơn.

- Đối với sản xuất công nghiệp: Độ ẩm cao dễ làm cho những thiết bị, máy móc bị ăn mòn, ẩm mốc, các ngành công nghiệp khai thác cũng phải tuân theo nhịp điệu mùa, tính chất mùa của nguồn nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến cũng phải tuân theo lịch thời vụ.

- Đối với giao thông vận tải: Mưa, bão gây ách tắc giao thông cả đường sắt, bộ, đường thuỷ.

- Đối với hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng, tham quan,... Tính chất gió mùa cũng ảnh hưởng khá sâu sắc, hiệu quả khai thác giảm hẳn.

1.1.4. Thuỷ văn

- Hệ thống sông ngòi: Nam Định có hệ thống sông ngòi khá dầy đặc với mật độ mạng lưới sông vào khoảng 0,6 - 0,9 km/km2. Do đặc điểm địa hình, các dòng chảy đều theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, các sông lớn như sông Hồng, sông Đáy chảy qua Nam Định đều thuộc phần hạ lưu nên lòng sông thường rộng và không sâu lắm, tốc độ dòng chảy chậm hơn phía thượng lưu. Chế độ nước của hệ sống sông ngòi chia theo 2 mùa rõ rệt là mùa mưa lũ và mùa cạn. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có 21 tuyến sông nội đồng với tổng chiều dài 279 km, phân bố đều khắp trên địa bàn các huyện theo hình xương cá, rất thuận lợi cho việc chủ động tưới tiêu.

- Thủy triều: Thủy triều vùng ven biển Nam Định thuộc chế độ nhật triều, biên độ triều trung bình từ 1,6 - 1,7 m, lớn nhất là 3,3 m, nhỏ nhất là 0,1 m. Ảnh hưởng của thủy triều thể hiện rõ nhất ở sự xâm nhập mặn và dâng nước ở các khu vực cửa sông, ven biển. Thông qua hệ thống sông ngòi, kênh mương, chế độ nhật triều đã giúp quá trình thau chua, rửa mặn trên đồng ruộng. Thủy triều cũng tác động vào sâu nội địa thông qua hệ thống các cửa sông và kênh mương. Dòng chảy của sông Hồng và sông Đáy kết hợp với chế độ nhật triều đã bồi tụ vùng cửa sông, tạo thành những bãi bồi lớn là Cồn Lu, Cồn Ngạn ở huyện Giao Thuỷ và vùng Cồn Trời, Cồn Mờ ở huyện Nghĩa Hưng.

Bảng 1: Thủy văn trên các sông chính trung bình qua các năm Mực nước (cm) STT Sông suối chính Chiều

dài (km) Mùa mưa Mùa khô Khả năng gây lũ và

cung cấp nước cho sinh

Page 9: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 9

Mực nước TB

(mm)

Max Min

Mực nước TB

(mm)

Max Min

hoạt

1 Sông Hồng Trạm Phú Hào)

65 Chảy qua Nam Định

255.0 598.0 -0.3 73.0 344.0 -29.0 Lũ lớn, chất lượng nước sạch

2 Sông Đào (Trạm Nam Định) 33 244.0 577.0 -0.9 64.0 355.0 -24.0 Lũ lớn, chất lượng nước

sạch

3 Sông Ninh Cơ (Trạm Trực Phương) 51 174.0 392.0 113.0 8.0 246.0 -69.0 Lũ lớn, chất lượng nước

sạch

1.2. Các nguồn tài nguyên

1.2.1. Tài nguyên đất

Nam Định có tổng diện tích đất tự nhiên là 165.142,36 ha, về thổ nhưỡng đất đai Nam Định chia thành 2 vùng rõ rệt: Vùng đất cổ ở phía Bắc gồm các huyện Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc và thành phố Nam Định, vùng đất trẻ ở phía Nam gồm các huyện Trực Ninh, Nam Trực, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng và Giao Thủy. Nhóm đất có diện tích lớn nhất là nhóm đất phù sa trẻ (Fluvisols) chiếm 81,88% diện tích tự nhiên, tiếp đến là nhóm đất mặn chiếm 14,19%, các loại đất khác có đất cát, đất phèn, đất có sản phẩm Feralitic... chiếm diện tích nhỏ. Nhìn chung đất của Nam Định chủ yếu là đất phù sa sông bồi lắng, có nhiều tính chất tốt thích hợp cho nhiều loại thực vật phát triển;

Theo kết quả điều tra, khảo sát, phân loại đất theo tiêu chuẩn Quốc tế (FAO-UNESCO) đất Nam Định bao gồm 7 nhóm, 13 đơn vị và 20 đơn vị phụ như sau:

1) Đất cát - Arenosols (AR)

Diện tích 6.563.05 ha, chiếm 5,06% diện tích các đơn vị đất và 4,01% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Là những cồn cát, bãi cát gặp ở vùng ven biển thuộc các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng. Ngoài ra còn gặp ở các vùng ven sông của các huyện Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Vụ Bản, Mỹ Lộc, TP. Nam Định.

Đất cát nghèo mùn và N, P, K, có phản ứng chua. Thường thiếu nước cho sinh hoạt và cây trồng gặp rất nhiều khó khăn, có thể tận dụng trồng hoa màu, cây công nghiệp hay trồng rừng;

Nhóm đất cát của Nam Định có 2 đơn vị:

1.1) Đất cát điển hình - Haplic Arenosols (ARh)

Diện tích 4.762,72 ha chiếm 3,67% diện tích các đơn vị đất và 2,91% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Page 10: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 10

Phân bố: Vùng ven biển của các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng. Đơn vị đất này chỉ có một đơn vị phụ là đất cát điển hình bão hoà bazơ - Eutri Haplic Arenosols (Arh-c);

Đơn vị đất này có nhiều tính chất kém như: Nghèo dinh dưỡng, thường xuyên khô hạn, khả năng giữ nước và các chất dinh dưỡng rất thấp. Hiện nay phần lớn đất cát còn chưa được sử dụng, một số nơi có điều kiện tưới đã khai thác trồng lúa và rau đậu các loại.

1.2) Đất cát mới biến đổi - Cam Arenosol (ARb)

Diện tích 1.800,33 ha, chiếm 1,39% diện tích các đơn vị đất và 1,1% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đơn vị đất này có 1 đơn vị phụ là đất cát mới biến đổi glây sâu - EndoGleyi Cambic Arennosols (ARb - g2);

Phân bố: Gặp ở vùng ven sông huyện Mỹ Lộc, Xuân Trường, trên trục đường Vàng, đường 56. Đất có thành phần cơ giới khá đều từ tầng trên xuống dưới, phản ứng chua, mùn nghèo, độ phân giải hữu cơ mạnh, hàm lượng các chất dinh dưỡng nghèo. Trên đất này hiện đang được sử dụng nhiều để trồng các loại hoa màu, cây ăn quả và cây công nghiệp.

2) Đất mặn - Salic Fluvisols (FLS)

Diện tích 15.615,89 ha, chiếm 12,03% diện tích các đơn vị đất và 9,54% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Gặp ở vùng ven biển, cửa sông thuộc các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng và các huyện khác như Xuân Trường, Nam Trực và ven sông Sò.

Đất nhiễm mặn do 2 nguyên nhân (do ngập nước triều mặn và nước ngầm mặn gây ra). Tùy theo hàm lượng (CL- ) trong đất mà phân ra mặn nhiều hay ít. Để khai thác đất mặn, nhân dân ta thường quai đê lấn biển, rửa mặn bằng nước mưa, trồng cói trước - lúa sau.

Nhóm đất mặn của Nam Định có 3 đơn vị đất:

2.1) Đất mặn sú, vẹt, đước - Gleyi Salic Fluvisols (FLSg)

Diện tích 6.153,89 ha, chiếm 4,74% diện tích các đơn vị đất và 3,76% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Đơn vị đất này chỉ có một đơn vị phụ là: Đất mặn sú, vẹt, đước, glây nông chịu sự tác động của biển, mỗi khi thuỷ triều lên, toàn bộ đất ngập dưới nước biển. Đất có thành phần cơ giới nặng, đặc tính mặn chua, hàm lượng mùn trung bình, hàm lượng dinh dưỡng nghèo, ít có khả năng sản xuất nông nghiệp, chủ yếu để

Page 11: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 11

trồng rừng ngập mặn và nuôi thuỷ sản nước lợ, làm muối... Phân bố: Gặp chủ yếu ở vùng ngoài đê biển thuộc các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng.

2.2) Đất mặn nhiều - Hapli Fluvisols (FLSh)

Đất này do nước biển thẩm lậu và dẫn nước làm muối;

Đơn vị đất này chỉ có một đơn vị phụ là: Đất mặn điển hình glây sâu - Endo Gleyi Hapli Salic Fluvisols (FLSh - g2). Đất có thành phần cơ giới nặng, mùa khô thường nứt nẻ, muối bốc trắng trên mặt. Đất có phản ứng trung tính, hàm lượng mùn, đạm, lân, kali dễ tiêu khá, có thể đầu tư cải tạo làm ruộng muối hoặc nuôi tôm, hiện nay một số ít diện tích được cải tạo để trồng lúa. Phân bố: Gặp chủ yếu ở các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng.

2.3) Đất mặn trung bình và ít - Molli Salic Fluvisols (FLSm)

Diện tích: 7.058,25 ha, chiếm 5,44% diện tích các đơn vị đất và 4,31% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Đơn vị đất này chỉ có một đơn vị phụ là: Đất mặn trung bình và ít glây sâu - End Gleyi Molli Salic Fluvisols (FLSm - g2). Thành phần cơ giới đất nhẹ, phản ứng chua, hàm lượng mùn khá, đạm tổng số nghèo, lân tổng số trung bình, catrion kiềm trao đổi khá. Đây là loại đất có khả năng sản xuất nông nghiệp nếu được đầu tư cải tạo. Hiện nay phần lớn đang được sử dụng để trồng lúa và hoa màu, tập trung ở các huyện ven biển, ngoài ra còn gặp ở Xuân Trường, Trực Ninh.

3) Đất phèn - Thionic Fluvisols (FLt) và Thinonic Gleysols (GLt)

Diện tích 4.222,64 ha, chiếm 3,25% diện tích các đơn vị đất và 2,58% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Gặp ở các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Nam Trực, Giao Thuỷ, thành phố Nam Định;

Nhóm đất phèn của Nam Định có nguồn gốc từ nhóm đất phù sa, đất mặn và đất glây. Do không gặp các phẫu diện khoáng Jarosite điển hình nên nhóm đất phèn chỉ xếp vào một đơn vị đất phèn tiềm tàng với các tên tương ứng:

3.1) Đất phèn tiềm tàng sâu bị glây - Endo Gleyi Proto thionic Fluvisols (FLtp-2)

Diện tích 1.884,13 ha, chiếm 1,45% diện tích các đơn vị đất và 1,15% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Gặp chủ yếu ở các huyện Trực Ninh (phía Nam sông Đào), Nam Trực, Xuân Trường, Giao Thuỷ;

Page 12: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 12

Đơn vị đất này chỉ có nguồn gốc từ đất phù sa, đất mặn. Trong PD đất ở độ sâu > 50 cm gặp tầng chứa vật liệu sinh phèn. Tầng chứa vật liệu sinh phèn có màu xám, xám đen hoặc đen, có nhiều tàn tích hữu cơ và đạt các tiêu chuẩn theo FAO về tầng vật liệu sinh phèn (Sulfidic material) đất có tầng vật liệu sinh phèn được gọi là đất phèn tiềm tàng.

3.2) Đất phèn tiềm tàng sâu - Endo Proto Thionic Gleysols (GLtp - 2)

Diện tích 2.338,51 ha, chiếm 1,8% diện tích các đơn vị đất và 1,43% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Gặp chủ yếu ở phía Bắc tỉnh gồm các huyện Vụ Bản, Ý Yên, thành phố Nam Định;

Đơn vị đất này nằm sâu trong lục địa theo phân loại phát sinh là đất phù sa không được bồi, bị glây mạnh còn có các tên gọi khác là đất chiêm trũng hoặc đất úng nước mưa mùa hè. Đất bị glây mạnh suốt PD có các đặc trưng theo quy định của FAO - UNESCO về đất glây nên được xếp vào nhóm đất chính Gleysols (GL). Trong PD đất ở độ sâu > 50 cm gặp tầng chứa vật liệu sinh phèn rất điển hình. Đây là căn cứ để xếp đất vào đơn vị phèn tiềm tàng với tên gọi theo FAO - UNESCO là Endo Proto Thionic Gleysols.

4) Đất phù sa - Fluvisols (FL)

Diện tích 101.273,63 ha, chiếm 78,01% diện tích các đơn vị đất và 61,85% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Gặp ở tất cả các huyện trong tỉnh;

Đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất trong các nhóm đất của tỉnh Nam Định;

Nhóm đất phù sa được hình thành do quá trình lắng đọng các vật liệu phù sa của hệ thống sông Hồng. Hệ thống đê của các dòng sông chia đất phù sa thành 2 vùng: Vùng đất ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm và vùng đất trong đê rộng lớn không được bồi hàng năm;

Đất phù sa của tỉnh Nam Định được chia thành 4 đơn vị sau:

4.1) Đất phù sa trung tính ít chua - Eutric Fluvisols (FLe)

Diện tích 59.022,55 ha, chiếm 45,47% diện tích các đơn vị đất và 36,05% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Đơn vị đất gặp rất phổ biến ở các huyện trong tỉnh. Toàn bộ vùng đất phù sa ngoài đê được bồi đắp hàng năm và nhiều vùng phù sa trong đê không được bồi đắp hàng năm thuộc đơn vị đất này;

Page 13: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 13

Đất có tỷ lệ sét tương đối cao, khả năng giữ nước, giữ mùn khá. Phản ứng đất từ trung tính đến ít chua, giàu mùn. Hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung bình đến khá. Đây là loại đất tương đối tốt thích hợp với nhiều loại cây trồng, phần lớn diện tích đã được sử dụng trồng các loại hoa màu, cây lương thực, thực phẩm và các loại cây công nghiệp ngắn ngày;

Đơn vị đất này có các đơn vị đất phụ sau:

4.1.1) Đất phù sa trung tính ít chua cơ giới - Areni Eutric Fluvisols (FLe-a)

Diện tích 4.385,54 ha, chiếm 3,38% diện tích các đơn vị đất và 2,68% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Đơn vị đất này gặp nhiều ở Nam Trực, thành phố Nam Định, Mỹ Lộc, Ý Yên, Vụ Bản…

4.1.2) Đất phù sa trung tính ít chua cơ giới trung tính và nặng - Sili Eutric Fluvisols (FLe-si)

Diện tích 23.094,33 ha, chiếm 17,79% diện tích các đơn vị đất và 14,1% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Gặp ở tất cả các huyện trong tỉnh, chủ yếu là đất phù sa trong đê không được bồi hàng năm, được sử dụng gieo trồng lúa nước và các cây trồng khác.

4.1.3) Đất phù sa trung tính ít chua có tầng glây - Gleyi Eutric Fluvisols (FLe-g)

Diện tích 13,729,64 ha, chiếm 10,58% diện tích các đơn vị đất và 8,39% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Gặp ở các huyện Nghĩa Hưng, Giao Thuỷ, Xuân Trường, Trực Ninh, thành phố Nam Định, Ý Yên, Nam Trực và Hải Hậu;

Đơn vị đất chủ yếu nằm ở vùng đất phù sa trong đê không được bồi hàng năm.

4.1.4) Đất phù sa trung tính ít chua nhiễm mặn - Sali Eutric Fluvisols (FLe-s)

Diện tích 17.813,04 ha, chiếm 13,72% diện tích các đơn vị đất và 10,88% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Gặp đơn vị đất này ở các huyện Nghĩa Hưng, Giao Thuỷ, Hải Hậu thuộc vùng đất trong đê ít được bồi. Nước ngầm vùng này chứa nhiều muối tan, trong mùa hanh khô, muối theo nước ngầm bốc lên có thể làm mặn hoá đất ở mức nhẹ hoặc trung tính.

4.2) Đất phù sa chua - Dystric Fluvisols (FLd)

Page 14: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 14

Diện tích 6.100,43 ha, chiếm 4,7% diện tích các đơn vị đất và 3,73% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Gặp ở các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Nam Trực;

Đơn vị đất này chỉ có một đơn vị phụ đất là đất phù sa chua glây - Gleyi Dystric Fluvisols (FLd - g), nằm ở vùng đất phù sa trong đê không được bồi hàng năm.

4.3) Đất phù sa glây - Gleyic Fluvisols (FLg)

Diện tích 8.410,41 ha, chiếm 6,48% diện tích các đơn vị đất và 4,12% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Gặp ở các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Trực Ninh, TP Nam Định.

4.4) Đất phù sa có tầng đốm rỉ - Cambic FLuvisols (FLb)

Diện tích 27.740,24 ha, chiếm 21,37% diện tích các đơn vị đất và 16,94% diện tích tự nhiên của tỉnh. Phân bố: Gặp ở các huyện Nam Trực, Vụ Bản, Ý Yên, Trực Ninh, thành phố Nam Định, Xuân Trường, Giao Thuỷ, Nghĩa Hưng…

Đất có hàm lượng mùn, đạm tổng số từ nghèo đến trung bình, lân và kali tổng số nghèo. Do phân bố ở địa hình bậc thềm cao, dễ thoát nước nên thích hợp với khá nhiều loại cây trồng như lúa nước, hoa màu và các loại cây công nghiệp ngắn ngày;

Nằm ở các vùng đất phù sa trong đê không được bồi hàng năm. Các tính chất khác như thành phần cơ giới, đặc tính gleyic, các hạt kết von (đặc tính ferric) được sử dụng làm căn cứ chia thành các đơn vị phụ đất;

Đất phù sa có tầng đốm rỉ ở Nam Định có đơn vị phụ đất:

4.4.1) Đất phù sa có tầng đốm rỉ cơ giới nhẹ - Areni Cambic Fluvisols (FLb -a)

Diện 5.504,52 ha, chiếm diện tích các đơn vị đất và 3,36% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Gặp ở các huyện Nam Trực, Vụ Bản, Ý Yên, Trực Ninh và thường có ở địa hình cao, vàn cao chuyên màu hoặc lúa màu.

4.4.2) Đất phù sa có tầng đốm rỉ có kết von - Ferri Cambic Fluvisols (FLb - fe)

Diện tích 5.922,91 ha, chiếm 4,56% diện tích các đơn vị đất và 3,62% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Gặp ở các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc… Địa hình cao, vàn cao và vàn, các công thức luân canh chính trên đất này là 2 lúa một màu và 2 lúa.

4.4.3) Đất phù sa có tầng đốm rỉ bị glây - Gleyi Cambic Fluvisols (FLb - g)

Page 15: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 15

Diện tích 16.312,81 ha, chiếm 12,57% diện tích các đơn vị đất và 9,96% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Gặp ở các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc, Nam Trực, TP. Nam Định… Địa hình vàn cao và vàn. Trong phẫu diện phía dưới tầng đốm rỉ gặp tầng glây ở các mức độ khác nhau. Đất hiện được sử dụng gieo trồng lúa nước và một số cây màu, công thức luân canh là 2 lúa một màu hoặc 2 lúa.

5) Đất Glây - Gleysols (GL)

Diện tích 1.456,29 ha, chiếm 1,12% diện tích các đơn vị đất và 0,89% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Gặp ở các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc, TP Nam Định. Đơn vị đất này gặp ở địa hình trũng, đất luôn giữ ẩm, thường ngập nước trong mùa hè. Quá trình khử diễn ra mạnh, ngay từ lớp đất mặt đã gặp đặc tính Gleyic và mạnh dần theo chiều sâu phẫu diện đất. Đất có đặc tính stagnic, gleyic điển hình và đạt các tiêu chuẩn của FAO - UNESCO quy định về nhóm đất gleysols. Đất hiện được sử dụng gieo trồng lúa nước, nuôi trồng thủy sản;

Nhóm đất Gleysols của Nam Định có một đơn vị đất là đất Glây chua - Dystric Gleysols (GLd). Đất Glây của Nam Định là đất Glây chua đọng nước tự nhiên.

6) Đất xám - Acrisols (AC)

Diện tích 564,74 ha, chiếm 0,44% diện tích các đơn vị đất và 0,34% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Gặp ở các huyện Vụ Bản, Ý Yên;

Nhóm đất xám có một đơn vị là đất xám feralit - Ferralic (ACf);

Đơn vị đất xám feralit có một đơn vị phụ là đất xám feralit điển hình - Hapli Feraralic Acisols (ACf - h), sử dụng vào trồng rừng, chống xói mòn;

Đây là đơn vị đất đặc trưng của vùng đồi núi Việt Nam.

7) Đất tầng mỏng - Leptosols (LP)

Diện tích 119,77 ha, chiếm 0,99% diện tích các đơn vị đất và 0,77% diện tích tự nhiên của tỉnh;

Phân bố: Gặp ở các huyện Vụ Bản, Ý Yên, xen kẽ với đất ACf - h;

Nhóm này có một đơn vị là đất tầng mỏng chua - Dystric Leptosols (LPd). Đơn vị đất tầng mỏng chua có một đơn vị phụ là đất tầng mỏng chua điển hình - Hapli Dystric Leptosols (LPd - h). Do đất hạn chế về tầng dày và độ dốc nên chỉ có thể sử dụng vào việc khai thác làm vật liệu xây dựng, khoanh nuôi bảo vệ và trồng rừng;

Page 16: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 16

Nhìn tổng quát, trên địa bàn tỉnh có sự phong phú về chủng loại đất nên quá trình khai thác sử dụng có thể cho phép đa dạng hóa các loại hình sử dụng theo hướng đa dạng sinh học với thế mạnh là các loại cây rừng ven biển, cây ăn trái và các loại cây công nghiệp ngắn ngày.

Khả năng sử dụng: Đất phù sa nâu rất thích hợp cho việc canh tác lúa 2 - 3 vụ và nuôi trồng thủy sản… Hiện tại đất đã được khai thác trồng lúa 2 vụ đạt năng suất từ 5 - 7 tấn/ha.

1.2.2. Tài nguyên nước

Tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Nguồn nước mặt: Do hệ thống các sông, hồ, mương máng và nguồn nước mưa cung cấp.

Nguồn nước sông: Nam Định có 530 km sông với mật độ đạt 0,6 ÷ 0,9 km/km2, gồm 2 sông lớn sông Hồng, sông Đáy và 2 chi lưu là sông Đào và sông Ninh Cơ, có độ dài 251 km và 21 tuyến sông nội đồng với tổng chiều dài 279 km phân bố đều khắp trên địa bàn theo dạng xương cá rất thuận lợi cho việc chủ động tưới tiêu. Vùng nam sông Đào có thể lấy nước bằng tự chảy là chủ yếu, tuy nhiên mùa khô do nước mặn lấn sâu nên việc lấy nước khó khăn;

Chế độ nước của hệ thống sông chia theo 2 mùa rõ rệt là mùa mưa lũ và mùa cạn phân lưu của chúng cùng với kênh mương thuỷ lợi các cấp ở nội đồng, các công trình đầu mối có khả năng tận dụng hoạt động của thuỷ triều ven biển cơ bản đáp ứng được nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên do ở phần hạ lưu nên lòng sông không sâu lắm, tốc độ dòng chảy nhỏ khiến cho rải rác một số nơi có vùng úng ngập tạm thời trong mùa mưa lũ;

- Nước mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm lớn (1.700 - 1.800 mm) nhưng phân bố không đều trong năm, tập trung vào các tháng 7, 8, 9 tới 80% lượng mưa cả năm. Do vậy mùa mưa thường gây ra úng lụt, mùa khô thường thiếu nước cho cây trồng và sinh hoạt;

- Nguồn nước ngầm: Trong giới hạn diện tích phân bố của tỉnh Nam Định có trữ lượng lớn, cụ thể như sau:

+ Hệ tầng Thái Bình: 30.434 m3/ngày đêm;

+ Hệ tầng Hải Hưng: 14.973 m3/ngày đêm;

+ Hệ tầng Vĩnh Phú - Hà Nội: 174.988 m3/ngày đêm;

Page 17: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 17

Theo kết quả nghiên cứu của các cơ quan chuyên môn, có thể khai thác sử dụng 2 tầng chứa nước: Tầng chứa nước Haloxen ở độ sâu đến 25m và tầng chứa nước Plutôxen hệ tầng Hà Nội có 2 thấu kính nước nhạt với chất lượng tốt. Thấu kính nước nhạt lớn nhất phân bố ở các huyện ven biển phía Nam với diện tích khoảng 775 km2 có thể khai thác sử dụng với lưu lượng lên tới 110.000 m3/ngày, hàm lượng Cl <200 mg/l, nước có chất lượng tốt và trữ lượng lớn có thể khai thác quy mô công nghiệp. Thấu kính nước nhạt thứ 2 nằm ở phía Nam huyện Ý Yên - Vụ Bản với diện tích khoảng 72,5 km2 có thể khai thác sử dụng với lưu lượng khoảng 31.000 m3/ngày; Hiện đang có một số lỗ khoan đang khai thác với lưu lượng 40-60 m3/h ở nhà máy Dệt, nhà máy Xay và nhà máy Đồ hộp xuất khẩu. Ngoài ra còn có nguồn nước mặn nằm trong tầng chứa lỗ hổng Holoxen hạ tầng Thái Bình phân bố thành từng dải, chạy dọc ven biển từ cửa Đáy đến cửa Ba Lạt, nước có hàm lượng Cl phổ biến từ 200- 400 mg/l.

- Chất lượng nước: Nhìn chung, nước sông trong hệ thống sông còn sạch, có thể đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất công, nông nghiệp và sinh hoạt. Mùa lũ nguồn nước phù sa được khai thác triệt để làm giầu thêm độ phì nhiêu đất đai. Tuy nhiên mùa khô hanh nước mặn lấn sâu vào nội địa cộng với quy trình thôi chua, bốc mặn bởi mạch nước ngầm gây nhiễm mặn nhiều diện tích đất đai ven biển.

- Ý nghĩa kinh tế:

Hệ thống sông ngòi bồi đắp phù sa, cung cấp nước cho vùng đồng bằng, thuận lợi cho nền nông nghiệp lúa nước, định canh. Tạo điều kiện tập trung dân cư và phát triển các ngành kinh tế khác. Chính vì thế, ở ven sông thường tập trung các đô thị lớn, các trung tâm công nghiệp, dịch vụ; Các vùng ven sông và các cửa sông còn hình thành các cảng rất lớn (Hải Thịnh); Nhiều cửa sông rộng (hình phễu) rất thuận lợi cho tàu bè ra vào; các sông ngòi nếu được nạo vét thường xuyên sẽ là hệ thống giao thông vận tải lý tưởng.

- Những hạn chế của nguồn tài nguyên nước:

Tính chất bất thường của thủy chế (lũ và kiệt). Lũ lụt năm nào cũng xảy ra gây thiệt hại rất lớn cả về người và của của nhân dân. Mùa kiệt, lượng dòng chảy nhỏ, nước mặn vào khá sâu trong đất liền, trong phạm vi 20 - 30 km từ cửa sông vào ảnh hưởng đến nguồn nước phục vụ cho nông nghiệp các vùng ven biển;

Dòng chảy cát, bùn (phù sa) lớn, ước tính hàng năm sông Hồng đổ ra biển ~ 120 triệu tấn phù sa. Nếu ở thượng lưu, rừng bị khai thác quá mức, hiện tượng xói mòn đất diễn ra ngày càng mạnh, thì lượng bùn đổ ra biển càng lớn. Phù sa một mặt bồi đắp cho các đồng bằng, nhưng mặt khác nó còn lắng đọng trong hệ thống sông, kênh mương, đòi hỏi chúng ta phải thường xuyên nạo vét lòng sông rất tốn kém.

Page 18: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 18

- Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên nước (trên mặt và nước ngầm):

+ Tình hình sử dụng: Tình trạng dư thừa nước gây lũ lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô là 2 vấn đề quan trọng nhất trong việc sử dụng nguồn tài nguyên này. Do vậy, cần sử dụng có hiệu quả, đảm bảo cân bằng nước, chống gây ô nhiễm nguồn nước;

+ Các biện pháp bảo vệ: Hạn chế việc làm ô nhiễm do chất thải (công nghiệp và sinh hoạt). Nâng cấp, cải tạo các hệ thống thoát nước. Hạn chế việc dùng hóa chất trong nông nghiệp, ở vùng trồng lúa thâm canh thường gây ô nhiễm ở tầng nước nông, đây lại là tầng nước phần lớn dùng cho sinh hoạt của nông dân. Xử lý hành chính với các cơ sở sản xuất, dịch vụ, dân cư không thực hiện đúng quy định về nước thải nhằm ngăn chặn nguồn gây ô nhiễm. Tuyên truyền người dân không xả nước bẩn, rác thải vào sông, hồ.

1.2.3. Tài nguyên rừng

Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai tính đến năm 2010 toàn tỉnh có 4.240 ha rừng các loại, trong đó rừng phòng hộ 1.880 ha, rừng đặc dụng 2.360 ha. Tỷ lệ che phủ đạt 2,6%. Rừng của Nam Định chủ yếu là rừng phòng hộ, cây trồng chính là sú, vẹt, phi lao, bần, bạch đàn, thông... Phân bố ở vùng đồi núi Ý Yên, Vụ Bản và các bãi bồi ven biển Giao Thuỷ, Nghĩa Hưng;

Tỉnh Nam Định có 2 trong số 5 khu vực đa dạng sinh học được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới châu thổ sông Hồng, phạm vi do UNESCO công nhận gồm 2 tiểu vùng nằm ở cửa Ba Lạt và cửa Lạch Giang gồm: Vườn quốc gia Xuân Thuỷ thuộc các xã Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân của huyện Giao Thuỷ và rừng phòng hộ ven biển Nghĩa Hưng thuộc các xã: Nghĩa Thắng, Nghĩa Phúc, Nghĩa Hải, Nghĩa Lợi; thị trấn Rạng Đông, xã Nam Điền huyện Nghĩa Hưng;

Khu Ramsar Xuân Thủy được công nhận vào năm 1989, là khu đầu tiên ở Việt Nam, cũng là khu Ramsar đầu tiên của Đông Nam Á và thứ 50 của thế giới. Hệ động vật, thực vật tại đây khá phong phú. Sinh cảnh đặc sắc nơi đây là những cánh rừng ngập mặn rộng hàng ngàn ha, đầm lầy mặn, bãi bồi ven biển và cửa sông. Những cánh rừng này được ví như bức tường xanh bảo vệ đê biển, làng xóm khỏi bị tàn phá bởi gió bão, nước biển dâng và cả thảm hoạ sóng thần nếu xảy ra;

Rừng ngập mặn ngoài việc bảo tồn nguồn gen động thực vật còn điều hòa nguồn nước, khí hậu, là nơi nuôi dưỡng sinh đẻ của các loài hải sản. Như một vườn ươm cho sự sống của biển, rừng ngập mặn cung cấp nguồn lợi thuỷ sản phong phú cùng với nhiều loài động thực vật thuỷ sinh và cỏ biển cung cấp nhiều loài thuỷ hải

Page 19: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 19

sản có giá trị kinh tế cao như tôm, cua, cá biển, vạng, trai, sò, cá tráp, rong câu chỉ vàng v.v. Khu dự trữ sinh quyển thế giới đồng bằng sông Hồng có tiềm năng rất lớn về du lịch sinh thái, tham quan và tìm hiểu về thế giới tự nhiên. Chính vì vậy việc khôi phục vốn rừng đã mất, trồng thêm, tái tạo quỹ rừng là một trong những nhiệm vụ cần được quan tâm đặc biệt trong các chương trình bảo vệ môi trường sinh thái của tỉnh.

Rừng ngập mặn Xuân Thuỷ ngoài việc bảo tồn nguồn gen động thực vật còn điều hòa nguồn nước, khí hậu, là nơi nuôi dưỡng sinh đẻ của các loài hải sản. Khu dự trữ sinh quyển thế giới đồng bằng sông Hồng có tiềm năng rất lớn về du lịch sinh thái, tham quan và tìm hiểu về thế giới tự nhiên. Diện tích khoảng 6.000 ha.

1.2.4. Tài nguyên biển

Tỉnh Nam Định có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế biển. Nam Định có 72 km đường ven biển có 3 cửa sông lớn đổ ra biển như cửa Đáy, cửa Lạch Giang, cửa Ba Lạt, có cảng và các bến cá thuận lợi cho việc ra khơi đánh bắt hải sản.

- Khí hậu: Biển Đông cùng với các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn, làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ. Các luồng gió hướng Đông Nam từ biển thổi vào luồn sâu theo các thung lũng làm giảm độ lục địa của các vùng ở phía Tây đất nước. Nhờ có Biển Đông, khí hậu Nam Định mang nhiều đặc tính của miền khí hậu hải dương, điều hòa hơn;

- Địa hình và các hệ sinh thái ven biển: Các dạng địa hình ven biển Nam Định chủ yếu địa hình vịnh cửa sông, với bãi triều rộng, các bãi cát phẳng (độ sâu tăng dần từ trong ra ngoài khoảng từ 0,5 - 10 m) có giá trị về kinh tế như xây dựng các hải cảng - vận tải biển, khai thác - nuôi trồng thủy sản, du lịch biển. Các hệ sinh thái ven biển đa dạng gồm: hệ sinh thái rừng ngập mặn lên tới 10.000 ha (gồm khu sinh quyển Xuân Thủy và vùng bãi triều Nghĩa Hưng). Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao (nhất là sinh vật nước lợ), nhưng hiện nay rừng đã bị thu hẹp nhiều do chuyển đổi thành diện tích nuôi trồng thủy sản. Các hệ sinh thái trên đất phèn, đất mặn... và hệ sinh thái rừng trên cồn cũng đa dạng và phong phú.

- Tài nguyên thiên nhiên vùng biển: Vùng ven biển thuận lợi cho nghề làm muối (Hải Hậu, Giao Thủy). Nước biển có độ mặn cao, độ mặn 1,5 - 4,2% cho phép khai thác mỗi năm khoảng 10 vạn tấn, với sản lượng muối hàng năm vào loại cao của cả nước; Ngoài khơi các cửa sông của Nam Định hình thành nhiều bãi cá, bãi tôm lớn của vịnh Bắc Bộ (bãi cá ngoài khơi từ cửa Ba Lạt đến Hải Phòng, bãi cá từ cửa Ba Lạt đến ngang Lạch Trường - Thanh Hoá, bãi tôm từ cửa Ba Lạt đến ngoài khơi đảo Cát Bà - Hải Phòng). Vùng biển Nam Định rất phong phú về chủng loại

Page 20: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 20

hải sản, đã phát hiện 45 loài tôm, trong đó có các loài có giá trị kinh tế như tôm he, tôm bộp, tôm sắt, tôm vàng, tôm rảo... ở độ sâu từ 5 - 30 m nước, tập trung ở khu vực Ba Lạt, vịnh Miều (Hạ Long) ước tính trữ lượng khoảng 3.000 tấn, khả năng cho phép khai thác khoảng 1.000 tấn, 20 loài cá trữ lượng ước tính khoảng 157.000 tấn, chiếm 20% tổng trữ lượng cá vịnh Bắc Bộ, trong đó cá nổi khoảng 95.150 tấn, cá đáy 62.350 tấn, khả năng cho phép khai thác khoảng 70.000 tấn, trong đó cá nổi 38.100 tấn (18.500 tấn ở độ sâu 30 m nước trở vào, 19.600 tấn ở độ sâu 30 m nước trở ra), cá đáy 31.900 tấn (21.200 tấn ở độ sâu 30 m nước trở vào, 10.700 tấn ở độ sâu 30m nước trở ra). Nhìn chung cá phong phú về giống loài nhưng nghèo về mật độ và trữ lượng, cá có giá trị kinh tế cao chỉ có 9 loài với trữ lượng khoảng 2.000 tấn, khả năng cho phép khai thác dưới 1.000 tấn;

Nguồn lợi thuỷ sản vùng biển Nam Định có thời gian sản xuất quanh năm, nhưng không được thuận lợi như các vùng biển khác của cả nước, thường bị gián đoạn bởi các cơn bão, gió mùa Đông Bắc mạnh, số ngày khai thác trên biển thuận lợi mỗi năm thường từ 180 - 240 ngày;

Sóng biển Nam Định không dữ dội, có nhiều bãi tắm lý tưởng, cát trắng mịn như bãi tắm Thịnh Long, Quất Lâm...

Biển Nam Định mỗi năm lùi ra khoảng 100 - 200 m, do phù sa sông Hồng bồi đắp ở cửa Ba Lạt, Lạch Giang tạo thêm diện tích khoảng 400 ha/năm. Bình quân mỗi năm quai thêm được 300 ha đất ở cao trình (- 0,5 ÷ -0,8) m trở lên;

- Thiên tai: Bão, mỗi năm trung bình có 3 - 4 cơn bão qua Biển Đông. Bão lớn kèm theo với sóng lừng, nước dâng cao gây nên lũ lụt là loại thiên tai bất thường, khó phòng tránh, gây thiệt hại lớn về người và tài sản (nhất là với dân cư ven biển), sạt lở bờ biển: Hiện tượng này đang đe dọa nhiều đoạn đê biển (Bạch Long - Giao Thủy, Hải Lý - Hải Hậu);

Như vậy, sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng tránh ô nhiễm môi trường biển, thực hiện các biện pháp phòng tránh thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của Nam Định. Biển thực sự đóng góp vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

1.2.5. Tài nguyên khoáng sản

Khoáng sản Nam Định không nhiều. Theo tài liệụ điều tra khảo sát của Cục Địa chất cho thấy trên địa bàn tỉnh có một số khoáng sản nhưng nghèo về chủng loại và trữ lượng;

Page 21: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 21

- Khoáng sản cháy: Có than nâu nằm ở Giao Thuỷ mới phát hiện dưới dạng mỏ nhỏ và nằm sâu dưới lòng đất, khả năng có dầu mỏ và khí đốt ở thềm lục địa;

- Khoáng sản kim loại: Có các vành phân tán Inmenit, Zincon, mônazit mới tiến hành tìm kiếm và phát hiện tại Hải Hậu và Nghĩa Hưng, Zincon phân bố dưới dạng “vết”, trữ lượng ít;

- Các nguyên liệu sét (nhìn chung mới chỉ có nghiên cứu sơ bộ):

+ Sét làm gốm sứ, bột màu: Có ở núi Phương Nhi (Ý Yên), Nam Hồng (Nam Trực), trữ lượng không nhiều nhưng chất lượng khá, đang được khai thác phục vụ xí nghiệp gốm sứ Bảo Đài;

+ Sét làm gạch ngói: Nằm rải rác ở các bãi ven sông, trữ lượng tổng số khoảng 25 - 30 triệu tấn;

- Cát xây dựng: Tập trung chủ yếu ở lòng sông Hồng, sông Đáy, sông Đào, sông Ninh Cơ, trữ lượng không ổn định, hàng năm được bồi lắng tự nhiên, mức khai thác hàng năm (của các cơ sở trên địa bàn tỉnh) từ 0,3 - 0,5 triệu m3/năm. Ngoài ra còn có mỏ cát xây dựng ở Quất Lâm - Giao Thuỷ, phân bố thành dải dọc ven biển dài khoảng 25 km, rộng 50 - 200 m và dầy từ 2,5 - 3m;

- Nước khoáng: Đã phát hiện ở Núi Gôi (Vụ Bản), Hải Sơn (Hải Hậu), Hồng Thuận (Giao Thủy). Nước có chất lượng khá có thể khai thác sử dụng làm nước giải khát, chữa bệnh;

- Tài nguyên khoáng sản Nam Định phần lớn là mỏ nhỏ, phân tán nên khó khăn trong quản lí khai thác. Hiện nay ở nhiều nơi khai thác khoáng sản bừa bãi, không xin phép (khai thác cát), gây lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường. Các biện pháp bảo vệ: Quản lý chặt việc khai thác. Tránh lãng phí tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường từ khâu khai thác - vận chuyển - chế biến. Xử lý những trường hợp vi phạm luật.

1.2.6. Tài nguyên nhân văn

Nam Định là vùng đất có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu đời, các cư dân Việt cổ đã từng bước khai khẩn và mở rộng vùng đất châu thổ sông Hồng, phát triển nghề trồng lúa nước, trồng dâu tằm, dệt vải làm nghề thủ công, là nơi phát tích của vương triều Trần, một triều đại hưng thịnh bậc nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, người dân Nam Định đã xây dựng nên một truyền thống văn hiến, một nền văn hoá mang đậm đà bản sắc dân tộc. Thành quả lao động của nhiều thế hệ để lại nguồn tài nguyên nhân văn vô giá với các di tích lịch sử văn hoá, nghệ thuật, kiến trúc độc đáo, các sinh hoạt văn hoá, lễ hội

Page 22: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 22

truyền thống, các làng nghề, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ nổi tiếng trong nước và quốc tế. Trên địa bàn tỉnh có di tích, trong đó 369 di tích đã được xếp hạng (113 di tích do Trung ương quản lý, 256 di tích do địa phương quản lý);

Hàng năm có nhiều lễ hội truyền thống, lễ hội dân gian được tổ chức, trong đó có những lễ hội nổi tiếng như lễ hội Phủ Dầy, lễ hội đền Trần, lễ hội chùa Cổ Lễ, chùa Keo Hành Thiện. Nam Định có trên 100 làng nghề với các nghề thủ công tạo ra các sản phẩm nổi tiếng như chạm, khắc gỗ La Xuyên, đúc đồng Tống Xá (Ý Yên), ươm tơ dệt vải, thêu ren Phương Định (Trực Ninh), trồng hoa, cây cảnh Vị Khê (Nam Trực)...

Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, xã hội, các giá trị nhân văn cũng đang được gìn giữ, phục hồi và phát triển, các di tích được bảo vệ tôn tạo, các sinh hoạt văn hoá truyền thống được khôi phục lại. Tuy nhiên hiện nay vấn đề quản lý, khai thác, bảo vệ tôn tạo tài nguyên nhân văn chưa đạt hiệu quả cao, nhiều di tích thiếu nguồn vốn đầu tư, tu bổ, có nguy cơ xuống cấp, làm giảm giá trị nghệ thuật, giảm giá trị nhân văn.

1.3. Thực trạng môi trường

Trong những năm đầu thực hiện đường lối đổi mới, vì tập trung ưu tiên phát triển kinh tế và cũng một phần do nhận thức hạn chế nên việc gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường chưa chú trọng đúng mức. Tình trạng tách rời công tác bảo vệ môi trường với sự phát triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ biến ở nhiều ngành, nhiều cấp, dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến và ngày càng nghiêm trọng;

1.3.1. Hiện trạng môi trường nông nghiệp nông thôn

a) Sử dụng các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiêp

Trong canh tác, việc dùng phân hoá học và thuốc bảo vệ thực vật là rất lớn. Với khoảng 113.433 ha đất nông nghiệp, trong đó khoảng 93.775 ha đất đang sử dụng, nông dân Nam Định hàng năm đã sử dụng khoảng 32.500 tấn đạm, 60.600 tấn NPK, 45.200 tấn lân, 15.310 tấn Kali và 246,1 tấn thuốc bảo vệ thực vật. Số lượng thuốc bảo vệ thực vật hàng năm không tăng, nhưng lượng thuốc trừ sâu, bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng có tốc độ cao, kể cả loại thuốc không rõ nguồn gốc có chiều hướng gia tăng. Tình trạng dùng phân chuồng, phân bắc chăm bón trực tiếp cho cây trồng còn khá phổ biến, đây là nguy cơ dễ gây ô nhiễm môi trường đất, nước đồng thời dễ gây ngộ độc và dịch bệnh cho người tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp.

Page 23: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 23

b) Vệ sinh môi trường nông thôn

Về rác thải và thu gom rác: Đến nay đã có nhiều xã, thị trấn xây dựng được hố chôn rác thải, thực hiện văn minh và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, theo số liệu điều tra cho thấy hiện nay toàn tỉnh mới có 15% số xã có đội thu gom rác và có bãi chôn lấp rác, lượng rác thu gom còn ít và còn thiếu nhiều bãi chôn lấp rác đảm bảo vệ sinh;

Rác thải của các khu dân cư nông thôn, khu vực thị trấn, thị tứ, làng nghề bước đầu được thu gom và xử lý trước khi chảy ra hệ thống thoát nuớc chung. Tuy nhiên, vẫn còn một vài cơ sở sản xuất trực tiếp xuống sông, ao hồ, mương đã gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe nhân dân;

Số lượng nhà vệ sinh khu vực nông thôn tăng chậm (mới đạt 49%), xuất hiện nhiều hộ gia đình, chăn nuôi gia súc, gia cầm, ở quy mô trung bình theo hướng công nghiệp do không đầu tư đồng bộ các giải pháp bảo vệ môi trường ngay trong khu vực dân cư và gây ô nhiễm nguồn nước;

Hiện nay đã có 10 bệnh viện tuyến tỉnh xây dựng được lò đốt rác thải y tế đạt tiêu chuẩn.

c) Hoạt động các cụm công nghiệp, làng nghề trong nông thôn

Cùng với sự ra đời các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề thủ công truyền thống cũng có sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Việc phát triển các làng nghề có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm ở các địa phương. Tuy nhiên, hậu quả về môi trường do các hoạt động sản xuất làng nghề đưa lại cũng ngày càng nghiêm trọng. Tình trạng ô nhiễm không khí, chủ yếu là do nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than, lượng bụi và khí CO, CO2, SO2 và Nox thải ra trong quá trình sản xuất khá cao.

Nam Định có gần 100 làng nghề, hầu hết các làng nghề đang hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng tới môi trường, trong số này có 15 làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng tới sức khoẻ nhân dân, đó là các làng nghề: Vân Chàng (Nam Trực), Xuân Tiến (Xuân Trường), Tống Xá, Yên Tiến, Yên Ninh (Ý Yên), Quang Trung (Vụ Bản), Cổ Chất (Trực Ninh), Nam Thanh (Nam Trực)…. Hình thức các đơn vị sản xuất của làng nghề rất đa dạng, có thể là gia đình, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp. Tuy nhiên, do sản xuất mang tính tự phát, sử dụng công nghệ thủ công lạc hậu, chắp vá, mặt bằng sản xuất chật chội, việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải ít được quan tâm, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái của người dân làng nghề còn kém, bên cạnh đó lại thiếu một cơ chế quản lý, giám sát của các cơ quan chức năng của Nhà nước, chưa có những chế tài đủ mạnh đối với

Page 24: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 24

những hộ làm nghề thủ công gây ô nhiễm môi trường và cũng chưa kiên quyết loại bỏ những làng nghề gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nên tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngày càng trầm trọng và hiện nay đã ở mức “báo động đỏ”. Hoạt động gây ô nhiễm môi trường sinh thái tại các làng nghề không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt và sức khoẻ của những người dân làng nghề mà còn ảnh hưởng đến cả những người dân sống ở vùng lân cận, gây phản ứng quyết liệt của bộ phận dân cư này, làm nảy sinh các xung đột xã hội gay gắt.

1.3.2. Hiện trạng môi trường đô thị và khu, cụm công nghiệp

a) Hiện trạng môi trường đô thị

- Tại thành phố Nam Định:

Thành phố Nam Định đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là đô thị loại I và phê duyệt quy hoạch trở thành trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật đô thị được mở rộng nâng cấp; tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng;

+ Về xử lý rác thải: Xử lý rác thải được xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý đô thị vì ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan, diện mạo đô thị, môi trường sống và an toàn sức khoẻ của nhân dân. Bên cạnh việc xử lý rác thải sinh hoạt, công tác quản lý, xử lý đối với rác thải y tế, rác thải công nghiệp, phế thải xây dựng cũng được quan tâm thực hiện;

+ Rác thải sinh hoạt: Hiện nay, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố Nam Định khoảng 160 tấn/ngày. Trong đó, công ty TNHH một thành viên Môi trường Nam Định thực hiện thu gom khoảng 150 tấn/ngày. Tổng khối lượng thu gom 1 năm đạt khoảng 55.000 tấn. Khối lượng thu gom ở 17 phường nội thành đạt 100%, ở 3 phường mới thành lập và 5 xã ngoại thành đạt khoảng 90% vì việc thu gom do đội vệ sinh của các phường, xã đảm nhận công ty chỉ chuyên chở từ điểm tập trung rác đến nhà máy xử lý. Thành phố với đội ngũ gần 350 công nhân thu gom rác, 18 xe ép rác; nhà máy xử lý rác thải có công suất 250 tấn/ngày và lò đốt rác thải công suất 4 tấn/giờ (hiện mới sử dụng 50% công suất); khu chôn lấp rác có tổng diện tích 20 ha… bảo đảm xử lý rác thải khi thành phố được mở rộng. Hiện nay, thành phố Nam Định đang triển khai xây dựng thêm bãi chôn lấp rác thải có diện tích gần 10 ha tại thôn Dị Sử - xã Mỹ Thành (Mỹ Lộc), đảm bảo đáp ứng yêu cầu xử lý rác đến năm 2025. Bên cạnh đó, nhằm nâng cao hơn chất lượng xử lý rác thải, bảo vệ môi trường đô thị, UBND thành phố đã giao cho Cty TNHH một thành viên Môi trường Nam Định nhập xe xúc lật rác và xây dựng trạm xử lý nước rỉ rác có công suất 20 m3/giờ. Dự kiến trạm xử lý nước rỉ rác sẽ bắt đầu hoạt động từ cuối năm 2012;

Page 25: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 25

+ Về rác thải y tế: Thành phố Nam Định bình quân mỗi ngày có gần 2 tấn rác thải y tế và đều được thu gom, xử lý tại lò đốt của các bệnh viện. Tính đến nay toàn tỉnh có 10 bệnh viện đa khoa huyện đã có lò đốt rác thải y tế đạt tiêu chuẩn;

+ Về rác thải công nghiệp và rác thải xây dựng: Thành phố đã xây dựng quy chế xử lý vi phạm về ô nhiễm sản xuất và quy chế về xử lý phế thải xây dựng, bước đầu đã có chuyển biến rõ rệt. Với hiệu quả của Luật thuế bảo vệ môi trường (có hiệu lực từ năm 2010) và đề án xử lý chất thải rắn của tỉnh sẽ tạo hành lang pháp lý chặt chẽ, khép kín về xử lý rác thải, bảo vệ môi trường thành phố;

+ Về hệ thống thoát nước: Được cải tạo nâng cấp như Hàng Thao, Tô Hiệu, Đồng Tháp Mười, Quang Trung… Hiện tượng ngập úng nhiều giờ gây ô nhiễm môi trường khu dân cư ở nhiều tuyến phố đã từng bước được khắc phục;

Nhiều khu đô thị mới đã đang hoàn thành xây dựng hạ tầng, đi vào sử dụng như khu đô thị mới Hoà Vượng, Thống Nhất, các khu dân cư thu nhập thấp của thành phố Nam Định (WB) với tổng mức đầu tư 46 triệu USD. Quản lý trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, văn minh đô thị có sử chuyển biến tích cực. Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 100%;

Đã xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, khoáng sản… Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đảm bảo kế hoạch. Duy trì thường xuyên hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện luật bảo vệ môi trường; thực hiện công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định;

Tuy nhiên, tình trạng các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp lớn, nhỏ, vừa và các bệnh viện vẫn còn nằm xen kẽ trong khu dân cư còn nhiều đã và đang gây ô nhiễm môi trường khí thải, bụi, tiếng ồn nhất là nước thải với số lượng lớn không được xử lý đổ thẳng vào cống thành phố, sau đó chảy ra sông Đào gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Hệ thống thoát nước thải của thành phố về mùa mưa thường bị quá tải gây ngập úng tại nhiều khu phố, gây ô nhiễm dễ phát sinh và lây truyền dịch bệnh;

- Tại các thị trấn, thị tứ:

Hiện tại tỉnh Nam Định có 10 đơn vị hành chính (1 thành phố và 9 huyện) với 15 thị trấn, 194 xã 20 phường. Vấn đề môi trường ở các thị trấn, thị tứ còn nhiều bức xúc;

Các thị trấn đã có đội thu gom rác thải và quy hoạch đất dành cho chôn lấp chất thải sinh hoạt, nhiều thị trấn còn đổ rác ở những vị trí gây ô nhiễm nguồn nước như TT Cổ Lễ, TT Thịnh Long, TT Ngô Đồng… Hầu hết các thị tứ (trung tâm xã)

Page 26: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 26

đều chưa có tổ chức thu gom rác thải, rác đổ tuỳ tiện ven đường Quốc lộ, sông, mương gây ô nhiễm môi trường. Hiện có 10/15 thị trấn đã có công trình cấp nước hợp vệ sinh xong thực tế số dân tham gia sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh vẫn còn thấp;

b) Khu vực sản xuất công nghiệp tập trung, các khu cụm công nghiệp

Nội thành thành phố Nam Định hiện có 2 khu vực sản xuất công nghiệp tập trung; khu vực có các cơ sở chế biến lương thực, thực phẩm nằm ở phía Đông Bắc thành phố; khu vực có các cơ sở công nghiệp dệt may, tẩy nhuộm, mạ điện nằm ở phía Tây thành phố; khu công nghiệp Hoà Xá nằm ở phía Tây Nam thành phố. Khu công nghiệp Hoà Xá đã xây dựng hệ thống nước thải đã bước đầu hoạt động đã có tác dụng tốt;

Các cụm công nghiệp đều chú trọng xây dựng mạng lưới đường, điện hệ thống tiêu thoát nước thải. Trong các dự án đầu tư đều có phương án xử lý nước thải, chất rắn. Thực trạng ở các cụm công nghiệp do diện tích sản xuất chật hẹp, máy móc lạc hậu, có cụm công nghiệp xây dựng nhà ở gắn liền với xưởng sản xuất như cụm công nghiệp Nam Giang - Nam Trực, do vậy tình trạng ô nhiễm môi trường kể cả nước thải, bụi, tiếng ồn và chất thải rắn vẫn không giảm mà có nguy cơ gia tăng. Một số cơ sở lượng nước thải hàng ngày từ 500-800 m3 chưa được xử lý vẫn được thải trực tiếp vào cống thoát nước của thành phố, và mùa mưa nước thải chảy tràn cả khu vực đường phố và khu dân cư. Đã xuất hiện tình trạng rác thải không được thu gom kịp thời gây ô nhiễm.

1.3.3. Môi trường nước biển ven bờ

* Về khai thác hải sản: Thực trạng môi trường ven biển đang quan tâm nhất hiện nay là tình trạng khai thác chưa hợp lý các nguồn khai thác tài nguyên ven biển, tình trạng đánh bắt như nổ mìn, xung điện lưới mắt nhỏ, ánh sáng…. vẫn còn xảy ra gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái thay đổi chuỗi thức ăn, mất tính đa dạng sinh học có vùng gây suy thái tài nguyên đất, đất bị tái nhiễm mặn do chuyển đổi cơ cấu sản xuất chưa hợp lý;

Số lượng tàu thuyền, đặc biệt là tàu đánh bắt xa bờ tăng ít về số lượng nhưng tăng nhanh về công suất do đóng mới, cải hoán tàu thuyền có công suất lớn thay thế tàu các công suất nhỏ phục vụ đánh bắt xa bờ. Hiện nay, toàn tỉnh có 2.469 tàu đánh cá với công suất là 80.084 CV, tăng 845 tàu, công suất tăng 33.523 CV so với năm 2005: Trong đó nghề kéo lưới có 963 chiếc (chiếm 39%), nghề lưới rê kiêm chụp mực có 1.254 chiếc (chiếm 50,8%), còn lại là nghề câu và các nghề khác. Tuy nhiên việc quản lý chất thải khai thác thuỷ sản vẫn còn nhiều bất cập;

Page 27: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 27

- Về nuôi trồng thuỷ sản: Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản phát triển với công thức nuôi công nghiệp nên lượng thức ăn dư thừa cũng như hoá chất, thuốc chữa bệnh gia tăng, theo nguồn nước thải vào môi trường xung quanh;

- Về chế biến, xuất khẩu và dịch vụ hậu cần nghề cá: Hoạt động chế biến tiêu thụ nội địa tiếp tục phát triển, chủ yếu là ở khu vực dân doanh. Đến nay, tại 3 huyện ven biển Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng có 15 doanh nghiệp, 10 HTX và trên 70 cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến thuỷ sản (tươi sống, đông lạnh, sản phẩm khô). Tuy nhiên, hầu hết các cơ sở chế biến thuỷ sản vẫn chưa được quy hoạch, mang tính thủ công quy mô nhỏ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao (chủ yếu là môi trường nước) từ khâu sơ chế và chế biến sản phẩm;

* Môi trường ở các khu du lịch nghỉ mát ở Quất Lâm, Thịnh Long:

Vấn đề môi trường ở các khu nghỉ mát ở Quất Lâm, Thịnh Long cũng đã bộc lộ bất cập như việc thu gom chất thải rắn, nước thải chưa hoàn chỉnh, đồng bộ đã gây mất mỹ quan và nguy cơ gây ô nhiễm khu vực nghỉ mát, cả 2 khu vực du lịch chưa có điểm chôn lấp rác hợp vệ sinh, hệ thống tiêu thoát nước thải chưa hoàn chỉnh, chưa được xử lý, thải trực tiếp vào môi trường xung quanh;

Nước mặt khu vực cửa sông ven biển hàm lượng một số nguyên tố kim loại nặng như chì (Pb), kẽm (Zn) đồng (Cu) tăng cao, chất hữu cơ về mùa mưa vượt tiêu chuẩn nhiều lần, đã xuất hiện dư lượng bảo vệ thực vật và dầu mỡ xong còn ở ngưỡng xấp xỉ cho phép;

1.3.4. Hiện trạng các thành phần môi trường

a) Hiện trạng môi trường đất

Diện tích đất nông nghiệp dùng cho trồng trọt đang thu hẹp và có xu thế bị xói mòn, mất cân đối về dinh dưỡng đất do tình trạng canh tác độc canh và thâm canh cao. Đất khu dân cư bị ô nhiễm bởi nước thải, chất thải rắn từ hoạt động sản xuất của các làng nghề có chiều hướng gia tăng: Đất ven biển có nguy cơ bị tái nhiễm mặn, phèn hoá do chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ nông nghiệp sang nuôi trồng thuỷ sản hoặc do nuôi trồng thuỷ sản không đảm bảo tính khoa học;

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ô nhiễm môi trường đất chủ yếu từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nước thải, rác thải sau khi phân huỷ ngấm xuống đất làm ô nhiễm môi trường đất. Với hoạt động nông nghiệp, lượng thuốc trừ sâu, phân bón và hoá chất dư thừa cũng là nguồn gây ô nhiễm nhiều vùng chứa nước ở nông thôn; nước bị ô nhiễm mang nhiều chất vô cơ và hữu cơ thấm vào đất gây ô nhiễm nghiêm trọng cho đất;

Page 28: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 28

Tỉnh Nam Định đã triển khai xử lý triệt để ô nhiễm môi trường do hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu trong sản xuất nông nghiệp tại hai địa phương có nồng độ ô nhiễm cao. Với tổng mức đầu tư hơn 42 tỷ đồng, sẽ xử lý toàn bộ đất bị ô nhiễm nặng và ô nhiễm nhẹ tại thôn Vạn Diệp, xã Nam Phong (ngoại thành Nam Định) và xã Hoành Sơn (Giao Thủy). Đây là hai địa phương đang chịu ảnh hưởng nặng nề về tồn dư của thuốc bảo vệ thực vật đối với đời sống hàng ngày. Ước tính, khối lượng đất ô nhiễm nặng là 2.400 m3 và đất ô nhiễm nhẹ là gần 2.800 m3. Đối với đất ô nhiễm nặng, phương án xử lý là chôn lấp cô lập bằng bê tông kết hợp xử lý hoá học. Sử dụng mặt bằng cách xa khu dân cư, lấp đất và đổ lớp bê tông trên mặt, phủ đất trồng cỏ bên trên; đối với đất ô nhiễm nhẹ sẽ tiến hành xử lý hóa học kết hợp biện pháp chống thấm tại vùng tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật. Sau đó lấy mẫu kiểm tra đánh giá hiệu quả xử lý và hoàn trả lại mặt bằng. Dự kiến thời gian hoàn thành vào năm 2013;

b) Hiện trạng môi trường nước

Số liệu quan trắc nguồn nước hàng năm cho thấy nguồn nước mặt tại các sông lớn như sông Hồng, sông Đào, sông Đáy chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm, tuy nhiên các chỉ số về hữu cơ có tăng về mùa mưa xong có thể sử dụng làm nguồn nước cung cấp cho các công trình nước sạch được (trừ khu vực cửa xả kênh Gia và quán Chuột) chất lượng nước của các sông nội đồng và ao hồ cả ba vùng của tỉnh đều bị ô nhiễm bởi hàm lượng chất hữu cơ và vi sinh vựơt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần do đó khi sử dụng cho các hộ cấp nước quy mô thôn xã phải hết sức chú ý. Về nguồn nước ngầm tại thấu kính phía Nam tỉnh qua phân tích cho thấy chưa bị ô nhiễm, tuy nhiên hàm lượng Fe2+ còn tương đối vào: Nguồn nước khu vực phía Tây và Tây Bắc của tỉnh bị nhiễm mặn hàm lượng Fe2+ vượt tiêu chuẩn nhiều lần, các giếng khoan dưới 20 m khu vực thành phố Nam Định chỉ số NO2, NO3 khá cao không thể sử dụng làm nước sinh hoạt được;

- Ở thành thị và các khu sản xuất:

Hiện nay ở Nam Định, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại;

Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở thành phố, thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Tỉnh Nam Định có khoảng 34.270 cơ sở sản xuất công nghiệp, 39.712 cơ sở thương mại, du lịch, khách sạn, nhà hàng và

Page 29: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 29

509 cơ quan, xí nghiệp, 248 cơ sở y tế, đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải;

Hiện nay tổng lượng nước thải thành phố Nam Định mỗi ngày xả ra khoảng hơn 60.000 m3 ngày đêm (trong đó 58% là nước thải sinh hoạt, 1,8% nước thải bệnh viện, còn lại là nước thải công nghiệp). Nước thải tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh khoảng 800 - 900 m3/ngày đêm nồng độ chất ô nhiễm rất cao ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường khu vực;

Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường nước là nước thải sinh hoạt trong nước thải sinh hoạt thường gặp các hợp chất hữu cơ như: Cacbon, Albumin có nguồn gốc động vật các chất béo, các chất dầu… Còn các chất vô cơ chủ yếu thường gặp là các muối dễ hoà tan ở dạng ion như: Na, K, Ca, Mg, Cl … nước thải sinh hoạt thường xuyên chứa các loại vi khuẩn gây bệnh. Hàm lượng oxy hoà tan (DO) ở các sông kênh, rạch thoát nước ở các đô thị thường rất nhỏ, hàm lượng DO < 2mg/l;

Một nguyên nhân khác cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước là nước thải công nghiệp ở các khu đô thị và khu công nghiệp. Các loại nước thải công nghiệp với thành phần gồm nhiều chất độc hại như: Thuốc tẩy rửa, chất dung môi, thuốc nhuộm, các chất có chứa clo… thường không được xử lý mà được đổ trực tiếp ra các sông, ngòi thoát nước gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Ngoài ra các loại nước thải khác như nước thải của các bệnh viện, các cơ sở dịch vụ và nước thải nông nghiệp… chưa được xử lý đều đổ ra các sông này gây ô nhiễm nguồn nước mặt;

Kết quả quan trắc một số vị trí:

Nước thải tại trạm bơm Kênh Gia (trong mương trước khi ra sông Đào): Kết quả quan trắc ở điểm trước khi thải ra sông Đào cho thấy, các chỉ tiêu ô nhiễm cơ bản nằm trong tiêu chuẩn cho phép, chỉ có 04 thông số ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép, đó là COD 135/100 mg/l (đo được 135, cho phép 100; BOD5(20oC) 66/50 mg/l; Amoni (theo N) 12/10 mg/l; Coliform 11500/5000 MPN/100ml;

Nước thải tại mương nước thải khu vực ngâm tre nứa xã Yên Tiến - Ý Yên (trước UBND xã) các chỉ tiêu ô nhiễm cơ bản nằm trong tiêu chuẩn cho phép, chỉ có 01 thông số ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép, đó là Coliform 6.200/5.000 MPN/100ml (đo được 6.200, cho phép 5.000);

Nước thải tại mương nước thải KCN Hoà Xá - xóm 3 thôn Mỹ Trung - Mỹ Xá, có 6 chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn cho phép, đó là COD 192/100 mg/l (đo được 192, cho phép 100), BOD5(20oC) 81,9/50 mg/l, Amoni (theo N) 14,5/10 mg/l, tổng Ni tơ

Page 30: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 30

36/30mg/l, Sunfua 0,61/0,5 mg/l Coliform 9.800/5.000 MPN/100ml. Các chỉ tiêu còn lại tuy nằm trong giới hạn cho phép nhưng nồng độ vẫn cao gần bằng với giới hạn cho phép;

- Ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp:

Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp, hiện nay Nam Định có 82,2% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Kết quả phân tích so sánh với QCVN 08:2008 (B1) như sau: Có 06/12 thông số được phân tích cao hơn so với quy chuẩn Việt Nam. Thông số COD vượt quy chuẩn từ 1,1 đến 5,1 lần. Thông số BOD vượt quy chuẩn từ 1,07 đến 5,31 lần. Thông số tổng chất rắn lơ lửng vượt quy chuẩn từ 1,24 đến 1,86 lần. Thông số tổng dầu mỡ vượt quy chuẩn 1,1 đến 1,8 lần. Thông số Phenol vượt quy chuẩn từ 1,17 đến 2,1 lần. Thông số Coliform vượt quy chuẩn từ 1,04 đến 1,44 lần ở các kênh tưới tiêu, nước ao, hồ, sông nhỏ, sông nội đồng trên địa bàn tỉnh;

Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường nước và sức khoẻ nhân dân;

Theo thống kê đất đai, tổng diện tích mặt nước sử dụng cho nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2010 của tỉnh là 14.153 ha. Do nuôi trồng thuỷ sản, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật nên đã gây nhiều tác động tiêu cực tới môi trường nước. Cùng với việc sử dụng nhiều và không đúng cách các loại hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản, thì các thức ăn dư lắng xuống đáy ao, hồ, lòng sông làm cho môi trường nước bị ô nhiễm các chất hữu cơ, làm phát triển một số loài sinh vật gây bệnh;

+ Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước sông lớn

Cung cấp nước cho các mục đích sản xuất nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ và dân sinh trong tỉnh là nguồn nước mặt là sông Hồng và sông Đáy và 2 chi lưu là sông Đào và sông Ninh Cơ. Đồng thời đây cũng là nguồn tiếp nhận nước thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt. Việc xử lý nước thải từ các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN), làng nghề chưa đạt tiêu chuẩn môi trường và xả thải ra môi trường, gây ô nhiễm các lưu vực tiếp nhận; kết quả phân tích tình hình ô nhiễm môi trường nước trên các sông lớn như sau:

Sông Hồng: Chất lượng nước sông Hồng có mức độ ô nhiễm chất rắn lơ lửng cao nhất. Tuy cũng có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ và amôni, nhưng mức

Page 31: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 31

độ không cao. Thông số BOD5(20oC) tại các vị trí Hữu Bị A - Mỹ Trung; ngã ba sông Hồng và sông Ninh Cơ (Trực Chính) đo được 17 ÷ 18 mg/l (cho phép 15mg/l) vượt TCCP từ 1,13 đến 1,2 lần. Tổng chất rắn lơ lửng đo được từ 53 ÷ 101 mg/l (cho phép 50 mg/l) tại cả 4 vị trí quan trắc đều vượt TCCP từ 1,06 đến 2,02 lần;

Sông Đáy: Thông số BOD5 (20oC) tại vị trí tại xã Yên Thọ - Ý Yên; cửa sông Sắt xã Yên Bằng - Ý Yên đo được 15,9 ÷ 17 mg/l (cho phép 15 mg/l), vượt TCCP từ 1,06 đến 1,13 lần. Thông số tổng chất lửng lơ tại cống Tiền Phong đo được 108 mg/l (cho phép 50 mg/l) vượt TCCP 2,16 lần;

+ Môi trường nước biển ven bờ

Nam Định có bờ biển dài 72 km có 4 cửa sông lớn: Cửa Ba Lạt, cửa sông Đáy, cửa Lạch Giang và cửa Hà Lạn. Có điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản và du lịch. Đồng thời đây cũng là nơi tiếp nhận phần lớn các chất thải từ lục địa theo các dòng chảy sông đổ ra biển như dầu và sản phẩm dầu, nước thải, phân bón nông nghiệp, thuốc trừ sâu, chất thải công nghiệp, chất thải phóng xạ và nhiều chất ô nhiễm khác. Đây là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ, cụ thể tình hình ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ tỉnh Nam Định tại một số vị trí quan trắc như sau:

Nước biển khu vực xóm 9 Nam Điền áp dụng cho vùng nuôi trồng thủy sản có 4 chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho phép, đó là COD(KMnO4) 8,9/3 mg/l (đo được 8,9 cho phép 3 mg/l); tổng chất rắn lửng lơ 68/50 mg/l; Sunfua 0,006/0,005 mg/l; Amoni(theo N) 0,2/0,1 mg/l;

Nước biển tại khu cầu Vọp - Giao Thiện - Giao Thủy áp dụng cho vùng nuôi trồng thủy sản có 3 chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho phép, đó là COD(KMnO4) 8,2/3 mg/l (đo được 8,4 cho phép 3 mg/l); Amoni(theo N) 0,2/0,1 mg/l; váng dầu mỡ 0,086/0,05 mg/l;

Nước biển khu vực đội 8 xã Hải Lý - Hải Hậu áp dụng cho vùng nuôi trồng thủy sản có 4 chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho phép, đó là COD(KMnO4) 8,4/3 mg/l (đo được 8,4 cho phép 3 mg/l); tổng chất rắn lửng lơ 244/50 mg/l; Sunfua 0,006/0,005 mg/l; Amoni(theo N) 0,23/0,1 mg/l;

Nước biển tại bãi tắm thị trấn Quất Lâm - Giao Thuỷ áp dụng cho vùng bãi tắm có 4 chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho phép, đó là COD(KMnO4) 12,5/3 mg/l (đo được 12,5 cho phép 3 mg/l); sắt 0,23/0,1mg/l; Coliform 1700/1000 MPN/100m;

Nước biển tại bãi tắm Thịnh Long - Hải Hậu áp dụng cho vùng bãi tắm có 3 chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho phép, đó là COD(KMnO4) 11,2/3 mg/l (đo được 11,2 cho phép 3 mg/l); sắt 0,13/0,1mg/l; tổng chất lửng lơ 151/50 mg/l;

Page 32: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 32

Chất lượng nước biển so sánh với QCVN10: 2008 khu vực vùng nuôi trồng thuỷ, hải sản. Thông số COD: Ở tất cả các điểm quan trắc đều vượt quy chuẩn cho phép từ 2,166 đến 2,996 lần. Thông số Fe tại vị trí nước biển khu vực thị trấn Rạng Đông vượt 0,12 lần so với quy chuẩn cho phép. Thông số chất lơ lửng (TSS) tại các vị trí vùng nước biển Nghĩa Hưng và Hải Hậu vượt từ 1,36 đến 4,88 lần so với quy chuẩn cho phép. Thông số sunfua tại các vị trí bờ biển Nam Định vượt từ 1,2 đến 1,6 lần so với quy chuẩn cho phép. Thông số váng dầu mỡ ở tất cả các điểm quan trắc đều xuất hiện váng dầu mỡ vượt quy chuẩn cho phép. Thông số Amoni: Tại các vị trí trí vượt quy chuẩn cho phép từ 1,2 đến 2,3 lần;

Khu vực bãi tắm tại 02 vị trí với 09 thông số kết quả như sau: Thông số COD, Fe, tổng chất rắn lơ lửng, váng dầu mỡ ở cả 2 vị trí đều vượt quy chuẩn cho phép cụ thể như sau: Thông số COD vượt từ 2,8 lần đến 3,125 lần. Thông số Fe vượt từ 1,3 lần đến 2,3 lần. Thông số tổng chất rắn lơ lửng vượt từ 2 đến 3,02 lần. Thông số váng dầu mỡ ở cả 2 điểm đều thấy xuất hiện. Thông số Coliform tại vị trí Quất Lâm vượt 1,7 lần so với quy chuẩn cho phép. Các thông số còn lại nằm trong quy chuẩn cho phép;

- Môi trường không khí:

Về tổng thể quan trắc môi trường không khí tại khu vực nông thôn ven biển chưa bị ô nhiễm, xong tại một số làng nghề cơ khí, đúc (Xuân Tiến, Vân Chàng, Yên Xá) một số khu vực ven tuyến sông Ninh Cơ tình trạng hàng trăm lò nung gạch thủ công và khu vực xung quanh nhà máy dệt Nam Định hàm lượng các chất có trong không khí như SO2, CO2, bụi vượt trên tiêu chuẩn cho phép;

Kết quả quan trắc một số vị trí:

Khu công nghiệp Hòa Xá: 1/1 vị trí quan trắc có nồng độ bụi lơ lửng trong không khí (107 μg/m3) thấy hơn TCCP (300 μg/m3) tiếng ồn dao động trong khoảng từ 54 đến 60 dBA thấp hơn TCCP (75 dBA), các thông số khí thải độc hại CO, NO2, bụi Chì đều thấp hơn giới hạn cho phép;

Cụm công nghiệp Vân Chàng: Vị trí quan trắc được lấy tại tại khu vực trung tâm làng nghề Vân Chàng cho thấy, nồng độ bụi lơ lửng giao động trong khoảng 150 μg/m3 đến 168 μg/m3 nằm trong giới hạn cho phép (300 μg/m3), các thông số về khí thải độc hại SO2, NOx, ,CO tiếng ồn nằm trong giới hạn cho phép;

Mẫu không khí lấy tại khu vực cổng bến xe Nam Định: 1/1 vị trí quan trắc có nồng độ bụi lơ lửng trong không khí (318 μg/m3 ) vượt TCCP (300 μg/m3 ) tiếng ồn 76,83 dBA cao hơn TCCP (75 dBA), các thông số khí thải độc hại CO, NO2, bụi Chì đều thấp hơn giới hạn cho phép;

Page 33: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 33

- Hiện trạng chất thải rắn:

Hiện nay, lượng chất thải rắn toàn tỉnh phát sinh khoảng 1.100 tấn/ngày, trong đó lượng sinh hoạt chiếm 73%, nhiều nhất là TP. Nam Định phát sinh khoảng 200 tấn/ngày. Chất thải rắn sinh hoạt đã được tỉnh quan tâm đầu tư quản lý, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt đô thị. Hiện tỷ lệ thu gom, xử lý đạt trên 70% ở TP. Nam Định và khoảng 30-50% ở khu vực nông thôn. Hiện toàn tỉnh có 1 khu liên hợp xử lý chất thải rắn (tại Hoà Xá, TP. Nam Định) xử lý CTR bằng công nghệ hiện đại, tuy nhiên mới chỉ phục vụ được nhu cầu xử lý của thành phố. Tại các huyện, nhiều xã/ thị trấn đã được đầu tư nơi xử lý bằng công nghệ chủ yếu là chôn lấp. Theo điều tra tại các huyện hiện có trên 50 bãi xử lý chính thức với công nghệ chủ yếu là chôn lấp, trong đó 33 cơ sở được thiết kế hợp vệ sinh bằng nguồn vốn sự nghiệp môi trường. Ngoài ra tại các xã/thôn còn lại hầu hết đều có nơi đổ thải không chính thức, không được xử lý hợp vệ sinh. Tại các bãi đổ chính thức, việc quản ký vận hành cũng không được thực hiện đúng quy trình vệ sinh, kể cả tại các bãi được đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp môi trường. Nguyên nhân do công tác tổ chức vận hành theo quy trình vệ sinh không được ra nhiều bãi xử lý đã được đầu tư xây dựng nhưng công tác bàn giao quản lý sử dụng thực hiện chậm, gây xuống cấp công trình;

Về mặt lựa chọn công nghệ và quy hoạch xử lý rác thải ở các địa phương cũng còn nhiều bất cập. Hiện nay định hướng xử lý chất thả rắn tại các xã chủ yếu là chôn lấp. Có tới 29% lượng rác thu gom được đổ không đúng nơi quy định, 58% lượng rác thu gom được đổ vào các nơi quy định của thôn xóm, 8% lượng rác thu gom được xử lý chôn lấp và tiêu huỷ tại các hộ gia đình, chỉ 10% lượng rác thu gom được đổ theo quy hoạch cũng như quy định của xã. Việc quản lý chất thải rắn theo hướng liên xã, liên huyện chưa được quan tâm đúng mức. Rác thải chưa được quan tâm xử lý theo hướng tái chế, tái sử dụng để hạn chế chôn lấp. Trong khi đó công tác quy hoạch, lựa chọn, điểm chôn lấp rác chưa hợp lý gây tốn kém quỹ đất, kinh phí hoạt động cho công tác bải vệ môi trường còn hạn chế, một bộ phận người dân chưa có ý thức bảo vệ môi trường chung…

Vì vậy việc quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Nam Định nhằm xây dựng một chương trình quản lý chất thải rắn tổng hợp theo hướng tiên tiến, có lộ trình, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải, tiết kiệm về kinh tế và tài nguyên, đáp ứng các yêu cầu của chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn tổng hợp đối với tỉnh Nam Định hiện nay đặt ra hết sức cấp bách.

1.4. Ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu

Nam Định là tỉnh ven biển nằm ở phía Nam Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH). Diện tích tự nhiên 165.142 km2 bằng 0,5% diện tích cả nước và 11,12% đồng bằng

Page 34: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 34

Bắc Bộ. Là một tỉnh có địa hình tương đối thấp và bằng phẳng, cao độ biến thiên không lớn, chỉ từ 0,2 - 2 m so với mực nước biển, vùng nội đồng cao độ trung bình từ 0,5 - 1,0 m, cùng với các chế độ khí hậu - thủy văn mà đặc biệt là chịu ảnh hưởng bởi chế độ nhật triều;

Biểu hiện của biến đổi khí hậu tỉnh Nam Định trong thời gian qua:

Ảnh hưởng chung của biến đổi khí hậu trên toàn cầu và biến đổi khí hậu (BĐKH) đã thể hiện ở tỉnh Nam Định giai đoạn 1990 - 2010 trên cả 3 giá trị: Nhiệt độ trung bình, nhiệt độ thấp và nhiệt độ cao. Nhiệt độ cao nhất qua các năm dao động trong khoảng từ 28,5 - 30,50C (chênh lệch 2,00C) và nhiệt độ thấp nhất dao động trong khoảng 15,1 - 17,70C (chênh lệch 2,60C), nhiệt độ với sự chênh lệch mức nóng nhất và lạnh nhất qua các năm 13,0 - 13,40C nhiệt độ trung bình năm tăng lên khoảng 0,2 ÷ 0,500C. Biểu hiện sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất trong cùng một năm tại Nam Định có sự khắc nghiệt và có chiều hướng ngày càng gia tăng qua các năm.

Lượng mưa biến đổi qua nhiều năm rất lớn, năm mưa nhiều gấp 2-3 lần lượng mưa năm mưa ít. Do đặc tính khí hậu nhiệt đới gió mùa nên chế độ mưa trên lưu vực sông Hồng biểu hiện tính mùa khá rõ rệt. Mùa mưa thường kéo dài 5 tháng từ tháng 5 đến tháng 10. Nơi mưa nhiều có thể kéo dài 7 - 8 tháng. Nhiệt độ không khí trung bình từ 150C - 2400C. Lượng bốc hơi trung bình năm (đo bằng ống Piche) khoảng 1000mm. Hiện tượng “mưa nắng thất thường” do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trên toàn cầu là vào mùa mưa, tần suất mưa và chu kỳ mưa đã có sự thay đổi đáng kể, trong những năm qua mưa thường đến sớm hơn, kéo dài và kết thúc muộn, chứ không còn theo quy luật của mấy chục năm trước. Cụ thể trong năm 2010 mưa vào tháng 5 kết thúc vào tháng 10;

Chế độ gió: Hai hướng gió thịnh hành trong năm là hướng Nam và Đông Nam. Trong mùa đông khi gió Đông Bắc tràn về, hướng gió Đông Bắc và Bắc cùng xuất hiện, song không đều trên lưu vực và tần suất xuất hiện nhỏ hơn nhiều so với hướng Đông Nam. Hướng Đông Nam không những thịnh hành trong mùa hè mà còn thịnh hành trong cả một số tháng mùa đông, đồng thời là nguyên nhân tạo ra những đợt nóng ẩm xen kẽ trong mùa đông;

Mực nước: Mực nước đầu nguồn sông Hồng, sông Đáy và các sông chi lưu trong tỉnh Nam Định diễn biến khá phức tạp, mực nước đạt đỉnh cao nhất vào những tháng mùa mưa (khoảng từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm), hầu hết mực nước các tháng mùa mưa những năm sau xấp xỉ hoặc cao hơn những năm trước, vào mùa khô thấp hơn các năm trước;

Page 35: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 35

Xâm nhập mặn: Tỉnh Nam Định có 72 km giáp biển, vì thế, ảnh hưởng của xâm nhập mặn là khó tránh khỏi. Đất nhiễm mặn do 2 nguyên nhân do ngập nước triều mặn và nước ngầm mặn gây ra. Độ mặn thay đổi mạnh từ tháng 11 năm trước đến hết tháng 5 năm sau, tăng từ đầu mùa đến giữa mùa rồi lại giảm dần tới cuối mùa (tháng 5). Tuy nhiên, độ mặn trung bình tháng lớn nhất mùa cạn thường xảy ra vào tháng 3 (chiếm 64%) số trạm đo, phần lớn trên sông Đáy và sông Hồng và một số trạm ở các sông khác), còn lại là một số trạm mặn nhất xảy ra. Số liệu liệu quan trắc trên sông Ninh Cơ, sông Hồng và sông Đáy diễn biến độ mặn mùa cạn diễn biến như sau:

- Trên sông Hồng độ mặn thực đo lớn nhất tại Ba Lạt là 23,40/00 đo được vào lúc 14h ngày 21/4/2006, tại Cống Tài là 9,30/00 tại thời điểm 1h ngày 22/4/2006 và tại Mom Rô là 1,40/00 tại thời điểm 2h ngày 22/4/2006, như vậy độ mặn lớn nhất xảy ra tại Ba Lạt, Mom Rô và Cống Tài khá gần nhau, chênh lệch 1 giờ;

- Trên sông Đáy, độ mặn thực đo lớn nhất tại Như Tân là 19,10/00 đo được tại thời điểm 22h ngày 19/4/2006, tại cống 16 là 8,70/00 vào lúc 22h 18/4/2006 và tại Lý Nhân là 4,60/00 tại thời điểm 21h ngày 18/4/2006;

- Trên sông Ninh Cơ độ mặn thực đo lớn nhất đo được tại Phú Lễ, cách biển 7km là 22,8/‰ đo được vào 0h ngày 22/4/2006, nhưng giá trị mặn lớn nhất tại cống Nam Tân cách biển 28 km là 6,90/00 xảy ra lúc 22h ngày 18/4/2006;

Như vậy, có thể thấy độ mặn lớn nhất xuất hiện tại 3 trạm xảy ra cách nhau 1 giờ, độ mặn lớn nhất xảy ra ở Ba Lạt là trạm các biển cách biển 10 km sớm nhất, và ở đó giá trị độ mặn lớn nhất nguyên nhân do đây là trạm gần biển nhất nên bị ảnh hưởng mạnh độ mặn do thủy triều đem vào;

Từ những phân tích trên, tính cần thiết của công tác dự báo trước diễn biến độ mặn để giải đáp các vấn đề thực tế đang đặt ra dưới đây:

- Hệ thống đê khống chế toàn bộ vùng cửa sông nên đối với khu vực cửa sông thuộc Nam Định mặn không xâm nhập vào trong đồng nhưng làm ngưng trệ quá trình lấy nước từ sông, chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp trên một phạm vi rộng lớn của đồng bằng vào các tháng kiệt;

- Do không dự báo trước tình hình xâm nhập mặn nên nhiều địa phương rất lúng túng khi quyết định thời điểm lấy nước cho nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt trong vụ Đông Xuân (ĐX);

- Sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nước, đặc biệt là vụ sản xuất ĐX. Tất cả các khu vực cửa sông của các huyện Xuân Trường, Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Trực Ninh thường xuyên gặp khó khăn

Page 36: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 36

mỗi khi cần lấy nước vào đồng, do vùng này được bao bọc và chia cắt bởi các con sông lớn đổ ra biển quanh năm bị nhiễm mặn do thuỷ triều vịnh Bắc Bộ truyền vào;

Việc mở cống lấy nước từ các đập, cống ngăn triều cho nông nghiệp và thuỷ sản có độ mặn hoặc vượt quá (với cây trồng) hoặc thấp hơn (thuỷ sản) nồng độ cho phép đã gây thiệt hại không nhỏ đến năng suất cây trồng;

Các yếu tố thời tiết cực đoan: Trong những năm qua, tình hình thời tiết diễn biến rất phức tạp. Các đợt nắng nóng, số ngày nắng nóng, các đợt rét, số ngày rét, lốc xoáy đã có sự thay đổi, tăng lên và tác động ngày càng lớn. Nắng nóng gay gắt trong mùa khô, mùa mưa có lượng mưa tương đối nhiều, thường xuyên xảy ra lốc xoáy, giông, sét;

Một số dẫn chứng của sự biến đổi khí hậu:

+ Vụ ĐX 98-99 và vụ ĐX 2002-2003 phải cấy chậm lại so với thời vụ do không lấy được nước vào đồng ở 4 huyện Xuân Trường, Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng;

+ Vụ ĐX 87-88 ở Xuân Thuỷ và vụ ĐX 98-99 ở miền hạ huyện Nghĩa Hưng (Nam Định) đã có nơi bị chết lúa do nước lấy vào đồng có độ mặn vượt quá giới hạn cho phép. Vùng đất lúa Nam Điền huyện Nghĩa Hưng từ năm 2008 có khoảng 100 ha đất trồng lúa hiện nay đang bị nhiễm mặn nặng nề không cấy được lúa nhân dân đang phải lên luống trồng rau màu;

+ Liên tiếp trong các năm từ 2004 - 2006, nước mặn đã lấn sâu vào sông trên địa bàn tỉnh Nam Định. Ranh giới mặn 10/00 đã xâm nhập ngày càng sâu vào trong các sông Hồng, Ninh Cơ và Đáy. Đặc biệt, trong tháng 01/2006, trên tất cả 3 vùng cửa sông, mặn xâm nhập sâu đến mức kỷ lục: trên sông Hồng mặn lấn sâu đến cửa cống Hạ Miêu I với độ mặn 7,20/00 cách biển 26km; trên sông Ninh Cơ mặn đã lấn đến cửa cống Múc 2 với độ mặn 1,70/00, cách biển tới 37km, trên sông Đáy mặn đã đến cửa cống Bình Hải I với độ mặn 50/00, cách biển 18km;

Nguyên nhân chính là do dòng chảy trên toàn hệ thống sông Hồng ở mức thấp hơn trung bình nhiều năm nên dòng chảy đổ ra cửa biển rất thấp, làm mặn xâm nhập sớm và lấn sâu vào gần 30 km;

+ Ảnh hưởng của cơn bão số 2, ngày 31-7-2005, tại huyện Giao Thuỷ, Nam Định các xã Giao Tân, Giao Long, Giao Hà, Giao Hải, Giao Tiến đã bị ngập úng nặng. Đê biển sạt 700 m, trong đó có 300 m bị sạt lở nặng, đê sông Sò tràn 1.000 m đê bối. 100% diện tích thuỷ sản bị ngập trắng, tại xã Giao An, một người chết trong khi đang cố kè lại hồ tôm;

+ Cơn bão số 7 (9/2005) đã làm sạt lở, vỡ nhiều đoạn đê, kè, cống. Tổng số 23.000m đê biển Nam Định, chủ yếu tại các huyện Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa

Page 37: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 37

Hưng bị vỡ làm ngập úng 48.300 ha diện tích lúa (trong đó mất trắng 13.000 ha, hoa màu bị mất 5.193 ha), đất đã bị nhiễm mặn nên phải 4 đến 5 năm sau mới có thể canh tác và trồng trọt được. Tình trạng ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động, diện tích gieo trồng bị tàn phá nặng nề;

+ Ảnh hưởng của cơn bão số 9 (năm 2006), một số vùng ven biển của tỉnh cũng xảy ra tình trạng nước biển dâng cao, tràn vào ruộng đồng. Tại Thịnh Long, người dân cho biết mặc dù trong cơn bão số 9 ở đây không xảy ra mưa bão, nhưng nước dâng rất cao và tràn vào nhà cửa, vườn cây ngập cao lên đến hơn 1m. Cả một vùng trắng xoá mênh mông nước mặn. Dân bản xứ ở đây đều nói: Chưa bao giờ thấy thuỷ triều dâng cao như trong đợt vừa qua;

+ Kể từ năm 2005 cho đến nay, mực nước biển tại khu du lịch thị trấn Quất Lâm (huyện Giao Thủy) đã dâng cao thêm 20cm. Mỗi lần thủy triều lên, mực nước biển tràn qua bờ đê này vào đường khu du lịch. Năm 2007, chính quyền địa phương đã đầu tư gia cố thêm 50 cm ngăn mực nước biển tràn vào khu du lịch thị trấn Quất Lâm, đây là biểu hiện sâu xa có liên quan tới vấn đề biến đổi khí hậu (Số liệu này được Công ty khai thác công trình thủy lợi của huyện và trung tâm Khí tượng thủy văn của tỉnh Nam Định đo đạc và ghi nhận);

+ Trong thời gian qua, tỉnh Nam Định đã huy động nhiều nguồn kinh phí để triển khai các dự án ứng phó, khắc phục hậu quả của BĐKH tại các xã khu vực ven biển. Trong đó, riêng tại các xã vùng đệm và Vườn Quốc gia Xuân Thủy (huyện Giao Thủy) đến nay đã thụ hưởng 5 dự án về quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng, du lịch dựa vào cộng đồng, nuôi ngao bền vững, đa dạng sinh kế thân thiện với môi trường... Mới đây nhất, cơ quan Hợp tác phát triển Thuỵ Điển (SIDA) đã hỗ trợ Nam Định triển khai dự án "Nâng cao sức đề kháng, phục hồi trước biến đổi khí hậu của Khu Dự trữ sinh quyển Châu thổ sông Hồng, góp phần đảm bảo hài hòa giữa bảo tồn và phát triển thông qua tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững sinh kế cộng đồng" tại huyện ven biển Giao Thuỷ;

Tình trạng biến đổi khí hậu nắng nóng, ngập úng, triều cường và xâm nhập mặn gây áp lực cho việc sử dụng đất đai, tác động xấu đến giống cây trồng, vật nuôi v.v.. sẽ càng làm cho tình trạng cung cấp lương thực trên trở nên bấp bênh hơn bao giờ hết. Thiệt hại vật chất do thiên tai, dịch bệnh tác động chủ yếu vào nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và người dân. Vì vậy tỉnh Nam Định đã điều chỉnh quy hoạch phát triển giữa công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu;

Page 38: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 38

Hạn chế và tồn tại: Nhận thức về BĐKH và phòng chống thiên tai còn thấp; dự báo về tác động của BĐKH đối với tỉnh và dự báo thiên lai còn hạn chế; kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai còn thiếu cụ thể.

1.5. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

- Với vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, Nam Định giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội khu vực nam Đồng bằng sông Hồng và cả nước. Tiếp cận với Thủ đô Hà Nội - Thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn, là trung tâm tài chính lớn của cả nước, nơi chuyển giao khoa học, công nghệ, kinh nghiệm quản lý đô thị... nên Nam Định có nhiều lợi thế so sánh tỉnh, mở ra khả năng phát triển trong tương lai;

- Về điều kiện đất đai: Tỉnh Nam Định đã phát huy các tiềm năng đất đai để phát triển đa dạng, bao gồm cả nông nghiệp và thuỷ sản. Đất đai Nam Định chủ yếu là đất phù sa sông bồi lắng, có độ phì khá, có khả năng giữ nước và giữ chất dinh dưỡng tốt nên rất phù hợp với các loại cây trồng nhiệt đới. Điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn nước đã tạo cho Nam Định có thảm thực vật tự nhiên khá phong phú đặc biệt là thảm thực vật ven biển với hệ sinh thái rừng ngập mặn, tài nguyên động vật mang tính chất độc đáo của vùng cửa sông, ven biển, với hàng trăm loài chim trong đó có nhiều loài được ghi vào sách đỏ quốc tế như bồ nông, cò mỏ thìa, ngỗng trời, cò trắng Trung Quốc, nguồn lợi thuỷ, hải sản khá phong phú, đa dạng. Đó là những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và tăng giá trị cho hoạt động du lịch, tài nguyên nhân văn phong phú, đa dạng với nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh tạo cho Nam Định có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch;

- Điều kiện tài nguyên: Nam Định đã tận dụng lợi thế về tài nguyên biển để phát triển đánh bắt hải sản và phát triển du lịch;

- Phát triển dân số và nguồn nhân lực: Là tỉnh có nguồn lao động phong phú, chất lượng nguồn lao động cao, tỉnh đã biết phát huy lợi thế về nguồn nhân lực để phát triển ngành nghề phù hợp với các đối tượng để duy trì tăng trưởng kinh tế cao.

Song điều kiện tự nhiên của tỉnh cũng còn hạn chế như:

- Khí hậu tuy ôn hòa, thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp đa dạng nhưng các yếu tố thời tiết cực đoan ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân;

- Tài nguyên khoáng sản hầu như không có;

Page 39: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 39

- Quá trình khai thác nguồn tài nguyên biển chưa tương xứng với tiềm năng, còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện bên ngoài, tiềm năng du lịch và thu hút đầu tư còn hạn chế;

- Sức ép của sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế - xã hội, cùng với sự khai thác tài nguyên quá mức và những tác động tiêu cực của con người đã và đang gây ra những biến đổi xấu đến môi trường đất, nguồn nước, không khí, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái của tỉnh.

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI

2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tổng GDP năm 2000 đạt 4.500,4 tỷ đồng, năm 2005 đạt 6.395,4 tỷ đồng và năm 2010 tăng lên 10.480 tỷ đồng (giá cố định năm 1994) Tốc độ tăng GDP bình quân. Năm 2001-2005 đạt 7,28%, và giai đoạn 2006 - 2010 đạt 10,38%, trong cả giai đoạn 2001-2010, tốc độ tăng trưởng bình quân 8,82% cao hơn tốc độ bình quân cả nước;

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Trong GDP tỷ trọng các ngành nông- lâm- thủy sản giảm từ 49,9% năm 2000 xuống còn 29,5% năm 2010, công nghiệp - xây dựng tăng từ 20,9% năm 2000 lên 31,5% năm 2005 đạt 36,4% năm 2010 và dịch vụ giảm nhẹ từ 38,2% năm 2000 xuống 36,6% năm 2005 và giảm xuống 34,1% năm 2010. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch của các ngành công nghiệp, dịch vụ còn chậm, tỷ trọng các ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong GDP của tỉnh vẫn còn cao hơn so với bình quân chung của cả nước;

Các ngành kinh tế đều đạt sự tăng trưởng liên tục, trong đó ngành nông lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2006 - 2010 đạt 4,99%/năm, ngành công nghiệp và xây dựng đạt 16,73%, khu vực dịch vụ đạt 8,84%/năm;

GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành tăng từ 5,14 triệu đồng năm 2005 lên 14,4 triệu đồng năm 2010 bằng 53% bình quân của vùng đồng bằng sông Hồng.

Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu qua 1 số năm

Chỉ tiêu Đơn vị

tính

2000

2005

2010

1/ GDP (Giá so sánh 1994) Tû ®ång 4.500,4 6.396,6 10.459,0

- Nông, lâm, ngư nghiệp 1.842,8 2.042,5 2.602,0

- Công nghiệp, xây dựng 971,3 1.916,7 4.144,0

- Dịch vụ 1.686,3 3.712,0 2.712,0

Page 40: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 40

2/ Cơ cấu GDP (Giá so sánh 1994) % 100 100 100

- Nông, lâm, ngư nghiệp “ 40,9 31,9 29,5

- Công nghiệp, xây dựng “ 20,9 31,5 36,4

- Dịch vụ “ 38,2 36,6 34,1

3/ GDP bình quân đầu người (Giá hiện hành) Tr. ®ång 3.1 5,5 14,5

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định và báo cáo chính trị Đại hội tỉnh Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII)

2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp

Các ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong thời gian qua có một bước phát triển khá, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm thời kỳ 2001- 2010 đạt 3,96 %, thời kỳ 2006 - 2010 đạt 4,9 %. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản năm 2010 đạt 4.454,1 tỷ đồng, (gấp 1,36 lần so với năm 2000 là 3.021 tỷ đồng (giá cố định 1994)). Trong đó: Nông nghiệp đạt 3.592,2 tỷ đồng, thủy sản 938,5 tỷ đồng, lâm nghiệp 23,4 tỷ đồng; (giá cố định 1994);

Trong cơ cấu nông lâm nghiệp thủy sản, nông nghiệp có tỷ trọng giảm dần song vẫn cao, năm 2005 chiếm 83,58%, năm 2010 chiếm 84,3%, thủy sản chiếm tỷ trọng thấp 1 năm 2010 chiếm 15,26%, lâm nghiệp chiếm tỷ trọng không đáng kể 0,44%. Sản xuất nông nghiệp từng bước đã hình thành một số vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung có quy mô vừa, gắn với bảo quản chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

2.2.1.1. Nông nghiệp

Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 3,9%/năm, trong đó: Trồng trọt có tốc độ tăng trưởng 2,31%, chăn nuôi 7,41%, dịch vụ nông nghiệp tăng 0,52 %;

Trong ngành nông nghiệp, cơ cấu sản xuất đã có bước chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chăn nuôi và dịch vụ, xong còn chậm, tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng từ 21,02% năm 2000 lên 35,1% năm 2010; tỷ trọng ngành trồng trọt giảm từ 73,33 % năm 2000 xuống còn 61,38 % năm 2010. Dịch vụ nông nghiệp khoảng trên 3,5%;

- Trồng trọt:

+ Cây lương thực: Sản xuất lương thực trong những năm qua có bước phát triển vượt bậc và khá vững chắc. Mặc dù diện tích trồng lúa giảm nhưng sản lượng

Page 41: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 41

cây có hạt giữ ổn định. Năm 2000 đạt 976,5 nghìn tấn. Năm 2010 đạt 972,4 nghìn tấn, trong đó thóc 951,9 ngàn tấn, ngô 20,5 ngàn tấn, lương thực bình quân đầu người 531 kg/người/năm. Giá trị sản phẩm trên một ha canh tác năm 2000 đạt 27,6 triệu đồng/1ha, năm 2010 đạt 75,6 triệu đồng/ha;

Cây màu chủ yếu là ngô, khoai lang. Diện tích trồng ngô tăng từ 2.815 ha năm 2001 lên 4.889 ha năm 2010, sản lượng tăng từ 9.231 tấn lên 20.483 tấn. Cây khoai lang diện tích, sản lượng đang có xu hướng giảm so với năm 2005 (4.153 ha), năm 2010 (2.448 ha);

Rau đậu các loại diện tích tăng từ 14.328 ha năm 2000 lên 20.279 ha năm 2010. Sản lượng rau đậu hàng năm đạt từ 165 ngàn tấn đến 238 ngàn tấn, với sản lượng trên đủ cung cấp tại chỗ cho nhân dân trong tỉnh. Khả năng mở rộng diện tích rau đậu còn lớn bằng tăng sản xuất vụ đông nhưng chưa được khai thác do thị trường tiêu thụ sản phẩm có hạn;

+ Cây công nghiệp hàng năm, đang có xu hướng phát triển, năm 2010 diện tích 9.441 ha, tăng 2.847 ha so với năm 2000. Các cây trồng chủ yếu là lạc, đậu tương, cói, đay, dâu, vừng, thuốc lào, mía. Nhìn chung các loại cây trồng ổn định, riêng cây đậu tương còn khả năng mở rộng bằng trồng xen và phát triển diện tích vụ đông;

+ Cây lâu năm, diện tích gần đây tăng nhanh, năm 2000 diện tích là 4.815 ha, năm 2010 là 7.990 ha. Riêng diện tích trồng cây ăn quả năm 2010 là 4.313 ha, trong đó diện tích trồng cam, quýt, bưởi, chanh 1.064 ha, diện tích trồng nhãn, vải 394 ha, diện tích trồng chuối 1.958 ha;

Bảng 3: So sánh diện tích một số loại cây trồng

Đơn vị tính: ha

Năm So sánh qua các năm

Loại đất 2000 2005 2010 2000/

2005 2000/ 2010

2005/ 2010

I/ Cây hàng năm 200.015 206.564 201.099 6.549 1.084 -5.465

1- Cây lương thực có hạt 169.595 163.090 163.056 -6.505 -6.539 -34

1.1. Lúa 166.188 158.296 159.002 -7.892 -7.186 706

- Đông xuân 82.393 78.329 78.096 -4.064 -4.297 -233

- Mùa 83.795 79.967 80.906 -3.828 -2.889 939

1.2 .Ngô 3.407 4.744 4.889 1.337 1.482 145

Page 42: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 42

2- Cây công nghiệp HN 6.594 10.700 8.558 4.106 1.964 -2.142

3- Rau, đậu, hoa cây cảnh 14.328 18.885 16.186 4.557 1.858 -2.699

II/ Cây lâu năm 4.815 7.732 7.990 2.917 3.175 258

Trong đó: cây ăn quả 4.154 4.272 4.313 118 159 41

- Chăn nuôi: Đã phát huy thế mạnh về chăn nuôi của địa phương, mở rộng việc áp dụng một số thành tựu khoa học công nghệ, đặc biệt là phát huy ưu thế giống lai và thức ăn chăn nuôi chất lượng cao. Tiếp tục phát triển theo hướng giảm chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại quy mô vừa và nhỏ;

Tổng đàn trâu, bò năm 2000 là 41 nghìn con, năm 2005 là 48,1 nghìn con và năm 2010 là 44,8 nghìn con; cơ cấu đàn trâu, bò đang có xu hướng giảm đi, thịt trâu, bò hơi xuất chuồng năm 2005 là 1.517 tấn, năm 2010 tăng gấp 2 lần (3.073 tấn);

Tổng đàn lợn năm 2010 là 742.720 con, tăng so với năm 2000 là 191,8 nghìn con. Do tăng nhanh đàn lợn lai F1, lợn 3/4 máu ngoại nên sản lượng thịt hơi tăng nhanh từ 42,6 nghìn tấn năm 2000 lên 109,7 nghìn tấn năm 2010. Sản lượng thịt lợn hơi bình quân/người năm 2010 tăng 2,4 lần so với năm 2000 (năm 2000 là 28 kg);

Tổng đàn gia cầm năm 2000 là 4.846 ngàn con, năm 2005 là 5.398 ngàn con và năm 2010 là 6.393 ngàn con. Sản lượng thịt năm 2010 đạt 13.431 tấn, gấp 1,7 lần so với năm 2005;

Dịch vụ nông nghiệp: Năm 2010, giá trị sản xuất của ngành dịch vụ nông nghiệp chiếm tỷ trọng 3,51%.

2.2.1.2. Lâm nghiệp

Diện tích đất lâm nghiệp có rừng tăng từ 3.631,5 ha năm 1995 lên 4.723,1 ha năm 2000 và đến năm 2010 giảm xuống còn 4.240 ha, trong đó chủ yếu là diện tích rừng trồng phòng hộ ven biển, đồi núi thuộc các huyện Giao Thuỷ, Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Vụ Bản và Ý Yên. Cây trồng chủ yếu là vẹt, bần, phi lao và bạch đàn;

Giá trị sản xuất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngành nông, lâm, thuỷ sản và đang có xu hướng giảm từ 25,3 tỷ đồng năm 2005 xuống còn 23,4 tỷ đồng năm 2010 (giá cố định năm 1994).

2.2.1.3. Thuỷ sản

Tốc độ tăng trưởng ngành thủy sản thời kỳ 2001 - 2010 đạt bình quân 11,8%/năm, trong đó nuôi trồng tăng bình quân 15,4%/năm, đánh bắt tăng 8,1%/năm, dịch vụ thủy sản tăng 16,3%. Trong cơ cấu GTSX ngành thủy sản, nuôi

Page 43: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 43

trồng ngày càng chiếm tỷ trọng cao, từ 38,1% năm 2000 lên 55,2% năm 2010, trong đó tỷ trọng giá trị đánh bắt giảm từ 60,1% năm 2000 xuống còn 41,4% năm 2010. Sản lượng thủy sản năm 2010 đạt 89 nghìn tấn, trong đó nuôi trồng đạt 49 nghìn tấn, đánh bắt đạt 40 nghìn tấn. Giá trị sản xuất năm 2000 đạt 274,4 tỷ đồng, năm 2005 đạt 512,4 tỷ đồng và năm 2010 đạt 838,5 tỷ đồng (giá cố định năm 1994);

Khai thác hải sản: Sản lượng hải sản khai thác năm 2010 đạt 40 nghìn tấn gấp 1,51 lần so với năm 2000;

Nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2000 là 11.596 ha, năm 2010 là 14.163 ha. Sản lượng thuỷ sản năm 2000 đạt 17.627 tấn, năm 2010 đạt 49.000 tấn, gấp 2,4 lần so với năm 2000. Giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích đất nuôi trồng thủy sản năm 2000 là 12,07 triệu đồng/ha, năm 2010 đạt 79,1 triệu đồng /ha;

2.2.1.4. Nghề muối

Năm 2010 diện tích muối toàn tỉnh có 1.030,15 ha, sản lượng muối đạt 85.000 tấn, giá trị sản xuất đạt từ 75 - 100 triệu đồng/ha. So với năm 2005, diện tích giảm 75 ha (bình quân 1,67%/năm) và sản lượng giảm 5.235 tấn (bình quân 1,19%/năm) do sản xuất muối gặp nhiều khó khăn, phụ thuộc vào thời tiết, giá cả biến động thất thường nên một số diện tích muối đã được chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản. Toàn tỉnh hiện có 10 doanh nghiệp tham gia chế biến, tiêu thụ muối cho diêm dân, trong đó có 01 doanh nghiệp là công ty cổ phần muối và thương mại dịch vụ thuộc tổng công ty Lương thực Miền Bắc và 9 công ty TNHH của địa phương. Sản lượng muối sản xuất ra được các doanh nghiệp tiêu thụ khoảng 60%, các HTX tiêu thụ 6 - 7%, còn lại do tư thương tiêu thụ;

Nhờ các chính sách hỗ trợ của nhà nước và của tỉnh và các doanh nghiệp nên hệ thống cơ sở hạ tầng vùng muối đã được cải thiện đáng kể. Toàn vùng muối của tỉnh đã xây dựng được 234 km mương cấp nước, 260 km mương thoát nước, 29 km đê ngăn mặn, 14 km đê ngăn lũ, 26 cống đầu mối và 253 cống nội đồng, 24.691 m3 hồ chứa, 568 sân phơi và 112 ô kết tinh. Công nghệ sản xuất muối sạch bằng phương pháp trải bạt ni lon được triển khai ở các xã Hải Chính, Hải Triều huyện Hải Hậu đã làm giá bán sản phẩm tăng 25 - 30% mở ra một hướng mới trong sản xuất muối của tỉnh trong thời gian tới. Hiện nay diện tích muối sạch toàn tỉnh có 23 ha, sản lượng đạt 1.520 tấn;

Tuy nhiên, việc đầu tư cho sản xuất, chế biến muối và cơ sở hạ tầng vùng muối chưa đáp ứng được yêu cầu, thu nhập của diêm dân thấp gây khó khăn cho việc đầu tư sản xuất.

2.2.1.5. Hoạt động dịch vụ nông nghiệp

Page 44: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 44

- Dịch vụ làm đất và thu hoạch: Toàn tỉnh hiện có khoảng 6.000 máy làm đất, bảo đảm cơ giới hóa khâu làm đất đạt trên 90% diện tích, cao hơn so với bình quân toàn quốc (70%). Khoảng 5.000 máy tuốt lúa bảo đảm 100% cơ giới hóa khâu tuốt lúa; ngoài ra còn 82 máy gặt đập liên hợp bảo đảm cơ giới hóa khâu thu hoạch đạt xấp xỉ 4%; 1.100 máy công cụ gieo xạ hàng bảo đảm gieo thẳng từ 5 - 6% diện tích;

- Sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi là nhiệm vụ được chỉ đạo thực hiện tốt trong thời gian qua. Các đơn vị được giao đã cung ứng đủ giống tốt phục vụ sản xuất. Công tác quản lý nhà nước về giống cây trồng, vật nuôi được tăng cường nên chất lượng các loại giống cây, con trên địa bàn tỉnh được đảm bảo;

- Dịch vụ cung ứng phân bón, vật tư nông nghiệp do các đơn vị trong ngành thực hiện thông qua hệ thống cửa hàng chi nhánh và các đại lý vệ tinh ở các huyện, thị; ngoài ra còn có sự tham gia của các hộ kinh doanh tư nhân thông qua hình thức đại lý trực tiếp với các nhà máy sản xuất hoặc dịch vụ bán lẻ;

- Dịch vụ tiêu thụ nông sản hàng hoá: Do hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp còn yếu, vốn ít, mới chỉ thực hiện được một số khâu dịch vụ như thuỷ lợi, bảo vệ sản xuất… chưa có nhiều HTX tổ chức được dịch vụ tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Thời gian gần đây, do sản xuất phát triển, khối lượng nông sản hàng hoá ngày càng tăng, ngoài việc cung cấp cho nhu cầu trong tỉnh, còn tiêu thụ tại thị trường trong nước và xuất khẩu tiểu ngạch. Vì vậy, các thành phần kinh tế đều đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản. Bước đầu tỉnh đã có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để các hộ tư thương làm dịch vụ tiêu thụ nông sản hàng hoá cho nông dân. Đây chính là cầu nối quan trọng giữa người sản xuất với người tiêu dùng, góp phần mở rộng thị trường;

- Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư được chú trọng thường xuyên. Công tác BVTV: Được quan tâm nhất là công tác dự tính dự báo, hướng dẫn phòng trừ sâu bệnh, chuột hại, mở rộng áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM);

- Công tác thú y: Trong thời gian qua dịch bệnh gia súc gia cầm trên cả nước diễn biến phức tạp. Tỉnh Nam Định tuy không để dịch bệnh gia súc gia cầm phát sinh lớn nhưng trên địa bàn một số xã của huyện Ý Yên, Vụ Bản, Nam Trực, Xuân Trường, Giao Thủy đã để phát sinh cục bộ một số ổ dịch cúm gia cầm và lở mồm long móng gia súc tại một số trại chăn nuôi. Nhìn chung, công tác thú y trong những năm vừa qua được thực hiện khá tốt, do vậy không có dịch bệnh lớn xảy ra, chỉ xuất hiện cục bộ ở một số địa phương. Đảm bảo xây dựng vùng an toàn dịch bệnh là điều kiện thuận lợi cho chăn nuôi phát triển bền vững, hiệu quả;

Page 45: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 45

- Dịch vụ bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm: Đã có bước phát triển nhưng ngành công nghiệp chế biến nông sản chưa đáp ứng được yêu cầu gia tăng giá trị và góp phần tiêu thụ nông sản cho nông dân, nông sản vẫn chủ yếu ở dạng sơ chế, thiếu sức cạnh tranh, chưa có sản phẩm chủ lực xuất khẩu trong ngành. Sản phẩm từ lương thực chủ yếu là gạo phục nhu cầu tiêu dùng thiết yếu trong tỉnh và một phần cho xuất khẩu tiểu ngạch. Chế biến tiêu thụ nội địa phát triển chủ yếu ở khu vực dân doanh. Đến nay tại 3 huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng có 15 doanh nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân) và 10 HTX, trên 70 cơ sở thu mua, chế biến hải sản, 4 HTX đánh bắt kiêm chế biến và hàng nghìn hộ làm nghề chế biến hải sản. Sản lượng thủy sản chế biến năm 2006 đạt 7000 tấn đến năm 2009 tăng lên 8.500 tấn. Sản lượng nước mắm ước đạt 4,5 triệu lít có chất lượng tốt được tín nhiệm trên thị trường. Giá trị hàng nông lâm, thủy sản xuất khẩu năm 2009 đạt 40 triệu USD, năm 2010 ước đạt 46 triệu USD, trong đó thủy sản 36 triệu USD, nông lâm sản 10 triệu USD;

- Về dịch vụ hậu cần nghề cá: Các xưởng đóng tàu tư nhân Giao Lâm (Giao Thủy), Thịnh Long (Hải Hậu) và các cơ sở dịch vụ xăng dầu, gia công lưới, sản xuất nước đá, dịch vụ giống, thức ăn, thú y thủy sản... tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh, bước đầu đáp ứng yêu cầu phát triển khai thác và nuôi trồng thủy sản;

- Công tác quản lý chất lượng nông lâm, thủy sản: Bước đầu đã củng cố được bộ máy quản lý nông nghiệp ở các cấp, đặc biệt là cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 9.833,6 tỷ đồng (giá cố định 1994), gấp khoảng 2,5 lần so với năm 2005 và gấp khoảng 6,4 lần so với năm 2000 tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân giai đoạn 2001 - 2010 đạt 20,42% năm, cao hơn mức bình quân chung của cả nước;

Các ngành sản xuất chủ yếu đều tăng khá:

- Ngành cơ khí, điện và gia công kim loại, tăng trưởng bình quân 19,23%/năm chiếm 29,48% giá trị sản xuất công nghiệp;

- Ngành dệt may: Tăng trưởng bình quân 19,94% /năm chiếm 33,7% giá trị sản xuất công nghiệp; thu hút 81,8 nghìn lao động, chiếm 50,8% lao động công nghiệp;

- Ngành chế biến thực phẩm, đồ uống: Tăng trưởng bình quân 16,95%/năm chiếm 8,14% giá trị sản xuất công nghiệp;

- Ngành sản suất vật liệu xây dựng: Tăng trưởng bình quân 24,34% năm, chiếm 4,82% giá trị sản xuất công nghiệp;

Page 46: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 46

- Một số ngành công nghiệp khác có bước phát triển mới, trong đó công nghiệp dược phát triển nhanh, tăng trưởng bình quân 24,1%/năm, sản phẩm dược có khả năng cạnh tranh cao;

Các khu cụm công nghiệp tiếp tục được đầu tư, có tác động rõ rệt đối với phát triển kinh tế xã hội. Đến năm 2010 các khu công nghiệp đã có chủ đầu tư, với tổng mức vốn đầu tư xây dựng hạ tầng là 3.562 tỷ đồng, luỹ kế giá trị khối lượng công trình hạ tầng và trạm xử lý nước thải ước đạt 1.220 tỷ đồng, bằng 34% tổng mức đầu tư;

Đến nay đã có 142 dự án đầu tư của 101 nhà đầu tư trong nước và 13 nhà đầu tư nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đầu tư vào khu công nghiệp Hoà Xá, Mỹ Trung, đóng tàu Vinashin; với số vốn đăng ký theo dự án đạt 11.065 tỷ đồng và trên 143 triệu USD, tạo ra 5,6 vạn chỗ làm việc. Giá trị sản xuất đạt 1.486 tỷ đồng (chiếm khoảng 15,2% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh), giá trị xuất khẩu khoảng 115 triệu USD (chiếm 48,5% giá trị xuất khẩu toàn tỉnh);

Đã có 20 cụm công nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút 372 dự án đầu tư với tổng số vốn đầu tư thực hiện 1.269,1 tỷ đồng. Giá trị sản xuất đạt công nghiệp đạt 1,9 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 12 nghìn lao động. Toàn tỉnh có 94 làng nghề (trong đó có 18 làng nghề truyền thống) thu hút 143 doanh nghiệp, 15 hợp tác xã, trên 18,1 nghìn hộ tư nhân, giải quyết việc làm cho 48 nghìn lao động, thu nhập bình quân của người lao động đạt 1,65 triệu đồng/người/tháng;

Tuy vậy, ngành công nghiệp cũng còn một số tồn tại như: Phát triển công nghiệp tuy đạt tốc độ cao nhưng hiệu quả tăng trưởng chưa tuơng xứng. Tốc độ hiện đại hoá, đổi mới công nghệ chậm. Công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu. Năng lực cạnh tranh của nhiều ngành và sản phẩm còn thấp, chưa rõ các sản phẩm mũi nhọn, trọng điểm... Tỷ trọng đầu tư cho phát triển công nghiệp còn thấp so với yêu cầu. Đầu tư cho một ngành công nghiệp cơ bản chưa được tập trung quyết liệt. Xuất khẩu tăng khá nhưng giá trị gia tăng còn thấp do tỷ lệ sử dụng nguyên phụ liệu nhập khẩu còn cao. Hoạt động dịch vụ công nghiệp chưa phát triển.

2.2.3. Khu vực kinh tế dịch vụ

Các ngành dịch vụ hoạt động ổn định, giá trị tăng bình quân 9,1%/năm. Sản phẩm dịch vụ khá đa dạng với chất lượng ngày càng tốt hơn. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ tăng 21,9%/năm. Hoạt động xúc tiến thương mại và công tác quản lý thị trường được tăng cường;

Page 47: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 47

Hoạt động xuất khẩu phát triển nhanh. Tổng giá trị hàng xuất khẩu năm 2010 đạt 230 triệu USD. Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người đạt 119 USD. Tổng giá trị hàng nhập khẩu năm 2010 đạt 172 triệu USD, tăng bình quân 13,7%/năm;

Kết cấu hạ tầng thương mại, du lịch từng bước được cải tạo, nâng cấp. Bước đầu hình thành một số tuyến du lịch có lợi thế như du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan... Đã có 265 khách sạn, nhà nghỉ các loại với 3.525 phòng, 10 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Số lượng khách du lịch năm 2010 đạt 1,5 triệu lượt người, bình quân tăng 6%/năm, doanh thu 145 tỷ đồng, bình quân tăng 14%/năm;

Dịch vụ vận tải tiếp tục phát triển, tăng trưởng bình quân 6%/năm về vận tải hành khách và 11,5%/năm về vận tải hàng hóa, chất lượng phục vụ có nhiều tiến bộ, doanh thu vận tải phân theo thành phần kinh tế 1.561,3 tỷ đồng/năm;

Mạng lưới viễn thông được nâng cấp mở rộng, tổng doanh thu bưu chính viễn thông tăng bình quân 12,1%/năm, đến 2010 có trên 2 triệu thuê bao điện thoại;

Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn, kỹ thuật, tin học, y tế, giáo dục - đào tạo... có bước phát triển mới;

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2010 đạt 1.150 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 15,1%/năm. Tổng chi ngân sách địa phương trong 5 năm ước 17.745 tỷ đồng, tăng bình quân 19,7%/năm. Chi ngân sách về cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, các nhu cầu chi thường xuyên và bảo đảm yêu cầu về quản lý chi theo quy định;

Vốn huy động cho đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh tăng nhanh. Trong 5 năm, tổng số vốn đầu tư phát triển đạt khoảng 37.400 tỷ đồng, tỷ lệ huy động bằng 40,1% so với GDP và gấp 3 lần so với giai đoạn 2001- 2005;

Công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư cơ bản đảm bảo quy định của pháp luật; Nguồn vốn phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, huy động qua hệ thống ngân hàng tăng nhanh, ước năm 2010 đạt khoảng 11.550 tỷ đồng (tăng gấp 3,2 lần so với năm 2005), tăng trưởng bình quân 26,4%/năm, dư nợ cho vay đạt khoảng 15.186 tỷ đồng (tăng gấp 3,8 lần so với năm 2005), tăng trưởng bình quân 31,6%/năm.

2.3. Dân số, lao động việc làm, thu nhập và tập quán có liên quan đến sử dụng đất

a) Dân số và nguồn nhân lực

Dân số của Nam Định năm 2010 là 1.830 nghìn người, đứng thứ 5 khu vực đồng bằng sông Hồng (19.827,8 nghìn người) và đứng thứ 7 trong toàn quốc (86.927,7 nghìn người). Mật độ dân số là 1.108 người/km2 cao hơn mật độ dân số vùng Đồng bằng sông Hồng 930 người/km2 và toàn quốc 256 người/km2. Dân số,

Page 48: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 48

dân cư phân bố không đều. Thành phố Nam Định là nơi có mật độ dân cư tập trung đông nhất và thưa dần ở các huyện. Tuy nhiên, cũng có một số huyện có mật độ dân cư cao như Xuân Trường, Nam Trực... là những huyện có nền nông nghiệp phát triển mạnh, kết hợp với các nghề thủ công truyền thống. Tỷ lệ tăng dân số của Nam Định thấp trong đó tốc độ tăng cơ học là âm (do dân cư di chuyển đi Hà Nội hoặc vào các tỉnh phía Nam);

- Về cơ cấu dân số chia theo nhóm tuổi: Dân số dưới 15 tuổi chiếm 23,43% (cả nước 25%), dân số từ 15-59 tuổi chiếm 63,12 % (cả nước 68,4%), dân số từ 60 tuổi trở lên chiếm 13,45 % (cả nước 6,6%);

- Cơ cấu dân số theo khu vực thành thị và nông thôn: Dân số thành thị năm 2010 là 326,2 nghìn người, chiếm 17,8% tổng dân số, tăng 43,1 nghìn người so với năm 2005, dân số khu vực nông thôn là 1.503.816 người giảm 64,1 nghìn người so với năm 2005. Quy mô dân số thành thị trong những năm gần đây tăng nhanh, đây là chiều hướng phù hợp với quá trình đô thị hoá đang phát triển. Tuy nhiên về cơ cấu dân số thành thị của tỉnh vẫn còn thấp (17,8%) so với vùng Đồng bằng sông Hồng 29,2% và cả nước 29,6%, biểu hiện mức độ phát triển công nghiệp, dịch vụ của tỉnh còn nhiều hạn chế. Dân số tăng nhanh tạo nên sức ép rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đến tài nguyên - môi trường và việc nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong tỉnh.

Bảng 4: Một số chỉ tiêu dân số, nguồn nhân lực thời kỳ 2001 - 2010

Đơn vị tính: 1000 người

Nhịp tăng (%) Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2005 2010 2005-

2000 2006-2010

1. Dân số Ng.người 1.915 1851 1.830 0,52 -1,26

- Mật độ dân số Ng/km2 1.152 1.122 1.108 - 0,53 -0,21

- Dân số đô thị Ng.người 240,1 283,1 326,2 3,35 2,94

- Tỷ lệ đô thị hoá % 12,5 14,4 17,8 2,81 4,38

2. Tỷ lệ sinh %o 15,50 13,99 11,85 -2,03 -3,27

- Mức giảm tỷ lệ sinh %o 0,63 0,25 - 0,20

- Tỷ lệ tăng tự nhiên %o 11,00 10,25 10,01

3. Nguồn lao động Ng.người 1.160,7 1.170,3 1.134,0 0,16 -1,17

- NLĐ/Dân số % 60,6 59,5 61,5

a. Số người trong độ tuổi có khả năng LĐ Ng.người 1.038,6 983,8 971,2 -1,08 -0,26

Page 49: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 49

b. Lao động làm việc trong nền kinh tế QD Ng.người 945,1 996,2 10382 0,88 - 0,05

c. Cơ cấu lao động % 100 100 100

- Nông lâm thuỷ sản % 78,2 71,9 66,4

- Công nghiệp, xây dựng % 12,8 14,7 18

- Dịch vụ % 9,0 13,4 15,6

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2010)

b) Lao động, việc làm

- Năm 2010 tỉnh Nam Định có 1.382 nghìn người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, chiếm 75,5% tổng dân số. Cả nước 50,8 triệu người, chiếm 58,5% tổng số lao động. Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế bao gồm:

Nông, lâm, thủy sản: 668.556 người;

Công nghiệp (khai thác, chế biến): 163.147 người;

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước: 3.082 người;

Xây dựng: 21.048 người;

Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và đồ dùng cá nhân: 53.280 người;

Khách sạn, nhà hàng: 10.412 người;

Kho tải, kho bãi và thông tin liên lạc: 19.204 người;

Tài chính, tín dụng: 3.322 người;

Hoạt động khoa học công nghệ: 150 người;

Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn: 1.857 người;

QLNN và an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội bắt buộc: 22.553 người;

Giáo dục và đào tạo: 28.989 người;

Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội: 7.735 người;

Hoạt động văn hóa thể dục thể thao: 3.454 người;

Hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội: 4.268 người;

Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng: 3.812 người;

Làm thuê công việc gia đình: 2.358 người;

Thất nghiệp 23,8 nghìn người bằng 1,3% tổng dân số. Cả nước 1,3 triệu người thất nghiệp;

Page 50: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 50

Không hoạt động kinh tế 320,0 nghìn người chiếm 17% tổng dân số. Cả nước 14,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh tế (sinh viên học sinh chiếm 38,2%);

- Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo;

Đội ngũ lao động nông nghiệp trong những năm qua đã được chú ý đào tạo để đưa các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo của ngành đã đạt 32,6%, trong đó lao động có trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật đạt 30%, lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng chiếm 0,3%, lao động có trình độ đại học chiếm 0,3%. Tuy nhiên lao động chưa qua đào tạo còn rất lớn (67,4%) nên ảnh hưởng không nhỏ đến kỹ năng lao động và tăng hiệu quả sản xuất;

Tỷ lệ lao động qua đào tạo của ngành công nghiệp - xây dựng đã đạt 65%, trong đó lao động có trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật đạt 53,4%, lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng chiếm 9,4%, lao động có trình độ đại học chiếm 2,2%. Lao động chưa qua đào tạo còn 35%;

Năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo của ngành dịch vụ đạt 70,5%, trong đó lao động có trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật đạt 35,4%, lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng chiếm 23,7%, lao động có trình độ đại học chiếm 11,3%. Lao động chưa qua đào tạo còn 29,5%;

Trình độ học vấn của lao động được tăng lên đáng kể. Lao động chưa biết chữ, chưa tốt nghiệp tiểu học và tốt nghiệp tiểu học giảm dần (năm 2005 là 55,2% và năm 2010 chỉ còn 35,6%). Tốt nghiệp sơ cấp 10.085 người, tốt nghiệp trung cấp 49.291 người, cao đẳng 26.221 người, đại học trở lên 22.604 người;

(Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm Việt Nam 01/9/2009);

Cơ cấu trình độ chuyên môn của nhân lực còn nhiều bất cập. Tỷ lệ đại học, trên đại học, cao đẳng - trung cấp - công ngân kỹ thuật của tỉnh đã có nhiều chuyển biến, tỷ lệ công nhân kỹ thuật tăng lên (cụ thể là năm 2005 là 1: 4,2:8,8 và năm 2010 là 1:2,7:14,3) tuy nhiên vẫn còn tình trạng thừa thầy thiếu thợ;

Nhìn chung, trình độ học vấn của lực lượng lao động của Nam Định cao hơn so với mức bình quân chung của cả nước và cao hơn so với mức bình quân chung của cả vùng Nam Đồng bằng Sông Hồng;

c) Thu nhập

Trong những năm gần đây, mặc dù trong điều kiện chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nhưng kinh tế của tỉnh vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao, đời sống dân cư được duy trì ổn định và cải thiện. Năm 2002 thu nhập bình quân đầu người đạt 279,5 ngàn đồng/1 tháng; năm 2010 thu nhập bình quân đầu

Page 51: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 51

người/tháng (giá hiện hành) đạt 1,29 triệu đồng/tháng, (thành thị 1,6 triệu đồng, nông thôn 1,2 triệu đồng) thấp hơn mức bình quân chung của cả nước. Mức độ chênh lệnh thu nhập bình quân đầu người của tỉnh so với vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước có xu hướng dãn ra như sau:

Bảng 5: So sánh thu nhập bình quân đầu người (GDP)

Đơn vị: 1000 đg; %

Đơn vị 2002 2006 2010

Nam Định 279,5 536 1.287

Vùng ĐBSH 358 666 1.580

Cả nước 356 636 1.387

N Đ/ VĐBSH (%) 78,1 80,5 81,4

N Đ/ Cả nước (%) 78,5 84 92,8

d) Tập quán có liên quan đến sử dụng đất

- Tập quán sử dụng đất:

Đối với khu vực nông thôn: Tập quán sinh sống “liền canh, liền cư” là đặc điểm chính trong sử dụng đất của đại bộ phận dân cư vùng nông thôn. Mật độ phân bố dân cư không đều, thiếu tính tập trung, rất bất tiện cho việc triển khai đồng bộ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các vùng chuyên canh tập trung sản xuất hàng hóa;

Đối với khu vực đô thị: Do trình độ phát triển còn yếu, tốc độ chậm, công tác quản lý về quy hoạch và kiến trúc còn rất hạn chế, nên dẫn đến việc sử dụng đất vẫn còn mang tính tự phát rất cao, thiếu “ngay ngắn”;

- Mức độ khai thác tiềm năng đất đai:

Tiềm năng đất đai của Nam Định nhìn chung còn đa dạng, đáng chú ý là các loại đất có khả năng khai thác nuôi trồng thủy, hải sản, đất sản xuất nông nghiệp tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa và lợi thế giao thông vùng cửa biển, nhưng mức độ khai thác vẫn còn nhiều hạn chế, do khó khăn về vốn đầu tư, trình độ canh tác của nông dân có nhiều bất cập, một số tập quán sử dụng đất cũ, lạc hậu chưa được khắc phục nên cần lưu ý đề ra các giải pháp khoa học hơn trong thời gian tới;

- Những mâu thuẫn trong sử dụng đất:

Mâu thuẫn chính trong sử dụng đất hiện nay vẫn là mâu thuẫn giữa phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường.

Page 52: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 52

2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

2.4.1. Thực trạng phát triển hệ thống đô thị

Mạng lưới đô thị đã và đang được phát triển, mở rộng từ 10 đô thị năm 2000 đến nay đã tăng lên 16 đô thị bao gồm thành phố và 15 thị trấn. Ngoài ra còn có 25 thị tứ phân bố đều ở các huyện. Dân số đô thị theo số liệu thống kê năm 2010 là 326.207 người chiếm 21,7% tổng dân số toàn tỉnh. Diện tích đất đô thị: 11.309,3 ha, chiếm 6,8% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, trong đó đất ở đô thị 1.335,5 ha bình quân 41 m2/người. Tổng số hộ có nhà ở 100.122 hộ trong đó số hộ có nhà kiên cố 92.570 hộ, số hộ có nhà bán kiên cố 7.414 hộ, số hộ có nhà thiếu kiên cố 80 hộ, nhà đơn sơ 49 hộ và không xác định 9 hộ. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 21,7% thấp hơn vùng đồng bằng sông Hồng 24,8%, cả nước 29,6%. Tốc độ đô thị hóa 36,4% (từ năm 2000 đến năm 2010).

a) Thành phố Nam Định

Thành phố Nam Định là đô thị trung tâm của Vùng Nam đồng bằng sông Hồng, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh Nam Định. Có vị trí quan trọng, là đầu mối giao thông đường thuỷ, đường bộ và đường sắt trên hành lang kinh tế ven biển Duyên hải Bắc Bộ. Năm 2010, tổng thu ngân sách thành phố đạt 1.063 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 39,45 triệu đồng/năm, tăng trưởng trung bình giai đoạn 2007-2010 đạt 12,59%/năm, tỷ lệ hộ nghèo toàn thành phố là 4,22%. Dân số toàn thành phố (kể cả dân số quy đổi) là 352.108 người. Dân số khu vực nội thành là 301.808 người. Mật độ dân số khu vực nội thành là 17.221 người/km2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành đạt 95,9%. Về nhà ở: Diện tích sàn nhà ở bình quân khu vực nội thành đạt 15,6 m2/người, tỷ lệ nhà kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố khu vực nội thành đạt 96,32%;

Công trình công cộng đô thị (tính cho khu vực nội thành): Đất xây dựng công trình công cộng cấp khu ở bình quân đạt 2,9 m2/người, chỉ tiêu đất dân dụng đạt 57,34 m2/người, đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng đô thị bình quân đạt 7,77 m2/người, cơ sở y tế đạt 5,7 giường/1.000 dân, cơ sở đào tạo có 15 cơ sở, công trình văn hóa có 05 công trình, trung tâm thể dục thể thao có 66 công trình, trung tâm thương mại - dịch vụ có 14 công trình;

Hệ thống giao thông: Là đầu mối giao thông cấp quốc gia, cấp vùng cả về đường bộ, đường sắt và đường thủy, tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng trong khu vực nội thị chiếm 24,05%, mật độ đường trong khu vực nội thị (tính đến đường có chiều rộng đường đỏ ≥ 11,5m) đạt thấp 12,18 km/km2, tỷ lệ phục vụ

Page 53: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 53

vận tải hành khách công cộng đạt 20,04%, diện tích đất giao thông/dân số nội thị đạt 13,97m2/người;

Hệ thống cấp nước: Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt khu vực nội thị bình quân đầu người đạt 132,89 lít/người/ngày đêm, tỷ lệ dân số khu vực nội thị được cấp nước sạch đạt 90%. Tỷ lệ thất thoát nước còn lớn khoảng 30%;

Hệ thống thoát nước: Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị đạt khoảng 3 km/km2, hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và công nghiệp còn thiếu hoặc công suất hoạt động hạn chế. Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt khu vực nội thị là 1.024 KWh/người/năm, 100% các tuyến phố chính và 87,6% ngõ hẻm khu vực nội thị được chiếu sáng. Chỉ tiêu về hệ thống thông tin, bưu chính viễn thông: Số thuê bao điện thoại bình quân đạt 52 máy/100 dân;

Chỉ tiêu về cây xanh, thu gom xử lý chất thải và nhà tang lễ: Đất cây xanh đô thị đạt 19,11 m2/người. Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt 6,9 m2/người. Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội thị được thu gom và xử lý đạt 99%. Trên địa bàn thành phố có 2 nhà tang lễ;

Về kiến trúc, cảnh quan đô thị: Thành phố đã có quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị, hiện nay đang đi đầu trong cả nước trong quản lý đất đai và quy hoạch bằng công nghệ GIS. Trên địa bàn thành phố có 03 dự án khu đô thị mới đã và đang tiến hành đầu tư xây dựng, và 06 dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị cũ. Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị/tổng số đường chính khu vực nội thị đạt 33,3%. Thành phố có 12 khu, trong đó có các khu công viên với nhiều cây xanh, được đầu tư tương đối đồng bộ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân;

Thành phố Nam Định có 11 di tích cấp quốc gia và 5 công trình văn hóa cấp tỉnh. Các công trình di sản, văn hóa lịch sử trên địa bàn thành phố thường xuyên được bảo tồn và trùng tu tôn tạo, tỷ lệ trùng tu tôn tạo đạt 100%;

b) Các thị trấn

Trên địa bàn tỉnh hiện có 15 thị trấn, trong đó có 9 thị trấn huyện lỵ là Cổ Lễ, Gôi, Liễu Đề, Lâm, Ngô Đồng, Yên Định, Mỹ Lộc, Xuân Trường, Nam Giang. 6 thị trấn là trung tâm kinh tế, văn hoá của một tiểu vùng gồm thị trấn Cồn, Thịnh Long, Rạng Đông, Cát Thành, Quất Lâm và Quỹ Nhất với tổng diện tích là 6.665,5 ha, dân số là 82,2 nghìn người;

Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đã đem lại những nguồn lực quan trọng cho việc xây dựng và cải tạo chỉnh trang diện mạo của các đô thị. Chất lượng cuộc sống người dân đô thị đang từng bước được cải thiện thông qua sự đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng tại các đô thị;

Page 54: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 54

Tuy nhiên quá trình phát triển mạng lưới đô thị cũng như hệ thống cơ sở hạ tầng, kiến trúc không gian đô thị vẫn còn một số vấn đề tồn tại như:

- Tỷ lệ đất dành cho giao thông đô thị thấp chưa đến 0,08 % so với diện tích đô thị, đất giao thông tĩnh đạt chưa đầy 0,05% trong khi yêu cầu phải là 3 - 3,5%, cấp điện đủ dùng với tiêu chuẩn thấp;

- Các đô thị trung tâm huyện lỵ còn mang nặng sắc thái khu dân cư nông thôn, tỷ lệ xây dựng thấp tỷ lệ đất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn (67%), công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp kém phát triển chủ yếu là công nghiệp nhỏ chế biến nông - lâm - thủy sản và tiểu thủ công nghiệp phục vụ dân sinh. Thương mại dịch vụ vẫn còn mang tính phục vụ tại chỗ, số lượng các trung tâm thương mại còn ít so với nhu cầu. Hệ thống cơ sở hạ tầng như điện, nước, giao thông và các công trình khác còn thiếu, nhiều nơi còn mang tính tạm bợ;

- Hầu hết các khu dân cư trong các thị trấn hệ thống cấp thoát nước chưa hoàn chỉnh và chưa đồng bộ, hệ thống chiếu sáng còn thiếu;

- Nhu cầu để phát triển đô thị là rất lớn nhưng nguồn lực và khả năng cung cấp vốn còn hạn chế;

- Việc thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị mới đạt 50 - 60%.

2.4.2. Thực trạng phát triển dân cư nông thôn

Khu dân cư nông thôn có 34.609,58 ha, chiếm 20,9% tổng diện tích tự nhiên. Dân số 1.503.816 người chiếm 82,2% dân số của tỉnh. Bình quân 230 m2/người, các khu dân cư nông thôn được phân bố trên địa bàn 194 xã trong 9 huyện và 5 xã thành phố Nam Định, tổng số hộ có nhà ở 450.182 hộ trong đó số hộ có nhà kiên cố 430.635 hộ, số hộ có nhà bán kiên cố 17.405 hộ; số hộ có nhà thiếu kiên cố 1.422 hộ, nhà đơn sơ 662 hộ và không xác định 58 hộ;

(Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm 01/9/2009)

Trong những năm gần đây khu dân cư nông thôn trên địa bàn của tỉnh đã có sự thay đổi rất lớn về cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông liên thôn, liên xã, hệ thống điện nông thôn, thông tin liên lạc, văn hóa, thể thao và hệ thống y tế, giáo dục - đào tạo, đường giao thông thôn xóm đã rải nhựa và bê tông xi măng 95%;

Đời sống vật chất, tinh thần của cư dân các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện, xoá đói giảm nghèo đạt thành tựu to lớn. Năm 2010, GDP bình quân đầu người 14,5 triệu đồng, đặc biệt là về cơ bản đã xoá được đói, tỷ lệ hộ nghèo hạ xuống còn 6%, đồng thời, các công tác chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh, phổ cập giáo dục, văn hoá, thông tin, thể thao cũng được quan tâm và đẩy mạnh hơn;

Page 55: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 55

Khu dân cư nông thôn nông nghiệp ở theo các thôn, làng dạng quần cư theo dòng họ lâu đời, chiếm 95% diện tích khu dân cư, trên địa bàn mỗi xã có nhiều điểm dân cư. Đặc điểm chung của khu dân cư là mật độ dân cư cao, sống bằng nhiều ngành nghề: Sản xuất nông nghiệp, thủy sản, tiểu thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, dịch vụ ... Một số khu vực dân cư ở tập trung mật độ cao, tạo thành các điểm dân cư theo mô hình đô thị hóa khá rõ rệt như: Xuân Hồng (Xuân Trường), Ninh Cường (Trực Ninh), Tống Xá, La Xuyên (Ý Yên)...

Hình thức dân cư phát triển theo tuyến chủ yếu theo các tuyến giao thông, đó là các điểm dân cư nằm trên các tuyến giao thông, trung tâm xã, nông trường, trung tâm cụm xã có xu hướng hoạt động dịch vụ bên cạnh các hoạt động nông nghiệp như các thị tứ nêu trên;

Việc xây dựng không phép và không quan tâm đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật là yếu tố cơ bản làm cho môi trường nông thôn bị xâm hại nặng nề. Chất thải của con người và gia súc không có lối thoát do các ao, hồ tự nhiên đều bị san lấp để biến thành đất ở, do vậy ảnh hưởng đến môi trường nước và không khí của các vùng nông thôn.

2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

2.5.1 Giao thông

Nam Định là một trung tâm kinh tế, tập trung nhiều đầu mối giao thông quan trọng, từ đây có thể toả đi bất cứ nơi nào trong toàn quốc một cách thuận lợi;

a) Đường sắt: Đường sắt Bắc Nam qua địa bàn tỉnh 42 km, tuyến đường này đã được nâng cấp. Các ga Cầu Họ, Đặng Xá, Nam Định, Trình Xuyên, Gôi, Cát Đằng đã được xây dựng, khôi phục đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhân dân;

b) Giao thông đường bộ: Hệ thống đường bộ bao gồm các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và thôn xóm với tổng chiều dài 7.823 km. Mật độ đường/km2: 1,647 km/km2, mật độ đường 1,376 km/1000 dân. Cao hơn so với mật độ đường toàn quốc, mật độ đường/km2: 0,68 km/km2, mật độ đường 2,69 km/1000 dân, thấp hơn so với vùng đồng bằng sông Hồng mật độ đường/km2: 1,78 km/km2, mật độ đường 1,46/1000 dân. Tổng chiều dài hệ thống giao thông đường bộ là 2,717.5 km (không tính đường thôn, xóm và đường chuyên dùng) bao gồm:

- Đường quốc lộ:

Quốc lộ 10 đi qua Nam Định dài 36 km từ cầu Tân Đệ đến cầu Non nước đi qua 3 huyện và thành phố Nam Định. Tuyến đã được cải tạo, nâng cấp theo quy mô cấp II và cấp III đồng bằng. Đảm bảo an toàn giao thông và nâng cao năng lực khai

Page 56: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 56

thác, tỉnh đã xây dựng các đường gom tại các khu đông dân cư và các khu, cụm công nghiệp;

Quốc lộ 21: Đoạn Nam Định - Thịnh Long (từ cầu Họ đến Thịnh Long) dài 75 km. Tuyến đã được cải tạo và nâng cấp quy mô cấp II và III đồng bằng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Tỉnh đang tập trung đầu tư xây dựng tuyến đường bộ song song với đường QL21. Đoạn Phủ Lý - Nam Định được khởi công xây dựng theo hình thức BT và BOT dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2013;

Đường cao tốc Bắc Nam phía đông đoạn Cầu Giẽ - Ninh Bình đi qua địa bàn tỉnh với tổng chiều dài 12 km dự kiến hoàn thành vào năm 2013. Hiện nay Bộ Giao thông vận tải đang thi công;

- Hệ thống đường tỉnh lộ: Có 10 tuyến với tổng chiều dài 366 km. Tỉnh đã hoàn thành đầu tư xây dựng một số tuyến quan trọng như đường tỉnh 489B (51B cũ đoạn Lạc Quần - Quất Lâm); TL 486B đoạn Mỹ Lộc - TT. Gôi; TL 490C Đò Quan - Liễu Đề, TL 489 đoạn Ngô Đồng - Vườn quốc gia Xuân Thủy;

Tuy nhiên các tuyến đường tỉnh còn lại hầu hết đường đạt tiêu chuẩn cấp VI đồng bằng, nền rộng 6 ÷ 8 m, mặt rộng 3,5 ÷ 5 m rải nhựa, chất lượng xấu; cầu yếu không đáp ứng nhu cầu vận tải;

- Đường vành đai: Đã hoàn thành đường vành đai nối QL 21, QL 10 và cầu Nam Định - cầu vượt sông Đào (tuyến S2, tuyến S3). Đang thi công đường vành đai 2 tuyến Chợ Đường - Kinh Lũng dự kiến hoàn thành vào đầu năm 2013;

- Đường đô thị: Tổng chiều dài đường đô thị tỉnh Nam Định là 120 km đã được rải nhựa 100% nhưng hầu hết các tuyến đường đều có quy mô nhỏ, mặt đường hẹp (hầu hết các tuyến đường đô thị trong phố cũ đều có chiều rộng mặt đường ≤ 2 làn xe) và vỉa hè, đèn chiếu sáng, dải phân cách, chất lượng mặt và hệ thống thoát nước đang được nâng cấp. Việc quy hoạch các đường đô thị trong phố cũ cần giữ nguyên tình trạng hiện hữu, không cho lấn chiếm vỉa hè, lòng đường; cần tập trung đầu tư các tuyến phố mới để dãn mật độ dân số ở các tuyến phố cũ. Khi đầu tư các tuyến phố mới phải có quy hoạch đất đai để đảm bảo mặt đường tối thiểu 4 làn xe, vỉa hè 5m, một số tuyến đường trục chính phải có mặt đường 6 làn xe, vỉa hè dải đệm cây xanh, giải phân cách giữa đủ rộng ≥ 6m để có thể tạo vườn hoa cây cảnh, tạo mỹ quan đô thị và dự trữ đất bố trí các loại hình giao thông khác trong tương lai;

- Đường giao thông nông thôn: Đường GTNT bao gồm đường huyện, đường xã và đường thôn xóm, gồm 58 tuyến, trong đó đường huyện 400,5 km, đường xã 1.925,3 km và đường thôn xóm 5.172,5 km được phân theo loại mặt đường nhựa,

Page 57: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 57

BTXM: Dài 5.030,3 km, mặt đường đá dăm, cấp phối: Dài 1.217,8 km, mặt đường gạch, đất: Dài 1.250,2 km;

Về chất lượng đường: Hầu hết đường huyện, đường xã đạt tiêu chuẩn cấp VI trở xuống đặc biệt đường xã đều có chiều rộng nền đường nhỏ hơn 5m, mặt đường 2-3m; đường thôn xóm chưa được vào cấp kỹ thuật.

c) Đường thuỷ: Tổng chiều dài sông kênh của tỉnh Nam Định là 519 km (không kể 1.130 km kênh nội đồng), trong đó Trung ương quản lý 240 km và địa phương quản lý 279 km;

Các đoạn sông Trung ương quản lý là sông Hồng, sông Đào Nam Định, sông Ninh Cơ, sông Đáy đều nằm trên các tuyến vận tải chính của Đồng bằng Bắc Bộ như:

Lạch Giang - Hà Nội (sông Hồng, sông Ninh Cơ), Quảng Ninh - Ninh Bình (Sông Đào Nam Định), Cửa Đáy - Ninh Bình (Sông Đáy);

Các sông địa phương quản lý hầu hết có các cống ngăn mặn của thủy lợi nên hạn chế tĩnh không đối với loại tàu > 100T, những sông này chủ yếu phục vụ vận tải cự ly ngắn trong từng huyện;

- Giao thông tĩnh: Tỉnh Nam Định có 14 bến xe khách, trong đó TP. Nam Định có 2 bến, huyện Trực Ninh có 2 bến, huyện Nghĩa Hưng có 3 bến, huyện Hải Hậu có 2 bến, huyện Xuân Trường có 2 bến, huyện Giao Thuỷ có 1 bến, huyện Ý Yên có 2 bến; còn 3 huyện Mỹ Lộc, Nam Trực, Vụ Bản chưa có bến xe, có nhiều điểm đỗ xe dọc các quốc lộ, đường tỉnh và đường huyện chưa được quy hoạch;

+ Bến xe Nam Định là bến xe lớn nhất đạt loại IV nhưng nằm trong trung tâm thành phố gây mất trật tự xã hội, an toàn giao thông và gây ùn tắc giao thông thành phố nên cần phải di chuyển ra ngoài thành phố, các bến xe còn lại chỉ đạt được loại V, VI và thiếu các công trình phụ trợ, thực chất chỉ có bãi đỗ xe. Trong thành phố chưa có các bãi đỗ xe công cộng, các phương tiện dừng đỗ tuỳ tiện gây cản trở giao thông và gây tai nạn giao thông;

+ Cảng biển: Tỉnh Nam Định có 1 cảng biển Hải Thịnh nằm trên bờ tả sông Ninh Cơ thuộc thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu. Tổng diện tích mặt bằng rộng 5,5 ha với 2 cầu tàu dài 200 m, kho kín rộng 900m2 và bãi xếp dỡ, có thể cho tàu 400 - 2.000T cập bến xếp dỡ hàng hóa. Năng lực thông qua cảng 30 vạn tấn/năm;

+ Cảng sông: Hiện nay, tỉnh Nam Định chỉ có 1 cảng Nam Định (cục đường sông Việt Nam quản lý) cảng Nam Định nằm ở hữu ngạn sông Đào thuộc phường Ngô Quyền, thành phố Nam Định, cách cầu Đò Quan 800 m về phía hạ lưu. Tổng

Page 58: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 58

diện tích thực tế là 7,1 ha, kho chứa hàng 1,5 ha. Độ sâu trước bến 7-8 m, có thể cho phương tiện tới 3.000 tấn vào làm hàng;

+ Cảng cá kết hợp tàu thuyền tránh trú bão Ninh Cơ đã được xây dựng với trên 250 m cầu tầu và đảm bảo cho 1.000 tàu thuyền vào tránh trú bão đã hoàn thành và đưa vào sử dụng;

+ Các bến huyện quản lý và bến tự phát: Có tới 87 bến do địa phương quản lý (bao gồm huyện và các doanh nghiệp) trong đó chủ yếu là bến của các cơ sở sửa chữa đóng mới phương tiện thủy và bến bốc vật liệu xây dựng. Quy mô hàng ≤ 300.000 T/năm. Chưa được đầu tư công trình bến, bãi, chỉ dựa vào tự nhiên để khai thác;

+ Các bến đò ngang: Nam Định có 125 bến đò (số được thống kê) phần lớn bến chưa có nhà chờ cho khách. Trong số này một số bến đã được cấp phép hoạt động, số còn lại chưa được cấp phép;

+ Về cầu, hiện có 1.533 chiếc cầu các loại với tổng chiều dài 9.220 m, trong đó xây dựng mới được 74 chiếc với chiều dài 1.100 m, có tải trọng thiết kế H30-XB80, HL 93, đảm bảo xe trọng tải lớn có thể lưu thông an toàn. Tuy nhiên có tới 50% số cầu xây dựng ở thập kỷ 50, 60 hiện tại rất yếu, 1 số hư hỏng nặng cần được khôi phục, sửa chữa;

- Luồng tuyến vận tải:

+ Đường bộ: Tỉnh Nam Định có 175 tuyến vận tải liên tỉnh đến 36 tỉnh, thành phố trong toàn quốc. Các tuyến vận tải liên tỉnh có thể tiếp cận từ các huyện, xã; hầu hết các huyện đều có tuyến xe nội tỉnh từ trung tâm huyện đến trung tâm thành phố Nam Định;

+ Đường thuỷ nội địa: Hiện nay, vận tải thủy chủ yếu phục vụ vận tải hàng hoá đặc biệt là vận tải vật liệu xây dựng;

+ Đường sắt: Đường sắt Bắc - Nam qua tỉnh Nam Định chủ yếu phục vụ hành khách đi và đến ga Nam Định từ các tỉnh miền Trung và phía Nam;

+ Xe buýt: Có 4 tuyến xe buýt hoạt động trên địa bàn tỉnh Nam Định là:

Thành phố Nam Định - Thị trấn Quất Lâm; Mỹ Lộc - Thị trấn Thịnh Long, Thành phố Nam Định - Bến xe Đông Bình (Nghĩa Hưng), thành phố Nam Định - Cầu Bo (Ý Yên);

2.5.2. Thuỷ lợi và cung cấp nước đô thị và nông thôn.

a. Thủy lợi

Page 59: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 59

- Hệ thống đê điều: Hệ thống đê điều đã được hình thành từ lâu, đã từng bước được bổ sung, tu sửa và nâng cấp, đến nay đã có có 663 km đê. Trong đó đê cấp I đến cấp III: 365 km gồm 91 km đê biển; 274 km đê sông; 298 km đê dưới cấp III. Có xấp xỉ 100 km kè bảo vệ tuyến đê sông và đê biển;

Kè: Trên toàn hệ thống có 84 kè với tổng chiều dài 88 km, trong đó có 61 kè sông với chiều dài 61 km và 23 kè biển với chiều dài 27 km;

Cống: Tổng số có 282 cống qua đê (216 cống qua đê cấp I đến cấp III, 66 cống qua đê dưới cấp III);

Bối: Tổng số có 31 bối, trong đó có 21 bối có dân; 10 bối canh tác. Có những bối lớn như: Bối Yên Trị (Ý Yên), Bối Thắng Thịnh (Nam Trực) có từ 7.000 đến 12.000 dân hiện đang định cư;

Hệ thống đê điều đã từng bước nâng cấp, tu sửa đáp ứng cho yêu cầu chống bão lũ dưới cấp 10. Trong những năm qua đã xây dựng, nâng cấp nhiều công trình đê điều trọng yếu như: 42 km đê biển, tường kè thành phố Nam Định, Xuân Trường, kè PAM. Đê biển Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, kè sông của Mỹ Lộc, cải tạo, nâng cấp kiên cố hóa được 32 km đê biển xung yếu; hoàn thành xây dựng mới cảng cá khu neo đậu tầu thuyền tránh trú bão, và các công trình đầu mối: Cống 8b, cống Đò Thông, cống Mốc Giang, cống Vị khê, cống Quang Trung, cống Cai Đề...Các công trình chống sạt lở kè Đông cống Thanh Niên, đê kè Nghĩa Phúc, đê kè Kiên Chính …

- Hệ thống thuỷ nông: Toàn tỉnh có 5 hệ thống công trình thuỷ lợi do 4 công ty TNHH 1 thành viên KTCTTL quản lý khai thác, tưới tiêu cơ bản bằng trọng lực và trọng lực. Toàn bộ hệ thống hiện có:

+ 299 kênh cấp I, tổng chiều dài: 1.210 km (kênh tưới 666 km, kênh tiêu 544 km);

+ 3.287 kênh cấp II, tổng chiều dài: 3.915 km (kênh tưới 2.104 km, kênh tiêu 1.811 km);

+ 35.272 kênh cấp III, tổng chiều dài 9.394 km;

+ Hàng ngàn km kênh và cống nội đồng do các hợp tác xã quản lý, khai thác;

+ 7 trạm bơm lớn do công ty TNHH 1 thành viên KTCTTL Bắc Nam Hà quản lý: (TB Hữu Bị, Cốc Thành, sông Chanh, Vĩnh trị I, Vĩnh trị II, Cổ Đam, Quỹ Độ) với 72 máy công suất (4.000 ÷ 32.00) m3/h; 28 trạm bơm do các công ty TNHH 1 thành viên KTCT Thuỷ lợi của tỉnh quản lý với 166 máy công suất (1.000 ÷ 4.000) m3/h và 816 trạm bơm nhỏ do các HTX mới bàn giao cho công ty;

Page 60: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 60

Hệ thống kênh cấp I ở tất cả các huyện thành phố đã được kiên cố hóa. Nhiều công trình quan trọng đã được nâng cấp như: Trạm bơm Vĩnh Trị 2, Quần Vinh 2, Cống Múc 2, Bình Hải 2, Sông Chanh; khoảng 471 km kênh cấp I - III được nâng cấp, kiên cố hóa. Dó đó diện tích tưới tiêu chủ động đã đạt trên 70%, hệ số tưới được nâng lên;

- Vùng động lực:

+ Về tưới hệ số tưới mới đạt khoảng (0,86÷1,00)1/s/ha, trong khi yêu cầu hiện tại là 1,25 1/s/ha;

+ Về tiêu: Nhìn chung hệ thống công trình đầu mối đã cơ bản, nhưng phần lớn được xây dựng từ lâu nên đã xuống cấp, vì vậy năng lực của toàn vùng chỉ đạt khoảng (4,0 ÷5 )1,25 1/s/ha;

- Vùng trọng lực:

+ Về tưới: Hệ số tưới của toàn vùng mới đạt (1,0÷1,06)1/s/ha, trong khi đó yêu cầu là 1,16 1/s/ha (1,16÷1,3);

+ Về tiêu: Năng lực của toàn vùng mới chỉ đạt khoảng (5,0÷5,2)1/s/ha, trong khi yêu cầu là (5,43÷6,5)1/s/ha;

Với hệ thống thuỷ nông này đã đáp ứng tương đối kịp thời cho việc tưới tiêu toàn bộ diện tích canh tác của tỉnh. Năng lực của hệ thống thuỷ nông vẫn chưa đảm bảo, tỷ lệ thất thoát nước tưới còn cao, nguyên nhân chủ yếu là phần lớn các công trình được xây dựng từ lâu, nay đã xuống cấp nhưng chưa được thay thế, sửa chữa kịp thời, một số công trình do khó khăn về vốn, đầu tư thiếu đồng bộ, việc quản lý khai thác còn nhiều hạn chế.

b. Cung cấp nước đô thị và nông thôn

- Cấp nước đô thị

Tại thành phố Nam Định đã hoàn thành và đưa vào khai thác dây chuyền xử lý nước, nâng công suất của nhà máy nên 50.000m3/ngày đêm. Tại các thị trấn, thị tứ, các làng nghề đã và đang xây dựng các trạm cung cấp nước sạch tập trung phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch tại khu vực đô thị đạt 100%.

- Cấp nước nông thôn

Đến năm 2010, tại khu vực nông thôn tỉnh Nam Định đã xây dựng 25 công trình cấp nước tập trung, 15 công trình nối mạng và khoảng hơn 80.000 giếng khoan. Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước hợp vệ sinh đạt 84,1%. Hầu hết các trạm cấp nước tập trung đều sử dụng nguồn nước mặt tại các sông lớn như sông Hồng,

Page 61: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 61

sông Đào, sông Ninh Cơ, song có khoảng 50% số công trình đang phải sử dụng nguồn nước đầu vào từ hệ thống sông nội đồng, mạng lưới sông này có nguy cơ ô nhiễm rất cao, về chất lượng nguồn nước tại các điểm cấp nước qua kiểm tra của Trung tâm y tế dự phòng đều cho thấy chưa đảm bảo về chỉ tiêu hóa học và vi sinh theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Một số lượng lớn dân nông thôn của các huyện Hải Hậu, Nghĩa Hưng do nằm trong thấu kính nước ngọt đã tự khai thác nguồn nước ngầm để phục vụ sinh hoạt và sản xuất, số lượng này chưa được quản lý đang có nguy cơ gây cạn kiệt nguồn nước ngầm và nguy cơ ô nhiễm nguồn nước.

2.5.3. Công trình năng lượng

- Nguồn cung cấp điện: Hiện nay, tỉnh Nam Định được cung cấp điện chủ yếu từ trạm nguồn 220/110 KV Nam Định - E3.7 (công suất 2 x 125 MVA) nằm trên địa bàn huyện Mỹ Lộc thông qua đường dây 220 KV Ninh Bình - Nam Định nối mạch vòng với lưới điện quốc gia qua trạm 220/110 KV Thái Bình - Đông Hòa;

Ngoài ra, Nam Định còn được nhận nguồn từ trạm 220/110 KV Ninh Bình (công suất 2 x 125 MVA) qua đường dây 110 KV Ninh Bình - Trình Xuyên, trao đổi công suất với Thái Bình qua đường dây 110 KV Nam Định - Vũ Thư và với Hà Nam qua đường dây 110 KV Nam Định - Lý Nhân;

Nhìn chung các trạm nguồn hiện có đã đáp ứng được yêu cầu phụ tải của tỉnh. Tuy nhiên do mật độ phụ tải ở các khu vực phát triển không đồng đều mức độ mang tải của các trạm cũng khác nhau nên khó khăn cho vận hành;

- Lưới điện:

Hệ thống đường dây 110KV trên địa bàn tỉnh Nam Định gồm có:

+ Xuất tuyến 172 - trạm 220/110 KV Ninh Bình (E23.1) cấp điện cho trạm 110 KV Trình Xuyên (E3.1);

+ Xuất tuyến 174+175 - trạm 220/110 KV Nam Định (E3.7) cung cấp điện cho các trạm 110 KV Phi Trường (E3.4), Mỹ Xá (E3.9) và liên kết với xuất tuyến 172 - E23.1 (trạm 220 KV Ninh Bình) tại trạm E3.1;

+ Xuất tuyến 171-E3.7 liên kết với xuất tuyến 172 trạm 110 KV Thái Bình (E11.3);

+ Xuất tuyến 172-E3.7 cấp điện cho trạm 110 KV Lạc Quần (E3.8) và Giao Thuỷ (E3.13);

+ Xuất tuyến 173-E3.7 cấp điện cho trạm 110 KV Nam Ninh (E3.12), Nghĩa Hưng (E3.10) và Hải Hậu (E3.11);

Hệ thống các trạm 110 KV của tỉnh Nam Định gồm có 9 trạm:

Page 62: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 62

+ Trạm 110 KV Trình Xuyên (E3.1); trạm 110 KV Phi Trường (E3.4); trạm Nam Định (E3.7); trạm Lạc Quần (E3.8); trạm Mỹ Xá (E3.9); trạm Nghĩa Hưng (E3.10); trạm Hải Hậu (E3.11); trạm Nam Ninh (E3.12) và trạm Giao Thuỷ (E3.13);

+ Lưới điện 35 KV: Có mặt ở khu vực thành phố và hầu hết các huyện của tỉnh Nam Định. Tổng chiều dài đường dây 35 KV là 565,298 km, chiếm tỷ lệ 35,81% khối lượng đường dây trung thế toàn tỉnh. Lưới 35KV vừa là lưới truyền tải, cung cấp điện cho 23 trạm trung gian với tổng công suất đặt 128.000 KVA, vừa là lưới phân phối, cung cấp điện cho 449 trạm biến áp 35/0,4 KV với tổng công suất đặt 157.353 KVA, chiếm tỷ lệ 27,9% tổng dung lượng trạm phân phối toàn tỉnh;

+ Lưới điện 22 KV: Tổng chiều dài đường dây 22 KV của tỉnh hiện nay là 177,97 km, chiếm tỷ lệ 11,27% khối lượng đường dây trung thế, tổng số trạm 22/0,4 KV là 590 trạm với tổng công suất đặt 198.668 KVA, chiếm tỷ lệ 35,2% tổng dung lượng trạm phân phối toàn tỉnh;

+ Lưới điện 10 KV: Tổng chiều dài đường dây 10 KV là 785,51 km, chiếm tỷ lệ 49,76% khối lượng đường dây trung thế toàn tỉnh, tổng số trạm 10/0,4KV là 803 trạm với tổng công suất đặt 185.540 KVA, chiếm tỷ lệ 32,9% tổng dung lượng trạm phân phối toàn tỉnh;

+ Lưới điện 6 KV: Hệ thống đường dây 6 KV với tổng chiều dài trong toàn tỉnh là 49,83 km, chiếm tỷ lệ 3,16% khối lượng đường dây trung thế. Tổng số trạm 6/0,4 KV là 78 trạm với tổng công suất đặt 21.930 KVA, chiếm tỷ lệ 3,9% tổng dung lượng trạm phân phối toàn tỉnh;

+ Lưới hạ áp: Lưới điện hạ áp trên địa bàn tỉnh có tổng cộng 9.921,1 km, sử dụng lưới 3 pha 4 dây, dây dẫn gồm nhiều chủng loại: A, AC, M, tiết diện khác nhau, nhiều mối nối, chắp và, làm giảm độ tin cậy cung cấp điện và tăng đáng kể lượng tổn thất kỹ thuật cho lưới điện. Tổn thất điện năng trên lưới hạ áp hiển ở mức trên 20%;

Trên toàn tỉnh hiện có 2.402 trạm phân phối, bao gồm 2.451 máy với công suất khoảng 713,3 MVA. Đường dây đã được cải tạo, tổng chiều dài đường dây phân phối (dưới 22KV) khoảng 1.825 km. Bổ xung lưới điện cho các khu tái định cư tại thành phố Nam Định. Lắp đặt hệ thống công tơ điện tử, cung ứng điện đến 100% gia đình thuộc 229 xã, phường, thị trấn;

- Tình hình tiêu thụ điện năng giai đoạn 2005 đến 2010;

Điện thương phẩm của tỉnh giai đoạn 2005 - 2010 tăng bình quân 10,06%/năm; năm 2005 đạt 608,5 triệu KWh và năm 2010 đạt 982,6 triệu KWh. Cơ cấu tiêu thụ điện trong năm 2010: Sinh hoạt dân dụng và tiêu dùng dân cư đang

Page 63: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 63

chiếm tỷ trọng cao nhất (58,63%), sau đó đến ngành công nghiệp - xây dựng (35,65%), các hoạt động khác (2,63%) và nông - lâm - ngư nghiệp (1,85%), thương mại - dịch vụ (1,24%). Bình quân điện năng tính theo đầu người của tỉnh năm 2010 còn thấp, đạt 495,3 KVh/người/năm bằng khoảng 50% so với cả nước.

2.5.4. Công trình bưu chính viễn thông

Mạng lưới bưu chính viễn thông của tỉnh được chú trọng đầu tư, phát triển nhanh, rộng khắp đến hầu hết các xã với chiến lược của ngành Bưu chính - viễn thông thường xuyên được nâng cấp, hiện đại hoá đảm bảo thông tin liên lạc trong nước và quốc tế được thuận lợi, nhanh chóng. Có 100% xã, thị trấn có điện thoại và điểm bưu điện văn hóa xã. Đến nay toàn tỉnh có 1 bưu cục trung tâm tại thành phố Nam Định, 10 cục huyện, thành phố, 62 bưu cục khu vực, 14 máy vô tuyến điện, 32 tổng đài điện thoại. 185 nhà bưu điện văn hoá xã; đã hoàn thành tuyến cáp quang Nam Định -Thịnh Long, tổng đài A1000 - E10;

Chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao đáp ứng nhu cầu thông tin của mọi đối tượng. Tổng doanh thu bưu chính viễn thông bình quân tăng 12,1%/năm. Đến năm 2010 tổng số máy điện thoại các loại 2,4 triệu máy, mật độ máy điện thoại sẽ đạt hơn 1,72 máy/100 dân năm 2000 lên 132 máy/100 dân năm 2010 (trong đó cố định 19,5 máy/100 dân), thuê bao INTERNET ADSL: 40.792 thuê bao bán kính phục vụ của các bưu điện là 2,3 ÷ 2,4 km, công nghệ thông tin đã có bước phát triển, hầu hết các thông tin chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh được đưa lên cổng thông tin điện tử của tỉnh.

2.5.5. Cơ sở văn hóa

Các lĩnh vực văn hoá, thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình có bước phát triển; thực hiện tốt nhiệm vụ định hướng tư tưởng; tuyên truyền gương người tốt, việc tốt gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vui chơi, giải trí, thưởng thức của nhân dân. Công tác quản lý các lễ hội văn hoá truyền thống thường xuyên được cải tiến. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được mở rộng. Năm 2010, có 40% làng, khu dân cư, 75% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá, 70% cơ quan, trường học đạt nếp sống văn hoá;

Mô hình văn hóa tập thể bao gồm các hình thức như lễ hội cổ truyền phục hồi những giá trị văn hóa truyền thống (lễ hội đền Trần, Lễ hội Phủ Dầy, lễ hội chùa Cổ Lễ), lễ hội lịch sử cách mạng (lễ hội Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2-9 ở huyện Hải Hậu...), lễ hội tôn giáo, đội văn nghệ quần chúng câu lạc bộ trầu văn, câu lạc bộ ca trù. Ngoài ra còn có các đội văn nghệ của cơ quan, trường học, lực lượng vũ trang. Công tác quản lý lễ hội thường xuyên được cải tiến. Công tác bảo

Page 64: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 64

tồn di tích lịch sử được quan tâm và ủng hộ của cộng đồng dân cư, đã tu bổ được 16 di tích lịch sử, đặc biệt là di tích khu văn hóa Trần;

Nhiều loại thiết chế văn hóa các làng, xã, khu phố, điểm sinh hoạt vui chơi giải trí cho cộng đồng ngày càng được chính quyền và nhân dân quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng. Hiện có 01 nhà văn hóa tỉnh, 10 nhà văn hóa huyện, thành phố. Xây dựng 300 điểm vui chơi cho trẻ em, với mục đích phục vụ nhu cầu sinh hoạt, vui chơi của thanh thiếu niên. Hệ thống nhà văn hóa từ tỉnh đến cơ sở hoạt động tích cực, thường xuyên đạt hiệu quả, thu hút được sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân.

Về thực hiện công tác dân vận và quy chế dân chủ ở cơ sở: UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành liên quan, hướng dẫn triển khai và tổ chức thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, cơ quan hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp và Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác dân vận của chính quyền. Tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân địa phương tham gia bàn bạc, quyết định những vấn đề quan trọng liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người dân ở cơ sở và tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan công quyền. Việc thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở đã phát huy tác dụng thiết thực, góp phần ngăn chặn tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền của một bộ phận cán bộ, công chức, giữ vững đoàn kết nội bộ, hạn chế điểm nóng phát sinh và xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.

2.5.6. Cơ sở y tế

Hệ thống các cơ sở y tế từng bước được củng cố, nâng cấp, hoàn thiện: Đã có 248 cơ sở y tế công lập (trong đó có 19 bệnh viện tuyến tỉnh và huyện, 229 trạm y tế xã, phường), 1.196 cơ sở y tế và dịch vụ y tế tư nhân. Tổng số giường bệnh 4.296 giường (bệnh viện 2.950, trạm y tế xã, phường 1.346. Tỷ lệ bình quân giường bệnh của tỉnh là 15 giường/1 vạn dân, thấp hơn so với cả nước (24,7 giường/1 vạn dân). Chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng cao, công tác y tế dự phòng được tăng cường, chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh, không để lây lan ra diện rộng. Đội ngũ thầy thuốc và cán bộ được đào tạo cơ bản, có trình độ. Ngành y có 3.447 người, trong đó số bác sỹ và trên đại học 955 người, ngành dược có 1.175 người, trong đó dược sỹ cao cấp 97 người;

Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được thực hiện tích cực. Năm 2010, có 204/229 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đầu đủ đạt tỷ lệ cao 98%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống còn 15,9%, tỷ lệ giảm sinh đạt kế hoạch 0,2%0, giảm tỷ lệ sốt rét lưu hành, tỷ lệ điều trị bệnh lao khỏi 95%, tỷ lệ mắt hột hoạt tính học sinh còn 1,36%, giảm thiểu HIV và

Page 65: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 65

AIDS, giảm các vụ ngộ độc và ngộ độc thực phẩm, loại trừ uốn ván sơ sinh, duy trì thanh toán bại liệt, tỉ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 85%. Công tác kế hoạch hoá gia đình đã đạt được kết quả tốt, góp phần làm giảm nhịp độ tăng tự nhiên dân số của tỉnh từ 1,84% năm 1990 xuống 1,05% năm 2010;

Công tác xã hội hóa y tế đang từng bước phát triển với mô hình liên doanh, liên kết với các công ty về vốn, trang thiết bị song còn nhiều bất cập.

2.5.7. Cơ sở giáo dục - đào tạo

Lĩnh vực giáo dục - đào tạo tiếp tục phát triển toàn diện cả về quy mô và chất lượng; là một trong những đơn vị nhiều năm liền dẫn đầu toàn quốc. Năm học 2008 - 2009 và 2009 - 2010, Nam Định dẫn đầu toàn quốc về tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, tỷ lệ học sinh giỏi đạt giải quốc gia và điểm thi bình quân vào đại học, cao đẳng. Đến năm 2010, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia bậc mầm non là 89/259 trường (34,4%), tiểu học 291/291 đạt 100% (chuẩn mức độ 1 chiểm 85,5% và mức độ 2 là 14,5 %), trung học cơ sở có 76/245 trường (31%), trung học phổ thông 11/54 trường (26,2%) đạt chuẩn quốc gia. Hệ thống đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tiếp tục được mở rộng hợp lý. Đến nay, đã có 4 trường đại học, 5 trường cao đẳng, 15 trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; các huyện đều có trung tâm dạy nghề;

- Giáo dục mẫu giáo: Toàn tỉnh có 259 trường mẫu giáo, mầm non, trong đó 21 trường là công lập, 238 trường ngoài công lập, với 2.287 lớp, 71.949 học sinh và 3.218 giáo viên. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 34,4%. Hiện tại cơ sở vật chất của ngành đã được nâng cấp, trường lớp học khang trang đáp ứng nhu cầu dạy học để các cháu có điều kiện phát triển đầy đủ về thể chất khi còn nhỏ;

- Giáo dục phổ thông: Trong 10 năm qua giáo dục phổ thông đã có bước phát triển toàn diện cả về số lượng và chất lượng. Đã đạt chuẩn phổ cập tiểu học và trung học cơ sở đúng độ tuổi. Quy mô các cấp học tiếp tục được mở rộng, toàn tỉnh có 590 trường phổ thông, 9.091 lớp học, 323.928 học sinh và 15.999 giáo viên, tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp học năm 2010, tiểu học 96,06%, trung học cơ sở 92,51%, trung học phổ thông 91,96%. Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2010 vẫn dẫn đầu cả nước với 21.244 học sinh dự thi tỷ lệ thi đỗ 99,78%. Toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học năm 1991, phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2001 và đang thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Tiểu học 100%, trung học cơ sở 31%, trung học phổ thông 21,4%;

- Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề:

Tính đến hết năm 2010, trên địa bàn tỉnh Nam Định đã có 71 cơ sở đào tạo (tăng 35 cơ sở so với năm 2005). Bao gồm: 4 trường đại học, 5 trường cao đẳng và

Page 66: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 66

cao đẳng nghề, 14 trường trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề, 44 trung tâm dạy nghề và trung tâm giáo dục thường xuyên, 3 cơ sở đào tạo khác. Trong đó cơ sở đào tạo do tỉnh Nam Định trực tiếp quản lý 59 cơ sở, bao gồm: 1 trường đại học, 2 trường cao đẳng và cao đẳng nghề, 10 trường trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề, 43 trung tâm dạy nghề và trung tâm giáo dục thường xuyên, 3 cơ sở đào tạo khác. Ngoài ra, một số doanh nghiệp đã tổ chức đào tạo tay nghề, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghề nghiệp cho người lao động;

Tổng số giáo viên có 2.250 người, trong đó giáo viên có trình độ trên đại học 723, đại học, cao đẳng 1.598, trình độ khác 29. Số học sinh đang theo học tại các trường này là 76.350 học sinh. Các cơ sở dạy nghề phân bố đều khắp trên địa bàn các huyện, thành phố qua đó đã tạo điều kiện để người lao động có nhu cầu học nghề ngay tại địa phương. Quy mô đào tạo 26.703 người/năm. Tổng số nghề đào tạo là 24 nghề, hiện nay các nghề đào tạo tương đối phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương;

Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các trung tâm các loại (đào tạo tại chức, giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề, ngoại ngữ, tin học...). và các lớp dạy nghề tại xí nghiệp và tư nhân. Từ năm 2006 - 2010 đã giải quyết việc làm cho khoảng 166,8 nghìn lượt người (trong đó có 11,4 nghìn người đi lao động nước ngoài), bình quân mỗi năm tạo được 33 nghìn việc làm mới. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2010 đạt 45%, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu lao động của tỉnh;

Về cơ sở vật chất của các trường trong những năm qua đã có chuyển biến tích cực đặc biệt là giảng đường, cảnh quan sư phạm, một số ngành nghề được đầu tư nhanh, tiếp cận gần với công nghệ và sản xuất hiện đại như ngành y, công nghệ may... song nhìn chung trang thiết bị thực hành, thí nghiệm, thực tập còn lạc hậu và thiếu đồng bộ.

2.5.8. Cơ sở thể dục thể thao

Hoạt động thể dục thể thao đã được xã hội hoá một bước, nhiều hội thể thao quần chúng ra đời, làm cho phong trào rèn luyện thân thể trong các tầng lớp nhân dân, trường học được mở rộng, có khoảng 27% dân số thường xuyên tập thể dục thể thao. Cơ sở vật chất đầu tư cho ngành thể dục - thể thao được tăng cường, toàn tỉnh có 9 sân vận động, trung tâm văn hóa thể thao, 01 bể bơi và sân đa môn ngoài trời…

Công tác xã hội hoá TDTT: Trong những năm qua, toàn tỉnh đã thành lập gần 1.100 câu lạc bộ TDTT, 100 nhà thi đấu và gần 4.300 điểm nhóm luyện tập. Số người luyện tập thường xuyên, số gia đình thể thao, số câu lạc bộ, điểm nhóm luyện tập, số cuộc thi đấu ngày một tăng, trong đó tỷ lệ người tập thường xuyên tăng từ 17,5% năm

Page 67: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 67

2001 lên 22% năm 2005 và 27% năm 2010, tỷ lệ gia đình thể thao trong tỉnh luyện tập thường xuyên tăng từ 10,5% năm 2001 lên 14% năm 2005 và 15% năm 2010;

Công tác giáo dục thể chất trong trường học: Ngành TDTT tỉnh đã phối hợp với ngành giáo dục đào tạo tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoàn thiện thể chất, nâng cao sức khoẻ cho học sinh các cấp học, công tác TDTT trong CBCNVC, lực lượng vũ trang, thanh niên: Phong trào TDTT trong CBCNVC, lao động trên địa bàn thành phố diễn ra sôi nổi, thu hút đông đảo CBCNVC, lao động tham gia tập luyện vào thời gian sau giờ làm việc buổi chiều. Phong trào tập luyện TDTT của cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang được duy trì đều đặn, thường xuyên;

Tuy nhiên phong trào thể dục, thể thao quần chúng phát triển mạnh nhưng chưa đều, chất lượng chưa cao. Chưa chú trọng xây dựng và quản lý hệ thống các đơn vị cơ sở, các câu lạc bộ thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở, công tác giáo dục thể chất trong nhà trường và các hoạt động thể thao ngoại khóa của học sinh, sinh viên chưa được coi trọng, chưa đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao sức khỏe cho học sinh. Công tác quản lý ngành còn ảnh hưởng bởi cơ chế bao cấp trước đây, chưa bắt kịp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, còn thiếu chính sách thu hút nhân tài thể thao, thiếu hụt nguồn vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài… Các cơ sở giáo dục đào tạo còn thiếu sân bãi, phòng tập, dụng cụ phục vụ cho nhu cầu tập luyện, thi đấu và vui chơi giải trí của học sinh, sinh viên, đội ngũ giáo viên thể dục còn thiếu, đất giành cho hoạt động thể dục thể thao ở cơ sở còn quá ít so với nhu cầu (năm 1995 là 0,34 m2/người, năm 2000 là 0,55 m2/người, năm 2010 là 0,67 m2/người);

- Nguyên nhân khách quan: Nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước và cộng đồng xã hội cho phát triển thể dục, thể thao còn thấp; cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị thể dục, thể thao còn thiếu thốn, lạc hậu, chưa chú trọng đầu tư cho khoa học, công nghệ và y học thể thao. Tỷ trọng đầu tư của Nhà nước và xã hội trong những năm qua tuy có xu hướng tăng, song mức độ đầu tư hiện nay vẫn chưa thỏa đáng nhu cầu phát triển thể dục, thể thao;

- Nguyên nhân chủ quan: Công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý thể dục, thể thao các cấp đối với hoạt động thể dục, thể thao cơ sở chưa thường xuyên và thiếu sâu sát; còn thiếu các kế hoạch trung hạn và dài hạn và các chương trình, dự án phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp. Một số chính sách, chế độ đối với giáo viên thể dục trong các cơ sở giáo dục đào tạo, đối với vận động viên, huấn luyện viên chưa phù hợp với thực tiễn.

2.5.9. Cơ sở nghiên cứu khoa học

Hoạt động khoa học công nghệ đã bám sát, phục vụ tốt hơn sự phát triển kinh tế xã hội. Đã thực hiện 126 đề tài, dự án. Trong đó có 64 đề tài nghiên cứu

Page 68: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 68

khoa học, 9 dự án sản xuất thử nghiệm và 53 dự án áp dụng tiến bộ kỹ thuật. Phân theo lĩnh vực kỹ thuật có 9 nhiệm vụ điều tra cơ bản và môi trường, 48 nhiệm vụ thuộc lĩnh vực sản xuất nông - lâm - thuỷ sản, 29 nhiệm vụ thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, 6 nhiệm vụ thuộc lĩnh vực y dược, 16 nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý và 16 nhiệm vụ thuộc lĩnh vực văn hoá - xã hội;

Ngoài những nhiệm vụ khoa học - công nghệ trọng tâm cấp tỉnh nêu trên, trong những năm qua, ngành còn thực hiện 6 dự án cấp nhà nước do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) xét duyệt và hỗ trợ đầu tư thực hiện. Ngành đã tổ chức 17 hội đồng chuyên ngành tư vấn tuyển chọn thực hiện 12 đề tài, dự án, liên kết với Trường đại học Bách khoa tổ chức tuyển sinh đào tạo lớp cao đẳng công nghệ thông tin, xây dựng Trung tâm công nghệ. Cơ chế quản lý khoa học được đổi mới từng bước;

Vốn đầu tư phát triển khoa học công nghệ ngày một tăng nhanh. Duy trì và mở rộng các hoạt động khuyến khích sáng tạo khoa học, kỹ thuật, ứng dụng tiêu chuẩn quản lý tiên tiến, xây dựng thương hiệu sản phẩm.

2.5.10. Cơ sở dịch vụ xã hội

Thực hiện chính sách xã hội, thể chế hoá các đường lối, chủ trương của Đảng và nhà nước để giải quyết những vấn đề xã hội cần được mọi người quan tâm và giải quyết. Tỉnh Nam Định đã xây dựng các cơ sở dịch vụ xã hội để giải quyết những vấn đề tệ nạn xã hội, là ma túy, mại dâm, là những em bé lang thang, cơ nhỡ, những cụ già không nơi nương tựa, những trại phong, hội khiếm thị … Các dịch vụ xã hội đã giúp cho các đối tượng trở nên bình đẳng và có thể đóng góp và hoà nhập cao nhất đối với gia đình, cộng đồng và xã hội;

Hiện tỉnh Nam Định có 35 cán bộ, nhân viên công tác trong các lĩnh vực dịch vụ xã hội, nhưng đa phần không được đào tạo. Công việc của họ thường rất nặng và mang tính rủi ro cao do làm việc trong các trung tâm bảo trợ xã hội, trung tâm chữa bệnh, cơ sở tham vấn, tiếp cận người nhiễm HIV, tâm thần, nghiện ma túy… Tuy nhiên, họ hầu như chưa có chế độ đãi ngộ.

2.5.11. Mạng lưới chợ

Hệ thống chợ có vai trò quan trọng trong việc trao đổi, mua bán hàng hoá của người dân và giữa các địa phương, tạo động lực thúc đẩy sản xuất, kinh tế phát triển. Đến nay, toàn tỉnh đã đầu tư cho việc nâng cấp, cải tạo chợ nông thôn với tổng số vốn khoảng 60 tỷ đồng;

Mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Nam Định phát triển rộng khắp với 213 chợ, trong đó có 5 chợ đầu mối, 4 chợ loại I, 32 chợ loại II còn lại 172 chợ loại III. Nhìn chung, hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện nay phân bố, có mật độ, bán

Page 69: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 69

kính và quy mô dân số phục vụ khá hợp lý. Tuy nhiên xét về mặt đảm bảo giao thông, quy mô diện tích chợ vẫn còn hạn chế. Ngoài hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Nam Định đã có loại hình thương mại hiện đại, hiện có 7 siêu thị, trong đó có Trung tâm thương mại cấp vùng BigC, trung tâm thương mại MICOM.PLAZA;

Trong tổng số chợ phân theo khu vực đô thị có 28 chợ, 185 chợ nông thôn, có 18 chợ kết hợp bán buôn và bán lẻ, còn lại đều là chợ bán lẻ, hoạt động của một số chợ đạt hiệu quả cao cơ bản đáp ứng nhu cầu mua, bán của nhân dân và trở thành nơi giao thương, cung cấp hàng hóa cho nhân dân trong xã, trong vùng và du khách thập phương;

Nhìn chung hệ thống chợ trên địa bàn Nam Định đã đóng vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lượng hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng. Mặc dù đã được quan tâm đầu tư nhưng chợ ở tỉnh còn tồn tại khá nhiều bất cập, hạn chế. Một số chợ do không khai thác tốt nguồn thu, không đầu tư cải tạo, nâng cấp và buông lỏng quản lý nên hoạt động kém hiệu quả, hàng hóa lưu thông ít, số người mua, bán trong chợ rất hạn chế. Ngoài ra ở hầu hết các chợ, một số hộ buôn bán nhỏ thường không ngồi đúng nơi quy định, gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông.

2.5.12. Quốc phòng, an ninh

- Duy trì và bảo đảm nghiêm chế độ trực chiến sẵn sàng chiến đấu, phòng chống thiên tai, xây dựng lực lượng thường trực, dự bị động viên, huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, vận động quần chúng thực hiện chính sách hậu phương quân đội. Công tác tuyển quân hàng năm đều đạt chỉ tiêu kế hoạch, tạo được thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Thực hiện tốt các cuộc diễn tập về quốc phòng và an ninh theo quy định;

- Tập trung chỉ đạo giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội, nhất là an ninh nông thôn và các địa phương có dự án lớn. Bảo vệ thành công Đại hội Đảng các cấp và đón các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước về thăm và làm việc tại tỉnh, bảo vệ tốt các lễ hội có tính nhạy cảm... Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý và mại dâm. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân tham gia phòng chống tội phạm”, dựa vào quần chúng nhân dân để triển khai các biện pháp phòng ngừa, phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật. Tích cực đảm bảo trật tự an toàn giao thông; số tai nạn giao thông có chiều hướng giảm. Năm 2010, Nam Định là đơn vị đứng thứ 4 toàn quốc về đảm bảo trật tự an toàn giao thông.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Page 70: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 70

1. Lợi thế

- Kinh tế có bước phát triển khá, tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, công nghiệp đã có bước phát triển nhanh. Các khu công nghiệp, CCN đã hình thành và hoạt động có hiệu quả;

- Tỉnh có ngành nông nghiệp phát triển, đất đai phì nhiêu, màu mỡ, là điều kiện thuận lợi sản xuất lương thực (nhất là gạo đặc sản), thực phẩm; nuôi trồng thuỷ hải sản, phát triển kinh tế biển (du lịch, vận tải biển, đóng tàu…). Có tiềm năng phát triển du lịch lớn với các khu di tích đền Trần, quần thể di tích Phủ Giầy, chùa Cổ Lễ, nhà lưu niệm Cố Tổng Bí thư Trường Chinh, vườn quốc gia Xuân Thuỷ, các làng nghề nổi tiếng và các di sản văn hoá phi vật thể. Có nhiều làng nghề có truyền thống lâu đời, sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo, có khả năng xuất khẩu;

- Có dải bờ biển dài 72 km cùng với hệ thống sông Hồng, sông Đáy, Nam Định thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, như du lịch nghỉ dưỡng, đóng tàu, nuôi trồng thủy sản và giao lưu thuận lợi với các vùng, miền trong nước, các quốc gia trong khu vực;

- Dân cư tập trung là một lợi thế trong bố trí và đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, lợi thế trong bố trí các dịch vụ xã hội .

- Cơ sở hạ tầng giao thông, công nghiệp và hệ thống đô thị đang từng bước cải tạo và nâng cấp, làm hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh;

- Hệ thống giáo dục - đào tạo phát triển mạnh, đặc biệt là giáo dục phổ thông. Đây là cơ sở nền tảng để tỉnh nhanh chóng cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, phát triển thành một trung tâm giáo dục và đào tạo của vùng Nam đồng bằng sông Hồng và của cả nước;

- Nguồn lao động của tỉnh dồi dào, chủ yếu là lao động trẻ có kiến thức văn hóa; có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, có trình độ, tiếp cận nhanh với yêu cầu đổi mới của đất nước, tạo ra được thể chế khá hoàn chỉnh, thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh trong điều kiện hội nhập;

- Nam Định là vùng đất giàu truyền thống cách mạng, có nền văn hóa dân gian đặc sắc mang đậm dấu ấn của văn hóa. Người Nam Định vốn tài hoa, thông minh, cần cù và năng động, từ xưa đã tạo dựng và để lại cho con cháu kho tàng di sản văn hóa tinh thần mang đậm bản sắc dân tộc với những nét đặc trưng của nền văn minh lúa nước.

2. Hạn chế

- Nam Định là địa phương không lợi thế về vị trí địa lý do đó chưa nhận được sự quan tâm nhiều của các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhất là thu hút vốn

Page 71: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 71

FDI. Tài nguyên khoáng sản của tỉnh không có gì đáng kể, ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ, khó áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, mật độ dân số ở mức cao, tỷ lệ lao động nông nghiệp còn lớn;

- Mật độ dân số và tỷ trọng lao động trong khu vực nông lâm thủy sản khá cao, số lao động chưa có việc làm lớn, gây áp lực về giải quyết việc làm. Lao động thiếu việc làm còn lớn, chất lượng nguồn lao động kỹ thuật cao và tỷ lệ lao động đào tạo còn thấp;

- Trên địa bàn tỉnh không có tài nguyên khoáng sản gì đáng kể; nền đất yếu, suất đầu tư xây dựng cao; ruộng đất nhỏ lẻ, khó khăn trong việc tiếp tục để phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn và đưa tiến bộ công nghệ vào áp dụng;

- Thu ngân sách từ kinh tế địa phương tăng khá, nhưng chưa có nguồn thu lớn và ổn định;

- Điểm xuất phát của nền kinh tế của tỉnh còn thấp, GDP/người mới bằng 52,9% bình quân của vùng đồng bằng sông Hồng (tính theo giá hiện hành), tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế còn cao, thu ngân sách thấp, chưa có ngành sản xuất và sản phẩm mũi nhọn, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và các sản phẩm của tỉnh còn thấp;

- Tiềm lực kinh tế của Nam Định chưa lớn, điểm xuất phát thấp là một trong những khó khăn để Nam Định thay đổi công nghệ sản xuất cũng như tập quán và suy nghĩ trong sản xuất theo cơ chế mới;

- Sản xuất quy mô nhỏ, công nghệ ở nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có trình độ thấp, chậm đổi mới công nghệ, năng suất, chất lượng và hiệu quả chưa cao;

- Thiếu các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đủ mạnh về tiềm lực tài chính, thị phần, uy tín, thương hiệu… làm hạn chế phần nào đến việc mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, làm đầu mối thu hút nguồn vốn đầu tư mới, thúc đẩy sự phát triển các công nghiệp phụ trợ. Khả năng thu hút nguồn vốn kể cả trong nước và nước ngoài gặp nhiều khó khăn;

- Hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, có mặt phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tuy một số lĩnh vực đã có sự phát triển đột phá (như giao thông, thủy lợi, thương mại, chỉnh trang đô thị) nhưng đang trong quá trình hoàn thiện nên mức độ tác động, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội chưa nhiều. Nguồn lực của tỉnh về con người, văn hoá, giáo dục... chưa được phát huy cao độ. Chất lượng nhân lực, trình độ công nghệ và thiết bị phổ biến ở mức trung bình;

Page 72: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 72

- Công tác quản lý nhà nước trong một số lĩnh vực chưa đáp ứng được yêu cầu: Thực hiện một số dự án lớn ở một số địa phương còn chậm. Lựa chọn nhà thầu thi công còn bộc lộ bất cập. Tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số địa phương chưa được xử lý dứt điểm. Công tác quản lý thị trường, chất lượng vật tư nông nghiệp, thuốc chữa bệnh và một số mặt hàng thiết yếu có nơi còn buông lỏng... Thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc liên quan đến đất đai, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng còn phức tạp. Mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính trên một số lĩnh vực còn thiếu chặt chẽ...

- Là một trong những tỉnh hàng năm chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu đến các hoạt động kinh tế, đặc biệt là sản xuất nông lâm thuỷ sản.

Nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại:

- Quy mô nền kinh tế còn nhỏ lại gặp phải những tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế, lạm phát, thiên tai, dịch bệnh, thiếu điện...đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân;

- Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận cán bộ và nhân dân chưa tốt; nhất là trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng làm chậm tiến độ các công trình dự án, gây mất nhiều thời gian, công sức cho các cơ quan Nhà nước, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh;

- Việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh ở một số Sở, ngành, địa phương, đơn vị còn thiếu chủ động, chưa kịp thời, chưa quyết liệt. Sự phối hợp giữa ngành và cấp trong một số công việc chưa chặt chẽ, còn có tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm;

- Năng lực, trình độ kỹ năng quản lý Nhà nước của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu;

- Một số chế độ chính sách, văn bản pháp quy của một số Bộ, ngành ở Trung ương còn chưa đồng bộ, thống nhất; việc phân cấp giữa Trung ương, địa phương và giữa các cấp chính quyền địa phương triển khai chậm và chưa mạnh; vẫn còn những việc trùng lặp, chồng chéo, thiếu cụ thể, chưa rõ trách nhiệm giữa tập thể và cá nhân, giữa cấp trên và cấp dưới nên UBND tỉnh gặp khó khăn trong tổ chức và triển khai thực hiện;

Những tồn tại yếu kém trên, trước hết thuộc về trách nhiệm của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.

Page 73: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 73

Phần thứ hai

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Trong những năm gần đây do chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước và sự tác động của nền kinh tế thị trường, sản xuất phát triển, đời sống của nhân dân từng bước được nâng lên, kéo theo nhu cầu sử dụng đất tăng lên ở tất cả mọi lĩnh vực. Việc quản lý sử dụng một cách có hiệu quả tài nguyên đất không chỉ có ý nghĩa quyết định tương lai phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mà còn tham gia tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát triển chung của vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước, thể hiện trên các lĩnh vưc sau:

1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện

Sau khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời, đến nay, HĐND và UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn tổ chức thi hành Luật Đất đai, các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Nội dung các văn bản đã tập trung vào các vấn đề bức xúc của tỉnh như tăng cường pháp chế quản lý, sử dụng đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh quỹ đất dự trữ, quy định giá đất, về giao đất và thu tiền sử dụng đất… Thực hiện việc rà soát, bổ sung chỉnh sửa các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, ban hành cho phù hợp với pháp luật hiện hành, góp phần đưa công tác quản lý đất đai ở địa phương từng bước đi vào nề nếp, đúng pháp luật.

1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính

Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), tỉnh Nam Định đã hoàn thành việc hoạch định ranh giới hành chính ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã. Từ năm 2000 - 2010 chỉnh lý biến động địa giới hành chính như sau:

- Thực hiện Nghị định số 137/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Thủ tướng chính phủ “Về việc thành lập thị trấn thuộc các huyện Nam Trực, Xuân Trường, Mỹ Lộc và Giao Thuỷ tỉnh Nam Định”;

- Nghị định số 17/2004/NĐ-CP ngày 09/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc thành lập phường thuộc thành phố Nam Định”;

Thành lập phường Lộc Vượng; thành lập phường Lộc Hạ; thành lập phường Thống Nhất; thành lập phường Cửa Nam và thành lập phường Trần Quang Khải;

Page 74: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 74

- Nghị định số 34/2006/NĐ-CP ngày 25/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc thành lập thị trấn Cát Thành thuộc huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định”;

- Nghị định số 171/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc thành lập thị trấn Quỹ Nhất thuộc huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định”;

Hồ sơ địa giới các đơn vị có biến động đã được Sở Nội Vụ và Sở Tài Nguyên và Môi trường cắm mốc giới tại thực địa và hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

Hiện nay, tỉnh Nam Định có 9 đơn vị hành chính cấp huyện và 1 thành phố. Thành phố Nam Định là đô thị loại I trực thuộc tỉnh; toàn tỉnh có 229 đơn vị hành chính cấp xã, phường và thị trấn trong đó có 194 xã, 20 phường và 15 thị trấn.

1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

a) Khảo sát, đánh giá, phân hạng đất

Về định giá đất: Uỷ ban nhân dân tỉnh hàng năm đã ban hành Quyết định quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Nam Định theo luật định;

Đối với thành phố Nam Định, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định 03/QĐ-UB về việc xếp loại đường tỉnh đối với hệ thống đường bộ tỉnh Nam Định ngày 01/01/2004 để có cơ sở xác định giá đất chính xác, phù hợp để xác định giá đất cho từng khu vực cụ thể;

Về phân hạng đất: Các địa phương trong tỉnh đã tiến hành phân hạng đất phục vụ cho việc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp. Năm 2005 tỉnh đã xây dựng bổ sung tài liệu bản đồ thổ nhưỡng theo tiêu chuẩn quốc tế FAO-UNESCO phục vụ chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và ngành nông, lâm nghiệp nói riêng.

b) Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính

Được sự quan tâm và đầu tư của Trung ương và sự chỉ đạo sát sao của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các tài liệu bản đồ phục vụ cho công tác quản lý đất đai về cơ bản là đã đầy đủ, đặc biệt là tài liệu bản đồ địa chính chính quy đã được đầu tư rất nhiều;

Tính đến nay (2010) về cơ bản bản đồ địa chính và bản đồ giải thửa đã được thành lập ở tất cả các xã, phường, thị trấn. Toàn tỉnh có 71/229 xã là đo bản đồ theo phương pháp đơn giản (đo giải thửa) với diện tích 66.133 ha. Những năm qua Sở Tài nguyên và Môi trường đã sử dụng tài liệu này chỉnh lý bổ sung trong quá trình giao đất theo Nghị định 64/CP, thực hiện công tác dồn điền đổi thửa, các tài liệu hồ sơ địa chính đang quản lý đã trở nên lạc hậu, bị biến động, độ chính xác thấp, không còn đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý đất đai của địa phương. Tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự án và là chủ đầu tư thực hiện dự án đo vẽ bản đồ địa chính cho 71 xã để phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước;

Page 75: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 75

Nhìn chung công tác đo đạc lập bản đồ địa chính đã được triển khai kịp thời, hiệu quả đã góp phần tích cực vào công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.

c) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp của tỉnh Nam Định được lập cùng kỳ với công tác kiểm kê đất đai vào các năm 1995, 2000, 2005 và 2010, trong đó:

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1995 chỉ có ở cấp tỉnh lập ở tỷ lệ 1/50.000, cấp huyện 1/25.000, lập bằng phương pháp thủ công;

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000 lập ở 3 cấp: Cấp tỉnh lập ở tỷ lệ 1/100.000, cấp huyện lập ở tỷ lệ 1/25.000, cấp xã lập ở tỷ lệ 1/5.000. Bản đồ lập bằng phương pháp thủ công;

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 lập ở 3 cấp: Cấp tỉnh lập ở tỷ lệ 1/100.000, cấp huyện lập ở tỷ lệ 1/25.000, Bản đồ được thành lập bằng phương pháp số, hệ tọa độ VN 2000, bản đồ cấp xã lập ở tỷ lệ 1/5.000 gồm 130 xã, phường, thị trấn trên cơ sở bản đồ địa chính đo vẽ chính quy theo hệ tọa độ nhà nước hệ tọa độ VN- 2000, còn lại 99 xã, phường, thị trấn lập theo hệ tọa độ tự do;

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 lập ở 3 cấp: Cấp tỉnh lập ở tỷ lệ 1/100.000, cấp huyện lập ở tỷ lệ 1/25.000, bản đồ đều được thành lập bằng phương pháp số, hệ tọa độ VN- 2000, bản đồ cấp xã lập ở tỷ lệ 1/5.000 gồm 150 xã đo vẽ lập bản đồ theo hệ tọa độ Nhà nước nằm trong hệ tọa độ VN- 2000, còn lại 79 xã thị trấn lập theo hệ tọa độ tự do.

d) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất các cấp của tỉnh Nam Định được lập trong quá trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010. Trong đó:

- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỉnh Nam Định đến năm 2010 được lập ở tỷ lệ 1/100.000, hệ tọa độ VN- 2000;

- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất các huyện đến năm 2010 được lập ở tỷ lệ 1/25.000 hệ tọa độ VN- 2000;

- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất 229 xã, thị trấn của tỉnh đến năm 2010 được lập ở tỷ lệ 1/5.000 hệ tọa độ tự do.

1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

a) Quy hoạch sử dụng đất

Công tác quy hoạch sử dụng đất của các cấp, các ngành trong tỉnh Nam Định đã bước đầu đi vào nề nếp, trở thành cơ sở quan trọng để định hướng cho phát triển

Page 76: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 76

thống nhất và đồng bộ, trở thành công cụ để quản lý và cũng trở thành phương tiện để đảm bảo sự đồng thuận xã hội;

- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:

Thực hiện Luật Đất đai năm 1993, đồng thời xác định quy hoạch sử dụng đất nhằm phục vụ thiết thực cho tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Nam Định đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001 - 2010, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 875/QĐ-TTg ngày 01/10/2002 và Quyết định số 854/QĐ-TTg ngày 27/9/2002 về phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Nam Định đến năm 2010;

Qua giai đoạn 5 năm tổ chức thực hiện, trước những yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội, năm 2006 Nam Định tiến hành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 14/2007/NQ-CP ngày 27/02/2007 (xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh Nam Định);

- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện:

Đến hết năm 2003, cả 10 huyện, thành phố xây dựng xong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, quy hoạch sử dụng đất đã phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố;

Để đáp ứng kịp thời yêu cầu khách quan trong sử dụng đất của các thành phần trên địa bàn tỉnh, nhất thiết phải tiến hành điều chỉnh lại quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt, đảm bảo chủ động được quỹ đất đai phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong tình hình mới. Cả 10 huyện, thành phố lập điều chỉnh bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt xong trước năm 2006;

- Quy hoạch sử dụng đất cấp xã:

Thời kỳ 2001 - 2010, Nam Định có 229 đơn vị xã, phường, thị trấn đã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 cho 204/229 đơn vị. Các đơn vị không lập là 25 xã, phường của thành phố Nam Định, nguyên nhân là đã có quy hoạch chi tiết xây dựng nên không triển khai lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã, phường;

Trong kỳ 2006 - 2010 cũng đã tiến hành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết 204 xã, thị trấn trong tỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và xã;

- Quá trình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp đã hình thành được một hệ thống quy trình và định mức trong hoạt động của lĩnh vực này, đảm

Page 77: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 77

bảo tiến hành một cách thống nhất, liên thông với chi phí hợp lý, phù hợp với những điều kiện về nhân lực và cơ sở hạ tầng hiện có tại địa phương.

b) Việc lập kế hoạch sử dụng đất

Hiện nay trên địa bàn tỉnh đang thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 14/2006/NQ-CP ngày 18/6/2006. Kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thành, thị được UBND tỉnh phê duyệt trong đó có giao cụ thể từng danh mục công trình cho từng huyện, thành phố và theo từng năm;

Tất cả các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đều có kế hoạch sử dụng đất cho từng năm và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đất đai.

1.5. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

- UBND tỉnh đã giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin thuê đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất trình UBND tỉnh ra Quyết định, đáp ứng tốt nhu cầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài tỉnh. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các huyện, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt;

- Diện tích đất theo đối tượng sử dụng:

+ Hộ gia đình và cá nhân sử dụng 104.208,8 ha (chiếm 63,1% diện tích tự nhiên);

+ UBND cấp xã sử dụng 13.439,17 ha (chiếm 8,14% diện tích tự nhiên);

+ Tổ chức kinh tế sử dụng 3.475,02 ha (chiếm 2,1% diện tích tự nhiên);

+ Các tổ chức khác sử dụng 4.026,89 ha (chiếm 2,44% diện tích tự nhiên);

+ Các cộng đồng dân cư sử dụng 281,82 ha (chiếm 0,17% diện tích tự nhiên);

+ Cơ quan, đơn vị của Nhà nước 5.201,7 ha (chiếm 3,15% diện tích tự nhiên);

+ Nhà đầu tư liên doanh 3,05 ha;

+ Nhà đầu tư 100% vốn nước ngoài 2,32 ha;

- Diện tích đất theo đối tượng được giao để quản lý:

Theo chỉ tiêu thống kê diện tích đất giao cho các đối tượng quản lý, tỉnh Nam Định là 34.503,59 ha chiếm 20,89% diện tích tự nhiên;

+ UBND cấp xã quản lý: 20.191,4 ha (chiếm 12,23% diện tích tự nhiên);

+ Tổ chức khác quản lý: 14.304,3 ha (chiếm 8,66% diện tích tự nhiên);

+ Tổ chức phát triển quỹ đất 7,87 ha;

Page 78: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 78

Ngoài chỉ tiêu thống kê diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính đã được xác lập tại 2 kỳ kiểm kê năm 2005, 2010 theo chỉ tiêu quan sát tỉnh Nam Định đã xác định có 3.000 ha diện tích đất mặt nước ven biển có khả năng khai thác nuôi trồng thủy sản, trồng rừng. Diện tích này được phân bố ở 03 huyện: Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Giao Thủy.

1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trong những năm qua, các cấp, các ngành của tỉnh đã tập trung cao cho công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể như sau:

+ Tổng số thửa đất ở phải cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân là 542.012 thửa đã cấp GCN tính đến 30/7/2010 là 516.938 giấy chứng nhận QSDĐ đạt 95,38%, trong đó 9 huyện đã cấp được 95,11%, thành phố Nam Định cấp được 97,42%;

+ Đối với cơ quan tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh là 6.017 cơ sở, đã cấp GCNQSD đất cho 1.883 cơ sở bằng 31,29%;

+ Công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp theo Nghị định 64/CP đã cơ bản đã hoàn thành đã cấp 568.680 giấy chứng nhận, trừ số hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp của 02 nông trường, đất nông nghiệp trong khu dân cư gắn liền với đất ở thì chưa được cấp GCNQSDĐ;

+ Đất lâm nghiệp có 15 tổ chức sử dụng chưa được cấp GCNQSDĐ với lý do phần lớn diện tích lâm nghiệp là rừng trồng và rừng đặc dụng ven biển việc đo đạc lập bản đồ xác định mốc giới, diện tích chính xác thực hiện được;

+ Đất ở đã cấp 471.295 giấy/546.047 hộ gia đình, cá nhân sử dụng đạt 86,3%;

+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Đã cấp 925 giấy, diện tích cấp: 120,27 ha, đã lập hồ sơ cấp 776 giấy giao đến chủ sử dụng;

Việc cấp GCNQSDĐ của tỉnh Nam Định đã tạo được kết quả tương đối tốt. Tuy nhiên hiện còn 4,62% số thửa đất ở chưa được cấp GCN quyền sử dụng đất; UBND tỉnh đang chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung hoàn thành cơ bản vào năm 2011 tuy nhiên số thửa đất này đều có vướng mắc do:

Phần lớn các thửa đất này thuộc thửa đất sử dụng không hợp pháp, có diện tích nằm trong chỉ giới bảo vệ các công trình chuyên dùng, diện tích đất nằm trong hành lang không cấp được giấy chứng nhận nhưng khi cơ sở giao không đúng thẩm quyền đã thu tiền sử dụng đất của chủ hộ để sử dụng cho công việc của địa phương nay nếu không cấp giấy chứng nhận cần phải xử lý số tiền đã thu, một số không nhỏ được thôn, đội bán đất trái phép, đã thu tiền sử dụng làm các công trình của xóm; đội từ những năm trước đây không đưa vào ngân sách nên việc xử lý gặp vướng

Page 79: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 79

mắc, những trường hợp được cơ sở bán đất trái phép tiền đã thu không thể hiện rõ là tiền sử dụng đất mà thể hiện ở nhiều dạng khác nhau như: Đóng góp xây dựng, phúc lợi, hoa lợi công sản... nhưng thực chất là tiền đất. Khi cấp GCN quyền sử dụng đất phải làm rõ, xử lý rõ mới cấp được;

- Ở một số xã, thị trấn do triển khai đo đạc, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ sau 01/01/2010 nên khi cấp GCN phải xác định nghĩa vụ tài chính theo giá đất mới, công dân thắc mắc không chấp nhận;

- Đối với cơ quan tổ chức trong những năm gần đây đã được quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện tuy vậy bên cạnh đó hồ sơ địa chính còn chưa thật đồng bộ, tính cập nhật không cao nên hầu hết các cơ quan tổ chức khi cấp GCN phải đo đạc lại thực địa mất khá nhiều thời gian, công sức. Mặt khác các cơ quan, đơn vị Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công và các tổ chức chính trị xã hội cũng chưa thực sự quan tâm đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kinh phí đầu tư còn nhiều hạn chế;

- Công tác lập hồ sơ địa chính:

Trong những năm gần đây công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được đẩy mạnh. Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 223/229 xã, phường, thị trấn đã lập xong sổ địa chính theo mẫu cũ (mẫu theo QĐ 499 và Thông tư 1990), có 31/229 xã, phường, thị trấn đã lập sổ địa chính theo mẫu mới (mẫu theo Thông tư 29/2004 và Thông tư 09/2007), hiện tại 214/229 xã, phường, thị trấn có sổ mục kê đất đai theo cả mẫu cũ lẫn mẫu mới. Công tác đo đạc lập hồ sơ vẫn đang được tiến hành trên địa bàn toàn tỉnh trong 5 năm vừa qua có 14 xã đo đạc mới theo công nghệ bản đồ số, hiện hồ sơ địa chính đang được hoàn thiện để tiến hành bàn giao;

Tuy nhiên, công tác lập hồ sơ địa chính ở các cấp còn chậm và chưa đồng bộ. Nguyên nhân chủ yếu là do phần lớn các xã hệ thống bản đồ địa chính đo đạc theo công nghệ cũ, tỷ lệ bản đồ khác nhau lại qua nhiều thời kỳ sử dụng, đã chỉnh lý biến động nhiều, độ chính xác không cao đến nay không còn phù hợp. Mặt khác trình độ chuyên môn của cán bộ chuyên môn còn nhiều hạn chế nhất là cán bộ địa chính cấp xã, thị trấn; công tác lập hồ sơ địa chính thuộc trách nhiệm của sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện, đội ngũ chuyên môn còn thiếu, trang thiết bị, kỹ thuật còn hạn chế. Do ngân sách địa phương còn khó khăn nên kinh phí sự nghiệp tài nguyên dành cho công tác này còn bất cập.

1.7. Thống kê, kiểm kê đất đai

Page 80: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 80

Thống kê đất được tiến hành hàng năm, kiểm kê đất đai tiến hành 5 năm một lần. Hàng năm công tác thống kê đất đai được tiến hành ở 3 cấp tỉnh, huyện và xã.

Về kiểm kê đất đai, đến nay tỉnh đã có 4 kỳ thực hiện vào các năm 1995, 2000; 2005 và 2010. Các kỳ kiểm kê đất đai Nam Định đều được tiến hành ở 3 cấp (tỉnh - huyện - xã) và kết quả đều được Bộ Tài nguyên và Môi trường đánh giá đạt yêu cầu chuyên môn và thời gian thực hiện. Số liệu tổng kiểm kê đã phục vụ kịp thời cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, chuyển đổi sử dụng đất của tỉnh.

1.8. Quản lý tài chính về đất đai

Công tác quản lý tài chính về đất đai luôn được tỉnh quan tâm và theo dõi sát, vì đây vừa là yêu cầu khách quan và cũng là công cụ quản lý quan trọng trong điều hành Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội. Việc ban hành giá các loại đất, các chính sách cụ thể của địa phương.v.v… Tỉnh luôn bám sát theo các văn bản hướng dẫn của pháp luật để tổ chức thực hiện và đã phát huy tốt góp phần to lớn trong tốc độ tăng trưởng GDP thời gian qua.

1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản

Nhìn chung, quy mô của nền kinh tế của tỉnh còn nhỏ, cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo. Trong khi đó, yêu cầu đòi hỏi của lĩnh vực kinh tế dịch vụ cần có thị trường, cần có vốn đầu tư và sức tiêu thụ lớn. Nhưng trên thực tế thị trường quyền sử dụng đất của tỉnh cơ bản vẫn diễn ra ở khu vực đất sản xuất nông nghiệp là chính, thị trường bất động sản theo đúng nghĩa hiện nay đã có dấu hiệu hình thành, nhưng quy mô còn rất nhỏ do tốc độ đô thị hóa diễn ra còn chậm, nội lực, nhu cầu của người dân chưa lớn. Mặt khác, đây vẫn còn là một vấn đề còn rất mới, chỉ mới ở giai đoạn nghiên cứu từng bước để định hướng triển khai các bước đi thích hợp. Tỉnh đã thành lập đơn vị sự nghiệp để phát triển quỹ đất phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng, cũng như phục vụ dân sinh, xong hoạt động còn hạn chế chưa có cơ chế chính sách cụ thể.

1.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đến nay tỉnh đã cơ bản hoàn thành và ở tỷ lệ khá cao 95%. Do đó, việc đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của của người sử dụng đất theo quy định tại điều 106, 107 của Luật Đất đai được đảm bảo;

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế nhất định như: Chưa ngăn chặn và xử lý kịp thời nhiều vụ chuyển mục đích sử dụng trái phép, một

Page 81: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 81

số trường hợp chưa được cấp giấy kịp thời còn bị kéo dài… còn làm ảnh hưởng nhất định đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được hưởng. Một nguyên nhân khác do còn nhiều tổ chức và hộ gia đình, cá nhân chưa thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai; hệ thống văn bản pháp luật về đất đai luôn có sự thay đổi, trong đó có những sửa đổi, bổ sung và yêu cầu về độ chính xác rất cao trong việc đo vẽ thiết lập hồ sơ và in ấn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do số lượng cán bộ làm nhiệm vụ này cũng có hạn, nên công tác này cũng làm thiếu thường xuyên, sâu rộng, số lượng chưa nhiều và biện pháp xử lý vẫn chưa kiên quyết.

1.11. Thanh tra, giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai

Công tác thanh tra việc chấp hành các chế độ thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai trong những năm qua đã được các cấp, các ngành chú trọng. UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai, coi đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai của chính quyền các cấp ở địa phương; tập trung thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra theo ý kiến của Bộ Chính trị tại Thông báo số 108/TB-TW ngày 14/5/2003 về việc kiểm tra đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý, sử dụng đất đai và Quyết định số 273/QĐ-TTg ngày 12/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm tra đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý, sử dụng đất đai. Tổ chức phòng tiếp dân đúng luật và duy trì chế độ tiếp công dân thường xuyên;

Từ năm 2006 - 2010 tiếp 293 lượt công dân tại sở, tiếp nhận, xử lý đúng quy định 789 đơn khiếu nại, tố cáo, tham mưu giúp UBND tỉnh giải quyết 69 vụ khiếu nại tranh chấp đất đai, đấu giá 180 lô đất từ nguồn thu hồi đất, thu 24,5 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước; thanh tra chấp hành luật khoáng sản, qua thanh tra đã thu 350 triệu đồng phí khai thác khoáng sản, giúp UBND tỉnh ban hành 2 chiến lược quản lý tổng hợp dải ven bờ và quản lý chất thải nguy hại.

Tuy nhiên trong những năm tới nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành kinh tế - xã hội, đặc biệt là do xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở của nhân dân tăng nhanh và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã dẫn đến đất đai trở thành vấn đề sôi động, nhất là ở các đô thị, các trục đường giao thông và khu vực nuôi trồng thủy sản. Việc chuyển nhượng đất nông nghiệp và đất dân cư ở nhiều nơi còn chưa theo đúng pháp luật, việc lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai mục đích và tranh chấp đất đai ngày càng gay gắt, phức tạp… Vì vậy việc đảm bảo thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai đang trở thành vấn đề cấp bách của tỉnh, cần được tập trung giải quyết.

1.12. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai

Page 82: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 82

Đến cuối năm 2010, toàn tỉnh có 14 đơn vị sự nghiệp hoạt động dịch vụ công có liên quan đến quản lý đất đai, trong đó: Có 04 đơn vị cấp tỉnh (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) và 10 đơn vị cấp huyện, thành phố (thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường). Nhìn chung, 14 đơn vị này đều được thành lập và hoạt động đúng theo quy định của pháp luật hiện hành, các đơn vị có thời gian họat động đã đi vào nề nếp ổn định, nhưng trước mắt cũng như lâu dài cần phải được quan tâm nhiều đến điều kiện đăng ký hành nghề và nâng cao năng lực về chuyên môn của cán bộ.

1.13. Các chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ

Mặc dù là một tỉnh nghèo nhưng thời gian qua, Nam Định đã có nhiều cố gắng trong việc bố trí đầu tư kinh phí để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai. Bình quân mỗi năm ngân sách chi cho công tác này từ 3- 3,5 tỷ đồng/năm. Tỉnh đã có kế hoạch tìm các nguồn tín dụng, đầu tư, tài trợ để thực thi các dự án đo vẽ bản đồ địa chính 71 xã và hoàn thiện hồ sơ địa chính các cấp từ nay đến năm 2020 ước khoảng từ 250 - 300 tỷ đồng;

Ngoài ra, thời gian tới, khi nguồn thu từ đất có bước tăng khá và cân đối ổn định được thu chi ngân sách, địa phương sẽ có chính sách đầu tư thỏa đáng để tái trang bị và nâng cao năng lực quản lý hệ thống quản lý đất đai các cấp.

II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT

2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất

Theo số liệu thống kê đất đai đến ngày 01/01/2011 Nam Định có diện tích tự nhiên là 165.142,36 ha, được phân bố trên địa bàn 9 huyện và 1 thành phố. Đơn vị có diện tích lớn nhất là huyện Nghĩa Hưng 25.440,7 ha, chiếm 15,4% diện tích tự nhiên và đơn vị có diện tích nhỏ nhất là TP Nam Định 4.643,81 ha, chiếm 2,8% diện tích toàn tỉnh;

Bảng 6: Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2010

Nam Định Cả nước Loại đất Diện tích

(ha) Tỷ lệ (%)

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích tự nhiên 165.142,36 100 33.095.740 100

1- Đất nông nghiệp 113.316,78 68,62 26.226.396 79,2

2- Đất phi nghiệp 47.608,66 28,83 3.705.075 11,2

3- Đất chưa sử dụng 4.216,92 2,55 3.164.269 9,6

(Nguồn: Kết quả thống kê đất đai năm 2010)

Page 83: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 83

Tổng diện tích đất đã sử dụng vào các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp là 160.925,44 ha, chiếm 97,45% (cả nước 69,5%, vùng ĐBSH 87,9%). Diện tích đất chưa sử dụng là 4.216,92 ha, chiếm 2,55 % (cả nước 30,5%, vùng ĐBSH 12,1%);

Diện tích tự nhiên của tỉnh được phân bố theo các đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh như sau:

Bảng 7: Phân bố diện tích tự nhiên tỉnh Nam Định

Đơn vị tính: ha

Số TT Tên huyện Diện tích

tự nhiên Đất nông

nghiệp

Đất phi nông

nghiệp

Đất chưa sử dụng

1 TP. Nam Định 4.643,81 1.569,27 3.057,46 17,08

2 H. Mỹ Lộc 7.369,31 5.077,81 2.282,30 9,20

3 H. Vụ Bản 14.822,45 10.724,95 4.029,69 67,81

4 H. Ý Yên 24.129,74 17.356,60 6.561,93 211,21

5 H. Nghĩa Hưng 25.440,70 16.651,40 6.558,28 2231,02

6 H. Nam Trực 16.170,90 11.588,83 4.510,07 72,00

7 H. Trực Ninh 14.354,60 9.961,87 4.273,01 119,72

8 H. Xuân Trường 11.491,46 7.841,60 3.578,83 71,03

9 H. Giao Thuỷ 23.823,80 16.681,29 5.991,55 1150,96

10 H. Hải Hậu 22.895,59 15.863,16 6.765,54 266,89

Tỉnh Nam Định 165.142,36 113.316,78 47.608,66 4216,92

Phân theo mục đích sử dụng, đất đai Nam Định được chia thành các loại đất sau:

2.1.1. Đất nông nghiệp.

Diện tích đất nông nghiệp là 113.316,78 ha, chiếm 68,62 % diện tích tự nhiên, tỷ lệ này thấp hơn so với vùng Đồng bằng sông Hồng (79,9 %, cả nước 76%);

Trong đất nông nghiệp đất trồng cây hàng năm chiếm 75,6%, đất nuôi trồng thuỷ sản chiếm 12,5%, đất trồng cây lâu năm chiếm 7,1%, đất cỏ dùng vào chăn nuôi chiếm tỷ lệ không đáng kể;

Page 84: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 84

Bình quân diện tích đất nông nghiệp theo nhân khẩu tự nhiên của tỉnh vào loại thấp 621m2/khẩu, bằng 42% mức bình quân cả nước (2.921 m2/khẩu). Bình quân diện tích đất nông nghiệp theo khẩu nông nghiệp là 637m2/khẩu, bằng 40% mức bình quân cả nước (1.600 m2/khẩu).

Bảng 8: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp

Nam Định Cả nước Loại đất D. tích

(ng. Ha) Tỷ lệ (%)

D. tích (ng. Ha)

Tỷ lệ (%)

Đất nông nghiệp 113,3 100 26.226,3 100

1- Đất trồng cây hàng năm 85,6 75,6 6.437,6 24,5

Trong đó: Đất trồng lúa 80,1 70,7 4.120,8 15,7

2- Đất trồng cây lâu năm 8,0 7,1 3.688,5 14,1

4- Đất lâm nghiệp 4,2 3,7 15.366,4 58,6

5- Đất có mặt nước NTTS 14,2 12,5 689,8 2,6

6- Đất làm muối 1,0 0,9 17,8 0,1

7- Đất nông nghiệp khác 0,3 0,2 26,1 0,1

2.1.1.1. Đất trồng lúa: Hiện có 80.071,9 chiếm 48,49% diện tích tự nhiên và bằng 70,66% diện tích đất nông nghiệp. Cao gấp 2 lần so với bình quân cả nước (42,6%), trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 77.029,25 ha chiếm 67,98% đất nông nghiệp, phân bố ở tất cả các huyện; Đất trồng lúa nước còn lại 3.042,65 ha bằng 3,8% diện tích đất trồng lúa, chủ yếu là đất 1 vụ lúa tập trung ở huyện Ý Yên 2.218,19 ha và Vụ Bản 129,57 ha, Nam Trực 341,9 ha, Mỹ Lộc 146,92 ha...

2.1.1.2. Đất trồng cây lâu năm: Diện tích 7.990,13 ha, chiếm 4,84% diện tích tự nhiên bằng 7,05% đất nông nghiệp, phân bố đều ở các xã, thị trấn trong tỉnh, tập trung ở Hải Hậu 1.810,94 ha; Giao thủy 1.403,32 ha, Nghĩa Hưng 1.070,99 ha, Trực Ninh 790,0 ha.... Trong những năm gần đây đang được cải tạo thành các vườn cây ăn quả, cây cảnh và trồng rau màu và một phần làm quỹ đất dãn cư khi có nhu cầu.

2.1.1.3. Đất lâm nghiệp: Đất lâm nghiệp có rừng 4.240,46 ha, chiếm 2,57% diện tích đất tự nhiên và bằng 3,74% diện tích đất nông nghiệp, tỷ lệ đất lâm nghiệp thấp hơn so với vùng Đồng bằng sông Hồng (21,8%) và thấp hơn rất nhiều so với cả nước (44,5%);

Page 85: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 85

Đất rừng phòng hộ 1.879,75 ha thuộc các huyện Vụ Bản 41,2 ha; Ý Yên 9 ha; Nghĩa Hưng 1.671,23 ha; Giao Thuỷ 121,21 ha và Hải Hậu 37,11 ha.

Đất rừng đặc dụng 2.360,71 ha chủ yếu ở Giao Thuỷ.

2.1.1.4. Đất làm muối: Toàn tỉnh có 1.030,15 ha đất làm muối chiếm 0,91% diện tích đất nông nghiệp. Gồm có 9.540 chủ sử dụng đất làm muối. Trong đó có 9.524 hộ gia đình và cá nhân sử dụng 971,43 ha, có 13 tổ chức là UBND cấp xã sử dụng 58,51 ha, 3 tổ chức kinh tế sử dụng 0,21 ha. Phân bố chủ yếu ở Hải Hậu 462,11 ha, Nghĩa Hưng 52,97 ha và Giao Thủy 515,07 ha.

2.1.1.5. Đất nuôi trồng thủy sản: Đất nuôi trồng thủy sản có 14.163,83 ha, chiếm 8,58% diện tích tự nhiên và bằng 12,5% diện tích đất nông nghiệp. Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt phân bố ở tất cả các xã, thị trấn diện tích nuôi trồng là 9.266,84 ha. Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ mặn diện tích nuôi trồng là 4.896,99 ha phân bố chủ yếu ở Nghĩa Hưng 1.664,94 ha, Hải Hậu 190,25 ha và Giao Thủy 2.978,67 ha;

Hiện có 239.643 chủ sử dụng đất trong đó hộ gia đình cá nhân 239.004 chủ sử dụng 7.206,76 ha, có 216 tổ chức là UBND xã, thị trấn sử dụng 3.293,42 ha, 37 tổ chức kinh tế sử dụng 407,64 ha, 301 tổ chức khác sử dụng 3.243,51 ha, 2 cơ quan đơn vị nhà nước sử dụng 0,17 ha, 82 cộng đồng dân cư sử dụng 9,8 ha và 1 nhà đầu tư sử dụng 2,53 ha.

2.1.1.6. Đất nông nghiệp còn lại: Tổng diện tích 5.820,31 ha bằng 5,14% diện tích đất nông nghiệp, gồm đất trồng cỏ vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác và đất nông nghiệp khác cụ thể:

a. Đất cỏ dùng vào chăn nuôi: Diện tích 9,56 ha, chủ yếu ở thành phố Nam Định 0,52 ha; huyện Giao Thủy 9,04 ha.

b. Đất trồng cây hàng năm khác: Diện tích 5.561,75 ha, chiếm 4,91% diện tích đất nông nghiệp; Cây trồng chủ yếu là đất chuyên màu (lạc, đậu tương, mía, đay...) tập trung ở huyện Nam Trực 1.605,12 ha, Ý Yên 645,36 ha, Vụ Bản 646,36 ha, Hải Hậu 615,12 ha ...

c. Đất nông nghiệp khác: Toàn tỉnh có 249,0 ha đất nông nghiệp khác chiếm 0,22% diện tích đất nông nghiệp. Gồm có 674 chủ dụng đất nông nghiệp khác. Trong đó có 604 hộ gia đình và cá nhân sử dụng 36,97 ha, có 42 tổ chức là UBND cấp xã sử dụng 27,05 ha, 23 tổ chức kinh tế sử dụng 160,92 ha, 3 cơ quan đơn vị Nhà nước sử dụng 23,54 ha, 2 nhà đầu tư sử dụng 0,52 ha.

Page 86: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 86

2.1.2. Đất phi nông nghiệp

Theo kết quả thống kê đất đai đến ngày 01/01/2011, đất phi nông nghiệp là 47.608,66 ha chiếm 28,83% tổng diện tích tự nhiên, tỷ lệ đất phi nông nghiệp cao hơn so với vùng Đồng bằng sông Hồng (20,1%) và cao gấp 4,1 lần so với cả nước (6,8%).

2.1.2.1. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Đất trụ sở cơ quan bao gồm đất xây dựng trụ sở của các cơ quan hành chính, sự nghiệp và các tổ chức chính trị, xã hội của tỉnh, với diện tích 221,11 ha chiếm 0,13% diện tích tự nhiên và bằng 0,46% diện tích đất phi nông nghiệp. Có 511 tổ chức sử dụng loại đất này, gồm: 227 tổ chức là UBND cấp xã, thị trấn sử dụng 110,51 ha, 279 cơ quan đơn vị của Nhà nước sử dụng 109,78 ha, 5 tổ chức khác sử dụng 0,46 ha và 0,36 ha diện tích đất được giao để quản lý. Việc bố trí, sắp xếp các cơ sở làm việc của các ban ngành và các huyện hợp lý, phù hợp quy hoạch.

2.1.2.2. Đất quốc phòng

Diện tích đất cho mục đích quốc phòng địa bàn tỉnh gồm 79 vị trí, diện tích 100,93 ha chiếm 0,06% diện tích tự nhiên do Bộ chỉ huy quân sự tỉnhquản lý. Ngoài ra đất quốc phòng do UBND xã, thị trấn quản lý sử dụng 130,15 ha, hộ gia đình cá nhân (gồm khu gia đình quân nhân và hộ gia đình cá nhân) quản lý sử dụng 4,35 ha; Giao khác 0,007 ha. Tổng diện tích đất quốc phòng có 235,43 ha

2.1.2.3. Đất an ninh

Đất sử dụng vào mục đích an ninh có 48 vị trí diện tích 40,98 ha chiếm 0,02% diện tích đất tự nhiên.

2.1.2.4. Đất khu công nghiệp.

Đất khu công nghiệp có 854,34 ha trong đó:

Đất khu công nghiệp có 601,12 ha gồm các khu công nghiệp: Hoà Xá 285,27 ha, Mỹ Trung 150,68 ha, Bảo Minh 165,17 ha; các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, khu công nghiệp Hoà Xá đạt tỷ lệ lấp đầy 96%, khu công nghiệp Mỹ Trung đạt tỷ lệ lấp đầy trên 40%, khu công nghiệp Bảo Minh đạt tỷ lệ 10%;

Đất cụm công nghiệp gồm 21 cụm diện tích 253,22 ha gồm: Cụm công nghiệp An Xá 65 ha; Vân Chàng 6,7 ha, Đồng Côi (Nam Giang) 15,0 ha Thị trấn Cổ Lễ 9,84 ha; Trực Hùng 12,86 ha; Cát Thành - Trực Ninh 26,0 ha; Nghĩa Sơn 6,0 ha; Xuân Tiến 7,6 ha; Xuân Bắc 3,5 ha; khu vực huyện lỵ Xuân Trường 13,7 ha; TT Xuân Trường 14,9 ha; Yên Xá Ý Yên 3,15 ha; Yên Ninh 7,5 ha; thị trấn Lâm 13 ha; Hải Minh 4,5 ha; cụm CN TT Thịnh Long 6 ha; Hải Phương 10 ha; Thịnh Lâm (Giao

Page 87: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 87

Thịnh) 2,0 ha; Thành Trung 5,6 ha; Quang Trung Vụ Bản 6,1 ha v à cụm CN Nam Hồng 14,27 ha.

2.1.2.5. Đất di tích, danh thắng

Đất có các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng với tổng số 359 di tích, trong đó Trung ương quản lý 113 di tích, địa phương quản lý 246 di tích với diện tích 132,89 ha chiếm 0,6% diện tích phát triển hạ tầng bao gồm 8 tổ chức UBND cấp xã sử dụng 0,29 ha, 95 tổ chức khác sử dụng 61,78 ha, 11 cộng đồng dân cư sử dụng 5,66 ha còn lại là tổ chức khác quản lý diện tích 65,16 ha.

2.1.2.6. Đất bãi thải, xử lý rác thải

Đất sử dụng làm bãi để chất thải, rác thải, làm khu xử lý chất thải, rác thải nằm ngoài các khu công nghiệp. Việc thu gom rác thải trên địa bàn tỉnh Nam Định ngoài khu xử lý rác thải thành phố công xuất 250 tấn/ngày. Tỉnh đã đầu tư xây dựng được 37 vị trí chôn lấp và xử lý rác thải sinh hoạt có quy mô từ 0,5 - 1 ha đồng bộ và đúng tiêu chuẩn, còn lại là các bãi chứa rác thải ở địa phương, diện tích 125,2 ha chiếm 0,57% diện tích đất phát triển hạ tầng.

2.1.2.7. Đất tôn giáo, tín ngưỡng

Toàn tỉnh có 806,33 ha, chiếm 0,49% diện tích tự nhiên và bằng 1,69% diện tích đất phi nông nghiệp, trong đó:

- Đất tôn giáo: Đất có các công trình tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo; đất trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác trên toàn tỉnh với diện tích 553,85 ha chiếm 68,69% đất tôn giáo, tín ngưỡng gồm 1.294 tổ chức sử dụng.

- Đất tín ngưỡng: Đất có các công trình tín ngưỡng dân gian gồm đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ diện tích 252,48 ha chiếm 31,31% đất tôn giáo, tín ngưỡng gồm 9.039 cơ sở do cộng đồng dân cư sử dụng.

2.1.2.8. Đất nghĩa trang, nghĩa địa

Đất nghĩa trang, nghĩa địa là đất để làm nơi mai táng tập trung. Toàn tỉnh có 1.796,4 ha, chiếm 1,09% diện tích tự nhiên và bằng 3,77% diện tích đất phi nông nghiệp phân bố đều trong toàn tỉnh.

2.1.2.9. Đất phát triển hạ tầng

Đất phát triển hạ tầng có 22.157,2 ha, chiếm 13,42% diện tích tự nhiên, đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình, hệ thống hạ tầng phục vụ nhu cầu hoạt động chung của cộng đồng; bao gồm đất giao thông, đất thuỷ lợi, đất công trình

Page 88: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 88

năng lượng, đất công trình bưu chính viễn thông, đất cơ sở văn hoá, đất cơ sở y tế, đất cơ sở giáo dục - đào tạo, đất cơ sở thể dục - thể thao, đất cơ sở nghiên cứu khoa học, đất cơ sở dịch vụ xã hội, đất chợ, cụ thể:

- Đất cơ sở văn hóa:

Đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình về văn hóa bao gồm: Trụ sở của cơ quan thông tấn, báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà văn hoá, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, rạp chiếu phim, nhà hát, câu lạc bộ, trụ sở của các đoàn nghệ thuật, nhà bán sách, báo, văn hoá phẩm và các công trình văn hoá khác. Diện tích 159,63 ha chiếm 0,72 % diện tích đất phát triển hạ tầng bao gồm 223 vị trí do ủy ban xã sử dụng 105,34 ha và 35 cơ quan đơn vị Nhà nước sử dụng 39,96 ha, 4 tổ chức kinh tế sử dụng 2,02 ha và 12,31 ha tổ chức khác được giao để quản lý.

- Đất cơ sở y tế:

Đất các cơ sở y tế bao gồm: Bệnh viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở phục hồi chức năng, nhà an dưỡng, cơ sở điều trị cho người bị nhiễm HIV/AIDS và các cơ sở y tế khác được Nhà nước cho phép hoạt động, kể cả phần diện tích để làm nơi kinh doanh, dịch vụ như phòng khám, chữa bệnh chất lượng cao theo yêu cầu, nhà bán thuốc, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi gửi xe có thu tiền thuộc phạm vi cơ sở y tế. Diện tích 106,19 ha chiếm 0,48 % diện tích đất phát triển hạ tầng bao gồm 258 cơ quan đơn vị Nhà nước sử dụng 87,51 ha, 1 cơ sở do UBND xã sử dụng 0,11 ha, 1 cơ sở do tổ chức kinh tế 4,65 ha và 13,92 ha đối tượng được giao để quản lý; trong đó bệnh viện 19 cơ sở; trạm xá xã, phường, thị trấn 229 cơ sở.

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo:

Đất cơ sở giáo dục - đào tạo có diện tích 740,84 ha chiếm 3,34% diện tích đất phát triển hạ tầng gồm 3 tổ chức là UBND xã sử dụng 0,94 ha, 11 tổ chức kinh tế sử dụng 9,93 ha, 903 cơ quan, đơn vị của Nhà nước sử dụng 725,71 ha và 4,26 ha đối tượng được giao để quản lý, phân theo cấp học như sau:

+ Giáo dục mẫu giáo có 259 trường, diện tích 70 ha, bình quân 9,7 m2/ học sinh;

+ Giáo dục tiểu học có 291 trường, với diện tích 140,0 ha, bình quân 10,2 m2/ học sinh;

+ Giáo dục trung học cơ sở có 245 trường, với diện tích 115,0 ha, bình quân 7,0 m2/ học sinh;

Page 89: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 89

+ Giáo dục trung học phổ thông có 54 trường, với diện tích 66,2 ha, bình quân 7,7 m2/ học sinh;

+ Giáo dục thường xuyên có 20 trường, diện tích 8,0 ha, bình quân 7,5 m2/học sinh;

+ Giáo dục chuyên nghiệp gồm có 17 trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề với diện tích 35,8 ha;

+ Giáo dục Đại học gồm có 4 trường với diện tích 17,3 ha.

- Đất cơ sở thể dục - thể thao:

Đất cơ sở thể dục - thể thao 121,34 ha chiếm 0,55 % diện tích đất phát triển hạ tầng tỷ lệ này thấp hơn so với vùng ĐBSH và cả nước, gồm 1 hộ gia đình cá nhân sử dụng 0,14 ha (bể bơi Thắng Lợi), 138 tổ chức là UBND xã sử dụng 87,62 ha, 1 tổ chức kinh tế sử dụng 2,26 ha, 11 cơ quan đơn vị của Nhà nước sử dụng 31,32 ha chi tiết cụ thể:

+ Công trình thể thao cấp tỉnh: Sân vận động Thiên Trường, nhà thi đấu Trần Quốc Toản, Trung tâm huấn luyện thể thao .v.v... với diện tích 12,59 ha;

+ Công trình thể thao cấp huyện, xã, phường thị trấn: Sân vận động các huyện, sân bóng, sân cầu lông... với diện tích 108,75 ha. Bình quân đất các công trình thể dục thể thao cho một người dân của tỉnh còn rất thấp (năm 2010 là 0,66 m2/người), trong những năm tới cần ưu tiên giành đất cho việc phát triển các công trình thể thao, đặc biệt là các công trình tuyến xã.

- Các loại đất phát triển hạ tầng còn lại:

Toàn tỉnh có 21.029,2 ha chiếm 94,91% diện tích hạ tầng. Trong đó:

+ Đất giao thông:

Đất giao thông của tỉnh có diện tích 9.388,64 ha, chiếm 5,69% diện tích đất tự nhiên và 42,37% diện tích đất phát triển hạ tầng do 11 tổ chức kinh tế sử dụng 16,52 ha; 2 tổ chức cơ quan nhà nước sử dụng 0,21 ha, còn lại 9.371,91 ha do UBND xã, thị trấn và tổ chức khác quản lý, diện tích chiếm đất các cấp đường như sau:

Đường quốc lộ 10 và quốc lộ 21 qua tỉnh với chiều dài 110,8 km, diện tích 167 ha. Đường cao tốc đoạn Cầu giẽ - Ninh Bình có diện tích 90 ha;

Đường tỉnh lộ, bao gồm 10 tuyến đường ĐT480 (ĐT53A+B), ĐT481 (ĐT51A+B), ĐT482 (ĐT56 cũ), ĐT484 (ĐT64 cũ), ĐT485 (ĐT57 cũ), ĐT486 (ĐT12 cũ), ĐT487 (ĐT38 cũ), ĐT488, ĐT489 (ĐT54 cũ), ĐT490 (ĐT55 cũ) với tổng chiều dài 288,9 km, diện tích 200 ha;

Đường huyện lộ, có tổng chiều dài 352 km, diện tích 750 ha;

Page 90: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 90

Đường đô thị, có tổng chiều dài 120 km, diện tích 498,63 ha chiếm 4,4 % diện tích đất đô thị;

Đường xã, liên xã có tổng chiều dài 1.860,6 km, diện tích 6.101,9 ha;

Đường thôn xóm và nội đồng có diện tích 1.518,14 ha;

Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc Nam đi qua tỉnh với chiều dài 42 km, diện tích 42,2 ha;

Ngoài ra còn 20,8 ha đất xây dựng các nhà ga, bến cảng, bến xe, bãi đỗ xe;

+ Đất thủy lợi:

Đất thuỷ lợi có diện tích 11.527,01 ha chiếm 6,98% diện tích đất tự nhiên và 55,02 % diện tích đất phát triển hạ tầng bao gồm:

Hệ thống kênh mương hiện có 19.576 kênh với tổng chiều dài 10.017 km (299 tuyến kênh cấp 1 với chiều dài 1.210 km, 3.287 tuyến kênh cấp 2 với chiều dài 3.915 km và 35.272 tuyến kênh cấp 3 với chiều dài 9.394 km), tổng diện tích đất kênh mương là 10.277,01 ha;

Hệ thống đê đập bao gồm: Đê cấp 1-3 có chiều dài 365 km, bao gồm các tuyến đê hữu Hồng, đê tả Đáy, đê tả, hữu sông Ninh Cơ, đê tả, hữu kênh Quần Liêu và tuyến đê biển. Đê cấp 4-5 có tổng chiều dài 298 km, gồm hệ thống đê sông Sắt, sông Sò, đê bối, đê biển tuyến 2. Trên toàn hệ thống có 84 kè (61 kè sông, 23 kè biển) với tổng chiều dài 88 km, 280 cống dưới đê. Tổng diện tích đất đê đập là 1.250 ha;

+ Đất công trình năng lượng: Đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình năng lượng diện tích 31,47 ha chiếm 0,14% diện tích đất phát triển hạ tầng phân bổ ở tất cả các xã, thị trấn trong tỉnh;

+ Đất công trình bưu chính viễn thông: Đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình về bưu chính, viễn thông gồm: Hệ thống cột và đường cáp truyền thông tin; các trạm thu - phát, xử lý tín hiệu viễn thông (kể cả hành lang bảo vệ an toàn công trình bưu chính, viễn thông mà phải thu hồi đất); cơ sở giao dịch với khách hàng; các công trình kinh doanh dịch vụ như văn phòng, nhà làm việc, cơ sở sản xuất - sửa chữa - bảo dưỡng công trình, thiết bị thuộc phạm vi công trình bưu chính, viễn thông; điểm bưu điện - văn hoá xã, diện tích 10,76 ha chiếm 0,05% diện tích đất phát triển hạ tầng. Có 90 vị trí do UBND xã sử dụng 2,44 ha; 67 vị trí đất do tổ chức kinh tế sử dụng 8,32 ha;

+ Đất cơ sở nghiên cứu khoa học: Đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ diện tích 0,06 ha có 2 cơ quan đơn vị Nhà nước trên địa bàn thành phố Nam Định và huyện Hải Hậu;

Page 91: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 91

+ Đất cơ sở dịch vụ về xã hội: Đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình dịch vụ xã hội, diện tích 10,34 ha chiếm 0,05% diện tích đất phát triển hạ tầng có 12 cơ quan đơn vị của Nhà nước sử dụng, tập trung chủ yếu ở thành phố Nam Định (5,52 ha), huyện Vụ Bản;

+ Đất chợ: Đất sử dụng vào mục đích xây dựng chợ, Nam Định có 189 chợ phân loại chợ như sau: 2 chợ loại I là chợ Rồng và chợ Mỹ Tho, 8 chợ loại II gồm chợ Phù Long, chợ Liễu Đề, chợ Lâm, chợ Điếm, chợ Ngọc Lâm, chợ Ninh Cường, chợ Cổ Lễ, chợ Quất Lâm còn lại 179 chợ loại III. Diện tích 60,92 ha chiếm 0,28% diện tích đất có phát triển hạ tầng bao gồm 177 tổ chức là UBND cấp xã sử dụng 58,73 ha, 4 tổ chức kinh tế sử dụng 1,93 ha và 0,26 ha do tổ chức khác quản lý. Bình quân 0,83 chợ/xã, phường, thị trấn; mỗi chợ phục vụ bình quân 10.210 dân và diện tích 11,4 km2.

2.1.2.10. Đất ở đô thị

Đất ở đô thị 1.336,42 ha chiếm 0,81% diện tích tự nhiên, tỷ lệ này cả nước là 0,35%. Toàn tỉnh có 92.380 hộ gia đình, cá nhân sử dụng 1.212,34 ha và 10 tổ chức kinh tế sử dụng 116,95 ha và 7,13 ha đối tượng được giao để quản lý bình quân mỗi hộ gia đình là 144,6 m² đất ở.

2.1.2.11. Đất phi nông nghiệp còn lại

Toàn tỉnh có 20.290,08 ha chiếm 12,29% diện tích tự nhiên và bằng 42,62% diện tích đất phi nông nghiệp. Trong đó:

- Đất ở nông thôn:

Đất ở nông thôn 9.396,59 ha chiếm 5,69% diện tích tự nhiên, tỷ lệ này cả nước là 0,15%. Toàn tỉnh có 455.360 hộ gia đình và cá nhân sử dụng, bình quân mỗi hộ gia đình là 206,3 m² đất ở.

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh:

+ Đất cụm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp có 386,84 ha gồm 20 cụm công nghiệp.

+ Đất làm mặt bằng để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp nằm ngoài các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung; đất các cơ sở dịch vụ, kinh doanh, thương mại và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả trụ sở, văn phòng đại diện, sân kho và nhà kho của tổ chức kinh tế). Diện tích 778,12 ha gồm 121 hộ gia đình cá nhân sử dụng 37,19 ha, 22 tổ chức là UBND cấp xã sử dụng 4,45 ha và 1.094 tổ chức kinh tế sử dụng 618,22 ha, 1 nhà đầu tư sử dụng 2,32 ha và 15,02 ha đối tượng được giao để quản lý;

Page 92: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 92

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng: Diện tích 421,52 ha gồm 10 hộ gia đình cá nhân sử dụng diện tích 5,25 ha; 91 tổ chức kinh tế sử dụng 334,19 ha và 34 tổ chức là UBND cấp xã sử dụng 82,08 ha, chủ yếu là các cơ sở sản xuất gạch, ngói ở các huyện;

- Đất sông và mặt nước chuyên dùng:

Toàn tỉnh có 9.210,55 ha, chiếm 5,58% diện tích tự nhiên và bằng 19,35% diện tích đất phi nông nghiệp phân bố đều trong toàn tỉnh tổ chức là UBND xã, thị trấn và các tổ chức khác quản lý. Trong đó:

+ Đất sông ngòi: 7.018,54 ha do UBND cấp xã và tổ chức khác quản lý;

+ Đất mặt nước chuyên dùng: 2.192,01 ha do tổ chức kinh tế sử dụng 1,15 ha, do UBND cấp xã quản lý 2.142,69 ha và tổ chức khác quản lý 48,17 ha. Diện tích này phân bố tập trung ở huyện Ý Yên 730,36 ha, Giao Thuỷ 242,93 ha, Vụ Bản 299,88 ha...

- Đất phi nông nghiệp khác:

Đất làm nhà nghỉ, lán trại, nhà tạm ở trang trại, cơ sở sản xuất dịch vụ nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp. Toàn tỉnh có 96,37 ha chiếm 0,06% diện tích tự nhiên do 139 tổ chức là UBND cấp xã sử dụng 81,43 ha, 141 hộ gia đình cá nhân sử dụng 4,48 ha, 10 tổ chức kinh tế sử dụng 10,46 ha.

2.1.3. Đất chưa sử dụng

Diện tích 4.216,92 ha, chiếm 2,55% diện tích tự nhiên (tỷ lệ này ở cả nước là 13,6%), tập trung chủ yếu ở các huyện Nghĩa Hưng 2.231,02 ha, Giao Thuỷ 1.150,96 ha, Ý Yên 211,21 ha, Hải Hậu 266,89 ha. Các loại đất chiếm tỷ trọng lớn trong đất chưa sử dụng là đất bằng chưa sử dụng 97,85%, đất đồi núi chưa sử dụng 1,96% và đất núi đá không có rừng cây 0,19%;

Đất bằng chưa sử dụng 4.126,14 ha, chủ yếu là đất bãi bồi ven sông, biển, đất cồn cát, bãi cát, đất bằng đất chưa sử dụng phân bố tập trung ở các huyện Nghĩa Hưng, Giao Thủy;

Đất đồi núi chưa sử dụng 82,53 ha chiếm 1,96% diện tích đất chưa sử dụng, phân bố ở huyện Ý Yên, Vụ Bản trong đó chủ yếu là đất cỏ xen cây lùm bụi, đất xói mòn trơ sỏi đá;

Núi đá không có rừng cây có 8,25 ha chiếm 0,19% diện tích đất chưa sử dụng, phân bố ở huyện Vụ Bản 6,07 ha, Ý Yên 2,18 ha;

Page 93: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 93

- Đất có mặt nước ven biển (chỉ tiêu quan sát):

Ngoài các loại đất theo hiện trạng sử dụng đã thống kê trên, theo chỉ tiêu quan sát tỉnh Nam Định có khoảng 10.000 ha đất có mặt nước ven biển không thuộc địa giới hành chính đang sử dụng làm nơi tắm biển, du lịch biển, chế biến khoáng sản biển và vùng dự trữ bảo tồn sinh quyển (khu vực cửa Ba Lạt) diện tích này hiện nay giao cho UBND huyện Hải Hậu, Giao Thuỷ và Nghĩa Hưng theo dõi quản lý để đề xuất các biện pháp đầu tư khai thác đưa vào sử dụng thời gian tới.

2.1.4. Đất đô thị

Hệ thống đô thị của Nam Định bao gồm thành phố Nam Định và 15 thị trấn gồm: Cổ Lễ, Cát Thành, Gôi, Liễu Đề, Lâm, Ngô Đồng, Yên Định, Cồn, Thịnh Long, Mỹ Lộc, Nam Trực, Xuân Trường, Quất Lâm, Quỹ Nhất và Rạng Đông với tổng diện tích là 11.309,3 ha, chiếm 6,85% diện tích tự nhiên;

Trong ranh giới đô thị hiện còn 6.170,98 ha đất nông, lâm nghiệp chiếm 54,56% và 43,71% đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng chiếm 1,73% đất đô thị. Bình quân đất đô thị theo khẩu là 346 m2/người;

Đất ở đô thị 1.336,42 ha chiếm 0,81% diện tích tự nhiên (tỷ lệ này cả nước là 0,35%). Bình quân đất ở đô thị theo nhân khẩu khu vực thành thị là 41 m2/khẩu, mức bình quân cả nước 47 m2/khẩu, phân bố tại thành phố Nam Định và các thị trấn trong toàn tỉnh. Có 92380 hộ gia đình, cá nhân sử dụng 1.212,34 ha và 10 tổ chức kinh tế sử dụng 116,95 ha và 7,13 ha đối tượng được giao để quản lý (quản lý các khu đô thị và các khu tái định cư chưa giao đất). Bình quân mỗi hộ sử dụng có 145 m² đất ở.

2.1.5. Khu bảo tồn thiên nhiên

Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng là một khu dự trữ sinh quyển thế giới được UNESCO công nhận tại Việt Nam ngày 2 tháng 12 năm 2004 cho các vùng đất phía Nam vùng duyên hải Bắc Bộ nằm ở cửa sông Đáy, sông Hồng và sông Thái Bình. Đây là khu dự trữ sinh quyển đất ngập nước ven biển thuộc 3 tỉnh châu thổ sông Hồng là Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình chứa đựng những hoạt động kiến tạo địa chất và đa dạng sinh học có giá trị nổi bật toàn cầu. Khu dự trữ sinh quyển này có nhiều tiềm năng để phát triển loại hình du lịch sinh thái, đồng quê và tắm biển.

Tổng diện tích của khu dự trữ sinh quyển này lớn hơn 105.558 ha, trong đó có 66.256 ha là đất liền ven biển và 39.302 ha mặt nước biển thuộc 25 xã của các huyện Kim Sơn (Ninh Bình); Nghĩa Hưng, Giao Thủy (Nam Định); Tiền Hải, Thái Thụy (Thái Bình). Vùng lõi có diện tích hơn 14.000 ha, vùng đệm gần 37.000 ha, vùng chuyển tiếp trên 54.000 ha, có số dân trên 128.000 người (2004).

Page 94: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 94

Khu dự trữ sinh quyển Vùng ven biển cửa cửa Ba Lạt nằm trên 4 xã thuộc huyện Giao Thủy. Vườn Quốc gia Xuân Thủy là một vùng bãi bồi rộng lớn nằm ở phía Nam cửa sông Hồng, cách Hà Nội 150 km về hướng Đông Nam, có tổng diện tích tự nhiên 7.100 ha. Phù sa mầu mỡ của sông Hồng đã tạo dựng nên một khu đất ngập nước với nhiều loài động, thực vật hoang dã và các loài chim di cư quý hiếm. Tháng 1/1989, Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thủy (nay là Vườn Quốc gia Xuân Thủy) là vùng đất ngập nước đầu tiên của Việt Nam tham gia Công ước Ramsar (Công ước bảo tồn những vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế đặc biệt). Tháng 12/2004, UNESSCO tiếp tục công nhận Vườn Quốc gia Xuân Thủy trở thành vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển thế giới khu vực ven biển liên tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng. Vườn Quốc gia Xuân Thủy có khoảng 120 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có gần 20 loài thích nghi với điều kiện ngập nước cấu thành nên hàng ngàn ha rừng ngập mặn. Rừng ở đây góp phần cố định phù sa đề tạo nên các bãi bồi mới, làm vườn ươm và cung cấp thức ăn cho các loài động vật thủy sinh, đồng thời đóng vai trò cân bằng sinh thái trong khu vực. Thực vật nổi có 111 loài, nhiều loài rong tảo có giá trị kinh tế cao như Rong câu chỉ vàng.

Động vật nổi và động vật đáy có trên 500 loài với nhiều loài có giá trị kinh tế cao: tôm, cá, cua biển, ngao...Hàng năm cho thu nhập tới hàng trăm tỷ đồng đã góp phần tạo nên sự khởi sắc về kinh tế- xã hội cho các xã vùng đệm.

Khu hệ chim đã thống kê được 220 loài thuộc 41 hộ, 13 bộ. Hàng năm từ tháng 10, 11 đến tháng 3, 4 của năm sau, hàng chục ngàn cá thể chim di cư tránh rét từ Phương Bắc đã chọn Vườn Quốc gia Xuân Thủy làm nơi dừng chân kiếm ăn, tích lũy năng lượng cho hành trình di trú dài cả ngàn cây số của mình. Nơi đây thường xuyên ghi nhận các loài chim nước quý hiếm nằm trong sách đỏ quốc tế, điển hình là Choắt lớn mỏ vàng, Rẽ mỏ thìa, Te vàng, Bồ nông chân xám, Mòng biển mỏ ngắn, Cò quắm đầu đen, Cò Thìa, Cò lạo Ấn Độ, Cò trắng Trung Quốc...

Lớp thú ở Vườn Quốc gia Xuân Thủy cũng có các loài quý hiếm như: Rái cá, Cá heo, Cá đầu ông sư...Bò sát và lưỡng cư có trên 30 loài

Để giữ gìn Vườn quốc gia Xuân Thủy đi đôi với phát triển kinh tế biển gắn với quốc phòng-an ninh, các cấp, các ngành, các nhà khoa học cần có các biện pháp đồng bộ, hiệu quả từ công tác quy hoạch đến các tiến trình thực hiện theo từng giai đoạn. Tiềm năng to lớn của vườn đang được đánh thức, vì vậy cần tuyên truyền sâu rộng cho nhân dân cả nước, du khách quốc tế biết đến một địa điểm du lịch sinh thái, một khu bảo tồn thiên nhiên độc đáo, hấp dẫn. Tuyên truyền trong nhân dân các xã trong vùng đệm nâng cao ý thức bảo vệ vườn. Nhà nước cần có chính sách hợp lý, ưu đãi tạo điều kiện cho các hộ gia đình ở các xã ven biển của huyện Giao

Page 95: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 95

Thuỷ đẩy mạnh phát triển các ngành nghề truyền thống nhằm hạn chế tối đa sự khai thác bừa bãi tài nguyên thiên nhiên.

2.1.6. Đất khu du lịch

Kết cấu hạ tầng dịch vụ du lịch từng bước được cải tạo, nâng cấp, xây dựng 2 khu nghỉ mát Thịnh Long và Quất Lâm, hình thành một số tuyến du lịch có lợi thế như du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan... Đã có 265 khách sạn, nhà nghỉ các loại với 3.205 phòng, 10 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Số lượt khách du lịch năm 2010 đạt 1,5 triệu lượt người, bình quân tăng 6%/năm; doanh thu năm 2010 đạt 145 tỷ đồng, bình quân tăng 14%/năm. Đất đai dành cho du lịch khoảng 377,56 ha gồm nhiều loại đất tham gia.

2.1.7. Đất khu dân cư nông thôn

Diện tích đất khu dân cư nông thôn là 35.070,2 ha, chiếm 21,24% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn 194 xã, trong đó đất nông nghiệp 16.941,78 ha, chiếm 48,31%, đất phi nông nghiệp 18.110,81 ha, chiếm 51,64%, đất chưa sử dụng 17,61 ha, chiếm 0,05%. Bình quân đất khu dân cư nông thôn theo khẩu khu vực nông thôn là 110 m2/khẩu;

Đất ở nông thôn 9.396,59 ha chiếm 5,69% diện tích tự nhiên, tỷ lệ này cả nước là 0,15%. Toàn tỉnh có 455.360 hộ gia đình và cá nhân sử dụng, bình quân 205,9 m² đất ở /hộ gia đình.

2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất

2.2.1. Biến động diện tích tự nhiên trong địa giới hành chính

Tổng diện tích tự nhiên năm 2000 có 163.740,26 ha, năm 2010 là 165.142,36 ha tăng 1.402,1 ha biến động như sau:

- Diện tích tự nhiên tăng 1.532,53 ha do:

+ Khu vực bãi bồi ven biển được tiếp tục bồi lắng 1.071,46 ha ở 2 huyện Giao Thuỷ và Nghĩa Hưng;

+ Đo vẽ lại bản đồ địa chính dạng số cho nhiều xã, phường, thị trấn, hệ thống số liệu đo vẽ chính xác hơn dẫn đến tổng diện tích theo địa giới hành chính cũng có biến động tăng 461,07 ha (Trong đó huyện Mỹ Lộc 99,12 ha, Vụ Bản tăng 26,08 ha, Ý Yên 126,21 ha, Xuân Trường 203,09 ha, thành phố Nam Định 6,57 ha);

- Giảm 130,43 ha do: Thống kê trùng diện tích huyện Trực Ninh giảm 2,07 ha ở 2 xã. Huyện Hải Hậu giảm 128,36 ha; trong đó 1,92 ha ở thị trấn Yên Định do thống kê trùng diện tích (02 lần) và 126,44 ha do biển xâm thực tại 4 xã huyện Hải Hậu.

2.2.2. Biến động về đất nông nghiệp

Page 96: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 96

a) Giai đoạn 2001 - 2005

Trong kỳ kiểm kê diện tích đất nông nghiệp biến động khá lớn. Cụ thể như sau:

- Đất nông nghiệp tăng trong kỳ 6.031,2 ha do chuyển từ:

Đất ở: 23,39 ha; Đất phi nông nghiệp (ngoài đất ở) 1.259,6 ha (từ đất có mặt nước chuyên dùng sang nuôi trồng thuỷ sản). Do chuyển từ đất chưa sử dụng 3.367,44 ha (từ đất bãi bồi ven biển sang nuôi trồng thuỷ sản và rừng đặc dụng). Do nguyên nhân khác (đất mới bồi - do sai số đo đạc) 1.380,77 ha;

- Đất nông nghiệp giảm trong kỳ: 3.215,56 ha do chuyển sang:

Đất ở: 680,78 ha; đất phi nông nghiệp (ngoài đất ở) 203.794,34 ha; đất chưa sử dụng: 62,35 ha; do nguyên nhân khác (sai số đo đạc) 434,49 ha;

Như vậy trong giai đoạn này, diện tích nông nghiệp thực tăng 2.816 ha và có tới 3/4 diện tích đất nông nghiệp tăng thêm được dùng vào nuôi trồng thủy sản. Tình hình chuyển đổi đất đai trong nội nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn nhiều so với giai đoạn trước, cụ thể chuyển đổi giữa các loại đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất lâm nghiệp cho nhau với tổng diện tích 2.633 ha; đồng thời chuyển đổi cơ cấu các loại cây trồng trong nội bộ đất trồng cây hàng năm với diện tích khá lớn.

Nguyên nhân đất nông nghiệp giảm là do:

- Chuyển sang đất ở 680,78 ha để giao đất cho nhân dân làm nhà ở và giao đất làm khu đô thị mới thành phố Nam Định;

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 741,85 ha chủ yếu do chuyển sang làm các khu công nghiệp (03 khu) tại thành phố Nam Định và cụm công nghiệp (12 cụm);

- Chuyển sang đất phát triển hạ tầng: 761,3 ha chủ yếu do làm đường giao thông và hệ thống thuỷ lợi;

- Việc xác định loại đất tôn giáo, tín ngưỡng theo quy định (do trước kia tỉnh Nam Định tách đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có chùa, nhà thờ, … riêng ra): 273,09 ha;

- Chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa: 73,48 ha chủ yếu do làm đường giao thông và hệ thống thuỷ lợi;

- Chuyển sang sông suối và mặt nước chuyên dùng: 155,45 ha chủ yếu do một số diện tích đất nông nghiệp nhất là nuôi trồng thuỷ sản sử dụng không hiệu quả nay bỏ hoang hoá;

Page 97: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 97

- Chuyển sang đất phi nông nghiệp khác 16,58 ha;

- Chuyển sang đất bằng chưa sử dụng: 62,35 ha chủ yếu do đất bãi bồi ven sông ven biển sử dụng vào mục đích nông nghiệp trước kia nhưng chưa ổn định nay xác định lại.

b) Giai đoạn 2006 - 2010

* Kết quả thống kê đất đai (01/01/2005 đến 01/01/2011) đất nông nghiệp năm 2010 là 113.316,78 ha, so với năm 2005 thực giảm là 2.040,14 ha. Nguyên nhân chủ yếu trong 5 năm tăng do đo đạc bản đồ mới bằng phương pháp chính quy tại các huyện, thành phố và giảm do sử dụng đất vào các mục đích khác không phải là sản xuất nông nghiệp cụ thể như sau:

- Đất nông nghiệp tăng trong kỳ là 1.138,09 ha chủ yếu tăng từ hai nguyên nhân chính sau:

Tăng do đo đạc tại thành phố Nam Định và một số xã ở 9 huyện (đo đạc lại khu dân cư và tách bóc đất nông nghiệp trong khu dân cư) 384,91 ha trong đó: Đất ở 51,54 ha (thành phố Nam Định 35.81 ha). Các loại đất phi nông nghiệp khác 333,37 ha. Tăng do khai hoang, cải tạo đất chưa sử dụng, đất có mặt nước chuyên dùng để đưa vào sử dụng, sản xuất nông nghiệp 673,74 ha. Do sai số đo đạc giữa hai thời kỳ 79,44 ha;

- Đất nông nghiệp giảm trong kỳ 3.178,23 ha, chuyển sang sử dụng vào các mục đích cụ thể sau:

+ Chuyển sang đất ở 437,14 ha; theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Năm 2006, diện tích 80,10 ha, năm 2007 diện tích 82,78 ha, năm 2008 diện tích 85,02 ha, năm 2009 diện tích 115,85 ha. Chuyển từ đất vườn ao trong khu dân cư sang đất ở 73,39 ha;

+ Quyết định thu hồi và giao đất cho các cơ quan, tổ chức sự nghiệp nhà nước với diện tích 36,09 ha trong đó trụ sở cơ quan Nhà nước là 30,91 ha, an ninh quốc phòng là 5,18 ha;

+ Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh 525,54 ha gồm: 2 khu công nghiệp là (khu công nghiệp Bảo Minh và khu công nghiệp Mỹ Trung); 4 cụm công nghiệp, làng nghề gồm cụm công nghiệp Hải Minh, cụm công nghiệp La Xuyên, cụm công nghiệp Quang Trung, cụm công nghiệp Trung Thành;

+ Chuyển sang đất sản xuất nguyên vật liệu gạch Tuynel gốm sứ 127,44 ha;

+ Chuyển sang sử dụng vào mục đích công cộng 866,13 ha, chủ yếu chuyển sang một số công trình hạ tầng giao thông khu di tích lịch sử văn hoá Trần, các công trình công cộng khác có quyết định của cấp có thẩm quyền;

Page 98: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 98

+ Làm mới và mở rộng các tuyến đường giao thông diện tích 436,45 ha gồm: Đường cao tốc 1B, Quốc lộ 21, tỉnh lộ 51, tỉnh lộ 490, đường 32 m thuộc huyện Xuân Trường, đường nội thị thị trấn Liễu Đề, đường BOT Nam Định - Mỹ Lộc;

+ Cải tạo và mở rộng kênh mương lớn diện tích 173,45 ha gồm: Nạo vét cải tạo tuyến Sông Sò, Kênh quần vinh II, Kênh T311, kênh tiêu Hải Hậu;

+ Mở rộng nhà văn hoá xã và nhà văn hoá các thôn, xóm diện tích 34,92 ha;

+ Mở rộng và giao mới đất giáo dục, y tế diện tích 108,24 ha;

+ Mở rộng và làm mới bãi rác thải xử lý chất thải tập trung diện tích 69,44 ha;

+ Mở rộng và làm mới 1 số công trình công cộng khác diện tích 43,63 ha.

- Chuyển sang đất có di tích, danh thắng diện tích 32,75 trong đó diện tích văn hoá trên 28,91 ha;

- Chuyển sang đất tôn giáo, tín ngưỡng 23,45 ha trong đó: Xây dựng mới chùa Hoàng Mai và trường Phật học thành phố Nam Định diện tích 3,21 ha, xác định lại khuôn viên của các cơ sở tôn giáo diện tích 20,24 ha;

- Xây dựng mới và mở rộng diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa diện tích 72,26 ha;

- Chuyển sang đất sông và mặt nước chuyên dùng diện tích 127,65 ha ở các huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Vụ Bản, Ý Yên và thành phố Nam Định nguyên nhân từ đất trồng lúa do canh tác hoặc nuôi trồng thuỷ sản không hiệu quả nên bỏ hoang;

- Chuyển sang đất chưa sử dụng 890,03 ha chủ yếu mất do thực hiện dự án quai đê lấn biển (do quân khu 3 làm chủ đầu tư) cải tạo khu bãi bồi huyện Nghĩa Hưng;

- Chuyển sang đất phi nông nghiệp khác diện tích 13,54 ha chủ yếu là ở các phường mới của thành phố Nam Định;

- Giảm khác do khi đo đạc lại theo phương pháp chính quy 26,21 ha;

* Tình hình quản lý sử dụng đất trồng lúa:

Diện tích đất trồng lúa tính đến 01/01/2011 là 80.071,9 ha, thực giảm 6.217,87 ha. Cụ thể biến động như sau:

- Diện tích đất trồng lúa giảm 6.635,66 ha nguyên nhân chủ yếu trong năm 5 năm qua là do:

+ Thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi từ loại đất lúa có năng suất thấp là 5.127,26 ha sang đất màu và trồng hoa cây cảnh, trồng cỏ diện tích 3.020,86 ha và thực hiện các dự án nuôi trồng thuỷ sản diện tích 2.064,22 ha, dự án lập trang trại 42,18 ha;

Page 99: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 99

+ Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp được cấp có thẩm quyền quyết định diện tích 1.485,59 ha trong đó diện tích đấu giá đất ở là 248,2 ha, giao đất cho các cơ quan Nhà nước để xây dựng trụ sở diện tích là 12,75 ha, cho thuê đất để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp diện tích là 408,56 ha (Trong đó lập khu công nghiệp là 243,78 ha) chuyển sang sử dụng đối với mục đích công cộng diện tích 676,69 ha (trong đó làm đường giao thông 384,94 ha, đất thuỷ lợi 107,95 ha, đất thể thao 17,76 ha) chuyển sang đất tôn giáo, tín ngưỡng, nghĩa trang, nghĩa địa, mặt nước chuyên dùng và đất phi nông nghiệp khác diện tích 139,39 ha;

+ Chuyển sang đất chưa sử dụng và các nguyên nhân khác diện tích 142,69 ha.

- Diện tích đất trồng lúa tăng là 417,79 ha trong đó chuyển từ các loại đất khác sang 386,23 ha (trong đó từ đất chưa sử dụng 26,97 ha) nguyên nhân khác 31,56 ha (do đo đạc).

Bảng 9: Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp Đơn vị: ha

STT Chỉ tiêu Diện tích

năm 2001 Diện tích năm 2010

So sánh tăng (+); giảm (-)

Đất nông nghiệp 112598,24 113.316,78 718,54

1 Đất trồng lúa 88.363,25 80.071,90 -8.291,35

2 Đất trồng cây lâu năm 7.445,32 7.990,13 544,81

3 Đất rừng phòng hộ 2.163,98 1.879,75 - 284.23

4 Đất rừng đặc dụng 2.560,92 2.360,71 -200.21

5 Đất làm muối 1.197,18 1.030,15 -167,03

6 Đất nuôi trồng thủy sản 8.105,68 14.163,83 6.058,15

2.2.3. Biến động đất phi nông nghiệp

a) Giai đoạn 2001 - 2005

Trong thời gian 5 năm qua 2001- 2005 do yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh lên nhóm đất phi nông nghiệp có nhiều biến động. Chủ yếu tăng lên do chuyển mục đích từ các nhóm đất khác sang. Biến động của một số loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp như sau:

* Đất ở:

- Đất ở nông thôn:

Page 100: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 100

Trong giai đoạn 2000 - 2005, đất ở nông thôn có biến động thực tăng 308 ha; Trong đó tăng 738 ha do chuyển từ đất: đất nông nghiệp 556 ha, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) 133 ha, đất chưa sử dụng 27 ha, tăng khác (do đo đạc) 22 ha;

Đất ở nông thôn giảm trong kỳ 430 ha do chuyển sang: Đất nông nghiệp 23 ha, đất ở đô thị 320 ha, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) 55 ha, giảm khác (do đo đạc) 32 ha;

- Đất ở đô thị:

Trong giai đoạn 2000 - 2005 có biến động thực tăng 491 ha, chủ yếu do việc giao đất cho nhân dân làm nhà ở và giao đất xây dựng cho 02 khu đô thị mới thành phố Nam Định. Cụ thể biến động đất ở đô thị trong giai đoạn này:

Tăng 511 ha, do: Đô thị hóa đất ở nông thôn 320 ha, lấy từ đất nông nghiệp 125 ha, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) 28 ha, đất chưa sử dụng 8 ha và tăng khác (do đo đạc) 31 ha;

Giảm trong kỳ 22 ha chủ yếu do chuyển sang đất phi nông nghiệp.

* Đất chuyên dùng:

Giai đoạn 2000 - 2005, biến động một số loại đất chính trong đất chuyên dùng cụ thể như sau:

* Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:

Tăng 986 ha do chuyển từ: Đất nông nghiệp 742 ha, đất ở 25 ha, đất phi nông nghiệp (không phải là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp) 200 ha, đất chưa sử dụng 42 ha, tăng khác (do đo đạc) 2 ha. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng chủ yếu do xây dựng các khu cụm công nghiệp và công nghiệp làng nghề;

Giảm trong kỳ 102 ha do chuyển sang: Đất nông nghiệp 24 ha, đất ở 25 ha, đất phi nông nghiệp (không phải là đất sản xuất kinh doanh) 55 ha, đất chưa sử dụng 7 ha, giảm khác (do đo đạc) 17 ha;

* Đất có mục đích công cộng:

Tăng 1.583 ha do chuyển từ: Đất nông nghiệp 716 ha, đất phi nông nghiệp (không phải là đất công cộng) 282 ha, đất bằng chưa sử dụng 87 ha, tăng khác 207 ha;

Giảm 921 ha do chuyển sang: Đất nông nghiệp 214 ha, đất phi nông nghiệp (không phải là đất công cộng) 234 ha, đất bằng chưa sử dụng 14 ha, giảm khác 168 ha;

Nguyên nhân tăng nhóm đất công cộng do chuyển mục đích các nhóm đất khác sang nhóm đất sử dụng mục đích công cộng theo các quyết định mà chủ yếu là đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi,…

Page 101: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 101

Nguyên nhân giảm chủ yếu là do chuyển một số loại đất trong nhóm đất công cộng sang các loại đất khác trong đó đáng chú ý là chuyển đất thuỷ lợi (các sông, mương cụt không còn tác dụng tưới tiêu) sang đất nông nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

* Đất tôn giáo, tín ngưỡng:

Tăng 305 ha do chuyển từ: Đất nông nghiệp 273 ha, đất ở 5 ha, đất phi nông nghiệp (không phải đất tôn giáo, tín ngưỡng) 22 ha, đất bằng chưa sử dụng 2 ha, tăng khác 3 ha;

Giảm 7 ha do chuyển sang: Đất nông nghiệp 2 ha, đất phi nông nghiệp (không phải đất tự do tín ngưỡng) 3 ha, đất bằng chưa sử dụng 1 ha, giảm khác 1 ha;

Thực tế trong kỳ đất tôn giáo tín ngưỡng hầu như không biến động về diện tích xây dựng công trình, việc tăng giảm diện tích đất chủ yếu là do xác định chuyển loại đất mà trong đó phần lớn là đất nông nghiệp cùng thửa với các công trình xây dựng (chùa, nhà thờ, đình, đền, miếu,…) sang đất tôn giáo, tín ngưỡng.

* Biến động đất sông và mặt nước chuyên dùng:

Đất sông và mặt nước chuyên dùng tăng trong kỳ là 430 ha là do chuyển từ: Đất nông nghiệp 155 ha, đất phi nông nghiệp (không phải là đất sông suối và mặt nước chuyên dùng) 112 ha, đất bằng chưa sử dụng 28 ha, tăng khác (chủ yếu do xác định lại diện tích sông) 134 ha;

Đất sông và mặt nước chuyên dùng giảm trong kỳ là 1.399 ha do chuyển sang: đất nông nghiệp 973 ha, đất phi nông nghiệp (không phải là đất sông và mặt nước chuyên dùng) 315 ha, đất bằng chưa sử dụng 46 ha, giảm khác (chủ yếu do đo đạc xác định lại diện tích sông) 65 ha;

Diện tích đất sông và mặt nước chuyên dùng giảm chủ yếu do chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản, trong quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa nhiều hộ nông dân đã nhận đất mặt nước, thùng đào thùng đấu để nuôi trồng thuỷ sản;

Các loại đất khác trong nhóm đất phi nông nghiệp ít biến động so với năm 2000.

b) Giai đoạn 2006 - 2010

Trong thời gian 5 năm qua 2006 - 2010 do yêu cầu của việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh nên nhóm đất phi nông nghiệp có nhiều biến động. Chủ yếu tăng lên do chuyển mục đích từ các nhóm khác sang, biến động loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp như sau:

* Đất ở nông thôn:

- Đất ở nông thôn tăng trong kỳ 549,94 ha cụ thể như sau:

Page 102: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 102

+ Đất nông nghiệp chuyển sang 397,02 ha trong đó, chuyển từ đất trồng lúa 232,75 ha, từ đất trồng cây lâu năm 43,56 ha, từ đất trồng cây hàng năm còn lại và đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác 120,71 ha. Chủ yếu là diện tích có quy hoạch, kế hoạch để đấu giá đất cho nhân dân làm nhà ở 339,92 ha; xin chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn ao sang diện tích 57,10 ha;

+ Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) chuyển sang đất ở 35,88 ha;

+ Đất sông chuyển sang 26,59 ha nguyên nhân do thành phố Nam Định kiểm kê 2005 tổng hợp nhầm;

+ Đất có mặt nước chuyên dùng và đất chưa sử dụng chuyển sang 42,79 ha do thành phố Nam Định kiểm kê 2005 tổng hợp nhầm 20,4 ha, huyện Vụ Bản nhầm 6,66 ha và một số huyện khác;

+ Tăng do đo đạc mới bằng phương pháp chính quy 47,66 ha trong đó thành phố Nam Định tăng 26,46 ha;

- Đất ở nông thôn giảm trong kỳ 178,56 ha nguyên nhân chủ yếu do sai sót trong quá trình kiểm kê đất đai năm 2005 và thu hồi đất chuyển sang một số công trình khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:

+ Chuyển sang đất nông nghiệp 22,96 ha, diện tích đất này do sai sót kiểm kê năm 2005 trên hệ thống biểu kiểm kê đã đưa sang đất ở, trong đó thành phố Nam Định 14,72 ha, huyện Vụ Bản 4,28 ha và một số huyện khác là đất ở kiểm kê năm 2005 quy hoạch nhưng trên thực tế hiện nay vẫn là đất nông nghiệp;

+ Chuyển sang đất ở đô thị 101,81 ha do một số xã chuyển thành thị trấn (thị trấn Cát Thành 68,05 ha, thị trấn Quỹ Nhất 33,76 ha);

+ Có quyết định thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng sang mục đính khác và sai số do đo đạc 24,02 ha;

+ Có quyết định thu hồi chuyển sang đất sản xuất kinh doanh 29,09 ha (thành phố Nam Định 27,68 ha, Ý Yên 1,25 ha, Nam Trực, Vụ Bản 0,03 ha, Hải Hậu 0,03 ha, Trực Ninh 0,1 ha);

+ Chuyển sang đất mặt nước chuyên dùng và đất bằng chưa sử dụng 0,68 ha.

* Đất ở đô thị:

- Đất ở đô thị trong kỳ tăng 165,58 ha, do đấu giá cho nhân dân làm nhà ở và xây dựng khu tái định cư trong đó có quyết định của cơ quan có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở diện tích 40,12 ha, còn lại chuyển từ các loại khác sang 108,97 ha, hộ gia đình cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thuỷ sản và đất vườn sang 16,49 ha cụ thể như sau:

Page 103: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 103

+ Chuyển từ đất nông nghiệp 40,12 ha trong đó: Đất trồng lúa 15,45 ha, đất màu và đất trồng cây lâu năm 16,10 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác 8,57 ha;

+ Chuyển từ đất ở nông thôn sang 101,81 ha do mới thành lập 2 thị trấn là Thị trấn Cát Thành diện tích 68,05 ha và Thị trấn Quỹ Nhất diện tích 33,76 ha;

+ Chuyển từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) diện tích 19,55 ha;

+ Chuyển từ đất chưa sử dụng và đất có mặt nước chuyên dùng cộng với sai số do đo đạc 4,1 ha (trong đó chuyển mục đích từ đất chưa sử dụng và đất có mặt nước chuyên dùng là 4,09 ha);

- Đất ở đô thị giảm trong kỳ là 42,87 ha nguyên nhân do sai sót trong quá trình kiểm kê đất đai năm 2005, nhưng trên thực tế vẫn là đất nông nghiệp kiểm kê năm 2005 ghi là đất ở đô thị (thành phố Nam Định 21,05 ha, Nghĩa Hưng 6,82 ha). Có quyết định thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền sang các mục đích khác làm giao thông, thuỷ lợi các công trình công cộng khác diện tích 15 ha (thành phố Nam Định 10,73 ha, huyện Nghĩa Hưng 0,14 ha, huyện Hải Hậu 1,34 ha, huyện Trực Ninh 0,37 ha, huyện Xuân Trường 0,7 ha, huyện Mỹ Lộc 1,59 ha và huyện Giao Thuỷ 0,13 ha);

* Đất chuyên dùng:

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp:

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp tăng trong kỳ 61,39 ha chủ yếu xây dựng mới trụ sở UBND một số xã, thị trấn và mở rộng trụ sở một số cơ quan của Nhà nước;

+ Giảm trong kỳ 78,93 ha nguyên nhân là do năm 2005 sai sót trong kiểm kê đất đai khi chỉnh lý bản đồ đã đưa sang đất cơ quan nhưng thực chất vẫn là đất nông nghiệp diện tích 25,30 (thành phố Nam Định 22,76 ha và huyện Vụ Bản 2,54 ha) và một số trụ sở của các công ty đưa nhầm vào trụ sở cơ quan và trụ sở khác 13,51 ha chủ yếu là trên địa bàn thành phố Nam Định. Một số trụ sở cũ của UBND một số xã chuyển sang đất giáo dục (trường mầm non) và chuyển sang các mục đích khác 40,12 ha có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:

Diện tích đất sản xuất kinh doanh tăng trong kỳ là 1.017,84 ha trong đó đất làm cụm công nghiệp làng nghề và khu công nghiệp là 459,54 ha gồm khu công nghiệp Bảo Minh, cụm công nghiệp Hải Minh, cụm công nghiệp Làng nghề Xuân Trường, cụm công nghiệp La Xuyên và 369,50 ha cho 262 doanh nghiệp thuê đất ngoài khu, cụm công nghiệp; đất sản xuất gạch ngói tuynel nguyên vật liệu tăng 188,8 ha;

Page 104: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 104

Diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thực giảm 257,31 ha, nguyên nhân chủ yếu do thành phố Nam Định giảm 189,28 ha trong đó do kiểm kê 2005 đưa nhầm vào đất kinh doanh phi nông nghiệp 112,85 ha thực chất hiện trạng vẫn là đất nông nghiệp kiểm kê năm 2005 ghi là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (đất LNK 34,21 ha, BHK 6,26 ha, LUC 31,18 ha, NTS 41,2 ha) còn lại 9 huyện giảm 68,03 ha (Hải Hậu 12,29 ha, Nghĩa Hưng 7,24 ha, Giao Thuỷ 2,79 ha, Xuân Trường 2,38 ha, Vụ Bản 13,59 ha, Mỹ Lộc 1,41 ha, Ý Yên 5,95 ha, Nam Trực 4,47 ha, Trực Ninh 17,91 ha);

- Đất có mục đích công cộng:

+ Diện tích đất có mục đích công cộng tăng 1.261,13 ha, chủ yếu phát triển xây dựng hạ tầng công cộng được các cấp có thẩm quyền quyết định. Như mở rộng và làm mới các tuyến đường, cầu Giẽ - Ninh Bình, quốc lộ 21 Nam Định - Thịnh Long và các tuyến đường liên tỉnh lộ, huyện lộ diện tích 576,01 ha. Mở rộng nạo vét kênh mương diện tích 227,50 ha như nạo vét Sông Sò, sông Cồn Vinh II, Kênh T311 và các tuyến kênh nội đồng khác. Mở rộng và xây dựng mới các nhà văn hoá thôn xóm 21,57 ha, mở rộng và xây mới một số trường học theo chuẩn quốc gia diện tích 129,96 ha và biến động ở các loại đất khác là 256,09 ha;

+ Diện tích đất công cộng giảm trong kỳ 348,96 ha, do chuyển sang đất nông nghiệp 129,90 ha trong đó (Thành phố Nam Định 5,54 ha, Nghĩa Hưng 14,48 ha, Vụ Bản 41,88 ha, Hải Hậu 5,52 ha), chuyển sang đất ở 26,51 ha, chuyển sang đất phi nông nghiệp không phải là đất công cộng diện tích 83,46 ha, chuyển sang đất sông suối, mặt nước chuyên dùng và đất chưa sử dụng 65,01 ha, do sai số trong kỳ 44,08 ha;

Nguyên nhân do chuyển một số loại đất công cộng sang loại đất khác chủ yếu do kiên cố hoá kênh mương đã cải tạo chuyển sang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, bên cạnh đó cũng chuyển một phần diện tích sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo các quyết định của cấp có thẩm quyền;

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng:

+ Đất tôn giáo trong kỳ tăng 41,39 ha; do chuyển từ đất nông nghiệp sang 23,45 ha, đất phi nông nghiệp 11,52 ha, chuyển từ đất chưa sử dụng và đất sông, mặt nước chuyên dùng 5,96 ha và tăng khác 0,46 ha;

+ Đất tôn giáo trong kỳ giảm 43,39 ha, do chuyển sang đất nông nghiệp 30,29 ha (do kiểm kê 2005 đưa thửa đất nông nghiệp do tôn giáo TKH sử dụng vào loại đất tôn giáo) chuyển sang đất ở 0,94 ha, chuyển sang đất phi nông nghiệp không phải là đất tôn giáo, tín ngưỡng diện tích 11,95 ha. Chuyển đất chưa sử dụng 0,21 ha;

Page 105: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 105

Thực tế trong kỳ kiểm kê đất tôn giáo tăng lên do xây dựng mới chùa Hoàng Mai xã Mỹ Xá, Trường Phật học thành phố Nam Định, giao lại cho thiên chúa giáo nhà thờ Khoái Đồng còn lại biến động trong kỳ việc tăng giảm chủ yếu là do xác định lại diện tích đất trong khuân viên;

- Đất sông và mặt nước chuyên dùng:

+ Đất sông và mặt nước chuyên dùng tăng trong kỳ 253,65 ha, do trồng lúa và nuôi trồng thuỷ sản không có hiệu quả 127,65 ha (trong đó: Huyện Nghĩa Hưng 44,94 ha, huyện Hải Hậu 36,72 ha, huyện Vụ Bản 17,83 ha, huyện Ý Yên 7,17 ha, thành phố Nam Định 6,8 ha và 1 số huyện khác 14,19 ha). Do đo đạc xác định lại diện tích là 45,75 ha. Còn lại 80,25 ha do lấy đất để tu bổ đê điều cho nên diện tích đó cũng trở thành mặt nước chuyên dùng;

+ Đất sông và mặt nước chuyên dùng giảm trong kỳ 980,84 ha do cải tạo để trồng lúa, nuôi trồng thuỷ sản và trồng hoa cây cảnh, chuyển sang đất nông nghiệp 489,73 ha (trong đó: Huyện Nghĩa Hưng 71,71 ha, huyện Hải Hậu 40,69 ha, huyện Vụ bản 62,27 ha, huyện Xuân Trường 33,78 ha, huyện Nam Trực 43,59 ha, huyện Trực Ninh 28,69 ha, huyện Mỹ Lộc 15,63 ha, huyện Ý Yên 146,33 ha, huyện Giao Thuỷ 5,07 ha, thành phố Nam Định 41,97 ha), chuyển sang đất ở 68,61 ha, đất phi nông nghiệp không phải là đất sông mặt nước chuyên dùng 309,24 ha, chuyển sang đất bằng chưa sử dụng 23,56 ha, giảm do đo đạc xác định lại diện tích 89,70 ha.

Bảng 10: Tình hình biến động diện tích đất phi nông nghiệp Đơn vị: ha

STT Chỉ tiêu Diện tích năm 2001

Diện tích năm 2010

So sánh tăng (+); giảm (-)

Đất phi nông nghiệp 44.295,87 47.608,66 3.312,79 1 Đất trụ sở cơ quan, CTSN 297,35 221,11 -76,24

2 Đất quốc phòng 78,28 100,93 22,65

3 Đất an ninh 14,35 40,98 26,63

4 Đất sản xuất kinh doanh PNN 592,99 2.187,69 1.594,70

Đất khu công nghiệp 854,34 854,34

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 368,79 911,83 543,04

Đất sản xuất VLXD 224,2 421,52 197,32

5 Đất có di tích, danh thắng 25,97 132,89 106,92

6 Đất bãi thải, xử lý chất thải 32,5 125,2 92,7

7 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 508,91 806,33 297,42

8 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1.701,06 1.796,40 95,34

9 Đất phát triển hạ tầng 20.761,70 22.157,20 1.395,50

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định)

Page 106: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 106

2.2.4. Biến động đất chưa sử dụng

a) Giai đoạn 2001 - 2005

Trong giai đoạn 2001 - 2005 đất chưa sử dụng tăng 320 ha do chuyển từ: Đất nông nghiệp 62 ha, đất phi nông nghiệp 73 ha, tăng khác 193 ha;

Đất chưa sử dụng giảm trong kỳ là 3.589 ha do chuyển sang: Đất nông nghiệp 3.367 ha trong đó để nuôi trồng thuỷ sản là chính, đất ở 35 ha, đất phi nông nghiệp (không kể đất ở) 173 ha, giảm khác 12 ha.

b) Giai đoạn 2006 - 2010

- Đất chưa sử dụng tăng trong kỳ là 934,31 ha do chuyển từ đất nông nghiệp sang 890,03 ha; do thực hiện dự án quai đê lấn biển (do quân khu 3 làm chủ đầu tư khu vực bãi bồi huyện Nghĩa Hưng 779,56 ha). Còn lại chủ yếu đất nuôi trồng thuỷ sản lợ và rừng phòng hộ do bị nước biển xâm lấn tại 2 huyện Hải Hậu, Giao Thuỷ, đất sông chuyển sang 23,56 ha, đất phi nông nghiệp chuyển sang 17,23 ha, tăng khác 3,49 ha;

- Đất chưa sử dụng giảm trong kỳ 338,81 ha do chuyển sang đất nông nghiệp 184,01 ha chủ yếu chuyển sang trồng hoa cây cảnh và nuôi trồng thuỷ sản gồm thành phố Nam Định, huyện Ý Yên, huyện Xuân Trường, huyện Nam Trực và huyện Hải Hậu, chuyển sang đất phi nông nghiệp kể cả đất ở 121,0 ha, do giảm khác 33,8 ha.

2.2.5. Nhận xét chung về tình hình biến động sử dụng đất

Trong những năm qua do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đất đai của tỉnh Nam Định biến động khá lớn, nhất là do thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, đường BOT Mỹ Lộc, mở rộng và cải tạo các tuyến đường giao thông Quốc lộ 10, quốc lộ 21, tỉnh lộ 490 (55cũ), hệ thống thuỷ lợi Sông Sò, hệ thống Kênh Quần Vinh II, T311, kênh tiêu Hải Hậu. Xây dựng 3 khu công nghiệp, 20 cụm công nghiệp làng nghề. Khu đô thị mới (03 khu) tại thành phố Nam Định, giao đất cho thuê đất cho khoảng 800 cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài khu, cụm công nghiệp, giao đất cho nhân dân làm nhà ở và cho các mục đích khác. Đặc biệt là việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp từ đất trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng hoa cây cảnh, từ đó hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được nâng cao;

Việc chuyển mục đích sử dụng đất trong 10 năm qua đã bám sát và thực hiện tương đối tốt theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Đất nông nghiệp tuy đã được chuyển mục đích cho các nhu cầu phi nông nghiệp nhưng vẫn tăng do đã cải tạo được nhiều diện tích đất chưa sử dụng sang sử dụng vào đất nông nghiệp, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được nâng cao từng bước, sản xuất nông nghiệp ở tỉnh đã chuyển theo hướng sản xuất hàng hoá;

Page 107: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 107

Tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị quản lý đất đai chưa tốt, còn để cho dân tự chuyển đổi cơ cấu đất đai trong nông nghiệp không theo quy hoạch như chuyển đất trồng lúa sang đất cây hàng năm (trồng cây cảnh), sang nuôi trồng thủy sản... điển hình là các xã Điền Xá, Nam Toàn, Nam Mỹ ... huyện Nam Trực. Trách nhiệm này thuộc về trách nhiệm của UBND xã và đồng chí chủ tịch xã.

2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử dụng đất

2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất

a) Đất nông nghiệp

Hiệu quả kinh tế - xã hội của các hệ thống sử dụng đất đai.

Qua thực tiễn sản xuất, đánh giá hiệu quả của các cây trồng vật nuôi hiệu quả của kinh tế - xã hội của các hệ thống sử dụng đất đai tỉnh Nam Định được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 11: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất đai

(Theo giá hiện hành 2005 - 2006)

STT Kiểu sử dụng (LUT)

Tổng đầu tư Chi

phí (triệu

đồng/ha)

Tổng thu nhập (triệu

đồng/ha)

Tổng thu nhập thuần (triệu

đồng/ha) Lúa lai - lúa thuần thường 7,85 34,89 27,11

1 Lúa lai - lúa chất lượng cao 7,89 38,46 30,46

Lúa lai - Lúa lai ngắn ngày - Cà chua 18,44 71,73 53,29

Lúa lai - Lúa thuần nguyên - Ngô ngọt 14,94 55,72 40,77 2

Lúa lai - Lúa thuần ngắn - Đậu tương 9,64 42,04 32,40

Lúa thuần sớm -Ngô đông -Khoai tây xuân 25,85 65,41 39,62 3

Lúa thuần muộn -Đậu tương hè -Ngô đông 11,07 37,74 26,76

Lạc xuân - Đậu tương hè thu - khoai tây 18,33 65,20 46,86

Khoai tây xuân-Rau các loại x - Ngô đông 29,28 62,12 32,90 4

Lạc xuân - Đậu tương - Dưa hấu 20,85 86,31 65,46

Lúa thuần - Cá nước ngọt 5

(ngắn ngày) (Tôm càng xanh) 23,97 60,69 36,72

- Rô phi đơn tính 6

- Tôm hùm, cua biển 13,7 26,25 12,55

7 Muối 9,48 29,75 20,27

Page 108: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 108

+ Loại hình sử dụng đất 2 lúa - 1 màu: Là một trong những LUT có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng các yêu cầu của một LUT bền vững nhất trong hệ thống sử dụng đất, đồng thời thoả mãn được cả quan điểm sản xuất đa dạng hoá cây trồng vùng Đồng bằng, góp phần giải quyết được việc làm trong thời gian dài dịp cuối năm của gần 70% dân số sống bằng nghề nông;

LUT 2 lúa - 1 màu thực chất là 2 lúa + vụ đông: Trong tương lai, chính vụ đông trên đất hai lúa sẽ làm thay đổi cả diện mạo nông thôn - nông nghiệp. Sản phẩm vụ đông (chủ lực là các cây trồng phục vụ chế biến xuất khẩu) sẽ thu hút nhiều các công ty liên doanh, các nhà máy, các doanh nghiệp tạo mối liên kết “4 nhà” bền vững đưa đến sự thịnh vượng vùng nông thôn;

+ Loại hình sử dụng đất 1 lúa - 2 màu: Chỉ là giải pháp tình thế cho đơn vị đất đai ven sông, các khoảnh đất có vụ xuân thường xuyên khô hạn;

+ Loại hình sử dụng đất chuyên màu + CCN-NN: Là LUT cho hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Các địa phương sử dụng LUT chuyên màu + CCN-NN những năm qua đã đạt thu nhập điển hình cao nhất toàn tỉnh về giá trị thu nhập/ha gieo trồng như Nam Dương (Nam Trực), Yên Đồng, Yên Cường (Ý Yên) đạt trên 70 triệu đồng/ha/năm, Hợp tác xã Cát Thành (Trực Ninh), Mỹ Trung (Mỹ Lộc) đạt 70-90 triệu đồng/ha/năm;

+ Loại hình sử dụng đất lúa - thuỷ sản: Kiểu sử dụng trồng lúa xuân thu sớm, thả nước lùa cá nuôi trong vụ mùa cho hiệu quả cao hơn trồng 2 vụ lúa (trong đó vụ mùa bấp bênh);

+ Các loại hình sử dụng đất đặc thù: Thuỷ sản, trồng cây lâm nghiệp, làm muối là các LUT lựa chọn duy nhất đáp ứng cho đất đai có điều kiện tự nhiên đặc thù nên cần được khai thác và tận dụng triệt để, hiệu quả cao;

Hệ quả môi trường:

Quá trình sử dụng đất đai vào các mục đích Nông - Lâm - Ngư nghiệp yêu cầu đặt ra phải đảm bảo tính bền vững về mặt môi trường, cải thiện môi trường theo hướng có lợi. Các LUT được lựa chọn hiện tại và tương lai phải bảo vệ được đất đai, chống thoái hoá, ô nhiễm môi trường. Trong phạm vi của dự án, vấn đề này chỉ đề cập tới các yếu tố làm ảnh hưởng môi trường từ các LUT. Đó là nguồn nước tưới và tiêu, ô nhiễm nước do dư thừa Nitơrat (N), dư lượng thuốc BVTV (bảo vệ thực vật);

* Đối với các LUT chuyên lúa, lúa - màu, chuyên màu & CCN-NN: Quá trình đầu tư thâm canh các cây trồng vật nuôi trong LUT mất cân đối phân bón, đạm, lân, Kali (N-P-K) sẽ là nguy cơ đầu tiên ảnh hưởng xấu đến môi trường. Nó gây chua đất, ô nhiễm N03, ô nhiễm đất do phú dưỡng (bón phân tươi), ảnh hưởng

Page 109: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 109

trực tiếp gây dư thừa Nitorat, giảm chất lượng sản phẩm nông sản. Một số cây trồng thường bón lượng phân hoá học vượt so với tiêu chuẩn như cây lạc, cà chua, khoai tây, dưa chuột, lúa lai các loại. Nghiêm trọng hơn, theo báo cáo của chi cục bảo vệ thực vật của tỉnh, hàng năm cả tỉnh đã sử dụng tới trên 150 tấn thuốc BVTV, dạng thuốc hoá học đặc hiệu phòng trừ sâu bệnh hại trên cây trồng, lượng tồn dư gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước tưới, đất trồng cây, huỷ diệt các côn trùng hữu ích, lượng tồn dư còn lưu nhiễm cả sản phẩm thu hoạch ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. Tuy nhiên với trình độ dân trí cao, áp dụng đúng các quy trình, quy phạm kỹ thuật thâm canh cây trồng vật nuôi đối với tỉnh Nam Định sự ảnh hưởng của các yếu tố trên không lớn.

* Đối với LUT nuôi trồng thuỷ, hải sản: Với các phương thức nuôi trồng thâm canh, bán thâm canh, đặc biệt nuôi công nghiệp, nguồn nước thay tháo gây nhiễm mặn và ô nhiễm các vùng phụ cận. Tai hại hơn nữa, nguồn thức ăn dư thừa lắng chìm gây ô nhiễm nền đáy làm vật nuôi nhiễm bệnh chết hàng loạt, làm nhiều hộ nông dân điêu đứng;

* Đối với LUT rừng che phủ, phòng hộ ven biển: Đây là LUT có hiệu quả rất cao đối với môi trường. Bản thân LUT tạo môi trường cảnh quan sinh thái tốt, bảo vệ môi trường, chống xói lở đất, bảo vệ bờ biển v.v…

* Riêng đặc điểm, tính chất của loại hình sử dụng đất dành cho nuôi trồng thuỷ sản nghiên cứu tham khảo các vùng nuôi chính (ven biển) cho thấy, các yếu tố thuỷ lý, thuỷ hoá môi trường nuôi trồng thuỷ sản và nguồn thực vật phù du trên cơ sở đối chiếu với yêu cầu về chất lượng nước trong nuôi trồng thuỷ sản, môi trường cho nuôi trồng thuỷ sản vùng ven biển của tỉnh đạt như sau:

Về nước: Các giá trị về nhiệt độ, độ pH, độ mặn nằm trong khoảng thích hợp với sự phát triển của các đối tượng vật nuôi;

Hàm lượng N03 tại các điểm đo cho thấy thay đổi không đáng kể (0,07-2,85m/l) là nguồn dinh dưỡng cần cho thực vật phù du phát triển cung cấp dồi dào nguồn nước chất lượng cho nuôi trồng thuỷ sản;

Về thành phần và số lượng phù du phát triển trong nước: Đã xác định vùng nghiên cứu có hơn 50 loài tảo thuộc 5 ngành tảo (Cyanobacteria, Bacillario, Phyta, Cholorophita, Pyrrophyta). Số lượng thực vật phù du dao động từ 7000 - 11500 tế bào/m3 vào tháng 11 - 12. Phù du nguồn nước ven biển không ổn định, có biên độ cao. Tuy nhiên vào mùa nuôi trồng thuỷ sản mật độ phù du khá cao;

Nhìn chung chất lượng nước, thành phần loài và số lượng thực vật, phù du ở vùng ven biển rất phù hợp với nuôi trồng thuỷ sản.

Page 110: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 110

b) Đất phi nông nghiệp

Giai đoạn 2001- 2010 đất phi nông nghiệp tăng 3.312 ha cho các mục đích phi nông nghiệp (Đất ở tăng 1.334 ha; Đất chuyên dùng 2.963 ha, (trong đó đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 1.594 ha; đất phát triển hạ tầng 1.395 ha)) đã góp phần tạo lập quỹ đất, thu hút đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, dịch vụ; khoa học kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao... thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa;

Hiệu quả kinh tế:

- Sau 10 năm đã đạt được những kết quả tích cực như tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai, khai thác tốt tiềm năng đất đai phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh, khoanh định quỹ đất để đẩy mạnh nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển đô thị của Nam Định; đóng góp nguồn thu quan trọng cho ngân sách tỉnh thông qua đấu giá đất, thu tiền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; diện tích đất chưa sử dụng từng bước được khai thác đưa vào sử dụng hợp lý, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường bền vững.

- Đất giao thông, thủy lợi tăng cao hơn cho thấy các địa phương đã chú trọng đầu tư phát triển hệ thống giao thông nông thôn, các công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp. Đặc biệt, với sự phát triển mạng lưới giao thông nông thôn đã tạo ra sự tiến bộ đáng kể trong xã hội nông thôn, nâng cao đời sống của người nông dân, rút ngắn được khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.

- Đất ở tại đô thị cũng như nông thôn tăng cao, chứng tỏ vấn đề nhà ở cho người dân đã được giải quyết ở mức độ nhất định. Các dự án chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn ngày càng nhiều hơn, đúng quy hoạch hơn, đồng bộ hơn và có chất lượng cao hơn;

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tăng lên đáng kể trong 10 năm qua đã chứng tỏ nhu cầu sử dụng đất cho các dự án đầu tư công nghiệp, dịch vụ được đáp ứng đầy đủ. Hầu hết đã tạo được bước đi rất rõ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kinh tế nông nghiệp là chủ đạo sang kinh tế công nghiệp, dịch vụ là chủ đạo, góp phần tạo mức tăng trưởng GDP hằng năm của cả nước đạt khoảng 8%;

- Về kết quả trên đất cơ sở sản xuất kinh doanh: Đến hết năm 2010, số doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh là 92 doanh nghiệp, lao động có mặt 2,6 vạn người, gián tiếp tạo việc làm cho gần 1,0 vạn lao động ở các làng nghề, nông thôn

Page 111: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 111

trong tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994): Năm 2010 ước đạt 1.860 tỷ đồng, chiếm khoảng 20% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, tính chung tốc độ tăng bình quân 5 năm 2006 - 2010 đạt 25%/năm, cao hơn mức tăng bình quân cùng thời kỳ của tỉnh (20,5%). Giá trị hàng hoá xuất khẩu năm 2010 ước đạt 110 triệu USD, chiếm khoảng trên 40% giá trị xuất khẩu toàn tỉnh; tính chung tốc độ tăng bình quân 5 năm 2006-2010 đạt 8,5%. Nộp ngân sách về thuế bình năm 2010 ước đạt 48, 0 tỷ đồng, tiền sử dụng hạ tầng và lệ phí 2,3 tỷ đồng. Thu nhập bình quân của người lao động năm 2010 ước khoảng 1,65 triệu đồng/người/tháng;

- Hiệu quả kinh tế sử dụng đất trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ (GDP/ha đất - giá cố định 1994). Toàn quốc bình quân giá trị GDP/1 ha đất sản xuất nông nghiệp bình quân 9,1 triệu đồng, giá trị GDP/1 ha đất công nghiệp, xây dựng, dịch vụ đạt 2.094,5 triệu đồng gấp 230 lần so với sản xuất nông nghiệp. Tỉnh Nam Định bình quân Giá trị GDP/1 ha đất sản xuất nông nghiệp là 23,9 triệu đồng /ha đất sản suất nông nghiệp, giá trị GDP/1 ha đất công nghiệp, xây dựng, dịch vụ đạt 6.456,7 triệu đồng (năm 2007) gấp 198 lần so với trồng lúa;

Bảng 12: Hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng, dịch vụ (GDP/ha đất, giá cố định 1994)

Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Tốc độ tăng GDP/ha ( %)

Hạng mục 2000 2005 2010 2005/2000 2010/2005 2010/2000

I/ Toàn quốc

1- GDP/ha đất SXNN 6,6 8,3 9,1 4,6 2,3 3,6

2- GDP/ha đất CN- XD-DV 1334,0 1384,0 2094,5 0,7 10,9 5,1

II/Vùng DBSH

1- GDP/ha đất SXNN 6,3 18,3 25,2 23,8 8,3 16,7

2- GDP/ha đất CN- XD-DV 1696,7 2582,6 2836,0 8,8 2,4 5,9

III/ Tỉnh Nam Định

1- GDP/ha đất SXNN 16,0 20,8 23,9 5,4 3,5 4,5

2- GDP/ha đất CN- XD-DV 2090,6 5529,5 6456,7 21,5 4,0 13,3

(Nguồn: Niên giám thống kê toàn quốc và Niên giám thống kê tỉnh)

Nếu xét đơn thuần về mặt kinh tế, việc sử dụng đất trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ đạt hiệu quả cao hơn nhiều so với lĩnh vực nông nghiệp nói chung và trồng lúa nói riêng, nhất là đối với lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ có giá trị tăng cao như: điện tử, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng...

Về xã hội:

Page 112: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 112

- Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật (Giao thông, thủy lợi, điện lực, bưu chính viễn thông, nước sạch vệ sinh môi trường...) được đầu tư xây dựng, vừa phục vụ phát triển dân sinh, kinh tế chung, vừa tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng cải thiện đời sống tinh thần vật chất của nhân dân;

- Các khu đô thị mới được xây dựng, mở rộng và nâng cấp, không những tạo điều kiện cải thiện điều kiện sống cho khu dân cư đô thị, mà còn tạo thêm nhiều phúc lợi công cộng (y tế, giáo dục, văn hóa, khoa học công nghệ, thông tin liên lac...) đáp ứng nhu cầu của nhân dân nói chung. Mặt khác cũng từng bước xây dựng nếp sống văn minh công nghiệp và đô thị. Khắc phục những hạn chế của phong tục tập quán lạc hậu, nếp sống tiểu nông;

- Các khu công nghiệp, khu du lịch đã tạo điều kiện thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp, giảm sức ép dư thừa lao động trong nông nghiệp. Các khu công nghiệp tập trung đã đóng góp rất quan trọng vào sự phát triển chung, vào nguồn ngân sách Trung ương và địa phương;

- Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực cũng nảy sinh các vấn đề xã hội bức xúc: Do thu hồi đất để phát triển khu công nghiệp, khu đô thị mới hàng nghìn hộ nông dân mất đất sản xuất, thiếu việc làm nên thu nhập thấp và giảm dần; các tệ nạn xã hội phát triển; môi trường sinh thái bị ảnh hưởng nghiêm trọng; có sự phân hóa về thu nhập và đời sống trong nội bộ dân cư nông thôn;

- Hệ quả môi trường:

Trong số các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thành lập và đi vào hoạt động chỉ có 43% số khu có trạm xử lý nước thải và 57% số khu còn chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung với lượng nước thải trên 500 ngàn m3/ngày, trong đó 65% nước thải từ các KCN xả thẳng ra các nguồn tiếp nhận không qua xử lý, dẫn đến việc hàm lượng hầu hết các chất ô nhiễm trong nước thải của các KCN đều vượt ngưỡng cho phép nhiều lần, (Quan trắc môi trường phần 1 đã trình bày). Lượng chất thải rắn tại các khu công nghiệp ngày càng gia tăng, nhưng vấn đề thu gom và xử lý chất thải rắn tại các khu công nghiệp còn nhiều bất cập, nhất là đối với việc quản lý, vận chuyển và đăng ký nguồn thải đối với chất thải nguy hại;

Tình trạng ô nhiễm không khí, chủ yếu là do nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than, lượng bụi và khí CO, CO2, SO2 và Nox thải ra trong quá trình sản xuất khá cao, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt và sức khoẻ của những người dân làng nghề mà còn ảnh hưởng đến cả những người dân sống ở vùng lân cận, gây phản ứng quyết liệt của bộ phận dân cư này, làm nảy sinh các xung đột xã hội gay gắt;

Page 113: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 113

2.3.2. Tính hợp lý của việc sử dụng đất

a) Cơ cấu sử dụng đất

Cơ cấu sử dụng của 03 nhóm đất chính của tỉnh, theo hệ thống chỉ tiêu phân loại của Luật đất đai năm 2003 như sau:

Tổng diện tích tự nhiên trong địa giới hành chính là 165.142,36 ha;

- Đất nông nghiệp 113.316,78 chiếm 68,62% diện tích tự nhiên;

- Đất phi nông nghiệp 47.608,66 ha chiếm 28,83% diện tích tự nhiên;

- Đất chưa sử dụng 4.216,92 ha chiếm 2,55% diện tích tự nhiên;

- Đất có mặt nước ven biển (quan sát) 690,62 ha;

Cơ cấu sử dụng đất chia theo khu vực hành chính:

- Đất đô thị có 11.309,3 ha, chiếm 6,85% diện tích tự nhiên;

- Đất khu dân cư nông thôn có 35.070,2 ha chiếm 21,24% diện tích tự nhiên;

Là tỉnh có diện tích tự nhiên nhỏ, cơ cấu đất đang sử dụng lớn 97,45% diện tích tự nhiên. Trong đó đất nông nghiệp chiếm 68,62% chứng tỏ kinh tế Nam Định nông nghiệp vẫn là ngành chủ đạo.

b) Mức độ thích hợp của từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội

Tổng quát, hiện trạng sử dụng đất đã phản ánh khách quan nền kinh tế hiện nay của tỉnh cơ bản vẫn là kinh tế nông nghiệp. Tỷ trọng đất phi nông nghiệp chiếm 28,83%, nếu không kể diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng, thì đất phi nông nghiệp 38.398,11 ha (chiếm 23,25% diện tích tự nhiên), bình quân diện tích đất phi nông nghiệp gồm cả đất ở chỉ đạt 260 m²/người. Đây là một tỷ lệ thấp so với bình quân chung trong khu vực và cả nước, đòi hỏi có sự chuyển dịch nhanh loại đất này phục vụ cho yêu cầu khởi đầu giai đoạn công nghiệp hóa của tỉnh;

Đất nông nghiệp đã có bước khai thác sử dụng hợp lý hơn, diện tích trồng cây hàng năm bao gồm: Lúa, cây màu, cây công nghiệp hàng năm. Mặc dù phải chuyển một diện tích đáng kể đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phát triển công nghiệp và dịch vụ, nhưng chính sách khuyến khích khai hoang, cải tạo đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng đã làm tăng đáng kể diện tích đất sản xuất nông nghiệp, bảo đảm tăng sản lượng nông nghiệp, môi trường sinh thái ngày càng được cải thiện. Trong 10 năm 2001- 2010 diện tích đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Nam Định giảm 4.835,05 ha, (trong đó đất trồng lúa giảm 8.291,35 ha) nhưng sản lượng các loại tương ứng đều tăng. Bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chủ động tìm kiếm phương thức sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao. Từ đó,

Page 114: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 114

hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tăng đáng kể, đưa sản lượng lương thực bình quân mỗi năm tăng thêm, lương thực bình quân đầu người trung bình trong 10 năm đạt mức 450 kg/người;

Đất phi nông nghiệp: Phần lớn đất sử dụng vào mục đích công cộng đã giao cho các tổ chức sử dụng, quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư phát triển và quản lý kết cấu hạ tầng của các địa phương. Trong 10 năm qua, diện tích đất giao thông, thuỷ lợi tăng cao hơn cho thấy Nam Định đã chú trọng đầu tư phát triển hệ thống giao thông nông thôn, các công trình thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp. Đặc biệt, với sự phát triển mạng lưới giao thông nông thôn đã tạo ra sự tiến bộ đáng kể trong xã hội nông thôn, nâng cao đời sống của người nông dân, rút ngắn được khoảng cách giữa thành thị và nông thôn;

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tăng lên đáng kể, trong 10 năm qua đã chứng tỏ nhu cầu sử dụng đất cho các dự án đầu tư công nghiệp, dịch vụ được đáp ứng đầy đủ. Hầu hết các địa phương trong tỉnh đã tạo được bước đi rất rõ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp, dịch vụ, góp phần tạo mức tăng trưởng GDP hằng năm của tỉnh đạt khoảng 10,2%;

Đất ở tại đô thị cũng như nông thôn tăng cao chứng tỏ vấn đề nhà ở cho người dân đã được giải quyết ở mức độ nhất định. Các dự án chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn ngày càng nhiều hơn, đúng quy hoạch hơn, đồng bộ hơn và có chất lượng cao hơn;

c) Tình hình đầu tư về vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật trong sử dụng đất tại cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất được xây dựng dựa trên chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 - 2010 được tính toán theo khả năng huy động vốn đầu tư vào đất đai từ phương án về phát triển kinh tế xã hội. Tình hình đầu tư về vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật chung cho các công trình trên đất cho các giai đoạn kế hoạch 10 năm như sau:

Giai đoạn 2001 - 2005, tổng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đạt 11-12 ngàn tỷ đồng, giai đoạn 2006 - 2010 tổng số vốn đầu tư cho phát triển đạt khoảng 37,4 ngàn tỷ đồng tỷ lệ huy động bằng 40,1% so với GDP và gấp 3 lần giai đoạn 2001-2005. Đã hoàn thành một số công trình trong các lĩnh vực:

Giao thông: Xây dựng đường vành đai Lộc An - Nam Mỹ nối Quốc lộ 10 và QL 21 gồm cầu vượt đường sắt và cầu vượt sông Đào, nâng cấp cải tạo mở rộng QL 21 Nam Định - Phủ Lý; Nam Định - Thịnh Long 65 km, đường 51B Lạc Quần - Quất Lâm, mở rộng đường, nâng cấp đường 56 Vụ Bản - Mỹ Lộc, thi công đường cao tốc Bắc Nam đoạn Cầu Giẽ - Ninh Bình, Tỉnh lộ 490 Nam Định Liễu Đề, tuyến đường bộ

Page 115: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 115

mới Nam Định - Phủ Lý, tranh thủ vốn WB, JBIC xây dựng nâng cấp các tuyến đường nông thôn, các cầu Hà Lạn, Tiền Lang, Ngăm, cầu dài Trực Thanh...

Nông nghiệp: Giai đoạn 2006-2010, toàn tỉnh đã triển khai thực hiện 110 dự án, vốn đã cấp 3.174 tỷ đồng. Về đê điều có 37 dự án gồm đê biển 14 dự án, đê sông 23 dự án. Công trình thủy nông 28 dự án, về nước sạch và VSMT có 19 dự án; cụ thể một số công trình: Xây dựng Kè PAM đê biển Nghĩa Hưng, Giao Thủy, Hải Hậu, Kè sông Mỹ Lộc; Nâng cấp mở rộng trạm bơm Vĩnh Trị 2, hệ thống tưới Bình Hải 2, các cống đầu mối: 8B, Đò Thông; kè biển đông cống Thanh Niên, kè Nghĩa Phúc, đầu tư kiên cố hóa 471 km kênh mương, ở các huyện, thành phố, nạo vét sông Sò, xây dựng các nhà máy nước sạch nông thôn...

Công nghiệp, đô thị, nông thôn: Hoàn thành đầu tư khu công nghiệp Hòa Xá với tổng số vốn đăng ký 1.750 tỷ đồng và 54 triệu USD, hoàn thành hạ tầng cơ sở KCN Mỹ Trung, đang xây dựng hạ tầng cơ sở KCN Bảo Minh, xây dựng 20 cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp làng nghề. Dự án khu đô thị mới Hòa Vượng, đang xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị Mỹ Trung, Thống Nhất, dự án nâng cấp khu dân cư thu nhập thấp, dự án nhà máy xử lý rác thải công xuất 250 tấn/ngày, dự án Đài phát thanh truyền hình, hệ thống hạ tầng kỹ thuật thành phố Nam Định, hỗ trợ các xã làm nới trụ sở UB, làm mới các trụ sở cơ quan ở các xã, huyện mới thành lập...

Văn hóa, xã hội: Xây dựng hệ thống trường học, Đại học Điều Dưỡng, Lương Thế Vinh, kinh tế công nghiệp, các trường phổ thông tuyến huyện, thành phố... Bệnh viện phụ sản, bệnh viện 700 giường (đang xây dựng), các trạm y tế phường mới thành lập. Khu thể thao tài năng trẻ, sân vận động Thiên Trường, nhà thi đấu Trần Quốc Toản. Sân thể thao Xuân Trường, Nam Trực... Bảo tàng Nam Định, trung tâm điện ảnh sinh viên, khu lưu niệm cố Tổng bí thư Trường Chinh, mở rộng khu Di tích lịch sử Đền Trần - Bảo Lộc...

Nguyên nhân cơ bản dẫn đến thành công trong lĩnh vực đầu tư phát triển:

Một là, được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ, tạo điều kiện;

Hai là, các Sở, ngành và đơn vị tư vấn rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo chất lượng;

Ba là, khuyến khích, tạo điều kiện, cùng với nhà đầu tư đồng hành khơi thông các nguồn vốn;

Bốn là, sự quyết liệt, kiên trì, linh hoạt trong công tác giải phóng mặt bằng của cả hệ thống chính trị;

Page 116: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 116

Năm là, có sự đổi mới trong việc bố trí các nguồn vốn đầu tư, tập trung vào những dự án lớn, trọng điểm và những dự án đã hoàn thành, quyết toán, có tác dụng khuyến khích nhà thầu đẩy nhanh tiến độ triển khai, thực hiện dự án.

2.4. Những tồn tại trong việc sử dụng đất

- Tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất phân tán, manh mún còn phổ biến, hạn chế đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như khai thác triệt để tiềm năng đất đai;

- Đất chưa sử dụng vẫn còn tồn tại trong cơ cấu sử dụng đất trong khi chỉ tiêu đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp thấp, nhất là đất xây dựng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và đất ở đô thị;

- Một số diện tích đất mặc dù đã được giao sử dụng nhưng do nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng còn bỏ hoang nhất là đất cơ sở sản xuất kinh doanh, cụm công nghiệp;

- Trong nông nghiệp, vấn đề suy thoái chất lượng đất do lượng phân bón sử dụng còn thấp, chưa bù lại được lượng dinh dưỡng do cây trồng lấy đi, hoặc do sự mất cân đối trong sử dụng phân hoá học. Cũng có nhiều nơi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật còn tồn lưu trong đất khá cao, ảnh hưởng tới chất lượng sảm phẩm cây trồng;

- Việc chuyển một bộ phận đất chuyên trồng lúa cho mục đích phát triển công nghiệp và dịch vụ làm cho hàng nghìn hộ nông thôn, chủ yếu là nông dân mất đất sản xuất, thiếu việc làm, thu nhập thấp và giảm dần. Như vậy, rõ ràng là các KCN chưa tạo thêm nhiều việc làm mới đủ sức thu hút lao động nông thôn bị mất hoặc giảm đất nông nghiệp và chưa giải quyết được quyền lợi, việc làm, ổn định tại khu vực nông thôn;

- Kết cấu hạ tầng nông thôn trong tỉnh chưa đồng bộ và chưa đều.Yếu tố này tác động tiêu cực đến nhiều mặt sản xuất và kinh doanh dịch vụ của hộ nông dân nói chung và nông dân mất đất nói riêng. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề phát triển chậm. Dịch vụ thương mại, du lịch và các dịch vụ khác như ngân hàng, vận tải, bưu điện khó khăn nên khả năng tạo việc làm mới để thu hút lao động vùng đô thị hóa và KCN, cụm CN hạn chế. Điều này thể hiện trên nhiều yếu tố của kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất là điện, giao thông, thủy lợi nên chưa bảo đảm điều kiện để giải quyết xóa đói, giảm nghèo thực sự cho người nông dân;

- Nhiều xã vẫn còn có tình trạng đất ở, đất nghĩa địa vẫn phân bố rải rác, xen kẽ giữa các cánh đồng, trong khu dân cư, ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường, khó thực hiện chỉnh trang lại đồng ruộng, khu dân cư nông thôn nhằm cải thiện bộ mặt nông thôn với hạ tầng đồng bộ;

Page 117: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 117

- Sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nói chung đã bảo đảm tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng hiệu quả còn chưa cao. Hiện tượng tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất; trong đó vi phạm chủ yếu là các thôn, xóm làm đường giao thông nông thôn, hệ thống thuỷ lợi nội đồng và xây dựng các công trình phục vụ dân sinh như nhà văn hoá thôn xóm, nhà trẻ, sân thể thao vẫn chưa được khắc phục;

- Một số doanh nghiệp sau khi có thông báo địa điểm (thông báo cho lập dự án đầu tư) đã tự thoả thuận với người sử dụng đất để nhận đất và tiến hành giải phóng mặt bằng san lấp chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa có quyết định của các cấp có thẩm quyền giao đất, dẫn đến tình trạng khi sử dụng vài năm xảy ra tranh chấp khiếu kiện;

- Mâu thuẫn trong sử dụng đất phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường. Môi trường sinh thái bị ảnh hưởng từ các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh còn xen kẽ trong các khu dân cư đô thị và nông thôn, gây ô nhiễm môi trương như bụi, nước thải công nghiệp, rác công nghiệp ngày càng tăng;

- Thời điểm giao đất có thời hạn, cho nên việc đầu tư vào đất đai và chuyển nhượng đang diễn ra cầm chừng;

- Từ kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 10 năm của tỉnh cho thấy ba tồn tại trong sử dụng đất. Đó là: chưa khoanh định được diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ; đối với đất lâm nghiệp chưa thực hiện nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; với đất phi nông nghiệp, việc quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp - TTCN trên địa bàn còn thấp, mức tích luỹ của các cơ sở sản xuất chưa cao, điều kiện kinh tế - địa lý chưa có sức thu hút lớn, trình độ quản lý còn bất cập;

Nguyên nhân chính dẫn đến những tồn tại trên là do:

- Tỷ trọng giữa các loại đất chưa phù hợp với cơ cấu sử dụng đất nhất là đất đô thị;

- Tiến độ triển khai của một số dự án xây dựng không thực hiện đảm bảo theo kế hoạch đã đề ra;

- Biến động đất đai lớn, hồ sơ địa chính không được cập nhật chỉnh lý gây khó khăn trong công tác quản lý, giám sát hoạt động sử dụng đất của các đối tượng sử dụng;

Để khắc phục những tồn tại nêu trên cần quan tâm một số vấn đề cơ bản sau:

- Xây dựng quy hoạch thống nhất trên địa bàn, quản lý và sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt. Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc thu hồi đất để giao cho các công trình, dự án. Kiên quyết xử lý dứt điểm tình trạng lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích…

Page 118: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 118

- Đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng kinh tế, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; tăng cường sức hút đầu tư phát triển kinh tế, đô thị bằng những chính sách hợp lý cũng như ưu tiên đầu tư vốn cho các công trình, dự án trọng điểm. Trong quá trình xây dựng cần chú trọng đến việc phát triển không gian chiều cao nhằm giảm thiểu áp lực đến tình hình sử dụng đất đai;

- Tổ chức tốt việc tuyên truyền và cụ thể hóa các văn bản pháp luật đất đai của Nhà nước vào tình hình thực tế của từng địa phương, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý đất đai ở các phường, xã, thị trấn...

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC

3.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất

Thực hiện Quyết định số 875/QĐ-TTg ngày 01/10/2002, Quyết định số 854/QĐ-TTg ngày 27/10/2002 và Nghị quyết số 14/2007/NQ-CP ngày 27/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch, kế hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Nam Định đến năm 2010, UBND tỉnh đã triển khai việc thu hồi đất, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Kết quả thực hiện như sau:

Bảng 13: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ kế hoạch sử dụng đất kỳ trước của tỉnh

Đơn vị: ha

So sánh chênh lệch

STT Chỉ tiêu

Chỉ tiêu quy

hoạch đã được phê

duyệt (ha)

Kết quả thực hiện

(ha) Diện tích (ha) tăng (+); giảm

(-)

Tỷ lệ thực hiện (% )

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 167.740 165.142,36 2.598 35

1 Đất nông nghiệp 115.514 113.316,78 2.197,22 98,1

1.1 Đất trồng lúa 80.175 80.071,90 103,1 99,87

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 80.175 80.071,90 103,1 99,87

1.2 Đất trồng cây lâu năm 8.093 7.990,13 102,87 98,72

1.3 Đất rừng phòng hộ 3.517 1.879,75 53,4

1.4 Đất rừng đặc dụng 2.443 2.360,71 96,6

1.5 Đát làm muối 1.046 1.030,15 15,85 98,47

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản 17.179 14.163,83 3.015,17 82,44

2 Đất phi nông nghiệp 48.445 47.608,66 836,34 98,27

2.1 Đất ở đô thị 1.972 1.336,42 635,58 67,74

Page 119: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 119

2.2 Đất trụ sở cơ quan, CTSN 268 211,11 56,89 78,7

2.3 Đất quốc phòng, 96 100,93 -4,93 105,14

2.4 Đất an ninh 39 40,98 -1,98 105,08

2.5 Đất khu công nghiệp 1.868 854,34 538,66 45,74

2.6 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh 811 911,83 15,17 112,43

2.7 Đất phát triển hạ tầng 22.984 22.157,20 826,8 96,4

2.8 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 806 806,33 -0,33

2.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1.864 1.796,40 67,6 96

3 Đất chưa sử dụng 1.027 4.216,92 -3189,92

3.1.1 Đất nông nghiệp.

Kết quả thực hiện được là 113.316,78 ha, thấp hơn 2.197,22 ha, đạt 98,1% so với quy hoạch được duyệt. Diện tích các loại đất nông nghiệp thực hiện cụ thể như sau:

- Đất trồng lúa: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 80.175 ha, thực hiện được 80.071,9 ha, đạt 99,87 % so với quy hoạch được duyệt.

- Đất trồng cây lâu năm: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 8.093 ha, thực hiện được 7.990,13 ha, đạt 98,72 % so với quy hoạch được duyệt.

- Đất rừng đặc dụng: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 2.443 ha, thực hiện được là 2.360,71 ha, đạt 96,6% so với quy hoạch được duyệt.

- Đất rừng phòng hộ: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 3.117 ha, thực hiện được là 1.879,75 ha thấp h ơn 1.637 ha, đạt 53,5% so với quy hoạch được duyệt.

- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 17.179 ha. Thực hiện được là 14.163,83 ha, thấp hơn 3.015,17 ha và đạt 82,44% với quy hoạch được duyệt.

- Đất làm muối: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 1.046 ha Thực hiện được là 1.030,15 ha, đạt 98,47 % so với quy hoạch được duyệt.

3.1.2 Đất phi nông nghiệp.

Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 48.445 ha; thực hiện được là 47.608,66 ha, đạt 98,27% so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu đất như:

- Đất trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 268 ha thực hiện là 221,11 ha, đạt 78,7% so với quy hoạch được duyệt.

Đã thực hiện chủ yếu ở các công trình: Trụ sở cơ quan trong huyện Mỹ Lộc 7,87 ha, khối dân vận huyện Trực Ninh 0,16 ha, UBND thị trấn Xuân Trường 1,08

Page 120: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 120

ha, UBND huyện Nam Trực, UBND huyện Xuân Trường các trụ sở cơ quan trong khu đô thị 21,54 ha, trụ sở vườn Quốc gia Xuân Thủy 10 ha và trụ sở UBND một số xã, thị trấn, phường mới thành lập.

- Đất quốc phòng: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 96 ha; thực hiện được là 100,93 ha, đạt 105,14% so với quy hoạch được duyệt.

- Đất an ninh: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 39 ha; thực hiện được là 40,98 ha, đạt 105,08% so với quy hoạch được duyệt.

- Đất khu công nghiệp: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 1.868 ha; thực hiện được là 854,34 ha, đạt 45,74 % so với quy hoạch được duyệt. Trong đó

+ Đất khu công nghiệp đã thực hiện 601,12 chủ yếu ở các khu công nghiệp: Hoà Xá 285,27 ha, đã cho 83 dự án thuê đất diện tích 198,37 ha đạt 96%, Mỹ Trung 150,68 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt trên 40%; Bảo Minh 165,17 ha tỷ lệ lấp đầy đạt trên 10%;

+ Đất cụm công nghiệp đã thực hiện 253,22 ha chủ yếu ở các công trình: Cụm công nghiệp An Xá 65 ha đã xây xong cơ sở hạ tầng, cho 53 dự án thuê 35,7 ha đạt 76%; cụm công nghiệp Vân Chàng 6,7 ha, dự án cho thuê 3,1 ha đạt 100%; cụm công nghiệp Đồng Côi (Nam Giang) 15,0 ha đang xây dựng cơ sở hạ tầng; cụm công nghiệp Thị trấn Cổ Lễ 9,84 ha đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng cho 9 dự án thuê đất 6,87 ha đạt 100%; cụm công nghiệp Trực Hùng 12,86 ha, đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng cho 9 dự án thuê 7,02 ha đạt 86%; cụm công nghiệp Cát Thành - Trực Ninh 26,0 ha cho 2 dự án thuê 17,7 ha đạt 100%; Nghĩa Sơn 6,0 ha đã xây xong hạ tầng cơ sở cho 4 dự án thuê 4,55 ha bằng 100%; Xuân Tiến 7,6 ha đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng, cho 10 dự án thuê 5,37 ha đạt 100%; Xuân Bắc 3,5 ha xây dựng xong hạ tầng cơ sở cho 10 dự án thuê 2,1 ha đạt 100%; khu vực huyện lỵ Xuân Trường 13,7 ha xây dựng xong hạ tầng cơ sở cho cho 3 dự án thuê 8,72 ha đạt 91,8%; TT Xuân Trường 14,9 ha đã xây dựng xong hạ tầng cơ sở cho dự án thuê 12,5 ha đạt 100%; cụm CN Yên Xá Ý Yên 3,15 ha đã cho 25 dự án thuê diện tích 2,15 ha đạt 100%; cụm CN Yên Ninh 7,5 ha đã cho 70 dự án thuê diện tích 4,0 ha (trong đó 48 hộ gia đình cá nhân) đạt 100%; cụm CN Thị trấn Lâm 13 ha đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng, cho 15 dự án thuê 6,04 ha đạt 71,1%; cụm công nghiệp Hải Minh 4,5 ha cho thuê 1,09 ha đạt 36,3%; cụm CN TT Thịnh Long 6 ha, cho thuê 4,95 ha đạt 100%; cụm công nghiệp Hải Phương 10 ha đã xây dựng xong hạ tầng cơ sở cho dự án thuê 8,5 ha đạt 100%; cụm CN Thịnh Lâm (Giao Thịnh) 2,0 ha, cho thuê 1,0 ha đạt 100%; Thành Trung 5,6 ha đã xây dựng xong hạ tầng cơ sở, cho thuê 2,58 ha đạt 72,5%; cụm CN Quang Trung Vụ Bản 6,1 ha đang xây dựng cơ sở hạ tầng, cho thuê 3,65 ha đạt 84,9%; cụm CN Nam Hồng 14,27 ha đã san lấp xong mặt bằng xây dựng cơ sở hạ tầng;

Nguyên nhân đất công nghiệp đạt thấp do:

Page 121: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 121

+ Khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng tới kinh tế Việt Nam;

+ Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2031/VPCP-CN ngày 31/03/2008 về không phát triển KCN trên đất nông nghiệp có năng suất ổn định và Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18/4/2008 của Thủ tướng chính phủ hạn chế chuyển mục đích sử dụng đất lúa sang đất phi nông nghiệp;

+ Việc giải phóng mặt bằng cho khu, cụm công nghiệp gặp nhiều khó khăn bởi Nam Định vốn thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, phần lớn đất sử dụng để xây dựng khu, cụm công nghiệp đều là đất “hai lúa” - đất 2 vụ lúa/năm. Bên cạnh đó, việc phát triển nóng vội các khu, cụm công nghiệp, trong khi chưa hội tụ đủ các yếu tố về nhân lực, vật lực, chưa có hướng giải quyết triệt để bài toán về lối ra cho nông dân bị thu hồi đất. Tại nhiều nơi, sau khi sử dụng hết khoản tiền đền bù, nhiều nông dân đã không còn biết làm gì để sống và mắc vào các tệ nạn xã hội gây bất ổn cho đời sống xã hội vùng nông thôn… Mặt khác, mặc dù đã có chính sách đào tạo nghề nhưng công tác tổ chức đào tạo, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho nông dân còn nhiều vướng mắc cả về chính sách cũng như thực tiễn là một thách thức lớn khu vực nông thôn; thu hồi đất đang nảy sinh khiếu kiện của nông dân, ảnh hưởng đến sinh hoạt ở nông thôn;

+ Trong những năm tới muốn phát triển mạnh các KCN, Nam Định cần phải có quy hoạch tốt cùng với các khu tái định cư. Đồng thời, xây dựng kế hoạch đào tạo, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Khoản chi phí này cần thể hiện rõ trong phương án bồi thường, thu hồi đất. Phương thức bồi thường, thu hồi đất hiện nay còn nhiều bất cập cần sửa đổi cho phù hợp với quy luật kinh tế thị trường, có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Phát huy tác động lan tỏa của các KCN đến vùng nông thôn xung quanh thông qua phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, cung ứng nguyên vật liệu, dịch vụ.

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 811 ha. Thực hiện được là 911,83 ha, đạt 112,43 % so với quy hoạch được duyệt. thực hiện chủ yếu ở các công trình: Các ngân hàng 1,21 ha, công ty thương mại du lịch Nam Cường 21,19 ha; khu du lịch Thịnh Long và Quất Lâm 30 ha khu kinh doanh dịch vụ Xuân Trường 48,55 ha và khoảng 800 doanh nghiệp, tư nhân thuê đất ngoài khu 571,87 ha...

- Đất bãi thải và xử lý chất thải: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 123 ha Thực hiện được là 125,2 ha, đạt 101,62 % so với quy hoạch được duyệt. Thực hiện chủ yếu để làm mới bãi xử lý chất thải do sinh hoạt và rác thải công nghiệp tại các huyện thành phố. Tỉnh đã đầu tư xây dựng được 37 vị trí chôn lấp và xử lý rác thải sinh hoạt đúng tiêu chuẩn vệ sinh môi trường bằng nguồn vốn sự nghiệp môi trường, còn lại là các bãi chứa rác thải.

Page 122: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 122

- Đất ở đô thị: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 1.972 ha thực hiện được là 1.336,42 ha, đạt 67,74 % so với quy hoạch được duyệt. Đất ở đô thị đã thực hiện chủ yếu xây dựng các khu tái định cư 70,5 ha thuộc các dự án TP. Nam Định, 3 khu đô thị mới Mỹ Trung, Hoà Vượng và Thống Nhất 122,76 ha (tính phần đất ở); giao đất cho các nhu cầu ở các đô thị 168,6 ha.

Đất ở đô thị đạt thấp do: Xã Lộc An, Mỹ Xá, Lộc Hoà chưa thành lập được phường, Yên Quang, Xuân Hồng chưa thành lập được thị trấn.

- Đất phát triển hạ tầng: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 22.984 ha, thực hiện được là 22.157,2 ha, đạt 96,4 % so với quy hoạch được duyệt. Trong đó:

+ Đất giao thông: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 9.534 ha, thực hiện được 9.388,64 ha, đạt 98,46 % so với quy hoạch được duyệt. Trong những năm qua hệ thống giao thông của tỉnh đã được đầu tư xây dựng tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ ở tất cả các tuyến đường trục quốc lộ, tỉnh lộ và đặc biệt là hệ thống giao thông nông thôn. Đất giao thông đã thực hiện chủ yếu ở các tuyến đường: QL10 đoạn Lộc An - Nam Mỹ 36,06 ha, đường đền Trần 2,03 ha, đường gom QL 10 là 0,57 ha, mở rộng QL 21 là 3,56 ha (đoạn Mỹ Lộc), QL21 Nam Định - Thịnh Long 110 ha, đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình: 100 ha, TL 490 (Đường 55 cũ) 110 ha, TL 482 (56 cũ) là 15,62 ha, đường BOT Nam Định - Phủ Lý 30 ha, TL481 (đường 51B) Lạc Quần- Quất Lâm 20 ha, đường Vàng Nam Trực 30 ha, mở rộng đường 51B Giao Thuỷ, Hải Hậu 9,42 ha, đường 32m thị trấn Xuân Trường, đường trong các khu đô thị 162,92 ha, giao thông nội thị 88,57 ha, giao thông huyện lộ, các bến xe, cảng trong toàn tỉnh 206,44 ha, đường liên xã, thôn, nội đồng, các đường khác 527,83 ha.

+ Đất thuỷ lợi :Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 11.696 ha, thực hiện được là 11.527,01 ha, đạt 98,55 % so với quy hoạch được duyệt.

Những công trình trọng điểm được đầu tư xây dựng như: Nạo vét 52 km hệ thống kênh cấp II, Kiên cố 160 km kênh cấp I, 158 km kênh cấp II và 529 km kênh cấp III, đã xây dựng được một số trạm bơm điện, Hoàng Nam, Mỏ Cò, Giá. Xây dựng các công trình kè PAM đê biển Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, kè sông của Mỹ Lộc. Hệ thống tưới Bình Hải 2, hệ thống kênh Gia và các công trình tiêu thoát nước thành phố. Cải tạo và mở rộng kênh mương lớn gồm: Nạo vét cải tạo tuyến Sông sò, kênh quần vinh II, Kênh T311, kênh tiêu Hải Hậu, nâng cấp 10,2 km đê biển của Giao Thuỷ, Hải Hậu (Giao Thuỷ 4,1 km, Hải Hậu 6,1 km). Dự án xử lý khẩn cấp đê kè biển khu vực Đông, Tây cống Thanh Niên, dự án tu bổ đê điều thường xuyên, dự án nâng cấp hệ tiêu Hải Hậu;

+ Đất cơ sở văn hoá: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 172 ha, thực hiện được là 159,63 ha, đạt 92,80 % so với quy hoạch được duyệt.

Page 123: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 123

+ Đất cơ sở y tế: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 152 ha, thực hiện được là 106,19 ha, đạt 69,86 % so với quy hoạch được duyệt. Đã thực hiện được chủ yếu để xây dựng các công trình trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc 0,12 ha, bệnh viện điều dưỡng Thịnh Long 0,97 ha, bệnh viện 700 giường 9,8 ha, các trạm y tế các đơn vị mới thành lập 0,08 ha, Trung tâm y tế dự phòng 10 huyện, thành phố; trung tâm Phòng chống HIV/AIDS...

Nguyên nhân đất y tế đạt thấp so với chỉ tiêu là do các phường, xã chưa bố trí được vốn để xây dựng, mở rộng các trạm y tế đạt chuẩn. Nguồn vốn ngân sách của tỉnh có hạn chế, việc đầu tư cho các công trình mới chỉ được phân bổ nâng cấp, xây dựng các công trình đang sử dụng đất xây dựng cũ;

+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 828 ha, thực hiện được là 740,84 ha, đạt 89,3 % so với quy hoạch được duyệt. Thực hiện xây mới, mở rộng ở các trường đại học, chuyên nghiệp, cao đẳng, dậy nghề 46,08 ha, các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non và các trung tâm giáo dục thường xuyên 105,48 ha.

+ Đất cơ sở thể dục - thể thao: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 351 ha, thực hiện được là 121,34 ha, đạt 34,4 % so chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ. Đất cơ sở thể dục thể thao chủ yếu để xây dựng các công trình: Sân vận động huyện Xuân Trường 2,43 ha, khu thể thao tài năng trẻ 5,77 ha, sân thể thao các xã huyện Hải Hậu 2,11 ha, sân thể thao các xã, phường trong tỉnh 82,25 ha;

Việc đạt thấp chỉ tiêu quy hoạch chủ yếu do quy hoạch đất được tính theo quy chuẩn đất thể dục thể thao bình quân theo đầu người, nhưng các địa phương không có khả năng tài chính để thực hiện.

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Hiện có 806 ha, tăng so với năm 2001 là 297,42 ha. Phần diện tích được tăng thêm là do ở trong giai đoạn này khi kiểm kê đất đai đã đưa các loại đất nông nghiệp và các loại đất khác do tôn giáo sử dụng sang đất tôn giáo tín ngưỡng.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 1.864 ha, thực hiện được là 1.796,4, đạt 96,35% so với quy hoạch được duyệt.

3.1.3 Đất chưa sử dụng

Hiện trạng đất chưa sử dụng 5.533. Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ đến năm 2010 đất chưa sử dụng còn 1.027 ha. Đến năm 2010 đất chưa sử dụng tăng 2.000 ha từ đất bãi bồi ven biển (tăng tự nhiên). Như vậy đất chưa sử dụng thực còn 2.216,92 ha.

3.1.4 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp.

Page 124: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 124

Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 6.597 ha; thực hiện được 7.066,28 ha đạt 107,1% so với quy hoạch được duyệt trong đó:

- Đất lúa chuyển 6.118,17 ha sang các loại đất trồng cây hàng năm khác 3.080,18 ha, đất nuôi trồng thủy sản 2.659,76 ha (quy hoạch duyệt 2.806 ha), đất cây lâu năm 322,16 ha và đất nông nghiệp khác còn lại 56,07 ha;

- Đất trồng cỏ chuyển 3,4 ha sang đất cây lâu năm;

- Đất cây hàng năm còn lại chuyển 312,66 ha sang đất trồng lúa 130.07 ha, sang đất trồng cây lâu năm 52,88 ha, sang đất nuôi trồng thủy sản 98,27 ha, đất nông nghiệp khác 31,44 ha;

- Đất trồng cây lâu năm chuyển 114,36 ha sang đất trồng lúa 8,53 ha, đất trồng cây hàng năm khác 75,98 ha, đất nuôi trồng thủy sản 19,82 ha, đất nông nghiệp khác 10 ha;

- Đất rừng phòng hộ chuyển 88,93 ha sang đất trồng cây hàng năm khác 28,98 ha, đất trồng cây lâu năm 23,6 ha, đất nuôi trồng thủy sản 200,21 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản chuyển 276,75 ha sang đất trồng lúa 21,67 ha, đất cây hàng năm 86,5 ha, đất trồng cây lâu năm133,6 ha, đất nông nghiệp khác còn lại 25,98 ha;

- Đất làm muối chuyển 140,43 ha sang đất trồng cây hàng năm 84,87 ha, đất trồng cây lâu năm 1,29 ha, đất nuôi trồng thủy sản 54,27 ha;

- Đất nông nghiệp khác chuyển 11,58 ha sang đất trồng lúa 7,65 ha, đất nông nghiệp khác còn lại 3,93 ha.

3.1.5. Mở rộng diện tích đưa vào sử dụng sản xuất nông nghiệp.

Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 6.004 ha; thực hiện được 4.984,23 ha đạt 83% so với quy hoạch được duyệt trong đó:

- Đất mặt nước chuyên dùng chuyển 1.463,06 ha sang các loại đất: Đất trồng lúa 538,87 ha, đất trồng cây hàng năm 89,43 ha, đất trồng cây lâu năm 81,81 ha, đất nuôi trồng thủy sản 737,52 ha, đất nông nghiệp khác còn lại 15,43 ha;

- Đất bằng chưa sử dụng chuyển 3.521,17 ha sang các loại đất: Đất trồng lúa 91,16 ha, đất trồng cây hàng năm 70,07 ha, đất trồng cây lâu năm 60 ha, đất nuôi trồng thủy sản 3.277,53 ha, đất nông nghiệp khác còn lại 22,4 ha;

3.1.6. Kết quả thực hiện thu tiền sử dụng đất

Từ năm 2001-2010 đã thực hiện thu được 3.500 tỷ đồng nguồn thu từ đất gồm:

- Thu từ giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất 3.250 tỷ đồng;

Page 125: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 125

- Thu từ thuê đất: 150 tỷ đồng;

- Thu từ chuyển quyền sử dụng đất 100 tỷ đồng.

3.2. Đánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

3.2.1. Mặt được:

Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 - 2010 trên địa bàn tỉnh đã đạt được những thành quả nhất định thể hiện ở các mặt sau:

- Đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã.

- Làm cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất.

- Chủ động dành quỹ đất cho phát triển các ngành, các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho xây dựng các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch và dân cư. Góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, ổn định tình hình xã hội.

- Đảm bảo sử dụng đất tiếp kiệm, hợp lý, có hiệu quả và gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.

3.2.2. Tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.

Trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu sử dụng của tỉnh hiện tại vẫn chưa đạt chỉ tiêu quy hoạch so với kỳ quy hoạch giai đoạn 2001-2010. Nguyên nhân là do:

- Các huyện, thành phố chưa coi trọng chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, nhiều quy hoạch sử dụng đất đã lập xong trong nhiều năm nhưng không tổ chức thực hiện. Việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm của tỉnh, huyện chưa sát với kế hoạch được duyệt.

- Chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhất là quy hoạch sử dụng đất cấp xã, cấp huyện còn nhiều điểm chưa phù hợp với thực tiễn, phải điều chỉnh lại do dự báo phát triển kinh tế - xã hội chưa chính xác, việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất các cấp, nhất là quy hoạch sử dụng đất cấp xã còn đại khái, chưa đầy đủ và thường thiếu quy hoạch chi tiết.

- Tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất là hạn chế, cùng những khó khăn về tài chính, công tác GPMB các đồ án còn khó khăn, vướng mắc do quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn nhiều thay đổi; quy định về quản lý đầu tư xây dựng còn nhiều bất cập.

Page 126: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 126

- Quy hoạch sử dụng đất chưa thực sự được coi là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất mà còn dựa trên nhiều loại quy hoạch khác, nhiều địa phương do buông lỏng quản lý đã để tự phát chuyển mục đích sử dụng đất (điển hình là tự chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp) tạo ra tình hình rối loạn trong sử dụng đất và tác động xấu đến môi trường;

- Việc quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch chưa thật sự trở thành yêu cầu bắt buộc đối với các cơ quan, tổ chức và chưa trở thành ý thức của người quản lý, chưa gắn với trách nhiệm của từng cấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Việc quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất sau khi được phê duyệt tại nhiều địa phương chưa được coi trọng thực hiện;

- Quy hoạch sử dụng đất chưa kiểm soát được quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt đối với đất trồng lúa, không xác định rõ phạm vi diện tích đất lúa nước cần được bảo vệ nghiêm ngặt, bất khả xâm phạm.

- Quy hoạch sử dụng đất chưa gắn chặt chẽ với quy hoạch bảo vệ môi trường, chưa có những chương trình lớn gắn kết giữa các đơn vị hành chính với khu vực; gắn kết giữa phát triển toàn diện kinh tế với bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ô nhiễm, thoái hóa đất;

- Công tác thẩm định, xét duyệt, nhất là cấp huyện, xã chưa mang tính chuyên nghiệp và gắn với quy hoạch phát triển lâu dài; không kiểm tra thực địa… dẫn đến lập quy hoạch sử dụng đất khập khiễng, chồng chéo, thiếu tính khả thi. Nguyên nhân chính là do sau khi giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án, công trình, thiếu sự kiểm tra, đôn đốc để kịp thời chấn chỉnh, đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án, thực hiện quy hoạch chưa được coi trọng;

- Việc chấp hành các quy định của pháp luật về điều chỉnh hoặc huỷ bỏ quy hoạch chưa được coi trọng và nhìn chung không được chấp hành nghiêm túc. Nhiều khu vực quy hoạch không còn phù hợp với diễn biến của tình hình thực tế hoặc không còn hợp lý nhưng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không tiến hành điều chỉnh hoặc huỷ bỏ quy hoạch;

- Việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết và quy hoạch chi tiết xây dựng chưa được thực hiện hoặc thực hiện còn hình thức, ít hiệu quả, nhiều nơi chưa được coi trọng, việc xây dựng các phương án quy hoạch để lựa chọn chưa thật khách quan;

- Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 chỉ mới thực hiện tốt ở 2 cấp tỉnh và huyện. Ở cấp xã việc công bố công khai quy hoạch vẫn còn mang tính hình thức nên dẫn đến việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử

Page 127: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 127

dụng đất bị hạn chế. Việc chuyển mục đích sử dụng đất không đúng với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt còn diễn ra ở nhiều địa phương nhưng không được xử lý;

- Trình độ quản lý Nhà nước về đất đai của chính quyền cấp cơ sở còn rất hạn chế, mâu thuẫn giữa quyền lợi của cá nhân và quyền lợi cộng đồng vẫn chưa có một cơ chế có hiệu quả giải quyết tốt. Cán bộ làm công tác địa chính ở cấp cơ sở trình độ hạn chế và trong quá trình thực thi nhiệm vụ quản lý đất đai, một bộ phận không nhỏ cán bộ địa chính có biểu hiện tiêu cực, nhũng nhiễu.

Tóm lại: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau 10 năm thực hiện đã đạt được những kết quả tích cực: Tăng cường một bước hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, khai thác tốt tiềm năng đất đai phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã khoanh định quỹ đất sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; đáp ứng cơ bản nhu cầu đất để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển đô thị; đóng góp nguồn thu quan trọng cho ngân sách thông qua đấu giá, thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; diện tích đất chưa sử dụng được khai thác đưa vào sử dụng hợp lý, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi trường..

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn một số hạn chế như: Chất lượng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa cao; tính kết nối liên vùng, liên tỉnh và quản lý quy hoạch còn yếu; việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch chưa nghiêm; tình trạng sử dụng đất sai mục đích, lãng phí, kém hiệu quả còn xảy ra ở nhiều nơi; chính sách, pháp luật, việc phân cấp trong quản lý quy hoạch còn bất cập; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa đáp ứng được yêu cầu. Một số loại đất có kết quả thực hiện thấp như đất thể dục thể thao, cơ sở văn hóa… chủ yếu do thiếu vốn đầu tư mà tiến độ thực hiện chậm. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở một số địa phương gặp nhiều khó khăn làm chậm tiến độ xây dựng.

Page 128: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 128

Phần thứ ba

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƯỚNG DÀI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT

I. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI

1.1. Quỹ đất đai đang được sử dụng

Tỉnh Nam Định có diện tích tự nhiên 1.651 km2, phân thành 10 đơn vị hành chính cấp huyện trong đó có 3 huyện giáp biển với bờ biển dài 72 km. Vùng ven biển nhiều nơi hàng năm vẫn được bồi tụ và mở rộng diện tích. Hiện nay, bình quân diện tích đất đai tính theo đầu người của tỉnh là 0,08 ha/người, thấp hơn rất nhiều so với bình quân của vùng đồng bằng sông Hồng hoặc cả nước;

Thành phố Nam Định có diện tích tự nhiên 4.643 ha chiếm 2,80% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, bình quân đất đai của thành phố xấp xỉ 0,02 ha/người. Ở các huyện bình quân đất đai đạt cao nhất là Nghĩa Hưng 0,13 ha/người và thấp nhất là Trực Ninh 0,07 ha/người. Quỹ đất đai đang được sử dụng như sau:

- Đất đang sử dụng: Năm 2010 có 160.925 ha, chiếm 97,45% diện tích đất tự nhiên (vùng Đồng bằng sông Hồng 87,9%, cả nước 69,5%), trong đó đất nông nghiệp có 113.316,78 ha bằng 68,62% diện tích tự nhiên, đất phi nông nghiệp 47.608 ha bằng 28,83% diện tích tự nhiên;

Tất cả các huyện trong tỉnh có diện tích đất đang sử dụng đạt trên 90% so với diện tích tự nhiên. Trong đó có 8 huyện đạt trên 99%, 2 huyện ven biển là Giao Thuỷ đạt 95,29% và Nghĩa Hưng đạt 93,96%;

Đối với đất đang sử dụng trong nông nghiệp, trong số 10 huyện, thành phố thì 9 huyện có tỷ trọng đất nông nghiệp so với diện tích tự nhiên thường cao trên 69%, trừ thành phố Nam Định. Đất nông nghiệp chủ yếu là đất trồng chuyên trồng lúa nước, hiện nay hệ số sử dụng đất canh tác đạt 2,0 lần, đất lâm nghiệp có diện tích nhỏ hầu hết là rừng ngập mặn, rừng phi lao ven biển;

Đối với đất phi nông nghiệp nhiều loại đất trong đất phi nông nghiệp tính theo đầu người rất thấp, việc sử dụng đất vẫn còn có chỗ lãng phí, chưa tiết kiệm;

- Đất chưa sử dụng: Năm 2010 toàn tỉnh có 4.216 ha đất chưa sử dụng, chiếm 2,55% diện tích tự nhiên hầu hết là đất bằng chưa sử dụng (chiếm 97,85 %), phần nhỏ còn lại là đất đồi núi, núi đá không có rừng cây thuộc các huyện Ý Yên, Vụ Bản. Diện tích đất chưa sử dụng chủ yếu thuộc 3 huyện ven biển, rất thuận lợi cho việc quy hoạch, khai thác, cải tạo;

Page 129: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 129

Bờ biển Nam Định bị chia cắt khá mạnh mẽ bởi nhiều cửa sông lớn, vùng ven biển nông và bằng phẳng với độ sâu tăng dần từ từ. Biển Nam Định mỗi năm lùi ra khoảng 100 -200 m, do phù sa sông Hồng bồi đắp ở cửa Ba Lạt, Lạch Giang tạo thêm diện tích khoảng 300 ha/năm;

1.2. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp

Đánh giá tiềm năng đất đai cho sản xuất nông lâm nghiệp của tỉnh Nam Định được thực hiện theo quy trình hướng dẫn "Đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp" của Bộ nông nghiệp & Phát triển nông thôn, tiêu chuẩn ngành (10 TCN 343-98) ban hành theo quyết định số 195/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 15/12/1998. Thực chất đánh giá thích nghi đất đai được tiến hành đồng thời với đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, trong đó tập chung đánh giá mối liên hệ giữa đất và sử dụng đất. Theo đó kết quả cụ thể như sau:

a) Xác định đơn vị đất đai

Đối với điều kiện của Nam Định, các yếu tố được lựa chọn để xác định đơn vị đất đai gồm: Địa hình tương đối, thành phần cơ giới, độ phì nhiêu, độ nhiễm mặn, chế độ tưới tiêu, tình trạng ngập úng, tình trạng ngập triều. Theo đó, với tổng diện tích điều tra đánh giá thích nghi là 129.816 ha (bằng 78,69% diện tích tự nhiên) đã xác định được 16 đơn vị đất đai (LMU) từ LMU1 - LMU15 với 205 khoảnh đất được thể hiện trong bảng sau:

Page 130: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 130

Bảng 14: Kết quả xây dựng đơn vị bản đồ đất đai tỉnh Nam Định

TT Đơn vị đất đai

Đơn vị đất Tổng số khoảnh

Diện tích (ha)

% so với TDTTN

1 LMU 1 - Đất cát điển hình, bão hoà Bazơ 7 4.762,7 2,89

2 LMU 2 - Đất cát mới biến đổi 3 1.800,3 1,10

3 LMU 3 - Đất mặn (sú, vẹt…) thường xuyên ngập nước 10 6.153,9 3,73

4 LMU 4 - Đất mặn nhiều 6 2.403,8 1,46

5 LMU 5 - Đất mặn trung bình và ít 9 7.058,2 4,28

6 LMU 6 - Đất phèn tiềm tàng 23 4.222,6 0,26

7 LMU 7 - Đất phù sa trung tính, ít chua cơ giới trung bình đến nặng

19 23.094,3 14,00

8 LMU 7b - Đất phù sa trung tính ít chua cơ giới trung bình đến nặng, có Glây

30 13.729,6 8,33

9 LMU 8 - Đất phù sa trung tính, ít chua thường bốc mặn vụ khô hanh

6 17.813,0 10,80

10 LMU 9 - Đất phù sa trung tính, ít chua cơ giới nhẹ 13 4.385,5 2,66

11 LMU10 - Đất phù sa bị glây nặng 20 8.410,4 5,10

12 LMU11 - Đất phù sa biến đổi (có và không có kết von) 30 22.235,1 13,48

13 LMU12 - Đất phù sa biến đổi, cơ giới nhẹ 13 5.504,5 3,34

14 LMU13 - Đất bị glây do thường xuyên ngập, úng nước 11 7.556,7 4,58

15 LMU14 - Đất Pheralit phát triển trên sa, phiến thạch 3 564,7 0,35

16 LMU15 - Đất tầng mỏng trơ sỏi đá 2 129,7 0,08

Tổng cộng 205 129.816,1 78,69

- LMU1: Bao gồm diện tích các đơn vị đất: Đất cát điển hình bão hoà bazơ. (AR.h: Haplic Arenosols) Diện tích 4.762,7 ha, chiếm 3,67% diện tích LMU 2,89% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh (TDT - TN). Phân bố ven biển của huyện Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Giao Thuỷ, một số diện tích nhỏ ở Hồng Long (Mỹ Tân - Mỹ Lộc), bãi Mom rô Xuân Hồng (Xuân Trường). Đơn vị này có nhiều đặc tính kém: Đất nghèo dinh dưỡng, địa hình cao, kế hoạch khả năng giữ nước, dinh dưỡng kém, phù hợp với trồng màu, công nghiệp - nông nghiệp hoặc cây lâm nghiệp ven biển;

- LMU2: Trên các đơn vị phụ đất: Đất cát mới biến đổi (AR.b: Cambic Arenosols);

Diện tích 1.800,3 ha chiếm 1,39% diện tích LMU, 1,1% TDT - TN phân bố chủ yếu ven sông Châu, sông Hồng ở Mỹ Lộc, Xuân Trường, dọc đường vòng huyện Nam Trực. Đặc tính tương tại LMU1 song do quá trình canh tác nhiều năm

Page 131: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 131

đất đã biến đổi có lợi cho trồng cây màu và cây công nghiệp - nông nghiệp. Tuy đất nghèo dinh dưỡng, hay bị khô hạn nhưng lợi thế cho việc luân canh, tăng hệ số quay vòng đất, cho thu nhập cao trên đơn vị ha gieo trồng;

- LMU3: Trên đơn vị đất phụ: Đất mặn (Sú, vẹt) thường xuyên ngập nước (FLS.g - Gleyi Salic Fluvisols) Diện tích 6.153,9 ha, chiếm 4,74% diện tích LMU, 3,73% TDT - TN. Đất bị glây do thường xuyên ngập nước mặn biển phù hợp cho việc trồng rừng ngập mặn hoặc kết hợp khoanh nuôi thuỷ hải sản;

- LMU4: Trên các đơn vị phụ đất là đất mặn nhiều ( FLS.h - Hapli Salic - Fluvisols);

Diện tích 2.403,8 ha chiếm 1,83% diện tích LMU, 1,46% TDT - TN. Phân bố ven đê biển các huyện Hải Hậu, Giao Thuỷ, Nghĩa Hưng. Đất có thành phần cơ giới trung bình hoặc nặng, nghèo dinh dưỡng. Hàm lượng muối tan trong đất cao, do thường xuyên bị thẩm lậu nước biển và dẫn nước làm muối. Đất thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ hải sản và làm muối;

- LMU5: Trên các đơn vị phụ đất là đất mặn trung bình và mặn ít (FLS.m - Molli Salic - Fluvisols). Diện tích 7.058,2 ha chiếm 5,44% diện tích LMU, 4,28% TDT - TN. Phân bố chủ yếu là đất nội địa gần và sát đê biển Hải Hậu, Giao Thuỷ, Nghĩa Hưng, vào sâu hơn là các nơi Xuân Hoà, Xuân Vinh (Xuân Trường), các xã vùng nam Trực Ninh;

Đơn vị đất này chủ yếu cơ cấu 2 vụ lúa. Đất thích nghi với giống lúa đặc sản cổ truyền. Trong tương lai phần lớn diện tích được chuyển đổi sang 2 vụ lúa + 1 vụ đông;

- LMU6: Nằm trên các đơn vị phụ đất là đất phèn tiềm tàng (FLT.p -Protothionic Fluvisols hoặc GLtp - Proto thionic gleysols);

Diện tích 4.222,6 ha chiếm 3,26% LMU; 0,26% TDT - TN. Phân bố rải rác trên các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Nam Trực, Giao Thuỷ và ven thành phố Nam Định;

Đặc tính đất có tầng vật liệu sinh phèn gọi là phèn tiềm tàng gây chua đất và ô nhiễm lưu huỳnh. Quá trình sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, cây trồng đặc biệt lúa hay bị ói chua, cháy trong vụ xuân khô hạn. Trong tương lai nên hạn chế tác hại của phèn bằng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất (có thể theo mô hình cải tạo thành đầm ao nuôi thả cá hoặc lúa cá);

- LMU7: Trên các đơn vị đất phù sa trung tính, ít chua, cơ giới trung bình hoặc nặng (FLc-si - Silti - Futric - Fluvisols);

Diện tích 23.094,3 ha chiếm 17,79% diện tích LMU; 14% TDT - TN. Là đơn vị đất đai có diện tích lớn nhất, giàu tiềm năng nhất được phân bố đều trên tất cả các huyện. Đất được sử dụng gieo trồng lúa nước và các cây rau màu trong vụ đông;

Page 132: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 132

- LMU7b: Đơn vị đất phụ của LMU 7b là đất phù sa trung tính ít chua, cơ giới trung bình hoặc nặng có glây (Fle-g: Gleyi Futric Fluvisols);

Diện tích 13.729,6 ha chiếm 10,58% diện tích LMU; 8,33% TDT - TN. Phân bố trên các vùng đất tương đối thấy hầu hết ở các huyện. Đặc tính đất bị glây ở tầng sâu. Tuy nhiên trong quá trình cải tạo đất sẽ có tiềm năng từng đơn vị LMU7 cơ cấu cây trồng trong đơn vị này chủ yếu là 2 vụ lúa;

- LMU8: Trên đất phù sa trung tính ít chua thường bốc mặn vụ khô hanh. (Fle-S: Sali Futric Fluvisols);

Diện tích 17.813,04 ha chiếm 13,72% diện tích LMU 10,8% TDT - TN;

Phân bố ở các huyện Nghĩa Hưng, Giao Thuỷ, Hải Hậu, thuộc vùng đất trong đê ít được bồi. Nước ngầm chứa nhiều muối tan, mùa hanh khô muối theo mao mạch ngầm bốc lên bề mặt làm mặn hoá đất ở mức nhẹ, trong vụ xuân nếu không thau rửa nhiều bằng nước ngọt sẽ làm chậm ảnh hưởng phát triển của cây trồng, sinh nhiều rong rêu tràn chết lúa. Tuy vậy, đây là đất thích hợp cho các loại lúa thơm, lúa đặc sản. Phần lớn diện tích trong tương lai có thể tăng thêm vụ đông (rau màu, cây chế biến xuất khẩu);

- LMU9: Trên đơn vị phụ, đất phù sa trung tính, ít chua, cơ giới nhẹ (Fle-a: Areni Futric Fluvisols);

Diện tích 4.385,54 ha chiếm 3,38% diện tích LMU; 2,66% TDT - TN. Phân bố đơn vị đất này gặp nhiều ở Nam Trực, thành phố Nam Định, Mỹ Lộc, Ý Yên, Vụ Bản;

Đặc tính của đất thuận lợi cho loại hình sử dụng lúa - màu nếu cải thiện tốt tưới, tiêu, đất này có nhiều kế hoạch khả năng cơ cấu thành đất chuyên màu và cây công nghiệp - nông nghiệp;

- LMU10: Trên đất phù sa bị glây nặng (Gleyic Fluvisols: FLg);

Diện tích 8.410,4 ha chiếm 6,48% diện tích LMU; 5,1% TDT - TN. Phân bố nhiều ở các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Trực Ninh, thành phố Nam Định. Cây trồng chủ yếu bằng 2 vụ lúa. Đất cần tăng cường để ải vụ đông để cải tạo đất. Trong điều kiện đất bị quá chua nên bố trí bón vôi, bổ sung lân dễ tiêu để cải tạo môi trường trước khi gieo trồng;

- LMU11: Bao gồm các khoảnh là đơn vị phụ: Đất phù sa biến đổi có tầng đốm rỉ - (FLb - Fe hoặc g - Ferric Cambic FLuvisols). Diện tích 22.235,1 ha chiếm 17,13% diện tích LMU, 13,48% TDT - TN. Phân bố nhiều nhất ở các huyện phía bắc tỉnh và nằm trên các vùng đất phù sa không được bồi đắp hàng năm. Thực chất đây là đơn vị đất đai nhiều tiềm năng, đất phù sa qua nhiều năm canh tác vụ đông khô, vụ mùa đủ nước, quá trình khô ướt tạo điều kiện cho quá trình ôxy hoá biến

Page 133: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 133

sắt, nhôm, chì, đồng thành các hạt kết von oxyt hay váng oxyt (Fe2O3 hay AL2O3) đốm rỉ không làm ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng phát triển của cây trồng. Đất rất thích hợp với loại hình 2 lúa + 1 vụ đông;

- LMU12: Nằm trên các đơn vị phụ đất: Đất phù sa có tầng đốm rỉ, cơ giới nhẹ - (FLb-a - Areni Cambic FLuvisols). Diện tích 5.504,5 ha chiếm 3,36% diện tích LMU, 4,24% TDT - TN. Phân bố ở huyện Nam Trực, Vụ Bản, Ý Yên, Trực Ninh. Có vị trí địa lý địa hình cao, thành phần cơ giới nhẹ nên giàu tiềm năng đối với loại hình sử dụng chuyên màu và cây công nghiệp - nông nghiệp hoặc mùa xuân - lúa mùa - vụ đông;

- LMU13: Gồm các khoảnh có đơn vị phụ đất: Đất bị glây do thường xuyên ngập úng nước. Đây là LMU điển hình hội tụ các yếu tố hạn chế nhưng có đặc tính và hướng sử dụng tương đối giống nhau nên nó được xác định trên cả 2 đơn vị phụ đất (FLd-g, GLd-st: gleyi - distric - Fluvisols);

Diện tích 5.504,5 ha chiếm 4,24% diện tích LMU, 3,34%TDT - TN. Phân bố ở các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc, Thành phố Nam Định. LMU này ở các địa hình trũng, đất luôn bão hoà nước trong mùa khô, ngập úng nước trong mùa hè. Trong đất quá trình khử oxy diễn ra mạnh, ngay trên lớp mặt đã thể hiện đặc tính Gleyie, Stagnic và mạnh dần theo chiều sâu. Đất rất chua, yếm khí, vùng ven thành phố Nam Định còn bị ô nhiễm nước thải công nghiệp;

Đối với đất này thường chỉ bố trí 1 vụ lúa xuân, vụ lúa mùa bấp bênh. Trong tương lai có thể khoanh vùng, cải tạo thành ao đầm nuôi tôm, cá nước ngọt sẽ cho hiệu quả cao hơn;

- LMU14&15: Hai đơn vị này phân bố trên các đồi núi ở Vụ Bản, Ý Yên. Tính đặc thù đều do hình thành trên mấu chất đá mẹ là đá (Sa, phiến thạch anh Mica, phiến thạch sét). Đất nghèo, khô hạn chỉ phù hợp cho trồng rừng che phủ;

Kết quả chung mô tả các đơn vị đất đai được tổng hợp (chi tiết trong bảng sau):

Page 134: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 134

Bảng 15: Mô tả chi tiết các đơn vị đất đai tỉnh Nam Định

Các đặc tính Đơn vị đất đai (LMU)

Tổng số khoảnh G T E P X I F FT

Diện tích (ha)

Tỷ lệ % so LMU

1 7 1 1 1 3 1 3 - 2 4762,7 3,67

2 3 1 1 1 3 1 3 1 - 1800,3 1,39

3 10 2 1 - 2 3 2 4 - - 3 6153,9 4,74

4 6 2 2 - 3 3 2 4 3 1 2 2403,8 1,85

5 9 2 2 - 3 3 2 2 - 3 2 1 - 7058,2 5,44

6 23 3 2 - 3 2-3 2 2 2 2 - 4222,6 3,26

7 19 4 2 - 2 2 1 2 1 - 23094,3 17,79

7b 30 4 2 - 3 3 2 1 2 1 - 13729,6 10,58

8 6 4 2 2 2 2 2 1 - 17813 13,72

9 13 4 1 1 3 1 3 1 - 4385,5 3,38

10 20 4 2 - 3 3 2 1 3 2 - 8410,4 6,48

11 30 4 2 - 3 1 3 1 2 1 - 22235,1 17,13

12 13 4 1 1 3 1 3 1 - 5504,5 4,24

13 11 5 3 3 3 1 3 3 - 7556,7 1,12

14 3 6 2 - 3 1 3 - 3 - - 564,7 0,44

15 2 7 3 1 3 - 3 - - 119,7 0,09

Tổng 129815,0 95,32

(* G là nhóm đất chính)

b) Kết quả đánh giá thích nghi với điều kiện đất đai

Kết hợp với đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, trên cơ sở kết quả xác định các yêu cầu sử dụng đất của từng loại hình, tổng hợp đặc tính của các đơn vị đất đai, kết quả phân hạng thích nghi đất đai cho mục đích nông nghiệp tỉnh Nam Định như trong bảng sau:

Page 135: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 135

Bảng 16: Kết quả phân hạng thích nghi của các loại hình sử dụng đất đai hiện tại

LMU

Diện tích (ha) 2 lúa 2 lúa - 1

màu 2 màu - 1

lúa

Màu & CCN ngắn

ngày

Lúa - thuỷ sản

Nuôi trồng

thuỷ hải sản

Trồng cây lâm nghiệp

Lựa chọn thích hợp nhất

1 4.762,72 Nei Nei Nei S3e.i Nei Nei S1 7

2 1.800,73 S3gi S3gi S3i S1 Ne Ne S2g 4

S1(rừng 3 6.153,89 Nx.ft Nx.ft Nx.ft Nx.ft Nx.ft S2 ngập

mặn)

7

2.403,85 4

(trừ mới) Nx Nx Nx Nx Nx S1 Ne 6

7.058,25 S2e 5

(trừ mới) S2 S3x Nex Nex S3e ( 5000

ha)

Ne 1

6 4.222,64 S2 Neg Ng Ng S2g S3eg Ne 5

7 23.094,33 S1 S2it S3et Nte S3i Ne Ne 1

7b 13.729,64 S2 S3e Net Nte S2 Ne Ne 1

S3xt 8 17.813,04 S1 S2

(mù mặn) Nxt S3ei S3e Ne 1

9 4.385,54 S3gi S3i S1 S2 Ne Ne S3e 3

10 8.410,41 S2g S3e Nte Nte S3i Nie Ne 1

11 22.235,12 S2 S1 S3it Nte Nei Ne Ne 2

12 5.504,52 Ng S3ig S2 S1 Nei Ne S3e 4

13 7.556,72 S2g Ngf Nf Nf S1 S3ei Nf 5

14 564,74 Ng Ng Ng Ng Nie Nie S1 7

15 119,77 Ng Ng Ng Ng Nie Nie S1 7

Tổng 60.105,67 22.235,12 4.385,54 7.305,25 16.779,36 7.403,85 11.511,12

- Đất thích nghi cao cho loại hình sử dụng đất 2 lúa - 1 màu, loại hình lúa - cá, màu và cây công nghiệp ngắn ngày có diện tích lớn hơn diện tích hiện trạng sử dụng đất cho các loại hình này. Ngược lại diện tích đất thích nghi cao cho loại hình 2 lúa thấp hơn hiện trạng sử dụng. Điều đó có phần nguyên nhân do vấn đề sản xuất lương thực là quan trọng nên một số diện tích đất không thích nghi cao cho trồng lúa 2 vụ những năm qua vẫn được đưa vào trồng lúa, trong khi nếu trồng 2 vụ lúa - vụ đông hoặc trồng 1 vụ lúa - kết hợp nuôi cá thì về kinh tế nói chung đều là những loại hình sử dụng đất cho tổng thu nhập cao hơn;

Page 136: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 136

- Toàn tỉnh có 9 loại hình sử dụng đất thích nghi nhất ở hiện tại, 8 loại hình sử dụng thích nghi nhất trong tương lai, trong đó các loại hình sử dụng mang tính đặc thù là: Rừng phòng hộ, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. Cụ thể:

* Thích nghi đất đai hiện tại:

- Đất trồng lúa: Tổng diện tích hiện tại hàng năm đã trồng 2 vụ lúa đạt 60.105 ha, diện tích thích nghi cao (S1) 40.407 ha. Đất trồng 2 vụ lúa và 1 vụ đông 22.235 ha là diện tích thích nghi cao đã được thực tế lựa chọn qua các vụ đông từ năm 2001-2006;

Đất trồng 1 vụ lúa và quay vòng 2- 3 vụ màu hiện nay có trên 4.000 ha, vì diện tích manh mún và các hộ nông dân trồng 1 vụ lúa trong giải pháp tình thế không để bỏ trống đất, diện tích này thường không được thống kê;

+ Tiềm năng tăng vụ trên đất trồng lúa màu khoảng 45.000 - 50.000 ha. Được phân bổ cho các huyện như sau:

Huyện Giao Thuỷ khoảng trên 1.000 ha;

Huyện Hải Hậu có trên 12.000 ha đất ruộng lúa, lúa - màu sẽ đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi, sử dụng giống lúa mới, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật... để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng đất;

Huyện Mỹ Lộc tiềm năng tăng vụ trên đất lúa màu khoảng 600 ha;

Huyện Nghĩa Hưng khoảng 1.700 ha;

Huyện Nam Trực có khả năng trồng cây vụ đông lên 3 vụ. Chuyển đất 1 vụ lên 2 vụ khoảng 1.100 ha;

Huyện Trực Ninh có khả năng chuyển khoảng 900 ha diện tích ruộng 2 vụ trên địa bàn 19 xã trong huyện bằng biện pháp thuỷ lợi (tưới tiêu chủ động). Như vậy nâng cao hệ số sử dụng đất lên 2,3 lần;

Thành phố Nam Định cũng có thể chuyển khoảng 250 ha diện tích ruộng 1 vụ lên sản xuất 2 vụ bằng biện pháp thuỷ lợi (tưới tiêu chủ động). Như vậy nâng cao hệ số sử dụng đất lên 2,5 lần;

Huyện Vụ Bản có khả năng tăng vụ trên đất trồng lúa và đất màu khoảng 4.600 ha;

Huyện Xuân Trường có khả năng tăng vụ đạt 6.340 ha. Như vậy đưa hệ số sử dụng đất 2,2÷2,5 lần đến năm 2020;

+ Tiềm năng chuyển đổi cơ cấu giống lúa, đặc biệt là giống lúa đặc sản và lúa chất lượng cao ở các huyện phía nam của tỉnh khá lớn khoảng 35.000- 40.000 ha. Trong đó:

Page 137: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 137

Huyện Giao Thuỷ tiềm năng chuyển đổi cơ cấu giống lúa, đặc biệt là giống lúa đặc sản và lúa chất lượng cao (ở 1 số xã ven biển và phía Nam sông Cồn Nhất) khoảng 1.000 ha;

Huyện Hải Hậu ở những khu vực có địa hình vàn, vàn thấp, thuộc nhóm đất phù sa không được bồi hàng năm, thành phần cơ giới thịt trung bình, hàm lượng mùn khá, có tiềm năng phát triển lúa đặc sản, lúa giống;

Huyện Nghĩa Hưng tiềm năng chuyển đổi cơ cấu giống lúa, đặc biệt là giống lúa nếp tám có chất lượng cao khoảng trên 6.000 ha;

Huyện Trực Ninh tiềm năng chuyển đổi cơ cấu giống lúa, đặc biệt là lúa đặc sản và lúa chất lượng cao chủ yếu ở các xã Trực Cường, Liêm Hải, Trực Nội, Trung Đông, Trực Chính, Trực Tuấn, Trực Mỹ khoảng 600 - 800 ha;

Huyện Xuân Trường tiềm năng chuyển đổi cơ cấu giống lúa đặc biệt là giống lúa đặc sản và lúa chất lượng cao khoảng 3.300 ha tập trung ở các xã: Xuân Thuỷ, Thọ Nghiệp, Xuân Thượng, Xuân Thành, Xuân Phong, Xuân Đài, Xuân Tân, Xuân Phú;

Huyện Ý Yên tiềm năng chuyển đổi cơ cấu giống lúa đặc biệt là lúa chất lượng cao với diện tích khoảng 2.000 - 3.000 ha.

+ Đất màu - cây công nghiệp ngắn ngày: Diện tích thích nghi cao nhất (S1) là 7.305 ha, khả năng phát triển có thể lên khoảng 16.500 ha và còn có thể phát triển trên diện rộng ở vụ đông, song thực tế hiện tại mới sử dụng gieo trồng chưa tới 3.000 ha;

Khả năng phát triển đất màu + CCN - NN thuận lợi ở các huyện như sau: Huyện Giao Thuỷ khoảng 350 ha; huyện Mỹ Lộc khoảng 140 ha; huyện Nam Trực bằng biện pháp thuỷ lợi và thâm canh có thể: Chuyển từ đất 2 vụ, 1 vụ, màu ngắn ngày, nuôi trồng thuỷ sản, thành cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao và đất vườn hoa cây cảnh, huyện Trực Ninh có thể thích nghi trên diện rộng khoảng trên 500 ha, thành phố Nam Định khoảng trên 200 ha, huyện Vụ Bản với diện tích khoảng 440 ha; huyện Xuân Trường tập trung ở vùng bãi sông Hồng, sông Ninh Cơ khoảng 600 ha; huyện Ý Yên tiềm năng chuyên canh rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày khoảng 2.000 - 2.500 ha;

Nhóm cây công nghiệp ngắn ngày có khả năng tăng mạnh diện tích, đặc biệt là lạc, đỗ tương, đay;

+ Đất lúa - thuỷ sản: Hiện tại mô hình này mới phát triển tự phát không theo quy hoạch trong thời gian tới rà xoát những điểm thực hiện có hiệu quả còn lại chuyển sang trồng 2 vụ lúa khoảng 500 ha;

Page 138: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 138

+ Đất trồng cây lâu năm: Có khả năng phát triển trên đất vườn tạp và đất ruộng 1 vụ lúa để trồng cây ăn quả với diện tích khoảng 5.000 -10.000 ha. Một số huyện có thể tăng diện tích đất trồng cây ăn quả trên những diện tích đất tận dụng ở các triền sông, bãi sông, bờ sông lớn, dọc các kênh cấp I, II;

+ Đất cho nuôi trồng thuỷ sản thích nghi 7.403 ha;

Nam Định có tiềm năng thuỷ sản lớn trên cả 3 vùng nước mặn, lợ, ngọt. Vùng ngập mặn ven biển có diện tích trên 20.000 ha, có khả năng nuôi tôm sú, tôm rảo, cua biển, các loại cá bống, cá bớp, chỉ vàng, rong câu. Ở vùng cồn bãi xa đất liền, ngư dân dùng lưới quây lại thành những “vuông nuôi” nhuyễn thể, đặc biệt là vạng, vọp. Vùng nước ngọt nội đồng có diện tích 12.000 ha, bao gồm ao, hồ nhỏ trong dân, vùng hồ mặt nước lớn, vùng ruộng chiêm trũng và trên 6.000 ha sông ngòi (nơi có thể nuôi cá bằng lồng bè) có thể nuôi các loại tôm càng xanh, rô phi đơn tính, chép, trôi, trắm, trê lai;

Tiềm năng đất lâm nghiệp tập trung chủ yếu trên địa bàn của 3 huyện ven biển. Vùng ven biển có gần 20.000 ha đất bãi bồi có thể phát triển lâm nghiệp trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Do diện tích đất có khả năng trồng rừng hạn chế, tỉnh đã chuyển hướng sang trồng cây xanh để cải tạo môi trường sinh thái và cảnh quan;

Thích nghi đất đai tương lai: Kết hợp giữa đánh giá đất đai thích nghi và hiệu quả sử dụng đất của các mô hình đã được ứng dụng các năm qua, mức độ thích nghi nhất của các loại hình sử dụng đất trong tương lai được lựa chọn là:

+ Đất trồng lúa: 76.872 ha, trong đó LUT 2 lúa có 31.542 ha chiếm 41% đất trồng lúa, LUT 2 lúa - 1 vụ đông 45.329 ha chiếm 59% đất trồng lúa;

+ Đất màu và CCN-NN: Phấn đấu gieo trồng tối đa diện tích thích nghi nhất (S1, S2) 11.689 ha;

+ Các LUT đặc thù: Lúa-thuỷ sản 20.189 ha, nuôi trồng thuỷ sản 15.615 ha và trồng rừng 5.507 ha. Xu hướng của tương lai là vừa khai thác vừa bảo vệ môi trường và lựa chọn cây con có năng suất chất lượng cao đem lại hiệu quả lớn nhất bởi đa phần diện tích đất có thể luân canh, đa canh, 100% diện tích có thể lập vườn, trang trại;

Kết quả đánh giá tiềm năng đất đai cho sản xuất nông, lâm nghiệp làm cơ sở để điều chỉnh việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, tạo vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá nông lâm sản, thuỷ sản, duy trì và phát triển hợp lý vốn rừng, đảm bảo môi trường sinh thái phát triển bền vững.

Page 139: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 139

1.3. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển công nghiệp, đô thị, xây dựng khu dân cư nông thôn

1.3.1. Tiềm năng đất đai cho phát triển công nghiệp

Các chỉ tiêu chính để xác định mức độ thuận lợi đối với việc xây dựng và phát triển công nghiệp gồm: Vị trí địa lý, địa hình địa chất khu vực, nguồn nguyên liệu, điều kiện cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn lao động và chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội;

- Nam Định là tỉnh có vị trí trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng nên mạng lưới giao thông lan toả thuận lợi cho thông thương giao dịch với mọi miền trong nước và quốc tế. Nằm gần khu vực tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và nhiều trung tâm kinh tế, công nghiệp, du lịch lớn khác nên do đó sẽ có tác động nhiều mặt đến sự phát triển công nghiệp nói riêng và kinh tế của tỉnh Nam Định nói chung;

- Hệ thống đường bộ: Mạng lưới giao thông vận tải khá thuận tiện cho việc giao lưu với các tỉnh trong nước và quốc tế. Hệ thống giao thông huyết mạch gồm quốc lộ 21, quốc lộ 10, Cao tốc Bắc Nam là trục đường chiếm lược của vùng đồng bằng ven biển và đường sắt Bắc Nam trong tương lai là đường liên vận khu vực ASEAN, hệ thống đường tỉnh, đường liên huyện, liên xã, liên thôn xóm, trong đó có 80% số đường được nâng cấp, rải nhựa hoặc đổ bê tông, tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải hàng hoá và đi lại, đó là cơ hội rất lớn cho các nhà đầu tư;

Đường sông: Nam Định có 4 sông lớn với chiều dài 251 km, cùng với hệ thống sông nội đồng dài 279 km tạo thành một mạng lưới giao thông thuỷ phân bố đều, thuận tiện cho đi lại, vận chuyển hàng hoá, cung cấp nước cho tưới tiêu các loại cây trồng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội;

Cảng - bến bãi: Có cảng Sông Đào tại thành phố Nam Định và đã cơ bản xây dựng xong giai đoạn I cảng thương mại Hải Thịnh với công suất xếp dỡ hàng hoá 3 vạn tấn/năm. Tập trung cải tạo cảng sông đảm bảo bốc dỡ hàng hoá an toàn, thuận tiện;

- Hệ thống cấp điện: Lưới điện Quốc gia cơ bản phủ kín toàn tỉnh, bảo đảm cung cấp đủ điện năng phục vụ sản xuất, sinh hoạt và vẫn đang tiếp tục huy động mọi nguồn vốn để cải tạo và phát triển mạng lưới điện đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội như quy hoạch lưới điện của tỉnh đã được phê duyệt;

- Mạng lưới bưu chính viễn thông: Chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao đáp ứng nhu cầu thông tin của mọi đối tượng. Đến năm 2010 mật độ máy điện thoại cố định và di động trả sau đạt hơn 17,22 máy/100 dân, số thuê bao INTERNET gồm 40.792 điểm, bán kính phục vụ của các bưu cục là 2,3 - 2,4 km.

Page 140: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 140

Với chiến lược của ngành Điện và Bưu chính - viễn thông, hệ thống điện và bưu chính - viễn thông thường xuyên được nâng cấp, hiện đại hoá đảm bảo cấp điện đầy đủ, ổn định theo yêu cầu và đảm bảo thông tin liên lạc trong nước và quốc tế được thuận lợi, nhanh chóng;

- Hệ thống cấp thoát nước, các công trình đô thị và nhà ở: Từng bước đảm bảo nhu cầu nước đủ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp;

- Hệ thống ngân hàng bao gồm các chi nhánh cấp tỉnh và cấp huyện của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách - xã hội, Ngân hàng phát triển. Các doanh nghiệp còn có thể sử dụng nguồn vốn vay dài hạn, ngắn hạn từ ngân hàng này và một số ngân hàng cổ phần; bên cạnh đó có các quỹ tín dụng như quỹ tín dụng nhân dân và quỹ tín dụng bưu điện. Mạng lưới tín dụng ngân hàng đã đến các vùng nông thôn. Hệ thống ngân hàng không ngừng đổi mới, hiện đại hoá, luôn đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu vay và thực hiện thanh toán trong nước và quốc tế nhanh chóng, thuận tiện, phương thức thanh toán đa dạng cộng với nhiều dịch vụ tiện ích khác sẽ giúp doanh nghiệp tránh được nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh;

- Tỉnh Nam Định có truyền thống hiếu học, luôn là một trong số ít tỉnh dẫn đầu toàn quốc về giáo dục - đào tạo, với những bước phát triển liên tục cả về quy mô và chất lượng. Toàn tỉnh có 17 trường cao đẳng, THCN và dạy nghề, trong đó mỗi năm có từ 4.000 - 5.000 công nhân kỹ thuật tốt nghiệp ra trường. Trên địa bàn tỉnh đã có 4 trường Đại học. Hệ thống các cơ sở dạy nghề rộng khắp toàn tỉnh, đa dạng hoá các loại hình đào tạo nghề, tăng cường phổ cập, bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng tỷ lệ lao động được đào tạo của tỉnh đạt 45-50%. Nhờ đó, tỉnh Nam Định có nguồn lao động dồi dào, có trình độ nghiệp vụ, tay nghề khá, có tác phong công nghiệp, năng động sáng tạo là những điểm mạnh mà các doanh nghiệp có thể tìm thấy ở lực lượng lao động Nam Định;

- Nam Định là một trong những tỉnh có ngành công nghiệp phát triển sớm so với các tỉnh trong cả nước, từ thời Pháp thuộc, hàng loạt các nhà máy đã ra đời như nhà máy dệt, máy tơ, máy chai, máy rượu, máy giấy, máy in, máy nước, máy điện,... tiêu biểu nhất là nhà máy dệt Nam Định, được xây dựng từ năm 1889;

- Nghề thủ công của Nam Định khá phát triển, có khoảng trên 200 nghề, tiêu biểu về chế biến nông sản, thực phẩm, nghề rèn, dệt, may, thêu ren, chạm khắc, tiện gỗ, đan lát tre mây, chế tác vàng bạc, dệt chiếu sơn mài, đục đẽo đá, gốm sứ, trồng cây cảnh... Hiện toàn tỉnh có tới 98 làng nghề, trong đó 29 làng nghề truyền thống;

Page 141: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 141

- Các ngành công nghiệp có điều kiện phát triển nhất của tỉnh như: Công nghiệp chế biến, dệt may, da giầy, cơ khí, điện, sản xuất vật liệu xây dựng, tiểu thủ công nghiệp làng nghề...

- Nguồn nông sản khá phong phú bao gồm lương thực, các loại rau đậu thực phẩm, sản phẩm chăn nuôi và thủy sản;

- Thị trường tiêu thụ: Hiện tại, hàng hóa của tỉnh Nam Định sản xuất ra tiêu thụ trong tỉnh và xuất khẩu năm 2010 đạt 230 triệu USD. Các mặt hàng có thể đạt tiêu chuẩn xuất khẩu chủ yếu gồm: Gạo, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dệt may. Trong thời gian tới, bằng việc đổi mới thiết bị, công nghệ và đầu tư phát triển công nghiệp Nam Định sẽ tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu các mặt hàng truyền thống và một số mặt hàng mới;

- Chính sách ưu đãi đầu tư phát triển công nghiêp Nam Định: Ưu đãi về vốn đầu tư, ưu đãi lãi suất vay vốn và phí cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, ưu đãi phí cung cấp các dịch vụ Ngân hàng, ưu đãi về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng KCN, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phương, ưu đãi về thông tin quảng cáo và khuyến khích vận động đầu tư vào KCN, về thủ tục hành chính.

1.3.2. Tiềm năng phát triển đô thị, các khu đân cư

Tiềm năng đất đai để phát triển mở rộng hệ thống đô thị được xác định dựa trên các tiêu chí sau (mức độ thuận lợi):

- Vị trí phân bố không gian;

- Các yếu tố điều kiện tự nhiên, bao gồm: Độ dốc địa hình, địa chất, cường độ chịu nén của đất, thuỷ văn, khí hậu;

- Công năng của đất (sức chịu tải về dân số, các loại công trình kiến trúc);

- Điều kiện cơ sở hạ tầng và phương thức sử dụng đất đai hiện tại;

Thực trạng hệ thống đô thị của Nam Định gồm: Thành phố Nam Định và 15 thị trấn, phân bố tương đối đều khắp trên địa bàn tỉnh, các đô thị này hiện tại là các trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật trong đó thành phố Nam Định đang ngày càng thể hiện rõ vai trò là đô thị trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng;

Theo chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, trong những năm tới tốc độ phát triển kinh tế bình quân hàng năm từ 11 - 12%, trong đó giá trị công nghiệp, xây dựng, dịch vụ năm 2020 chiếm 71%. Sự hình thành các khu công nghiệp, các

Page 142: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 142

làng nghề, các khu du lịch, dịch vụ, sự phát triển mạng lưới giao thông liên vùng sẽ thúc đẩy sự phát triển của hệ thống các đô thị;

Thành phố Nam Định đã phát triển đạt các tiêu chí đô thị loại I vào năm 2011. Hướng mở rộng thành phố đã chọn đất phát triển về phía Tây, Tây - Bắc, Đông - Bắc và cả về phía Nam;

- Phạm vi điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định bao gồm: Toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Nam Định hiện hữu, huyện Mỹ Lộc, 3 xã của huyện Vụ Bản gồm Đại An, Thành Lợi và Tân Thành; 5 xã của huyện Nam Trực gồm Nam Mỹ, Nam Toàn, Hồng Quang, Điền Xá và Nghĩa An. Tổng diện tích nghiên cứu khoảng 18.445 ha;

- Đến năm 2015 dân số toàn thành phố khoảng 480.000 người. Trong đó dân số nội thành khoảng 260.000 người;

- Đến năm 2025 dân số toàn thành phố khoảng 570.000 người. Trong đó dân số nội thành khoảng 340.000 người;

Dải ven biển có 2 thị trấn Thịnh Long và Quất Lâm có nhiều tiềm năng phát triển, khả năng sẽ nâng cấp thị trấn Thịnh Long và thị trấn Quất Lâm thành thị xã vào giai đoạn sau năm 2015;

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh đã hình thành khoảng 30 điểm thị tứ, đây là những tiềm năng cho phát triển đô thị trong tương lai.

1.3.3. Tiềm năng cho phát triển du lịch - dịch vụ

Nam Định là tỉnh có tiềm năng du lịch đa dạng phong phú có khả năng đáp ứng các loại hình du lịch đặc biệt là loại hình du lịch văn hoá và loại hình du lịch sinh thái; là tỉnh đồng bằng ven biển ở cực Nam châu thổ sông Hồng, đất đai phì nhiêu, khí hậu nhiệt đới, rất phù hợp cho phát triển sinh thái, thiên nhiên ưu đãi cho Nam Định có nhiều cảnh quan tươi đẹp, môi trường sinh thái thuận lợi cho du lịch quanh năm;

Nam Định có nhiều điều kiện để mở rộng và phát triển ngành du lịch, dịch vụ, thương mại so với các tỉnh lân cận. Bao gồm các loại hình: Du lịch biển với nghỉ mát, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái với nghiên cứu khoa học môi trường, du lịch tham quan lễ hội, tham quan các di tích lịch sử văn hoá gắn với tham quan các làng nghề. Thị trường tiêu thụ của Nam Định rộng lớn về các mặt hàng thế mạnh như: Nông - thuỷ sản đặc biệt là nhiều loại gạo quý, cây cảnh, hàng dệt may, sản phẩm làng nghề truyền thống đúc, chạm, khảm,... Các khu vực trọng điểm phát triển du lịch - dịch vụ Đền Bảo Lộc - Đền Trần - Tức Mạc, khu nhà tưởng niệm cố Tổng Bí thư Trường Chinh, khu du lịch lễ hội Phủ Dầy, khu hoa cây cảnh Nam Điền, Cổ Lễ, hai khu du

Page 143: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 143

lịch biển Thịnh Long, Quất Lâm và khu du lịch sinh thái Xuân Thủy sẽ tạo thành khu du lịch tổng hợp, có khả năng bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau;

Là tỉnh nông nghiệp phát triển nên các sản vật khá dồi dào, hoa thơm, quả ngọt bốn mùa, nhiều đặc sản quý như gạo tám, chuối ngự, bánh đậu xanh, bánh gai, giò lụa được nhiều người ưa chuộng;

Cơ sở vật chất của ngành du lịch đang được củng cố, nâng cấp phát triển. Nhiều khách sạn, nhà nghỉ được trang bị hiện đại có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của du khách trong nước và quốc tế.

1.3.4. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và phát triển cơ sở hạ tầng

Trong kỳ quy hoạch sẽ có 9.058 ha đất thay đổi mục đích sử dụng, chiếm 5,5 % diện tích tự nhiên, trong đó:

- Đất nông nghiệp: 8.467 ha, chiếm 7,4% diện tích hiện trạng;

- Đất chưa sử dụng: 591 ha, chiếm 14 % diện tích hiện trạng;

Việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất đã sử dụng chiếm tỷ lệ khá nhỏ, do vậy tiềm năng đất đai và tính khả thi là rất cao, đủ để đáp ứng cho các nhu cầu;

Cũng trong kỳ quy hoạch đất phát triển cơ sở hạ tầng dự kiến sẽ tăng 3.258 ha, bằng 14,7% diện tích hiện trạng. Để phát triển kinh tế, xã hội theo các mục tiêu đã đề ra cần đáp ứng trước tiên cho nhu cầu đất để phát triển cơ sở hạ tầng, tiềm năng đất đai ở Nam Định là đủ đáp ứng cho các hoạt động kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng.

1.3.5. Khái quát tiềm năng đất đai theo địa bàn lãnh thổ

Về tổng thể các yếu tố điều kiện tự nhiên, đất đai của tỉnh Nam Định chia ra 2 vùng là vùng Bắc sông Đào và vùng Nam sông Đào;

- Vùng lãnh thổ phía bắc sông Đào (gồm các huyện Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc và TP. Nam Định):

Đặc điểm của vùng là địa hình có độ chênh lệch khá lớn, đồng ruộng đã được cải tạo song vẫn có một phần nhỏ diện tích bị ngập úng cục bộ, tưới tiêu động lực là chủ yếu, độ màu mỡ đất đai và năng suất lúa đều kém hơn vùng nam sông Đào. Trong vùng đất trồng lúa hiện chiếm phần lớn nhưng cũng có một diện tích đất khá lớn phù hợp với chuyên canh trồng cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày;

Về điều kiện kinh tế - xã hội, hạ tầng: Vùng Bắc sông Đào có số dân lớn, mật độ dân cư đông, hệ thống giao thông phát triển và tập trung đầu mối, có thành phố Nam Định là trung tâm với thực lực kinh tế công nghiệp - dịch vụ cao;

Page 144: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 144

Đặc điểm này là một lợi thế để bố trí đất phát triển kinh tế phi nông nghiệp cũng như cho nhiều lĩnh vực xã hội, về nông nghiệp có thể chuyển đổi cây trồng vật nuôi theo hướng đẩy mạnh phát triển cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao: Thâm canh lúa - màu, lúa - cá, chuyên trồng màu, cây công nghiệp ngắn ngày, trồng hoa, cây cảnh, phát triển kinh tế trang trại mô hình VAC hoặc VA.

- Vùng lãnh thổ phía Nam sông Đào (gồm các huyện Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng):

Vùng Nam sông Đào có địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, có hệ thống thuỷ lợi đồng bộ, nguồn nước tưới là nước phù sa sông Hồng tưới tiêu thuận lợi. Trong vùng có nhiều diện tích mặt nước lợ, nước mặn, bãi cát, cồn và vùng nước nông ven bờ biển, có khu bảo tồn Quốc gia Xuân Thủy;

Vùng Nam sông Đào có điều kiện thuận lợi nhất để thâm canh lúa đảm bảo mục tiêu an toàn lương thực của tỉnh, thuận lợi trong việc bố trí đất phát triển kinh tế theo hướng tăng dịch vụ tham quan du lịch, nuôi trồng thủy hải sản, phát triển rừng phòng hộ và bảo tồn sinh thái môi trường biển. Tuy nhiên vùng này có truyền thống trồng lúa thâm canh cao nên nhìn chung đa phần lãnh thổ xa biển ít có điều kiện để đạt được sự chuyển dịch mạnh như đối với vùng Bắc sông Đào.

II. ĐỊNH HƯỚNG DÀI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT

2.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn 20 năm tới và giai đoạn tiếp theo.

a) Phương hướng tổng quát.

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVIII đã chỉ rõ: Tích cực huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, coi trọng phát huy nội lực văn hoá, giáo dục, lợi thế về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, kinh tế biển để tạo bước đi vững chắc, nhanh. Đẩy mạnh CNH, HĐH trọng tâm là CNH - HĐH nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tham gia hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất. Chăm lo đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao đời sống nhân dân….

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số: 87/2008/QĐ-TTg ngày 03/7/2008 đã xác định: Huy động cao nhất các nguồn lực để phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh, nâng cao chất lượng tăng trưởng, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cả trong GDP và cơ cấu lao động. Gắn phát triển kinh tế với phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý và bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.

Page 145: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 145

b) Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

Mục tiêu tổng quát:

Phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Nam Định có bước phát triển nhanh, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, có mạng lưới kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội từng bước hiện đại, hệ thống đô thị tương đối phát triển; các lĩnh vực văn hoá - xã hội phát triển tiên tiến, đời sống nhân dân ngày được nâng cao; từng bước đưa Nam Định trở thành một trong những tỉnh có trình độ phát triển ở mức trung bình khá của vùng Đồng bằng sông Hồng.

Mục tiêu cụ thể:

* Về phát triển kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 12,5%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 là 13,5%/năm;

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến năm 2015 tỷ trọng các ngành nông - lâm - ngư nghiệp 26%, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 39,5% và dịch vụ chiếm khoảng 34,5%, đến năm 2020, tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp giảm xuống còn khoảng 13%, công nghiệp - xây dựng đạt khoảng 45,7% và dịch vụ ở mức khoảng 41,3%;

- Giá trị xuất khẩu đến năm 2015 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 11%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 15%/năm;

- Tăng thu ngân sách, đảm bảo phần lớn các nhiệm vụ chi của tỉnh và từng bước phấn đấu cân bằng thu - chi. Phấn đấu tốc độ thu ngân sách trên địa bàn tăng trên 17%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và trên 15%/năm giai đoạn 2016 - 2020;

- GDP bình quân đầu người đạt khoảng 39-40 triệu đồng vào năm 2015 và 53 triệu đồng năm 2020 (giá thực tế).

* Về xã hội:

- Tỷ lệ tăng dân số bình quân 0,92%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và khoảng 0,9%/năm giai đoạn 2016 - 2020.

- Phấn đấu đến năm 2015, toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học.

- Đến năm 2015, hạ tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn khoảng 10%, bình quân 10.000 dân có 16 giường bệnh, 6,5 bác sĩ và đến năm 2020, bình quân 10.000 dân có 24 - 25 giường và 8 bác sĩ.

Page 146: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 146

- Phấn đấu đến đến năm 2020 có trên 75% lao động qua đào tạo và giải quyết được 30-40 nghìn lao động có việc làm mới. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị ổn định ở mức 3 - 4% giai đoạn đến năm 2020;

- Nâng cao tỷ lệ đô thị hóa, phấn đấu đưa tỷ lệ đô thị hóa đạt 22,8% vào năm 2015 và 38% vào năm 2020. Đồng thời, đến năm 2015 có 100% dân số đô thị và khoảng 80% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, đến năm 2020 có 100% dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh;

- Chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động từ khu vực có năng suất lao động thấp sang khu vực có năng suất lao động cao, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động còn khoảng 65% vào năm 2015 và khoảng 35% vào năm 2020. Nâng thời gian lao động ở khu vực nông thôn đến năm 2015 lên trên 85% và năm 2020 lên trên 90%;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1-2% hàng năm (theo tiêu chí mới ).

* Về bảo vệ môi trường:

- Phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% số cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ đạt tiêu chuẩn về môi trường, đảm bảo xử lý chất thải và 50% số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường, đến năm 2020 về cơ bản các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường;

- Đến năm 2015 trên 80% chất thải rắn được thu gom, xử lý được trên 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế, 40% các khu đô thị mới và 70% các khu công nghiệp, có hệ thống xử lý nước thải tập trung; đến năm 2020 trên 95% chất thải rắn được thu gom, xử lý được trên 90% chất thải nguy hại, 100% các khu đô thị, khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung.

2.2. Quan điểm sử dụng đất

2.2.1. Các quan điểm khai thác sử dụng đất

Căn cứ vào điều kiện đất đai, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng, các quan điểm khai thác sử dụng đất đai như sau:

- Sử dụng đất đai trên quan điểm bền vững: Đất đai là tài nguyên có hạn, việc sử dụng đất phải vì sự phát triển của con người. Vì thế sử dụng đất đai phải tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng các nhu cầu theo định hướng phát triển kinh tế, xã hội;

- Để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh đến năm 2020 và xa hơn, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh được đặt lên vị

Page 147: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 147

trí hàng đầu. Vì thế tỉnh phải dành quỹ đất thích đáng và hợp lý để phát triển các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề truyền thống, phát triển các đô thị trung tâm, các đô thị vệ tinh, các thị trấn trung tâm các huyện và quỹ đất cho phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật căn cứ vào điều kiện thực tế, đáp ứng các yêu cầu phát triển lâu dài, tạo cơ sở vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh;

- Trong những năm tới nông nghiệp vẫn là một ngành mang lại nguồn thu nhập chính cho đại bộ phận nông dân. Tuy nhiên dưới áp lực của quá trình phát triển kinh tế, một phần diện tích đất nông nghiệp phải chuyển sang các loại đất khác. Để góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và ổn định đời sống nông dân, cần phải duy trì diện tích đất nông nghiệp ở một tỷ lệ hợp lý, đặc biệt là đất trồng lúa. Đồng thời tăng cường các biện pháp thâm canh, tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất và hiệu quả sản xuất trên từng đơn vị diện tích. Phát triển nông nghiệp toàn diện và tổng hợp, tạo bước chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, chú trọng phát triển lúa phẩm chất cao, tăng diện tích cây công nghiệp và hoa màu. Bố trí đa dạng hoá cây trồng bằng nhiều mô hình như trồng xen canh, luân canh nhiều loại cây trồng, vừa cho sản phẩm đa dạng, vừa cải tạo đất chống độc canh làm thoái hoá đất. Khuyến khích tập trung ruộng đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô và điều kiện của từng vùng;

- Bố trí đất trồng rừng phòng hộ ở những vùng ven sông, ven biển, các khu vực xung yếu để giữ đất và phòng hộ cho các công trình sản xuất, dân sinh, giao thông, thuỷ lợi, khu dân cư, bảo vệ gen động vật hoang dã, bảo vệ môi trường;

- Duy trì và bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa cần thiết, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên và đất di tích danh thắng để bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ cảnh quan môi trường, đa dạng sinh học và phát triển bền vững;

- Từng bước bố trí, sắp xếp, chỉnh trang lại khu dân cư đô thị và xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhu cầu ăn, ở, môi trường sống và điều kiện văn hoá, tinh thần của nhân dân. Đất ở cần được bố trí tập trung trên cơ sở mở rộng khu dân cư cũ hoặc hình thành các khu dân cư mới với quy mô hợp lý, để tiết kiệm đất cũng như sử dụng có hiệu quả các công trình hạ tầng kỹ thuật. Hạn chế việc giao đất ở tản mạn, phân tán, không theo quy hoạch;

- Khai thác sử dụng đất phải đặc biệt coi trọng mục tiêu phòng thủ, an ninh quốc gia, ưu tiên những địa thế tự nhiên thuận lợi kết hợp kinh tế với quốc phòng;

Page 148: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 148

- Khai thác sử dụng đất phải chú ý đến bảo vệ môi trường, đảm bảo môi trường ổn định và bền vững, kết hợp giữa trước mắt và lâu dài, phù hợp với chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước;

- Việc thực hiện các định hướng phát triển cho các lĩnh vực phải bảo đảm sử dụng đất có hiệu quả và tiết kiệm, gắn với các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng để bảo đảm phát triển bền vững...

- Xây dựng cơ chế và đưa vào nề nếp việc thường xuyên theo dõi, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

2.2.2. Quan điểm sử dụng đất theo mục đích sử dụng chính

a) Đất nông nghiệp

Sử dụng đất cho nông nghiệp nhằm mục tiêu phát triển nông nghiệp trên cơ sở thâm canh tăng năng suất, chất lượng, đạt hiệu quả cao và sử dụng tài nguyên hợp lý. Tập trung khai thác tốt nhất các lợi thế phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng đa canh, trong đó sản phẩm hàng hóa chủ lực là giống cây trồng (lúa, rau quả - hoa cây cảnh); giống thủy sản nước ngọt, mặn, lợ (cá, tôm, nhuyễn thể) đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Xây dựng mô hình nông nghiệp thành vành đai xanh phát triển bền vững cả về kinh tế - xã hội và cảnh quan môi trường. Ứng dụng được công nghệ cao như là mũi đột phá trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản, phấn đấu đưa Nam Định trở thành trung tâm ứng dụng và chuyển giao khoa học - kỹ thuật cho ngành nông - ngư nghiệp vùng Nam đồng bằng sông Hồng.

Về tổng diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp, do quá trình đô thị hóa và phát triển công nghiệp, dịch vụ, diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm dần để sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp. Nhưng phải đảm bảo:

- Đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực đồng thời đẩy mạnh được sản xuất lúa đặc sản và lúa hàng hóa;

- Cây trồng rau đậu thực phẩm, cây ăn quả, hoa, cây cảnh: Chủ yếu phát triển trên đất vụ đông, đất trồng chuyên ở địa bàn vàn cao, trang trại quy mô vừa và nhỏ nhằm đạt mục tiêu nâng cao giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đất canh tác và thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất trong ngành trồng trọt theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm có giá trị kinh tế, giá trị hàng hóa cao;

- Sử dụng đất nuôi trồng thủy sản: Sẽ mở rộng tổng diện tích đất giành để nuôi trồng thủy sản cũng như quy mô cơ sở nuôi trồng. Địa bàn thực hiện chủ yếu là những vùng nước mặn, nước lợ ven biển, diện tích đất trồng lúa úng trũng vùng

Page 149: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 149

Bắc sông Đào để nuôi cá rô phi, tôm sú và nuôi ngao;

- Sử dụng đất lâm nghiệp: Thực hiện tốt các dự án phát triển Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ theo quy hoạch, dự án trồng rừng phòng hộ ven biển. Tích cực trồng cây xanh, cải tạo vườn tạp thành vườn cây có giá trị thu nhập cao trên khu đất dân cư, ven đường giao thông và các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị mới và các thị trấn, thị tứ.

b) Đất phi nông nghiệp

- Sử dụng đất phát triển công nghiệp: Bố trí địa bàn phát triển công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp chung của cả nước, của vùng đồng bằng sông Hồng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phát triển các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nhiều địa bàn để giải quyết lao động tại chỗ và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, đối với sản xuất làng nghề tiếp tục được quan tâm, xem xét mở rộng sản xuất;

Diện tích đất cho công nghiệp được tính toán bố trí với phương châm động lực phát triển công nghiệp của tỉnh là khu vực dân doanh và đầu tư nước ngoài, khu vực kinh tế Nhà nước giữ vai trò dẫn dắt;

- Sử dụng đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

+ Về giao thông: Đảm bảo đáp ứng mục tiêu giao thông vận tải là một bộ phận kết cấu hạ tầng được đầu tư phát triển trước một bước làm động lực cho phát triển kinh tế, xã hội, phát triển giao thông đồng bộ về hệ thống công trình và trên địa bàn toàn tỉnh để thúc đẩy nền kinh tế nông thôn phát triển, xây dựng mạng lưới giao thông vận tải hiện đại ngang tầm với hệ thống giao thông vận tải của các tỉnh và khu vực có hệ thống giao thông vận tải tiên tiến, thỏa mãn nhu cầu vận tải của toàn xã hội với chất lượng ngày càng cao, coi trọng tận dụng, đầu tư bảo trì, nâng cấp công trình đã có để sử dụng lâu dài, chỉ bố trí đất xây dựng công trình mới khi thực sự có nhu cầu, công trình trọng điểm quốc gia;

+ Mạng lưới cấp điện, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và thủy lợi:

Đối với mạng lưới cấp điện, bưu chính viễn thông: Chú trọng giành đất xây dựng các công trình phục vụ các khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu du lịch đảm bảo đáp ứng yêu cầu phục vụ cung cấp điện, thông tin;

Cấp thoát nước: Chú trọng giành đất xây dựng các công trình cấp thoát nước phục vụ các đô thị, các khu công nghiệp, làng nghề, các bệnh viện, khu vực đông dân, khu vực chăn nuôi công nghiệp đảm bảo đáp ứng yêu cầu phục vụ cấp thoát nước;

Page 150: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 150

Về thủy lợi chủ yếu tu bổ, kiên cố hóa các công trình hiện có, đầu tư xây dựng mới hệ thống công trình phục vụ thâm canh chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo yêu cầu cụ thể;

- Sử dụng đất xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao): Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao đều đã có quy hoạch phát triển của ngành và vấn đề bố trí đất cho các lĩnh vực này đã được thể hiện trong quy hoạch ngành. Quan điểm bố trí đất cho 4 lĩnh vực này là đáp ứng đủ yêu cầu thiết chế ngành và trên cơ sở định mức về sử dụng đất cho các công trình thuộc ngành.

- Sử dụng đất phát triển các đô thị, khu dân cư nông thôn:

Đối với đất đai đô thị sẽ được xem xét mở rộng, sắp xếp lại việc sử dụng để thực hiện mở rộng, nâng cấp đối với các đô thị đã có, đồng thời bố trí đất có điều kiện phù hợp để xây dựng các đô thị mới trên cơ sở quy hoạch các đô thị đã được xây dựng;

Đối với khu dân cư nông thôn vấn đề quan trọng là bố trí hợp lý, kết hợp hài hoà phong tục tập quán định cư, thuận tiện cho sản xuất và tạo điều kiện đầu tư tập trung và phát huy hiệu quả, thuận lợi cho phát triển xã hội, xác định và ổn định địa bàn các khu dân cư tập trung mang tính chất là trung tâm xã để có điều kiện thuận lợi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thúc đẩy các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, du lịch.

2.2.3. Quan điểm chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo địa bàn lãnh thổ

Theo phương hướng tổ chức không gian kinh tế - xã hội, căn cứ theo các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất, quan điểm chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo địa bàn lãnh thổ như sau:

a) Vùng kinh tế công nghiệp - dịch vụ TP. Nam Định

- Mở rộng diện tích đất phát triển đô thị để xây dựng các khu đô thị mới, các khu dịch vụ, du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng của thành phố Nam Định theo quy hoạch đã được phê duyệt, thực hiện chỉnh trang đô thị đối với khu vực đô thị hiện có;

- Bố trí đất mới cho sản xuất công nghiệp theo hướng hình thành địa bàn công nghiệp tập trung mới ở vùng phụ cận, ngoài khu trung tâm thành phố đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp mới đầu tư và để chuyển một số cơ sở sản xuất công nghiệp ra khỏi trung tâm thành phố.

b) Vùng kinh tế biển

- Ưu tiên cho chuyển đổi đất sang sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản. Diện tích đất chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản là đất ngập nước (nước mặn, lợ), đất trồng lúa kém hiệu quả;

Page 151: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 151

Phát triển nuôi trồng thủy sản chủ yếu theo mô hình trang trại, tập trung tạo nguồn nguyên liệu cho thu gom chế biến. Giành thêm đất xây dựng, mở rộng các cơ sở nghiên cứu, sản xuất con giống thủy sản gắn với vùng sản xuất;

- Ổn định địa bàn và quy mô diện tích đất làm muối có năng suất sản lượng cao;

- Chú trọng đáp ứng yêu cầu về đất phát triển hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, cảng), cơ sở công nghiệp chế biến và dịch vụ nghề cá, dịch vụ du lịch, quốc phòng - an ninh;

- Bảo vệ và tăng cường đất có ý nghĩa phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái (rừng ven biển, vùng đất ngập nước, vùng bồi lắng).

c) Vùng sản xuất nông nghiệp

- Ổn định địa bàn sản xuất thâm canh lúa đảm bảo mục tiêu sản lượng và an ninh lương thực của tỉnh;

- Sản xuất rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày ở địa bàn đất vàn cao, gần các đô thị, khu dân cư, cơ sở chế biến và phát triển cây vụ đông rộng rãi trên đất lúa, phát triển cây con đặc sản có giá trị kinh tế cao trú trọng đến các giống lúa ở vùng Nam sông Đào, trồng trọt kết hợp với thủy sản ở vùng Bắc sông Đào;

- Đáp ứng yêu cầu về đất phát triển các đô thị trong tiểu vùng, các cơ sở dịch vụ, thương mại, hệ thống công trình hạ tầng về giao thông, thủy lợi ... nhằm thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn.

2.2.4. Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Nam Định

Đại hội XI của Đảng đã xác định, đối với nước ta vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn có tầm quan trọng đặc biệt và nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là:

- Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng có khả năng cạnh tranh cao, đẩy nhanh hơn quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển trồng trọt và chăn nuôi các cây, con đem lại giá trị và hiệu quả kinh tế cao, xây dựng các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung, các khu nông nghiệp công nghệ cao với phương thức sản xuất hiện đại, sản xuất gắn với chế biến, đẩy mạnh phát triển công nghiệp và ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn;

- Quy hoạch, xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại, văn minh, ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn trong đó bao gồm cả hệ thống cảnh báo, chủ động phòng chống và giảm nhẹ thiên tai;

Page 152: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 152

- Không ngừng cải thiện đời sống nhân dân, tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm tại chỗ nhất là đối với nông dân ở vùng Nhà nước thu hồi đất;

Đối với tỉnh Nam Định, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn với những nội dung trên được tiếp tục với những quan điểm sau:

a) Cần tạo trong nông nghiệp, nông thôn môi trường ban đầu thích hợp để có thể tiếp nhận những chính sách và giải pháp cụ thể của quá trình CNH, HĐH. Có ba việc cần làm trước;

- Sớm hoàn thành chương trình xóa đói, giảm nghèo ở các vùng nông thôn, tạo mặt bằng kinh tế - xã hội tương đối đồng đều. Quan tâm vấn đề áp dụng những tiêu chuẩn nghèo đói sát với tiêu chuẩn quốc tế để dễ đánh giá và so sánh, đồng thời chú trọng đến yêu cầu bền vững, không để xảy ra hiện tượng đói nghèo trở lại và làm biến dạng môi trường nông thôn;

- Sớm xây dựng một nền kinh tế hàng hóa ở nông thôn, phá vỡ thế độc canh. Muốn vậy, chỉ giúp nông thôn xây dựng kết cấu hạ tầng tối thiểu (điện, đường, trường, trạm, chợ) và cho vay vốn ban đầu vẫn chưa đủ. Còn cần sớm hình thành một mạng lưới công ty, xí nghiệp vừa và nhỏ (kể cả cực nhỏ) trên cơ sở huy động sự tham gia của các doanh nghiệp từ các vùng công nghiệp, các lực lượng quân đội tại chỗ làm kinh tế và nguồn vốn của Nhà nước;

- Xây dựng quy hoạch về an toàn lương thực và bảo vệ môi trường sinh thái nông thôn, vừa sử dụng hợp lý đất đai, mặt nước, vừa chủ động phòng chống thiên tai.

b) Việc áp dụng các phương pháp công nghiệp và tổ chức tiên tiến vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tạo năng suất cao và chất lượng hàng hóa nông sản đáp ứng yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước, sẽ bảo đảm cho thu nhập của người nông dân được nâng lên. Muốn đạt được yêu cầu trên, trước hết cần đầu tư vào các biện pháp kỹ thuật: Thủy lợi hóa, cơ giới hóa, sinh học hóa và điện khí hóa. Bên cạnh đó, các giải pháp về tổ chức sản xuất đang đặt ra những vấn đề bức xúc. Không thể công nghiệp hóa nông nghiệp trên cơ sở những mảnh ruộng quá manh mún, những tổ chức sản xuất quá nhỏ bé, luôn bị động về tiêu thụ sản phẩm và khó khăn về áp dụng các biện pháp công nghệ mới. Các hình thức hợp tác xã sản xuất phải đóng góp vào việc mở rộng quy mô khai thác, nhờ đó các biện pháp kỹ thuật mới dễ được tiếp nhận và phát huy được hiệu quả. Mặt khác, muốn đưa nông nghiệp lên trình độ hiện đại thì đã đến lúc cần tạo điều kiện để áp dụng một cách phổ biến các công nghệ mới vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xây dựng những khu nông nghiệp công nghệ cao, đổi mới kỹ thuật và tổ chức sản xuất, kể cả tổ chức lại cuộc sống ở các vùng nông thôn.

Page 153: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 153

c) Một nhân tố quan trọng trong CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là vấn đề phát triển công nghiệp ở các vùng nông thôn hay là vấn đề cơ cấu lại kinh tế và lao động nông thôn. Theo số liệu thống kê, lao động nông nghiệp hiện đang đóng góp khoảng 20% GDP toàn tỉnh, tỷ lệ đó sẽ giảm dần (tuy giá trị tuyệt đối vẫn tăng), dự báo có thể xuống dưới 10% sau năm 2020. Như vậy, muốn tăng thu nhập của nông dân lên gần với mức chung của cả nước thì tỷ lệ lao động trong nông nghiệp còn cần giảm nhiều, diện tích đất canh tác cho mỗi lao động phải tăng lên... Do đó số lao động dôi dư ở vùng nông thôn sẽ rất lớn. Tạo việc làm mới sẽ là vấn đề cấp bách và kéo dài trong suốt thời kỳ CNH, HĐH;

Đương nhiên là khu vực công nghiệp và dịch vụ (sẽ chiếm đến 80% - 90% nền kinh tế) phải có nhiệm vụ thu hút số lao động dôi dư đó. Song nếu chuyển tất cả về thành phố và các khu công nghiệp sẽ không thể là phương án tối ưu. Tuy có thể tăng nhanh tỷ lệ đô thị hóa, nhưng những nhu cầu về đất đai, kết cấu hạ tầng và rủi ro về môi trường là rất khó giải quyết, chưa kể nhu cầu về vốn đầu tư để tạo ra việc làm trong công nghiệp hiện đại. Giải pháp thích hợp sẽ là tích cực phát triển công nghiệp và dịch vụ ở các vùng nông thôn, hình thành một mạng lưới công - thương vừa, nhỏ và siêu nhỏ vừa nằm gần các vùng nguyên liệu và hộ tiêu thụ, vừa tạo nhiều việc làm và có thể xử lý tốt vấn đề môi trường và đô thị hóa;

Như vậy, ngoài những khu công nghiệp tập trung lớn hàng trăm héc-ta, trong quy hoạch phát triển cần sắp xếp một mạng lưới "tiểu khu công nghiệp" hay cụm công nghiệp vừa và nhỏ ở khắp trong tỉnh trong đó có các cụm làng nghề;

d) Một vấn đề bao trùm về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới. Giai đoạn đầu cần quan tâm đến đường sá và điện nước. Vấn đề đòi hỏi nhiều thời gian hơn là việc sắp xếp lại dân cư cho phù hợp với phân bố lại lao động và cải thiện môi trường sống vùng nông thôn để vẫn giữ nguyên được khung cảnh thiên nhiên đặc trưng làng quê, nhưng lại có được những tiện nghi đời sống hiện đại như ở các đô thị;

Thực hiện những yêu cầu trên, cách tốt nhất là sắp xếp và hình thành nhiều thị trấn nhỏ làm nơi tập trung công nghiệp và dịch vụ, nơi ươm tạo và phát triển kỹ thuật, công nghệ phục vụ nông thôn và biến những nơi này thành điểm văn hóa nông thôn mới. Một mạng lưới những thị trấn như vậy, phân bố rộng trên tất cả các vùng lãnh thổ, nối liền với những trung tâm công nghiệp mới và những đô thị đã có sẵn bằng một hệ thống giao thông thuận lợi, một mạng thông tin và các hạ tầng kỹ thuật... có thể bảo đảm cho sự phát triển hài hòa của toàn bộ đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh với cả nước;

Page 154: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 154

Song song với việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật đó, cần thực hiện chương trình nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài ở vùng nông thôn ngang tầm nhiệm vụ mới.

2.3. Tiền đề chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ở Nam Định

Để thực hiện được mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, Nam Định phải chuyển đổi mạnh mẽ và đúng hướng cơ cấu kinh tế, trong đó vấn đề cốt lõi là chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Mục tiêu chiến lược cụ thể là phải giảm số lao động nông nghiệp xuống còn một nửa (50%). Nếu không thực hiện được mục tiêu này thì chẳng những tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp sẽ trầm trọng thêm, mà năng suất lao động nông nghiệp và thu nhập của người nông dân cũng sẽ khó có thể được cải thiện, chưa nói khoảng cách giàu - nghèo, nông thôn - thành thị càng doãng ra nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển bền vững;

Qua nghiên cứu những biến động và tính chất phức tạp của việc chuyển đổi cơ cấu đất đai ở Nam Định thể hiện trên mấy nội dung sau:

a) Thách thức lớn nhất là việc thừa lao động ở nông thôn do các ngành phi nông nghiệp chưa đủ sức thu hút số lao động nông thôn đang tăng nhanh và dư thừa;

Dân số Nam Định đông và tăng khá nhanh, tỷ lệ dân số nông thôn chiếm trên 80% tổng dân số. Sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu dựa vào sản xuất lương thực và đầu tư lao động sống của kinh tế hộ nông nghiệp nhỏ lẻ. Những giải pháp nhằm tích tụ ruộng đất, phát triển trang trại quy mô lớn, tăng cường cơ giới hóa chưa hợp lý tạo ra nguy cơ làm tăng thất nghiệp ở nông thôn, ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân. Một bộ phận lao động nông nghiệp dư thừa có thể sẽ chuyển vào thành phố và trở thành người nghèo đô thị, gây nên hiện tượng chuyển dịch cái nghèo từ nông thôn ra đô thị. Diện tích đất nông nghiệp ở Nam Định ít, bình quân đầu người hơn 621 m2/ người. Việc giữ cho diện tích canh tác không giảm nhanh song song với việc phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn là các giải pháp cấp thiết. Cả hai việc này đều có liên quan đến quản lý đất đai;

Phải giải quyết vấn đề đất đai thế nào để vừa có đủ diện tích phát triển nông nghiệp, vừa có đất xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình công ích, công nghiệp hóa, đô thị hóa. Việc giảm diện tích đất nông nghiệp, nhưng vẫn bảo đảm được an ninh lương thực đang là một bài toán chưa có lời giải thỏa đáng. Muốn cho nông nghiệp Nam Định phát triển bền vững thì trong thời kỳ công nghiệp hóa đừng để mất quá nhiều đất nông nghiệp. Thế nhưng, hiện nay đất nông nghiệp bị thu hẹp dần nhất là đất trồng lúa (bình quân đất lúa giảm khoảng 700 ha/năm sang các loại đất khác).

Page 155: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 155

Các khu công nghiệp và đô thị mới mọc lên nhanh chóng, nếu không đem lại hiệu quả, thì sử dụng đất rất lãng phí. Ngoài ra, sự chênh lệch giá quá lớn giữa đất trồng trọt với đất được chuyển đổi sang mục đích xây dựng đang làm cho các "hàng rào" bảo vệ đất nông nghiệp trở nên quá mong manh. Bởi vậy, nên có các quy định chặt chẽ về sử dụng đất phi nông nghiệp và phát triển phi nông nghiệp và về các loại đất không có khả năng phát triển nông nghiệp;

Ngoài ra, cần bảo vệ các thành quả của cải cách ruộng đất, kết quả đầu tư kiến thiết đồng ruộng. Sở dĩ Nam Định đã có một nền nông nghiệp tăng nhanh, lại có xuất khẩu gạo (sản lượng lúa Nam Định đã đạt ngưỡng 1 triệu tấn/năm) là do nhiều nguyên nhân trong đó có việc đã tiến hành giao đất ổn định cho nông dân và có những chính sách ruộng đất đúng đắn;

Luật Đất đai mới đã làm cho thị trường ruộng đất phi chính thức chuyển thành thị trường chính thức, người dân được tự do thực hiện các quyền về sử dụng đất, mà về thực chất đang mở đường cho việc tư nhân hóa đất đai, vì quyền của bản thân chủ sở hữu là Nhà nước chưa rõ ràng, cụ thể. Quy định giá đất mới cho các vùng, gần với giá thị trường là trong đó có phần công nhận chính thức kết quả của việc đầu cơ ruộng đất thời gian qua, làm cho quá trình mất đất của nông dân diễn ra nhanh hơn nữa. Ở các xã ngoại thành phố Nam Định tỷ lệ nông dân không có đất cao do nhượng đất để xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị, đã gây ra việc thừa lao động nông nghiệp, nhiều người phải đi làm thuê kiếm sống bằng lao động phổ thông vì chưa được đào tạo tay nghề;

Quá trình có mặt tích cực, vì thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu lao động. Nhưng ruộng đất do nông dân không trực tiếp canh tác lại không được chuyển sang cho các hộ chuyên làm nông nghiệp, mà thực tế đang tham gia vào thị trường đầu cơ vì thiếu biện pháp bảo vệ ruộng đất nông nghiệp. Tình trạng nông dân ra thành phố kiếm việc làm đang tác động tiêu cực đến chất lượng thâm canh trong nông nghiệp;

Chính sách ruộng đất: Để thúc đẩy việc chuyển hộ nông dân từ nông nghiệp tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa, thúc đẩy việc mở rộng quy mô của hộ phải xuất phát từ khẩu hiệu trước đây là "ruộng đất cho người cày". Bởi vậy, nên biến quyền sử dụng đất thành quyền thuê đất, ban hành các chính sách thuê đất làm tăng trách nhiệm kinh tế của người thuê trước chủ sở hữu - Nhà nước. Có như vậy mới khuyến khích đầu tư thâm canh, hạn chế tình trạng sử dụng nguồn lực quý hiếm này lãng phí và kém hiệu quả do nạn đầu cơ đất đai;

b) Đất đai bị thất thoát cả về số lượng lẫn giá trị, nhất là giá trị gia tăng do kết cấu hạ tầng tạo ra;

Page 156: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 156

Hàng năm, ngân sách tỉnh đã bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng để xây dựng kết cấu hạ tầng, song giá trị gia tăng của đất đai do kết cấu hạ tầng mang lại bị thất thoát lớn vào quá trình mua đi bán lại đất. Đây là nguyên nhân cơ bản làm tăng nạn đầu cơ đất đai, chiếm dụng vốn đầu tư cho phát triển sản xuất và làm cho kinh tế mất ổn định. Ruộng đất của nông dân, bị mất dần, trình độ tay nghề thì không có hoặc yếu mà việc làm mới lại thiếu. Các hộ nông dân đã tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp lại không dám nhượng đất của mình cho người khác, giữ lại đất và thuê người làm hay quảng canh một cách kém hiệu quả, rất lãng phí;

Việc thiếu một cơ chế bảo vệ ruộng đất nông nghiệp đang làm cho nạn đầu cơ ruộng đất trở thành phổ biến. Không giải quyết được bài toán này thì khó có thể tăng được năng suất lao động và tăng thu nhập của nông dân. Nếu chúng ta tiếp tục phát triển thị trường quyền sử dụng đất như hiện nay thì câu "đất đai là sở hữu toàn dân" sẽ có nguy cơ làm cho Nhà nước không có các biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu này một cách thực chất trên phương diện sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai cho phát triển bền vững;

c) Chuyển đổi cơ cấu ruộng đất cản trở lớn nhất là vướng mắc về đất đai

Sau giao đất ổn định, lâu dài cho các hộ nông dân theo Luật Đất đai, trung bình mỗi hộ nông dân của tỉnh có từ 6 - 10 mảnh ruộng. Sau nhiều lần vận động dồn điền, đổi thửa, số mảnh ruộng trên mỗi hộ đã rút dần xuống, trung bình 2 - 4 mảnh. Tuy nhiên cả khi này, khả năng cơ giới hoá ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất là rất hạn chế. Tập trung đất đai, nâng cao hiệu quả sản xuất theo mô hình trang trại là một hướng đúng đắn;

Hiện nay tỉnh Nam Định có khoảng 1.265 trang trại, hầu hết đạt hiệu quả cao trên đơn vị diện tích. Tuy nhiên các chủ trang trại đều cho rằng họ có thể đầu tư lớn hơn, quy mô hơn, đạt lợi nhuận cao hơn nhưng tất cả đều e ngại, vì thời điểm giao đất ổn định, lâu dài là năm 1993 thì đến 2013 là hết thời hạn, họ không chắc chắn ruộng đất của mình sau thời điểm đó, cho nên việc đầu tư vào đất đai và chuyển nhượng đang diễn ra cầm chừng;

Một vấn đề đang quan tâm khác là tỉnh chưa có chính sách thoả đáng đối với sản xuất trang trại. Một nhà đầu tư công nghiệp được nhiều ưu đãi, như điện, nước, đường tận chân hàng rào, đất đai được đền bù, giao lại mặt bằng cho nhà sản xuất. Trong khi đó một chủ trang trại cũng đầu tư vài ba tỷ đồng thì đất phải tự lo đàm phán, thoả thuận đền bù, điện, nước, đường cũng tự lo. Và đặc biệt quy định không được xây dựng nhà kiên cố trong diện tích làm trang trại đã làm những nhà đầu tư nông nghiệp cùng những người làm thuê dù có tiền tỷ cũng không có được nhà xưởng phục vụ sản xuất, phải sống trong cảnh lều, lán tạm bợ để sản xuất. Cũng

Page 157: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 157

như con đường tìm ra “khoán 10”, nông dân Nam Định đang mầy mò bứt phá, tìm lời giải cho việc phát triển nền nông nghiệp hàng hoá bền vững;

d) Trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, Nam Định phải đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu đất đai để thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu lao động

Chính cơ cấu lao động mới nói lên một cách đầy đủ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu này phải thực hiện được các quá trình sau:

- Phải giảm khoảng một nửa số nông dân, khuyến khích và giúp đỡ các hộ nông dân, chủ yếu là nông dân nghèo, thiếu điều kiện để kinh doanh nông nghiệp, chuyển sang công nghiệp và dịch vụ ở đô thị hay ở nông thôn, nhường lại đất cho các hộ có năng lực và điều kiện phát triển nông nghiệp;

- Chuyển các hộ nông dân muốn tiếp tục kinh doanh nông nghiệp thành các trang trại gia đình hay doanh nghiệp nông nghiệp sao cho nông dân chỉ còn khoảng 5% - 7% dân số, nhưng nhờ thâm canh tăng năng suất mà họ vẫn nuôi sống toàn xã hội và còn có nông sản xuất khẩu. Các nông trại này chỉ có 1 - 3 lao động chủ yếu là thành viên của gia đình. Đất canh tác cũng phải bảo đảm quy mô trung bình trên dưới 1 héc-ta. Nông trại gia đình kinh doanh tổng hợp, có thể chuyên môn hóa về trồng trọt, chăn nuôi hay thủy sản. Để giải quyết việc tăng quy mô nông trại có thể phát triển các ngành sản xuất công nghệ cao, cần ít đất như chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, trồng cây trong nhà kính hoặc có mái che. Nhiều hộ nông dân có thể chỉ kinh doanh nông nghiệp, nhưng cũng có thể có lao động hoạt động phi nông nghiệp, rất đa dạng;

Kinh tế hộ gia đình nông dân là một vốn quý, cần giữ gìn và phát triển. Mô hình phát triển các trang trại lớn thành các doanh nghiệp thuê nhân công cần phải được nghiên cứu, thử nghiệm kỹ càng để rút kinh nghiệm, bởi vì ngay ở các nước công nghiệp người làm thuê trong nông nghiệp cũng rất hạn chế. Lý do rất cơ bản là giá lao động làm thuê trong nông nghiệp thấp hơn trong các lĩnh vực khác. Bởi vậy, cần phát triển các loại hình trang trại hộ gia đình. Muốn vậy, đầu tư vào nông nghiệp phải hướng tới khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, có chính sách khuyến khích và hỗ trợ việc tăng quy mô đất đai, tách hẳn chăn nuôi ra khỏi khu vực dân cư để có đất phát triển và tránh dịch bệnh và ô nhiễm môi trường;

Khuyến khích phát triển doanh nhân nông thôn cũng là chìa khóa để phát triển kinh tế nông thôn. Hiện nay, ở Nam Định có nhiều hộ nông dân trở thành chủ trang trại, nhưng hiện tượng này chưa phổ biến, vì chưa có các thể chế thích hợp để giúp nông dân làm tốt việc này. Kinh nghiệm cho thấy, các hợp tác xã kiểu mới hay hiệp hội nông dân có thể giúp các hộ nông dân trung bình trở thành các chủ trang

Page 158: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 158

trại sau một thời gian ngắn nhờ các dịch vụ có chất lượng cao về: Kỹ thuật, tín dụng, đầu vào, đầu ra;

- Muốn thúc đẩy phát triển nông thôn phải xây dựng các khu công nghiệp ở nông thôn. Nam Định có chủ trương phát triển làng nghề với mục đích giải quyết việc làm, tăng thu nhập của nông dân. Thế nhưng các khu công nghiệp ở nông thôn phải đủ sức lôi kéo nông nghiệp mới thúc đẩy được cả phát triển nông nghiệp lẫn công nghiệp. Muốn có sự phát triển nông nghiệp ở toàn tỉnh phải có một hệ thống đô thị nhỏ phân bố đều trong lãnh thổ. Các thị trấn, thị tứ này không những là nơi phát triển công nghiệp nông thôn, mà còn là trung tâm của thị trường nông thôn với các chợ và hoạt động dịch vụ. Để làng nghề phát triển bền vững, cần đẩy mạnh các hoạt động phi nông nghiệp theo các hướng sau: Phục hồi các làng nghề truyền thống và hiện đại hóa để thích ứng với thị trường hiện đại, phát triển thêm công nghiệp chế biến thực phẩm và nông sản bằng các xí nghiệp nhỏ, đa dạng hóa dịch vụ, buôn bán và cung cấp lao động cho thị trường nông thôn và đô thị;

Ở nông thôn, đã có nhiều làng nghề phát triển thành các cụm công nghiệp có chuyên môn hóa một số nghề chính và phân công lao động, chuyển một số hộ nông dân chuyên làm nghề thành các doanh nghiệp gia đình nhỏ. Các cụm này có tác dụng làm giảm các chi phí trao đổi, rủi ro trong kinh doanh, là nơi tiếp nhận các sáng kiến, thông tin,... Nếu có tổ chức mềm dẻo và sử dụng được công nghệ hiện đại, thì các cụm công nghiệp có hiệu quả hơn các xí nghiệp lớn. Mô hình này đã được phổ biến cả ở các nước tiên tiến và các nước đang phát triển.

2.4. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phù hợp với điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội

Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phù hợp với điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội sẽ đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội và đây là vấn đề mang ý nghĩa sống còn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm tới. Ở góc độ này, một số vấn đề cụ thể như sau:

- Sử dụng đất trong lĩnh vực nông nghiệp: Trong những năm tới bố trí cây trồng hợp lý, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực đi đôi với việc phát triển nhanh một số giống lúa, cây công nghiệp, rau, cây vụ đông có chất lượng cao có khả năng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Xây dựng, hình thành một số vùng nguyên liệu, chuyên canh, thâm canh có quy mô lớn, tiếp tục mở rộng chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô vừa và nhỏ, chất lượng sản phẩm tốt. Đẩy mạnh phát triển thủy sản ở vùng nội đồng và ven biển. Đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi, thủy nông phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất và có tính tới các tác động của biến đổi khí hậu. Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, mở rộng nghề hiện có mở thêm nghề mới. Do đó việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất để phát triển các đối tượng này sẽ được tiếp

Page 159: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 159

tục thực hiện trên phạm vi rộng hơn trên cơ sở chắc chắn đúc rút được từ những năm vừa qua về tổng thể hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường và kết quả đánh giá thích nghi đất đai;

- Sử dụng đất trong lĩnh vực phi nông nghiệp: Yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh đòi hỏi phải đầu tư xây dựng nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các cơ sở sản xuất,... Việc phát triển các khu đô thị, các khu dân cư vùng nông thôn, các công trình phúc lợi trong tương lai cũng đòi hỏi quỹ đất không nhỏ. Nhu cầu đất cho các mục đích này cần quan tâm và đáp ứng;

Quỹ đất đai của tỉnh Nam Định không lớn, đất chưa sử dụng còn không nhiều, vì vậy chủ yếu phải chuyển từ đất nông nghiệp cùng với khai thác tối đa quỹ đất chưa sử dụng.

2.5. Chuyển đổi sử dụng đất phải gắn liền với bảo vệ môi trường

- Mọi chuyển đổi sử dụng đất đều phải gắn liền với bảo vệ môi trường, tái tạo tài nguyên, đa dạng sinh học bảo vệ các danh lam thắng cảnh, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc;

- Trong sản xuất nông nghiệp, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phải tránh gây ô nhiễm môi trường đất, làm suy thoái đất do bố trí cây trồng, vật nuôi không phù hợp hoặc phải sử dụng các biện pháp kỹ thuật, vật tư không thích hợp;

- Bố trí đất phát triển công nghiệp phù hợp với môi trường xung quanh, hạn chế thấp nhất khả năng phát tán rộng tác động xấu của chất thải trên cơ sở xác định rõ các loại hình công nghiệp, lượng phát thải và tính độc hại của các chất thải, giải pháp khống chế, xử lý chất thải trong quá trình hoạt động;

- Bố trí đất sử dụng vào mục đích dịch vụ, vui chơi giải trí cần chú trọng hạn chế tác động làm thay đổi cảnh quan, môi trường đặc biệt là khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có ý nghĩa lịch sử, khoa học cần bảo tồn.

2.6. Định hướng sử dụng đất cho giai đoạn 20 năm tới và giai đoạn tiếp theo

Trong khoảng 10 năm tới, do sự bồi đắp phù sa của sông Hồng tại cửa Ba Lạt và cửa Lạch Giang, diện tích tự nhiên toàn tỉnh Nam Định ước tăng khoảng 3.000 ha, đưa tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh từ 165.142,36 ha lên 168.142,36 ha;

Căn cứ vào hiện trạng quỹ đất đai, tiềm năng đất đai và phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, định hướng sử dụng các loại đất đai của tỉnh như sau:

2.6.1 Đất nông nghiệp

Những định hướng cơ bản trong việc sử dụng đất nông nghiệp:

Page 160: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 160

- Phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, hiệu quả theo hướng đa canh - sinh thái- bền vững gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; từng bước xây dựng nền nông nghiệp sạch phục vụ nhu cầu nội tỉnh, các đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch và xuất khẩu;

- Phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh, hàng hóa gắn liền với nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập góp phần giảm thiểu khoảng cách kinh tế - xã hội giữa nông thôn và thành thị, giữa khu vực kinh tế nông nghiệp với các khu vực kinh tế khác, đảm bảo ổn định chính trị, tăng cường an ninh - quốc phòng trên địa bàn.

- Thúc đẩy chuyển đổi tích cực cơ cấu nông - lâm nghiệp của tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường về cả lượng và chất, trước hết là thị trường trong tỉnh, không ngừng nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên cơ sở phát huy những lợi thế so sánh của địa bàn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có thị trường trực tiếp lớn và tăng trưởng ổn định, tiềm lực kinh tế mạnh, hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển, chất lượng nguồn nhân lực tương đối cao, tập trung nhiều cơ sở khoa học - kỹ thuật...

- Khai thác hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên tự nhiên - sinh thái trên địa bàn (đất, nước, khí hậu....), đặc biệt chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng đất làm cơ sở cho nông nghiệp tăng trưởng ổn định trong bối cảnh đất nông nghiệp có xu hướng giảm trong các giai đoạn phát triển tới.

- Trong quá trình phát triển nông nghiệp, cần nắm bắt và đưa nhanh các phương thức canh tác tiên tiến, ứng dụng rộng rãi các thành quả khoa học - công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mạnh cơ cấu sản xuất theo hướng hàng hóa, an toàn, chất lượng cao, hiệu quả và bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái.

- Đầu tư cải tạo đưa đất chưa sử dụng vào các mục đích, kết hợp phát triển lâm nghiệp với mở rộng trồng cây ăn quả, dành diện tích đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng lúa) cho các mục đích phi nông nghiệp trên cơ sở tiết kiệm, hợp lý và đảm bảo an ninh lương thực.

Trên cơ sở định hướng phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh trong tương lai, diện tích đất nông nghiệp của tỉnh đến năm 2020 khoảng 109.000 ha; đến năm 2030 diện tích đất nông nghiệp còn khoảng 102.000 ha. Căn cứ vào điều kiện đất đai, kinh nghiệm sản xuất, nhiệm vụ cung cấp lương thực, thực phẩm, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia... Cơ cấu sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 được bố trí như sau:

a) Đất trồng cây hàng năm

Page 161: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 161

Khả năng mở rộng diện tích đất trồng cây hàng năm của tỉnh rất hạn chế, trong những năm tới tỉnh tập trung khai thác triệt để tiềm năng đất đai và bố trí sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao. Tăng hệ số sử dụng đất từ 2,2 lần năm 2000 lên 2,5-2,7 lần vào năm 2020, bằng cách mở rộng diện tích vụ đông, tận dụng đất chuyên gieo mạ để trồng lúa, màu, tăng cường công tác thủy nông, san lấp, cải tạo đồng ruộng có thể đưa chân ruộng 1 vụ lúa, lên ruộng 2 vụ lúa;

Định hướng đến năm 2020, diện tích đất trồng cây hàng năm khoảng 85.000 - 90.000 ha, diện tích gieo trồng khoảng 210.000 - 230.000 ha. Dự kiến bố trí các loại cây trồng chính như sau:

- Diện tích trồng lúa khoảng 150.000 - 160.000 ha, trong đó:

+ Vùng lúa đặc sản (tám, nếp) khoảng 16.000 -17.000 ha, trong đó các huyện phía Bắc tỉnh 2.500 - 3.000 ha, các huyện phía Nam tỉnh 12.000 -14.000 ha;

+ Vùng lúa chất lượng cao, bố trí vào vụ mùa ở các huyện phía Nam tỉnh khoảng 20.000 ha;

- Diện tích trồng màu lương thực 16.000 - 30.000 ha;

- Diện tích trồng rau đậu 14.000 - 28.000 ha;

+ Cây công nghiệp hàng năm (lạc, đậu tương, dâu, đay, cói...) 7.000-14.000 ha;

+ Vùng rau, hoa giá trị cao khoảng 3.000 ha phát triển ở các huyện Nam Trực 500 ha, Trực Ninh 300 ha, Hải Hậu 500 ha, Xuân Trường 320 ha, Giao Thuỷ 350 ha, Ý Yên 350 ha, Vụ Bản 360 ha, Mỹ Lộc 300 ha;

Căn cứ vào quỹ đất canh tác còn lại sau khi chuyển đổi mục đích, diện tích đất lúa đến năm 2020 khoảng 75.200 ha; định hướng đến năm 2030 diện tích đất lúa của tỉnh là 72.000 ha.

b) Đất trồng cây lâu năm

Bên cạnh việc đầu tư chăm sóc diện tích vườn cây ăn quả hiện có, trong những năm tới tập trung cải tạo đất vườn tạp và một phần diện tích đất trồng cây hàng năm nằm ven các khu dân cư thành vườn cây ăn quả. Định hướng đến năm 2020, diện tích đất trồng cây lâu năm khoảng 7.000 – 8.000 ha. Định hướng đến năm 2030 diện tích đất này được sử dụng khoảng 7.300 ha.

c) Đất để làm muối: Thời gian tới đến năm 2020 giữ ổn định khoảng 800 - 900 ha đảm bảo ổn định sản lượng muối sản xuất hàng năm khoảng 90.000 tấn; Định hướng đến năm 2030 diện tích đất này được sử dụng khoảng 800 ha.

Page 162: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 162

d) Đất nuôi trồng thuỷ sản

Mục tiêu mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản, nhất là thuỷ sản nước lợ và nước mặn theo hướng thâm canh và bán thâm canh. Phấn đấu đến năm 2020 sản lượng thuỷ sản nuôi trồng khoảng 150.000 tấn;

Khả năng mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 6.000-7.000 ha, trong đó:

Từ đất bằng chưa sử dụng khoảng 1.000 - 1.500 ha;

Từ đất có mặt nước chưa sử dụng khoảng 3.500 - 4.000 ha;

Từ đất chưa sử dụng khác 350 - 450 ha;

Từ đất ruộng 1 vụ khoảng 700 - 1.000 ha;

Từ đất làm muối khoảng 200 ha;

Từ đất sản xuất vật liệu xây dựng sau khi đã khai thác xong khoảng 30 ha;

Định hướng đất nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 của tỉnh Nam Định khoảng từ 14.000 -15.500 ha, trong đó:

- Đất chuyên nuôi thủy sản nước mặn, nước lợ 6.000 - 6.500 ha;

- Đất chuyên nuôi thủy sản nước ngọt 7.500 - 8.000 ha;

Trên cơ sở mục tiêu phát triển ngành thủy sản đến năm 2020 diện tích nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 15.500 ha, định hướng đến năm 2030 diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 18.000 ha.

e) Đất rừng phòng hộ.

Hiện tại, rừng phòng hộ chiếm 1,14% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong giai đoạn đến năm 2020, cần bảo vệ nghiêm ngặt rừng phòng hộ của tỉnh, bố trí diện tích rừng phòng hộ đến năm 2020 khoảng 2.600 ha và định hướng đến năm 2030 diện tích đất này khoảng 3.100 ha.

g) Đất rừng đặc dụng.

Trong giai đoạn quy hoạch cần chăm sóc và bảo vệ hệ thống rừng đặc dụng hiện có theo hướng nâng cao chất lượng rừng và giá trị đa dạng sinh học, đảm bảo đạt các tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tăng cường khả năng bảo tồn các loại động thực vật đặc hữu và khai thác các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng của khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Thủy.

Đến năm 2020 mở rộng rừng đặc dụng khoảng 3.120 ha và định hướng đến năm 2030, diện tích rừng đặc dụng khoảng 3.600 ha.

Page 163: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 163

2.6.2. Đất phi nông nghiệp

a) Đất ở đô thị:

Diện tích đất ở đến năm 2020 là 11.831 ha, cùng với tốc độ gia tăng dân số, định hướng đế năm 2030 diện tích đất ở khoảng 12.800 ha. Trong đó đất ở nông thôn khoảng 10.800 ha; đất ở đô thị khoảng 2.000 ha.

b) Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Nhằm đáp ứng cho việc mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới trụ sở các cơ quan hành chính sự nghiệp, đến năm 2020 toàn tỉnh cần bố trí khoảng 264 ha, đến năm 2030 diện tích đất này khoảng 313 ha.

c) Đất quốc phòng

Với phương châm xây dựng khu vực phòng thủ đạt kết quả tốt gắn liền với việc bảo đảm không gian phát triển kinh tế - xã hội, diện tích đất quốc phòng đến năm 2020 là 241 ha. Định hướng đến năm 2030 diện tích đất quốc phòng, của tỉnh khoảng 300 ha

d) Đất an ninh:

Bố trí xây dựng mới trụ sở an ninh tại các huyện, xã, phường, thị trấn mới thành lập; mở rộng và nâng cấp các trụ sở an ninh hiện có, phục vụ mục đích an ninh tại địa phương. Đến năm 2020, diện tích đất an ninh là 61 ha. Định hướng đến năm 2030 diện tích đất an ninh của tỉnh khoảng 70 ha

e) Đất khu công nghiệp

Phương hướng phát triển công nghiệp của tỉnh trong thời gian tới:

- Thực hiện đa dạng hoá về quy mô và loại hình sản xuất công nghiệp: công nghiệp chủ đạo, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống. Khuyến khích phát triển công nghiệp quy mô vừa và nhỏ.

- Tập trung phát triển các ngành có thế mạnh ở địa phương như cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thuỷ sản thực phẩm, dệt may da giày.....

- Định hướng phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn như ngành cơ khí chế tạo, điện, điện tử, ngành sản xuất vật liệu mới...

- Đối với các doanh nghiệp đã có cần tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ để tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức canh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

Page 164: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 164

- Đối với các doanh nghiệp phát triển mới ngay từ đầu phải có quan điểm tiếp nhận công nghệ tiên tiến, đi tắt, đón đầu, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định hướng phát triển và lựa chọn các dự án đầu tư và công nghệ.

- Để có thể phát triển công nghiệp trong bối cảnh thị trường chưa phục hồi cần phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ để nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm và tạo cơ sở thu hút các nhà đầu tư.

- Phát triển công nghiệp phải hiệu quả, trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, lao động và đảm bảo các yêu cầu về môi trường. Ưu tiên phát triển các khu công nghiệp và bố trí các dự án công nghiệp vào các khu công nghiệp, hạn chế tối đa phát triển các dự án công nghiệp ngoài các khu công nghiệp.

- Phát triển phải đi đôi với đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lao động trên địa bàn, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển.

- Đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Nam Định thời gian tới cần tăng cường kêu gọi hợp tác đầu tư nước ngoài; tham gia vào mạng lưới công nghiệp ASEAN (AICO) và thế giới; tham gia tích cực vào hợp tác phát triển hành lang kinh tế Quảng Ninh - Hà Nội - Hải Phòng.

- Ưu tiên các dự án thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; các dự án phục vụ xuất khẩu.

- Khuyến khích ứng dụng các công nghệ sản xuất sạch, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường nhằm mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

- Xây dựng khu kinh tế Ninh Cơ theo các tiêu chí về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, ưu tiên phát triển công nghiệp cơ khí điện tử, thiết bị máy thuỷ, gia công kim loại, công nghiệp điện năng, công nghiệp dệt may, công nghiệp chế biến thuỷ sản;

Trên cơ sở mục tiêu phát triển công nghiệp của tỉnh trong thời gian tới, đến năm 2020 diện tích đất khu công nghiệp bố trí khoảng 2.679 ha. Cùng với tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh, định hướng đến năm 2030 diện tích đất khu công nghiệp của tỉnh khoảng 3.200 ha.

g) Đất phát triển hạ tầng

Với phương châm tăng cường đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao. Tập trung khôi phục và nâng cấp các công trình hiện có; kết hợp xây dựng mới một số công trình phục vụ đắc lực cho phát triển

Page 165: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 165

kinh tế - xã hội. Đến năm 2020 hoàn chỉnh, hiện đại hóa và tiếp tục phát triển hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội đảm bảo phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh.

Để đáp ứng mục tiêu phát triển hạ tầng của tỉnh trong thời gian đến năm 2020 và xa hơn, diện tích đất phát triển hạ tầng của Nam Định đến năm 2020 là 25.089 ha. Định hướng đến năm 2030, diện tích đất này là 26.824 ha.

Định hướng sử dụng một số loại đất phát triển hạ tầng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và giai đoạn tiếp theo cụ thể như sau:

* Đất giao thông:

Từ nay đến năm 2020, tỉnh sẽ tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Đường quốc lộ, hoàn thành nâng cấp Quốc lộ 21 đoạn Nam Định- Lạc Quần đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng;

- Đường tỉnh lộ, nâng cấp các tuyến tỉnh lộ 490, 486, 485 đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng;

- Đường huyện lộ sẽ được nâng cấp, mở rộng theo đường theo tiêu chuẩn đường cấp V;

- Các tuyến giao thông nông thôn, sẽ được nâng cấp cải tạo, mở rộng từng bước để phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân;

- Đường sắt: Trong tương lai xa, cần dành đất cho phát triển tuyến đường sắt Nam Định - Hải Phòng với hướng tuyến song song với quốc lộ 10;

- Hệ thống cảng, bến bãi, chuyển cảng Nam Định về phía ngã ba sông Hồng và sông Đào, nâng cấp cảng Hải Thịnh từ công suất xếp dỡ hàng hoá 30 vạn tấn/năm hiện nay lên 1 triệu tấn/năm với 4-6 cầu tầu, cải tạo cảng sông Nam Định, nạo vét cửa Lạch Giang, cửa Đáy, cửa Mom Rô. Xây dựng thêm 12-16 bến xe liên tỉnh, 25-30 bến xe nội tỉnh;

Tổng diện tích đất dành cho giao thông đến năm 2020 khoảng 10.976 ha. Định hướng đến năm 2030 đất giao thông khoảng 12.000 ha

* Đất thuỷ lợi:

Tập trung đầu tư nâng cấp các hệ thống thuỷ lợi hiện có, hiện đại hoá thiết bị điều khiển vận hành để phát huy công suất thiết kế và nâng cao năng lực phục vụ. Xây dựng và củng cố hệ thống đê biển, đê sông, đê cửa sông, các trạm bơm, các công trình ngăn mặn, giữ ngọt, tiêu úng thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đặc biệt là vùng ven biển. Xây dựng các công trình điều tiết,

Page 166: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 166

kiểm soát triều, bảo đảm tiêu nước, an toàn cho sản xuất và dân sinh. Đầu tư hoàn thiện hệ thống cảnh báo thiên tai, bão, lũ, triều cường, động đất, sóng thần.

Tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ và công trình cấp nước sinh hoạt ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo. Phát triển thuỷ lợi phục vụ nước sinh hoạt, nuôi trồng thuỷ sản và cải tạo môi trường vùng ven biển.

Xây dựng phương án thích hợp và từng bước đầu tư bảo đảm nguồn cấp nước cho đô thị và công nghiệp khu vực phía Bắc và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, khu kinh tế Ninh Cơ.

Với mục đích khai thác hợp lý nguồn nước mặt để cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân và ứng phó với biến đổi khí hậu khi nước biển dâng, trong những năm tới tỉnh tập trung tu bổ, nâng cấp các công trình thuỷ lợi hiện có, thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, góp phần đưa hệ số tưới trên phạm vi toàn tỉnh lên 1,25 l/s/ha, hệ số tiêu của các huyện phía bắc lên 5,41 l/s/ha, hệ số tiêu của các huyện phía nam lên 6,25 l/s/ha, hệ số thau chua, rửa mặn ở các huyện ven biển lên 1,75 l/s/ha;

- Thường xuyên tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa hệ thống đê biển, đê sông nhất là những nơi xung yếu. Sớm hoàn thành các dự án tu bổ, nâng cấp đê biển thuộc Chương trình nâng cấp đê biển Quảng Ninh - Quảng Nam, trong đó đoạn qua Nam Định dài 91,5 km. Đảm bảo an toàn cho hệ thống đê biển khi có bão cấp 10, tần suất 5% với triều cường P5% + 2,29 m;

Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ nông phục vụ thâm canh, chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Ưu tiên nâng cấp các công trình đầu mối, nạo vét và kiên cố hoá hệ thống kênh mương; kiên cố kênh và trạm bơm Nam Hà, kênh chính Tây Cổ Đam, hệ thống thuỷ lợi Hải Hậu, hệ thống thuỷ lợi Đông Giao Thuỷ, Nam Nghĩa Hưng...

Diện tích đất cho thuỷ lợi đến năm 2020 khoảng 11.809 ha; định hướng đến năm 2030 đất thủy lợi khoảng 12.000 ha.

* Đất truyền dẫn năng lượng, truyền thông:

Tiếp tục tiến hành cải tạo lưới điện 6 KV và 35 KV thành lưới điện 22 KV; ngầm hóa lưới điện hạ thế khu vực trung tâm Thành phố khi có điều kiện; cải tạo các trạm biến áp hiện có thành trạm 22/04 KV…

- Đầu tư xây dựng Nhà máy nhiệt điện than tại khu vực cửa Lạch Giang sông Ninh Cơ (huyện Hải Hậu), công suất 1.200 MW, hoàn thành trong giai đoạn 2011 - 2015;

- Phát triển mạng lưới cấp điện, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đời sống nhân dân và phục vụ sản xuất. Chú trọng cung cấp điện cho các khu đô thị mới, các

Page 167: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 167

khu, cụm công nghiệp, các làng nghề...;

Diện tích đất công trình năng lượng đến năm 2020 khoảng 414 ha; định hướng đến năm 2030 đất công trình năng lượng 450 ha.

* Đất cơ sở văn hóa:

Củng cố xây dựng, hoàn chỉnh từng bước các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến huyện, xã, thôn. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa và truyền thống, giữ gìn và phát huy bản sắc, phong tục tập quán, lễ hội truyền thống lành mạnh, xây dựng nền văn hóa đa dạng phong phú. Khai thác, phát huy tác dụng các thiết chế này nhằm phục vụ đời sống văn hóa của nhân dân;

Dự kiến đến năm 2020 đất cơ sở văn hóa khoảng 274 ha; định hướng đến năm 2030 khoảng 370 ha.

* Đất cơ sở y tế:

Với mục tiêu nâng cao sức khoẻ cho nhân dân trước hết là cải thiện dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đa dạng hoá các loại hình phòng bệnh và chữa bệnh, đảm bảo đủ diện tích để xây dựng mạng lưới y tế;

Dự kiến diện tích đất cho sự nghiệp y tế đến năm 2020 khoảng 143 ha; định hướng đến năm 2030 khoảng 200 ha.

* Đất cơ sở giáo dục - đào tạo:

Phấn đấu đến năm 2020 Nam Định có 60% trường mầm non và 80% trường tiểu học đạt trường chuẩn quốc gia, 70% trường trung học cơ sở và 50% trường phổ thông trung học đạt trường chuẩn cấp tỉnh. Thực hiện xã hội hoá công tác giáo dục, đào tạo với hai hình thức công lập và dân lập. Phát động phong trào toàn dân tham gia xây dựng cơ sở vật chất cho ngành giáo dục, đào tạo để đến năm 2020 tất cả các lớp học phổ thông đều được xây dựng cao tầng hoặc kiên cố. Đa dạng hoá hình thức phổ cập và đào tạo nghề cho người lao động, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 50 -70% vào năm 2020;

Dự kiến xây dựng khu giáo dục tập trung Nghĩa An thuộc địa bàn xã Nghĩa An huyện Nam Trực, nằm giáp tuyến đường nối từ Quốc lộ 10 sang Quốc lộ 21 dẫn đến cảng Hải Thịnh và đường tỉnh lộ 490 đi Liễu Đề. Dành cho các trường đại học và cao đẳng chuyên nghiệp;

Diện tích đất đai cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo đến năm 2020 khoảng 1.002 ha, trong đó: Giáo dục mầm non 85 -100 ha, giáo dục phổ thông 410 - 450 ha, giáo dục nghề nghiệp 80 - 100 ha; định hướng đến năm 2030 đất giáo dục khoảng 1.100 ha.

Page 168: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 168

* Đất cơ sở thể dục - thể thao:

Để thực hiện mục tiêu tăng cường đầu tư xây dựng các công trình thể dục thể thao cho các huyện, thành phố, phấn đấu đến năm 2015 tất cả 10 huyện, thành phố có sân vận động, nhà tập, bể bơi do trung tâm thể dục thể thao huyện, thành phố quản lý, sử dụng, đến năm 2020 các xã, thị trấn đều có sân vận động trung tâm và có các công trình thể thao ở những nơi có điều kiện, xây dựng trung tâm đào tạo - huấn luyện thể thao thành tích cao vùng Nam đồng bằng sông Hồng tại Nam Định; đến năm 2020, Nam Định hoàn thành quy hoạch cơ sở vật chất, công trình thể thao cấp tỉnh, huyện, xã, phường.

Đến năm 2020 khoảng 335 ha trong đó có dự kiến xây dựng đủ mỗi thôn xóm 1 sân chơi thể thao kết hợp nhà văn hóa với quy mô bình quân 0,4 - 0,5 ha/thôn; định hướng đến năm 2030 khoảng 500 ha.

h) Đất có di tích, danh thắng

Tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử cách mạng, di tích văn hoá trong khu du lịch và trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ cho du khách thăm quan du lịch và giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ sau này; đảm bảo đủ diện tích để bảo tồn, tôn tạo các điểm di tích lịch sử văn hoá hiện có và đề nghị nhà nước công nhận một số di tích lịch sử cấp tỉnh, cấp quốc gia.

Đến năm 2020, diện tích đất di tích danh thắng của Nam Định là 159 ha. Định hướng đến năm 2030 khoảng 200 ha.

i) Đất bãi thải, xử lý chất thải

Trước tình hình ô nhiễm môi trường tại Nam Định, đặc biệt là môi trường tại các khu, cụm công nghiệp và đô thị, trong thời gian tới từng bước hình thành một hệ thống đồng bộ về công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện tại hóa. Trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn sẽ bố trí quy hoạch các khu thu gom, xử lý, chôn lấp rác thải tập trung với quy mô trung bình khoảng 100 ha đối với tỉnh, 10 - 20 ha/huyện; 0,1- 0,5 ha/xã;

Để đảm bảo nhu cầu đất cho việc thu gom, xử lý và chôn lấp chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh, đến năm 2020 diện tích đất này 284 ha. Định hướng đến năm 2030 diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải của tỉnh khoảng 385 ha.

k) Đất tôn giáo, tín ngưỡng

Tôn giáo, tín ngưỡng là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, là sự tôn trọng thực tế khách quan và trách nhiệm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng tôn

Page 169: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 169

giáo, thỏa mãn nhu cầu của một bộ phận nhân dân có đạo, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Đến năm 2020, diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng của tỉnh có khoảng là 806 ha và đến năm 2030 khoảng 807 ha.

l) Đất nghĩa trang, nghĩa địa

Việc bố trí nghĩa trang, nghĩa địa phải đảm bảo cảnh quan và vệ sinh môi trường, địa điểm bố trí cách xa khu dân cư, không ảnh hưởng vệ sinh nguồn nước, phù hợp với phong tục tập quán của người dân tại địa phương;

Đến năm 2020, toàn tỉnh có 1.934 ha đất nghĩa trang nghĩa địa và đến năm 2030 diện tích đất này khoảng 2.300 ha.

n) Đất đô thị

- Đẩy mạnh tốc độ đô thị hoá, mở rộng các đô thị hiện có và xây dựng thêm một số đô thị mới. Khu đô thị mới phải gắn với phát triển các khu công nghiệp, đầu mối giao thông, các trung tâm thương mại, dịch vụ;

- Phát triển thành phố Nam Định trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của Tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng; xem xét thành lập thêm một số phường của thành phố Nam Định khi đáp ứng đủ tiêu chí theo quy định;

- Tập trung nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực từ các tập đoàn kinh tế lớn, các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật nâng cấp thị trấn Thịnh Long (Hải Hậu) lên thành phố trước năm 2015. Hạt nhân của thành phố Thịnh Long là Khu kinh tế Ninh Cơ;

- Xây dựng Khu kinh tế Ninh Cơ theo hướng khu kinh tế tổng hợp gồm: khu cảng tổng hợp, khu chế tạo tàu thủy, khu lọc dầu, khu công nghệ cao, khu liên hợp sản xuất dược, khu chế biến thủy sản và các dự án khác;

- Xây dựng thị trấn Quất Lâm (huyện Giao Thủy) và thị trấn Lâm (huyện Ý Yên) lên thị xã giai đoạn sau năm 2015. Nếu đáp ứng đủ các tiêu chí của thị xã thì có thể xem xét công nhận trước năm 2015;

- Nâng cấp mạng lưới kết cấu hạ tầng cho các thị trấn. Dự kiến hình thành các thị trấn mới ở những xã, khu vực liên xã có sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thương mại phát triển;

- Hình thành các thị trấn mới: Thị trấn Xuân Hồng huyện Xuân Trường và thị trấn Yên Quang huyện Ý Yên;

Trong những năm tới đô thị của tỉnh phát triển theo ba tuyến chính:

Tuyến từ thị trấn Mỹ Lộc chạy dọc theo quốc lộ 21 đến Thịnh Long, ngoài thành phố Nam Định được quy hoạch đến năm 2020 có 32 vạn dân, còn có một số

Page 170: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 170

thị trấn khác như thị trấn Mỹ Lộc, Cổ Lễ, Xuân Trường, Yên Định, Cồn, thị xã Thịnh Long, Ngô Đồng, thị xã Quất Lâm và Xuân Hồng;

Tuyến từ thành phố Nam Định chạy dọc theo tỉnh lộ 55 đến thị trấn Rạng Đông gồm 4 thị trấn: Nam Giang, Liễu Đề, Rạng Đông và Quỹ Nhất;

Tuyến từ thành phố Nam Định chạy dọc theo quốc lộ 10 đến giáp thị xã Ninh Bình gồm thị trấn Gôi, thị trấn Lâm và Yên Quang;

Tại thành phố Nam Định sẽ hoàn thành các khu đô thị mới và dành khoảng từ 7 - 10 ha để xây dựng khu chung cư cao tầng, nhằm đáp ứng được yêu cầu nhà ở của nhân dân;

Ngoài thành phố Nam Định và hệ thống các thị trấn nêu trên, đến năm 2020 sẽ đầu tư mở rộng quy mô, nâng cấp chất lượng các công trình kết cấu hạ tầng của các hệ thống thị tứ;

Đến năm 2020, diện tích đất đô thị của tỉnh khoảng 13.200 ha. đến năm 2030 khoảng 21.000 ha gồm các huyện Mỹ lộc và 3 xã Vụ Bản 3 xã Nam Trực.

2.6.3. Định hướng khai thác đất chưa sử dụng

Trong giai đoạn 2011 - 2020 dự kiến khai thác đất chưa sử dụng để sử dụng vào các mục đích sản xuất nông nghiệp 3.800 ha, vào mục đích phi nông nghiệp 500- 650 ha. Đến năm 2020 còn 2.837 ha, đến năm 2030 dự kiến khoảng 4.000 ha do lấn biển (2.051 ha).

2.7. Ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng

Với khoảng 72 km bờ biển, địa hình tương đối bằng phẳng, bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi dày đặc và nhiều vùng thấp trũng, Nam Định được cho là một trong những địa điểm tại Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu (BĐKH) với khoảng gần 62 km2 đất canh tác tại các huyện ven biển bị ngập do nước biển dâng. Trước tình hình đó, Nam Định đã có những việc làm cụ thể nhằm chủ động phòng tránh và giảm thiểu những hiểm họa do BĐKH gây ra;

Dự báo về biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và mức nước biển dâng. Theo kịch bản biến đổi khí hậu của tỉnh Nam Định (năm 2011), kịch bản B2 (kịch bản trung bình nước biển dâng do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2009);

Về nhiệt độ: Theo kịch bản phát thải trung bình (B2) nhiệt độ năm có thể tăng lên 2,4oc cho vùng đồng bằng Bắc bộ trong đó có Nam Định, mức tăng nhiệt độ trung bình năm 0,5oc so với thời kỳ 1980-1999;

Về lượng mưa: Theo kịch bản phát thải trung bình (B2). Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm có thể tăng khoảng 7 - 8% ở Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, mức thay đổi lượng mưa (1,6 %) vào năm 2020 so với thời kỳ 1980 - 1999;

Page 171: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 171

Kịch bản nước biển dâng: Nước biển dâng 12 cm vào năm 2020, tỉnh Nam Định với diện tích bị ngập khoảng 15.000 ha (Diện tích ngoài đê biển, sông). Trong đó, 3 huyện ven biển: Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng bị ảnh hưởng mực nước biển dâng sẽ làm mất đi một vùng đất thấp trong các khu rừng ngập mặn ven biển, nơi sinh sống của nhiều loài bản địa thuộc các vùng cửa sông Ba Lạt, Lạch Giang. Nước biển dâng sẽ tác động đến các công trình xây dựng, trong đó có hệ thống đê điều, giao thông, cảng cá, nhà cửa người dân ven biển, ven sông;

Kịch bản xâm nhập mặn: Theo kịch bản, ranh giới mặn tiến vào trong nội đồng theo mạch nước ngầm khoảng 20 km và theo các cửa sông 30 km vào năm 2020 sẽ tác động trực tiếp đến sử dụng các loại đất và mọi hoạt động kinh tế và sinh hoạt của người dân trong vùng bị ảnh hưởng;

Dự báo các tác động đến kinh tế xã hội và sử dụng đất:

- Biến động trong sản xuất: Nếu không có giống mới chịu được mặn, kinh tế lúa và kinh tế vườn sẽ giảm sút, kinh tế biển sẽ tăng trưởng nhưng chưa chắc sẽ bù đắp lại hai sự sụt giảm trên, đầu tư trong lĩnh vực công thương nghiệp càng khó thu hút hơn;

- Xây dựng kết cấu hạ tầng đã tốn kém càng tốn kém hơn;

- Biến động về phân bố dân cư, đô thị và các trung tâm, cơ sở kinh tế sẽ diễn ra sự dịch chuyển trong nội vùng và ra ngoài vùng gây áp lực đến sử dụng đất phi nông nghiệp. Những biến động về môi trường tự nhiên và về kinh tế-xã hội nêu lên trên đây sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của tỉnh nếu không kịp thời có sự ứng phó thích hợp thì cuộc sống của hàng chục ngàn người dân sẽ gặp nhiều xáo trộn lớn; Nhiều khía cạnh về an ninh quốc phòng sẽ được đặt ra, trước tiên là an ninh lương thực của tỉnh;

- Dưới tác động biến đổi khí hậu làm cho thời tiết nóng ẩm hơn tạo điều kiện thuận lợi cho các loài vi khuẩn, nấm mốc phát triển, tăng khả năng gây ra dịch bệnh, nhất là sự bùng phát dịch bệnh liên quan đến nước sạch và vệ sinh môi trường như sốt xuất huyết, đau mắt, sốt rét, bệnh giun sán ký sinh trùng, suy dinh dưỡng trẻ em, ngộ độc thức ăn, viêm màng não, các bệnh đường ruột, suy dinh dưỡng, tăng nguy cơ mắc bệnh đối với người già, những người mắc bệnh tim mạch, một số bệnh thần kinh do thời tiết nóng, ẩm. Biến đổi khí hậu làm cho sức chịu đựng của con người giảm sút, các loại dịch bệnh tăng, đòi hỏi phải có chiến lược lâu dài về chăm sóc sức khỏe cộng đồng;

Nguyên tắc chỉ đạo:

Trước hết, phải nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị về nội dung, giải pháp và lộ trình để cùng tham gia thực hiện. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy

Page 172: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 172

Đảng và sự điều hành, quản lý của Nhà nước làm cho mọi người dân hiểu biết và tự thích nghi; phổ biến kinh nghiệm và kiến thức về ứng phó với biến đổi khí hậu;

Thứ hai, các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng cần được thực hiện trên nguyên tắc: vừa thích nghi vừa giảm nhẹ để tồn tại và phát triển;

Thứ ba, công tác phòng tránh những tác động cấp bách trước mắt của biến đổi khí hậu phải được triển khai khẩn trương, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên cho các công trình xung yếu, không để trì hoãn. Các hoạt động thích nghi với những tác động tiềm tàng, lâu dài của biến đổi khí hậu cần được hoạch định dựa trên những căn cứ khoa học, phải thường xuyên được cập nhật;

Thứ tư, tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ tài trợ kinh phí và hỗ trợ khoa học kỹ thuật; tăng cường hợp tác nhằm giải quyết các vấn đề chung mang tính chất liên vùng, liên ngành;

Mục tiêu:

Giai đoạn 2011 - 2015:

- Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, hiện đại hoá về quan trắc, đo đạc môi trường, khí tượng thuỷ văn, từng bước xây dựng hệ thống giám sát môi trường và xây dựng hệ thống cảnh báo thiên tai, thời tiết;

- Chi tiết được kịch bản, đánh giá tác động biến đổi khí hậu tỉnh Nam Định, xây dựng được bản đồ nguy cơ ảnh hưởng đến từng xã để lập nên cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạch định chính sách và hoạt động ứng phó, xây dựng được kế hoạch hành động một cách hệ thống, đồng bộ, xác định rõ trọng tâm, trọng điểm và phân kỳ thực hiện với bước đi thích hợp, quy hoạch kinh tế - xã hội, các quy hoạch ngành, các kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015 cần được rà soát bổ sung các vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu;

- Xác định được giải pháp lâu dài trong cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho toàn tỉnh trong điều kiện nước biển dâng và xâm nhập mặn, thực hiện các dự án cấp nước sinh hoạt, có 100% dân cư đô thị sử dụng nước sạch, có 95% dân cư nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 80% dân cư nông thôn sử dụng nước sạch;

- Thực hiện các chương trình, dự án củng cố nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, công trình ngăn lũ, ngăn mặn, cơ bản kiểm soát được tình hình xâm nhập mặn, ngập lụt do nước biển dâng, đảm bảo chủ động tưới tiêu cho khoảng 95% diện tích canh tác;

Page 173: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 173

- Mở rộng diện tích rừng ngập mặn, phòng hộ và đặc dụng ven biển, bãi bồi, nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường ven biển, chống xói lở và đẩy mạnh quá trình bồi lắng ven bờ, đồng thời giảm dần diện tích nuôi tôm trong đất rừng. Diện tích rừng định hình trên 5.100 ha;

- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ: bảo tồn được giống cây trồng, vật nuôi bản địa; bình tuyển, lai tạo được 3 giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao chịu được khô hạn, xâm nhập mặn do tác động biến đổi khí hậu; nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ xử lý nước quy mô hộ gia đình hoặc cụm dân cư phục vụ cho sinh hoạt trong điều kiện khan hiếm nước; xây dựng được các mô hình phục vụ cho vùng nhạy cảm bị tác động của biến đổi khí hậu;

- Có 90% trường học cơ bản lồng ghép được các kiến thức cơ bản biến đổi khí hậu vào giáo dục, giảng dạy;

- Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, 90% dân số có bảo hiểm y tế; tăng cường phòng chống các dịch bệnh do sự thay đổi thời tiết, thiên tai gây ra;

- Xây dựng nông thôn mới gắn liền với bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; vận động người dân sử dụng tiết kiệm năng lượng, trồng cây xanh; xử lý chất thải sinh hoạt gia đình hợp vệ sinh; giảm phát thải khí hiệu ứng nhà kính; có 80% hộ gia đình có người hiểu biết về biến đổi khí hậu;

Giai đoạn 2016 - 2020:

- Các sở, ban ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đồng bộ triển khai có hiệu quả kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tăng cường được dự báo thiên tai, rủi ro ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân;

- Các khu vực bị ảnh hưởng sớm và nặng nề của biến đổi khí hậu và nước biển dâng được bảo vệ hiệu quả và tiếp tục phát triển; chống sạt lở bờ sông, ven biển, nước biển dâng và xâm nhập mặn một cách hiệu quả; phát triển bền vững khu vực ven biển (3 huyện: Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng) theo quy hoạch phù hợp, phát triển hệ thống canh tác nông nghiệp và xây dựng các công trình có tính đến tác động biến đổi khí hậu về lâu dài;

- Triển khai được các kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp trên các lĩnh vực: Năng lượng, rừng, nông nghiệp, chất thải, phát triển kinh tế theo hướng cacbon thấp, ứng dụng và triển khai một số công nghệ mũi nhọn cho thích ứng với biến đổi khí hậu;

Page 174: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 174

Nhiệm vụ và giải pháp:

Tập trung thực hiện nhóm nhiệm vụ và giải pháp như sau:

a) Tăng cường công tác tuyên truyền, truyền thông, nâng cao năng lực và nhận thức của cộng đồng

- Xây dựng chương trình tập huấn cho các đối tượng trực tiếp tham gia công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, chú trọng tới cán bộ quản lý, cán bộ lập kế hoạch, cán bộ chuyên trách, cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã;

- Tăng cường vai trò của báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng trong tuyên truyền, cung cấp thông tin. Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức người dân, phấn đấu đến năm 2015 có 80% hộ gia đình có người hiểu biết cơ bản về biến đổi khí hậu, khuyến khích, khen thưởng các điển hình tốt;

- Xây dựng và thực hiện lồng ghép nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu vào chương trình giảng dạy trong trường học, đến năm 2015 có trên 90% trường học tổ chức các hình thức lồng ghép kiến thức cơ bản biến đổi khí hậu vào giảng dạy và các hoạt động sinh hoạt ngoại khoá, vẽ tranh, viết báo trường, các hội thi.

b) Bổ sung và quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên nước cho phát triển dân sinh, kinh tế bền vững của tỉnh

- Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy, xây dựng hệ thống đê và các cống nhằm điều tiết lượng nước trên các con sông chảy qua tỉnh theo từng mùa đảm bảo cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt, ngăn chặn sự xâm nhập mặn; đảm bảo chủ động tưới tiêu cho khoảng 95% diện tích canh tác;

- Quy hoạch và quản lý nguồn nước ngầm và nước mặt, đồng thời bảo vệ môi trường nước, kiểm soát các nguồn thải xả vào môi trường nước, chủ động phòng, chống, giảm thiểu tác động tới tài nguyên nước;

- Xây dựng các công trình cấp nước, các thiết bị trữ nước cho các hộ dân, sử dụng nguồn nước khoa học, tiết kiệm và hợp lý, phấn đấu đến năm 2015 có 100% dân cư đô thị sử dụng nước sạch, có 95% dân cư nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 80% dân cư nông thôn sử dụng nước sạch;

c) Thích ứng và giảm nhẹ hậu quả sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng tác động đối với hệ sinh thái trên biển và dải ven bờ

Đối với dải ven bờ:

- Kết hợp các phương án chiến lược ứng phó với nước biển dâng: bảo vệ đầy đủ, thích nghi và rút lui (né tránh) tùy đặc điểm cụ thể của từng khu vực;

Page 175: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 175

- Quản lý tổng hợp vùng ven biển, bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn và vùng đất ngập nước ven biển, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên;

- Xây dựng tuyến đê biển kiên cố có tính đến độ cao mực nước biển dâng ở những nơi cần thiết, đến năm 2015 hoàn thành và nâng cấp được hệ thống đê biển và đê vùng cửa sông, xác định các vùng đất cấm xây dựng trên dải ven biển, khu vực sạt lở ven sông, xây dựng hệ thống phòng tránh, trú bão, sóng và nước dâng;

- Đến năm 2020 phát triển bền vững khu vực ven biển (3 huyện: Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng) theo quy hoạch phù hợp, cơ bản ứng phó được tình hình sạt lở bờ sông, ven biển và nước biển dâng;

- Hệ thống cống ngăn mặn tỉnh nằm trong tổng thể hệ thống thủy lợi của tỉnh, có tác dụng điều tiết nguồn nước mặn - ngọt phục vụ đa mục tiêu cho các hoạt động của tỉnh, việc điều tiết hiệu quả hệ thống cống này xuất phát từ việc đầu tư một hệ thống thủy lợi đồng bộ và phù hợp với phương châm đa mục tiêu của tỉnh;

- Kiểm soát việc khai thác nước ngầm hạn chề nguồn nước ngầm bị nhiễm mặn; Giữ nguyên hiện trạng và bảo vệ các nguồn nước giếng hiện có, có chế độ bảo quản và kiểm soát thường xuyên. Vận hành cấp nước sinh hoạt khi có nhu cầu cần thiết và cấp bách; quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản hợp lý tránh xâm nhập mặn cho tầng nước ngầm;

Đối với vùng biển:

Tổ chức quản lý những thay đổi của hệ sinh thái biển, mở rộng nghề nuôi trồng thuỷ sản, đầu tư cho một hệ thống cảnh báo và dự báo thời tiết, khí hậu và hải dương chuyên phục vụ các hoạt động trên biển;

d) Bảo đảm quy hoạch sử dụng đất đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh

- Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất có lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu cho các đô thị, khu vực dân cư, đặc biệt những nơi có nguy cơ bị ảnh hưởng của lũ lụt, sạt lở đất và nước biển dâng;

- Bố trí tối ưu nhu cầu sử dụng đất cho các dự án, công trình đã được ghi trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các công trình thuỷ lợi phục vụ mở rộng đất nông nghiệp và đầu tư thâm canh tăng vụ, tăng năng suất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi;

- Xây dựng các chương trình, dự án trọng điểm, nhất là các giải pháp ngăn chặn suy thoái đất, ô nhiễm môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất theo hướng phát triển bền vững;

Page 176: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 176

e) Mở rộng diện tích và nâng cao chất lượng rừng, tăng cường trồng cây phân tán, bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn

- Tăng cường công tác trồng rừng, nhất là vùng ven biển, phấn đấu đến năm 2012 diện tích rừng định hình trên 5.100 ha;

- Quản lý và bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn ở vùng đất ngập nước, giảm thiểu tình trạng suy kiệt rừng tự nhiên, gắn với các chính sách xã hội như: Giao đất, giao rừng, xoá nghèo, khuyến khích và tạo điều kiện để người dân ở khu vực ven biển làm nghề rừng sống được và làm giàu;

- Tăng cường trồng cây phân tán, cây xanh đô thị; xây dựng vùng cung cấp giống lâm nghiệp;

g) Phát triển thuỷ sản thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng

- Phát triển những giống, loài thuỷ sản có khả năng thích ứng với môi trường, du nhập và phát triển giống thuỷ hải sản có giá trị cao, phải được chọn lọc, thích nghi với nhiệt độ cao và xâm nhập mặn, gia tăng độ sâu của ao hồ để tạo nhiệt độ thích hợp và giảm tổn hại do quá trình tăng nhiệt độ và bốc hơi nhanh của mặt nước;

- Phát triển mô hình nhân giống thuỷ sản và nuôi cá thương phẩm, thiết lập các khu bảo tồn sinh thái tự nhiên, tăng cường nghiên cứu dự báo sự di chuyển của đàn cá, những thay đổi của ngư trường;

- Chuyển đổi cơ cấu canh tác ở một số vùng ngập nước từ thuần lúa sang luân canh nuôi thuỷ sản, phát triển nuôi cá nước ngọt trong các hồ, ao theo mô hình nông - lâm - ngư kết hợp;

h) Phát triển nền nông nghiệp bền vững

- Quy hoạch thời vụ, sử dụng đất nông nghiệp, duy trì diện tích đất canh tác hợp lý và bền vững; tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo phát triển sinh kế nông thôn;

- Đề xuất giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích hợp cho cả tỉnh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thời vụ gieo trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu;

- Tăng cường, hoàn thiện hệ thống kiểm soát, phòng chống sâu bệnh cây trồng và dịch bệnh động vật;

i) Nghiên cứu và áp dụng khoa học - công nghệ

- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu;

Page 177: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 177

- Nghiên cứu xây dựng các mô hình canh tác, tạo các giống vật nuôi, cây trồng thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu; gìn giữ các giống vật nuôi, cây trồng trong điều kiện khí hậu thay đổi và nước biển dâng;

k) Bảo đảm nguồn năng lượng cho phát triển, sử dụng năng lượng hợp lý, hiệu quả và hạn chế phát thải khí nhà kính

- Nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo tồn năng lượng; khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo, như điện gió, điện mặt trời; tiết kiệm năng lượng trong sinh hoạt, trong giao thông vận tải, trong sản xuất và chiếu sáng công cộng;

- Hạn chế và chấm dứt hoạt động của các cơ sở sản xuất có lượng phát thải khí hiệu ứng nhà kính cao, gây ô nhiễm môi trường; áp dụng công nghệ mới, công nghệ sản xuất sạch hơn để giảm phát thải;

l) Tăng cường và mở rộng hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

Tăng cường hệ thống chăm sóc sức khoẻ từ cấp tỉnh đến cấp xã; giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về những tổn hại đến sức khoẻ do tác động của biến đổi khí hậu và biện pháp phòng tránh, tăng cường công tác theo dõi và giám sát dịch bệnh phát sinh do khí hậu, thời tiết thay đổi cực đoan; các giải pháp can thiệp y tế khi cần thiết ở những nơi có điều kiện. Phấn đấu đến năm 2015 thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, 90% dân số có bảo hiểm y tế;

m) Tăng cường hợp tác quốc tế, khu vực

Hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ tài trợ kinh phí và hỗ trợ khoa học kỹ thuật tiến bộ thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tăng cường hợp tác khu vực Đồng bằng sông Hồng góp phần thực hiện tốt ứng phó với biến đổi khí hậu của vùng. Đồng thời, tăng cường hợp tác trong cảnh báo thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong khu vực;

n) Giải pháp tài chính

Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương và địa phương) trong ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; đảm bảo cho việc đầu tư các dự án cấp bách và khắc phục tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Tăng cường thu hút nguồn vốn tài trợ nước ngoài; ưu tiên sử dụng các nguồn vốn ODA không hoàn lại trong việc nâng cao năng lực, chuyển giao tri thức khoa học, công nghệ và kinh nghiệm quản lý;

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong tỉnh, trong và ngoài nước tham gia cung cấp tài chính cho ứng phó với biến đổi khí hậu. Chú trọng lồng

Page 178: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 178

ghép các vấn đề biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư, phát triển thành phần kinh tế để gia tăng nguồn đầu tư vào ứng phó với biến đổi khí hậu;

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và đánh giá tác động để chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, chống thiên tai và chương trình quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng. Tăng cường hợp tác quốc tế để phối hợp hành động và tranh thủ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế;

Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng;

Từ nhận định biến đổi khí hậu đã và đang hiện diện tại Nam Định với tác động đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Để thực hiện thích ứng và giảm nhẹ tác động biến đổi khí hậu có hiệu quả tỉnh Nam Định xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí, Theo “Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu”;

Tỉnh Nam Định dự kiến huy động một nguồn kinh phí lên tới hơn 553 tỷ đồng để đầu tư cho 16 chương trình, dự án lớn thuộc "Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020", trong đó tập trung vào các lĩnh vực: Tài nguyên nước, nông nghiệp, y tế và sức khỏe, năng lượng, xử lý chất thải, tăng cường cơ chế, chính sách, năng lực quản lý, dự báo, cảnh báo thiên tai, xây dựng đô thị và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn... Cụ thể, Nam Định sẽ tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao kiến thức về BĐKH và nước biển dâng cho các cán bộ Sở, ban, ngành, địa phương và cộng đồng dân cư, đặc biệt là dân cư ven biển; thực hiện dự án phục hồi tài nguyên, hệ sinh thái bị suy thoái vùng ven bờ; tiến hành điều tra, quy hoạch mạng lưới quan trắc nước dưới đất, quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước và quy hoạch hệ thống tiếp nhận nguồn xả thải, xây dựng 3 khu xử lý chất thải rắn tại xã Nghĩa Hải (huyện Nghĩa Hưng), Giao Châu (huyện Giao Thủy), thị trấn Thịnh Long (huyện Hải Hậu); xây dựng hệ thống quản lý tổng hợp thông tin về tài nguyên và môi trường; lập quy hoạch hệ thống hồ điều tiết chống hạn hán, điều tiết dòng chảy và tham gia cắt lũ cho tỉnh Nam Định;

Tỉnh sẽ tu bổ, nâng cấp hệ thống kè chống sạt lở đê trên toàn tuyến đê của tỉnh với tổng kinh phí 200 tỷ đồng; đầu tư 180 tỷ đồng để nghiên cứu Quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi thích ứng với biến động về dòng chảy đến lưu lượng và chất lượng nước tại lưu vực sông, trong đó có tính đến việc xây dựng mô hình đập điều tiết lũ, ngăn mặn trên sông Ninh Cơ; nghiên cứu, xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác, sử dụng phân bón và cải tạo đất cho cây trồng chính ở các vùng chịu ảnh hưởng bất lợi của BĐKH và nước biển dâng; hỗ trợ phát triển hệ thống Biogas góp phần giảm phát thải khí nhà kính và tạo nguồn điện cho các hộ gia đình. Nam Định đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống thủy lợi nội đồng có tính đến dự trữ nước trên toàn hệ thống kênh và

Page 179: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 179

đảm bảo thoát lũ, tiêu úng, chống ngập với tổng kinh phí khoảng 50 tỷ đồng. Bên cạnh đó, tỉnh cũng tiến hành quy hoạch các nhà máy cung cấp nước sạch cho nhân dân các xã khó khăn về nước sinh hoạt và các xã ven biển trên địa bàn các huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu và Giao Thủy; hỗ trợ vốn vay giải quyết việc làm cho hộ nghèo thuộc các cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng nặng nề bởi BĐKH và nước biển dâng tại các xã ven biển; tổ chức các chương trình truyền thông thay đổi hành vi dự phòng bệnh, tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng sạch...

Page 180: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 180

Page 181: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 181

Phần thứ tư

PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

I. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG THỜI KỲ QUY HOẠCH

1.1. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Nam Định có bước phát triển nhanh, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, có mạng lưới kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội từng bước hiện đại, hệ thống đô thị tương đối phát triển, các lĩnh vực văn hoá - xã hội phát triển tiên tiến, đời sống nhân dân ngày được nâng cao, từng bước đưa Nam Định trở thành một trong những tỉnh có trình độ phát triển ở mức trung bình khá của vùng đồng bằng sông Hồng.

1.1.1. Chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011 - 2015 mức tăng trưởng kinh tế là 12,5%/năm và khoảng 13,5%/năm trong thời kỳ 2016 - 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2021 - 2030 khoảng 12,7%/năm;

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2015 tỷ trọng các ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm xuống còn khoảng 26%, công nghiệp - xây dựng đạt khoảng 39,5% và khu vực dịch vụ chiếm khoảng 34,5%. Đến năm 2020, các tỷ lệ tương ứng là 13,0%; 45,7% và 41,3%. Đến năm 2030 tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp giảm xuống còn khoảng 10%; công nghiệp, xây dựng tăng lên khoảng 90% trong tổng GDP;

Bảng 17: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu

Chỉ tiêu Đơn vị 2015 2020

1/ GDP (Giá so sánh 1994) Tỷ đồng 19.285 36.400

- Nông, lâm, ngư nghiệp “ 3.020 3.469

- Công nghiệp, xây dựng “ 9.629 20.955

- Dịch vụ “ 6.636 11.976

2/ Cơ cấu GDP (Giá hiện hành) “

- Nông, lâm, ngư nghiệp “ 26 13

- Công nghiệp, xây dựng “ 39,5 45,7

- Dịch vụ “ 34,5 41,3

3/ GDP bình quân đầu người (Giá h.h) 1000 đồng 39 50

Page 182: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 182

- Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 tăng 11%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 tăng khoảng 15%/năm. Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 430 USD/người;

- Thu ngân sách trên địa bàn trên 17%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và trên 15% năm giai đoạn 2016 - 2020;

- GDP bình quân đầu người đạt khoảng 39 - 40 triệu đồng năm 2015 và khoảng 53 triệu đồng năm 2020 (theo giá thực tế).

1.1.2. Chỉ tiêu xã hội

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 0,92%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và khoảng 0,9%/năm giai đoạn 2016 - 2020;

- Phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học;

- Đến năm 2015 hạ tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn khoảng 10%. Đến năm 2015 bình quân 10.000 dân có 16 giường bệnh, 6,5 bác sỹ, đến năm 2020 bình quân 10.000 dân có 24÷25 giường bệnh và 8 bác sỹ;

- Phấn đấu đến năm 2015 có trên 60 %, năm 2020 trên 75% lao động qua đào tạo;

- Phấn đấu trong giai đoạn 2011- 2020 giải quyết 30 - 40 nghìn lao động có việc làm mới. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị xuống mức còn 4% trong giai đoạn đến năm 2020. Nâng sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn đến năm 2015 lên trên 70% và năm 2020 lên trên 90%;

- Nâng cao tỷ lệ đô thị hoá, phấn đấu đến năm 2020 đạt khoảng 38%;

- Phấn đấu đến năm 2020 có 100% dân số được dùng nước hợp vệ sinh;

- Chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động từ khu vực có năng suất lao động thấp sang khu vực có năng suất lao động cao, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động còn khoảng 35% vào năm 2020;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo1- 2% hàng năm (theo tiêu chí của từng giai đoạn).

1.1.3. Mục tiêu an ninh - quốc phòng

Góp phần cùng cả nước giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển.

1.1.4. Về bảo vệ môi trường

- Phấn đấu đến 2015 đạt 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, đảm bảo xử lý chất thải và

Page 183: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 183

50% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường, đến năm 2020 về cơ bản các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường;

- Đến 2015, trên 80% chất thải rắn được thu gom, xử lý được trên 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế, đến năm 2020 trên 95% chất thải rắn được thu gom, xử lý được trên 90% chất thải nguy hại;

- Đến 2015, 40% các khu đô thị mới và 70% các khu công nghiệp, có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đến năm 2020 có 100% các khu đô thị, khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung.

1.2. Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế

1.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp

Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá theo hướng sạch, bền vững, có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh cao. Được hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến, phù hợp với hệ sinh thái và điều kiện tự nhiên của địa phương;

Tập trung đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp, chuyển diện tích đất lúa kém hiệu quả sang sản xuất rau, màu và nuôi trồng thuỷ sản, phát triển chăn nuôi trở thành một trong những ngành sản xuất chính trong nông nghiệp, đẩy mạnh khai thác, nuôi trồng thuỷ sản để có đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế. Cụ thể:

Phát triển vùng lúa hàng hoá, rau, hoa chất lượng cao, đẩy mạnh canh tác vụ đông. Phát triển và xây dựng thương hiệu cho vùng cây ăn quả đặc sản, phát triển chăn nuôi lợn, gia cầm theo hướng công nghiệp, tập trung gắn liền cơ sở giết mổ, chế biến đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường.

a) Đối với trồng trọt

- Tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ theo hướng đa dạng hoá cây trồng, đa thời vụ, mở rộng nhanh diện tích những cây có hiệu quả kinh tế cao;

- Tập trung đẩy mạnh sản xuất lúa đặc sản ở các huyện phía Nam, mở rộng sản xuất lúa chất lượng cao ở các huyện phía Bắc, ổn định diện tích 2 vụ lúa khoảng 75 - 80 nghìn ha, năng suất 13 - 14 tấn/ha/năm, sản lượng khoảng 900 - 950 nghìn tấn;

- Khai hoang mở thêm đất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản từ năm 2011 - 2020 khoảng 3.800 ha, bao gồm cho trồng lúa 30 ha, trồng rừng 1.500 ha, nuôi trồng thủy sản 2000 ha;

- Mở rộng diện tích vụ Đông khoảng 30 - 40 nghìn ha vào năm 2020 theo

Page 184: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 184

hướng sản xuất hàng hoá, đa dạng cây trồng, đa thời vụ, tập trung vào những cây có giá trị kinh tế cao như khoai tây xuất khẩu, rau bí, dưa chuột, cà chua...

- Cải tạo vườn tạp thành vườn cây có giá trị thu nhập cao, hình thành các trang trại cây ăn quả vừa và nhỏ ở những vùng đất cao. Phát triển cây cảnh, các loại cây hoa và cây hương liệu tại thành phố Nam Định, Nam Trực, Hải Hậu... để phục vụ cho thành thị, phục vụ cho công nghiệp và có thể xuất khẩu;

- Lâm nghiệp: Trọng tâm là kết hợp việc trồng rừng gắn với bảo vệ cảnh quan môi trường phát triển du lịch và nuôi trồng thuỷ sản ven biển. Bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển thế giới, phát triển rừng phòng hộ ven biển. Phát triển trồng cây xanh trong các khu dân cư, khu đô thị, công nghiệp, trồng cây phân tán ở nông thôn để tạo môi trường sống xanh, sạch, đẹp.

b) Đối với chăn nuôi

Chuyển chăn nuôi tận dụng quy mô nhỏ, phân tán sang chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá áp dụng phương pháp công nghiệp. Mở rộng mô hình trang trại chăn nuôi vừa và nhỏ. Tăng cường công tác thú y, phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia cầm, gia súc.

c) Đối với thuỷ sản

- Phát huy lợi thế của ngành, đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản trở thành hướng đi đầu trong chuyển đổi cơ cấu trên cơ sở thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, hình thành các mô hình tổ chức trang trại, sản xuất tập thể, doanh nghiệp và liên kết, liên doanh đầu tư nước ngoài kết hợp với mô hình quản lý dựa vào cộng đồng;

- Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá, hình thành các vùng nuôi thuỷ sản có quy mô lớn để tạo nguyên liệu công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Thực hiện tốt xã hội hoá trong các lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thuỷ sản. Mở rộng quy mô các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất giống;

- Tiếp tục đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản ở vùng nước mặn, lợ, tăng cường chuyển diện tích làm muối kém hiệu quả, diện tích trồng lúa ở các vùng đất úng, trũng năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản. Trong đó, tập trung đầu tư cao vào một số loài hải sản có hiệu quả kinh tế cao như: Tôm sú, cua, ngao, cá bống bớp, tôm càng xanh và cá rô phi đơn tính thương phẩm. Dự kiến diện tích nuôi trồng thuỷ sản khoảng 18.400 ha vào năm 2020;

- Tập trung khai thác tốt tiềm năng về tài nguyên nước, tài nguyên biển, đất đai, lao động để phát triển ngành thuỷ sản. Cùng với nuôi trồng thuỷ sản, tăng cường năng lực đánh bắt, khai thác hải sản, phát triển hậu cần dịch vụ chế biến, xuất khẩu thuỷ sản;

Page 185: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 185

- Tiếp tục nâng cao năng lực khai thác hải sản, trước hết là công tác tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng có hiệu quả đội tàu khai thác hải sản xa bờ. Phát triển nghề cá cả về số lượng và công suất đi đôi với việc đổi mới, hoàn thiện công nghệ đánh bắt. Đầu tư xây dựng một số khu neo đậu trú bão ở các cửa: Quần Vinh và Giao Thủy;

Dự kiến giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân tăng 4,1%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 2,9%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Phấn đấu giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng của ngành thuỷ sản trong cơ cấu sản xuất.

1.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

- Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế để phát triển công nghiệp với nhịp độ cao, nâng cao chất lượng công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư, xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn nhằm thu hút được nhiều dự án (nhất là những dự án công nghệ cao, có quy mô lớn) tạo bước đột phá trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh;

- Tập trung đầu tư phát triển một số ngành, sản phẩm chủ lực của địa phương có đủ sức cạnh tranh trên thị trường và có hiệu quả kinh tế - xã hội cao như: Đóng tàu, cơ khí chế tạo, ô tô, xe máy, điện tử - tin học...

- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mà sản phẩm của nó có thị trường tương đối ổn định và hiệu quả cao, các ngành công nghiệp có thế mạnh về nguồn nguyên liệu (công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm), lao động (dệt may, da giày...);

- Phát triển mạnh ngành công nghiệp cơ khí, điện tử và gia công kim loại trở thành ngành công nghiệp trọng điểm, đóng góp chủ yếu cho ngân sách của tỉnh, với các sản phẩm mũi nhọn như: Đóng mới, sửa chữa tàu, thuyền, sản xuất lắp ráp ôtô các loại, sản xuất hàng cơ khí xuất khẩu, cơ khí tiêu dùng, cơ khí phục vụ nông nghiệp, cơ khí xây dựng;

- Đầu tư mạnh vào các doanh nghiệp đóng tàu, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ôtô để có đủ năng lực đóng những loại tàu vận tải sông biển tải trọng lớn đến 15.000 DWT, các loại ôtô khách, ôtô bán tải dưới 5 tấn với chất lượng và tỷ lệ nội địa cao, làm vai trò "đầu kéo" cho các cơ sở cơ khí vừa và nhỏ phát triển theo với vị trí là cơ sở sản xuất, cung cấp sản phẩm phụ trợ;

- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng Nhà máy đóng tàu Thịnh Long để đóng mới tàu biển với công suất thiết kế tải trọng 6.500 - 15.000 DWT;

- Xây dựng mới, mở rộng các nhà máy đóng tàu tại các huyện: Xuân Trường, Trực Ninh và thành phố Nam Định;

- Công nghiệp dệt may phát triển theo hướng sản xuất hàng xuất khẩu và tăng giá trị gia tăng trong sản phẩm. Tập trung sản xuất những sản phẩm có tính chất đặc thù, lợi thế về lao động, sản phẩm may cao cấp, có hàm lượng công nghệ

Page 186: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 186

và chất xám cao để tạo thương hiệu riêng sản phẩm của địa phương. Tăng tỷ lệ nội địa hóa về nguyên phụ liệu của hàng dệt may. Phát triển công nghiệp dệt may tại các huyện, vùng nông thôn để giải quyết việc làm cho người lao động;

- Phát triển mạnh công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, đồ uống gắn với phát triển nguồn nguyên liệu theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng đến chế biến các sản phẩm xuất khẩu. Liên doanh liên kết với các cơ sở lớn và nước ngoài để phát triển thị trường, đổi mới công nghệ, tăng quy mô sản xuất;

- Phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tương xứng với tiềm năng sẵn có về tài nguyên, lao động, góp phần giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân;

- Phát triển ngành hóa chất của tỉnh với tốc độ nhanh, đi thẳng vào công nghệ tiên tiến, hiện đại (đặc biệt là ngành dược phẩm) nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh. Ưu tiên phát triển sản xuất dược liệu, thuốc chữa bệnh, đưa ngành sản xuất dược liệu Nam Định đóng vai trò trung tâm công nghiệp dược liệu của vùng Nam đồng bằng sông Hồng;

- Củng cố, phát triển các nghề và làng nghề truyền thống, mở rộng dần quy mô sản xuất sang khu vực lân cận. Tập trung các nguồn lực đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và nước ngoài. Chú trọng xây dựng cơ sở sản xuất tập trung, kết hợp với phân tán ở các hộ gia đình. Tăng nhanh số lượng, chất lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa, làm chỗ dựa và hạt nhân cho phát triển ngành nghề nông thôn tại địa phương. Từng bước giải quyết tốt vấn đề môi trường, đời sống nhân dân tại các làng nghề. Tăng hỗ trợ từ ngân sách để xây dựng kết cấu hạ tầng, giúp các làng nghề phát triển;

- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư để lấp đầy 4 khu công nghiệp: Hòa Xá và Mỹ Trung, Bảo Minh, tiếp tục triển khai các khu công nghiệp đã được phê duyệt như: Thành An, Hồng Tiến, Trung Thành, Nghĩa An;

- Hình thành thêm một số khu công nghiệp tàu thủy: Nam Định, Xuân Kiên, Thịnh Long, Mỹ Lộc, Nghĩa Bình;

- Nghiên cứu có thể xây dựng thêm một số khu công nghiệp nằm dọc theo tuyến đường mới ven biển từ Thanh Hoá - Ninh Bình - Nam Định đến Quảng Ninh để phân bố lại công nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhưng hạn chế lấy đất trồng lúa 2 vụ làm khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, dịch vụ;

- Xây dựng các cụm công nghiệp quy mô nhỏ để giải quyết lao động tại chỗ, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;

Page 187: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 187

- Phấn đấu để nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân giai đoạn 2011 - 2015 tăng 17%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 tăng 15%/năm.

1.2.3. Khu vực kinh tế dịch vụ

- Hoàn chỉnh hệ thống thương mại trên địa bàn tỉnh, kết hợp giữa phát triển thương mại tại khu vực đô thị với phát triển thị trường nông thôn, phát triển các chợ đầu mối để thu mua sản phẩm của người nông dân, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các siêu thị, trung tâm thương mại tại thành phố Nam Định và các trung tâm huyện lỵ, thị trấn... quy hoạch và nâng cấp hệ thống chợ nông thôn. Chú trọng công tác an toàn vệ sinh thực phẩm. Xây dựng các khu giết mổ tập trung tại thành phố Nam Định và tại các chợ có khu giết mổ riêng;

- Hình thành các cụm thương mại - dịch vụ tại khu vực có vị trí giao lưu thuận lợi, có thể kết nối với các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung hoặc gắn với các khu, cụm công nghiệp tại các địa điểm: Thành phố Nam Định, Lạc Quần, Gôi, Thịnh Long, Quất Lâm và các thị trấn: Liễu Đề, Cổ Lễ, Lâm, Yên Định, Chợ Cồn, Ngô Đồng, Mỹ Lộc;

- Phát triển du lịch tỉnh Nam Định trở thành ngành kinh tế quan trọng, nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển;

- Chú trọng phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng biển để kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch gắn với phát triển du lịch tại Vườn quốc gia Xuân Thuỷ, các khu du lịch biển: Thịnh Long, Quất Lâm. Nghiên cứu xây dựng khu du lịch biển Rạng Đông;

- Phát huy tiềm năng du lịch văn hoá - lễ hội, du lịch văn hoá có ý nghĩa tâm linh, tập trung đầu tư xây dựng các khu du lịch: Đền Trần, Phủ Dầy, khu lưu niệm cố Tổng Bí thư Trường Chinh... Phát triển du lịch thăm quê hương các doanh nhân văn hoá: Trần Tế Xương, Nguyễn Bính, Lương Thế Vinh, Nguyễn Hiền...

- Gắn phát triển các làng nghề với phát triển du lịch tại các làng nghề nổi tiếng như: Làng nghề đúc đồng Tống Xá, chạm gỗ La Xuyên, sơn mài Cát Đằng, cây cảnh Vị Khê...

- Nghiên cứu phát triển các loại hình du lịch mới như du lịch hội nghị, hội thảo (MICE), du lịch gắn với thể thao...

- Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn để thu hút tốt đầu tư của các thành phần kinh tế;

- Phát triển đội tàu biển với số lượng và trọng tải lớn đáp ứng nhu cầu vận tải trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế;

Page 188: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 188

- Phát triển các dịch vụ bưu chính - viễn thông, các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất, các khu công nghiệp, các khu đô thị;

- Từng bước phát triển thị trường chứng khoán, xây dựng Nam Định trở thành Trung tâm dịch vụ chứng khoán của vùng Nam đồng bằng sông Hồng để huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội;

- Dự kiến tốc độ tăng trưởng tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ bình quân giai đoạn năm 2010 là 13,5%/năm, giai đoạn 2010 - 2020 là 14%/năm;

- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2011 - 2020 là 18%/năm.

1.3. Chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm và thu nhập

- Tỷ lệ tăng dân số bình quân 0,92%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và khoảng 0,9%/năm giai đoạn 2016 - 2020;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh năm 2015: 60%, trong đó: Lao động có trình độ trung cấp và đào tạo nghề là 52%, lao động có trình độ cao đẳng trở lên là 8%;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh năm 2020: 75%, trong đó: Lao động có trình độ trung cấp và đào tạo nghề là 66%, lao động có trình độ cao đẳng trở lên là 9%;

- Quy hoạch, đầu tư nâng cấp và mở rộng quy mô đào tạo các cơ sở đào tạo và thành lập mới 8 trường trung học, cao đẳng và đại học, phân hiệu đại học phục vụ nhu cầu phát triển nhân lực trên địa bàn, trong đó có 2 - 3 cơ sở có trình độ quốc gia;

- Khuyến khích, ưu tiên phát triển các lĩnh vực đào tạo nhân lực trình độ cao, các ngành mũi nhọn và công nhân kỹ thuật lành nghề. Chú trọng đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp cho thanh niên nông thôn, nhất là tại khu vực đô thị hoá, không còn đất sản xuất nông nghiệp. Tổ chức đào tạo nhân lực cho các nghề truyền thống tại các làng nghề;

- Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh đến năm 2015 đạt khoảng 39- 40 triệu đồng/người/năm, đến năm 2020 đạt khoảng 53 triệu đồng/người/năm (giá thực tế).

1.4. Chỉ tiêu phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

Phát triển đô thị: Đổi mới cơ chế, chính sách, nâng cao chất lượng và quản lý chặt chẽ quy hoạch phát triển đô thị. Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường gồm thành phố Nam Định, các thị xã, thị trấn, thị tứ liên kết và phân bố hợp lý trên các vùng;

Page 189: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 189

1.4.1. Phát triển đô thị

Đẩy mạnh tốc độ đô thị hoá của tỉnh, mở rộng các đô thị hiện có và xây dựng các đô thị mới, khu đô thị mới gắn với phát triển các khu công nghiệp, đầu mối giao thông, các trung tâm thương mại, dịch vụ;

- Đẩy mạnh tốc độ đô thị hoá, mở rộng các đô thị hiện có và xây dựng thêm một số đô thị mới. Khu đô thị mới phải gắn với phát triển các khu công nghiệp, đầu mối giao thông, các trung tâm thương mại, dịch vụ;

- Phát triển thành phố Nam Định trở thành Trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của Tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng, xem xét thành lập thêm một số phường của thành phố Nam Định khi đáp ứng đủ tiêu chí theo quy định;

- Tập trung nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực từ các tập đoàn kinh tế lớn, các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật nâng cấp thị trấn Thịnh Long (Hải Hậu) lên thành phố trước năm 2015. Hạt nhân của thành phố Thịnh Long là Khu kinh tế Ninh Cơ;

- Xây dựng Khu kinh tế Ninh Cơ theo hướng khu kinh tế tổng hợp gồm: Khu cảng tổng hợp, khu chế tạo tàu thủy, khu lọc dầu, khu công nghệ cao, khu liên hợp sản xuất dược, khu chế biến thủy sản và các dự án khác;

- Xây dựng thị trấn Quất Lâm (huyện Giao Thủy) và thị trấn Lâm (huyện Ý Yên) lên thị xã giai đoạn sau năm 2015. Nếu đáp ứng đủ các tiêu chí của thị xã thì có thể xem xét công nhận trước năm 2015;

- Nâng cấp mạng lưới kết cấu hạ tầng cho các thị trấn. Dự kiến hình thành các thị trấn mới ở những xã, khu vực liên xã có sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thương mại phát triển;

- Tỷ lệ đô thị hoá tăng dần và đạt 28% vào năm 2015 và khoảng 38% vào năm 2020;

- Dự kiến hình thành các thị trấn mới: Thị trấn Xuân Hồng tại huyện Xuân Trường, thị trấn Yên Quang, và một số thị tứ.

1.4.2. Các khu dân cư nông thôn

Đến năm 2020 phấn đấu 70% số xã trong tỉnh đạt xã nông thôn mới. Đẩy mạnh đào tạo nghề lao động để chuyển một phần đáng kể lao động sang phục vụ công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn. Hình thành các khu dân cư và thị trấn, thị tứ ở nông thôn phục vụ lao động và dịch vụ cho hoạt động công nghiệp và kinh tế đô thị lớn của vùng. Phát triển nông nghiệp đa chức năng (sản xuất, cảnh quan, môi trường, du lịch, văn hóa), kết hợp hài hòa không gian nông thôn, nông

Page 190: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 190

nghiệp và không gian đô thị, công nghiệp. Thực hiện li nông bất li hương, tăng thu nhập và tạo việc làm cho phần lớn cư dân nông thôn từ hoạt động phi nông nghiệp. Các mô hình phát triển khu dân cư nông thôn;

- Mô hình làng nghề nông thôn tách bạch giữa khu dân cư và khu sản xuất. Không gian làng được hiện đại hóa về hạ tầng, nhưng cần gìn giữ các đặc trưng về kết cấu không gian, kiến trúc thôn quê, các công trình văn hóa, tâm linh. Sản xuất nghề truyền thống được đưa vào khu quy hoạch, tạo ra không gian sản xuất chuyên nghiệp, để chuyển làng nghề ra khỏi không gian cư trú. Khu quy hoạch sản xuất làng nghề cần có hạ tầng tốt để xử lý môi trường, dịch vụ kinh doanh…

- Mô hình làng nông thôn truyền thống gắn với các trang trại nông nghiệp tại những vùng có lợi thế sản xuất nông nghiệp. Làng nông thôn hạ tầng hiện đại, là chỗ cư trú cho dân cư sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp. Bên ngoài làng là các trang trại nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản…) sản xuất tập trung và khu quy hoạch công nghiệp dịch vụ với các cơ sở chế biến thóc gạo, thực phẩm;

- Mô hình đô thị nhỏ gắn với các làng truyền thống ở những vùng mật độ dân cư cao, không có các nghề phụ và khó khăn trong sản xuất nông nghiệp. Tạo ra không gian chung: Sản xuất công nghiệp, dịch vụ gắn với không gian nông thôn truyền thống. Thị tứ, thị trấn với hạ tầng tốt, có công nghiệp, dịch vụ phát triển thu hút lao động nông thôn. Những mô hình nông thôn này dựa trên liên kết các làng (cung ứng lao động, thực phẩm, không gian nghỉ ngơi...) cho các đô thị nhỏ và công nghiệp. Đổi lại công nghiệp sẽ cung cấp việc làm, thị trường cho các làng này;

- Mô hình nông thôn ven đô gắn với du lịch, khu vui chơi giải trí, tạo ra một không gian nông thôn giàu bản sắc văn hóa địa phương và có môi trường sinh thái sạch đẹp dành cho nghỉ ngơi, cư trú. Xây dựng các đô thị vệ tinh để giảm tải cho thành phố Nam Định. Người dân đô thị có thể sống trong không gian thôn quê. Người dân nông thôn làm việc ở đô thị... Để xây dựng mô hình này, cần xác định các vành đai nông thôn cho các nhu cầu cư dân đô thị, hỗ trợ cho cư dân nông thôn tham gia vào xây dựng cơ sở dịch vụ cung ứng cho đô thị;

- Dự kiến hình thành và phát triển hệ thống các thị tứ: Dần, Kim Thái, Trình Xuyên (Vụ Bản), Chợ Bo, Yên Thắng, Yên Tiến (Ý Yên), Hải Lạng, Nghĩa Phú, Nghĩa Sơn (Nghĩa Hưng), Xuân Tiến, Xuân Kiên, Bùi Chu, Xuân Bắc, Sa Cao (Xuân Trường), Trực Cát, Liêm Hải, Chợ Lao, Chợ Đền, Trực Thuận, Ninh Cường (Trực Ninh), Tam Thôn, Nam Hồng, Điền Xá, Nam Tiến, Cầu Gai (Nam Trực), Đặng Xá, Mỹ Tiến, Mỹ Hà (Mỹ Lộc), Bạch Long, Chợ Võng, Chợ Bể, Đại Đồng

Page 191: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 191

(Giao Thuỷ), Hải Cường, Văn Lý, Hải Trung, Hải Minh (Hải Hậu). Khi có đủ các điều kiện nâng cấp thị tứ lên thị trấn.

1.5. Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

Hình thành cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại là một đột phá chiến lược, là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và cơ cấu lại nền kinh tế. Tập trung rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng trong tinh và trong từng vùng, nhất là giao thông, điện, thủy lợi, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường. Đa dạng hóa hình thức đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia phát triển kết cấu hạ tầng.

1.5.1. Mạng lưới giao thông

Phát triển giao thông vận tải đồng bộ, đảm bảo sự liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, tạo thành mạng lưới giao thông thông suốt;

a) Về mạng lưới quốc lộ

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình qua địa bàn tỉnh chiều dài khoảng 21 km, sau đó tiếp tục nâng cấp toàn tuyến từ Pháp Vân - Ninh Bình lên 6 làn xe;

- Xây dựng mới tuyến đường bộ Phủ Lý - Nam Định đạt tiêu chuẩn đường cấp I đồng bằng (4 làn xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ) trước năm 2015;

- Xây dựng đường quốc lộ ven biển với quy mô cấp II đồng bằng, đoạn Thanh Hóa - Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh sau năm 2010;

- Xây dựng tuyến đường bộ mới từ thành phố Nam Định đến thị trấn Rạng Đông (huyện Nghĩa Hưng), song song với đường 490 (đường 55 cũ) trong giai đoạn đầu với quy mô đường cấp II đồng bằng;

- Nghiên cứu chuyển đường tỉnh lộ 487 (38 A), đường tỉnh lộ 490 (55) thành đường quốc lộ. Điểm đầu tuyến từ bến phà Yên Lệnh (Hà Nam) theo đường tỉnh lộ 972 (Hà Nam) qua đường 52 m - khu đô thị Thống Nhất - thành phố Nam Định (đường thay thế TL 38A), theo tỉnh lộ 490 mới đến cảng Hải Thịnh với tiêu chuẩn cấp III đồng bằng;

- Nâng cấp đường tỉnh lộ 482 (56) thành đường quốc lộ từ tỉnh Hà Nam qua Nam Định đến cảng Diêm Điền (tỉnh Thái Bình), đoạn qua tỉnh Nam Định dài khoảng 73 km với quy mô cấp III đồng bằng.

b) Về đường giao thông tỉnh lộ

Page 192: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 192

- Nâng cấp, mở rộng đường tỉnh 490 (TL 55 cũ), đường tỉnh 489 (TL 54 cũ), đường tỉnh 481 (gồm các đường 51A, 51B cũ, một đoạn đường 54 và 21), đường tỉnh 486 (TL 12 cũ) đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng. Mở rộng đoạn đường qua các thị trấn;

- Nâng cấp đường tỉnh 480 (TL 53A, 53B cũ), đường tỉnh 484 (TL 64 cũ), đường tỉnh 485 (TL 57A cũ) đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng;

- Xây dựng mới đường tỉnh 488 có điểm đầu tuyến tại cầu Vòi (Km 155 trên quốc lộ 21, dự kiến sau này tuyến nối tiếp đến đầu cầu qua sông Đào thẳng đê Quán Chuột sang), điểm cuối tuyến tại thị trấn Thịnh Long với quy mô đường cấp IV đồng bằng, dài 45 km;

- Xây dựng tuyến đường đê ven biển nối khu du lịch sinh thái rừng ngập nước Xuân Thuỷ qua khu du lịch Quất Lâm, Thịnh Long và đến khu du lịch Rạng Đông.

c) Về giao thông đô thị

Hoàn thành đường vành đai 2 và nghiên cứu, xây dựng đường vành đai 3 của thành phố Nam Định. Chọn trục giao thông chính huyết mạch và các nút giao thông quan trọng ra vào thành phố với quy mô hiện đại tương xứng với đô thị loại II và tiến tới đô thị loại I. Nâng cấp, mở rộng mạng lưới giao thông các thị trấn.

d) Về giao thông nông thôn

Phấn đấu đến năm 2020, nhựa hoá hoặc bê tông hoá được trên 90% đường giao thông nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh. Nâng cấp 58 tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng. Các tuyến xã đạt cấp VI đồng bằng, nâng cấp trên 70% trong tổng số 5.172,5 km đường thôn xóm đạt tối thiểu cấp A.

đ) Về đường sắt

- Quy hoạch và xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam, trong đó có đoạn chạy qua Nam Định, đạt tiêu chuẩn đường sắt quốc tế;

- Xây dựng ga Đặng Xá hiện đại phục vụ hành khách và ga Trình Xuyên hiện đại phục vụ trung chuyển hàng hóa;

- Nghiên cứu mở tuyến đường sắt Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh.

e) Về đường thuỷ

- Đầu tư cải tạo, nâng cấp luồng 4 sông lớn gồm: sông Hồng, sông Đào, sông Đáy và sông Ninh Cơ với tổng chiều dài 251 km đạt cấp kỹ thuật quy định. Chỉnh

Page 193: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 193

trị, nạo vét luồng lạch cửa sông Lạch Giang, cửa sông Đáy để tàu có trọng tải lớn ra vào thuận tiện, đưa vận tải ven biển vào đến Hà Nội;

- Đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống cảng biển, cảng sông, bến bãi bốc xếp hàng hoá;

- Mở rộng, nâng cấp cảng Hải Thịnh và xây dựng thành khu cập cảng tàu LASH, khu lắp ráp tàu có trọng tải lớn. Tổ chức vận tải biển với các cảng khu vực Đông Nam Á và quốc tế;

- Di chuyển cảng sông Nam Định ra khỏi trung tâm thành phố, cải tạo, nâng cấp cảng sông Nam Định cũ thành cảng hành khách, du lịch. Đầu tư xây dựng cảng mới hiện đại quy mô trên 1 triệu tấn/năm;

g) Cầu

Xây dựng các cầu Đống Cao, Thịnh Long, Ninh Cường, Trực Nội, Sa Cao, Quỹ Nhất, Cồn Nhất;

Xây dựng ba cầu qua sông Đào tại các vị trí: Cầu thứ ba tại đê Quán Chuột thẳng ra và đoạn tuyến nối vào đường 21 (tuyến tránh thành phố Nam Định) tại km 152+600 tạo thành tuyến vành đai 3, cầu thứ hai tại vị trí thẳng đường Giải Phóng kéo dài qua sông Đào nối với TL 490, QL 21 và nối tới bờ sông tuyến của cầu thứ năm (từ đường Hùng Vương sang) tạo thành tuyến vành đai 2; cầu thứ năm: Tại thẳng đường Hùng Vương nối với tuyến vành đai 2 và cầu thứ tư trên.

h) Bến xe

Duy trì các bến hiện có, thay đổi bổ sung các bến sau:

+ Xây dựng mới bến xe Bắc Nam Định là bến loại 2, tại vị trí cầu Vượt Quốc lộ 10. Bến xe cũ chuyển thành trung tâm điều hành dịch vụ giao thông công cộng thành phố;

+ Xây dựng bến xe phía Nam thành phố Nam Định (bến loại 2) trên tuyến tránh Quốc lộ 21 nằm giữa Quốc lộ 21 và Tỉnh lộ 490;

+ Xây dựng mới bến xe Trung tâm huyện Vụ Bản, Nam Trực, Xuân Trường và các bến xe Rạng Đông, Thịnh Long, Quất Lâm, Yên Thắng (Ý Yên) đạt bến xe loại 4;

+ Mở rộng các bến xe: Tại trung tâm huyện Giao Thuỷ, Cổ Lễ, Trực Phú (Trực Ninh).

i) Bến phà

Xây dựng mới hai bến phà Đống Cao, Trực Nội;

Page 194: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 194

Nghiên cứu xây dựng phà Quỹ Nhất (nối với Ninh Bình) và phà tại bến Cồn Nhất (Giao Thuỷ với Thái Bình) trên tuyến đường duyên hải nối các huyện ven biển đồng bằng Bắc Bộ;

Xây dựng bến phà Thịnh Long thành bến phà du lịch.

1.5.2. Mạng lưới cấp điện

Đầu tư xây dựng Nhà máy nhiệt điện than tại khu vực cửa Lạch Giang sông Ninh Cơ (huyện Hải Hậu), công suất 1.200 MW, hoàn thành trong giai đoạn 2011 - 2015;

Dự báo điện thương phẩm tỉnh Nam Định tăng bình 14,6%/năm giai đoạn 2011-2015 và 13,5%/năm giai đoạn 2016-2020.

* Mạng lưới cao áp:

- Xây dựng trạm 220/110 KV- 2x125 MVA Trình Xuyên;

- Xây dựng trạm 110/35/22 KV- 2x25 MVA Nam Điền (giai đoạn đầu lắp 1 máy 25 MVA);

- Xây dựng trạm 110/35/22 KV- 2x25 MVA Thịnh Long (giai đoạn đầu lắp 1 máy 25 MVA);

- Nâng công suất các trạm Mỹ Lộc, Ý Yên, Nam Ninh từ 110/35/22 KV- 1x25 MVA lên 110/35/22 KV- 2x25 MVA;

- Xây dựng mạch 2 các tuyến đường dây 110 KV phía Nam tỉnh: Nam Định -Trực Ninh - Lạc Quần; Nam Định - Nam Ninh - Nghĩa Hưng - Hải Hậu - Lạc Quần.

* Lưới trung áp:

- Xây dựng mới 124 km đường dây 35 KV; 187,4 km đường dây 22KV;

- Xây dựng mới 249 trạm biến áp phân phối 35/0,4KV với tổng dung lượng 51.780 KVA; 380 trạm biến áp 22/0,4KV với tổng dung lượng 91.280 KVA và 402 trạm 22 (10) /0,4 KV tổng dung lượng 80.320 KVA;

- Cải tạo 191 trạm biến áp tổng dung lượng 39.363 KVA từ các cấp điện áp 6, 10/0,4 KV;12 trạm biến áp 10/0,4KV về 35/0,4K với tổng dung lượng 2.680 KVA;

- Cải tạo nâng tiết diện 82km đường dây trung áp 35KV;

- Cải tạo 498 km đường dây ở các cấp điện áp 6,1KV về 22KV;

* Lưới hạ áp:

Page 195: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 195

Chú trọng phát triển mạng lưới điện phục vụ các khu công nghiệp, các khu đô thị mới, khu du lịch, điện chiếu sáng cho các tuyến đường mới mở;

- Xây dựng mới 1.030 km đường dây hạ áp 0,4KV;

- Cải tạo 183 km đường dây hạ áp trục chính về điều kiện tiêu chuẩn.

Bảng 18: Dự báo nhu cầu điện đến năm 2020

Nhịp tăng (%) Thành phần Đơn vị 2015 2020

2011-2015 2016-2020

Điện thương phẩm GWh 2.28 4.295 14,0 13,5

Điện nhận GWh 2.433 4.57 14,1 13,4

Pmax MW 450 830 12,9 13,0

Điện thương phẩm bình quân đầu người GWh 1.057 1.904

1.5.3. Bưu chính viễn thông - Công nghệ thông tin

Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông hiện đại, đồng bộ, rộng khắp, công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu phát triển các dịch vụ mới và ứng dụng công nghệ thông tin, duy trì tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, nâng cao chất lượng phục vụ, chăm sóc khách hàng, bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống;

- Về dịch vụ viễn thông: Phát triển các dịch vụ thông minh, đa chức năng, tốc độ cao;

- Về chuyển mạch và truyền dẫn: Phát triển thêm một số trạm HOST (Máy thực hiện các chức năng của trung tâm) và trạm vệ tinh. Đưa tốc độ tăng trưởng thuê bao giai đoạn 2011 - 2015 đạt từ 10 ÷ 15%/năm, đến năm 2020 đạt khoảng 38 ÷ 42 máy điện thoại/100 dân;

- Phát triển bưu điện xã: Phát triển thêm các điểm bưu điện văn hoá ở các xã đông dân cư, địa bàn rộng để giảm bán kính phục vụ dân xuống còn 0,5 km/điểm;

- Về bưu chính: Phát triển mới các dịch vụ bưu chính cao cấp tiện ích, giá rẻ… Duy trì báo chí phát hành trong ngày đến tạn thôn xóm phục vụ nhân dân;

- Về công nghệ thông tin: Đẩy mạnh phát triển mạng Intenrnet tốc độ cao, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu sử dụng ngày càng cao của nhân dân.

1.5.4. Cấp thoát nước và thuỷ lợi

Page 196: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 196

Lấy tập trung nâng cao hiệu quả sử dụng nước làm mục tiêu chính, ưu tiên xây dựng các hệ thống thủy lợi tiết kiệm nước, phát triển các tổ chức dùng nước của nông dân, của cộng đồng địa phương và của nhà đầu tư để bảo vệ, quản lý vận hành hiệu quả hệ thống thuỷ lợi và tiết kiệm nguồn nước, nâng hiệu suất sử dụng công suất thiết kế lên trên 90%. Tăng dần mức đảm bảo phục vụ cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ.... Tăng năng lực phòng chống thiên tai;

Phát triển đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống thủy lợi, chú trọng xây dựng và củng cố hệ thống đê biển, đê sông, các trạm bơm, các công trình ngăn mặn. Xây dựng các công trình phòng tránh thiên tai, các khu neo đậu tàu thuyền để giảm nhẹ thiệt hại cho nhân dân;

a) Hệ thống cấp nước

Phấn đấu đến năm 2020 có 100% dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh;

Hoàn thành 3 dự án cấp nước thành phố Nam Định, nâng công suất nhà máy nước lên 75.000 m3/ngày đêm. Tranh thủ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Luyxambua để xây dựng 2 nhà máy nước tại Thịnh Long và Quất Lâm. Tích cực xây dựng các hệ thống cấp nước tập trung tại các thị trấn, thị tứ;

Thực hiện tốt chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn bằng nguồn vốn huy động của nhân dân kết hợp sự hỗ trợ của Nhà nước và viện trợ của các tổ chức quốc tế. Đối với khu vực nông thôn phát triển hệ thống cấp nước theo nhiều quy mô phù hợp với mạng lưới phân bố dân cư và địa chất, địa hình từng vùng, từng xã.

b) Hệ thống thoát nước

Phục hồi và nâng cấp các hệ thống thoát nước mưa và nước thải tại thành phố Nam Định. Hoàn thành pha 3 dự án thoát nước thành phố Nam Định với sự trợ giúp của Chính phủ Thuỵ Sĩ;

Xử lý cục bộ nước thải công nghiệp, bệnh viện trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chung. Từng bước tách riêng hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn và xây dựng các trạm xử lý nước thải sinh hoạt tại các đô thị;

Đến năm 2015 có 70% số khu, cụm công nghiệp, làng nghề phải có hệ thống thu gom, xử lý các chất thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường;

Đầu tư xây dựng các hệ thống xử lý nước thải tại những bệnh viện lớn như bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Giao Thuỷ, Hải Hậu, Vụ Bản;

Chú trọng đầu tư hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ở nông thôn nhất là cho các làng nghề, khu vực đông dân, khu vực chăn nuôi công nghiệp.

Page 197: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 197

c) Thuỷ lợi

Thường xuyên tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa hệ thống đê biển, đê sông nhất là những nơi xung yếu. Sớm hoàn thành các dự án tu bổ, nâng cấp đê biển thuộc Chương trình nâng cấp đê biển Quảng Ninh - Quảng Nam, trong đó đoạn qua Nam Định dài 91,5 km. Đảm bảo an toàn cho hệ thống đê biển khi có bão cấp 10, tần suất 5%;

Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ nông phục vụ thâm canh, chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Ưu tiên nâng cấp các công trình đầu mối, nạo vét và kiên cố hoá hệ thống kênh mương; kiên cố kênh và trạm bơm Nam Hà, kênh chính Tây Cổ Đam, hệ thống thuỷ lợi Hải Hậu, hệ thống thuỷ lợi Đông Giao Thuỷ, Nam Nghĩa Hưng...

1.5.5. Giáo dục - đào tạo

Quy mô giáo dục được phát triển hợp lý, chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất nước thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân. Từ nay đến năm 2020, giáo dục tỉnh Nam Định phải đạt được các mục tiêu sau:

a) Giáo dục mầm non

Thực hiện phổ cập giáo dục một năm cho trẻ 5 tuổi để chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp một. Đến năm 2020 có 99% trẻ 5 tuổi được học một năm mẫu giáo chuẩn bị vào lớp 1;

Chuyển tất cả các trường bán công sang dân lập. Khuyến khích thành lập các trường mầm non tư thục. Chuyển các trường công lập sang thực hiện cơ chế cung ứng dịch vụ. Đảm bảo đủ giáo viên theo định mức cô/cháu, đủ cán bộ quản lý theo loại hình trường. Phấn đấu đến năm 2020 có trên 90% trường mẫu giáo đạt chuẩn quốc gia.

b) Giáo dục phổ thông

- Giáo dục tiểu học:

Huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp một. Đến năm 2020 tất cả các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Khuyến khích những trường công lập có điều kiện chuyển thành trường công lập hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ.

- Trung học cơ sở:

Phấn đấu đến năm 2020 có trên 80% trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia;

Huy động các nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, tuyển dụng, bồi dưỡng đội ngũ nhằm tạo ra những trung tâm chất lượng cao, đáp ứng một

Page 198: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 198

bộ phận học sinh có tư chất tốt phát triển khả năng của mình và nhu cầu của số gia đình có thu nhập cao;

Khuyến khích những trường công lập có điều kiện chuyển thành trường công lập hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ.

- Trung học phổ thông:

Thành lập thêm các trường ngoài công lập tại các huyện: Trực Ninh, Vụ Bản, Mỹ Lộc và các địa phương có nhu cầu mở trường. Một số trường trung học phổ thông dân lập hiện nay chuẩn bị các điều kiện để chuyển sang thực hiện quy chế trường tư thục (khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo);

Xây dựng ở mỗi huyện có ít nhất 1 trường ngoài công lập (tư thục). Đảm bảo đến năm 2015, toàn tỉnh có 17 trường ngoài công lập, 41 trường công lập. Khuyến khích những trường công lập có điều kiện chuyển thành trường công lập hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ;

Tăng dần về quy mô cho hệ thống các trường trung học phổ thông, tiến tới tuyển 70% trở lên học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, cùng với các ngành học khác đảm bảo tuyển ít nhất 95% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp.

- Giáo dục thường xuyên:

Giáo dục thường xuyên được tiếp tục đẩy mạnh, tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình. Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 100% vào năm 2020. Đội ngũ người lao động được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng ngắn hạn định kỳ và thường xuyên theo các chương trình giáo dục, đáp ứng nhu cầu của các đơn vị sử dụng lao động và nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp, góp phần tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp của cá nhân người lao động;

Tăng cường đầu tư xây dựng các trung tâm giáo dục từ xa. Phấn đấu đến năm 2010 có 10 trung tâm giáo dục từ xa đạt chuẩn cấp tỉnh.

c) Giáo dục nghề nghiệp

Tạo bước đột phá về giáo dục nghề nghiệp để tăng mạnh tỷ lệ lao động qua đào tạo. Vào năm 2020, tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo qua hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt 65%;

Hệ thống giáo dục nghề nghiệp được tái cấu trúc đảm bảo phân luồng sau trung học cơ sở và liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo để đến năm 2020 có đủ khả năng tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học và có

Page 199: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 199

thể tiếp tục học các trình độ cao hơn khi có điều kiện. Đến 2020 có khoảng 30% số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

Khuyến khích phát triển các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp dân lập và tư thục. Đến năm 2020, chuyển 4 trường trung cấp chuyên nghiệp, 2 trường đào tạo nghề công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ;

Phân định lại chức năng và nhiệm vụ đối với các trung tâm trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo đang được giao nhiệm vụ liên kết hoặc tổ chức các lớp đào tạo nguồn nhân lực (các trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp…) cho phù hợp;

Phấn đấu đến năm 2020, số học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập đạt tỷ lệ khoảng 30% và số sinh viên các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập đạt tỷ lệ khoảng 40%;

Hình thành trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề đạt chuẩn để đáp ứng nhu cầu lao động trực tiếp sản xuất có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao cho địa phương, các tỉnh trong vùng và phục vụ xuất khẩu lao động.

d) Giáo dục chuyên nghiệp

Phấn đấu xây dựng hệ thống đào tạo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó ở mỗi bậc đào tạo (đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề) có một trường tiêu biểu chất lượng cao;

Ưu tiên đầu tư xây dựng một số cơ sở đào tạo ngành nghề đặc trưng cho phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng là chế biến nông, thuỷ sản và nghề thủ công, mỹ nghệ xuất khẩu;

Sắp xếp lại hệ thống đào tạo của tỉnh một cách hợp lý theo hướng tạo ra trường mạnh về cơ sở vật chất, có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về chủng loại và đào tạo có chất lượng, khắc phục hiện trạng nhiều trường nhưng quy mô nhỏ, giáo viên và cơ sở vật chất bị phân tán, để đủ sức đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật, nghiệp vụ của cả vùng. Gắn hoạt động đào tạo với nghiên cứu khoa học chuyển giao công nghệ trong các nhà trường;

- Đào tạo đại học, cao đẳng:

Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường đại học đã được thành lập là Đại học dân lập Lương Thế Vinh, Đại học Điều dưỡng Nam Định, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định và trường Đại học kinh tế - kỹ thuật Công nghiệp I;

Trên cơ sở trường Cao đẳng sư phạm thành lập trường Đại học Sư phạm Nam Định và phát triển thành trung tâm sư phạm của vùng có nhiệm vụ đào tạo và

Page 200: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 200

bồi dưỡng giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông và nghiên cứu khoa học sư phạm cho tỉnh và vùng;

Xây dựng trường Cao đẳng kinh tế Kỹ thuật Nông nghiệp Nam Định, mở rộng trường Cao đẳng Thuỷ lợi và phát triển nông thôn;

Nâng cấp trường Trung học Văn hoá Nghệ thuật Nam Định lên trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Nam Định;

Mở rộng trường Trung học Cơ Điện, nghiên cứu thành lập trường Cao đẳng Công nghệ Tin học và tự động hoá trên cơ sở sát nhập trường Trung học Cơ - Điện, trường Nghiệp vụ phát thanh truyền hình;

Củng cố, nâng cấp trường Đào tạo nghề Thương mại - Du lịch - Dịch vụ thành trường Trung học Thương mại - Du lịch - Dịch vụ trọng điểm của khu vực; xây dựng Trung tâm đào tạo trực tuyến trên cơ sở Trung tâm đào tạo tại chức Nam Định để phát triển đào tạo không chính quy cho khu vực, củng cố các Trung tâm đào tạo, Trung tâm giáo dục thường xuyên hiện có;

Sau năm 2015 dự kiến nâng cấp trường Cao đẳng kinh tế-kỹ thuật Nông nghiệp Nam Định, Cao đẳng Xây dựng số 2, Cao đẳng công nghệ tin học và tự động hoá lên bậc Đại học;

Nghiên cứu thành lập trường đại học có nhiệm vụ đào tạo cán bộ phục vụ các cơ quan quản lý và hoạch định chính sách cho các địa phương trong vùng.

1.5.6. Cơ sở y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân

a) Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Mọi người dân đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, giảm tỷ lệ mắc bệnh, chết bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, phát triển giống nòi.

b) Tuyến trung ương và tỉnh

Quy hoạch mạng lưới bệnh viên tuyến tỉnh theo hướng giảm đầu mối tập trung kỹ thuật;

- Xây dựng bệnh viện vùng quy mô 700 giường bệnh hiện đại tại khu đô thị mới Mỹ Trung, có một số khoa chuyên sâu, đủ khả năng giải quyết các bệnh nặng, phức tạp, đòi hỏi chuyên môn sâu và trang thiết bị hiện đại, thành lập phòng nghiên cứu tại bệnh viện;

- Xây dựng trung tâm y tế dự phòng đầy đủ năng lực về cán bộ và trang thiết bị để giám sát, phân tích và thông báo dịch bệnh kịp thời trong cả vùng. Các khoa

Page 201: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 201

phòng chính của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh bao gồm: dịch tễ, y tế lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm và dinh dưỡng, vệ sinh môi trường và y tế trường học… Ưu tiên đầu tư phát triển phòng xét nghiệm an toàn sinh học thuộc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc tế cấp 2, đảm nhiệm thêm nhiệm vụ hỗ trợ kỹ thuật trong y tế dự phòng cho các tỉnh lân cận. Củng cố và phát triển Trung tâm sức khoẻ lao động và môi trường của tỉnh, đồng thời sớm thành lập Trung tâm kiểm soát và Phòng chống HIV/AIDS;

- Xây dựng bệnh viện mắt quy mô 100 giường;

- Nâng cao năng lực bệnh viện phụ sản với trang thiết bị hiện đại, quy mô 200 giường;

- Bệnh viện tâm thần quy mô 200 giường;

- Bệnh viện Lao và bệnh viện phổi quy mô 150 giường;

- Sát nhận bệnh viện E với bệnh viện Đa khoa thành bệnh viện đa khoa tỉnh với quy mô 550 giường;

- Sát nhập bệnh viện AGAPE với bệnh viện Điều dưỡng-phục hồi chức năng thành Bệnh viện Chỉnh hình và phục hồi chức năng với quy mô 150 giường;

- Bệnh viện Y học cổ truyền: Nâng cấp cơ sở vật chất để bệnh viện khang trang, sạch sẽ, liên kết với bệnh viện y học cổ truyền Trung ương để triển khai một số phương pháp chữa bệnh kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền, tiếp tục hiện đại hoá thiết bị sắc thuốc và đóng gói để cấp cho bệnh nhân. Bệnh viện y học cổ truyền quy mô 100 giường;

- Nghiên cứu thành lập Trường Cao đẳng kỹ thuật Y dược bảo đảm cung cấp nguồn nhân lực đạt trình độ từ trung học đến cao đẳng y dược.

c) Tuyến huyện, thành phố và y tế phường, xã

Củng cố y tế xã, phường, phấn đấu đến năm 2020 có 100% số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế;

Xây dựng làng văn hoá, sức khoẻ, phấn đấu đến năm 2020 có 40% số làng đạt “Làng văn hoá sức khoẻ”.

d) Chỉ tiêu cụ thể

- Phấn đấu đến năm 2020 bình quân giường bệnh đạt 24 ÷ 25 giường/10.000 dân;

- Phấn đấu đến năm 2020 có trên 8 bác sỹ/10.000 dân và 2 ÷ 2,5 dược sỹ đại học/10.000 dân;

Page 202: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 202

- Đến năm 2020 có 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, 100% số trạm y tế có bác sỹ định biên tại chỗ, 100% số trạm y tế có nữ hộ sinh trung học, dược tá, lương y;

- Đến năm 2020 đảm bảo 100% chủng loại thiết bị y tế theo danh mục Bộ Y tế quy định tại các bệnh viện tuyến tỉnh;

- Bệnh viện tuyến huyện: đảm bảo 100% chủng loại thiết bị y tế theo danh mục Bộ Y tế quy định;

- Đến năm 2020 bình quân khám bệnh: 4 ÷ 5 lần/người dân/năm;

1.5.7. Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao

a) Văn hoá, thông tin

- Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá - thông tin mang sắc thái quê hương. Đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hoá quần chúng, xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 70% số gia đình văn hoá, 50% số làng xóm, cơ quan, trường học đạt chuẩn văn hoá;

- Giữ gìn và tôn tạo các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể, văn hoá truyền thống phù hợp với thuần phong mỹ tục. Coi trọng việc phát huy các giá trị văn hoá, truyền thống; các giá trị văn hoá có thể trở thành lực lượng vật chất quan trọng cho quá trình phát triển;

Bồi dưỡng các tài năng văn hoá, khuyến khích sáng tạo các giá trị văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu của tỉnh;

Thực hiện xã hội hoá các hoạt động văn hoá nghệ thuật. Mở rộng giao lưu văn hoá với các địa phương trong và ngoài vùng, hợp tác với các đoàn nghệ thuật về biểu diễn, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân;

- Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá. Gắn việc tôn tạo, nâng cấp các khu di tích lịch sử, văn hoá và tổ chức các lễ hội với việc phát triển du lịch. Tập trung đầu tư các khu vui chơi, trung tâm văn hoá, khu lưu niệm để giải trí và giáo dục truyền thống của quê hương, đất nước;

Thực hiện các dự án bảo tồn, tôn tạo quần thể di tích lịch sử văn hoá thời Trần trên địa bàn huyện Mỹ Lộc và thành phố Nam Định nhằm giáo dục truyền thống về thời oanh liệt của nhà Trần, đáp ứng nhu cầu thăm quan, du lịch của nhân dân trong và ngoài tỉnh. Bảo vệ, phát hiện, làm sáng tỏ và phong phú thêm các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của khu vực di tích, tạo tiền đề, đề nghị công nhận quần thể di tích lịch sử - văn hoá thời Trần là di sản văn hoá thế giới;

Page 203: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 203

Thực hiện dự án bảo tàng tỉnh Nam Định, trung tâm triển lãm tỉnh Nam Định;

Xây dựng khu tưởng niệm cố Tổng Bí Thư Trường Chinh (Xuân Trường);

Đầu tư cơ sở hạ tầng quần thể Phủ Dầy, chợ Viềng;

Xây dựng các tụ điểm vui chơi hiện đại cho thanh thiếu niên;

Xây dựng khu vui chơi giải trí tại khu công viên văn hoá Tức Mạc;

Xây dựng trung tâm điện ảnh sinh viên Nam Định phục vụ hoạt động chiếu phim, vi deo, văn nghệ, hội họp, hoạt động văn hoá điện ảnh;

- Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hoá thông tin từ huyện đến cơ sở, trong đó cấp huyện có trung tâm văn hoá, thể thao, thư viện, sân bãi thể thao, nhà truyền thống và khu vui chơi giải trí… Phấn đấu đến năm 2020 có 100% các làng văn hoá có tủ sách hoặc thư viện, có 100% các làng hoặc thôn có nhà văn hoá;

- Nâng cao chất lượng của công tác báo chí, phát thanh truyền hình. Nâng cấp Đài phát thanh, truyền hình Nam Định. Xây dựng Nam Định trở thành trung tâm phát thanh và truyền hình của vùng. Đề nghị cho thành lập Đài truyền hình VTV2 tại thành phố Nam Định. Củng cố, nâng cấp, đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các đài truyền thanh huyện, xã trong tỉnh.

b) Thể dục thể thao

* Phong trào thể dục thể thao quần chúng:

Tuyên truyền vận động và tổ chức để có nhiều người tham gia tập luyện thể dục thể thao;

Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng một cách sâu rộng, cơ bản, vững chắc với các đối tượng vùng, miền trên địa bàn toàn tỉnh;

Phấn đấu đến năm 2020 số người tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 30% dân số;

Phấn đấu đến năm 2020 số gia đình thể thao đạt 25%. Số trường thực hiện tốt nội khoá thể dục thể thao đạt 100%.

* Phát triển thể thao thành tích cao:

Từng bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống đào tạo lực lượng vận động viên nhằm phát triển ổn định thành tích thể thao ở những môn có ưu thế phù hợp với điều kiện và có thế mạnh của tỉnh (bóng đá, điền kinh, bơi lội, bóng bàn, cử tạ, các môn võ);

Xúc tiến khẩn trương thành lập các lớp và trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao cho tỉnh;

Page 204: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 204

Củng cố và nâng cấp các trung tâm đào tạo vận động viên có đầy đủ điều kiện để đào tạo vận động viên cấp cao của tỉnh;

Chăm lo đào tạo đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên đủ về số lượng nâng cao về chất lượng;

* Phát triển cơ sở vật chất:

Đẩy mạnh xã hội hoá thể dục thể thao, huy động các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các công trình thể dục thể thao và kinh doanh dịch vụ;

Xây dựng trung tâm đào tạo-huấn luyện thể thao thành tích cao vùng Nam đồng bằng sông Hồng tại Trung tâm đào tạo Vận động viên tỉnh Nam Định.

1.5.8. Khoa học - Công nghệ (KHCN)

Tập trung nghiên cứu, tích cực ứng dụng những thành quả của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ. Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học với các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước, gắn nghiên cứu với sản xuất, giữa xây dựng năng lực khoa học nội sinh và các hoạt động chuyển giao công nghệ;

- Nghiên cứu hình thành trung tâm ứng dụng công nghệ sinh học, trọng tâm là công nghệ tế bào, công nghệ Enzim, công nghệ vi sinh để nghiên cứu triển khai, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản công nghệ cao để phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và các tỉnh trong vùng. Tuyển chọn, nhân rộng các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều kiện của tỉnh, phục vụ cho thị trường nội địa và xuất khẩu. Tiếp tục đầu tư cho các cơ sở nghiên cứu, các trung tâm giống cây, giống con;

Xây dựng Trung tâm Công nghệ Thông tin. Đây là địa chỉ nâng cao trình độ công nghệ thông tin không ngừng cho đội ngũ đương nhiệm, theo yêu cầu phát triển lâu dài, theo chức năng nghề nghiệp chuyên sâu và là nơi cung cấp nguồn nhân lực CNTT cho các doanh nghiệp;

Đầu tư tiềm lực cho sự phát triển các trường đại học, cao đẳng, trên địa bàn tỉnh để trở thành nơi đào tạo nguồn nhân lực KHCN cho các địa phương trong và các tỉnh trong vùng, trong cả nước;

Tổ chức lại các trung tâm sự nghiệp (Có chức năng kiểm định, kiểm nghiệm hoá sinh, môi trường…) nằm rải rác ở các ngành kinh tế trong tỉnh thành trung tâm lớn làm nhiệm vụ dịch vụ cho công tác quản lý nhà nước, giám định tư pháp và phát triển sản xuất kinh doanh…

Page 205: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 205

Đổi mới cơ chế quản lý khoa, công nghệ, chuyển dần các cơ sở nghiên cứu-ứng dụng khoa học công nghệ sang cơ chế tự trang trải. Xúc tiến hình thành thị trường khoa học - công nghệ.

II. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

2.1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch

2.1.1. Dự báo tổng quát

a) Dự báo về dân số, lao động việc làm giai đoạn 2011- 2020

Đẩy mạnh công tác DS - KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, đồng thời phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cùng với hình thành khu kinh tế Ninh Cơ và các ngành công nghiệp lớn, dòng dịch chuyển dân số và lao động ra ngoài tỉnh giảm dần hàng năm. Từ đó, dự báo nhân lực của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 - 2020 như sau:

- Dự báo dân số và lao động: Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh 0,2%o/năm, nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm vào khoảng 0,92% (2011-2015) và 0,85% (2016-2020);

Dự báo dân số tỉnh Nam Định đến năm 2015 là 1.931 nghìn người và năm 2020 khoảng 2.014 nghìn người; nhân khẩu trong độ tuổi lao động năm 2015 ước hơn 1.004 ngàn người, năm 2020 là 1.047 ngàn người;

- Dự báo cơ cấu lao động theo nhóm tuổi: Xu thế là lao động trẻ từ 15 đến 30 tuổi giảm dần, Và lao động trên 30 tuổi tăng lên. Dự báo năm 2015, lao động ở nhóm tuổi 15-19 là 15,3%, năm 2020, lao động ở nhóm tuổi 15-19 là 14,8%, lao động ở nhóm tuổi 20-30 với tỷ lệ tương ứng là 25,0% và 24,7%, lao động ở nhóm tuổi 30-40 là 22,5% và 22,2%, lao động ở nhóm tuổi 40-50 là 22,6% và 22,8%, lao động ở nhóm tuổi trên 50 là 15,2% và 15,8%;

Bảng 19: Dự báo dân số, lao động tỉnh Nam Định

Chỉ tiêu Đơn vị 2015 2020

1. Dân số Ng.người 1.931,00 2.014,00

Trong đó: dân số đô thị Ng.người 351.000 370.230

2. Nguồn lao động Ng.người 1.139,00 1.180,00

NLĐ/Dân số % 59 58

3. Tổng số lao động Ng.người 1.004,00 1030

Tổng số LĐ/NLĐ % 83,5 83

- LĐ Nông lâm thuỷ sản Ng.người 623,8 294,1

Tỷ trọng so TS lao động % 54,5 28

Page 206: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 206

- LĐ công nghiệp, xây dựng Ng.người 190,3 511,7

Tỷ trọng so TS lao động % 16,6 49

- Lao động dịch vụ Ng.người 143 242,4

Tỷ trọng so TS lao động % 12,5 23

- Cơ cấu theo giới tính: Dự báo lực lượng lao động nữ trong nền kinh tế năm 2015 chiếm 51,5%, đến năm 2020 chiếm 51,6%. Bình quân giai đoạn 2011 - 2020 tỷ lệ lao động nữ/tổng số lực lượng lao động tăng 0,02%;

- Theo trình độ đào tạo: Phấn đấu đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh lên 60% vào năm 2015, và 75% vào năm 2020;

Dự báo nhu cầu lao động giai đoạn 2011 - 2020

- Dự báo nhu cầu và cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2015: tổng lao động làm việc trong các ngành kinh tế là 1.004 ngàn người, trong đó: Lao động ngành nông, lâm thuỷ sản là 57%, công nghiệp - xây dựng là 26% và dịch vụ là 17%. Nhu cầu và cơ cấu lao động tương ứng năm 2020: Tổng lao động làm việc trong các ngành kinh tế là 1.030 ngàn người, trong đó: Tương ứng là 50%, 32% và 18%;

- Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo:

+ Đến năm 2015, nhu cầu lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2015 là 1.004 ngàn người, dự báo tỷ lệ lao động qua đào tạo là 60% tương ứng với 602,4 ngàn người. Nhu cầu đào tạo trong giai đoạn 2011-2015 là 220 ngàn người. Trong đó: Sơ cấp nghề và CNKT 80%, trung cấp và cao đẳng 13%, đại học và trên đại học 7%. Bồi dưỡng, đào tạo lại nhân lực là 31.820 người;

+ Đến năm 2020, nhu cầu lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2020 là 1.030 ngàn người, dự báo tỷ lệ lao động qua đào tạo là 75% tương ứng 773 ngàn người. Nhu cầu đào tạo trong giai đoạn 2015-2020 là 244 ngàn người. Trong đó: Sơ cấp nghề và CNKT 81%, trung cấp và cao đẳng 11%, đại học và trên đại học 8%. Bồi dưỡng, đào tạo lại nhân lực là 38.000 người;

- Nhu cầu đào tạo nhân lực trong một số ngành, lĩnh vực:

+ Ngành nông, lâm, thuỷ sản:

Dự kiến tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản giai đoạn 2011 - 2015 là 3 - 4%; giai đoạn 2016 - 2020 là là 2,5-3%. Dự báo trong những năm tới năng suất lao động khu vực này vẫn thuộc khu vực có năng suất thấp nhất và xu hướng ruộng đất canh tác bị thu hẹp, khả năng đầu tư trang bị một số máy móc vào một số khâu của sản xuất nông nghiệp có xu hướng gia tăng hơn thời kỳ 2006 - 2010. Vì thế, xu thế chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực này sang các ngành kinh tế khác là khá lớn. Cơ cấu lao

Page 207: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 207

động nông nghiệp đến năm 2015 là 57%, năm 2020 còn 50%. Lao động năm 2015 là 572 ngàn người giảm 1,54%/năm so với 2010 và năm 2020 là 515 ngàn người giảm 2,08%/năm so với 2015;

Nhu cầu đào tạo giai đoạn 2011-2015 là 92,1 ngàn người. Trong đó: Sơ cấp nghề và CNKT 94%, trung cấp và cao đẳng 4 %, đại học và trên đại học 2%. Giai đoạn 2015-2020 là 100,4 nghìn người. Trong đó: Sơ cấp nghề và CN KT 92%, trung cấp và cao đẳng 5,5%, đại học và trên đại học 42%. Trong đó:

Nông lâm nghiệp: Giai đoạn 2011-2015 là 86,7 ngàn người và giai đoạn 2015-2020 là 97,2 ngàn người;

Thuỷ sản: Giai đoạn 2011-2015 là 5,4 nghìn người và giai đoạn 2015 - 2020 là 3,2 nghìn người;

+ Ngành công nghiệp - xây dựng:

Dự kiến tốc độ tăng trưởng khu vực công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2011 - 2015 là: 22-23%, giai đoạn 2016 - 2020 là trên 16%. Cơ cấu lao động năm 2015 dự kiến là 26%, năm 2020 là 32%. Đến năm 2015, lao động dự kiến là 261 ngàn người, năm 2020 là 330 ngàn người;

Nhu cầu đào tạo giai đoạn 2011-2015 là 91,2 ngàn người. Trong đó: Sơ cấp nghề và CNKT 77%, trung cấp và cao đẳng 18%, đại học và trên đại học 5%. Giai đoạn 2015 - 2020 là 102,2 nghìn người. Trong đó: Sơ cấp nghề và CNKT 81,5%, trung cấp và cao đẳng 14%, đại học và trên đại học 4,5%. Trong đó:

Công nghiệp: Giai đoạn 2011-2015 là 80 nghìn người và giai đoạn 2015-2020 là 92,7 nghìn người;

Xây dựng: Giai đoạn 2011-2015 là 11,2 nghìn người và giai đoạn 2015-2020 là 9,5 nghìn người;

+ Ngành dịch vụ:

Dự kiến tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ giai đoạn 2011- 2015 là: 12-13%, giai đoạn 2016 - 2020 là trên 10%. Cơ cấu lao động năm 2015 dự kiến là 17%; năm 2020 là 18%. Lao động tương đương từng thời kỳ là 171 nghìn người tăng 2,15%/năm so với 2010 và 185 nghìn người tăng 1,59%/năm so với 2015;

Nhu cầu đào tạo giai đoạn 2011 - 2015 là 36,7 nghìn người. Trong đó: sơ cấp nghề và CNKT 51%, trung cấp và cao đẳng 29,5%, đại học và trên đại học 19,5%. Giai đoạn 2015- 2020 là 62 nghìn người. Trong đó: sơ cấp nghề và CN KT 62%, trung cấp và cao đẳng 17,5%, đại học và trên đại học 20,5%. Trong đó:

Page 208: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 208

Thương mại: Giai đoạn 2011-2015 là 11,6 nghìn người và giai đoạn 2015-2020 là 14,1 nghìn người;

Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc: Giai đoạn 2011 - 2015 là 4,6 nghìn người và giai đoạn 2015 - 2020 là 5,6 nghìn người;

Giáo dục - đào tạo: Giai đoạn 2011-2015 là 6,2 nghìn người và giai đoạn 2015-2020 là 8,4 nghìn người;

b) Dự báo quy mô đất đai

Trên cơ sở phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai, để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đề ra từ nay tới năm 2020; Tổng hợp, dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch của các đơn vị hành chính cấp huyện và của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh như bảng sau:

Bảng 20: Dự báo quy mô đất đai

Diện tích đất đai (ha) Chỉ tiêu Mã

Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020

Tổng diện tích đất tự nhiên 165.142,36 166.698,36 168.142,36

Đất nông nghiệp NNP 113.316,78 111.585,59 108.863,92

Đất phi nông nghiệp PNN 47.608,66 51.902,22 56.441,50

Đất chưa sử dụng CSD 4.216,92 3.210,55 2.836,94

Đến năm 2020, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh tăng 3.000 ha so với năm 2010 dự kiến đất bãi bồi Giao Thủy, Nghĩa Hưng bồi đắp.

2.1.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch

2.1.2.1. Dự báo nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở ưu tiên đầu tư cho các loại cây, con có hiệu quả cao, khuyến khích tập trung ruộng đất, phát triển sản xuất hàng hóa, chăn nuôi tập trung, trang trại quy mô công nghiệp là khâu đột phá trong phát triển nông nghiệp. Trên cơ sở tổng hợp và rà soát kết quả thực hiện quy hoạch giai đoạn 2001 - 2010, dự kiến nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các huyện, thành phố, căn cứ kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 tỉnh Nam Định. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp tăng thêm 3.819,45 ha.

Dự báo nhu cầu đất nông nghiệp giảm cho mục đích phi nông nghiệp: 8.272,31 ha. Chu chuyển nội bộ đất nông nghiệp 5.646,42 ha, trong đó:

Page 209: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 209

Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây hàng năm còn lại 90,00 ha; sang nuôi trồng thuỷ sản 120,00 ha, sang đất nông nghiệp khác 350,00 ha, đất trồng cây hàng năm còn lại chuyển sang đất trồng lúa 1.664,34 ha, sang đất nông nghiệp khác 71,00 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản chuyển sang đất trồng lúa 498,43 ha, đất trồng lúa nước còn lại chuyển sang đất chuyên trồng lúa nước 2.852,65 ha;

Trong đó:

a) Đất trồng lúa

- Dự báo nhu cầu đất trồng lúa giảm cho mục đích phi nông nghiệp: 6.515,17 ha. Đồng thời đất trồng lúa giảm cho mục đích nông nghiệp khác: 560,00 ha. Trong đó: chuyển sang đất trồng cây hàng năm còn lại: 90,00 ha, sang đất nuôi trồng thuỷ sản: 120,00 ha, đất nông nghiệp khác (trang trại): 350,00 ha;

- Dự báo trong 10 năm tới sẽ mở rộng diện tích đất trồng lúa từ đất chưa sử dụng 30,50 ha, từ chu chuyển nội bộ đất nông nghiệp sang đất trồng lúa 5.015,42 ha bao gồm từ ruộng 1 vụ lên 2 vụ 2.852,65 ha, từ đất trồng cây hàng năm còn lại (lúa màu) 1.664,34 ha, đất nuôi trồng thủy sản (lúa cá ) 498,43 ha.

- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất trồng lúa cần thiết để duy trì sản lượng 900.000 tấn/năm khoảng 75.190 ha. Năng suất lúa cả năm, bình quân 120 tạ/ ha/năm. Diện tích gieo trồng cả năm: 150.190 ha.

- Để bảo vệ được quỹ đất trồng lúa, UBND tỉnh, tổ chức công bố công khai và quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được phê duyệt, xác định được ranh giới diện tích đất trồng lúa, đặc biệt là diện tích đất chuyên trồng lúa cần được bảo vệ nghiêm ngặt.

- Bên cạnh đó, trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa, người sử dụng đất phải thực hiện đúng theo quy hoạch, kế hoạch đã được xét duyệt.

Bảng 21: Dự kiến phân bổ quy hoạch đất lúa đến năm 2020

Đơn vị: ha

STT Đơn vị Diện tích đất lúa

năm 2010

Diện tích đất lúa cần

giữ

Diện tích đất lúa

chuyển đổi

Diện tích đất lúa được bổ

sung 1 TP Nam Định 1.086,61 498,50 588,11

2 Mỹ Lộc 3.355,88 3.186,57 379,30 209,99

3 Vụ Bản 8.831,13 8.674,34 468,79 312,00

4 Ý Yên 14.564,53 14.258,25 976,28 670,00

5 Nghĩa Hưng 10.683,43 9.800,14 1.173,79 290,50

6 Nam Trực 8.737,64 8.530,41 568,07 360,84

7 Trực Ninh 7.846,60 7.337,44 536,16 27,00

Page 210: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 210

8 Xuân Trường 6.033,34 5.533,13 548,21 48,00

9 Giao Thuỷ 7.867,13 7.580,18 426,89 139,94

10 Hải Hậu 11.065,61 9.791,04 1.409,57 135,00

Toàn tỉnh 80.071,90 75.190,00 7.075,17 2.193,27

b) Đất trồng cây lâu năm

Theo kết quả thống kê đất đai năm 2010, chỉ tiêu diện tích đất trồng cây lâu năm có 7.990,13 ha. Dự báo nhu cầu đất trồng cây lâu năm giảm cho các mục đích phi nông nghiệp 238,56 ha để xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi và các công trình phúc lợi khác; Đến năm 2020 ổn định đất cây lâu năm 7.751,57 ha.

c) Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng

- Theo báo cáo dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nam Định;

- Kết quả thống kê đất đai năm 2010;

- Mục tiêu: Xây dựng 2.500 ha đất rừng phòng hộ ven biển, đất rừng phòng hộ môi sinh, nông - lâm kết hợp.và mở rộng diện tích rừng đặc dụng;

- Dự báo nhu cầu đất rừng phòng hộ tăng do chuyển từ các mục đích khác sang 790 ha sử dụng từ đất bãi bồi Nghĩa Hưng, Giao Thủy hàng năm bồi đắp. Nhu cầu đất rừng phòng hộ giảm do chuyển từ các mục đích khác sang 77,45 ha chuyển sang đất phi nông nghiệp. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất rừng phòng hộ thực tăng 712,55 ha;

- Diện tích đất rừng đặc dụng tăng trong kỳ quy hoạch là 760 ha, được sử dụng từ đất bãi bồi Nghĩa Hưng, Giao Thủy hàng năm bồi đắp.

d) Đất làm muối

- Theo kết quả tính toán của quy hoạch nông nghiệp, thủy sản và muối của tỉnh Nam Định đến năm 2020, chỉ tiêu về sản lượng muối đến năm 2020 của tỉnh: Năng suất đạt trên 110 tấn/ha, sản lượng đạt trên 60.000 tấn, sản xuất muối sạch đến năm 2015 đạt 30% diện tích và đến năm 2020 đạt trên 50% diện tích;

- Diện tích đất làm muối tỉnh hiện nay có: 1.030,15 ha, giai đoạn 2011 - 2020, chuyển 152,15 ha sang các mục đích phi nông nghiệp;

- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất muối: Giữ diện tích sản xuất muối ổn định 878 ha;

e) Đất nuôi trồng thủy sản

Page 211: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 211

- Theo kết quả tính toán quy hoạch nông nghiệp, thủy sản, muối Nam Định đến năm 2020, chỉ tiêu về sản lượng nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 của tỉnh: 82.000 tấn thủy sản các loại;

- Nhu cầu đất để nuôi trồng thủy sản khoảng 15.600 ha. Trong đó: Nuôi trồng nước ngọt khoảng 9.000 ha, nuôi trồng nước mặn, lợ khoảng 6.600 ha;

2.1.2.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp

Tổng hợp dự báo nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp tăng thêm 8.832,84 ha.

Trong đó:

a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Tổng hợp rà soát kết quả thực hiện quy hoạch giai đoạn 2001 - 2010, nhu cầu sử dụng đất để làm trụ sở của các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, xã, phường giai đoạn 2011 - 2020, vị trí và quy mô dự kiến xây dựng các công trình:

- Tuyến tỉnh: Mở rộng các sở, trụ sở trung tâm sự nghiệp nhu cầu tăng thêm 5,54 ha;

- Tuyến huyện: Mở rộng xây mới các trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp cấp huyện và các cơ quan chuyên môn, nhu cầu tăng thêm 5,01 ha;

- Tuyến xã: Mở rộng 30 trụ sở UBND xã, phường, văn phòng các cơ quan chuyên môn, nhu cầu tăng thêm 36,12 ha;

- Trong thời kỳ quy hoạch đất trụ sở làm việc được bố trí tăng thêm 46,67 ha để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở cơ quan cho toàn tỉnh (Chi tiết biểu 11/CT);

b) Đất quốc phòng: Để đáp ứng nhu cầu đất cho các mục đích làm nơi đóng quân của quân đội, đất sử dụng làm căn cứ quân sự. Dự kiến nhu cầu tăng thêm 139,91 ha.

c) Đất an ninh: Để đáp ứng nhu cầu sử dụng vào các mục đích làm nơi đóng quân của công an. Dự kiến nhu cầu tăng thêm tăng 20,14 ha.

d) Đất khu công nghiệp: Để bảo đảm đất đai cho các chương trình phát triển công nghiệp, nhu cầu bố trí đất như sau:

- Khu công nghiệp tăng thêm 1.439,99 ha gồm: Khu công nghiệp Mỹ Thuận thuộc huyện Mỹ Lộc với quy mô 170 ha; Thành An - thuộc địa bàn 2 xã Lộc An (Thành phố Nam Định) và xã Tân Thành (huyện Vụ Bản) 105 ha, Xuân Kiên - Xuân Trường 200 ha, Hồng Tiến 195 ha, Trung Thành 200 ha, Việt Hải 100 ha, Nghĩa Bình 150 ha, khu công nghiệp Rạng Đông 119,99 ha và Thịnh Long 200 ha;

Page 212: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 212

- Đất cụm công nghiệp, quy hoạch xây dựng mới 6 cụm, mở rộng quy mô 18 cụm diện tích tăng thêm 252,24 ha chi tiết:

- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất làm khu công nghiệp cần phải bố trí thêm 1.692,23 ha đất để sử dụng vào mục đích làm khu công nghiệp.

e) Đất di tích, danh thắng

- Kết quả rà soát thực hiện quy hoạch giai đoạn 2001 - 2010 và nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của sở Văn hóa - Thông tin, uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, theo đó cần phải bố trí quỹ đất để sử dụng mục đích di tích - thắng cảnh như sau:

- Mở rộng đình Cả Đệ Nhất (Mỹ Trung); đài tưởng niệm 17-8 (Mỹ Thuận), đền Trần Quang Khải (Mỹ Phúc), đền Bảo Lộc (Mỹ Phúc), di tích Quán Quỳnh (Mỹ Phúc), quần thể di tích lịch sử Đền Trần (Mỹ Lộc), đất khu di tích lịch sử (Kim Thái), đất khu di tích lịch sử (Tam Thanh), đất khu di tích lịch sử huyện Nam Trực, đất khu di tích lịch sử (Nghĩa Lâm) và đất khu di tích lịch sử (Nghĩa Đồng), khu di tích lịch sử huyện Xuân Trường;

- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất: Cần phải bố trí thêm 25,66 ha đất để sử dụng vào mục đích di tích của tỉnh.

g) Đất bãi thải, xử lý chất thải

- Kết quả rà soát thực hiện quy hoạch giai đoạn 2001 - 2010 và nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; theo đó cần phải bố trí quỹ đất để sử dụng làm bãi thải và xử lý chất thải như sau:

- Thành phố Nam Định cần 5 ha để xây dựng điểm trung chuyển rác thải. Huyện Mỹ Lộc cần 7,03 ha để xây dựng mới 9 bãi rác thải ở các xã, huyện Vụ Bản cần 14,20 ha xây dựng bãi rác thải ở 18 xã, thị trấn, huyện Ý Yên cần 22,6 ha để xây dựng mới 27 bãi rác của các xã, thị trấn, huyện Nghĩa Hưng cần 25,64 ha để mở rộng đất làm bãi rác của huyện và đất để làm bãi rác của 20 xã, thị trấn, huyện Nam Trực cần 13,2 ha để mở rộng đất làm bãi rác của huyện và đất để làm bãi rác của 20 xã, thị trấn, huyện Trực Ninh cần 13,7 ha để mở rộng đất làm bãi rác của huyện và đất để làm bãi rác của 18 xã, thị trấn, huyện Xuân Trường cần 13,69 ha để mở rộng đất làm bãi rác của huyện và đất để làm bãi rác của 21 xã, thị trấn, huyện Giao Thủy cần 18 ha để mở rộng đất làm bãi rác của huyện và đất để làm bãi rác của 19 xã, thị trấn, huyện Hải Hậu cần 26,67 ha để mở rộng đất làm bãi rác của huyện và đất để làm bãi rác của các xã, thị trấn;

Page 213: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 213

- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất: Cần phải bố trí thêm 159,73 ha đất để sử dụng vào mục đích bãi thải, xử lý chất thải của tỉnh.

h) Đất tôn giáo tín, ngưỡng: Diện tích đất tôn giáo tín, ngưỡng hiện nay có: 806,33 ha, giai đoạn 2011 - 2020 giữ nguyên hiện trạng, không có biến động về nhu cầu sử dụng đất;

i) Đất nghĩa trang, nghĩa địa

- Kết quả rà soát thực hiện quy hoạch giai đoạn 2001 - 2010 và nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, bố trí nhu cầu đất như sau;

- Thành phố Nam Định nhu cầu 6,95 ha, huyện Mỹ Lộc nhu cầu cần 18,06 ha để mở rộng nghĩa trang, nghĩa địa các xã, thị trấn, Ý Yên nhu cầu cần 14,66 ha để mở rộng nghĩa trang, nghĩa địa 32 xã, thị trấn, Vụ Bản nhu cầu cần 12,7 ha để mở rộng nghĩa trang, nghĩa địa 18 xã, thị trấn, Nam Trực nhu cầu cần 13,35 ha để mở rộng nghĩa trang, nghĩa địa 20 xã, thị trấn, Trực Ninh nhu cầu cần 9,15 ha để mở rộng nghĩa trang, nghĩa địa 21 xã, thị trấn, Nghĩa Hưng nhu cầu cần 18 ha để mở rộng nghĩa trang, nghĩa địa 25 xã, thị trấn, Xuân Trường nhu cầu cần 15,73 ha để mở rộng nghĩa trang, nghĩa địa 21 xã, thị trấn, Hải Hậu nhu cầu cần 18 ha để mở rộng nghĩa trang, nghĩa địa 35 xã, thị trấn, Giao Thuỷ nhu cầu cần 17,23 ha để mở rộng nghĩa trang, nghĩa địa 21 xã, thị trấn;

- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất: Cần phải bố trí thêm 143,83 ha đất để sử dụng vào mục đích nghĩa trang, nghĩa địa của tỉnh.

k) Đất phát triển hạ tầng: Nhu cầu tăng thêm 3.207,4 ha cho các loại đất để xây dựng cơ sở hạ tầng của tỉnh giai đoạn 2011-2020.

Trong đó:

* Đất cơ sở văn hóa:

- Kết quả rà soát thực hiện quy hoạch giai đoạn 2001 - 2010 và nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của Sở Văn hóa - Thông tin và uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, xác định từ nay đến năm 2020 nhu cầu đất cơ sở văn hóa như sau:

- Thành phố Nam Định cần 70,4 ha để xây dựng công viên cây xanh và nhà văn hóa các tổ dân phố và 10 phường, huyện Mỹ Lộc cần 4,3 ha để xây dựng nhà văn hóa các thôn xóm, xã, thị trấn, huyện Vụ Bản cần 2,3 ha, huyện Ý Yên cần 3 ha để xây dựng nhà văn hóa các thôn xóm, xã, thị trấn và 2 ha xây dựng khu công viên

Page 214: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 214

TT Lâm, huyện Nghĩa Hưng cần 5 ha, huyện Nam Trực cần 6,5 ha để xây dựng nhà văn hóa các thôn xóm, xã, thị trấn xây dựng nhà văn hóa huyện, sân bãi phổ thông ở Điền Xá, Nghĩa An, Nam Hùng, Bình Minh, Nam Lợi, huyện Trực Ninh cần 5 ha, huyện Xuân Trường cần 5 ha, huyện Giao Thủy cần 5 ha, huyện Hải Hậu cần 7 ha để xây dựng nhà văn hóa các thôn xóm, xã, thị trấn;

- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất: Cần phải bố trí thêm 115,5 ha đất để sử dụng vào mục đích văn hóa.

* Đất cơ sở y tế:

- Kết quả rà soát thực hiện quy hoạch giai đoạn 2001 - 2010 và nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của Sở Y tế và uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, từ nay đến năm 2020 cần bố trí quỹ đất như sau:

- Tuyến tỉnh xây mới Bệnh viện mắt (Nam Vân), bệnh viện Nội Tiết (Nam Vân), hội đồng GĐYK (Nam Vân), Cục vệ sinh ATTP (Nam Vân) nhu cầu cần 8,55 ha;

- Tuyến huyện: TP. Nam Định (Bệnh viện TP (Nam Vân), trung tâm CNDBLĐ xã hội (Nam Phong), trung tâm chăm sóc sức khoẻ) cần 7,01 ha, huyện Mỹ Lộc (Trung tâm YTDP, chốt kiểm dịch Mỹ Thuận) cần 0,36 ha, huyện Vụ Bản (Trung tâm YTDP, trung tâm cứu trợ trẻ em tàn tật) cần 0,55 ha, huyện Giao Thuỷ (Bệnh viện đa khoa) cần 2 ha;

- Tuyến xã mở rộng các trạm y tế xã, thị trấn đủ chuẩn quốc gia về quy mô đất đai nhu cầu cần 18,81 ha tại các đơn vị như sau: Thành phố Nam Định cần 0,84 ha, Mỹ Lộc cần 0,36 ha, Vụ Bản cần 2,61 ha, Ý Yên cần 2,61 ha, Nghĩa Hưng cần 2,26 ha, Nam Trực cần 1,56 ha, Trực Ninh cần 0,74 ha, Xuân Trường cần 3,98 ha, Giao Thủy 0,85 ha và Hải Hậu 3,0 ha;

- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất: Cần phải bố trí thêm 37,28 ha đất để sử dụng vào mục đích cơ sở y tế của tỉnh cho giai đoạn 2011 - 2020;

* Đất cơ sở giáo dục - đào tạo:

- Kết quả rà soát thực hiện quy hoạch giai đoạn 2001 - 2010 và nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban nhân dân và Phòng giáo dục các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định nhu cầu 117,76 ha để xây dựng và mở rộng các trường: Giáo dục Mầm non 7 trường cần 3,82 ha, giáo dục tiểu học 2 trường cần 2,7

Page 215: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 215

ha, trung học phổ thông 3 trường cần 3,47 ha, giáo dục thường xuyên 2 trung tâm cần 3,84 ha, các trường chuyên nghiệp gồm 7 trường cần 103,93 ha;

- Huyện Mỹ Lộc giáo dục mầm non 7 trường cần 1,11 ha, giáo dục tiểu học 4 trường cần 0,88 ha, trung học cơ sở 5 trường cần 1,12 ha, trung học phổ thông 3 trường cần 1,29 ha, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên cần 0,2 ha, các trường chuyên nghiệp gồm có trung tâm dạy nghề Mỹ Lộc 0,4 ha;

- Huyện Vụ Bản: Các trường mầm non cần 4,5 ha, các trường tiểu học cần 2,0 ha, các trường trung học cơ sở cần 2,6 ha, các trường trung học phổ thông cần 1,9 ha;

- Huyện Ý Yên: Các trường mầm non cần 5,1 ha, các trường tiểu học cần 4,59 ha, các trường trung học cơ sở cần 2,39 ha, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên Ý Yên B cần 0,22 ha, trường trung học chuyên nghiệp: Xây dựng trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống (TT. Lâm) cần 2,7 ha;

- Huyện Nghĩa Hưng: Các trường mầm non cần 1,79 ha, các trường tiểu học cần 2,92 ha, các trường trung học cơ sở cần 3,79 ha, các trường trung học phổ thông cần 1,5 ha;

- Huyện Nam Trực: Các trường mầm non cần 2,37 ha, các trường tiểu học cần 1,73 ha, các trường trung học cơ sở cần 2,55 ha, các trường trung học phổ thông cần 2,0 ha, 3 trung tâm giáo dục thường xuyên cần 1,35 ha, đất giáo dục tập trung 50 ha (Nghĩa An);

- Huyện Trực Ninh: Các trường mầm non cần 2,53 ha, các trường tiểu học cần 1,65 ha, các trường trung học cơ sở cần 2,3 ha, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên cần 1,1 ha, 1 trường trung cấp chuyên nghiệp cần 2,42 ha (trường trung cấp nghề kỹ thuật công nghiệp - Việt Hùng);

- Huyện Xuân Trường: Các trường mầm non cần 3,44 ha, các trường tiểu học cần 3,45 ha, các trường trung học cơ sở cần 3,6 ha, 2 trường trung học phổ thông cần 0,26 ha, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên cần 1,0 ha, 1 trường trung cấp chuyên nghiệp 0,25 ha;

- Huyện Giao Thủy: Các trường mầm non cần 2,98 ha, các trường tiểu học cần 0,51 ha, các trường trung học cơ sở cần 1,85 ha, 2 trung tâm giáo dục thường xuyên cần 1,2 ha, trung cấp chuyên nghiệp 2 trường cần 3,46 ha;

- Huyện Hải Hậu: Các trường mầm non cần 4,32 ha, các trường tiểu học cần 2,48 ha, các trường trung học cơ sở cần 5,8 ha, các trường trung học phổ thông cần 2,4 ha;

Page 216: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 216

Tổng hợp nhu cầu đất cơ sở giáo dục - đào tạo cần bố trí thêm 265,76 ha cho các nhu cầu giáo dục toàn tỉnh;

* Đất thể dục - thể thao:

- Kết quả rà soát thực hiện quy hoạch giai đoạn 2001 - 2010 và nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của Sở thể dục - thể thao, uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố như sau:

- Tuyến tỉnh: Trung tâm thể dục thể thao vùng đồng bằng Nam Sông Hồng nhà thi đấu, trường bắn, sân tập các môn cần 26 ha;

- Tuyến huyện: Xây dựng nhà thi đấu Nam Giang - huyện Nam Trực cần 0,5 ha, 4 trung tâm thể thao (Khu vui chơi giải trí, bể bơi, khu phục hồi sức khỏe) cần 2,0 ha;

- Tuyến xã: Sân vận động Cửa Nam (Hạ Long, Lộc Hạ) cần 0,98 ha, sân vận động các xã, thị trấn huyện Mỹ Lộc cần 6,2 ha, sân vận động các xã, thị trấn huyện Ý Yên cần 40,15 ha, sân vận động các xã, thị trấn huyện Vụ Bản cần 16,5 ha, sân vận động các xã, thị trấn huyện Nam Trực cần 25,11 ha, nhà thi đấu bể bơi, sân thể thao thôn xóm các xã, thị trấn huyện Trực Ninh cần 19,3 ha, sân thể thao thôn xóm các xã thị trấn huyện Nghĩa Hưng cần 23,17 ha, sân vận động các xã, thị trấn huyện Hải Hậu cần 10 ha, sân vận động các xã, thị trấn huyện Xuân Trường cần 36,05 ha, sân vận động các xã, thị trấn huyện Giao Thuỷ cần 9,17 ha;

Tổng hợp nhu cầu thể dục thể thao cần bố trí thêm 215,13 ha cho các nhu cầu thể dục thể thao toàn tỉnh.

l) Đất ở đô thị

- Tổng hợp rà soát kết quả thực hiện quy hoạch giai đoạn 2001 - 2010 về đất ở. Dự báo nhu cầu đất ở, dân số tăng tự nhiên và do bố trí lại dân cư, từ nay đến năm 2020 dân số tỉnh có khoảng 2.014 người. Trong đó: Dân cư đô thị (370.230 người), chiếm 18,4% dân số, dân cư nông thôn (1.643.770 người), chiếm 81,6% dân số;

- Căn cứ mức đất ở bình quân theo kết quả thống kê đất đai năm 2010;

- Dự kiến dân số đô thị tăng thêm 44.023 người, định mức bình quân bố trí đất ở: 100 m²/hộ đô thị.

- Dự kiến đất ở đô thị như sau:

Thành phố Nam Định xây dựng khu đô thị dọc theo đường S2 cần 86,76 ha, Đất ở đô thị 11 phường (Cửa Nam, Hạ Long, Thống Nhất, Lộc Vượng, Lộc Hạ, Năng Tĩnh, Ngô Quyền, Vị Hoàng, Trần Quang Khải, Trần Tế Xương, Trần Đăng

Page 217: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 217

Ninh) cần 44,41 ha, khu đô thị Đông Đông Mạc cần 6,97 ha, Khu tái định cư Tây đường 38A cần 3 ha, khu tái định cư giải phóng mặt bằng đường 45m cần 6 ha, khu tái định cư Nam Phong - Cửa Nam cần 51,73 ha, khu tái định cư Lộc Vượng cần 10 ha, khu tái định cư Lộc Hòa cần 7 ha;

Huyện Mỹ Lộc cần 7 ha, huyện Ý Yên gồm 2 thị trấn cần 11 ha (TT. Lâm 7 ha, TT Yên Quang 4 ha), huyện Vụ Bản cần 4 ha, huyện Nam Trực cần 6,5 ha, huyện Trực Ninh, 2 thị trấn cần 14 ha, huyện Nghĩa Hưng 3 thị trấn cần 21 ha, huyện Giao Thủy 2 thị trấn cần 16,08 ha, huyện Hải Hậu 3 thị trấn cần 23,9 ha, huyện Xuân Trường 2 thị trấn cần 11 ha;

- Tổng hợp nhu cầu đất ở đô thị tăng thêm 330,35 ha, (thành phố Nam Định 215,87 ha).

2.1.2.3. Dự báo nhu cầu sử dụng đất chưa sử dụng

- Hiện trạng đất chưa sử dụng năm 2010 là 4.216,92 ha. Dự kiến trong 10 năm diện tích tự nhiên tăng thêm 3.000 ha do bãi bồi hàng năm bồi đắp;

- Dự kiến đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch là 4.379,98 ha, trong đó chuyển sang đất nông nghiệp là 3.819,45 ha; đất phi nông nghiệp 560,53 ha;

- Thành phố Nam Định đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 7,92 ha cho mục đích đất phi nông nghiệp, huyện Mỹ Lộc đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 2 ha cho mục đích đất nông nghiệp, huyện Vụ Bản đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 9,04 ha cho mục đích đất nông nghiệp 2 ha, đất phi nông nghiệp 7,04 ha, huyện Ý Yên đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 48,64 ha cho mục đích đất nông nghiệp 5 ha, đất phi nông nghiệp 43,64 ha, huyện Nghĩa Hưng đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 2.213,39 ha cho mục đích đất nông nghiệp 1.955 ha, đất phi nông nghiệp 258,39 ha, huyện Nam Trực đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 13,17 ha cho mục đích đất nông nghiệp 3,5 ha, đất phi nông nghiệp 9,67 ha, huyện Trực Ninh đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 75,75 ha cho mục đích đất nông nghiệp 2 ha, đất phi nông nghiệp 73,75 ha, huyện Xuân Trường đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 20,81 ha cho mục đích đất nông nghiệp 3 ha, đất phi nông nghiệp 17,81 ha, huyện Giao Thủy đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 1.941,57 ha cho mục đích đất nông nghiệp 1.843,45 ha, đất phi nông nghiệp 98,12 ha. Huyện Hải Hậu đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 47,69 ha cho mục đích đất nông nghiệp 3,5 ha, đất phi nông nghiệp 44,19 ha;

- Dự kiến đất chưa sử dụng tăng trong kỳ quy hoạch là 1.150 ha từ bãi bồi chưa sử dụng được.

Page 218: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 218

2.2. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất

- Từ những kết quả điều tra, khảo sát đất đai ở Nam Định khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất như sau:

Thứ nhất, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất thiết phải sử dụng đất (trong đó có cả đất nông nghiệp) phục vụ cho phát triển công nghiệp và dịch vụ, vì nó nhanh chóng đạt tăng trưởng kinh tế cao cho đất nước. Nhu cầu đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang và phát triển đô thị khá lớn. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp phải hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và hướng đến mục tiêu phát triển bền vững;

Thứ hai, trong chuyển đổi đất nông nghiệp, vấn đề "nóng" nhất là việc chuyển đổi đất lúa. Việc chuyển đổi đất nông nghiệp nói chung, đất lúa nói riêng cần có những chính sách thích hợp dựa vào lợi thế từng khu vực và ứng dụng tốt những thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên tiến nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng năng suất cây trồng để bảo đảm an ninh lương thực bù đắp cho phần đất đã chuyển mục đích sử dụng.

- Khả năng đáp ứng về đất nông nghiệp:

Tuy phải chuyển một diện tích khá lớn là 8.272,31 ha sang mục đích phi nông nghiệp. Nhưng diện tích đất nông nghiệp còn lại trong quy hoạch vẫn còn khá lớn là 108.863,92 ha, chiếm 64,75% tổng diện tích tự nhiên, trong đó diện tích đất trồng lúa là 75.190 ha; bình quân diện tích đất trồng lúa là 0,033 ha/người vào năm 2020, mức bình quân này đảm bảo được nhu cầu sản xuất lúa gạo để đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh;

Đất nông nghiệp có tầng canh tác khá dầy, phì nhiêu màu mỡ, hàm lượng dinh dưỡng khá cao, nguồn nước tưới cho cây phong phú, đồng thời còn nhiều khả năng mở rộng diện tích gieo trồng bằng tăng vụ, lấn biển. Hệ thống thuỷ nông được đầu tư nhiều năm đã và đang phát huy tác dụng nhất là nguồn nước khá phong phú. Nước ngầm vùng ven biển có trữ lượng và chất lượng tốt, đặc biệt là nguồn nước chứa trong các sông, hồ, ao rất lớn, nước các sông có trữ lượng phù sa nhiều phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt;

Các yếu tố khí hậu, thời tiết thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ dân trí cao, cần cù, sáng tạo trong truyền thống thâm canh. Tiếp thu nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây, giống con, đổi mới cơ cấu mùa vụ và cơ cấu giống, là tỉnh có phong trào sản xuất lúa lai, lúa thuần sớm và mạnh nhất các tỉnh phía Bắc đã vươn lên tự sản xuất hạt lúa lai F1 và sản xuất thành công lúa bố, mẹ;

Page 219: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 219

Đối với điều kiện của Nam Định, các yếu tố được lựa chọn để xác định đơn vị đất đai gồm: Địa hình tương đối, thành phần cơ giới, độ phì nhiêu, độ nhiễm mặn, chế độ tưới tiêu, tình trạng ngập úng, tình trạng ngập triều. Theo đó, với tổng diện tích điều tra đánh giá thích nghi là 129.816 ha (bằng 78,69% diện tích tự nhiên) đã xác định được 16 đơn vị đất đai (LMU) từ LMU1 - LMU15 với 205 khoảnh đất;

Tổng diện tích trồng lúa bố trí năm 2015 là 78.219,05 ha và đến năm 2020 là 75.190 ha. Năng suất lúa bính quân 120 tạ/ha/năm, đến năm 2015 đạt sản lượng 924.000 tấn và đến năm 2020 sản lượng đạt 900.000 tấn.

- Khả năng đáp ứng về đất phi nông nghiệp:

Trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp cho nên ngoài một số diện tích đất chưa sử dụng sẽ được khai thác đưa vào sử dụng, còn lại phần lớn diện tích đất cần chuyển đổi mục đích sử dụng cho phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là từ đất nông nghiệp. Diện tích đất phi nông nghiệp đến năm 2020 được bố trí là 56.441,5 ha, tăng 8.832,84 ha so với năm 2010.

- Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, tiềm năng đất đai, mức độ phù hợp của các loại đất phù hợp với từng mục đích sử dụng, khả năng đáp ứng được các yêu cầu phát triển theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

2.3. Diện tích các loại đất cấp quốc gia phân bổ cho các mục đích sử dụng

2.3.1. Diện tích các loại đất được cấp quốc gia phân bổ

2.3.1.1. Đất nông nghiệp

- Quốc gia phân bổ cho tỉnh là 106.348 ha;

Trong đó:

- Đất trồng lúa là 75.190 ha; giảm 4881,9 ha so với năm 2010;

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) 75.000 ha;

- Đất trồng cây lâu năm 7.752 ha

- Đất rừng phòng hộ là 2.590 ha; tăng 710,25 ha so với năm 2010;

- Đất rừng đặc dụng là 3.100 ha; tăng 739,29 ha so với năm 2010;

- Đất làm muối là 870 ha; giảm 160,15 ha so với năm 2010;

- Đất nuôi trồng thủy sản là 15.586 ha; tăng 1.422,17 ha so với năm 2010;

Page 220: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 220

Với diện tích hiện trạng đất nông nghiệp là 113.316,78 ha, trong kỳ quy hoạch 2011 - 2020 đất nông nghiệp sẽ giảm 8.280,12 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp và các loại đất khác. Như vậy sẽ có 105.036,66 ha đất nông nghiệp không thay đổi mục đích và không bị tác động bởi các quy hoạch khác, chiếm 92,7% diện tích đất nông nghiệp;

Để đạt được chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp mà cấp trên đã phân bổ, tỉnh Nam Định cần mở rộng diện tích là 1.311,34 ha, diện tích này sẽ được đáp ứng từ đất chưa sử dụng và chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp cho phù hợp với phát triển kinh tế xã hội là 10.475,07 ha. Về tổng thể đất nông nghiệp có 92,7% không thay đổi mục đích, nhưng với từng chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể sẽ có sự ảnh hưởng khác nhau, cụ thể như sau:

* Đất trồng lúa hiện trạng có 80.071,90 ha, trong kỳ quy hoạch đất trồng lúa sẽ giảm 9.555,27 ha do chuyển sang các loại đất khác và có 70.516,63 ha không bị ảnh hưởng bởi các quy hoạch khác. Để giữ được 75.000 ha đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) như được phân bổ, Nam Định cần mở rộng diện tích đất trồng lúa khoảng 4.673,37 ha, (chuyển đổi nội bộ đất nông nghiệp 6.865,52 ha) đây là diện tích khá lớn và thực hiện được;

* Đất rừng phòng hộ hiện trạng có 1.879,75 ha, trong kỳ quy hoạch đất rừng phòng hộ sẽ giảm khoảng 79,75 ha do chuyển sang các loại đất khác. Sẽ có khoảng 1.800 ha rừng phòng hộ không bị ảnh hưởng bởi các quy hoạch khác. Để đạt được diện tích 2.590 ha như phân bổ, Nam Định cần trồng mới rừng phòng hộ là 790 ha, diện tích này được đáp ứng từ đất chưa sử dụng;

* Đất rừng đặc dụng hiện trạng có 2.360,71 ha, trong kỳ quy hoạch đất rừng đặc dụng không bị ảnh hưởng bởi các quy hoạch khác. Để đạt được diện tích 3.100 ha như phân bổ, Nam Định cần trồng mới rừng đặc dụng là 739,29 ha, diện tích này được đáp ứng đất chưa sử dụng;

* Đất làm muối hiện trạng có 1.030,15 ha, trong kỳ quy hoạch đất làm muối sẽ giảm 160,15 ha do chuyển sang các loại đất khác và có 870 ha không bị ảnh hưởng bởi các quy hoạch khác;

* Đất nuôi trồng thủy sản hiện trạng có 14.163,83 ha, trong kỳ quy hoạch đất nuôi trồng thuỷ sản sẽ giảm khoảng 1.368,49 ha do chuyển sang các loại đất khác. Sẽ có khoảng 12.795,34 ha đất nuôi trồng thuỷ sản không bị ảnh hưởng bởi các quy hoạch khác. Để đạt được diện tích 15.586 ha như phân bổ, Nam Định cần mở rộng diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản là 2.790,66 ha, diện tích này được đáp ứng từ đất chưa sử dụng 182,11 ha; đất trồng lúa 2.608,55 ha;

Page 221: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 221

2.3.1.2. Đất phi nông nghiệp

Quốc gia phân bổ cho tỉnh là 56.440 ha tăng 8.831,34 ha;

Trong đó:

- Đất quốc phòng là 238 ha tăng 137,07 ha so với năm 2010.

- Đất an ninh là 51 ha tăng 10,02 ha so với năm 2010.

- Đất khu công nghiệp là 2.545,67 ha tăng 1.692,23 ha so với năm 2010.

- Đất di tích danh thắng 158 ha, tăng 25,11 ha so với năm 2010.

- Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) là 283 ha, tăng 157,8 ha so với năm 2010;

- Đất phát triển hạ tầng là 25.097 ha, tăng 2.939,8 ha so với năm 2010.

Trong đó:

+ Đất cơ sở văn hoá là 273 ha tăng 113,37 ha so với năm 2010.

+ Đất cở sở y tế là 142 ha tăng 35,81 ha so với năm 2010.

+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo là 1.001 ha tăng 260,16 ha so với năm 2010.

+ Đất cơ sở thể dục - thể thao là 335 ha tăng 213,66 ha so với năm 2010.

- Đất ở tại đô thị là 1.641 ha tăng 304,58 ha so với năm 2010;

Với diện tích hiện trạng đất phi nông nghiệp có 47.608,66 ha, trong kỳ quy hoạch 2011-2020 đất phi nông nghiệp sẽ không giảm nhưng chuyển đổi nội bộ 894,02 ha. Để đạt được các chỉ tiêu mà cấp trên phân bổ diện tích đất phi nông nghiệp cần thêm 8.831,34 ha, diện tích này sẽ được sử dụng từ đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Nhưng với từng chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể sẽ sử dụng từ các nguồn đất khác nhau, cụ thể như sau:

- Đất quốc phòng hiện trạng có 100,93 ha. Để đạt được chỉ tiêu phân bổ là 238 ha cần thêm 137,07 ha, diện tích sẽ được sử dụng chủ yếu từ đất nông nghiệp, nội bộ đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.

- Đất an ninh hiện trạng có 40,98 ha. Để đạt được chỉ tiêu phân bổ là 51 ha cần thêm 10,02 ha, diện tích sẽ được sử dụng chủ yếu từ đất nông nghiệp và nội bộ đất phi nông nghiệp.

- Đất khu công nghiệp hiện trạng là 854,34 ha; trong đó đất các khu công nghiệp 601,12 ha, đất cụm công nghiệp là 253,22 ha;

Page 222: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 222

+ Đất các khu công nghiệp đã có các quy hoạch cụ thể nên trong kỳ quy hoạch đất khu công nghiệp chỉ giảm 0,09 ha (chuyển sang đất an ninh). Chỉ tiêu phân bổ là 2.230 ha, tỉnh xác định 2.040,21 ha diện tích tăng thêm là 1.439,99 ha. Thấp hơn chỉ tiêu quốc gia phân bổ do thực hiện chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 2/3/2012 của Thủ tướng chính phủ, tỉnh đã chuyển khu công nghiệp Nghĩa An sang khu giáo dục tập trung.

+ Đất cụm công nghiệp năm 2010 có 253,22 ha, quy hoach xây dựng mới 6 cụm, mở rộng quy mô 18 cụm diện tích tăng thêm 252,24 ha

- Đất phát triển hạ tầng hiện trạng có 22.157,2 ha, trong kỳ quy hoạch đất phát triển hạ tầng sẽ giảm khoảng 266,1 ha và chuyển nội bộ khoảng 170,08 ha. Chỉ tiêu phân bổ cho đất phát triển hạ tầng là 25.097 ha, để đạt được chỉ tiêu này đất phát triển hạ tầng cần thêm 3.205,9 ha cho các mục đích:

Trong đó:

+ Đất cơ sở văn hóa: Các khu công viên, nhà văn hóa;

+ Đất cơ sở y tế: Các bệnh viện cấp vùng; trạm y tế xã, phường;

+ Đất cơ sở giáo dục đào tạo: Các trường mầm non, trường dậy nghề;

+ Đất cơ sở thể dục thể thao: Trung tâm huấn luyện thể thao thành tích cao vùng Nam đồng bằng sông Hồng, sân thể thao phổ thông xã, phường;

- Đất di tích danh thắng hiện trạng có 132,89 ha. Chỉ tiêu phân bổ là 158 ha, tăng 25,11 ha được sử dụng từ đất nông nghiệp và nội bộ đất phi nông nghiệp, chủ yếu nâng cấp, bảo vệ quần thể di tích lịch sử đền Trần Chùa Tháp và khu di tích Phủ Dầy;

- Đất bãi thải, xử lý chất thải hiện trạng 125,2 ha. Chỉ tiêu phân bổ là 283 ha, tăng 157,8 ha so với năm 2010;

- Đất ở tại đô thị với diện tích hiện trạng 1.336,42 ha. Chỉ tiêu phân bổ cho đất ở tại đô thị là 1.641 ha, tăng 304,58 ha so với năm 2010 tập trung chủ yếu ở TP. Nam Định;

2.3.1.3. Đất chưa sử dụng:

Hiện trạng năm 2010 đất chưa sử dụng còn lại 4.126,14 ha. Đến năm 2020 dự kiến lấn biển 3000 ha, (tổng đất chưa sử dụng còn lại là 7.126,14 ha). Dự kiến đưa vào sử dụng 4.379,98 ha trong 10 năm; trong đó đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng 2.529,98 ha; đất bãi bồi (lấn biển) 1.850 ha;

Đất chưa sử dụng còn lại 2.837 ha; cao hơn chỉ tiêu quốc gia phân bổ là 483 ha.

Bảng 22: Phân bổ các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

Page 223: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 223

Đơn vị tính : ha

TT Chỉ tiêu Mã Diện tích quốc gia phân bổ

Diện tích cấp tỉnh xác định

I ĐẤT NÔNG NGHIỆP NNP 106.348 108.864 Trong đó:

1 Đất trồng lúa DLN 75.190 75.190

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 75.000 75.000 1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 7.751 7.751 1.3 Đất rừng phòng hộ RPH 2.590 2.592 1.4 Đất rừng đặc dụng RDD 3.100 3.120 1.5 Đất rừng sản xuất RSX 1.6 Đất làm muối LMU 870 878 1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 15.586 15.582 II ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 56.440 56.441 Trong đó:

1 Đất XD trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 264 264

2 Đất quốc phòng CQP 238 241

3 Đất an ninh CAN 51 61

4 Đất khu công nghiệp SKK 2.230 2.546

Đất xây dựng các khu công nghiệp 2.230 2.040

Đất cụm công nghiệp 506

5 Đất phát triển hạ tầng DHT 25.097 25.098 Trong đó:

Đất cơ sở văn hóa DVH 273 275

Đất cơ sở y tế DYT 142 143

Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 1.001 1.002

Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 335 335

6 Đất di tích, danh thắng DDT 158 159

7 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 806 806

8 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 1.938

9 Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) DRA 283 285

10 Đất ở tại đô thị ODT 1.641 1.641 III ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 1 Đất chưa sử dụng còn lại CSD 2.358 2.837

2 Diện tích đưa vào sử dụng(gồm cả đất lấn biển) 1.862 4.379

(Đất bãi bồi lấn biển là 3000 ha đưa vào sử dụng 1.850 ha; chưa sử dụng 1.150 ha)

Page 224: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 224

2.3.2. Diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương

2.3.2.1 Phân bổ quỹ đất. Trong 10 năm tới, do sự bồi đắp phù sa của sông Hồng tại cửa Ba Lạt và cửa

Đáy, diện tích tự nhiên toàn tỉnh Nam Định ước tăng khoảng 3.000 ha, đưa tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh từ 165.142,36 ha lên 168.142,36 ha;

Căn cứ vào phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 đã nêu ở phần trên, căn cứ vào hiện trạng quỹ đất đai, tiềm năng đất đai, diện tích các loại đất đai theo phân loại của pháp Luật Đất đai, dự kiến đến năm 2020, đất đai tỉnh Nam Định được phân bố cho các mục đích sử dụng chủ yếu như sau:

Bảng 23: Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2020

Loại đất Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích tự nhiên 168.142,36 100 - Đất nông nghiệp 108.863,92 64,75 - Đất phi nông nghiệp 56.441,50 33,57

- Đất chưa sử dụng 2.836,94 1,69

Như vậy đến năm 2020, diện tích đất đai đã đưa vào sử dụng cho các mục đích là 98,31%, đất chưa sử dụng chỉ còn 1,69%.

2.3.2.2 Phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh vực

2.3.2.2.1. Đất nông nghiệp

Căn cứ vào điều kiện đất đai, kinh nghiệm sản xuất, nhiệm vụ cung cấp lương thực, thực phẩm, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Phương án quy hoạch sử dụng các loại đất nông nghiệp đến năm 2020 của tỉnh như sau:

Bảng 24: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2020

Loại đất Diện tích ( ha) Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích đất nông nghiệp 108.863,92 100 Trong đó: - Đất trồng lúa 75.190 69,07 - Đất trồng cây lâu năm 7.751,57 7,12 - Đất rừng phòng hộ 2.592,3 2,38 - Đất rừng đặc dụng 3.120,71 2,87 - Đất làm muối 878,00 0,81 - Đất có mặt nước NTTS 15.582,50 14,31

Page 225: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 225

- Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đất nông nghiệp dự kiến giảm 8.272,31 ha, để chuyển sang các loại đất sau:

- Đất ở tại đô thị 310,62 ha

- Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp 42,41 ha

- Đất quốc phòng 133,33 ha

- Đất an ninh 19,01 ha

- Đất khu công nghiệp 1.562,81 ha

- Đất phát triển hạ tầng 2.779,31 ha

- Đất di tích, danh thắng 23,31 ha

- Đất bãi thải, xử lý chất thải 149,12 ha

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 139,43 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 3.112,96 ha

- Ngoài việc giảm do chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, đất nông nghiệp còn giảm do chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp 2.793,77 ha, trong đó:

+ Từ đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm còn lại 90 ha

+ Từ đất trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản 120 ha

+ Từ đất trồng lúa sang đất nông nghiệp khác 350 ha

+ Từ đất trồng cây hàng năm còn lại chuyển sang đất trồng lúa 1.664,34 ha

+ Từ đất trồng cây hàng năm còn lại chuyển sang đất nông nghiệp khác 71 ha

+ Từ đất nuôi trồng thuỷ sản chuyển sang đất trồng lúa 498,43 ha

- Trong kỳ quy hoạch diện tích nông nghiệp tăng 3.819,45 ha từ các loại đất:

+ Đất chưa sử dụng 1.969,45 ha

+ Đất bãi bồi (lấn biển) 1.850 ha

Sử dụng vào các mục đích:

- Đất trồng lúa 30,5 ha

- Đất rừng phòng hộ 790,0 ha

- Đất rừng đặc dụng 760,0 ha

- Đất nuôi trồng thủy sản 2.238,95 ha

Page 226: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 226

- Trong kỳ quy hoạch có 105.044,47 ha diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng chiếm 92,7% so với hiện trạng. Cụ thể cho từng mục đích như sau:

+ Đất trồng lúa : 72.996,73 ha, chiếm 91,16% so với hiện trạng;

+ Đất trồng cây lâu năm: 7.751,57 ha, chiếm 97,01% so với hiện trạng;

+ Đất rừng phòng hộ: 1.802,3 ha, chiếm 95,88% so với hiện trạng;

+ Đất rừng đặc dụng: 2.360,71 ha, chiếm 100% so với hiện trạng;

+ Đất làm muối: 878 ha, chiếm 85,23% so với hiện trạng;

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: 13.223,55 ha, chiếm 93,36% so với hiện trạng;

Đến năm 2020 diện tích đất nông nghiệp là 108.863,92 ha, chiếm 64,75% diện tích tự nhiên, giảm 4.452,86 ha so với năm 2010. Phân bố trên địa bàn các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 777,41 ha

- Huyện Mỹ Lộc 4.668,24 ha

- Huyện Vụ Bản 10.103,45 ha

- Huyện Ý Yên 16.275,23 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 17.298,31 ha

- Huyện Nam Trực 10.910,06 ha

- Huyện Trực Ninh 9.379,01 ha

- Huyện Xuân Trường 7.254,87 ha

- Huyện Giao Thuỷ 17.761,95 ha

- Huyện Hải Hậu 14.435,39 ha

2.3.2.2.1.1 Đất trồng cây hàng năm

a) Dự báo biến động đất trồng cây hàng năm

Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đất trồng cây hàng năm dự kiến giảm 7.900,83 ha để chuyển sang các loại đất sau:

- Đất ở đô thị 246,49 ha

- Đất XD trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 35,66 ha

- Đất quốc phòng 94,28 ha

- Đất an ninh 17,51 ha

Page 227: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 227

- Đất khu công nghiệp 1.534,55 ha

- Đất phát triển hạ tầng 2.450,76 ha

- Đất di tích, danh thắng 18,66 ha

- Đất bãi thải, xử lý chất thải 149,12 ha

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 135,01 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 2.677,79 ha

Ngoài việc giảm do chuyển sang mục đích chuyên dùng, đất ở, và đất phi nông nghiệp khác, đất trồng cây hàng năm còn giảm do chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp 5.147,99 ha;

- Đất trồng lúa 4.516,99 ha

- Đất nuôi trồng thuỷ sản 120 ha

- Đất nông nghiệp còn lại 511 ha

Đồng thời trong thời kỳ quy hoạch đất trồng cây hàng năm tăng 528,93 ha từ đất nuôi trồng thuỷ sản 498,43 ha, đất chưa sử dụng 30,5 ha;

- Trong kỳ quy hoạch có 77.742,38 ha diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng, chiếm 74,01% diện tích đất nông nghiệp;

Đến năm 2020, diện tích đất trồng cây hàng năm là 78.271,31 ha, chiếm 71,9% diện tích đất nông nghiệp.

b) Quy hoạch sử dụng đất trồng cây hàng năm

Với diện tích đất trồng cây hàng năm như trên, để đảm bảo sản lượng lương thực, rau màu và cây công nghiệp như mục tiêu đề ra, quy hoạch sử dụng đất trồng cây hàng năm phải giải quyết hai vấn đề;

- Nâng cao hệ số lần trồng để đảm bảo được diện tích gieo trồng;

- Phân vùng sản xuất để phát huy ưu thế của từng vùng;

Về nâng cao hệ số sử dụng đất, bảo đảm diện tích gieo trồng;

Hiện nay, hệ số sử dụng đất ở Nam Định mới đạt 2,2 lần, phấn đấu đến năm 2020 đưa hệ số sử dụng đất lên 2,7 lần;

Page 228: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 228

Khả năng tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất ở Nam Định là có thể thực hiện được với các lý do:

- Đất đai tương đối bằng phẳng, các công trình thủy nông có thể chủ động tưới tiêu cho các loại cây trồng;

Khả năng tăng diện tích gieo trồng như sau:

+ Tăng cường công tác thủy nông, kiên cố hoá kênh mương, san lấp, cải tạo đồng ruộng đưa 2.852,65 ha đất ruộng 1 vụ chiêm, sang trồng 2 vụ lúa;

+ Chuyển khoảng 35.000 ha đất 2 vụ thành đất 3 vụ, bằng cách mở rộng diện tích trồng cây vụ đông;

+ Khả năng tăng vụ trên đất trồng cây hàng năm khác, bao gồm đất chuyên trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày, đất chuyên trồng rau và đất trồng cây hàng năm khác. Trong số diện tích đất trồng cây hàng năm này, trừ diện tích trồng cói, mía, dâu tằm, diện tích còn lại có thể sử dụng nhiều vụ trong năm;

Với việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ như trên, đến năm 2020 cơ cấu sử dụng đất trồng cây hàng năm của tỉnh như sau:

Tổng diện tích đất trồng cây hàng năm 85.536,1 ha

- Đất lúa, lúa màu 75938,25 ha

+ Ruộng 3 vụ 30.765,1 ha

+ Ruộng 2 vụ 45173,15 ha

- Đất trồng cây hàng năm khác 219,96 ha

+ Đất màu và cây công nghiệp ngắn ngày 2.409,1 ha

+ Đất chuyên rau 135,5 ha

+ Đất cây hàng năm khác 177,6 ha

Từ việc bố trí sử dụng đất trồng cây hàng năm như trên, đến năm 2020 diện tích gieo trồng đạt 208.000 ha, đảm bảo mục tiêu:

- Diện tích gieo trồng lúa 150.000 ha

- Diện tích màu lương thực 16.000 ha

- Diện tích rau đậu các loại 28.000 ha

- Diện tích cây công nghiệp ngắn ngày 14.000 ha

Page 229: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 229

Đây là những diện tích canh tác đã thành tập quán ăn chắc. Nếu có công nghiệp chế biến, có thị trường tiêu thụ, sản xuất vụ đông có lãi và được đầu tư về tưới tiêu, trên diện tích đất 2 vụ có thể sản xuất thêm 1 vụ đông;

Phân vùng chuyên canh cây hàng năm

- Vùng trồng lúa đặc sản: Nam Định là quê hương của các giống lúa đặc sản như tám xoan, tám tiêu, nếp bắc, gạo dự. Các giống lúa đặc sản không đòi hỏi đầu tư thâm canh lớn, năng suất không cao, nhưng giá trị gấp 2 đến 2,5 lần so với lúa tẻ thường. Các giống lúa này có phản ứng chặt chẽ với chu kỳ ánh sáng ngày ngắn, cho nên chỉ gieo cấy được trong vụ mùa, thích hợp với đất vàn thấp, sâu màu, đất bị ảnh hưởng mặn nhẹ nên chỉ gieo cấy được ở các huyện phía Nam của tỉnh như: Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Trực Ninh... Đến năm 2015 là 5.000 ha và năm 2020 là 6.000 ha trên các chân đất thấp trũng thuộc các xã vùng đất 2 lúa;

- Vùng lúa chất lượng cao: Mấy năm qua, Nam Định đã thực hiện được mục tiêu 1 triệu tấn lương thực/năm. An ninh lương thực được bảo đảm, chăn nuôi phát triển, lượng lương thực dư thừa hàng năm từ 350 đến 400 nghìn tấn thóc, đã hình thành nền sản xuất lương thực hàng hóa, theo yêu cầu thị trường. Trên địa bàn tỉnh, đã xác định được một số giống lúa thuần, chất lượng gạo tốt có thể tham gia xuất khẩu. Đến năm 2020 phát triển vùng lúa chất lượng cao khoảng 36.500 ha vào năm 2015 và 33.500 ha vào năm 2020 ở các xã vùng 2 lúa;

- Vùng sản xuất lúa năng suất cao có quy mô quy hoạch khoảng 32.000 ha vào năm 2015 và 30.000 ha vào năm 2020 ở các chân ruộng 2 vụ đủ nước.

- Vùng sản xuất lúa - cá: Tập trung ở các huyện có diện tích đất trũng, thấp nhiều canh tác lúa kém hiệu quả hoặc bấp bênh vào vụ mùa. Dự kiến loại này có khoảng 1.500 ha, trong đó huyện Nam Trực 500 ha, huyện Ý Yên 1.000 ha;

- Định hướng đến năm 2030 chủ yếu phát triển lúa chất lượng cao, lúa đặc sản chiếm khoảng 70% diện tích gieo trồng lúa; dự kiến đất trồng lúa toàn tỉnh khoảng 71.000 ha;

- Vùng trồng ngô: Phát triển diện tích trồng ngô để tăng sản lượng ngô hạt phục vụ chế biến thức ăn cho chăn nuôi, đến năm 2015 bố trí diện tích gieo trồng ngô 4.550 ha và năm 2020 ổn định diện tích 4.400 ha. Quy hoạch các vùng trồng ngô chủ yếu trên đất bãi, đất màu vụ hè thu và trên đất cao - 2 lúa vụ đông;

- Vùng cây đậu tương: Là cây trồng dễ làm có hiệu quả kinh tế khá và có thị trường tiêu thụ thuận lợi, là cây có khả năng mở rộng diện tích trến đất 2 vụ lúa, không đòi hỏi thâm canh cao, có tác dụng cải tạo đất tốt. Phấn đấu đến năm 2015 diện tích đậu tương đạt 6.000 ha, năng suất bình quân đạt 18 tạ/ha/vụ sản lượng

Page 230: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 230

10,8 nghìn tấn đến năm 2020 diện tích đạt 8.000 ha, năng suất bình quân đạt 20 tạ/ha/vụ sản lượng đạt 16 nghìn tấn. Trong đó vụ đông chiếm 80% còn lại là hè thu;

- Vùng lạc: Cây lạc là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao và ổn định trên các chân cao, vàn cao, nhu cầu sử dụng lạc ngày càng lớn. Các huyện có diện tích đất thích hợp cho phát triển cây lạc như Ý Yên, Vụ Bản, Nam Trực...

Đến năm 2020, diện tích trồng lạc khoảng 5.500 ha đến 6.000 ha. Bố trí trên địa bàn các huyện sau:

- Huyện Ý Yên 3.000 ha

- Huyện Vụ Bản 1.100 ha

- Huyện Nam Trực 900 ha

- Các huyện khác 1.000 ha

- Vùng đay: Vùng đay nằm trong các dải đất phù sa ngoài đê sông Hồng, Sông Đáy thuộc các huyện Mỹ Lộc, Trực Ninh, Xuân Trường, Nghĩa Hưng.

Dự kiến đến năm 2020, diện tích đay là 200 ha, được bố trí tại các huyện:

+ Huyện Nghĩa Hưng 40 ha

+ Huyện Xuân Trường 40 ha

+ Huyện Trực Ninh 40 ha

+ Huyện Mỹ Lộc 80 ha

- Vùng cói: Một số diện tích đất ven biển của các huyện Nghĩa Hưng, Giao Thủy được bố trí trồng cói phục vụ cho tiêu dùng và phát triển nghề thủ công. Đến năm 2020, diện tích trồng cói là 270 ha, trong đó:

+ Nông trường Rạng Đông 90 ha

+ Nông trường Bạch Long 135 ha

+ Huyện Nghĩa Hưng 10 ha

+ Huyện Giao Thuỷ 35 ha

- Vùng dâu tằm: Trồng dâu nuôi tằm là nghề truyền thống, có hiệu quả kinh tế, tuy nhiên chỉ nên bố trí trồng dâu nuôi tằm ở những nơi có kinh nghiệm và mở rộng dần;

Dự kiến đến năm 2020, diện tích trồng dâu là 1.500 ha, được bố trí ở các huyện sau:

+ Huyện Nam Trực 80 ha

+ Huyện Trực Ninh 200 ha

Page 231: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 231

+ Huyện Xuân Trường 600 ha

+ Huyện Hải Hậu 100 ha

+ Huyện Giao Thuỷ 100 ha

+ Huyện Nghĩa Hưng 250 ha

+ Các huyện khác 170 ha

- Vùng chuyên rau: Căn cứ vào nhu cầu cho các mục đích tiêu dùng nội bộ nguyên liệu cho chế biến và cung cấp cho các tỉnh lân cận. Đến năm 2020 dự kiến toàn tỉnh có 22,5 nghìn ha, sản lượng 360 nghìn tấn. Vùng sản xuất rau chuyên canh tập trung ở các chân đất cao, pha cát ở các huyện phía Bắc của tỉnh và các chân ruộng cao - thịt nhẹ trồng 2 vụ lúa thuộc các huyện phía Nam, tập trung chủ yếu ở:

+ Huyện Trực Ninh 2.550 ha

+ Huyện ý Yên 3.500 ha

+ Huyện Vụ Bản 2.200 ha

+ Huyện Giao Thuỷ 3.200 ha

+ Huyện Hải Hậu 4.700 ha

+ Huyện Nghĩa Hưng 2.700 ha

+ Các huyện còn lại 3.650 ha

Đây là các vùng có đất đai thích hợp, gần thành phố Nam Định, dễ tiêu thụ, còn lại phân bố lẻ tẻ ở các huyện.

c) Quy hoạch đất trồng lúa

* Quản lý và sử dụng đất trồng lúa:

Việc phân bổ quy hoạch đất trồng lúa đến năm 2020 căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của từng huyện. Đặc biệt xem xét khả năng thực hiện các chương trình dự án sẽ xây dựng trong 10 năm tới. Việc chuyển đất trồng lúa trong nội bộ ngành nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp, nhất là thủy lợi, giao thông tránh ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của từng huyện;

Hạn chế tối đa việc chuyển đất chuyên trồng lúa sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp, khuyến khích việc khai hoang mở rộng diện tích đất trồng lúa, cải tạo đất trồng lúa nước còn lại thành đất chuyên trồng lúa nước.

Page 232: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 232

Đất chuyên trồng lúa nước phải được bảo vệ nghiêm ngặt trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ cho phép chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa được giám sát, kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo sử dụng đất trồng lúa đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ và nâng cao chất lượng đất. Thực hiện dân chủ, công khai trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.

Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, lập dự án khuyến khích, hỗ trợ và đầu tư khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để phát triển quỹ đất trồng lúa;

Căn cứ vào diện tích đất trồng lúa, theo chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ tỉnh cần hỗ trợ cho ngân sách địa phương để sản xuất lúa;

Nghiêm cấm các hành vi: Gây ô nhiễm, làm thoái hóa, làm biến dạng mặt bằng của đất dẫn đến không trồng lúa được;

* Quy hoạch đất trồng lúa:

Trong kỳ quy hoạch đến năm 2020 do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đất trồng lúa dự kiến giảm 7.075,17 ha để chuyển sang các loại đất sau:

+ Đất ở tại đô thị 222,54 ha

+ Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp 34,47 ha

+ Đất quốc phòng 44,9 ha

+ Đất an ninh 14,91 ha

+ Đất khu công nghiệp 1.513,78 ha

+ Đất phát triển hạ tầng 2.093,23 ha

+ Đất di tích, danh thắng 12,06 ha

+ Đất bãi thải, xử lý chất thải 136,5 ha

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa 130,31 ha

+ Đất phi nông nghiệp còn lại 2.312,47 ha

Ngoài việc giảm do chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, đất trồng lúa còn giảm do chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp 560 ha, trong đó:

+ Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác còn lại 90 ha;

+ Chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản 120 ha;

Page 233: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 233

+ Chuyển sang đất nông nghiệp khác (trang trại) 350 ha;

Đồng thời trong thời kỳ quy hoạch đất trồng lúa tăng 2.193,27 ha, do:

+ Khi thực hiện hút bùn, nạo vét kênh mương sẽ chuyển 30,5 ha đất chưa sử dụng sang đất trồng lúa;

+ Chuyển đổi đất trồng cây hàng năm còn lại sang đất trồng lúa 1.664,34 ha; tại các đơn vị;

- Huyện Mỹ Lộc 173 ha

- Huyện Vụ Bản 310 ha

- Huyện Ý Yên 440 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 180,5 ha

- Huyện Nam Trực 357,34 ha

- Huyện Trực Ninh 25 ha

- Huyện Xuân Trường 45 ha

- Huyện Giao Thuỷ 52 ha

- Huyện Hải Hậu 81,5 ha

+ Chuyển đất nuôi trồng thủy sản (lúa cá) 498,43 ha phát triển tự phát nhỏ lẻ sau dồn điền đổi thửa sang đất trồng lúa, tập trung ở các huyện:

- Huyện Mỹ Lộc 34,99 ha

- Huyện Ý Yên 225 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 105 ha

- Huyện Giao Thuỷ 83,44 ha

- Huyện Hải Hậu 50 ha

+ Chuyển đất trồng lúa nước còn lại (1vụ) sang đất chuyên trồng lúa nước 2.852,65 ha (2 vụ) tập trung ở các huyện:

- Huyện Mỹ Lộc 146,92 ha

- Huyện Vụ Bản 129,57 ha

- Huyện Ý Yên 2.037,02 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 109,23 ha

- Huyện Nam Trực 341,9 ha

Page 234: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 234

- Huyện Trực Ninh 32,09 ha

- Huyện Giao Thuỷ 55,92 ha

Trong kỳ quy hoạch có 72.996,73 ha đất trồng lúa không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng. Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) là 69.954,08 ha; đất trồng lúa nước còn lại: 190 ha;

- Đến năm 2020 diện tích đất trồng lúa là 75.190 ha, chiếm 69,07% diện tích đất nông nghiệp, giảm 4.881,9 ha so với năm 2010. Trong đó:

- Đất chuyên trồng lúa nước: 75.000 ha, giảm 2.029,25 ha so với năm 2010;

- Đất trồng lúa nước còn lại: 190 ha, giảm 2.852,65 ha so với năm 2010;

Diện tích được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 498,5 ha

- Huyện Mỹ Lộc 3.186,57 ha

- Huyện Vụ Bản 8.674,34 ha

- Huyện Ý Yên 14.258,25 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 9.800,14 ha

- Huyện Nam Trực 8.530,41 ha

- Huyện Trực Ninh 7.337,44 ha

- Huyện Xuân Trường 5.533,13 ha

- Huyện Giao Thuỷ 7.580,18 ha

- Huyện Hải Hậu 9.791,04 ha

(Chi tiết tại biểu phụ lục 1)

2.3.2.2.1.2. Đất trồng cây lâu năm

Trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới đất trồng cây lâu năm, thường bị chuyển sang sử dụng vào mục đích khác như đất ở, đất giao thông, đất xây dựng các công trình phúc lợi công cộng ở nông thôn. Từ nay đến năm 2020, trồng cây lâu năm chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp là 238,56 ha, do chuyển sang các loại đất:

- Đất ở tại đô thị 16,42 ha

- Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp 2,15 ha

- Đất quốc phòng 2,0 ha

Page 235: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 235

- Đất khu công nghiệp 10,85 ha

- Đất phát triển hạ tầng 132,5 ha

- Đất di tích, danh thắng 1,06 ha

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,5 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 73,08 ha

Trong kỳ quy hoạch có 7.751,57 ha đất trồng cây lâu năm không thay đổi mục đích, chiếm 97,01% so với hiện trạng;

Đến năm 2020 diện tích đất trồng cây lâu năm là 7.751,57 ha, chiếm 7,12% diện tích đất nông nghiệp, giảm 238,56 ha so với năm 2010.

Diện tích được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 58,21 ha

- Huyện Mỹ Lộc 427,43 ha

- Huyện Vụ Bản 484,09 ha

- Huyện Ý Yên 690,82 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 1.006,9 ha

- Huyện Nam Trực 517,07 ha

- Huyện Trực Ninh 775,43 ha

- Huyện Xuân Trường 627,0 ha

- Huyện Giao Thuỷ 1.377,74 ha

- Huyện Hải Hậu 1.786,88 ha

2.3.2.2.1.3. Đất lâm nghiệp

Trong thời kỳ 2011 - 2020 phương hướng phát triển của ngành lâm nghiệp tỉnh Nam Định là khoanh nuôi, trồng và bảo vệ rừng ở các đồi trọc thuộc huyện Ý Yên, Vụ Bản và các bãi bồi ven biển, đồng thời đẩy mạnh thực hiện dự án trồng rừng ven biển thuộc các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng, nhằm mục đích:

- Điều tiết nguồn nước, bảo vệ cải tạo đất, bảo vệ hệ sinh thái, bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiên tai, góp phần điều hoà khí hậu;

- Bảo tồn diện tích rừng ngập mặn ven biển, tính đa dạng sinh học, bảo vệ động, thực vật quý hiếm, phục vụ nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu giải trí và du lịch của nhân dân;

Page 236: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 236

- Bảo đảm cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh rừng, gắn liền với thu hút lao động, tạo công ăn việc làm với việc định canh, định cư, phân bố lại lao động trong tỉnh;

- Đáp ứng một phần lâm sản cho tiêu dùng, góp phần tăng nguồn thu ngân sách địa phương;

Trong thời kỳ quy hoạch sẽ trồng mới 1.550 ha, bao gồm rừng phòng hộ 790 ha, rừng trồng đặc dụng 760 ha.

a) Đất rừng phòng hộ

Đất rừng phòng hộ năm 2010 có 1.879,75 ha, chiếm 1,66% diện tích đất nông nghiệp. Đất rừng phòng hộ tăng trong kỳ quy hoạch là 790 ha, được sử dụng từ đất bãi bồi Nghĩa Hưng, Giao Thủy hàng năm bồi đắp.

Đồng thời đất rừng phòng hộ giảm là 77,45 ha, để chuyển sang các loại đất:

- Đất quốc phòng 21,05 ha

- Đất phát triển hạ tầng 1,58 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 54,82 ha

- Trong kỳ quy hoạch sẽ có 1.802,3 ha đất rừng phòng hộ không thay đổi mục đích, chiếm 95,88% so với hiện trạng;

- Đến năm 2020 diện tích đất rừng phòng hộ là 2.592,3 ha, chiếm 2,38% diện tích đất nông nghiệp, tăng 712,55 ha so với năm 2010, được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Huyện Vụ Bản 20,15 ha

- Huyện Ý Yên 9,0 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 1.721,23 ha

- Huyện Giao Thuỷ 804,81 ha

- Huyện Hải Hậu 37,11 ha

b) Đất rừng đặc dụng

- Diện tích hiện trạng đất rừng đặc dụng của tỉnh có 2.360,71 ha, chiếm 2,08% diện tích đất nông nghiệp trong đó:

+ Đất có rừng tự nhiên đặc dụng 1.260,19 ha

+ Đất có rừng trồng đặc dụng 1.100,52 ha

- Trong kỳ quy hoạch có 2.360,71 ha đất rừng đặc dụng không thay đổi mục đích, chiếm 100 % so với hiện trạng;

Page 237: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 237

- Đất rừng đặc dụng tăng trong kỳ quy hoạch là 760 ha, được sử dụng từ đất bãi bồi Nghĩa Hưng, Giao Thủy hàng năm bồi đắp;

- Đến năm 2020 diện tích đất rừng đặc dụng là 3.120,71 ha, chiếm 2,87% diện tích đất nông nghiệp; Trong đó:

+ Đất có rừng tự nhiên đặc dụng

1.360,19 ha

+ Đất có rừng trồng đặc dụng 1.760,52 ha

- Diện tích được phân bổ ở các huyện như sau:

- Huyện Nghĩa Hưng 300 ha

- Huyện Giao Thuỷ 2.820,71 ha

2.3.2.2.1.4. Đất làm muối

Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng muối, đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật, từng bước chuyển đổi hệ thống chạt lọc, mở rộng mô hình muối kết tinh trên bạt, thâm canh tăng năng suất, chất lượng muối, đẩy mạnh sản xuất muối sạch.

Sản xuất muối theo phương pháp phôi cát là nghề truyền thống của Nam Định. Sản xuất muối ở Nam Định đã thu hút 22.120 lao động với 47.181 nhân khẩu, chiếm 2,3% dân số của cả tỉnh.

Diện tích sản xuất muối của cả tỉnh hiện có 1.030,15 ha, dự kiến trong thời kỳ tới, lượng muối tiêu thụ của cả nước là lớn, phục vụ cho công nghiệp và tiêu dùng, nhưng cần muối sạch, muối sản xuất công nghiệp, lượng tạp chất ít.

Hiện tại, ở Nam Định các cơ sở sản xuất muối còn nhỏ bé, thiết bị thiếu, sản xuất còn thủ công, nên năng suất thấp, khó tiêu thụ, đời sống nhân dân còn khó khăn. Cho nên, trong thời kỳ tới chuyển 152,15 ha sang các mục đích sau:

- Đất ở đô thị 5,0 ha

- Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp 2,0 ha

- Đất an ninh 0,3 ha

- Đất khu công nghiệp 10,0 ha

- Đất phát triển hạ tầng 11,35 ha

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,3 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 120,2 ha

Trong kỳ quy hoạch sẽ có 878 ha đất làm muối không thay đổi mục đích sử dụng.

Page 238: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 238

Đến năm 2020, đất làm muối còn 878 ha, chiếm 0,8% diện tích đất nông nghiệp, phân bố trên địa bàn các huyện, thành phố sau:

- Huyện Nghĩa Hưng 22,97 ha

- Huyện Giao Thuỷ 392,92 ha

- Huyện Hải Hậu 462,11 ha

Quy hoạch cải tạo, nâng cấp diện tích muối còn lại, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng muối như: Giao thông, thuỷ lợi, điện... Giải quyết tốt chính sách thu mua, tiêu thụ muối để cải thiện đời sống diêm dân.

2.3.2.2.1.5. Đất nuôi trồng thủy sản

a) Quy hoạch nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ

Nam Định có 72 km bờ biển, với 3 cửa sông lớn thông ra biển, gồm cửa Ba Lạt (sông Hồng), cửa Lạch Giang (sông Ninh Cơ), của Đáy (sông Đáy). Có 3 huyện ven biển là Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng gồm 76 xã, 6 thị trấn trong đó có 21 xã và 1 thị trấn tiếp giáp biển. Diện tích tự nhiên của 3 huyện là 75.163,45 ha, chiếm 45,5% diện tích toàn tỉnh. Với vùng bãi bồi ngập mặn ven biển 22.650 ha, trong đó có 8.500 ha có khả năng nuôi thả các loại thủy sản như tôm, cua, cá, rong câu chỉ vàng. Đến năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ có từ 6.000 - 6.500 ha, được bố trí như sau:

- Nuôi thâm canh 800 ha

- Nuôi bán thâm canh 1.570 ha

- Nuôi quảng canh cải tiến 1.500 ha

- Nuôi quảng canh 2.130 - 2.630 ha

- Ngoài ra diện tích nuôi ngao vạng ngoài đê 1.000 ha

Để đạt mục tiêu trên khai hoang lấn biển, mở rộng diện tích tại vùng bãi bồi 1.879 ha. Ngoài ra còn 1.650 ha mặt nước nằm rải rác ở các xã ven biển cần cải tạo ao, đầm để nuôi thủy sản;

Nếu đạt được chỉ tiêu về diện tích nuôi như trên, đến năm 2015, sản lượng nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ đạt 35.000 tấn, năm 2020 sản lượng đạt 41.000 tấn.

b) Quy hoạch nuôi trồng thủy sản nước ngọt

Khả năng mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt của tỉnh còn lớn, từ đất có mặt nước chưa sử dụng, một số diện tích cây hàng năm sản xuất kém hiệu

Page 239: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 239

quả do quá trũng, ngoài ra còn có thể tái sử dụng đất sản xuất vật liệu xây dựng sau khi đã khai thác xong.

Đến năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt khoảng 7.600 ha, bao gồm:

- Nuôi trong ao hồ nhỏ 7.000 ha

- Nuôi mặt nước lớn 600 ha

Diện tích chuyên nuôi trồng thủy sản trong các ao hồ nhỏ có thể nuôi thâm canh, bán thâm canh. Diện tích các mặt nước lớn, nuôi cá ruộng trũng có thể áp dụng nuôi quảng canh cải tiến;

Dự kiến sản lượng thủy sản nước ngọt đến năm 2020 có thể đạt từ 40 - 45 ngàn tấn.

c) Cân đối đất đai cho nuôi trồng thủy sản

Trong thời kỳ quy hoạch đất nuôi trồng thuỷ sản tăng 2.358,95 ha, gồm các dự án nuôi trồng thuỷ sản nước mặn 5.109 ha (Hải Hậu 1.200 ha, Giao Thuỷ 1.809 ha, Nghĩa Hưng 1.900 ha, Xuân Trường 200 ha). Ngoài ra còn 909,2 ha là diện tích nuôi thuỷ sản nước ngọt phân bố rải rác trên địa bàn các huyện;

Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản tăng sử dụng từ các loại đất sau:

+ Chuyển từ đất trồng lúa sang nuôi trồng thuỷ sản 120 ha

+ Đất bằng chưa sử dụng 1.938,95 ha

+ Đất bãi bồi (lấn biển) ngoài diện tích hành chính 300 ha

Đồng thời, đất nuôi trồng thuỷ sản giảm đi 940,28 ha để sử dụng vào các mục đích:

- Đất ở tại đô thị 42,71 ha

- Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp 2,6 ha

- Đất quốc phòng 16,0 ha

- Đất an ninh 1,2 ha

- Đất khu công nghiệp 7,41 ha

- Đất phát triển hạ tầng 180,65 ha

- Đất di tích, danh thắng 3,59 ha

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,62 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 187,07 ha

Page 240: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 240

Ngoài việc giảm do chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản giảm do chuyển sang đất trồng lúa 498,43 ha (đất cá - lúa nuôi trồng không hiệu quả);

- Trong kỳ quy hoạch sẽ có 13.223,55 ha đất nuôi trồng thủy sản không thay đổi mục đích sử dụng, chiếm 93,36% so với hiện trạng;

- Như vậy đến năm 2020, diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh là 15.582,5 ha, phân bố trên địa bàn các huyện, thành phố sau:

- Thành phố Nam Định 143,22 ha

- Huyện Mỹ Lộc 832,14 ha

- Huyện Vụ Bản 664,59 ha

- Huyện Ý Yên 1.157,16 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 4.075,48 ha

- Huyện Nam Trực 696,81 ha

- Huyện Trực Ninh 980,85 ha

- Huyện Xuân Trường 701,68 ha

- Huyện Giao Thuỷ 4.529,16 ha

- Huyện Hải Hậu 1.801,41 ha

2.3.2.2.2. Đất phi nông nghiệp

Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất phi nông nghiệp có xu thế tăng nhanh nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông, thủy lợi, văn hóa, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, an ninh quốc phòng và các nhu cầu khác;

Trong thời kỳ quy hoạch đất phi nông nghiệp tăng 8.832,84 ha, nhưng đồng thời giảm 894,92 ha do chuyển trong nội bộ đất phi nông nghiệp hoặc chuyển sang các mục đích khác, nên đất phi nông nghiệp thực tăng 8.832,84 ha, đưa tổng số đất phi nông nghiệp lên 56.441,5 ha vào năm 2020, chiếm 33,57% diện tích tự nhiên. Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp như sau:

Bảng 25: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2020

Quy hoạch đến năm 2020 Thứ tự CHỈ TIÊU

Diện tích (ha) Cơ cấu (%) ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 56.441,50 100

Trong đó:

Page 241: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 241

1 Đất ở tại đô thị 1.641,15 2,91 2 Đất XD trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp 263,57 0,47 3 Đất quốc phòng 240,84 0,43 4 Đất an ninh 61,12 0,11 5 Đất khu công nghiệp 2.545,67 4,51 Trong đó Đất khu công nghiệp 2.040,21 3,61 Đất cụm công nghiệp 505,46 0,9 6 Đất di tích, danh thắng 158,55 0,28 7 Đất phát triển hạ tầng 25.098,50 44,47 8 Đất bãi thải, xử lý chất thải 284,93 0,5 9 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 806,33 1,43

10 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1.937,90 3,42

Như vậy sẽ có 47.608,66 ha đất phi nông nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng, chiếm 100 % so với hiện trạng;

Như vậy đến năm 2020 đất phi nông nghiệp có 56.441,5 ha, chiếm 33,57% diện tích tự nhiên và tăng 8.832,84 ha so với năm 2010;

Diện tích được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 3.857,24 ha

- Huyện Mỹ Lộc 2.693,87 ha

- Huyện Vụ Bản 4.660,23 ha

- Huyện Ý Yên 7.691,94 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 8.124,76 ha

- Huyện Nam Trực 5.202,01 ha

- Huyện Trực Ninh 4.931,62 ha

- Huyện Xuân Trường 4.186,37 ha

- Huyện Giao Thuỷ 6.852,46 ha

- Huyện Hải Hậu 8.241,0 ha

Trong đó:

2.3.2.2.2.1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, các văn phòng của các cơ sở sản xuất từ xã, phường, đến trung ương trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện có 221,11 ha, phân bố tương đối đồng đều giữa các đơn vị

Page 242: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 242

hành chính cấp huyện. Huyện Hải Hậu có diện tích lớn nhất 35,69 ha, huyện Mỹ Lộc có diện tích nhỏ nhất 11,35 ha, chênh nhau hơn 2 lần;

Trong thời kỳ quy hoạch đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được bố trí tăng thêm 46,67 ha. Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp tăng lên được sử dụng từ các loại đất sau:

- Đất nông nghiệp 42,41 ha

- Đất ở tại đô thị 2,82 ha

- Đất phát triển hạ tầng 0,55 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,85 ha

- Đất bằng chưa sử dụng 0,04 ha

Đồng thời trong kỳ quy hoạch đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp sẽ giảm 4,21 ha do chuyển sang các loại đất:

- Đất phát triển hạ tầng 4,11 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,1 ha

Như vậy sẽ có 216,9 ha đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp thay đổi mục đích sử dụng, chiếm 98,1% so với hiện trạng;

Đến năm 2020 diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của tỉnh là: 263,57 ha, phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 31,48 ha

- Huyện Mỹ Lộc 13,65 ha

- Huyện Vụ Bản 21,68 ha

- Huyện Ý Yên 35,16 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 26,96 ha

- Huyện Nam Trực 22,53 ha

- Huyện Trực Ninh 17,95 ha

- Huyện Xuân Trường 20,1 ha

- Huyện Giao Thuỷ 31,14 ha

- Huyện Hải Hậu 42,92 ha

2.3.2.2.2.2. Đất quốc phòng

Page 243: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 243

Để đáp ứng nhu cầu đất cho các mục đích làm nơi đóng quân của quân đội; đất sử dụng làm căn cứ quân sự; đất sử dụng làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng; làm kho tàng quân sự; đất làm trường bắn, thao trường, làm nhà công vụ của quân đội; và đất sử dụng xây dựng các công trình quốc phòng khác do Chính phủ quy định;

Đất đai cho quốc phòng trên địa bàn tỉnh Nam Định có 79 vị trí, với diện tích 100,93 ha. (chỉ tính phần đất hiện do ban chỉ huy quân sự tỉnh quản lý, sử dụng không tính đất do UBND, hộ gia đình cá nhân sử dụng 135,5 ha) Từ nay đến năm 2020, đất quốc phòng tăng lên 139,91 ha. Diện tích tăng thêm sử dụng từ các loại đất:

- Đất nông nghiệp 133,33 ha

- Đất phát triển hạ tầng 0,62 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 2,46 ha

- Đất chưa sử dụng 3,5 ha

Như vậy sẽ có 100,93 ha đất quốc phòng không ảnh hưởng bởi phương án quy hoạch, chiếm 100% so với hiện trạng;

Đến năm 2020, đất quốc phòng là 240,84 ha, chiếm 0,42% đất phi nông nghiệp, phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 30,51 ha - Huyện Nam Trực 5,98 ha

- Huyện Mỹ Lộc 2,62 ha - Huyện Trực Ninh 2,99 ha

- Huyện Vụ Bản 103,91 ha - Huyện Xuân Trường 4,19 ha

- Huyện Ý Yên 9,53 ha - Huyện Giao Thuỷ 10,53 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 32,25 ha - Huyện Hải Hậu 38,33 ha

2.3.2.2.2.3. Đất an ninh

Để đáp ứng nhu cầu sử dụng vào các mục đích do công an quản lý do Chính phủ quy định; Trong kỳ quy hoạch đất an ninh tăng 20,14 ha. Diện tích tăng được sử dụng từ các loại đất:

Đất nông nghiệp: 19,01 ha; Đất ở tại đô thị: 0,02 ha; Đất khu công nghiệp: 0,9 ha; Đất phi nông nghiệp còn lại:0,21 ha

Trong kỳ quy hoạch đất an ninh không bị biến động;

Page 244: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 244

Chỉ tiêu đất an ninh quốc gia phân bổ là 51 ha, cấp tỉnh xác định là 61,12 ha tăng 10,12 ha nguyên nhân do: Theo số liệu tổng kiểm kê đất đai đến 1/1/2010 đất an ninh là 28,72 ha. Ngày 11/2/2010 UBND tỉnh giao 9,96 ha đất tại phường Lộc Vượng cho công an tỉnh (Quyết định số 486/UBND), đồng thời công an tỉnh sử dụng 2,3 ha đất xây dựng khu nghỉ dưỡng tại TT Thịnh Long. Số liệu thống kê đến 1/1/2011 hiện trạng sử dụng đất an ninh là 40,98 ha tăng 12,26 ha so với số liệu kiểm kê đất đai. Như vậy chỉ tiêu cấp tỉnh đề xuất sử dụng số liệu thống kê đất đai (1/1/2011), hiện trạng sử dụng đất tăng hơn so với chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ là 10,2 ha.

Như vậy đến năm 2020 đất an ninh là 61,12 ha, chiếm 0,11% diện tích đất phi nông nghiệp và tăng 20,14 ha so với năm 2010. Diện tích được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 32,38 ha

- Huyện Mỹ Lộc 1,29 ha

- Huyện Vụ Bản 6,57 ha

- Huyện Ý Yên 1,98 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 1,28 ha

- Huyện Nam Trực 0,91 ha

- Huyện Trực Ninh 1,0 ha

- Huyện Xuân Trường 1,68 ha

- Huyện Giao Thuỷ 9,33 ha

- Huyện Hải Hậu 4,7 ha

2.3.2.2.2.4. Đất khu công nghiệp

* Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp.

Để bảo đảm đất đai cho các chương trình phát triển công nghiệp, hướng bố trí đất như sau:

- Hướng thứ nhất: Xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung đầy đủ cơ sở hạ tầng (giao thông, cấp thoát nước, cấp điện, vệ sinh môi trường) tại các vị trí thích hợp: gần vùng nguyên liệu, có nguồn lao động, thuận tiện giao thông, giải

Page 245: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 245

phóng mặt bằng thuận lợi. Để thu hút các dự án phát triển công nghiệp và di chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trong thành phố vào khu công nghiệp tập trung;

- Hướng thứ hai: Trên cơ sở diện tích các cơ sở công nghiệp hiện có đầu tư theo chiều sâu để mở rộng sản xuất nơi nào thiếu mặt bằng thì được bố trí tại các khu, cụm công nghiệp để tránh ô nhiễm môi trường;

- Hướng thứ ba: Xây dựng các cụm công nghiệp nông thôn tại các thị trấn, thị tứ, các trung tâm xã, các làng nghề;

Năm 2010 tỉnh có 3 khu công nghiệp gồm khu công nghiệp Hòa Xá 285 ha; Mỹ Trung 150 ha và Bảo Minh 165 ha, dự kiến quy hoạch thêm các khu công nghiệp:

Khu công nghiệp Mỹ Thuận thuộc huyện Mỹ Lộc với quy mô 170 ha vốn đầu tư 300 -350 tỷ đồng, đã khảo sát địa hình và chuẩn bị lập quy hoạch chi tiết;

Khu công nghiệp Thành An - thuộc địa bàn 2 xã Lộc An (thành phố Nam Định) và xã Tân Thành (huyện Vụ Bản). Quy mô dự kiến khoảng 105 ha. Tổng mức đầu tư xây dựng KCN là khoảng 350 - 400 tỷ đồng;

Khu công nghiệp Việt Hải thuộc địa bàn 2 xã Việt Hùng và Liêm Hải huyện Trực Ninh. Quy mô dự kiến khoảng 100 ha. Tổng mức đầu tư xây dựng KCN là khoảng 350 - 400 tỷ đồng

Khu công nghiệp Xuân Kiên - Xuân Trường, quy mô dự kiến khoảng 200 ha. Tổng mức đầu tư xây dựng KCN là khoảng 350 - 400 tỷ đồng;

Khu công nghiệp Hồng Tiến: Có quy mô khoảng 196 ha nằm tại địa bàn 2 xã Yên Hồng, Yên Tiến, nằm cạnh nút giao đường Cao tốc và QL 10. Kinh phí dự kiến đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN khoảng 300-500 tỷ đồng;

Khu công nghiệp Ý Yên II (Trung Thành) - huyện Ý Yên: Có quy mô khoảng 200 ha. Kinh phí dự kiến đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN khoảng 300 - 400 tỷ đồng.

Các khu công nghiệp trong khu kinh tế Ninh Cơ:

Khu công nghiệp Nghĩa Bình - huyện Nghĩa Hưng có quy mô khoảng 150 ha. Kinh phí dự kiến đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN khoảng 250 - 300 tỷ đồng;

Khu công nghiệp Rạng Đông - huyện Nghĩa Hưng có quy mô khoảng 119,9 ha. Kinh phí dự kiến đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN khoảng 250 - 300 tỷ đồng;

Khu công nghiệp Thịnh Long - huyện Hải Hậu có quy mô khoảng 200 ha. Kinh phí dự kiến đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN khoảng 350 - 400 tỷ đồng;

Dự kiến các ngành nghề trong khu công nghiệp:

Page 246: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 246

+ Dệt, may, da giày;

+ Cơ khí đúc;

+ Chạm, khắc mỹ nghệ, sơn mài;

+ Cơ khí chế tạo máy nông nghiệp, lắp ráp ôtô, máy kéo, xe máy;

+ Đóng mới và sửa chữa tàu thuyền;

+ Sản xuất công nghiệp điện tử, điện tử công nghiệp;

+ Sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, vật liệu trang trí nội, ngoại thất;

+ Sản xuất hàng tiêu dùng;

+ Chế biến nông sản thực phẩm, đồ uống;

Ngoài ra xây dựng trung tâm nhiệt điện Hải Hậu cũng chiếm tới 346 ha.

* Khu kinh tế Ninh Cơ .

Khu kinh tế Ninh Cơ đã được Thủ tướng chính phủ đồng ý về chủ trương thành lập, UBND tỉnh đã chỉ đạo các nghành liên quan xây dựng đề án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thẩm định và đang trình Thủ tướng Chính phủ duyệt theo quy định hiện hành. Khu Kinh tế Ninh Cơ có vị trí tại cửa sông Ninh Cơ, gồm 4 xã, thị trấn của huyện Hải Hậu và 6 xã, thị trấn của huyện Nghĩa Hưng với diện tích 13.950 ha. Tổ chức không gian của khu kinh tế bao gồm khu phi thuế quan và khu thuế quan. Khu phi thuế quan với diện tích 200 ha gồm các phân khu: khu quản lý, thương mại, dịch vụ, kho ngoại quan, kho trung chuyển, khu thương mại nội địa, khu miễn thuế và khu thương mại. Trong khu phi thế quan không có dân cư ở và ngăn cách, quản lý riêng. Trong khu phi thuế quan sẽ phát triển các hoạt động: Sản xuất hàng xuất khẩu và hàng phục vụ tại chỗ, thương mại hóa (xuất, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất,... các dịch vụ vận chuyển, giao nhận, phân loại hàng hóa, tài chính, ngân hàng, văn phòng... Trong khu thuế quan bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như sản xuất công nghiệp gồm trung tâm nhiệt điện, các khu, cụm công nghiệp, khu cảng và dịch vụ cảng, khu du lịch và các cảng du lịch, khu thương mại, khu dân cư, phát triển nông nông nghiệp năng suất cao với diện tích khoảng 7.020 ha cho sản xuất nông lâm, thủy sản;

Như vậy, việc phát triển khu kinh tế Ninh Cơ sẽ là động lực phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định nói riêng và Vùng Đồng bằng sông Hồng nói chung. Trong đó, công nghiệp là động lực tăng trưởng cao nhất. Trong khu kinh tế sẽ xây dựng các cơ sở hạ tầng giao thông, cảng biển quy mô lớn, hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao là điều kiện tốt thu hút các dự án đầu tư phát triển công nghiệp quy mô lớn như: Đóng tàu, cơ khí nặng (sản xuất thiết bị siêu

Page 247: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 247

trường, siêu trọng, kết cấu thép), cơ khí chế tạo, phát triển công nghiệp công nghệ cao, luyện thép chất lượng cao, chế biến nông lâm thủy sản xuất khẩu, sản xuất thức ăn chăn nuôi...

Theo phương án phát triển công nghiệp, theo định mức doanh thu/1 ha đất công nghiệp và số lượng lao động công nghiệp/1 ha đất công nghiệp thì diện tích đất công nghiệp cần có của tỉnh đến năm 2020 từ 1.800 ha đến 2.400 ha. Như vậy, về cơ bản tổng diện tích của các khu công nghiệp đã quy hoạch có thể đáp ứng nhu cầu và không cần quy hoạch mới thêm các khu công nghiệp nữa. Sau năm 2020 khi phát triển khu kinh tế Ninh Cơ cần thiết phải quy hoạch mở rộng các khu công nghiệp đã có hoặc quy hoạch thêm 1 - 2 khu công nghiệp với tổng diện tích từ 500 - 600 ha;

* Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp:

- Đối với các cụm công nghiệp đã và đang đầu tư xây dựng hạ tầng:

+ Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác đảm bảo môi trường của các cụm công nghiệp đã cơ bản xây dựng xong cơ sở hạ tầng và cho thuê 100% diện tích đất trong CCN gồm An Xá giai đoạn 1; Vân Tràng; La Xuyên; Tống Xá; Cổ Lễ; TT Xuân Trường..

* Đất cụm công nghiệp: Năm 2010 có 253,22 ha, quy hoạch xây dựng mới 6 cụm, mở rộng quy mô 18 cụm diện tích tăng thêm 252,24 ha chi tiết:

Quy hoạch mới 6 cụm công nghiệp:

- Cụm CN Mỹ Thắng : 7 ha - Cụm CN Yên Trị: 10 ha

- Cụm CN TT Quỹ Nhất: 11,7 ha - Cụm CN TT Yên Định: 10 ha

- Cụm CN Hải Thanh: 10 ha - Cụm CN Hải Hưng: 10 ha

Quy hoạch mở rộng các cụm công nghiệp:

- Cụm CN An Xá: 36 ha - Cụm CN Đồng Côi: 13 ha

- Cụm CN Vân Tràng: 3 ha - Cụm CN Xuân Tiến: 8 ha

- Cụm CN Xuân Bắc: 4,1 ha - Cụm CN TT Lâm: 8,2 ha

- Cụm CN Hải Minh: 2,1 ha - Cụm CN Thịnh Long: 15 ha

- Cụm CN Hải Phương: 21 ha - Cụm CN Nghĩa Thịnh: 2,7 ha

- Cụm CN Ngô Đồng: 7,83 ha - Cụm CN TT Gôi: 5 ha

- Cụm CN Thịnh Lâm: 20 ha - Cụm CN Nghĩa Sơn: 15 ha

- Cụm CN Đồng Sơn: 14,5 ha - Cụm CN tàu thuỷ: 18,11 ha

Page 248: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 248

* Bố trí đất khu công nghiệp.

Bố trí đất cho các khu công nghiệp theo hướng trên, đến năm 2020 diện tích đất đai để phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định là: 2.545,67 ha, diện tích tăng thêm là 1.692,23 ha: Trong đó:

- Dự kiến các ngành nghề.

+ Cơ khí đúc;

+ Chạm, khắc mỹ nghệ, sơn mài;

+ Dệt, may, da giày và đồng thời bố trí đất đai cho các làng nghề;

+ Sửa chữa, đóng mới tàu thuyền cho đánh bắt thủy, hải sản;

+ Chế biến lương thực, thực phẩm, nông sản, thủy sản và hải sản;

+ Sản xuất rượu bia, nước giải khát;

+ Cơ khí phục vụ nông nghiệp; Chế biến thức ăn gia súc

+ Sản xuất vật liệu xây dựng;

+ Chế biến muối; Các dịch vụ nghề cá.

* Khu công nghiệp.

Bố trí đất cho các khu công nghiệp theo hướng trên, đến năm 2020 diện tích đất đai để phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định là: 2.545,67 ha, diện tích tăng thêm là 1.692,23 ha; trong đó:

- Bố trí đất cho các khu công nghiệp tăng thêm 1.439,99 ha;

- Đất cụm công nghiệp 252,24 ha;

Diện tích đất công nghiệp tăng thêm được sử dụng từ các loại đất sau:

- Đất nông nghiệp 1.562,81 ha

- Đất phát triển hạ tầng 92,27 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,12 ha

- Đất chưa sử dụng 37,03 ha

Đồng thời đất khu công nghiệp giảm 0,9 ha để chuyển sang đất an ninh;

Như vậy đến năm 2020 đất khu công nghiệp là 2.545,67 ha, chiếm 4,51% diện tích đất phi nông nghiệp và tăng 1.691,33 ha so với năm 2010. Được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 444,57 ha - Huyện Nam Trực 66,47 ha

Page 249: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 249

- Huyện Mỹ Lộc 296,48 ha - Huyện Trực Ninh 148,7 ha

- Huyện Vụ Bản 258,87 ha - Huyện Xuân Trường 269,91 ha

- Huyện Ý Yên 436,85 ha - Huyện Giao Thuỷ 29,83 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 305,39 ha - Huyện Hải Hậu 288,6 ha

Ngoài ra còn bố trí 346 ha nhà máy nhiệt điện tại Hải Hậu.

Chỉ tiêu đất khu công nghiệp quốc gia phân bổ 2.230 ha; cấp tỉnh đề xuất là 2.040,21 ha giảm 189,79 ha nguyên nhân do:

UBND tỉnh rà soát lại tất cả các KCN trên địa bàn tỉnh về diện tích theo quy hoạch, dự kiến điều chỉnh một số KCN theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; qua công tác rà soát đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, có 3 KCN đã thực hiện, bao gồm: Mỹ Trung, Bảo Minh, Hòa Xá, diện tích đã thực hiện theo quy hoạch ít hơn 23 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ.

Trong các dự án đầu tư khu công nghiệp điều chỉnh giảm diện tích KCN Mỹ Thuận 30 ha và các KCN trong khu kinh tế Ninh Cơ 30,1 ha cho phù hợp với quỹ đất theo vị trí quy hoạch. Đồng thời điều chỉnh tăng 46 ha KCN Hồng Tiến để cân đối đất dịch vụ , tái định cư cho khu vực đất bị thu hồi. Khu công nghiệp Nghĩa an diện tích 150 ha điều chỉnh sang đất khu giáo dục tập trung. Tổng diện tích dự kiến điều chỉnh giảm 189,79 ha.

2.3.2.2.2.5. Đất di tích, danh thắng.

Trên địa bàn tỉnh Nam Định có 1.655 di tích, trong đó đã được xếp hạng 359 di tích, bao gồm 113 di tích do trung ương quản lý, 246 di tích do địa phương quản lý. Tuy số lượng di tích và danh thắng không nhiều nhưng lại đầy đủ các loại hình, phân bố khá tập trung, ngoài những giá trị về lịch sử, văn hóa và truyền thống, di tích và danh thắng ở Nam Định có tiềm năng lớn trong việc phát triển kinh tế thông qua hoạt động du lịch. Di tích và danh thắng đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế mang tính bền vững thông qua các hoạt động du lịch từ những giá trị của di tích và danh thắng mang lại;

Từ nay đến năm 2020, mở rộng diện tích bảo vệ các di tích lịch sử đã được xếp hạng. Diện tích đất di tích danh thắng tăng thêm 25,66 ha, sử dụng từ các loại đất;

- Đất nông nghiệp 23,31 ha

Page 250: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 250

- Đất phát triển hạ tầng 2,01 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,34 ha

Như vậy sẽ có 132,89 ha đất di tích, danh thắng không thay đổi mục đích sử dụng, chiếm 100% so với hiện trạng; Đến năm 2020 đất di tích, danh thắng là 158,55 ha, chiếm 0,28% diện tích đất phi nông nghiệp, tăng 25,66 ha so với năm 2010, được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 66,56 ha - Huyện Nam Trực 12,61 ha

- Huyện Mỹ Lộc 11,65 ha - Huyện Trực Ninh 9,25 ha

- Huyện Vụ Bản 14,2 ha - Huyện Xuân Trường 11,69 ha

- Huyện Ý Yên 7,05 ha - Huyện Giao Thuỷ 8,63 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 10,64 ha - Huyện Hải Hậu 6,27 ha

2.3.2.2.2.6. Đất bãi thải, xử lý chất thải

Việc xử lý chất thải rắn một cách hợp lý đã và đang đặt ra những vấn đề bức xúc đối với hầu hết các xã trong tỉnh. Lâu nay, rác thải thường được chôn lấp ở các bãi rác hở hình thành một cách tự phát. Hầu hết các bãi rác này đều thiếu hoặc không có các hệ thống xử lý ô nhiễm lại thường đặt gần khu dân cư, gây những tác động tiêu cực đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng. Mặt khác, sự gia tăng nhanh chóng của tốc độ đô thị hóa và mật độ dân cư ở các thành phố đã gây ra những áp lực lớn đối với hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị hiện nay. Việc lựa chọn công nghệ xử lý rác và quy hoạch bãi chôn lấp rác một cách hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác bảo vệ môi trường;

Hiện trạng đất bãi thải, xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh Nam Định có 125,2 ha, chiếm 0,26% diện tích đất phi nông nghiệp; Trong kỳ quy hoạch tăng 159,73 ha để xây dựng bãi thải, xử lý chất thải sử dụng từ các loại đất sau:

- Đất nông nghiệp 149,12 ha

- Đất phát triển hạ tầng 0,04 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 5,05 ha

- Đất chưa sử dụng 5,52 ha

Như vậy sẽ có 125,2 ha đất bãi thải, xử lý chất thải không thay đổi mục đích sử dụng, chiếm 100% so với hiện trạng;

Page 251: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 251

Đến năm 2020 đất bãi thải, xử lý chất thải là 284,93 ha, chiếm 0,5% diện tích đất phi nông nghiệp và tăng 159,73 ha so với năm 2010; được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 29,12 ha

- Huyện Mỹ Lộc 7,82 ha

- Huyện Vụ Bản 20,08 ha

- Huyện Ý Yên 33,53 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 40,12 ha

- Huyện Nam Trực 22,98 ha

- Huyện Trực Ninh 19,17 ha

- Huyện Xuân Trường 21,05 ha

- Huyện Giao Thuỷ 31,14 ha

- Huyện Hải Hậu 59,92 ha

2.3.2.2.2.7. Đất tôn giáo, tín ngưỡng

Pháp lệnh tôn giáo, tín ngưỡng quy định: Đất có các công trình do cơ sở tôn giáo (gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, thánh thất, tu viện…) được Nhà nước cho phép sử dụng ổn định lâu dài. Việc quản lý và sử dụng đất này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

Diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng năm 2010 có 806,33 ha, chiếm 1,69% diện tích đất phi nông nghiệp;

Trong kỳ quy hoạch đất tôn giáo, tín ngưỡng không có biến động, 100% diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng không bị ảnh hưởng bởi phương án quy hoạch;

Diện tích được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 28,26 ha

- Huyện Mỹ Lộc 35,89 ha

- Huyện Vụ Bản 70,70 ha

- Huyện Ý Yên 86,8 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 94,18 ha

- Huyện Nam Trực 92,93 ha

Page 252: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 252

- Huyện Trực Ninh 85,98 ha

- Huyện Xuân Trường 101,63 ha

- Huyện Giao Thuỷ 76,02 ha

- Huyện Hải Hậu 133,94 ha

2.3.2.2.2.8. Đất nghĩa trang, nghĩa địa

Ngoài việc quy hoạch, sắp xếp lại các khu nghĩa trang, nghĩa địa hiện có, trong những năm tới quy hoạch mở rộng các nghĩa trang, nghĩa địa của các huyện và thành phố Nam Định với diện tích tăng thêm là 143,83 ha;

Diện tích tăng thêm sử dụng từ các loại đất:

- Đất nông nghiệp 139,43 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,62 ha

- Đất chưa sử dụng 3,78 ha

Trong thời kỳ này đất nghĩa trang, nghĩa địa giảm 2,33 ha do chuyển sang đất phát triển hạ tầng;

Như vậy sẽ có 1.794,07 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa không thay đổi mục đích sử dụng, chiếm 99,87% so với hiện trạng;

Đến năm 2020 đất nghĩa trang, nghĩa địa là 1.937,9 ha, chiếm 3,43% diện tích đất phi nông nghiệp và tăng 141,5 ha so với năm 2010, được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 57,25 ha

- Huyện Mỹ Lộc 111,02 ha

- Huyện Vụ Bản 219,85 ha

- Huyện Ý Yên 343,4 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 228,82 ha

- Huyện Nam Trực 224,93 ha

- Huyện Trực Ninh 176,72 ha

- Huyện Xuân Trường 189,73 ha

- Huyện Giao Thuỷ 132,1 ha

- Huyện Hải Hậu 254,08 ha

Page 253: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 253

2.3.2.2.2.9. Đất phát triển hạ tầng

Cùng với yêu cầu phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cần tập trung nguồn lực cho 4 lĩnh vực trọng tâm với các mục tiêu cụ thể như sau:

- Về hạ tầng giao thông, bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế lớn với nhau và với các đầu mối giao thông cửa ngõ bằng hệ thống giao thông đồng bộ, năng lực vận tải được nâng cao, giao thông được thông suốt, an toàn;

- Về hạ tầng cung cấp điện, bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đi đôi với tiết kiệm, giảm tiêu hao điện năng;

- Về hạ tầng thuỷ lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm tưới, tiêu chủ động cho diện tích lúa 2 vụ, các vùng cây công nghiệp và nguyên liệu, nuôi trồng thuỷ sản tập trung. Chủ động phòng, tránh bão, lũ, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng;

- Về hạ tầng đô thị, từng bước phát triển đồng bộ và hiện đại, giải quyết cơ bản tình trạng úng ngập, cung cấp ổn định điện, nước và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

Trong thời kỳ quy hoạch đất phát triển hạ tầng tăng để sử dụng vào các mục đích:

- Đất giao thông 1.737,52 ha

- Đất thủy lợi 561,72 ha

- Đất công trình năng lượng 382,11 ha

- Đất công trình bưu chính viễn thông

3,7 ha

- Đất cơ sở văn hóa 115,5 ha

- Đất cơ sở y tế 37,28 ha

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo 265,76 ha

- Đất cơ sở thể dục thể thao 215,13 ha

- Đất dịch vụ xã hội 11,87 ha

- Đất chợ 46,89 ha

Diện tích đất phát triển hạ tầng tăng 3.207,4 lên được sử dụng từ các loại đất sau:

- Đất nông nghiệp 2.779,31 ha

- Đất ở đô thị 22,73 ha

Page 254: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 254

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 4,11 ha

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2,33 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 225,36 ha

- Đất chưa sử dụng 173,56 ha

Trong thời kỳ quy hoạch đất phát triển hạ tầng giảm 266,1 ha do chuyển sang:

- Đất ở tại đô thị 8,78 ha

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,55 ha

- Đất quốc phòng 0,62 ha

- Đất khu công nghiệp 92,27 ha

- Đất di tích, danh thắng 2,01 ha

- Đất bãi thải, xử lý chất thải 0,04 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 161,83 ha

Chu chuyển trong nội bộ đất phát triển hạ tầng 170,08 ha;

Trong kỳ quy hoạch có 21.891,1 ha đất phát triển hạ tầng không thay đổi mục đích sử dụng, chiếm 98,80% so với hiện trạng;

Đến năm 2020 đất phát triển hạ tầng là 25.098,5 ha, chiếm 44,47% diện tích đất phi nông nghiệp và tăng 2.941,3 ha so với năm 2010;

Diện tích được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 1.300,93 ha

- Huyện Mỹ Lộc 1.150,94 ha

- Huyện Vụ Bản 2.270,76 ha

- Huyện Ý Yên 3.518,50 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 3.073,86 ha

- Huyện Nam Trực 2.619,45 ha

- Huyện Trực Ninh 2.311,54 ha

- Huyện Xuân Trường 1.774,3 ha

- Huyện Giao Thuỷ 2.837,76 ha

- Huyện Hải Hậu 4.240,46 ha

Trong đó:

Page 255: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 255

a) Đất cơ sở văn hóa

Coi trọng việc phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Gắn việc tôn tạo, nâng cấp các khu di tích lịch sử, văn hóa và tổ chức lễ hội phát triển du lịch. Tập trung xây dựng một số công trình văn hóa có quy mô lớn, có khả năng phục vụ cho cả vùng như: Khu di tích lịch sử thời Trần, bảo tàng tổng hợp, các khu vui chơi giải trí, trung tâm điện ảnh sinh viên. Xây dựng trung tâm phát thanh và truyền hình cấp vùng tại thành phố Nam Định, các nhà văn hóa cộng đồng thôn xóm. Quy hoạch đất cơ sở văn hóa đến năm 2020 được bố trí như sau:

Năm 2010 có 159,63 ha, trong kỳ quy hoạch đất cơ sở văn hóa sẽ giảm 0,22 ha do chuyển sang đất phát triển hạ tầng;

Đồng thời trong giai đoạn này đất cơ sở văn hóa cũng tăng 115,5 ha, được sử dụng từ các loại đất:

- Đất nông nghiệp 97,58 ha

- Đất ở đô thị 2,48 ha

- Đất phát triển hạ tầng 10,04 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 2,77 ha

- Đất chưa sử dụng 2,63 ha

Như vậy sẽ có 159,41 ha đất cơ sở văn hóa không ảnh hưởng bởi phương án quy hoạch, chiếm 99,86% so với hiện trạng;

Đến năm 2020 đất cơ sở văn hóa là 274,91 ha, chiếm 1,1% diện tích đất phát triển hạ tầng và tăng 115,28 ha so với năm 2010. Phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 115,55 ha

- Huyện Mỹ Lộc 7,99 ha

- Huyện Vụ Bản 10,38 ha

- Huyện Ý Yên 16,7 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 19,11 ha

- Huyện Nam Trực 10,12 ha

- Huyện Trực Ninh 13,89 ha

- Huyện Xuân Trường 23,23 ha

- Huyện Giao Thuỷ 18,6 ha

- Huyện Hải Hậu 39,34 ha

b) Đất cơ sở y tế

Page 256: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 256

Với mục tiêu nâng cao sức khoẻ cho nhân dân trước hết là cải thiện dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đa dạng hoá các loại hình phòng bệnh và chữa bệnh, đảm bảo đủ diện tích để xây dựng mạng lưới y tế;

Năm 2010 đất cơ sở y tế có 106,19 ha, trong thời kỳ quy hoạch, đất đai cho sự nghiệp y tế tăng 37,28 ha, được sử dụng từ các loại đất:

- Đất nông nghiệp 33,08 ha

- Đất ở tại đô thị 0,36 ha

- Đất trụ sở cơ quan, công trình SN 0,26 ha

- Đất phát triển hạ tầng 0,31 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 1,31 ha

- Đất chưa sử dụng 1,96 ha

Đồng thời đất cơ sở y tế sẽ giảm 0,27 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp còn lại.

Như vậy sẽ có 105,92 ha đất cơ sở y tế không ảnh hưởng bởi phương án quy hoạch, chiếm 99,74% so với hiện trạng;

Đến năm 2020 đất cơ sở y tế là 143,2 ha, chiếm 0,57% diện tích đất phát triển hạ tầng và tăng 37,01 ha so với năm 2010, phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 42,32 ha

- Huyện Mỹ Lộc 4,83 ha

- Huyện Vụ Bản 8,94 ha

- Huyện Ý Yên 12,01 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 10,66 ha

- Huyện Nam Trực 11,26 ha

- Huyện Trực Ninh 9,56 ha

- Huyện Xuân Trường 10,76 ha

- Huyện Giao Thuỷ 9 ha

- Huyện Hải Hậu 23,86 ha

c) Đất cơ sở giáo dục - đào tạo

Page 257: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 257

Phấn đấu xây dựng hệ thống đào tạo đạt chuẩn theo quy định, trong đó ở mỗi bậc học có ít nhất một trường tiêu biểu chất lượng cao. Ưu tiên đầu tư xây dựng một số cơ sở đào tạo đa ngành nghề đặc trưng như chế biến nông - thủy sản, nghề thủ công, mỹ nghệ xuất khẩu;

Sắp xếp quy hoạch lại hệ thống đào tạo trên địa bàn tỉnh một cách hợp lý, đảm bảo đáp ứng đủ về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, đồng bộ, có chất lượng cao;

Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;

Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường đại học hiện có. Nâng cấp, thành lập mới một số cơ sở đào tạo khác, phù hợp quy hoạch chung;

Quy hoạch đất cơ sở giáo dục đào tạo đến năm 2020 được bố trí như sau:

* Về giáo dục mầm non:

Đến năm 2020, số trẻ em từ 3 - 5 tuổi ở Nam Định dự kiến có 105.433 em. Phấn đấu có 95% số em trong độ tuổi đến trường, riêng các em 5 tuổi phấn đấu có 99,5% số em đến trường, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1;

Để đảm bảo nơi ăn học cho các em, mỗi xã có ít nhất một trường mầm non theo mô hình trường chuẩn của tỉnh;

Diện tích đất hiện có 69,1 ha, đến năm 2020 bố trí thêm 31,96 ha, đưa tổng số đất cho giáo dục mầm non lên 101,06 ha.

* Về giáo dục phổ thông:

- Giáo dục tiểu học:

Do tỷ lệ sinh hàng năm giảm nên số học sinh giảm dần qua các năm, từ 151.382 học sinh năm học 2005 - 2006 còn 137.299 em năm 2009 - 2010 số học sinh. Tổng số trường 291 trường với 4.423 lớp học và 4.983 phòng học;

Diện tích đất đai hiện có 142,3 ha, đến năm 2020 bố trí thêm 22,91 ha, đưa tổng số đất cho giáo dục tiểu học lên 165,21 ha. Với mức đất này, bình quân mỗi học sinh khoảng 10 m2;

- Giáo dục trung học cơ sở:

Do số học sinh tiểu học giảm dần, nên số học sinh trung học cơ sở cũng giảm theo. Năm học 2005 - 2006 có 154.427 em, năm học 2009 - 2010 có 118.394 em. Tổng số trường 245 trường;

Về lớp từ 3.670 lớp xuống còn 3.157 lớp, giảm 513 lớp (2005-2010);

Về phòng học từ 4.022 phòng xuống còn 3.859 phòng giảm 163 phòng;

Page 258: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 258

Diện tích đất đai cho phát triển giáo dục trung học cơ sở hiện có 115,0 ha, đến năm 2020 bố trí thêm 21,0 ha, đưa tổng số đất lên 136,0 ha. Với mức đất trên, bình quân mỗi học sinh trung học cơ sở khoảng 11 m2/học sinh;

- Giáo dục trung học phổ thông:

Theo đề án phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì đến năm 2010 chỉ có 50% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trung học phổ thông, 40% học sinh vào các trường chuyên nghiệp và 10% còn lại trực tiếp tham gia lao động;

Hiện tại ở Nam Định, số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trung học phổ thông là 49%, do đó dự kiến đến năm 2010, tỷ lệ này là 55%, cao hơn đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo là 5%;

Về số lượng học sinh, từ 55.469 học sinh năm học 2001 - 2002 lên 57.045 học sinh năm học 2010 - 2011, tăng 1.576 học sinh;

Về trường từ 45 trường tăng lên 48 trường do thành lập 2 trường công lập ở Xuân Trường, thành phố Nam Định và một trường dân lập ở Trực Ninh;

Số phòng học tăng 360 phòng từ 908 phòng lên 1.268 phòng, bảo đảm tỷ lệ học sinh/lớp ở khu vực thành phố 50 học sinh/lớp và khu vực nông thôn 45 học sinh/lớp;

Về đất đai hiện có 54,2 ha, đến năm 2010 bố trí thêm 12,82 ha, đưa tổng số đất của trung học phổ thông lên 67,02 ha. Bình quân mỗi học sinh khoảng 15 m2/học sinh;

- Giáo dục thường xuyên:

Tổ chức các hình thức học đa dạng nhằm triệt để xóa mù chữ ở độ tuổi 15 ÷ 35. Hiện tại tỉnh Nam Định theo độ tuổi từ 15 ÷ 80 có 34.633 người không biết đọc biết viết; trong đó thành thị là 3.789 người, nông thôn 30.844 người. Độ tuổi 15 ÷ 19 tuổi có 921 người, 20 ÷ 29 tuổi có 2.106 người, 30 ÷ 39 tuổi có 2.305 người.

(Nguồn: Kết quả điều tra dân số lao động 2009);

Tổ chức có hiệu quả các chương trình sau xóa mù chữ, bổ túc tiểu học mỗi năm có khoảng 1.000 học viên xóa nạn mù chữ và bổ túc tiểu học;

Tổ chức có hiệu quả chương trình bổ túc cơ sở và bổ túc trung học, phấn đấu từ năm 2011 - 2020 duy trì số học viên bổ túc cơ sở là 6.500 người. Bổ túc trung học đến năm 2020 có 14.000 người;

Phát triển hình thức học chuyên đề cả nội dung và quy mô, dự kiến đến năm 2020 huy động được 20.000 học viên/năm;

Page 259: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 259

Đất đai cho giáo dục thường xuyên hiện có 14 ha, đến năm 2020 bố trí thêm 8,91 ha, đưa đất đai của giáo dục thường xuyên lên 22,91 ha;

* Giáo dục chuyên nghiệp:

- Phương hướng phát triển tới năm 2020: Đào tạo và đào tạo lại cán bộ, kỹ thuật viên có đủ năng lực tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, đáp ứng nguồn nhân lực cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh và tham gia xuất khẩu lao động. Do đó, mạng lưới giáo dục chuyên nghiệp cần được tổ chức lại và thành lập mới một số trường; Diện tích đất đai cho giáo dục chuyên nghiệp hiện có 22,6 ha, được bố trí thêm 168,16 ha gồm các trường: Trường cao đẳng sư phạm Nam Phong, trường trung học KTKTNN, trường đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định, trường đại học đa ngành, các trường chuyên nghiệp khác đưa tổng số đất giáo dục chuyên nghiệp đến năm 2020 có 190,76 ha;

* Cân đối đất cơ sở giáo dục - đào tạo: Hiện trạng năm 2010 toàn tỉnh có 740,84 ha đất cơ sở giáo dục đào tạo chiếm 3,34% diện tích đất phát triển hạ tầng. Trong kỳ quy hoạch đất cơ sở giáo dục đào tạo sẽ giảm 4,72 ha do chuyển sang các loại đất:

Đất phát triển hạ tầng 4,61 ha

Đất phi nông nghiệp còn lại 0,11 ha

Đồng thời trong giai đoạn này đất cơ sở giáo dục đào tạo cũng tăng 265,76 ha, diện tích này được sử dụng từ các loại đất:

- Đất nông nghiệp 229,72 ha

- Đất ở tại đô thị 2,08 ha

- Đất trụ sở cơ quan, công trình SN 1,26 ha

- Đất phát triển hạ tầng 19,55 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 9,85 ha

- Đất chưa sử dụng 3,3 ha

Như vậy có 736,12 ha đất cơ sở giáo dục đào tạo không ảnh hưởng bởi phương án quy hoạch, chiếm 99,36% so với hiện trạng;

Đến năm 2020 đất cơ sở giáo dục - đào tạo là 1.001,88 ha, chiếm 3,86% diện tích đất phát triển hạ tầng và tăng 261,04 ha so với năm 2010, phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 233,42 ha

- Huyện Mỹ Lộc 32,43 ha

Page 260: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 260

- Huyện Vụ Bản 77,36 ha

- Huyện Ý Yên 106,73 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 87,42 ha

- Huyện Nam Trực 136,61 ha

- Huyện Trực Ninh 70,22 ha

- Huyện Xuân Trường 76,92 ha

- Huyện Giao Thuỷ 72,93 ha

- Huyện Hải Hậu 107,84 ha

d) Đất cơ sở thể dục - thể thao

Để nâng cao thể chất cho nhân dân trong thời kỳ tới, việc đầu tư, nâng cấp, xây dựng mới các công trình thể dục thể thao và vận động quần chúng tham gia rèn luyện thân thể có vai trò quyết định;

- Tuyến tỉnh: Xây dựng mới trung tâm thể thao vùng Nam đồng bằng sông Hồng, nhà thi đấu trường bắn, sân tập các môn với diện tích tăng thêm 26 ha;

- Tuyến huyện: Xây dựng nhà thi đấu Nam Giang (Nam Trực) và trung tâm thể thao tại Điền Xá với diện tích tăng thêm 2,5 ha;

- Tuyến xã: Mở rộng và làm mới sân bóng đá, nhà văn hoá thể thao của các xã, phường, thị trấn với diện tích 186,63 ha;

Ngoài ra còn kết hợp với các ngành bố trí các công trình luyện tập thể dục thể thao trong các trường học, công sở, nhà máy, xí nghiệp, công viên, vườn hoa... để đáp ứng nhu cầu đất đai cho luyện tập thể dục, thể thao của nhân dân;

Quy hoạch đất cơ sở thể dục thể thao đến năm 2020 được bố trí như sau:

Năm 2010 có 121,34 ha chiếm 0,55% diện tích đất phát triển hạ tầng. Trong kỳ quy hoạch đất cơ sở thể dục thể thao giảm 1,39 ha do chuyển sang các loại đất sau:

- Đất phát triển hạ tầng 1,0 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,39 ha

Đồng thời trong giai đoạn này đất cơ sở thể dục - thể thao cũng tăng 215,13 ha, diện tích này được sử dụng từ các loại đất:

- Đất nông nghiệp 204,96 ha

- Đất phát triển hạ tầng 2,54 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 5,21 ha

Page 261: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 261

- Đất chưa sử dụng 2,42 ha

Như vậy sẽ có 119,95 ha đất cơ sở thể dục - thể thao sẽ không bị ảnh hưởng bởi phương án quy hoạch chiếm 98,85% so với hiện trạng;

Đến năm 2020 đất cơ sở thể dục - thể thao là 335,08 ha, chiếm 1,34% diện tích đất phát triển hạ tầng, tăng 213,74 ha so với năm 2010. Bình quân đất các công trình thể dục - thể thao cho 1 người dân đạt 1,6 m2/người;

Diện tích được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 47,16 ha

- Huyện Mỹ Lộc 12,68 ha

- Huyện Vụ Bản 31,23 ha

- Huyện Ý Yên 56,96 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 34,56 ha

- Huyện Nam Trực 39,88 ha

- Huyện Trực Ninh 26,01 ha

- Huyện Xuân Trường 43,1 ha

- Huyện Giao Thuỷ 21,82 ha

- Huyện Hải Hậu 21,68 ha

2.3.2.2.2.10. Đất ở tại đô thị

Hiện trạng năm 2010 có 1.336,42 ha. Dự kiến trong kỳ quy hoạch đất ở tại đô thị sẽ giảm khoảng 25,62 ha do chuyển sang các loại đất:

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

2,82 ha

- Đất an ninh 0,02 ha

- Đất phát triển hạ tầng 22,73 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,05 ha

Đồng thời trong giai đoạn này đất ở tại đô thị cũng sẽ tăng 330,35 ha được sử dụng từ các loại đất:

- Đất nông nghiệp 310,62 ha

- Đất phát triển hạ tầng 8,78 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 7,78 ha

Page 262: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 262

- Đất chưa sử dụng 3,17 ha

Như vậy sẽ có 1.310,8 ha đất ở tại đô thị không thay đổi mục đích, chiếm 98,08% so với hiện trạng;

Đến năm 2020 đất ở tại đô thị là 1.641,15 ha, chiếm 2,91% diện tích đất phi nông nghiệp, tăng 304,73 ha so với năm 2010. Phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 808,47 ha

- Huyện Mỹ Lộc 89,85 ha

- Huyện Vụ Bản 38,82 ha

- Huyện Ý Yên 58,52 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 135,41 ha

- Huyện Nam Trực 75,95 ha

- Huyện Trực Ninh 129,75 ha

- Huyện Xuân Trường 50,36 ha

- Huyện Giao Thuỷ 92,51 ha

- Huyện Hải Hậu 161,51 ha

2.3.2.2.3. Đất chưa sử dụng

Hiện trạng trên địa bàn tỉnh Nam Định còn 4.216,92 ha đất chưa sử dụng. Do việc bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng trong giai đoạn tới sẽ có thêm khoảng 3.000 ha bãi bồi ven biển nổi lên khỏi mặt nước và được tính vào diện tích tự nhiên của tỉnh, được khai thác sử dụng hàng năm;

Trong thời kỳ 2011 - 2020, đất chưa sử dụng của tỉnh giảm 2.529,98 ha, do khai thác sử dụng cho các mục đích:

- Đất nông nghiệp 1.969,45 ha

- Đất phi nông nghiệp 560,53 ha

Đồng thời trong thời kỳ quy hoạch đất chưa sử dụng tăng 1.150 ha tăng do lấn biển;

Như vậy đến năm 2020 đất chưa sử dụng là 2.836,94 ha, chiếm 1,69% diện tích tự nhiên, cơ cấu đất chưa sử dụng như sau:

- Đất bằng chưa sử dụng 2.749,16 ha

- Đất đồi núi chưa sử dụng 79,53 ha

- Núi đá không có rừng cây 8,25 ha

Page 263: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 263

Diện tích được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 9,16 ha

- Huyện Mỹ Lộc 7,2 ha

- Huyện Vụ Bản 58,77 ha

- Huyện Ý Yên 162,57 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 1.517,63 ha

- Huyện Nam Trực 58,83 ha

- Huyện Trực Ninh 43,97 ha

- Huyện Xuân Trường 50,22 ha

- Huyện Giao Thuỷ 709,39 ha

- Huyện Hải Hậu 219,2 ha

2.3.2.2.4. Đất đô thị

a) Dự báo dân số đô thị

Dân số đô thị hiện nay là 326.207 người, chiếm 17,8% dân số toàn tỉnh. Đến năm 2020, do chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang công nghiệp - xây dựng - dịch vụ - nông nghiệp, nên dân số đô thị là 370.230 người tăng lên 44.023 người, chiếm 21,0% dân số trong tỉnh.

b) Tổ chức không gian hệ thống các đô thị tỉnh Nam Định

Các đô thị tỉnh Nam Định thường nằm tại các đầu mối giao thông chính, hoặc hình thành từ các trung tâm hành chính, thương mại, kinh tế của một huyện hay một vùng lãnh thổ. Trong những năm tới đô thị Nam Định phát triển theo 3 tuyến chính:

* Tuyến đô thị dọc theo QL 21: Tuyến này có 1 thành phố và 10 thị trấn, đó là:

- Thành phố Nam Định, là một trong 3 thành phố trung tâm của vùng đồng bằng sông Hồng, đô thị trung tâm cấp vùng về mặt kinh tế, văn hóa, thể dục thể thao, giáo dục và đào tạo, khoa học kỹ thuật và đầu mối giao thông;

Thành phố Nam Định là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Nam Định, là trung tâm công nghiệp dệt may, cơ khí lắp ráp, trung tâm công nghiệp của vùng và của tỉnh, có vị trí quốc phòng quan trọng. Năm 2011, thành phố Nam Định được công nhận là đô thị loại I;

Page 264: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 264

Dân số thành phố năm 2010 là 244.300 người, trong đó nội thành là 195.188 người. Diện tích đất đô thị có 1.814,81 ha, bằng 39,08% diện tích tự nhiên toàn thành phố;

Không gian đô thị thành phố Nam Định được mở rộng phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế, dân số và các chức năng của đô thị trung tâm vùng theo hướng sau:

- Phát triển đô thị về phía bên kia sông Đào thuộc khu vực phía Bắc đường tránh Thành phố thuộc địa phận xã Nam Vân, các xã của huyện Nam Trực, Trực Ninh;

- Phát triển về phía Tây Bắc thành phố thuộc địa bàn xã Lộc Hòa, phường Lộc Vượng, Lộc Hạ và các xã thuộc huyện Mỹ Lộc;

- Phát triển về phía Tây và Tây Nam thành phố, thuộc địa bàn các xã của huyện Vụ Bản;

- Các vùng chức năng gồm:

+ Khu đô thị trung tâm hiện có, nằm phía Nam đường Trường Chinh đến sông Đào;

+ Khu đô thị quanh hồ Truyền Thống;

+ Khu đô thị mới và làng đô thị hóa phía Bắc, phía Tây và phía Tây Nam khu đô thị trung tâm hiện có;

+ Các khu chức năng nằm hai bên quốc lộ 10 và đường Lê Đức Thọ;

+ Khu văn hóa Trần;

+ Khu trung tâm đô thị mới phía Nam sông Đào;

+ Khu vực đô thị và trường chuyên nghiệp, dạy nghề mới phía Nam sông Đào (đan xen các làng đô thị hóa);

+ Các khu làng sinh thái nông nghiệp được tôn tạo, nâng cấp phía Nam sông Đào;

+ Vùng ngoại ô;

Hướng phát triển cơ sở hạ tầng:

- Giao thông đối ngoại:

+ Đường bộ phù hợp với quy hoạch giao thông: Tiếp tục nâng cấp, cải tạo kết hợp xây dựng mới các tuyến: Quốc lộ 21, quốc lộ 10; quốc lộ 38B (tỉnh lộ 485, tỉnh lộ 486, tỉnh lộ 487 cũ) tỉnh lộ 488, tỉnh lộ 490C (tỉnh lộ 55 cũ) đạt tiêu chuẩn cấp III - II đồng bằng; nâng cấp, cải tạo vành đai I đạt tiêu chuẩn đường cấp I đô thị; xây dựng mới tuyến Nam Định - Phủ Lý, tiêu chuẩn đường cấp I đồng bằng; nâng cấp, cải tạo kết hợp xây dựng mới 1 số đoạn tuyến tạo thành đường vành đai 2 thông suốt, tiêu

Page 265: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 265

chuẩn đường phố chính đô thị; xây dựng đường vành đai 3 trên cơ sở đường tỉnh lộ 486B (56 cũ), kết nối các trục hướng tâm và hầu hết trung tâm các huyện trong tỉnh, quy mô đạt tiêu chuẩn cấp II đồng bằng;

+ Đường sông: Nâng cấp, cải tạo luồng lạch tuyến trên sông Đào; xây dựng cảng mới tại sông Hồng vị trí điểm cuối tuyến Lê Đức Thọ kéo dài (xã Nam Phong);

+ Đường sắt: Nâng cấp, cải tạo tuyến đường sắt Thống Nhất; khôi phục ga hàng hóa và cải tạo quảng trường trước ga Nam Định. Sau năm 2020, xây dựng mới tuyến đường sắt Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh, quy mô đường đơn cấp I và tuyến đường sắt Nam Định - Thịnh Long;

- Giao thông nội thị:

+ Khu vực phía Bắc sông Vĩnh Giang: Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường chính kết nối khu vực ngoại thành với khu vực trung tâm;

+ Khu vực đô thị cũ: Giữ nguyên quy mô các tuyến đường hiện trạng đã ổn định; mở rộng các nút giao ra vào thành phố và các nút giao có nguy cơ mất an toàn giao thông cao;

+ Khu vực đô thị mới và các khu công nghiệp: Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng mới các tuyến đường trục chính và đường khu vực, kết nối liên hoàn và đồng bộ với các khu vực hiện trạng;

+ Khu vực phía Nam sông Đào: Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường cơ bản dựa trên các tuyến hiện trạng đã có, xây dựng bổ sung các tuyến đường mới, kết nối với khu vực nội thị qua quốc lộ 21 (qua cầu Đò Quan), cầu xây dựng mới (nối đường Trần Nhân Tông). Xây dựng mới các tuyến đường: Lê Đức Thọ kéo dài, trục đường nối đường Trần Nhân Tông, đường song song đê sông Hồng, sông Đào;

- Các công trình giao thông:

+ Bến xe:

+ Xây dựng bến xe mới phía Bắc, tại vị trí cầu vượt quốc lộ 10, diện tích khoảng 4 ha kết hợp với trạm trung chuyển xe buýt;

+ Xây dựng bến xe phía Nam thành phố tại khu vực giao cắt giữa đường Lê Đức Thọ và tỉnh lộ 490, diện tích khoảng 5 ha, kết hợp với trạm trung chuyển xe buýt;

+ Bãi đỗ xe: Hệ thống các bãi đỗ xe công cộng được bố trí phù hợp tại các khu vực trung tâm đô thị. Quy mô đảm bảo tiêu chuẩn và nhu cầu về bãi đỗ xe;

+ Cầu, cống:

Tiếp tục thực hiện theo quy hoạch chung đã được phê duyệt;

Page 266: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 266

Xây dựng 2 cầu mới qua sông Đào: Cầu Tân Phong ở phía Bắc và cầu nối đường Trần Nhân Tông với khu phía Nam;

Xây dựng hệ thống cầu cứng bê tông cốt thép trên các trục giao thông qua sông Vĩnh Giang, qua hệ thống kênh rạch, sông mở rộng ở phía Nam sông Đào;

Hướng phát triển công nghiệp của thành phố Nam Định đến năm 2020 như sau:

- Coi trọng đầu tư phát triển các ngành nghề có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh tế;

- Kết hợp giữa đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ các cơ sở hiện có và xây dựng mới các cơ sở có lợi thế về nguyên liệu, lao động và các ngành công nghệ cao. Hướng mạnh vào xuất khẩu và thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn;

- Xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng để đón nhận đầu tư trong nước và nước ngoài, di dời các cơ sở sản xuất nằm xen lẫn trong các khu dân cư;

Thương mại, dịch vụ, du lịch:

- Phát triển các cơ sở thương mại, dịch vụ. Xây dựng các trung tâm thương mại, hội chợ - triển lãm, siêu thị, xây dựng, nâng cấp mạng lưới chợ...

- Phát triển các loại hình dịch vụ như: vận tải, bưu chính - viễn thông, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm...

- Mở rộng quy mô, loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch theo tiêu chuẩn quốc tế. Gắn phát triển du lịch với tôn tạo, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa; khôi phục và phát triển các lễ hội... Đa dạng hóa các loại hình du lịch... xây dựng, nâng cấp các điểm tham quan du lịch, các khu vui chơi giải trí có quy mô cấp Vùng, hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế, các trung tâm triển lãm, giới thiệu sản phẩm;

Về hạ tầng xã hội:

+ Khu phố cổ - khu phố cũ trong trung tâm: Bảo tồn, tôn tạo và khai thác, phát huy giá trị các công trình kiến trúc cổ và kiến trúc Pháp thuộc địa có giá trị còn lại; trong khu phố cổ: Mở rộng vỉa hè đảm bảo không gian đi bộ, ưu tiên công trình xây dựng bãi đỗ xe trong khu vực lân cận - bán kính 300 m đến khu phố cổ; chuyển đổi chức năng các khu đất, đặc biệt là các khu đất công, sử dụng chưa hiệu quả, sang các chức năng cây xanh, công cộng, dịch vụ; bảo đảm tỷ lệ phù hợp cho đô thị: Khống chế chiều cao xây dựng không quá 9 tầng dọc các tuyến đường chính (không bao gồm các công trình có giá trị bảo tồn công trình kiến trúc) và không quá 6 tầng đối với các

Page 267: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 267

tuyến đường còn lại, cải tạo không gian công viên hồ Vị Xuyên, nâng cấp các khu dân cư hiện có;

+ Khu trung tâm đô thị mới tại khu vực nhà máy dệt, nhà máy dệt lụa cũ: Tổ hợp công trình quy mô lớn, kết hợp nhiều không gian quảng trường công cộng, chức năng sử dụng đa dạng, ưu tiên cho hoạt động thương mại, tài chính, một phần quỹ đất xây dựng trung tâm hành chính của thành phố, giữ lại một số chi tiết mang dấu ấn lịch sử của thành phố, tăng cường kết nối các trục đường chính đô thị với khu trung tâm này;

+ Không gian quanh hồ Truyền Thống: Phát triển thành khu trung tâm mới của đô thị, xây dựng hệ thống đường giao thông chính khu vực đi quanh hồ, kết hợp với một số không gian quảng trường nhỏ, nạo vét hồ để tăng khả năng điều hòa nước mưa; tăng cường kết nối từ các tuyến đường chính và từ các khu vực ra hồ, tổ chức một số dãy phố mới, thuận lợi để tổ chức các hoạt động dịch vụ về phía giáp khu dân cư hiện hữu, cải tạo nâng cấp môi trường sống trong các khu dân cư hiện trạng quanh hồ, khuyến khích hợp khối xây dựng công trình, bổ sung các công trình dịch vụ và không gian xanh công cộng;

+ Khu vực cảng sông hiện nay và khu đô thị ven sông: Khu vực cảng sông tổ chức thành quảng trường công cộng kết hợp dịch vụ nhỏ ven sông, kết nối các công trình dọc tuyến phố ven sông với mặt đê tả sông Đào, khai thác giá trị cảnh quan ven sông;

+ Các khu đô thị mới phát triển đan xen với các khu làng xóm hiện có nằm giữa khu đô thị trung tâm hiện hữu và quốc lộ 10: Điều chỉnh chức năng sử dụng đất bảo đảm cân bằng giữa các chức năng tạo việc làm, nhà ở và dịch vụ đô thị, bảo đảm kết nối các cấu trúc làng xóm hiện hữu, cải tạo các khu vực hiện hữu, tạo các không gian mở và công trình công cộng phục vụ chung cho cả khu cũ và khu mới;

+ Khu vực văn hóa Trần: Các công trình và không gian xây dựng mới không được lấn át công trình di tích chủ đạo Đền Trần;

+ Khu vực ngoài đê phía Nam sông Đào: Giải pháp kè bờ Nam sông Đào đảm bảo phù hợp với cảnh quan sinh thái phía Nam sông, tôn tạo cảnh quan sinh thái nông nghiệp kết hợp khai thác dịch vụ du lịch; không tổ chức đường giao thông cơ giới ngoài đê. Đường đê hiện hữu ưu tiên cho xe đạp, ngắm cảnh. Xây dựng mới tuyến đường giao thông chính đi song song và ở phía trong đê;

+ Khu đô thị và trung tâm đô thị mới phía Nam sông Đào: Tổ chức khu trung tâm quanh khu vực hồ nước và tại vị trí hội tụ của các tuyến đường giao thông chính khu vực, tạo điểm nhấn phát triển giữa vùng đô thị và cảnh quan sinh thái nông nghiệp;

Page 268: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 268

Các khu dân cư hiện trạng cải tạo theo hướng đô thị sinh thái: Giữ lại các không gian trồng hoa, cây cảnh, đồng thời cải tạo, nâng cao chất lượng môi trường sống trong các khu làng hiện hữu hai bên đê. Chỉ cho phép mở rộng đất ở để đáp ứng nhu cầu của dân số tăng tự nhiên. Khi mở rộng các khu dân cư hiện hữu, cần xây các tuyến đường và trồng cây xanh xung quanh khu vực phát triển mới;

Các khu làng đô thị hóa xen cấy các công trình chức năng đô thị mới: Cải tạo, nâng cấp các khu làng hiện hữu trên cơ sở cấu trúc đường giao thông hiện trạng, xen cấy một số chức năng đô thị mới, giữ lại tối thiểu 50% các ao, hồ nhỏ là đặc trưng của các khu vực này;

+ Các khu chức năng mới xen cấy trong không gian sinh thái nông nghiệp phía Bắc sông Vĩnh Giang: Bố trí các trung tâm dịch vụ cho các khu vực ngoại thành tại các khu vực thuận lợi về giao thông, quy hoạch các khu dự trữ phát triển các chức năng tạo động lực phát triển đô thị, khai thác đường nối Nam Định - Phủ Lý, phải đảm bảo hiệu quả sử dụng đất và an toàn giao thông;

+ Duy trì sản xuất nông nghiệp tại vùng ngoại thành, phục vụ đô thị kết hợp với các hoạt động du lịch sinh thái;

- Đến năm 2020, tổng diện tích tự nhiên của thành phố Nam Định là 4.643,81 ha, đất đai của các phường nội thành là 1.814,81 ha;

Thị trấn Mỹ Lộc:

Thị trấn Mỹ Lộc là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện Mỹ Lộc. Thị trấn được xây dựng tại xã Mỹ Hưng nằm trên quốc lộ 21. Đến năm 2020, thị trấn có diện tích tự nhiên là 471,15 ha, quy mô dân số 6.000 người. Đất chuyên dùng và đất ở là 116,33 ha.

Thị trấn Cổ Lễ:

Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, thương mại, dịch vụ của huyện Trực Ninh. Đây là thị trấn được hình thành khá sớm, ở đây có chùa Cổ Lễ, một di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng, có một số ngành nghề thủ công nghiệp, công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp, chế biến nông sản, dịch vụ thương mại và du lịch;

Dân số hiện có 9.566 người, dự kiến dân số đến năm 2020 là 13.500 người. Diện tích theo ranh giới hành chính của thị trấn là 490,12 ha, diện tích đất chuyên dùng và đất ở là 165,53 ha;

Đô thị được xây dựng theo quy hoạch lập năm 1982 với vị trí bên bờ sông Hồng và trục quốc lộ 21B, có các tuyến đường ngang kiểu ô cờ, kết hợp với hệ thống sông ngòi, phân bố đều, rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa.

Page 269: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 269

Thị trấn Cát Thành:

Là thị trấn trung tâm kinh tế, văn hóa của khu vực dân cư phía nam huyện Trực Ninh. Đến năm 2020 sẽ có 16.719 người, diện tích tự nhiên toàn thị trấn có 830,66 ha.

Thị trấn Xuân Trường:

Là thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Xuân Trường. Cầu Lạc Quần nối liền thị trấn Xuân Trường với các thị trấn phía nam của tỉnh và với các điểm du lịch: nhà tưởng niệm cố tổng bí thư Trường Chinh, nhà thờ Bùi Chu, Phú Nhai; Đến năm 2020, dân số thị trấn là 9.500 người. Diện tích tự nhiên thị trấn là 645,02 ha, diện tích đất chuyên dùng và đất ở là 177,94 ha.

Thị trấn Xuân Hồng:

Sẽ được thành lập, cùng với việc quy hoạch và xây dựng khu lưu niệm cố Tổng Bí thư Trường Chinh, thị trấn Xuân Hồng được thành lập phục vụ cho du lịch. Dân số đến năm 2020 có 18.700 người. Diện tích tự nhiên toàn thị trấn có 1.191,76 ha.

Thị trấn Yên Định:

Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện Hải Hậu với nhiều ngành nghề thủ công, cơ khí phục vụ nông nghiệp, chế biến nông, hải sản; dân số thị trấn đến năm 2020 lên 7.800 người, tăng 1.031 người; diện tích tự nhiên của thị trấn là 176,16 ha, diện tích đất chuyên dùng và đất ở hiện có 88,89 ha.

Thị trấn Cồn:

Là thị trấn có từ lâu đời, được hình thành từ yêu cầu dịch vụ khai thác biển, chế biến thủy sản và sản phẩm muối của huyện Hải Hậu. Dân số hiện có 8.141 người, đến năm 2020 là 9.665 người, tăng 1.524 người, diện tích tự nhiên của thị trấn là 216,89 ha, trong đó đất chuyên dùng và đất ở là 86,54 ha, đến năm 2020 đưa diện tích đất chuyên dùng và đất ở lên 96,0 ha.

Thị trấn Thịnh Long:

Là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, du lịch của vùng duyên hải ven biển, thuộc huyện Hải Hậu, có cảng biển Hải Thịnh đã được xây dựng và đưa vào khai thác, tạo tiền đề cho việc lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu trong và ngoài tỉnh. Có bãi tắm là nơi du lịch nghỉ mát cho nhân dân trong tỉnh và các tỉnh bạn, có tiềm năng phát triển du lịch, vận tải, chế biến thủy sản, khai thác kinh tế biển, có tiềm năng để trở thành đô thị lớn ven biển, hướng tới sẽ đề nghị nâng cấp thành thành phố Thịnh Long;

Page 270: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 270

Dân số đến năm 2020 dự kiến có 16.397 người tăng 2.423 người, diện tích theo ranh giới hành chính của thị trấn là 1.570,98 ha, trong đó đất chuyên dùng và đất ở hiện có 457,09 ha, đến năm 2020 sẽ mở rộng thành 481,9 ha.

Thị trấn Ngô Đồng:

Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Giao Thủy và là cửa ngõ phía Đông Bắc theo tuyến sông Hồng của các huyện ven biển. Ở đây có công nghiệp đóng, sửa chữa tàu thuyền, có các ngành thủ công, mỹ nghệ xuất khẩu, sản xuất vật liệu xây dựng và kinh doanh dịch vụ... Dân số đến năm 2010 dự kiến có 8.440 người tăng 2.648 người; diện tích thị trấn có 271,1 ha, trong đó, đất chuyên dùng và đất ở là 115,01 ha, đến năm 2020 mở rộng thành 132,8 ha.

Thị trấn Quất Lâm:

Cùng với việc quy hoạch và xây dựng bãi tắm nghỉ mát Giao Lâm, thị trấn Quất Lâm được thành lập phục vụ cho du lịch, dịch vụ thương mại. Dân số đến năm 2020 là 13.560 người. Diện tích tự nhiên của thị trấn là 795,41 ha. Đến năm 2020 nâng cấp thành thị xã;

- Tuyến đô thị theo đường 55, từ TP. Nam Định đến Nông trường Rạng Đông: có 4 thị trấn, gồm:

Thị trấn Nam Giang:

Đây là trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa, xã hội của huyện Nam Trực. Dự kiến dân số thị trấn đến năm 2020 là 21.000 người; diện tích tự nhiên của thị trấn là 702,11 ha, trong đó, diện tích đất chuyên dùng và đất ở đến năm 2010 là 227,54 ha.

Thị trấn Liễu Đề:

Đây là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện Nghĩa Hưng, là cửa ngõ Tây Bắc của vùng duyên hải tiếp giáp với Ninh Bình qua sông Đáy. Kinh tế của thị trấn là công nghiệp chế biến nông sản, cơ khí nhỏ, dịch vụ thương mại và một số nghề thủ công; Về giao thông có 2 tuyến tỉnh lộ 490 và 486B và một số đường liên huyện, liên xã đi qua trung tâm thị trấn, có mạng lưới giao thông thủy thuận lợi. Nguồn nước ngầm khá dồi dào, bảo đảm nước cho sinh hoạt và sản xuất của thị trấn, Dân số đến năm 2020 dân số lên đến 9.385 người, diện tích đất theo ranh giới hành chính thị trấn là 432,78 ha, trong đó đất chuyên dùng và đất ở hiện có là 113,64 ha, đến năm 2020 được mở rộng thành 202,4 ha.

Thị trấn Rạng Đông:

Là thị trấn nông trường phục vụ cho hoạt động của nông trường, đồng thời là trung tâm kinh tế, văn hóa của khu vực dân cư phía nam huyện Nghĩa Hưng. Ở đây

Page 271: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 271

sẽ hình thành các cơ sở chế biến hải sản và một số nghề tiểu thủ công nghiệp, dân số dự kiến đến năm 2020 sẽ có 12.615 người, diện tích tự nhiên toàn thị trấn có 1.330,78 ha, trong đó đất chuyên dùng và đất ở hiện trạng có 276,96 ha, đến năm 2020 sẽ mở rộng thành 428,7 ha.

Thị trấn Quỹ Nhất:

Được thành lập theo Nghị định số 171/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Là trung tâm kinh tế, văn hóa của khu vực phía nam huyện Nghĩa Hưng. Dân số năm 2010 là 6.274 người. Diện tích tự nhiên toàn thị trấn 546,49 ha;

- Tuyến đô thị dọc theo quốc lộ 10: có 3 thị trấn, gồm:

Tuyến này có các thị trấn Gôi, thị trấn Lâm.

Thị trấn Gôi:

Đây là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện Vụ Bản, là thị trấn quan trọng giữa thành phố Nam Định và thành phố Ninh Bình trên quốc lộ 10 và tỉnh lộ 56. Ở đây đã hình thành cơ sở cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp và các nghề thủ công mộc, thêu ren. Có triển vọng đô thị hóa cao, đất đai cho phát triển đô thị thuận lợi;

Dân số dự kiến đến năm 2020 dân số đô thị là 9.000 người tăng 3.202 người, diện tích tự nhiên của thị trấn là 475,56 ha, trong đó đất chuyên dùng và đất ở là 123,6 ha, đến năm 2020, đưa lên 236 ha.

Thị trấn Lâm:

Là thị trấn huyện lỵ và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện Ý Yên, cách quốc lộ 10 là 3 km trên đường tỉnh lộ 486. Xung quanh thị trấn đã hình thành các cơ sở công nghiệp như đúc gang Tống Xá, đúc đồng Vạn Điểm, cơ khí phục vụ nông nghiệp, các làng nghề truyền thống: Gỗ cao cấp La Xuyên (Yên Ninh), sơn mài Cát Đằng (Yên Tiến), đến năm 2010 nâng cấp lên thị xã;

Dân số đến năm 2020 dự kiến là 12.000 người; Diện tích theo ranh giới hành chính thị trấn là 482,04 ha, trong đó đất chuyên dùng và đất ở là 152,09 ha, đến năm 2020 đất chuyên dùng và đất ở mở rộng 170 ha.

Thị trấn Yên Quang:

Sẽ thành lập, là trung tâm kinh tế, văn hóa của khu vực Đông Nam huyện Ý Yên, giáp thành phố Ninh Bình, Dân số dự kiến đến năm 2010 có 7.980 người. Diện tích tự nhiên toàn thị trấn có 700 ha;

c) Hệ thống các thị tứ

Page 272: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 272

Ngoài thành phố Nam Định và 13 thị trấn, trong đó có 9 thị trấn huyện lỵ và 4 thị trấn là trung tâm kinh tế của tiểu vùng, Nam Định còn có hệ thống các điểm dân cư mang dáng dấp của đô thị, đó là các thị tứ, được phân bố đồng đều trong các huyện;

Huyện Vụ Bản có các thị tứ: Chợ Dần, Kim Thái;

Huyện Nghĩa Hưng có các thị tứ: Hải Lạng, Nghĩa Phú, Nghĩa Sơn;

Huyện Ý Yên có các thị tứ: Chợ Bo, Yên Thắng, Yên Tiến, La Xuyên;

Huyện Xuân Trường có các thị tứ: Xuân Tiến, Bùi Chu, Hành Thiện, Xuân Bắc;

Huyện Trực Ninh có các thị tứ: Trung Đông, Chợ Đền;

Huyện Nam Trực có các thị tứ: Tam Thôn, Nam Hồng, Điền Xá;

Huyện Mỹ Lộc có các thị tứ: Mỹ Phúc, Mỹ Xá, Mỹ Tiến;

Huyện Giao Thủy có các thị tứ: Bạch Long, Đại Đồng, Chợ Bể, Chợ Vọng;

Huyện Hải Hậu có thị tứ Thượng Trại, Văn Lý, Hải Cường;

Các thị tứ này cần quy hoạch và đầu tư xây dựng để có hướng phát triển nhằm đô thị hóa nông thôn, giảm sự cách biệt giữa nông thôn và đô thị.

d) Bố trí sử dụng đất đô thị

Diện tích đất đô thị hiện có 11.309,3 ha, đến năm 2020 sẽ thành lập thêm các thị trấn Xuân Hồng, Thị trấn Yên Quang nâng cấp thị trấn Thịnh Long thành thành phố, TT Quất Lâm, TT Lâm thành thị xã, nên diện tích đất đô thị lên đến 13.202,81 ha, tăng 1.893,51 ha. Bình quân đất đô thị theo đầu người dân đô thị chung của toàn tỉnh là 346 m2/người, bình quân đất ở đô thị theo đầu người đạt trên 45 m2/người.

Bảng 26: Diện tích, cơ cấu đất đô thị năm 2020

Loại đất Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích đất đô thị 13.202,81 100

- Đất nông nghiệp 7.454,67 56,46

- Đất phi nông nghiệp 5.541,26 41,97

- Đất chưa sử dụng 206,88 1,57

* Quy hoạch không gian đô thị

Đến năm 2020 đất đô thị sẽ đạt 13.202,81 ha, phân bố như sau:

- Thành phố Nam Định 1.814,81 ha

- Huyện Mỹ Lộc 528,39 ha

- Huyện Vụ Bản 475,56 ha

Page 273: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 273

- Huyện Ý Yên 1.183,79 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 2.310,05 ha

- Huyện Nam Trực 702,11 ha

- Huyện Trực Ninh 1.320,78 ha

- Huyện Xuân Trường 1.836,78 ha

- Huyện Giao Thuỷ 1.066,51 ha

- Huyện Hải Hậu 1.964,03 ha

2.3.2.2.5. Đất khu bảo tồn thiên nhiên.

Vườn quốc gia Xuân Thủy là một khu rừng ngập mặn thuộc khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng. Đây là rừng ngập mặn đầu tiên ở Việt Nam được quốc tế công nhận theo công ước Ramsar, là rừng ngập mặn thứ 50 của thế giới. Vườn quốc gia Xuân Thủy được nâng cấp từ khu bảo tồn đất ngập nước Xuân Thủy theo quyết định số 01/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 02 tháng 01 năm 2003.

Vùng đất ngập nước Nghĩa Hưng đã được Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam đánh giá là vùng đất ngập nước có tầm quan trọng thứ hai ở vùng ven biển đồng bằng Bắc Bộ, được tổ chức BirdLife Việt Nam kiến nghị công nhận là khu Ramsar do đáp ứng hàng loạt các tiêu chí: Tập trung nhiều kiểu đất ngập nước còn khá nguyên trạng đặc trưng cho vùng cửa sông ven biển đồng bằng Bắc Bộ; nơi trú chân của các loài chim nước di cư từ Đông Bắc Á và Xibêri đến châu Đại Dương và ngược lại (trong đó có 8 loài chim bị đe dọa), và là nơi tập trung chim nước với số lượng lớn (30.000 cá thể, bao gồm hơn 8.000 cá thể chim ven biển); đồng thời là vùng phát triển nghề đánh bắt thủy sản ven bờ trong khu vực… Năm 1996, vùng đất ngập nước Nghĩa Hưng cũng được xác định là một trong 6 vùng ưu tiên cho công tác bảo tồn đất ngập nước trong khu vực, có ý nghĩa sống còn đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở khu vực Đông Dương và toàn cầu;

a) Phân vùng quy hoạch.

* Vùng lõi

Mục tiêu quản lý vùng lõi là bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế các hoạt động của con người.

- Vùng lõi: 4.100 ha (Nội địa: 3.100 ha; biển 1.000 ha) thuộc Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ;

- Việc bảo tồn đa dạng sinh học vùng lõi gắn liền với việc bảo tồn rừng ngập mặn và những bãi bồi ven biển, cửa sông. Không giống như các khu bảo tồn trong

Page 274: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 274

nội địa, vùng lõi trong khu dự trữ sinh quyển này vẫn thường xuyên chịu sức ép của việc khai thác và đánh bắt thuỷ sản quá mức. Có thể nói rất khó phân chia diện tích vùng lõi hay vùng đệm, bởi vì việc đánh bắt thuỷ sản ở vùng đệm sẽ trực tiếp làm suy giảm đa dạng sinh học vùng lõi. Các bãi bồi nuôi vạng hay các loài thuỷ sản khác không chỉ làm mất đi vẻ đẹp cảnh quan mà còn làm đảo lộn các chuỗi và lưới thức ăn trong tự nhiên.

* Vùng đệm: 14.482 ha

Là vùng tiếp giáp với vùng lõi, có thể tiến hành các hoạt động kinh tế, nghiên cứu, giáo dục và giải trí nhưng không ảnh hưởng đến mục đích bảo tồn trong vùng lõi;

Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng khu vực Nam Định có hai vùng đệm thuộc địa giới hành chính của 2 huyện: Giao Thuỷ và Nghĩa Hưng;

Vùng đệm huyện Giao Thuỷ: 8.250 ha (nội địa: 6.000 ha; biển: 2.250 ha);

Vùng đệm huyện Nghĩa Hưng: 6.232 ha (nội địa: 4.432 ha; biển: 1.800 ha);

Ranh giới vùng đệm được tính từ đê biển ra phía ngoài bãi bồi thấp nhất khi nước triều xuống. Toàn bộ diện tích rừng ngập mặn được khôi phục và trồng mới cùng với các bãi nuôi vạng, hệ thống đầm nuôi thuỷ sản giáp chân đê biển đều nằm trong vùng đệm. Đây là khu vực rất quan trọng cho các loài chim di cư từ vùng lõi cũng như các nơi khác đến kiếm ăn và trú ngụ. Việc quản lý đặt dưới sự chỉ đạo của cơ quan và chính quyền địa phương trong việc kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế tạo nguồn thu nhập cho người dân địa phương và bảo tồn rừng ngập mặn vừa có tác dụng phòng hộ vừa góp phần tăng nguồn lợi thuỷ hải sản. Một vùng hành lang nối giữa vùng đệm Giao Thuỷ và Nghĩa Hưng thuộc địa phận huyện Hải Hậu.

* Vùng chuyển tiếp: 20.928 ha

Vùng chuyển tiếp còn được gọi là vùng phát triển bền vững, nơi cộng tác của các nhà khoa học, nhà quản lý và người dân địa phương. Tạo điều kiện thuận lợi và đẩy mạnh các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch, dịch vụ đi đôi với tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng;

Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng khu vực Nam Định có 2 vùng chuyển tiếp thuộc địa giới hành chính của 2 huyện;

Vùng chuyển tiếp huyện Giao Thuỷ:11.183 ha (nội địa: 6.727 ha; biển: 4.456 ha);

Vùng chuyển tiếp huyện Nghĩa Hưng: 9.745 ha (nội địa: 6.345 ha; biển: 3.400 ha);

Ranh giới vùng chuyển tiếp được xác định dựa trên địa giới hành chính xã

Page 275: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 275

nằm dọc theo đê biển. Các hoạt động kinh tế ở đây cần được duy trì và phát triển nhằm nâng cao mức sống của nhân dân địa phương. Các mô hình vườn-ao-chuồng, phong trào cánh đồng 50 triệu/ha, cung cấp nước sạch và điện khí hoá nông thôn sẽ làm giảm bớt sức ép lên các khu bảo tồn. Thực chất, để giảm bớt khai thác đánh bắt bắt quá mức nguồn lợi thuỷ sản ven biển phụ thuộc phần lớn vào việc tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống người dân ở các vùng đệm và chuyển tiếp.

b. Cơ chế chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng VQG Xuân Thủy;

Trước khi Bộ NN&PTNT trình Chính Phủ quyết định cho phép thực hiện cơ chế thí điểm trên, ở Xuân Thủy đã triển khai Đề án: “Đồng quản lý sử dụng khôn khéo và bền vững nguồn lợi Ngao giống tự nhiên theo mùa vụ ở cửa Sông Hồng”. Đề án này đã được Bộ NN&PTNT thẩm định vào năm 2006 và UBND tỉnh Nam Định đã phê duyệt để các bên liên quan ở địa phương tổ chức triển khai khá hiệu quả từ 2006 đến nay;

Tài nguyên đất ngập nước ở Xuân Thủy có rất nhiều lợi thế để thực hiện cơ chế thí điểm này: Hệ sinh thái đất ngập nước ở vùng cửa sông ven biển là hệ sinh thái mở, rất giàu tiềm năng và có khả năng tự phục hồi cao. Lợi ích mà Xuân Thủy chia sẻ đối với cộng đồng địa phương chủ yếu là nguồn lợi thủy sinh khá dồi dào. Nếu biết sử dụng hợp lý vẫn đảm bảo cho VQG Xuân Thủy thực hiện tốt các mục tiêu cơ bản của Bảo tồn thiên nhiên ở khu vực gồm: “Bảo tồn Rừng ngập mặn, chim thú, động vật hoang dã và cân bằng thủy sinh”;

Những tập quán canh tác truyền thống bền vững cùng với trình độ dân trí cao của cộng đồng ở khu vực cũng là tiền đề thuận lợi cho Xuân Thủy áp dụng tốt cơ chế trên.

Bảng 27: Phương án chia sẻ lợi ích tiềm năng

TT Tên loài Địa điểm Diện tích (ha)

Kỹ thuật khai thác bền vững

1 Ngao giống tự nhiên

Khu vực đất ngập nước thuộc cửa sông Hồng và khu vực ở giữa Cồn Lu - Cồn Ngạn

1.500 Quản lý sử dụng khôn khéo và bền vững nguồn lợi ngao giống tự nhiên theo mùa vụ

2 Tôm, cua, cá, nhuyễn thể

Rừng ngập mặn trồng phòng hộ trong vùng đệm (03 xã Giao An, Giao Lạc và Giao Xuân)

1.000

Cộng đồng quản lý và nhận khoán bảo vệ rừng ngập mặn, không nhận kinh phí khoán bảo vệ rừng mà hưởng nguồn lợi thủy sản ở dưới tán rừng tự nhiên

Page 276: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 276

3 Tôm, cua, cá, nhuyễn thể

Khu vực có rừng ngập mặn tự nhiên 1.000

Cộng đồng sử dụng khôn khéo và bền vững nguồn lợi thủy sản dưới tán rừng ngập mặn theo đề án được duyệt

4 Nuôi ngao Phân khu phục hồi sinh thái tại Cồn Lu 1.300

Quản lý sử dụng bền vững khu nuôi ngao quảng canh đồng thời bảo tồn tốt vùng chim quan trọng ở khu vực

5

Các dược liệu (củ gấu, sài hồ, sâm đất, dứa dại)

Rừng phi lao ở Cồn Lu 200 Sử dụng bền vững tài nguyên dược liệu theo đề án được duyệt

c. Công tác quản lý.

Ban điều phối Khu dự trữ sinh quyển đồng bằng sông Hồng có thành phần lãnh đạo của 5 huyện Thái Thụy, Tiền Hải, Giao Thủy, Nghĩa Hưng và Kim Sơn thuộc ba tỉnh Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình và một Ban Thư ký điều hành các công việc cụ thể. Đây là một nỗ lực rất lớn trong việc điều phối các hoạt động liên ngành, liên tỉnh với sự tham gia của các cấp lãnh đạo cao nhất của địa phương, các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và đoàn thể.

Vùng lõi (vườn quốc gia Xuân Thuỷ): Được quản lý theo văn bản pháp quy của hệ thống rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, theo Quyết định số 01/2003/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển hạng khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ thành Vườn quốc gia. Cơ quan quản lý trực tiếp hiện nay là UBND tỉnh Nam Định.

Vùng đệm và chuyển tiếp được sự quản lý trực tiếp của UBND huyện Giao Thuỷ và Nghĩa Hưng. Các hoạt động quản lý sử dụng đất, phân vùng quy hoạch, phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường được sự giám sát của các cấp lãnh đạo và cộng đồng nhân dân địa phương nhằm phát triển bền vững dựa trên những đặc điểm tự nhiên và kinh tế, xã hội của địa phương.

Bảng 28: Phân vùng chức năng, trong khu DTSQ Châu thổ Sông Hồng

Huyện Phân vùng

Diện tích

nội địa (ha)

Diện tích biển (ha)

Tổng diện tích (ha) Các xã trong huyện

Vùng lõi 3.100 1.000 4.100 Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân

Vùng đệm 6.000 2.250 8.250 Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân

Giao Thuỷ

Vùng chuyển tiếp 6.727 4.456 11.183 Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân

Page 277: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 277

Tổng số 15.827 7.706 23.533

Vùng đệm 4.432 1.800 6.232 Nam Điền, Rạng Đông

Vùng chuyển tiếp 6.345 3.400 9.745 Nghĩa Thắng, Nghĩa Phúc, Nghĩa Hải, Nghĩa Lợi

Nghĩa Hưng

Tổng số 10.777 5.200 15.977

Trước mắt, Nam Định xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học giai đoạn 2011-2013 và định hướng đến năm 2020, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học và cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức đào tạo nguồn nhân lực về quản lý đa dạng sinh học; tuyên truyền giáo dục pháp luật về đa dạng sinh học. Trong giai đoạn 2013-2015, Nam Định lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học vườn quốc gia Xuân Thủy (huyện Giao Thủy), điều tra, lập hồ sơ đề nghị thành lập khu bảo tồn thiên nhiên ven biển huyện Nghĩa Hưng; xác định nguồn gen quý hiếm, có giá trị kinh tế và đa dạng sinh học cao trên địa bàn tỉnh; xây dựng mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn, vườn quốc gia và các vùng đất ngập nước quan trọng...

Tuy nhiên qua kết quả khảo sát gần đây nhất của tổ chức Bird Life Việt Nam, vùng đất ngập nước Nghĩa Hưng (Nam Định) đang có nguy cơ bị xoá sổ do khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên.Các giá trị trên hầu như biến mất, không còn một loài chim quan trọng nào được ghi nhận, tổng số chim nước đếm được tại đây chỉ còn khoảng 1.000 – 2.000 cá thể;

Nguyên nhân là do sự gia tăng dân số, cùng với sự gia tăng nhu cầu về các mặt hàng hải sản đã thúc đẩy mạnh mẽ việc khai thác tài nguyên thiên nhiên tại các vùng ven biển Nam Định;

Các khu vực đất ngập nước không được quản lý một cách phù hợp đã thay đổi theo chiều hướng xấu đi, các sinh cảnh đất ngập nước bị cải tạo để thâm canh nuôi trồng thủy sản không theo hướng bền vững, phá huỷ dần môi trường sinh sống của các loài chim di cư.

Trong những năm tới tỉnh Nam Định cần có các giải pháp quản lý sau:

-Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách, văn bản pháp luật để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác quản lý;

- Xây dựng quy hoach tổng thể Khu dự trữ sinh quyển khoa học & khả thi. Phù hợp với quy hoạch chung của quốc gia và lồng ghép với các quy hoạch phát triển của Tỉnh;

Page 278: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 278

- Hỗ trợ kinh phí hoạt động, truyền thông nâng cao dân trí, phổ biến văn bản pháp luật và các kiến thức khoa học về canh tác bền vững và quản lý kết hợp hài hòa giữa bảo tồn & phát triển;

- Xây dựng quy chế phối hợp và kế hoạch quản lý khu DTSQ liên tỉnh;

- Tăng cường nghiên cứu khoa học, xây dựng các mô hình trình diễn về kết hợp giữa bảo tồn & phát triển;

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên & môi trường;

Với quan điểm trên, đến năm 2020 diện tích đất khu bảo tồn thiên nhiên có 3.860 ha. Đây là vùng được bảo vệ nghiêm ngặt.

2.3.2.2.6. Đất khu du lịch

Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Nam Định đến năm 2020, như sau:

- Khách du lịch:

Năm 2015 thu hút 2.300 ngàn lượt khách du lịch, trong đó 550 ngàn lượt khách lưu trú (25 ngàn lượt khách quốc tế và 525 ngàn lượt khách nội địa), đạt mức tăng trưởng 5,5% /năm;

Năm 2020 thu hút 3.000 ngàn lượt khách du lịch, trong đó 840 ngàn lượt khách lưu trú (60 ngàn lượt khách quốc tế và 780 nghìn lượt khách nội địa;

- Thu nhập từ du lịch:

Năm 2015 đạt 29,2 triệu USD, năm 2020 đạt 73,5 triệu USD;

Giá trị gia tăng GDP du lịch năm 2015 đạt khoảng 225,5 tỷ đồng tương đương 20,5 triệu USD (giá so sánh 1994), năm 2020 đạt khoảng 550 tỷ đồng tương đương 50 triệu USD;

- Số lượng cơ sở lưu trú cần có:

Năm 2015 cần 2900 buồng, năm 2020 cần có 4200 buồng;

- Về loại hình du lịch có:

+ Du lịch tham quan nghiên cứu sinh thái;

+ Du lịch văn hóa - tâm linh;

+ Du lịch biển;

+ Du lịch trải nghiệm làng quê nông thôn;

+ Du lịch làng nghề;

Page 279: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 279

+ Du lịch đường sông;

+ Du lịch thể thao;

- Chỉ tiêu việc làm: Năm 2015 tạo việc làm cho 11 ngàn lao động (trong đó có 3,19 ngàn lao động trực tiếp); Năm 2020 là 17640 ngàn lao động (trong đó có 5,88 ngàn lao động trực tiếp);

- Nhu cầu đầu tư phát triển du lịch Nam Định cho giai đoạn 2011 - 2015 là 633,6 tỷ đồng (theo giá so sánh), đến năm 2020 là 1.233 tỷ đồng;

Định hướng phát triển không gian:

+ Phát triển theo trục Tây Bắc - Đông Nam, theo quốc lộ 21 nối từ Hà Nội qua Hà Nam tới thành phố Nam Định và đi xuống các huyện phía Nam. Đây là hướng phát triển không gian chủ đạo của du lịch Nam Định;

+ Phát triển theo trục Đông Bắc - Tây Nam dọc trục quốc lộ 10 - đón khách từ các tỉnh phía Nam ra và du khách từ Trung Quốc và các tỉnh Đông Bắc tới. Trục không gian này trú trọng phát triển văn hóa tâm linh;

- Nhóm khu điểm du lịch:

+ Nhóm khu điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia đây là nhóm điểm quan trọng với giá trị tài nguyên nổi bật, cơ sở hình thành các khu điểm du lịch quốc gia. Gồm có: Đền Trần, Chùa Tháp, Phủ Dầy, Chùa Cổ Lễ, Chùa Keo, nhà tưởng niệm cố Tổng bí thư Trường Chinh, khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Thủy;

+ Nhóm điểm du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương gồm có: Nhà thờ Phú Nhai, đền Bảo Lộc, Chùa Lương, Cầu Ngói, khu nghỉ mát Quất Lâm, làng hoa, cây cảnh Vị Khê (Điền Xá), làng nghề La Xuyên, đình Thượng Đồng;

- Tuyến du lịch:

+ Tuyến du lịch thành phố Nam Định - Cổ Lễ - Ngô Đồng;

Đối tượng tham quan: Đền Trần, chùa Tháp, đền Cố Trạch, bảo tàng cổ vật, cột cờ, làng hoa Điền Xá, chùa Cổ Lễ, chùa Keo Hành Thiện, chùa Keo Thái Bình, khu bảo tồn sinh thái Cồn Lu, Cồn Ngạn, bãi biển Quất Lâm;

Thời gian tham quan từ 2 - 3 ngày;

Lưu trú tại thành phố Nam Định, thị trấn Ngô Đồng, khu nghỉ mát Quất Lâm;

+ Tuyến du lịch thành phố Nam Định - Gôi - Cát Đằng;

Đối tượng tham quan: đền Trần, chùa Tháp, đền Cố Trạch, bảo tàng cổ vật, cột cờ, khu di tích lịch sử văn hóa Phủ Dầy, làng nghề La Xuyên, đình Thượng Đồng;

Page 280: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 280

Thời gian tham quan 1 - 2 ngày;

Lưu trú tại Nam Định, thị trấn Gôi;

+ Tuyến thành phố Nam Định - Cổ Lễ - Yên Định - Thịnh Long;

Đối tượng tham quan: ngoài các điểm tham quan ở thành phố và vùng phụ cận còn tham quan nhà thờ Phú Nhai, Cầu Ngói - chợ Lương, đồng muối Văn lý, khu nghỉ mát Thịnh Long, Cồn Mờ;

Thời gian tham quan 2 - 3 ngày;

Lưu trú tại Nam Định, Yên Định, Thịnh Long;

Đất đai cho phát triển du lịch;

Để có một nhóm khu du lịch, một tuyến du lịch là kết quả tổng hợp của các yếu tố tự nhiên, văn hóa - xã hội, môi trường sinh thái... Có nhiều loại đất tham gia như đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất di tích lịch sử văn hóa, đất cho công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đất ở, thậm chí cả đất chưa sử dụng. Các loại đất sử dụng chính vào mục đích nào đã được quy hoạch vào loại đất đó. Đất đai để phát triển du lịch ở đây chỉ tính đất cho phát triển các cơ sở lưu trú, các bãi tắm, công viên trong khu du lịch... Với quan điểm trên, đến năm 2020 diện tích đất khu du lịch có 4.827,56 ha.

2.3.3. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép trong kỳ quy hoạch

Căn cứ Điều 46 của Luật Đất đai diện tích đất chuyển mục đích phải xin phép trong kỳ quy hoạch như sau:

- Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản: 120,0 ha;

- Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất quốc phòng 21,05 ha, sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh 54,82 ha, sang đất phát triển hạ tầng 1,58 ha;

- Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp: 8.272,31 ha;

Trong đó

+ Đất trồng lúa 6.515,17 ha

+ Đất trồng cây lâu năm 238,56 ha

+ Đất rừng phòng hộ 77,45 ha

+ Đất làm muối 152,15 ha

+ Đất nuôi trồng thủy sản 441,85 ha

- Đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất: 380,46 ha.

Page 281: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 281

- Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở: 70,46 ha;

2.3.4. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch

Trong kỳ quy hoạch sẽ đưa 4.379,98 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích:

- Đất nông nghiệp 3.819,45 ha

Trong đó:

+ Đất trồng lúa 30,5 ha

+ Đất có rừng phòng hộ 790,0 ha

+ Đất có rừng đặc dụng 760,0 ha

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản 2.238,95 ha

- Đất phi nông nghiệp 560,53 ha

Trong đó:

+ Đất XD trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 0,04 ha

+ Đất quốc phòng 3,5 ha

+ Đất khu công nghiệp 37,03 ha

+ Đất bãi thải, xử lý chất thải 5,52 ha

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,78 ha

+ Đất phát triển hạ tầng 173,56 ha

+ Đất ở đô thị 3,17 ha

III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI

3.1. Đánh giá tác động về kinh tế

Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra đến năm 2015, GDP/người đạt 31,8 triệu đồng, bằng 103,8% so với mức bình quân của cả nước và đến 2020 GDP/người đạt 63,1 triệu đồng, bằng 119,9% mức bình quân của cả nước. Phương án quy hoạch tác động đến các lĩnh vực kinh tế như sau:

Phát triển công nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa. Năm 2010 lĩnh vực nông nghiệp chiếm tới 29,5% thì đến năm 2015 giảm còn 26%, năm 2020 còn 18% và năm 2025 còn 12%. Ngược lại lĩnh vực công nghiệp tăng từ 36,5% năm 2010, tăng lên 39,5% năm 2015, năm 2020 là 45%

Page 282: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 282

và năm 2025 là 48 - 49%. Ngành công nghiệp giai đoạn 2011-2015 đóng góp trên 51% tăng trưởng toàn nền kinh tế, giai đoạn 2016-2020 đóng góp trên 60%;

Về thương mại, du lịch và dịch vụ: Dự kiến tốc độ tăng trưởng tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ bình quân giai đoạn năm 2010 là 13,5%/năm, giai đoạn 2011 - 2020 là 14%/năm. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn năm 2010 là 20%/năm, giai đoạn 2011 - 2020 là 18%/năm;

Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp trên cơ sở đẩy mạnh các lĩnh vực lợi thế, có thế mạnh góp phần tăng giá trị, tăng thu nhập trên 1 đơn vị diện tích, nâng cao đời sống nhân dân. Nông sản hàng hóa có bước tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp 4% năm giai đoạn 2011-2020, trong đó giai đoạn 2011-2015 đat 4,4% năm và giai đoạn 2016-2020 đạt 3,6%. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp cả thời kỳ 2011-2020 đạt 3,4%, ngành thủy sản đạt 6,6%;

Phương án quy hoạch sử dụng đất đã mang lại hiệu quả kinh tế từ nguồn thu từ việc giao đất cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi thường hỗ trợ tái định cư dự kiến nguồn thu từ đất 5.840,44 tỷ đồng bình quân mỗi năm 1,2 nghìn tỷ đồng. Như vậy sẽ tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và phát triển mạnh quỹ đất để đầu tư trở lại cho phát triển hạ tầng và phát triển quỹ đất;

Quy hoạch sử dụng đất nằm trong chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân là quan trọng, góp phần bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia;

Phương án quy hoạch về đất lúa tối thiểu được tính toán trên cơ sở nhu cầu thóc qua các năm, khả năng tăng vụ và năng suất lúa dự kiến qua các thời kỳ và dự phòng thiên tai, mất mùa khoảng 10%, diện tích đất lúa phân khai cho tỉnh Nam Định đến năm 2020 là 75.000 ha (đất chuyên lúa) là hợp lý vì: Diện tích gieo trồng lúa đến năm 2020 là 150.000 ha; năng suất lúa dự kiến 65-66 tạ/ha. (năm 2010 năng suất lúa toàn tỉnh trung bình đạt 60 tạ/ha, năm 2020 dự kiến năng suất đạt 65-66 tạ/ha nhờ áp dụng về tiến bộ kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác), sản lượng dự kiến 970.000 - 990.000 tấn phù hợp với nhu cầu tiêu thụ lương thực tỉnh Nam Định đến năm 2020.

3.2. Đánh giá tác động về xã hội

Page 283: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 283

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đóng góp vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững, hình thành các vùng kinh tế có hiệu quả cao;

Tăng việc làm cho hàng vạn người lao động, đồng thời phân công lại lao động xã hội, chuyển một phần lao động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp. Trong giai đoạn 2011- 2015 ngành công nghiệp sẽ thu hút thêm 65-70 ngàn lao động, giai đoạn 2016 - 2020 thu hút thêm 60 - 65 ngàn lao động. Đến năm 2020 từ 300-310 ngàn lao động;

Xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển kinh tế giàu nghèo các tiểu vùng, khai thác tốt hơn tiềm năng cuả các vùng kinh tế. Đời sống nhân dân vùng nông thôn được cải thiện;

Việc bố trí hợp lý cây trồng, vật nuôi phát triển mô hình trang trại, phân vùng quy hoạch cây trồng ở tỉnh đã nâng cao hệ số sử dụng đất, làm tăng sản lượng các loại cây, con trên địa bàn toàn tỉnh và đặc biệt hạn chế được một phần việc sử dụng đất nông nghiệp sang sử dụng ở các mục đích khác không theo quy hoạch;

Tuy nhiên việc phát triển các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia đi liền đồng thời với việc thu hồi đất, bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp của một bộ phận dân cư, chủ yếu là các vùng ven đô thị, vùng có điều kiện giao thông thuận lợi, vùng có tiềm năng, có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Điều này làm cho một bộ phận dân cư bị mất việc làm truyền thống, phải chuyển đổi nghề nghiệp, thay đổi chỗ ở, làm cho phần lớn dân cư ở khu vực này không có khả năng tìm kiếm cho mình một công việc mới. Giải quyết việc làm, ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho người bị thu hồi đất là nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn xã hội. Để làm được điều đó Nam Định đã xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ cùng với quy hoạch các khu tái định cư để vừa thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, vừa bảo đảm được lợi ích của người bị thu hồi đất. Đồng thời, xây dựng kế hoạch đào tạo, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Khoản chi phí này được thể hiện rõ trong từng phương án bồi thường, thu hồi đất.

IV. PHÂN KỲ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

4.1. Phân kỳ diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích

Phân kỳ các chỉ tiêu sử dụng đất đai nhằm mục đích tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất theo từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở cho việc

Page 284: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 284

giao đất, thu hồi đất hàng năm và định kỳ 5 năm của quận theo luật định, kế hoạch sử dụng đất (kỳ đầu 2011 - 2015, kỳ sau 2016 - 2020) được xây dựng dựa trên những căn cứ:

- Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ;

- Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020;

- Nhu cầu sử dụng đất của các ngành: Văn hóa thể thao và Du lịch, giao thông, thủy lợi, xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp… trên địa bàn;

- Nhu cầu sử dụng đất của UBND các huyện, thành phố và các tổ chức trong tỉnh.;

Căn cứ vào nhu cầu của các lĩnh vực theo từng thời kỳ cụ thể mà nhu cầu sử dụng đất của tỉnh được phân kỳ như sau:

Bảng 29: Phân kỳ diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích

Kỳ đầu Kỳ cuối TT Chỉ tiêu

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích tự nhiên 166.698,36 100 168.142,36 100

1 Đất nông nghiệp 111.670,89 66,99 108.863,92 64,75

2 Đất phi nông nghiệp 51.816,62 31,08 56.441,50 33,57

3 Đất chưa sử dụng 3.210,85 1,93 2.836,94 1,69

4.2. Kỳ đầu (2011 - 2015)

4.2.1 Đất nông nghiệp

- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất, quy hoạch các khu công nghiệp, quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển giao thông và quy hoạch các ngành khác đến năm 2015. Dự báo đất nông nghiệp chuyển cho mục đích phi nông nghiệp là 3.901,89 ha, trong đó một số loại đất có nhu cầu tăng thêm lớn như: Đất phát triển hạ tầng 1.918,45 ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh 952,38 ha, đất khu công nghiệp 350,9 ha, đất ở nông thôn 549,62 ha, đất ở đô thị 218,77 ha,… Khả năng mở rộng diện tích đất nông, lâm nghiệp, thủy sản từ lấn biển trong cả giai đoạn 1.046 ha. Như vậy, đất nông nghiệp Nam Định đến năm 2015 khoảng 111.670,89 ha;

- Năm 2010 là 113.316,78 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 108.863,92 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 111.670,89 ha;

Page 285: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 285

Trong đó:

a) Đất trồng lúa

- Dự kiến trong giai đoạn 2011 - 2015 sẽ chuyển 3.012,85 ha sang các mục đích phi nông nghiệp, đồng thời với khai thác mở rộng diện tích đất trồng lúa từ đất chưa sử dụng 15 ha thì quỹ đất trồng lúa của tỉnh đến năm 2015 sẽ ổn định 78.285,05 ha. Trong đó đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) khoảng 76.867,4 ha;

- Năm 2010 có 80.071,9 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 75.190 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 là 78.285,05 ha.

b) Đất trồng cây lâu năm

- Trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới, đất trồng cây lâu năm bị chuyển sang sử dụng vào mục đích khác như đất ở, đất giao thông, đất xây dựng các công trình phúc lợi công cộng ở nông thôn. Dự kiến trong giai đoạn 2011 - 2015 sẽ chuyển 136,83 ha sang các mục đích phi nông nghiệp;

- Năm 2010 có 7.990,13 ha đất trồng cây lâu năm, quy hoạch đến năm 2020 là 7.751,57 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 7.853,3 ha.

c) Đất rừng phòng hộ

- Dự kiến trong giai đoạn 2011 - 2015 sẽ chuyển khoảng 22,63 ha sang các mục đích phi nông nghiệp, đồng thời với khai thác mở rộng diện tích rừng từ đất chưa sử dụng khoảng 492 ha;

- Năm 2010 có 1.879,75 ha đất rừng phòng hộ, quy hoạch đến năm 2020 là 2.592,3 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 2.349,12 ha;

d) Đất rừng đặc dụng

Trong thời kỳ 2011-2015 phương hướng phát triển của ngành lâm nghiệp tỉnh Nam Định là khoanh nuôi, trồng và bảo vệ rừng ở các bãi bồi ven biển, sẽ trồng mới 454 ha;

Năm 2010 có 2.360,71 ha rừng đặc dụng; quy hoạch đến năm 2020 là 3.120,71 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 2.814,71 ha.

e) Đất làm muối

- Hiện tại, ở Nam Định các cơ sở sản xuất muối còn nhỏ bé, thiết bị thiếu, sản xuất còn thủ công, nên năng suất thấp, khó tiêu thụ, đời sống nhân dân còn khó khăn. Cho nên, trong thời kỳ tới chuyển 30,16 ha sang các mục đích phi nông nghiệp;

- Năm 2010 có 1.030,15 ha đất làm muối, quy hoạch đến năm 2020 là 878 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 999,99 ha.

Page 286: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 286

f) Đất nuôi trồng thủy sản

Mục tiêu phát triển ngành thuỷ sản của tỉnh: Tốc độ tăng trưởng thời kỳ 2011-2015 là 7%/năm. Giá trị sản xuất thuỷ sản bình quân 1.175 tỷ đồng. Tỷ trọng nuôi trồng thuỷ sản chiếm 61% về giá trị ngành thuỷ sản. Để đạt được mục tiêu trên, quy hoạch đất đai cho nuôi trồng thuỷ sản như sau:

Dự kiến trong giai đoạn 2011 - 2015 sẽ chuyển khoảng 228,89 ha sang các mục đích phi nông nghiệp, đồng thời với khai thác mở rộng diện tích từ đất chưa sử dụng 1.295 ha và chu chuyển nội bộ đất nông nghiệp 60 ha. Diện tích nuôi trồng nước ngọt khoảng 8.600 ha, mặn lợ 6.500 ha;

Năm 2010 có 14.163,83 ha đất nuôi trồng thủy sản, quy hoạch đến năm 2020 là 15.582,5 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 15.114,94 ha.

4.2.2. Đất phi nông nghiệp

- Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất phi nông nghiệp có xu thế tăng nhanh nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông, thủy lợi, văn hóa, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, an ninh quốc phòng và các nhu cầu khác. Trong thời kỳ đầu đất phi nông nghiệp tăng 4.207,96 ha;

- Năm 2010 có 47.608,66 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 56.441,5 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 51.816,62 ha bằng 47,64% chỉ tiêu quy hoạch.

Trong đó:

a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

- Trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, các văn phòng của các cơ sở sản xuất từ xã, phường, đến trung ương trên địa bàn tỉnh Nam Định nhu cầu giai đoạn 2011-2015 cần 37,33 ha;

- Năm 2010 có 221,11 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 263,57 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011- 2015 là 256,15 ha bằng 82,52% chỉ tiêu quy hoạch.

b) Đất quốc phòng

Năm 2010 có 100,93 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 240,84 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 214,36 ha chiếm 81,07% chỉ tiêu quy hoạch.

c) Đất an ninh

Năm 2010 là 40,98 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 61,12 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 43,72 ha chiếm 13,6% chỉ tiêu quy hoạch.

d) Đất khu công nghiệp

Page 287: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 287

Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn và hiệu quả cao, thực hiện phân bố công nghiệp hợp lý trên toàn lãnh thổ, bảo đảm phát triển cân đối và hiệu quả giữa các vùng;

Dự kiến trong giai đoạn 2011 - 2015 sẽ tăng 350,9 ha để xây dựng các khu công nghiệp 275 ha Mỹ Thuận, Thành An và các cụm công nghiệp 75,9 ha. Đồng thời giảm 0,5 ha để chuyển sang đất an ninh;

Năm 2010 có 854,34 ha đất khu công nghiệp, quy hoạch đến năm 2020 là 2.545,67 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 1.204,74 ha (trong đó đất khu công nghiệp 875,62 ha, cụm công nghiệp 329,12 ha) chiếm 20,72% chỉ tiêu quy hoạch.

e) Đất di tích, danh thắng

Dự kiến hoàn chỉnh dự án khoanh định và tái tạo khu di tích lịch sử lớn như: Khu di tích lịch sử đền trần, khu di tích lịch sử Phủ Dầy diện tích đất cần tăng thêm 15,06 ha;

Năm 2010 có 132,89 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 158,55 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 147,95 ha chiếm 58,69% chỉ tiêu quy hoạch.

f) Đất bãi thải, xử lý chất thải

Giai đoạn 2011-2015, tập trung xây dựng các khu bãi thải, xử lý chất thải cần tăng thêm 96,19 ha.

Năm 2010 có 125,2 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 284,93 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 221,39 ha chiếm 60,22% chỉ tiêu quy hoạch.

g) Đất tôn giáo, tín ngưỡng

Năm 2010 có 806,33 ha vẫn giữ nguyên theo hiện trạng.

h) Đất nghĩa trang, nghĩa địa

Giai đoạn 2011-2015 tập trung xây dựng một số nghĩa trang nghĩa địa mới cần tăng thêm 81,34 ha.

Năm 2010 có 1.796,4 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 1.937,9 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 1.876,48 ha chiếm 56,59% chỉ tiêu quy hoạch.

i) Đất phát triển hạ tầng

Nhu cầu cho đất phát triển hạ tầng giai đoạn 2011-2015 cần tăng thêm 1.918,45 ha cho các loại đất để xây dựng cơ sở hạ tầng của tỉnh.

Page 288: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 288

Năm 2010 có 22.157,2 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 25.098,5 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 23.997,12 chiếm 62,55% chỉ tiêu quy hoạch.

Trong đó:

* Đất cơ sở văn hóa

Giai đoạn 2011-2015, cần tăng thêm 43,76 ha để xây dựng một số các công viên cây xanh và các nhà văn hoá.

Năm 2010 có 159,63 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 274,91 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 203,21 chiếm 37,8 % chỉ tiêu quy hoạch.

* Đất cơ sở y tế

Giai đoạn 2011-2015 cần tăng thêm 14,87 ha để sử dụng vào mục đích cơ sở y tế của tỉnh;

Năm 2010 có 106,19 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 143,2 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 120,89 chiếm 39,72% chỉ tiêu quy hoạch.

* Đất cơ sở giáo dục đào tạo

Giai đoạn 2011-2015 cần tăng thêm 156,17 ha để sử dụng vào các mục đích giáo dục đào tạo của tỉnh;

Năm 2010 có 740,84 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 1.001,88 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 893,61 chiếm 58,52 % chỉ tiêu quy hoạch.

* Đất cơ sở thể dục thể thao

Giai đoạn 2011-2015 đất cơ sở thể thao nhu cầu cần 85,21 ha;

Năm 2010 có 121,34 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 335,08 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 205,32 chiếm 39,29% chỉ tiêu quy hoạch.

k) Đất ở tại đô thị

Đất ở tại đô thị trong giai đoạn 2011-2015 nhu cầu cần 218,77 ha;

Năm 2010 có 1.336,42 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 1.641,15 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 1.539,46 ha chiếm 66,63% chỉ tiêu quy hoạch.

4.2.3. Đất chưa sử dụng

4.2.3.1. Đất chưa sử dụng còn lại

Năm 2010 có 4.216,92 ha đất chưa sử dụng còn lại; quy hoạch đến năm 2020 là 2.836,94 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011- 2015 là 3.210,85 ha chiếm 72,9% chỉ tiêu quy hoạch.

4.2.3.2. Diện tích đưa vào sử dụng

Page 289: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 289

Diện tích đưa vào sử dụng đến năm 2020 là 4.379,98 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 2.562,07 ha chiếm 58,5% chỉ tiêu quy hoạch.

4.2.4. Đất đô thị

Năm 2010 có 11.309,3 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 13.202,81 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 11.309,3 ha.

4.2.5. Đất khu bảo tồn thiên nhiên

Năm 2010 có 3.100 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 3.860 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 3.554 ha chiếm 59,74% chỉ tiêu quy hoạch.

4.2.6. Đất khu du lịch

Năm 2010 có 377,56 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 4.827,56 ha, phân kỳ sử dụng đất 5 năm 2011-2015 là 2.837,56 ha chiếm 55,28% chỉ tiêu quy hoạch.

4.2.7. Phân kỳ diện tích đất chuyển mục đích sử dụng kỳ đầu đến năm 2015

* Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp

Trong kỳ đầu đến năm 2015 đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp 3.901,89 ha cho các mục đích sử dụng đất trụ sở, quốc phòng, an ninh,... trong đó:

- Đất trồng lúa 3.012,85 ha

- Đất trồng cây lâu năm 136,83 ha

- Đất rừng phòng hộ 22,63 ha

- Đất làm muối 30,16 ha

- Đất nuôi trồng thủy sản 228,89 ha

* Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 1.888 ha; Trong đó:

- Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây hàng năm còn lại 90,0 ha

- Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản 60,0 ha

- Đất trồng lúa chuyển sang đất nông nghiệp khác 168,0 ha

- Đất trồng cây hàng năm còn lại chuyển sang đất trồng lúa 1.354 ha

- Đất trồng cây hàng năm còn lại chuyển sang đất nông nghiệp khác 41,0 ha

- Đất nuôi trồng thuỷ sản chuyển sang đất trồng lúa 175,0 ha

4.2.8. Phân kỳ diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng

Phân kỳ sử dụng đất kỳ đầu chuyển 2.562,07 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích:

Page 290: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 290

- Đất nông nghiệp 2.256 ha

Trong đó:

+ Đất trồng lúa 15,0 ha

+ Đất rừng phòng hộ 492,0 ha

+ Đất rừng đặc dụng 454,0 ha

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.295,0 ha

- Đất phi nông nghiệp 306,07 ha

Trong đó:

+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,04 ha

+ Đất quốc phòng 3,0 ha

+ Đất bãi thải, xử lý chất thải 2,23 ha

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1,31 ha

+ Đất phát triển hạ tầng 149,44 ha

+ Đất ở tại đô thị 0,45 ha

4.3. Kỳ cuối (2016 - 2020)

Về tổng quát là khối lượng còn lại của quy hoạch sau khi đã trừ kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015. Theo quy định của Chính phủ: Đến sau năm 2015 sẽ lập kế hoạch cho giai đoạn 2016 - 2020.

Page 291: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 291

Bảng 30: Diện tích, cơ cấu đất sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2020

Kú cuèi ®Õn n¨m 2020 STT ChØ tiªu M· DiÖn tÝch

(ha) C¬ cÊu

(%)

Tæng diÖn tÝch ®Êt tù nhiªn 168.142,36 100,00

1 §Êt n«ng nghiÖp NNP 108.863,92 64,75

Trong ®ã:

1.1 §Êt trång lóa LUA 75.190,00 44,72

Trong ®ã: §Êt chuyªn trång lóa nưíc (2 vô trë lªn) LUC 75.000,00 44,61

1.2 §Êt trång c©y l©u n¨m CLN 7.751,57 4,61

1.3 §Êt rõng phßng hé RPH 2.592,30 1,54

1.4 §Êt rõng ®Æc dông RDD 3.120,71 1,86

1.5 §Êt rõng s¶n xuÊt RSX

1.6 §Êt lμm muèi LMU 878,00 0,52

1.7 §Êt nu«i trång thuû s¶n NTS 15.582,50 9,27

2 §Êt phi n«ng nghiÖp PNN 56.441,50 33,57

Trong ®ã:

2.1 §Êt XD trô së c¬ quan, CT sù nghiÖp CTS 263,57 0,16

2.2 §Êt quèc phßng CQP 240,84 0,14

2.3 §Êt an ninh CAN 61,12 0,04

2.4 §Êt khu c«ng nghiÖp SKK 2.545,67 1,51

Trong đó

Đất khu công nghiệp 2.040,21 1,21

Đất cụm công nghiệp 505,46 0,30

2.5 §Êt cho ho¹t ®éng kho¸ng s¶n SKS

2.6 §Êt di tÝch, danh th¾ng DDT 158,55 0,09

2.7 §Êt b·i th¶i, xö lý chÊt th¶i (trong ®ã cã ®Êt ®Ó xö lý, ch«n lÊp chÊt th¶i nguy h¹i)

DRA 284,93 0,17

2.8 §Êt t«n gi¸o, tÝn ngưìng TTN 806,33 0,48

2.9 §Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa NTD 1.937,90 1,15

2.10 §Êt ph¸t triÓn h¹ tÇng DHT 25.098,50 14,93

Trong ®ã:

§Êt c¬ së v¨n hãa DVH 274,91 0,16

§Êt c¬ së y tÕ DYT 143,20 0,09

§Êt c¬ së gi¸o dôc - ®μo t¹o DGD 1.001,88 0,60

§Êt c¬ së thÓ dôc - thÓ thao DTT 335,08 0,20

Page 292: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 292

2.11 §Êt ë t¹i ®« thÞ ODT 1.641,15 0,98

3 §Êt chƯa sö dông

3.1 §Êt chưa sö dông cßn l¹i CSD 2.836,94 1,69

3.2 DiÖn tÝch ®Êt CSD ®ưa vμo sö dông 4.379,98 2,60

4 §Êt ®« thÞ DTD 13.202,81 7,85

5 §Êt khu b¶o tån thiªn nhiªn DBT 3.860,00 2,30

6 §Êt khu du lÞch DDL 4.827,56 2,87

V. LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ ĐẦU

Kế hoạch sử dụng đất đai qua các giai đoạn được xây dựng trên các căn cứ sau:

Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển thành các khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

Công văn số 1910/TTg-KTN ngày 10/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung các khu công nghiệp của Tỉnh Nam Định vào Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam;

Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết đường bộ ven biển Việt Nam;

Quyết định số: 2084/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đến năm 2025;

Quyết định số: 346/QĐ-TTg, ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Quyết định số: 140/QĐ-TTg, ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết đường bộ cao tốc Việt Nam phía Đông;

Công văn số 2324/TTg-KTN ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Nam Định;

Công văn số 1134/VPCP-KTTH ngày 25/2/2011 của Văn phòng Chính phủ về việc bổ sung KKT Ninh Cơ vào quy hoạch tổng thể phát triển các khu kinh tế ven biển Việt Nam đến năm 2020;

Công văn số 1159/VPCP-KTTH ngày 25/2/2008 của Văn phòng Chính phủ về việc nguồn vốn cho dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ mới Nam Định – Phủ Lý;

Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 12/8/2012 của UBND tỉnh Nam Định thực hiện Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp – tiểu thủ công

Page 293: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 293

nghiệp, làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2011-2015;

Các nghị quyết của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2010-2015;

Kế hoạch phát triển và sử dụng đất của các ngành theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định thời kỳ 2011-2015 và các kỳ kế hoạch 5 năm;

Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010;

Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;

Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất;

Các dự án có liên quan đến việc sử dụng đất đã, đang và sẽ được triển khai trên địa bàn tỉnh;

Với những căn cứ trên, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh được xây dựng cho các giai đoạn 2011- 2015, nhằm đáp ứng đủ diện tích để các ngành phát triển phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện, thành phố cũng như các công trình mang tính quốc gia. Các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được xác định trên những quan điểm, nguyên tắc chung là sử dụng đầy đủ, tiết kiệm, hợp lý có hiệu quả kinh tế cáo nhất, kết hợp với bảo vệ thiên nhiên và môi trường sinh thái.

5.1. Mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu 5 năm (2011 - 2015)

5.1.1. Mục tiêu tổng quát

Tích cực huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, coi trọng phát huy nội lực văn hoá, giáo dục và lợi thế về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, kinh tế biển để tạo bước phát triển mới, nhanh mạnh và vững chắc về kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trọng tâm là công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tham gia hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất. Phát triển kinh tế hài hoà, gắn kết với phát triển văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường. Thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Chăm lo nâng cao hơn nữa đời sống của nhân dân. Củng cố khối đại đoàn kết và đồng thuận xã hội. Tăng cường tiềm lực quốc phòng; giữ vững an ninh chính trị, trật tư – an toàn xã hội. Phát huy sức mạnh tổng hợp của Đảng bộ và nhân dân, chủ động nắm bắt và tạo dựng thời cơ, phấn đấu rút ngắn khoảng cách về phát triển kinh tế so với tốc độ, trình độ chung của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Sớm xây dựng thành phố Nam Định trở thành loại I, trung tâm của vùng Nam đồng bằng sông Hồng.

Page 294: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 294

5.1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu

1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP giá so sánh với năm 1994) tăng bình quân 12,5 %/năm, GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2015 đạt 39 - 40 triệu đồng.

2) Cơ cấu kinh tế năm 2015:

- Nông, lâm, ngư nghiệp: 26%

- Công nghiệp, xây dựng: 39,5%

- Dịch vụ: 34,5%

3) Giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản (giá so sánh năm 1994) tăng bình quân 3-4%/năm, trong đó thủy sản tăng 7%/năm.

- Sản lượng lương thực hàng năm 920-950 nghìn tấn.

- Giá trị sản phẩm trên 1 ha canh tác đến năm 2015 đạt 85-90 triệu đồng

- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2015 đạt 140-145 nghìn tấn.

- Sản lượng thuỷ sản đến năm 2015 đạt 100-110 nghìn tấn

4) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 1994) tăng bình quân 22-23%/năm.

5) Giá trị các ngành dịch vụ (giá so sánh 1994) tăng bình quân 12-13%/năm

6) Tổng giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn năm 2015 đạt 400-420 triệu USD

7) Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng 15 -17%/năm

8) Thu ngân sách từ kinh tế địa phương năm 2015 đạt 2.200 -2.300 tỷ đồng

9) Tỷ lệ giảm sinh hàng năm 0,15 - 0,2%0

10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến 2015 đạt 60% tổng số lao động

11) Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 1-2% hàng năm.

12) Phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ đạt tiêu chuẩn môi trường, đảm bảo xử lý chất thải và 50% số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường, trên 80% chất thải rắn được thu gom, xử lý được trên 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế, 40% các khu đô thị mới và 70% các khu công nghiệp có hệ thống nước thải tập trung.

Page 295: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 295

5.2. Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm

5.2.1. Diện tích các loại đất đã được cấp trên phân bổ

Bảng 31: Phân bổ các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu

Diện tích cấp quốc gia phân bổ đến

năm 2015

Diện tích QH đến năm

2015 cấp tỉnh xác định

So Sánh

1 Đất nông nghiệp 108.854 111.670,89 -2.816,89 1.1 Đất trồng lúa 77.388 78.285,05 -897,05

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) 75.969 76.867,00 -898,00

1.2 Đất trồng cây lâu năm 7.853,30 7.853,30 1.3 Đất rừng phòng hộ 2.349 2.349,12 -0,12 1.4 Đất rừng đặc dụng 2.813 2.814,70 -1,70 1.5 Đất làm muối 870 999,99 -129,99 1.6 Đất nuôi trồng thủy sản 15.018 15.114,94 -96,94 2 Đất phi nông nghiệp 53.192 51.816,62 1.375,38

2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 256,15 -256,15

2.2 Đất quốc phòng 216 214,36 1,64 2.3 Đất an ninh 43 43,72 -0,72 2.4 Đất khu công nghiệp 1.028 1.204,74 -176,74 2.5 Đất có di tích, danh thắng 149 147,95 1,05 2.6 Đất bãi thải, xử lý chất thải 223 221,39 1,61 2.8 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 806,33 806,33 2.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1.876,40 1.876,40 2.10 Đất phát triển hạ tầng 23.999 23.997,12 1,88 Trong đó: Đất cơ sở văn hóa 205 203,21 1,79 Đất cơ sở y tế 121 120,89 0,11 Đất cơ sở giáo dục – đào tạo 894 893,61 0,39

Page 296: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 296

Đất cơ sở thể dục thể thao 205 205,32 -0,32 2.11 Đất ở tại đô thị 1.537 1.539,46 -2,46 3 Đất chưa sử dụng 3.1 Đất chưa sử dụng còn lại 3.099 3.210,55 -111,55 3.2 Diện tích đưa vào sử dụng 1.121 2.562,07 -1.441,07

a) Đất nông nghiệp

Chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ đất nông nghiệp trong kỳ đầu giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Nam Định là 108.854 ha, thấp hơn 5.237,59 ha so với diện tích cấp tỉnh xác định. Trong đó cụ thể một số loại đất sau:

- Đất trồng lúa: Chỉ tiêu Quốc gia phân bổ cho tỉnh là 77.388 ha, thấp hơn chỉ tiêu cấp tỉnh xác định là 831 ha. Trong đó diện tích đất lúa nước theo cấp quốc gia phân bổ nhằm bảo vệ nghiêm ngặt đến năm 2015 là 75.969 ha, thấp hơn 832,4 ha so với cấp tỉnh xác định;

- Đất rừng phòng hộ: Chỉ tiêu quốc gia phân bổ cho tỉnh là 2.349 ha, quy hoạch cấp tỉnh xác định phù hợp với chỉ tiêu phân bổ chỉ tiêu phân bổ;

- Đất rừng đặc dụng: Chỉ tiêu đến quốc gia phân bổ cho tỉnh là 2.813 ha, thấp hơn chỉ tiêu quy hoạch cấp tỉnh xác định là 1,7 ha;

- Đất làm muối: Chỉ tiêu quốc gia phân bổ là 870 ha, thấp hơn chỉ tiêu cấp tỉnh xác định là 129,99 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản: Chỉ tiêu quốc gia phân bổ là 15.018 ha, thấp hơn chỉ tiêu quy hoạch cấp tỉnh xác định là 96,9 ha.

b) Đất phi nông nghiệp

Đến năm 2015, chỉ tiêu quy hoạch đất phi nông nghiệp của quốc gia phân bổ cho tỉnh là 53.192 ha, cao hơn 1.289,8 ha so với chỉ tiêu cấp tỉnh xác định. Trong đó chỉ tiêu phân bổ cho các loại đất như sau:

- Đất quốc phòng: Chỉ tiêu quốc gia phân bổ là 216 ha, cao hơn 1,64 ha với chỉ tiêu quy hoạch cấp tỉnh xác định;

- Đất an ninh: Chỉ tiêu quốc gia phân bổ là 43 ha, thấp hơn 0,72 ha so với chỉ tiêu quy hoạch cấp tỉnh xác định;

- Đất khu công nghiệp: Trong đó:

+ Đất khu công nghiệp: Chỉ tiêu quốc gia phân bổ là 1028 ha, cấp tỉnh xác định 875,62 ha;

Page 297: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 297

+ Đất cụm công nghiệp: Cấp tỉnh xác định 329,12 ha;

- Đất có di tích danh thắng: Chỉ tiêu quốc gia phân bổ là 149 ha, cao hơn 1,05 ha so với chỉ tiêu cấp tỉnh xác định;

- Đất bải thải, xử lý chất thải: Chỉ tiêu quốc gia phân bổ là 223 ha, cao hơn 1,61 ha so với chỉ tiêu quy hoạch cấp tỉnh xác định;

- Đất phát triển hạ tầng: Chỉ tiêu quốc gia phân bổ là 23.999 ha, thấp hơn 83,87 ha so với chỉ tiêu cấp tỉnh xác định. Trong đó:

+ Đất cơ sở văn hóa: Chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ là 205 ha, cao hơn 1,79 ha so với chỉ tiêu quy hoạch cấp tỉnh xác định;

+ Đất cơ sở y tế: Chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ phù hợp với chỉ tiêu quy hoạch cấp tỉnh xác định 121 ha;

+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo: Chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ phù hợp với chỉ tiêu quy hoạch cấp tỉnh xác định là 894 ha;

+ Đất cơ sở thể dục - thể thao: Chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ là 205 ha, thấphơn 0,32 ha so với chỉ tiêu quy hoạch cấp tỉnh xác định.

- Đất ở tại đô thị: Chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ là 1.537 ha, thấp hơn 2,4 ha so với chỉ tiêu quy hoạch cấp tỉnh xác định.

c) Đất chưa sử dụng

Đến năm 2015, diện tích đất chưa sử dụng còn lại quốc gia phân bổ là 3.099 ha, thấp hơn 111,55 ha so với chỉ tiêu cấp tỉnh xác định;

Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ là 1.121 ha trong giai đoạn 2011-2015 sẽ tập trung khai thác đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là 2.562,37 ha.

5.2.2. Diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Căn cứ vào quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế, xã hội của tỉnh, kế hoạch phát triển cho từng ngành và từng lĩnh vực trong các kỳ;

Căn cứ vào phương án quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, kế hoạch phân bổ đất đai cho các ngành diện tích để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như sau:

Page 298: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 298

Bảng 32: Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm kỳ đầu 2011 – 2015 Đơn vị tính: ha

C¸c n¨m trong kú kÕ ho¹ch STT Lo¹i ®Êt

N¨m hiÖn tr¹ng N¨m

2011 N¨m 2012

N¨m 2013

N¨m 2014

N¨m 2015

Tæng diÖn tÝch ®Êt tù nhiªn 165.142,36 165.418,36 165.693,36 165.968,36 166.273,36 166.698,36

1 §Êt n«ng nghiÖp 113.316,78 113.330,90 112.929,58 112.388,71 111.721,07 111.670,89

Trong ®ã:

1.1 §Êt trång lóa 80.071,90 79.975,29 79.536,89 79.035,70 78.399,64 78.285,05

Trong ®ã: §Êt chuyªn trång lóa nưíc (2 vô trë lªn) 77.029,25 76.932,64 76.821,24 76.690,05 76.499,98 76.867,40

1.2 §Êt trång c©y l©u n¨m 7.990,13 7.972,68 7.940,56 7.909,60 7.882,30 7.853,30

1.3 §Êt rõng phßng hé 1.879,75 1.963,75 2.040,65 2.117,65 2.227,65 2.349,12

1.4 §Êt rõng ®Æc dông 2.360,71 2.436,71 2.511,71 2.586,71 2.661,71 2.814,71

1.5 §Êt rõng s¶n xuÊt

1.6 §Êt lμm muèi 1.030,15 1.025,99 1.024,29 1.019,09 1.013,59 999,99

1.7 §Êt nu«i trång thuû s¶n 14.163,83 14.165,64 14.222,71 14.254,03 14.296,06 15.114,94

2 §Êt phi n«ng nghiÖp 47.608,66 47.794,59 48.484,79 49.358,08 50.387,59 51.816,62

Trong ®ã:

2.1 §Êt x©y dùng trô së c¬ quan, CT sù nghiÖp

221,11 227,27 235,98 242,73 248,27 256,15

2.2 §Êt quèc phßng 100,93 100,93 106,91 120,84 124,84 214,36

2.3 §Êt an ninh 40,98 41,43 41,83 43,01 43,31 43,72

2.4 §Êt khu c«ng nghiÖp 854,34 875,34 878,04 989,54 1.164,54 1.204,74

Trong đó:

Đất khu công nghiệp 601,12 601,12 601,12 705,62 875,62 875,62

Đất cụm công nghiệp 253,22 274,22 276,92 283,92 288,92 329,12

2.5 §Êt cho ho¹t ®éng kho¸ng s¶n

2.6 §Êt di tÝch, danh th¾ng 132,89 132,89 134,33 135,75 136,25 147,95

2.7 §Êt b·i th¶i, xö lý chÊt th¶i (trong ®ã cã ®Êt ®Ó xö lý, ch«n lÊp chÊt th¶i nguy h¹i)

125,20 134,78 155,69 175,99 194,77 221,39

2.8 §Êt t«n gi¸o, tÝn ngưìng 806,33 806,33 806,33 806,33 806,33 806,33

2.9 §Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa 1.796,40 1.796,35 1.814,88 1.831,88 1.849,61 1.876,48

2.10 §Êt ph¸t triÓn h¹ tÇng 22.157,20 22.323,45 22.644,39 22.941,11 23.209,03 23.997,12

Trong ®ã:

§Êt c¬ së v¨n hãa 159,63 161,63 171,50 181,57 194,23 203,21

§Êt c¬ së y tÕ 106,19 107,10 108,51 111,88 114,07 120,89

§Êt c¬ së gi¸o dôc - ®μo t¹o 740,84 744,94 762,41 782,38 877,42 893,61

§Êt c¬ së thÓ dôc - thÓ thao 121,34 147,34 159,89 177,89 189,48 205,32

2.11 §Êt ë t¹i ®« thÞ 1.336,42 1.337,95 1.379,43 1.398,16 1.485,26 1.539,46

3 §Êt chƯa sö dông

3.1 §Êt chưa sö dông cßn l¹i 4.216,92 4.292,87 4.278,99 4.221,57 4.164,70 3.210,85

Page 299: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 299

3.2 DiÖn tÝch ®Êt chưa sö dông ®ưa vμo sö dông( bao gåm c¶ ®Êt b·i båi) 2.562,07 200,05 288,88 332,42 361,87 1.378,85

4 §Êt ®« thÞ 11.309,30 11.309,30 11.309,30 11.309,30 11.309,30 11.309,30

5 §Êt khu b¶o tån thiªn nhiªn 3.100,00 3.176,00 3.251,00 3.326,00 3.401,00 3.554,00

6 §Êt khu du lÞch 377,56 857,56 1.337,56 1.817,56 2.297,56 2.837,56

5.2.2.1. Đất nông nghiệp

Hiện trạng diện tích đất nông nghiệp là 113.316,78 ha, giai đoạn 2011 - 2015 đất nông nghiệp tăng 2.256 ha do khai hoang, cải tạo đất. Đồng thời trong giai đoạn này đất nông nghiệp giảm 3.901,89 ha do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Như vậy đến năm 2015 diện tích đất nông nghiệp là 111.670,89 ha.

Bảng 33: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm

Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất nông nghiệp 111.670,89 100

Trong đó:

Đất trồng lúa 78.285,05 70,1

Đất trồng cây lâu năm 7.853,3 7,03

Đất rừng phòng hộ 2.349,12 2,1

Đất rừng đặc dụng 2.814,71 2,52

Đất làm muối 999,99 0,9

Đất nuôi trồng thuỷ sản 15.114,94 13,5

Phân bố trên địa bàn các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 1.014,97 ha

- Huyện Mỹ Lộc 4.744,33 ha

- Huyện Vụ Bản 10.345,88 ha

- Huyện Ý Yên 17.038,37 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 17.252,62 ha

- Huyện Nam Trực 11.333,59 ha

- Huyện Trực Ninh 9.679,51 ha

- Huyện Xuân Trường 7.642,5 ha

- Huyện Giao Thuỷ 17.452,41 ha

- Huyện Hải Hậu 15.166,71 ha

Page 300: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 300

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 113.330,9 ha tăng 14,12 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 112.929,58 ha giảm 401,32 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 112.388,71 ha giảm 540,87 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 111.721,07 ha giảm 667,64 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 111.670,89 ha giảm 50,18 ha so với năm 2014;

Trong đó:

a) Đất trồng lúa

Trong kỳ kế hoạch đến năm 2015 do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đất trồng lúa dự kiến giảm 3.012,85 ha để chuyển sang các loại đất sau:

+ Đất ở tại đô thị 138,59 ha

+ Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp 27,12 ha

+ Đất quốc phòng 38,7 ha

+ Đất an ninh 1,41 ha

+ Đất khu công nghiệp 323,4 ha

+ Đất di tích, danh thắng 11,06 ha

+ Đất bãi thải, xử lý chất thải 85,28 ha

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa 73,27 ha

+ Đất phát triển hạ tầng 1.177,58 ha

+ Đất phi nông nghiệp còn lại 1.136,44 ha

Ngoài việc giảm do chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, đất trồng lúa còn giảm do chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp 318 ha, trong đó:

+ Chuyển sang đất trồng cây hàng năm còn lại 90 ha;

+ Chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản 60 ha;

+ Chuyển sang đất nông nghiệp khác (trang trại) 168 ha;

Và chu chuyển nội bộ từ đất trồng lúa nước còn lại sang đất chuyên trồng lúa 1.625 ha;

- Đồng thời trong thời kỳ kế hoạch đất trồng lúa tăng 1.544 ha, do:

+ Đất chưa sử dụng sang đất trồng lúa 15 ha;

Page 301: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 301

+ Chuyển đổi đất trồng cây hàng năm còn lại sang đất trồng lúa 1.354 ha;

+ Chuyển đất nuôi trồng thủy sản (lúa cá) 175 ha;

- Trong kỳ kế hoạch có 76.741,05 ha đất trồng lúa không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng, trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) là 73.698,4 ha, đất trồng lúa nước còn lại: 1.417,65 ha;

- Đến năm 2015 diện tích đất trồng lúa là 78.285,05 ha, chiếm 70,1% diện tích đất nông nghiệp, giảm 1.786,85 ha so với năm 2010. Trong đó:

- Đất chuyên trồng lúa nước: 76.867,4 ha, giảm 161,85 ha so với năm 2010;

- Đất trồng lúa nước còn lại: 1.417,65 ha, giảm 1.625 ha so với năm 2010;

Diện tích được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 667,98 ha

- Huyện Mỹ Lộc 3.187,77 ha

- Huyện Vụ Bản 8.805,55 ha

- Huyện Ý Yên 14.749,06 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 10.335,12 ha

- Huyện Nam Trực 8.861,08 ha

- Huyện Trực Ninh 7.629,04 ha

- Huyện Xuân Trường 5.889,16 ha

- Huyện Giao Thuỷ 7.709,55 ha

- Huyện Hải Hậu 10.450,74 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 79.975,29 ha giảm 96,61 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 79.536,89 ha giảm 438,4 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 79.035,7 ha giảm 501,19 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 78.399,64 ha giảm 636,06 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 78.285,05 ha giảm 114,59 ha so với năm 2014;

b) Đất trồng cây lâu năm

Đến năm 2015, trồng cây lâu năm giảm do chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp là 136,83 ha, trong đó chuyển sang:

Page 302: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 302

- Đất ở tại đô thị 13,91 ha

- Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp 1,61 ha

- Đất phát triển hạ tầng 81,61 ha

- Đất di tích, danh thắng 1,06 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 38,64 ha

Trong kỳ kế hoạch có 7.853,3 ha đất trồng cây lâu năm không thay đổi mục đích, chiếm 98,28% so với hiện trạng;

Đến năm 2015 diện tích đất trồng cây lâu năm là 7.853,3 ha, chiếm 7,03% diện tích đất nông nghiệp, giảm 136,83 ha so với năm 2010;

Diện tích được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 63 ha

- Huyện Mỹ Lộc 428,48 ha

- Huyện Vụ Bản 486,63 ha

- Huyện Ý Yên 713,57 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 1.030,1 ha

- Huyện Nam Trực 533,23 ha

- Huyện Trực Ninh 777,46 ha

- Huyện Xuân Trường 630,5 ha

- Huyện Giao Thuỷ 1.392,59 ha

- Huyện Hải Hậu 1.797,74 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 7.972,68 ha giảm 17,45 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 7.940,56 ha giảm 32,12 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 7.909,6 ha giảm 30,96 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 7.882,3 ha giảm 27,3 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 7.853,3 ha giảm 29 ha so với năm 2014;

c) Đất rừng phòng hộ

Page 303: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 303

Đất rừng phòng hộ năm 2010 có 1.879,75 ha, chiếm 1,66% diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất rừng phòng hộ trong kỳ quy hoạch là 492 ha, được sử dụng từ đất bãi bồi;

Đồng thời đất rừng phòng hộ chuyển sang các mục đích khác trong kỳ quy hoạch là 22,63 ha, cụ thể như sau:

- Đất quốc phòng 21,05 ha

- Đất phát triển hạ tầng 1,58 ha

- Trong kỳ kế hoạch sẽ có 1.857,12 ha đất rừng phòng hộ không thay đổi mục đích, chiếm 98,79% so với hiện trạng;

- Đến năm 2015 diện tích đất rừng phòng hộ là 2.349,12 ha, chiếm 2,1% diện tích đất nông nghiệp, tăng 469,37 ha so với năm 2010, được phân bổ cho các huyện, như sau:

- Huyện Vụ Bản 20,15 ha

- Huyện Ý Yên 9,0 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 1.721,23 ha

- Huyện Giao Thuỷ 561,63 ha

- Huyện Hải Hậu 37,11 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 1.963,75 ha tăng 84 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 2.040,65 ha tăng 76,9 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 2.117,65 ha tăng 77 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 2.227,65 ha tăng 110 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 2.349,12 ha tăng 121,47 ha so với năm 2014;

d) Đất rừng đặc dụng

- Diện tích hiện trạng đất rừng đặc dụng của tỉnh có 2.360,71 ha, chiếm 2,08% diện tích đất nông nghiệp trong đó:

+ Đất có rừng tự nhiên đặc dụng 1.260,19 ha

+ Đất có rừng trồng đặc dụng 1.100,52 ha

- Trong kỳ kế hoạch có 2.360,71 ha đất rừng phòng đặc dụng không thay đổi mục đích, chiếm 100 % so với hiện trạng;

Page 304: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 304

- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất rừng đặc dụng trong kỳ quy hoạch là 454 ha, được sử dụng từ đất bãi bồi;

- Đến năm 2015 diện tích đất rừng đặc dụng của tỉnh là 2.814,71 ha, chiếm 2,52% diện tích đất nông nghiệp; trong đó:

+ Đất có rừng tự nhiên đặc dụng 1.310,19 ha

+ Đất có rừng trồng đặc dụng 1.504,52 ha

- Diện tích được phân bổ cho các huyện như sau:

- Huyện Nghĩa Hưng 150 ha

- Huyện Giao Thuỷ 2.664,71 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 2.436,71 ha tăng 76 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 2.511,71 ha tăng 75 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 2.586,71 ha tăng 75 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 2.661,71 ha tăng 75 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 2.814,71 ha tăng 153 ha so với năm 2014;

e) Đất làm muối

Đến năm 2015 đất làm muối giảm 30,16 ha sang các mục đích sau:

- Đất ở tại đô thị 5,0 ha

- Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp 2,0 ha

- Đất an ninh 0,3 ha

- Đất phát triển hạ tầng 11,31 ha

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,3 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 8,25 ha

Trong kỳ kế hoạch sẽ có 999,99 ha đất làm muối không thay đổi mục đích sử dụng

Đến năm 2015, đất làm muối còn 999,99 ha, chiếm 8,25% diện tích đất nông nghiệp, phân bố trên địa bàn các huyện, thành phố sau:

- Huyện Nghĩa Hưng 46,97 ha

- Huyện Giao Thuỷ 490,91 ha

Page 305: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 305

- Huyện Hải Hậu 462,11 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 1.025,99 ha giảm 4,16 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 1.024,29 ha giảm 1,7 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 1.019,09 ha giảm 5,2 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 1.013,59 ha giảm 5,5 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 999,99 ha giảm 13,6 ha so với năm 2014;

f) Đất nuôi trồng thủy sản

Trong thời kỳ kế hoạch đất nuôi trồng thuỷ sản tăng 1.355 ha. Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản tăng sử dụng từ các loại đất sau:

+ Chuyển từ đất trồng lúa sang nuôi trồng thuỷ sản 60 ha

+ Đất bằng chưa sử dụng 1.195 ha

+ Đất bãi bồi (lấn biển) ngoài diện tích hành chính 100 ha

Đồng thời, đất nuôi trồng thuỷ sản giảm đi 228,89 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp:

- Đất ở tại đô thị 33,11 ha

- Đất XD trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp 2,2 ha

- Đất quốc phòng 1 ha

- Đất phát triển hạ tầng 119,08 ha

- Đất di tích, danh thắng 0,59 ha

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,12 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 72,79 ha

Ngoài việc giảm do chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản giảm do chuyển sang đất trồng lúa 175 ha;

- Trong kỳ kế hoạch sẽ có 13.759,94 ha đất nuôi trồng thủy sản không thay đổi mục đích sử dụng, chiếm 97,14% so với hiện trạng;

- Như vậy đến năm 2015, diện tích nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh là 15.114,94 ha, phân bố trên địa bàn các huyện, thành phố sau:

Page 306: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 306

- Thành phố Nam Định 174,1 ha

- Huyện Mỹ Lộc 850,04 ha

- Huyện Vụ Bản 662,22 ha

- Huyện Ý Yên 1.330,94 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 3.529,58 ha

- Huyện Nam Trực 697,64 ha

- Huyện Trực Ninh 979,92 ha

- Huyện Xuân Trường 703,68 ha

- Huyện Giao Thuỷ 4.342,27 ha

- Huyện Hải Hậu 1.844,55 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 14.165,64 ha tăng 1,81 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 14.222,71 ha tăng 57,07 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 14.254,03 ha tăng 31,32 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 14.296,06 ha tăng 42,03 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 15.114,94 ha tăng 818,88 ha so với năm 2014;

5.2.2.2. Đất phi nông nghiệp

Trong kỳ kế hoạch đất phi nông nghiệp tăng 4.207,96 ha, nhưng đồng thời giảm 433,74 ha do chuyển trong nội bộ đất phi nông nghiệp, nên đất phi nông nghiệp thực tăng 4.207,96 ha. Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp như sau:

Diện tích được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 3.616,83 ha

- Huyện Mỹ Lộc 2.617,78 ha

- Huyện Vụ Bản 4.414,6 ha

- Huyện Ý Yên 6.916,48 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 7.243,92 ha

- Huyện Nam Trực 4.774,18 ha

- Huyện Trực Ninh 4.616,52 ha

Page 307: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 307

- Huyện Xuân Trường 3.786,69 ha

- Huyện Giao Thuỷ 6.342,56 ha

- Huyện Hải Hậu 7.487,06 ha

Bảng 34: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2015

Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Đất phi nông nghiệp 51.816,62 100,00

Trong đó:

Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình SN 256,15 0,49

Đất quốc phòng 214,36 0,41

Đất an ninh 43,72 0,08

Đất khu công nghiệp 1.204,74 2,33

Trong đó:

Đất khu công nghiệp 875,62 1,69

Đất cụm công nghiệp 329,12 0,64

Đất di tích, danh thắng 147,95 0,29

Đất bãi thải, xử lý chất thải 221,39 0,43

Đất tôn giáo, tín ngưỡng 806,33 1,56

Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1.876,48 3,62

Đất phát triển hạ tầng 23.997,12 46,31

Đất ở tại đô thị 1.539,46 2,97

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 47.794,59 ha tăng 185,93 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 48.484,79 ha tăng 690,2 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 49.358,08 ha tăng 873,29 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 50.387,59 ha tăng 1.029,51 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 51.816,62 ha tăng 1.429,03 ha so với năm 2014;

Trong đó:

a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Đến năm 2015 đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp tăng thêm 37,33 ha, được sử dụng từ các loại đất sau:

- Đất nông nghiệp 34,12 ha

Page 308: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 308

- Đất ở tại đô thị 1,77 ha

- Đất phát triển hạ tầng 0,55 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,85 ha

- Đất bằng chưa sử dụng 0,04 ha

Đồng thời trong kỳ quy hoạch đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp sẽ giảm 2,29 ha do chuyển sang các loại đất:

- Đất phát triển hạ tầng 2,19 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,1 ha

Như vậy sẽ có 218,82 ha đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp thay đổi mục đích sử dụng, chiếm 98,96% so với hiện trạng;

Đến năm 2015 diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của tỉnh là 256,15 ha, phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 30,23 ha

- Huyện Mỹ Lộc 13,65 ha

- Huyện Vụ Bản 19,59 ha

- Huyện Ý Yên 34,19 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 26,16 ha

- Huyện Nam Trực 22,03 ha

- Huyện Trực Ninh 17,95 ha

- Huyện Xuân Trường 19,24 ha

- Huyện Giao Thuỷ 32,19 ha

- Huyện Hải Hậu 40,92 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 227,27 ha tăng 6,16 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 235,98 ha tăng 8,71 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 242,73 ha tăng 6,75 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 248,27 ha tăng 5,54 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 256,15 ha tăng 7,88 ha so với năm 2014;

b) Đất quốc phòng

Page 309: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 309

Từ nay đến năm 2015, đất quốc phòng tăng lên 113,43 ha. Diện tích tăng thêm sử dụng từ:

- Đất nông nghiệp 109,13 ha

- Đất phát triển hạ tầng 0,62 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,68 ha

- Đất chưa sử dụng 3,0 ha

Như vậy sẽ có 100,93 ha đất quốc phòng không ảnh hưởng bởi phương án quy hoạch, chiếm 100% so với hiện trạng;

Đến năm 2015, đất quốc phòng là 214,36 ha, chiếm 0,41% đất phi nông nghiệp, phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 30,51 ha

- Huyện Mỹ Lộc 1,62 ha

- Huyện Vụ Bản 103,91 ha

- Huyện Ý Yên 9,53 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 17,25 ha

- Huyện Nam Trực 5,28 ha

- Huyện Trực Ninh 1,49 ha

- Huyện Xuân Trường 3,19 ha

- Huyện Giao Thuỷ 8,53 ha

- Huyện Hải Hậu 33,05 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 100,93 ha;

Năm 2012 là 106,91 ha tăng 5,98 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 120,84 ha tăng 13,93 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 124,84 ha tăng 4 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 214,36 ha tăng 89,52 ha so với năm 2014;

c) Đất an ninh

Hiện trạng đất an ninh trên địa bàn có diện tích 40,98 ha chiếm 0,09% diện tích đất phi nông nghiệp.

Page 310: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 310

Trong kỳ kế hoạch đất an ninh tăng 2,74 ha. Diện tích tăng được sử dụng từ các loại đất:

- Đất nông nghiệp 2,01 ha

- Đất ở tại đô thị 0,02 ha

- Đất khu công nghiệp 0,5 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,21 ha

Trong kỳ kế hoạch đất an ninh không bị biến động;

Như vậy đến năm 2015 đất an ninh là 43,72 ha, chiếm 0,08% diện tích đất phi nông nghiệp và tăng 2,74 ha so với năm 2010. Diện tích được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 21,38 ha

- Huyện Mỹ Lộc 1,29 ha

- Huyện Vụ Bản 6,47 ha

- Huyện Ý Yên 0,98 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 0,78 ha

- Huyện Nam Trực 0,41 ha

- Huyện Trực Ninh 0,5 ha

- Huyện Xuân Trường 1,18 ha

- Huyện Giao Thuỷ 7,83 ha

- Huyện Hải Hậu 2,9 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 41,43 ha tăng 0,45 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 41,83 ha tăng 0,4 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 43,01 ha tăng 1,18 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 43,31 ha tăng 0,3 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 43,72 ha tăng 0,41 ha so với năm 2014;

d) Đất khu công nghiệp

Đến năm 2015 diện tích đất đai để phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định là: 1.204,74 ha, trong đó diện tích tăng thêm là 350,9 ha;

Diện tích đất khu công nghiệp tăng thêm được sử dụng từ các loại đất sau:

Page 311: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 311

- Đất nông nghiệp 328,4 ha

- Đất phát triển hạ tầng 22,5 ha

Đồng thời đất khu công nghiệp giảm 0,5 ha để chuyển sang đất an ninh;

Như vậy đến năm 2015 đất khu công nghiệp là 1.204,74 ha (Trong đó đất khu công nghiệp 875,62 ha, cụm công nghiệp 329,12 ha), chiếm 2,33% diện tích đất phi nông nghiệp và tăng 350,4 ha so với năm 2010. Được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 444,97 ha

- Huyện Mỹ Lộc 296,48 ha

- Huyện Vụ Bản 253,87 ha

- Huyện Ý Yên 23,65 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 8,7 ha

- Huyện Nam Trực 38,97 ha

- Huyện Trực Ninh 48,7 ha

- Huyện Xuân Trường 43,8 ha

- Huyện Giao Thuỷ 2,0 ha

- Huyện Hải Hậu 43,6 ha

Nhu cầu tăng thêm cho các khu công nghiệp gồm 275 ha; xây dựng KCN Mỹ Thuận 170 ha, Thành An 105 ha;

Nhu cầu tăng thêm cho các cụm công nghiệp gồm 75,9 ha; mở rộng cụm CN An Xá 36 ha, Vân Tràng 3 ha, Xuân Bắc 4,1 ha, Hải Minh 2,1 ha, Hải Phương 21 ha; xây dựng CCN Mỹ Thắng 7 ha, TT Quỹ Nhất 2,7 ha.

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 875,34 ha tăng 21 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 878,04 ha tăng 2,7 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 989,54 ha tăng 111,5 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 1.164,54 ha tăng 175 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 1.204,74 ha tăng 40,2 ha so với năm 2014;

Page 312: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 312

e) Đất di tích, danh thắng

Từ nay đến năm 2015, mở rộng diện tích bảo vệ các di tích lịch sử đã được xếp hạng. Diện tích đất di tích, danh thắng tăng thêm 15,06 ha, sử dụng từ các loại đất;

- Đất nông nghiệp 14,71 ha

- Đất phát triển hạ tầng 0,01 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,34 ha

Như vậy đến năm 2015 đất di tích, danh thắng là 147,95 ha, chiếm 0,29% diện tích đất phi nông nghiệp, tăng 15,06 ha so với năm 2010, được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 66,56 ha

- Huyện Mỹ Lộc 11,65 ha

- Huyện Vụ Bản 4,2 ha

- Huyện Ý Yên 7,05 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 10,64 ha

- Huyện Nam Trực 12,01 ha

- Huyện Trực Ninh 9,25 ha

- Huyện Xuân Trường 11,69 ha

- Huyện Giao Thuỷ 8,63 ha

- Huyện Hải Hậu 6,27 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 132,89 ha;

Năm 2012 là 134,33 ha tăng 1,44 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 135,75 ha tăng 1,42 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 136,25 ha tăng 0,5 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 147,95 ha tăng 11,7 ha so với năm 2014;

f) Đất bãi thải, xử lý chất thải

Hiện trạng đất bãi thải, xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh Nam Định có 125,2 ha, chiếm 0,26% diện tích đất phi nông nghiệp;

Trong kỳ kế hoạch tăng 96,19 ha để xây dựng bãi thải, xử lý chất thải sử dụng từ các loại đất sau:

Page 313: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 313

- Đất nông nghiệp 90,53 ha

- Đất phát triển hạ tầng 0,04 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 3,39 ha

- Đất chưa sử dụng 2,23 ha

Đến năm 2015 đất bãi thải, xử lý chất thải là 221,39 ha, chiếm 0,43% diện tích đất phi nông nghiệp và tăng 96,19 ha so với năm 2010;

Diện tích được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 26,62 ha

- Huyện Mỹ Lộc 6,82 ha

- Huyện Vụ Bản 13,88 ha

- Huyện Ý Yên 24,73 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 25,25 ha

- Huyện Nam Trực 15,78 ha

- Huyện Trực Ninh 15,06 ha

- Huyện Xuân Trường 18,86 ha

- Huyện Giao Thuỷ 21,14 ha

- Huyện Hải Hậu 53,25 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 134,78 ha tăng 9,58 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 155,69 ha tăng 20,91 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 175,99 ha tăng 20,3 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 194,77 ha tăng 18,78 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 221,39 ha tăng 26,62 ha so với năm 2014;

g) Đất tôn giáo, tín ngưỡng

Diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng năm 2010 có 806,33 ha, chiếm 1,69% diện tích đất phi nông nghiệp. Đến năm 2015 diện tích vẫn giữ nguyên theo hiện trạng.

h) Đất nghĩa trang, nghĩa địa

Đến năm 2015 diện tăng thêm là 81,34 ha; Diện tích tăng thêm sử dụng từ các loại đất:

Page 314: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 314

- Đất nông nghiệp 79,62 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,41 ha

- Đất chưa sử dụng 1,31 ha

Trong thời kỳ này, đất nghĩa trang, nghĩa địa giảm 1,26 ha do chuyển sang: đất phát triển hạ tầng;

Như vậy sẽ có 1.795,14 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa không thay đổi mục đích sử dụng, chiếm 99,92% so với hiện trạng;

Đến năm 2015 đất nghĩa trang, nghĩa địa là 1.876,48 ha, chiếm 3,62% diện tích đất phi nông nghiệp và tăng 80,08 ha so với năm 2010, được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 51,75 ha

- Huyện Mỹ Lộc 108,81 ha

- Huyện Vụ Bản 212,4 ha

- Huyện Ý Yên 336,74 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 218,93 ha

- Huyện Nam Trực 216,96 ha

- Huyện Trực Ninh 172,57 ha

- Huyện Xuân Trường 184,02 ha

- Huyện Giao Thuỷ 127,22 ha

- Huyện Hải Hậu 247,08 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 1.796,35 ha giảm 0,05 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 1.814,88 ha tăng 18,53 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 1.831,88 ha tăng 17 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 1.849,61 ha tăng 17,73 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 1.876,48 ha tăng 26,87 ha so với năm 2014;

i) Đất phát triển hạ tầng

Trong thời kỳ kế hoạch đất phát triển hạ tầng tăng để sử dụng vào các mục đích:

- Đất giao thông 803,54 ha

Page 315: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 315

- Đất thủy lợi 510,2 ha

- Đất công trình năng lượng 365,91 ha

- Đất công trình bưu chính viễn thông 2,98 ha

- Đất cơ sở văn hóa 43,76 ha

- Đất cơ sở y tế 14,87 ha

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo 156,17 ha

- Đất cơ sở thể dục thể thao 85,21 ha

- Đất dịch vụ xã hội 9,5 ha

- Đất chợ 33,86 ha

Diện tích đất phát triển hạ tầng tăng 1.918,45 ha được sử dụng từ các loại đất sau:

- Đất nông nghiệp 1.573,88 ha

- Đất ở tại đô thị 13,89 ha

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

2,19 ha

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1,26 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 177,79 ha

- Đất chưa sử dụng 149,44 ha

Trong thời kỳ kế hoạch đất phát triển hạ tầng giảm 78,53 ha do chuyển sang:

- Đất ở tại đô thị 6,4 ha

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,55 ha

- Đất quốc phòng 0,62 ha

- Đất khu công nghiệp 22,5 ha

- Đất di tích danh thắng 0,01 ha

- Đất bãi thải, xử lý chất thải 0,04 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 48,41 ha

Chu chuyển trong nội bộ đất phát triển hạ tầng 107,55 ha;

Trong kỳ kế hoạch có 22.078,67 ha đất phát triển hạ tầng không thay đổi mục đích sử dụng, chiếm 99,64% so với hiện trạng;

Đến năm 2015 đất phát triển hạ tầng là 23.997,12 ha, chiếm 46,31% diện tích đất phi nông nghiệp và tăng 1.839,92 ha so với năm 2010;

Page 316: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 316

Diện tích được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 1.186,88 ha

- Huyện Mỹ Lộc 1.113,29 ha

- Huyện Vụ Bản 2.188,75 ha

- Huyện Ý Yên 3.306,04 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 2.979,33 ha

- Huyện Nam Trực 2.447,22 ha

- Huyện Trực Ninh 2.232,25 ha

- Huyện Xuân Trường 1.675,99 ha

- Huyện Giao Thuỷ 2.766,04 ha

- Huyện Hải Hậu 4.101,33 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 22.323,45 ha tăng 166,25 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 22.644,39 ha tăng 320,94 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 22.941,11 ha tăng 296,72 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 23.209,03 ha tăng 267,92 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 23.997,12 ha tăng 788,09 ha so với năm 2014;

Trong đó:

* Đất cơ sở văn hóa:

Năm 2010 có 159,63 ha, trong kỳ kế hoạch đất cơ sở văn hóa sẽ giảm 0,18 ha do chuyển sang đất phát triển hạ tầng;

Đồng thời trong giai đoạn này đất cơ sở văn hóa cũng tăng 43,76 ha, diện tích này được sử dụng từ các loại đất:

- Đất nông nghiệp 35,02 ha

- Đất ở tại đô thị 1,98 ha

- Đất phát triển hạ tầng 4,65 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 1,98 ha

- Đất chưa sử dụng 0,13 ha

Page 317: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 317

Như vậy sẽ có 159,45 ha đất cơ sở văn hóa không ảnh hưởng bởi phương án quy hoạch, chiếm 99,88% so với hiện trạng;

Đến năm 2015 đất cơ sở văn hóa là 203,21 ha, chiếm 0,84% diện tích đất phát triển hạ tầng và tăng 43,58 ha so với năm 2010. Phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 59,97 ha

- Huyện Mỹ Lộc 6,4 ha

- Huyện Vụ Bản 9,78 ha

- Huyện Ý Yên 15,2 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 18,03 ha

- Huyện Nam Trực 7,47 ha

- Huyện Trực Ninh 11,99 ha

- Huyện Xuân Trường 21,23 ha

- Huyện Giao Thuỷ 17,3 ha

- Huyện Hải Hậu 35,84 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 161,63 ha tăng 2 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 171,5 ha tăng 9,87 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 181,57 ha tăng 10,07 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 194,23 ha tăng 12,66 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 203,21 ha tăng 8,98 ha so với năm 2014;

* Đất cơ sở y tế:

Trong thời kỳ kế hoạch, đất đai cho sự nghiệp y tế tăng 14,87 ha, được sử dụng từ các loại đất:

- Đất nông nghiệp 12,07 ha

- Đất ở tại đô thị 0,36 ha

- Đất trụ sở cơ quan, công trình SN 0,26 ha

- Đất phát triển hạ tầng 0,31 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,77 ha

Page 318: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 318

- Đất chưa sử dụng 1,1 ha

Đồng thời đất cơ sở y tế sẽ giảm 0,17 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp còn lại;

Như vậy sẽ có 106,02 ha đất cơ sở y tế không ảnh hưởng bởi phương án quy hoạch, chiếm 99,84% so với hiện trạng;

Đến năm 2015 đất cơ sở y tế là 120,89 ha, chiếm 0,5% diện tích đất phát triển hạ tầng và tăng 14,7 ha so với năm 2010, phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 31,77 ha

- Huyện Mỹ Lộc 4,83 ha

- Huyện Vụ Bản 7,53 ha

- Huyện Ý Yên 9,61 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 9,66 ha

- Huyện Nam Trực 10,16 ha

- Huyện Trực Ninh 9,66 ha

- Huyện Xuân Trường 8,48 ha

- Huyện Giao Thuỷ 6,83 ha

- Huyện Hải Hậu 22,36 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 107,1 ha tăng 0,91 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 108,51 ha tăng 1,41 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 111,88 ha tăng 3,37 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 114,07 ha tăng 2,19 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 120,89 ha tăng 6,82 ha so với năm 2014;

* Đất cơ sở giáo dục - đào tạo:

Hiện trạng năm 2010 toàn tỉnh có 740,84 ha đất cơ sở giáo dục đào tạo chiếm 3,34% diện tích đất phát triển hạ tầng. Trong kỳ kế hoạch đất cơ sở giáo dục đào tạo sẽ giảm 3,4 ha do chuyển sang các loại đất:

- Đất phát triển hạ tầng 3,35 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,05 ha

Page 319: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 319

Đồng thời trong giai đoạn này đất cơ sở giáo dục đào tạo cũng tăng 156,17 ha, diện tích này được sử dụng từ các loại đất:

- Đất nông nghiệp 135,62 ha

- Đất ở tại đô thị 0,4 ha

- Đất trụ sở cơ quan, công trình SN 0,21 ha

- Đất phát triển hạ tầng 15,48 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 3,22 ha

- Đất chưa sử dụng 1,24 ha

Như vậy có 737,44 ha đất cơ sở giáo dục đào tạo không ảnh hưởng bởi phương án quy hoạch, chiếm 99,54% so với hiện trạng;

Đến năm 2015 đất cơ sở giáo dục - đào tạo là 893,61 ha, chiếm 3,71% diện tích đất phát triển hạ tầng và tăng 152,77 ha so với năm 2010, phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 210,99 ha

- Huyện Mỹ Lộc 31,58 ha

- Huyện Vụ Bản 74,46 ha

- Huyện Ý Yên 101 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 81,91 ha

- Huyện Nam Trực 84,39 ha

- Huyện Trực Ninh 67,78 ha

- Huyện Xuân Trường 71,54 ha

- Huyện Giao Thuỷ 69,37 ha

- Huyện Hải Hậu 100,59 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 744,94 ha tăng 4,1 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 762,41 ha tăng 17,47 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 782,38 ha tăng 19,97 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 877,42 ha tăng 95,04 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 893,61 ha tăng 16,19 ha so với năm 2014;

* Đất cơ sở thể dục - thể thao

Page 320: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 320

Quy hoạch đất cơ sở thể dục - thể thao đến năm 2015 được bố trí như sau:

Năm 2010 có 121,34 ha chiếm 0,55% diện tích đất phát triển hạ tầng. Trong kỳ kế hoạch đất cơ sở thể dục - thể thao giảm 1,23 ha do chuyển sang các loại đất sau:

- Đất phát triển hạ tầng 1,0 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,23 ha

Đồng thời trong giai đoạn này đất cơ sở thể dục, thể thao cũng tăng 85,21 ha, diện tích này được sử dụng từ các loại đất:

- Đất nông nghiệp 79,76 ha

- Đất phát triển hạ tầng 1,09 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 3,86 ha

- Đất chưa sử dụng 0,5 ha

Như vậy sẽ có 120,11 ha đất cơ sở thể dục - thể thao sẽ không bị ảnh hưởng bởi phương án quy hoạch chiếm 98,98% so với hiện trạng;

Đến năm 2015 đất cơ sở thể dục, thể thao là 205,32 ha, chiếm 0,85% diện tích đất phát triển hạ tầng, tăng 83,98 ha so với năm 2010.

Diện tích được phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định

47,16 ha

- Huyện Mỹ Lộc 10,68 ha

- Huyện Vụ Bản 19,73 ha

- Huyện Ý Yên 28,31 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 19,07 ha

- Huyện Nam Trực 21,07 ha

- Huyện Trực Ninh 11,87 ha

- Huyện Xuân Trường 15,05 ha

- Huyện Giao Thuỷ 14,7 ha

- Huyện Hải Hậu 17,68 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 147,34 ha tăng 26 ha so với năm 2010;

Page 321: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 321

Năm 2012 là 159,89 ha tăng 12,55 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 177,89 ha tăng 18 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 189,48 ha tăng 11,59 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 205,32 ha tăng 15,84 ha so với năm 2014;

k) Đất ở tại đô thị

Đất ở tại đô thị năm 2010 có 1.336,42 ha. Trong kỳ kế hoạch đất ở tại đô thị sẽ giảm khoảng 15,73 ha do chuyển sang các loại đất:

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 1,77 ha

- Đất an ninh 0,02 ha

- Đất phát triển hạ tầng 13,89 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 0,05 ha

Đồng thời trong giai đoạn này đất ở tại đô thị cũng sẽ tăng 218,77 ha được sử dụng từ các loại đất:

- Đất nông nghiệp 209,38 ha

- Đất phát triển hạ tầng 6,4 ha

- Đất phi nông nghiệp còn lại 2,54 ha

- Đất chưa sử dụng 0,45 ha

Như vậy sẽ có 1.320,69 ha đất ở tại đô thị không thay đổi mục đích, chiếm 98,82% so với hiện trạng;

Đến năm 2015 đất ở tại đô thị là 1.539,46 ha, chiếm 2,97% diện tích đất phi nông nghiệp, tăng 203,04 ha so với năm 2010, Phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 761,6 ha

- Huyện Mỹ Lộc 86,95 ha

- Huyện Vụ Bản 37,37 ha

- Huyện Ý Yên 53,62 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 124,37 ha

- Huyện Nam Trực 72,7 ha

- Huyện Trực Ninh 122,85 ha

Page 322: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 322

- Huyện Xuân Trường 45,41 ha

- Huyện Giao Thuỷ 88,48 ha

- Huyện Hải Hậu 146,11 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 1.337,95 ha tăng 1,53 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 1.379,43 ha tăng 41,48 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 1.398,16 ha tăng 18,73 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 1.485,26 ha tăng 87,1 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 1.539,46 ha tăng 54,2 ha so với năm 2014;

5.2.2.3. Đất chưa sử dụng

Hiện trạng trên địa bàn tỉnh Nam Định có 4.216,92 ha đất chưa sử dụng. Trong thời kỳ kế hoạch, đất chưa sử dụng của tỉnh giảm 1.516,07 ha, do chuyển sang đất nông nghiệp 1.210 ha, đất phi nông nghiệp 306,07 ha, tăng 510 lấy vào lấn biển. Đến năm 2015 đất chưa sử dụng của tỉnh còn 3.210,85 ha.

Bảng 35: Diện tích, cơ cấu đất chưa sử dụng năm 2015

Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Đất chưa sử dụng 3.210,85 100 + Đất bằng chưa sử dụng 3.123,07 97,27

+ Đất đồi núi chưa sử dụng 79,53 2,48

+ Núi đá, không có rừng cây 8,25 0,25

Phân bổ cho các huyện, thành phố như sau:

- Thành phố Nam Định 12,01 ha

- Huyện Mỹ Lộc 7,2 ha

- Huyện Vụ Bản 61,97 ha

- Huyện Ý Yên 174,89 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 1.644,16 ha

- Huyện Nam Trực 63,13 ha

- Huyện Trực Ninh 58,57 ha

- Huyện Xuân Trường 62,27 ha

Page 323: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 323

- Huyện Giao Thuỷ 844,83 ha

- Huyện Hải Hậu 241,82 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm:

Năm 2011 là 4.292,87 ha tăng 75,95 ha so với năm 2010;

Năm 2012 là 4.278,99 ha giảm 13,88 ha so với năm 2011;

Năm 2013 là 4.221,57 ha giảm 57,42 ha so với năm 2012;

Năm 2014 là 4.164,7 ha giảm 56,87 ha so với năm 2013;

Năm 2015 là 3.210,85 ha giảm 953,85 ha so với năm 2014;

5.2.2.4. Đất đô thị

Diện tích đất đô thị hiện có 11.309,3 ha, đến năm 2015 diện tích đất đô thị phân bố như sau:

- Thành phố Nam Định 1.814,81 ha

- Huyện Mỹ Lộc 528,39 ha

- Huyện Vụ Bản 475,56 ha

- Huyện Ý Yên 482,04 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 2.310,05 ha

- Huyện Nam Trực 702,11 ha

- Huyện Trực Ninh 1.320,78 ha

- Huyện Xuân Trường 645,02 ha

- Huyện Giao Thuỷ 1.066,51 ha

- Huyện Hải Hậu 1.964,03 ha

5.2.2.5. Đất khu bảo tồn thiên nhiên

Trên địa bàn tỉnh năm 2010 có 3.100 ha đất khu bảo tồn thiên nhiên thuộc khu Cồn Lu Cồn Ngạn (Huyện Giao Thuỷ). Đến năm 2015 diện tích đất khu bảo tồn thiên nhiên tăng 454 ha do lấn biển. Như vậy đến năm 2015 diện tích đất khu bảo tồn thiên nhiên có 3.554 ha.

5.2.2.6. Đất khu du lịch

Đất du lịch có 377,56 ha được phân bổ ở 4 huyện, thành phố bao gồm: Huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu, Vụ Bản và thành Phố Nam Định. Để phục vụ mục đích này, với phương hướng phát triển du lịch là định hình các trung tâm và phát triển

Page 324: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 324

các tuyến du lịch; đến năm 2015 diện tích đất khu du lịch là 2.837,56 tăng 2.460 ha. Được phân bổ ở thành phố, các huyện như sau:

- Thành phố Nam Định 186,56 ha

- Huyện Vụ Bản 249,1 ha

- Huyện Ý Yên 200 ha

- Huyện Nghĩa Hưng 100 ha

- Huyện Nam Trực 300 ha

- Huyện Trực Ninh 50 ha

- Huyện Xuân Trường 50 ha

- Huyện Giao Thuỷ 1.135,63 ha

- Huyện Hải Hậu 566,27 ha

5.3. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép theo từng năm kế hoạch

Bảng 36: Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng từ 2011 – 2015

Đơn vị tính : ha Ph©n theo c¸c n¨m

STT ChØ tiªu DiÖn tÝch N¨m 2011

N¨m2012

N¨m 2013

N¨m 2014

N¨m 2015

(1) (2) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

1 ®Êt n«ng nghiÖp chuyÓn sang phi n«ng nghiÖp

3.901,89 161,88 671,32 811,87 975,14 1.281,68

1.1 §Êt trång lóa 3.012,85 96,61 530,40 627,19 819,56 939,09

Trong ®ã: §Êt chuyªn trång lóa nưíc (2 vô trë lªn) 3.012,85 96,61 530,40 627,19 819,56 939,09

1.2 §Êt trång c©y l©u n¨m 136,83 17,45 32,12 30,96 27,30 29,00

1.3 §Êt rõng phßng hé 22,63 3,10 3,00 16,53

1.4 §Êt rõng ®Æc dông

1.5 §Êt rõng s¶n xuÊt

1.6 §Êt lμm muèi 30,16 4,16 1,70 5,20 5,50 13,60

1.7 §Êt nu«i trång thuû s¶n 228,89 14,19 34,93 60,68 39,97 79,12

2 chuyÓn ®æi c¬ cÊu sö dông ®Êt trong néi bé ®Êt n«ng nghiÖp

172,63 45,10 45,00 12,00 70,53

2.1 §Êt trång lóa chuyÓn sang ®Êt trång c©y l©u n¨m

90,00 30,00 30,00 30,00

2.2 §Êt trång lóa chuyÓn sang ®Êt nu«i trång thuû s¶n

60,00 12,00 12,00 12,00 24,00

Page 325: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 325

2.3 §Êt rõng phßng hé chuyÓn sang ®Êt quèc phßng 21,05 3,10 3,00 14,95

2.4 §Êt rõng phßng hé chuyÓn sang ®Êt s¶n xuÊt kinh doanh phi n«ng nghiÖp

2.5 §Êt rõng phßng hé chuyÓn sang ®Êt ph¸t triÓn h¹ tÇng

1,58 1,58

3 §Êt phi n«ng nghiÖp chuyÓn sang ®Êt s¶n xuÊt kinh doanh phi n«ng nghiÖp

86,00 4,00 6,12 31,29 27,26 17,33

4 §Êt phi n«ng nghiÖp chuyÓn sang ®Êt ë 35,67 1,00 9,43 8,95 7,38 8,91

5.4. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo từng năm kế hoạch

Bảng 37: Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng từ 2011 - 2015 Đơn vị tính: ha

Ph©n theo c¸c n¨m STT Môc ®Ých sö dông ®Êt

DiÖn tÝch N¨m

2011 N¨m 2012

N¨m 2013

N¨m 2014

N¨m 2015

1 §Êt n«ng nghiÖp 2.256,00 176,00 270,00 271,00 307,50 1.231,50

Trong ®ã:

1.1 §Êt trång lóa 15,00 1,00 7,50 6,50

1.2 §Êt trång c©y l©u n¨m

1.3 §Êt rõng phßng hé 492,00 84,00 80,00 80,00 110,00 138,00

1.4 §Êt rõng ®Æc dông 454,00 76,00 75,00 75,00 75,00 153,00

1.5 §Êt rõng s¶n xuÊt

1.6 §Êt lμm muèi

1.7 §Êt nu«i trång thuû s¶n 1.295,00 16,00 115,00 115,00 115,00 934,00

2 §Êt phi n«ng nghiÖp 306,07 24,05 18,88 61,42 54,37 147,35

Trong ®ã:

2.1 §Êt trô së c¬ quan, CT sù nghiÖp 0,04 0,04

2.2 §Êt quèc phßng 3,00 3,00

2.3 §Êt an ninh

2.4 §Êt khu c«ng nghiÖp

2.5 §Êt cho ho¹t ®éng kho¸ng s¶n

2.6 §Êt di tÝch, danh th¾ng

2.7 §Êt b·i th¶i, xö lý chÊt th¶i (trong ®ã cã ®Êt ®Ó xö lý, ch«n lÊp chÊt th¶i nguy h¹i)

2,23 0,05 0,10 0,15 0,73 1,20

2.8 §Êt t«n gi¸o, tÝn ngưìng

2.9 §Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa 1,31 0,51 0,20 0,40 0,20

2.10 §Êt ph¸t triÓn h¹ tÇng 149,44 22,00 11,80 17,19 7,09 91,36

Page 326: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 326

Trong ®ã:

§Êt c¬ së v¨n hãa 0,13 0,13

§Êt c¬ së y tÕ 1,10 0,10 0,20 0,10 0,60 0,10

§Êt c¬ së gi¸o dôc - ®μo t¹o 1,24 0,25 0,25 0,35 0,39

§Êt c¬ së thÓ dôc - thÓ thao 0,50 0,10 0,10 0,20 0,10

2.11 §Êt ë t¹i ®« thÞ 0,45 0,13 0,14 0,09 0,09

3 §Êt ®« thÞ 15,06 2,50 3,00 5,00 4,56

4 §Êt khu b¶o tån thiªn nhiªn 454,00 76,00 75,00 75,00 75,00 153,00

5 §Êt khu du lÞch 41,37 41,37

5.5. Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong kỳ kế hoạch

Công trình, dự án của kế hoạch sử dụng đất quốc gia phân bổ

1) Xây dựng khu công nghiệp Mỹ Thuận:

Khu công nghiệp Mỹ Thuận thuộc huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản với quy mô 170 ha vốn đầu tư 300 -350 tỷ đồng; theo Công văn số 1910/TTg-KTN ngày 10/11/2008 bổ sung các KCN của tỉnh Nam Định vào quy hoạch phát triển các khu công nghiệp Việt Nam;

2) Khu công nghiệp Thành An

Khu công nghiệp Thành An - thuộc địa bàn 2 xã Lộc An (Thành phố Nam Định) và xã Tân Thành (huyện Vụ Bản). Quy mô dự kiến khoảng 105 ha. Tổng mức đầu tư xây dựng KCN là khoảng 350 - 400 tỷ đồng; theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2006, của Thủ tướng Chính phủ;

3) Khu công nghiệp Hồng Tiến

Khu công nghiệp Hồng Tiến: Có quy mô khoảng 196 ha nằm tại địa bàn 2 xã Yên Hồng, Yên Tiến, nằm cạnh nút giao đường Cao tốc và QL 10. Kinh phí dự kiến đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN khoảng 300-500 tỷ đồng; theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2006, của Thủ tướng Chính phủ;

4) Trung tâm nhiệt điện Hải Hậu

Trung tâm nhiệt điện Hải Hậu nằm trên địa bàn 2 xã Hải Châu và Hải Ninh huyện Hải Hậu cạnh sông Ninh Cơ, quy mô diện tích xây dựng đợt I là 161, 94 ha kinh phí dầu tư 23.523 tỷ đồng giai đoạn 2011-2015 gồm trung tâm nhiệt điện 21.000 tỷ đồng, hệ thống truyền tải phân phối 2.523 tỷ đồng. Kế hoạch xây dựng trung tâm điện lực Nam Định đã được Bộ Công thương phê duyệt tại Quyết định số 1159 ngày 6/3/2009;

5) Đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa

Page 327: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 327

Đường cao tốc Bắc- Nam đoạn Ninh Bình - Thanh Hóa qua Nam Định 4,5 km diện tích chiếm dụng 35 ha, thuộc dự án đường ô tô cao tốc Bắc Nam;

6) Trung tâm thể dục thể thao vùng Nam đồng bằng sông Hồng:

Địa điểm tại TP Nam Định quy mô diện tích 26 ha, thực hiện theo Công văn số 6507/VPCP- KGVX đầu tư xây dựng Trung tâm thể dục thể thao vùng Nam đồng bằng sông Hồng tại tỉnh Nam Định

7) Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Thủy

Địa điểm tại huyện Giao Thủy quy mô diện tích cần trồng mới 454 ha rừng đặc dụng, theo Công ước Ramsar về các vùng đất ngập nước trên thế giới, dự án vườn quốc gia và vùng đệm Quốc Gia Xuân Thuỷ (Giao Thủy).

8) Chương trình nâng cấp đê sông, biển

Chương trình năng cấp đê sông, chống sạt lở tại Nam Định diện tích cần để thực hiện dự án 316,54 ha; theo Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 09/12/2009 phê duyệt Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ;

Chương trình đề án phát triển:

- Chương trình phát triển đô thị (thành phố Nam Định thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh - Trung tâm phía nam Đồng bằng sông Hồng; các thị xã, thị trấn), khu đô thị mới tỉnh Nam Định; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng của một tỉnh công nghiệp có trình độ phát triển trong số các tỉnh hàng đầu cả nước; kêu gọi và xúc tiến các dự án đầu tư lớn trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ;

- Chương trình đầu tư phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định;

- Hình thành các chương trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các dự án trọng điểm trong các lĩnh vực phát triển xã hội; Chương trình việc làm, dạy nghề và giảm nghèo. Chương trình phát triển giáo dục đào tạo; chương trình chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Nam Định; phát triển nhân lực chất lượng cao;

- Đề án tái cấu trực nền kinh tế, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển nông nghiệp hàng hóa hiệu quả cao, phát triển các ngành dịch vụ tỉnh Nam Định;

- Đề án xây dựng phát triển đường bộ kết cấu hạ tầng tỉnh Nam Định;

Các dự án ưu tiên đầu tư:

Dự án do các bộ ngành đầu tư trên địa bàn Nam Định;

Page 328: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 328

- Dự án xây dựng mới đường nối Phủ Lý - TP Nam Định đang thực hiện dự kiến cuối năm 2013 hoàn thành;

- Dự án cải tạo, nâng cấp các quốc lộ: đường nối 3 tỉnh Hà Nam - Nam Định - Ninh Bình (Từ cầu Yên Lệnh - Quốc lộ 38 TP Nam Định đến ngã 3 Anh Trỗi - Nho Quan Ninh Bình), quốc lộ 21A mới giai đoạn I;

Dự án do các tỉnh làm chủ đầu tư:

- Dự án đường 490 (Nam Trực - Nghĩa Hưng); đường 56 (Ý Yên - Giao Thuỷ), dài 47 km; đường 481 (Xuân Trường- Giao Thuỷ), dài 14km; đường 481 (Xuân Trường - Hải Hậu), dài 7km; đường 487 (38A), thành phố Nam Định, dài 5km; đường 480 (53A, B), tại Trực Ninh, dài 18km, đường 485 (57A), Ý Yên, dài 15km; đường 486 (TL12), Vụ Bản - Ý Yên, dài 10km; đường 482 (TL56), Vụ Bản - Ý Yên; đường 488, Trực Ninh - Hải Hậu, dài 45km, đường 64 (Ý Yên), dài 7km;

- Dự án nối đường Trần Hưng Đạo (TP Nam Định) với quốc lộ 21;

- Dự án di chuyển cảng Nam Định ra khỏi khu vực trung tâm thành phố;

- Dự án chỉnh trị cửa Lạch Giang và nâng cấp cảng Hải Thịnh;

- Dự án cơ sở hạ tầng các khu đô thị mới tại thành phố Nam Định;

- Dự án nâng cấp hệ thống đê, kè sông tỉnh Nam Định;

- Dự án cơ sở hạ tầng tuyến du lịch bến Hữu Bị - Tức Mạc (thành phố Nam Định); quần thể Phủ Dày - Chợ Viềng (Vụ Bản); khu du lịch Quất Lâm - Thịnh Long (Giao Thuỷ - Hải Hậu), diện tích 315 ha, khu du lịch Rạng Đông (Nghĩa Hưng); làng du lịch sinh thái Điền Xá giai đoạn I (Nam Trực);

- Dự án cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp thành phố Nam Định; trung tâm dịch vụ - thương mại tại xã Yên Bằng;

- Dự án Khu văn hoá Trần (TP. Nam Định);

- Dự án bệnh viện 700 giường (TP. Nam Định), bệnh viện Lao (TP Nam Định), quy mô 150 giường; bệnh viện Phụ sản (TP. Nam Định), rộng 7.095m2;

- Dự án trường THCS Hoàng Văn Thụ (TP. Nam Định), diện tích 3.950 m2, trường THCS Lương Thế Vinh (TP. Nam Định), diện tích 4.017m2, trường THCS Trần Đăng Ninh (TP. Nam Định), diện tích 4.552m2, trường Nguyễn Đức Thuận;

- Dự án mở rộng trường cao đẳng nghề Nam Định, mở rộng trường trung học Cơ điện (Nam Định), trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật nông nghiệp (Nam Định), khu giáo dục tập trung;

Page 329: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 329

- Dự án Trung tâm huấn luyện sử dụng chó nghiệp vụ và doanh trại huấn luyện lực lượng cảnh sát cơ động (TP. Nam Định), diện tích 3.000m2;

- Dự án cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền tránh bão cửa sông Ninh Cơ (Hải Hậu), quy mô 256 m cầu cảng.

- Dự án xây dựng bến cá, kết hợp khu neo đậu tàu thuyền Hà Lạn - Giao Thủy;

- Dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết bị đồng muối;

- Dự án cơ sở hạ tầng khu dân cư thu nhập thấp thành phố Nam Định (thành phố Nam Định);

- Dự án Trung tâm công nghệ thông tin tỉnh Nam Định (TP Nam Định), diện tích 50.000 m2;

- Dự án Trung tâm quản lý, giải quyết việc làm cho người cai nghiện Xuân Trường, diện tích 3,5 ha; Trung tâm cai nghiện thành phố Nam Định;

- Dự án khu tuởng niệm cố Tổng Bí thư Trường Chinh (Xuân Trường);

- Dự án Trung tâm triển lãm tỉnh Nam Định (TP. Nam Định);

- Dự án nuôi thuỷ sản nông trường Bạch Long (Giao Thuỷ), diện tích 100 ha; nuôi tôm công nghiệp Bạch Long (Giao Phong - Giao Thuỷ), diện tích 150 ha;

Ghi chú: Về vị trí quy mô diện tích sử dụng đất và tổng mức đầu tư của các dự án nêu trên trong kỳ kế hoạch sẽ được tính toán, lựa trọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ. Chi tiết các công trình đã đăng ký tại biểu 11/CT.

5.6. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kỳ kế hoạch

Căn cứ pháp lý để ước tính các khoản thu, chi liên quan đến đất đai

Việc tính toán các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kế hoạch sử đất kỳ đầu tỉnh Nam Định được dựa trên các căn cứ chính sau:

- Luật Đất đai năm 2003;

- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ về thi hành Luật Đất đai;

- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên & Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

Page 330: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 330

- Nghị định 188/2004/CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

- Thông tư 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;

- Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006, về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ- CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007, quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất;

- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính Phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Căn cứ theo Quyết định số 326/TTg ngày 18/5/1996 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phân hạng đất;

- Căn cứ theo Nghị định số 42/2009/NĐCP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị;

- Quyết định của UBND tỉnh Về việc ban hành quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Nam định năm 2010;

- Phương án Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Nam Định;

Page 331: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 331

5.6.1. Danh mục chi

a. Chi cho đền bù, giải phóng mặt bằng, giải tỏa : 12.527,34 tỷ đồng

b. Chi cho khai hoang, mở rộng diện tích : 676,8 tỷ đồng

c. Tổng chi : 13.204,14 tỷ đồng

Bảng 38: Danh mục chi trong kỳ kế hoạch 2011 – 2015

STT Hạng mục Diện tích(ha)

Đơn giá (đồng/m2) Thời hạn

(năm) Thành tiền

(đồng)

I Tổng chi 8.123,81 5.700.000 13.204.140.000.000

1 Chi đền bù, giải toả 5.867,81 5.700.000 12.527.340.000.000

Đất trồng lúa 3.330,85 200.000 6.661.700.000.000

Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.863,06 200.000 3.726.120.000.000

Đất trồng cây lâu năm 136,83 200.000 273.660.000.000

Đất rừng phòng hộ 22,63 200.000 45.260.000.000

Đất làm muối 30,16 200.000 60.320.000.000

Đất nuôi trồng thuỷ sản 403,89 200.000 807.780.000.000

Đất ở tại nông thôn 64,66 500.000 323.300.000.000

Đất ở tại đô thị 15,73 4.000.000 629.200.000.000

2 Chi cho khai hoang, trồng mới 2.256,00 676.800.000.000

Đất trồng lúa 15,00 30.000 4.500.000.000

Đất rừng phòng hộ 492,00 30.000 147.600.000.000

Đất rừng đặc dụng 454,00 30.000 136.200.000.000

Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.295,00 30.000 388.500.000.000

5.6.2. Danh mục thu

a. Thu từ giao đất : 7.123,5 tỷ đồng

b. Thu từ cho thuê đất : 7.506,1 tỷ đồng

c. Tổng thu : 14.629,6 tỷ đồng

Bảng 39: Danh mục thu từ đất trong kỳ kế hoạch 2011 – 2015

STT Hạng mục Diện tích(ha)

Đơn giá (đồng/m2

)

Thời hạn

(năm)

Thành tiền (đồng)

I Tổng thu 2.269,61 4.000.000 14.629.600.000.000

Page 332: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 332

1 Thu từ giao đất 768,39 2.500.000 7.123.500.000.000 Đất ở tại nông thôn 549,62 500.000 2.748.100.000.000 Đất ở tại đô thị 218,77 2.000.000 4.375.400.000.000

2 Thu từ thuê đất 1.501,22 1.500.000 7.506.100.000.000 Đất khu công nghiệp 350,90 500.000 1.754.500.000.000 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 952,38 500.000 4.761.900.000.000 Đất sản xuất vật liệu xây dựng 197,94 500.000 989.700.000.000

5.6.3. Cân đối thu chi

a. Tổng chi : 13.204,14 tỷ đồng

b. Tổng thu : 14.629,6 tỷ đồng

c. Cân đối thu - chi: 1.425,46 tỷ đồng

VI. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

1. Giải pháp về công tác quản lý

- Tổ chức công bố công khai và rộng rãi toàn bộ phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.

- Các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan thực hiện nghiêm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt nhằm đảm bảo tính thống nhất, liên tục trong việc quản lý sử dụng đất. Lấy quy hoạch làm căn cứ để kế hoạch hóa việc sử dụng đất của các cấp, các ngành. Nhu cầu sử dụng đất chỉ được giải quyết khi đã có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Thường xuyên kiểm tra tiến độ đầu tư dự án và thu hồi các dự án chậm triển khai.

- Các cấp, các ngành trong quá trình quản lý và sử dụng phải nghiêm chỉnh chấp hành Luật Đất đai và các quy định của Nhà nước.

- Khi có biến động lớn về nhu cầu sử dụng đất thì phải thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trước khi thực hiện việc thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất đối với các đơn vị...

- Hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt việc phân cấp, phân nhiệm, làm rõ chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, của các cá nhân, đặc biệt là của người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước.

Page 333: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 333

- Tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý từ cấp cơ sở cả về nhân lực, cơ sở vật chất và ứng dụng các biện pháp công nghệ mới trong quản lý.

2. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.

Phát triển nhân lực đủ số lượng, đảm bảo chất lượng trên cả 3 yếu tố cơ bản: đạo đức; sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp; cơ cấu hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển đổi ngành nghề, tái cấu trúc của các doanhnghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao và phương pháp quản lý mới. Mở rộng đào tạo các ngành nghề mới, tiếp tục thực hiện xã hội hoá, khuyến khích các hình thức đào tạo, dạy nghề, hình thành các trường, trung tâm dạy nghề trọng điểm, bảo đảm cung cấp lao động có kỹ thuật cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, chủ động hội nhập tích cực vào thị trường lao động khu vực và thế giới. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh là 75%; Khuyến khích, ưu tiên phát triển các lĩnh vực đào tạo nhân lực trình độ cao, các ngành mũi nhọn và công nhân kỹ thuật lành nghề. Đặc biệt chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực tinh hoa, người ra quyết định, lực lượng tham mưu có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn tỉnh.

Định hướng đào tạo phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020 như sau:

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung lại quy hoạch mạng lưới đào tạo nhân lực. Xây dựng chương trình hành động và các chương trình phát triển theo từng thời kỳ theo định hướng của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nhân lực đến năm 2020.

- Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực: Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp về vai trò và trách nhiệm đào tạo và sử dụng nhân lực. Hoàn thiện bộ máy và đổi mới phương pháp quản lý. Nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nhân lực. Thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng tham mưu. Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm quản lý của các cấp, các ngành trong việc theo dõi, dự báo, xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực. Tạo điều kiện tốt nhất cho mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển nhân lực có chất lượng và hiệu quả. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhân lực cho ngành, lĩnh vực, địa phương mình.

- Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cao trong một số lĩnh vực như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học…. để sẵn sàng đáp ứng cho sự nghiệp xây dựng kinh tế của tỉnh trong 10 -15 năm tới.

Page 334: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 334

- Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư vào các ngành, lĩnh vực và phát triển nhân lực. Cụ thể hoá các chính sách của Nhà nước đã ban hành vào tình hình của tỉnh để thu hút đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo. Xây dựng chính sách ưu tiên đào tạo trong và ngoài nước cho các cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và cán bộ tham mưu theo nhiều kênh; gửi đến các khoá học do các bộ ngành TW liên quan tổ chức, xin nhà nước hỗ trợ các nguồn vốn hợp tác quốc tế để cử ra nước ngoài đào tạo…

- Mở rộng hợp tác với các tỉnh vùng ĐBSH trong phân công đào tạo nghề có thế mạnh của từng tỉnh để tạo ra sự phát triển hiệu quả, ổn định và bền vững cho cả vùng. Trong đó đặc biệt quan tâm đến hợp tác trong lĩnh vực đào tạo- nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, đào tạo nghề có chất lượng cao.

- Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giám giát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp đã được phê duyệt;

- Nâng cao năng lực và cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đơn vị sự nghiệp có chức năng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Xây dựng dựng các chương trình đào tạo ngắn hạn trên cơ sở đào tạo theo chuyên đề, ưu tiên đào tạo cho cán bộ lập, thực hiện và giám sát quy hoạch sử dụng đất ở địa phương.

3. Giải pháp về huy động vốn đầu tư.

Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư như trên cần phải có hệ thống các biện pháp huy động vốn một cách tích cực, trong đó nguồn nội lực là chủ yếu, huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển đô thị, công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hoá trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá - thể thao.

a. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong đó cả từ ngân sách Trung uơng và ngân sách tỉnh dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội. Dự kiến vốn đầu tư từ ngân sách sẽ đáp ứng được khoảng 25-26% nhu cầu vốn đầu tư. Để nâng cao nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, cần phải tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển. Kêu gọi Trung ương đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn của mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, bệnh viện, truờng đại học…trên địa bàn tỉnh.

b. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và dân cư

+ Vốn doanh nghiệp: Để có thể huy động tối đa nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, tỉnh Nam Định sẽ tập trung:

Page 335: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 335

Triển khai mạnh và thực hiện nghiêm Luật doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Tạo ra được một đội ngũ các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi ích ngày càng tăng cho toàn xã hội. Tạo sân chơi bình đẳng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước cũng như ngoài nước, xoá bỏ sự khác biệt về chính sách đất đai, tín dụng, xuất - nhập khẩu.

Khuyến khích và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tìm kiếm đối tác liên doanh; mở rộng các hoạt động tín dụng, ngân hàng, cho các doanh nghiệp vay vốn ưu đãi với những cơ chế thuận lợi; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.

Tỉnh sẽ tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ thể chế, pháp lý, nhanh chóng tạo môi trường đầu tư ổn định, thông thoáng và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế để các doanh nghiệp có cơ hội nhiều hơn trong kinh doanh và sản xuất. Ngoài ra, tỉnh sẽ tác động hỗ trợ các doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo các doanh nhân và thợ lành nghề, hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường (giá cả, thông lệ buôn bán quốc tế) và điều kiện tiếp thị, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tăng tỷ lệ tái đầu tư.

+ Vốn từ các thành phần sản xuất tư nhân và hộ gia đình.

Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tư nhân trong bỏ vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, từng bước cơ giới hoá để giảm bớt thời gian lao động nông nghiệp, mở rộng các ngành nghề, phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là sản xuất hàng thủ công xuất khẩu.

Đối với các hộ gia đình cần:

Khuyến khích các hộ làm giàu chính đáng, phát huy lợi thế so sánh của địa phương (phát triển dich vụ du lịch, trung chuyển hàng hoá, trang trại…), chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp; chuyển dịch một bộ phận lớn lao động và gia đình sang lĩnh vực dịch vụ, thương mại.

Hướng dẫn các hộ về hướng đầu tư và lĩnh vực đầu tư; hỗ trợ vốn ban đầu các hộ phát triển sản xuất kinh doanh; Cung cấp thông tin về thị trường và hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ cho các hộ tham gia sản xuất kinh doanh.

Huy động tối đa các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân (tài sản tích trữ, để dành) thông qua việc động viên bằng nhiều hình thức hấp dẫn như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm đảm bảo bằng giá trị…vào ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân, tạo môi trường kinh doanh hấp dẫn, tin cậy, ổn định để lôi cuốn các hộ bỏ vốn đầu tư kinh doanh.

Page 336: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 336

c. Vốn tín dụng đầu tư phát triển: dự kiến sẽ đáp ứng được 4-5% tổng nhu cầu vốn đầu tư, chủ yếu phục vụ cho các dự án sản xuất ưu tiên.

Nguồn vốn này tuỳ thuộc vào khả năng phát triển sản xuất. Vốn tín dụng đầu tư dài hạn, vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia sẽ tập trung cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh theo đối tượng ưu tiên, nhất là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thuộc các ngành công nghiệp và dịch vụ sản xuất hàng hoá xuất khẩu… Đồng thời các doanh nghiệp phải vay vốn trung và dài hạn, huy động vốn tự có, vốn cổ phần các hình thức liên doanh liên kết… để tạo nguồn cho đầu tư phát triển.

Đối với các dự án để xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng như kiên cố hoá kênh mương, xây dựng đường nội đô… sẽ được cân đối và lồng ghép các nguồn vốn, vốn huy động bằng tiền nhân công trong dân và vốn vay, hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn trả.

d. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: dự kiến đáp khoảng 7% giai đoạn 2011-2015 và đạt 9-10% giai đoạn 2016-2020.

+ Đối với nguồn vốn FDI:

- Tỉnh tiếp tục hoàn thiện và ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư riêng cho tỉnh, trong khuôn khổ Luật Đầu tư đã được ban hành.

- Rà soát lại các hạng mục thu hút đầu tư với những ngành nghề, sản phẩm đang có sức cạnh tranh trên thị trường, phù hợp với nhu cầu của tỉnh với các mức khuyến khích đầu tư hấp dẫn. Trong đó, đặc biệt dành ưu tiên cho các dự án thuộc lĩnh vực, ngành nghề mà tỉnh có lợi thế so sánh như; cơ khí chế tạo các loại phụ tùng ô tô và xe máy; các dự án về phát triển các du lịch, khu vui chơi giải trí; các dự án chế biến ra, quả xuất khẩu và các sản phẩm chăn nuôi.

+ Đối với nguồn ODA và NGOs:

Tích cực gọi vốn ODA cho lĩnh vực xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, cho các chương trình phát triển y tế cộng đồng và nâng cao mức sống của người dân ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh, bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là các lĩnh vực mà cộng đồng quốc tế và các tổ chức NGO dễ chấp nhận tài trợ. Trước mắt ưu tiên kêu gọi đầu tư cho các dự án về giao thông (xây dựng đường cao tốc, cầu qua sông Ninh Cơ, sông Hồng, đường tỉnh lộ, các dự án về cấp nước, xử lý rác thải bảo vệ môi trường, xây dựng trường đào tạo nghề…).

Chuyển hệ thống các đơn vị sự nghiệp có thu sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp như y tế, giáo dục, đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, nghiên cứu khoa học… Tiến tới ngân sách nhà nước

Page 337: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 337

chỉ cấp cho những đơn vị sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ chính trị, các nghiên cứu khoa học cơ bản làm nền tảng để phát triển công nghệ.

Sử dụng hiệu quả đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác: thông qua việc công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất, quỹ đất; xây dựng hoặc hỗ trợ xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp cùng với hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào và ngoài hàng rào; đảm bảo các quyền cơ bản theo luật định của các nhà đầu tư đối với đất đai. Kiên quyết thu hồi các diện tích mặt đất, mặt nước để không hoặc sử dụng không hiệu quả đã giao cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước trước đây để cho các nhà đầu tư khác thuê.

Tăng cường huy động vốn đầu tư từ các hình thức BOT, BTO, BT để đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ quỹ đất và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên địa bàn tỉnh.

Khuyến khích người Nam Định định cư ở nước ngoài, tỉnh ngoài đưa vốn và trí tuệ tham gia đầu tư trên địa bàn tỉnh.

4. Giải pháp về cơ chế chính sách.

1) Chính sách về đất đai

- Tiếp tục cụ thể hóa các điều khoản của Luật Đất đai, các văn bản của Trung ương phục vụ cho quá trình quản lý và sử dụng đất.

- Đẩy mạnh hơn nữa công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhất là đất nông nghiệp sau khi thực hiện “dồn điền đổi thửa”.

- Có chính sách cải tạo đất, bồi bổ đất, khai thác đất chưa sử dụng để mở rộng diện tích đất nông, lâm nghiệp nhằm tăng diện tích đất sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường sinh thái.

2) Chính sách bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp

- Chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Chính sách hỗ trợ, bồi thường thỏa đáng để có thể khai hoang, tăng vụ bù sản lượng do mất đất trồng lúa.

3) Chính sách tiết kiệm sử dụng đất

- Chính sách về tận dụng không gian trong quy hoạch xây dựng công nghiệp và đô thị trong các khu vực tập trung dân cư.

- Chính sách đầu tư đồng bộ giữa giao thông và thủy lợi bố trí với việc kết hợp các tuyến dân cư để tiết kiệm đất.

Page 338: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 338

4) Chính sách sử dụng hợp lý các loại đất mang tính chất đặc thù

- Chính sách ưu tiên dành đất cho những nhu cầu đặc biệt có tính bắt bộc về an ninh, quốc phòng.

- Chính sách về khuyến khích sử dụng tiết kiệm diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa bằng cách quy tập và quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa.

- Chính sách về chuyển các cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp.

5. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật.

- Gắn việc ứng dụng nhanh các thành tựu của khoa học - kỹ thuật và phát triển khoa học, công nghệ cao vào sản xuất, đặc biệt là công nghệ tin học trong mọi lĩnh vực. Từng bước đưa công nghệ thông tin vào các lĩnh vực quản lý, kể cả quản lý, điều hành kinh tế và quản lý xã hội.

- Cần đẩy mạnh ứng dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, khả năng chịu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh. Hợp tác và liên kết “bốn nhà” (Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông) trong phát triển nông nghiệp.

- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong các khâu chế biến nông thuỷ sản và các ngành công nghiệp chế tác khác. Có các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư đưa các công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất.

- Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi, có hiệu quả kinh tế cao, nhất là trong lĩnh vực nông ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

- Nghiên cứu cơ chế để hình thành doanh nghiệp dịch vụ khoa học và công nghệ làm tư vấn và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ cho các doanh nghiệp trong công nghiệp nói riêng và trong các hoạt động kinh tế nói chung về các vấn đề liên quan đến lựa chọn công nghệ, chuyển giao công nghệ; giúp các doanh nghiệp trong tỉnh có thể nhanh chóng tiếp cận thị trường khoa học và công nghệ.

- Xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao giá trị sản xuất và bảo vệ môi trường.

- Xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ, huy động sự đóng góp trí tuệ và vật chất cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ.

- Bố trí đủ điều kiện vật chất, từng bước ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ trong việc lập và giám sát, tổ chức thực hiện quy hoạch;

Page 339: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 339

- Tăng cường công tác điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu, sự tham gia phản biện khoa học trong và ngoài ngành nhằm nâng cao chất lượng phương án quy hoạch sử dụng đất;

- Đổi mới, phương pháp, quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hoàn chỉnh hệ thống các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá việc sử dụng đất liên quan đến kinh tế- xã hội và môi trường;

- Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên đất, áp dụng công nghệ tiên tiến để cải thiện chất lượng điều tra quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giám sát, quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thống nhất từ Trung ương đến địa phương.

- Ưu tiên đầu tư công nghệ và thiết bị tiên tiến về sử lý nước thải và sử lý, tái chế rác thải, phế thải tiên tiến đặc biệt cho thành phố và khu du lịch, khu công nghiệp chế biến.

- Ưu tiên đầu tư công nghệ và kỹ thuật về biến đổi khí hậu đối với những rủi do và tổn thương của đất nông nghiệp và đất giao thông thuỷ lợi vùng ven biển.

6. Nhóm giải pháp về quản lý, giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Phổ biến và vận động nhân dân tham gia quy hoạch

- Quy hoạch chỉ có thể thực hiện thành công khi có sự hưởng ứng của nhân dân, của các doanh nghiệp. Việc phổ biến, giải thích để nhân dân các nhà đầu tư trong và ngoài nước hiểu quy hoạch và hưởng ứng tham gia thực hiện quy hoạch là hết sức quan trọng. Đây cũng là thực hiện quy chế dân chủ của Đảng để làm được việc này cần:

- Tổ chức tuyên truyền, quảng bá, công khai hoá quy hoạch sử dụng đất 3 cấp của tỉnh, để cho dân biết các khu quy hoạch giao thông, công nghiệp, cảng… Đặc biệt là các nội dung quy hoạch liên quan đến quy hoạch xây dựng đô thị, sử dụng đất đai vì đây là vấn đề rất nhạy cảm.

- Cụ thể hoá các nội dung quy hoạch vào các chương trình nghị sự, chương trình làm việc của các cấp uỷ các cấp cơ sở, H ĐND. Phối hợp các ngành trong quá trình thực hiện quy hoạch, đảm bảo tính thống nhất giữa quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch phát triển ngành.

Thường xuyên cập nhật, cụ thể hoá các nội dung quy hoạch

- Trong quá trình thực hiện sẽ có nhiều vấn đề mới nảy sinh, mà bản thân quy hoạch không thể lường hết được. Hơn thế nữa bản quy hoạch tổng thể không

Page 340: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 340

thể bao quát hết mọi chi tiết của vấn đề. Do vậy phải thường xuyên cập nhật, bổ sung và chi tiết hoá quy hoạch. Những việc cần làm là:

- Phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cơ quan triển khai thực hiện quy hoạch. Thực hiện quy hoạch này là trách nhiệm của mọi ngành mọi cấp.

- Quy hoạch cần được thường xuyên bổ sung cho phù hợp với những diễn biến tình hình quốc tế, tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tiến hành bổ sung điều tra, đánh giá, cập nhật các tài liệu cơ bản, chính sách các nguồn tài nguyên làm cơ sở chắc chắn cho các nghiên cứu phát triển chi tiết.

Cụ thể hoá quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hàng năm

Nội dung của kế hoạch 5 năm phải thể hiện được tư tưởng chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND, cụ thể hoá được các mục tiêu quy hoạch, lấy các mục tiêu quy hoạch làm cơ sở. Các kế hoạch hàng năm phải phù hợp với kế hoạch 5 năm. Trong tổ chức và thực hiện quy hoạch, vấn đề phân chia giai đoạn để thực hiện là vô cùng quan trọng. Mục đích của phân chia giai đoạn là tạo ra những bước đi phù hợp cho từng kế hoạch 5 năm.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện và quản lý quy hoạch

- Sau khi phê duyệt, quy hoạch phải trở thành văn kiện có tính chất pháp lý làm cơ sở cho các hoạt động phát triển trên địa bàn tỉnh.

- Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo và triển khai, tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện và quản lý quy hoạch. Các cấp uỷ đảng thông qua hệ thống của mình cần phải có đủ thông tin để kịp thời phát hiện vấn đề và có ý kiến chỉ đạo. Hội đồng nhân dân các cấp đại diện cho nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia giám sát thực hiện quy hoạch. Cuối mỗi kỳ quy hoạch (năm 2015, 2020) tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp đã được phê duyệt. Sớm xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá và tăng cường năng lực cho các cơ quan, đơn vị lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Sử dụng hiệu quả đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác: thông qua việc công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất, quỹ đất; xây dựng hoặc hỗ trợ xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp cùng với hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào và ngoài hàng rào; đảm bảo các quyền cơ bản theo luật định của các nhà đầu tư đối với đất đai;

Page 341: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 341

- Kiên quyết thu hồi các diện tích mặt đất, mặt nước đã giao cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhưng chưa sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả để cho các nhà đầu tư khác thuê;

- Nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sửu dụng đất các cấp, gắn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch các ngành, các lĩnh vực;

- Thực hiện việc cấp phép đối với các tổ chức và cá nhân lập quy hoạch sử dụng đất các cấp.

7. Nhóm giải pháp về bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.

- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư.

- Có chính sách khuyên khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư bảo vệ, cải tạo, nâng cao độ phì của đất;

- Bảo vệ tầng đất canh tác khi chuyển đất sản xuất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp;

- Đẩy mạnh việc khoanh nuôi, bảo vệ, trồng mới rừng, trồng rừng ngập mặn ven biển và trồng cây xanh phân tán trong các khu vực phát triển đô thị, khu công nghiệp…

- Đầu tư các công trình xử lý chất thải ở các khu, cụm công nghiệp, bệnh viện, khu đô thị… đảm bảo chất thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường;

- Khuyến khích các doanh nghiệp, làng nghề đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn, lỏng, khí trước khi thải ra môi trường. Không nhập các thiết bị có công nghệ lạc hậu cũng như thiết bị gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.

- Tăng cường các cán bộ đủ trình độ và am hiểu các vấn đề về môi trường để thực hiện tốt công tác quản lý, phát hiện và xử lý các vấn đề môi trường; Thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra môi trường;

- Ban hành các quy chế, áp dụng các biện pháp ngăn ngừa xử lý các hành vi huỷ hoại hoặc gây ô nhiễm môi trường, nhất là đối với thành phố, thị trấn, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư tập trung, khu vui chơi giải trí, du lịch, bệnh viện, bến xe…

- Tăng cường công tác quản lý và hoạt động quản lý môi trường trong khu, cụm công nghiệp: Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý môi trường trong các khu công nghiệp; Xây dựng và ban hành quy chế, nội quy về bảo vệ môi trường tổ chức tốt việc vận hành hệ thống xử lý nước thải công nghiệp đồng thời xây dựng quy

Page 342: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 342

hoạch xử lý chất thải rắn qua hệ thông thu gom và xử lý tập trung; Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường….

- Xây dựng quy chế quản lý chất thải, quản lý ô nhiễm, tính đúng và đủ các chi phí về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư mới, thực hiện luật bảo vệ môi trường.

- Xây dựng cơ chế để hình thành doanh nghiệp dịch vụ môi trường; Doanh nghiệp dịch vụ môi trường có thể hình thành ban đầu trên cơ sở hỗ trợ của Nhà nước sau đó được đảm bảo hoạt động trên cơ sở phí môi trường.

- Phát triển thuỷ sản và du lịch gắn với bảo vệ môi trường, nhất là môi trường biển, ven biển. Đảm bảo duy trì đa dạng sinh học và bảo vệ các hệ sinh thái ven biển, đặc biệt là khu bảo tồn Vườn quốc gia Xuân Thuỷ.

- Thực hiện tốt các chương trình trồng rừng, bảo vệ tài nguyên nước

8. Tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch

- Phổ biến và vận động nhân dân tham gia quy hoạch: Quy hoạch chỉ có thể thực hiện thành công khi có sự hưởng ứng của nhân dân, của các doanh nghiệp. Việc phổ biến, giải thích để nhân dân các nhà đầu tư trong và ngoài nước hiểu quy hoạch và hưởng ứng tham gia thực hiện quy hoạch là hết sức quan trọng. Đây cũng là thực hiện quy chế dân chủ của Đảng để làm được việc này cần:

+ Tổ chức tuyên truyền, quảng bá, công khai hoá quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, để cho dân biết các khu quy hoạch giao thông, công nghiệp, cảng… Đặc biệt là các nội dung quy hoạch liên quan đến quy hoạch xây dựng đô thị, sử dụng đất đai vì đây là vấn đề rất nhạy cảm;

+ Công khai rộng rãi trong nhân dân các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ được ưu tiên khuyến khích phát triển;

+ Phối hợp các ngành trong quá trình thực hiện quy hoạch, đảm bảo tính thống nhất giữa quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch phát triển ngành;

- Thường xuyên cập nhật, cụ thể hoá các nội dung quy hoạch:

+ Trong quá trình thực hiện sẽ có nhiều vấn đề mới nảy sinh, mà bản thân quy hoạch không thể lường hết được. Hơn thế nữa bản quy hoạch tổng thể không thể bao quát hết mọi chi tiết của vấn đề. Do vậy phải thường xuyên cập nhật, bổ sung và chi tiết hoá quy hoạch;

+ Quy hoạch cần được thường xuyên bổ sung cho phù hợp với những diễn biến tình hình biến động đất đai theo tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;

Page 343: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 343

+ Tiến hành bổ sung điều tra, đánh giá, cập nhật các tài liệu cơ bản, chính sách đất đai làm cơ sở chắc chắn cho điều chỉnh bổ sung quy hoạch;

- Cụ thể hoá quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hàng năm:

+ Nội dung của kế hoạch 5 năm phải thể hiện được tư tưởng chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, cụ thể hoá được các mục tiêu quy hoạch, lấy các mục tiêu quy hoạch làm cơ sở. Các kế hoạch hàng năm phải phù hợp với kế hoạch 5 năm và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm của tỉnh;

+ Trong tổ chức và thực hiện quy hoạch, vấn đề phân chia giai đoạn để thực hiện là vô cùng quan trọng. Mục đích của phân chia giai đoạn là tạo ra những bước đi phù hợp cho từng năm trong kế hoạch 5 năm;

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện và quản lý quy hoạch:

+ Sau khi quy hoạch được phê duyệt, là pháp lý để quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo và triển khai, tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện và quản lý quy hoạch. Các cấp uỷ đảng thông qua hệ thống của mình cần phải có đủ thông tin để kịp thời phát hiện vấn đề và có ý kiến chỉ đạo. Hội đồng nhân dân các cấp đại diện cho nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia giám sát thực hiện quy hoạch. Cuối mỗi kỳ quy hoạch (năm 2015 và 2020) tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế;

+ Quản lý chặt chẽ, thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang các loại đất khác, đặc biệt là chuyển sang đất phi nông nghiệp;

+ Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Việc sử dụng đất cho mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp phải thực hiện theo hướng sử dụng có kế hoạch, tiết kiệm, hiệu quả;

+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật, đảm bảo cho việc sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch, thực hiện nghiêm các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xác định;

+ Định kỳ hàng năm uỷ ban nhân dân tỉnh có báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phục vụ chương trình kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chính phủ và Quốc hội;

- Phối hợp thực hiện:

* UBND tỉnh Nam Định:

Page 344: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 344

Phân bổ các chương trình dự án của các cấp, các ngành, nhất là lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng có sử dụng đến đất đai phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Ban hành kịp thời các chủ trương, cơ chế chính sách của tỉnh, về quản lý ,sử dụng đất phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với cơ chế chung của nhà nước, với diễn biễn tình hình thực tế, nhất là giá cả, thị trường tiêu thụ hàng hoá của tỉnh.

Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định bố trí đủ ngân sách để lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của các cấp.

* Các sở ban, ngành:

- Sở Tài nguyên và Môi trường:

+ Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng đất đến năm 2020 trình UBND tỉnh phê duyệt theo luật định;

+ Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các địa phương tiếp tục rà soát quỹ đất trồng lúa, 3 loại rừng, các khu bảo tồn thiên nhiên, nuôi trồng thuỷ sản.

+ Phối hợp với Sở Xây dựng quy hoạch đất phát triển đô thị, quy hoạch nông thôn mới;

+ Chủ trì phối hợp với Sở Công thương, Sở Kế hoạch đầu tư và Ban quản lý dự án các khu công nghiệp rà soát đất khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch;

+ Chủ trì phối hợp với các ban ngành, địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

+ Hàng năm tiến hành đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch và đánh giá kết quả triển khai các chương trình dự án để có hướng điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

+ Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để rà soát, quy hoạch, kiểm tra việc sử dụng đất trồng lúa, quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch các khu bảo tồn thiên nhiên, quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

+ Chủ trì phối hợp với các ban ngành xây dựng các chính sách hỗ trợ các địa phương về chuyên canh lúa, người trồng lúa; bảo vệ và phát triển rừng, các khu bảo tồn thiên nhiên; nuôi trồng thuỷ sản trình Chính phủ.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Page 345: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 345

+ Rà soát, đề xuất điều chỉnh các chính sách ưu đãi trong Luật Đầu tư và các văn bản khác về phát triển công nghiệp, dịch vụ, cơ sở hạ tầng…

+ Xác định các công trình trọng điểm quốc gia ưu tiên đầu tư có sử dụng đất trong giai đoạn kế hoạch 5 năm (2011-2015) và 10 năm (2011-2020);

+ Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ban ngành khác có liên quan kiểm tra việc thực hiện quy hoạch đất khu công nghiệp, đất khu kinh tế;

- Sở Xây dựng:

+ Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các bộ ngành khác có liên quan rà soát quy hoạch và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch đất phát triển đô thị, đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại;

+ Rà soát, đề xuất điều chỉnh các chính sách liên quan đến sử dụng đất trong đô thị;

- Sở Tài chính: Cân đối và bố trí ngân sách Nhà nước để thực hiện các công trình, dự án đã được xác định trong phương án quy hoạch sử dụng đất;

- Ban chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Công an: Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ban ngành khác và các địa phương rà soát hiện trạng, quy hoạch và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch đất quốc phòng, đất an ninh;

- Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:

+ Phối hợp với các Sở, ban, ngành xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 2011-2015 trình UBND tỉnh duyệt;

+ Quản lý chặt chẽ quỹ đất đã được quy hoạch và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh tình trạng sử dụng đất sai mục đích không theo quy hoạch;

+ Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

+ Chỉ đạo uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc quyền quản lý lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 2011-2015;

+ Thực hiện tốt cơ chế chính sách khuyến khích, đầu tư, bảo vệ sử dụng tiết kiệm đất.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011- 2015) tỉnh Nam Định được xây dựng dựa trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến

Page 346: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 346

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực; trên cơ sở đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các huyện, thành phố trên địa bàn của tỉnh; cân đối đảm bảo nhu cầu đất cho phát triển các ngành, các lĩnh vực phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập sự ổn định về mặt pháp lý của đất đai đối với công tác quản lý thống nhất của Nhà nước. Đây sẽ là căn cứ để tiến hành giao đất, cho thuê đất, là cơ sở để chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp với đặc điểm từng khu vực, đáp ứng nhu cầu đất đai tối ưu cho chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung;

- Định hướng quy hoạch sử dụng đất đai của tỉnh đến năm 2020 và được xây dựng với mục tiêu để thực hiện phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đề ra trong giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020, đồng thời với quan điểm vừa khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai đem lại hiệu quả kinh tế, phục vụ lợi ích con người vừa đảm bảo giữ vững cân bằng sinh thái, bảo vệ cảnh quan môi trường cho phát triển bền vững; Trong nội dung phương án đã nêu rõ các quan điểm và mục tiêu của việc chuyển đổi, trong đó mục tiêu đặc biệt quan trọng liên quan tới an toàn lương thực quốc gia để phát triển bền vững là sản xuất lúa gạo, đã nhấn mạnh việc xác định rõ và ổn định chắc chắn diện tích đất chuyên trồng lúa để khẳng định khả năng sản xuất lương thực an toàn. Diện tích đất nông nghiệp cần chuyển sang sử dụng cho các mục đích phi nông nghiệp được xác định trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ và kỹ lưỡng phuơng hướng nhiệm vụ phát triển của các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn và thỏa mãn yêu cầu về đất. Diện tích đất canh tác còn lại là địa bàn có thể đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi;

- Phương án quy hoạch đã xử lý, tổng hợp được hầu hết các nghiên cứu, đề án và phương hướng phát triển của các cấp, các ngành ở cả Trung ương và địa phương trên cơ sở cân đối hài hòa giữa các nhu cầu và khả năng đáp ứng về đất đai, đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi của phương án quy hoạch.

- Để đảm bảo cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất nông nghiệp tiếp tục có xu hướng giảm, nhưng với việc đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, an ninh lương thực vẫn được đảm bảo: phấn đấu đến năm 2020 năng suất lúa đạt bình quân 60 tạ/ha, sản lượng thóc đạt 900 ngàn tấn.

- Diện tích rừng hiện có tiếp tục được chăm sóc bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường.

- Đất phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn được cân nhắc cho từng vùng, từng điểm, đảm bảo phù hợp với điều kiện đặc thù của từng khu vực và mục

Page 347: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 347

tiêu đô thị hóa. Các khu vực đô thị sau khi được đầu tư phát triển sẽ thực sự trở thành điểm sáng, văn minh, hiện đại, không chỉ thu hút được sự quan tâm đầu tư mà còn tạo ra ảnh hưởng lớn đến quá trình đô thị hóa nông thôn ở các khu vực khác, đáp ứng được mục tiêu đô thị hóa của tỉnh.

- Đất dành cho công nghiệp, du lịch, dịch vụ thương mại được tính theo phương án có tính khả thi cao . Trong đó sẽ hình thành một số khu, cụm có quy mô tập trung, vị trí thuận lợi, bố trí đủ đất cho tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống, thu hút nhiều ngành có công nghệ cao. Các trung tâm dịch vụ, các khu du lịch được phát triển với nhiều công trình xây dựng có quy mô lớn, phục vụ đắc lực cho các hoạt động dịch vụ, du lịch cũng như nhu cầu vui chơi, giải trí ngày càng tăng của người dân.

- Đất để phát triển cơ sở hạ tầng được xem xét và tính toán cho các loại đất (giao thông, thủy lợi,....) trên cơ sở đáp ứng đủ nhu cầu, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của cả giai đoạn và từng năm, đảm bảo tính hợp lý và tiết kiệm đất.

- Phương án quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 là phương án chung trên phạm vi toàn tỉnh, đồng thời có định hướng đến các vùng, các khu vực huyện, thành phố. Để thực hiện phương án chung của tỉnh và tiếp tục quá trình chuyển đổi đất đai trên địa bàn tỉnh, cần triển khai xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cụ thể hơn ở phạm vi các huyện, thành phố các khu vực bằng các dự án cụ thể;

- Tổ chức thực hiện tốt việc quy hoạch sử dụng đất phù hợp với đặc thù của địa phương giúp cho cơ quan quản lý đất đai của tỉnh phát huy tốt vai trò của ngành trong quản lý sử dụng và khai thác các nguồn tài nguyên, khôi phục và bảo vệ môi trường;

II. KIẾN NGHỊ

1) Đề nghị chính phủ chú trọng đầu tư các công trình quy mô vùng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 109/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 phê duyệt đề án quy hoạch tổng thể phát triển thành phố Nam Định trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của vùng Nam đồng bằng sông Hồng;

2) Đề nghị Chính phủ có cơ chế, chính sách đối với Nam Định và các tỉnh khác ở Nam đồng bằng sông Hồng có tỷ trọng nông nghiệp cao, giữ đất trồng lúa để đóng góp phần quan trọng vào an ninh lương thực của vùng như: Đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở chế biến…

Page 348: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 348

3) Đề nghị chính phủ xen xét lựa chọn tỉnh Nam Định là tỉnh được ưu tiên hàng đầu trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng của vùng đồng bằng sông Hồng.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1- Tổng quan QH phát triển KT-XH Việt Nam - Nhà xuất bản chính trị quốc gia - Hà Nội 2002;

2- Báo cáo QH, KH sử dụng đất đai quốc gia đến năm 2020;

3- Kết quả tổng kiểm kê đất đai toàn quốc năm 2010, Bộ Tài nguyên và Môi trường;

4- Quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010;

5- Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Nam Định đến năm 2020;

6- Nam Định đất nước con người - NXB Văn hoá thông tin - Phạm Vĩnh;

7- Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2010 - Cục Thống kê tỉnh Nam Định;

8- Kịch bản biến đổi khí hậu nước biển dâng cho Việt Nam (2009) Bộ Tài nguyên và Môi Trường;

9- Quy hoạch phát triển không gian thành phố Nam Định đến năm 2020;

10- Quyết định của Thủ tướng chính phủ về nâng cấp TP. Nam Định lên đô thị loại I;

11- Báo cáo tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của các huyện - TP (2011 - 2020);

12- Bản đồ địa giới theo 364 tỉnh Nam Định;

13- Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tỉnh Nam Định;

14- Báo cáo tổng hợp 5 năm tình hình sử dụng đất (2001-2010) của Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định;

15- Đề án khai thác sử dụng đất hoang tỉnh Nam Định;

16- Thống kê đất đai năm 2011 tỉnh Nam Định;

17- Kế hoạch khai hoang, đắp đê lấn biển của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn;

18- Thuyết minh quy hoạch tổng thể khu di tích Đền Trần và công viên Tức Mạc;

19- Thuyết minh quy hoạch tổng thể khu di tích Phủ Dầy;

Page 349: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 349

20- Quyết định điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đến năm 2025;

21- Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam 01/9/2009; nhà xuất bản thống kê;

22- Quy hoạch phát triển nông nghiệp thủy sản muối Nam Định Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

23- Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Nam Định giai đoạn 2011- 2020 tỉnh Nam Định - Sở Công Thương;

24- Quy hoạch chi tiết đất lúa Nam Định đến năm 2020 - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

25- Dự thảo điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Nam Định đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 - Sở Kế hoạch và Đầu tư;

26- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2020 tầm nhìn 2030 - Sở Văn hóa thể thao và Du lịch Nam Định;

27- Báo cáo quản lý chất thải rắn vùng Nam Định đến năm 2025 - Sở Tài nguyên và Môi trường.

Page 350: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 350

MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................................................1

Phần thứ nhất .......................................................................................................................................4

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI................................................................................4

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG..............................................4

1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................................................4

1.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................................................4

1.1.2. Địa hình, địa mạo.........................................................................................................................4

1.1.3. Khí hậu..........................................................................................................................................6

1.1.4. Thuỷ văn.......................................................................................................................................8

1.2. Các nguồn tài nguyên.....................................................................................................................9

1.2.1. Tài nguyên đất..............................................................................................................................9

1.2.2. Tài nguyên nước........................................................................................................................16

1.2.3. Tài nguyên rừng.........................................................................................................................18

1.2.4. Tài nguyên biển .........................................................................................................................19

1.2.5. Tài nguyên khoáng sản.............................................................................................................20

1.2.6. Tài nguyên nhân văn.................................................................................................................21

1.3. Thực trạng môi trường.................................................................................................................22

1.4. Ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu ...........................................................................................33

1.5. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên...............................................38

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI ..............................................................39

2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................................39

2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.....................................................................................40

2.3. Dân số, lao động việc làm, thu nhập và tập quán có liên quan đến sử dụng đất..................47

2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn......................................................52

2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng............................................................................................55

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG..............................................................................................................69

Page 351: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 351

1. Lợi thế................................................................................................................................................70

2. Hạn chế..............................................................................................................................................70

Phần thứ hai ........................................................................................................................................73

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI........................................................................73

I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI.............................................................................................73

1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện .........................................................................................................................................................73

1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.......................................................................................................................................................73

1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.................................................................................................74

1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................................................................75

1.5. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.........................................77

1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..................................................................................................................................................78

1.7. Thống kê, kiểm kê đất đai............................................................................................................79

1.8. Quản lý tài chính về đất đai .........................................................................................................80

1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.............80

1.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất...........................................................................................................................................................80

1.11. Thanh tra, giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai...........................................................................................................81

1.12. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai......................................................................81

1.13. Các chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ.......................................................82

II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT..............................82

2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất...................................................................................82

2.1.1. Đất nông nghiệp.........................................................................................................................83

2.1.2. Đất phi nông nghiệp..................................................................................................................86

2.1.2.1. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp ...........................................................................86

2.1.2.2. Đất quốc phòng ......................................................................................................................86

2.1.2.3. Đất an ninh..............................................................................................................................86

2.1.2.4. Đất khu công nghiệp..............................................................................................................86

Page 352: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 352

2.1.2.5. Đất di tích, danh thắng ..........................................................................................................87

2.1.2.6. Đất bãi thải, xử lý rác thải.....................................................................................................87

2.1.2.7. Đất tôn giáo, tín ngưỡng .......................................................................................................87

2.1.2.8. Đất nghĩa trang, nghĩa địa....................................................................................................87

2.1.2.9. Đất phát triển hạ tầng............................................................................................................87

2.1.2.10. Đất ở đô thị............................................................................................................................91

2.1.2.11. Đất phi nông nghiệp còn lại ...............................................................................................91

2.1.3. Đất chưa sử dụng.......................................................................................................................92

2.1.4. Đất đô thị.....................................................................................................................................93

2.1.5. Khu bảo tồn thiên nhiên............................................................................................................93

2.1.6. Đất khu du lịch...........................................................................................................................95

2.1.7. Đất khu dân cư nông thôn........................................................................................................95

2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất.................................................................................95

2.2.1. Biến động diện tích tự nhiên trong địa giới hành chính.......................................................95

2.2.2. Biến động về đất nông nghiệp.................................................................................................95

2.2.3. Biến động đất phi nông nghiệp................................................................................................99

2.2.4. Biến động đất chưa sử dụng...................................................................................................106

2.2.5. Nhận xét chung về tình hình biến động sử dụng đất ..........................................................106

2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử dụng đất .................107

2.4. Những tồn tại trong việc sử dụng đất.......................................................................................116

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC................118

3.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất...........................................118

3.1.1 Đất nông nghiệp........................................................................................................................119

3.1.2 Đất phi nông nghiệp.................................................................................................................119

3.1.3 Đất chưa sử dụng......................................................................................................................123

3.1.4 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp. ......................................................................123

3.1.5. Mở rộng diện tích đưa vào sử dụng sản xuất nông nghiệp................................................124

3.1.6. Kết quả thực hiện thu tiền sử dụng đất .................................................................................124

3.2. Đánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.......................125

Phần thứ ba .......................................................................................................................................128

Page 353: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 353

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI...................................................................128

VÀ ĐỊNH HƯỚNG DÀI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT...................................................128

I. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI.......................................................................................128

1.1. Quỹ đất đai đang được sử dụng................................................................................................128

1.2. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp ....................................129

1.3. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển công nghiệp, đô thị, xây dựng khu dân cư nông thôn ........................................................................................................................139

1.3.1. Tiềm năng đất đai cho phát triển công nghiệp.....................................................................139

1.3.2. Tiềm năng phát triển đô thị, các khu đân cư........................................................................141

1.3.3. Tiềm năng cho phát triển du lịch - dịch vụ...........................................................................142

1.3.4. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và phát triển cơ sở hạ tầng...............................................................................................................................143

1.3.5. Khái quát tiềm năng đất đai theo địa bàn lãnh thổ..............................................................143

II. ĐỊNH HƯỚNG DÀI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT.........................................................................144

2.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn 20 năm tới và giai đoạn tiếp theo...............................................................................................................................144

2.2. Quan điểm sử dụng đất ..............................................................................................................146

2.2.1. Các quan điểm khai thác sử dụng đất ...................................................................................146

2.2.2. Quan điểm sử dụng đất theo mục đích sử dụng chính.......................................................148

2.2.3. Quan điểm chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo địa bàn lãnh thổ ...............................150

2.2.4. Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Nam Định ....151

2.3. Tiền đề chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ở Nam Định ............................................................154

2.4. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phù hợp với điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................................................................................................158

2.5. Chuyển đổi sử dụng đất phải gắn liền với bảo vệ môi trường .............................................159

2.6. Định hướng sử dụng đất cho giai đoạn 20 năm tới và giai đoạn tiếp theo.................159

2.7. Ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng..................................................................170

Phần thứ tư........................................................................................................................................181

PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT....................................................................181

Page 354: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 354

I. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG THỜI KỲ QUY HOẠCH...............................................................................................................................................................181

1.1. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế..................................................181

1.1.1. Chỉ tiêu kinh tế .........................................................................................................................181

1.1.2. Chỉ tiêu xã hội ..........................................................................................................................182

1.1.3. Mục tiêu an ninh - quốc phòng..............................................................................................182

1.1.4. Về bảo vệ môi trường .............................................................................................................182

1.2. Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế.....................................................................183

1.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp.................................................................................................183

1.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.......................................................185

1.2.3. Khu vực kinh tế dịch vụ..........................................................................................................187

1.3. Chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm và thu nhập.....................................................................188

1.4. Chỉ tiêu phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn .........................................................188

1.5. Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội......................................................191

1.5.1. Mạng lưới giao thông..............................................................................................................191

1.5.2. Mạng lưới cấp điện..................................................................................................................194

1.5.3. Bưu chính viễn thông - Công nghệ thông tin ......................................................................195

1.5.4. Cấp thoát nước và thuỷ lợi .....................................................................................................195

1.5.5. Giáo dục - đào tạo....................................................................................................................197

1.5.6. Cơ sở y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân..............................................................................200

1.5.7. Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao......................................................................................202

1.5.8. Khoa học - Công nghệ (KHCN)...........................................................................................204

II. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT...................................................................205

2.1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch............................................205

2.1.1. Dự báo tổng quát .....................................................................................................................205

2.1.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch ...............................................................208

2.2. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất ................218

2.3. Diện tích các loại đất cấp quốc gia phân bổ cho các mục đích sử dụng..................219

2.3.1. Diện tích các loại đất được cấp quốc gia phân bổ.............................................................219

2.3.2. Diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương...........224

2.3.3. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép trong kỳ quy hoạch................280

Page 355: sokhdt.namdinh.gov.vnsokhdt.namdinh.gov.vn/Filedinhkem/160120171117bao cao nam... · 2017-10-13 · Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020 Trang 1

Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020

Trang 355

2.3.4. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch ...................................281

III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI..........................................................................................................................281

3.1. Đánh giá tác động về kinh tế.....................................................................................................281

3.2. Đánh giá tác động về xã hội ......................................................................................................282

IV. PHÂN KỲ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT........................................................................283

4.1. Phân kỳ diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích .....................................................283

4.2. Kỳ đầu (2011 - 2015).................................................................................................................284

4.3. Kỳ cuối (2016 - 2020)................................................................................................................290

V. LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ ĐẦU......................................................................292

5.1. Mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu 5 năm (2011 - 2015)...............................................293

5.1.1. Mục tiêu tổng quát...................................................................................................................293

5.1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu ................................................................................................................294

5.2. Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm..................................................295

5.3. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép theo từng năm kế hoạch..................324

5.4. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo từng năm kế hoạch...............................325

5.5. Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong kỳ kế hoạch.............................................326

5.6. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kỳ kế hoạch..................................329

VI. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT...............................................................................................................................................................332

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................................345

I. KẾT LUẬN.....................................................................................................................................345

II. KIẾN NGHỊ...................................................................................................................................347