bÁo cÁo - 2020vanban.binhthuan.gov.vn/thongtin/filedinhkem/download?... · ubnd tỈnh bÌnh...
TRANSCRIPT
UBND TỈNH BÌNH THUẬN
BAN DÂN TỘC
Số: 685 /BC-BDT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bình Thuận, ngày 12 tháng 10 năm 2020
BÁO CÁO tổng kết phong trào thi đua “Dân vận khéo” giai đoạn 2016 - 2020
Thực hiện Kế hoạch số 189-KH/TU ngày 30/3/2020 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1208/KH-UBND ngày 01/4/2020 của UBND tỉnh về
thực hiện “Năm Dân vận khéo” 2020; Kế hoạch số 197-KH/TU ngày 27/4/2020
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổng kết, biểu dương, khen thưởng điển hình
phong trào thi đua “Dân vận khéo” giai đoạn 2016 – 2020; Công văn số
1981/UBND-SNV ngày 27/5/2020 của UBND tỉnh về việc hướng dẫn bổ sung
“Năm Dân vận khéo” 2020 và tổng kết, biểu dương, khen thưởng điển hình
phong trào thi đua “Dân vận khéo” giai đoạn 2016 – 2020.
Căn cứ Kế hoạch số 69-KH/ĐUK ngày 05/6/2020 của Ban Thường vụ
Đảng ủy Khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh về tổng kết, biểu dương, khen
thưởng điển hình phong trào thi đua “Dân vận khéo” giai đoạn 2016 – 2020’ kế
hoạch số 13-KH/ĐUK ngày 24/9/2020 của Ban Thường vụ Đảng ủy Khối cơ
quan và doanh nghiệp tỉnh về tổ chức tuyên dương Bí thư chi bộ tiêu biểu, khen
thưởng gương điển hình tiên tiến trong thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW giai đoạn
2018-2020 và phong trào thi đua “Dân vận khéo” giai đoạn 2016-2020, Ban Dân
tộc tỉnh báo cáo kết quả triển khai thực hiện, như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình chung
- Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc thông qua việc tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các kế hoạch, chính sách, các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc. Tổ chức thực hiện các chính sách,
đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ
ổn định cuộc sống vùng đồng bào. Thanh, kiểm tra việc thực hiện các chính sách
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Giải quyết các chính sách đối với đồng
bào như: Người uy tín, đón tiếp, thăm hỏi, lựa chọn người tiêu biểu có thành tích
xuất sắc trong các phong trào thi đua yêu nước,….
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
2
- Bộ máy tổ chức của Ban Dân tộc tại thời điểm báo cáo có 03 phòng
chuyên môn nghiệp vụ và 01 đơn vị sự nghiệp trực thuộc (Trung tâm Dịch vụ
miền núi); tổng số công chức, viên chức và người lao động là 34 người, trong
đó: Ban Dân tộc 17 người, Trung tâm Dịch vụ miền núi là 17 người. Tổ chức
đảng, đoàn thể, gồm: Cấp ủy chi bộ có 20 đảng viên và Công đoàn cơ sở có 34
đoàn viên; Chi đoàn thanh niên: Không.
II. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN, TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của đơn vị về phong trào thi đua “Dân
vận khéo” giai đoạn 2016 – 2020
Nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong đội ngủ công chức, viên
chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị theo chỉ đạo của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Kết luận của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan
nhà nước các cấp trong tình hình mới và phong trào thi đua “Dân vận khéo” giai
đoạn 2016 – 2020. Hàng năm, Cấp ủy chi bộ đã lãnh đạo cơ quan, đơn vị xây
dựng kế hoạch, biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị
quyết, chỉ thị của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác dân vận gắn liền với phong trào thi đua “Dân vận khéo” , cụ thể:
- Năm 2016: Chi bộ ban hành Nghị quyết số 10-NQ/CB ngày 20/01/2016
về đánh giá tình hình hoạt động năm 2015 và nhiệm vụ năm 2016 và Nghị quyết
số 19-NQ/CB ngày 18/3/2016 về “Đổi mới phương thức lãnh đạo và nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Chi bộ Ban Dân tộc”; cơ quan ban hành Kế
hoạch số 49/KH-BDT ngày 04/02/2016 về triển khai thực hiện Chỉ thị số 03-
CT/TU ngày 26/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường và nâng
cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp trong tình hình
mới; Kế hoạch số 149/KH-BDT ngày 04/4/2016 của Ban Dân tộc về tổ chức
thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và
đồng bào dân tộc thiểu số” năm 2016; Kế hoạch số 184 /KH-BDT ngày
19/4/2016 triển khai thực hiện Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 20/10/2015 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 24/02/2016
của Ban Dân tộc về Kế hoạch công tác Dân tộc năm 2016.
- Năm 2017: Nghị quyết số 03 -NQ/CB ngày 24/01/2017 của Chi bộ về
đánh giá tình hình hoạt động năm 2016 và nhiệm vụ năm 2017; Kế hoạch số 06-
KH/CB ngày 13/02/2017 của Chi bộ và cá nhân người đứng đầu đã xây dựng Kế
hoạch khai thực hiện Nghị quyết TW4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống,
3
những biểu hiện “ tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộQuyết định số
23/QĐ-BDT ngày 15/02/2017 về kế hoạch công tác dân tộc năm 2017 và tổ
chức phát động phong trào thi đua yêu nước; Kế hoạch số 61/KH-BDT ngày
21/02/2017 về triển khai thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật cho người dân nông thôn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Năm 2018: Nghị quyết số 33-NQ/CB ngày 15/01/2018 của Chi bộ về
đánh giá tình hình hoạt động năm 2017 và nhiệm vụ năm 2018; Quyết định số
40/QĐ-BDT ngày 24/01/2018 về kế hoạch công tác dân tộc năm 2018 và tổ
chức phát động phong trào thi đua yêu nước;
- Năm 2019: Nghị quyết số 28-NQ/CB ngày 21/01/2019 của Chi bộ về
đánh giá tình hình hoạt động năm 2018 và nhiệm vụ năm 2019; Quyết định số
52/QĐ-BDT ngày 22/01/2019 về kế hoạch công tác dân tộc năm 2019 và tổ
chức phát động phong trào thi đua yêu nước.
- Năm 2020: Nghị quyết số 31-NQ/CB ngày 20/01/2020 của Chi bộ về
đánh giá tình hình hoạt động năm 2019 và nhiệm vụ năm 2020; Quyết định số
35/QĐ-BDT ngày 16/01/2020 về kế hoạch công tác dân tộc năm 2020 và tổ
chức phát động phong trào thi đua yêu nước.
2. Hình thức, phương pháp tuyên truyền, hướng dẫn, triển khai thực
hiện phong trào thi đua “Dân vận khéo” giai đoạn 2016 - 2020 trong cán bộ,
đảng viên, công chức, việc chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân
Hàng năm, thông qua các buổi Hội nghị công chức, viên chức; sinh hoạt
Chi bộ, cơ quan định kỳ; hưởng ứng các hoạt động kỷ niệm các ngày Lễ lớn của
quê hương, đất nước, ngày Pháp luật Việt Nam,…. bằng nhiều hình thức,
phương pháp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành gắn với triển khai
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm (2016 – 2020) và các nghị quyết của cấp mình, đồng thời,
Cấp ủy chi bộ thường xuyên phối hợp với lãnh đạo Ban tổ chức học tập, phổ
biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung các văn bản chỉ đạo của cấp trên
liên quan đến phong trào thi đua “Dân vận khéo”, gắn liền với Chỉ thị số 05-
CT/TW, nghị quyết TW4 (kháo XII) và công tác dân vận trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số (DTTS),… đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan, đơn vị. Trọng tâm là Thông báo Kết luận số 516-TB/VPTU ngày
24/9/2015 của Văn phòng Tỉnh ủy về Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại
Hội nghị tổng kết 05 năm phong trào thi đua “Dân vận khéo” và biểu dương,
khen thưởng điển hình "Dân vận khéo", giai đoạn 2011 – 2015; đồng thời, tiếp
tục triển khai thực hiện tốt Quyết định số 2898-QĐ/TU ngày 16/7/2010 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị
tỉnh Bình Thuận; Chương trình hành động số 20-NQ/TU, ngày 07/8/2013 của
4
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) “về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Quyết định số 2765/QĐ-UBBT
của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 20-
NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chỉ thị số 44-CT/TU, ngày 23/12/2013 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận
khéo”. Quan tâm xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình “Dân vận khéo”
giai đoạn 2016-2020 và gương điển hình tiên tiến trong thực hiện Chỉ thị số 05-
CT/TW giai đoạn 2018-2020; kịp thời nắm bắt tư tưởng, tâm trạng và giải quyết
thỏa đáng những tâm tư, nguyện vọng chính đáng của công chức, viên chức,
người lao động; quan tâm cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến thức,
nghiệp vụ, lý luận chính trị cho đội ngũ đảng viên, công chức, viên chức trực
tiếp làm công tác dân vận, công tác dân tộc trong vùng đồng bào DTTS.
Đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS): Thông qua lồng ghép với
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành gắn liền với các chính
sách về công tác dân tộc và các chương trình, dự án đầu tư giai đoạn 2015-2020,
như: Chương trình 135; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;
Nghị quyết số 17/2011/NQ-HĐND ngày 14/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Đề án
“Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng
bào vùng DTTS&MN” giai đoạn 2017-2021 theo Quyết định số 1163/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ; Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong vùng đồng bào DTTS giai đoạn 2015-2025” theo Quyết định số
498/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; duy trì tốt các Chương trình phối hợp
giữa Ban Dân tộc với các Sở, ngành của tỉnh và các Chương trình giao lưu, kết
nghĩa giữa các Sở, ngành và lực lượng vũ trang cấp tỉnh với 17 xã thuần DTTS
theo hướng tăng cường hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển toàn diện trên các lĩnh
vực trong vùng đồng bào DTTS; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và giải
quyết thỏa đáng những tâm tư, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nhân dân, tạo sự đồng thuận trong xã hội, từ đó tạo động lực cho sự
phát triển góp phần giữ vững ổn định về an ninh trật tư, an toàn xã hội tại địa
phương; tuyên truyền, vận động đồng bào chấp hành và thực hiện tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội; vận động đồng bào nâng cao tinh thần tự giác, tích cực
tham gia đấu tranh, tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội; đấu tranh phản bác các hoạt
động sai trái của các thế lực thù địch nhằm chống phá khối đại đoàn kết toàn dân
tộc; tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, xây dựng nông thôn mới, đô thị
5
văn minh, phong trào “Toàn dân bảo vệ ANTQ” và hưởng ứng “Ngày hội toàn
dân bảo vệ ANTQ” tại địa bàn nơi cư trú,....
3. Đánh giá sự đổi mới phương pháp tổ chức; những chuyển biến trong
nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp
nhân dân và hiệu quả của phong trào thi đua “Dân vận khéo” giai đoạn 2016 –
2020
Nhìn chung, Cấp ủy, lãnh đạo Ban đã lãnh đạo, chỉ đạo chi bộ, cơ quan
thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp để đẩy mạnh phong trào thi đua
"Dân vận khéo" giai đoạn 2016-2020 gắn liền với Chỉ thị số 05-CT/TW, nghị
quyết TW4 (kháo XII); thường xuyên quán triệt nâng cao nhận thức cho đội ngũ
đảng viên, công chức, viên chức, người lao động về công tác dân vận trong các
cơ quan nhà nước gắn với các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động;
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; kịp
thời nắm bắt và giải quyết những tâm tư, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân; quan tâm chăm lo cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho gia đình chính sách, người nghèo trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về “Một số vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay” và đẩy mạnh việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng,
quản lý công chức, viên chức theo đúng chỉ tiêu phân bổ hàng năm của Ủy ban
nhân dân tỉnh, và thông qua các kỳ thi tuyển dụng theo quy định về ngạch, bậc.
Vì vậy, hầu hết công chức, viên chức tại Ban đều có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ từ Cao đẳng, Đại học trở lên, có trình độ tin học, ngoại ngữ đáp ứng
yêu cầu công tác của ngành; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối
với công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật, như: đào
tạo, bồi dưỡng, nâng lương, nghỉ hưu, nghỉ việc, khen thưởng, kỷ luật được thực
hiện nghiêm túc và công khai, minh bạch. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại thực hiện theo đúng quy trình và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cơ
quan, đến nay đã quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý (A2, A3, A4), lãnh
đạo các phòng, Trung tâm DVMN giai đoạn 2015 – 2020 và 2021 - 2026; quy
hoạch nhân sự cấp ủy chi bộ và tổ chức thành công Đại hội chi bộ Ban Dân tộc,
nhiệm kỳ 2020 – 2025.
4. Công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phong trào thi
đua “Dân vận khéo”; việc tổ chức tọa đàm trao đổi kinh nghiệm, cách làm
hiệu quả trong thực hiện phong trào thi đua “Dân vận khéo”
Giai đoạn 2016 – 2020, Chi bộ đã ban hành 06 kế hoạch về công tác tự
kiểm tra, giám sát, cụ thể: Chương trình số 13-CTr/CB, ngày 25/01/2016 về
Chương trình công tác kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ 2015-2020; Kế hoạch số 14-
6
KH/CB, ngày 25/01/2016; kế hoạch số 07-KH/CB, ngày 14/02/2017; Kế hoạch
số 35/KH-CB, ngày 0902/2018; Kế hoạch số 39-KH/CB, ngày 26/3/2019 và kế
hoạch số 34-KH/CB, ngày 14/02/2020. Tổng số cuộc đã tổ chức kiểm tra định
kỳ, giám sát chuyên đề giai đoạn 2015-2020 được thành lập 10 cuộc tự kiểm tra,
giám sát và tiến hành thực hiện theo Kế hoạch (bình quân 2 lần/năm). Kết quả,
qua công tác tự kiểm tra, giám sát của Chi bộ và kiểm tra, giám sát của cấp trên
cho thấy: Chi bộ, cơ quan đã triển khai việc học tập và xây dựng kế hoạch thực
hiện Chỉ thị số 05-CT/TW vào trong chương trình kế hoạch công tác nhiệm vụ
chính trị. Hầu hết, đảng viên và quần chúng đều tham gia đầy đủ các buổi học
tập, quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và học tập, thảo luận chuyên đề
năm 2016, 2017, 2018, 2019; luôn gương mẫu, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối
sống, nêu cao tinh thần trách nhiệm; có ý thức giữ gìn đoàn kết nội bộ. Tuy
nhiên, công tác kiểm tra theo chuyên đề tuy có quan tâm triển khai thực hiện
nhưng chưa được thường xuyên.
Thông qua việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh theo các chuyên đề hàng năm gắn liền với thực hiện phong trào thi đua
“Dân vận khéo”. Kết quả qua các đợt sơ kết, tổng kết đã kịp thời biểu dương,
khen thưởng những đảng viên, quần chúng tiêu biểu trong học tập và làm
theo (có 22 đảng viên và 23 quần chúng được chi bộ biểu dương; trong đó, có
01 đảng viên; 01 tập thể được Đảng ủy khối biểu dương và tặng giấy khen năm
2019). Đặc biệt, trong năm 2019 chi bộ đã tổ chức thành công Hội thi hái hoa tìm
hiểu về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với
phong trào thi đua “Dân vân khéo”.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Hiệu quả, tác động của phong trào thi đua “Dân vận khéo” đối với
kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị gắn với công tác dân vận của cơ quan,
đơn vị trên các lĩnh vực: phát triển kinh tế; văn hóa - xã hội; quốc phòng -
an ninh; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
Trong những năm quan, Cấp ủy, lãnh đạo Ban xác định việc thực hiện
phong trào thi đua “Dân vận khéo”là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, lâu dài
gắn liền với nhiệm vụ chính trị được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao triển
khai và tổ chức thực hiện trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) trên địa
bàn toàn tỉnh về công tác dân tộc và các chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước
gắn với việc triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về công tác đảm bảo an ninh, trật tự(1)
.
(1)
- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 10-CT/TW ngày 15/12/2016 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh”; Chương trình hành động số 07-NQ/TU ngày 25/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận
7
- Hệ thống văn bản, quản lý điều hành, triển khai thực hiện Chương trình
được ban hành đầy đủ kịp thời, trên cơ sở các quy định của Trung ương và của
tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi trong việc triển khai thực hiện Chương trình, dự án,
chính sách dân tộc trên địa bàn toàn tỉnh; đồng thời, tạo sự chủ động trong việc
lồng ghép các nguồn vốn đầu tư khác trên địa bàn để thực hiện đạt mục tiêu đề
ra. Ban Dân tộc đã chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Chương trình theo đúng quy định hiện hành, cụ thể: Quyết định phân khai kinh
phí thực hiện Chương trình hàng năm(2)
; Văn bản triển khai thực hiện(3)
; Kế
hoạch nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở xã, thôn đặc biệt khó
khăn thuộc Chương trình 135(4)
; Quyết định phê duyệt dự toán kinh phí triển khai
kế hoạch nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã, thôn đặc biệt
khó khăn thuộc Chương trình 135(5)
; Kế hoạch tổ chức thực hiện các dự án, tiểu
dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững(6)
; Quyết định phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện tiểu dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các
xã, thôn đặc biệt khó khăn dự án 2 -Chương trình 135(7)
.
- Phối hợp cùng các Sở, ngành liên quan trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành 03 nghị quyết; đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các quyết định
để triển khai thực hiện triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh(8)
.
số 05-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48 của Bộ Chính trị về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; Chỉ thị số 28-CT/TU
ngày 04/12/2016 của Tỉnh ủy Bình Thuận về đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013
– 2022; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống
và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Thông tư 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định
khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”,….….
(2)- Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 09/6/2017; Quyết định số 1344/QĐ-UBND ngày 30/5/2018;
Quyết định số 1477/QĐ-UBND ngày 12/6/2019; Quyết định số 718/QĐ-UBND ngày 27/3/2020 của UBND tỉnh.
(3)- Công văn số 2208/UBND- KT ngày 13/6/2017; Công văn số 1301/UBND-KT ngày 04/4/2018;
Công văn số 462/VP –KT ngày 25/01/2019; Công văn số 747/UBND- KT ngày 03/3/2020 của UBND tỉnh.
(4) - Kế hoạch số 1593/KH-UBND ngày 04/5/2017; Kế hoạch số 4158/KH-UBND ngày 19/10/2017; Kế
hoạch số 2666/KH-UBND ngày 29/6/2018; Kế hoạch số 2701/KH-UBND ngày 24/7/2019; Kế hoạch số 1560/KH-
UBND ngày 27/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
(5)- Quyết định số 1660/QĐ-UBND ngày 21/6/2017; Quyết định số 3302/QĐ-UBND ngày 17/11/2017;
Quyết định số 2283/QĐ-UBND ngày 04/9/2018; Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 06/9/2019 của UBND
tỉnh.
(6)- Kế hoạch số 3647/KH-UBND ngày 19/9/2017; Kế hoạch số 2346/KH-UBND ngày 01/7/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
(7)- Quyết định số 3431/QĐ-UBND ngày 19/11/2017; Quyết định số 2064/QĐ-UBND ngày 10/8/2018;
Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 04/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
(8) - Nghị quyết số 33/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 45/2018/NQ-HĐND ngày 30/3/2018 quy định
về nội dung và mức chi hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo
thuộc Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020; Công văn số 796/UBND-KT ngày
8
- Giai đoạn 2016-2020 đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân khai
93.291 triệu đồng(9)
thuộc Chương trình 135 đảm bảo đúng đối tượng, đúng địa
bàn và đúng tiêu chí phân bổ vốn. Kết quả thực hiện đến nay: Phân bổ vốn triển
khai thực hiện 148 công trình, với tổng mức đầu tư gần 182 tỷ đồng/nguồn vốn
được giao 52,699 tỷ đồng (trong đó đã hoàn thành đưa vào sử dụng 134 công
trình(10)
); đồng thời, hoàn thành đưa vào sử dụng 34/36 công trình duy tu bảo
dưỡng, với tổng nguồn vốn được giao 3,147 tỷ đồng(11)
; đã triển khai nâng cao
năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở 15 lớp/631 học viên bồi dưỡng các lớp
nâng cao nghiệp vụ và 48 lớp/2.279 người tham dự về phổ biến các chủ trương
của Đảng, các chính sách của Nhà nước về công tác dân tộc; với tổng nguồn vốn
được giao 2,098 tỷ đồng.
- Bên cạnh đó, bằng các giải pháp tích cực lồng ghép các nguồn vốn của
Trung ương và địa phương, với tổng nguồn vốn gần 400 tỷ đồng từ các chương
trình, dự án, chính sách hỗ trợ vùng đồng bào DTTS của tỉnh, trong giai đoạn
2016-2019 tỉnh đã tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh; hỗ trợ nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; góp
phần giảm tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào DTTS, giai đoạn 2016-2019 (theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều): Năm 2016 có 4.250 hộ nghèo, chiếm 19,98%;
đến năm 2019 còn 1.705 hộ nghèo, chiếm 6,96%. Như vậy, tính lũy kế chung
trong giai đoạn 2016-2019 giảm 2.545 hộ; tương ứng giảm 13,02% (bình quân
3,26%/năm); Từ kết quả trên, không chỉ mang lại hiệu quả vừa giải quyết những
khó khăn, búc xúc về kinh tế, mà còn mang lại ý nghĩa về mặt xã hội; góp phần
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc; củng cố lòng tin của đồng bào đối với Đảng và Nhà nước.
- Tại Đại hội đại biểu các DTTS tỉnh Bình Thuận lần thứ III/2019 vùng
đồng bào DTTS có 30.402 hộ/32.664 số hộ đăng ký, đạt danh hiệu “Gia đình
văn hóa”, chiếm 93%; 58 thôn, khu phố/95 thôn, khu phố đăng ký, đạt danh hiệu
“Thôn, khu phố văn hóa”, chiếm 61%; 62% thôn, bản đạt tiêu chuẩn thôn, bản
văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ phát
triển sản xuất, giảm nghèo được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng đã
01/3/2018 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 33/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; Công văn số
2090/UBND-KT ngày 25/5/2018 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 45/2018/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
(9)- Năm 2016:17.230 triệu đồng; Năm 2017:19.351 triệu đồng; Năm 2018:16.981 triệu đồng; Năm
2019:18.315 triệu đồng; Năm 2020:21.414 triệu đồng.
(10)- Giao thông 81 công trình, thủy lợi 12 công trình, y tế 03 công trình, trường học 20 công trình, điện 02
công trình, nước sinh hoạt 01 công trình, nhà sinh hoạt cộng đồng 15 công trình.
(11)- Giao thông 05 công trình, thủy lợi 02 công trình, trường học 12 công trình, nhà văn hóa, nhà sinh
hoạt cộng đồng 15 công trình;
9
làm thay đổi diện mạo nông thôn vùng đồng bào DTTS trong tỉnh. Kết quả thực
hiện công tác dân tộc giai đoạn 2016 – 2020 đến ngày 31/12/2019(12)
.
- Đến đầu năm 2020, tỉnh Bình Thuận có 11 thôn được công nhận thôn
đặc biệt khó khăn hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2017 – 2020
(theo Quyết định số 958/QĐ-UBDT ngày 13/12/2019 của Ủy ban Dân tộc).
2. Kết quả thực hiện “Năm Dân vận khéo” 2020
Kết quả thực hiện “Năm Dân vận khéo” 2020 của cơ quan, đơn vị; tính
đến thời điểm báo cáo, Cấp ủy, lãnh đạo Ban đã lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
nghiêm túc nội dung“04 không”gồm:
- “Không gây phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp”: Tuyên truyền,
giáo dục nhận thức về công tác dân vận trong đội ngũ đảng viên, công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị, nhất là giáo dục đạo đức công
vụ, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân (nhất là đồng bào các
DTTS); xây dựng mỗi công chức, viên chức là một cán bộ dân vận, “khéo”
trong giao tiếp, ứng xử với nhân dân, “khéo” trong tuyên truyền vận động nhân
dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đề
cao kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với thực hiện cải cách thủ tục hành chính,
phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn; giải quyết thủ tục hành chính đúng hẹn,
không gây phiền hà, nhũng nhiễu người dân, tổ chức, doanh nghiệp; tỷ lệ đánh
giá sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan làm công tác dân
tộc; xây dựng hình ảnh người công chức, viên chức thân thiện, có trách nhiệm
với nhân dân. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, chú trọng phong trào
thi đua “Dân vận khéo” gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh trong các cơ quan nhà nước
- “Không xả rác nhựa và rác thải sinh hoạt bừa bãi”: Tăng cường tuyên
truyền, vận động nhân dân chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường,
không xả rác nơi công cộng; bỏ rác ra đường phải đúng giờ theo quy định; cơ
quan, đơn vị đăng ký tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường, công sở văn minh,
sạch đẹp, an toàn; từng công chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên
truyền, vận động gia đình và nhân dân trong vùng đồng bào DTTS hạn chế sử
dụng sản phẩm nhựa một lần, không thải ra môi trường rác thải nhựa; không xả
(12)
-100% xã vùng đồng bào DTTS đã có đường ô tô thảm nhựa thông suốt đến trung tâm xã; 100% xã
được phủ sóng truyền hình, phát thanh; 98% hộ sử dụng điện lưới quốc gia; 88,3% hộ được sử dụng nước sạch
hợp vệ sinh; 17/17 xã thuần đồng bào DTTS có nhà văn hóa; 100% thôn, bản có nhà sinh hoạt cộng đồng; tỷ lệ
trẻ em dưới 5” tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 21,6%; 100% đồng bào DTTS thuộc vùng khó khăn, diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo được cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế; thực hiện kịp thời việc cấp phát báo, tạp chí miễn phí
cho người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS; hộ nghèo vùng đồng bào DTTS giảm còn 1.705 hộ, chiếm tỷ lệ
6,96% so với tổng số hộ đồng bào DTTS và chiếm 26,97% so với tổng số hộ nghèo toàn tỉnh; hộ cận nghèo giảm
còn 3.139 hộ, chiếm tỷ lệ 12,82% so với tổng số hộ đồng bào DTTS và chiếm 20,69% so với tổng số hộ cận
nghèo toàn tỉnh.
10
rác bừa bãi ra đường, biển, kênh rạch, sông hồ và chống rác thải nhựa; hạn chế
việc rải, đốt vàng mã; kịp thời phát hiện, nhân rộng các điển hình thực hiện tốt
phong trào xanh - sạch - đẹp.
- “Không vi phạm Luật Giao thông đường bộ”: Tuyên truyền vận động
đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tự giác chấp hành nghiêm
chỉnh Luật Giao thông đường bộ và tránh các hành vi vi phạm giao thông như:
phóng nhanh, vượt ẩu, vượt đèn đỏ, đi sai làn đường, không đội mũ bảo hiểm
khi tham gia giao thông, đi ngược chiều, chạy xe trên vỉa hè, sử dụng rượu bia
khi điều khiển giao thông, dừng đổ xe không đúng nơi quy định; biết xin lỗi khi
có va quẹt với tinh thần thượng tôn pháp luật; không bấm còi xe inh ỏi, không
chen lấn tại đường đông đúc....; 100% đảng viên, công chức, viên chức, người
lao động cơ quan, đơn vị đăng ký và thực hiện không vi phạm Luật Giao thông
đường bộ.
- “Không tụ tập gây rối, ảnh hưởng an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội”:
Duy trì các Chương trình phối hợp về công dân vận, công tác dân tộc trong vùng đồng
bào DTTS giữa Ban Dân tộc với các Sở, ngành của tỉnh và Chương trinh giao lưu kết
nghĩa giữa lực lương vũ trang, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ngành cấp tỉnh
với 17 xã thuần đã đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động người dân thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, đảm bảo
ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm, ma túy,
mại dâm,….. Tăng cường nắm tình hình ở vùng đồng bào DTTS, kịp thời giải
quyết những bức xúc, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của đồng bào; kịp thời
phản ánh, đề xuất cấp có phẩm quyền xem xét giải quyết, không để xảy ra tình
hình phức tạp, điểm nóng khiếu nại, khiếu kiện tụ tập đông người; thực hiện tốt
các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo người nghèo, đồng bào DTTS ở
vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; phát huy có hiệu quả lực lượng cốt
cán chính trị, các chức sắc, người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS tham gia
vận động nhân dân đồng thuận với chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
các dự án gặp khó khăn,vướng mắc; tham gia hòa giải các mối quan hệ trong
cộng đồng dân cư, các mối quan hệ liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo.
3. Kết quả xây dựng, nhân rộng các mô hình “Dân vận khéo” từ năm
2016 đến 2020
- Hỗ trợ 24.000 giống cây điều ghép cao sản PNI; với diện tích 60 ha; Hỗ
trợ giống bò sinh sản lai sind và bò vỗ béo 434 con; bò đực giống 03 con; trâu
05 con; heo 12 con; dê giống 533 con; Hỗ trợ xây dựng chuồng trại 25 cái; Hỗ
trợ giống 04 mô hình trồng cây bắp lai/4.178 kg giống; 01 mô hình trồng cây
xoài Đài Loan/700 cây giống; 01 mô hình trồng cây đậu xanh/180 kg giống; 02
mô hình trồng cây đậu đen xanh lòng/1.080 kg giống; 01 mô hình nuôi bò 8 con;
11
02 mô hình nuôi dê 38 con; 01 mô hình chăn nuôi gà thả vườn/600 con giống;
hỗ trợ phân bón các loại 105.016 kg, thuốc bảo vệ thực vật 3.951 liều; thuốc thú
y 2.400 gram; máy phun thuốc BVTV và cần xịt dự phòng 11 cái; hỗ trợ giống
bắp 1.305 kg; giống đậu đen 1.410 kg; tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật
cho 774 lượt người tham dự; với tổng kinh phí được giao 12,186 tỷ đồng/1.429
hộ thụ hưởng.
- Triển khai thực hiện 07 mô hình hỗ trợ nuôi trâu, bò sinh sản 116
con/116 hộ nghèo là đồng bào DTTS; 01 mô hình trồng cây điều cao sản cho 30
hộ nghèo/ 26,5ha, với tổng kinh phí được giao 1,747 tỷ đồng,…..
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Đánh giá tổng quát
Nhìn chung, giai đoạn 2016-2020, Cấp ủy, lãnh đạo Ban đã kịp thời tổ
chức quán triệt cho đảng viên và quần chúng nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết
của cấp trên. Đồng thời cụ thể hóa các Nghị quyết của Đảng, xây dựng Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chi bộ và chương trình công tác hàng
năm, tháng của cơ quan; tổ chức lãnh đạo thực hiện Nghị quyết của Chi bộ hàng
năm đạt kết quả trên các mặt, cụ thể:
- Tập thể Chi ủy duy trì thường xuyên công tác phối hợp với lãnh đạo Ban
thực hiện tốt các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác xây dựng Đảng và
công tác tổ chức cán bộ; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm đúng
quy trình, công khai, dân chủ và tạo sự thống nhất cao trong tập thể Chi ủy và
lãnh đạo Ban; có đổi mới, cải tiến về cách làm; kịp thời khai thực hiện nghiêm
túc, có kết quả việc sắp xếp tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo các kế hoạch của Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-
NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Coi trọng tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trên tinh thần phát huy dân
chủ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong sinh hoạt nhằm giữ vững sự đoàn kết,
nhất trí nội bộ trên cơ sở chấp hành nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt Đảng. Luôn giữ vững chế độ sinh hoạt định kỳ; Quy chế làm việc; chế độ
tự phê bình và phê bình, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện điều lệ của Đảng và thực hiện tốt công tác quản lý đảng viên cũng như
tăng cường giữ mối liên hệ với cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương nơi cư trú
theo Quy định 76-QĐ/TW của Bộ Chính trị (Nay là Quy định số 213-QĐ/TW,
ngày 02/01/2020). Kết quả hàng năm có 98% đảng viên được cấp uỷ đảng, chính
quyền địa phương nơi đảng viên cư trú nhận xét, đánh giá đạt loại tốt (trong đó
có 4-5 đảng viên/năm đề nghị chi bộ Ban Dân tộc biểu dương).
12
- Phát huy vai trò trách nhiệm người đứng đầu Cấp ủy, cơ quan (nhất là Bí
thư và Trưởng Ban), gương mẫu giữ gìn đạo đức cách mạng, tác phong giản dị,
gần gũi cán bộ; phương pháp công tác, lề lối làm việc có cải tiến, có sự đổi mới,
luôn tôn trọng ý kiến tập thể, không có biểu hiện áp đặt ý kiến cá nhân hoặc tùy tiện
trong giải quyết công việc; trong thảo luận tuy có những ý kiến khác nhau, nhưng
các nội dung đều được tập thể bàn bạc đi đến thống nhất theo đa số, đúng với
nguyên tắc tập trung dân chủ và triển khai thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin,
báo cáo, trao đổi về nhiệm vụ chính trị được giao, như: Cơ bản đã phối hợp giải
quyết đủ đất sản xuất cho hộ đồng bào DTTS; các chương trình mục tiêu Quốc
gia được đầu tư khá đồng bộ; các chính sách hỗ trợ cho hộ đồng bào, học sinh ở
các cấp học được giải quyết kịp thời; công tác thanh tra, kiểm tra các chính sách
được quan tâm; giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Công tác chính trị tư tưởng đã được quan tâm đúng mức; các kết luận, nghị
quyết Hội nghị Trung ương và các chương trình kinh tế - xã hội, chương trình
hành động của Tỉnh ủy, Đảng ủy Khối được quán triệt, triển khai thực hiện
nghiêm túc, kịp thời.
- Công tác xây dựng Đảng, quản lý cán bộ đảng viên, bảo vệ chính trị nội
bộ được quan tâm đúng mức; việc "Học tập và làm tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh" theo Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị
(khóa XII) và việc đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ theo Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XII) đã tạo chuyển biến khá rõ về nhận thức, nâng cao tinh
thần trách nhiệm của đội ngũ đảng viên, quần chúng từ đó đã tạo sự đoàn kết
thống nhất về ý chí và hành động trong chi bộ, cơ quan trong việc phấn đấu tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng và lối sống xã hội của đảng viên và quần
chúng. Đến nay, chi bộ, cơ quan chưa phát hiện cá nhân nào trong tập thể cấp
ủy, lãnh đạo ban, đảng viên và quần chúng có biểu hiện suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị được UBND tỉnh giao
trong năm 2016 không đạt chỉ tiêu, kế hoạch giao; Chi bộ năm 2016 không đạt
chỉ tiêu đã đăng ký.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tham mưu, phối hợp các ngành liên quan để
giải quyết, hướng dẫn, đốn đốc, chỉ đạo việc thực hiện một số chương trình, dự
án, chính sách do các ngành, địa phương quản lý chưa quyết liệt, có nhiệm vụ
chậm so với yêu cầu dẫn tới công tác tổng hợp, báo cáo tình hình chung về các
chương trình, dự án, chính sách ở vùng DTTS chậm, chất lượng chưa cao.
13
- Hình thức tổ chức, thảo luận chuyên đề hàng năm về “Học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và Nghị quyết Trung ương 4
(khóa XII) tuy có đổi mới nhưng chưa phong phú, đa dạng; sức lan tỏa chưa
mạnh mẽ. Nhận thức của một số đảng viên, công chức, viên chức, người lao
động chưa sâu, chưa đầy đủ, thể hiện trong việc tiếp thu học tập các Nghị quyết
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước chưa kỹ, chưa chắc.
* Về nguyên nhân của hạn chế: Sự điều hành của Chi ủy chi bộ trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo có mặt còn hạn chế; tinh thần trách nhiệm của một số
ít đảng viên, CC,VC tham gia góp ý xây dựng cơ quan, chi bộ chưa cao; tinh
thần đấu tranh phê và tự phê của một số ít đảng viên, CC,VC chưa cao, chưa
dám nói thẳng. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức về mọi
mặt cho đảng viên, CC,VC; nắm chắc và giải quyết kịp thời tâm tư, nguyện
vọng chính đáng của đảng viên, CC,VC có lúc, có nơi chưa kịp thời.
3. Rút ra một số kinh nghiệm
Một là: Tranh thủ sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Đảng ủy khối
và sự ủng hộ của các cấp, các ngành; duy trì sinh hoạt Cấp ủy, Chi bộ, giao ban
định kỳ; thực hiện tốt mối quan hệ giữa tập thể Chi ủy và thủ trưởng cơ quan,
BCH Công đoàn. Phát huy dân chủ trong sinh hoạt, nêu cao vai trò tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách gắn liền với triển khai thực hiện tốt nội dung phát động
thi đua“Dân vận khéo” theo Thông báo số 516-TB/VPTU, ngày 24/9/2015 của
Văn phòng Tỉnh ủy về kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực
hiện phong trào thi đua “Dân vận khéo”, giai đoạn 2016-2020 đến toàn thể đàng
viên, công chức, viên chức, người lao động (CC,VC, NLĐ) trong chi bộ, cơ
quan và tầng lớp nhân dân trở thành phong trào thường xuyên, liên tục của
ngành mình.
Hai là: Thường xuyên đẩy mạnh và làm tốt công tác tuyên truyền, giáo
dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức về mọi mặt cho đảng viên, CC,VC,
NLĐ về công tác dân dận và phong trào thi đua “Dân vận khéo”; tham gia chăm
lo đời sống, vật chất, tinh thần và phục vụ đồng bào ngày càng tốt hơn; kịp thời
nắm chắc tình hình và giải quyết thỏa đáng những tâm tư, nguyện vọng, quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồng bào, tạo sự đồng thuận trong xã hội,
góp phần hạn chế nhất đến việc khiếu kiện, khiếu nại kéo dài, khiếu kiện đông
người, vượt cấp.
Ba là: Tăng cường công tác xây dựng Đảng trên cả ba mặt chính trị, tư
tưởng và tổ chức, đồng thời thực hiện tốt công tác đào tạo nguồn cán bộ kế cận
cho chi bộ; xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chất lượng, hiệu quả.
14
Bốn là: Chủ động tự kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện và khắc phục
những khuyết điểm, thiếu sót, dấu hiệu vi phạm, đồng thời giải quyết dứt điểm
vụ việc trên; đồng thời, định kỳ 6 tháng, 01 năm thực hiện tốt việc sơ kết, tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành gắn với công tác
dân vận và phong trào thi đua “Dân vận khéo” giai đoạn 2016-2020 theo chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền.
4. Đề xuất, kiến nghị
- Đề nghị Ban Thường vụ Đảng ủy Khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh, Sở
Nội vụ, Ban Dân vận Tỉnh ủy tổng hợp, xem xét và đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng bằng khen cho tập thể Trung tâm Dịch vụ miền núi thuộc
Ban Dân tộc tỉnh Bình Thuận và cá nhân đồng chí Nguyễn Văn Chi - Chi ủy
viên, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ miền núi đã có thành tích trong phong trào
thi đua “Dân vận khéo”, giai đoạn 2016 - 2020./.
Nơi nhận:
- Đảng ủy Khối CQ&DN tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ;
- Lãnh đạo Ban;
- Các phòng CM , Trung tâm;
- Lưu VT, TH (Giảng).
TRƯỞNG BAN
Võ Văn Hòa