i b - sacombank.com.vn tin kinh te... · mức trung bình #16% vào 2018, giảm so với mức...

13
1 hoav BẢNG CHỈ SỐ Chng khoán (ngày 09/11) VN - Index 914,29 1,29% HNX - Index 103,01 1,46% D.JONES CK Mỹ 25.989,30 0,77% STOXX CK C.Âu 3.229,49 0,25% CSI 300 CK TQ 3.167,44 1,41% Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 12/11) SJC Ng.đ/L 36.510 0,03% Quốc tế USD/Oz 1206.40 1,35% Tgiá USD/VND BQ LNH 22.725 0,01% EUR/USD 1,1327 0,33% Du WTI USD/th 60,73 0,02% 6 Hãng xếp hạng tín nhiệm Moody's vừa công bố báo cáo “Triển vọng Hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Theo đó, Moody’s thay đổi triển vọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ “tích cực” sang “ổn định”. Moody’s dự báo chất lượng tài sản của các ngân hàng Việt Nam sẽ được cải thiện trong 12-18 tháng tới, vì tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ. Tuy nhiên, Moody’s cho rằng tăng trưởng tín dụng nhanh chóng trong vài năm gần đây có thể dẫn tới sự suy giảm chất lượng tài sản khi các khoản nợ mới đáo hạn, mặc dù tình trạng này ít có khả năng xảy ra trong giai đoạn 12-18 tháng tới. Tin nổi bật Moody’s hạ triển vọng hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 'tích cực' xuống 'ổn định' Áp lực tăng vốn đáp ứng Basel II đè nặng ngân hàng lớn Bội chi năm 2019 dự kiến hơn 220.000 tỷ đồng, tăng lương cơ sở lên 1,49 triệu đồng Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam gần đạt 400 tỷ USD 6 vấn đề nhà đầu tư cần chú ý về kinh tế thế giới ThHai, ngày 12/11/2018 BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

Upload: others

Post on 03-Sep-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

hoav

BẢNG CHỈ SỐ

Chứng khoán (ngày 09/11)

VN - Index 914,29 1,29%

HNX - Index 103,01 1,46%

D.JONES CK Mỹ 25.989,30 0,77%

STOXX CK C.Âu 3.229,49 0,25%

CSI 300 CK TQ 3.167,44 1,41%

Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 12/11)

SJC Ng.đ/L 36.510 0,03%

Quốc tế USD/Oz 1206.40 1,35%

Tỷ giá

USD/VND BQ LNH 22.725 0,01%

EUR/USD 1,1327 0,33%

Dầu

WTI USD/th 60,73 0,02%

6

Hãng xếp hạng tín nhiệm Moody's vừa

công bố báo cáo “Triển vọng Hệ thống Ngân

hàng Việt Nam. Theo đó, Moody’s thay đổi

triển vọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam

từ “tích cực” sang “ổn định”. Moody’s dự báo

chất lượng tài sản của các ngân hàng Việt

Nam sẽ được cải thiện trong 12-18 tháng tới,

vì tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ. Tuy nhiên,

Moody’s cho rằng tăng trưởng tín dụng

nhanh chóng trong vài năm gần đây có thể

dẫn tới sự suy giảm chất lượng tài sản khi

các khoản nợ mới đáo hạn, mặc dù tình

trạng này ít có khả năng xảy ra trong giai

đoạn 12-18 tháng tới.

Tin nổi bật

Moody’s hạ triển vọng hệ thống ngân hàng

Việt Nam từ 'tích cực' xuống 'ổn định'

Áp lực tăng vốn đáp ứng Basel II đè nặng

ngân hàng lớn

Bội chi năm 2019 dự kiến hơn 220.000 tỷ

đồng, tăng lương cơ sở lên 1,49 triệu đồng

Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam gần

đạt 400 tỷ USD

6 vấn đề nhà đầu tư cần chú ý về kinh tế

thế giới

Thứ Hai, ngày 12/11/2018

BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH

[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM

[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

2

Moody’s hạ triển vọng hệ thống

ngân hàng Việt Nam từ 'tích cực'

xuống 'ổn định'

Theo báo cáo “Triển vọng Hệ thống NH VN” của Hãng xếp hạng tín

nhiệm Moody's: Tăng trưởng KT và chất lượng tài sản ngày càng cải

thiện hỗ trợ cho triển vọng ổn định. Theo đó, Moody’s thay đổi triển

vọng của hệ thống NH VN từ “tích cực” sang “ổn định”. Việc điều chỉnh

này dựa trên 6 tiêu chí: môi trường hoạt động (ổn định); rủi ro tài sản (cải

thiện), vốn (ổn định); tài trợ và thanh khoản (ổn định); lợi nhuận và hiệu

quả (cải thiện); và sự hỗ trợ của Chính phủ (ổn định). Đánh giá môi

trường hoạt động, Moody's cho rằng tăng trưởng KT mạnh mẽ ở VN sẽ

hỗ trợ môi trường hoạt động của các NH. Moody's kỳ vọng tăng trưởng

GDP thực của VN ở mức 6,7% vào 2018 và 6,5% vào 2019. TTTD sẽ ở

mức trung bình #16% vào 2018, giảm so với mức 20% năm 2017, khi

Chính phủ VN tìm cách kiểm soát lạm phát xuống <4%. Moody’s dự

báo chất lượng tài sản của các NH VN sẽ được cải thiện trong 12-18

tháng tới, vì tăng trưởng KT mạnh mẽ sẽ giúp cải thiện khả năng trả nợ

của người vay và cho phép các NH đẩy nhanh việc xóa bỏ các tài sản

cũ có vấn đề. Tuy nhiên, Moody’s cho rằng TTTD nhanh chóng trong

vài năm gần đây có thể dẫn tới sự suy giảm chất lượng tài sản khi các

khoản nợ mới đáo hạn. Theo Moody’s, vốn hóa của các NH cũng sẽ

tương đối ổn định. Việc siết chặt tăng trưởng tài sản sẽ làm giảm áp lực

lên vốn hóa của NH, trong khi khả năng tạo vốn nội bộ tiếp tục được cải

thiện cùng với khả năng sinh lời tại hầu hết các NH đã được xếp hạng.

Nguồn vốn sẽ ổn định khi TTTD chậm lại. Moody’s chỉ ra rằng tăng

trưởng tiền gửi của các NH khá cao, làm giảm sự phụ thuộc vào các

nguồn vốn nhạy cảm với thị trường, chẳng hạn như các khoản vay liên

NH. Khi TTTD được điều chỉnh theo tốc độ tăng trưởng tiền gửi, tỷ lệ

cho vay/tiền gửi của các NH sẽ được duy trì ổn định. Về lợi nhuận,

Moody’s cho rằng khả năng sinh lời của các NH sẽ tốt hơn vì biên LS sẽ

tiếp tục được cải thiện, khi các NH thúc đẩy hoạt động cho vay trong

lĩnh vực bán lẻ và tấn công phân khúc DNVVN. Đồng thời, chi phí tín

dụng sẽ giảm khi ngày càng nhiều NH giảm thiểu lượng tài sản có vấn

đề. Moody’s nhận định Chính phủ VN sẽ tiếp tục hỗ trợ các NH nội khi

cần thiết, chủ yếu dưới dạng hỗ trợ thanh khoản và giãn nợ từ NHNN.

Tài chính – Ngân hàng

3

Cục diện cân đối lãi suất và tỷ

giá cuối 2018 đã thay đổi

Đến cuối tuần qua, thị trường LNH đã quen với LS VND qua đêm quanh

mức 4,8%/năm. Nhưng nếu nhìn lại cùng thời điểm này năm 2017 và

2016, cục diện các cân đối chính đã nhiều thay đổi. Cùng thời điểm này

năm 2017 và 2016, LS VND qua đêm chỉ quanh 0,9%/năm. Như vậy,

thay đổi hiện nay đã lớn. Tầm này năm 2016 và 2017, tỷ giá USD/VND

rất ổn định, còn nay đã và đang khác đi nhiều. TTTD ngoại tệ giảm

nhanh những tháng gần đây. Không hẳn nhu cầu vay vốn giảm đi, mà

DN có xu hướng chuyển sang vay VND thay vì ngoại tệ để tránh rủi ro

tỷ giá. Cầu vay vốn VND tăng lên, cũng như về tỷ trọng trong cơ cấu tín

dụng, một phần giải thích cho LS VND có xu hướng tăng lên. Một cấu

phần nữa nằm ở lượng VND NHNN hút về qua các đợt bán ra ngoại tệ

bình ổn tỷ giá vừa qua. Thay đổi đã lớn so với cùng kỳ 2017 và 2016.

Trong đó, tác động nổi bật là môi trường và những biến động lớn bên

ngoài. Năm 2018 đến nay đã 3 lần FED tăng LS. Tại VN, LS USD trên

LNH cũng đã duy trì >2,3%/năm các kỳ hạn ngắn suốt thời gian qua

thay vì dễ chịu quanh 1% cùng kỳ 2017 và 2016. Và cũng khác biệt rất

lớn, đồng CNY phá giá rất mạnh năm nay, xuyên đáy cả 10 năm so với

đồng USD thời gian gần đây, mà điều này từng gây áp lực lớn đối với tỷ

giá USD/VND, ngay cả về mặt tâm lý thị trường. Cái lâu dài đó góp

phần tạo thay đổi cục diện các cân đối trên thị trường tiền tệ VN. Đến

nay, về cơ bản LS và tỷ giá NHNN vẫn giữ được ổn định, nhưng tầm

nhìn và sự chủ động đang đòi hỏi xa hơn, không chỉ những tháng cuối

2018 mà vắt sang cả 2019. Chuyển động cụ thể, từ giữa năm NHNN đã

chủ động siết dần lại TTTD, liên tục đốc thúc hệ thống đẩy nhanh xử lý

nợ xấu để tái tạo nguồn, bám sát và cân đối nhanh các kênh điều tiết,

hay tới đây sẽ có bước siết lại tín dụng ngoại tệ để hạn chế tác động bất

lợi tới tỷ giá… Còn ở định hướng cao hơn, tại phiên họp thường kỳ tháng

10 vừa qua, Thủ tướng đã đặt y/c NHNN có phương án ngay từ bây giờ

đến cuối năm để đảm bảo không tăng LS huy động, LS LNH.

Áp lực tăng vốn đáp ứng Basel II

đè nặng ngân hàng lớn

Theo NHNN, hệ số CAR của khối NHTM CP quốc doanh, hiện #9,4%,

nếu tính theo chuẩn Basel II sẽ giảm xuống nữa. Áp lực tăng vốn để

đáp ứng các tiêu chuẩn Basel khi thời hạn áp dụng bộ chuẩn mực này

vào đầu năm 2020 không còn xa đang đè nặng lên các NH. Nếu không

tìm được cách cải thiện, các NH này phải hạn chế mức độ TTTD để giữ

mức tỷ số an toàn vốn trên ngưỡng tối thiểu. Theo UBGSTCQG, áp lực

tăng vốn của các NH hiện nay rất lớn, vì hệ số CAR của các NH, nhất là

4

đối với các NH có vốn nhà nước đã tiệm cận mức 9%. Như vậy, nếu áp

dụng các chuẩn mực Basel II, CAR sẽ giảm xuống <8%. Vì thế, nhu

cầu tăng vốn trong giai đoạn 2018 - 2020 của riêng NHTM có vốn nhà

nước (VietinBank, BIDV, Vietcombank) gấp đôi so với hiện tại, đạt tốc độ

tăng trưởng tài sản 14 - 18%/năm, đáp ứng CAR từ 8% trở lên và NH

nhỏ cũng phải tăng. Mục tiêu mà Chính phủ đề ra cho các NHCP đến

cuối năm 2020 cơ bản có mức vốn tự có theo chuẩn mực của Basel II,

trong đó ít nhất 12 - 15 NH áp dụng thành công Basel II phương pháp

tiêu chuẩn trở lên. Tới cuối 2025, tất cả các NH áp dụng Basel II tiêu

chuẩn, thí điểm áp dụng Basel II nâng cao tại NHTM NN và NHCP có

chất lượng quản trị tốt. Tuy nhận thức được việc áp dụng Basel II là cần

thiết để xây dựng quy trình, quy tắc quản trị rủi ro cho NH, nhưng lãnh

đạo một số NH cho rằng, y/c của tiêu chuẩn Basel II khá cao, nên việc

áp dụng cần có thêm thời gian. Thực tế cho thấy, kế hoạch tăng vốn

của nhiều NH gặp không ít khó khăn, phải dời đi dời lại qua các năm.

Đã có quy chế chuyển giao

doanh nghiệp nhà nước về siêu

Ủy ban

Thủ tướng vừa ký Quyết định ban hành Quy chế về trình tự, thủ tục, hồ

sơ chuyển giao quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu

vốn nhà nước tại các DN về UB Quản lý vốn nhà nước tại DN. Theo đó,

đối tượng chuyển giao là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phần vốn mà nhà nước

đầu tư tại các DN theo quy định tại khoản 2 điều 9 Nghị định số

131/2018/NĐ-CP. Việc bàn giao hồ sơ liên quan đến quyền, trách

nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước từ Cơ quan

chuyển giao về UB theo nguyên tắc bàn giao nguyên trạng đối với từng

DN chuyển giao, phần vốn nhà nước chuyển giao. Số liệu của hồ sơ

bàn giao là số liệu báo cáo tài chính quý, năm của DN được lập gần

nhất với thời điểm chuyển giao trong thời hạn chuyển giao theo quy định

tại Nghị định 131/2018/NĐ-CP; số liệu về nhân sự là Người quản lý DN,

Kiểm soát viên, Người đại diện vốn nhà nước tại DN hiện có tại thời

điểm chuyển giao. Vẫn theo quy chế, quá trình thực hiện chuyển giao

phải đảm bảo nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý DN trong quá

trình chuyển tiếp theo quy định tại Điều 3 Nghị định 131/2018/NĐ-CP

của Chính phủ, đồng thời phải đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm; có kế thừa

tiến độ sắp xếp, chuyển đổi, cơ cấu lại vốn của DN; có sự phối hợp giữa

các bên để cùng xử lý các vấn đề phát sinh trong và sau quá trình

chuyển giao theo quy định của pháp luật. Đối với DNNN đang thực hiện

5

cổ phần hóa hoặc đối với phần vốn nhà nước đang thực hiện chuyển

nhượng thì nội dung chuyển giao phải bao gồm kết quả công việc đã

thực hiện liên quan đến cổ phần hóa DN và chuyển nhượng vốn nhà

nước tại DN. UB có trách nhiệm tiếp tục chỉ đạo DN triển khai các bước

công việc còn lại của quy trình cổ phần hóa, trình tự thực hiện chuyển

nhượng vốn nhà nước theo quy định. Người quản lý DN, kiểm soát viên,

người đại diện vốn nhà nước đương nhiệm tại thời điểm chuyển giao có

trách nhiệm tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của

mình theo quy định của pháp luật trong quá trình chuyển giao. Về thời

gian thực hiện chuyển giao, cơ quan chuyển giao có trách nhiệm thực

hiện các bước công việc chuyển giao để UB tiếp nhận quyền, trách

nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu tại các DN trong thời hạn 45

ngày kể từ ngày Nghị định 131/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành...

6

Thủ tướng: Đổi mới cách làm

chiến lược, kế hoạch kinh tế - xã

hội

Tại phiên họp đầu tiên của Tiểu ban KT-XH ngày 09/11, Thủ tướng

nhấn mạnh phải đổi mới phương pháp nghiên cứu, làm văn kiện, “làm

sao mình hội nhập tốt, thấy được thách thức, khó khăn, thấy được cơ

hội phát triển, nắm bắt tận dụng được để biến khó khăn thành cơ hội.

Tôi mong các đồng chí suy nghĩ thật sự sâu sắc, trăn trở trước nhiệm vụ

phát triển của ngành, của lĩnh vực, của đất nước trong giai đoạn tới”.

Theo Thủ tướng, cần tránh nội dung không cần thiết, sáo rỗng, không

nội hàm cụ thể, khó vận dụng, làm cho tư tưởng, tinh thần về phát triển

KT-XH trong văn kiện thấm sâu vào từng ngành, từng địa phương để

vận dụng vào thực tiễn, chứ không phải văn kiện kinh điển để lưu trữ

mà là văn kiện để hành động, triển khai. Vì vậy, Thủ tướng y/c, cơ quan

thường trực và các thành viên phải đổi mới cách làm, cả về phương

pháp và nội dung để có văn kiện tốt nhất.

Thủ tướng duyệt định hướng sử

dụng ODA trong 7 năm tới

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc vừa phê duyệt Định hướng thu hút, quản

lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

nước ngoài giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn 2021 - 2025. Theo đó, đối

với giai đoạn 2018-2020, Chính phủ chỉ đạo tập trung xử lý các vướng

mắc, thúc đẩy giải ngân và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đã được ký

kết; tiếp tục lựa chọn và chuẩn bị các dự án đầu tư công tốt (dựa trên

hiệu quả KT-XH, tài chính), sẽ giải ngân sau 2020 để đảm bảo sự liên tục,

không bị sụt giảm đột ngột vốn đầu tư phát triển giai đoạn sau 2020.

Tuy nhiên cần phải sàng lọc, lựa chọn các dự án tốt, hiệu quả để phát

triển KT-XH bền vững, đồng thời đảm bảo không vượt trần bội chi ngân

sách và các chỉ tiêu an toàn nợ công do Quốc hội phê duyệt. Tập trung

sử dụng vốn vay vào một số lĩnh vực chủ chốt, các công trình trọng

điểm thực sự quan trọng, có tác dụng lan tỏa rộng, có tính chất kết nối

liên vùng, tạo động lực phát triển vùng, miền và cần thẩm định, đánh

giá dự án một cách chặt chẽ, khách quan, minh bạch để tăng cường

hiệu quả sử dụng vốn vay nước ngoài. Theo định hướng của Chính

phủ, chỉ sử dụng vốn vay nước ngoài cho các lĩnh vực/dự án mà vốn

đầu tư công trong nước chưa đáp ứng được, KV tư nhân không có động

Kinh tế Việt Nam

7

lực để đầu tư do không có lợi nhuận hoặc một số lĩnh vực đặc thù cần

Nhà nước đầu tư để kiểm soát và quản lý giá nhằm tạo thuận lợi phát

triển các ngành KT khác như cảng sông, cảng biển… Khuyến khích tư

nhân tham gia cùng nhà nước đầu tư giải quyết các điểm nghẽn về cơ

sở hạ tầng. Vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi chỉ sử dụng cho chi đầu tư

phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

Chiến lược phát triển thông tin

quốc gia đến năm 2025

Quyết định 1497 phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến

năm 2025, tầm nhìn 2030 được Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam

ký ban hành ngày 08/11/2018. Theo Chiến lược, về báo in, báo điện tử,

mục tiêu đến năm 2025, 100% người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên

giới, hải đảo được tiếp cận báo in hoặc báo điện tử phục vụ nhiệm vụ

chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu; giảm tỷ lệ mất cân đối trong

thụ hưởng các sản phẩm báo chí giữa KV thành phố, thị xã và các vùng

nông thôn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, đạt mức 60%/40%; Sắp

xếp đầu mối các cơ quan báo chí theo Quy hoạch Phát triển và Quản lý

báo chí toàn quốc đến năm 2025; tăng số lượng tạp chí khoa học; 80%

cơ quan báo chí hoạt động, vận hành mô hình tòa soạn hội tụ, phù hợp

với sự phát triển của khoa học, công nghệ tiên tiến trên TG. Với loại

hình báo nói, báo hình, Chiến lược đặt mục tiêu đến năm 2025, 70%

người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được nghe, xem các

kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin

tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương; 100% dân số các

vùng còn lại được nghe, xem các chương trình này…

Bội chi năm 2019 dự kiến hơn

220.000 tỷ đồng, tăng lương cơ

sở lên 1,49 triệu đồng

Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán NSNN năm

2019 với 86,19% đại biểu tham gia biểu quyết tán thành. Quốc hội

thông qua một số chỉ tiêu về NSNN, cụ thể: tổng số thu ngân sách năm

2019 là 1.411.300 tỷ đồng; chi 1.633.300 tỷ đồng; mức bội chi NSNN là

222.000 tỷ đồng; tổng mức vay của NSNN là 425.252 tỷ đồng; tổng

mức phát hành TPCP năm 2019 ≤40.000 tỷ đồng để đầu tư cho các

chương trình, dự án đủ thủ tục đầu tư theo quy định. Mức bội chi NSNN

#3,6% GDP, gồm: Bội chi ngân sách trung ương #3,4% GDP; Bội chi

ngân sách địa phương #0,2% GDP. Nghị quyết cũng nêu, thực hiện

điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,39 triệu đồng/tháng lên 1,49 triệu

đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng

theo quy định (đối tượng do NSNN bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có

8

công với cách mạng tăng bằng mức tăng lương cơ sở, thời điểm thực

hiện từ ngày 01/07/2019. Trong đó, ngân sách trung ương bảo đảm

kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp người có công với

cách mạng... Quốc hội yêu cầu kiểm soát chặt chẽ bội chi NSNN, bội

chi ngân sách địa phương và mức vay nợ của ngân sách địa phương;

có biện pháp tích cực để giảm bội chi. Tăng cường kiểm tra, giám sát

việc vay, sử dụng vốn vay và trả nợ, nhất là đối với các hiệp định vay

mới, vay nước ngoài, vay có bảo lãnh của Chính phủ nhằm bảo đảm

không vượt quá giới hạn về trần nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài

của quốc gia theo Nghị quyết số 25/2016/QH14 của Quốc hội. Nghị

quyết cũng giao Chính phủ thực hiện một số biện pháp điều hành

nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2019.

Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt

Nam gần đạt 400 tỷ USD

Tổng trị giá XNK của VN trong 10th/2018 đạt 396,85 tỷ USD, 13,8%,

#48,12 tỷ USD về số tuyệt đối so với cùng kỳ 2017. Theo Tổng cục

Hải quan, tính đến hết tháng 10/2018, tổng trị giá XK của VN đạt

202,03 tỷ USD, 15,2% #26,67 tỷ USD so với cùng kỳ 2017. Điện

thoại và linh kiện vẫn là mặt hàng mà VN XK nhiều nhất trong 10th, với

kim ngạch đạt 41,44 tỷ USD. Đứng thứ hai là hàng dệt may với 25,17 tỷ

USD. Kế tiếp là máy tính và máy móc thiết bị, giày dép đều đạt kim

ngạch >13 tỷ USD. Các mặt hàng khác như thủy sản, gỗ, phương tiện

vận tải, máy ảnh, sắt thép đạt kim ngạch từ 3,8 - 7,2 tỷ USD. Về NK,

tổng trị giá NK trong 10th đạt 194,82 tỷ USD, 12,4% (#21,45 tỷ USD)

so với cùng kỳ 2017. Mặt hàng mà VN NK nhiều nhất trong 10th là máy

vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với kim ngạch 34,69 tỷ USD.

Đứng thứ hai là máy móc thiết bị với 27,61 tỷ USD. Các nhóm hàng kế

tiếp là điện thoại (12,68 tỷ USD); vải các loại (10,5 tỷ USD); sắt thép (8,3 tỷ

USD)... Với kết quả này, tổng trị giá XNK của cả nước trong 10th/2018

đạt 396,85 tỷ USD, 13,8%, #48,12 tỷ USD về số tuyệt đối so với

cùng kỳ 2017. Trong đó, tổng trị giá XNK của DN có vốn FDI đạt 259,79

tỷ USD, 13,7% (#31,3 tỷ USD); trị giá XNK của khối DN trong nước là

137,05 tỷ USD, 14% (#16,82 tỷ USD) so với cùng kỳ 2017.

9

6 vấn đề nhà đầu tư cần chú ý về

kinh tế thế giới

Bloomberg Media Group đã nêu ra 6 vấn đề NĐT cần chú ý trong thời

gian tới. Cụ thể: (i) Kế hoạch của Tổng thống Mỹ - Kết quả bầu cử giữa

kỳ với việc đảng Cộng hòa giữ thế đa số tại Thượng viện, đảng Dân chủ

kiểm soát Hạ viện sẽ nhanh chóng được Tổng thống Trump chuyển hóa

thành một phần trong chính sách của ông…; (ii) Căng thẳng Mỹ và TQ -

Nếu TQ không thành công trong việc mở rộng thị trường với đối tác

nước ngoài, phần lớn KT toàn cầu sẽ bị ảnh hưởng xấu bởi sự hạn chế

đầu tư và thương mại. Điều này nguy cơ mở ra giai đoạn thiết lập các

“tấm màn thép” về KT giữa các quốc gia, đe dọa nền KT toàn cầu…;

(iii) Các mối đe dọa hiện hữu – Cần cảnh giác với các rủi ro tài chính

như thực trạng nợ vay đang được chuyển dịch khỏi hệ thống NH. Chính

sách tài khóa mở rộng tại các quốc gia phát triển đã tạo ra những khoản

nợ chồng chất…; (iv) Chuỗi cung ứng, thương mại - Tình hình thương

mại vẫn có những điểm sáng. Canada cùng các nước thành viên còn lại

đã hồi sinh thành công TPP, tạo ra một hiệp định thương mại không có

Mỹ..; (v) Tương lai đô thị; (vi) KT giảm tốc, bất bình đẳng - Chiến tranh

thương mại là vấn đề quan trọng nhất. “Chiến tranh thương mại có thể

xấu hơn hiện tại trước khi cải thiện”. Tự động hóa và trí thông minh

nhân tạo ngày càng phát triển sẽ gây gián đoạn tăng trưởng KT...

NHTW Trung Quốc sẵn sàng

thay đổi chính sách để đối phó

với những thay đổi về kinh tế

PBoC cho biết: “Các điều kiện bên ngoài đang thay đổi sâu sắc, áp lực

suy giảm ngày càng gia tăng, một số công ty gặp khó khăn về hoạt

động, rủi ro tích lũy trong dài hạn rồi sẽ tác động tới nền KT... NHTW

phòng ngừa bằng cách điều chỉnh chính sách theo các điều kiện đang

thay đổi này”. Theo đó PBoC sẽ điều chỉnh chính sách nhắm tới mục

tiêu cụ thể và linh hoạt hơn. Mặc dù vẫn giữ lại CSTT “thận trọng và

trung lập” nhưng PBoC đã loại bỏ một cụm từ trong triển vọng chính

sách trước đó là “kịch liệt phản đối việc bơm các gói kích thích mạnh”.

PBoC sẽ đẩy mạnh hỗ trợ từ các tổ chức tài chính tới DN nhỏ và siêu

nhỏ và DNTN. PBoC nhận thấy xung đột thương mại sẽ dẫn tới sự bất

ổn tương đối lớn tới hoạt động XK của TQ trong tương lai; và, PBoC sẽ

kìm hãm đà tăng của lượng nợ “ẩn” trong nền KT.

Kinh tế Quốc tế

10

Mặc chiến tranh thương mại,

xuất khẩu của Trung Quốc vẫn

tăng mạnh

Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung chưa hề có dấu hiệu hạ nhiệt nhưng

XK của TQ vẫn tăng mạnh. Kim ngạch XK tháng 10 16% sv cùng kỳ

2017, tăng vượt dự báo và cao hơn tốc độ tăng của tháng 9. Kết quả

này khiến giới phân tích ngạc nhiên vì tháng 10 là tháng tròn đầu tiên

thuế quan mới của Mỹ đối với 200 tỷ USD hàng hóa TQ có hiệu lực.

Gần đây, các chuyên gia KT và quan chức chính phủ TQ đều dự báo

tăng trưởng XK của TQ sẽ giảm trong những tháng cuối năm do tác

động của thuế quan Mỹ. Một nguyên nhân đằng sau việc XK tăng mạnh

được cho là DN lo ngại hàng hóa sẽ còn bị đánh thuế cao hơn sau vài

tháng nữa. Kế hoạch áp thuế lên 200 tỷ USD hàng hóa TQ mà Mỹ triển

khai ngày 24/9 sử dụng mức thuế 10% cho tới hết 2018 và từ 2019,

mức thuế bổ sung sẽ là 25%. "Điều này khuyến khích các công ty XK

đẩy nhanh các đơn hàng xuất sang Mỹ". Tuy nhiên, "đây chắc chắn

không phải là toàn bộ câu chuyện". Sự giảm giá của CNY cũng đóng

vai trò trong tốc độ tăng trưởng XK mạnh mẽ của TQ. Từ tháng 2 đến

nay, CNY đã 10% sv USD. CNY giảm giá giúp hàng hóa TQ cạnh

tranh tốt hơn ở nước ngoài, theo đó bù đắp một phần ảnh hưởng của

hàng rào thuế quan của Mỹ. XK của TQ trong tháng 10 cũng tăng mạnh

ở các thị trường lớn như EU và Nhật. "Nhu cầu của thị trường toàn cầu

có thể vững vàng hơn dự báo" nhưng lĩnh vực XK khổng lồ của TQ sẽ

không duy trì lâu dài được tốc độ tăng trưởng mạnh như hiện nay.

Nhiều nước Đông Nam Á lo lắng

việc FED nâng lãi suất

Mặc dù không nâng LS khi kết thúc cuộc họp vào ngày 8/11, FED dự

kiến sẽ có lần nâng LS thứ 4 trong 2018 vào tháng 12. Những dự báo

cho rằng FED sẽ tiếp tục nâng dần LS USD khiến TTCK châu Á giảm

điểm trong phiên giao dịch 09/11. MSCI châu Á-Thái Bình Dương

(không gồm Nhật) 1,3%. Nikkei của CK Nhật 1,05%. Theo Nikkei

Asia Review, các NHTW ở Đông Nam Á đã và đang có các biện pháp

đề phòng tác động của việc FED tiếp tục nâng LS. NHTW Indonesia và

NHTW Singapore đã nhất trí về 1 thỏa thuận hoán đổi tiền tệ 7 tỷ USD

và một thỏa thuận repo 3 tỷ USD. "Trong bối cảnh bấp bênh KT toàn

cầu, hợp tác KT là trọng tâm của chúng tôi". NHTW Thái Lan giữ LS ở

mức khá thấp 1,5% nhưng được dự báo sắp có đợt nâng LS đầu tiên

trong 7 năm… Áp lực nâng LS đối với các NHTW KV này đang ngày

càng lớn theo kỳ vọng FED tiếp tục tăng LS. Nếu không nâng LS, các

nền KT này có thể đối mặt nguy cơ NĐTNN thoái vốn ồ ạt và đồng nội

tệ rớt giá nhanh. Ngoài sức ép từ LS tăng ở Mỹ, các NHTW Đông Nam

11

Á còn lo về ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ-Trung do vị trí

gần kề của KV với TQ. NHTW Philippines đã có động thái tăng LS thứ 4

liên tiếp trong năm nay vào cuối tháng 9. NHTW Singapore cũng thắt

chặt CSTT vào tháng 4 và tháng 10… Mối lo của các NHTW Đông Nam

Á hiện nay là dòng vốn có thể chảy mạnh khỏi KV do LS nâng lên ở Mỹ,

trong khi tác động của chiến tranh thương mại Mỹ-Trung là điều còn

chưa rõ ràng. Trong bối cánh như vậy, các NHTW Đông Nam Á được

dự báo sẽ tiếp tục cân nhắc các biện pháp để bảo vệ tỷ giá đồng nội tệ.

12

Tài liệu tham khảo:

Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06

https://hnx.vn/

https://www.bloomberg.com/markets/stocks

http://www.sjc.com.vn/

https://goldprice.org/vi/index.html

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000

Tin Tài chính - NH http://ndh.vn/da-co-quy-che-chuyen-giao-doanh-nghiep-nha-nuoc-ve-sieu-uy-ban-

2018111207043985p4c147.news

http://cafef.vn/cuc-dien-can-doi-lai-suat-va-ty-gia-cuoi-2018-da-thay-doi-2018111111510374.chn

http://ndh.vn/moodys-ha-trien-vong-he-thong-ngan-hang-viet-nam-tu-tich-cuc-xuong-on-dinh--

20181112070226276p4c149.news

https://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/ap-luc-tang-von-dap-ung-basel-ii-de-nang-ngan-hang-lon-

248393.html

Tin KT vĩ mô https://vietstock.vn/2018/11/thu-tuong-doi-moi-cach-lam-chien-luoc-ke-hoach-kinh-te-xa-hoi-761-

638609.htm

https://vietstock.vn/2018/11/thu-tuong-duyet-dinh-huong-su-dung-oda-trong-7-nam-toi-761-

638584.htm

http://cafef.vn/thu-tuong-chinh-phu-phe-duyet-chien-luoc-phat-trienthong-tin-quoc-gia-den-nam-

2025-20181109204839021.chn

http://cafef.vn/boi-chi-nam-2019-du-kien-hon-220000-ty-dong-tang-luong-co-so-len-149-trieu-

dong-20181110090720255.chn

https://vietstock.vn/2018/11/kim-ngach-xuat-nhap-khau-viet-nam-gan-dat-400-ty-usd-761-

638739.htm

Tin KT Quốc tế http://cafef.vn/6-van-de-nha-dau-tu-can-chu-y-ve-kinh-te-the-gioi-20181109133216203.chn

https://vietstock.vn/2018/11/pboc-san-sang-thay-doi-chinh-sach-de-doi-pho-voi-nhung-thay-doi-ve-

kinh-te-775-638732.htm

http://vneconomy.vn/mac-chien-tranh-thuong-mai-xuat-khau-trung-quoc-van-tang-manh-

20181108163334727.htm

https://vietnambiz.vn/nhieu-nuoc-dong-nam-a-lo-lang-viec-fed-nang-lai-suat-109783.html

13

Danh mục viết tắt

Bảo hiểm tiền gửi BHTG Lãi suất LS

Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH

Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT

Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST

Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A

Bất động sản BĐS Ngân hàng NH

Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW

Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN

Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP

Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN

Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg

Doanh nghiệp tư nhân DNTN NSNN NSNN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH

Khách hàng doanh nghiệp KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB

Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng tín dụng TTTD

Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức tín dụng TCTD

Nhà đầu tư nước ngoài/ Nhà đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN

Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ

Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN TPCP TPCP

KT vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN

KT KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK

Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL

Khu vực KV Vốn tự có VTC

Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ Xuất khẩu/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK

Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD

Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV

Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA

Ngân hàng Thế giới World Bank Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA

Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA

Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE

Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO

Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO