bÁo cÁo tÌnh hÌnh kinh tẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/images/file/ktxh thang 9...

33
1 TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CỤC THỐNG KÊ TRÀ VINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 546 /BC-CTK Trà Vinh, ngày 20 tháng 9 năm 2012 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH T- XÃ HỘI ƯỚC THÁNG 9 & 9 THÁNG NĂM 2012 Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng năm 2012 của tỉnh diễn ra trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức. Giá một số loại hàng hóa chiến lược trên thị trường thế giới biến động theo chiều hướng tăng. Một số nền kinh tế lớn mặc dù vừa phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhưng đang tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro và bất ổn. Trong nước, lạm phát vẫn ở mức cao, giá cả có xu hướng tăng, thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh xảy ra trên cây trồng, vật nuôi đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư. Trước tình hình đó, tỉnh đã tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp và các địa phương trong tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính Phủ vnhững giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, cùng với các giải pháp của tỉnh ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng trưởng hợp lý, bảo đảm an sinh xã hi, giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội tháng 9 & 9 tháng năm 2012 cthtrên các lĩnh vực như sau: I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) 9 tháng năm 2012 (theo giá so sánh 94) ước đạt 6.569.280 triệu đồng, tăng 6,86% hay tăng 421.691 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011. Trong tổng sản phẩm nội tỉnh, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước 2.231.615 triệu đồng, chiếm 33,97%; khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 1.096.861 triệu đồng, chiếm 16,69% tổng sản; khu vực dịch vụ đạt 3.241.795 triệu đồng, chiếm 49,34%.

Upload: others

Post on 17-Oct-2019

10 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

1

TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CỤC THỐNG KÊ TRÀ VINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 546 /BC-CTK Trà Vinh, ngày 20 tháng 9 năm 2012

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI ƯỚC THÁNG 9 & 9 THÁNG NĂM 2012

Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng năm 2012 của tỉnh diễn ra trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức. Giá một số loại hàng hóa chiến lược trên thị trường thế giới biến động theo chiều hướng tăng. Một số nền kinh tế lớn mặc dù vừa phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhưng đang tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro và bất ổn. Trong nước, lạm phát vẫn ở mức cao, giá cả có xu hướng tăng, thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh xảy ra trên cây trồng, vật nuôi đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư.

Trước tình hình đó, tỉnh đã tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp và các địa phương trong tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính Phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, cùng với các giải pháp của tỉnh ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng trưởng hợp lý, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội tháng 9 & 9 tháng năm 2012 cụ thể trên các lĩnh vực như sau:

I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:

Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) 9 tháng năm 2012 (theo giá so sánh 94) ước đạt 6.569.280 triệu đồng, tăng 6,86% hay tăng 421.691 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011. Trong tổng sản phẩm nội tỉnh, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước 2.231.615 triệu đồng, chiếm 33,97%; khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 1.096.861 triệu đồng, chiếm 16,69% tổng sản; khu vực dịch vụ đạt 3.241.795 triệu đồng, chiếm 49,34%.

Page 2: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

2

* Cụ thể từng khu vực : Khu vực I: Nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 8,59% so với cùng kỳ năm

2011; trong đó, nông nghiệp tăng 0,95%; lâm nghiệp giảm 5,22%; thủy sản giảm 36,47% do dịch bệnh tôm sú trên địa bàn vào những tháng đầu năm 2012 đã ảnh hưởng rất lớn đến giá trị thủy sản của tỉnh.

Khu vực II: Công nghiệp, xây dựng tăng 18,63%; trong đó, ngành công nghiệp tăng 14,87%; ngành xây dựng tăng 23,8%.

Khu vực III : Dịch vụ tăng 16,51%.

II. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp 1.1. Trồng trọt - Cây hàng năm: Trong 9 tháng năm 2012, toàn tỉnh đã gieo trồng được

274.175 ha cây hàng năm các loại, đạt 98,27% kế hoạch năm 2012, giảm 2,51% hay giảm 7.055 ha so cùng kỳ năm 2011. Trong đó diện tích lúa 227.427 ha, chiếm 82,95% tổng diện tích gieo trồng, giảm 2,4% hay giảm 5.588 ha; hoa màu các loại 46.748 ha, chiếm 17,05% tổng diện tích gieo trồng, giảm 3,04% hay giảm 1.467 ha.

a. Cây luá - Lúa vụ Thu Đông - Mùa năm 2011-2012: Toàn tỉnh gieo trồng được 89.007

ha, đạt 98,90% hay giảm 993 ha so với kế hoạch (kế hoạch 90.000 ha), trong đó: diện tích lúa Thu Đông đạt 77.844 ha, chiếm 87,46% tổng diện tích gieo trồng lúa Thu Đông – Mùa; năng suất thu hoạch bình quân toàn vụ đạt 51,75 tạ/ha; sản lượng đạt 460.603 tấn. So với vụ Thu Đông - Mùa năm 2010 - 2011, diện tích gieo trồng giảm 2,09%, hay giảm 1.900 ha; năng suất tăng 8,44% hay tăng 4,03 tạ/ha; sản lượng tăng 6,18% hay tăng 26.788 tấn.

- Lúa vụ Đông Xuân năm 2012: Toàn tỉnh đã xuống giống được 58.220 ha, tăng 8,82% hay tăng 4.720 ha so với kế hoạch (kế hoạch 53.500); giảm 4,66% hay giảm 2.847ha so với cùng kỳ năm 2011. Năng suất thu hoạch bình quân toàn vụ đạt 62,29 tạ/ha, tăng 10,21% hay tăng 5,77 tạ/ha so với cùng kỳ năm 2011; sản lượng đạt 362.626 tấn, tăng 25,23% hay tăng 73.056 tấn.

- Lúa vụ Hè Thu năm 2012: Kết thúc gieo trồng lúa vụ Hè Thu năm 2012, toàn tỉnh gieo trồng được 80.200 ha, tăng 0,25% hay tăng 200 ha so kế hoạch (kế hoạch 80.000 ha); so cùng kỳ năm 2011 giảm 1,04% hay giảm 841 ha. Trong tháng 9/2012 nông dân trong tỉnh tiếp tục thu hoạch được 32.825 ha lúa Hè Thu, nâng tổng diện tích thu hoạch lúa Hè Thu đến ngày 15/9/2012 là 75.242 ha, đạt 93,82% diện tích gieo trồng, tăng 0,66% hay tăng 490 ha so với cùng kỳ năm 2011. Năng suất bình quân theo tiến độ thu hoạch ước tính đạt 53,67 tạ/ha, giảm 1,34% hay giảm 0,73 tạ/ha

Page 3: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

3

so với cùng kỳ năm 2011; sản lượng thu hoạch ước đạt 403.831 tấn, giảm 3,87% hay giảm 16.261 tấn.

- Lúa Thu Đông - Mùa năm 2012 - 2013: Cùng với việc thu hoạch lúa Hè Thu, trong tháng 9/2012 nông dân trong tỉnh tiếp tục gieo trồng lúa Thu Đông - Mùa được 46.963 ha, nâng tổng diện tích gieo trồng đến ngày 15/9/2012 là 67.275 ha, tăng 8,47% hay tăng 5.251 ha so cùng kỳ năm 2011, tiến độ gieo trồng lúa Thu Đông - Mùa năm nay nhanh hơn so vụ lúa Thu đông - Mùa năm 2011 do một số huyện đã chủ động được nước tưới tiêu và những tháng gần đây mưa nhiều nên người dân chủ động làm đất gieo trồng sớm so cùng kỳ. Trong tháng, nông dân đã thu hoạch được 1.242 ha lúa Thu Đông sớm, năng suất dự ước theo tiến độ thu hoạch đạt 52,5 tạ/ha.

* Tình hình sâu bệnh: Trên trà lúa Thu Đông - Mùa năm 2012 - 2013, trong tháng đã có 4.719 ha bị

nhiễm sâu bệnh, trong đó: diện tích bị nhiễm sâu cuốn lá là 1.571 ha, đạo ôn 1.732 ha, còn lại bị nhiễm các loại sâu bệnh khác với mật độ thấp không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây lúa.

b. Cây màu Trong 9 tháng năm 2012, toàn tỉnh đã gieo trồng được 46.748 ha diện tích hoa

màu các loại, đạt 84,23% kế hoạch, trong đó cây màu vụ Mùa 18.265 ha, giảm 5,34% hay giảm 1.030 ha so với vụ Mùa năm 2011. Nguyên nhân giảm do diện tích trồng xen trên cây ăn quả bị thu hẹp, mặt khác do giải tỏa giao diện tích phục vụ cho các công trình công cộng

Cụ thể từng nhóm cây hoa màu như sau: - Nhóm cây màu lương thực: Diện tích gieo trồng được 2.905 ha, giảm 22,45%

hay giảm 841 ha so vụ Mùa năm 2011, chiếm 15,9% tổng diện tích trồng màu. Trong đó: bắp 1.479 ha, giảm 30,09% hay giảm 636 ha; khoai lang 621 ha, giảm 9,96% hay giảm 69 ha; khoai mì 433 ha, giảm 28,07% hay giảm 169 ha.

- Nhóm cây màu thực phẩm: Diện tích gieo trồng được 12.498 ha, giảm 4,4% hay giảm 575 ha so cùng kỳ năm 2011, chiếm 68,43% tổng diện tích trồng màu. Bao gồm: rau các loại 12.268 ha, giảm 3,82% hay giảm 487 ha so cùng kỳ năm 2011; đậu các loại 230ha, giảm 27,62% hay giảm 88 ha.

- Nhóm cây công nghiệp hàng năm: Diện tích gieo trồng được 2.451 ha, tăng 18,73% hay tăng 387 ha so cùng kỳ năm 2011, chiếm 13,42% tổng diện tích trồng màu. Trong đó: mía 1.056 ha, tăng 26,21% hay tăng 219 ha so cùng kỳ năm 2011; đậu phộng 623 ha, giảm 6,47% hay giảm 43 ha; cói (lác) 765 ha, tăng 36,32% hay tăng 204 ha.

- Nhóm cây hàng năm khác: Diện tích gieo trồng được 411 ha, giảm 0,12% hay giảm 0,48 ha so cùng kỳ năm 2011, chiếm 2,25% tổng diện tích trồng màu, chủ yếu là cây cỏ phục vụ cho chăn nuôi, dây thuốc cá phục vụ nuôi trồng thủy sản.

Page 4: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

4

c. Cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm Trong tháng 9/2012 nông dân trong tỉnh tiếp tục trồng mới được 59,7 ha cây

ăn quả, nâng tổng số đến nay trồng được 988 ha, giảm 24,23% hay giảm 316 ha, do tình hình dịch bệnh trên một số loại cây như: bệnh chổi rồng trên cây nhãn, bệnh vàng lá ở cây cam… nên nông dân chưa mạnh dạn trồng mới. Hiện nay, nông dân tiếp tục chăm sóc diện tích cây đã trồng và thu hoạch sản phẩm một số loại cây đã cho trái, năng suất đạt khá.

1.2. Chăn nuôi a. Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm Trong tháng, tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh khá ổn định, dịch cúm gia

cầm, bệnh LMLM trên gia súc và bệnh heo tai xanh tiếp tục được kiểm soát. Tuy nhiên, tình hình chăn nuôi trong tỉnh đang gặp một số khó khăn như: giá thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y đang ở mức cao, còn giá heo hơi vẫn ở mức thấp do đó người chăn nuôi không có lãi. Vì vậy, các ngành chức năng cần có chính sách bình ổn giá, hỗ trợ vốn và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để giảm chi phí, tao điều kiện giúp người chăn nuôi có lãi.

b. Công tác thú y - Công tác tiêm phòng các loại vaccin: Trong tháng 9/2012, ngành chuyên

môn đã tiêm phòng được 420.196 liều vaccin trên đàn gia súc, gia cầm, nâng tổng số từ đầu năm đến ngày 15/9/2012 đã tiêm phòng được 2.495.507 liều vaccin, tăng 12,9% hay tăng 285.150 liều so cùng kỳ năm 2011; trong đó: trên đàn gia súc 736.757 liều, tăng 40,24% hay tăng 211.390 liều; trên đàn gia cầm 1.758.750 liều, tăng 4,38% hay tăng 73.760 liều. Chủ yếu phòng ngừa các loại bệnh như: dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn, LMLM, Ecoli...

- Công tác tiêm phòng vaccin cúm gia cầm: Trong tháng 9/2012, đã tiêm phòng được 234.310 liều; nâng tổng số từ đầu năm đến 15/9/2012 tiêm phòng được 3.217.099 liều, tăng 94,58% hay tăng 1.563.706 liều so cùng kỳ năm 2011; trong đó trên đàn gà 657.940 liều, tăng 2,2 lần hay tăng 364.787 liều; trên đàn vịt 2.559.159 liều, tăng 88,14% hay tăng 1.198.919 liều.

2. Lâm nghiệp - Công tác trồng rừng: Trong 9 tháng năm 2012 tỉnh đã triển khai trồng rừng

ước đạt 127 ha rừng, trong đó trồng theo dự án 661 ước đạt 110 ha, tăng 19% hay tăng 20 ha so cùng kỳ năm 2011; cây phân tán trồng được 3.345 nghìn cây, trồng theo dự án 661 ước đạt 127 nghìn cây, các loại cây chủ yếu như: sao, tràm, xà cừ,

Page 5: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

5

bạch đàn…; giảm 21,62% hay giảm 923 nghìn cây so cùng kỳ năm 2011. Hiện nay các loại cây trồng đang phát triển rất tốt.

- Công tác tuần tra bảo vệ rừng: Trong 6 tháng năm 2012, Chi Cục kiểm lâm kết hợp với các Trạm hạt kiểm lâm tổ chức tuần tra bảo vệ rừng được 109 lượt, phát hiện 31vụ vi phạm. Các cơ quan chức năng không ngừng tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao ý thức bảo vệ, chăm sóc và phòng chống cháy rừng.

3. Thủy sản Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 9/2012 ước đạt 19.192 tấn,

tăng 18,62% hay tăng 3.013 tấn so tháng trước, giảm 39,65% hay giảm 12.609 tấn so tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2012, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản ước đạt 114.090 tấn, giảm 7,9% hay giảm 9.782 tấn so cùng kỳ năm 2011. Sản lượng thủy sản giảm nhiều so với cùng kỳ năm 2011, giảm chủ yếu sản lượng nuôi trồng do trên địa bàn tỉnh xảy ra dịch bệnh tôm sú dẫn đến tôm chết hàng loạt.

3.1. Nuôi trồng thuỷ sản a. Sản lượng nuôi trồng thủy sản Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 8/2012 ước đạt 9.947 tấn, giảm 1,78%

hay giảm 180 tấn so tháng trước, giảm 55,91% hay giảm 12.612 tấn so tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2012, sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 57.158 tấn, giảm 15,12% hay giảm 10.180 tấn so cùng kỳ năm 2011, trong đó: tôm sú ước đạt 8.151 tấn, giảm 57,59% hay giảm 11.071 tấn do tình hình dịch bệnh nên tôm sú bị thiệt hại nhiều; cua biển ước đạt 5.980 tấn, giảm 7,42% hay giảm 479 tấn; cá tra ước đạt 16.799 tấn, giảm 0,19% hay giảm 32 tấn; cá lóc ước đạt 8.786 tấn.

b. Tình hình nuôi trồng thủy sản * Vùng nước lợ, mặn - Nuôi tôm sú: Tính từ đầu vụ đến ngày 15/9/2012 toàn tỉnh đã có 28.604 hộ

thả nuôi hơn 2.318 triệu con tôm giống trên 29.787 ha diện tích mặt nước. So cùng kỳ năm 2011, số hộ thả nuôi tăng 7,07% hay tăng 2.046 hộ, số con tôm giống thả nuôi tăng 27,96% hay tăng 506 triệu con, diện tích thả nuôi tăng 15,12% hay tăng 3.912 ha.

- Tình hình thiệt hại tôm sú: Tính đến ngày 15/9/2012, trên địa bàn tỉnh đã có 12.459 hộ nuôi tôm bị thiệt hại trên 1.278 triệu con tôm giống trên 12.043 ha diện tích mặt nước. So cùng kỳ năm 2011, số hộ bị thiệt hại tăng 44,17% hay tăng 3.817 hộ, số con tôm giống bị thiệt hại tăng trên 3 lần hay tăng 855 triệu con, diện tích mặt nước thả nuôi bị thiệt hại tăng 50,89% hay tăng 4.062 ha. Tôm sú bị chết trong giai đoạn từ 15 - 45 ngày tuổi, chủ yếu nhiễm bệnh hoại tử gan tụy, đốm trắng và đầu vàng. Theo đánh giá ban đầu của ngành chuyên môn tôm chết do môi trường nước ao

Page 6: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

6

nuôi tôm bị ô nhiễm, tôm sú giống không đảm bảo chất lượng, diễn biến thời tiết bất thường, nắng nóng kéo dài, xuất hiện nhiều cơn mưa lớn trái mùa, nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm quá lớn, một số hộ thả nuôi trước lịch mùa vụ...

- Nuôi cua biển: Trong tháng, toàn tỉnh đã có 1.022 hộ thả nuôi hơn 3,4 triệu con cua giống trên 1.339 ha diện tích mặt nước. Tính từ đầu vụ đến ngày 15/9/2012 đã có 15.463 hộ thả nuôi hơn 56 triệu con cua giống trên 16.970 ha diện tích mặt nước chủ yếu nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến kết hợp với nuôi tôm sú. So cùng kỳ năm 2011, số hộ thả nuôi tăng 46,25% hay tăng 4.890 hộ, số con giống thả nuôi tăng 42,15% hay tăng 17 triệu con, diện tích thả nuôi tăng 66,76% hay tăng 6.793 ha.

- Nuôi tôm thẻ chân trắng: Tính từ đầu vụ đến ngày 15/9/2012 đã có 819 hộ thả nuôi hơn 184 triệu con tôm giống trên 597 ha diện tích mặt nước.

* Vùng nước ngọt Trong tháng 9/2012, toàn tỉnh có 1.815 hộ thả nuôi hơn 18 triệu con tôm, cá

các loại trên 532 ha diện tích mặt nước. Nâng tổng số từ đầu năm đến ngày 15/9/2012, đã có 25.829 hộ thả nuôi hơn 218 triệu con tôm, cá giống các loại trên 4.738 ha diện tích mặt nước; trong đó: tôm càng xanh có 1.742 hộ thả nuôi hơn 38 triệu con giống trên 1.037 ha diện tích mặt nước, cá tra có 125 hộ thả nuôi hơn 39 triệu con giống trên 90 ha diện tích mặt nước, cá lóc có 655 hộ thả nuôi hơn 37 triệu con giống trên 131 ha diện tích mặt nước.

3.2. Khai thác thủy hải sản Sản lượng thủy hải sản khai thác tháng 9/2012 ước đạt 9.245 tấn, tăng 52,78%

hay tăng 3.194 tấn so tháng trước và tăng 0,04% hay tăng 4 tấn so tháng cùng kỳ năm 2011.

Sản lượng thủy hải sản khai thác 9 tháng năm 2012 ước đạt 56.932 tấn, tăng 0,71% hay tăng 399 tấn so cùng kỳ năm 2011; trong đó: khai thác biển ước đạt 46.192 tấn, tăng 6,92% hay tăng 2.990 tấn, chủ yếu tăng sản lượng ruốc và cá phân; khai thác nước ngọt ước đạt 10.740 tấn, giảm 19,43% hay giảm 2.591 tấn.

4. Kinh tế trang trại

Theo số liệu tổng hợp điều tra trang trại có đến thời điểm 01/7/2012, toàn tỉnh có 63 trang trại, tăng 44 trang trại so cùng kỳ năm 2011, trong đó: có 6 trang trại trồng trọt (chủ yếu là trồng cây cam sành), tăng 6 trang trại; 10 trang trại chăn nuôi (chủ yếu là nuôi heo), tăng 8 trang trại,; 46 trang trại thủy sản (chủ yếu là nuôi tôm sú) tăng 30 trang trại. Số lượng trang trại tăng nhiều so cùng kỳ năm 2011 do dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi được kiểm soát tốt, giá heo hơi, tôm sú và cam sành khá cao ở thời điểm đầu năm nên người dân mạnh dạn đầu tư. Nhưng đến nay do ảnh hưởng tình hình dịch bệnh và giá cả không ổn định nên hiệu quả sản xuất của các trang trại đạt thấp. Vì vậy, các ngành chức năng cần có giải pháp hỗ trợ vốn, bình ổn

Page 7: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

7

giá, tìm đầu ra cho các sản phẩm và chuyển giao khoa học công nghệ để mô hình trang trại được giữ vững, phát triển và đạt hiệu quả cao.

III. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 1. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp Dự ước chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp toàn tỉnh tháng 9/2012 bằng

99,7% so tháng trước và bằng 100,32% so tháng cùng kỳ năm 2011. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2012 ước đạt 112,96% so cùng kỳ năm 2011 do tăng số lượng cơ sở, hơn nữa các cơ sở cũng không ngừng tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh sản xuất.

* Cụ thể từng khu vực như sau : - Khu vực kinh tế nhà nước: Dự ước chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp

tháng 9/2012 bằng 96,7% so tháng trước và bằng 78,38% so tháng cùng kỳ năm 2011. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2012 bằng 93,37% so 9 tháng năm 2011. Sản xuất công nghiệp ở khu vực này giảm mạnh so cùng kỳ năm 2011 do ngành chế biến thủy sản thiếu nguồn nguyên liệu do tôm sú chết trên diện rộng, ước 9 tháng năm 2012 sản xuất 7.950 tấn, giảm 719 tấn so cùng kỳ năm 2011 chủ yếu là giảm tôm đông lạnh (tôm đông lạnh có giá trị rất cao). Ngoài ra một số ngành sản xuất khác cũng giảm so cùng kỳ năm 2011 như: ngành sản xuất bao bì ước thực hiện 9 tháng năm 2012 là 3.152 nghìn cái, giảm 1.291 nghìn cái; ngành xay xát gạo ước thực hiện 29.580 tấn, giảm 39.035 tấn; sản xuất đường các loại ước thực hiện 24.637 tấn, giảm 2.598 tấn…Tuy nhiên, cũng có một số ngành sản xuất tăng như: sản xuất và phân phối điện 9 tháng năm 2012 là 349,64 triệu Kwh, tăng 11,35 triệu Kwh; nước dự ước sản xuất đạt 8.005 nghìn m3, tăng 183 nghìn m3.

- Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: Dự ước chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tháng 9/2012 bằng 98,98% so tháng trước và bằng 109,79% so tháng cùng kỳ năm 2011. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2012 đạt 117,28% so 9 tháng năm 2011. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng so với cùng kỳ do số lượng cơ sở sản xuất lớn tăng, đồng thời một số cơ sở mở rộng sản xuất các sản phẩm mới. Một số ngành sản xuất tăng so với cùng kỳ năm 2011 như: ngành may mặc 9 tháng năm 2012 ước thực hiện 4.584 nghìn cái, tăng 992 nghìn cái so cùng kỳ năm 2011; ngành sản xuất máy biến thế ước thực hiện 4.011 cái, tăng 456 cái….

- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Dự ước chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tháng 9/2012 bằng 101,04% so tháng trước và bằng 168,29% so tháng cùng kỳ năm 2011. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2012 tăng trên 2 lần so với 9 tháng năm 2011 do tăng 2 cơ sở sản xuất và một số cơ sở không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ.

Page 8: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

8

2. Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá cố định 1994 Dự ước giá trị sản xuất công nghiệp tháng 9/2012 (theo giá CĐ 94) đạt

396.684 triệu đồng, giảm 1,3% hay giảm 5.212 triệu đồng so tháng trước và giảm 2,81% hay giảm 11.449 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm 2011. Dự ước 9 tháng năm 2012 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 3.518.586 triệu đồng, tăng 14,87% hay tăng 455.390 triệu đồng so 9 tháng năm 2011(tăng chủ yếu ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài).

* Cụ thể từng khu vực như sau : - Khu vực kinh tế nhà nước: Dự ước giá trị sản xuất công nghiệp tháng

92012 (theo giá CĐ 94) của khu vực này đạt 124.650 triệu đồng, giảm 9,61% hay giảm 13.258 triệu đồng so tháng trước và giảm 27,06% hay giảm 46.248 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm 2011. Dự ước giá trị sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2012 đạt 1.108.632 triệu đồng, giảm 8,23% hay giảm 99.396 triệu đồng so 9 tháng năm 2011.

- Khu vực kinh tế ngoài nhà nước: Dự ước giá trị sản xuất công nghiệp tháng 9/2012 (theo giá CĐ 94) đạt 162.909 triệu đồng, tăng 4,43% hay tăng 6.909 triệu đồng so tháng trước, nhưng giảm 3,72% hay giảm 6.289 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm 2011. Dự ước 9 tháng năm 2012 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1.411.181 triệu đồng, tăng 4,49% hay tăng 60.635 triệu đồng so 9 tháng năm 2011.

- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Dự ước giá trị sản xuất công nghiệp tháng 9/2012 (theo giá CĐ 94) đạt 109.125 triệu đồng, tăng 1,05% hay tăng 1.137 triệu đồng so tháng trước và tăng 60,39% hay tăng 41.087 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm 2011. Dự ước giá trị sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2012 đạt 998.773 triệu đồng, tăng 97,92% hay tăng 494.151 triệu đồng so 9 tháng năm 2011.

IV. ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

1. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh

Vốn đầu tư phát triển 9 tháng năm 2012 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ước thực hiện là 5.135.532 triệu đồng, tăng 24,69% hay tăng 1.016.990 triệu đồng so với 9 tháng năm 2011.

- Vốn Nhà nước trên địa bàn: Ước thực hiện 9 tháng năm 2012 đạt 2.509.593 triệu đồng, chiếm 48,87% tổng vốn đầu tư của toàn tỉnh, tăng 67,62% hay tăng 1.012.385 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011. Trong đó, chủ yếu là nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước ước thực hiện 9 tháng đầu năm 2012 là 2.026.518 triệu đồng, tăng 90,26% hay tăng 961.365 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011.

Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước do Trung ương quản lý 9 tháng năm 2012 ước thực hiện 884.240 triệu đồng, tăng trên 2 lần hay tăng 449.294 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011. Nguồn vốn này được đầu tư chủ yếu ở các công trình, dự án như:

Page 9: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

9

quốc lộ 53, 54, 60 - Trà Vinh, nhà máy nhiệt điện Duyên Hải, xây dựng trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TPHCM (cơ sở Trà Vinh)…

Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 1.142.278 triệu đồng, tăng 81,25% hay tăng 512.071 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011. Nguồn vốn này được đầu tư chủ yếu ở các công trình, dự án như: bệnh viện lao, phổi tỉnh Trà Vinh, ; kè chống sạt lở bờ sông Long Bình và sông Cổ Chiên khu vực TP Trà Vinh; dự án tuyến số 1 khu kinh tế Định An (giai đoạn I)…

- Vốn ngoài Nhà nước: Ước thực hiện 9 tháng năm 2012 đạt 2.336.194 triệu đồng, chiếm 45,49% tổng vốn đầu tư của toàn tỉnh, giảm 3,51% hay giảm 84.894 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011. Trong đó, chủ yếu đầu tư ở lĩnh vực hộ dân cư ước thực hiện 9 tháng năm 2012 là 1.709.689 triệu đồng, giảm 3,43% hay giảm 60.637 triệu đồng, phần lớn người dân đầu tư cho xây dựng cơ bản. Khu vực doanh nghiệp đầu tư còn hạn chế, chủ yếu đầu tư thành lập mới một số doanh nghiệp như: công ty TNHH MTV Xây dựng Hưng Hòa Phát, công ty TNHH MTV Thương mại -Dịch vụ Trường Long, HTX Thuận Hòa … Nhìn chung, những công ty đang hoạt động bổ sung vốn hoặc đầu tư mở rộng rất ít do giá nhiều mặt hàng biến động liên tục, lãi suất ngân hàng vẫn còn ở mức cao làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn không chủ động được vốn.

- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài: Ước thực hiện 9 tháng năm 2012 đạt 289.745 triệu đồng, chiếm 5,64% tổng vốn đầu tư của toàn tỉnh, tăng 44,69% hay tăng 89.499 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011. Do chính sách kêu gọi đầu tư của tỉnh thực hiện tốt nên số doanh nghiệp đầu tư mới tăng như: công ty Mỹ Lan Quang Điện tử, công ty TNHH MTV AXIUS… Và một số doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất như công ty giày Mỹ Phong, công ty liên doanh may Hồng Việt, công ty CY VINA Co.

2. Xây dựng

Ước thực hiện 9 tháng năm 2012 đạt 2.385.469 triệu đồng, tăng 24,04% hay tăng 462.854 triệu đồng so với 9 tháng đầu năm 2011; trong đó: khu vực doanh nghiệp Nhà nước ước thực hiện 85.400 triệu đồng, giảm 50,95% hay giảm 88.700 triệu đồng; khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước ước thực hiện 670.212 triệu đồng, tăng 19,79% hay tăng 110.742 triệu đồng; loại hình khác ước thực hiện 1.629.857 triệu đồng, tăng 37,07% hay tăng 440.812 triệu đồng.

V. THƯƠNG MẠI, GIÁ CẢ 1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, du lịch Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, du lịch tháng 9/2012 ước đạt

1.071.739 triệu đồng, tăng 0,26% hay tăng 2.781 triệu đồng; so tháng cùng kỳ năm

Page 10: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

10

2011 tăng 33,03% hay tăng 266.119 triệu đồng. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, du lịch 9 tháng năm 2012 đạt 8.595.072 triệu đồng, tăng 19,12% hay tăng 1.379.698 triệu đồng so 9 tháng năm 2011, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 9,37%. Trong tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, du lịch 9 tháng năm 2012, kinh doanh thương nghiệp ước đạt 5.784.470 triệu đồng, chiếm 67,3% tổng mức, tăng 16,22% hay tăng 807.160 triệu đồng so 9 tháng năm 2011; khách sạn nhà hàng ước đạt 1.839.233 triệu đồng, chiếm 21,4%, tăng 15,45% hay tăng 246.180 triệu đồng; dịch vụ ước đạt 966.495 triệu đồng, chiếm 11,24%, tăng 50,62% hay tăng 324.830 triệu đồng; du lịch ước đạt 4.874 triệu đồng, chiếm 0,06%, tăng 45,65% hay tăng 1.528 triệu đồng.

2. Chỉ số giá 2.1. Chỉ số giá tiêu dùng Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trên địa bàn tỉnh tháng 9/2012 là 100,88% (tăng

0,88%) so tháng trước; trong đó: khu vực thành thị tăng 1,1%, khu vực nông thôn tăng 0,81%. Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ thì nhóm giao thông tăng cao nhất, tăng 3,91% so tháng trước do giá xăng dầu trong tháng tiếp tục được điều chỉnh tăng, cụ thể giá xăng tăng 600 đồng/lít, dầu diezen tăng 500 đồng/lít, dẫn đến giá cước của các loại hình vận tải cũng tăng theo. Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,05% do trong tháng giá dầu hỏa tăng 450 đồng/lít, giá gas tăng 51.000 đồng/bình 12 kg. Chỉ số giá nhóm hàng ăn, dịch vụ ăn uống tăng 0,74% và nhóm hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,34%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2012 tăng 3% so tháng 12 năm 2011, tăng 4,49% so tháng cùng kỳ năm 2011 và tăng 44,23% so kỳ gốc năm 2009. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 9 tháng năm 2012 tăng 8,92% so bình quân cùng kỳ năm 2011.

2.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ Chỉ số giá vàng tháng 9/2012 là 106,76% (tăng 6,76%) so tháng trước do ảnh

hưởng thị trường vàng thế giới, hiện vàng có giá bình quân trong tháng 4.295.000 đồng/chỉ (tăng 272.000 đồng/chỉ), bằng 96,75% so tháng 12/2011, bằng 93,39% so tháng cùng kỳ năm 2011 và tăng trên 2 lần so kỳ gốc năm 2009. Chỉ số giá vàng bình quân 9 tháng năm 2012 tăng 9,49% so bình quân cùng kỳ năm 2011.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 9/2012 bằng 99,99% (giảm 0,01%) so tháng trước, hiện đôla Mỹ bình quân trong tháng có giá 20.868 đồng/USD (giảm 2 đồng/USD), chỉ số giá đô la Mỹ giảm 3,25% so tháng 12/2011, giảm 6,61% so tháng cùng kỳ năm 2011 và tăng 19,12% so kỳ gốc năm 2009. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 9 tháng năm 2012 tăng 2,12% so bình quân cùng kỳ năm 2011.

Page 11: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

11

3. Xuất, nhập khẩu 3.1. Xuất khẩu Dự ước kim ngạch xuất khẩu tháng 9/2012 đạt 26.975 nghìn USD (trong đó

công ty giày da Mỹ Phong đạt 12.571 nghìn USD), giảm 13,05% hay giảm 4.047 nghìn USD so tháng trước, giảm 0,01% hay giảm 4 nghìn USD so tháng cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2012 dự ước đạt 214.131 nghìn USD (trong đó công ty giày da Mỹ Phong đạt 103.003 nghìn USD), tăng 14,98% hay tăng 27.894 nghìn USD so 9 tháng năm 2011. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:

- Mặt hàng thủy sản chế biến 9 tháng năm 2012 ước đạt 58.520 nghìn USD, giảm 9,4% hay giảm 6.072 nghìn USD so 9 tháng năm 2011. Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản giảm so cùng kỳ do dịch bệnh trên tôm sú đã làm giảm sản lương thủy sản của tỉnh nên nguồn nguyên liệu đầu vào gặp nhiều khó khăn.

- Mặt hàng giày dép các loại 9 tháng năm 2012 ước đạt 103.119 nghìn USD, tăng 78,60% hay tăng 45.383 nghìn USD chủ yếu do công ty giày da Mỹ Phong mở rộng dây chuyền sản xuất và thị trường tiêu thụ nên kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh.

- Mặt hàng gạo xuất khẩu 9 tháng năm 2012 ước đạt 60.780 tấn với giá trị 25.286 nghìn USD, so 9 tháng năm 2011 lượng gạo xuất khẩu giảm 1.915 tấn với giá trị giảm 4.242 nghìn USD.

3.2. Nhập khẩu Dự ước kim ngạch nhập khẩu tháng 9/2012 đạt 7.814 nghìn USD (trong đó

công ty giày da Mỹ Phong đạt 4.527 nghìn USD), tăng 22,03% hay tăng 1.412 nghìn USD so tháng trước, tăng trên 2,3 lần hay tăng 4.399 nghìn USD so tháng cùng kỳ năm 2011. Dự ước 9 tháng năm 2012 kim ngạch nhập khẩu đạt 60.546 nghìn USD (trong đó công ty giày da Mỹ Phong đạt 40.824 nghìn USD), tăng 67,67% hay tăng 24.437 nghìn USD so 9 tháng năm 2011. Kim ngạch nhập khẩu tăng so cùng kỳ năm trước chủ yếu ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài do các doanh nghiệp mở rộng dây chuyền sản xuất nên phải nhập nguyên liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu; chỉ có công ty Dược nhập khẩu tân dược phục vụ chăm sóc sức khỏe.

4. Giao thông vận tải Doanh thu vận tải hàng hóa, hành khách trên địa bàn tỉnh dự ước tháng 9/2012

đạt 51.337 triệu đồng, tăng 7,31% hay tăng 3.497 triệu đồng so tháng trước; tăng 30,26% hay tăng 11.925 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước 9 tháng năm 2012 tổng doanh thu vận tải hàng hóa, hành khách đạt 459.870 triệu đồng, tăng 36,64% hay tăng 123.315 triệu đồng so 9 tháng năm 2011 do các doanh nghiệp đã đầu tư đổi mới trang thiết bị, mua sắm phương tiện mới có chất lượng cao đáp ứng

Page 12: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

12

cao nhu cầu đi lại của người dân; bên cạnh đó giá xăng dầu những tháng gần đây có nhiều biến động theo chiều hướng tăng làm cho giá cước vận chuyển tăng.

4.1 Đường bộ Doanh thu vận tải đường bộ 9 tháng năm 2012 dự ước đạt 339.234 triệu đồng,

tăng 46,38% hay tăng 107.479 triệu đồng so 9 tháng năm 2011; trong đó: doanh thu vận chuyển hàng hóa đạt 136.253 triệu đồng, tăng 56,24% hay tăng 49.046 triệu đồng; doanh thu vận chuyển hành khách đạt 202.797 triệu đồng, tăng 40,48% hay tăng 58.437 triệu đồng.

Khối lượng vận chuyển hành khách 9 tháng năm 2012 ước đạt 7.850 nghìn lượt khách, tăng 40,37% hay tăng 2.258 nghìn lượt khách so cùng kỳ năm 2011; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 292.077 nghìn lượt khách.km, tăng 2,44% hay tăng 6.955 nghìn lượt khách.km.

Khối lượng vận chuyển hàng hóa 9 tháng năm 2012 ước đạt 2.890 nghìn tấn, tăng 75,72% hay tăng 1.246 nghìn tấn so với cùng kỳ năm 2011; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 111.535 nghìn tấn.km, tăng 95,27% hay tăng 54.417 nghìn tấn.km.

4.2. Đường thủy Doanh thu vận tải đường thủy 9 tháng năm 2012 dự ước đạt 120.636 triệu

đồng, tăng 15,11% hay tăng 15.836 triệu đồng so 9 tháng năm 2011; trong đó: doanh thu vận chuyển hàng hóa ước đạt 94.391 triệu đồng, tăng 11,66% hay tăng 9.606 triệu đồng, doanh thu vận chuyển hành khách đạt 26.245 triệu đồng, tăng 31,13% hay tăng 6.230 triệu đồng.

Khối lượng vận chuyển hành khách 9 tháng năm 2012 ước đạt 1.913 nghìn lượt khách, tăng 30,37% hay tăng 446 nghìn lượt khách so cùng kỳ năm 2011; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 20.986 nghìn lượt khách.km, tăng 89,86% hay tăng 9.933 nghìn lượt khách.km.

Khối lượng vận chuyển hàng hóa 9 tháng năm 2012 ước đạt 1.157 nghìn tấn, tăng 9,81% hay tăng 103 nghìn tấn so cùng kỳ năm 2011; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 191.414 nghìn tấn, tăng 0,12% hay tăng 226 nghìn tấn.km so cùng kỳ năm 2011.

VI. TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

1. Thu, chi ngân sách nhà nước - Thu ngân sách: Tính từ ngày 16/8/2012 đến ngày 15/9/2012 tổng thu ngân

sách nhà nước đạt 76.653 triệu đồng; trong đó: thu nội địa (tính cả thu từ xổ số kiến thiết, thu viện phí và học phí) đạt 74.712 triệu đồng; gồm thu từ kinh tế quốc doanh 7.209 triệu đồng, kinh tế ngoài quốc doanh 16.397 triệu đồng, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 367 triệu đồng…Tính từ đầu năm đến ngày 15/9/2012 tổng thu ngân sách

Page 13: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

13

nhà nước đạt 873.807 triệu đồng; trong đó: thu nội địa đạt 853.297 triệu đồng, gồm thu từ kinh tế quốc doanh 99.787 triệu đồng, kinh tế ngoài quốc doanh 124.226 triệu đồng, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 12.214 triệu đồng…

- Chi ngân sách: Tính từ ngày 16/8/2012 đến ngày 15/9/2012 tổng chi ngân sách nhà nước là 438.258 triệu đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 129.467 triệu đồng, chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo 139.882 triệu đồng, y tế 18.587 triệu đồng, chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 28.074 triệu đồng... Tính từ đầu năm đến ngày 15/9/2012 tổng chi ngân sách nhà nước là 3.322.285 triệu đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 755.194 triệu đồng, chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo 823.860 triệu đồng, y tế 431.492 triệu đồng, chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 310.535 triệu đồng...

2. Hoạt động ngân hàng Tổng nguồn vốn hoạt động của các TCTD trên địa bàn ước đến 30/9/2012 đạt

11.686 tỷ đồng, giảm 1,79% so với cùng kỳ năm 2011 và tăng 1,47%% so với cuối năm 2011; trong đó vốn điều chuyển trung ương đạt 3.929 tỷ đồng, chiếm 33,65%/tổng nguồn vốn, giảm 22,57% so với cùng kỳ năm 2011 và giảm 11,67% so với cuối năm 2011; vốn huy động tại chỗ 7.388 tỷ đồng, chiếm 63,23%/tổng nguồn vốn, tăng 13,16% so với cùng kỳ năm 2011 và tăng 9,13% so với cuối năm 2011

Doanh số cho vay ước đến ngày 30/9/2012 đạt 5.073 tỷ đồng; doanh số thu nợ đạt 4.861 tỷ đồng.

Tổng dư nợ cho vay của các TCTD ước đạt 9.832 tỷ đồng, tăng 2,58% so với cùng kỳ năm 2011 và tăng 0,87% so với cuối năm 2011; trong đó dư nợ ngắn hạn 6.764 tỷ đồng, chiếm 68,79%/tổng dư nợ; dư nợ trung dài hạn 3.068 tỷ đồng, chiếm 31,21 %/tổng dư nợ

Dư nợ cho vay đối với 04 lĩnh vực, ngành kinh tế ưu tiên với mức lãi suất thấp đến ngày 08/9/2012 đạt 4.370 tỷ đồng, chiếm khoảng 46%/tổng dư nợ. Trong đó, dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt 2.919 tỷ đồng; dư nợ cho vay dự án sản xuất kinh doanh xuất khẩu đạt 567 tỷ đồng; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 884 tỷ đồng, với mức lãi suất cho vay phổ biến từ 11-13%/năm.

VII. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Thiếu đói trong nông dân Trong 9 tháng đầu năm 2012, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do ảnh hưởng của

triều cường dâng cao đã xảy ra tình trạng thiếu đói trong nông dân, cụ thể đã cứu đói đột xuất cho 30 hộ, 122 nhân khẩu với số tiền 65,8 triệu đồng. Bên cạnh đó, chi trợ giúp xã hội trong dịp Tết Nguyên Đán Nhâm Thìn và cứu đói giáp hạt đầu năm 2012 cho 4.888 hộ với 15.176 nhân khẩu, với kinh phí trên 2,7 tỷ đồng.

Page 14: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

14

2. Tình hình đời sống dân cư Trong 9 tháng năm 2012, giá cả hàng hóa tăng giảm liên tục, nhưng nhìn

chung giá của các mặt hàng đều tăng, cùng với thiên tai, dịch bệnh tôm sú, dịch bệnh chổi rồng trên cây nhãn đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của dân cư đặc biệt là người nông dân. Tuy nhiên, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến địa phương cùng với việc thực hiện tốt các chính sách an sinh, xã hội của các cấp các cấp, các địa phương nên đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh đã được cải thiện và ổn định hơn. Trong kỳ, Ngân hàng Chính sách Xã hội cho vay vốn được khoảng 318.632 triệu đồng, với 33.794 lượt hộ được vay, số tiền vay cao nhất mỗi hộ là 30 triệu đồng, thấp nhất là 3 triệu đồng, đối tượng cho vay chủ yếu là hộ nghèo, học sinh, sinh viên, hộ dân tộc khó khăn, hộ kinh doanh vùng khó khăn,...Ngoài ra, các địa phương đã hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho 54.165 lượt người lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp trong và tỉnh, đưa 113 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Hơn nữa, từ ngày 01/5/2012 mức lương tối thiểu tăng từ 830 nghìn đồng/tháng lên 1.050 nghìn đồng/ tháng áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động làm việc ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước cũng phần náo cải thiện đới sống của người lao động.

Thu nhập bình quân của người lao động do địa phương quản lý khoảng 3.435 nghìn đồng/người/tháng, tăng 21,77% so với cùng kỳ năm trước; do trung ương quản lý khoảng 6.324 nghìn đồng/người/tháng, tăng 2,4%; Khu vực sản xuất kinh doanh khoảng 2.523nghìn đồng đến 4.335 nghìn đồng/người/tháng.

3. Giáo dục Ngày 05 tháng 9 năm 2012, tất cả các điểm trường trường trên địa bàn tỉnh Trà

Vinh đều diễn ra lễ khai giảng năm học 2012 - 2013. Nhờ sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc của các cấp, các ngành nên hầu hết các em trong độ tuổi đều được đến lớp.

Đầu năm học 2012 - 2013, toàn tỉnh có 975 trẻ em đi nhà trẻ, số trẻ em đi nhà trẻ hệ công lập đạt 96,41% so tổng số; 30.171 trẻ em đi mẫu giáo, số trẻ em đi mẫu giáo hệ công lập đạt 95,41%. Đối với giáo dục phổ thông thì đầu năm học 2012 - 2013, cấp tiểu học có 81.441 học sinh, tăng 0,29% hay tăng 236 học sinh so với cùng kỳ và 4.652 giáo viên, giảm 1,11% hay giảm 52 giáo viên; cấp trung học cơ sở có 51.637 học sinh, tăng 0,24% hay tăng 126 học sinh và 3.399 giáo viên, giảm 2,61% hay giảm 91 giáo viên; cấp trung học phổ thông có 23.740 học sinh, tăng 3,45% hay tăng 792 học sinh và 1.704 giáo viên, giảm 2 người.

Cũng trong năm học 2012 - 2013, các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp đã tuyển mới được 5.821 người, trong đó: đại học 3.525 người, cao đẳng 1.043 người, trung học chuyên nghiệp 1.253 người.

Page 15: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

15

4. Y tế Số cơ sở khám chữa bệnh 9 tháng năm 2012 trên địa bàn tỉnh là 121 cơ sở,

không tăng so với cuối năm 2011 với 1.620 giường bệnh, tăng 50 giường. - Tình hình khám và điều trị bệnh: Trong tháng 8/2012, số lượt khám bệnh là

187.942 lượt người, trong đó: khám y học cổ truyền 11.207 lượt người, khám bệnh xã hội 12.047 lượt, khám phát hiện lao 513 lượt và điều trị nội trú 8.914 người, điều trị ngoại trú 1.994 người. Tiêm chủng đủ liều cho trẻ em dưới 1 tuổi được 1.619 trẻ; tiêm ngừa uốn ván (VAT2) cho phụ nữ có thai được 1.510 người, cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được 1.137 người. Tính từ 01/01 đến ngày 31/08/2012, số lượt khám bệnh là 1.503.799 lượt người, trong đó: khám y học cổ truyền 85.287 lượt người, khám bệnh xã hội 90.894 lượt, khám phát hiện lao 10.204 lượt và điều trị nội trú 60.018 người, điều trị ngoại trú 44.202 người. Tiêm chủng đủ liều cho trẻ em dưới 1 tuổi được 11.797 trẻ; tiêm ngừa uốn ván (VAT2) cho phụ nữ có thai được 11.830 người, cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được 7.936 người

- Tình hình bệnh truyền nhiễm: + Bệnh tay chân miệng: Trong tháng 8/2012 phát hiện 70 trường hợp mắc

bệnh, tăng 37 trường hợp so với tháng trước. Tính từ 01/01/2012 đến ngày 31/8/2012 toàn tỉnh phát hiện 379 trường hợp mắc bệnh, không có trường hợp tử vong, giảm 42 so với cùng kỳ năm 2011.

+ Bệnh sốt xuất huyết: Trong tháng 8/2012 phát hiện 114 trường hợp mắc bệnh, giảm 18 trường hợp so với tháng trước. Tính từ 01/01/2012 đến ngày 31/8/2012 toàn tỉnh phát hiện 479 trường hợp mắc bệnh, không có trường hợp tử vong, tăng 175 trường hợp so với cùng kỳ 2011.

…. - Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Trong tháng 8/2012 toàn tỉnh phát hiện 8 người

nhiễm HIV, số bệnh nhân chuyển sang AIDS là 7 người, không có bệnh nhân tử vong. Tính từ ca đầu tiên cho đến ngày 31/8/2012 toàn tỉnh phát hiện 1.706 người nhiễm HIV; số bệnh nhân chuyển sang AIDS là 980 người, số bệnh nhân tử vong do AIDS là 699 người.

- Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm: Trong 9 tháng năm 2012, trên địa bàn tỉnh không xảy ra trường hợp ngộ độc thực phẩm.

5. Văn hóa Hoạt động văn hóa thông tin 9 tháng năm 2012 tập trung chủ yếu vào công tác

thông tin, tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị và tổ chức các ngày lễ lớn của tỉnh và cả nước. Công tác thanh kiểm tra văn hóa tại các địa phương tiếp tục được tăng cường, đồng thời thực hiện xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

Tiếp tục triển khai, thực hiện cuộc vân động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 217.250/246.942 hộ đạt tiêu chuẩn

Page 16: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

16

gia đình văn hóa; 1.246/1.486 cơ quan, trường học, cơ sở tôn giáo tín ngưỡng văn minh; 687/813 ấp - khóm văn hóa, 24/105 xã-phường-thị trấn văn hóa.

6. Thể thao Hoạt động thể dục, thể thao quần chúng 9 tháng năm 201 diễn ra sôi nổi với

nhiều hình thức phong phú, đa dạng thu hút nhiều lượt người tham gia. Ngành Thể dục thể thao đã phối hợp với các Sở ngành trong tỉnh tổ chức nhiều giải thể thao như: giải quần vợt hạng A - B, giải vô địch thuyền rồng, bi sắt, cờ tường, bóng chuyền tỉnh Trà Vinh…

Cử vân động viên tham dự nhiều giải thể thao của khu vực, toàn quốc và quốc tế với các môn như: bi sắt, cử tạ, karatedo, patanque,…

7. Trật tự an toàn xã hội Tình hình trật tự an toàn xã hội của tỉnh tính từ ngày 16/8/2012 đến ngày

15/9/2012, đã xảy ra 50 vụ, làm chết 9 người và bị thương 32 người, số tài sản bị thiệt hại là 722 triệu đồng. So với tháng trước số vụ giảm 11 vụ, số người chết tăng 8 người, số người bị thương tăng 17 người, thiệt hại tài sản tăng 552 triệu đồng; so với tháng cùng kỳ năm 2011 số vụ giảm 15 vụ, số người chết giảm 4 người, số người bị thương tăng 19 người, thiệt hại tài sản tăng 305 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến ngày 15/9/2012 xảy ra 663 vụ, làm chết 79 người, bị thương 123 người, thiệt hại tài sản 7.109 triệu đồng; so với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 81 vụ, số người chết giảm 3 người, số người bị thương tăng 37 người, thiệt hại tài sản giảm 717 triệu đồng. Trong đó:

- Phạm pháp hình sự: trong tháng xảy ra 17 vụ, giảm 2 vụ so với tháng trước, tăng 1 vụ so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính từ đầu năm đến ngày 15/9/2012 xảy ra 196 vụ, tăng 6 vụ so với cùng kỳ năm 2011. Các loại phạm pháp chủ yếu như: cướp tài sản, trộm cắp tài sản, chống người thi hành công vụ, cố ý gây thương tích …

- Tệ nạn xã hội: trong tháng xảy ra 14 vụ, giảm 19 vụ so với tháng trước, giảm 23 vụ so với tháng cùng kỳ năm 2011. Tính từ đầu năm đến ngày 15/9/2012 xảy ra 360 vụ, tăng 69 vụ so với cùng kỳ năm 2011. Các loại tệ nạn chủ yếu như: cờ bạc, gây rối trật tự công cộng…

- Tai nạn giao thông: trong tháng xảy ra 16 vụ tai nạn giao thông, trong đó có 8 vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng và 8 vụ va chạm giao thông, làm chết 9 người, bị thương 26 người; so với tháng trước tăng 8 vụ, tăng 8 người chết, tăng 16 người bị thương. Tính từ đầu năm đến ngày 15/9/2012 xảy ra 81 vụ tai nạn giao thông, tăng 4 vụ so với cùng kỳ năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu do: Điều khiển phương tiện khi say rượu bia, tránh vượt sai quy định, không quan sát…

- Cháy: Trong tháng, toàn tỉnh xảy ra 3 vụ cháy làm thiệt hại 5 căn nhà và một số tài sản, trị giá khoảng 480 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến ngày 15/9/2012 toàn

Page 17: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

17

tỉnh đã xảy ra 26 vụ cháy, thiệt hại tài sản 4.772 triệu đồng và làm bị thương 03 người.

8. Thiệt hại do thiên tai Trong 9 tháng năm 2012, do ảnh hưởng của triều cường dâng cao, cơn bão số

1 và lốc xoáy đã làm 2 người chết; 3 người bị thương; sập hoàn toàn 14 căn nhà; tốc mái 177 căn nhà, 01 cơ quan, 05 doanh nghiệp; nhiều diện tích hoa màu,cây ăn trái bị ngập úng, diện tích nuôi trồng thủy sản cũng bị thiệt hại nặng. Ước tổng thiệt hại do thiên tai gây ra trên 16 tỷ đồng. Công tác hỗ trợ khắc phục hậu quả sau thiên tai đã được triển khai khẩn trương, kịp thời tại các địa phương nhằm nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống dân cư.

Tóm lại, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Trà Vinh 9 tháng năm 2012

diễn ra trong bối cảnh giá cả biến động liên tục, dịch bệnh xảy ra trên cây trồng, vật nuôi gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư. Nhưng nhờ sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước, cùng với các biện pháp hỗ trợ sản xuất cho người nông dân nên đã đạt được một số kết quả: nền kinh tế có mức tăng trưởng tương đối dự ước tăng 6,86% so với cùng kỳ năm 2011; các công trình dự án trọng điểm được đẩy nhanh tiến độ, đời sống nhân dân được cải thiện tương đối ổn định. Tuy nhiên những tháng cuối năm 2012, giá hàng hóa trên thị trường chủ yếu là các mặt hàng chiến lược tiếp tục có những biến động khó lường, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, để thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, trong các tháng còn lại của năm 2012 các ngành, các cấp trong tỉnh cần thực hiện tập trung vào một số vấn đề trọng tâm sau:

Một là, tiếp tục tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các ngân hàng thương mại về việc thực hiện những quy định của Ngân hàng Nhà nước về vấn đề lãi suất, tín dụng nhằm tạo điều kiện hỗ trợ đối với các doanh nghiệp để cải thiện hơn lãi suất cho vay cũng như thủ tục vay vốn. Ưu tiên tín dụng đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Hai là, trong hoạt động sản xuất các doanh nghiệp cần nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, triệt để tiết kiệm để cắt giảm các chi phí không cần thiết nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm nhằm thu hút người tiêu dùng. Đồng thời tập trung hỗ trợ nhà phân phối trong phát triển thị trường tiêu thụ, đưa hàng hóa về nông thôn, tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá và thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu.

Page 18: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng
Page 19: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

* Giá trị sản xuất : 23,968,000 15,586,241 16,080,607 67.09 103.17

Chia theo khu vực + Khu vực I 8,983,000 7,061,048 6,107,644 67.99 86.50 - Nông nghiệp 5,285,000 4,266,711 4,307,312 81.50 100.95 - Lâm nghiệp 108,000 80,080 75,901 70.28 94.78 - Thủy sản 3,590,000 2,714,257 1,724,431 48.03 63.53 + Khu vực II 7,950,000 4,308,674 5,060,483 63.65 117.45 - Công nghiệp 4,800,000 3,063,196 3,518,586 73.30 114.87 - Xây dựng 3,150,000 1,245,478 1,541,897 48.95 123.80 + Khu vực III 7,035,000 4,216,519 4,912,480 69.83 116.51 - Dịch vụ 7,035,000 4,216,519 4,912,480 69.83 116.51

* Giá trị tăng thêm : - 6,148,328 6,570,271 - 106.86 Chia theo khu vực + Khu vực I - 2,441,227 2,231,615 - 91.41 - Nông nghiệp 1,775,860 1,792,759 100.95 - Lâm nghiệp 51,627 48,933 94.78 - Thủy sản 613,740 389,923 63.53 + Khu vực II - 924,578 1,096,861 - 118.63 - Công nghiệp 534,684 614,173 114.87 - Xây dựng 389,894 482,688 123.80 + Khu vực III - 2,782,523 3,241,795 116.51 - Dịch vụ 2,782,523 3,241,795 - 116.51

Ước thực hiện

9 tháng năm 2012

Ước thực hiện 9 tháng năm 2012

so kế hoạch năm 2012

Ước thực hiện 9 tháng năm 2012 so 9 tháng năm 2011

ƯỚC TÍNH GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, GIÁ TRỊ TĂNG THÊM (GDP) 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

( Theo giá CĐ 1994 )

Chỉ tiêu Kế hoạchnăm 2012

Thực hiện9 tháng năm

2011

Đơn vị tính: Triệu đồngSo sánh ( % )

19

Page 20: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

Diện tích(ha)

Năng suất

(tạ/ha)

Sản lượng(tấn)

Diện tích(ha)

Năng suất

(tạ/ha)

Sản lượng(tấn) Diện tích Năng suất

Sản

lượng

Tổng số 81,041.29 53.29 431,877.43 80,199.84 53.78 431,321.58 98.96 100.92 99.87

1 Thành phố Trà Vinh 1,410.00 40.12 5,656.75 1,375.00 41.27 5,674.25 97.52 102.86 100.31

2 Huyện Càng Long 14,053.67 56.86 79,910.35 13,830.34 55.48 76,736.16 98.41 97.58 96.03

3 Huyện Cầu Kè 10,749.00 59.83 64,311.27 10,596.80 59.48 63,025.95 98.58 99.41 98.00

4 Huyện Tiểu Cần 12,636.10 56.63 71,558.23 12,663.20 56.47 71,508.08 100.21 99.72 99.93

5 Huyện Châu Thành 14,753.00 52.05 76,784.50 14,750.00 52.01 76,719.00 99.98 99.94 99.91

6 Huyện Cầu Ngang 10,240.00 47.49 48,627.50 9,752.00 49.98 48,738.40 95.23 105.24 100.23

7 Huyện Trà Cú 16,253.82 49.95 81,187.83 16,599.30 52.10 86,480.65 102.13 104.30 106.52

8 Huyện Duyên Hải 945.70 40.62 3,841.00 633.20 38.52 2,439.09 66.96 94.84 63.50

So sánh (%)Số TT Đơn vị

Năm 2011 Năm 2012 (sơ bộ)

SƠ BỘ DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG LÚAVỤ HÈ THU 2012

Chia theo huyện, thành phố

20

Page 21: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

Ước tháng 9

năm 2012 so tháng 8

năm 2012

Ước tháng 9

năm 2012 so tháng 9

năm 2011

Ước cộng dồn từ đầu vụ

đến cuối kỳ báo

cáo năm 2012 so với năm

2011

1. Nông nghiệp

Gieo trồng lúa Hè Thu 2012 Ha - 80,199.84 - - 98.96

Thu hoạch lúa Hè Thu 2012 " 26,994.50 32,825.34 75,241.84 121.60 62.21 100.66

Gieo trồng lúa Thu Đông - Mùa 2012 " 8,386.80 46,963.35 67,275.15 559.97 99.16 108.47

Thu hoạch lúa Thu Đông - Mùa 2012 " 1,241.90 1,241.90 - 79.15 47.90

Gieo trồng ngô " 431.70 348.40 1,478.90 80.70 68.70 69.91

Gieo trồng khoai lang " 95.65 180.02 621.40 188.21 187.95 90.04

Gieo trồng sắn (khoai mì ) " 81.25 102.47 433.02 126.12 67.70 71.93

Gieo trồng lạc (đậu phộng ) " 65.40 31.30 622.83 47.86 59.55 93.53

Gieo trồng rau đậu " 1,843.93 3,059.03 12,497.72 165.90 104.66 95.60

Gieo trồng mía " 175.60 227.45 1,056.35 129.53 1,274.23 126.21

2. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng tập trung Ha

Số cây trồng phân tán 1000 cây 452.23 428.77 3,344.54 94.81 65.96 78.38

Diện tích rừng được chăm sóc Ha

Sản lượng gỗ khai thác 1000 m3 5.19 3.04 58.37 58.65 31.51 91.91

3. Thủy sản

Tổng sản lượng Tấn 16,179.00 19,192.16 114,089.54 118.62 59.42 91.73

3.1. Sản lượng thủy sản đánh bắt Tấn 6,051.30 9,244.90 56,931.68 152.78 100.04 100.71

3.2. Sản lượng thủy sản nuôi trồng Tấn 10,127.70 9,947.26 57,157.86 98.22 43.14 84.26

Thực hiện tháng 8

năm 2012

So sánh ( % )

Ước thực hiện tháng

9 năm 2012

Cộng dồn từ đầu vụ

đến cuối kỳ báo cáo

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

Đơn vị tính

21

Page 22: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

So với tháng

bình quânnăm 2005

So với tháng

cùng kỳ năm trước

So với tháng

bình quânnăm 2005

So với tháng trước

So với cùng

kỳ năm trước

Toàn ngành công nghiệp 217.12 98.93 216.00 99.70 100.32 112.96

1. Chia theo hình thức sở hữu

1.1. Khu vực doanh nghiệp nhà nước 169.35 70.55 163.76 96.70 78.38 93.37

1.2. Khu vực ngoài quốc doanh 194.69 105.16 186.39 98.98 109.79 117.28

Trong đó: Cá thể 201.22 104.96 209.34 104.03 100.78 107.84

1.3. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

536.44 180.31 542.01 101.04 168.29 200.91

2. Chia theo ngành công nghiệp cấp I

2.1. Công nghiệp khai thác mỏ 231.49 106.32 233.99 100.70 103.09 97.40

2.2. Công nghiệp chế biến 216.95 97.35 215.40 99.52 98.67 112.90

2.3. Sản xuất và phân phối điện, ga, nước 218.29 118.53 222.53 101.94 121.00 114.64

CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Chính thức tháng 8 năm 2012

Dự ước tháng 9 năm 2012

Chỉ số cộng dồn

từ đầu năm đến

cuối tháng báo cáo so với cùng

kỳ năm trước

Đơn vị tính: %

22

Page 23: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

Ước tháng 9

năm 2012

so tháng 8

năm 2012

Ước tháng 9

năm 2012 so tháng 9

năm 2011

Ước 9 tháng năm

2012 so với 9 tháng năm 2011

1. Giá trị sản xuất (Giá thực tế) Triệu đồng 1,013,846 1,000,927 8,852,386 98.73 94.85 120.08

* Phân theo thành phần kinh tế Triệu đồng 1,013,846 1,000,927 8,852,386 98.73 94.85 120.08

- Quốc doanh " 276,315 242,353 2,334,927 87.71 64.75 91.86

+ CN Trung ương " 82,209 74,375 903,614 90.47 141.28 105.79

+ CN Địa phương " 194,106 167,978 1,431,313 86.54 52.22 84.81

- Ngoài quốc doanh " 386,976 404,328 3,345,274 104.48 94.60 104.26

- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài " 350,555 354,246 3,172,185 101.05 139.70 195.62

* Phân theo ngành cấp I Triệu đồng 1,013,846 1,000,927 8,852,386 98.73 94.85 120.08

- CN khai thác mỏ " 8,098 8,199 85,306 101.25 134.10 139.32

- CN chế biến " 968,430 954,445 8,446,554 98.56 93.99 119.45

- CN SX phân phối điện, nước " 37,318 38,283 320,526 102.59 113.74 133.85

2. Giá trị sản xuất (Giá SS 2010) Triệu đồng 846,772 835,972 7,095,810 98.72 106.65 124.35

* Phân theo ngành cấp I Triệu đồng 846,772 835,972 7,095,810 98.72 106.65 124.35

- CN khai thác mỏ " 2,820 2,850 35,308 101.06 103.64 91.09

- CN chế biến " 806,782 795,552 6,797,758 98.61 104.83 124.04

- CN SX phân phối điện, nước " 37,170 37,570 262,744 101.08 169.54 140.29

2. Giá trị sản xuất (Giá CĐ 94 ) Triệu đồng 401,896 396,684 3,518,586 98.70 97.19 114.87

* Phân theo thành phần kinh tế Triệu đồng 401,896 396,684 3,518,586 98.70 97.19 114.87

- Quốc doanh " 137,908 124,650 1,108,632 90.39 72.94 91.77

+ CN Trung ương " 27,642 24,755 298,315 89.56 156.62 118.83

+ CN Địa phương " 110,266 99,895 810,317 90.59 64.41 84.67

- Ngoài quốc doanh " 156,000 162,909 1,411,181 104.43 96.28 104.49

SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Thực hiện tháng 8

năm 2012

So sánh (%)

Ước thực hiện tháng

9 năm 2012

Ước thực hiện 9

tháng năm 2012

Đơn vị tính

23

Page 24: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

Ước tháng 9

năm 2012

so tháng 8

năm 2012

Ước tháng 9

năm 2012 so tháng 9

năm 2011

Ước 9 tháng năm

2012 so với 9 tháng năm 2011

SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Thực hiện tháng 8

năm 2012

So sánh (%)

Ước thực hiện tháng

9 năm 2012

Ước thực hiện 9

tháng năm 2012

Đơn vị tính

- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài " 107,988 109,125 998,773 101.05 160.39 197.92

* Phân theo ngành cấp I Triệu đồng 401,896 396,684 3,518,586 98.70 97.19 114.87

- CN khai thác mỏ " 2,364 2,408 30,125 101.86 105.85 98.44

- CN chế biến " 387,168 381,657 3,380,127 98.58 96.84 115.21

- CN SX phân phối điện, nước " 12,364 12,619 108,334 102.06 107.61 109.84

3. Mặt hàng chủ yếu

- Thủy sản chế biến Tấn 2,461 2,403 18,529 97.64 81.68 95.45

- Đường mật các loại Tấn - - 23,172 - - 85.08

- Quần áo may sẵn 1000 cái 675 679 6,362 100.59 105.11 124.99

- Thuốc viên 1000 viên 56,853 58,525 544,396 102.94 121.79 112.78

- Gạch nung " 2,458 2,387 22,356 97.11 91.98 96.93

- Gạch bông 1000 m2 4 4 39 97.22 63.64 78.18

- Máy biến thế cái 460 458 4,011 99.57 111.17 112.83

24

Page 25: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

Ước tháng 9

năm 2012 so tháng 8

năm 2012

Ước tháng 9

năm 2012 so tháng 9

năm 2011

Ước 9 tháng năm

2012 so với 9 tháng năm 2011

Tổng số 148,542 162,911 1,142,278 109.67 102.88 131.24

1. Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 114,524 120,250 956,725 105.00 84.41 125.96

- Vốn cân đối ngân sách tỉnh 18,335 49,756 225,684 271.37 122.66 142.05

Trong đó : Thu từ quỹ sử dụng đất - 3,000 5,780 - - 27.93

- Vốn TW hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 26,125 30,044 384,548 115.00 66.87 169.57

- Vốn nước ngoài ( ODA ) - 700 33,243 - 9.71 57.47

- Vốn xổ số kiến thiết 35,373 38,142 247,245 107.83 155.30 166.28

- Vốn khác 34,691 1,608 66,005 4.64 6.38 39.43

2. Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 33,476 42,467 182,858 126.86 273.73 168.28

- Vốn cân đối ngân sách huyện 14,279 19,271 72,451 134.96 347.54 162.31

Trong đó : Thu từ quỹ sử dụng đất 1,921 8,097 19,841 421.50 251.77 125.62

- Vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 15,107 19,741 98,778 130.67 198.02 156.08

- Vốn khác 4,090 3,455 11,629 84.47 - 1,567.25

3. Vốn ngân sách nhà nước cấp xã 542 194 2,695 35.79 50.92 125.88

- Vốn cân đối ngân sách xã - - - - - -

Trong đó : Thu từ quỹ sử dụng đất - - - - - -

- Vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 542 194 2,695 35.79 50.92 125.88

- Vốn khác - - - - - -

VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆNTỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ Đơn vị tính: Triệu đồng

Ước thực hiện tháng

9 năm 2012

Ước thực hiện 9

tháng năm 2012

Thực hiện tháng 8

năm 2012

So sánh (%)

25

Page 26: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

Ước quý 3 năm

2012 so với quý 2 năm 2012

Ước quý 3 năm

2012 so với quý 3 năm 2011

Ước cộng dồn từ đầu năm đến

cuối quý 3 năm 2012

so với cộng dồn từ đầu năm đến

cuối quý 3 năm 2011

Tổng số 895,820 757,231 2,385,469 84.53 109.25 124.07

Chia theo loại hình sở hữu 895,820 757,231 2,385,469 84.53 109.25 124.07

- Doanh nghiệp nhà nước 23,400 20,000 85,400 85.47 32.10 49.05

- Doanh nghiệp ngoài nhà nước 261,845 204,900 670,212 78.25 95.18 119.79

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - - - - - -

- Loại hình khác 610,575 532,331 1,629,857 87.19 128.11 137.07

+ Xã/phường 13,130 6,222 46,652 47.39 21.27 69.18

+ Hộ dân cư 597,445 526,109 1,583,205 88.06 136.20 141.15

Chia theo loại công trình 895,820 757,231 2,385,469 84.53 109.25 124.07

- Công trình nhà ở 591,241 408,905 1,549,460 69.16 84.89 116.24

- Công trình nhà không để ở 143,331 41,647 222,331 29.06 115.56 210.71

- Công trình kỹ thuật dân dụng 80,623 212,025 424,483 262.98 135.36 98.60

- Hoạt động xây dựng chuyên dụng 80,625 94,654 189,195 117.40 505.81 352.74

Ước thực hiện từ

đầu năm đến cuối

quý 3 năm 2012

GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH XÂY DỰNG THEO GIÁ THỰC TẾĐơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêuThực hiện quý 2 năm

2012

So sánh (%)

Ước thực hiện quý 3 năm 2012

26

Page 27: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

Ước tháng 9

năm 2012 so tháng 8

năm 2012

Ước tháng 9

năm 2012 so tháng 9 năm 2011

Ước 9 tháng năm

2012 so với 9 tháng năm 2011

Tổng số 1,068,958 1,071,739 8,595,072 100.26 133.03 119.12

Trong đó: Cơ sở SX trực tiếp bán lẻ

20,166 15,624 176,949 77.48 77.48 97.50

1. Phân theo loại hình kinh tế 1,068,958 1,071,739 8,595,072 100.26 133.03 119.12

1.1. Kinh tế Nhà nước 197,033 167,807 991,937 85.17 259.77 154.76

1.2. Kinh tế Tập thể 162 131 1,434 80.56 79.09 97.98

1.3. Kinh tế Cá thể 748,436 789,022 6,592,954 105.42 122.42 117.26

1.4. Kinh tế Tư nhân 123,327 114,780 1,008,746 93.07 119.11 106.14

2. Phân theo ngành kinh tế 1,068,958 1,071,739 8,595,072 100.26 133.03 119.12

2.1. Thương nghiệp 671,303 694,269 5,784,470 103.42 125.69 116.22

2.2. Khách sạn, nhà hàng 211,194 215,963 1,839,233 102.26 114.77 115.45

2.3. Du lịch lữ hành 888 563 4,874 63.41 134.11 145.65

2.4. Dịch vụ 185,573 160,944 966,495 86.73 248.85 150.62

Thực hiện tháng 8

năm 2012

Ước thực hiện tháng

9 năm 2012

Ước thực hiện 9 tháng năm 2012

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh (%)

TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓAVÀ DOANH THU DỊCH VỤ TIÊU DÙNG

27

Page 28: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

Kỳ gốc 2009

Cùng tháng năm trước

Tháng 12 năm trước

Tháng trước

1. Chỉ số giá tiêu dùng 144.23 104.49 103.00 100.88 108.92

- Thành thị 154.70 105.46 103.67 101.10 110.38

- Nông thôn 140.94 104.17 102.78 100.81 108.43

1.1 Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 157.88 103.79 101.66 100.74 110.67

a- Lương thực 155.01 106.30 97.09 100.43 108.49

b- Thực phẩm 155.14 98.96 100.03 101.03 108.49

c- Ăn uống ngoài gia đình 179.12 126.89 122.13 100.00 129.15

1.2. Đồ uống và thuốc lá 118.83 105.01 103.26 100.00 105.12

1.3. May mặc, mũ nón, giày dép 150.90 104.40 102.48 100.00 108.79

1.4. Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD 157.69 106.25 106.68 102.05 110.09

1.5. Thiết bị và đồ dùng gia đình 132.94 106.74 104.05 100.25 111.34

1.6. Thuốc và dịch vụ y tế 120.39 105.28 102.23 100.00 106.65

1.7. Giao thông 140.97 105.83 106.04 103.91 107.77

1.8. Bưu chính viễn thông 95.86 100.30 100.07 100.00 100.22

1.9.Giáo dục 138.33 101.86 101.71 100.00 103.08

1.10. Văn hoá, thể thao, giải trí và du lịch 121.52 105.46 103.60 100.00 108.16

1.11 Hàng hóa và dịch vụ khác 135.07 105.78 105.91 100.34 107.27

2. Chỉ số giá vàng 217.43 93.39 96.75 106.76 109.49

3. Chỉ số giá đô la Mỹ 119.12 100.16 99.31 99.99 102.12

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG, CHỈ SỐ GIÁ VÀNG VÀ ĐÔ LA MỸTháng 9 năm 2012

Chỉ số giá so với ( % )

Bình quân cùng kỳ

28

Page 29: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

Ước tháng 9 năm

2012 so tháng 8

năm 2012

Ước tháng 9

năm 2012 so tháng 9 năm 2011

Ước 9 tháng

năm 2012 so với 9 tháng

năm 2011

1. Tổng trị giá 31,022.60 26,975.40 214,131.40 86.95 99.99 114.98

- Khu vực kinh tế trong nước 17,672.80 12,919.80 102,136.20 73.11 75.57 81.75

- Khu vực có vốn đầu tư NN 13,349.80 14,055.60 111,995.20 105.29 142.21 182.71

2. Mặt hàng chủ yếu

- Thủy sản

+ Lượng

+ Giá trị 9,162.80 8,909.70 58,519.70 97.24 72.05 90.60

- Rau quả

+ Lượng 944.00 300.00 8,058.60 31.78 1,250.00 257.59

+ Giá trị 248.50 360.00 2,768.40 144.87 577.85 115.82

- Hạt điều

+ Lượng 120.00 35.00 697.90 29.17 26.52 129.96

+ Giá trị 720.00 200.00 4,414.70 27.78 32.73 94.84

- Gạo

+ Lượng 16,996.50 6,250.00 60,779.90 36.77 91.88 96.95

+ Giá trị 6,854.10 2,699.70 25,286.10 39.39 82.36 85.63

- Giầy dép các loại

+ Lượng

+ Giá trị 11,847.80 12,611.00 103,119.30 106.44 129.73 178.60

- Hàng hóa khác

+ Lượng

+ Giá trị 2,189.40 2,195.00 19,896.20 100.26 235.16 73.03

Ước thực hiện tháng 9 năm 2012

Ước thực hiện 9 tháng năm 2012

XUẤT KHẨUĐơn vị tính: Tấn, Nghìn USD

So sánh (%)

Thực hiện tháng 8

năm 2012

29

Page 30: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

Ước tháng 9

năm 2012 so tháng 8 năm 2012

Ước tháng 9 năm

2012 so tháng 9

năm 2011

Ước 9 tháng năm 2012 so 9 tháng năm

2011

1. Tổng trị giá 6,402.90 7,813.60 60,546.10 122.03 228.86 167.67

- Khu vực kinh tế trong nước 1,583.90 1,750.00 11,829.30 110.49 559.11 137.71

- Khu vực có vốn đầu tư NN 4,819.00 6,063.60 48,716.80 125.83 195.52 177.03

2. Mặt hàng chủ yếu

- Thực phẩm chế biến

+ Lượng

+ Giá trị - - 655.40 - 67.48

- Hóa chất

+ Lượng

+ Giá trị 67.70 72.00 338.50 106.35 96.64 43.64

- Tân dược

+ Lượng

+ Giá trị 206.30 210.00 1,730.30 101.79 330.19 95.21

- Nguyên liệu sản xuất tân dược

+ Lượng

+ Giá trị 374.10 400.00 3,562.20 106.92 175.36 134.80

- Vải may mặc

+ Lượng

+ Giá trị 98.30 100.00 1,234.30 101.73

Đơn vị tính: Tấn, Nghìn USDSo sánh (%)

Ước thực hiện tháng

9 năm 2012

Ước thực hiện 9

tháng năm 2012

NHẬP KHẨU

Thực hiện tháng 8

năm 2012

30

Page 31: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

Ước tháng 9

năm 2012 so tháng 8 năm 2012

Ước tháng 9 năm

2012 so tháng 9

năm 2011

Ước 9 tháng năm 2012 so 9 tháng năm

2011

Đơn vị tính: Tấn, Nghìn USDSo sánh (%)

Ước thực hiện tháng

9 năm 2012

Ước thực hiện 9

tháng năm 2012

NHẬP KHẨU

Thực hiện tháng 8

năm 2012

- Phụ liệu giày dép

+ Lượng

+ Giá trị 4,063.10 4,361.60 35,393.80 107.35

- Kim loại thường khác

+ Lượng 298.70 300.00 830.30 100.44

+ Giá trị 966.70 1,100.00 5,265.50 113.79

- Máy móc, thiết bị, PT khác

+ Lượng

+ Giá trị 295.60 1,227.00 10,272.50 415.09 40.54 153.29

- Hàng hóa khác

+ Lượng

+ Giá trị 331.10 343.00 2,093.60 103.59 1,610.33 304.61

31

Page 32: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

Ước tháng 9

năm 2012 so tháng 8

năm 2012

Ước tháng 9

năm 2012

so tháng 9

năm 2011

Ước 9 tháng năm

2012 so 9 tháng

năm 2011

A. Doanh thu Triệu đồng 47,840 51,337 459,870 107.31 130.26 136.64

- Hàng hóa " 24,304 26,486 230,644 108.98 140.26 134.10

- Hành khách " 23,516 24,831 229,042 105.59 121.08 139.34

- Dịch vụ, đại lý vận tải " 20 20 184 100.00 95.24 97.87

1. Đường bộ Triệu đồng 36,669 38,400 339,234 104.72 137.07 146.38

- Hàng hóa " 15,295 16,130 136,253 105.46 165.10 156.24

- Hành khách " 21,354 22,250 202,797 104.20 122.10 140.48

- Dịch vụ, đại lý vận tải " 20 20 184 100.00 95.24 97.87

2. Đường sông Triệu đồng 11,171 12,937 120,636 115.81 113.50 115.11

- Hàng hóa " 9,009 10,356 94,391 114.95 113.64 111.33

- Hành khách " 2,162 2,581 26,245 119.38 112.95 131.13

B. Sản lượng vận tải

- Hành khách vận chuyển HK 1,029,013 1,073,599 9,762,661 104.33 135.05 138.29

- Hành khách luân chuyển HKKm 33,101,725 31,885,385 313,063,155 96.33 96.82 105.70

- Hàng hóa vận chuyển Tấn 426,065 451,750 4,047,396 106.03 152.27 149.99

- Hàng hóa luân chuyển TKm 28,638,726 35,829,262 302,948,855 125.11 137.82 122.01

1. Đường bộ

- Hành khách vận chuyển HK 825,351 857,410 7,849,711 103.88 135.52 140.37

- Hành khách luân chuyển HKKm 30,671,491 29,394,608 292,076,666 95.84 92.89 102.44

- Hàng hóa vận chuyển Tấn 320,830 330,519 2,890,405 103.02 174.07 175.72

- Hàng hóa luân chuyển TKm 13,437,208 18,488,650 111,534,815 137.59 295.33 195.27

2. Đường sông

- Hành khách vận chuyển HK 203,662 216,189 1,912,950 106.15 133.21 130.37

- Hành khách luân chuyển HKKm 2,430,234 2,490,777 20,986,489 102.49 193.16 189.86

- Hàng hóa vận chuyển Tấn 105,235 121,231 1,156,991 115.20 113.53 109.81- Hàng hóa luân chuyển TKm 15,201,518 17,340,612 191,414,040 114.07 87.86 100.12

GIAO THÔNG VẬN TẢI

Đơn vị tính

So sánh (%)

Thực hiện tháng 8

năm 2012

Ước thực hiện tháng 9 năm 2012

Ước thực hiện 9 tháng năm 2012

32

Page 33: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - thongketravinh.vnthongketravinh.vn/Images/file/KTXH THANG 9 FULL.pdfkiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng

Thực hiện tháng 9

năm 2012 so với

tháng 8 năm 2012

Thực hiện tháng 9

năm 2012 so với

tháng 9 năm 2011

Thực hiện 9 tháng

năm 2012 so với 9

tháng năm 2011

Tổng số vụ Vụ 61 50 663 81.97 76.92 113.92

Trong đó:

- Chết Người 1 9 79 900.00 69.23 96.34

- Bị thương Người 15 32 123 213.33 246.15 143.02

- Thiệt hại tài sản Triệu đồng 171 722 7,109 423.46 173.14 90.84

1. Hình sự Vụ 19 17 196 89.47 106.25 103.16

2. Tệ nạn xã hội Vụ 33 14 360 42.42 37.84 123.71

3. Tai nạn Vụ 8 16 81 200.00 145.45 105.19

- Giao thông đường bộ Vụ 8 16 81 200.00 145.45 120.90

- Giao thông đường thủy Vụ - - - - - -

4. Cháy Vụ 1 3 26 300.00 300.00 108.33

Thực hiện tháng 8

năm 2012

AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI

( Tính từ 16/8/2012 - 15/9/2012)

So sánh (%)

Đơn vị tính

Thực hiện tháng 9

năm 2012

Cộng dồn từ đầu

năm đến cuối kỳ báo cáo

33