emile durkheim
TRANSCRIPT
QUAN NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ XÃ HỘI HỌC
Danh sách nhóm 3:
1. Trần Hữu Long2. Trần Quốc Khải3. Nguyễn Văn Mến4.Cao Nguyên Thảo Huyền5. Trần Thị Ánh Ngọc6. Phan Thị Minh Chi7. Phạm Bảo Yến8. Nguyễn Thị Thúy9. Trần Thị Thu Hà10. Phan Thị Nguyên
SƠ LƯỢC TIỂU SỬSƠ LƯỢC TIỂU SỬ
BỐI CẢNH RA ĐỜI XHH BỐI CẢNH RA ĐỜI XHH
QUAN NIỆM VỀ XÃ HỘI HỌCQUAN NIỆM VỀ XÃ HỘI HỌC
CÁC QUY TẮC PHƯƠNG PHÁP LUẬNCÁC QUY TẮC PHƯƠNG PHÁP LUẬN
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾTMỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT
• Emile Durkheim sinh ngày 15/4/1858 ở Épinal, nước Pháp trong một gia đình Do Thái
• Năm 1879, do học giỏi, Durkheim được nhận vào trường Ecole Nomale Super Paris và bảo vệ thành công luận án tiến sỹ về đề tài : “ Nghiên cứu về tổ chức của các xã hội tiên tiến”
• Năm 29 tuổi, Durkheim giảng dạy tại trường Đại học Tổng hợp Bordeaux, trong thời gian đó ông đã hoàn thành được những công trình XHH đồ sộ như : “ Phân công lao động trong xã hội”, “ Các quy tắc của phương pháp xã hội học”, “ Tự tử”.
• Năm 1902, Durkheim giảng dạy tại trường Đại học Tổng hợp Sorbone. Vào năm 1912 ông đã viết cuốn sách quan trọng nhất là” Những hình thức sơ đẳng của đời sống tôn giáo “. Việc Durkheim đưa vào giảng dạy môn XHH là một bước tiến quan trọng đánh đấu XHH là một bộ môn khoa học
• Ngày 15/11/1917 ông qua đời tại Paris do bị đột quỵ trong lúc giảng bài, hưởng thọ 59 tuổi.
• Xã hội nước Pháp thế kỷ 19 trải qua những biến đổi sâu sắc về chính trị, kinh tế, văn hóa, kỹ thuật. Năm 1871, Công xã Paris bị đàn áp đẫm máu. Công nghiệp hóa nước Pháp diễn ra mạnh mẽ kéo theo sự tích tụ dân cư vào các thành phố lớn , đồng thời xáo trộn, đỗ vỡ các quan hệ xã hội và cộng đồng tạo ra tình trạng hỗn loạn mà Durkheim gọi là “vô tổ chức”, “vô chính phủ đạo đức”
• Xã hội của Durkheim ra đời trong bối cảnh xã hội có nhiều xáo trộn và biến đổi to lớn . Điều đó đã phần nào giải thích tại sao Durkheim cho rằng xã hội học có nhiệm vụ hàng đầu là tìm ra các quy luật xã hội để từ đó tạo ra các trật tự xã hội trong xã hội hiện đại
Công xã Paris
• Theo quan niệm của Durkheim, có thể định nghĩa khái quát xã hội học là khoa học nghiên cứu về các sự kiện xã hội ( social facts). Xã hội học sử dụng các phương pháp thực chứng( quan sát) để nghiên cứu, giải thích nguyên nhân và các chức năng của các sự kiện xã hội.
• Xã hội tồn tại bên ngòai cá nhân và có trước cá nhân cá nhân phải tuân thủ các chuẩn mực, phép tắc xã hội đã có sẵn trước khi cá nhân sinh ra
• Xã hội học của Durkheim chủ yếu xoay quanh các vấn đề về mối quan hệ giữa con người và xã hội. Durkheim cố gắng trả lời câu hỏi làm thế nào có thể bảo đảm tự do cá nhân mà không làm tăng tính ích kỷ của con người trong khi vẫn tạo ra trật tự xã hội.
Làm thế nào để có thể bảo đảm tự do cá nhân mà không làm tăng tính ích kỷ của con người trong khi vẫn tạo ra được trật tự xã hội
Nghiên cứu các sự kiện xã hội: Lao động, tự tử, tôn giáo..
• Durkheim cho rằng xã hội biến đổi từ xã hội đơn giản (cơ học) đến xã hội phức tạp (hữu cơ).
XÃ HỘI ĐƠN GIẢN
XÃ HỘI PHỨC TẠP
• Durkheim chỉ ra vai trò đoàn kết của xã hội, của phân công lao động trong xã hội đối với việc duy trì trật tự xã hội nói riêng và hệ thống xã hội nói chung, ông phân tích các quá trình quy mô làm nền tảng của trật tự xã hội
• Cơ cấu của xã hội học:
Hình thái học xã hội
Động thái học xã hội
Nghiên cứu thành phần, cấu tạo, số lượng, cách sắp xếp và các mối liên hệ giữa những thành phần cụ thể và phân loại chỉ ra các kiểu hình thức xã hội , kiểu xã hội..
Nghiên cứu thành phần, cấu tạo, số lượng, cách sắp xếp và các mối liên hệ giữa những thành phần cụ thể và phân loại chỉ ra các kiểu hình thức xã hội , kiểu xã hội..
Nghiên cứu sự biến đổi xã hội với các nguyên nhân, cơ chế, điều kiện và hệ quả của sự biến đổi xã hội..
Nghiên cứu sự biến đổi xã hội với các nguyên nhân, cơ chế, điều kiện và hệ quả của sự biến đổi xã hội..
CƠ CẤU XÃ HỘI HỌC
• Mặc dù sự kiện xã hội tồn tại ở bên ngoài cá nhân, chung cho cả xã hội, nhưng lại có khả năng kiểm soát, cưỡng chế hành động từ bên trong mỗi cá nhân. Xã hội học có hệ thống phương pháp luận với các quy tắc, quan điểm và các phương pháp nghiên cứu cụ thể. Durkheim chỉ ra năm loại nhóm quy tắc cần áp dụng trong nghiên cứu xã hội học, cụ thể:
NHÓM CÁC QUY TẮC QUAN SÁT SỰ KIỆN XÃ HỘI
NHÓM CÁC QUY TẮC QUAN SÁT SỰ KIỆN XÃ HỘI
NHÓM CÁC QUY TẮC GIÚP PHÂN BIỆT CÁI BÌNH THƯỜNG VỚI CÁI
SAI LỆCH
NHÓM CÁC QUY TẮC GIÚP PHÂN BIỆT CÁI BÌNH THƯỜNG VỚI CÁI
SAI LỆCH
NHÓM QUY TẮC PHÂN LOẠI XÃ HỘI
NHÓM QUY TẮC PHÂN LOẠI XÃ HỘI
NHÓM QUY TẮC GIẢI THÍCH CÁC SỰ KIỆN XÃ HỘI
NHÓM QUY TẮC GIẢI THÍCH CÁC SỰ KIỆN XÃ HỘI
NHÓM QUY TẮC CHỨNG MINH XÃ HỘI HỌC
NHÓM QUY TẮC CHỨNG MINH XÃ HỘI HỌC
NHÓM QUY TẮC QUAN SÁT SỰ KIỆN XÃ HỘI
Nhà XHH phải xác định rõ đối tượng nghiên cứu, loại bỏ ý
kiến cá nhân
Coi sự kiện xã hội như là một “sự vật”, tồn tại
khách quan, có thể quan sát được
Chỉ khi nghiên cứu các hiện tượng xã hội như niềm tin, chuẩn mực, đạo đức với tư
cách là các sự vật đặc biệt trong hiện thực khách quan, xã hội học mới không bị quy về
tâm lý học cá nhân
Làm xuât hiện quy tắc giải thích “ ngang cấp” – giải thích hiện tượng XH này
bằng hiện tượng XH khác
NHÓM CÁC QUY TẮC GIÚP PHÂN BIỆT CÁI BÌNH
THƯỜNG VỚI CÁI SAI LỆCH
Nhà nghiên cứu XXH phải phân biệt được cái chuẩn mực, cái "bình
thường" với cái dị biệt, cái "không bình thường"
Phát hiện ra cái thường gặp, cái chung, cái trung bình, cái điển hình
của xã hội cụ thể trong giai đoạn phát triển lịch sử nhất định
Tất cả những gì lệch chuẩn khác với cái chung là dị biệt, là không bình
thường
NHÓM QUY TẮC PHÂN LOẠI XÃ
HỘI
Liên quan tới việc phân loại các xã hội để hiểu tiến trình phát triển xã hội. Durkheim
cho rằng cần phân loại xã hội dựa vào bản chất và số lượng
các thành phần cấu thành nên xã hội
Cần căn cứ vào phương thức, cơ chế, hình thức kết hợp các thành phần cấu thành
nên xã hội
NHÓM QUY TẮC GIẢI THÍCH CÁC SỰ KIỆN XÃ HỘI
Nhiệm vụ thứ nhất, là chỉ ra điều kiện, yếu tố và nguyên nhân gây hiện tượng xã hội;
Nhiệm vụ thứ hai, là phân tích chức năng, hệ quả của hiện tượng xã hội đối với cả hệ
thống xã hội, bối cảnh xã hội mà hiện tượng đó diễn ra. Đây là
một trong những quy tắc làm cơ sở phát triển trường phái chức
năng luận trong xã hội học.
NHÓM QUY TẮC CHỨNG MINH XÃ
HỘI HỌC
Thứ nhất, quy tắc này đòi hỏi phải so sánh hai hay nhiều hơn các xã hội để xem liệu một sự kiện đã cho trong một xã hội mà không hiện diện trong xã hội khác có gây ra sự khác biệt nào trong
các xã hội đó không
Thứ nhất, quy tắc này đòi hỏi phải so sánh hai hay nhiều hơn các xã hội để xem liệu một sự kiện đã cho trong một xã hội mà không hiện diện trong xã hội khác có gây ra sự khác biệt nào trong
các xã hội đó không
Thứ hai, có thể áp dụng quy tắc chứng minh "biến thiên tương" như trong
nghiên cứu xã hội; nếu hai sự kiện tương quan với nhau và một trong hai sự kiện đó
được coi là nguyên nhân gây ra sự kiện kia, và trong khi các sự kiện khác cũng có thể là nguyên nhân nhưng không thể loại
trừ được mối tương quan giữa hai sự kiện này thì cách giải thích nhân quả như vậy
có thể coi là "đã được chứng minh".
Thứ hai, có thể áp dụng quy tắc chứng minh "biến thiên tương" như trong
nghiên cứu xã hội; nếu hai sự kiện tương quan với nhau và một trong hai sự kiện đó
được coi là nguyên nhân gây ra sự kiện kia, và trong khi các sự kiện khác cũng có thể là nguyên nhân nhưng không thể loại
trừ được mối tương quan giữa hai sự kiện này thì cách giải thích nhân quả như vậy
có thể coi là "đã được chứng minh".
• Sự kiện xã hội
Sự kiện xã hội
Vật chất Phi vật chất
Dễ tiếp cận và quan sát như: nhóm người,
dân cư, tổ chức xã hội, thiết chế xã hội.
hệ thống giá trị, chuẩn mực, phong tục, tập quán xã
hội. Sự kiện phi vật chất gồm cả các sự kiện đạo đức (moral facts), tức là
các cách thức hành động, suy nghĩ và trải nghiệm.
• Những đặc trưng cơ bản của sự kiện xã hội:TÍNH KHÁCH
QUANTÍNH KHÁCH
QUAN
TÍNH PHỔ BIẾN
TÍNH PHỔ BIẾN
TÍNH CƯỚNG CHẾ
TÍNH CƯỚNG CHẾ
Là những sự kiện tồn tại khách quan, bên ngoài cá nhân, có trước cá nhân
Là những sự kiện tồn tại khách quan, bên ngoài cá nhân, có trước cá nhân
Sự kiện xã hội là chung đối với nhiều cá nhân, nghĩa là được cộng đồng chia sẻ, chấp nhận
Sự kiện xã hội là chung đối với nhiều cá nhân, nghĩa là được cộng đồng chia sẻ, chấp nhận
Hàm chứa một sức mạnh có khả năng kiểm soát cá nhân, buộc cá nhân phải tuân thủ
Hàm chứa một sức mạnh có khả năng kiểm soát cá nhân, buộc cá nhân phải tuân thủ
• Đoàn kết xã hội
ĐÒAN KẾT XÃ
HỘI
Mối quan hệ giữa cá nhân – cá nhân
Mối quan hệ cá nhân – nhóm xh
Mối quan hệ cá nhân – xã hội
ĐÒAN KẾT CƠ HỌC
ĐOÀN KẾT HỮU CƠ
ĐÒAN KẾT XÃ HỘI CƠ
HỌC
ĐÒAN KẾT XÃ HỘI CƠ
HỌC
Là kiểu đoàn kết xã hội dựa trên sự thuần nhất, đơn điệu của các giá trị và niềm tin.
Các cá nhân gắn bó với nhau vì sự kiềm chế mạnh mẽ từ phía xã hội và vì lòng trung thành của cá nhân đối với truyền thống, tập tục và quan hệ gia đình. Sức mạnh của ý thức tập thể có khả năng chi phối và điều chỉnh suy nghĩ, tình cảm và hành động của các cá nhân.
Có quy mô nhỏ, nhưng ý thức cộng đồng cao, các chuẩn mực, luật pháp mang tính chất cưỡng chế.
Là kiểu đoàn kết xã hội dựa trên sự thuần nhất, đơn điệu của các giá trị và niềm tin.
Các cá nhân gắn bó với nhau vì sự kiềm chế mạnh mẽ từ phía xã hội và vì lòng trung thành của cá nhân đối với truyền thống, tập tục và quan hệ gia đình. Sức mạnh của ý thức tập thể có khả năng chi phối và điều chỉnh suy nghĩ, tình cảm và hành động của các cá nhân.
Có quy mô nhỏ, nhưng ý thức cộng đồng cao, các chuẩn mực, luật pháp mang tính chất cưỡng chế.
ĐÒAN KẾT XÃ HỘI HỮU
CƠ
ĐÒAN KẾT XÃ HỘI HỮU
CƠ
Là kiểu đoàn kết dựa trên sự phong phú, đa dạng của các mối liên hệ, tương tác giữa các cá nhân và các bộ phận cấu thành nên xã hội
mức độ và tính chất chuyên môn hóa chức năng càng cao thì các bộ phận trong xã hội càng phụ thuộc, gắn bó và đoàn kết chặt chẽ với nhau.
quy mô lớn, ý thức cộng đồng yếu, nhưng tính độc lập, tự chủ cá nhân được đề cao; Các quan hệ xã hội chủ yếu mang tính chất trao đổi và được luật pháp, khế ước kiểm soát và bảo vệ.
Là kiểu đoàn kết dựa trên sự phong phú, đa dạng của các mối liên hệ, tương tác giữa các cá nhân và các bộ phận cấu thành nên xã hội
mức độ và tính chất chuyên môn hóa chức năng càng cao thì các bộ phận trong xã hội càng phụ thuộc, gắn bó và đoàn kết chặt chẽ với nhau.
quy mô lớn, ý thức cộng đồng yếu, nhưng tính độc lập, tự chủ cá nhân được đề cao; Các quan hệ xã hội chủ yếu mang tính chất trao đổi và được luật pháp, khế ước kiểm soát và bảo vệ.
TỰ TỬ
TỰ TỬ VỊ KỶ
TỰ TỬ CUỒNG TÍN
TỰ TỬ PHI CHUẨN MỰC
TỰ TỬ VỊ THA
• Tóm lại, với lý luận và phương pháp luận khoa học khách quan, Durkheim đã xây dựng và phát triển những quy tắc của phương pháp xã hội và khái niệm cơ bản của xã hội học như sự kiện xã hội và đoàn kết xã hội
• Ông đã làm sáng tỏ nhiều chủ đề quan trọng như chức năng xã hội và cấu trúc xã hội, phân loại xã hội bình thường và sai lệch xã hội.
• Emile Durkheim có công lớn trong việc đấu tranh giành lấy phương pháp khoa học, khiến chúng có vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống xã hội