chƯƠng 2b sỰ vẬn ĐỘng cỦa tỶ giÁ hỐi ĐoÁi
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCMKHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
BỘ MÔN: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
CHƯƠNG 2B: SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
SINH VIÊN: PHẠM THỊ MINH NGỌC
THÔNG TIN
KỲ VỌNG
CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
TỔNG CUNG TIỀN TỆ (Ms)
BOP
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỶ GIÁ
BOPTỶ LỆ LẠM PHÁT TƯƠNG ĐỐI
Theo họcthuyếtnganggiásứcmua, tỷlệthayđổitỷgiásẽbiếnđộngđểphảnánhtươngquanlạmpháttheocôngthức:
. 100%:tỷlệ % thayđổitỷgiásau 1 năm: tỷlệlạmphát/nămcủa VND: tỷlệlạmphát/nămcủa USD
BOPTỶ LỆ LẠM PHÁT TƯƠNG ĐỐI:Thay đổi tỷ lệ lạm phát tương đối có thể
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế, từ đó tác động đến cung và cầu ngoại tệ và do vậy ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
Lạm phát tăng => nội tệ mất giá (ngoại tệ lên giá)
Lạm phát giảm => nội tệ tăng giá (ngoại tệ mất giá)
BOPTƯƠNG QUAN LÃI SUẤT:Sự thay đổi của lãi suất tương đối ảnh
hưởng đến hoạt động đầu tư vào các chứng khoán nước ngoài, từ đó ảnh hưởng đến cung và cầu tiền tệ, do đó tác động đến tỷ giá hối đoái.
LS trong nước > LS nước ngoài => nội tệ lên giá (ngoại tệ giảm giá).
LS trong nước < LS nước ngoài => nội tệ giảm giá (ngoại tệ lên giá).
BOPTƯƠNG QUAN LÃI SUẤT
Mức lãisuấtcủa USD (): Vớicácnhântốkháckhôngđổi,
khilãisuấtngoạitệtănglàmchotỷgiátăng, khilãisuấtngoạitệgiảmlàmchotỷgiágiảm.
E(USD/VND)
Hiệu ứng lãi suất USD tăng
S
𝐃𝟏𝐃𝟎
Q(USD)
𝐄𝟏
𝐄𝟎 𝐃𝟎𝐃𝟎
Q(USD)
𝐄𝟎
S
𝐃𝟏
𝐄𝟏
Hiệu ứng lãi suất USD giảm
E(USD/VND)
0 0
BOPTƯƠNG QUAN LÃI SUẤT
Mức lãi suất của VND (r): Với các nhân tố khác không đổi, khi lãi suất nội tệ tăng làm
cho tỷ giá giảm, khi lãi suất nội tệ giảm làm cho tỷ giá tăng.
E(USD/VND)
S
𝐃𝟏𝐃𝟎
𝐄𝟏
𝐄𝟎
𝐃𝟎
𝐄𝟎
S
𝐃𝟏
𝐄𝟏
E(USD/VND)
𝐃𝟎
Q(USD) Q(USD)
Hiệu ứng lãi suất VND tăng Hiệu ứng lãi suất VND giảm
00
BOPTHU NHẬP
Thu nhập người Việt Nam tăng => tăng nhập khẩu => tăng cầu ngoại tệ => VND giảm giá => tỷ giá tăng.
Thu nhập người Việt Nam giảm => giảm nhập khẩu => giảm cầu ngoại tệ => VND lên giá => tỷ giá giảm.
E(USD/VND)
S𝐃𝟏
𝐃𝟎
Q(USD)
𝐄𝟏
𝐄𝟎
0 𝐐𝟎𝐐𝟏
Thu nhập người Việt Nam giảm
BOPTHU NHẬP
Thu nhập của người nước ngoài tăng => tăng nhập khẩu hàng hóa Việt Nam => xuất khẩu tăng => tăng cung ngoại tệ => VND lên giá =>tỷ giá giảm.
E(USD/VND)
D
𝐒𝟏
𝐒𝟎
Q(USD)
𝐄𝟏
𝐄𝟎
0 𝐐𝟎 𝐐𝟏
Thu nhập người nước ngoài tăng
BOPNĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
Năng suất lao động của Việt Nam > thế giới => giá cả hàng hóa Việt Nam giảm => tăng cầu xuất khẩu hàng hóa Việt Nam => tăng cung ngoại tệ => VND lên giá => tỷ giá giảm.
E(USD/VND)
D
𝐒𝟏
𝐒𝟎
𝐄𝟏
𝐄𝟎
0 Q(USD)𝐐𝟎 𝐐𝟏
Năng suất lao động Việt Nam tăng
BOPTHỊ HIẾU TIÊU DÙNG
Nếu người Việt Nam ưa thích hàng ngoại => tăng cầu nhập khẩu hàng hóa => tăng cầu ngoại tệ => VND giảm giá => tỷ giá tăng.
Nếu nước ngoài ưa thích hàng Việt Nam => cầu xuất khẩu hàng hóa tăng => tăng cung ngoại tệ =>VND lên giá => tỷ giá giảm.
BOPNĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
Năng suất lao động của Việt Nam < thế giới => giá cả hàng hóa Việt Nam tăng => giảm cầu xuất khẩu hàng hóa Việt Nam => giảm cung ngoại tệ => VND giảm giá => tỷ giá tăng.
E(USD/VND)
D
𝐒𝟎
𝐒𝟏
𝐄𝟎
𝐄𝟏
0 𝐐𝟏 𝐐𝟎
Năng suất lao động Việt Nam giảm
Q(USD)
TỔNG CUNG TIỀN TỆ
Nếu PPP tồntạithì:
S=S: tỷgiágiaongay
P: giárổhànghóavàdịchvụtrongnước.
: giárổhànghóavàdịchvụ ở nướcngoài.
TỔNG CUNG TIỀN TỆ
Sự thayđổicủatỷgiá () tùy thuộcvàotươngquancungtiềngiữahaiquốcgia, tươngquanlãisuấtvàtươngquanthunhập.
: tỉlệ % tỷgiáthayđổisaumộtnăm: tỉlệ % thayđổigiácảtrongnước: tỉlệ % thayđổigiácả ở nướcngoài
CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
Các nguyên nhân cho sự can thiệp của Chính phủ:
Giảm biến động tỷ giá hối đoái.Thiết lập biên độ dao động ngầm của tỷ giá hối
đoái.Phản ứng lại với sự mất cân bằng tạm thời.
CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
CAN THIỆP TRỰC TIẾP:Điều chỉnh dự trữ chính thứcQuản lí ngoại hối (chế độ tỷ giá)
CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
CAN THIỆP TRỰC TIẾP:Khi NHTW mua USD (bán VND), làm tăng
cầu tài sản USD, làm dịch chuyển đường cầu sang phải, kết quả là tỷ giá tăng.
Khi NHTW bán USD (mua VND), làm tăng cung tài sản USD, làm dịch chuyển đường cung sang phải, kết quả là tỷ giá giảm.
CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
CAN THIỆP GIÁN TIẾP: KIỂM SOÁT CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI LÃI SUẤT:Khi các NHTW của các quốc gia tăng hoặc
giảm lãi suất, điều này có thể tác động gián tiếp đến giá trị các đồng tiền của họ.
Các NHTW thường tăng lãi suất của họ nếu đất nước họ đối mặt với một đợt khủng hoảng tiền tệ để ngăn chặn dòng vốn lớn chảy ra khỏi đất nước.
CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
CAN THIỆP GIÁN TIẾP: SỬ DỤNG KIỂM SOÁT NGOẠI HỐI CỦA CHÍNH PHỦ:
Chính phủ sử dụng chính sách kiểm soát ngoại hối như một dạng can thiệp gián tiếp nhằm duy trì tỷ giá đồng tiền của họ.
CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA:Chính sách tài khóa nhằm điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của Chính phủ nhằm hướng nền kinh tế vào một mức sản lượng và việc làm mong muốn. Chính sách tài khóa có hai công cụ chủ yếu là chi tiêu của Chính phủ và thuế.
Chi tiêu của Chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến chi tiêu công cộng, do đó nó tác động trực tiếp đến tổng cầu và sản lượng.
Thuế làm giảm các khoản thu nhập, do đó làm giảm chi tiêu của khu vực tư nhân, từ đó cũng tác đông đến tổng cầu và sản lượng.
Ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái.
CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ:Chính sách tiền tệ chủ yếu nhằm tác động đến đầu tư tư nhân, hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn.
Có hai công cụ chủ yếu: kiểm soát mức cung tiền và kiểm soát lãi suất.
Khi NHTW thay đổi lượng cung tiền thì lãi suất sẽ tăng hoặc giảm tác động đến đầu tư tư nhân, do vậy ảnh hưởng đến tổng cầu và sản lượng.
Ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái.
CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI:Chính sách kinh tế đối ngoại trong các nước có
thị trường mở nhằm ổn định tỷ giá hối đoái, và giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể chấp nhận được.
Chính sách này bao gồm các biện pháp: giữ cho thị trường hối đoái cân bằng, các quy định về hàng rào thuế quan, bảo hộ mậu dịch và cả những biện pháp tài chính tiền tệ khác , có tác động vào hoạt động xuất nhập khẩu.
KỲ VỌNG
• Khi các nhà đầu tư tin rằng một loại tiền tệ nào đó định giá thấp hơn giá trị của nó trên thị trường ngoại hối. Ngay bây giờ họ có thể xem xét đầu tư vào đồng tiền này trước khi nó tăng giá. Họ hy vọng sẽ chuyển khoản đầu tư thành tiền sau khi đồng tiền này tăng giá để có thể kiếm lời từ việc bán ở mức giá cao hơn giá họ đã mua.
Vd: Nếu họ kỳ vọng đồng Peso Mexico tăng giá so với đồng đô la Mỹ từ $0,15 đến $0,17. Ngay bây giờ họ có thể vay đồng USD để đầu tư vào đồng Peso để kiếm lời
KỲ VỌNG• Khi các nhà đầu tư tin rằng một loại ngoại tệ nào đó
hiện tại có giá trị cao hơn giá trị thực của nó trên thị trường ngoại hối, bây giờ họ có thể vay tiền bằng chính ngoại tệ đó (và chuyển thành đồng nội tệ) trước khi đồng ngoại tệ đó giảm xuống giá hợp lý. Các nhà đầu tư hy vọng sẽ trả lại khoản vay sau khi đồng ngoại tệ giảm giá để họ có thể mua ngoại tệ với giá thấp hơn mức giá ban đầu. Từ đó kiếm lời.
Vd: Nếu nhà đầu tư dự đoán đồng đô la New Zealand giảm giá so với đô la Mỹ từ $ 0,5 xuống $0,48 . Họ có thể kiếm lời bằng cách vay đồng đô la New Zealand và đầu tư vào đồng đô la Mỹ.
THÔNG TIN• Thông tin ảnh hưởng mạnh đến tâm lý của nhà đầu
tư cũng như kỳ vọng của họ. Vd: Chẳng hạn, mức thu nhập thực tế (mức độ tăng
GNP thực tế) tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, do đó làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu cũng tăng lên. Tăng trưởng hay suy thoái kinh tế cũng có ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái. Khi nền kinh tế trong thời kỳ tăng trưởng nhanh, nhu cầu về ngoại tệ tăng và lúc đó giá ngoại tệ có xu hướng tăng. Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, khủng hoảng, nhu cầu về ngoại tệ giảm làm cho giá ngoại tệ có xu hướng giảm.