case 11 - cdha.info · ững dấu hiệu dày thành ruột thừa, thâm nhiễm mô mỡxung...

33
Case 11 Nam, 72 tui, siêu âm phát hiện phình động mch chbụng đoạn dưới chchia động mch thận, kích thước 6.3cm. Bung thư tiền lit tuyến đã điều tr2 năm. PSA gim xung t32 g/L (lúc chẩn đoán) xuống <0.04 g/L vi thuc Casodex và ổn định. Bệnh nhân được chuyển đến bác sĩ phẩu thut mạch máu. Được yêu cu chụp MDCT động mch chbụng trước khi xem xét phu thut (Hình 1a-c và 2a-c) R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging, Câu hi 1. Hình 1a c cho thy gì? 2. Hình 2a c cho thy gì? 3. Chẩn đoán là gì? 35 DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_11, © Springer-Verlag London Limited 2011

Upload: others

Post on 09-Sep-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Case 11

Nam, 72 tuổi, siêu âm phát hiện phình động mạch chủ bụng đoạn dưới chỗ chia động mạch thận, kích thước 6.3cm. Bị ung thư tiền liệt tuyến đã điều trị 2 năm. PSA giảm xuống từ 32g/L (lúc chẩn đoán) xuống <0.04 g/L với thuốc Casodex và ổn định. Bệnh nhân được chuyển đến bác sĩ phẩu thuật mạch máu. Được yêu cầu chụp MDCT động mạch chủ bụng trước khi xem xét phẩu thuật (Hình 1a-c và 2a-c)

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Câu hỏi

1. Hình 1a – c cho thấy gì?

2. Hình 2a – c cho thấy gì?

3. Chẩn đoán là gì?

35

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_11, © Springer-Verlag London Limited 2011

36

a

c

Hình 1

b

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Case 11

a

c

Hình 2

b

37

38

Trả lời

1. CT qua vùng chậu cho thấy khối đậm độ mô mềm từ

tiền liệt tuyến xâm lấn bàng quang (hình 3a). Có hạch chậu (Hình 3b), dày khu trú thành bàng quang và di căn xương vùng chậu (Hình 3c)

2. CT qua vùng ngực cho thấy hạch trung thất trước

động mạch chủ và sau tĩnh mạch chủ trên (hình 4a).

CT qua vùng bụng trên cho thấy di căn gan (mũi tên

dài Hình 4b) và di căn phúc mạc xâm lấn dạ dày

(Mũi tên ngắn Hình 4b). Hình tái tạo đứng dọc cho

thấy khối tổn thương ở tiền liệt tuyến, dày thành

trước bàng quang, di căn gan, hạch trước động mạch

chủ bụng và mạc treo (hình 4c), phình động mạch

chủ bụng, di căn hủy xương các đốt T10/11/12 và

L2/3/4/5.

3. Ung thư tiền liệt tuyến tế bào nhỏ di căn.

U nguyên phát từ tiền liệt tuyến, di căn đa cơ quan.

Sinh thiết chứng minh là ung thư tế bào nhỏ. Ung thư tiền

liệt tuyến loại biểu mô tuyến (adenocarcinoma) không

xâm lấn khu trú và di căn theo cách này.

a

b

c

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Hiếm gặp ung thư tiền liệt tuyến tế bào nhỏ, ở một

nghiên cứu phát hiện ở những bệnh nhân này có tiền căn

ung thư loại biểu mô tuyến (adenocarcinoma) là 42%.

PSA bình thường ở trường hợp này. Di căn nhiều hơn

ung thư biểu mô tuyến, thường di căn xương, nhưng

cũng có thể di căn phổi và gan.

Hình 3

Case 11

a

c

Hình 4

b

39

40

Điểm mấu chốt

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Reference

Hiếm gặp ung thư tiền liệt tuyến tế bào

nhỏ.

Thường có tiền căn ung thư tiền liệt tuyến

biểu mô tuyến.

PSA thường bình thường

1. Wang W, Epstein JI (2008) Small cell carcinoma of the

prostate. A morphologic and immunohistochemical study

of 95 cases. Am J Surg Pathol. 32(1):65-71

Case 12

Nữ, 57 tuổi, nhập cấp cứu vì buồn nôn, nôn và đau hố

chậu phải. Có tiền căn ung thứ vú đã cắt vú

Chụp CT bụng chậu.

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Câu hỏi

1. Bất thường gì trên hình CT?

2. Chẩn đoán là gì

3. Có liên quan gì với tiền căn bệnh lí? Hình 2

41

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_12, © Springer-Verlag London Limited 2011

42

Trả lời

1. Thay đổi đậm độ mô mỡ mạc treo vùng chậu. Cấu

trúc dạng ống ở cực dưới manh tràng (mũi tên đen). Có đầu tận (Hình 3). Thành dày, thay đổi mô mỡ xung quanh.

2. Hình ảnh gợi ý viêm ruột thừa cấp.

3. Không có mối liên quan trực tiếp với ung thư vú.

Ở bệnh nhân lớn tuổi, tần suất u tân sinh ở ruột

thừa gia tăng.

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Viêm ruột thừa cấp là phẫu thuật thông thường.

Thường gặp ở bệnh nhân trẻ tuổi. Tuổi càng cao, tần

suất ác tính càng cao.

Cả siêu âm và MDCT đều được dùng để chẩn đoán

viêm ruột thừa. Ở trẻ em, thường dùng siêu âm trước

để hạn chế bức xạ ion hóa. Đặc điểm hình ảnh trên siêu

âm là dày thành ruột thừa, dùng đầu dò siêu âm ấn

không xẹp, thâm nhiễm mô mỡ xung quanh. Trên CT,

những dấu hiệu dày thành ruột thừa, thâm nhiễm mô

mỡ xung quanh, thành ruột thừa tăng quang là dấu

hiệu giúp chẩn đoán viêm ruột thừa cấp. Nghiên cứu

cho thấy độ nhạy của siêu âm và CT là 92% nếu có hai

dấu hiệu, 96% nếu có 3 dấu hiệu.

Điểm mấu chốt

Cả siêu âm và CT đều được dùng để chẩn

đoán viêm ruột thừa.

Tuổi càng cao, tần suất ác tính của ruột

thừa càng tăng

Further Reading

van Randen A, Lameris W, van Es H et al (2010) Profiles of US

Hình 3 and CT imaging features with a high probability of appendi-

citis. Eur Radiol 20 (7) :1657-66

Case 13

Nam, 67 tuổi, xơ gan do nghiện rượu (đã cai rượu được 8 năm) được làm siêu âm gan và đo AFP định kì hằng năm

Siêu âm phát hiện bất thường (hình 1), được chụp

MRI gan tiêm Gadolinium BOPTA (hình 2: T1 cắt

ngang, Hình 3: T2 cắt ngang, Hình 4: thì động mạch,

Hình 5: thì tĩnh mạch cửa, Hình 6: thì cân bằng, Hình 7:

thì gan mật muộn)

Câu hỏi

1. Mô tả hình ảnh siêu âm.

2. Chẩn đoán là gì?

3. Mô tả hình ảnh MRI – tín hiệu và cách bắt thuốc.

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Hình 2

Hình 3

43

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_13, © Springer-Verlag London Limited 2011

44

Hình 4

Hình 5

Hình 6

Hình 7

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Case 13

Trả lời

1. Khối 3-cm có viền echo kém trong gan (mũi tên

Hình 8) 2. Ung thư tế bào gan

3. Khối 3cm ở hạ phân thùy 5 gan phải. Tín hiệu

thấp trên T1 (mũi tên Hình 9), tín hiệu cao nhẹ

trên T2. Trung tâm tổn thương bắt thuốc mạnh thì

động mạnh, thải thuốc ở tĩnh mạch và thì cân bằng

(mũi tên dài Hình 11 – 13). Viền tổn thương tín

hiệu thấp thì động mạch, bắt thuốc thì tĩnh mạch

và thì cân bằng, không bắt thuốc thì gan mật (mũi

tên Hình 14)

Hình 10

45

Hình 8

Hình 9

Hình 11

Hình 12

46

Hình 13

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Bệnh nhân có nguy cơ bị HCC thường được theo dõi

mỗi 6 tháng bằng siêu âm và AFP.

Ở trường hợp này, siêu âm phát hiện khối tổn

thương khu trú dạng mô đặc ở gan. AFP bình thường

(có thể chiếm đến 40% bệnh nhân bị HCC). Chụp MRI

giúp đánh giá thêm, ở trường hợp này có tín hiệu và

cách bắt thuốc điển hình của HCC.

HCC thường khó thấy trên các chuỗi xung không

tiêm thuốc. Khi tiêm thuốc, u thường bắt thuốc mạnh

thì động mạch, thải thuốc nhanh. Bắt thuốc viền ở thì

muộn phản ảnh vỏ bao, có tiên lượng tốt hơn u không

có vỏ bao.

Bệnh nhân được ghép gan và chẩn đoán xác định

HCC trên phần gan bị cắt bỏ.

Điểm mấu chốt

Hình 14

Bệnh nhân bị xơ gan cần có chương trình

theo dõi HCC

Dùng siêu âm và AFP để theo dõi

MRI giúp đánh giá những bất thường khu

trú/nốt phát hiện được trên siêu âm.

Case 14

Nam, 64 tuổi, được bác sĩ ngoại tổng quát cho nhập viện

vì ói và đau bụng. Bạch cầu tăng nhẹ, tỉ số hồng cầu lắng

là74. Hình XQ bụng (Hình 1) và CT bụng chậu (hình

2a,b và 3).

Câu hỏi

1. Hình 1 cho thấy gì?

2. Hình 2 a và b cho thấy gì?

3. Hình 3 cho thấy gì?

4. Chẩn đoán là gì?

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_14, © Springer-Verlag London Limited 2011

47

48

a

Hình 2

Hình 3

b

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Case 14

Trả lời

1. XQ bụng cho thấy khối hình oval 10 x 6cm ở ¼

trên phải, có phần đậm độ khí (vòng tròn Hình 4)

2. Hình CT cắt ngang (hình 5a) và đứng ngang (hình

5b) qua bụng trên cho thấy khí trong thành túi

mật.

3. Hình CT cắt ngang qua vùng chậu cho thấy có khí

trong thành bàng quang (mũi tên Hình 6)

4. Viêm túi mật hoại tử và viêm bàng quang hoại tử

49

(vì vậy gặp bệnh nhân tiểu đường có bệnh lí mạch máu nhỏ) , sỏi túi mật và suy giảm miễn dịch. Bệnh nhân trên không có các yếu tố này. Cấy máu và nước tiểu có E. coli.

Viêm bàng quang hoại tử, như gặp ở trường hợp này,

cũng hiếm gặp, do vi trùng sinh hơi, thường gặp nhất là

E. coli. Cũng có mối liên quan với tiểu đường và suy

giảm miễn dịch.

a

Viêm túi mật hoại tử là nhiễm trùng cấp tính hiếm gặp

của túi mật, gây nên bởi vi trùng sinh hơi. Những vi trùng

đó thường là Escherichia coli, Klebsiella, ít gặp hơn là

cầu khuẩn đường ruột (enterococci) và streptococci kỵ

khí. Có mối liên quan với tổn thương mạch máu túi mật

b

Hình 4

Hình 5

50

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Điểm mấu chốt

Vi trùng sinh hơi, thường do E.coli, có thể

gây viêm túi mật và viêm bàng quang hoại

tử.

Bệnh nhân bị tiểu đường là yếu tố thuận

lợi

Further Readings

Gill KS et al (1997) The changing face of emphysematous

cholecystitis. The British Journal of Radiology 70: 986-991

Grayson DE et al (2002) Emphysematous infections of the abdo-

men and pelvis: a pictorial review. Radiographics 22:

Hình 6 543-561

Case 15

Nữ, 64 tuổi, đi khám vì buồn nôn và vàng da tăng dần.

Có tiền căng ung thư tụy, đã làm ERCP và nội soi đặt

stent đường mật.

Được chụp CT

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Câu hỏi

1. Hình CT cho thấy gì?

2. Xảy ra biến chứng điều trị gì ?

3. Cần xử trí gì thêm? Hình 2

51

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_15, © Springer-Verlag London Limited 2011

52

Trả lời

1. Hình CT cho thấy hình tròn đậm độ cao ở giữa gan,

là stent đường mật (Hình 3, mũi tên đen). Đường

mật trong gan là vùng đậm độ thấp, dạng đường.

Giãn đường mật, giãn nhiều ở bên trái (mũi tên

trắng). Không có hơi trong đường mật trong gan.

2. Đường mật không được dẫn lưu. Có thể do nghẽn

stent hay stent di lệch.

3. Cần đánh giá bằng nội soi mật tụy ngược dòng

(ERCP), để thay hay đặt lại stent. Nếu ERCP thất

bại, cần dẫn lưu đường mật xuyên gan qua da

Hơi trong đường mật thường do cơ vòng Oddi đóng

không kín (incompetence). Có thể do cắt cơ vòng, sau

khi đặt stent đường mật, sỏi túi mật rớt xuống. Có thể xảy

ra trong tắc ruột do sỏi mật (dò giữa đường mật và ruột

non), sau chấn thương, sau mổ như nối túi mật-ruột non

và biến chứng của loét tá tràng tạo đường dò với ống mật

chủ.

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Hơi trong đường mật có thể tồn tại một thời gian

sau thủ thuật/phẩu thuật. Không có hơi trong đường

mật sau khi đặt stent là một chỉ điểm thất bại thủ thuật.

Mức độ dãn đường mật ít tin cậy hơn. Đường mật tắc

nghẽn mãn tính sau khi đặt stent không thể trở về kích

thước bình thường.

Lợi ích của việc đặt stent đường mật trước khi cắt

khối tá tụy đang còn bàn cãi. Những nghiên cứu cho

thấy dẫn lưu đường mật trước mổ có liên quan với tần

suất nhiễm trùng và nhiễm nấm đường mật cao.Nếu

cấy mật trong lúc mổ dương tính liên quan với tỉ lệ

biến chứng và tử vong cao hơn sau khi cắt khối tá tụy.

Trong một nghiên cứu, nếu kết quả cấy dương tính ở

bệnh nhân được đặt stent liên quan với biến chứng và

thời gian đặt stent, tuy nhiên, đặt stent không biến

chứng thì không liên quan với tỉ lệ biến chứng hay tử

vong. Vài tác giả cho rằng không đủ dữ liệu để kết

luận, vài tác giả khác cho rằng không nên đặt stent

trước mổ một cách thường quy

Điểm mấu chốt

Đặt stent đường mật rất có ích để điều trị

vàng da tắc mật dù vai trò trước mổ còn

chưa rõ ràng.

Không có hơi trong đường mật là dấu chỉ

điểm của đặt stent thất bại

Tăng kích thước đường mât sau giải áp

cũng là chỉ điểm của đặt stent thất bại.

Đường mật không giảm kích thước không

phải luôn là dấu chỉ điểm của stent không

hoạt động.

Further Reading

Wang Q, Gurusamy K, Lin H et al (2008) Preoperative biliary

drainage for obstructive jaundice. Cochrane Database Syst

Image 3 Rev.16;(3):CD005444

Case 16

Nữ, 65 tuổi, trước đây khỏe mạnh, nay đau bụng không

đặc hiệu và được làm siêu âm vùng bụng trên Có bất

thường và được làm MR mật tụy - MRCP (Hình 1: T2 cắt

ngang vùng bụng trên, Hình 2: MIP của đường mật và

ống tụy)

Câu hỏi

1. Mô tả bất thường ở Hình 1 và 2 – vị trí, tín hiệu,

mối liên quan với ống tụy. 2. Chẩn đoán phân biệt là gì? 3. Nên làm gì tiếp theo?

Hình 1

Hình 2

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_16, © Springer-Verlag London Limited 2011

53

54

Trả lời

1. Vùng tín hiệu cao trên T2, bờ đa cung, giới hạn rõ ở

mỏm móc và đầu tụy (mũi tên dài Hình 3 và 4), có

thông với ống tụy (mũi tên ngắn Hình 4).

2. Thông với ống tụy, gợi ý u nhú nhầy ống tụy

(IPMT – intraductal papillary mucinous tumour).

Chẩn đoán khác bao gồm u tụy dạng nang, nang giả

tụy, giãn ống tụy do viêm tụy mạn.

3. Nếu hình cắt ngang không thể phân biệt IPMT với

viêm tụy mạn, ERCP có thể giúp ích. Nó có thể cho

thấy sự thông nối giữa nang và ống tụy và thỉnh

thoảng thấy dịch nhầy tiết ra từ nhú tụy (cả hai đặc

điểm đều gợi ý IPMT).

Hình 3

Hình 4

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Tuy nhiên, ngày nay, siêu âm qua ngã nội soi

(endoscopic ultrasound - EUS) được ưa chuộng hơn.

Thường thấy rõ mỗi liên quan với ống tụy. Có thể thấy u

và làm chọc hút tế bào chẩn đoán (FNA). Có thể hút dịch

nang/dịch nhầy và dịch tụy để phân tích tế bào, tumour

marker và amylase

IPMT được nhận biết từ những năm 1980 và có nhiều

tên gọi. Năm 1997 thống nhất thuật ngữ u nhú nhầy ống

tụy (IPMT)

U này phát sinh từ lớp biểu mô lót của ống tụy, tiết

nhầy, vì vậy gây dãn ống tụy. Có thể từ ống tụy chính

hay nhánh bên. Về mặt mô học, có thể là tăng sản (tiền

ung thư) tới carcinoma.

Phân bố đều ở hai giới, thường biểu hiện ở tuổi trung

niên muộn.

Thường phát hiện tình cờ trên hình cắt ngang, nhưng

có thể có đau bụng hay viêm tụy. U tiến triển chậm, di

căn muộn, ở giai đoạn trễ có thể có vàng da, chèn ép dạ

dày hay tá tràng và bệnh lý phúc mạc

Siêu âm thường không đặc hiệu, thấy nang ở tụy,

nhưng không thể thấy mối liên quan với ống tụy. CT và

MRI/MRCP cho thấy giãn ống tụy hay nhánh bên, có

thông nối với nang (Hình 5, trường hợp khác – hình CT

cắt ngang cho thấy nang có thông nối với ống tụy ).

Thường teo tụy. Nếu CT hoặc MRI không giúp chẩn

đoán, làm ERCP hay siêu âm qua ngã nội soi (như đã bàn

luận ở trên)

Hình 5

Case 16

Điểm mấu chốt

Further Reading

55

IPMT là u dạng nang có tiết nhầy, phát

sinh từ ống tụy

Về mặt mô học, IPMT có tế bào từ dạng

tăng sản đến carcinoma.

IPMT thường phát hiện tình cờ, đánh giá

tốt nhất bằng siêu âm qua ngã nội soi

Procacci C, Megibow AJ, Carbognin G, et al. (1999) Intraductal

papillary mucinous tumour of the pancreas; A pictorial

essay. Radiographics;19(6):1447-1463

Case 17

Nữ, 74 tuổi, bị Alzheimer nặng, có tiền căng viêm túi

thừa và viêm đại tràng trong bệnh Crohn, được nhập

viện đau chân trái tăng dần trong 1 tuần và không thể

đứng khi nhập viện. Được chụp XQ chậu (Hình 1) và

CT khung chậu (Hình 2a – d).

Câu hỏi

1. Bất thường gì ở Hình 1?

2. Bất thường gì ở Hình 2a–d?

3. Những bất thường trên có gắn kết gì với nhau?

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_17, © Springer-Verlag London Limited 2011

57

58

Hình 2

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Case 17

Trả lời

1. Khí trong mô mềm quanh khớp háng trái (Hình 3)

2. Hình 4a cho thấy dày thành đại tràng xuống, Hình 4b

cho thấy khí trong cơ thắt lưng chậu trái (mũi tên

đứng) và nhiều túi thừa trong đại tràng xuống (mũi

tên ngang). Một phần của đại tràng xuống dính vào

phúc mạc phía sau. Hình 4c (cắt ngang) và d (tái tạo

59

đứng ngang) cho thấy khí liên tục với bất thường

ở đại tràng xuống, có đường vào đùi trái lan

xuống đầu xa xương đùi

3. Hình ảnh gợi ý áp xe quanh đại tràng, do bệnh lí

túi thừa hoặc bệnh Crohn. Có đường dò với cơ

thắt lưng chậu trái và bẹn trái, lan vào mô mềm

vùng đùi. Không có dịch để dẫn lưu

Tạo đường dò là biến chứng dễ nhận biết của bệnh túi

thừa và Crohn. Đường dò có thể tạo giữa ruột và các cơ

quan khác, ví dụ như đại tràng - bàng quang, đại tràng -

âm đạo, nhưng cũng có thể tạo nên ổ tụ dịch khu trú hay

thủng không có thành but can also result in a localised,

walled-off perforation or collection. Trường hợp này

hơi bất thường ở chỗ có sự thông thương của cơ thắt

lưng chậu và đùi trái, nhưng không có liên quan áp xe

trong những mô này. Không may, bệnh nhân chết vì

nhiễm trùng huyết.

Điểm mấu chốt

Hình 3

Tìm bất thường ở mô mềm dù chụp XQ

để loại trừ gãy xương.

Bệnh sử đầy đủ, như trường hợp này dựa

vào tiền căn, thường giúp ích chẩn đoán

60

Hình 4

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Case 18

Nam, 65 tuổi, đi khám vì tiểu máu không đau. Tiền căn bị

ung thư dạ dày đã điều trị.

Được chụp CT bụng

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Câu hỏi

1. Hình CT cho thấy gì?

2. Chẩn đoán phân biệt là gì? Hình 2

61

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_18, © Springer-Verlag London Limited 2011

62

Trả lời

1. Có đậm độ mô mềm bất thường ở thành trước-phải bàng

quang (Hình 4 mũi tên trắng ). Có chứa chất đậm độ cao,

tương ứng với vôi (Hình 4 mũi tên đen ). Có khối mô

mềm cạnh bó mạch chậu phải, kích thước 4 x 2.5cm,

tương ứng với hạch phì đại (Hình 5)

2. Đặc điểm hình ảnh của u bàng quang và hạch phì đại

cạnh bó mạch chậu phải. U bàng quang có thể là u

nguyên phát nhưng tiền căn có u ác tính nơi khác nên

cần xem xét khả năng u bàng quang thứ phát

.

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Đa phần u ác tính ở bàng quang là u nguyên phát, di căn

chiếm khoảng 1.5%. U di căn tới bàng quang nhiều nhất

là melanoma, dạ dày, vú, thận và phổi.

Đóng vôi trong u bàng quang nguyên phát ít gặp,

khoảng 8%, cao hơn trong u ống niệu rốn

Đóng vôi trong di căn được báo cáo là gặp ở nhiều loại

u nguyên phát và nhiều vị trí di căn. Đóng vôi trong di

căn là kết quả của hai quá trình: tạo xương nguyên phát

ở u dạng xương (orthoplastic calcification) hoặc vôi

hóa/cốt hóa của sụn u (vôi hóa dị sản), hoặc thứ phát do

hoại tử, xuất huyết, thoái triển (vôi hóa loạn dưỡng

hoặc dạng nhầy). Vôi hóa thứ phát thường gặp sau điều

trị bằng hóa xạ.

Đóng vôi trong di căn có thể giống như đóng vôi trong

các bệnh lí không phải ác tính như granuloma, nhiễm kí

sinh trùng và u lành tính.

Điểm mấu chốt

Hình 3

Đóng vôi trong u bàng quang trước khi

điều trị ít gặp

Tần suất đóng vôi trong bệnh lí di căn tăng

lên sau điều trị.

Further Reading

Thali-Schwab C, Woodward P, Wagner B( 2005) Computed

tomographic appearance of urachal adenocarcinomas: review

of 25 cases. Eur Radiol. 2005 Jan;15(1):79-84

Hình 4

Case 19

Nam, 20 tuổi, bị túm vào hông trái khi chơi bóng bầu

dục. 12h sau (sau khi ăn mừng trong quán rượu gần đó),

than đau bụng trên-trái. Ấn đau vùng bụng trên-trái.

Huyết áp, mạch và hemoglobin bình thường. Không có

tiểu máu. Chụp MDCT bụng chậu (Hình 1-3, cắt ngang

qua bụng trên)

Câu hỏi

1. Mô tả lách

2. Đậm độ thấp quanh gan là gì?

3. Chẩn đo

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Hình 2

Hình 3

63

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_19, © Springer-Verlag London Limited 2011

64

Trả lời

1. Có nhiều đường đậm độ thấp (mũi tên dài Hình 4)

trong lách. Có đậm độ thấp quanh lách (ngôi sao

Hình 4)

2. Dịch tự do quanh gan (trong trường hợp này, máu)

(mũi tên ngắn Hình 4).

3. Rách lách độ 3 với tụ máu kế cận và trong phúc

mạc

CT được dùng rộng rãi và đánh giá chính xác tổn

thương trong chấn thương bụng kín. Có thể phân giai độ

tổn thương lách trong chấn thương bụng kín dựa vào

các dấu hiệu trên CT. Có vài hệ thống, nhưng được

dùng nhiều nhất là hệ thống AAST (American

Association for the Surgery of Trauma)

Theo hệ thống này, trường hợp trên có chấn thương

lách độ 3 – đường rách hơn 3cm nhưng không tổn

thương mạch máu rốn lách hoặc mất tưới máu và có tụ

máu dưới bao # 50%, khối tụ máu này vỡ vào ổ bụng

gây tràn máu ổ bụng

Hệ thống phân độ trên CT bảo đảm những thương

tổn được mô tả theo một kiểu chuẩn mực, và có lợi ích

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

khi so sánh dự hậu. Tuy nhiên, vẫn còn tranh cãi về lợi

ích của bảng phân độ trong việc dự đoán sự cần thiết

việc can thiệp điều trị.

Việc xử trí tổn thương lách thay đổi trong những

năm gần đây. Có khuynh hướng điều trị bảo tồn lách

nếu có thể (tổn thương lách có thể lành rất nhanh,

không còn nhìn thấy khi chụp CT kiểm tra). Chỉ can

thiệp khi tổn thương nặng, đặc biệt khi có rối loạn

huyết động. Phẩu thuật cũng phát triển - kiểu cổ điển

là cắt lách, nhưng nếu có thể, dùng phẩu thuật bảo tồn

lách. Thuyên tắc mạch ở phòng cấp cứu ngày càng

được dùng rộng rãi - có vài kĩ thuật khác nhau nhưng

được dùng nhiều nhất là đặt coil kim loại trong nhánh

chính động mạch lách (đoạn xa của nhánh cấp máu

cho tụy) để giảm áp lực tưới máu trong lách. Thuyên

tắc mạch có thể làm nhanh, ngừng chảy máu, ổn định

bệnh nhân, tránh phẩu thuật. Tuy nhiên, để làm được

việc này cần có sự hỗ trợ kịp thời của đội ngũ can thiệp

XQ (Interventional Radiology team)

Điểm mấu chốt

MDCT là phương tiện tốt nhất đánh giá

chấn thương bụng kín

Phân độ tổn thương lách dựa trên CT

Thuyên tắc mạch là kĩ thuật giúp kiểm

soát chảy máu lách

.

References

1. http://www.trauma.org/archive/scores/ois.html

2. Cohn SM, Arango JI, Myers JG, et al. (2009) Computed

tomography grading systems poorly predict the need for

intervention after splenic and liver injuries. Am Surg

Image 4 75(2):133-9

Case 20

Nam, 86 tuổi, đa hồng cầu, chức năng thận giảm, được

làm siêu âm (Hình 1a và b) đánh giá đường niệu. Siêu

âm bất thường, được CT bụng chậu (Hình 2a-d)

a

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Câu hỏi

1. Thấy gì ở Hình 1a và b?

2. Thấy gì ở Hình 2a, cấu trúc được chỉ mũi tên là

gì? Có bình thường không?

3. Cấu trúc được chỉ mũi tên ở Hình 2b là gì?

4. Thấy gì ở Hình 2c và d, nguyên nhân là gì?

b

65

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_20, © Springer-Verlag London Limited 2011

66

a

c

Hình 2

b

d

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Case 20

Trả lời

1. Dãn lớn đài thận cực trên thận phải (Hình 3a) và khối

đậm độ mô mềm ở cực dưới (Hình 3b)

2. Trên hình CT thấy khối đậm độ mô ở cực giữa và

dưới thận phải (mũi tên đứng Hình 4a), gây tắc

nghẽn phía trên-sau của đài bể thận (mũi tên ngang

Hình 4a). Cấu trúc mũi tên chỉ ở Hình 2b là tĩnh

mạch chủ dưới, bị ép xẹp. Chú ý tĩnh mạch phía

trước trong của u giãn lớn, dẫn lưu mạc treo và ruột.

3. Giãn tĩnh mạch thừng tinh bên phải

4. Giãn lớn tĩnh mạch tinh hoàn bên phải (Hình 4b) dẫn

lưu trực tiếp vào tĩnh mạch chủ dưới ở trên khối u

67

(Hình 4c). Tĩnh mạch chủ dưới bị ép xẹp, gây dãn

tĩnh mạch bàng hệ. Điều này cũng giải thích giãn

lớn tĩnh mạch mạc treo

Sự kết hợp thường gặp hơn là u thận trái, ảnh hưởng

đến tĩnh mạch thận trái, gây giãn tĩnh mạch thừng tinh

bên trái vì tĩnh mạch tinh hoàn trái dẫn lưu vào tĩnh

mạch thận trái. Trong trường hợp này, tĩnh mạch chủ

dưới bị đè ép, vì thế giãn tĩnh mạch tinh hoàn phải dẫn

lưu vào tĩnh mạch chủ dưới phía trên chỗ đè ép.

Điểm mấu chốt

a

Hình 3

b

Khi phát hiện dãn tĩnh mạch thừng tinh,

cần siêu âm thận

68

a

c

Hình 4

b

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging