hội chứng ruột ngắn
TRANSCRIPT
Nhóm trình bày:Lê Tuấn Anh
Phạm Ngọc ĐanNguyễn Thị Kim Tuyến
HẬU QUẢTiêu chảy:do đoạn ruột ngắnthức ăn qua
nhanh+tái hấp thu nước giảm.Tiêu phân sống,phân mỡ:do các chất chứa
trong thức ăn chưa kịp tiêu hoáHội chứng kém hấp thu (do diện hấp thu
giảm)Suy dinh dưỡng:là hậu quả sau cùng nếu
không có biện pháp điều trị thích hợp.
ĐỊNH NGHĨA
Một bệnh nhân bị hội chứng ruột ngắn khi chiều dài đoạn ruột còn chức năng không quá 120cm.
NGUYÊN NHÂNNguyên nhân chính là do phẫu thuật cắt một
nửa hoặc hơn ruột non để điều trị bệnh lý đường ruột, chấn thương, dị tật bẩm sinh.
Lúc mới sinh,phẫu thuật cắt ruột là do:Bệnh viêm ruột hoại tửKhuyết điểm bẩm sinh đường ruột.Tắc ruột mới sinh(liên quan bệnh xơ cứng-
cystic fibrosis)
NGUYÊN NHÂNỞ trẻ em và người lớn,nguyên nhân cắt ruột
là do:Lồng ruộtBệnh CrohnTổn thương ruột do thiếu máu nuôi(huyết khối)Tổn thương ruột do chấn thương.Ung thư.
NHẮC LẠI SINH LÝ
HỖNG TRÀNGLà vùng có nhiều nhung mao nên bề mặt hấp
thu lớn.Là nơi tiêu hóa và hấp thu đầu tiên các chất
dinh dưỡng.Khi hỗng tràng bị cắt, xảy ra tình trạng giảm
hấp thu tạm thời các chất dinh dưỡng.Sự thích nghi cuả hỗng tràng có giới hạn.
Hỗng tràng thích nghi chủ yếu về chức năng, trong khi đó hồi tràng thích nghi cả về cấu trúc lẫn chức năng để tăng hấp thu.
HỒI TRÀNGLà nơi hấp thu nước ( 80%),
các chất điện giải, vitamin B12 và acid mật.
So với hỗng tràng, hồi tràng có nhung mao ngắn hơn nên bề mặt hấp thu ít hơn. Tuy nhiên nó có khả năng chịu được sự thích nghi cao với sự tăng đáng kể chiều dài, đường kính, và chức năng của nhung mao. Vì vây sau khi cắt hỗng tràng, hồi tràng tăng dần dần hấp thu nhiều chất dinh dưỡng.
Khi hồi tràng bị cắt, xảy ra tình trạng thiếu vitamin B12, giảm hấp thu chất béo và những vitamin hòa tan trong chất béo.
Nếu >60cm hồi tràng bị cắt, gây ra rối loạn hấp thu vitamin B12, nếu > 100cm hồi tràng bị cắt gây ra phá hủy chu trình gan ruột dẫn đến thiếu acid mật và rối loạn hấp thu chất béo.
Acid mật vào đại tràng gây tiêu chảy và góp phần hấp thu nhiều oxalate dẫn đến tăng oxalate/máu gây sỏi thận.
VAN HỒI MANH TRÀNGLà hàng rào chống lại sự trào
ngược các chất từ manh tràng vào ruột non tăng hấp thu muối mật
Khi van hồi manh tràng bị cắt làm phát triển vi khuẩn ở ruột non dẫn đến giảm nhu động của ruột non, điều này làm vi khuẩn phát triển trầm trọng hơn, gây ra nhiều hậu quả: rối loạn hấp thu, nhiễm khuẫn đường ruột, độc tố vi khuẩn vào máu,chảy máu đường ruột…
ĐẠI TRÀNGLà nơi hấp thu nước (20%),
các chất điện giải, acid béo chuỗi ngắn và kích thích sự thích nghi của ruột.
Người lớn không có đại tràng và còn <100cm hỗng tràng thì hầu như cần dinh dưỡng ngoài ruột lâu dài.
Rối loạn hấp thu carbohydrate và tiêu chảy(1)
Nguyên nhân chính gây tiêu chảy trong hội chứng ruột ngắn là áp lực thẩm thấu gây ra bởi rối loạn hấp thu carbohydrate.
Carbohydrate tạo ra áp lực thẩm thấu đáng kể trong ruột non sau khi được tiêu hóa bởi men tụy. Ở đại tràng, vi khuẩn đường ruôt tiếp tuc tiêu hóa những carbohydrate này và tạo ra thêm áp lực thẩm thấu và gây mất dịch nhiều hơn.
Rối loạn hấp thu carbohydrate và tiêu chảy(2)Cho ăn chia ra nhiều lần, mỗi lần một ít, làm tăng hấp thu ở những bệnh nhân hội chứng ruột ngắn và giảm tiêu chảy.
Protein ít tạo ra áp lực thẩm thấu vì số lượng ít.
Lipid không tạo ra áp lưc thẩm thấu ở ruột non. Nó là nguồn năng lượng có giá trị ở bệnh nhân hội chứng ruột ngắn. Nó là chất kích thích quan trọng sự thích nghi của ruột, làm tiết ra nhiều hormone dinh dưỡng hiệu quả hơn carbohydrate hay protein.
SỰ THAY ĐỔI VÀ THÍCH NGHIBao gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn cấpGiai đoạn thích nghiGiai đoạn duy trì
GIAI ĐOẠN CẤPBắt đầu ngay sau khi cắt ruột và kéo dài 1-3
tháng.Rối loạn dinh dưỡng.Rối loạn nước-điện giải(6-8lít/ngày)Mức độ hấp thu các chất dinh dưỡng giảm rất
nhiều.Tăng nồng độ gastrin và bilirubin trong máu.
GIAI ĐOẠN THÍCH NGHIBắt đầu trong vòng 48h sau cắt ruột và kéo
dài 1-2 năm.Sự thích nghi của ruột trong giai đoạn này
chiếm 90%Tăng sản tế bào đường ruột,nhung maotăng
diện tích hấp thu.Sự giãn và kéo dài ruột cũng xảy ra.
GIAI ĐOẠN DUY TRÌKhả năng hấp thu đạt mức tối đaCân bằng chuyển hoá và dinh dưỡng có thể
bằng nuôi ăn đường miệng.
CHẨN ĐOÁNTiền căn cắt ruộtTriệu chứng LSXét nghiệm:
Công thức máu:Xem thiếu máu?Sinh hoá máu:ví dụ như kiểm tra albumin trong
máuTest mỡ trong phân(Fecal fat test)Định lượng vitamin trong máu.
ĐiỀU TRỊ NỘI KHOANGUYÊN TẮC:
Chế độ ăn nhiều bữa nhỏ. Đảm bảo cung cấp đủ protid,lipid,gulcis và
năng lượng cần thiết cho cơ thể.Bù dịch và chất điện giải bằng đường tĩnh
mạch.Điều trị và ngăn ngừa suy dinh dưỡng.
ĐiỀU TRỊ NỘI KHOAMỗi đoạn ruột có chức năng hấp thu chất
dinh dưỡng khác nhaumất đoạn ruột thì sẽ dẫn đến kém hấp thu chất dd tương ứng với đoạn ruột đó,nên ta:Cắt hồi tràng: bổ sung vitamin B12.Cắt hỗng tràng chỉ còn lại 60cm cuối: kém hấp
thu chất béo do RL hấp thu muối mật, dẫn đến tăng hấp thu oxalatetạo sỏi.
Cắt ruột già: bù nước và điện giải.QUAN TRỌNG NHẤT LÀ VẤN ĐỀ NUÔI ĂN CHO
BỆNH NHÂN
VẤN ĐỀ NUÔI ĂNCó 3 phương pháp:
Bằng đường miệngBằng ống đưa vào đường tiêu hoáBằng dịch truyền qua đường tĩnh mạch Chỉ định của mỗi phương pháp phụ thuộc: khả
năng hấp thu của ruột và độ thích nghi của ruột trên cơ sở đảm bão đủ nhu cầu dinh dưỡng.
NUÔI ĂN ĐƯỜNG MIỆNG
Chế độ ăn nhiều bữa nhỏ tăng thời gian hấp thu.
Khi bệnh nhân kém hấp thu nặng, không thể cho ăn liên tục qua đường miệng được đặt ống nuôi ăn liên tục.
Nuôi ăn bằng ốngDưới 6 tuần: dùng ống mềm,lỗ nhỏ qua mũi
tới dạ dày để nuôi ăn.Trên 6 tuần: cần phải mở thông dạ dày hoặc
hỗng tràng để nuôi ănKế hoạch nuôi ăn:
Nuôi ăn không liên tụcNuôi ăn liên tục với tốc độ chậm
Nuôi ăn không liên tụcChọn lựa 2 phương pháp:
Dùng bơm syringe: tốc độ bơm tuỳ thuộc bệnh nhân.
Dùng trọng lực: cho ăn khoảng 30-60pBệnh nhân nằm đầu cao 30-45độ trong lúc ăn
và khoảng 2 giờ sau ăn.
Nuôi ăn liên tục tốc độ chậmBắt đầu với tốc độ 20-30mL/hNếu đã quen có thể giảm 10mL/h mỗi 6hBiến chứng chung:
Đặt nhầm chỗ ống nuôi ăn(vào khí quản)Viêm hầu họng,viêm xoang, thủng ống tiêu
hoá.Đứt ống nuôi ăn.Tăng đường huyết.Sặc vào phổiNôn ói,đau bụng.
Khi nuôi ăn qua ống thất bại tiến hành nuôi ăn bằng đường truyền tĩnh mạch.
Nuôi ăn đường Tĩnh MạchTruyền vào TM trung tâm Dùng dung dịch dinh dưỡng có nồng độ thẩm
thấu cao (>1500mosm/L)Vì thế phải dùng TM lớn,dòng chảy cao (nếu
truyền TM ngọai biên sẽ gây viêm nội mạch hẹp, xơ hóa m/m).
Các dung dịch bao gồm:DD cung cấp acid amin thiết yếu và không thiết yếu, DD glucose(dextrose), DD lipid nhũ tương.
Biến chứng:Cơ học:
Tắc mạch do khíĐâm thủng qua động mạchChảy máu vào ngựcHuyết khối gây tắc nghẽn phổi
Chuyển hoá:Quá tải dịch truyềnTăng Triglyceride/máu.Tăng Canxi/máuHạ Đường huyết,tăng đường huyết
Nhiễm trùng
Bệnh nhân bị cắt một đoạn ruột quá dài,mặc dù có sự thích nghi của ruột,một số BN không thể ngưng đường dinh dưỡng qua dịch truyền,nên điều trị gồm:Tiêm hormon tăng trưởng(Somatropin).Bổ sung glutamin qua tiêm truyền.Dùng khẩu phần nhiều calorie từ đường
carbohydrate.
Điều trị đặc hiệu bằng thuốc trong HC ruột ngắn chủ yếu hướng đến mục tiêu giảm tăng tiết dịch dạ dày và tiêu chảy.Tăng tiết dịch dạ dày có thể dùng PPI hoặc
kháng histamin H2 trong giai đoạn sớm sau phẫu thuật.
Tiêu chảy:vấn đề khó chịu.Khi BN không ăn uống gìtiêm Codein 60mg tiêm bắp mỗi 4h.Khi đã ăn uống được dùng Imodium(4-5mg mỗi 6h),nếu kháng trị có thể dùng cồn á phiện.
ĐiỀU TRỊ NGOẠI KHOA
Khi các biện pháp điều trị nội khoa thất bại.Làm chậm sự lưu thông của ruộtlàm tăng
thời gian cần thiết cho sự hấp thu các chất dinh dưỡng trên đoạn ruột còn lại quá ngắn của bệnh nhân.
Bao gồm: Tạo hình ruột Ghép ruột
ĐiỀU TRỊ NGOẠI KHOATạo hình ruột làm tăng diện tích hấp thu và
làm chậm sự lưu thông của ruột.Nối ruột vòng tròn với nhu động ruột cùng
chiều kim đồng hồ.Nối ruột vòng tròn với nhu động ruột ngược
chiều kim đồng hồ.Quay ngược đoạn ruột.
Ghép ruột.