bệnh tăng huyết áp
DESCRIPTION
Thông tin hữu ích về bệnh tăng huyết áp, nguyên nhân gây tăng huyết áp, triệu chứng, biến chứng, các yếu tố nguy cơ gây bệnh, các phương pháp điều trị bệnhTRANSCRIPT
BÊNH TĂNG HUYÊT AP
www.tanghuyetap.com.vn
Tăng
huyêt
ap
là gì?
• Huyết áp cao, hoặc tăng huyết áp, là một bênh ly rất phổ biến ở người lớn tuổi.
Huyết ap cao thê hiên sư tăng ap lưc dong mau tac động lên thanh động mach, cung
co nghia la tim phải làm viêc nhiều hơn để bơm máu. Tăng huyết áp cung có thể làm
hỏng thanh động mach va theo thời gian, tăng huyết áp làm tăng nguy cơ bênh tim,
bênh thận, và đột quỵ.
Triêu
chưng
• Tăng huyết áp có thể không co triêu chứng, ngay cả khi ban bi bênh trong nhiều
năm. Đo là lý do tai sao no đươc gọi là "kẻ giết người thầm lặng". Người ta ước tính
rằng 1 trong số 5 người bi huyết áp cao không biết rằng họ co nguy cơ cao bi đột
quỵ và đau tim. Nếu không đươc điều tri đúng cách, huyết áp cao có thể gây hai cho
tim và tuần hoàn, phổi, não, thận mà không hê co cac triêu chứng nhận biết.
Nguyên
nhân
• Huyết áp đươc đo bằng hai chi sô, chẳng han như 110/70. Số lớn hơn (HA tâm thu)
là áp suất khi tim đập. Số thấp hơn (HA tâm trương la áp lưc khi tim nghi giưa 2 lần
bơm mau). Huyết áp bình thường thấp hơn 120/80. Nguyên nhân của hầu hết các
trường hơp cao huyết áp đều chưa đươc biết ro. Đôi khi, bênh ly của thận hoặc
tuyến thương thận là nguyên nhân gây ra huyết áp cao.
Tiên
cao
huyêt
ap la
gi ?
• Tiền cao huyết ap (CHA) có nghia là huyết áp của ban cao hơn mức bình thường,
tương ứng với huyết áp tâm thu từ 120 đến 139 hoặc huyết áp tâm trương từ 80 đến
89. Khoảng một phần tư người Mỹ có tiền CHA, và nhưng người này co nguy cơ
măc bênh tim cao gấp 2 lần so với nhưng người co huyết ap binh thường. Thay đổi
lối sống có thể giúp lam giảm huyết ap ở nhưng người nay.
Huyêt
ap bao
nhiêu
la
nguy
hiêm?
• Ban bi tăng huyết ap nếu huyết ap lớn hơn 140/90. Khi huyết áp đat 180/110 hoặc
cao hơn, ban co thê bi cơn tăng huyết ap kich phat, điều này có thể dẫn đến đột quỵ,
suy thận, nhồi máu cơ tim, hoặc mất ý thức. Nếu huyết ap của ban cao hơn 180/110
nhiều hơn 2 lần đo, hay gọi cấp cứu 115. Các triêu chứng của cơn tăng huyết ap
kich phat có thể bao gồm lo lăng, chảy máu cam, nhức đầu dư dội, và khó thở.
Ai dê
bi
tăng
huyêt
ap?
• Huyết áp cao là phổ biến hơn ở người lớn tuổi. Ở tuổi 45, nam giới có huyết áp cao
hơn so với phụ nư. Ở 65 tuổi, điều này bi đảo ngươc và nhiều phụ nư bi ảnh hưởng
bởi cao huyết ap. Người bi tiểu đường có nguy cơ tăng huyết áp cao hơn nhưng
người không có bênh, và nếu trong gia đinh co người thân bi cao huyết ap thi ban
cung co nguy cơ cao phát triển bênh. Khoảng 60% nhưng người có bênh tiểu đường
bi cao huyết áp.
Tăng
huyêt
ap va
chung
tôc
• Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ phát triển bênh cao huyết áp hơn nhưng người thuộc
các chủng tộc khác. Một số nghiên cứu cho rằng người Mỹ gốc Phi có thể nhay cảm
hơn với muối hơn các chủng tộc khác. Đối với nhưng người di truyền dễ bi nhay
cảm với muối, một số lương nhỏ như một nửa thìa cà phê muối có thể làm tăng
huyết áp 5 mmHg. Các yếu tố dinh dưỡng và thừa cân cung có thể làm tăng huyết
áp.
Tăng
huyêt
ap va
muôi
• Natri, một chất hóa học đươc tìm thấy trong muối, làm tăng huyết áp bằng cách thúc
đẩy viêc giư chất lỏng trong cơ thể. Điều này làm tăng khối lương công viêc cho tim.
Hiêp hội Tim mach Hoa Kỳ khuyến cáo giới han tiêu thụ natri hàng ngày la 1.500 mg.
Kiểm tra nhãn thưc phẩm và các thưc đơn có thể giúp ban tính toán bao nhiêu natri
ban đang tiêu thụ. Cac thưc phẩm chế biến săn thường chứa lương lớn natri, hiên
chiếm khoảng 75% lương natri tiêu thu hang ngay. Trong số này, các loai thit và súp
đong hộp có một số chứa lương cao nhất của natri trong chế độ ăn uống.
Tăng
huyêt
ap va
stress
• Căng thẳng dẫn đến cao huyết áp tam thời, nhưng không có bằng chứng cho thấy
căng thẳng đang diễn ra gây ra cao huyết áp. Căng thẳng có thể ảnh hưởng gián
tiếp đến huyết áp vì nó có thể ảnh hưởng đến các yếu tố nguy cơ khác của bênh tim.
Nhưng người bi căng thẳng có xu hướng co nhưng thói quen không lành manh như
dinh dưỡng kém, uống rươu và hút thuốc, tất cả đều có thể đong một vai trò trong sư
phát triển của huyết áp cao và bênh tim.
Tăng
huyêt
ap va
cân
năng
• Thừa cân làm tăng nguy cơ bi cao huyết áp và làm tim phải lam viêc nhiều hơn. Chế
độ ăn uống đươc thiết kế để kiểm soát huyết áp thường bao gồm cả viêc giảm cân.
Hầu hết các chế độ ăn cần giảm tiêu thụ thức ăn béo và đường trong khi tăng tiêu
thụ các protein nac, chất xơ, trái cây và rau xanh. Chi cần giảm 10 pound trọng
lương (4.5 kg) có thể tao sư khác biêt trong huyết áp của ban.
Tăng
huyêt
ap va
rươu
• Uống quá nhiều rươu là một yếu tố nguy cơ gây huyết áp cao. Hướng dẫn của Hiêp
hội Tim mach Hoa Kỳ khuyên ban nên tiêu thụ không qua 2 ly rươu (hoặc 2 lon bia
330 ml) mỗi ngày đối với nam và không quá một ly mỗi ngày cho phụ nư.
Tăng
huyêt
ap va
ca
phê
• Caffeine có thể khiến tim đập nhanh, nhưng không có bằng chứng cho thấy nó có
thể gây tăng huyết áp lâu dài. Tuy nhiên, đối với nhưng người không quen uống cà
phê, nước giải khát chứa caffeine thi no có thể gây tăng huyết áp tam thời.
Tăng
huyêt
ap va
thai
ky
• Tăng huyết áp thai kỳ là huyết áp cao mà phát triển trong thời kỳ mang thai . Nếu
không đươc quản lý đúng cách, nó có thể phát triển thành tiền sản giật . Tiền sản
giật la tinh trang huyết áp tăng cao và rò ri protein tư thận vào nước tiểu. Tiền sản
giật có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và con . Sau khi em bé đươc sinh ra, huyết áp
của thai phu thường trở lai mức bình thường.
Tăng
huyêt
ap va
thuôc
• Một số loai thuốc có chứa thành phần có thể lam tăng huyết áp. Thuốc tri cảm lanh
và cảm cúm có chứa thanh phần thông mui (xylometazolin) là một trong nhưng ví dụ
về các loai thuốc làm tăng huyết áp. Các loai thuốc có thể làm tăng huyết áp là
steroid, thuốc giảm cân, thuốc ngừa thai, thuốc giảm đau NSAID, và một số thuốc
chống trầm cảm. Nói chuyên với bác si về các loai thuốc bổ sung mà có thể ảnh
hưởng đến huyết áp của ban.
Tăng
huyêt
ap “ao
choang
trăng”
• La hiên tương khi mọi người có huyết áp cao hơn khi đo ở phong kham của bác si.
Điều này có thể là do sư lo lăng, căng thẳng. Đê biết chính xác nhất, lấy huyết áp ở
nhà vào nhưng thời điểm khác nhau và so sanh huyết ap đo với bác si của ban.
Tăng huyết ap ao choang trăng co it nguy cơ bênh tim mach, đôi khi chi cần thay đổi
lối sống va không cần dung thuốc.
Tăng
huyêt
ap va
tre em
• Mặc dù đo là bênh phổ biến nhất ở người lớn tuổi, tăng huyết áp cung có thể ảnh
hưởng đến trẻ em. Huyết áp bình thường đối với một đứa trẻ phụ thuộc vào tuổi,
giới tính, và chiều cao của trẻ. Trẻ em có nguy cơ cao bi tăng huyết áp nếu bi thừa
cân, là người Mỹ gốc Phi, hoặc nếu họ có một lich sử gia đinh bi bênh này .
Điêu
tri –
Chê
đô ăn
uông
• Thay đổi chế độ ăn uống có thể giúp kiểm soát huyết áp. Một chế độ ăn uống đươc
thiết kế để thúc đẩy giảm huyết áp đươc gọi là chế độ ăn DASH – đây là viết tăt của
phương pháp tiếp cận chế độ ăn uống để ngăn chặn huyết áp. Chế độ ăn DASH
khuyến nghi nên ăn nhiều rau, trái cây, ngu cốc, các sản phẩm sưa ít chất béo, thit
gia cầm, các loai hat và cá. Thit đỏ, chất béo bão hòa, và đồ ngọt nên tránh. Giảm
tiêu thu muối
Điêu
tri –
vân
đông
• Tập thể dục là một yếu tố lối sống có thể làm giảm huyết áp. Đo là khuyến cáo rằng
người lớn nhận đươc khoảng 150 phút mỗi tuần tập thể dục vừa phải. Điều này có
thể bao gồm các hoat động như đi bộ, đi xe đap, làm vườn, hoặc các bài tập
aerobic… Hoat động tăng cường cơ băp đươc khuyến cáo ít nhất hai lần một tuần .
Điêu
tri –
Thuôc
lơi
tiêu
• Nếu chế độ ăn uống và tập thể dục là không đủ để làm giảm huyết áp, các loai thuốc
đầu tiên đươc đề nghi là thuốc lơi tiểu giúp giảm natri và mức chất lỏng trong cơ thể
đê làm giảm huyết áp. Thuốc lơi tiểu có nghia là ban sẽ đi tiểu thường xuyên hơn.
Đôi khi, thuốc lơi tiểu co thê lam giảm kali, mà có thể dẫn đến yếu cơ, chuột rút ở
chân, và mêt mỏi. Tác dụng phụ khác của thuốc lơi tiểu có thể bao gồm lương
đường trong máu cao ở nhưng người bi bênh tiểu đường. Ít phổ biến hơn la tinh
trang rối loan chức năng cương dương.
Điêu
tri –
Thuôc
chen
beta
• Chẹn beta là một loai thuốc dùng để điều tri tăng huyết áp. Chúng làm viêc bằng
cách làm chậm nhip tim và qua đo làm giảm khối lương công viêc của tim. Chúng có
thể đươc dùng để điều tri loan nhip tim. Tác dụng phụ của thuốc chẹn bêta có thể
bao gồm chóng mặt, mất ngủ, mêt mỏi, lanh chân và bàn tay, và rối loan chức năng
cương dương.
Điêu tri
-Thuôc
ưc chê
men
chuyên
• Thuốc ức chê men chuyển angiotensin (ACE) co tac dụng làm giảm nồng độ
angiotensin II của cơ thể, một chất lam co mach. Điều này có nghia la thuốc lam
gian mach va ha huyết ap. Tác dụng phụ của thuốc ức chế ACE có thể bao gồm
phát ban da, ho khan, chóng mặt, và tăng nồng độ kali mau. Phụ nư không nên dùng
chất ức chế ACE khi mang thai .
Điêu tri
-Thuôc
chen
thu thê
ARB
• Thay vì làm giảm mức độ angiotensin II , thuốc chẹn thụ thể angiotensin giúp ngăn
chặn các hành động của angiotensin II trên các động mach, lam gian mach ha huyết
ap. Tác dụng phụ có thể bao gồm chóng mặt, chuột rút cơ băp, mất ngủ, và nồng độ
kali cao. Như với các thuốc ức chế men chuyển, phụ nư không nên dung ARB khi
mang thai.
Điêu
tri -
Thuôc
chen
kênh
Canxi
• Chẹn kênh canxi là các loai thuốc giảm sư vận chuyển canxi vào các tế bào của tim
và mach. Điều này làm giảm sức manh của các cơn co thăt tim và thư giãn các động
mach, ha huyết áp. Tác dụng phụ của thuốc chẹn kênh canxi có thể bao gồm tim
đập nhanh, chóng mặt, măt cá chân sưng lên, và táo bón. Nhưng người dùng thuốc
chẹn kênh canxi nên tránh dùng cung rươu và nước bưởi.
Điêu
tri -
Thuôc
khac
• Có nhiều loai thuốc khac có thể làm giảm huyết áp. Một số trong số này là thuốc
chẹn alpha, thuốc giãn mach, và chất chủ vận alpha trung ương. Bác si có thể kê toa
các loai thuốc nếu thuốc khác không hiêu quả hoặc nếu ban có bênh ly khác cùng
với tăng huyết áp. Tác dụng phụ có thể bao gồm mach nhanh, đanh trống ngưc , tiêu
chảy, hoặc đau đầu .
Bai thuôc chưa cao huyêt ap
Ha Hôi Đơn
• Giúp hoat huyết, thông mach, thanh can,
an thần, giúp ha huyết ap.
• Giúp giảm tần suất va mức độ tăng huyết
ap, giúp cải thiên tuần hoan, hồi phục sư
ổn đinh của huyết ap.
• Giúp giảm triêu chứng kho chiu của cơn
tăng huyết ap.
• Giúp phong ngừa tai biến do cao huyết ap.