ĐÁnh giÁ tÁc ĐỘng cỦa viỆc viỆt nam

95
ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HỒ CHÍ MINH VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN TP.HCM --**-- BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ĐẾN TÌNH HÌNH KINH T- XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chủ nhiệm: ThS.NGUYỄN VĂN QUANG TP.HỒ CHÍ MINH – 2009

Upload: others

Post on 20-Oct-2021

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HỒ CHÍ MINH

VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN TP.HCM --**--

BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chủ nhiệm: ThS.NGUYỄN VĂN QUANG

TP.HỒ CHÍ MINH – 2009

Page 2: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HỒ CHÍ MINH

VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN TP.HCM --**--

BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chủ nhiệm: ThS.Nguyễn Văn Quang

Thành viên tham gia: ThS.Cao Minh Nghĩa

ThS.Nguyễn Trúc Vân

TS.Đào Mai Hạnh

CN.Nguyễn Thị Nết

ThS.Lê Chí Hùng

CN.Lê Trúc Phương

Page 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

TP.HỒ CHÍ MINH – 2009

Page 4: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU7

PHẦN I: XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM9

I. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO9

1. Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO9

2. Những cơ hội11

3. Những thách thức12

II. XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG TIÊU CHÍ VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO13

1. Những chỉ tiêu đánh giá tác động kinh tế13

2. Những chỉ tiêu đánh giá tác động xã hội14

3. Bảng tổng hợp hệ thống tiêu chí đánh giá tác động về kinh tế - xã hội15

PHẦN II: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG SAU 2 NĂM VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM18

I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ TRƯỚC VÀ SAU KHI GIA NHẬP WTO18

A. MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ18

1. Tăng trưởng kinh tế18

2. Hoạt động xuất, nhập khẩu21

3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)26

4. Phát triển các ngành kinh tế30

B. MỘT SỐ LĨNH VỰC XÃ HỘI36

1. Lao động, việc làm36

2. Mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo41

3. Phát triển ngành giáo dục - đào tạo41

4. Phát triển ngành y tế46

C. TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP QUA HAI NĂM VIỆT NAM GIA NHẬP WTO47

Page 5: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÁC ĐỘNG SAU HAI NĂM VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ48

1. Những tác động tích cực48

2. Những tác động tiêu cực51

PHẦN III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TẬN DỤNG LỢI THẾ CỦA VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM55

I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM 200955

1. Tăng trưởng kinh tế thế giới55

2. Giá cả hàng hóa55

3. Lạm phát55

4. Tỷ giá, giá vàng56

II. DỰ BÁO PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ĐẾN NĂM 202056

1. Phát triển các ngành kinh tế56

2. Phát triển các lĩnh vực xã hội60

III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TẬN DỤNG LỢI THẾ CỦA VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO61

A. Giai đoạn 2009-201061

B. Giai đoạn 2011-202063

IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ65

1. Đối với thành phố65

2. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương65

KẾT LUẬN66

TÀI LIỆU THAM KHẢO68

PHỤ LỤC 1: BIỂU THỐNG KÊ70

PHỤ LỤC 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ78

PHỤ LỤC 3: CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)86

I. CHÍNH SÁCH GIÁ86

II. THUẾ XUẤT KHẨU86

III. THUẾ NỘI ĐỊA86

IV. TRỢ CẤP87

V. PHÍ VÀ LỆ PHÍ87

Page 6: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

VI. TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HẢI QUAN VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN88

VII. CÁC DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC SỞ HỮU HOẶC KIỂM SOÁT, HOẶC ĐƯỢC HƯỞNG ĐẶC QUYỀN HOẶC ĐỘC QUYỀN88

VIII. QUY CHẾ NỀN KINH TẾ PHI THỊ TRƯỜNG89

IX. MINH BẠCH HÓA89

X. CAM KẾT MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA90

XI. CAM KẾT MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH93

Page 7: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

MỞ ĐẦU Sau gần 12 năm đàm phán, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của

Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và bắt đầu thực hiện các cam kết gia nhập kể từ ngày 11/01/2007. Sự kiện này có nhiều tác động, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) nói riêng. Mặc dù trong quá trình chuẩn bị gia nhập WTO, Chính phủ cũng đã đưa ra những dự báo về thời cơ và thách thức khi nước ta gia nhập WTO, nhưng đó cũng mới là những dự báo cơ bản cần thiết ban đầu mang tính định hướng để các thành phần kinh tế chủ động nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức để hội nhập thành công và giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước chủ động hoàn thiện cơ chế, chính sách, cải thiện môi trường kinh doanh phù hợp.

Sau hai năm nền kinh tế Việt Nam gia nhập WTO, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố có nhiều yếu tố thuận lợi, đồng thời cũng gặp phải nhiều khó khăn, thách thức xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó có tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO. Do đó, việc nghiên cứu chuyên đề “Đánh giá tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đến tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là việc làm rất cần thiết, có ý nghĩa cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội nhằm giúp Lãnh đạo thành phố có những biện pháp chỉ đạo điều hành kinh tế - xã hội thành phố đạt hiệu quả cao. Chuyên đề này đã được Ủy ban nhân dân TP.HCM giao cho Viện thực hiện tại Công văn số 3951/UBND-TM ngày 23 tháng 06 năm 2008 của. Ủy ban nhân dân TP.HCM.

Mục tiêu nghiên cứu: chuyên đề sẽ tập trung nghiên cứu 4 vấn đề :

(1) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tác động của WTO đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM.

(2) Nhận diện, chỉ rõ những yếu tố tác động.

(3) Lượng hóa các yếu tố tác động của WTO đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM.

(4) Đề xuất và gợi ý những giải pháp nhằm tận dụng lợi thế của WTO để dự báo phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM.

Phạm vi nghiên cứu: chuyên đề tập trung đánh giá tác động của việc gia nhập WTO trong một số lĩnh vực: công nghiệp (trừ dệt may, da giày đã có chuyên đề nghiên cứu riêng); thương mại (trừ hệ thống phân phối đã có chuyên đề nghiên cứu riêng); du lịch; bưu chính viễn thông; đầu tư trực tiếp nước ngoài; thị trường lao động; mức sống dân cư; phân hóa giàu nghèo; y tế; giáo dục - đào tạo trên địa bàn thành phố giai đoạn 2007-2008 (sau khi Việt Nam gia nhập WTO) có so sánh với giai đoạn 2000-2006 (trước khi Việt Nam gia nhập WTO).

Page 8: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp phân tích số liệu thống kê về các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế trên địa bàn TP.HCM.

- Phương pháp phân tích số liệu, tài liệu có liên quan về tác động của việc gia nhập WTO đến một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM.

- Phương pháp chuyên gia: dưới hình thức hội thảo lấy ý kiến của các nhà khoa học, quản lý.

- Phương pháp khảo sát, phỏng vấn: khảo sát 6 doanh nghiệp và phỏng vấn 2 cán bộ quản lý kinh tế (phòng kinh tế của 2 quận: quận 11 và quận Tân Phú).

Nội dung nghiên cứu:

Báo cáo tổng hợp ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo được bố cục gồm 3 phần chính như sau:

Phần I: Xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá của việc Việt Nam gia nhập WTO đến tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM.

Phần II: Đánh giá tác động sau hai năm Việt Nam gia nhập WTO đến một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM.

Phần III: Những giải pháp nhằm tận dụng lợi thế của việc Việt Nam gia nhập WTO để dự báo phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM.

Sản phẩm của chuyên đề: bao gồm báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt và phụ lục biểu số liệu (kèm theo báo cáo tổng hợp).

Page 9: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

PHẦN I: XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

I. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

1. Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO

Nội dung của những cam kết khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) là nhằm thực hiện nguyên tắc không phân biệt đối xử bao gồm nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) và nguyên tắc Đãi ngộ quốc gia (NT), nguyên tắc minh bạch hóa và các nguyên tắc luật lệ khác của Tổ chức Thương mại thế giới. Các lĩnh vực quan trọng nhất mà Việt Nam cam kết gồm mở cửa thị trường thông qua cắt giảm các hàng rào thuế quan; chính sách giá cả minh bạch, không phân biệt đối xử phù hợp với các quy định của WTO; giảm hoặc điều chỉnh lại thuế nhập khẩu đối với hàng ngoại nhập; bãi bỏ trợ cấp xuất khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia nhập; duy trì hỗ trợ nông nghiệp trong nước ở mức không quá 10% giá trị sản lượng; bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp xuất khẩu hàng công nghiệp bị cấm từ thời điểm gia nhập; các ưu đãi đầu tư đã cấp trước ngày gia nhập WTO sẽ được bảo lưu trong 5 năm (trừ các ưu đãi xuất khẩu đối với ngành dệt may); tuân thủ Hiệp định TRIMs của WTO từ thời điểm gia nhập; áp dụng các loại phí và lệ phí theo quy định của WTO; tuân thủ Hiệp định về xác định trị giá tính thuế hải quan của WTO ngay từ khi gia nhập; tuân thủ Hiệp định về kiểm tra trước khi giao hàng cũng như các Hiệp định có liên quan khác của WTO; duy trì hệ thống thủ tục hải quan thống nhất, minh bạch, đơn giản và phù hợp với chuẩn mực quốc tế; các doanh nghiệp nhà nước sẽ hoàn toàn hoạt động theo tiêu chí thương mại, Nhà nước không can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; chấp nhận điều khoản về nền kinh tế phi thị trường trong thời gian tối đa là

Page 10: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

12 năm; tham gia vào một số Hiệp định tự do hóa theo ngành; cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ kế toán, kiểm toán, dịch vụ thuế.

Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã phát sinh những cơ hội và thách thức ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng. Những cơ hội và thách thức phát sinh từ sự kiện này được thể hiện sau đây:

Page 11: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

2. Những cơ hội

2.1. Quy mô sản xuất đạt tối ưu

Sau khi là thành viên của WTO, sự cạnh tranh trong các ngành sản xuất - kinh doanh sẽ trở nên quyết liệt. Hàng loạt những biện pháp về giảm chi phí sản xuất, áp dụng công nghệ mới để nâng cao năng suất lao động, cải tiến quản lý, đa dạng hóa và đổi mới sản phẩm sẽ được các doanh nghiệp áp dụng nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh tốt hơn để đứng vững trên thị trường. Một số ngành có cơ hội mở rộng sản xuất, tăng sản lượng đầu ra sẽ đạt tới quy mô sản xuất tối ưu mà tại đó tất cả các nguồn lực đều được tận dụng ở mức cao nhất, khiến cho giá thành giảm xuống mức tối thiểu.

2.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu

Khi gia nhập WTO, Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu vào các nước thành viên của WTO với tư cách là một đối tác bình đẳng, không bị phân biệt đối xử và theo mức thuế các thành viên của WTO cam kết. Đồng thời với việc Việt Nam bãi bỏ các rào cản thương mại và đầu tư ở trong nước, các nước bạn hàng cũng phải giảm hoặc xóa bỏ những rào cản thương mại và đầu tư đối với hàng hóa và vốn đầu tư của Việt Nam tại các nước này. Việt Nam được cạnh tranh bình đẳng hơn trên thị trường các nước đối tác và phát huy được lợi thế so sánh. Lợi thế này vừa nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, theo đó tạo điều kiện cải thiện đáng kể khả năng thâm nhập thị trường mới hoặc tăng thị phần trên các thị trường đã có. Các ngành sản xuất hàng xuất khẩu sẽ mở rộng quy mô sản xuất, tăng sản lượng đầu ra, tạo thêm công ăn việc làm, tăng thêm ngoại tệ cho đất nước và góp phần tăng trưởng kinh tế.

2.3. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng tăng

Khi hàng rào bảo hộ đối với sản xuất trong nước bị cắt giảm, các rào cản đối với chu chuyển vốn bị bãi bỏ và nhu cầu xuất khẩu một số hàng hóa từ Việt Nam tăng thì vốn đầu tư trong và ngoài nước sẽ đổ vào những ngành sản xuất - kinh doanh ngày càng tăng, từ đó dẫn đến hiệu quả sản xuất - kinh doanh đạt cao hơn. Vốn đầu tư đặc biệt là vốn FDI ngày càng cao sẽ làm tăng thêm nguồn lực cho nền kinh tế trong nước.

2.4. Nhu cầu của người tiêu dùng sẽ được thỏa mãn đầy đủ

Quy mô sản xuất đạt tối ưu sẽ giúp cho người tiêu dùng trong nước có thêm nhiều lựa chọn về hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá cả phù hợp; các doanh nghiệp trong nước có thể tiếp cận nguồn nguyên liệu đầu vào với giá cạnh tranh hơn, dịch vụ hỗ trợ tiện lợi hơn, có chất lượng hơn, tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất - kinh doanh.

2.5. Thúc đẩy nhanh cải cách kinh tế trong nước

Page 12: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO, thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng ngày càng được hoàn thiện, quá trình cải cách nền kinh tế trong nước sẽ diễn ra nhanh hơn, giảm khả năng quay trở lại các chính sách bảo hộ. Do đó, môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện theo hướng nâng cao tính minh bạch, là điều kiện tiền đề để thu hút thêm vốn đầu tư.

2.6. Sức ép cạnh tranh gay gắt hơn

Khi gia nhập WTO, Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt và khốc liệt hơn trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. Sản phẩm trong nước sẽ cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các nước thành viên của WTO trên tất cả lĩnh vực từ mẫu mã, kích thước, chủng loại đến chất lượng. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp nước ngoài về trình độ tổ chức sản xuất, hệ thống tiêu chuẩn quản trị chất lượng theo quy định của quốc tế (ISO, SA, HACCP…), trình độ nguồn nhân lực, hiệu quả sản xuất - kinh doanh… Ở cấp độ quốc gia, Việt Nam sẽ cạnh tranh với các nước thành viên của WTO trên mọi lĩnh vực từ kinh tế đến xã hội như chất lượng tăng trưởng kinh tế, chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực, công tác quản lý nhà nước, công cuộc cải cách nền kinh tế… Chính sức ép cạnh tranh nêu trên đã tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế lẫn các doanh nghiệp, các sản phẩm trong bối cảnh hội nhập sâu như hiện nay.

2.7. Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế

Là thành viên của WTO, Việt Nam có địa vị bình đẳng với các thành viên khác của WTO khi tham gia vào việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn; có điều kiện thuận lợi để đấu tranh bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng trong những cuộc tranh chấp thương mại.

3. Những thách thức

3.1. Biến động lớn trên thị trường tài chính - tiền tệ, thị trường hàng hóa

Những biến động trên thị trường tài chính - tiền tệ, thị trường hàng hóa quốc tế sẽ tác động mạnh hơn, nhanh hơn đến thị trường trong nước, ảnh hưởng xấu đến sự ổn định nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam.

3.2. Cán cân thương mại có thể bị mất cân đối do giảm thuế quan

Trong thời kỳ mới bắt đầu giảm thuế quan, tự do hóa thương mại ở Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng sẽ làm cho giá hàng nhập khẩu giảm đáng kể, trong khi đó nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên liệu đầu vào cho các dự án đầu tư mới và mở rộng sản xuất lại tăng nhanh. Cả hai yếu tố này đều dẫn đến kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu, cán cân thương mại có thể sẽ xấu đi nếu hoạt động xuất khẩu vẫn chưa được cải thiện.

Page 13: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

3.3. Trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu

Là thành viên của WTO, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng sẽ có nhiều cơ hội trang bị máy móc, thiết bị với công nghệ tiên tiến và hiện đại của các nước thành viên khác. Nhưng vấn đề khó khăn là trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật còn yếu nên khó có thể quản lý và sử dụng công nghệ nêu trên đạt hiệu quả sản xuất - kinh doanh cao nhất. Bên cạnh đó, trình độ tin học và ngoại ngữ của lực lượng lao động này cũng còn yếu nên rất khó khăn trong việc nắm vững phương pháp quản lý, tổ chức sản xuất - kinh doanh hiện đại của các nước công nghiệp phát triển và những kinh nghiệm của các chuyên gia nước ngoài trong hoạt động điều hành doanh nghiệp.

Ngoài ra, đội ngũ cán bộ, công chức của Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng còn yếu về năng lực chuyên môn, trình độ quản lý, tin học và ngoại ngữ nên sẽ gặp nhiều trở ngại trong công tác quản lý nhà nước, trong điều hành nền kinh tế để sớm đưa Việt Nam hòa nhập nhanh chóng vào nền kinh tế toàn cầu.

3.4. Phát sinh những yếu tố gây bất ổn định trong xã hội

Việc gia nhập WTO, tham gia vào tiến trình toàn cầu hóa kinh tế, Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng có thể phát sinh những yếu tố gây bất ổn định trong xã hội. Cụ thể là có thể làm tăng thêm sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các khu vực, các ngành kinh tế, các vùng; một số doanh nghiệp có thể bị phá sản; thất nghiệp có thể tăng lên; khoảng cách giàu - nghèo, mức sống dân cư giữa nông thôn và thành thị có thể giãn rộng hơn…Đây là những yếu tố có thể tác động tiêu cưc đến sự ổn định xã hội.

II. XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG TIÊU CHÍ VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

1. Những chỉ tiêu đánh giá tác động kinh tế

- Hội nhập kinh tế quốc tế (trong đó có việc gia nhập WTO) đã tác động mạnh mẽ, gây ra sự thay đổi lớn trong sự tăng trưởng và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế một quốc gia hoặc địa phương bất kỳ. Do đó, các chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng và cơ cấu GDP chia theo khu vực kinh tế là thước đo để đánh giá sự tác động của việc gia nhập WTO đến nền kinh tế thành phố. Song song đó, khi mở cửa nền kinh tế thì các thành phần kinh tế sẽ bị ảnh hưởng rất lớn do giảm hàng rào thuế quan. Vì vậy, những chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng GDP và cơ cấu GDP chia theo thành phần kinh tế là các chỉ tiêu đánh giá tác động về kinh tế.

Page 14: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

- Hoạt động xuất, nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng lớn từ việc gia nhập WTO. Cụ thể là thuế xuất, nhập khẩu và kim ngạch xuất, nhập khẩu ngày càng tăng; thị trường xuất, nhập khẩu sẽ được mở rộng; những sản phẩm xuất, nhập khẩu sẽ bị cạnh tranh quyết liệt với những mặt hàng cùng loại của các nước thành viên của WTO. Như vậy, thuế xuất, nhập khẩu và kim ngạch xuất, nhập khẩu được xem là các chỉ tiêu để đánh giá tác động về kinh tế.

- Khi gia nhập WTO, thực hiện các quy định, nguyên tắc, luật lệ của WTO sẽ cải thiện môi trường đầu tư, làm tăng uy thế của đất nước cũng như của thành phố, làm tăng niềm tin ở các nhà đầu tư. Từ đó, các nhà đầu tư trong nước, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài sẽ mạnh dạn đầu tư vào Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng. Luồng vốn FDI sẽ ngày càng tăng lên nhanh chóng và những dự án với tổng vốn đầu tư lớn sẽ được triển khai tại Việt Nam và TP.HCM. Do đó, sự gia tăng tốc độ vốn FDI là chỉ tiêu để xem xét đánh giá tác động về kinh tế.

- Trong xu thế mở cửa như hiện nay, số lượng khách du lịch quốc tế đến tham quan và làm việc tại Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng ngày càng tăng, từ đó dẫn đến doanh thu du lịch cũng tăng lên đáng kể. Những chỉ tiêu này sẽ thể hiện rõ nét tác động của việc gia nhập WTO đến kinh tế.

- Hoạt động của ngành bưu chính - viễn thông - internet cũng bị ảnh hưởng lớn bởi việc gia nhập WTO. Cụ thể là doanh thu của ngành và số lượng thuê bao điện thoại (đặc biệt là điện thoại di dộng), thuê bao internet sẽ được tăng lên rất nhanh trong thời gian ngắn. Vì đây là nhu cầu rất lớn về tìm kiếm, nắm bắt thông tin quốc tế một cách nhanh chóng và thuận tiện của các tầng lớp nhân dân trong nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Như vậy, những chỉ tiêu phát triển ngành bưu chính - viễn thông - internet sẽ được phân tích để đánh giá tác động về kinh tế.

2. Những chỉ tiêu đánh giá tác động xã hội

- Khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng ngành nghề, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho xã hội. mặt khác cũng có doanh nghiệp không đương đầu nổi trước sức ép cạnh tranh dẫn đến phá sản, tạo nguy cơ làm tăng tỷ lệ thất nghiệp. Bên cạnh đó, thành phố sẽ đối mặt với những yếu tố gây bất ổn định trong xã hội như khoảng cách giàu - nghèo giữa thành thị và nông thôn sẽ ngày càng tăng. Vì vậy các chỉ tiêu như tốc độ tăng việc làm, tỷ lệ thất nghiệp; tỷ lệ hộ nghèo, sự phân hóa giàu nghèo được xem là các chỉ tiêu đánh giá tác động về mặt xã hội.

- Hoạt động của các ngành giáo dục - đào tạo và y tế có yếu tố nước ngoài cũng bị ảnh hưởng bởi việc gia nhập WTO. Trong xu thế mở cửa, nhiều nhà đầu tư nước ngoài sẽ vào Việt Nam và TP.HCM mở các trường, bệnh viện với trang thiết bị hiện đại nhằm thu hút đông đảo người dân đến học tập, bệnh nhân đến

Page 15: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

khám và chữa bệnh. Do đó, những chỉ tiêu phát triển hoạt động của các ngành giáo dục - đào tạo và y tế có yếu tố nước ngoài sẽ được phân tích để đánh giá tác động.

3. Bảng tổng hợp hệ thống tiêu chí đánh giá tác động về kinh tế - xã hội

3.1. Về kinh tế

a. Tăng trưởng kinh tế.

b. Hoạt động xuất, nhập khẩu.

c. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

d. Phát triển ngành du lịch.

e. Phát triển ngành bưu chính - viễn thông.

3.2. Về xã hội

a. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế.

b. Thất nghiệp.

c. Mức sống dân cư.

d. Hộ nghèo.

e. Giáo dục - đào tạo có yếu tố nước ngoài.

f. Y tế có yếu tố nước ngoài.

4. Bảng tổng hợp hệ thống chỉ tiêu đánh giá tác động về kinh tế - xã hội

4.1. Về kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng GDP chung trên địa bàn TP.HCM (đơn vị tính: %).

(2) Tốc độ tăng trưởng GDP chia theo khu vực kinh tế và thành phần kinh tế (đơn vị tính: %).

(3) Cơ cấu GDP chia theo khu vực kinh tế và thành phần kinh tế (đơn vị tính: %).

(4) Tốc độ tăng thuế xuất, nhập khẩu (đơn vị tính: %).

(5) Tỷ trọng thuế xuất, nhập khẩu trong tổng thu ngân sách nhà nước (đơn vị tính: %).

(6) Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chung trên địa bàn TP.HCM (đơn vị tính: %).

(7) Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chia theo thành phần kinh tế, nhóm hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu (đơn vị tính: %).

Page 16: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

(8) Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu chia theo thành phần kinh tế, nhóm hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu (đơn vị tính: %).

(9) Tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu chung trên địa bàn TP.HCM (đơn vị tính: %).

(10) Tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu chia theo thành phần kinh tế và nhóm hàng nhập khẩu (đơn vị tính: %).

(11) Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu chia theo thành phần kinh tế và nhóm hàng nhập khẩu (đơn vị tính: %).

(12) Tổng số dự án và vốn FDI đăng ký, còn hiệu lực (đơn vị tính: dự án; tỷ USD).

(13) Cơ cấu tổng số dự án và vốn FDI còn hiệu lực chia theo quốc gia, lãnh thổ (đơn vị tính: %).

(14) Cơ cấu tổng số dự án và vốn FDI còn hiệu lực chia theo ngành kinh tế (đơn vị tính: %).

(15) Cơ cấu tổng số dự án và vốn FDI còn hiệu lực chia theo hình thức đầu tư (đơn vị tính: %).

(16) Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng (GDP) ngành công nghiệp và giá trị sản xuất ngành công nghiệp (đơn vị tính: %).

(17) Năng suất lao động bình quân ngành công nghiệp (triệu đồng/người).

(18) Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp chia theo thành phần kinh tế và ngành công nghiệp (đơn vị tính: %).

(19) Số lượng khách du lịch quốc tế đến TP.HCM (đơn vị tính: lượt người).

(20) Tổng số doanh thu du lịch (đơn vị tính: tỷ đồng).

(21) Doanh thu bưu chính - viễn thông - internet (đơn vị tính: tỷ đồng).

(22) Tổng số thuê bao điện thoại và thuê bao internet (đơn vị tính: thuê bao).

(23) Doanh thu công nghiệp phần mềm và phần cứng (đơn vị tính: tỷ USD).

4.2. Về xã hội

(1) Tốc độ tăng trưởng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế (đơn vị tính: %).

(2) Cơ cấu lao động đang làm việc chia theo khu vực kinh tế và thành phần kinh tế (đơn vị tính: %).

(3) Cơ cấu lao động 15 tuổi trở lên chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật và trình độ học vấn (đơn vị tính: %).

(4) Tỷ lệ thất nghiệp (đơn vị tính: %).

Page 17: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

(5) GDP bình quân đầu người (đơn vị tính: USD/người).

(6) Tỷ lệ hộ nghèo (đơn vị tính: %).

(7) Số trường quốc tế (đơn vị tính: trường).

(8) Số trung tâm ngoại ngữ (đơn vị tính: trung tâm).

(9) Số học sinh Việt Nam đi du học ở nước ngoài (đơn vị tính: người).

(10) Số cơ sở y tế quốc tế (đơn vị tính: bệnh viện).

(11) Chỉ số giá dược phẩm và dịch vụ y tế (đơn vị tính: %).

Page 18: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

PHẦN II: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG SAU 2 NĂM VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ TRƯỚC VÀ SAU KHI GIA NHẬP WTO

A. MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ

1. Tăng trưởng kinh tế

1.1. Tốc độ tăng GDP

Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO (%)

Trước khi gia nhập WTO Sau khi gia nhập WTO

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

9,5 10,2 11,4 11,7 12,2 12,2 12,6 10,7

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM

SAU GIA NHẬP WTO

Page 19: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Qua hai năm gia nhập WTO, nền kinh tế của thành phố đã tiếp tục tăng trưởng cao: đặc biệt ngay năm đầu gia nhập WTO (năm 2007), GDP tăng 12,6% (năm 2006 tăng 12,2%). Đây là mức tăng cao nhất trong 7 năm qua (kể từ năm 2001 đến năm 2007). Tuy nhiên bước sang năm 2008, do giá cả vật tư thế giới biến động thất thường, tình hình lạm phát xảy ra ảnh hưởng đến kinh tế thành phố nên tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2008 chỉ đạt 10,7%. Lần đầu tiên không đạt chỉ tiêu đề ra từ 12,7% đến 13%.

Page 20: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Tốc độ tăng GDP theo khu vực kinh tế: khu vực dịch vụ năm 2007 tăng 14,1% (cùng kỳ năm 2006 tăng 13,8%). Khu vực công nghiệp - xây dựng năm 2007 tăng 11,2% (cùng kỳ 2006 tăng 10,5%). Khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản năm 2007 tăng 5% (cùng kỳ năm 2006 tăng 5,6%). Tốc độ tăng GDP theo thành phần kinh tế: thành phần kinh tế nhà nước năm 2007 giảm 5% (cùng kỳ năm 2006 tăng 5,8%), thành phần kinh tế ngoài nhà nước năm 2007 tăng 24% (cùng kỳ năm 2006 tăng 18,3%), thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài năm 2007 tăng 19,2% (cùng kỳ năm 2006 tăng 10,9%).

Trong năm 2008, do những biến động phức tạp của nền kinh tế thế giới, kinh tế thành phố gặp nhiều khó khăn, thách thức mới như lạm phát tăng, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, thị trường tài chính - ngân hàng diễn biến phức tạp, thị trường chứng khoán và bất động sản suy giảm mạnh, giá xăng dầu, giá vàng tăng cao, tỷ giá USD biến động bất thường... đã dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế có biểu hiện chậm lại và chỉ đạt 10,7%. Chia theo khu vực kinh tế, khu vực dịch vụ tăng 12,4% (cùng kỳ năm 2007 tăng 14,1%); khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,9% (cùng kỳ năm 2007 tăng 11,2%); khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản tăng 1,5% (cùng kỳ năm 2007 tăng 5%) (xem các biểu 5 và 6 ở phần phụ lục).

1.2. Cơ cấu GDP

Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành dịch vụ; giảm dần tỷ trọng các ngành nông - lâm - ngư nghiệp để dần đưa thành phố trở thành trung tâm thương mại - dịch vụ, công nghiệp công nghệ cao của cả nước, ngay cả trong điều kiện kinh tế thành phố gặp nhiều khó khăn như trong năm 2008. Bên cạnh đó, nội bộ các ngành kinh tế cũng đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: tăng tỷ trọng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có giá trị gia tăng cao, hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao; giảm các ngành nghề thâm dụng lao động, gây ô nhiễm môi trường, dần dần hình thành các loại hình dịch vụ chất lượng cao. Chia theo khu vực kinh tế, khu vực dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng GDP trên địa bàn thành phố và đã có sự chuyển biến tích cực tăng từ 52,3% năm 2007 lên 52,5% năm 2008. Khu vực công nghiệp - xây dựng có xu hướng giảm nhẹ về tỷ trọng, năm 2007 chiếm 46,3% giảm còn 46,2% năm 2008. Khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản cũng giảm nhẹ về tỷ trọng, năm 2007 chiếm 1,4% xuống còn 1,3% năm 2008. Chia theo thành phần kinh tế, thành phần kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng dần tỷ trọng từ 50,8% năm 2007 lên 51,4% năm 2008. Thành phần kinh tế nhà nước tăng nhẹ về tỷ trọng, năm 2007 chiếm 26,8% tăng lên 28,7% năm 2008. Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm mạnh về tỷ trọng, năm 2007 chiếm 22,4% xuống còn 19,9% năm 2008 (xem các biểu 7 và 8 ở phần phụ lục).

Cơ cấu kinh tế thành phố vẫn duy trì theo định hướng là: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp với khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế. Năm 2007 cơ cấu kinh tế thành phố là: dịch vụ (52,3%); công nghiệp, xây dựng (46,3%); nông lâm thủy sản (1,4%). Năm 2008, cơ cấu kinh tế thành phố

Page 21: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực dịch vụ và giảm dần tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng. Do đó, cơ cấu kinh tế thành phố là: dịch vụ (52,5%); công nghiệp - xây dựng (46,2%); nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản (1,3%).

2. Hoạt động xuất, nhập khẩu

2.1. Thuế xuất, nhập khẩu

Năm 2007, tổng số thuế xuất, nhập khẩu đạt 36.273,3 tỷ đồng, tăng 38,2% so với năm 2006 (năm 2006 đạt 26.251,2 tỷ đồng). So với tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố thì thuế xuất, nhập khẩu chiếm tỷ trọng 40,6% (năm 2006 tỷ lệ này là 37,2%). Năm 2008, tổng số thuế xuất, nhập khẩu đạt 46.232,2 tỷ đồng, tăng 27,5% so với năm 2007, chiếm 37,7% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố.

2.2. Kim ngạch xuất khẩu

Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn thành phố trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO (tỷ USD)

Trước khi gia nhập WTO Sau khi gia nhập WTO

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

6,81 7, 26 8,34 11,15 13,3 15,52 18,3 24,4

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM

SAU GIA NHẬP WTO

TRƯỚC GIA NHẬP WTO

Page 22: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM
Page 23: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Bảng 3: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn thành phố trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO (%)

Trước khi gia nhập WTO Sau khi gia nhập WTO

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

-6 6,6 14,9 33,6 19,3 16,7 17,9 27,3

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM

SAU GIANHẬP WTO

TRƯỚC GIA NHẬP WTO

Kim ngạch xuất khẩu (không kể dầu thô) năm 2007 đạt 10,45 tỷ USD, tăng 17,4% so với năm 2006 (năm 2006 đạt 8,9 tỷ USD). Nếu tính dầu thô thì kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 18,3 tỷ USD, tăng 17,9% so với năm 2006 (năm 2006 đạt 15,5 tỷ USD). Chia theo thành phần kinh tế, thành phần có vốn đầu tư nước ngoài tuy chỉ chiếm 26,7% tổng kim ngạch xuất khẩu nhưng đã tăng đến 36,5% so với năm 2006. Ngược lại, thành phần kinh tế trong nước tuy chiếm tới 73,3% tổng kim ngạch xuất khẩu nhưng chỉ tăng 12,3% so với năm 2006.

Trong năm 2008, tuy chịu tác động từ nhiều yếu tố không thuận lợi, chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ để kiềm chế lạm phát, doanh nghiệp xuất khẩu không vay được vốn với hạn mức đã đăng ký vì ngân hàng không đảm bảo thanh khoản, sự biến động tỷ giá giữa USD và tiền đồng, lãi suất cho vay cao... nhưng xuất khẩu tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao, đạt 24,4 tỷ USD tăng 27,3% so với năm 2007, nếu không tính dầu thô là 14 tỷ USD tăng 34% so với năm 2007.

2.2.1. Nhóm hàng xuất khẩu

Page 24: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Tốc độ tăng và cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố như sau:

- Nhóm hàng công nghiệp - thủ công mỹ nghệ: luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu trừ dầu thô (năm 2007 đạt tốc độ tăng 16,4% so với năm 2006, chiếm 59,2% tổng kim ngạch xuất khẩu). Trong đó, các sản phẩm công nghệ cao như máy tính, điện tử, sản phẩm cơ khí chính xác, sản phẩm công nghệ nano... luôn có tốc độ tăng trưởng cao (năm 2007 tăng 58,7% so với năm 2006). Năm 2008, đạt tốc độ tăng 25,1% so với năm 2007; trong đó hàng thủ công mỹ nghệ tăng 29,6% so với năm 2007.

- Nhóm hàng nông - lâm - thủy sản: năm 2007 tăng 10,2% so với năm 2006, chiếm 21,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2008, tăng 48,2% so với năm 2007; trong đó gạo tăng 82,5% so với năm 2007; thủy sản tăng 28,4% so với năm 2007. Tuy tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng này còn cao, nhưng kim ngạch xuất khẩu tăng chủ yếu do giá xuất khẩu tăng cao (có thời điểm giá gạo đạt trên 1.100 USD/tấn).

Nhìn chung, cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng nhóm sản phẩm công nghiệp - công nghệ cao có khả năng cạnh tranh (máy tính, sản phẩm công nghệ nano, sản phẩm cơ khí chính xác, đồ gỗ - thủ công mỹ nghệ...). Sở dĩ có tình trạng trên là do tăng cường thu hút đầu tư từ những tập đoàn công nghệ cao vào Khu Công nghệ cao và các khu công nghiệp.

2.2.2. Thị trường xuất khẩu

Tính đến cuối năm 2007, hàng hóa xuất khẩu của thành phố đã có mặt trên 200 quốc gia, vùng lãnh thổ. Trong năm 2007, hàng hóa xuất khẩu sang châu Đại Dương có tốc độ tăng trưởng cao nhất (61,2%). Tiếp đến là châu Mỹ tăng 23,9%; châu Phi tăng 19,7%; châu Âu tăng 16,2% và châu Á tăng 11,7% so với năm 2006.

Trong năm 2008, kim ngạch xuất khẩu sang các châu lục tiếp tục tăng. Trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là châu Á (46,4%), kim ngạch đạt 6 tỷ USD, với tốc độ tăng cao nhất trong các khu vực (61,1% so với năm 2007) (chủ yếu tăng ở các thị trường các nước ASEAN, Trung Quốc, Hồng Kông...). Kế tiếp là châu Âu chiếm tỷ trọng 25,2%, tương đương 3,28 tỷ USD (tập trung ở các nước thuộc khối EU như Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ...), tăng 16,7% so với năm 2007. Châu Mỹ chiếm tỷ trọng 24%, kim ngạch đạt 3,12 tỷ USD, tăng 7,9% so với năm 2007 (riêng Hoa Kỳ đạt 2,82 tỷ USD, tăng 10,9% so với năm 2007). Châu Đại Dương và châu Phi tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng tốc độ tăng khá cao, tương ứng là 50,8% và 67,1% so với năm 2007 cho thấy xu hướng phát triển của hai khu vực này.

Tóm lại, sự thay đổi cơ cấu thị trường đã phản ánh cơ hội tiếp cận thị trường sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Cụ thể: kim ngạch xuất khẩu sang tất cả các châu lục đều tăng; cơ cấu thị trường xuất khẩu đã chuyển biến theo hướng

Page 25: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

giảm dần phụ thuộc vào một thị trường nhất định, đồng thời thâm nhập được nhiều thị trường mới còn nhiều tiềm năng.

2.3. Kim ngạch nhập khẩu

Bảng 4: Kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn thành phố trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO (tỷ USD)

Trước khi gia nhập WTO Sau khi gia nhập WTO

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

5,77 5,91 6,98 8,24 10,94 11,64 14,92 23,58

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM

Page 26: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Bảng 5: Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn thành phố trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO (%)

Trước khi gia nhập WTO Sau khi gia nhập WTO

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

8 2,3 18,2 18 32,8 6,3 28,2 35,6

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM

Kim ngạch nhập khẩu năm 2007 đạt 14,9 tỷ USD, tăng 28,2% so với năm 2006 (năm 2006 đạt 11,6 tỷ USD). Chia theo thành phần kinh tế, thành phần có vốn đầu tư nước ngoài tuy chỉ chiếm 24% tổng kim ngạch nhập khẩu nhưng đã tăng đến 22,7% so với năm 2006. Trong khi đó, thành phần kinh tế trong nước chiếm 76% tổng kim ngạch nhập khẩu, tăng 30,1% so với năm 2006. Năm 2008, nhập khẩu đạt 23,58 tỷ USD, tăng 35,6% so với năm 2007.

Chia theo nhóm hàng nhập khẩu, năm 2007 nhóm hàng cần thiết nhập khẩu phục vụ sản xuất gồm: xăng dầu, chất dẻo, sợi, bông, hóa chất nguyên liệu, phân bón, máy móc thiết bị, phụ tùng, nguyên phụ liệu dệt may, da giày, clinker, kim loại... chiếm tỷ trọng 57,7%, giảm 12,9% so với cùng kỳ năm 2006. Trong khi đó, nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu như thức ăn gia súc và nguyên liệu, kính xây dựng, giấy các loại, sản phẩm từ gang thép... chiếm tỷ trọng đến 40,6%, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2006 và nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu như nguyên phụ liệu thuốc lá, hàng tiêu dùng, ôtô nguyên chiếc, xe máy, linh kiện và phụ tùng xe máy chiếm tỷ trọng 1,5%, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm 2006.

Trong năm 2008, hầu hết các nhóm hàng nhập khẩu đều có tốc độ tăng cao so với năm 2007. Cụ thể, máy móc thiết bị và phụ tùng tăng 26,5%; sắt thép tăng 74,4%; xăng dầu tăng 31,3%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 38,7%; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 78,6%; phân bón tăng 84,4%; kính xây dựng tăng 82,4%; ôtô tăng 98,8%...

3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

3.1. Tổng số dự án và vốn FDI dăng ký

Bảng 6: Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO (dự án)

Trước khi gia nhập WTO Sau khi gia nhập WTO

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

182 223 203 247 314 283 460 505

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM

Page 27: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

TRƯỚC GIA NHẬP WTO

SAU GIA NHẬP WTO

Bảng 7: Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO (triệu USD)

Trước khi gia nhập WTO Sau khi gia nhập WTO

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

619 314 315 459 641 1.627 2.280 8.252

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM

Page 28: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

TRƯỚC WTO

SAU WTO

TP.HCM là địa phương sớm thu hút được FDI so với các vùng khác trong cả nước do có những lợi thế về cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh. Những năm gần đây nhờ chính sách thông thoáng được ban hành đã tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trong đó có TP.HCM. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn bổ sung rất quan trọng cho nền kinh tế thành phố, đặc biệt là cho hai khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.

Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nhà đầu tư nước ngoài đã đến đầu tư vốn vào TP.HCM ngày càng đông đảo. Nếu như năm 2006, tổng số dự án FDI trên địa bàn thành phố là 283 dự án với tổng vốn đầu tư đạt 1,627 tỷ USD thì đến năm 2007, tổng số dự án tăng nhanh lên 460 dự án (gấp 1,6 lần so với năm 2006) với tổng số vốn đầu tư đạt 2,280 tỷ USD (gấp 1,4 lần so với năm 2006). Sang năm 2008, tổng số dự án và tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục tăng nhanh với 505 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư đạt 8,252 tỷ USD (tăng 1,1 lần về tổng số dự án và gấp 3,6 lần về vốn đầu tư so với năm 2007) (xem biểu 9 ở phần phụ lục).

3.2. Tổng số dự án và vốn FDI còn hiệu lực

Tính đến cuối năm 2007, có 2.640 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực trên địa bàn thành phố, tổng vốn đầu tư là 17,322 tỷ USD. Tính đến cuối năm 2008 tổng số dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực là 3.141 dự án, tổng vốn đầu tư là 25,68 tỷ USD (xem biểu 10 ở phần phụ lục).

3.3. Tổng số dự án và vốn FDI đăng ký chia theo hình thức đầu tư

Năm 2007, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký hoạt động theo hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 74,9% tổng số dự án FDI và chiếm 50,5%

Page 29: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

tổng vốn FDI; hình thức hợp tác kinh doanh chiếm 2,1% tổng số dự án và chiếm 6,4% tổng vốn FDI; hình thức liên doanh chiếm 23% tổng số dự án và chiếm 43,1% tổng vốn FDI.

3.4. Tổng số dự án và vốn FDI còn hiệu lực chia theo ngành kinh tế

Nếu phân tích theo ngành kinh tế thì trong thời gian qua số dự án FDI còn hiệu lực đã tập trung đầu tư nhiều vào lĩnh vực công nghiệp. Tính đến cuối năm 2007, các ngành công nghiệp đã thu hút 1.353 dự án FDI với tổng vốn đầu tư là 7,372 tỷ đồng. Các ngành dịch vụ tuy chỉ thu hút 1.130 dự án FDI nhưng tổng số vốn đầu tư đã đạt 9,386 tỷ USD. Nguyên nhân là do những năm gần đây mục tiêu phát triển kinh tế thành phố là tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, trong đó tập trung vào các ngành tài chính - ngân hàng, bưu chính - viễn thông, vận tải, kho bãi, y tế, giáo dục, tư vấn, bảo hiểm…là những ngành có giá trị gia tăng cao, ít thâm dụng lao động (xem biểu 11 ở phần phụ lục).

Phần lớn các dự án tập trung vào các ngành như sản xuất hàng may mặc, giày da, chế biến gỗ, sản xuất hóa chất, các dự án xây dựng khu nhà ở, các khu đô thị mới, các khu vui chơi giải trí, các dịch vụ như vận tải, giao nhận hàng hóa, các hoạt động liên quan đến bất động sản, các dịch vụ tư vấn pháp luật, kiểm toán, nghiên cứu thị trường, kiến trúc, tư vấn thiết kế… Một vài năm gần đây, đặc biệt là năm 2006 đến nay luồng vốn chuyển hướng đầu tư vào công nghệ cao như ngành viễn thông và chế tạo chip (dự án đầu tư 1 tỷ USD của Intel vào khu công nghệ cao năm 2006). Đặc biệt, ngày 1/8/2007, tại TP.HCM đã diễn ra lễ ký kết biên bản ghi nhớ Dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị Đại học Quốc tế giữa Công ty Berjaya Land Berhad (Tập đoàn Berjaya, Malaixia) và Ban Quản lý Khu đô thị Tây Bắc TP.HCM. Theo thỏa thuận vừa được ký kết, Berjaya dự kiến đầu tư khoảng 3,5 tỷ USD xây dựng Khu đô thị Đại học Quốc tế tại Khu đô thị Tây Bắc TP.HCM (huyện Củ Chi và huyện Hóc Môn) với tổng diện tích xây dựng khoảng 884 ha, thuộc phía Nam Khu đô thị Tây Bắc.

3.5. Tổng số dự án và vốn FDI còn hiệu lực chia theo quốc gia, lãnh thổ

Nếu xét về số dự án FDI thì Hàn Quốc là quốc gia có số dự án đầu tư trên địa bàn TP.HCM nhiều nhất là 577 dự án, chiếm 16,2% tổng số dự án đầu tư. Nhưng nếu xét về số vốn FDI thì Hồng Kông lại là quốc gia có số vốn đầu tư lớn nhất là 3,413 tỷ USD, chiếm 19,7% tổng số vốn FDI. Tiếp theo là Hàn Quốc 2,828 tỷ USD (chiếm 16,3%), Singgapore 1,979 tỷ USD (chiếm 11,4%). Các nước châu Á có tổng vốn đầu tư đạt 12,142 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 70% tổng số vốn FDI trên địa bàn thành phố tính đến cuối năm 2007. Trong khi đó, nguồn vốn từ các nước châu Âu và châu Mỹ còn rất thấp, tỷ trọng rất nhỏ (xem biểu 12 ở phần phụ lục).

Như vậy, lần đầu tiên trong vòng 20 năm qua, kể từ khi thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1998 (nay được thay thế bằng Luật Đầu tư năm 2005), năm 2008, TP.HCM đã thu hút được số vốn đầu tư nước ngoài đạt mức kỷ lục (trên 8 tỷ USD), cao hơn tổng vốn đầu tư nước ngoài của 3 năm 2005, 2006,

Page 30: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

2007. Đặc biệt, trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo có dự án Khu đô thị Đại học quốc tế BERJAYA (vốn đầu tư 3,5 tỷ USD), lĩnh vực công nghệ thông tin có dự án Công viên phần mềm TECO (vốn đầu tư 1,2 tỷ USD), lĩnh vực y tế có dự án Khu y tế kỹ thuật cao (vốn đầu tư 400,5 triệu USD). Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam và thế giới đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay, thì kết quả ban đầu này là rất đáng phấn khởi, xuất phát từ sự cố gắng, nỗ lực rất lớn của thành phố trong việc cải thiện môi trường đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư tham gia đầu tư vào các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch cụ cao cấp.

4. Phát triển các ngành kinh tế

4.1. Ngành công nghiệp

4.1.1. Những chỉ tiêu về lượng

Năm 2007, GDP ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố tăng 10% so với năm 2006 (xấp xỉ mức tăng năm 2006 là 10,1%); năm 2008, GDP ngành công nghiệp tăng 9,5%. Tỷ trọng GDP ngành công nghiệp trong tổng GDP trên địa bàn thành phố có xu hướng tăng nhẹ, năm 2007 chiếm 40,5%; năm 2008 tăng lên 40,6%.

Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố năm 2007 tăng 14,1% so với năm 2006 (cao hơn mức tăng năm 2006 là 13,5%); năm 2008 mặc dù tình hình kinh tế có nhiều khó khăn nhưng giá trị sản xuất công nghiệp vẫn tăng 12,1% so với năm 2007. Năng suất lao động bình quân toàn ngành công nghiệp năm 2007 đạt 41,4 triệu đồng/người (tăng 12,8% so với năm 2006 - năm 2006 đạt 36,7 triệu đồng/người).

4.1.2. Những chỉ tiêu về chất

Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố năm 2007 chia theo thành phần kinh tế như sau: thành phần kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất (38,6%). Kế đến là thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng 38,1% và cuối cùng là thành phần kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng 23,3%. Qua năm 2008, cơ cấu này vẫn không thay đổi. Cụ thể: thành phần kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất (41,7%). Tiếp theo là thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng 34,7% và sau cùng là thành phần kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng 23,6%. Qua đây chứng tỏ, các nhà đầu tư nước ngoài đã quan tâm nhiều hơn so với trước đây khi đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp.

Bên cạnh đó, tỷ trọng các ngành công nghiệp có hàm lượng tri thức, công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh có xu hướng tăng dần; tỷ trọng các ngành sử dụng nhiều tài nguyên và thâm dụng lao động giảm dần và chuyển dịch về các tỉnh lân cận nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu và lao động có sẵn tại địa phương như: chế biến lương thực - thực phẩm, dệt may, da giày. Cụ thể, tỷ trọng giá trị sản xuất của 4 ngành công nghiệp trọng yếu (cơ khí chế tạo, hóa chất, điện tử - công nghệ thông tin và chế biến tinh lương thực thực phẩm) tăng từ

Page 31: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

56,5% vào năm 2006 lên 56,9% vào năm 2007 và tiếp tục tăng lên 57,8% vào 6 tháng đầu năm 2008. Tỷ trọng các ngành công nghiệp khác giảm từ 43,5% vào năm 2006 xuống còn 43,1% vào năm 2007 và tiếp tục giảm còn 42,2% vào 6 tháng đầu năm 2008.

Trong đó:

+ Ngành cơ khí: năm 2006 chiếm 15,4%; năm 2007 tăng lên 16,6%; 6 tháng đầu năm 2008 tiếp tục tăng lên 16,8% tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp.

+ Ngành hóa chất - nhựa - cao su: năm 2006 chiếm 20,2%; năm 2007 giảm còn 20%; 6 tháng đầu năm 2008 tăng lên 20,4% tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp.

+ Ngành điện tử - công nghệ thông tin: năm 2006 chiếm 3,4%; năm 2007 tăng lên 3,6%; 6 tháng đầu năm 2008 tiếp tục tăng lên 4,2% tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp.

+ Ngành chế biến tinh lương thực - thực phẩm: năm 2006 chiếm 17,5%; năm 2007 giảm còn 16,7%; 6 tháng đầu năm 2008 tiếp tục giảm còn 16,4% tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp.

+ Ngành dệt - may: năm 2006 chiếm 13,3%; năm 2007 giảm còn 12,9%; 6 tháng đầu năm 2008 tiếp tục giảm còn 12,3% giá trị sản xuất ngành công nghiệp.

+ Ngành da - giày: năm 2006 chiếm 6,6%; năm 2007 giảm còn 5,9%; 6 tháng đầu năm 2008 tăng lên 6,8% giá trị sản xuất ngành công nghiệp.

4.1.3. Những chuyển biến trong công tác đổi mới công nghệ

Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nhiều doanh nghiệp trong nước và nước ngoài thuộc ngành công nghiệp đã tích cực đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Một số chương trình đã được triển khai thực hiện trong thời gian qua và đạt được kết quả khả quan bước đầu. Cụ thể như sau:

- Các doanh nghiệp đã chuyển đổi cơ cấu vốn, kết hợp giữa di dời vào các khu, cụm công nghiệp và đầu tư mới trang thiết bị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Theo thống kê qua các dự án đầu tư được hưởng chính sách tài chính của các đơn vị thì tổng mức đầu tư khoảng 5.922 tỷ đồng, trong đó đầu tư đổi mới máy móc thiết bị trên 1.214 tỷ đồng.

- Chương trình thiết kế, chế tạo thiết bị trong nước thay thế nhập khẩu đã góp phần khẳng định vị thế của ngành công nghiệp cơ khí chế tạo của thành phố; trong hai năm 2006-2007 ngân sách khoa học thành phố đã đầu tư hơn 15 tỷ đồng để triển khai 17 dự án thiết bị, công nghệ; đã chuyển giao thiết bị công nghệ cho 25 doanh nghiệp với giá bán chỉ bằng 30% - 70% giá nhập khẩu; kết quả nổi bật

Page 32: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

của chương trình này là Nhà nước đầu tư 1 đồng vốn thì doanh nghiệp và xã hội tiết kiệm được 20 đồng.

- Công tác khảo sát trình độ công nghệ của các doanh nghiệp tham gia chương trình sản phẩm công nghiệp chủ lực trên địa bàn thành phố đã được hoàn thành. Kết quả khảo sát 19 doanh nghiệp thuộc các ngành cao su - nhựa, chế biến thực phẩm, điện tử - công nghệ thông tin, dệt - may… có 14 doanh nghiệp có trình độ công nghệ từ khá trở lên (chiếm 73,7%) và 5 doanh nghiệp có trình độ công nghệ trung bình khá (chiếm 26,3%).

4.2. Ngành du lịch

4.2.1. Những chỉ tiêu về khách quốc tế và doanh thu du lịch

Bảng 8: Khách quốc tế đến thành phố trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO

Đơn vị tính: Ngàn người

Trước khi gia nhập WTO Sau khi gia nhập WTO

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

1.332 1.799 1.466 1.688 1.934 2.350 2.700 2.800

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM; Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch TP.HCM

Bảng 9: Doanh thu du lịch trên địa bàn thành phố trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO

Đơn vị tính: tỷ đồng

Trước khi gia nhập WTO Sau khi gia nhập WTO

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

2.007 2.948 2.657 3.320 4.991 16.200 24.000 31.000

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM; Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch TP.HCM

Lượng khách quốc tế đến thành phố năm 2007 đạt 2.700.000 lượt người (tăng 14,8% so với năm 2006 - năm 2006 đạt 2.350.000 lượt người). Doanh thu du lịch năm 2007 đạt 24.000 tỷ đồng (tăng 48% so với năm 2006 - năm 2006 đạt 16.200 tỷ đồng). Năm 2008, lượng khách quốc tế đến thành phố đạt 2,8 triệu lượt, tăng 4% so với năm 2007; doanh thu du lịch đạt 31.000 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2007.

4.2.2. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch tại nước ngoài

Trong năm 2007, ngành du lịch thành phố đã chủ động tham gia các sự kiện quảng bá xúc tiến du lịch tại nước ngoài bao gồm:

- Tham gia cùng với Tổng cục Du lịch trong khuôn khổ Diễn đàn Du lịch ASEAN (ATF) tại Singapore từ ngày 30/01/2007 đến ngày 02/02/2007 qua đó có

Page 33: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

các buổi làm việc với Tổng cục Du lịch Lào và Bộ Du lịch Campuchia nhằm tăng cường quan hệ phối hợp giới thiệu chung điểm đến Đông Dương.

- Tham gia Road Show giới thiệu hình ảnh điểm đến thành phố tại Úc từ ngày 26/02/2007 đến ngày 03/03/2007 (phối hợp với Tổng cục Du lịch Lào và VietNam Airlines).

- Tham gia Hội chợ Du lịch quốc tế GITF tại Quảng Châu (Trung Quốc) từ ngày 28/03/2007 đến ngày 02/04/2007 (Sở Du lịch cũ và 5 doanh nghiệp) trong đó xây dựng một gian hàng chung giới thiệu điểm đến thành phố. Bên cạnh việc tham gia hội chợ nhằm tăng cường quảng bá giữa các thành phố trong Tổ chức Xúc tiến Du lịch các thành phố châu Á - Thái Bình Dương (TPO), Sở Du lịch cũ (nay là Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch) còn chủ động sắp xếp lịch làm việc với Cục Du lịch Quảng Châu về hợp tác phát triển du lịch giữa TP.HCM và Quảng Châu đồng thời kết hợp khảo sát các điểm dịch vụ du lịch đạt chuẩn và chương trình nghệ thuật phục vụ du khách tại Thẩm Quyến.

- Tham gia Hội chợ du lịch quốc tế ITE tại Hồng Công từ ngày 14/06/2007 đến ngày 17/06/2007 (Sở Du lịch cũ và 10 doanh nghiệp) nhằm tăng cường quảng bá, thu hút khách đến thành phố từ thị trường Đông Bắc Á.

- Phối hợp với Đại sứ quán và Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Quảng Châu (Trung Quốc), Hồng Công, Lào trong giới thiệu ấn phẩm quảng bá du lịch TP.HCM và Việt Nam.

Trong năm 2008, Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch thành phố đã tham gia Diễn đàn Du lịch ASEAN (ATF) tại Thái Lan, cùng với Tổng cục Du lịch tham gia Hội chợ Du lịch quốc tế ITB tại Berlin (Đức) và hội chợ MITT tại Nga nhằm giới thiệu hình ảnh điểm đến thành phố tại các thị trường trọng điểm (ASEAN, Tây Âu) và Nga là thị trường đầy tiềm năng, có đà tăng trưởng cao hàng năm, mức chi tiêu cao. Bên cạnh đó, Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch thành phố cũng có chuyến thăm và làm việc với Tổng cục Du lịch Lào và Bộ Du lịch Campuchia nhằm thảo luận các biện pháp tăng cường quan hệ xúc tiến quảng bá “3 quốc gia 1 điểm đến” trong đó chú trọng việc kết hợp tổ chức các chuyến Famtrip cho “người mua” quốc tế đến các điểm đến của Lào và Campuchia kết nối từ TP.HCM nhân sự kiện Triễn lãm Du lịch quốc tế ITE năm 2008 tổ chức vào tháng 09/2008 tại thành phố.

4.2.3. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch tại thành phố

Với mục đích quảng bá du lịch thành phố đến với bè bạn quốc tế, tạo cơ hội cho doanh nghiệp trong nước gặp gỡ, hợp tác với các doanh nghiệp quốc tế, ngành du lịch thành phố tập trung cho sự kiện Triển lãm quốc tế du lịch TP.HCM (ITE HCMC) được tổ chức định kỳ hàng năm từ năm 2005.

Triển lãm quốc tế du lịch TP.HCM lần 3 (ITE HCMC) năm 2007 tại nhà thi đấu Phú Thọ từ ngày 03/10/2007 đến ngày 07/10/2007. ITE HCMC năm 2007 có ba hoạt động chính là: hoạt động triển lãm với 188 đơn vị đơn vị đăng ký tham gia triển lãm với 150 gian hàng; chương trình “ người mua” và báo chí nước ngoài phối hợp với các hãng hàng không trong nước và quốc tế đã mời và tổ chức hơn 2.000 cuộc gặp gỡ và đàm phán

Page 34: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

giữa 101 “người mua” đến từ 28 quốc gia trên thế giới và 148 “người bán” đến từ 8 quốc gia khác và các tỉnh thành trong nước. Tiêu điểm của ITE năm 2007 là Hội nghị cấp cao lãnh đạo du lịch 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia bao gồm hai hoạt động chính là: Hội nghị các quan chức cấp cao du lịch 3 nước (SOM) và lễ ký tuyên bố chung về phát triển du lịch giữa 3 nước.

Bên cạnh đó, trong khuôn khổ ITE HCMC năm 2007 còn diễn ra Hội thảo giới thiệu sản phẩm du lịch “Việt Nam - Lào - Campuchia, 3 quốc gia 1 điểm đến” nhằm mục đích quảng bá hình ảnh điểm đến và giới thiệu sản phẩm du lịch 3 nước đến các thị trường khách du lịch quốc tế. Năm 2008, ITE HCMC đã được tổ chức với quy mô lớn hơn năm 2007 kết hợp với Diễn đàn Du lịch ASEM, là cơ hội tốt để thu hút nhiều hơn nữa khách quốc tế đến thành phố.

Ngày Hội Du lịch thành phồ lần thứ 4 năm 2008 do Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch thành phố phối hợp với Hiệp hội Du lịch thành phố tổ chức tại Công viên văn hoá Đầm Sen với tổng số 148 gian hàng của 81 đơn vị trong đó có 126 gian hàng của 62 đơn vị bao gồm 15 tỉnh, 26 doanh nghiệp du lịch, 3 khu vui chơi giải trí, 8 trường du lịch và 10 doanh nghiệp dịch vụ khác tham gia Hội chợ du lịch, 22 gian hàng của 19 đơn vị tham gia liên hoan ẩm thực phương Nam. Bên cạnh các hoạt động phong phú của sự kiện như Hội chợ du lịch, Liên hoan ẩm thực phương Nam, chương trình game show, Liên hoan đơn ca tài tử Nam bộ… các doanh nghiệp tham gia sự kiện đã cho thấy sự năng động trong việc tiếp cận người tiêu dùng thông qua các hình thức giới thiệu, khuyến mãi sản phẩm. Ngày hội Du lịch đã đạt được mục tiêu lớn nhất là tạo cơ hội cho các doanh nghiệp gặp gỡ trực tiếp người tiêu dùng để tiếp thị chào bán các sản phẩm du lịch dịch vụ, góp phần kích cầu du lịch trong cư dân thành phố.

Với mục đích kích cầu du lịch nội địa, ngành du lịch thành phố tập trung cho sự kiện Ngày Hội Du lịch và Lễ hội Trái cây Nam bộ được tổ chức định kỳ hàng năm tại thành phố. Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch thành phố đã phối hợp với Công ty Du lịch Văn hóa Suối Tiên tổ chức Lễ hội Trái cây Nam bộ lần thứ 6 năm 2008 tại Khu Du lịch văn hóa Suối Tiên với các hoạt động phong phú như Chợ trái cây, Lễ hội Carnival trái cây, Nghệ thuật tạo hình trái cây, Hội thảo bảo quản và xuất khẩu trái cây… với mong muốn thông qua hình thức lễ hội du lịch sẽ giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh cây trái Việt Nam, nhất là trái cây của vùng sông nước Nam bộ đến du khách trong và ngoài nước, tôn vinh nghệ thuật tạo hình trái cây dân gian, góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc đồng thời đẩy mạnh quảng bá hình ảnh điểm đến du lịch TP.HCM.

4.3. Ngành bưu chính - viễn thông - internet

4.3.1. Doanh thu bưu chính - viễn thông - internet và thuê bao điện thoại - internet

Doanh thu của lĩnh vực bưu chính - viễn thông - internet năm 2007 đạt khoảng 14.000 tỷ đồng, tăng 16,7 % so với năm 2006 (năm 2006 đạt 12.280 tỷ đồng); trong 9 tháng đầu năm 2008 đạt 7.183 tỷ đồng.

Page 35: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

4.3.2. Số thuê bao điện thoại - internet

Năm 2007, số thuê bao điện thoại tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh chóng, nâng tổng số thuê bao trên địa bàn thành phố lên 10,6 triệu thuê bao (cố định: 1,6 triệu thuê bao, điện thoại di động: 9 triệu thuê bao), tăng khoảng 60% so với 2006 (năm 2006 đạt 6,6 triệu thuê bao). Với tốc độ tăng trưởng vượt bậc về số lượng thuê bao điện thoại đã nâng mật độ thuê bao năm 2007 bình quân đạt 139 máy/100 dân, tăng 25 % so với 2006 (năm 2006 đạt 104 máy/100 dân). Trong 9 tháng đầu năm 2008, tổng số thuê bao điện thoại đạt 14,3 triệu thuê bao. Trong đó: số thuê bao điện thoại di động đạt 12,6 triệu thuê bao; số thuê bao điện thoại cố định đạt 1,7 triệu thuê bao nâng mật độ điện thoại đạt 216 máy/100 dân.

Số thuê bao internet băng thông rộng trong năm 2007 là 410 ngàn thuê bao, tăng 62% so với 2006 (năm 2006 là 250.000 thuê bao). Trong 9 tháng đầu năm 2008, số thuê bao Internet băng thông rộng đạt 500.000 thuê bao, tăng 34% so với cùng kỳ năm 2007.

4.3.3. Doanh thu công nghiệp phần mềm và phần cứng

Doanh thu từ công nghiệp công nghệ thông tin năm 2007 đạt 1 tỷ USD, trong đó doanh thu từ gia công, xuất khẩu phần mềm đạt 72 triệu USD; doanh thu phần mềm,dịch vụ nội địa đạt 158 triệu USD và doanh thu công nghiệp phần cứng đạt 799 triệu USD. Trong 9 tháng đầu năm 2008, doanh thu từ công nghiệp phần mềm ước đạt 95 triệu USD, trong đó doanh thu phần mềm, dịch vụ nội địa đạt 57 triệu USD; doanh thu phần mềm gia công, xuất khẩu đạt 38 triệu USD. Doanh thu từ công nghiệp phần cứng đạt 378 USD, trong đó riêng xuất khẩu phần cứng đạt khoảng 205 triệu USD.

4.3.4. Các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin - điện tử:

Năm 2006 là năm đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc về thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin - điện tử trên địa bàn thành phố. Có 22 doanh nghiệp công nghệ thông tin - điện tử nước ngoài đầu tư vào thành phố với tổng vốn đầu tư là 1,095 tỷ USD. Đặc biệt, dự án của tập đoàn Intel tại khu Công nghệ cao thành phố với tổng vốn đầu tư hơn 1 tỷ USD. Trong 9 tháng đầu năm 2008, đã thu hút được 2 dự án đầu tư vào xây dựng khu công viên phần mềm với tổng vốn đầu tư trên 1,8 tỷ USD bao gồm Công viên Tri thức Việt - Nhật (610 triệu USD) và trung tâm phần mềm Thủ Thiêm (1,2 tỷ USD).

4.3.5. Những chuyển biến trong công tác đổi mới công nghệ

Trong ba năm qua (2006-2008), các doanh nghiệp bưu chính - viễn thông - internet đã tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng mạng, ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới nhất để cung cấp dịch vụ cho người sử dụng, góp phần đưa ngành bưu chính - viễn thông - internet của Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trên thế giới. Cụ thể là bên cạnh cung cấp dịch vụ di động với công nghệ thông tin di động thế hệ thứ 2 (2G) ở cả mạng GSM và CDMA, các doanh nghiệp đã đầu tư nâng cấp lên 2,5G, cung

Page 36: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho người sử dụng như: truy cập internet trên di động, xem video, truyền hình trực tiếp trên di động... Từ đầu năm 2008 đến nay, các doanh nghiệp đã bắt đầu tập trung nghiên cứu, phát triển để chuẩn bị đầu tư hạ tầng, công nghệ thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G), sẵn sàng cung cấp dịch vụ ngay khi được cấp phép sử dụng tần số 3G, hứa hẹn sẽ cung cấp những dịch vụ đa dạng nhất, phong phú nhất cho người sử dụng. Ngoài mạng di động, các doanh nghiệp viễn thông đã tập trung đầu tư vào công nghệ mạng thế hệ mới (NGN Network) để có thể cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng mạng, tiến đến cung cấp các dịch vụ trên mạng cáp quang đến người sử dụng.

Đối với dịch vụ internet, việc đầu tư chiều sâu vào mở rộng băng thông quốc tế, quốc gia, trang thiết bị mạng với công nghệ mới nhất đã giúp cho việc cung cấp dịch vụ internet băng thông rộng cho người sử dụng được dễ dàng hơn, từ các dịch vụ truy cập internet qua quay số (dial up) là phổ biến vào thời điểm đầu thế kỷ 21. Hiện nay người dân thành phố đã hoàn toàn có thể sử dụng các dịch vụ internet băng thông rộng khi có nhu cầu qua đường dây thuê bao số (ADSL) hoặc qua truyền hình cáp (cable internet) cũng như các điểm truy cập internet không dây (Wifi) trên toàn thành phố. Trong năm 2009, khi việc cấp phép cung cấp dịch vụ Wimax được thực hiện, việc truy cập internet băng rộng càng thuận tiện và dễ dàng hơn cho người sử dụng.

4.3.6. Phát triển nhiều loại dịch vụ trên nền internet (dịch vụ giá trị gia tăng)

Cùng với sự phát triển của các dịch vụ bưu chính - viễn thông - internet cơ bản (di động, băng thông rộng...), các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền bưu chính - viễn thông - internet đã phát triển mạnh trong ba năm qua. Hàng loạt các doanh nghiệp cung cấp đa dạng những dịch vụ giá trị gia tăng như dịch vụ điện thoại internet, trò chơi trực tuyến, đào tạo trực tuyến trên mạng (học Anh văn, ôn thi tốt nghiệp phổ thông trung học, ôn thi đại học...), ngân hàng điện tử (intenet banking), thương mại điện tử, báo điện tử đã góp phần lớn trong việc nâng cao dân trí, nâng cao khả năng cập nhật thông tin, góp phần quan trọng vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại - dịch vụ và phát triển kinh tế tri thức trên địa bàn thành phố.

B. MỘT SỐ LĨNH VỰC XÃ HỘI

1. Lao động, việc làm

Bảng 10: Số người được giới thiệu việc làm trong độ tuổi lao động trên địa bàn thành phố trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO (người)

Trước khi gia nhập WTO Sau khi gia nhập WTO

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

198.023 208.134 210.988 222.437 234.529 239.630 259.148 277.837

Page 37: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM

1.1. Thị trường lao động

Thị trường lao động là một trong những kênh chủ yếu bị tác động khi Việt Nam gia nhập WTO, do tăng kim ngạch xuất - nhập khẩu, sức ép cạnh tranh, áp dụng công nghệ mới, tăng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... đều có thể tác động đến việc làm và thu nhập của người lao động theo các kênh khác nhau. Lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ có mức tăng trưởng cao hơn và số lao động có kỹ năng và trình độ chuyên môn cao là những người được hưởng lợi nhiều nhất khi hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Nông dân là những người chưa được hưởng lợi nhiều từ quá trình hội nhập của đất nước bởi họ có kỹ năng và trình độ chuyên môn thấp nên gặp nhiều khó khăn trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay.

Trên địa bàn TP.HCM, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ đẩy nhanh nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ cao. Nhiều doanh nghiệp tại thành phố cũng đang có nhu cầu thu hút hàng ngàn lao động có tay nghề kỹ thuật cao; các doanh nghiệp mới đầu tư thành lập hoặc đang phát triển cũng cần một lượng lao động rất lớn. Thị trường lao động thành phố hiện nay và những năm tới có sự chuyển động cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển mới. Việc chuyển dịch này có thể dẫn đến nhiều người lao động phải chuyển sang công việc khác (như lao động đang làm ngành dệt, may, da giày và một số ngành gia công chế biến). Quá trình chuyển dịch này sẽ tạo ra nhiều doanh nghiệp tại thành phố luôn trong tình trạng thiếu nhân lực trầm trọng, mặc dù nhiều doanh nghiệp đã có những chiến lược nhất là các chế độ lương, thưởng nhằm thu hút nguồn lao động cho doanh nghiệp mình; bố trí các bộ phận thường trực tuyển lao động để mời gọi sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp và người lao động từ các địa phương khác, nhưng kết quả đạt được cũng còn hạn chế. Mặc dù hàng năm tại thành phố nhu cầu cần bố trí việc làm trên 250.000 người, trong đó gần 100.000 người là sinh viên, học sinh tốt nghiệp các chương trình đào tạo nghề, nhưng nhiều người lao động rất khó khăn trong việc tìm kiếm cho mình một công việc thích hợp với thu nhập ổn định cuộc sống. Vấn đề này có nhiều nguyên nhân trong quan hệ cung - cầu của thị trường lao động. Mặt khác việc đào tạo nghề để cung ứng lao động cho các ngành nghề đang phát triển cũng gặp nhiều khó khăn do chưa có nhiều trường đào tạo hoặc nhiều ngành nghề chưa định hướng phát triển, nên các cơ sở đào tạo chưa dự báo và hoạch định chiến lược đào tạo.

1.2. Biến động số lượng lao động

Số người trong độ tuổi lao động trên địa bàn TP.HCM năm 2007 là 4,34 triệu người, tăng 5,7% so với năm 2006. Số người đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân cũng tăng từ 2,78 triệu người năm 2006 lên 2,95 triệu người năm 2007, tốc độ tăng là 6,3%. Tỷ lệ thất nghiệp năm 2006 là 5,74%; năm 2007 giảm

Page 38: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

còn 5,63%. Số người trong tuổi lao động còn đang đi học năm 2007 tăng 8,42% so với năm 2006. Số lao động làm nội trợ cũng tăng khoảng 7,5% so với năm 2006.

Trong tổng số lao động làm việc trên địa bàn TP.HCM, thành phần kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất và giảm nhẹ từ 73,3% năm 2006 còn 72,85% năm 2007. Thành phần kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm dần, năm 2006 chiếm 19,56% đến năm 2007 chỉ chiếm 19,39%. Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tỷ trọng tăng dần từ 7,14% năm 2006 lên 7,76% năm 2007.

Cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, cơ cấu lao động trên địa bàn thành phố trong thời gian qua cũng chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các khu vực dịch vụ, công nghiệp - xây dựng và giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản. Năm 2006 tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản là 5,14%; năm 2007 giảm còn 4,77% tổng số lao động đang làm việc. Sự chuyển dịch của cơ cấu lao động khu vực này là tương đối phù hợp do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đất nông nghiệp giảm nhanh, lao động nông nghiệp thiếu việc làm phải chuyển sang làm các nghề khác. Tỷ trọng lao động ở khu vực công nghiệp -xây dựng chiếm tỷ lệ tương đối cao, năm 2006 chiếm 44,78% và giảm còn 44,47% năm 2007. Khu vực dịch vụ có lao động làm việc chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số lao động đang làm việc trên địa bàn TP.HCM, năm 2006 tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực dịch vụ là 50,08% và tăng lên 50,76% năm 2007 (xem biểu 13 ở phần phụ lục).

1.3. Chất lượng lao động

Khi gia nhập WTO, để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động đang hình thành và phát triển, ở hầu hết các ngành và lĩnh vực đều gặp phải vấn đề về chất lượng nguồn nhân lực. Cơ cấu chất lượng nguồn nhân lực các ngành không giống nhau nhưng thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực theo hướng nâng dần tỷ lệ lao động đã qua đào tạo.

Trình độ học vấn của lực lượng lao động 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xuyên ở TP.HCM ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ số người chưa biết chữ giảm từ 0,85% năm 2006 còn 0,79% năm 2007. Số người chưa tốt nghiệp cấp 1 cũng giảm từ 7,76% năm 2006 còn 7,52% năm 2007. Số người tốt nghiệp cấp 2 tăng từ 24,1% năm 2006 lên 24,52% năm 2007. Số người tốt nghiệp cấp 3 cũng không ngừng tăng lên, năm 2006 tỷ lệ số người tốt nghiệp cấp 3 là 40,37% đến năm 2007 đạt 41,02% (xem biểu 14 ở phần phụ lục).

Chất lượng của lực lượng lao động không chỉ thể hiện ở trình độ học vấn mà quan trọng hơn là ở trình độ chuyên môn kỹ thuật. Theo số liệu tổng hợp từ kết quả điều tra lao động - việc làm 1/7 hàng năm thì cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xuyên không có bằng cấp chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn TP.HCM có xu hướng giảm dần từ 70,12% năm 2006 còn 68,38% năm

Page 39: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

2007. Số lao động có bằng cấp chuyên môn kỹ thuật bao gồm công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, trên đại học có xu hướng tăng dần từ 29,88% năm 2006 tăng lên 31,62% năm 2007, trong đó tăng nhanh nhất là lao động có bằng cấp cao đẳng, đại học, trên đại học (xem biểu 15 ở phần phụ lục).

1.4. Nhu cầu việc làm

Giải quyết việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của quốc gia, là yếu tố quyết định để phát huy tiềm năng của nguồn nhân lực, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Khâu có tính đột phá là chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động; đi đôi với tạo việc làm trong nước là chủ yếu, cần tập trung tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia; bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế luật pháp nhằm tiếp tục tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để mọi người đầu tư phát triển việc làm.

Những năm qua, thị trường lao động TP.HCM đã hình thành và phát triển, hiện có hàng trăm trung tâm dịch vụ, giới thiệu việc làm, giúp doanh nghiệp có thêm kênh tuyển chọn lao động. Gia nhập WTO, đầu tư nước ngoài tăng vì vậy khối lượng việc làm cũng tăng lên, đặc biệt là trong các ngành sử dụng nhiều lao động với giá trị xuất khẩu cao như ngành dệt may, chế biến thực phẩm... Tỷ trọng lao động được đào tạo nghề, có trình độ chuyên môn tăng do áp lực cạnh tranh tìm kiếm việc làm. Số lượng lao động làm việc ở nước ngoài tăng nhanh, trong đó tỷ trọng lao động có chuyên môn tăng rất nhanh do mở cửa và hội nhập thị trường lao động quốc tế. Khi thương mại và đầu tư quốc tế tăng lên sẽ làm tăng thu nhập, các mối quan hệ quốc tế và sự giao tiếp xuyên biên giới cũng sẽ tăng lên. Những thay đổi này sẽ góp phần thúc đẩy nhu cầu việc làm tăng cả về chất và lượng.

Năm 2007, thành phố đã giải quyết việc làm cho 259.148 người, tăng 8,14% so với năm 2006 (trong khi đó tỷ lệ này của năm 2006 chỉ tăng 2,17% so với năm 2005), trong đó giải quyết được 118.273 chỗ làm mới.

Cơ cấu lao động được giải quyết việc làm năm 2007 chia theo khu vực kinh tế như sau:

+ Khu vực công nghiệp - xây dựng có 19.985 người được giải quyết việc làm, chiếm 46,3% tổng nhu cầu việc làm.

+ Khu vực dịch vụ có 34.471 người được giải quyết việc làm, chiếm 51,89% tổng nhu cầu việc làm.

+ Khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản có 4.692 người được giải quyết việc làm, chiếm 1,81% tổng nhu cầu việc làm.

Năm 2008, thành phố đã giải quyết việc làm cho 277.837 người, đạt 102,9% kế hoạch năm 2008 (270.000 người), trong đó giải quyết được 120.385 chỗ làm mới, đạt 100,32% kế hoạch năm 2008 (120.000 chỗ làm mới). So với năm

Page 40: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

2007, công tác giải quyết việc làm tăng 18.689 người, số việc làm mới tăng 2.112 chỗ.

Ngoài ra, trên địa bàn thành phố hiện nay có 55 công ty dịch vụ đưa người lao động đi nước ngoài. Theo số liệu của các Công ty xuất khẩu lao động có 9.824 người đã được làm việc tại các nước, trong đó làm việc tại Hàn Quốc là 212 người.

Nhìn chung, trong vài năm đầu khi Việt Nam gia nhập WTO, người lao động sẽ chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực, nhưng về lâu dài sẽ mang lại nhiều ảnh hưởng tích cực hơn là tiêu cực đối với lao động về việc làm và thu nhập. Khi hội nhập, yếu tố cạnh tranh về lao động sẽ rất lớn, nếu không sớm khắc phục được những điểm yếu này, sự đổ vỡ hay phát triển thiếu cân đối của thị trường lao động - việc làm sẽ dẫn đến nguy cơ đe dọa đến nền kinh tế nói chung. Ngoài ra, từng doanh nghiệp cần phải xem nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động trong đơn vị mình cũng là nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường. Đối với người lao động, để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức thì người lao động cần được chuẩn bị, đào tạo và đào tạo lại để có thể tham gia tích cực và hiệu quả nhất vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Page 41: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

2. Mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo

2.1. GDP bình quân đầu người

Bảng 11: GDP bình quân đầu người trên địa bàn thành phố trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO (USD/người /năm)

Trước khi gia nhập WTO Sau khi gia nhập WTO

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

1.414 1.500 1.612 1.743 1.900 2.068 2.250 2.422

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM

Năm 2007 nhờ duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nên thu nhập và đời sống của người dân thành phố đã được nâng lên đáng kể. Nếu tính theo tỷ giá cố định quy đổi năm 1994 (1 USD tương đương 7.500 VNĐ), GDP bình quân đầu người của thành phố tăng từ 2.068 USD/người/năm vào năm 2006 lên 2.250 USD/người/năm vào năm 2007, tăng 8,8% so với năm 2006. Nếu tính theo giá thực tế, GDP bình quân đầu người của thành phố năm 2007 đạt mức 34,5 triệu đồng/người/năm, tương đương 2.135 USD/người/năm, tăng 15,3% so với năm 2006.

Năm 2008, nếu tính theo tỷ giá cố định quy đổi năm 1994 (1 USD tương đương 7.500 VNĐ), GDP bình quân đầu người của thành phố tăng từ 2.250 USD/người/năm vào năm 2007 lên 2.422 USD/người/năm vào năm 2008, tăng 7,6% so với năm 2007. Nếu tính theo giá thực tế, GDP bình quân đầu người của thành phố năm 2008 đạt mức 42,3 triệu đồng/người/năm, tương đương 2.444 USD/người/năm, tăng 14,5% so với năm 2007.

2.2. Tỷ lệ hộ nghèo

Tính đến cuối năm 2007, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí dưới 6 triệu đồng/người/năm chiếm 1,37% dân số toàn thành phố. Tính đến cuối năm 2008, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí dưới 6 triệu đồng/người/năm chiếm 0,34% dân số toàn thành phố. Như vậy, đến cuối năm 2008, thành phố đã hoàn thành mục tiêu cơ bản không còn hộ nghèo có mức thu nhập dưới 6 triệu đồng/người/năm trước thời hạn 2 năm so với Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII. Tuy nhiên, với tốc độ tăng giá hiện nay, số hộ nghèo có thể tăng lên do thu nhập thực tế bị giảm và chuẩn nghèo 6 triệu đồng/người/năm cũng không còn phù hợp. Ủy ban nhân dân thành phố đã có chủ trương nâng mức chuẩn nghèo của thành phố là dưới 12 triệu đồng/người/năm tính chung cho cả khu vực thành thị và nông thôn.

3. Phát triển ngành giáo dục - đào tạo

3.1. Số trường quốc tế

3.1.1. Giáo dục mầm non

Page 42: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Các trường mầm non quốc tế hiện nay đã được hình thành ngày càng nhiều trên địa bàn TP.HCM và được xây dựng một mô hình khá chuẩn. Qua khảo sát, hầu hết các trường mầm non quốc tế đều rất rộng rãi và bài trí màu sắc khá đẹp mắt, khuôn viên trường thoáng mát, có khu vận động cho các bé, bếp ăn đạt yêu cầu của Sở Y tế. Bàn ghế, vật dụng phục vụ cho việc học tập đều đạt chuẩn. Vấn đề ăn ngủ, các bé đều có riêng một bộ drap-nệm và gối riêng. Không chỉ chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất, các trường mầm non quốc tế cũng rất quan tâm đến công tác đào tạo. Các trường mầm non quốc tế đã tạo ra một môi trường giao tiếp bằng tiếng Anh. Ngoài việc học tập qua việc nghe và nói bằng tiếng Anh, các bé còn được nhà trường dạy vẽ, học tô màu, xếp hình, học tiếng Việt, học nhạc qua hình thức đàn hát cũng như vui chơi trên máy vi tính. Chính mô hình của các trường mầm non quốc tế đã thúc đẩy, tạo xu thế cạnh tranh để các trường Việt Nam thi đua và thực hiện hiện đại hóa nhà trường phục vụ cho yêu cầu phục vụ nhân dân và xã hội. Do đó, hiện nay TP.HCM đã có một số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia với cơ sở vật chất và chất lượng giảng dạy tương đương các trường mầm non quốc tế.

3.1.2. Giáo dục tiểu học và trung học

Các trường quốc tế ở bậc giáo dục tiểu học và trung học đã được hình thành khoảng 10 năm và những năm gần đây đã phát triển mạnh mẽ. Với qui mô đào tạo như hiện nay, các cơ sở đào tạo có yếu tố nước ngoài ở bậc tiểu học và trung học đã góp phần mở rộng sự lựa chọn cho người học. Hiện nay trên địa bàn TP.HCM có khoảng 30 trường, chia thành 3 dạng cơ bản sau:

(1) Trường dạy hoàn toàn chương trình nước ngoài, có sự kiểm định của các tổ chức giáo dục quốc tế, học sinh được cấp bằng quốc tế. Các trường này chủ yếu dạy cho con em người nước ngoài. Hiện một số trường được phép thí điểm nhận học sinh Việt Nam (riêng đối với học sinh Việt Nam, phải dạy thêm môn tiếng Việt (học sinh tiểu học học 2 tiết/ngày); môn văn, sử, địa Việt Nam (học sinh trung học học 2 tiết/tuần)). Tuy nhiên, học sinh không phải thi các môn này và không được cấp bằng tốt nghiệp của Bộ Giáo dục & Đào tạo.

(2) Trường dạy song song chương trình Việt Nam và nước ngoài. Ở chương trình Việt Nam, việc học, thi, lấy bằng cấp của Bộ Giáo dục & Đào tạo của Việt Nam thì theo quy định chung. Ở chương trình nước ngoài, đội ngũ chuyên môn của mỗi trường chọn lọc, thiết kế hoặc liên kết với các trường ở nước ngoài xây dựng chương trình theo chuẩn giáo dục của một số quốc gia tiên tiến.

(3) Trường dạy chương trình Việt Nam theo quy định chung và dạy tăng cường một số môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh theo giáo trình tự chọn hoặc tự soạn.

Tính đến nay, số lớp học của bậc tiểu học là 138 và trung học là 181. Các cơ sở đào tạo có yếu tố nước ngoài ở bậc tiểu học và trung học cũng đã thu hút

Page 43: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

được một lượng lớn học sinh theo học. Cụ thể, số lượng học sinh của bậc tiểu học là 2.374 người và bậc trung học là 3.341 người.

3.1.3. Giáo dục đại học

Các chương trình đào tạo bậc đại học quốc tế tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trước cả khi Việt Nam gia nhập WTO. Trong khoảng 10 năm trở lại đây và phát triển mạnh từ năm 2002, các chương trình đào tạo bậc đại học quốc tế được hình thành ở Việt Nam với các đối tác như Mỹ, Nga, Đức, Trung Quốc, Pháp, Hà Lan, Australia… hoặc độc lập hoàn toàn như RMIT (Học viện Công nghệ Hoàng gia Melbourne). Mỗi năm lại thêm nhiều cơ sở đào tạo từ cao đẳng đến thạc sĩ được mở ra để đáp ứng nhu cầu “quốc tế hóa” của sinh viên Việt Nam. Như vậy, theo như cam kết của WTO trong lĩnh vực giáo dục đại học, những cánh cửa đại học mới sẽ được mở ra, tạo thêm điều kiện cho sinh viên Việt Nam có những lựa chọn mới, đồng thời đây cũng là cách tiếp cận nhanh nhất với những phương pháp học tiên tiến trên thế giới.

Trong các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế, có thể phân ra 2 loại:

(1) Lợi nhuận (công khai) như trường RMIT, là cơ sở được thành lập theo Nghị định số 06/NĐ-CP của Chính phủ về đầu tư 100% vốn nước ngoài trong giáo dục và đào tạo.

(2) Phi lợi nhuận là các chương trình liên kết đào tạo bậc đại học, cao đẳng được hình thành và phát triển tại các trường công và tư thục ở trên địa bàn TP.HCM. Thông thường các chương trình này được hoạt động theo Nghị định số 18/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 15/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục & Đào tạo nhưng không ít cơ sở chỉ thực hiện sơ sài thông qua một văn bản cho phép hợp tác với đối tác nước ngoài của cơ quan chủ quản mà không đề cập chi tiết đến chương trình.

3.1.4. Giáo dục sau đại học

Các chương trình liên kết đào tạo do các cơ sở trong và ngoài công lập Việt Nam triển khai với một hoặc nhiều đối tác nước ngoài như chương trình đào tạo thạc sĩ Quản trị kinh doanh của Đại học Kinh tế TP.HCM phối hợp với Đại học Curtin của Úc, thạc sĩ Kinh tế phát triển của Đại học Kinh tế TP.HCM phối hợp Viện ISS của Hà Lan, thạc sĩ Quản trị kinh doanh của Đại học Mở TP.HCM phối hợp với Đại học Bruxell của Bỉ… Điểm chung của các chương trình này là mô hình phi lợi nhuận, được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa các đối tác và giảng dạy tại Việt Nam. Học phí thường thấp hơn so với đào tạo tại nước ngoài và so với chương trình đào tạo độc lập hoàn toàn nhưng bằng tốt nghiệp do cơ sở nước ngoài cấp hoặc là hai bên (Việt Nam và đối tác nước ngoài) cùng cấp. Thông thường, các đối tác nước ngoài cũng ở mức trung bình trên thang bậc quốc gia và thế giới. Mô hình tuyển sinh có thể thay đổi tùy theo yêu cầu của quốc gia đối tác (cơ sở đào tạo). Tuyển theo điểm sàn đại học, cao đẳng hoặc theo hồ sơ tốt nghiệp trung học phổ thông và phỏng vấn cùng khả năng ngoại ngữ đủ để tham gia

Page 44: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

chương trình. Tuy nhiên, có chương trình tuyển đầu vào bằng điểm thi đại học của chính cơ sở đó để thực hiện chương trình 2+3 (2 năm học tại Việt Nam và 3 năm học ở nước ngoài). Nếu sinh viên không đủ điều kiện đi học tại nước ngoài vẫn được theo học tiếp chương trình của Việt Nam và tốt nghiệp (thường trong khoảng 2 năm, phía Việt Nam đào tạo chương trình cơ bản và ngoại ngữ).

3.2. Số trung tâm ngoại ngữ

Hiện nay, các nhà đầu tư đang chú trọng vào lĩnh vực đào tạo ngoại ngữ. Số lượng trung tâm đào tạo ngoại ngữ ngày càng phát triển mạnh mẽ trên địa bàn thành phố, đặc biệt trong khoảng 2 năm gần đây. Theo thống kê của Sở Giáo dục & Đào tạo TP.HCM, hiện nay Sở đang quản lý khoảng 40 trung tâm đào tạo ngoại ngữ có yếu tố nước ngoài. Có thể nói rằng, các trung tâm đào tạo ngoại ngữ có yếu tố nước ngoài đã giúp sinh viên tiếp cận một môi trường học sinh động, tiện nghi, phát triển kỹ năng giao tiếp với người nước ngoài, chú trọng rèn luyện kỹ năng nghe và nói. Khác với phương pháp dạy ngoại ngữ của các trung tâm trong nước, phương pháp dạy chủ yếu tập trung vào phần văn phạm, cấu trúc câu.

3.3. Số học sinh Việt Nam đi du học ở nước ngoài

3.3.1. Giáo dục tiểu học và trung học

Các cơ sở đào tạo bậc tiểu học và trung học đều áp dụng phương pháp giảng dạy mới, hiện đại, khơi dậy tính sáng tạo, hứng thú của học sinh và kết hợp với nhiều hoạt động hỗ trợ như ngoại khóa, tham quan, thực hành, phát huy tối đa khả năng và tiềm năng của từng cá nhân học sinh. Ngoài ra, trường cũng tạo ra một môi trường rèn luyện tiếng Anh khá tốt. Ở trường hầu như mọi sinh hoạt, thông báo đều sử dụng tiếng Anh. Chương trình giảng dạy mặc dù theo chương trình của Bộ Giáo dục & Đào tạo nhưng được dạy theo phương pháp khác, tạo sự năng động và sáng tạo cho học sinh. Thêm vào đó, học sinh của các trường tiểu học và trung học có yếu tố nước ngoài không phải đi học thêm quá nhiều, phần lớn bài học được giải quyết ở trường. Có thể nói rằng, các trường có yếu tố nước ngoài đã thúc đẩy, tạo xu thế cạnh tranh để phát triển Việt Nam, thúc đẩy các trường Việt Nam thi đua thực hiện hiện đại hóa nhà trường, tăng cường khả năng đáp ứng yêu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân và xã hội. Ngoài ra, một số trường dạy theo chương trình Anh, Mỹ và cấp bằng của nước đó đã tạo điều kiện cho học sinh có thể du học thuận lợi hơn sau khi tốt nghiệp. Đa số học sinh của các trường Quốc tế trong năm học 2006 - 2007 đều hoàn thành chương trình lớp 12 và tốt nghiệp tú tài Quốc tế và được tuyển thẳng vào các trường Đại Học trong khu vực châu Á, Vương quốc Anh, Mỹ, Úc, Canada và một số quốc gia khác. Nguyên nhân là do các trường này đều có chương trình liên thông với bậc đại học, cao đẳng ở nước ngoài. Các trường này cũng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các nhà đầu tư nước ngoài và những người nước ngoài khác đến làm ăn và công tác tại TP.HCM khi họ mang con đi theo.

3.3.2. Giáo dục đại học và sau đại học

Page 45: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Theo cam kết của WTO, việc du học ở các nước phát triển sẽ ngày càng được phổ biến hơn. Hiện nay, số lượng du học sinh Việt Nam ở các nước như Úc, Anh Hoa Kỳ là khoảng trên 50.000 người. Đặc biệt, trong năm học 2007 - 2008, số lượng du học sinh Việt Nam ở Hoa Kỳ đã tăng 45,3% so với năm học trước. Theo báo cáo của Open Doors 2008, tỉ lệ du học sinh Việt Nam theo học tại Hoa Kỳ trong năm học 2007-2008 như sau: 67,8% học ở bậc đại học; 18,8% học ở bậc sau đại học; 10,5% tham dự các chương trình khác (chương trình không cấp bằng, chương trình giao lưu trao đổi văn hóa hay chương trình tăng cường tiếng Anh) và 2,9% tham dự chương trình đào tạo thực hành tự chọn (OPT). Mặt khác, với sự tham gia của các chương trình đào tạo nước ngoài ở bậc đại học đã tạo điều kiện cho sinh viên Việt Nam tiếp cận được những phương thức giảng dạy tiên tiến, phương pháp học hiện đại, cải thiện trình độ ngoại ngữ nhưng với chi phí thấp hơn rất nhiều so với việc du học ở nước ngoài. Đồng thời, cũng mở ra nhiều cơ hội cho sinh viên Việt Nam đến học tập ở các nước có nền giáo dục tiên tiến.

Page 46: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

3.4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên nước ngoài

Về trình độ giảng viên, do sự phát triển lâu dài và vì sự cạnh tranh khá rõ rệt, nên hầu hết các trường đều nỗ lực đầu tư lớn và thỏa đáng về nhân lực như đội ngũ quản lý, giáo viên. Song song đó, do đặc thù của ngành nghề, nhìn từ thực tế các trường có yếu tố nước ngoài hiện nay, tuyệt đại đa số nhà đầu tư và nhà quản lý, điều hành ở các trường này trên địa bàn TP.HCM được đào tạo bài bản về nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ sư phạm; nhiều người có học hàm, học vị cao, hoặc là những nhà đầu tư có uy tín và kinh nghiệm. Đội ngũ giáo viên giảng dạy ở các trường có yếu tố nước ngoài gồm giáo viên nước ngoài và giáo viên Việt Nam. Các giáo viên nước ngoài được tuyển dụng đều có bằng cấp giáo dục, sư phạm và hơn 90% giáo viên nước ngoài đang công tác được cấp giấy phép lao động. Các giáo viên Việt Nam khi tham gia giảng dạy tại các trường này đều liên tục được tạo điều kiện tham gia các khóa học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tại Việt Nam cũng như ở nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng và cập nhật những kiến thức mới. Một số trường đã tuyển dụng giáo viên nhiều kinh nghiệm với sự giúp đỡ của các tổ chức giáo dục quốc tế cũng như giáo viên trẻ đầy nhiệt huyết để đảm bảo đội ngũ giáo viên xen kẽ vừa có kinh nghiệm, vừa có kiến thức mới nhất cập nhật với thời đại. Hầu hết các trợ giảng người Việt Nam đều là những người có bằng tốt nghiệp của các trường Đại học Sư phạm, Đại học ngoại ngữ… Chính những yếu tố trên đã giúp cho đội ngũ giáo viên của Việt Nam có cơ hội nâng cao nghiệp vụ giảng dạy, tiếp cận các phương pháp giảng dạy tiên tiến.

4. Phát triển ngành y tế

4.1. Số cơ sở y tế quốc tế

Theo báo cáo của Phòng Quản lý dịch vụ y tế - Sở Y tế TP.HCM, tính đến cuối năm 2008, trên địa bàn thành phố có 4 bệnh viện 100% vốn nước ngoài; 15 phòng khám 100% vốn nước ngoài. Ngoài ra, trong năm 2008 Ủy ban nhân dân thành phố đã chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài triển khai dự án đầu tư khu y tế kỹ thuật cao Bình Tân (Sangrila - Healthcare Investment Co Ltd và công ty Hoa Lâm).

Theo cam kết của WTO thì dịch vụ y tế có thể cung cấp theo phương thức xuyên quốc gia (y tế từ xa qua các phương tiện công nghệ thông tin), xuất khẩu tại chỗ hoặc sự xuất hiện của các nhân viên y tế nước ngoài. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý nguồn nhân lực của ngành y tế Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng. Qua báo cáo của Sở Y tế TP.HCM, số cán bộ - công chức thuộc các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố tự ý bỏ việc ngày càng tăng trong những năm gần đây (từ 147 người năm 2006 tăng lên 193 người năm 2007 và tiếp tục tăng lên 191 người năm 2008). Địa chỉ làm việc mới của những người này là các bệnh viện 100% vốn nước ngoài và các bệnh viện tư nhân.

4.2. Chỉ số giá dược phẩm và dịch vụ y tế

Page 47: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Theo Niên giám thống kê TP.HCM năm 2007, chỉ số giá dược phẩm và dịch vụ y tế năm 2006 tăng 1,99% so với năm 2005; sang năm 2007 tăng 10,37% so với năm 2006. Đây là mức tăng khá cao, xấp xỉ bằng chỉ số giá chung (14,72%). Do đó, trong năm 2008 Ủy ban nhân dân thành phố đã có nhiều biện pháp để kiểm soát giá dược phẩm và dịch vụ y tế như thành lập tổ công tác liên ngành xem xét việc kê khai giá thuốc tây của các cơ sở sản xuất định kỳ hàng tháng, theo dõi sự biến động giá trên khu vực bán sĩ; thường xuyên thanh kiểm tra các cơ sở y tế, các công ty trách nhiệm hữu hạn trên địa bàn thành phố về quy chế dược và giá thuốc tây. Qua những biện pháp nêu trên, thành phố đã cơ bản kiềm chế được sự tăng giá đồng loạt nhiều loại thuốc tây như các năm trước đây. Vì vậy, chỉ số giá dược phẩm và dịch vụ y tế trong năm 2008 chỉ tăng 6,47% so với tháng 12 năm 2007.

Bên cạnh đó, ngành y tế thành phố đã tổ chức các khóa huấn luyện, hội thảo chuyên đề về công ty dược thực hành phân phối tốt (GDP), thực hành nhà thuốc tốt (GPP) cho các dược sĩ đang hành nghề và những đối tượng có liên quan. Tính đến cuối năm 2008, trên địa bàn thành phố có 60 nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP và 64 công ty kinh doanh dược đạt tiêu chuẩn GDP.

C. Tình hình chung cỦa các DOANH NGHIỆP QUA HAI NĂM VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

Nhóm nghiên cứu chuyên đề đã khảo sát 6 doanh nghiệp trên địa bàn các quận 6, quận 11 và quận Tân Phú để tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp sau hai năm Việt Nam gia nhập WTO. Qua khảo sát cho thấy, việc Việt Nam gia nhập WTO đã phát sinh những thuận lợi, đồng thời cũng xuất hiện những khó khăn trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, cụ thể như sau:

1. Những thuận lợi cho các doanh nghiệp

- Khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu sang những thị trường là thành viên chính thức của WTO, trong đó chủ yếu là thị trường các nước EU, Mỹ... Nguyên nhân là do hàng rào thuế quan đã được bãi bỏ hoàn toàn. Đây là những thị trường sẽ mang lại giá trị xuất khẩu rất lớn cho các doanh nghiệp và cũng là nguồn ngoại tệ lớn cho thành phố nói riêng và Việt Nam nói chung.

- Do yêu cầu về chất lượng, mẫu mã sản phẩm khi xuất khẩu sang thị trường các nước Nhật Bản, EU, Mỹ... rất cao nên các doanh nghiệp đã tích cực xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO) trong hoạt động sản xuất - kinh doanh. Từ đó, lần lượt các tiêu chuẩn như ISO 9000, ISO 14000 được hình thành và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp.

2. Những khó khăn cho các doanh nghiệp

Page 48: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thành phố cũng như cả nước còn yếu so với các doanh nghiệp nước ngoài. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp Việt Nam chậm đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ theo hướng hiện đại nên những sản phẩm tạo ra có giá trị gia tăng thấp (chủ yếu là hàng gia công hoặc sơ chế). Đặc biệt từ đầu năm 2009, các tập đoàn bán lẻ lớn của thế giới sẽ lần lượt thâm nhập vào thị trường Việt Nam theo lộ trình cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. Điều này sẽ tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài trong hoạt động xuất khẩu.

- Thương hiệu của các doanh nghiệp thành phố nói riêng và Việt Nam nói chung chưa nổi tiếng trên thương trường. Do đó, các doanh nghiệp nước ngoài chưa tiến hành ký nhiều hợp đồng nhập khẩu hàng hóa của các đối tác Việt Nam, mặc dù chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam ngang bằng với sản phẩm cùng loại của các nước thuộc khu vực ASEAN.

- Đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao của các doanh nghiệp còn yếu và thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới. Vì vậy, khi Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì đội ngũ này sẽ gặp nhiều lúng túng trong công tác quản lý, điều hành, hợp tác sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam với các đối tác nước ngoài, nhất là các doanh nghiệp từ các nước có nền kinh tế phát triển mạnh như Nhật Bản, EU, Mỹ...

II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÁC ĐỘNG SAU HAI NĂM VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

1. Những tác động tích cực

Sau hai năm gia nhập WTO, những tác động tích cực của WTO đến tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố được thể hiện như sau:

- Tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn thành phố năm 2007 đạt mức cao nhất trong 7 năm qua (2001-2007) (12,6% so với 11,2%/năm bình quân giai đoạn 2001-2006).

- Cơ cấu GDP trên địa bàn thành phố chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực dịch vụ và giảm dần tỷ trọng các khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản, công nghiệp - xây dựng (năm 2006 cơ cấu GDP là nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 1,2%, công nghiệp - xây dựng chiếm 47,5%, dịch vụ chiếm 51,3%; năm 2008 cơ cấu GDP là nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 1,3%, công nghiệp - xây dựng chiếm 46,2%, dịch vụ chiếm 52,5%). Điều

Page 49: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

này chứng tỏ nền kinh tế thành phố sau khi gia nhập WTO vẫn chuyển dịch đúng hướng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII.

- Môi trường đầu tư của thành phố đã được cải thiện tốt thể hiện qua luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào thành phố trong hai năm 2007 và năm 2008 đạt mức tăng rất cao so với những năm qua (năm 2008 tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đạt 8,252 tỷ USD, cao hơn tổng vốn của cả giai đoạn 2003-2007). Hiện nay thành phố đạt mức đầu tư của nước ngoài cao nhất cả nước, tập trung vào các ngành thâm dụng vốn, kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh dịch vụ bất động sản.

Page 50: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

- Môi trường kinh doanh và không khí cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng phát triển sôi động. Các doanh nghiệp chú ý mở rộng thị trường xuất khẩu, phát triển thêm một số thị trường mới có tiềm năng. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng tích cực đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại, tiên tiến để có thể tiếp cận được với công nghệ của các nước có trình độ công nghiệp phát triển trên thế giới.

- Kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng (năm 2007 tăng 17,9% và năm 2008 tăng 27,3% so với 13,5%/năm bình quân giai đoạn 2001-2006), thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng đặc biệt là phát triển mạnh thị trường các nước ASEAN, cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tăng mạnh nhóm hàng công nghiệp công nghệ cao đã góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố trong hai năm 2007 và năm 2008 theo hướng phát triển các ngành dịch vụ cao cấp.

- Một bộ phận người lao động trình độ chuyên môn cao có cơ hội tìm kiếm việc làm ở trong nước hoặc nước ngoài (thông qua hình thức xuất khẩu lao động). Bên cạnh đó, người lao động Việt Nam có cơ hội học hỏi kinh nghiệm trong công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất - kinh doanh của các nước có trình độ quản lý, sản xuất - kinh doanh hiện đại trên thế giới thông qua các buổi hội thảo, tọa đàm, tham quan tại các nước này.

* Nguyên nhân của những tác động tích cực

- Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố đã chủ động triển khai thực hiện Chương trình hành động về hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố; chỉ đạo các sở ngành, quận huyện, các doanh nghiệp trên địa bàn chủ động thực hiện các bước chuẩn gia nhập WTO. Trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu như công tác thông tin tuyên truyền, liên tục tổ chức các lớp bồi dưỡng, các buổi hội thảo nhằm phổ biến kiến thức cơ bản về Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO đến các đối tượng có nhu cầu; tập trung đẩy mạnh công tác quảng bá xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, giới thiệu TP.HCM là điểm đến hấp dẫn, thân thiện, an toàn cho du khách nước ngoài; tiến hành công tác rà soát các văn bản quy phạm pháp luật song song với công tác cải cách hành chính trên các lĩnh vực thủ tục cấp phép đầu tư, thuế, hải quan, xuất nhập cảnh nhằm không ngừng cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư của thành phố, phù hợp với nguyên tắc và luật lệ của WTO.

- Nhiều doanh nghiệp đã nhận thức khá rõ cơ hội và thách thức khi Việt Nam gai nhập WTO nên đã thực hiện khá tốt công tác chuẩn bị, xây dựng lộ trình nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để tham gia hội nhập như trang bị, đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý doanh nghiệp, đầu tư xây dựng các chứng chỉ quốc tế về quản lý chất lượng sản phẩm. Từ đó đã nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, có khả năng cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài.

Page 51: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

2. Những tác động tiêu cực

Bên cạnh đó, việc gia nhập WTO đã tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố, cụ thể như sau:

- Việt Nam đã gia nhập WTO đồng nghĩa với việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn nền kinh tế toàn cầu. Từ đó, bất kỳ biến động nào xảy ra trên thế giới đều có tác động và ảnh hưởng đến kinh tế nước ta. Thực tế cho thấy, khi nền kinh tế Mỹ có những biến động suy thoái dẫn đến suy thoái toàn cầu xảy ra vào nửa cuối năm 2008, thì nền kinh tế Việt Nam và kinh tế thành phố ảnh hưởng ngay lập tức. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn thành phố bị chậm lại và thấp hơn so với năm 2007 và giai đoạn 2001-2006 (10,7% so với 12,6% và 11,2%/năm). Tốc độ tăng GDP trên địa bàn thành phố năm 2008 chỉ tăng 10,7%. Lần đầu tiên trong hơn 10 năm qua thành phố không đạt chỉ tiêu tăng trưởng GDP mà Hội đồng nhân dân thành phố đề ra từ đầu năm (đạt từ 12,7% đến 13%) do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu (khác với đợt khủng hoảng tài chính - tiền tệ Đông Nam Á vào năm 1997, vì nước ta chưa hội nhập sâu vào kinh tế thế giới nên ít bị ảnh hưởng và tác động).

- Khi Việt Nam gia nhập WTO, luồng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài đổ vào trong nước rất nhiều trong năm 2007. Ngân hàng Nhà nước tung tiền ra mua ngoại tệ, nhưng sau đó không thực hiện tốt chính sách điều hòa tiền tệ để xảy ra lạm phát vào những tháng đầu năm 2008. Đây cũng là tác động tiêu cực của việc gia nhập WTO mà ta chưa lường trước để có biện pháp đề phòng, ngăn ngừa. Qua nghiên cứu chuyên đề này, nhóm nghiên cứu chúng tôi thấy cần bổ sung vào một tác động tiêu cực của việc gia nhập WTO là nếu công tác quản lý tiền tệ, chính sách tiền tệ, công tác quản lý đầu tư không tốt sẽ có nguy cơ dẫn đến lạm phát mà các nước khi gia nhập WTO cần có biện pháp chủ động phòng tránh.

- Mặc dù vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn thành phố tăng nhanh trong 2 năm gần đây (2007-2008) nhưng tỷ lệ giải ngân (vốn thực hiện/vốn đăng ký) rất thấp (10%-15%). Qua đó chứng tỏ rằng các nhà đầu tư nước ngoài đã gặp nhiều khó khăn về vốn (do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới) nên khả năng huy động vốn thấp. Điều này đã cho thấy hiệu quả sử dụng vốn FDI trên địa bàn thành phố qua 2 năm gia nhập WTO đạt thấp.

- Một số doanh nghiệp chưa thực sự chủ động khai thác cơ hội Việt Nam được hưởng quy chế tối huệ quốc khi trở thành thành viên chính thức của WTO để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường các nước thành viên WTO.

- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2008 của TP.HCM thấp hơn so với năm 2007 và những năm trước (đạt 60,15 điểm, xếp loại Tốt và xếp thứ 13 trong tổng số 42 tỉnh, thành phố được khảo sát).

Page 52: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

- Do khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng còn yếu nên khi mở cửa thị trường trong nước cho các doanh nghiệp nước ngoài vào (điển hình là từ đầu năm 2009 đã mở cửa thị trường bán lẻ cho các doanh nghiệp nước ngoài) thì các doanh nghiệp đã gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất - kinh doanh đặc biệt là hoạt động xuất khẩu như sụt giảm lợi nhuận và kim ngạch xuất khẩu, sản phẩm bị cạnh tranh quyết liệt với sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp nước ngoài...

- Do chưa am hiểu luật lệ thương mại quốc tế nên khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đã bị các doanh nghiệp nước ngoài kiện bán phá giá (trong thời gian qua đã diễn ra các vụ kiện bán phá giá cá basa, tôm...). Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam đã bị mất thời gian và tiền của để thuê luật sư có trình độ chuyên môn giỏi làm việc với các cơ quan chức năng của quốc tế về vấn đề này.

- Đội ngũ cán bộ chuyên môn của thành phố am hiểu về WTO còn thiếu và yếu, công tác tập huấn chưa thật sự bài bản và chuyên sâu. Trong nhiều hoạt động nghiệp vụ như công tác đánh giá tác động của việc gia nhập WTO, việc rà soát các quy định hỗ trợ cho doanh nghiệp, quy trình giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, các cán bộ của thành phố chưa có kinh nghiệm cả lý luận lẫn thực tiễn. Do đó việc triển khai thực hiện những nội dung này còn nhiều lúng túng, chậm và chưa bài bản.

- Do bị ảnh hưởng của tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong năm 2008, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đã thực hiện việc cắt giảm lao động, hoặc tạm ngưng sản xuất, giải thể, chấm dứt hoạt động. Tính đến cuối tháng 03 năm 2009 đã có 195 doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc giải thể với tổng số lao động bị mất việc làm là 26.401 người và 15.528 lao động bị thiếu việc làm.

* Nguyên nhân của những tác động tiêu cực

- Các cấp chính quyền, các sở ngành thành phố chưa kịp thời đề ra những biện pháp hỗ trợ hữu hiệu không vi phạm các quy định, nguyên tắc, luật lệ của WTO để giúp các doanh nghiệp chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

- Công tác dự báo tình hình kinh tế thế giới của các cơ quan chức năng còn yếu, chưa tạo được những mối liên kết ngang và dọc giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế toàn cầu nên các doanh nghiệp dễ bị động trong quá trình chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế.

- Các doanh nghiệp là chủ thể chính trong quá trình gia nhập WTO chưa nhận thức hết tầm quan trọng của việc gia nhập WTO nên chưa có kế hoạch chuẩn bị kỹ lưỡng về nguồn nhân lực, tài chính để sẵn sàng hội nhập.

- Tác phong công nghiệp của đa số các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng chưa được hình thành rõ nét. Các doanh nghiệp vẫn quen với phong cách làm việc chậm chạp, đủng đỉnh nên rất khó thay đổi tư duy, thói quen trong một thời gian ngắn mà phải mất thời gian dài mới thích nghi với sự đổi mới.

Page 53: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

- Thể chế kinh tế của Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng trong thời gian qua tuy được đổi mới nhưng vẫn chậm so với thời gian các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. Điều này đã dẫn đến nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình chuẩn bị hội nhập.

Page 54: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

- Trong năm 2008, nền kinh tế toàn cầu bị suy thoái nghiêm trọng đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng (lạm phát cao, giá cả những mặt hàng thiết yếu tăng cao, biến động lớn theo chiều hướng xấu trên thị trường tài chính - tiền tệ và thị trường bất động sản). Qua đó, các doanh nghiệp Việt Nam và TP.HCM đã gặp nhiều trở ngại trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu.

Page 55: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

PHẦN III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TẬN DỤNG LỢI THẾ CỦA VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM 2009

1. Tăng trưởng kinh tế thế giới

Trước diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế thế giới năm 2009 sẽ bị suy thoái trên diện rộng. Theo Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2009 chỉ đạt 2,2% (năm 2008 đạt 3,7%). Hệ thống tài chính thế giới trong tình trạng rủi ro cao, giá cả hàng hóa thế giới nhiều khả năng suy giảm mạnh và đồng USD sẽ biến động phức tạp. Nhưng theo Ngân hàng thế giới (WB), tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ chậm lại chỉ còn 0,9% năm 2009, là mức thấp nhất kể từ năm 1970 tới nay.

2. Giá cả hàng hóa

Triển vọng kinh tế xấu đi gây sức ép làm giảm giá cả hàng hóa. Nhu cầu toàn cầu yếu đi đang gây sức ép mạnh lên giá cả hàng hóa. Giá dầu đã giảm hơn 50% kể từ khi đạt đỉnh cao tháng 07/2008. Dự báo giá dầu của IMF trong năm 2009 cũng được điều chỉnh giảm so với dự báo đưa ra tháng 10/2008, từ mức 100 USD xuống còn 68 USD (giảm 31,8%). Tương tự, giá thực phẩm và thép cũng giảm mạnh so với khi đạt đỉnh gần đây. IMF dự báo giá các loại hàng hóa phi nhiên liệu sẽ giảm 18,7% trong năm 2009.

3. Lạm phát

Do kinh tế thế giới giảm, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa toàn cầu và giá cả cũng giảm đối với hầu hết các mặt hàng. Điều này làm cho lạm phát ở hầu hết các nước cũng giảm. Theo IMF, tại các nền kinh tế phát triển, lạm phát ngắn hạn sẽ giảm

Page 56: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

xuống dưới 1,5% vào năm 2009 (so với mức dự kiến 3,6% vào năm 2008). Tại các nền kinh tế mới phát triển, lạm phát được dự báo sẽ giảm xuống 7,1% năm 2009 (so với mức dự kiến 9,2% năm 2008).

Giảm phát có thể trở thành rủi ro đối với nhiều nền kinh tế châu Á, đặc biệt đối với khu vực chế tạo. Tuy nhiên, tại một số quốc gia, rủi ro lạm phát vẫn hiện hữu do giá cả hàng hóa ở mức cao và sức ép đối với các điều kiện nguồn cung tại chỗ tác động đến yêu cầu tăng lương và kỳ vọng lạm phát.

4. Tỷ giá, giá vàng

Theo kết quả thăm dò của hãng thông tấn Thomson Reuters, năm 2009 các đồng tiền chính trên thế giới sẽ có xu hướng hồi phục nhẹ so với đồng USD từ mức thấp hiện nay, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái và lãi suất đồng USD đang ở mức rất thấp. Tuy nhiên, dự báo của các nhà kinh tế cho thấy sự biến động các đồng tiền chính so với USD trong năm 2009 sẽ không mạnh và đi quá xa các mức tỷ giá hiện nay.

Giá vàng sẽ gặp nhiều khó khăn khi tái lập đà tăng giá. Tuy nhiên, các nhà dự báo vẫn đánh giá cao triển vọng giá vàng trong điều kiện thị trường đầy bất ổn hiện nay và triển vọng không khả quan của đồng USD mặc dù sự suy giảm trong tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang ảnh hưởng đến nhu cầu các kim loại quý, trong đó có vàng. Kết quả dự báo cho biết, giá vàng năm 2009 sẽ khoảng 750-980 USD/ounce.

Nhìn chung, tình hình kinh tế thế giới năm 2009 nhiều khả năng sẽ tiếp tục xấu đi, tăng trưởng kinh tế giảm sút, nhiều nước có thể rơi vào suy thoái; giá cả thế giới và lạm phát tiếp tục xu hướng giảm; tỷ giá, giá vàng sẽ không có những biến động lớn, lãi suất có xu hướng giảm.

II. DỰ BÁO PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ĐẾN NĂM 2020

1. Phát triển các ngành kinh tế

- Giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên địa bàn thành phố đạt 12%/năm. Trong đó, khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản đạt 4,8%/năm; khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 11%/năm; khu vực dịch vụ đạt 13%/năm.

- Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên địa bàn thành phố đạt 10,6%/năm. Trong đó, khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản

Page 57: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

đạt 4,5%/năm; khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 9%/năm; khu vực dịch vụ đạt 12%/năm.

- Đến năm 2015, cơ cấu GDP trên địa bàn thành phố là khu vực dịch vụ chiếm 53,6%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 45,8% và khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 0,6%.

- Đến năm 2020, cơ cấu GDP trên địa bàn thành phố là khu vực dịch vụ chiếm 57%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 42,5% và khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 0,5%.

1.1. Khu vực dịch vụ

Tập trung phát triển 9 ngành dịch vụ sau:

(1) Tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm: tập trung phát triển sản phẩm tài chính, định chế tài chính và thị trường tài chính. Về sản phẩm tài chính, hiện đại hóa hệ thống thanh toán, khuyến khích người dân sử dụng hệ thống tài khoản và các loại thẻ điện tử trong giao dịch, giảm thiểu giao dịch bằng tiền mặt. Phát triển các sản phẩm tài chính phát sinh (derivatives) và các công cụ nợ của thị trường tài chính. Về định chế tài chính, ngoài hệ thống ngân hàng, sẽ đẩy mạnh phát triển hệ thống tài chính phi ngân hàng như thị trường chứng khoán, các loại quỹ đầu tư, các tổ chức bảo hiểm. Khuyến khích quá trình sáp nhập của các ngân hàng thương mại trên địa bàn để tăng năng lực cạnh tranh. Xây dựng các tổ chức tài chính công vững mạnh. Về thị trường, khuyến khích mở rộng thị trường ra cả nước và bước đầu tham gia vào thị trường vốn quốc tế như niêm yết ở thị trường chứng khoán nước ngoài, phát hành trái phiếu ra thị trường thế giới, mở chi nhánh ngân hàng ra các nước lân cận như Campuchia, Lào…

(2) Thương mại (tập trung các loại dịch vụ phục vụ xuất khẩu): thành phố tiếp tục là đầu mối về xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất nước. Là nơi đặt trụ sở giao dịch của các công ty lớn trong nước và quốc tế. Thiết lập kênh phân phối bán buôn và bán lẻ hàng hóa hiện đại nhất nước. Ưu tiên đầu tư phát triển thương mại điện tử trên địa bàn. Xây dựng các trung tâm hội chợ, triển lãm tầm cỡ khu vực. Xây dựng trung tâm thương mại quốc tế và hình thành sở giao dịch hàng hóa. Phát triển thành phố thành một trung tâm mua sắm của khu vực.

(3) Dịch vụ vận tải - kho bãi - dịch vụ cảng: xây dựng hệ thống kho, bãi hiện đại, đáp ứng nhu cầu là trung tâm về vận tải đường bộ, đường thủy, đường sông. Làm đầu mối chính trung chuyển hàng hóa cho Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và Nam Bộ. Di dời hệ thống cảng biển ra khỏi nội thành. Ưu tiên kêu gọi đầu tư để xây dựng cảng biển Hiệp Phước thay thế cụm cảng Sài Gòn hiện hữu, gắn với phát triển các loại dịch vụ hậu cần hàng hải và xây dựng đô thị cảng ở phía Nam thành phố. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cảng mới, đường bộ, đường sắt. Khai thác tối đa sân bay Tân Sơn Nhất và chuẩn bị nối kết hạ tầng với sân bay quốc tế Long Thành trong tương lai.

Page 58: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

(4) Dịch vụ bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin - truyền thông: ngành này sẽ gắn với sự phát triển của công nghệ tin học và phần mềm. Phát triển dịch vụ gia công, xử lý, quản lý dữ liệu từ xa cho các khách hàng trong nước và quốc tế. Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ giá trị gia tăng hiện đại trên nền mạng viễn thông, internet (truyền hình, giao dịch ngân hàng, chỉ đường, định vị…). Phát triển dịch vụ truy cập Internet băng thông rộng tốc độ siêu cao qua các phương tiện truyền dẫn, phát sóng hiện đại. Tập trung phát triển các dịch vụ mới theo hướng hội tụ công nghệ dịch vụ viễn thông - tin học - truyền thông.

(5) Kinh doanh tài sản - bất động sản: phát triển mạnh dịch vụ cho thuê nhà ở, cao ốc văn phòng cho thuê, dịch vụ giao dịch nhà, đất. Xây dựng phát triển đô thị mới; thực hiện các chính sách đất đai, xây dựng để tăng khối lượng cung về nhà ở và các giải pháp về tài chánh để kích thích khối cầu.

(6) Dịch vụ tư vấn, khoa học - công nghệ, nghiên cứu và triển khai: thành phố hiện tập trung đông nhất nước các công ty tư vấn trong nhiều lĩnh vực như chiến lược kinh doanh, kế toán, kiểm toán, pháp luật… Thành phố sẽ tiếp tục tạo mọi điều kiện để thúc đẩy các dịch vụ khoa học, công nghệ và tư vấn để tạo bước phát triển đột phá trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập quốc tế ở các lĩnh vực như : chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, năng suất và chất lượng sản phẩm, kiểm toán, chiến lược kinh doanh, luật pháp... Hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng vào sản xuất. Chú trọng phát triển lĩnh vực thiết kế, tạo mẫu và lĩnh vực quảng cáo; phát triển thị trường công nghệ.

(7) Du lịch (tập trung du lịch quốc tế): thành phố là trung tâm tiếp nhận khách du lịch quốc tế và tổ chức các chương trình du lịch đến các địa phương. Liên kết với các tỉnh xây dựng và phát triển các khu du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tập trung vào các nhiệm vụ sau: đầu tư cơ sở hạ tầng và hệ thống khách sạn đạt chuẩn quốc tế, xây dựng sản phẩm du lịch có lợi thế cạnh tranh, tăng cường công tác quảng bá xúc tiến vào các thị trường trọng điểm, gắn với mở rộng hợp tác liên kết và kêu gọi đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực đạt tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu du lịch của thành phố.

(8) Y tế (tập trung y tế kỹ thuật cao): nâng cao chất lượng của dịch vụ y tế. Xây dựng một số trung tâm y tế có chất lượng ngang bằng so với các nước tiên tiến trong khu vực nhưng với chi phí phục vụ rẻ hơn. Xây dựng một số trung tâm y tế - sinh thái, kết hợp khám chữa bệnh và nghỉ dưỡng. Tiếp tục xã hội hóa y tế mạnh hơn nữa; nghiên cứu áp dụng mô hình bệnh viện cổ phần.

(9) Giáo dục và đào tạo (tập trung giáo dục - đào tạo chất lượng cao): thành phố tiếp tục là trung tâm giáo dục - đào tạo hàng đầu của phía Nam. Thành phố quyết tâm cao về đào tạo ở hai lĩnh vực là: kỹ thuật và quản lý. Tập trung đào tạo nghề, các ngành khoa học kỹ thuật theo nhu cầu đòi hỏi của thị trường để đáp ứng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đào tạo về quản lý kinh tế để thúc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sang các ngành dịch vụ. Tiếp tục xã hội hóa giáo dục - đào tạo mạnh hơn nữa. Khuyến khích các trường, cơ sở giáo dục quốc

Page 59: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

tế thành lập chi nhánh tại thành phố. Phối hợp các Bộ, ngành xây dựng và ban hành cơ chế quản lý và sử dụng tiềm lực giáo dục và đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng, Viện, Trung tâm nghiên cứu trên địa bàn thành phố.

1.2. Khu vực công nghiệp

Tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp trọng yếu sau:

(1) Công nghiệp cơ khí chế tạo: tập trung ưu tiên phát triển các ngành sản xuất và nội địa hóa lắp ráp ô tô; sản xuất các phương tiện vận tải khác như ô tô từ 4 đến 60 chỗ, ô tô tải nhẹ, ô tô chuyên dùng, tàu thủy. Các sản phẩm máy công cụ như máy cắt gọt kim loại, máy rèn dập, máy gia công các loại, máy công cụ chuyên dùng để tái trang bị cho ngành cơ khí, theo hướng điện tử hóa, tự động hóa. Các sản phẩm cơ khí chính xác như đồng hồ đo các loại, thiết bị dụng cụ y tế, kính mắt, cân bàn. Dụng cụ, thiết bị gia dụng như quạt điện, xe đạp, xe máy, bếp gas, tủ lạnh, điều hòa không khí, máy giặt, bếp điện, máy nước nóng, dụng cụ trong hệ thống cấp nước gia đình, đồ dùng nhà bếp. Sản xuất các loại kết cấu kim loại và thiết bị phi tiêu chuẩn như cấu kiện thép cho xây dựng, tấm lợp kim loại, các loại bồn thùng, bể chứa bằng kim loại, các loại dụng cụ phục vụ xây dựng. Các máy móc phục vụ công nghiệp chế biến, máy móc phục vụ nông nghiệp.

(2) Điện tử - công nghệ thông tin: tập trung ưu tiên sản xuất linh kiện, phụ tùng, các sản phẩm điện tử gia dụng và công nghiệp, điện tử viễn thông, máy tính, các phầm mềm xuất khẩu, các dịch vụ điện tử - tin học, dịch vụ trực tuyến và đa truyền thông, nghiên cứu và phát triển (R&D) và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Cụ thể như sau:

+ Công nghiệp phần mềm: từng bước tăng dần thị phần phần mềm nội địa trên thị trường phần mềm. Phát triển và sử dụng các phần mềm nguồn mở, các phần mềm có bản quyền tại các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước.

+ Công nghiệp nội dung - dữ liệu (data base): tập trung phát triển nội dung thông tin tất cả các mặt của đời sống xã hội (kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, giải trí…) trên mạng Internet, mạng điện thoại di động, mạng không gian ảo, hình thành kho dữ liệu đa phương tiện số…

+ Công nghiệp phần cứng: uu tiên tập trung sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất phần cứng máy tính, thiết bị mạng, tổng đài điện thoại, máy điện thoại dị động theo đúng qui trình và tiêu chuẩn chất lượng phục vụ xuất khẩu.

+ Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin - truyền thông trình độ cao phục vụ phát triển. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước và trong doanh nghiệp.

(3) Hóa chất - nhựa cao su: tập trung ưu tiên sản xuất các sản phẩm phục vụ tiêu dùng như hóa dược, thảo dược và thuốc y tế, các sản phẩm hóa chất kỹ thuật cao. Dược phẩm bao gồm sản xuất dược liệu, bào chế thuốc. Nâng cao chất

Page 60: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

lượng các loại thuốc thiết yếu, tiến đến việc sản xuất nguyên liệu trong nước và sản xuất được các loại thuốc đặc trị cao cấp với giá rẻ và phát triển công nghiệp sản xuất dược phẩm từ thảo dược và các nguyên liệu sẵn có. Chất dẻo và các sản phẩm nhựa, cao su: sản xuất các sản phẩm chất dẻo, cao su - nhựa gắn với các ngành hóa dầu và nguổn nguyên liệu cao su thiên nhiên. Tập trung vào các loại sản phẩm như: các sản phẩm săm, lốp ô tô, xe máy, xe đạp và các sản phẩm cao su kỹ thuật cao, bao bì các loại, vật liệu xây dựng, sản phẩm gia dụng và nhựa kỹ thuật. Đối với hóa chất công nghiệp và nông nghiệp, sản xuất có chọn lọc, hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường. Hóa chất phục vụ công nghiệp như sản xuất pin, ắc quy như chì hoàn nguyên, bột kẽm, dioxyt mangan điện giải và sản xuất các loại pin và ắc quy cao cấp. Các sản phẩm trung gian từ hóa dầu. Hóa chất phục vụ nông nghiệp chú ý phát triển các loại phân bón vi sinh và thuốc trừ sâu vi sinh chất lượng cao.

(4) Ngành chế biến tinh lương thực thực phẩm: tập trung đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm (tinh chế nông sản dựa trên ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại), giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thực hiện tốt chương trình di dời và phát triển ra vùng quy hoạch ở ngoại thành. Các ngành chủ yếu gồm: sản xuất rượu bia nước giải khát, các ngành chế biến sữa, chế biến thịt, chế biến dầu thực vật, sản xuất bánh kẹo, chế biến thủy hải sản, chế biến thức ăn nhanh.

1.3. Khu vực nông nghiệp

Phát triển nông nghiệp gắn liền với đặc trưng của một đô thị lớn, trung tâm của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học trung tâm giống cây con của khu vực, cải thiện môi sinh và bảo vệ môi trường; tăng năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Nâng cao hiệu quả các hoạt động khuyến nông, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất sạch. Thực hiện chuyển dịch, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, ưu tiên các sản phẩm giống cây, giống con chất lượng cao; tăng diện tích rau sạch, hoa cây cảnh, cá cảnh. Sản xuất nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái giúp nông dân tăng thu nhập. Chuyển từ sản xuất ra sản phẩm sang sản xuất ra giống cây, giống con để hình thành trung tâm tạo giống; thực hiện đồng bộ chương trình cơ khí hóa, tự động hóa sản xuất nông nghiệp.

2. Phát triển các lĩnh vực xã hội

- Quy mô dân số của thành phố đến năm 2020 là 9 triệu người, trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1% và tỷ lệ tăng dân số cơ học là 1%.

- Đến năm 2020, cơ cấu lao động trên địa bàn thành phố là khu vực dịch vụ chiếm 53,6%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 43,9% và khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 2,5%.

Page 61: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

- Tỷ lệ thất nghiệp chiếm 4% và tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng lao động đang làm việc chiếm trên 55% vào năm 2020.

- Đến năm 2020, GDP bình quân đầu người đạt 6.000 USD/người/năm (tính theo giá thực tế); tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí 2 USD/người/ngày đạt dưới 1%.

III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TẬN DỤNG LỢI THẾ CỦA VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

Hệ thống những giải pháp nhằm tận dụng lợi thế của việc Việt Nam gia nhập WTO để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM được chia thành hai giai đoạn trước mắt (giai đoạn 2009-2010) và lâu dài (giai đoạn 2011-2020).

A. Giai đoạn 2009-2010

Gồm những giải pháp sau:

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến thông tin về WTO

- Trung tâm WTO chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế và các sở, ngành thành phố tiếp tục phổ biến kiến thức ở mức độ sâu hơn, các kiến thức chuyên đề về tổ chức WTO cho cán bộ công chức và các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

- Tập trung bồi dưỡng những chuyên đề về các Hiệp định của WTO, về rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) và Hiệp định về các biện pháp vệ sinh động thực vật (SPS), Hiệp định về chống bán phá giá và biện pháp tự vệ đặc biệt, về quyền sở hữu trí tuệ; cung cấp thông tin về thị trường xuất khẩu của các nước trên thế giới (tập trung các thị trường EU, Bắc Mỹ, ASEAN, Đông Bắc Á); tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề cung cấp thông tin về thực hiện cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể.

- Nhanh chóng đưa mạng thông tin kinh tế của thành phố đi vào hoạt động nhằm cung cấp thông tin, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận thông tin; xây dựng Thư viện và cơ sở dữ liệu về hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO.

2. Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá đầu tư, thương mại, du lịch

- Xây dựng chương trình quảng bá, xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

- Đẩy mạnh chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch, hợp tác phát triển du lịch; tổ chức tốt các sự kiện du lịch ở nước ngoài và tại thành phố; xây dựng kế

Page 62: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

hoạch đầu tư phát triển lĩnh vực lữ hành - khách sạn và xây dựng môi trường thân thiện, an toàn để thu hút khách du lịch trong nước và nước ngoài.

3. Nhanh chóng triển khai thực hiện kế hoạch kích cầu đầu tư và tiêu dùng năm 2009 trên địa bàn thành phố

3.1. Kích cầu đầu tư

- Tăng cường hỗ trợ, giúp doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để tranh thủ cơ hội đầu tư, đổi mới công nghệ hiện đại; mở rộng sản xuất kinh doanh; đáp ứng kịp thời các đơn hàng xuất khẩu.

- Tập trung thực hiện chủ trương của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về miễn, giảm, hoãn, chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và khoản thuế khác để doanh nghiệp có thêm nguồn vốn tái đầu tư. Thường xuyên rà soát, theo dõi tình hình, biến động thị trường để kiến nghị Chính phủ miễn, giảm, giãn nợ thuế cho doanh nghiệp.

3.2. Kích cầu tiêu dùng

- Tổ chức tốt thị trường nội địa để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, nhất là hàng hóa sản xuất trong nước. Hoàn thiện các kênh phân phối để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường nội địa; phát triển hơn nữa mạng lưới phân phối, hệ thống bán lẻ ở khu vực vùng sâu, vùng xa.

- Khuyến khích và tạo điều kiện tăng cường cho vay tiêu dùng với chuỗi sản phẩm tín dụng linh hoạt, khuyến khích mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ để đẩy mạnh tiêu dùng trong nước.

- Khuyến khích tạo liên kết giảm giá trong chuỗi cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách du lịch (khách sạn - nhà hàng - vận chuyển - mua sắm - lữ hành - hàng không), tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp này với ngành đường sắt, khách sạn - nhà hàng, hãng vận chuyển đường bộ, đường thủy, đường hàng không để có nhiều chương trình giảm giá; giảm 50% phí tại các điểm tham quan du lịch trên địa bàn thành phố.

4. Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm WTO thành phố

Kiện toàn tổ chức nhân sự, bộ máy, cơ chế hoạt động của Trung tâm WTO, nâng cao chất lượng công tác, hiệu quả hoạt động để Trung tâm phát huy vai trò tham mưu tích cực và có hiệu quả cho Ủy ban nhân dân thành phố trong việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch công tác hội nhập của thành phố năm 2009 và những năm tiếp theo; tạo mối liên kết với các cơ quan Trung ương và tổ chức tài trợ nhằm tư vấn, cung cấp thông tin, hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo kiến thức quản lý, kỹ năng kinh doanh, phát triển nguồn nhân lực cho các

Page 63: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

doanh nghiệp và các cơ quan có yêu cầu hiểu biết về tổ chức WTO và hội nhập kinh tế quốc tế.

5. Củng cố công tác quản lý Nhà nước về tài chính - ngân hàng

Qua thực tế những năm qua cho thấy, công tác quản lý Nhà nước về tài chính - ngân hàng ở Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng đạt hiệu quả thấp. Chúng ta chưa dự báo đầy đủ được những tác động tiêu cực mà cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu (bắt đầu từ giữa năm 2008 đến nay) đã mang lại. Do đó, nền kinh tế Việt Nam và TP.HCM đã bị thiệt hại nặng nề với những sự kiện nổi bật như lạm phát tăng cao, giá cả một số mặt hàng thiết yếu (gạo, xăng, thực phẩm) tăng cao, tốc độ tăng trưởng GDP giảm mạnh... Vì vậy, trong thời gian tới, một trong những biện pháp cấp bách là củng cố công tác quản lý Nhà nước về tài chính - ngân hàng, trong đó Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước cần quản lý chặt chẽ tất cả các nguồn vốn trong nước lẫn nước ngoài; đồng thời đề ra cơ chế, chính sách phù hợp nhằm kìm hãm tốc độ tăng lạm phát, ổn định cung - cầu tiền tệ. Đây là giải pháp để góp phần hạn chế tác động tiêu cực do việc Việt Nam gia nhập WTO mang lại cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng.

B. Giai đoạn 2011-2020

Gồm những giải pháp sau:

1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, các sản phẩm chủ lực

Đẩy nhanh tiến độ tổ chức triển khai thực hiện các đề án, chương trình thuộc Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố trong từng ngành sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Cụ thể như sau:

+ Đối với ngành công nghiệp gồm các chương trình như Chương trình thiết kế chế tạo thiết bị trong nước thay thế hàng nhập khẩu; Chương trình đánh giá thực trạng công nghệ của các ngành công nghiệp; Chương trình Robot công nghiệp...

+ Đối với ngành thương mại gồm các chương trình như Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu; Chương trình phát triển thương mại điện tử; Đề án xây dựng kênh phân phối bán buôn, bán lẻ...

+ Đối với ngành du lịch gồm các chương trình như Chương trình quảng bá xúc tiến du lịch; Chương trình liên kết phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong cả nước.

+ Đối với ngành bưu chính - viễn thông - internet gồm các chương trình như Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm trên địa bàn thành phố; Chương trình phát triển công nghiệp điện tử trên địa bàn thành phố; Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số trên địa bàn thành phố.

Page 64: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

2. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị của thành phố

- Đề xuất chính sách đột phá huy động nguồn vốn xã hội cho nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án và quản lý chặt chẽ công tác đầu tư.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt tập trung đầu tư cho các công trình giao thông và chống ngập, góp phần cải thiện môi trường sống và môi trường đầu tư của thành phố.

3. Chủ động giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Xây dựng các chính sách, kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp, giải quyết vấn đề lao động mất việc làm, xây dựng hệ thống an sinh xã hội đối với các nhóm dân cư, nhất là nông dân, công nhân và người lao động trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực

- Tiếp tục triển khai thực hiện đề án đào tạo đội ngũ chuyên gia am hiểu về luật pháp quốc tế nhằm chủ động hỗ trợ cho các doanh nghiệp và các đối tượng có nhu cầu, đồng thời kết hợp với đề án của Chính phủ về đào tạo chuyên gia pháp luật, luật sư phục vụ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

- Hiệp hội doanh nghiệp thành phố phối hợp với Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư (ITPC) tổ chức các khóa đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp về công tác xúc tiến thương mại và đầu tư, về những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, về những cơ chế chính sách của Nhà nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế...

- Các doanh nghiệp chủ động lập kế hoạch bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật nhằm giúp họ nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong quá trình hội nhập như hiện nay.

5. Hoàn thiện hệ thống pháp luật

Một trong những quy định của WTO là tất cả các nước thành viên phải hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm thực hiện đầy đủ những cam kết khi gia nhập tổ chức này. Vì vậy, trong những năm sắp đến, Việt Nam cần hoàn thiện khung pháp lý phù hợp với những luật lệ, quy định của WTO. Cụ thể, Chính phủ cần ban hành những văn bản quy phạm pháp luật về chống độc quyền trong sản xuất - kinh doanh để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Chính như vậy sẽ khuyến khích tất cả các doanh nghiệp cùng

Page 65: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

tham gia vào hoạt động sản xuất - kinh doanh và tạo không khí cạnh tranh sôi động nhưng lành mạnh trong toàn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng.

IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ

1. Đối với thành phố

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã mua đất đầu tư phát triển nhà xưởng ở khu công nghiệp Tân Phú Trung (Củ Chi), nay đang gặp khó khăn về việc hoàn công các công trình đầu tư nhà xưởng (do một số chủ trương và quy định của Ban Quản lý các khu công nghiệp - khu chế xuất thành phố). Từ đó các doanh nghiệp không làm được các thủ tục về sở hữu tài sản để thế chấp vay tiền ngân hàng. Việc này đã kéo dài từ nhiều năm gây khó khăn, phiền hà cho các doanh nghiệp. Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố sớm giải quyết để hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn chung hiện nay.

2. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương

1) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống phân ngành kinh tế của Liên hiệp quốc mà Việt Nam cam kết khi gia nhập WTO và Hệ thống chỉ tiêu thống kê thống nhất để làm cơ sở cho ngành Thống kê cung cấp số liệu.

2) Kiến nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị định hướng dẫn thực hiện các cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO; hướng dẫn giải quyết những mâu thuẫn giữa các hiệp định song phương với quy định WTO.

3) Các Bộ ngành trung ương rà soát các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và phổ biến để các địa phương thực hiện. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm những rủi ro mà các doanh nghiệp sẽ gặp phải khi gia nhập WTO, từ đó có các chính sách hỗ trợ tích cực và chủ động.

4) Ban Chỉ đạo hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO của Chính phủ tích cực hỗ trợ cho thành phố trong thực hiện công tác hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt về thông tin có hệ thống về WTO; đào tạo, tập huấn cho các cán bộ phụ trách về hội nhập kinh tế quốc tế nhằm trở thành đội ngũ nồng cốt trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp và thực hiện các nghiệp vụ có liên quan hội nhập kinh tế quốc tế tại địa phương; hỗ trợ các vấn đề có tính kỹ thuật như phương pháp đánh giá tác động khi Việt Nam gia nhập WTO, rà soát chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong tranh chấp thương mại.

Page 66: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu thực trạng phát triển một số lĩnh vực kinh tế - xã hội

trên địa bàn TP.HCM sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO cho thấy những tác động tích cực của việc gia nhập WTO đến tình hình kinh tế - xã hội thành phố cụ thể như sau:

(1) Trong giai đoạn 2006-2007, nền kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng với mức cao. Nhưng đến năm 2008 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nên tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn thành phố bị giảm sút.

(2) Cơ cấu kinh tế thành phố tiếp tục chuyển dịch đúng hướng tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực dịch vụ và giảm dần tỷ trọng hai khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản, công nghiệp - xây dựng.

(3) Môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh đã được cải thiện đáng kể. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn thành phố ngày càng tăng cao.

(4) Người lao động thành phố có cơ hội tìm kiếm việc làm với thu nhập cao, tiếp cận phương pháp quản lý sản xuất - kinh doanh tiên tiến, sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại để tăng hiệu quả sản xuất - kinh doanh.

Bên cạnh đó, một số tác động tiêu cực được thể hiện như sau:

(1) Năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế thành phố, các doanh nghiệp và các sản phẩm chủ lực còn yếu nên sẽ đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp nước ngoài khi Việt Nam mở cửa thị trường trong nước theo quy định của WTO.

(2) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ chuyên gia và người lao động còn thấp, chưa am hiểu luật lệ thương mại quốc tế nên sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình hội nhập.

(3) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị của thành phố quá tải so với sự phát triển kinh tế đã dẫn đến tình trạng nhiều nhà đầu tư nước ngoài lo lắng khi muốn đầu tư vào thành phố.

(4) Một số doanh nghiệp chưa chủ động trong công tác chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế do tác phong công nghiệp chưa cao.

Xuất phát từ những tồn tại trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nhóm nghiên cứu đề tài đã mạnh dạn đề xuất 10 nhóm giải pháp cần được thực hiện nhằm tận dụng cơ hội khi Việt Nam gia nhập WTO bao gồm:

Page 67: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

(1) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến thông tin về tổ chức WTO cho các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước.

(2) Tăng cường công tác quảng bá xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch.

(3) Nhanh chóng triển khai thực hiện kế hoạch kích cầu đầu tư và tiêu dùng năm 2009 trên địa bàn thành phố.

(4) Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm WTO thành phố.

(5) Củng cố công tác quản lý Nhà nước về tài chính - ngân hàng.

(6) Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và các sản phẩm chủ lực của thành phố.

(7) Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị của thành phố.

(8) Chủ động giải quyết những vấn đề xã hội phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

(9) Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao.

(10) Hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Ngoài ra, nhóm nghiên cứu đã đề xuất những kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả những đề án, chương trình thuộc Chương trình hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố.

Page 68: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Kế hoạch & Đầu tư - Báo cáo “Tác động hội nhập đối với nền kinh tế sau hơn một

năm Việt Nam gia nhập WTO” - Hà Nội - tháng 05 năm 2008.

2. Bộ Kế hoạch & Đầu tư - Báo cáo đề án “Nghiên cứu tác động của hội nhập, cam kết gia nhập WTO và các cam kết khu vực, song phương chính sách, biện pháp thực hiện, thích ứng” - Hà Nội - tháng 06 năm 2008.

3. Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh - Niên giám thống kê thành phố Hồ Chí Minh các năm 2000-2007 - Xí nghiệp in Thống kê TP.HCM.

4. Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh - Số liệu thống kê thành phố Hồ Chí Minh năm 2008 - Xí nghiệp in Thống kê TP.HCM.

5.Sở Công thương thành phố Hồ Chí Minh - Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2007 và 6 tháng đầu năm 2008; các nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2010 - TP.Hồ Chí Minh - tháng 08 năm 2008.

6. Sở Công thương thành phố Hồ Chí Minh - Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu năm 2008 và định hướng năm 2009 - TP.Hồ Chí Minh - tháng 12 năm 2008.

7.Sở Thông tin & Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh - Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2007 và 6 tháng đầu năm 2008; các nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2010 - TP.Hồ Chí Minh - tháng 08 năm 2008.

8.Sở Văn hóa & Thể thao & Du lịch thành phố Hồ Chí Minh - Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2007 và 6 tháng đầu năm 2008; các nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2010 - TP.Hồ Chí Minh - tháng 07 năm 2008.

9. Sở Lao động & Thương binh & Xã hội thành phố Hồ Chí Minh - Báo cáo hoạt động ngành Lao động & Thương binh & Xã hội thành phố Hồ Chí Minh năm 2008 và Báo cáo tình hình lao động - việc làm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2008 - TP.Hồ Chí Minh - tháng 12 năm 2008.

10.Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh - Báo cáo“Kết quả thực hiện Chương trình hành động hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) giai đoạn năm 2007 và 6 tháng đầu năm 2008; kế hoạch hoạt động từ nay đến năm 2010” - TP.Hồ Chí Minh - tháng 07 năm 2008.

11.Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh - Báo cáo“Kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2007 và 6 tháng đầu năm 2008; phương hướng nhiệm vụ từ nay đến năm 2010” - TP.Hồ Chí Minh - tháng 09 năm 2008.

12.Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh - Báo cáo“Tình hình kinh tế - xã hội thành phố 9 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 3 tháng cuối năm 2008; ước

Page 69: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

thực hiện cả năm 2008 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009” - TP.Hồ Chí Minh - tháng 09 năm 2008.

13.Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh - Báo cáo“Tổng kết thực hiện giao ước thi đua năm 2008 và chương trình công tác trọng tâm năm 2009” - TP.Hồ Chí Minh - tháng 01 năm 2009.

14.Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh - Báo cáo“Tình hình kinh tế - xã hội thành phố quý I và các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm quý II năm 2009” - TP.Hồ Chí Minh - tháng 04 năm 2009.

15.Viện Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh - Báo cáo“Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 - TP.Hồ Chí Minh - tháng 09 năm 2008.

16.Viện Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh - Thông tin kinh tế quốc tế tháng 01 năm 2009 - TP.Hồ Chí Minh - tháng 01 năm 2009.

Page 70: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

PHỤ LỤC 1: BIỂU THỐNG KÊ Biểu 1: Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP chia theo khu vực kinh tế trên địa bàn TP.HCM giai

đoạn 2000-2006 (tính theo giá so sánh 1994) Đơn vị tính: tỷ đồng;%

Khu vực kinh tế 2000 2006 Bình quân giai đoạn 2001-2006

Tổng số GDP 52.754 99.662 11,2

1. Nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản 1.154 1.553 5,1

2. Công nghiệp - xây dựng 23.313 46.166 12,1

3. Dịch vụ 28.287 51.943 10,7

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM các năm 2001-2006

Biểu 2: Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP chia theo thành phần kinh tế trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2000-2006 (tính theo giá so sánh 1994)

Đơn vị tính: tỷ đồng;%

Thành phần kinh tế 2000 2006 Bình quân giai đoạn 2001-2006

Tổng số GDP 52.754 99.662 11,2

1. Kinh tế nhà nước 23.087 35.946 7,7

2. Kinh tế ngoài nhà nước 19.944 45.240 14,6

3. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 9.723 18.476 11,3

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM các năm 2001-2006

Biểu 3: Cơ cấu GDP chia theo khu vực kinh tế trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2000-2006 (tính theo giá thực tế)

Khu vực kinh tế Giá trị (tỷ đồng) Cơ cấu (%)

2000 2006 2000 2006

Tổng số GDP 75.863 190.561 100,0 100,0

1. Nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản 1.487 2.442 2,0 1,2

2. Công nghiệp - xây dựng 34.446 90.324 45,4 47,5

3. Dịch vụ 39.929 97.795 52,6 51,3

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM các năm 2001-2006

Page 71: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Biểu 4: Cơ cấu GDP chia theo thành phần kinh tế trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2000-2006 (tính theo giá thực tế)

Thành phần kinh tế Giá trị (tỷ đồng) Cơ cấu (%)

2000 2006 2000 2006

Tổng số GDP 75.863 190.561 100,0 100,0

1. Kinh tế nhà nước 32.621 61.865 43,0 32,5

2. Kinh tế ngoài nhà nước 28.521 89.306 37,6 46,9

3. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 14.717 39.391 19,4 20,6

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM các năm 2001-2006

Biểu 5: Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP chia theo khu vực kinh tế trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2007-2008 (tính theo giá so sánh 1994)

Đơn vị tính: tỷ đồng;%

Khu vực kinh tế 2007 2008 Tốc độ tăng 2008/2007

Tổng số GDP 112.259 124.224 10,7

1. Nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản 1.630 1.654 1,5

2. Công nghiệp - xây dựng 51.351 55.944 8,9

3. Dịch vụ 59.278 66.626 12,4

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM năm 2007; Số liệu thống kê TP.HCM năm 2008

Biểu 6: Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP chia theo thành phần kinh tế trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2007-2008 (tính theo giá so sánh 1994)

Đơn vị tính: tỷ đồng; %

Thành phần kinh tế 2007 2008 Tốc độ tăng 2008/2007

Tổng số GDP 112.259 124.224 10,7

1. Kinh tế nhà nước 34.158 35.763 4,7

2. Kinh tế ngoài nhà nước 56.088 63.828 13,8

3. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 22.013 24.633 11,9

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM năm 2007; Số liệu thống kê TP.HCM năm 2008

Biểu 7: Cơ cấu GDP chia theo khu vực kinh tế trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2007-2008 (tính theo giá thực tế)

Khu vực kinh tế Giá trị (tỷ đồng) Cơ cấu (%)

2007 2008 2007 2008

Tổng số GDP 229.406 289.550 100,0 100,0

1. Nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản 3.174 3.795 1,4 1,3

Page 72: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

2. Công nghiệp - xây dựng 106.310 133.782 46,3 46,2

3. Dịch vụ 119.922 151.973 52,3 52,5

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM năm 2007; Số liệu thống kê TP.HCM năm 2008

Biểu 8: Cơ cấu GDP chia theo thành phần kinh tế trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2007-2008 (tính theo giá thực tế)

Thành phần kinh tế Giá trị (tỷ đồng) Cơ cấu (%)

2007 2008 2007 2008

Tổng số GDP 229.406 289.550 100,0 100,0

1. Kinh tế nhà nước 61.407 82.971 26,8 28,7

2. Kinh tế ngoài nhà nước 116.505 148.911 50,8 51,4

3. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 51.494 57.668 22,4 19,9

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM năm 2007; Số liệu thống kê TP.HCM năm 2008

Biểu 9: Tổng số dự án và vốn FDI đăng ký trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2006-2008

Năm Số dự án Vốn đầu tư (triệu USD) Vốn bình quân 1 dự án (triệu USD)

2006 283 1.627 5,75

2007 460 2.280 4,96

2008 505 8.252 16,34

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM năm 2007; Số liệu thống kê TP.HCM năm 2008 Biểu 10: Tổng số dự án và vốn FDI còn hiệu lực trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2006-2008

Năm Số dự án Tổng vốn đầu tư

(triệu USD) Tổng vốn pháp định

(triệu USD)

2006 2.168 14.569 6.687

2007 2.640 17.322 7.645

2008 3.141 25.680 -

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM năm 2007; Số liệu thống kê TP.HCM năm 2008

Page 73: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM
Page 74: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Biểu 11: Tổng số dự án và vốn FDI còn hiệu lực trên địa bàn TP.HCM chia theo ngành kinh tế tính đến cuối năm 2007

Ngành kinh tế Số dự

án Vốn đầu tư

(1.000 USD)

Vốn pháp định (1.000

USD)

Vốn trung bình/dự án

(1.000 USD)

Tổng số 2.640 17.322.147 7.645.222 6.561

I. Khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản 10 20.693 9.194 2.069

1. Nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản 10 20.693 9.194 2.069

II. Khu vực công nghiệp - xây dựng 1.500 7.915.179 3.505.933 5.277

1. Công nghiệp 1.353 7.372.649 3.310.423 5.449

2. Xây dựng 147 542.530 195.510 3.690

III. Khu vực dịch vụ 1.130 9.386.275 4.130.095 8.306

1. Thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng 78 1.920.954 658.341 24.628

2. Vận tải, kho bãi và bưu điện 145 1.702.082 1.098.947 11.738

3. Tài chính, tín dụng 39 649.832 532.006 16.662

4. Kinh doanh bất động sản và tư vấn 749 4.234.308 1.501.542 5.653

5. Các ngành khác 119 879.099 339.259 7.387

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM năm 2007

Page 75: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Biểu 12: Tổng số dự án và vốn FDI còn hiệu lực trên địa bàn TP.HCM chia theo quốc gia, lãnh thổ tính đến cuối năm 2007

Quốc gia, lãnh thổ Số dự án Vốn đầu tư Vốn pháp định Số dự

án Tỷ

trọng (%)

Vốn đầu tư (1.000 USD)

Tỷ trọng (%)

Vốn pháp định

(1.000 USD)

Tỷ trọng (%)

Tổng số 2.640 100,0 17.322.147 100 7.645.222 100,0 1. Đài Loan 2. Hàn Quốc 3. Nhật Bản 4. Singapore 5. Hồng Kông 6. Hoa Kỳ 7. Quần đảo Vigin (Anh) 8. Pháp 9. Anh 10. Úc 11. Malaysia 12. Thái Lan 13. Trung Quốc 14. Đức 15. Hà Lan 16. Canada 17. Thụy Sĩ 18. Đan Mạch 19. Philippines 20. Liên bang Nga 21. Bỉ 22. Các nước khác

430 577 294 259 169 158 104 77 68 65 74 43 50 39 28 26 19 17 18 15 15 95

16,2 21,8 11,1 9,8 6,4 6,0 3,9 2,9 2,5 2,5 2,8 1,6 1,8 1,5 1,1 1,0 0,7 0,7 0,7 0,6 0,6 3,6

1.907.261 2.828.450 1.218.117 1.979.610 3.413.087 697.929 905.403 812.296

1.053.786 186.922 473.963 100.477 145.387 118.542 451.136 73.987 466.029 49.388 76.206 67.369 31.694 265.108

11,0 16,3 7,0 11,4 19,7 4,0 5,2 4,5 6,0 1,0 2,7 0,6 0,8 0,7 2,6 0,4 2,7 0,3 0,4 0,4 0,2 1,5

964.860 975.138 540.900

1.033.219 1.328.401 294.458 308.116 727.061 413.573 105.288 194.381 58.296 58.181 54.451

201.266 55.585

137.071 17.832 26.479 41.790 11.508 97.188

12,6 12,7 7,0 13,4 17,3 3,8 4,0 9,5 5,4 1,3 2,5 0,8 0,8 0,7 2,6 0,7 1,8 0,2 0,3 0,5 0,2 1,3

Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM năm 2007

Biểu 13: Cơ cấu lao động trên địa bàn TP.HCM chia theo thành phần kinh tế và khu vực kinh tế giai đoạn 2006-2007

Đơn vị tính: % Chỉ tiêu 2006 2007

Tổng số 100,00 100,00 Chia theo thành phần kinh tế 1. Nhà nước 19,56 19,39

Page 76: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

2. Tư nhân 73,30 72,85 3. Đầu tư nước ngoài 7,14 7,76 Chia theo khu vực kinh tế 1. Khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản 5,14 4,77 2. Khu vực công nghiệp - xây dựng 44,78 44,47 3. Khu vực dịch vụ 50,08 50,76

Nguồn: Xử lý tổng hợp từ Niên giám thống kê TP.HCM và kết quả điều tra lao động - việc làm 1/7 hàng năm

Biểu 14: Cơ cấu trình độ học vấn của lao động 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xuyên trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2006-2007

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu 2006 2007

Tổng số 100,00 100,00

1. Chưa biết chữ 0,85 0,79

2. Chưa tốt nghiệp cấp 1 7,76 7,52

3. Đã tốt nghiệp cấp 1 26,92 26,15

4. Đã tốt nghiệp cấp 2 24,10 24,52

5. Đã tốt nghiệp cấp 3 40,37 41,02

Nguồn: Xử lý tổng hợp từ kết quả điều tra lao động - việc làm 1/7 hàng năm

Biểu 15: Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xuyên trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2006-2007

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu 2006 2007

Tổng số 100,00 100,00

I. Không có bằng cấp chuyên môn kỹ thuật 70,12 68,38

1. Không có trình độ chuyên môn kỹ thuật 48,93 47,06

2. Sơ cấp và công nhân kỹ thuật không bằng 21,19 21,32

II. Có bằng cấp chuyên môn kỹ thuật 29,88 31,62

1. Công nhân kỹ thuật 8,27 8,49

2. Trung học chuyên nghiệp 5,67 5,85

3. Cao đẳng, đại học, trên đại học 15,94 17,28

Nguồn: Xử lý tổng hợp từ kết quả điều tra lao động - việc làm 1/7 hàng năm

Page 77: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM
Page 78: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

PHỤ LỤC 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

Thực hiện phương pháp khảo sát thực tế ở một số doanh nghiệp để có cơ sở thực tiễn đánh giá tác động sau 2 năm nước ta gia nhập WTO đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, trong tháng 3 năm 2009 nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thực tế ở 6 doanh nghiệp: Công ty TNHH sản xuất - thương mại giày Nghĩa Kỳ (quận 6), Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoàng Lai (quận 11), Công ty TNHH Thép Việt (quận 11), Công ty TNHH Nhất Trí (quận 11), Công ty TNHH sản xuất - thương mại Vạn Thành (quận Tân Phú), Công ty Bao bì nhựa Tân Hiệp Lợi (quận Tân Phú). Dưới đây là kết quả ghi nhận được qua đợt khảo sát:

I. CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI GIÀY NGHĨA KỲ

1. Giới thiệu sơ lược:

a. Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, gia công, giày dép các loại.

b. Địa chỉ: 1A An Dương Vương, phường 10, quận 6, TP.HCM.

c. Tổng số lao động hiện có: khoảng 180 người (trong đó lao động bán thời gian: 30 người).

2. Tình hình sản xuất - kinh doanh năm 2008:

a. Tổng doanh thu: 2.650.739.700 đồng.

b. Lợi nhuận thuần: - 181.792.081 đồng.

c. Nộp thuế: 231.374.685 đồng.

Doanh thu chủ yếu từ hoạt động gia công hàng hóa của công ty.

3. Thuận lợi và khó khăn:

a. Thuận lợi:

- Trong 2 năm 2007 và 2008 có phần ổn định hơn so với các năm trước đó.

- Công ty hoạt động trong lĩnh vưc gia công giày và có được khách hàng ổn định.

b. Khó khăn:

Page 79: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

- Tình hình lao động luôn thay đổi. Người lao động bỏ việc sau thời gian đào tạo nhiều đã làm hạn chế khả năng chủ động của công ty trong hoạt động sản xuất.

- Sau khi gia nhập WTO, sự cạnh tranh trong lĩnh vực giày da trên thị trường ngày càng mở rộng nên đòi hỏi Công ty phải có nhiều vốn và nguồn nhân lực ổn định để có thể duy trì hoạt động sản xuất.

- Từ cuối năm 2008, do ảnh hưởng suy thoái toàn cầu, số lượng đơn hàng, khách hàng giảm đi làm cho công ty gặp nhiều khó khăn.

4. Kế hoạch năm 2009:

Trước khó khăn chung hiện nay, Công ty có kế hoạch đảm bảo bình ổn sản xuất, doanh thu và duy trì lực lượng lao động khoảng 200 người và phấn đấu nâng cao thu nhập cho người lao động với mức lương tối thiểu 856.000 đồng (hiện nay là 751.500 đồng).

5. Kiến nghị:

Công ty cần được hỗ trợ vốn, tiếp cận được các nguồn vay ưu đãi, hỗ trợ thuế, lao động... để công ty thuận lợi hơn trong việc duy trì và phát triển sản xuất.

II. CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU HOÀNG LAI

1. Giới thiệu sơ lược:

a. Ngành nghề kinh doanh: gia công, chế biến xuất khẩu thủy sản, mặt hàng mực khô và kinh doanh dịch vụ kho lạnh.

b. Địa chỉ: 4 Tống Văn Trân, phường 5, quận 11, TP.HCM

c. Tổng số lao động hiện có: khoảng 140 công nhân.

2. Tình hình sản xuất - kinh doanh năm 2008:

a. Doanh thu xuất khẩu của Công ty: năm 2007: 1,3 triệu USD, năm 2008: 1,1 triệu USD.

b. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Đông Nam Á, thị trường mặt hàng mực khô không phát triển được ở các nước châu Âu, vì người châu Âu ưa chuộng hàng đông, họ không chuộng hàng khô.

c. Kinh doanh dịch vụ kho lạnh của Công ty khá tốt, hàng hóa gởi vào kho luôn luôn nhiều. Từ đó Công ty có hướng phát triển dịch vụ cho thuê kho.

3. Thuận lợi, khó khăn:

a. Thuận lợi:

Page 80: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu mực khô của Công ty được ổn định thị trường Đông Nam Á, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Công ty không bị khó khăn về vốn. Trong 2 năm qua, Công ty không phải vay vốn. Hiện nay Công ty chưa tham gia vay vốn kích cầu chống suy thoái kinh tế.

- Khách hàng của Công ty ổn định. Trước tình hình suy thoái kinh tế, công ty ít bị ảnh hưởng, sản xuất vẫn ổn định.

b. Khó khăn:

Do hàng rào kỹ thuật TBT, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm mặt hàng mực khô ở Nhật rất cao, trong khi đó dư lượng kháng sinh trong bảo quản mực của Công ty cao nên Công ty đã mất thị trường Nhật từ năm 2006 đến nay. Từ đó làm giảm doanh thu xuất khẩu của Công ty đến hơn 80%.

4. Kế hoạch 2009:

Công ty định hướng phát triển dịch vụ cho thuê kho, duy trì ổn định khách hàng và sản lượng xuất khẩu mặt hàng mục khô.

5. Kiến nghị: Công ty không có kiến nghị gì.

III. CÔNG TY THÉP VIỆT

1. Giới thiệu sơ lược:

a. Ngành nghề kinh doanh: sản xuất - kinh doanh các loại thép xây dựng. Công ty hoạt động từ năm 2001 với 3 nhà máy cán công suất 300.000 tấn/năm/nhà máy. Dự kiến tháng 5/2009, Công ty khai trương thêm 1 nhà máy cán công suất 500.000 tấn/năm. Công ty đạt danh hiệu “Sao Vàng Đất Việt”.

b. Địa chỉ: Lý Thường Kiệt, phường 15, quận 11, TP.HCM.

c. Tổng số lao động hiện có: khoảng 750 người (trong đó 150 người hoạt động ở các chi nhánh và khoảng 600 công nhân hoạt động ở nhà máy.

2. Tình hình sản xuất - kinh doanh năm 2008:

a. Sau khi gia nhập WTO, Nhà nước còn bảo hộ các doanh nghiệp thép trong nước nên công ty cạnh tranh đươc với các doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường. Từ tháng 7/2008 Công ty bắt đầu gặp khó khăn vì từ tháng 2/2008, giá nhập nguyên liệu đầu vào rất cao,

Page 81: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

trong khi đó giá bán trong nước không bằng xuất phôi trở lại. Công ty đang bị áp lực cạnh tranh với mặt hàng thép Trung Quốc.

b. Doanh thu năm 2008 khoảng 9.000 tỷ đồng.

3. Thuận lợi, khó khăn:

a. Thuận lợi:

- Trước và sau khi gia nhập WTO, nhìn chung doanh nghiệp hoạt động khá thuận lợi, quy mô ngày càng phát triển. Mở rộng xuất khẩu sang Lào và Campuchia.

- Doanh nghiệp trang bị công nghệ tiên tiến của châu Âu (Ý) , hao phí ít hơn công nghệ của Trung Quốc.

- Doanh nghiệp được hưởng một số chính sách ưu đãi về lãi suất vay ngân hàng.

b. Khó khăn:

- Suy thoái kinh tế toàn câu ảnh hưởng khá mạnh đến hoạt động của Công ty, nhất là những tháng đầu năm 2009 (trong 2 tháng đầu năm Công ty lỗ khoảng 300 tỷ đồng).

- Hiện nay công nhân thiếu việc làm, nhưng công ty không có kế hoạch sa thải công nhân mà tận dụng thời gian nhàn rỗi cho anh em đi học để nâng cao trình độ.

4. Kế hoạch năm 2009:

- Ngoài việc tiếp tục kế hoạch xây dựng nhà máy đã thực hiện, hiện nay công ty đang gặp khó khăn trong việc định hướng kinh doanh trong thời gian tới, vì hiện nay nếu phát triển sản xuất thì Công ty gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ và vốn.

- Tuy nhiên, Công ty vẫn phấn đấu xuất khẩu sang Lào và Campuchia (dự kiến 5000 tấn/năm)

5. Kiến nghị:

- Chính phủ có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua cơn sóng gió này (cách tính thuế...).

- Nên duy trì mức thuế suất nhập khẩu để hạn chế nhập thép vì thép sản xuất trong nước tiêu thụ chưa hết.

IV. CÔNG TY TNHH NHẤT TRÍ

1. Giới thiệu sơ lược:

Page 82: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

a. Ngành nghề kinh doanh: nhuộm chỉ sợi.

b. Địa chỉ: 423/48 Lạc Long Quân, phường 5, quận 11, TP.HCM.

c. Tổng số lao động hiện có: khoảng 200 người.

2. Tình hình sản xuất - kinh doanh năm 2008:

a. Công ty có ý thức chuẩn bị gia nhập WTO khá tốt, cụ thể Công ty đã xây dựng hệ thống quản lý bằng công nghệ thông tin khá hiện đại để chuẩn bị vào WTO. Ngoài ra Công ty còn đầu tư vào xây dựng các chứng chỉ chất lượng quốc tế như ISO 9000, ISO 14.000. Nhờ công nghệ thông tin mà công ty phát triển, chất lương nhuôm đẹp và rẻ hơn hàng Trung Quốc. Công ty hiện đang có uy tín hàng đầu về quản lý trong ngành nhuộm sợi Việt Nam.

b. Doanh số hàng năm khoảng vài chục tỷ đồng (gia công).

c. Năm 2008 tình hình lạm phát, lãi suất tăng, hàng tăng giá nhưng không có người mua, Công ty thiếu đơn đặt hàng, nhưng công ty vẫm phải tăng lương để giữ công nhân. Công ty đối phó tình hình bằng cách đa dạng hóa mặt hàng, ngoài việc nhuộm sợi công ty còn nhuộm cho ngành giày da. Xuất khẩu gặp khó khăn, Công ty hướng vào kinh doanh thị trường nội địa để có tiền mặt kịp thời.

3. Thuận lợi, khó khăn:

a. Thuận lợi:

Trước và sau khi gia nhập WTO, nhìn chung doanh nghiệp hoạt động khá thuận lợi, quy mô ngày càng phát triển. Do công ty có chủ động công tác chuẩn bị hội nhập nên khi vào WTO doanh thu tăng được 30%.

b. Khó khăn:

- Công ty đang gặp khó khăn về việc hoàn công khu nhà xưởng đầu tư ở khu công nghiệp Tân Phú Trung, nên tài sản không thế chấp được để vay tiền, khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn...

- Thông tin về thị trường giá cả hầu như không có nguồn cung cấp, Công ty khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch, tính toán hiệu quả kinh doanh.

4. Kế hoạch năm 2009:

Hiện Công ty chưa định hướng được kế hoạch sản xuất năm 2009.

5. Kiến nghị:

Page 83: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

- Sớm tháo gỡ về thủ tục hoàn công để doanh nghiệp có tài sản thế chấp.

- Nhà nước cần hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn thông tin, giá cả để doanh nghiệp chủ động trong việc vạch ra kế hoạch sản xuất - kinh doanh.

V. CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI VẠN THÀNH

1. Giới thiệu sơ lược:

a. Ngành nghề kinh doanh: nệm mút xốp, nệm lò xo, nệm cao su.

b. Địa chỉ: 90/4 Lũy Bán Bích, quận Tân Phú, TP.HCM.

c. Tổng số lao động hiện có: khoảng 700 người, hoạt động ở 30 chi nhánh cả nước.

2. Tình hình sản xuất - kinh doanh năm 2008:

a. Công ty kinh doanh có hiệu quả vì biết đa dạng hóa mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của từng nhóm khách hàng, chú trọng việc khai thác thẩm mỹ của sản phẩm hàng hóa. Công ty có đầu tư trang bị máy bọc nệm, máy làm lò xo của Mỹ và Ý nên chất lượng hàng hóa bảo đảm, cạnh tranh được với hàng ngoại. Khi gia nhập WTO, nhiều nhà đầu tư Đài Loan, Singapore khảo sát thị trường Việt Nam nhưng thấy Vạn Thành là đối thủ cạnh tranh hàng nệm mút nên họ không vào đầu tư.

b. Từ tháng 6 năm 2009, đôla lên giá 17.000 đ/USD, giá cả vật tư nguyên liệu, giá vàng biến động bất thường. Vạn Thành gặp khó khăn, kế hoạch tăng trưởng 30% của Công ty không thực hiện được. Tuy nhiên, công ty có kế hoạch không giảm công nhân và không giảm lương.

3. Thuận lợi, khó khăn:

a. Thuận lợi:

Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, Vạn Thành phát triển khá thuận lợi, mở rộng được thi trường. Doanh số mỗi năm tăng bình quân 10%.

b. Khó khăn:

Hiện tại Công ty không gặp khó khăn gì.

4. Kế hoạch năm 2009:

Page 84: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Công ty dự kiế cuối năm có hướng phát triển và tuyển dụng thêm công nhân.

5. Kiến nghị:

- Nhà nước cho các trường hợp trả chậm được hưởng ưu đãi lãi suất.

- Nhà nước quy định doanh nghiệp mua ngoại tệ trong ngân hàng nhưng ngân hàng thì không đủ ngoại tệ cung cấp. Cần tháo gở cho doanh nghiệp.

VI. CÔNG TY BAO BÌ NHỰA TÂN HIỆP LỢI

1. Giới thiệu sơ lược:

a. Ngành nghề kinh doanh: các loại bao bì nhựa.

b. Địa chỉ: 61 A Hòa Bình, quận Tân Phú, TP.HCM.

c. Tổng số lao động hiện có: khoảng 205 người.

2. Tình hình sản xuất - kinh doanh năm 2008:

Tình hình kinh tế khó khăn từ giữa năm 2008 cũng làm cho công ty gặp nhiều khó khăn, sản xuất bao bì bị ảnh hưởng 3 tháng, nặng nhất là tháng 11/2008, sản lượng giảm rõ rệt.

3. Thuận lợi, khó khăn:

a. Thuận lợi:

Hoạt động của Công ty khá thuận lợi khi Việt Nam vào WTO. Trước hội nhập, khách hàng thường mua hàng trong nước, đem ra nước ngoài đóng gói. Nay họ mua sản phẩm và đóng gói trong nước luôn. Công ty có lợi thế là đầu tư quy trình công nghệ tiên tiến của Hàn Quốc, tự động toàn bộ nên bao bì của Công ty sản xuất ra chất lượng đảm bảo cạnh tranh.

b. Khó khăn:

Khi gia nhập WTO, bánh ngoại nhập do giảm thuế tràn vào nhiều ảnh hưởng đến nhu cầu bao bì chậm lại một thời gian.

4. Kế hoạch năm 2009:

- Công ty đang định hướng phát triển bao bì cho mặt hàng dược phẩm, vì Công ty có khả năng cạnh tranh và đảm bảo tiêu chuẩn bao bì dược phẩm theo quy định của WHO..

- Dự kiến đầu tư thêm một xưởng ở Tân Tạo.

Page 85: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

5. Kiến nghị:

Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư lâu dài cho doanh nghiệp, nhu hỗ trợ vốn để đầu tư nhà xưởng, trang bị công nghệ hiện đại nâng cao năng lực cạnh tranh (lợi dụng tình hình suy thoái kinh tế mà khai thác thời cơ mua rẻ công nghệ từ nước ngoài).

NHÓM KHẢO SÁT

Nguyễn Văn Quang

Cao Minh Nghĩa

Page 86: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

PHỤ LỤC 3: CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

I. CHÍNH SÁCH GIÁ

Các cam kết trong lĩnh vực này nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu hoặc đầu tư nước ngoài thông qua hệ thống giá tối thiểu đối với nhập khẩu, hệ thống giá mua tối thiểu, hệ thống trợ giá nước... Việt Nam đã cam kết thực thi quản lý giá phù hợp với các quy định của WTO, có tính lợi ích của các nước xuất khẩu là thành viên của WTO như quy định tại Điều III.9 của Hiệp định GATT 1994 và Điều VIII của Hiệp định chung về Thương mại - dịch vụ (GATS); đồng thời sẽ bảo đảm tính minh bạch trong kiểm soát giá thông qua việc đăng tải danh mục các hàng hóa và dịch vụ chịu sự kiểm soát giá của Nhà nước và bất kỳ thay đổi nào trong danh mục này trên Công báo.

II. THUẾ XUẤT KHẨU

Việt Nam đã cam kết sẽ giảm thuế xuất khẩu đối với phế liệu kim loại đen từ 35% xuống 17% trong 5 năm; giảm thuế phế liệu kim loại màu từ 45% xuống 22% trong 5 năm; không cam kết ràng buộc về thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng khác. Ngoài ra, Việt Nam chấp nhận áp dụng các biện pháp hạn chế xuất khẩu, phí và lệ phí cũng như thuế nội địa đối với hàng xuất khẩu theo đúng Hiệp định GATT của WTO.

III. THUẾ NỘI ĐỊA

WTO không điều chỉnh thuế trong nước, ngoại trừ việc phải đảm bảo nguyên tắc Tối huệ quốc và đặc biệt là nguyên tắc Đối xử quốc gia. Nhìn chung, hệ thống thuế trong nước là phù hợp với các quy định của WTO, ngoại trừ một số quy định của luật thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) có vi phạm nguyên tắc Đối xử quốc gia. Đó là các mặt hàng thuốc bông xơ chế, các sản phẩm nông nghiệp sơ chế (thuế VAT); thuốc lá, ôtô, đồ uống có cồn (thuế TTĐB).

Page 87: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Việt Nam cam kết sẽ điều chỉnh lại thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia cho phù hợp với quy định của WTO với thời gian chuyển đổi không quá ba năm kể từ ngày gia nhập WTO. Cụ thể là Việt Nam sẽ áp dụng một mức thuế suất thống nhất (thuế tuyệt đối hoặc thuế phần trăm) với tất cả các loại rượu có nồng độ từ 20 độ cồn trở lên. Đối với bia, trong vòng ba năm kể từ khi gia nhập WTO sẽ áp dụng một mức thuế suất phần trăm chung đối với bia, không phân biệt hình thức đóng gói, bao bì.

IV. TRỢ CẤP

Đối với trợ cấp nông nghiệp, Việt Nam cam kết không áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, Việt Nam được bảo lưu quyền hưởng các quy định riêng (sẽ thỏa thuận tùy theo kết quả vòng Đôha) của WTO dành cho nước đang phát triển trong lĩnh vực này. Đối với loại hỗ trợ trong nước, Việt Nam cam kết duy trì được ở mức cho phép - de minimis - của WTO đối với các nước đang phát triển (không quá 10% giá trị sản lượng).

Đối với trợ cấp công nghiệp, Việt Nam cam kết sẽ bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp bị cấm theo quy định WTO như trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp khuyến khích nội địa hóa từ thời điểm hội nhập. Tuy nhiên với các ưu đãi đầu tư (thông qua các ưu đãi về thuế) dành cho hàng xuất khẩu đã cấp trước ngày gia nhập WTO, sẽ có thời hạn bảo lưu là 5 năm (ngoại trừ các ưu đãi xuất khẩu đối với ngành dệt may cũng cần phải bỏ từ thời điểm gia nhập). Các cam kết về trợ cấp công nghiệp này cũng đồng thời được áp dụng nhất quán trong các khu chế xuất và các đặc khu kinh tế. Ngoài các cam kết liên quan đến các trợ cấp bị cấm, việc áp dụng các khoản trợ cấp trong nước khác (không liên quan đến xuất khẩu) cũng sẽ phải tuân thủ theo hiệp định về trợ cấp của WTO, theo đó các nước đối tác có thể áp dụng những biện pháp trả đũa trong trường hợp làm ảnh hưởng đến ngành công nghiệp trong nước của họ.

Các cam kết về trợ cấp đối với lĩnh vực công nghiệp sẽ liên quan trực tiếp (và không trái) với các cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực TRIMs - các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại, trong đó cam kết rằng Việt Nam sẽ tuân thủ Hiệp định TRIMs của WTO từ thời điểm gia nhập, sẽ không còn các biện pháp ưu đãi trái với nguyên tắc đối xử quốc gia (chủ yếu là dưới dạng khuyến khích nội điạ hóa) và trái với nghĩa vụ loại bỏ hạn chế về định lượng.

V. PHÍ VÀ LỆ PHÍ

Việt Nam cam kết sẽ áp dụng các loại phí và lệ phí theo quy định của WTO, cụ thể là mức phí sẽ phản ánh đúng chi phí của dịch vụ được cung ứng. Việc quy định phí và lệ phí sẽ không vì mục đích bảo hộ hoặc thu ngân sách. Các loại phí liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu là các loại phí trong lĩnh vực hải quan

Page 88: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

VI. TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HẢI QUAN VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN

Việt Nam cam kết tuân thủ Hiệp định về xác định trị giá tính thuế hải quan của WTO ngay từ khi gia nhập. Cụ thể, trị giá tính thuế về cơ bản sẽ là trị giá giao dịch, Việt Nam sẽ không áp dụng giá tính thuế tối thiểu và sẽ tuân thủ hoàn toàn các quy định của WTO về nguyên tắc và trình tự xác định trị giá tính thuế nhập khẩu theo các phương pháp tính thuế đã được quy định tại Hiệp định xác định trị giá hải quan của WTO.

Về vấn đề giám định hàng trước khi giao hàng, Việt Nam cam kết nếu có áp dụng việc giám định trước khi giao hàng tại cảng đi thì sẽ tuân thủ Hiệp định về kiểm tra trước khi giao hàng cũng như các Hiệp định có liên quan khác của WTO. Trên thực tế, thủ tục hải quan của Việt Nam không vi phạm quy định này của WTO và Nhà nước cũng không yêu cầu các doanh nghiệp phải sử dụng dịch vụ giám định trước khi giao hàng tại cảng đi.

Liên quan đến các thủ tục hải quan khác, Việt Nam cam kết duy trì hệ thống thủ tục hải quan thống nhất, minh bạch, đơn giản và phù hợp với chuẩn mực quốc tế (bao gồm các lĩnh vực như thực hiện Hiệp định về quy tắc xuất xứ, thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới theo Hiệp định TRIPs, các quy định về chống bán phá giá...). Điều này sẽ tạo điều kiện từng bước thiết lập một hệ thống hải quan hiện đại, đáp ứng các điều kiện cần thiết về hệ thống pháp lý để gia nhập Nghị định thư sửa đổi Công ước Kyoto của Hải quan thế giới.

VII. CÁC DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC SỞ HỮU HOẶC KIỂM SOÁT, HOẶC ĐƯỢC HƯỞNG ĐẶC QUYỀN HOẶC ĐỘC QUYỀN

WTO không hạn chế hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (DNNN), chỉ yêu cầu DNNN phải hoạt động theo tiêu chí thương mại để bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng. Cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực này tương tự như cam kết của Trung Quốc. Theo đó, các DNNN sẽ hoàn toàn hoạt động theo tiêu chí thương mại, Nhà nước không can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động của DNNN và không coi mua sắm của DNNN là mua sắm chính phủ. Khái niệm DNNN ở đây chỉ bao gồm các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu hoặc kiểm soát, không bao gồm tất cả các “doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước“. Nhà nước với tư cách là một cổ đông hoặc thành viên góp vốn được can thiệp bình đẳng vào hoạt động của doanh nghiệp như các cổ đông hoặc thành viên góp vốn khác.

Cam kết này nhìn chung là phù hợp với chủ trương đổi mới hoạt động và sắp xếp lại DNNN hiện nay. Vì vậy, về cơ bản sẽ không phải điều chỉnh Luật DNNN khi thực hiện cam kết này.

Page 89: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

VIII. QUY CHẾ NỀN KINH TẾ PHI THỊ TRƯỜNG

Việt Nam đã phải chấp nhận điều khoản về nền kinh tế phi thị trường trong thời gian tối đa là 12 năm (không muộn hơn 31/12/2018). Tuy nhiên, trước thời điểm trên, nếu Việt Nam chứng minh được với nước thành viên WTO nào đó là nền kinh tế của Việt Nam đã hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trường thì thành viên WTO đó sẽ ngừng áp dụng điều khoản nền kinh tế phi thị trường đối với Việt Nam.

Điều khoản về nền kinh tế phi thị trường này mặc dù không được quy định trong WTO song đã bị áp đặt đối với Việt Nam (cũng tương tự như trường hợp Trung Quốc) xuất phát từ thực tế mà các nước viện dẫn rằng Việt Nam là nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cơ chế thị trường chưa thật sự hoạt động theo đúng nghĩa và các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNN đang còn được hưởng nhiều ưu đãi, đặc quyền làm cho giá thành của các doanh nghiệp này không đảm bảo phản ánh đúng các chi phí về giá thành theo cơ chế thị trường.

Hệ quả của điều khoản về nền kinh tế phi thị trường là các nước đối tác sẽ có cơ hội đã được luật pháp hóa để áp dụng các rào cản thương mại đối với các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam thông qua các vụ kiện thương mại về chống bán phá giá. Điều khoản này sẽ mang lại một số bất lợi cho các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu trong các vụ kiện chống bán phá giá, trong đó nước nhập khẩu sẽ so sánh giá xuất khẩu của Việt Nam với một nước thứ ba, hoặc áp dụng giá thành đã được xác định để quyết định bản chất và phạm vi vụ kiện. Với hạn chế mà điều khoản này đưa ra, các lợi thế so sánh của Việt Nam sẽ không hoàn toàn được chuyển thành lợi thế cạnh tranh trên thực tế thị trường.

IX. MINH BẠCH HÓA

Minh bạch hóa là một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO, được nêu rõ và nhấn mạnh tại nhiều hiệp định khác nhau. Đây là một trong những nghĩa vụ quan trọng tác động trực tiếp đến quá trình xây dựng chính sách trong từng lĩnh vực.

Việt Nam đã cam kết tuân thủ toàn bộ các quy định về minh bạch hóa của WTO. Ngoài ra, Việt Nam cũng cam kết ngay từ khi gia nhập sẽ công bố công khai dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực điều chỉnh của WTO do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ ban hành để lấy ý kiến nhân dân. Thời hạn dành cho việc góp ý tối thiểu là 60 ngày. Các văn bản dự thảo này sẽ phải được đăng tải công khai trên các tạp chí hoặc trang tin điện tử (websites) của các Bộ, ngành. Thời hạn góp ý tối thiểu nêu trên là đi xa hơn quy định của WTO nhưng do phù hợp với chủ trương cải cách hành chính trong nước nên tại phiên đàm phán cuối cùng, Việt Nam đã đồng ý cam kết.

Page 90: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Trong lĩnh vực dịch vụ, các yêu cầu và quy định về minh bạch hóa còn tập trung vào các văn bản quy định bởi các chính quyền địa phương và các quy định liên quan đến thủ tục, điều kiện và quy trình cấp phép để đảm bảo rằng các thủ tục và điều kiện cấp phép không tạo thành các rào cản về tiếp cận thị trường (cho các nhà đầu tư và cung cấp dịch vụ nước ngoài). Việc công bố công khai tất cả các quy định về thủ tục, điều kiện cấp phép, các tổ chức chịu trách nhiệm ủy quyền, cho phép hoặc điều tiết các hoạt động dịch vụ trong mỗi ngành dịch vụ cũng như việc đảm bảo cho quy trình cấp phép được thực hiện một cách hiệu quả, không gây ra các rào cản đối với doanh nghiệp từ cấp trung ương đến địa phương sẽ là những vấn đề trọng tâm cần được ưu tiên trong thời gian hậu gia nhập WTO của Việt Nam và cũng phù hợp với các mục tiêu cải cách thủ tục hành chính của Nhà nước.

X. CAM KẾT MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA

Như bất cứ nước thành viên nào khác trong đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam đã đứng trước các yêu cầu rất cao về mở cửa thị trường hàng hóa của các nước đối tác thành viên WTO khác. Việt Nam đã cam kết về mặt nguyên tắc:

* Ràng buộc cho tất cả các dòng thuế trong Biểu thuế nhập khẩu.

* Chỉ dùng thuế nhập khẩu làm công cụ để bảo hộ; ngoài thuế nhập khẩu, không sử dụng phí, lệ phí và các khoản thu khác tại cửa khẩu nhằm mục đích thu ngân sách.

* Cắt giảm thuế nhập khẩu, nhất là các mặt hàng đang có thuế suất áp dụng cao.

* Tham gia vào các hiệp định tự do hóa theo ngành để cắt giảm toàn bộ thuế áp dụng cho ngành đó xuống mức 0% (Hiệp định công nghệ thông tin, Hiệp định về thiết bị máy bay dân dụng, thiết bị y tế) hoặc hài hòa thuế suất ở mức thấp (Hiệp định hóa chất, Hiệp định hàng dệt may).

Ngoài ra, đối với từng nhóm mặt hàng cụ thể, tuyệt đại đa số các dòng thuế sẽ phải giảm xuống 0-5%, chỉ một số ít mặt hàng được duy trì mức 10-20%. Thời gian để thực hiện giảm thuế thường không quá ba năm, tuyệt đại đa số các trường hợp là phải giảm ngay từ khi gia nhập. Những mặt hàng được các thành viên đặc biệt quan tâm là nông sản (như thịt, sữa, đường, lá thuốc lá) và các nhóm hàng thuộc các hiệp định tự do hóa theo ngành (như rượu, bia, sản phẩm công nghệ thông tin, hóa chất, dệt may, thiết bị máy bay dân dụng, thiết bị xây dựng, giấy, cá).

Trong quá trình đàm phán về thuế nhập khẩu của Việt Nam, nguyên tắc cơ bản được theo đuổi là không gây biến động lớn đối với sản xuất trong nước, bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn và xem xét việc giảm thuế trong bối cảnh đã có các cam kết cắt giảm thuế cho các nước ASEAN (theo CEPT/AFTA) và cho các nước

Page 91: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

như Trung Quốc, Hàn Quốc... (theo khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do). Ngoài ra, cố gắng đàm phán để duy trì mức độ bảo hộ hợp lý đối với một số mặt hàng trọng yếu, có ý nghĩa cơ bản đối với nền kinh tế, những mặt hàng nhạy cảm đối với sản xuất trong nước.

Việt Nam cam kết ràng buộc cho toàn bộ Biểu thuế (10.600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện hành 17,2% xuống còn 13,4% thực hiện dần trong vòng 5-7 năm. Nhìn chung, có khoảng hơn 1/3 số dòng của biểu thuế sẽ phải cắt giảm, chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với nền kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ôtô, xe máy... vẫn duy trì được mức bảo hộ nhất định. Tổng hợp chung về mức độ cắt giảm thuế của cả Biểu thuế như sau:

* Trong toàn bộ Biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3.800 dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của Biểu thuế); ràng buộc ở mức thuế hiện hành với khoảng 3.700 dòng (chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế); ràng buộc theo mức thuế trần cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng thuế (chiếm 30% số dòng của Biểu thuế), chủ yếu là đối với các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hóa chất, một số phương tiện vận tải.

* Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ trên 20%, 30% sẽ được cắt giảm thuế ngay khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết bị điện - điện tử. Thuế nhập khẩu thịt lợn, thịt bò và phụ phẩm cũng phải cắt giảm ở mức tương đối lớn.

* Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời điểm gia nhập và 21% sẽ là mức cắt giảm cuối cùng. So sánh với mức thuế MFN bình quân đối với lĩnh vực nông nghiệp hiện nay là 23,5% thì mức cắt giảm đi sẽ là 10%. Việt Nam sẽ được áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan đối với 4 mặt hàng gồm: trứng, đường, thuốc lá lá, muối. Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế trong hạn ngạch là tương đương mức thuế MFN hiện hành (trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 50-60%, thuốc lá lá 30%, muối ăn 30%), thấp hơn nhiều so với mức thuế ngoài hạn ngạch.

* Đối với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia nhập là 16,1% và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12,6%. So sánh với mức thuế MFN bình quân của hàng công nghiệp hiện nay là 16,6% thì mức cắt giảm đi sẽ là 23,9%.

* Các mức cắt giảm này có thể so sánh tương ứng với các mức cắt giảm trung bình của các nước đang phát triển và đã phát triển trong vòng đàm phán Uruguay (1994) như sau: trong lĩnh vực nông nghiệp các nước đang phát triển và đã phát triển cam kết cắt giảm là 30% và 40%; với hàng công nghiệp tương ứng là 24% và 37%; Trung Quốc trong đàm phán gia nhập của mình cam kết cắt giảm khoảng 45% thuế nhập khẩu (từ 17,5% xuống 10%).

Page 92: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

Các cam kết của Việt Nam với WTO tổng hợp theo các phân ngành chính như sau:

Bảng 1: Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính

Đơn vị tính: %

Nhóm mặt hàng Thuế suất cam kết tại thời điểm gia nhập WTO

Thuế suất cam kết tại cắt giảm cuối cùng cho WTO

1. Nông sản 25,2 21,0

2. Cá, sản phẩm cá 29,1 18,0

3. Dầu khí 36,8 36,6

4. Gỗ, giấy 14,6 10,5

5. Dệt may 13,7 13,7

6. Da, cao su 19,1 14,6

7. Kim loại 14,8 11,4

8. Hóa chất 11,1 6,9

9. Thiết bị vận tải 46,9 37,4

10. Máy móc thiết bị cơ khí 9,2 7,3

11. Máy móc thiết bị điện 13,9 9,5

12. Khoáng sản 16,1 14,1

13. Hàng chế tạo khác 12,9 10,2

Cả biểu thuế 17,2 13,4

Như tất cả các nước mới gia nhập khác, Việt Nam cũng cam kết tham gia vào một số Hiệp định tự do hóa theo ngành. Những ngành mà Việt Nam cam kết tham gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế. Những ngành mà Việt Nam tham gia một phần là thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng. Thời gian để thực hiện cam kết giảm thuế là từ 3-5 năm. Trong các Hiệp định trên, tham gia ITA là quan trọng nhất, theo đó khoảng 330 dòng thuế thuộc diện công nghệ thông tin sẽ phải có thuế suất 0% sau 3-5 năm. Như vậy, các sản phẩm điện tử như máy tính, điện thoại di động, máy ghi hình, máy

Page 93: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

ảnh kỹ thuật số... đều có thuế suất 0%, thực hiện sau 3-5 năm, tối đa là sau 7 năm. Việc tham gia Hiệp định dệt may (thực hiện đa phương hóa mức thuế đã cam kết theo các Hiệp định dệt may với EU, Hoa Kỳ) cũng dẫn đến giảm thuế đáng kể đối với các mặt hàng này: vải từ 40% xuống 12%, quần áo từ 50% xuống 20%, sợi từ 20% xuống 5%. Bảng dưới đây sẽ đề cập cụ thể về tình hình cam kết theo các Hiệp định tự do hóa theo ngành của Việt Nam trong WTO.

Bảng 2: Các cam kết thực hiện Hiệp định tự do hóa theo ngành

Hiệp định tự do hóa theo ngành Số dòng thuế

T/s MFN (%)

T/S cam kết cuối cùng (%)

1. HĐ công nghệ thông tin ITA - tham gia 100%

330 5,2 0

2. HĐ hài hòa hóa chất - tham gia 81% 1300/1.600 6,8 4,4

3. HĐ thiết bị máy bay dân dụng CA - tham gia hầu hết

89 4,2 2,6

4. HĐ dệt may TXT - tham gia 100% 1.170 37,2 13,2

5. HĐ thiết bị y tế ME - tham gia 100% 81 2,6 0

Ngoài ra, tham gia không đầy đủ một số hiệp định khác như thiết bị khoa học, thiết bị xây dựng

XI. CAM KẾT MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH

1. Dịch vụ bảo hiểm

Việt Nam đã cam kết với WTO:

* Cho phép các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm ở nước ngoài được cung cấp qua biên giới dịch vụ bảo hiểm cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; dịch vụ tái bảo hiểm, dịch vụ bảo hiểm đối với vận tải quốc tế, bao gồm các rủi ro liên quan đến vận tải biển và hàng không quốc tế và hàng quá cảnh; môi giới bảo hiểm và tư vấn, định giá, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường.

* Các tổ chức, cá nhân Việt Nam được sử dụng dịch vụ bảo hiểm ở nước ngoài.

Page 94: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

* Cho phép thành lập công ty bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài kể từ khi gia nhập và cho phép thành lập chi nhánh (trực tiếp) của các công ty bảo hiểm nước ngoài sau 5 năm đối với dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ. Không hạn chế về số lượng chi nhánh trong nước, đối tượng cung cấp dịch vụ và quy định tái bảo hiểm 20% cho Vinare; từ 1/1/2008 cho phép công ty bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được cung cấp dịch vụ bảo hiểm bắt buộc (bao gồm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt, các dự án dầu khí và các dự án có rủi ro tác động lớn tới môi trường và an ninh công cộng).

Các quy định trong nước và cam kết của Việt Nam trong Hiệp định Thương mại với Hoa Kỳ (BTA) đối với lĩnh vực bảo hiểm đã đạt được mức độ tự do hóa đáng kể. Tuy nhiên, với tiền lệ về mức độ cam kết của các nước mới gia nhập trong thời gian gần đây, các thành viên WTO tiếp tục yêu cầu Việt Nam mở cửa hơn nữa so với mức độ cam kết của BTA. Đây cũng là dịch vụ mà các thành viên WTO quan tâm và yêu cầu cao về mức độ mở cửa thị trường cho các công ty bảo hiểm nước ngoài, do thị trường bảo hiểm Việt Nam đang là một thị trường non trẻ có tiềm năng phát triển lớn.

2. Dịch vụ chứng khoán

Các cam kết cụ thể của Việt Nam với WTO đối với lĩnh vực chứng khoán như sau:

* Các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán nước ngoài được cung cấp qua biên giới (mà không cần thành lập pháp nhân ở Việt Nam) đối với dịch vụ cung cấp thông tin tài chính, tư vấn, trung gian và dịch vụ phụ trợ liên quan đến chứng khoán.

* Các tổ chức, cá nhân Việt Nam được sử dụng dịch vụ chứng khoán ở nước ngoài.

* Các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán nước ngoài được phép thành lập văn phòng đại diện và liên doanh đến 49% vốn đầu tư nước ngoài từ thời điểm gia nhập; được phép thành lập công ty cung cấp dịch vụ chứng khoán 100% vốn đầu tư nước ngoài sau 5 năm kể từ khi gia nhập và được phép thành lập chi nhánh của công ty cung cấp dịch vụ chứng khoán nước ngoài sau 5 năm đối với một số loại hình: quản lý tài sản, thanh toán, tư vấn liên quan đến chứng khoán và cung cấp, trao đổi thông tin tài chính.

Đây là ngành dịch vụ mới bắt đầu được hình thành ở Việt Nam nhưng nhiều thành viên WTO, nhất là các thành viên có hệ thống tài chính phát triển quan tâm và đặt yêu cầu cao về mức độ mở cửa thị trường cho các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán nước ngoài. Trong khi đó, cam kết của Việt Nam trong BTA trước đây hầu như chưa đáng kể và chưa bao quát hết các yếu tố của thị trường dịch vụ chứng khoán, do trên thực tế vào thời điểm đó thị trường chứng khoán chưa được hình thành.

Page 95: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM

3. Dịch vụ kế toán, kiểm toán, dịch vụ thuế

Đối với dịch vụ kế toán, kiểm toán, Việt Nam cho phép các nhà cung cấp dịch vụ ở nước ngoài cung cấp qua biên giới dịch vụ kế toán, kiểm toán cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam; đồng thời cũng cho phép các tổ chức, cá nhânViệt Nam sử dụng dịch vụ ở nước ngoài. Các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài có thể tự do thành lập các pháp nhân ở Việt Nam (ngoại trừ hình thức chi nhánh), phù hợp với các quy định trong nước và không có sự phân biệt đối xử so với các doanh nghiệp Việt Nam. Trong cam kết với WTO của lĩnh vực này, Việt Nam chỉ duy nhất không cam kết đối với việc cá nhân nước ngoài vào Việt Nam độc lập cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán tại thị trường trong nước (việc điều chỉnh sẽ hoàn toàn tùy thuộc vào quyết định trong nước).

Đối với lĩnh vực tư vấn thuế, các cam kết được thỏa thuận tương tự như đối với dịch vụ kế toán, kiểm toán. Điểm khác biệt duy nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập pháp nhân ở Việt Nam cung cấp dịch vụ tư vấn thuế chỉ được cấp phép hoạt động sau một năm kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Trong vòng một năm này, việc cấp phép chỉ được thực hiện trên cơ sở xét duyệt theo từng trường hợp, căn cứ nhu cầu của thị trường. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ tư vấn thuế cho các doanh nghiệp hoặc dự án có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.

Lĩnh vực kế toán, kiểm toán và dịch vụ thuế trên thực tế đã được mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài thông qua các cam kết trong khuôn khổ BTA cũng như các văn bản quy định trong nước, do đặc thù của ngành dịch vụ hỗ trợ kinh doanh này. Vì vậy, nhìn chung các nước thành viên WTO không đặt ra những yêu cầu cao hơn mức của BTA.

Xem chi tiết các cam kết ở Phụ lục 3

Xem chi tiết tình hình hoạt động của 6 doanh nghiệp được khảo sát ở Phụ lục 2