đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

83
Dán PSARD (2008-2010) D án ci thin và cung cp dch v công trong Nông nghip và phát trin Nông thôn Tháng 10 năm 2010 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG QUPHÁT TRIN XÃ (CDF) TI 2 TNH CAO BNG VÀ HÒA BÌNH MARD

Upload: doanngoc

Post on 28-Jan-2017

232 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

Dự án PSARD (2008-2010)

D� án c�i thi �n và cung c �p d �ch v� công trong Nông nghi �p

và phát tri �n Nông thôn

Tháng 10 n ăm 2010

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG QUỸ PHÁT TRIỂN XÃ (CDF)

TẠI 2 TỈNH CAO BẰNG VÀ HÒA BÌNH

MARD

Page 2: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

1

MỤC LỤC

TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ ............................................................................................ 3

TÓM LƯỢC .......................................................................................................................... 4

1. Giới thi ệu ......................................................................................................................... 9 1.1. Bối cảnh và Mục tiêu ñánh giá .................................................................................................... 9 1.2. Phương pháp ñánh giá .............................................................................................................. 10

Cách tiếp cận ................................................................................................................................ 10 Địa bàn khảo sát ........................................................................................................................... 10 Công cụ ñánh giá ......................................................................................................................... 11 Nhóm ñánh giá ............................................................................................................................. 11

2. Tổng quan v ề Quỹ phát tri ển xã (CDF) t ại Cao Bằng và Hòa Bình trong khuôn kh ổ chương trình PS-ARD ................................... .................................................................... 12

3. Tác ñộng của CDF ñến ñời sống, sinh k ế người dân và gi ảm nghèo t ại ñịa phương ........................................................................................................................................... 14

3.1. Tình hình giảm nghèo và cải thiện ñời sống của người dân tại các ñịa bàn thực hiện CDF .... 14 3.1.1. Tỷ lệ nghèo giảm tại các xã thực hiện CDF ....................................................................... 14 3.1.2. Đời sống người dân tại các xã thực hiện CDF cải thiện ñáng kể ...................................... 16 3.1.3. Đóng góp của nguồn vốn CDF ........................................................................................... 21

3.2. Tác ñộng của hợp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nhỏ của CDF............................................... 22 3.2.1. Tác ñộng về kinh tế của các công trình CDF ..................................................................... 22 3.2.2. Tác ñộng xã hội của các công trình CSHT do CDF tài trợ ................................................. 27 3.2.3. Thách thức ......................................................................................................................... 32

3.3. Tác ñộng của hợp phần cải thiện ñiều kiện sản xuất của CDF................................................. 37 3.3.1. Cung cấp phân bón, giống cây con .................................................................................... 37 3.3.2. Xây dựng "Mô hình" ........................................................................................................... 40 3.3.3. Hỗ trợ máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất ......................................................................... 43 3.3.4. Thách thức ......................................................................................................................... 45

4. Tác ñộng của CDF trong vi ệc nâng cao n ăng lực quản lý tài chính xã ..................... 48 4.1. Năng lực quản lý tài chính của ñội ngũ kế toán xã nói riêng và Ban phát triển xã nói chung nâng cao rõ rệt qua việc thực hiện CDF........................................................................................... 48 4.2. Lồng ghép nguồn vốn ................................................................................................................ 50 4.3. Công khai thông tin tài chính tại cấp xã .................................................................................... 51 4.4. Thành công của CDF ñem lại niềm tin cho cấp huyện và tỉnh trong việc giao cho các xã thực hiện các công trình hạ tầng qui mô nhỏ trong thời gian tới .............................................................. 52 4.5. Thách thức ................................................................................................................................. 54

5. Tác ñộng của CDF ñến thực hi ện kế hoạch phát tri ển kinh t ế - xã hội và t ăng cường sự phát tri ển xã .............................................. ................................................................... 57

5.1. Thể chế hóa lập kế hoạch có sự tham gia ................................................................................ 57 5.2. CDF giúp nâng cao năng lực cán bộ xã trong việc lập, tổ chức thực hiện và theo dõi, ñánh giá kế hoạch ........................................................................................................................................... 57 5.3. Các công trình CDF phát huy ñược nội lực của người dân ...................................................... 59 5.4. CDF thúc ñẩy dân chủ cơ sở thực chất hơn ............................................................................. 60 5.5. Thách thức ................................................................................................................................. 61

6. Bài học kinh nghi ệm từ quá trình th ực hi ện CDF ....................................................... 65

Page 3: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

2

6.1. Mối quan hệ hữu cơ 3 chiều: lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực quản lý tài chính xã và CDF .......................................................................................................................... 65 6.2. Thống nhất giữa các cấp: cấp tỉnh, huyện, xã, thôn, người dân ............................................... 66 6.3. “Nhỏ và Đơn giản”: sự phù hợp của quy mô vốn nhỏ và thủ tục ñơn giản ñối với các công trình CDF ................................................................................................................................................... 66 6.4. Vừa làm vừa hoàn chỉnh: học thông qua hành, phương pháp TOT ......................................... 67 6.5. Dành chi phí quản lý cao hơn cho cấp cơ sở ............................................................................ 69 6.6. Cần có sự hài hòa giữa ưu tiên của người dân và qui hoạch, kế hoạch của ñịa phương, giữa ngắn hạn và dài hạn ......................................................................................................................... 69 6.7 Cải thiện ñiều kiện sản xuất không nên là hỗ trợ phúc lợi xã hội, mà cần là hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững .............................................................................................................................. 70 6.8. Các hoạt ñộng CDF cần phát huy các thiết chế cộng ñồng hiện tại và có sự linh hoạt ñể phù hợp với nhu cầu của ñịa phương ..................................................................................................... 71

7. Kết luận và khuy ến ngh ị ............................................................................................... 72 7.1. Kết luận ...................................................................................................................................... 72

7.1.1. Tác ñộng của CDF tới cuộc sống, sinh kế người dân ....................................................... 72 7.1.2. Tác ñộng của CDF trong việc nâng cao năng lực quản lý tài chính xã và lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của xã ............................................................................................................. 72

7.2. Khuyến nghị ............................................................................................................................... 73 7.2.1. Đối với nhà tài trợ của CDF (SDC và Helvetas)................................................................. 73 7.2.2. Đối với hai tỉnh Cao Bằng và Hòa Bình .............................................................................. 75

Phụ lục 1 - Sơ ñồ các ñịa bàn kh ảo sát ............................................. .............................. 76

Phụ lục 2 – L ịch thực ñịa ñánh giá tác ñộng Qu ỹ Phát tri ển xã (CDF) .......................... 78

Phụ lục 3: Các lo ại công trình h ạ tầng nh ỏ và hoạt ñộng hỗ trợ sản xuất ñược khảo sát ............................................... ....................................................................................... 81

Page 4: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

3

TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ

ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á

BHYT Bảo hiểm y tế

CB-GEM Dự án Quản trị Nhà nước – Khuyến nông – Thị trường tại tỉnh Cao Bằng

CB-SPAR Dự án Hỗ trợ Cải cách Hành chính Công tại tỉnh Cao Bằng

CDF Quỹ phát triển xã

CSHT Cơ sở hạ tầng

DTTS Dân tộc Thiểu số

ETSP Dự án Hỗ trợ Đào tạo và Khuyến nông lâm

FFS Lớp học hiện trường

HĐND Hội ñồng Nhân dân

JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật bản

KT-XH Kinh tế - Xã hội

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

OPS Chi trả theo Kết quả ñầu ra

Phòng TC-KH Phòng Tài chính – Kế hoạch

PS-ARD Chương trình Cải thiện Dịch vụ Công trong Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

PTD Phát triển kỹ thuật có sự tham gia

SDC Cơ quan Phát triển Thụy Sĩ

KH-ĐT Kế hoạch – Đầu tư

LĐ-TBXH Lao ñộng, Thương binh và Xã hội

TOT Tập huấn tiểu giáo viên/ Tập huấn lan rộng

UBND Ủy ban Nhân dân

WB Ngân hàng Thế giới

Tỷ giá: 1 USD = 19.500 VND hoặc ñồng (tại thời ñiểm tháng 9/2010)

Page 5: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

4

TÓM LƯỢC Từ năm 2008 ñến năm 2010, Chương trình Cải thiện Cung cấp Dịch vụ Công trong Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (PS-ARD) do Cơ quan Phát triển Thụy sĩ (SDC) tài trợ và Helvetas hỗ trợ kỹ thuật ñã triển khai sáng kiến Quỹ Phát triển xã (CDF) cho tổng cộng 103 xã thuộc 2 huyện của tỉnh Cao Bằng và 3 huyện của tỉnh Hoà Bình. Trong 2 năm 2008 và 2009, quỹ CDF ñã cung cấp hơn 18 tỷ ñồng (trung bình gần 10.000 ñô la Mỹ cho mỗi xã) giúp các xã thực hiện hơn 1600 tiểu dự án trong 2 lĩnh vực: (i) xây dựng công trình cơ sở hạ tầng qui mô nhỏ, và (ii) hỗ trợ cải thiện ñiều kiện sản xuất cho người dân. Đợt ñánh giá tác ñộng của CDF do Công ty tư vấn Trường Xuân (Ageless) thực hiện trong tháng 6-7/2010 tại tỉnh Cao Bằng và tháng 9/2010 tại tỉnh Hòa Bình nhằm mục tiêu: (i) ñánh giá các kết quả ñầu ra và mục tiêu của việc thực hiện CDF tới thời ñiểm hiện tại; (ii) rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện CDF; và (iii) ñề xuất các khuyến nghị ñể thực hiện hiệu quả quỹ phát triển xã với các nguồn kinh phí tương tự, kinh phí từ nguồn ngân sách của tỉnh hoặc huyện. Đánh giá này ñược thực hiện theo phương pháp nghiên cứu ñịnh tính, dựa trên khảo sát các trường hợp ñiển hình, ghi nhận tiếng nói của người dân và cán bộ cơ sở về sự thay ñổi giữa trước và sau khi thực hiện CDF, và nghiên cứu tài liệu thứ cấp. Kết quả ñánh giá cho thấy, nguồn vốn CDF chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng vốn ñầu tư hàng năm của mỗi huyện và xã, nhưng tác ñộng trực tiếp và gián tiếp của CDF ñã vượt ra ngoài qui mô nguồn vốn của bản thân chương trình. Về mặt tác ñng tr �c tip � c�p thôn b �n, CDF có tác ñộng rõ nhất trong hợp phần hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng nhỏ. CDF ñã giúp xây dựng các công trình qui mô nhỏ ở cấp thôn bản mà Chương trình 135 và các chương trình khác ít ñề cập ñến. Người dân ñã nhiệt tình góp nhiều công sức ñể xây dựng công trình theo phương thức "cộng ñồng thi công" và "nhà nước và nhân dân cùng làm". Các công trình do CDF hỗ trợ ñã giúp người dân thay ñổi sinh kế, tăng thu nhập, từ ñó góp phần cải thiện ñiều kiện sống của hộ gia ñình và giảm nghèo. Tác ñộng về mặt xã hội là một ñiểm mạnh so của các công trình CDF với các công trình thuộc các chương trình, dự án khác. CDF ñã giúp tăng tính gắn kết cộng ñồng, tăng cường sự tham gia của người nghèo, phát huy ñược các thiết chế cộng ñồng hiện có. Nhóm phụ nữ cũng ñược hưởng lợi nhiều từ hoạt ñộng hỗ trợ này. Trong hợp phần hỗ trợ sản xuất, một số mô hình sinh kế do CDF hỗ trợ ñã giúp tăng thu nhập, cải thiện tập quán canh tác của người dân. Các hỗ trợ máy móc công cụ dùng chung theo nhóm hộ hoặc do thôn xóm quản lý ñang phát huy hiệu quả. Thách thức của CDF là hướng ñối tượng người nghèo, làm sao giải quyết mâu thuẫn giữa những bất lợi cố hữu của người nghèo với yêu cầu xây dựng "mô hình" thành công (thường hướng ñến hộ không nghèo), ñể người nghèo thực sự ñược hưởng lợi có hiệu quả. Các hỗ trợ trực tiếp phân, giống giúp tiết kiệm một phần chi phí cho các hộ nghèo, nhưng chưa giúp tăng tính chủ ñộng của hộ nghèo và chưa thúc ñẩy phát triển sinh kế bền vững. Các mô hình sinh kế gắn với thị trường cần ñược quan tâm hơn. Về mặt qu�n lý tài chính xã , CDF giúp nâng cao năng lực của ñội ngũ kế toán xã và thành viên chủ chốt của Ban phát triển xã. Nhờ tham gia chương trình CDF họ ñược nâng cao các kĩ năng về nghiệp vụ kế toán như lập dự toán ban ñầu, quyết toán, thu, chi, sử dụng phần mềm kế toán xã … Quỹ CDF có thể lồng ghép với các nguồn vốn nhỏ có cùng mục ñích và phương pháp thực hiện như chương trình Đường giao thông nông thôn, chương trình Hỗ trợ thủy lợi nhỏ… từ ñó góp phần hoàn thiện dần các công trình hạ tầng cơ sở ở cấp thôn bản. Nhờ sự công khai, minh bạch tài chính ñã giúp cho người dân tin tưởng hơn, tăng tính sở hữu với công trình. Các công trình hạ tầng nhỏ ở cấp thôn xóm làm theo cách tiếp cận CDF tiết kiệm hơn nhiều so với các cách làm khác. Về mặt l�p k ho ch c�p xã có s � tham gia , một tác ñộng rất quan trọng của chương trình PS-ARD là quy trình lập kế hoạch cấp xã có sự tham gia ñã ñược thể chế hóa tại tỉnh Hòa Bình. Quỹ CDF thực hiện tại các xã gắn liền với hoạt ñộng lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã có sự tham gia. Nhờ có hoạt ñộng lập kế hoạch nên các hỗ trợ CDF ñều dựa trên những mong muốn thực sự

Page 6: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

5

của người dân. CDF giúp cán bộ xã nâng cao năng lực trong việc lập và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, có ñiều kiện phân bổ, thu hút nguồn lực cho các thôn/xóm phù hợp với ñiều kiện từng thôn/xóm cụ thể. CDF giúp tăng cường dân chủ cơ sở. Người dân ñược tham gia bàn bạc, ñóng góp ý kiến, tổ chức thực hiện cũng như việc giám sát các hoạt ñộng. Nhờ có sự tham gia tích cực của người dân nên các công trình CSHT quy mô nhỏ do chương trình CDF tài trợ ñạt hiệu quả cao hơn. Một số bài h�c kinh nghi �m rút ra từ quá trình thực hiện CDF 3 năm qua tại Cao Bằng và Hòa Bình là:

• Quỹ CDF không thể tách rời mối quan hệ hữu cơ 3 chiều: lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực quản lý tài chính xã và CDF.

• Thực hiện quỹ CDF tạo ñược sự thống nhất cả từ trên xuống và từ dưới lên giữa các cấp: cấp tỉnh, huyện, xã, thôn, người dân.

• Điểm mạnh của CDF là “nhỏ và ñơn giản”, thể hiện sự phù hợp của quy mô vốn nhỏ và thủ tục ñơn giản ñối với các công trình ở cấp thôn bản

• Thực hiện CDF là quá trình học thông qua hành theo phương pháp tập huấn lan rộng (TOT), vừa làm vừa hoàn chỉnh.

• Để thực hiện CDF tốt cần dành chi phí quản lý cao hơn cho cấp cơ sở

• Khi lập kế hoạch, triển khai CDF cần có sự hài hòa giữa ưu tiên của người dân và qui hoạch, kế hoạch của ñịa phương, giữa ngắn hạn và dài hạn

• Các hoạt ñộng cải thiện ñiều kiện sản xuất trong CDF không nên là hỗ trợ phúc lợi xã hội, mà cần là hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững

• Các hoạt ñộng CDF cần phát huy các thiết chế cộng ñồng hiện tại và có sự linh hoạt ñể phù hợp với nhu cầu của ñịa phương.

Page 7: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

6

CDF là một sáng kiến quan trọng của PS-ARD, cùng với một số dự án tài trợ khác, phù hợp với nhu cầu cải cách thể chế giảm nghèo, ñẩy mạnh hỗ trợ giảm nghèo ñến cấp thôn bản giai ñoạn 2011-2015 của Việt Nam.

Tóm lại, CDF tuy nhỏ nhưng có tác ñộng lớn. CDF ñóng vai trò là "chất xúc tác", "vốn mồi" giúp tăng tiếng nói, sự quan tâm, ñồng thuận của người dân với chinh quyền, giúp phát huy các nguồn lực của từng hộ gia ñình và cộng ñồng hướng ñến mục ñích chung là phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo. Phát triển cây Su Su trên diện rộng ở xã Ngổ Luông, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.

Page 8: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

7

Một số khuy ến ngh ị ñối với các nhà tài tr ợ như sau:

1. Chia sẻ kinh nghiệm CDF tại hai tỉnh Hòa Bình và Cao Bằng với các cơ quan Việt Nam nhất là Bộ LĐ-TBXH và Ủy ban Dân tộc. Hỗ trợ, thúc ñẩy các tỉnh thực hiện cách tiếp cận CDF ñối với các nguồn vốn ngân sách ñể tăng cường ñầu tư phân cấp ñến cấp xã/thôn bản theo cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm, cộng ñồng thi công.

2. Đóng góp tích cực vào việc chia sẻ kinh nghiệm giữa các dự án, nhà tài trợ tại các ñịa phương khác nhau trong cả nước về cách tiếp cận CDF, có thể thành lập Nhóm làm việc về CDF, website về CDF... Trước mắt cần có nghiên cứu so sánh giữa các dự án CDF của các nhà tài trợ khác nhau, từ ñó triển khai tài liệu hóa, xuất bản và truyền thông rộng rãi về CDF.

3. Tiếp tục hỗ trợ CDF giai ñoạn 2 từ 2011 ñến 2015 tại hai tỉnh Cao Bằng và Hòa Bình, trong ñó chú trọng kết hợp CDF với 2 hợp phần Lập kế hoạch có sự tham gia và Nâng cao năng lực quản lý tài chính xã. CDF giai ñoạn 2 nên cân nhắc ba hướng chính:

• Thứ nhất, mở rộng ñịa bàn hỗ trợ CDF theo chiều ngang ñối với 1-2 huyện mới tại mỗi tỉnh (có thể tại các huyện mà chuơng trình CB-GEM tại Cao Bằng và JICA tại Hòa Bình ñã hỗ trợ các hoạt ñộng lập kế hoạch có sự tham gia).

• Thứ hai, với 5 huyện ñang thực hiện CDF thuộc 2 tỉnh Cao Bằng và Hòa Bình: tiếp tục hỗ trợ theo chiều sâu nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ cấp xã/thôn ñể cải thiện chất lượng lập kế hoạch và tăng hiệu quả thực hiện CDF.

• Thứ ba, tiếp tục hỗ trợ cấp huyện xây dựng qui trình lập kế hoạch (trong ñó có kế hoạch CDF) có sự tham gia, trên cơ sở tổng hợp từ các ñề xuất của cấp xã. Tiếp tục hỗ trợ cấp tỉnh xây dựng kế hoạch 5 năm theo phương pháp mới.

4. Hỗ trợ CDF giai ñoạn 2 từ 2011-2015 cần quan tâm ñến các ñiều chỉnh cơ bản về qui chế quản lý và sử dụng CDF như sau:

• Tăng qui mô hỗ trợ vốn CDF cho từng xã, chú trọng các xã ñặc biệt khó khăn

• Lập kế hoạch CDF cho từng xã dài hạn hơn, ví dụ từ 3-5 năm (từng bước gắn với tiến trình lập kế hoạch 5 năm, hàng năm chỉ lập kế hoạch hành ñộng).

• Tiếp tục nâng cao năng lực cho cấp cơ sở, nhất là thôn bản; trong ñó chú trọng các kỹ năng "mềm" nhằm nâng cao chất lượng kế hoạch và các ñề xuất CDF.

• Hướng dẫn kỹ hơn về quy chế quản lý, vận hành công trình CSHT thôn bản, và quy chế chia sẻ lợi ích các hỗ trợ sản xuất (theo nhóm hộ hoặc thôn xóm).

• Bỏ các hạng mục “cấp phân, giống” trong hướng dẫn CDF ñối với hợp phần hỗ trợ sản xuất (lưu ý rằng dự thảo Chương trình 135 giai ñoạn 2011-2015 cũng ñã bỏ loại hỗ trợ này, thay bằng “hỗ trợ 100% lãi suất tín dụng ñối với vốn vay mua vật tư nông nghiệp”).

• Thực hiện hợp phần hỗ trợ sản xuất theo hướng mô hình sinh kế bền vững, gắn với thị trường, mở rộng ra các hoạt ñộng lâm nghiệp, ngành nghề, cây con giá trị cao… phù hợp với kế hoạch 5 năm 2011-2015 của các ñịa phương.

• Có qui chế cụ thể ñể kết nối các dịch vụ công trong lĩnh vực NN&PTNT nhất là khuyến nông lâm, thú y, BVTV trong việc lập kế hoạch hợp phần hỗ trợ sản xuất của CDF, nhằm ñưa các phương pháp khuyến nông mới vào thực tế trên diện rộng. Cách làm của Hòa Bình ñối với các tiểu dự án thuộc nguồn CDF dự phòng năm 2010 cần ñược ñánh giá, hiệu chỉnh ñể có thể nhân rộng.

• Cách tiếp cận phát triển cộng ñồng cần ñược áp dụng rộng rãi trong CDF nhưng cần có qui chế linh hoạt hơn, ñể các ñịa phương có thể vận dụng phù hợp với ñiều kiện cụ thể của mình.

• Hướng dẫn kỹ cho cán bộ huyện và Ban phát triển xã về phân tích tác ñộng ñến người nghèo và phụ nữ khi lập kế hoạch và thẩm ñịnh các hoạt ñộng CDF (ñể người nghèo và phụ nữ ñược hưởng lợi tốt hơn từ các hoạt ñộng ñược phê duyệt). Có sự cân bằng giữa tăng qui mô hỗ trợ người nghèo và cải thiện cách thức hỗ trợ người nghèo ñể ñạt hiệu quả. Áp dụng linh hoạt tiêu chí "% người nghèo hưởng lợi" cho từng loại hoạt ñộng. Riêng tiêu chí "% phụ nữ hưởng lợi" có thể bỏ vì khó tính toán.

Page 9: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

8

Một số khuy ến ngh ị ñối với hai t ỉnh Cao B ằng và Hòa Bình nh ư sau:

1. Tham gia tích cực vào các hoạt ñông chia sẻ kinh nghiệm thực hiện CDF của tỉnh nhà với các tỉnh khác (có thể do các nhà tài trợ hoặc các bộ ngành tổ chức)

2. Ban hành văn bản chính thức áp dụng trong toàn tỉnh các qui trình Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và Quản lý tài chính lồng ghép cấp xã (ñối với tỉnh Cao Bằng), dựa trên các kinh nghiệm ñã ñạt ñược trong 3 năm qua. Củng cố hoạt ñộng của Tổ công tác CDF của hai Sở KH-ĐT và Sở Tài chính nhằm tiếp tục cải tiến qui trình, biểu mẫu và hướng dẫn, tập huấn cho các ñịa phương theo phương pháp TOT,

3. Dành nguồn ngân sách ñịa phương thỏa ñáng cho việc thực hiện CDF (ñối với tỉnh Cao Bằng), với tư cách là lợi ích tài chính ñể nâng cao năng lực lập/thực hiện kế hoạch và quản lý tài chính xã.

4. Sửa ñổi và hoàn chỉnh qui chế sử dụng CDF dựa trên các kinh nghiệm thu ñược trong 3 năm qua, như ñã nêu trong khuyến nghị với nhà tài trợ ở trên.

Page 10: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

9

1. Giới thi ệu

1.1. B�i c�nh và M�c tiêu ñánh giá Từ năm 2008 ñến năm 2010, Chương trình Cải thiện Cung cấp Dịch vụ Công trong Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (PS-ARD) do Cơ quan Phát triển Thụy sĩ (SDC) tài trợ và Helvetas hỗ trợ kỹ thuật ñã triển khai sáng kiến Quỹ Phát triển xã (CDF) cho tổng cộng 103 xã thuộc 2 huyện của tỉnh Cao Bằng và 3 huyện của tỉnh Hoà Bình. Trong 2 năm 2008 và 2009, quỹ CDF ñã cung cấp hơn 18 tỷ ñồng (trung bình gần 10.000 ñô la Mỹ cho mỗi xã) giúp các xã thực hiện hơn 1600 tiểu dự án trong 2 lĩnh vực: (i) xây dựng công trình cơ sở hạ tầng qui mô nhỏ, và (ii) hỗ trợ cải thiện ñiều kiện sản xuất cho người dân. Mục ñích chính của quỹ CDF là giúp các xã có một nguồn kinh phí nhất ñịnh ñể thực hiện các dự án nhỏ liên quan ñến lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, trên cơ sở nâng cao năng lực lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực quản lý tài chính phân cấp của các xã, từ ñó giúp cải thiện sinh kế, ñời sống của người dân (Hộp 1). Hộp 1: CÁC CH Ỉ TIÊU CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN XÃ (CDF) TRONG CHƯƠNG TRÌNH PS-

ARD KẾT QUẢ CỤ THỂ

• Công trình cơ sở hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ ñược xây dựng

• Các hoạt ñộng cải thiện ñiều kiện sản xuất nông nghiệp ñược thực hiện

• Quỹ PT xã ñược lồng ghép vào ngân sách xã, các thủ tục dự toán, quyết toán và chứng từ tài chính ñược hoàn thành ñầy ñủ.

KẾT QUẢ ĐẦU RA

• Thu nhập của người dân ñược cải thiện; Giảm nghèo tại các xã mục tiêu

• Sự phát triển của xã ñược tăng cường. Các nội dung về kế hoạch PTKTXH xã ñược thực hiện một cách hiệu quả;

• Minh bạch và lồng ghép ngân sách phân cấp ñược thực hành và áp dụng. MỤC TIÊU

• Sinh kế/ñời sống của người dân ñược cải thiện

• Nâng cao ñược năng lực quản lý tài chính xã ( thông qua sử dụng quỹ phát triển xã)

Đợt khảo sát này nhằm phân tích tác ñộng diễn ra khi ñưa CDF vào thực hiện tại 2 huyện của tỉnh Cao Bằng trong hơn 2 năm qua. Việc ñánh giá tác ñng c�a qu� CDF ñược thực hiện với những mục tiêu cụ thể như sau:

• Đánh giá các kết quả ñầu ra và mục tiêu của việc thực hiện quỹ phát triển xã (CDF) tới thời ñiểm hiện tại.

• Rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện CDF.

Page 11: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

10

• Đề xuất các khuyến nghị ñể thực hiện hiệu quả quỹ phát triển xã với các nguồn kinh phí tương tự, kinh phí từ nguồn ngân sách của Tỉnh hoặc Huyện.

1.2. Ph��ng pháp ñánh giá

Cách ti ếp cận

Trong ñánh giá này, thuật ngữ “tác ñộng” (impact) ñược hiểu là những thay ñổi hay ảnh hưởng về hiện trạng do một chương trình/dự án (góp phần) ñem lại, gồm cả những thay ñổi tích cực và tiêu cực, sơ cấp và thứ cấp, có chủ ý hay không chủ ý, trực tiếp hay gián tiếp. “Phân lập tác ñộng” (attribution) luôn là thách thức của bất cứ ñánh giá tác ñộng nào, vì bên cạnh một chương trình/dự án ñơn lẻ các bên liên quan cũng bị nhiều yếu tố khác ảnh hưởng. Hỗ trợ của một chương trình/dự án thường là nhỏ khi phải so với các chương trình phát triển quốc gia như xóa ñói giảm nghèo hay phát triển kinh tế xã hội trong cả một giai ñoạn. Điều này dẫn tới khó phân ñịnh chính xác một thay ñổi là do một can thiệp nào ñem lại. Trong bối cảnh ñó, ñã lựa chọn cách tiếp cận ñánh giá tác ñộng mềm dẻo theo phương pháp nghiên cứu xã hội tương tác, thông qua các nghiên cứu trường hợp (dưới dạng các Hộp trong báo cáo) và các ý kiến phản hồi của cán bộ cơ sở và người dân tham gia vào các hoạt ñộng CDF (dưới dạng các trích dẫn nguyên văn trong báo cáo) và tham khảo các tài liệu thứ cấp ñể làm rõ mối liên hệ giữa những thay ñổi tại ñịa phương với các can thiệp của CDF. Tác ñộng của CDF ñược ñánh giá theo các khía cạnh sau:

• Tác ñộng trực tiếp ñến người dân trong các thôn bản ñược CDF hỗ trợ, thông qua tìm hiểu những thay ñổi về ñời sống và sinh kế do các hoạt ñộng CDF góp phần ñem lại

• Tác ñộng ñến năng lực quản lý tài chính xã, thông qua tìm hiểu khả năng (kiến thức, kỹ năng, thái ñộ - KSA) hoàn thành các yêu cầu về quản lý tài chính của các nguồn ngân sách giao về cho xã trong ñó có CDF.

• Tác ñộng rộng hơn ñến việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và tăng cường phát triển xã, thông qua tìm hiểu những thay ñổi ở cấp xã trong quá trình thực hiện CDF.

Địa bàn kh ảo sát

Địa bàn khảo sát ñược lựa chọn có mục ñích, ñiển hình cho các xã và thôn bản trong 2 huyện Quảng Uyên và Nguyên Bình (tỉnh Cao Bằng) và 3 huyện Lạc Sơn, Tân Lạc và Yên Thủy (tỉnh Hòa Bình) ñang thực hiện CDF. Cụ thể, tại mỗi huyện chọn 2 xã trong số những xã ñã thực hiện CDF ít nhất ñược 2 năm, gồm 1 xã thuận lợi hơn/gần trung tâm huyện và 1 xã khó khăn hơn/xa trung tâm huyện hơn (gồm cả xã thuộc và không thuộc Chương trình 135 giai ñoạn 2). Trong mỗi xã chọn 2 thôn, gồm 1 thôn gần trung tâm xã và 1 thôn xa trung tâm xã. Ngoài ra, nhóm ñánh giá ñã khảo sát nhanh một số thôn và xã khác ñể tìm hiểu thêm một số mô hình cụ thể do

Page 12: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

11

CDF tài trợ. Xem Sơ ñồ và các thông số cơ bản của các xã, thôn khảo sát tại Phụ lục 1.

Công c ụ ñánh giá

Khởi ñầu của quá trình ñánh giá là việc nghiên cứu tài liệu, tiếp theo là gặp gỡ trao ñổi với các bên liên quan. Trong quá trình thực ñịa kéo dài 15 ngày từ 22/6/2010 ñến 5/7/2010 tại 2 huyện Quảng Uyên - Nguyên Bình và 12 ngày từ 5-16/9/2010 tại 3 huyện Lạc Sơn – Tân Lạc – Yên Thủy, nhóm ñánh giá ñã tiến hành một loạt các thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu. Xem Lịch trình thực ñịa của nhóm ñánh giá CDF tại Phụ lục 2.

• Thảo luận nhóm ở cấp xã, huyện, tỉnh: với các lãnh ñạo xã và thành viên nòng cốt của Ban phát triển xã, lãnh ñạo Tổ công tác CDF cấp Huyện và Tỉnh, ñại diện Ban quản lý dự án CB-SPAR ñể tìm hiểu những thay ñổi về phát triển xã, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và tăng cường năng lực quản lý tài chính xã trong quá trình thực hiện CDF, cũng như những ñịnh hướng về áp dụng cách tiếp cận CDF ở cấp tỉn/ huyện.

• Thảo luận nhóm ở cấp thôn bản: Với các nhóm nòng cốt thôn bản và nhóm dân (nam/nữ) ñể tìm hiểu tác ñộng của CDF ñến sinh kế người dân. Trong quá trình thảo luận nhóm có sử dụng một số công cụ theo phương pháp tham gia như bài tập phân loại kinh tế hộ, lịch mùa vụ, liệt kê và xếp hạng…

• Phỏng vấn sâu hộ gia ñình: Phỏng vấn sâu từ 4-6 hộ gia ñình trong từng thôn tham gia vào các hoạt ñộng do CDF tài trợ, ñể nắm bắt các câu chuyện ñiển hình về tác ñộng của CDF ñến ñời sống người dân.

Tại cả hai tỉnh, nhóm ñánh giá ñã tiến hành 119 phỏng vấn sâu hộ gia ñình (trong ñó có 102 hộ hưởng lợi trực tiếp từ hợp phần cải thiện ñiều kiện sản xuất và 17 hộ chỉ tham gia hợp phần xây dựng công trình CSHT của CDF) và 64 thảo luận nhóm người dân và cán bộ các cấp. Tổng cộng có 507 người tham gia, trong ñó có 312 nam và 195 nữ; 10 người Kinh, 36 người Dao, 88 người Tày, 52 người Nùng, 22 người H’Mông và 297 người Mường. Xem chi tiết các loại công trình hạ tầng nhỏ và hoạt ñộng hỗ trợ sản xuất ñược khảo sát tại Phụ lục 3.

Nhóm ñánh giá

Thành viên của nhóm ñánh giá CDF gồm có 7 người thuộc Công ty Tư vấn Trường Xuân (Ageless):

• Anh Hoàng Xuân Thành, Giám ñốc công ty Trường Xuân, Trưởng nhóm tư vấn

• Anh Hà Mỹ Thuận, chị Đặng Thị Thanh Hòa và anh Trương Tuấn Anh, công ty Trường Xuân, thành viên (tham gia ñánh giá CDF tại tỉnh Cao Bằng)

• Chị Đinh Thị Thu Phương, anh Lưu Trọng Quang và chị Nguyễn Thị Hoa, công ty Trường Xuân, thành viên (tham gia ñánh giá CDF tại tỉnh Hòa Bình).

Page 13: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

12

2. Tổng quan v ề Quỹ phát tri ển xã (CDF) tại Cao Bằng và Hòa Bình trong khuôn kh ổ chương trình PS-ARD Quỹ phát triển xã (CDF) ñược thực hiện tại hai tỉnh Cao Bằng và Hòa Bình từ năm 2008 - 2010 trong Chương trình Cải thiện cung cấp dịch vụ công trong nông nghiệp và phát triển nông thôn (PS-ARD). Năm 2008, Quỹ ñã ñược giải ngân tới 73 xã của bốn huyện (Quảng Uyên và Nguyên Bình của tỉnh Cao Bằng; Tân Lạc và Lạc Sơn của tỉnh Hòa Bình) với tổng số tiền hơn 6,7 tỷ ñồng. Năm 2009, có thêm 13 xã thuộc huyện Yên Thủy (Hòa Bình) và 17 xã thuộc huyện Nguyên Bình và Quảng Uyên tham gia vào dự án, nâng tổng số xã ñược hỗ trợ từ Quỹ lên 103 xã, với số tiền hỗ trợ gần 12,3 tỷ ñồng. Tổng số tiền hỗ trợ từ quỹ CDF cho hai tỉnh trong hai năm 2008 và 2009 là khoảng 19 tỷ ñồng. Năm 2008 là năm ñầu tiên thực hiện CDF, theo qui ñịnh của nhà tài trợ SDC tỷ lệ quỹ CDF ñược sử dụng cho các công trình CSHT nhỏ tối ña 40%, chi phí quản lý tối ña 10% và phần còn lại cho các hoạt ñộng cải thiện ñiều kiện sản xuất. Sang năm 2009, sau khi nhận ñược ñề nghị từ nhiều xã, SDC ñã ñồng ý ñiều chỉnh tăng tỷ lệ quỹ CDF cho các công trình CSHT nhỏ lên tối ña 60%. Sau khi các xã có ñủ ñiều kiện ñể giải ngân Quỹ phát triển xã1, nguồn hỗ trợ sẽ ñược chuyển trực tiếp từ tài khoản của Ban hỗ trợ dự án SPAR-CB ñến tài khoản của các xã thực hiện chương trình. Cách phân bổ nguồn quỹ CDF cho các xã có sự khác nhau giữa hai tỉnh. Ở Cao Bằng, các xã thuộc chương trình 135 giai ñoạn 2 ñược hỗ trợ tối ña là 120 triệu/xã/năm; các xã không thuộc chương trình 135 tối ña là 100 triệu/năm. Ở Hòa Bình, mức hỗ trợ như sau: các xã có dưới 7 thôn là 80 triệu/xã/năm, xã có từ 7 ñến 15 thôn là 100 triệu/xã/năm, các xã có trên 15 thôn là 120 triệu/xã/năm; các xã nghèo không thuộc chương trình 135 ñược bổ sung 20 triệu/xã/năm. Các mức trên chưa tính ñến quỹ CDF bổ sung cho một số xã trong năm 2009 (quỹ thưởng những xã thực hiện tốt) và năm 2010 (sử dụng quỹ dự phòng còn lại). Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội xã ñược lập theo phương pháp tham gia từ các thôn, Ban phát triển xã sẽ phân bổ nguồn vốn CDF cho các thôn. UBND xã làm chủ ñầu tư các dự án nhưng có hai hình thức quản lý: (i) xã trực tiếp ñứng ra mua nguyên vật liệu và ñầu vào sản xuất (ña số trường hợp); (ii) giao tiền cho Ban quản lý thôn tự mua (số ít trường hợp). Trong hai năm 2008 và 2009, Quỹ CDF ñược sử dụng ñể thực hiện 1603 dự án (Cao Bằng: 530 dự án; Hòa Bình: 1073 dự án), trong ñó:

• 774 dự án cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ (Cao Bằng: 220 dự án; Hòa Bình: 554 dự án) dùng ñể xây cầu nhỏ, nâng cấp ñường giao thông, mương thủy lợi, ñập, nâng cấp hệ thống thoát nước, máy bơm nước, cung cấp nước sinh

1 Gồm 5 ñiều kiện: (i) xã có kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia ñược phê duyệt; (ii) xã ñược tập huấn quy trình lồng ghép các nguồn lực tài chính xã và quy trình thực hiện CDF; (iii) xã có cam kết thực hiện Quỹ phát triển xã giữa PS-ARD, UBND huyện và UBND xã và quy chế sử dụng Quỹ phát triển xã; (iiii) xã có dự toán quỹ phát triển xã ñược phê duyệt; (iiiii) xã có quyết ñịnh thành lập Ban phát triển xã)

Page 14: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

13

hoạt, ñường ñiện) với số vốn ñầu tư gần 8,9 tỷ ñồng, chiếm khoảng 49% tổng quỹ chi cho hai năm.

• 829 dự án cải thiện ñiều kiện sản xuất (Cao Bằng: 310; Hòa Bình: 519) với số vốn ñầu tư gần 8,7 tỷ ñồng, chiếm 45% tổng quỹ ñã chi cho hai năm. Những dự án cải thiện ñiều kiện sản xuất có thể ñược chia thành ba loại chính: hỗ trợ vật tư ñầu vào như phân bón, các loại giống cây trồng vật nuôi; hỗ trợ xây dựng mô hình (kết hợp tập huấn, tham quan…); và hỗ trợ máy móc thiết bị dùng chung.

Số tiền CDF hỗ trợ cho một dự án không lớn: bình quân hơn 11 triệu ñồng/dự án cơ sở hạ tầng và hơn 10 triệu ñồng/dự án cải thiện ñiều kiện sản xuất. Nhưng trong các dự án hạ tầng người dân ñã ñóng góp thêm rất nhiều bằng công lao ñộng, vật liệu ñịa phương, một số nơi người dân còn góp thêm tiền mặt hoặc tự nguyện hiến ñất ñể xây dựng công trình. Trung bình một dự án hạ tầng giá trị ñóng góp của người dân chiếm hơn 30% tổng giá trị công trình; nhiều công trình giá trị ñóng góp của người dân ñạt hơn 50% tổng giá trị công trình. Trong hai năm 2008-2009 thực hiện chương trình, ñã có hơn 77 000 hộ gia ñình ñã ñược hưởng lợi từ các hoạt ñộng do CDF hỗ trợ (Cao Bằng: 14900 hộ; Hòa Bình: 62 500 hộ). Theo quy ñịnh của nhà tài trợ, phải có ít nhất 50% hộ nghèo và 30% phụ nữ ñược hưởng lợi trong các hoạt ñộng của CDF. Thực tế, việc thống kê tỷ lệ phụ nữ hưởng lợi khó chính xác do các hoạt ñộng ñược phân bổ theo hộ gia ñình bao gồm cả nam và nữ. Hơn nữa, các dự án cơ sở hạ tầng nhỏ về nguyên tắc toàn bộ người dân trong thôn có thể hưởng lợi. Riêng tỷ lệ hộ nghèo tham gia vào các hoạt ñộng cải thiện ñiều kiện sản xuất thì con số thống kê có thể tin cậy hơn (Bảng 1).

Bảng 1: Sự tham gia c ủa hộ nghèo và ph ụ nữ vào các ho ạt ñộng cải thi ện ñiều ki ện sản xuất do CDF tài tr ợ trong 2 n ăm 2008-20092

Cao Băng Hòa Bình Nguyên

Bình Quảng Uyên

Lạc Sơn

Tân Lạc Yên Thủy3

Tỷ lệ hộ nghèo trên tổng số hộ hưởng lợi năm 2008

32% 40% 27% 23% NA

Tỷ lệ hộ nghèo ñược hưởng lợi trên tổng số hộ nghèo của huyện năm 2008

28% 41% 53% 56% NA

Tỷ lệ hộ nghèo trên tổng số hộ hưởng lợi năm 2009

58% 34% 32% 22% 56%

Tỷ lệ hộ nghèo ñược hưởng lợi trên tổng số hộ nghèo của huyện năm 2009

61% 69% 42% 56% 34%

Tỷ lệ phụ nữ tham gia vào các hoạt ñông cải thiện ñiều kiện sản xuất năm 2008

49% 57% 11% 45% NA

Tỷ lệ phụ nữ tham gia vào các hoạt ñông cải thiện ñiều kiện sản xuất năm 2009

75% 58% 24% N/A 17%

*** Tỷ lệ phụ nữ hưởng lợi ñược ước tính dựa trên các hoạt ñộng trồng trọt và chăn nuôi phụ nữ tham gia nhiều, như hỗ trợ giống cây, con và phân bón.

2 Nguồn: Trích báo cáo “Quản lý tài chính xã (CMF) và Quỹ phát triển xã (CDF) tại 103 xã của tỉnh Hòa Bình và Cao Bằng – Báo cáo tổng hợp kinh nghiệm 2 năm thực hiện” , PS-ARD tháng 3/2010 (hiệu chỉnh tháng 5). 3 Huyện Yên Thủy (Hòa Bình) bắt ñầu tham gia Dự án từ năm 2009

Page 15: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

14

Các ñịa bàn khảo sát hiện ñang thực hiện nguồn quỹ CDF năm 2010 và nguồn dự phòng bổ sung lần cuối từ chương trình PS-ARD, hiện nay chưa có số liệu tổng kết.

3. Tác ñộng của CDF ñến ñời sống, sinh k ế người dân và giảm nghèo t ại ñịa phương

3.1. Tình hình gi �m nghèo và c �i thi �n ñ�i s�ng c�a ng��i dân t i các ñ�a bàn th�c hi �n CDF

3.1.1. Tỷ lệ nghèo gi ảm tại các xã th ực hiện CDF

Tại các huyện khảo sát, tỉ lệ hộ nghèo giảm tại hầu hết các xã thực hiện CDF. Tốc ñộ giảm tỷ lệ nghèo bình quân là khoảng 5%/năm trong giai ñoạn 2008 ñến 2010. Đa số xã ñược khảo sát có mức giảm nghèo cao hơn mức bình quân chung của huyện (Bảng 2).

Bảng 2: T ỉ lệ hộ nghèo t ại các huy ện, xã kh ảo sát (%, làm tròn)

cuối 2007 cuối 2008 cuối 2009

Tỉnh Cao B ằng Huyện Quảng Uyên 36 30 28

Xã Ngọc Động 48 41 35

Xã Quảng Hưng 40 35 29

Huyện Nguyên Bình 43 39 35

Xã Bắc Hợp 52 37 35

Xã Vũ Nông 54 51 55

Tỉnh Hòa Bình Huyện Tân L ạc 29 25 22

Xã Địch Giáo 21 21 13

Xã Ngổ Luông 53 37 35

Huyện Lạc Sơn 34 29 25

Xã Vũ Lâm 16 12 13

Xã Quý Hòa 41 38 33

Huyện Yên Thủy 24 22 16

Xã Yên Lạc 12 8 5

Xã Bảo Hiệu 46 52 38

Nguồn: Phòng LĐTB & XH huyện Quảng Uyên, Nguyên Bình, Tân Lạc, Lạc Sơn và Yên Thủy

Bên cạnh hầu hết xã khảo sát có tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, cá biệt xã Vũ Nông thuộc huyện Nguyên Bình (tỉnh Cao Bằng) có tỉ lệ hộ nghèo tăng lên. Đây là một xã miền núi vùng sâu tập trung nhiều bà con người Mông/Dao. Việc tách hộ dẫn ñến phát sinh hộ nghèo mới và một số hộ tái nghèo ñược giải thích là nguyên nhân làm gia tăng tỉ lệ hộ nghèo. Tại xã Vũ Nông, năm 2008 tỉ lệ hộ nghèo là 51%, thời ñiểm này xã có 158 hộ nghèo. Sang năm 2009 tỉ lệ hộ nghèo của xã tăng lên là 55%

Page 16: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

15

nguyên nhân là có 8 hộ thoát nghèo nhưng lại có 22 hộ nghèo mới phát sinh, nâng tổng số hộ nghèo lên 172 hộ. Tốc ñộ giảm nghèo cao tại hầu hết các xã thuộc 5 huyện chứng tỏ sự nỗ lực của ñịa phương trong công cuộc xóa ñói giảm nghèo. Tuy nhiên cũng cần thận trọng với các con số thống kê tỷ lệ hộ nghèo. Hiện nay các xã vẫn cố gắng thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch giảm nghèo huyện ñề ra hàng năm, cộng với những sai lệch xảy ra trong quá trình rà soát nghèo, có thể gây ra việc giảm nghèo “ảo”.

Page 17: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

16

3.1.2. Đời sống ng ười dân t ại các xã th ực hiện CDF cải thi ện ñáng kể

Cải thi ện về cơ sở hạ tầng Trong những cải thiện về cơ sở hạ tầng, CDF ñóng góp trực tiếp vào các thay ñổi về công trình hạ tầng nhỏ tại các thôn bản do nguồn CDF tài trợ. Những thay ñổi khác là do các nguồn vốn khác có qui mô lớn hơn nhiều, CDF chỉ ñóng góp gián tiếp thông qua cải thiện việc lập kế hoạch, nâng cao năng lực tài chính xã.

Trong 3 năm từ 2008 ñến 2010, ñời sống của người dân tại các xã thực hiện CDF ñã có nhiều thay ñổi. Cơ sở hạ tầng tại các xã ñược cải thiện, người dân có nhiều thuận lợi hơn trong việc tiếp cận thị trường, tiếp cận khoa học kĩ thuật, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi… Chú thích ảnh: Người dân sử dụng quỹ CDF và góp công sức làm một con ñường mới ra chợ ñể bán nông sản tại huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.

Page 18: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

17

Theo báo cáo của 5 huyện, hiện nay giao thông từ huyện xuống các xã ñã có nhiều cải thiện. Có 100% các xã tại 5 huyện ñã có ñường cấp phối hoặc ñường nhựa ñến trung tâm xã phục vụ người dân ñi lại ñược quanh năm. Đây là kết quả của các chương trình lớn của Nhà nước như Chương trình 135 và Giao thông nông thôn… Tại Cao Bằng, trong năm 2009 huyện Quảng Uyên làm mới ñược 6 km ñường bê tông nhờ vốn hỗ trợ làm ñường giao thông nông thôn, 13 km ñường giao thông nhờ nguồn vốn CDF (5,9 km ñường bê tông, 8 km ñường cấp phối)4. Đường ñi lại của một số thôn xóm xa trung tâm xã cũng ñã ñược ñầu tư, nâng cấp. Trong năm 2009, xã Quảng Hưng ñã làm ñược 320 m ñường bê tông với chiều rộng là 1,5m bằng nguồn vốn của CDF tại hai thôn xa nhất và ñi lại khó khăn nhất là Nà Cưởm và Khuổi Ry5. Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp ñã ñược cải thiện ñáng kể. Năm 2009, tại xã Quảng Hưng làm ñược trên 300 m kênh mương bằng bê tông tại xóm Kha Rầy nhờ nguồn vốn của chương trình CDF6, tại xã Bắc Hợp làm ñược 11,2 km bằng bê tông tại 3 xóm nhờ nguồn vốn giao thông nông thôn của nhà nước và nguồn vốn của CDF7. Hê thống thủy lợi phục vụ hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của 3 huyện khảo sát tại tỉnh Hòa Bình cũng ñược ñầu tư, duy trì tu sửa ñáng kể. Ví dụ, từ năm 2009 ñến nay, tại xã Vũ Lâm ñã xây dựng 8 công trình thủy lợi vừa và nhỏ (7 mương thủy lợi và 1 bai) từ quỹ CDF8; xã Quý Hòa hoàn thành công trình ñập suối Khung ở Xóm Củ, mương Cộ Bi xóm Kẻm, mương Mín xóm Vẹ, và Bai Láo ở xóm Thang từ nguồn vốn CDF9. Tỉ lệ hộ sử dụng ñiện tại các xã trong huyện cũng ñã tăng lên ñáng kể (Bảng 3), ñặc biệt là tại các thôn/xóm xa trung tâm xã. Đây là kết quả của chương trình ñiện nông thôn của Nhà nước. CDF chỉ giúp xây dựng 1 công trình ñiện nông thôn tại xóm Xiêng Pèn, xã Vũ Nông (Nguyên Bình, Cao Bằng).

Bảng 3: Tỷ lệ hộ gia ñình sử dụng ñiện (%)

Huyện năm 2008 năm 2010 Quảng Uyên – Cao Bằng 70 95 Nguyên Bình – Cao Bằng 50 75 Tân Lạc – Hòa Bình 86 93 Lạc Sơn – Hòa Bình 70 80 Yên Thủy – Hòa Bình 85 95

Hệ thống thông tin liên lạc cũng ñã thuận tiện hơn rất nhiều. Hiện nay, tất cả các xã ñều có ñiện thoại liên lạc. Tỉ lệ hộ sử dụng ñiện thoại tại các xã ñược khảo sát trong

4 Báo cáo phát triền kinh tế xã hội huyện Quảng Uyên năm 2009 5 Báo cáo phát triển kinh tế xã hội xã Quảng Hưng năm 2009 6 Báo cáo phát triển kinh tế xã hội xã Quảng Hưng năm 2009 7 Báo cáo phát triển kinh tế xã hội xã Bắc Hợp năm 2009 8 Báo cáo phát triển kinh tế xã hội xã Vũ Lâm năm 2009 9 Báo cáo phát triển kinh tế xã hội xã Quý Hòa 6 tháng ñầu năm 2010

Page 19: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

18

năm 2010 khoảng 50 - 70% (năm 2008 chỉ khoảng 30 – 40%). Đây là kết quả trực tiếp của các chương trình mở rộng mạng lưới của các công ty viễn thông. Vấn ñề sử dụng nước sinh hoạt cũng ñã ñược cải thiện nhiều. Hầu hết tại các xã/thôn/xóm khảo sát ñều có bể chứa nước hoặc ñường ống dẫn nước sinh hoạt từ ñầu nguồn. Năm 2010, tỉ lệ người dân ñược sử dụng nước sạch trong sinh hoạt tại các xã khảo sát của tỉnh Cao Bằng là trên 50% (năm 2008 là khoảng trên 40%). Tại tỉnh Hòa Bình, tỷ lệ sử dụng nước sạch của hai huyện Tân Lạc và Yên Thủy là trên 90% (năm 2008 là khoảng 80%). Riêng huyện Lạc Sơn, tỷ lệ này chỉ ñạt khoảng 40% (năm 2008 là 30%). CDF ñóng góp vào việc sửa chữa, nâng cấp một số công trình nước sinh hoạt ở thôn bản. Điển hình tại huyện Quảng Uyên, CDF hỗ trợ sửa chữa lại một số ñường ống nước sạch với tổng chiều dài là 1680 m. Nhà dột nát (tranh tre nứa lá) hầu như không còn ở tại các xã khảo sát. Phần lớn người dân ñã có nhà kiên cố và bán kiên cố. Các hộ trước ñây có nhà dột nát hầu hết ñều thuộc diện hộ nghèo và ñược nhận hỗ trợ nhà theo Chương trình 134, 167 của Chính phủ. Trạm y tế tại các xã trong huyện ñã ñược cải thiện nhiều về cơ sở hạ tầng. Công tác khám chữa bệnh và cấp thuốc cho người dân cũng ñược thực hiện tốt hơn, 100% người dân ở tại các xã có ñồng bào DTTS ñược hỗ trợ thẻ BHYT miễn phí. Công tác khám chữa bệnh ñược thực hiện tốt. 100% người dân tộc thiểu số trên ñịa bàn khảo sát ñược cấp, phát thẻ BHYT. Các chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêm chủng mở rộng cho trẻ em, khám chữa bệnh cho phụ nữ có thai, … ñược thực hiện khá tốt. Như tại huyện Quảng Uyên (Cao Bằng), trong năm 2009 ñã thực hiện khám chữa bệnh cho 43.000 lượt người tại các xã, thị trấn và cao gấp gần 1,5 lần so với năm 200810. Tại huyện Lạc Sơn ( Hòa Bình) hiện nay có 4 xã ñược công nhận ñạt Chuẩn quốc gia về y tế. . Cơ sở hạ tầng cho giáo dục cũng ñược cải thiện ñáng kể. Hiện nay các xã của năm huyện ñều ñã xây dựng trường học và ñầu tư công cụ giảng dạy mới dành cho học sinh mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Chất lượng giáo dục cũng ñược nâng cao hơn. Như tại huyện Quảng Uyên (Cao Bằng), tỷ lệ học sinh xếp loại từ trung bình trở lên ở các cấp ñạt 96,55% (bậc tiểu học), 84,12% (bậc trung học cơ sở) và 82,92% (bậc trung học phổ thông)11. Tại Hòa Bình, trong năm 2009, tại huyện Tân Lạc có 10 trường ñạt tiêu chuẩn quốc gia (tăng 2 trường so với năm 2008), tại huyện Lạc Sơn có 9 trường ñạt tiêu chuẩn quốc gia (tăng 2 trường so với năm 2008). Lưu ý rằng CDF tập trung vào nông nghiệp và phát triển nông thôn, nên không ñóng góp trực tiếp vào những cải thiện về y tế và giáo dục tại các ñịa bàn khảo sát. Tăng cường s ản xu ất hàng hóa, chuy ển ñổi cơ cấu cây tr ồng vật nuôi Hiện nay người dân tại các ñịa bàn khảo sát ñã tăng sử dụng các loại giống ngô lai, lúa lai cho năng suất cao. Tại huyện Quảng Uyên (Cao Bằng), từ năm 2008 trở về

10 Báo cáo phát triển kinh tế xã hội huyện Quảng Uyên năm 2009 11 Báo cáo phát triển kinh tế xã hội huyện Quảng Uyên năm 2009

Page 20: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

19

trước chỉ có khoảng 70% người dân sử dụng các giống ngô lai, 9 - 10% người dân sử dụng giống lúa lai vào trong sản xuất, sang năm 2010 ñã có tới gần 100% người dân sử dụng giống ngô lai, trên 20% người dân sử dụng giống lúa lai. Năm 2010, huyện Tân Lạc (Hòa Bình) có tới 95% hộ trồng ngô lai (năm 2008 là 80%), 45 % người dân trồng lúa lai (2008 là 30%). Không chỉ thay ñổi giống mới, người dân tại các ñịa bàn khảo sát ñang tích cực ña dạng hóa cây trồng, phát triển các vùng sản phẩm hàng hóa nhằm tăng nguồn thu. Nhiều nơi người dân cũng ñã ứng dụng rất tốt các biện pháp luân canh, xen canh trong sản xuất, như trồng ngô xen với ñậu tương, ñậu xanh, ngô hoặc lúa luân canh với mía… Một số thôn xóm ñiển hình như Cốc Nhan (xã Quảng Hưng, Cao Bằng) trồng dưa chuột, Lũng Cải (xã Ngọc Động, Cao Bằng) trồng mía, Xiêng Pèn (xã Vũ Nông, Cao Bằng) trồng trúc sào, Luông dưới (xã Ngổ Luông, Hòa Bình) trồng ngô và su su ñều mang lại những lợi ích rất thiết thực, trong ñó có sự ñóng góp của CDF thông qua các hỗ trợ cải thiện tập quán canh tác hoặc cải thiện giao thông khiến việc mua bán thuận tiện hơn.

Hộp 2: Những thay ñổi tro ng ñời sống ng ười dân xã Ng ổ Luông 3 n ăm qua Đời sống người dân xã Ngổ Luông (huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình) ñã có nhiều thay ñổi trong ba năm qua. Nhờ những hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, giống, mô hình sản xuất và những thuận lợi trong việc tiếp cận thị trường nên nhiều hộ gia ñình ñã phát triển kinh tế tốt và có ñời sống ổn ñịnh. Từ năm 2009 ñên nay, nguồn thu nhập lớn nhất của người dân tại xã là ngô lai và su su – là 2 mô hình ñược CDF hỗ trợ. Trong 6 tháng ñầu năm 2010, toàn xã có 270 ha ngô (trong ñó có 229 ha ngô lai) và 10ha trồng su su12. 90% hộ gia ñình trong xã thực hiện trồng ngô lai và 70% số hộ trồng su su. Mức thu nhập bình quân của các hộ từ trồng ngô lai ñạt 15 – 20 triệu/vụ/hộ (2 vụ/năm) và su su ñạt khoảng 5 triệu/hộ/năm. Cơ sở hạ tầng tại xã cũng có nhiều cải thiện. Một số ñoạn ñường giao thông nội ñồng và ñường ñi lại của một số thôn trong xã ñã ñược sửa chữa bằng nguồn vốn của chương trình CDF. Năm 2008, tại xóm Cá là 300m (CDF hỗ trợ 19 triệu, người dân ñóng góp 9,8 triệu); năm 2009, tại 4 xóm Chòm Trong, Chòm Ngoài, Chòm Bông là 520m (CDF hỗ trợ 50,3 triệu, người dân ñóng góp 23,1 triệu)… Nhờ ñi lại thuận lợi và nhận ñược các hỗ trợ thiết thực trong sản xuất nông nghiệp, tiếp cận thị trường… nên ñời sống của người dân trong xã ñã ñược cải thiện rất nhiều. Tỉ lệ hộ nghèo năm 2007 của xã là 49%, năm 2008 là giảm xuống 39%, năm 2010 còn 34%. Hiện nay hầu hết các hộ gia ñình ñã ñủ ăn, nhiều hộ gia ñình mua sắm thêm tài sản. Năm 2007 tỉ lệ người dân trong xã có ti vi là 30%, có xe máy là 20%. Đến năm 2010 tỉ lệ người dân có ti vi là 95% và có xe máy là 70%. Tiếp cận th ị trường thu ận lợi hơn Nhờ có ñường giao thông ñi lại thuận tiện hơn nên người dân tại các thôn/xóm có nguồn CDF hỗ trợ ñã có nhiều thuận lợi hơn trong việc tiếp cận thị trường. Hiện nay ñã có xe ô tô vào tận nơi vận chuyển tại các xã có vùng sản xuất hàng hóa. Người dân bán sản phẩm tốt hơn và ít bị tư thương ép giá sản phẩm (Hộp 3). Bên cạnh ñó, việc tiếp cận thông tin thị trường của người dân ñã tốt hơn so với trước cùng với việc bà con tăng sử dụng ti vi, ñiện thoại.

12 Báo cáo phát triển kinh tế xã hội xã Ngổ Luông 6 tháng ñầu năm 2010

Page 21: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

20

“Giờ ñường ñi lại dễ hơn rồi, khi thu mua nhà máy ñưa xe về tận nơi bốc mía” (N.V.T, thôn Lũng Cải, xã Ngọc Động, huyện Quảng Uyên)

“Mỗi năm thu ñược 2 xe trúc sào, ñược 1,3 – 1,5 triệu/xe. Giờ có xe vào tận nơi vận chuyển, mình không phải vác ra ngoài ñường lớn như trước ñây”

(Đ.S.T, thôn Thin San, xã Vũ Nông, huyện Nguyên Bình)

Hộp 3: Những thay ñổi trong ñời sống ng ười dân thôn C ốc Nhan 3 n ăm qua Thôn Cốc Nhan xã Quảng Hưng (huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng) có 29 hộ, diện tích ñất sản xuất nông nghiệp trung bình khoảng 4000 – 5000 m2/ hộ. Thu nhập chính của người dân tại ñây từ sản xuất nông nghiệp (lúa, ngô, dưa), chăn nuôi (trâu, bò, lợn nái sinh sản…) và có một số ñi làm thuê (thợ xây, làm thuê theo mùa vụ…). Trong ba năm qua, ñời sống người dân trong thôn ñã thay ñổi rất nhiều do ñược nhận hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, và thuận lợi hơn trong tiếp cận thị trường. Nguồn thu nhập lớn nhất của người dân tại ñịa phương trong năm 2010 từ bán dưa chuột. Trung bình một hộ khá có khoảng 4000m2, hộ nghèo ñược 1000 - 2000m2 trồng dưa. Với giá dưa 4000 ñồng/1 kg (năm 2010), mỗi gia ñình tại ñây có thu nhập trung bình từ 4 – 6 triệu/hộ. Dưa chuột ñược tiêu thụ chủ yếu tại các huyện phía ñông của tỉnh (huyện Hòa An, Phục Hòa…). Bên cạnh ñó chăn nuôi cũng ñược coi là thế mạnh của người dân trong thôn. Phần lớn người dân ñều thực hiện các mô hình chăn nuôi, ñặc biệt là chăn nuôi lợn nái ñịa phương.

Năm 2009, nhờ nguồn hỗ trợ của chương trình CDF (12 triệu) và nguồn vốn ñóng góp của người dân (37 triệu), thôn ñã làm ñược một ñoạn ñường dài 300m (bao gồm ñường cấp phối và ñường bê tông). Nhờ có con ñường người dân ñịa phương có nhiều thuận lợi hơn khi ñi lại, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông sản. Từ khi có ñường mới diện tích trồng dưa chuột của thôn ñã tăng thêm 3 ha.

“Trước chưa có ñường, gánh dưa mất 3 người. Giờ có ñường xe vào thu mua tận nơi. Sau khi có ñường, người dân mua xe nhiều hơn do ñi lại thuận tiện hơn, trước chưa có ñường phải gửi xe ở ngoài. Thu hoạch dưa xong là gửi cho xe, ñi xay máy theo xe ñến chợ các huyện ñể bán hàng” – Nhóm nòng cốt thôn Cốc Nhan, xã Quảng Hưng, Quảng Uyên

Nhờ có ñường ñi lại thuận lợi, ñiều kiện tiếp cận thị trường tốt nên ñời sống của người dân trong thôn ñã có nhiều thay ñổi. Hầu hết các hộ ñã ñủ ăn, tỉ lệ hộ nghèo năm 2009 giảm xuống còn lại 24% (năm 2008 là 27%). Nhiều hộ có tài sản giá trị… Trong năm 2010 toàn thôn ñã có 26/29 hộ có xe máy, 24/29 hộ có ti vi, so với năm 2008 có 17/30 hộ có xe máy và 14/30 hộ có ti vi (năm 2009 có 1 hộ trong thôn chuyển ñi nơi khác). Tại một số ñịa bàn khảo sát, dự án PS-ARD ñã hỗ trợ cho cán bộ huyện, xã ñi khảo sát, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm (ví dụ như cây su su tại Ngổ Luông, Hòa Bình). Đây là một trong những nhân tố giúp cho việc bán sản phẩm thuận lợi hơn.

“Dự án ñã hỗ trợ huyện và chúng tôi ñi tìm thị trường su su tại Hà Nội như các siêu thị, chợ ñầu mối. Đến giờ ñã kết nối ñược với chợ ñầu mối Long Biên. Chợ Long Biên họ mua ở Sơn La, Mộc Châu họ ñi qua chợ Lồ mua. Năm 2009 người dân còn phải mang ra chợ Lồ bán nhưng ñến năm 2010 thì thương lái vào tận xã mua”

(Nhóm cán bộ xã Ngổ Luông, huyện Tân Lạc)

Trong 3 năm 2008-2010, giá một số mặt hàng nông sản (ngô, dưa chuột, trúc sào…) tăng khá mạnh, trong khi giá các mặt hàng vật tư nông nghiệp (giống, phân bón…) giảm hoặc chỉ tăng nhẹ (Bảng 4). Giá cả tương ñối thuận lợi ñã giúp cho các hộ gia ñình tăng thêm nguồn thu nhập ñể cải thiện ñời sống.

Page 22: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

21

Bảng 4: Giá m ột số sản phẩm – vật tư tại các ñịa bàn kh ảo sát

2008 2009 2010

Tỉnh Cao B ằng Giá ñạm Ure, ñồng/kg 8.400 – 9.000 7.600 – 8.000 7.000 Giá dưa chuột, ñồng/kg 500 1.000 4.000 Giá ngô, ñồng/kg 3.000 – 4.000 4.000 – 4.500 5.000 – 6.000 Giá lợn hơi, ñồng/kg 22.000 – 24.000 21.000 – 22.000 24.000 – 25.000 Giá trúc sào, ñồng/m3 600.000 800.000 1.100.000

Tỉnh Hòa Bình Giá ñạm Lâm Thao, ñồng/kg 6.500 7.000 7.000 Giá rau su su, ñồng/kg 5.000 10.000 – 12.000 10.000 Giá quả su su, ñồng/kg 1.000-1.500 1.000 800 Giá ngô hạt, ñồng/kg 4.500 4.200 4.800 Sắn 2.800 – 3.000 3.500 3.700 Giá lợn hơi, ñồng/kg 30.000 27.000 24.000

Nguồn: Cán bộ và người dân các xã khảo sát tại Cao Bằng và Hòa Bình

3.1.3. Đóng góp c ủa nguồn vốn CDF

Bảng 5 cho thấy, quỹ CDF chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng các nguồn vốn ñầu tư hàng năm của các huyện. Năm 2009, quỹ CDF chỉ chiếm từ 1-2% ngân sách chung của huyện (Bảng 5). Tỷ trọng của CDF trong tổng nguồn vốn hàng năm của các xã dao ñộng từ 5-20%. Với những xã không nằm trong Chương trình 135 như Địch Giáo, Vũ Lâm (tỉnh Hòa Bình) thì nguồn vốn CDF là nguồn ñầu tư ñáng kể của ñịa phương, khi ñó quỹ CDF chiếm tỷ trọng trên dưới 20% tổng ngân sách xã. Riêng xã Yên Lạc (huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình) do là xã trung tâm của huyện, tận dụng ñược nhiều nguồn vốn phát triển giao thông nông thôn của huyện nên ñóng góp của CDF chỉ chiếm 6% tổng ngân sách xã hàng năm.

Bảng 5: Tỷ lệ ngân sách CDF trong t ổng ngân sách ñịa phương năm 2009

Tổng ngân sách ñịa phương (Đầu tư+chi

thường xuyên +CDF) (triệu ñồng)

Ngân sách CDF (triệu ñồng)

Tỷ trọng của CDF trong t ổng ngân sách ñịa phương

(%)

Tỉnh Cao B ằng Huy�n Qu�ng Uyên 125.000 2.000 1,6

Quảng Hưng (xã 135) 1.200 100 8 Ngọc Động (xã 135) 1.300 170 13

Huy�n Nguyên Bình 102.000 2000 2 Vũ Nông (xã 135) 1.900 120 6 Bắc Hợp (xã 135) 1.600 150 9

Tỉnh Hòa Bình Huy�n Tân L c 190.000 3000 1,6

Xã Địch Giáo 1.600 270 17 Xã Ngổ Luông (xã 135) 1.600 230 14

Huy�n L c S�n 250.000 3.000 1,2 Xã Vũ Lâm 1.300 270 21

Quý Hòa (xã 135) 2.200 270 12

Page 23: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

22

Tổng ngân sách ñịa phương (Đầu tư+chi

thường xuyên +CDF) (triệu ñồng)

Ngân sách CDF (triệu ñồng)

Tỷ trọng của CDF trong t ổng ngân sách ñịa phương

(%) Huy�n Yên Th�y 134.500 1.500 1,1

Yên Lạc 1.800 100 6 Bảo Hiệu (xã 135) 2.100 100 5

Mặc dù nguồn vốn của CDF chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng vốn ñầu tư hàng năm của mỗi huyện và xã, nhưng tác ñộng trực tiếp và gián tiếp của CDF ñã vượt ra ngoài qui mô nguồn vốn của bản thân chương trình, như ñược minh họa cụ thể ở các phần dưới ñây.

3.2. Tác ñng c�a h�p ph�n xây d �ng c� s� h t�ng nh � c�a CDF Mối liên hệ giữa cải thiện cơ sở hạ tầng và giảm nghèo tại Việt Nam ñã ñược nhiều nghiên cứu ñịnh lượng khẳng ñịnh13. Trong khuôn khổ cuộc ñánh giá theo phương pháp ñịnh tính này, tác ñộng trực tiếp của các công trình CDF qui mô nhỏ ñến sinh kế và thu nhập ở cấp thôn bản ñược người dân và cán bộ cơ sở cảm nhận rất rõ.

3.2.1. Tác ñộng về kinh t ế của các công trình CDF

CDF ñã giúp xây dựng các công trình qui mô nhỏ ở cấp thôn bản mà Chương trình 135 và các chương trình khác ít ñề cập ñến. Đối với nhiều thôn bản khảo sát, CDF gần như là nguồn duy nhất ñã ñầu tư cho các công trình hạ tầng nhỏ của thôn bản. Qua ñó, CDF giúp kết nối hạ tầng cấp thôn bản với hạ tầng cấp xã do chương trình 135 và các chương trình khác ñầu tư. Có thể nói, CDF giúp lấp ñầy những khoảng trống về CSHT ở cấp thôn bản – những công trình trực tiếp người dân ñược hưởng lợi. Qua khảo sát thực tế và qua ý kiến của cán bộ các cấp tỉnh/huyện/xã/thôn và người dân tại cả 2 tỉnh Cao Bằng và Hòa Bình, có thể nói 100% số công trình CDF ñang phát huy ñược tác dụng. Công trình CDF do người dân ñề xuất, ưu tiên những hạng mục còn khó khăn nhất, bức xúc nhất của cộng ñồng. CDF có thể giúp giải tỏa những “nút thắt cổ chai” ñối với sự phát triển kinh tế hộ gia ñình ở cấp thôn bản, dù qui mô vốn hỗ trợ không lớn. Ở những ñịa bàn khó khăn- nơi còn thiếu các công trình hạ tầng cơ bản, như ñường từ xã vào thôn, kênh mương thủy lợi qui mô nhỏ..., hiệu quả của công trình CDF mang lại rõ ràng hơn so với các xã gần thuận lợi.

“CDF thích hợp với những xã vùng sâu vùng xa và nhìn thấy rõ hiệu quả hơn. Đối với xã gần thì không có hỗ trợ người dân vẫn có thể tự làm ñược do ñiều kiện thuê máy xúc máy ủi dễ hơn, ô tô ñến tận nơi. Xã xa thì ñi lại khó khăn phải qua rừng, xuống suối vận chuyển vật liệu rất vất vả”

(T. H., cán bộ theo dõi CDF tỉnh Cao Bằng)

“Đầu tư những công trình nhỏ lại ở vùng sâu vùng xa mà chờ xin Nhà nước thì lâu lắm. Nhưng CDF thì rất nhanh, dự án hỗ trợ nguyên vật liệu, người

13 Các nghiên cứu của WB, ADB…

Page 24: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

23

dân tự bỏ công sức ra làm. Công trình tuy không lớn nhưng lại có ý nghĩa với cả cộng ñồng”

(Nhóm cán bộ huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình) Đ��ng CDF Ở các xóm khảo sát, các công trình giao thông nhỏ ñược CDF hỗ trợ thường là ñường nội thôn hoặc là ñường nội ñồng (có thể chưa bằng ñường cấp 5 so với quy ñịnh của nhà nước14) hoặc cầu nhỏ qua suối, ñã giúp cải thiện các mặt ñi lại, vận chuyển, buôn bán, giao lưu, chuyển ñổi cơ cấu sản xuất… của người dân. Tại xóm Cốc Nhan (xã Quảng Hưng, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng), cây dưa là cây vụ Đông cho nguồn thu về tiền mặt lớn nhất trong hoạt ñộng sản xuất của người dân. Nhờ có ñường CDF mà người dân có thể giảm công, giảm chi phí trong quá trình trồng dưa. Đây là con ñường chính của xóm ñể người dân ñi lại, trước ñây là ñường ñất, thụt lún, lầy lội, xe không ñi ñược, thường phải ñi bộ, người dân làm gì cũng phải gánh, khuân vác rất vất vả. Sau khi ñược hỗ trợ 15 triệu (cùng với dân góp trị giá 37 triệu) xóm ñã làm ñược con ñường bê tông rất chắc chắn, giúp cho người dân vận chuyển, ñi lại dễ dàng, góp phần giảm chi phí, tăng thu nhập cho gia ñình.

“Trước ñây, chưa có ñường, phải mất 3 người gánh dưa, giờ có ñường, xe ñi tiện lắm, xe chở hết giải phóng ñược sức lao ñộng. Trước phải 3 người, giờ chỉ cần 1 người làm 1 tấn thoải mái. Năm nay, giá dưa ñược 4000ñ/kg, 1m2 ñược 800 – 1000ñ, 1000 m2 cũng ñược 8 – 10 triệu.”

(Nhóm nòng cốt xóm Cốc Nhan, xã Quảng Hưng, huyện Nguyên Bình) Ở xóm Lũng Thoong (xã Ngọc Động, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng), con ñường CDF là ñộng lực ñể người dân chuyển ñổi sản xuất. Đây là con ñường dẫn từ xóm tới UBND và cũng là con ñường duy nhất lên xóm. Trước ñây chưa làm ñường bê tông, ñường dốc cao, trơn trượt, xe cộ khó ñi, người dân không thể trồng nhiều mía do vận chuyển khó khăn. Đến nay, khi con ñường ñã ñược bê tông hóa, ñường ñủ rộng ñể ô tô có thể lên ñược tới xóm thì xu hướng của người dân là tăng trồng mía mang lại hiệu quả kinh tế cao và ñỡ công lao ñộng chăm sóc so với trồng ngô (Hộp 4).

“Trước có 22/36 hộ trồng mía, năm nay làm ñường thì toàn bộ các hộ trồng.” (Nhóm người dân xóm Lũng Thoong, xã Ngọc Động, huyện Quảng Uyên )

Hộp 4: Chuy ển ñổi cơ cấu cây tr ồng và t ăng thu nh ập nhờ có ñường CDF

Trước ñây, cuộc sống ở xóm Lũng Thoong (xã Ngọc Động, huyện Quảng Uyên) gặp rất nhiều khó khăn do không có ñường. Gia ñình anh L. V. V. hộ nghèo xóm Lũng Thoong sống bằng việc trồng lúa, trồng mía nhưng hiệu quả kinh tế không cao, nên ñã chuyển sang trồng ngô, do ñược nhà nước hỗ trợ giống, tuy nhiên, trồng ngô cũng chỉ ñủ ăn, cuộc sống của gia ñình anh vẫn gặp nhiều khó khăn. Từ khi có con ñường, gia ñình anh quyết ñịnh sẽ chuyển về trồng mía do có lãi nhờ giảm ñược tiền trong khâu vận chuyển

14 Đường cấp 5 trong quy ñịnh về xây ñựng Giao thông nông thôn: ñường rộng 3 – 3.5 m

Page 25: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

24

“Trước ñây trồng mía do phải thuê xe công nông mất 100 nghìn/xe trở từ lũng ra UBND lại mất rất nhiều công, không thể vác nổi. Do có ñường CDF, xe của nhà máy vào gần ñược nên giờ cũng chỉ phải vác có 100 – 300m thôi, giảm ñược 4 công và cả tiền thuê xe. Muốn mua phân thì gọi ô tô trở ñến tận nhà cũng ñỡ công bê mất 1Km, vì thế gia ñình sẽ chuyển sang trồng mía.”

Nhờ có ñường mà sự giao lưu, trao ñổi kiến thức của gia ñình anh L. V. V. cũng ñược cải thiện.

“Có con ñường, nhiều người lên chơi ñể nói chuyện, trao ñổi kiến thức, họ nói cho cách trồng cây mới như: ngô, dưa, cách xây dựng nhà cửa, trước ñây thì không lên nhiều.”

Xây cầu từ nguồn CDF cũng có ý nghĩa quan trọng ñối với các thôn xóm khảo sát. Tại xóm Khạng, xã Địch Giáo (huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình) cây cầu qua suối Bai Lồi dẫn ra cánh ñồng chính của xóm (rộng khoảng 20 ha) ñã hỏng, không sử dụng ñược. Năm 2010, CDF ñầu tư xây cầu Bai Lồi, sản xuất nông nghiệp của người dân trong xóm nhờ ñó ñã có nhiều cải thiện (Hộp 5).

Hộp 5: Cầu nội ñồng giúp c ải thi ện sản xuất nông nghi ệp Đường nội ñồng của xóm Khạng ñã có từ nhiều năm nhưng bị ngăn cách bởi suối Bai Lồi rộng khoảng 5m. Vì cầu ñã hỏng nên người trong xóm thường lội suối ñể ñi làm ñồng. Mùa mưa, suối ñầy nước, người dân phải ñi vòng qua xóm khác mất hơn một tiếng mới ra ñến ruộng.

“Ngày xưa khổ lắm, mỗi lần ñi ra ñồng lại phải lội suối, không thì ñi tắt. Khi có mưa bão thì chả ai dám ñi vì sợ. Gánh phân thì phải ñi vòng qua bên xóm Trung, phải ñi qua bờ ruộng nên có khi bị ngã, phân rơi xuống ruộng nhà người ta”

(Đ.V.T, trường thôn Khạng)

Khi có CDF về, người dân lập kế hoạch ñề xuất lên xã xây dựng cầu Bai Lồi. Cầu ñược xây dựng tháng 3/2010 với vốn ñầu tư 34 triệu ñồng, trong ñó nguồn hỗ trợ của CDF là 26,5 triệu. Cầu Bai Lồi ñược xây dựng ñã giúp canh tác thuận tiện, mùa lũ người dân vẫn sang thăm ñồng ñược và ñẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp.

“Giờ thì trời mưa cũng khỏi lo, ñỡ phải ñi vòng, xe cải tiến, xe ñạp chở phân bón ra ñược tận ruộng”

(B.V.H, xóm Khạng, xã Địch Giáo)

M��ng CDF Mương bai thủy lợi là loại công trình ñem lại những tác ñộng rất lớn tới ñời sống của người dân ở rất nhiều xóm thuộc các xã Ngọc Động, Quảng Hưng, Bắc Hợp (Cao Bằng), Vũ Lâm, Quý Hòa, Địch Giáo (Hòa Bình)… Tại nhiều thôn, xóm sau khi có mương, có ñập có thể tăng vụ, tăng năng suất, giảm công lao ñộng, cải thiện tình làng nghĩa xóm. Từ khi có mương thủy lợi CDF, cuộc sống người dân xóm Bản Nưa (xã Bắc Hợp, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng), xóm Quyết Tiến (xã Vũ Lâm, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình)… ñã ñược cải thiện. Trước ñây, mương chỉ ñược ñắp bằng ñất, nước thường thấm hết, ñất lở chặn mương làm cho nước không về ñược, người dân (nhất là phụ nữ) rất tốn công ñi khơi mương, mà vẫn không tránh ñược tình trạng thiếu nước và tranh chấp nước giữa những hộ trong xóm. Sau khi xây mương,

Page 26: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

25

nước không bị thất thoát, thời gian ñi lấy nước cũng giảm, không tốn nhiều công sức, nước cũng ít thất thoát và có thể về tới những ruộng cuối. Nhờ vậy, người dân có thể giảm ñược chi phí, tăng vụ, tăng năng suất, giảm sức lao ñộng của phụ nữ… góp phần cải thiện cuộc sống người dân (Hộp 6 và 7).

Hộp 6: Tác ñộng của mương CDF ñến ñời sống ng ười dân xóm L ũng Cải Gia ñình bác P. V. M. xóm Lũng Cải xã Ngọc Động huyện Quảng Uyên, chồng hay bị bệnh, công việc ñồng áng phụ thuộc chủ yếu vào người vợ. Từ khi có con mương CDF, công việc của người phụ nữ cũng ñỡ vất vả.

“Sau khi CDF tài trợ xây dựng con mương, nước về nhanh, có thể tưới ñược cho cả ñám ruộng cuối. Trước ñây, khi chưa xây mương, nước hay bị dò rỉ, ruộng cuối nước không tới ñược. Chú bị bệnh, cô thường phải ñi trông nước vào ban ñêm (lúc 12 giờ), mỗi tuần ñi cũng 2 – 3 lần, mỗi lần chờ nước về ñể khơi cũng phải mất 2 tiếng, nhiều khi mâu thuẫn dẫn ñến cãi cọ. Sau khi xây mương, cô cũng ít phải ñi tối hơn, mỗi tuần cũng ñi có 1 lần, nhiều lắm thì 2 lần, thường ñi vào ban ngày mà cũng mất có 1 tiếng nước ñã chảy xuống rồi”

Cũng nhờ có mương nước kinh tế gia ñình ñỡ vất vả, năng suất cao hơn, người phụ nữ có nhiều thời gian ñể làm những việc khác tăng thu nhập cho gia ñình.

“Trước ñây, lấy ñủ nước cho 1000 m2 cũng phải mất 15 công, bây giờ ñể tưới cho 1000 m2 giờ cũng chỉ mất khoảng 7 công, thời gian rỗi cô chuyển sang chăn gà, lợn, trâu hoặc lúc có việc thì ñi làm thêm, tùy vào sức của cô (cũng kiếm ñược 60 nghìn một ngày). Năng suất giờ ñược khoảng 7 – 8 tạ/sào, trước cũng chỉ ñược có 5 tạ.”

Đây là trường hợp mà tác ñộng của CDF khá hiệu quả, nhờ công trình thủy lợi mà người dân xóm Lũng Cải ñoàn kết hơn, phụ nữ cũng ñỡ vất vả trong công việc ñồng áng, có nhiều thời gian ñể tăng thu nhập cho gia ñình, năng suất cây trồng tăng nên ñời sống phần nào ñược cải thiện…

Hộp 7: Tác ñộng của mương CDF ở xóm Quy ết Tiến Xóm Quyết Tiến tuy nằm gần sông nhưng thường xuyên thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp do hệ thống thủy lợi chưa hoàn thiện. Mương trong thôn chủ yếu bằng ñất, lại có ngách thông ra sông nên rất hao nước. Chỉ có một số rất ít hộ trong thôn có ñiều kiện kinh tế khá ñể bơm nước từ sống lên ruộng Do nước bị hao nên các hộ (30 – 40 hộ) có ruộng ở phía cuối mương thường xảy ra tranh chấp, gây mất ñoàn kết xóm làng. Năm 2009, quỹ CDF hỗ trợ xóm Quyết Tiến xây dựng ñược 3 ñoạn mương, tổng chiều dài là 453m, chi phí hết hơn 40 triệu ñồng, trong ñó, CDF hỗ trợ hơn 24 triệu ñồng. Tuy xóm mới chỉ chọn những ñoạn mương quan trọng nhất ñể xây dựng trước nhưng ñã có ý nghĩa quan trọng ñối với sản xuất nông nghiệp tại ñịa phương. Từ khi có mương, nước ñã ñến ñược ruộng nên sản xuất của người dân ñược ñúng thời vụ, năng suất ñảm bảo hơn, tình trạng tranh chấp nước giữa các hộ ñã giảm hẳn.

“Nhờ mương CDF hỗ trợ mà xóm chủ ñộng ñược nguồn nước, không bị chậm mùa vụ nữa, các hộ thì việc ai nhà nấy làm ít tranh chấp hơn”

(Nhóm nòng cốt xóm Quyết Tiến, xã Vũ Lâm, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình)

N��c sinh ho t CDF

Page 27: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

26

Hầu như không có hoạt ñộng nâng cấp, ñầu tư các công trình nước sinh hoạt trong hợp phần Hỗ trợ cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ tại các xã khảo sát của tỉnh Hòa Bình. Do ñó, trong phạm vi báo cáo này chủ yếu ñề cập tới hoạt ñộng hỗ trợ tu sửa, nâng cấp các công trình nước sinh hoạt tại tỉnh Cao Bằng. Tỉnh Cao Bằng có nhiều công trình nước sinh hoạt ñược Chương trình 134, 135 xây dựng nhưng do thiếu quy chế sử dụng, bảo vệ và tu sửa nên một số công trình bị hư hỏng, hiệu quả ñầu tư không cao. CDF ñã hỗ trợ một số thôn xóm tại các xã trong hai huyện Quảng Uyên, Nguyên Bình sửa chữa hệ thống nước sạch, một mặt làm giảm ñáng kể công gánh nước cho người dân, mặt khác giúp tránh sự lãng phí của các nguồn ñầu tư trước. Ví dụ ñiển hình như cách ñây sáu năm, xóm Xiên Pèn (xã Vũ Nông, huyện Nguyên Bình) ñược chương trình 135 hỗ trợ ñầu tư bể lọc, ñường ống chạy qua ba xóm. Tuy nhiên, sau một thời gian sử dụng, do ñường ống nước bị hỏng nên người dân phải ñi lấy nước ở rất xa nhà, khá vất vả trong việc sinh hoạt. Sau khi sửa ñường dẫn nước bằng nguồn CDF, các hộ ñã dẫn nước về tới nhà, giảm ñược công gánh và thời gian ñi lại cho người dân ñặc biệt là phụ nữ (Hộp 8).

“Trước khi tu sửa, người dân không ñủ nước dùng, phải ñi gánh về, những hộ ở dưới sâu cách 1km, nhiều hộ ở xa lắm, thường phải gánh bằng can, chủ yếu phụ nữ ñi gánh, giờ sửa ñược rồi, phụ nữ sướng.”

(Nhóm nòng cốt xóm Xiên Pèn) Khắc phục nhược ñiểm của chương trình 135, CDF còn thúc ñẩy người dân tự ñưa ra quy chế quản lý và sử dụng ñể tăng tính bền vững của công trình.

“Theo như quy chế sử dụng của xóm: Mỗi năm làm vệ sinh một lần, trên nguồn và bể lọc, mỗi hộ góp công, một người làm trong một ngày.”

(Nhóm nòng cốt xóm Xiên Pèn)

Hộp 8: Nguồn vốn CDF giúp ng ười dân tu s ửa công trình n ước sạch Trước ñây, hộ anh P. C. C. xóm Xiên Pèn xã Vũ Nông, huyện Nguyên Bình ñược sử dụng nước sinh hoạt từ công trình do Chương trình 135 ñầu tư. Tuy nhiên do thiếu quy chế quản lý nên khi công trinh bị hỏng không ai ñứng ra sửa. Anh C phải ñi gánh nước xa và rất khó khăn.

“Trước ñây, xóm ñược chương trình 135 hỗ trợ xây dựng ñường nước sạch rồi, thủng thì lấy cao su buộc lại, dùng ñược một thời gian doanh nghiệp làm quặng sắt làm gẫy ốn g nước, người của UBND ñã lên sửa chắp và buộc bằng cao su. Nhưng do hỏng nặng nên vẫn chưa dùng ñược, mọi người phải ñào mương dẫn nước về nhà nhưng nước ñục lắm, phải dậy sớm ñi gánh nước hoặc tận dụng lúc trưa, chiều tối ñi rẫy về sớm hơn, có nhà phải ñi gánh mất hơn một tiếng, mỗi ngày gánh 4 gánh, ñi khoảng 2km, vất vả lắm.”

CDF ñầu tư giúp người dân tu sửa ñường nước, làm giảm sự lãng phí từ những công trình của Nhà nước, giúp người dân cải thiện chất lượng cuộc sống.

“Vừa rồi, xóm mình về bảo có 15 triệu CDF cho ñể sửa ñường ống, ñoạn nào gẫy ñược sửa lại và các hộ tự bắc nước về tận nhà, nước về rồi nên cũng ñỡ hơn, giảm ñược công ñi gánh nước, giờ làm rẫy ñược lâu hơn, không phải về sớm ñể gánh nước.”

Trường hợp trên cho thấy, CDF với nguồn vốn nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn do CDF hỗ trợ người dân tu sửa lại những công trình nước sạch ñã hỏng và ñưa chúng vào sử dụng.

Page 28: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

27

Đi�n CDF Tại các xã khảo sát tại tỉnh Hòa Bình, không có hoạt ñộng hỗ trợ lắp ñặt hệ thống ñiện. Tại Cao Bằng cũng chỉ có 1 công trình ñiện ñược CDF hỗ trợ. Đó là xóm Thin San – một xóm chỉ có 19 hộ dân – nằm cách UBND xã Vũ Nông, huyện Nguyên Bình 1 tiếng 30 phút ñi bộ ñường ñồi núi, rất khó ñi nên khó lắp ñặt hệ thống ñiện lưới quốc gia. Tới năm 2008, ñược CDF hỗ trợ tiền mua dây ñiện, người dân trong xóm ñã cùng nhau góp công, ñóng cột (mỗi hộ ñóng góp 5 cây cột gỗ cao 4m) ñể dẫn ñiện về xóm. Từ khi có ñiện, việc sinh hoạt của hộ gia ñình cũng thuận lợi hơn, người dân có thể nghe ñài, mua và sử dụng ñiện thoại,… Điều kiện học tập của trẻ em cũng ñược cải thiện ñáng kể. Bên cạnh ñó, người dân cũng ñỡ vất vả hơn, làm ñược nhiều việc hơn nhờ có ñiện thắp sáng. Trong xóm ñã có hai hộ mua máy sát gạo và ngô về làm dịch vụ (Hộp 9).

“Buổi tối xay ngô ăn và chặt lá và làm thức ăn cho lợn. Trước ñây không có ñiện cũng làm nhưng vất vả lắm. Giờ có nhiều thời gian làm rẫy hơn.”

(Hộ T. C. O. xóm Thin San xã Vũ Nông)

Hộp 9: Đời sống ñược cải thi ện khi có ñiện Hộ anh Đ. S. T. xóm Thin San, sống chủ yếu với cây ngô và chăn nuôi, trước khi có ñiện, cuộc sống khó khăn, sinh hoạt rất vất vả. Từ khi có ñiện, gia ñình có nhiều thay ñổi, việc tiếp cận thông tin dễ hơn, sinh hoạt thuận lợi hơn, trẻ em học hành cũng ñỡ vất vả.

“Từ khi có ñiện, có ñài nghe, sinh hoạt thuận lợi, trẻ em học hành thuận lợi” Do có ñiện, dịch vụ thôn ñược tăng cường, người dân cũng ñỡ vất vả hơn. Đời sống cũng ñỡ khó khăn do sử dụng ñiện tiết kiệm hơn so với dùng dầu.

“Trong thôn có 2 máy sát, một gạo, một ngô dùng ñể sát thuê, giá 4000ñ/yến. Từ khi có ñiện, ñời sống người dân ñỡ khổ, trước ñây dùng ñèn dầu cũng mất 3 – 4 lít/tháng, mỗi lít 15.000ñ. giờ dung ñiện, mỗi tháng chỉ phải trả cho trưởng thôn 15.000ñ/tháng.”

Đây là trường hợp ñiện CDF giúp cho hộ anh Đ. S. T. ñược tiếp cận nhiều hơn với thông tin và dịch vụ. Kinh tế hộ cũng ñỡ vất vả so với những năm trước ñây khi không có ñiện.

3.2.2. Tác ñộng xã h ội của các công trình CSHT do CDF tài tr ợ

Tác ñộng về mặt xã hội của các công trình CDF ñến cộng ñồng nghèo, người nghèo là ñiểm mạnh, là thành công lớn của các công trình hạ tầng qui mô nhỏ theo cách tiếp cận CDF so với các công trình hạ tầng thuộc các chương trình, dự án khác. Công trình CDF giúp t ăng tính c ng ñ�ng Người dân ñược phỏng vấn cảm thấy tự hào vì các công trình CDF ñược xây dựng do bản thân họ ñề xuất ưu tiên, ñóng góp nhiều công sức, thậm chí cả ñất ñai, tiền bạc nhằm hoàn thành công trình phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của họ. Tại một số nơi, người dân còn tự nguyện góp phần tiền CDF hỗ trợ cho công khai thác vật liệu ñịa phương ñể mua thêm xi măng, cát mở rộng qui mô công trình. Do ñó tính sở hữu, ý thức cùng nhau bảo vệ ñối với công trình CDF rất cao, khác hẳn nhiều công

Page 29: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

28

trình khác của Nhà nước người dân ở vị thế “hưởng lợi” bị ñộng, ñược “cho” nên chưa có ý thức bảo vệ (Hộp 10).

Hộp 10: Câu chuy ện bảo quản ñường t ại thôn L ũng Vài Tại thôn Lũng Vài - xã Phúc Sen (huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng), năm 2009, CDF hỗ trợ người dân làm con ñường bê tông dài 320 m, rộng 2,6 m nối từ ñường liên huyện vào xóm. Trước khi thực hiện, một số người dân và cán bộ thôn ñã tổ chức nửa buổi ñi vào xóm Lũng Sâu, xã Phúc Sen ñể học hỏi kinh nghiệm làm ñường. Sau ñó trực tiếp 3-4 thợ xây trong thôn cùng toàn bộ người dân bắt tay vào làm. Chất lượng của con ñường ñược ñánh giá là rất tốt với ñộ dày và chiều rộng vượt xa khỏi dự kiến ban ñầu (ban ñầu dự kiến làm ñường rộng 2 m, sau dân làm rộng 2,6m, ôtô có thể vào tận trung tâm xóm). Ngay sau khi thi công ñoạn ñường này, cán bộ thôn ñã tổ chức họp dân và tự xây dựng quy chế bảo vệ ñường, ví dụ quy ñịnh xe máy 5 ngày mới ñược dắt qua, xe ngựa và ô tô sau 28 ngày mới ñược ñi vào, cấm các loại xe tải hạng nặng, nếu ai làm hỏng hoặc vỡ thì phải có trách nhiệm sửa chữa lại con ñường. Xóm cử ra 2 hộ gia ñình có bể nước ở ñầu làng hàng ngày tưới cho mặt ñường ñể ñộ kết dính của bê tông càng tốt. Cán bộ thôn cho rằng “Con ñường này là do nhân dân bỏ tiền, công sức cùng với CDF làm nên ý thức bảo vệ tốt. Của mình làm ra bao giờ cũng ñau xót hơn” Cơ hội tham gia của người nghèo so với người không nghèo là ngang bằng nhau trong công trình CDF. Trước kia, người nghèo thường có tiếng nói yếu hơn so với cộng ñồng (ñứng sau, không dám nói), nhưng trong các công trình do CDF tài trợ cả hộ khá và hộ nghèo cùng tham gia và có tiếng nói như nhau. Hầu hết hộ nghèo ñều cảm thấy tự tin khi tham gia vào những hoạt ñộng của CDF. Ở một khía cạnh nào ñó sự cách ly, cách biệt giữa hộ giàu và hộ nghèo cũng giảm ñi do phối hợp cùng nhau làm công trình (Hộp 11).

“Hộ nghèo và giàu cùng thích ñi làm vì là công trình của mình mà. Đường xá trong xóm thì ñã bê tông hết rồi, ñi lại không khổ nữa, chỉ có mỗi cái cầu qua suối ñể ñi làm ñồng là chưa có, giờ trên ñã cho rồi thì phải cố gắng mà làm chứ. Đi làm ai cũng ñóng góp như ai, giờ giải lao thì tất cả ñều nghỉ uống chén nước và nói chuyện chung”

(B.T.G, xóm Khạng, xã Địch Giáo, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình)

Hộp 11: Hộ nghèo v ẫn tích c ực tham gia làm ñường CDF

Năm 2009, xóm Cốc Nhan (xã Quảng Hưng, huyện Quảng Uyên) ñược quỹ CDF hỗ trợ 12 triệu làm con ñường dài 300 mét, trong ñó có 50 m ñường bê tông hóa. Tất cả 29 hộ gia ñình trong xóm ñều tham gia làm ñường, trị giá công lao ñộng người dân ñã ñóng góp khoảng 37 triệu Xóm Cốc Nhan có khoảng gần chục hộ sống tại khu vực ñường cái, dù chỉ hưởng lợi gián tiếp nhưng vẫn tích cực tham gia làm ñường. Gia ñình anh N.V.C - hộ nghèo- là một ví dụ. Trước kia khi con ñường nối từ ñường cái vào trung tâm xóm còn lầy lội, bà con muốn xây dựng nhà cửa hoặc chuồng trại, nhà vệ sinh ñều nhờ gia ñình anh gánh gạch, xi măng vào tận nhà. Hiện nay, có con ñường mới, xe chở nguyên vật liệu ñều có thể ñẩy vào tận nơi và anh em làng xóm không phải nhờ gia ñình anh giúp. Do ñó, anh cho rằng mình vẫn ñược hưởng lợi gián tiếp từ con ñường mặc dù gia ñình anh cũng ít ñi lại trên con ñường. Anh nói “việc làng xóm, có việc gì là mình tham gia, không bao giờ chối. Mình ở ngoài ñường cái, nhưng làm ñường xóm mình cũng có lợi. Trước ñường xấu, ai có xe gạch phải ñể ngoài ngã 3, họ thường nhờ mình gánh vào nhà. Giờ có ñường xe vào tận nơi, anh em, làng xóm cũng không phải nhờ mình nữa.”. Từ ngày có con ñường mới anh cũng thường xuyên vào trong thôn xóm, thăm hỏi anh em họ hàng và làng xóm nhiều hơn. Vì vậy, tình cảm bà con làng xóm cũng gần gũi và ít có sự biệt lập

Page 30: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

29

như trước.

CDF góp phần làm tăng tính ñoàn kết trong cộng ñồng. Mỗi công trình CDF là một sự kiện lớn của thôn bản, nên thu hút ñược ñông ñảo người dân tham gia và thống nhất ý kiến, kể cả những người hưởng lợi trực tiếp và gián tiếp. Khi triển khai các công trình CDF, việc huy ñộng nguồn ñóng góp của các mạnh thường quân, của những người thoát ly nơi khác nhưng có cội nguồn quê cha ñất tổ, của những người ít ñược hưởng lợi từ các công trình hạ tầng cơ sở cũng làm tăng thêm tính cố kết cộng ñồng. Từ ñó tình làng nghĩa xóm càng thêm gắn bó, hoạt ñộng thăm hỏi giữa anh em họ hàng làng xóm trở nên thân thiết, thường xuyên hơn. Tại tỉnh Hòa Bình, một số xóm khảo sát ñã biết vận dụng và phát huy thiết chế cộng ñồng sẵn có ñể thu hút sự tham gia của người dân trong các công trình do CDF tài trợ. Đây là một tác ñộng rất có ý nghĩa của CDF ở các vùng miền núi DTTS, gắn với việc phát huy những tập quán tốt ñẹp của người dân. Điển hình là cách ñồng bào Mường ở xã Ngổ Luông (huyện Tân Lạc) sử dụng qũy thóc của xóm ñể xây dựng các công trình hạ tầng nhỏ tại thôn (Hộp 12).

Hộp 12: Vận dụng Quỹ thóc c ủa xóm trong xây d ựng công trình h ạ tầng nh ỏ

Quỹ thóc của xóm Cá, xã Ngổ Luông (huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình) ñược thu sau từng vụ, theo diện tích ruộng của từng hộ. Tùy vào sản lượng hàng năm mà mức thu khác nhau. “Năm nào năng suất thấp sẽ xóm không thu, năm nào năng suất cao thì thu cao hơn”. Quỹ thóc của xóm ñược dùng ñể trả tiền công cho phó thôn, liên hoan cuối năm, thăm hỏi người ốm, trả công cho hộ dư công lao ñộng khi xây dựng các công trình công ích.. Khi ñầu tư xây dựng các công trình công cộng tại ñịa phương, Xóm quy ñịnh hộ tham gia sẽ ñược trừ khoản thóc nộp vào quỹ xóm theo ñịnh mức 1kg/công lao ñộng/ ngày. Hộ ñi làm nhiều thì ñược trừ nhiều. Nếu gia ñình làm nhiều hơn số thóc quy ñịnh phải nộp thì sẽ ñược trích quỹ ra trả lại cho hộ cũng theo ñịnh mức trên.

“Không trả thì họ sẽ thắc mắc, nhà có một người ñi lao ñộng cũng bằng nhà có 3-4 người lao ñộng à. Mình muốn huy ñộng nhiều người ñể làm nhanh thì phải trả công cho họ chứ”

(B.V.L, trưởng xóm Cá, xã Ngổ Luông) Nhờ vận dụng thiết chế cộng ñồng dưới dạng "quỹ thóc" này nên việc làm ñường CDF rất thuận lợi. Mặc dù thời ñiểm làm ñường (tháng 4/2008) trúng vào vụ trồng ngô nhưng người dân vẫn tích cực tham gia, có ngày xóm huy ñộng ñược ñến 80 công lao ñộng.

“Làm ñường thì phải vác cát, ñá ñi xa như thế nhưng mình vẫn huy ñộng ñược người vận chuyển nhanh lắm. Tất cả mọi việc, xóm ñều tự làm ñược hết, dự án chỉ hỗ trợ vật liệu thôi”

(Nhóm nòng cốt xóm Cá, xã Ngổ Luông) Tương tự, bà con ở xã Vũ Lâm (huyện Lạc Sơn) có nguồn thu nhập thường xuyên từ quỹ ñất công ñể góp làm quỹ xóm, nên tăng ñược khả năng ñóng góp bằng tiền trong việc xây dựng các công trình hạ tầng nhỏ do CDF tài trợ (Hộp 13).

Hộp 13: Sử dụng qu ỹ xóm xây d ựng bai th ủy lợi Bai dẫn chia nước ñồng Sơ – Cài ñược xây dựng năm 2009. CDF hỗ trợ 18,7 triệu ñồng. Người dân xóm Cài xã Vũ Lâm (huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình) ñóng góp thêm 9,8 triệu ñồng ñể thuê khoán một nhóm thợ trong thôn thực hiện(vận chuyển, bốc vác, xây dựng…) Xóm thu trực tiếp từ người dân 4,8 triệu (10 nghìn ñồng/khẩu), 5 triệu còn lại ñược trích từ quỹ xóm.

Page 31: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

30

Quỹ xóm có nhiều nguồn: quỹ văn hóa xã hội (20 nghìn ñồng/hộ/năm), ñấu thầu rừng, ñấu thầu ao… Trong ñó, nguồn thu từ ñấu thầu rừng cộng ñồng là cao nhất (khoảng hơn 3,3 tấn thóc/năm). Hiện xóm có ba khu rừng cộng ñồng, tổng diện tích khoảng 18 ha, giao cho người trong xóm thầu (chỉ riêng xóm Cài còn rừng cộng ñồng, các xóm khác ñã khoán theo từng hộ).

“Nhờ có nguồn quỹ thôn mà xóm mới có khoản tiền kha khá trích ra ñể làm bai, ñỡ ñi ñóng góp cho người dân”

(B.V.C, trưởng xóm Cài, xã Vũ Lâm, huyện Lạc Sơn) Công trình CDF còn góp phần giảm ñi những tranh chấp giữa người dân, ñặc biệt tranh chấp về nguồn nước. Trước kia thường xuyên xảy ra những vụ cãi cọ, xô xát ảnh hưởng ñến tình làng nghĩa xóm do lượng nước không ñủ ñáp ứng nhu cầu, lợi ích của người dân. Khi CDF hỗ trợ làm mương bê tông, nguồn nước ñã tạm ñủ ñáp ứng nhu cầu của người dân, giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích (Hộp 14).

Hộp 14: Mương CDF làm gi ảm tranh ch ấp của người dân l ấy nước Xóm Bản Nưa, xã Bắc Hợp trước kia có con mương dẫn nước bằng ñất. Hàng năm cứ vào dịp mưa bão, ñất lại lấp ñầy dòng chảy các gia ñình phải cắt cử nhau ñi nạo, vét ñất dưới lòng sông (mỗi năm chừng 5-6 lần). Sau ñó người dân phải vất vả trong việc gánh ñất ra mương ñể ñổ tránh tình trạng ñất rơi xuống lòng sông. Tuy nhiên, có những hộ gia ñình không tham gia nạo vét kênh mương nhưng lại lấy nước từ ruộng của hộ gia ñình khác sang ruộng nhà mình. Từ ñó, xảy ra tranh chấp giữa hộ bị mất nước và hộ lấy nước nhưng không lao ñộng. Chị Nông Thị Nơ, trưởng hội phụ nữ xóm cho biết “ Trước mương ñất xảy ra nhiều tranh cãi. Thường 1 vụ/năm có khoảng 3-4 lần cãi nhau. Đất sạt lở nhiều người này múc nước ñổ sang nhà kia ñể lấy nước, mất hết tình cảm xóm làng. Nhưng từ khi có mương mới do chưa bị hỏng hóc gì nên có ñủ nước cho các hộ gia ñình dùng, không còn mâu thuẫn, tranh cãi nữa”. C�i thi �n ti p c�n d �ch v� y t và giáo d �c c�a ng��i dân Các công trình của CDF xây dựng (chủ yếu là cầu, ñường) giúp tiếp cận y tế và giáo dục của người dân tăng lên, ñặc biệt ở những ñịa bàn ñiều kiện ñi lại trước ñó của người dân gặp nhiều khó khăn.

“Có con ñường mới mở ñi xuống trung tâm xã dễ hơn. Thỉnh thoảng con mình ốm thì cũng có ñi xin thuốc nhiều hơn trước. Trước con ñường ñi lại khó, con ốm cũng chỉ kiếm thuốc lá trên rừng cho uống, ngại ñi xa”

(Thảo luận nhóm nữ thôn Thin San, xã Vũ Nông) Tại cả Cao Bằng và Hòa Bình ñều có những ví dụ về tác ñộng tích cực của cầu ñường do CDF hỗ trợ ñến việc ñi học của trẻ em (Hộp 15 và 16).

Hộp 15: Tác ñộng của con ñường tới vi ệc ñi học của trẻ em thôn Khu ổi Ry Thôn Khuổi Ry (xã Quảng Hưng, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng) hiện nay chưa có các phân hiệu của trường mầm non, trường tiểu học, do cách trung tâm xã 3-4 km với ñường xá ñi lại khó khăn. Trước kia, khi chưa có con ñường và cây cầu vượt lũ, vào thời ñiểm mùa mưa, trẻ em ñi học không thể qua ñược ñoạn dốc núi ñá do ñường trơn và không qua ñược con suối do nước dâng lên quá cao, rất nguy hiểm. Cha mẹ học sinh cũng không thể ñưa các em nhỏ ñi bằng xe ñạp. Vì vậy, các em học sinh phải ñi tắt lối ñường rừng vòng xa thêm 1-2km ñể tránh ñoạn dốc nguy hiểm. Đi lại khó khăn nên tính chuyên cần của nhiều trẻ chưa cao.

Page 32: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

31

Năm 2009, theo ñề xuất của người dân trong thôn, CDF ñã hỗ trợ 12 triệu, dân ñóng góp công và vật liệu trị giá 19 triệu ñể làm cây cầu vượt lũ. Cùng lúc ñó, chương trình Đường giao thông Nông thôn của huyện cũng hỗ trợ 9,7 tấn xi măng ñể làm ñường bê tông nối từ xóm tới trung tâm xã. Nhờ có con ñường bê tông dài 250m và cây cầu vượt lũ tại ñoạn dốc nguy hiểm mà việc ñi học của trẻ dễ dàng hơn. Vào mùa mưa, trẻ ñi học không phải ñi ñường vòng và cha mẹ cũng có thể ñưa ñón con bằng xe ñạp hoặc xe máy. Tính chuyên cần trong học tập của các em cũng cao hơn. Số trẻ em ñi học tại trường huyện cũng có xu hướng tăng lên.

“Trẻ con ñi học ra tận trung tâm xã, sáng lớp 1 ñưa ñi ñón về, trước khổ lắm giờ ñỡ rồi. Hiện nay thôn có 5 cháu ñi học cấ, cấp 3 có 3 cháu tăng so với năm 2008 là 2 cháu. Có ñường mới, cầu mới học sinh ñi học giờ học hết lớp 12 cũng không nghỉ ”

(La Thành Dương, trưởng thôn Khuổi Ry) Chị L.T.V, thôn Khuổi Ry xã Quảng Hưng- phụ huynh của một em học sinh ñang ôn thi vào cấp 3 ngoài huyện Quảng Uyên cho biết “Nhờ có con ñường và cây cầu vượt lũ cháu ñi học cũng dễ dàng hơn. Nó ñược giao lưu với các bạn bên ngoài thấy khôn hơn, về bảo mẹ cho con ñi học cấp 3 thế là mình cho ñi học. Cháu ñi học, sáng ñi tối về, buổi trưa nghỉ tại trường”

Hộp 16: Xây cầu giúp tr ẻ em xóm B ưa Lay ñi học thu ận lợi hơn

Con ñường chính từ xóm Bưa Lay ñến trung tâm xã Địch Giáo, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình dài khoảng 1 km là con ñường gần nhất ñể ñến trường của trẻ em trong xóm. Trước ñây, khi chưa có cầu, học sinh ñi học phải lội qua suối Hói Hách (nối xóm Bưa Lay và xóm Khạng). Mùa mưa, nước suối dâng cao, việc ñi lại qua suối rất khó khăn và nguy hiểm. Vì vậy, trong những ngày mưa bão, nhiều em phải ñi vòng theo ñường liên huyện Địch Giáo – Lũng Vân với khoảng cách gần 4 km ñể ñến trường, hoặc phải nghỉ học. Nhiều bậc phụ huynh dù bận việc vẫn phải ñưa ñón con cái ñi học vào ngày mưa gió.

“Trời mưa, nước lên thương các cháu quá, ñứa nào có gan thì lội qua ñược, chứ ñứa sợ thì ñành ñi ñường lớn hoặc nghỉ học vậy”

(B.T.L, Chủ tịch UBND xã Địch Giáo, huyện Tân Lạc)

Tháng 4/2010, quỹ CDF ñầu tư 22,5 triệu cho xóm xây dựng cầu Hói Hách, dân góp thêm 4,8 triệu bằng công lao ñộng. Từ khi cầu ñược xây dựng, trẻ em ñi học dễ dàng hơn. Dù trời mưa, nhưng trẻ em vẫn có thể ñi học ñược, không phải ñi ñường vòng. Những bậc cha mẹ cũng yên tâm ñể cho con cái ñi học, không phải ñưa ñón như trước nữa. Các công trình CDF ñem l i nhi �u l�i ích cho ph � n� Nhiều công trình CSHT nhỏ do CDF hỗ trợ ñã giúp nhóm phụ nữ giảm gánh nặng và tiết kiệm thời gian trong các hoạt ñộng sản xuất và công việc nội trợ. Điển hình là việc hỗ trợ sửa chữa ñường nước của CDF ñã giúp giải phóng sức lao ñộng cho phụ nữ. Tại xóm Xiên Pèng (xã Vũ Nông, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng) trước kia, phụ nữ thường phải ñi gánh trên núi cách xa 1 km mỗi ngày 2 lần, mỗi lần gánh khoảng 20 lít nước. Năm 2004, chương trình 135 ñã hỗ trợ xây hai bể nước trên núi và cung cấp chỉ có 2 van nước, các hộ tự dẫn về hộ gia ñình. Sau 3-4 năm do số lượng van ít, các hộ tự ñục thêm ñường ống dẫn về gia ñình khiến cho nước rò rỉ và nhiều phụ nữ vẫn phải gánh nước trên núi cao. Năm 2009, sau khi ñề xuất ưu tiên sửa chữa ñường ống nước của người dân trong xóm (ñưa ra trong bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội) ñược phê duyệt, CDF ñã hỗ trợ 15 triệu thuê công nhân sửa chữa ñường nước từ tỉnh vào lăp thêm 6 van, dân ñóng góp 1-2 ngày

Page 33: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

32

công ñào ñất, lắp van ống dẫn về hộ gia ñình mình. Hỗ trợ sửa chữa ñường ống nước thực sự là hoạt ñộng giúp phụ nữ giảm thời gian lao ñộng.

“Đường ống nước bị hỏng mình phải ñi tận 2-3 cây số lên tận bể trên ñỉnh núi gùi nước về. Tòan phụ nữ ñi gùi nhiều thôi. Vất vả lắm. Bây giờ có nước rồi phụ nữ không phải ñi gánh nước về nữa. Hỗ trợ làm nước là quan trọng nhất ñối với phụ nữ ở ñây”

(Thảo luận nhóm nữ thôn Xiên Pèng, xã Vũ Nông, huyện Nguyên Bình)

Ngoài ra, việc xây dựng cầu ñường cũng giúp ích rất nhiều cho phụ nữ, giảm thời gian và công sức của phụ nữ gánh rau (thôn Khuổi Ry,xã Quảng Hưng, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng), hoặc gánh dưa (thôn Cốc Nhan, xã Quảng Hưng, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng). Thời gian rảnh rỗi này có thể ñược chị em sử dụng ñể chăm sóc con cái, chăm sóc lúa, rau, dưa hoặc chăn nuôi lợn.

“Trước chưa có con ñường mỗi lần ñi bán rau là mình lại phải gánh ra tận ñầu ñường sau ñó lấy xe ñạp gửi ở chỗ anh em họ hàng ngoài ñó chở ñi bán. Trời nắng thì còn ñỡ chứ trời mưa thì khổ. Đi qua con dốc kia không nổi vì ñường trơn nguy hiểm, mùa lũ thì không qua ñược phải ñi ñường vòng. Giờ có cây cầu vượt lũ rồi thì nhàn hơn hẳn, xe cũng ít phải gửi vào mùa khô mà cho luôn về nhà, cũng không phải gánh nữa. Thời gian rỗi mình ñi chăm lúa, chăm rau. Giờ trồng thêm nhiều rau lắm. Giờ ñi chợ bán rau là mình phải có 5-7 loại rau quả”

(L.T.V, thôn Khuổi Ry, xã Quảng Hưng, huyện Quảng Uyên) Tại xã Ngổ Luông, huyện Tân Lạc, trồng ngô là nguồn thu nhập chính của người dân. Do ñịa ñình ñồi núi ñi lại rất khó khăn, vào vụ hoạch, người dân chủ yếu vận chuyển ngô bằng gùi, phụ nữ thường phải gùi nhiều hơn. Từ khi làm ñường nội ñồng, các gia ñình sử dụng xe máy ñể vận chuyển, chỉ những ñoạn xa ñường mới phải gùi nên tiết kiệm nhiều thời gian và bảo vệ sức khỏe cho phụ nữ. Đồng thời, từ khi có ñường cũng huy ñộng sự tham gia của nam giới nhiều hơn trong việc thu hoạch ngô (do nam giới biết ñi xe máy nhiều hơn).

“Trước chưa có ñường thì khổ lắm, toàn phải gùi thôi. Giờ có ñường rồi, ñỡ hơn nhiều, chồng chở xe máy ñến gần nương, rồi mình gùi ra, chồng chở về nhà thôi”

(B.T.Đ, xóm Luông Dưới, xã Ngổ Luông, huyện Tân Lạc)

3.2.3. Thách th ức H��ng ñ�i t��ng ng ��i nghèo Đối với các công trình ñường sá, cầu, nước sinh hoạt do CDF hỗ trợ, hầu hết người dân trong thôn bản ñều ñược hưởng lợi giống nhau, không phân biệt hộ khá, hộ nghèo. Tuy nhiên, khả năng hưởng lợi từ công trình kênh mương của một số hộ nghèo bị hạn chế hơn so với hộ khá, do những khó khăn cố hữu của hộ nghèo như ít ruộng, ñất thường ở nơi cao, ở chỗ xa dòng nước khó dẫn ñến… (Hộp 17). Hộp 17: Sự khác bi ệt giữa hộ ñược hưởng lợi và hộ không ñược hưởng lợi từ công

Page 34: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

33

trình th ủy lợi nhỏ

Tại thôn Pó Kiếng xã Ngọc Động năm 2008 CDF hỗ trợ 8 triệu ñể làm mương bêtông cho bà con dài 170m. Tổng số hộ trong thôn là 27 hộ, nhưng chỉ có 12 hộ trực tiếp hưởng lợi từ công trình làm mương này tham gia ñóng góp 15 ngày công ñể làm mương. Trong số 12 hộ ñược hưởng lợi hầu hết ñều là những hộ trung bình và khá có nhiều ruộng. Từ lúc có mương máng những hộ này có thể tận dụng sản xuất 2 vụ lúa, áp dụng lúa lai và năng suất của mỗi vụ cũng tăng gấp ñôi. Trong khi ñó, xóm có 7 hộ nghèo, trung bình mỗi hộ có khoảng 1000 m2 ruộng rẫy ở xa và cao và không ñược hưởng lợi từ ñường mương của thôn. Thiếu nước sản xuất, hầu hết 7 hộ này ñều mất mùa vì hạn hán trong năm 2010.

“Hộ nghèo thì làm gì cũng nghèo, ít ñất, ñất xấu trên cao chẳng ñược hưởng lợi nhiều. Mỗi lần trồng cấy là mất công mất sức dẫn nước về ruộng bậc thang. Hộ khá nhiều ruộng, toàn ruộng gần nước, rất thuận lợi”

(Thảo luận nhóm nữ thôn Pó Kiếng, Ngọc Động)

Một số người nghèo cũng gặp khó khăn trong việc tiếp cận các hỗ trợ về ñường ñiện do họ sống tại những chỗ biệt lập, xa trung tâm xóm nên không có tiền kéo ñiện (Hộp 18).

Hộp 18: Hộ nghèo g ặp khó kh ăn trong ti ếp cận ngu ồn ñiện Năm 2010, thôn Thin San, xã Vũ Nông (huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng) là ñịa bàn ñược CDF hỗ trợ mắc ñiện vào trung tâm xóm, sau ñó các hộ gia ñình phải tự kéo ñiện về nhà. Tổng số hộ trong thôn là 19 và có 14 hộ nghèo. Trong số 14 hộ nghèo này có 5 hộ nghèo ở xa, biệt lập không có ñiều kiện kéo ñiện về thắp sáng tại gia ñình. Dự tính khoản tiền mà mỗi gia ñình bỏ ra chừng 2-3 triệu nên là cả một vấn ñề khó khăn ñối với hộ nghèo.

“Xóm có 5 hộ nghèo tận trên núi xa, riêng lẻ, không có tiền kéo ñiện về. Nghe nói có nhà phải mất 2-3 triệu mới kéo ñược. Nhà nghèo thì làm gì có tiền ñể kéo”

(Thảo luận nhóm nữ thôn Thin San)

Qui mô công trình CDF c �n phù h �p v�i kh� năng ñóng góp c �a ng��i dân CDF ñược coi là “vốn mồi”, “kích cầu” ñể huy ñộng sự tham gia, ñóng góp của cộng ñồng. Thực tế ñóng góp của người dân vào các công trình CDF khá lớn (trên 30%, thậm chí lên tới 50-70% giá trị công trình), nên với quy mô vốn hỗ trợ nhỏ tối ña 20-30 triệu/công trình từ quỹ CDF như hiện nay ñược xem là phù hợp. Nếu tăng phần hỗ trợ của CDF lên ñến 50 triệu/công trình thì tổng dự toán công trình có thể lên tới 80-100 triệu ñồng, gây khó khăn cho người dân trong việc tham gia ñóng góp công lao ñộng hoặc tiền mặt.

“Một dự án mà lớn hơn 100 triệu thì hơi quá sức, vì người dân sẽ phải ñóng góp quá nhiều”

(N. V. V. kế toán xã Phúc Sen) Việc góp công lao ñộng làm các công trình CDF thường diễn ra vào thời ñiểm nông nhàn – cũng là thời ñiểm giáp hạt (khoảng từ tháng 9-10) khiến một số ñịa bàn có nhiều người ñi làm ăn xa (trong tỉnh, ngoài tỉnh) gặp khó khăn trong việc huy ñộng

Page 35: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

34

góp công. Tại tỉnh Hòa Bình, số người ñi làm ăn xa tại một số xã rất ñông, ñiển hình là các xã Địch Giáo, Vũ Lâm, Quý Hòa vào lúc nông nhàn ñến 50-60% số hộ có lao ñộng chính ñi làm ăn xa, dẫn ñến càng khó huy ñộng công lao ñộng, ñặc biệt là hộ nghèo (Hộp 19).

“Đi làm thuê một ngày cũng ñược 50.000-70.000 ñồng, nhiều khi ñang làm dở cho người ta không nghỉ ñược, lần sau người ta không thuê nữa”

(Cán bộ xã Địch Giáo, huyện Tân Lạc)

Hộp 19: Xây dựng bai b ị chậm vì ph ải chờ người ñi làm ăn xa về Công trình xây bai chung của xóm Cài và xóm Sơ tại xã Vũ Lâm (huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình) ñược triển khai năm 2009. Theo kế hoạch ban ñầu công trình có sự ñóng góp công lao ñộng của người dân tại cả 2 xóm. Tuy nhiên sau ñó xóm Sơ bận tập trung lao ñộng ñể làm công trình ñường giao thông nên bai do xóm Cài chịu trách nhiệm làm. Mặc dù toàn bộ người dân xóm Cài ñều quyết tâm làm công trình nhưng do một số lượng lớn lao ñộng ñã ñi làm ăn xa nên việc xây dựng bị chậm lại ñể xóm gọi thợ về.

“Khó khăn là thợ chính ñi làm ăn xa, bị chậm khoảng 15 ngày ñể gọi thợ về làm” (Cán bộ xóm Cài, xã Vũ Lâm)

Hơn nữa, người dân nông thôn tại các ñịa bàn khảo sát, nhát là ở Hòa Bình, ñang phải ñóng góp rất nhiều khoản cho xóm, xã; do ñó vấn ñề qui mô nhỏ của CDF lại càng thiết thực trong việc giảm gánh nặng ñóng góp của người dân (Hộp 20).

Hộp 20: Người dân nông thôn ñang ph ải ñóng góp nhi ều kho ản Hiện nay mức ñóng góp hàng năm của các hộ gia ñình cho các quỹ tại xóm và xã gồm khá nhiều khoản. Ví dụ ñiển hình tại xóm Quyết Tiến, xã Vũ Lâm (huyện Lạc Sơn, Hòa Bình) năm 2009 mỗi hộ gia ñình phải ñóng góp khoảng 50.000 ñồng và từ 20-30 Kg thóc cho xóm và xã, chưa kể các khoản ñóng góp có tính chất "vận ñộng" khác như phòng chống bão lụt, an ninh quốc phòng…

STT Kho ản ñóng góp Số tiền C�p thôn

1 Quỹ văn hóa xã hội 14 Kg thóc/năm 2 Phí ñiều hành thủy lợ 3 Kg thóc/1000m2 3 Quản lý phí 4,1 Kg thóc/1000m2

4 Quỹ khuyến học 5.000 ñồng/hộ C�p xã

5 Quỹ xây dựng 10.000 ñồng/khẩu 6 Quỹ bảo vệ trẻ 10.000 ñồng/hộ 7 Quỹ người nghèo 10.000 ñồng/hộ 8 Quỹ ñền ơn ñáp nghĩa 5.000 ñồng/hộ 9 Quỹ bảo thọ 7.000 ñồng/hộ

Ngoài những khoản ñóng góp cố ñịnh trên, người dân nhiều nơi còn ñóng góp ñột xuất ñể xây dựng các công trình hạ tầng trong thôn như làm ñường giao thông, xây nhà văn hóa… Khi xóm Quyết Tiến xây dựng Nhà văn hóa thôn, mỗi hộ phải ñóng góp 1 triệu ñồng (thu làm 3 lần trong một năm rưỡi). Đây là số tiền khá lớn với những hộ kinh tế còn khó khăn. Ví dụ trên cho thấy, việc huy ñộng ñóng góp dù bằng tiền mặt hay công lao ñộng cho các công trình CDF cần tính toán phù hợp ñể tránh tạo thêm gánh nặng ñóng góp cho người dân.

Page 36: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

35

Qu�n lý, v �n hành, b �o d��ng, s�a ch�a các công trình CDF Hiện nay các công trình do CDF hỗ trợ ñều mới làm xong, nên chất lượng công trình vẫn tốt và chưa xảy ra các hiện tượng vỡ, hỏng... Tuy nhiên về lâu dài cần tính ñến công tác duy tu, bão dưỡng công trình nhất là trong bối cảnh thiên tai bão lũ, hỏng hóc khi sử dụng và do tác ñộng của các yếu tố bên ngoài (ví dụ, xe có trọng tải lớn ñi lại…) Quy chế bảo dưỡng và vận hành các công trình cơ sở hạ tầng tại các ñịa phương vẫn chưa ñược văn bản hóa, mặc dù theo Qui chế CDF có yêu cầu văn bản hóa và có xác nhận của xã. Đây cũng là khó khăn trong việc thực hiện quản lý, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình.

“Người dân vẫn chưa quan tâm ñến các quy chế bảo dưỡng, vận hành công trình. Hiện nay cán bộ ñịa phương vẫn chưa ñược tập huấn, họ chưa nắm ñược các yếu tố cần thiết trong quy chế bảo dưỡng, vận hành”

(Nhóm cán bộ huyện Quảng Uyên) Một khó khăn khác ñó là những hạn chế trong việc huy ñộng ñóng góp bằng tiền của người dân cho việc quản lý, vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng các công trình. Có một số thôn ñã thất bại trong việc huy ñộng người dân ñóng góp bằng tiền ñể thực hiện duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình công cộng, mà thay bằng việc góp công ñi trông coi ñường nước, dẫn ñến khi cần tiền ñể mua vật tư sửa chữa gặp khó khăn (Hộp 21).

Hộp 21: Khó kh ăn trong huy ñộng ng ười dân ñóng ti ền thực hi ện bảo dưỡng các công trình công c ộng

Cuối năm 2005, 15 hộ gia ñình của thôn Lũng Nặm xã Bắc Hợp (huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng) ñược di chuyển ñến ñịa ñiểm mới bằng nguồn vốn hỗ trợ của chương trình 134 và lấy tên là thôn Minh Long. Đến ñịa ñiểm mới, người dân ñược nhận hỗ trợ một số công trình cơ sở hạ tầng như ñường ñiện, nước sạch… Để ñảm bảo duy trì ñường nước ổn ñịnh, người dân trong thôn ñã lập ra tổ quản lý ñường nước gồm 3 người, mỗi hộ gia ñình thỏa thuận ñóng 1000 ñồng/tháng ñể thực hiện công tác bảo dưỡng và sửa chữa. Tuy nhiên thực tế dân không góp tiền, cả thôn thay bằng cách chia làm 3 tổ, mỗi tổ trông coi ñường nước một tháng.

“Trước ñây có thành lập tổ quản lý ñường nước 3 người, quy ước dân ñóng góp 1000 ñồng/tháng ñể trả tiền công. Mặc dù theo quy ước xóm có cử người sửa ñường nước nhưng dân không chịu góp tiền. Sau ñó cả xóm chia làm 3 tổ, mỗi tổ chia nhau 1 tháng ñể ñi xem” - Nhóm nòng cốt thôn Minh Long, xã Bắc Hợp, Nguyên Bình

Năm 2010 do làm ñường quốc lộ 34 và ñường liên xóm khiến cho ñường ống bị hỏng, người dân không có nước sử dụng. Đến giữa năm 2010 nhờ nguồn vốn CDF (63 triệu), người dân trong thôn ñang tham gia sửa chữa, ñưa nước ñi theo ñường ống tuyến khác và không qua ñường, ñồng thời xây thêm 1 số bể. Việc xây dựng qui chế quản lý ñường nước sẽ tiếp tục là một thách thức ñể duy trì lâu dài hiệu quả của công trình nước do CDF tài trợ. Lo i công trình ñ��c h tr� trong khuôn kh ! qu� CDF

Page 37: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

36

Hiện nay, quy chế CDF chỉ tài trọ cho các công trình hạ tầng nhỏ phục vụ cho "nông nghiệp và phát triển nông thôn", như ñường sá, kênh mương, nước sinh hoạt và ñiện. Các loại công trình khác liên quan ñến vệ sinh môi trường, giáo dục, y tế, văn hóa ví dụ như nhà vệ sinh, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa thôn… không thuộc diên ñược hỗ trợ, dù người dân tại nhiều ñịa bàn khảo sát rất mong muốn. Một số ý kiến của cán bộ cơ sở tại các ñịa bàn khảo sát ñề nghị thời gian tới nên sửa lại qui chế CDF, theo hướng cho phép mở rộng danh mục các loại công trình ñược hỗ trợ. Đề xuất này cần ñược xem xét, vì bản chất của khái niệm "phát triển nông thôn" rất rộng và có thể bao hàm cả các công trình nhà vệ sinh, lớp mẫu giáo hoặc nhà văn hóa thôn…

Page 38: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

37

3.3. Tác ñng c�a h�p ph�n c�i thi �n ñi�u ki �n s�n xu�t c�a CDF 3.3.1. Cung c ấp phân bón, gi ống cây con Hoạt ñộng hỗ trợ trực tiếp phân bón, giống cây con ñược thực hiện ở cả Cao Bằng và Hòa Bình, tuy nhiên phạm vi và qui mô hỗ trợ tại Cao Bằng lớn hơn so với Hòa Bình. Tại Hòa Bình việc cấp phân bón, giống cây con chủ yếu ñược thực hiện trong năm 2008, các năm sau rất ít. Tại Cao Bằng, theo ñề xuất ưu tiên của người dân, hàng năm các xã thường triển khai hoạt ñộng cấp phân bón và giống cây trồng cho người dân từ nguồn CDF. Những hỗ trợ này ñã giúp cho người dân giảm ñược một phần chi phí trong sản xuất. Đa số hộ sử dụng phân bón, giống cây con ñã giúp tăng năng suất cây trồng và tăng thu nhập15. Các xã và thôn xóm khảo sát ñều cho biết tỷ lệ hộ sử dụng giống lúa, ngô mới có tăng lên trong 2-3 năm qua. Hỗ trợ phân, giống lúa, giống ngô (hầu hết là giống lai) của CDF vẫn ñang theo cách truyền thống, trùng lắp với hợp phần hỗ trợ sản xuất trong Chương trình 135, dẫn ñến một số hạn chế. Thuần túy hỗ trợ vật tư nông nghiệp của CDF theo hình thức “phúc lợi xã hội” sẽ khó giúp cải thiện tập quán canh tác, chuyển ñổi mô hình sinh kế một cách bền vững. Đối với một số ít người DTTS thực sự nghèo ở vùng miền núi thiếu vốn ñầu tư, thiếu ñất, vẫn muốn trồng ngô ñịa phương ñể ăn, thì việc phát giống ngô lai chưa phù hợp (Hộp 22).

Hộp 22: Hỗ trợ giống ngô lai cho h ộ nghèo, hi ệu quả thấp

Gia ñình anh N.T.Q là một trong 4 hộ nghèo sống tại thôn Đông Dẻo xã Bắc Hợp. Điều kiện sống của gia ñình anh rất khó khăn do ñông con (4 con), thiếu lao ñộng (sức khỏe anh yếu do bị bệnh tim) và ít ñất sản xuất nông nghiệp (3 sào lúa, 500 m2 trồng ngô). Đời sống của gia ñình anh phụ thuộc chủ yếu việc ñi làm thuê (làm cỏ, phun thuốc, gặt thuê…) của vợ anh. Cuối năm 2009 gia ñình anh ñược nhận hỗ trợ 2 kg ngô giống lai của chương trình CDF, trồng ñược một vụ nhưng năng suất không cao do gia ñình không có ñiều kiện bón phân nên anh không tiếp tục trồng. Mặt khác do ngô lai chỉ ñể bán hoặc sử dụng trong chăn nuôi, chứ không dùng ñể ăn ñộn thêm với cơm như giống ngô ñịa phương. Anh cho biết

“Ngô lai trồng có cùi to, ít hạt nên vẫn thích trồng ngô ñịa phương hơn. Ngô lai dùng ñể chăn nuôi chứ không ăn ñược như ngô ñịa phương. Vụ tới không trồng ngô nữa lai nữa, sẽ trồng lại ngô ñịa phương”

(N.T.Q thôn Đông Dẻo, xã Bắc Hợp huyện Nguyên Bình)

Việc hỗ trợ phân bón, giống tại một số nơi còn theo cách chia ñều bình quân cho các hộ trong thôn, vừa không phù hợp với nguyên tắc ưu tiên người nghèo của qui chế CDF, vừa không thúc ñẩy sự chủ ñộng của người dân. Có những ví dụ tại ñịa

15 Tổng cộng có 67 trường hợp ñiển hình nhận hỗ trợ phân, giống ñược khảo sát tháng 6-7/2010 tại Cao Bằng và 59 trường hợp ñược khảo sát tháng 9/2010 tại Hòa Bình (một số hộ phỏng vấn ñược nhận 2 loại hỗ trợ, ñược tính là 2 trường hợp). Trong ñó, khoảng 60% trường hợp tại Cao Bằng và 70% trường hợp tại Hòa Bình ñại diện hộ gia ñình cho biết việc ñược nhận hỗ trợ về phân, giống ñã giúp họ tăng thu nhập (một lần). Tính bền vững của sinh kế hộ sau khi hết hỗ trợ khó ñánh giá hơn, vì cần có thêm thời gian và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Lưu ý rằng các con số này có thể không phản ánh ñúng tỷ lệ thành công của tất cả các hộ ñược nhận hỗ trợ trên từng ñịa bàn, vì các "trường hợp ñiển hình" không ñuợc lựa chọn theo cách chọn mẫu ngẫu nhiên.

Page 39: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

38

bàn khảo sát cho thấy hỗ trợ giống cây mới thiếu sự hướng dẫn kỹ lưỡng, giám sát chặt chẽ thì khó ñạt ñược hiệu quả mong muốn (Hộp 23).

Hộp 23: Những bất lợi trong vi ệc hỗ trợ giống cây ăn quả tại xóm Xiêng Pèn Cuối năm 2009, xóm Xiêng Pèn xã Vũ Nông ñược nhận hỗ trợ 200 cây vải bằng nguồn vốn CDF (3 triệu ñồng). Cây ñược ñưa về xóm và ñược chia ñều cho người dân, mỗi nhà từ 3 – 5 cây. Người dân không ñược hướng dẫn kĩ thuật trồng, chủ yếu trồng theo kinh nghiệm của mỗi người. Bên cạnh ñó cây phát vào thời ñiểm nắng hạn, nhiều người dân trồng xong không tưới thường xuyên nên cây bị khô và chết. Một số gia ñình có cây vẫn còn sống nhưng phát triển rất khó khăn.

“Trưởng thôn nhận cây về sau ñó phát cho các gia ñình, mỗi nhà ñược 3 – 5 cây, nhiều nhà trồng không tưới nên bị chết. Nhà mình trồng vẫn còn sống nhưng không thấy lớn. Thấy bảo trồng 3 năm sau có quả nhưng chắc là khó lắm vì cây nhỏ”

(L.T.H thôn Xiêng Pèn, xã Vũ Nông huyện Nguyên Bình)

Thay ñổi tập quán canh tác của hộ nghèo là cả một quá trình khó khăn. Chẳng hạn tại xóm Lũng Cài xã Ngọc Động (Quảng Uyên, Cao Bằng), mỗi hộ ñược 40 con gà giống Lương Phượng kèm theo cám bao. Đàn gà phát triển tốt, nhưng sau khi hết lứa (sau khoảng 3 tháng) bà con không nuôi tiếp giống ñó nữa, lý do là giống phải ñi tận thị xã mới mua ñược. Bà con quay lại nuôi gà ñịa phương không cho ăn cám bao.

Đại diện của các huyện và xã khảo sát tại Cao Bằng ñều cho rằng sử dụng quỹ CDF ñể cấp không phân, giống chưa phải là cách hay. Nhưng thay vào ñó là làm gì khác thì ở cấp thôn bản và cấp xã còn lúng túng, vì thiếu sự kết nối với các chương trình – dự án khác hoặc kết nối với các dịch vụ khuyến nông theo phương pháp mới (như lớp học hiện trường - FFS, thử nghiệm kỹ thuật - PTD, xây dựng tổ nhóm, liên kết thị trường…). Các hoạt ñộng hỗ trợ phân bón, giống cây trồng thường là ưu tiên số một của người dân khi lập kế hoạch nhu cầu ở thôn bản, ñược quy chế CDF cho phép, nên Ban phát triển xã cũng khó bác bỏ ñề xuất này.

“Cho phân, giống là cho “con cá” chứ không phải cho “cần câu”, nên xem lại tính bền vững… Đề nghị sắp tới bỏ hẳn những “gạch ñầu dòng” về phân giống [trong quy chế CDF] ñi, nên tăng hỗ trợ theo nhóm hộ bền vững hơn”

(nhóm cán bộ huyện Quảng Uyên)

“Hỗ trợ sản xuất hiệu quả cần xem lại, không hỗ trợ ñại trà. Cấp phân không có người ta vẫn làm ñược, nên tập trung vào hỗ trợ chuyên môn. Thực tế năm 2009 xã dùng CDF hỗ trợ phân, cả Chương trình 135 cũng tập trung cho phân, ñến vài chục tấn, xã cũng muốn thử xem có bứt lên không. Nhưng không thấy hiệu quả, năng suất, sản lượng không vì thế tăng lên”

(Phó chủ tịch xã - Trưởng ban phát triển xã Ngọc Động, huyện Quảng Uyên)

“Năm nay [2010] vẫn chọn giống, phân. Cũng ñỡ ñược ít tiền. Nếu không cho vẫn ñi mua. Chọn cái khác lại chưa biết chọn cái gì”

(Nhóm nòng cốt xóm Xiên Pèng, xã Vũ Nông, huyện Nguyên Bình) Tại Hòa Bình việc hỗ trợ trực tiếp phân bón, giống ngô, giống lúa cũng khá phổ biến trong năm ñầu tiên thực hiện CDF (năm 2008). Giống ñược hỗ trợ mặc dù ñược

Page 40: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

39

ñánh giá tốt hơn so với giống ñịa phương, giúp tăng năng suất; nhưng sau khi kết thúc hỗ trợ, nhiều người nghèo lại quay trở lại với giống trước ñây do không có ñiều kiện ñầu tư. Tương tự tại Cao Bằng, ñại diện một số xã tại Hòa Bình cũng cho rằng không nên hỗ trợ phân, giống trực tiếp cho ngươì nghèo vì trùng lắp với một số chương trình khác; thay vào ñó nên hỗ trợ các mô hình sinh kế mới.

"Đầu tư phân bón chỉ ñược vụ ñó, hết là hết. Hiện nay có rất nhiều chương trình cho hộ nghèo. Sắp tới không nên hỗ trợ trực tiếp phân, giống cho hộ nghèo. Nên tập trung vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp như bai mương toàn dân ñược hưởng lợi, và một số mô hình có cái gì mới".

(nhóm cán bộ xã Vũ Lâm, huyện Lạc Sơn) H tr� gi�ng l�n nái Tại Cao Bằng, hỗ trợ lợn nái (giống Móng Cái) ñặc biệt hơn các hình thức hỗ trợ vật tư nông nghiệp khác, do CDF Cao Bằng yêu cầu các hộ gia ñình trong nhóm (thường từ 3-7 hộ hợp thành 1 nhóm) cam kết chia sẻ kết quả hưởng lợi từ giống lợn nái. Tại Hòa Bình không có yêu cầu chia sẻ con giống này. Cách thức chia sẻ kết quả hưởng lợi từ hỗ trợ giống lợn nái ở mỗi thôn xóm tại Cao Bằng là khác nhau, tùy theo thỏa thuận của thôn và người dân trong nhóm lợn nái:

• Xoay vòng lợn con: ña số nhóm chọn cách này. Lợn con sẽ ñược chia cho các thành viên khác trong nhóm, nếu là lợn ñực thì bán ñi chia cho các thành viên. Từ lứa thứ hai, hoặc từ lứa thứ ba (ñối với những thôn có tập quán "kiêng" không lấy lợn con lứa ñầu về nuôi) hộ nuôi sẽ ñược hưởng mọi thành quả của con lợn giống ban ñầu.

• Bán lợn con giá rẻ: tại xóm Cốc Nhan (xã Bắc Hợp), lợn con ñược bán cho các hộ khác trong xóm với giá rẻ hơn so với thị trường (giá bán tại xóm là 25.000ñ/kg, còn giá bên ngoài là 30.000ñ/kg)

• Nộp tiền vào quỹ thôn: tại xóm Khuổi Ry (xã Quảng Hưng) ñược người dân trong xóm bàn chia ra cho các hộ, nếu nhà nào nuôi trước thì nộp lại cho trưởng xóm 1 con vào lứa ñầu hoặc trả lại cho trưởng xóm 700.000ñ (tương ñương với giá trị của một con) ñể trưởng thôn tiếp tục họp dân, bình xét hộ nuôi tiếp hoặc hỗ trợ những người nuôi sau vốn ñể mua lợn ñịa phương

• Đặc biệt, tại xóm Cốc Nhan (xã Quảng Hưng) có 1 nhóm chia sẻ lợi ích theo một cách riêng: người nuôi ñầu tiên ñứng ra trả cho các nhà còn lại cùng nhóm 100.000 ñồng/nhà và con lợn này thuộc quyền sở hữu của nhà ñó, ñến khi lợn ñẻ, họ không phải trả lợn con cho nhà khác. Cách làm này thực chất là chia nhau lợi ích ban ñầu, không phải là chia sẻ kết quả hưởng lợi (giống Móng Cái không ñược xoay vòng cho các hộ khác).

Hiệu quả của hỗ trợ giống lợn nái phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm chăn nuôi lợn trước ñó của người dân. Với những xóm thuận lợi hơn bà con ñã quen nuôi lợn nái thì số lợn giống ñược cấp vẫn ñược duy trì và nhân ñược ñàn. Ngược lại, với những xóm khó khăn, vùng sâu vùng xa, người dân chưa quen nuôi lợn Móng Cái, chỉ ñược tập huấn một hai buổi thì lợn “dự án” khó duy trì hơn (Hộp 24).

Page 41: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

40

Hộp 24: Hiệu quả nuôi l ợn nái ph ụ thuộc nhi ều vào kinh nghi ệm chăn nuôi

Hộ anh H. V. T (hộ nghèo) ở thôn Khuổi Ry (xã Quảng Hưng, huyện Quảng Uyên) ñược CDF hỗ trợ 1 con lợn nái giống Móng cái, nhưng do không có kinh nghiệm nuôi nên sau vài tháng, lợn có vẻ ñộng ñực, xổng chuồng bỏ ăn một hôm rồi chết.

“Lúc ñầu, chưa biết cách nuôi giống Móng Cái vì chưa nuôi giống này bao giờ, biết nuôi nhưng không rõ cho phối vào thời ñiểm nào, ngày thứ mấy thì ñẻ và cần chăm như thế nào? Không biết nguồn gốc từ ñâu, ñã ñược tiêm phòng chưa, không hướng dẫn chăn nuôi, không hướng dẫn phòng bệnh nên người dân cũng không biết nuôi thế nào.”

(Hộ H. V. T thôn Khuổi Ry xã Quảng Hưng huyện Quảng Uyên) Ngược lại, hộ nghèo cũng có thể nuôi lợn nái, nếu ñược trang bị kiến thức ñầy ñủ. Hộ anh M. V. T. (hộ nghèo) xóm Bản Nưa xã Bắc Hợp do có kinh nghiệm từ việc “nuôi thuê” cho những hộ có tiền nên khi ñược chương trình CDF hỗ trợ giống lợn Móng Cái anh rất vui và hiện ñang duy trì ñược giống.

“Hiện nhà ñang nuôi thuê 3 con lợn con, nuôi ñến lúc ñược 7 – 8 tháng thì xuất ñược, sau này bán, ñược tiền của 1 con rưỡi. Cũng cảm ơn Đảng và Nhà nước, gia ñình ñược hỗ trợ một con lợn ñể nuôi, lợn ñẻ ra sau này sẽ bán lợn thịt có thêm thu nhập cho gia ñình, nếu Nhà nước không giúp ñỡ là cũng không có tiền mà mua.”

(Hộ M. V. T. (hộ nghèo) xóm Bản Nưa xã Bắc Hợp) T�p hu�n sau khi h tr� cây con gi �ng Tập huấn kèm theo hỗ trợ cây con giống tại Cao Bằng ít áp dụng phương pháp mới (theo kiểu lớp học hiện trường FFS học viên tham gia trong suốt 1 chu kỳ sinh trưởng của cây trồng vật nuôi) mà chủ yếu áp dụng cách tập huấn truyền thống (mời các hộ gia ñình ñược nhận hỗ trợ cây con giống ñến hội trường xã nghe cán bộ giảng bài trong 1-2 buổi). Chưa kể có những lớp tập huấn diễn ra chậm trễ, sau khi giống cây trồng, vật nuôi ñã cấp cho dân mới tổ chức tập huấn.

“Khi nhận hỗ trợ lợn nái của CDF mình chỉ bắt về thôi, không ñược tập huấn… Nuôi lợn ñược 2 tháng thì lợn chết không hiểu vì sao, mình thấy tiếc lắm. Sau khi lợn chết ñược 1 tháng thì trưởng thôn mới mời mình lên xã tập huấn hai ngày ở hội trường cách nuôi lợn. Trưởng thôn bảo cả thôn chỉ mời hai nông dân chủ chốt tham gia”

(L.T.V, thôn Khuổi Ry, xã Quảng Hưng, huyện Quảng Uyên) Chương trình PS-ARD, CB-GEM và nhiều chương trình, dự án khác tại Cao Bằng ñã xây dựng nhiều chương trình tập huấn theo phương pháp mới FFS, PTD thành công (ví dụ tại xã Bắc Hợp mô hình tập huấn FFS khoai tây khá thành công, sau khi dự án kết thúc người dân vẫn duy trì trồng loại cây này). Tuy nhiên, CDF Cao Bằng dường như vẫn chưa kết nối và phát huy ñược lợi thế sẵn có từ các kinh nghiệm của các chương trình dự án thực hiện trước ñó. 3.3.2. Xây dựng "Mô hình" "Mô hình" là hoạt ñộng ñược triển khai nhiều nhất tại Hòa Bình. Mô hình khác biệt với việc thuần túy cung cấp phân, giống nêu ở trên, ñó là có sự kết hợp giữa hỗ trợ vật tư, tập huấn theo phương pháp mới (FFS), tham quan, có sự theo dõi hỗ trợ

Page 42: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

41

thường xuyên của cán bộ khuyến nông, có thể gắn với hỗ trợ kết nối thị trường, quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa của ñịa phương... Áp dụng lớp học hiện trường (FFS) kết hợp hỗ trợ một phần nhỏ vật tư trong xây dựng mô hình là một trong những ñiểm nổi bật tại Hòa Bình. Riêng trong năm 2010 các lớp học hiện trường ñược PS-ARD Hòa Bình coi là trọng tâm với số lượng 329 lớp FFS ñược mở tương ñương khoảng 1490 buổi. Theo cán bộ ñiều phối PS-ARD Hòa Bình, sở dĩ năm 2008 và 2009 các lớp FFS chưa mở nhiều vì phần kinh phí cho giảng viên FFS (từ huyện, tỉnh) do xã chi nên các xã "sợ tốn kém". Sang năm 2010 Hòa Bình ñã ñổi lại là kinh phí giảng viên FFS sẽ do tỉnh chi (cũng từ nguồn PS-ARD), nên các xã mạnh dạn hơn trong việc ñề xuất các lớp FFS. Cách tập huấn theo FFS thường ñược người dân ñánh giá cao hơn nhiều so với các tập huấn theo phương pháp truyền thống (Hộp 25).

Hộp 25: Lớp học hi ện trường (FFS) về chăn nuôi gà t ại xóm Quy ết Tiến

Mô hình nuôi gà tại xóm Quyết Tiến, xã Vũ Lâm, huyện Lạc Sơn ñược người dân ñánh giá cao do cách triển khai tập huấn theo lớp học hiện trường, hướng dẫn trong toàn bộ quá trình chăn nuôi. Lớp học ñược tổ chức trong 5 buổi, ñược triển khia trực tiếp tại Nhà văn hóa thôn vào thứ 7 hàng tuần. Giảng viên là các cán bộ của phòng Nông nghiệp huyện. Điểm khác biêt của phương pháp FFS so với phương pháp tập huấn truyền thống là: truyền ñạt kiến thức song song với quá trình triển khai mô hình từ ñầu ñến cuối một chu kỳ sản xuất. Trước khi nhận giống gà, người dân ñược tập huấn về cách làm chuồng trại, vệ sinh khu vực chăn thả và chuẩn bị thức ăn cho gà.

“Cô giáo giảng dễ hiểu, dạy cách làm chuồng trại, cách cho ăn cho uống. Mình về chuẩn bị làm theo sau ñó ñược cấp gà giống”

(Chị B.T.H, xóm Quyết Tiến, xã Vũ Lâm) Lớp FFS ñược tổ chức ngay tại thôn xóm, tạo thuận lợi hơn cho người dân tham dự. Quá trình hướng dẫn trực tiếp tại nơi chăn nuôi giúp người dân dễ nắm bắt kiến thức, trong quá trình nuôi gà nếu gặp khó khăn có thể trực tiếp hỏi giảng viên trong các buổi học tiếp theo. Một trong những mô hình thành công nổi bật trong các ñiểm khảo sát tại Hòa Bình là mô hình trồng su su tại xã Ngổ Luông huyện Tân Lạc. Su su là giống cây mới tại Ngổ Luông, sau 3 năm triển khai mô hình ñến nay su su ñã trở thành cây có thế mạnh, mang lại thu nhập ñáng kể cho các hộ gia ñình. Mô hình su su tại Ngổ Luông rất phù hợp với qui hoạch phát triển vùng trọng ñiểm trồng cây hàng hóa tại 5 xã vùng cao của huyện Tân Lạc. Hiện nay cây su su ñã ñược ñảng bộ xã Ngổ Luông ñưa vào nghị quyết ñể tiếp tục chỉ ñạo mở rộng theo hướng tạo vùng trồng rau sạch. Bài học rút ra là hỗ trợ mô hình cây con mới (vật tư, tập huấn, tham quan) cần có thời gian ít nhất 2-3 năm, có sự kết nối giữa các dự án, và cần gắn với xúc tiến thị trường (Hộp 26).

Hộp 26: Mô hình su su thành công t ại xã Ngổ Luông Trước năm 2007, người dân tại xã Ngổ Luông, huyện Tân Lạc chủ yếu trồng ngô và chăn nuôi. Năm 2007 Sở KHCN Hòa Bình triển khai 1 mô hình trồng thử nghiệm su su tại xóm Luông trên với diện tích 5.000 m2. Dù ñược công ty Phương Huyền tại thành phố Hòa Bình thu mua nhưng do giá thấp, khoảng 1.000 – 1.500 ñồng/Kg nên bà còn chưa tin tưởng làm theo. Năm 2008, trồng su su ñược mở rộng thêm 2 mô hình từ chương trình 135, ñến năm 2009 tăng thêm 4 mô hình với 1 mô hình của chương trình 135 và 3 chương trình từ quỹ CDF. Mô hình trồng su su của quỹ CDF hỗ trợ giống cho người dân, mời cán bộ về tập huấn, ngoài ra tổ công tác CDF huyện Tân Lạc ñã tổ chức cho cán bộ và trưởng các thôn xã Ngổ Luông ñi tìm thị trường ñầu ra cho su su tại các siêu thị, chợ ñầu mối tại Hà Nội.

Page 43: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

42

Su su tương ñối dễ trồng, ít bị sâu bệnh, rất phù hợp với hộ nghèo. Bà con phấn khởi vì su su ñang ñược giá. Giá su su ngọn khoảng 9.000 – 10.000 ñồng/Kg, thậm chí có thể lên 12.000 ñồng/Kg. Theo ước tính của cán bộ xã, 1 ngày toàn xã thu ñược từ 7-8 tạ ngọn su su ñể xuất ra ngoài. Từ chỗ thời gian ñầu người dân phải bán tại chợ Lồ (cách xã 30 Km) rồi xã Quyết Chiến (cách xã 10 Km) ñến nay ñã có xe thu mua trực tiếp về tại trung tâm xã thu mua.

---“Trồng su su chưa thấy bị bệnh gì nặng cả, chỉ mất công lúc làm giàn, tre thì nhà nào cũng có không phải mua. Sáng ra chỉ cần làm 1-2 tiếng là hái ñược 10kg ngọn, bán cũng có tiền... Xe ô tô vào tận ñây thu mua ñược 1 tháng nay, năm ñầu làm phải mang ra tận chợ Lồ rồi bán ngoài Quyêt Chiến, bây giờ thì không phải ñi nữa”

(Nhóm nam xóm Luông Dưới, xã Ngổ Luông) Nhận thấy trồng su su có hiệu quả, với những lợi thế sẵn có của ñịa phương như thời tiết vùng cao phù hợp, vật liệu làm giàn dễ kiếm, ñất trống còn nhiều, người dân ñã chủ ñộng mở rộng diện tích trồng su su.

--- “Toàn xã ñã có 70% hộ trồng su su, có xóm gần 100% hộ trồng. Trồng su su trung bình cũng ñược 5-6 triệu/năm, có nhà 1 ngày thu hoạch 60 kg, một năm có thể thu gần trăm triệu.. Năm 2010 các nhà tự mua giống nhiều, sang tận Bá Thước, Thanh Hóa mua giống. Mình dự kiến còn nhiều su su hơn cả Tam Đảo, họ chỉ có 18 ha. Đảng ủy có hẳn 1 nghị quyết chuyên ñề về cây su su. Tam Đảo trồng họ còn phun chứ mình trồng hoàn toàn không sử dụng thuốc. Su su trồng ñược quanh năm, thu khoảng 8 tháng, 2 ngày thì hái 1 lần. Cây su su rất thích hợp với hộ nghèo vì cây này làm rất dễ, không yêu cầu kỹ thuật cao, chỉ cần tập huấn hoặc thấy người ta làm là làm ñược”

(Nhóm cán bộ xã Ngổ Luông) Tại các xã vùng cao của Hòa Bình, mô hình nuôi lợn rừng ñực giống lai với lợn nái Mường bản ñịa cũng bước ñầu cho thấy hiệu quả. Mô hình lợn rừng phù hợp với ñiều kiện chăn nuôi tại vùng cao, gần giống như nuôi lợn Mường bản ñịa. Năm 2010 một số xã ñã sử dụng quỹ dự phòng CDF ñể phát triển mô hình này. Hiện nay giá bán lợn con lai giữa lợn rừng và lợn Mường khá cao và tiềm năng về thị trường rất lớn (Hộp 27).

Hộp 27: Tri ển vọng của mô hình nuôi l ợn rừng ñực lai với lợn nái Mường bản ñịa Mô hình nuôi lợn rừng ñể phối giống với lợn ñịa phương với người dân tại các xã của Hòa Bình ñược mọt số xã triênr khai trong năm 2010 từ nguồn quỹ dự phòng của CDF. Kết hợp với hỗ trợ giống lợn rừng, việc tập huấn về kỹ thuật, tham quan ñã ñược triển khai. Ngoài hộ gia ñình ñược hưởng lợi trực tiếp, các hộ gia ñình khác có mong muốn học tập kỹ thuật chăn nuôi lợn rừng ñều ñược mời tham gia. Chuồng trại bao gồm chuồng và lưới quây do hộ gia ñình tự ñầu tư. Hiện tại, việc chăm sóc lợn rừng không gặp khó khăn và lợn không bị bệnh. Thức ăn cho lợn rừng ñược người dân tận dụng ngô, chuối rừng tại ñịa phương. Người nuôi lợn rừng ñực giống có thu nhập từ mỗi lần phối giống cho bà con, với mức phí từ 100.000 – 150.000 ñồng/lần. Lợn lai lợn rừng thường ñược bán với trọng lượng dưới 20 Kg, giá thị trường dao ñộng trong khoảng 100.000 – 120.000 ñ/Kg, cao hơn hẳn so với lợn Mường. Đây là một mô hình mới hứa hẹn mang lại thu nhập cho người dân. Hiện tại do chưa có nhiều lợn lai nên việc tiêu thụ khá dễ dàng. Khó khăn là một số xã vùng cao tại Hòa Bình giờ không còn duy trì ñàn lợn nái Mường. Cũng cần hình thành mối liên kết thị trường khi số lượng lợn lai lợn rừng tăng lên trong thời gian tới. Tuy nhiên tại Hòa Bình cũng có những mô hình chưa thành công và chỉ dừng lại ở lần hỗ trợ ñầu tiên, người dân không tiếp tục duy trì do nhiều nguyên nhân (do dịch bệnh, giá cả, thời tiết, thổ nhưỡng...). Mô hình khoai tây là một ví dụ ñiển hình. Mô

Page 44: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

43

hình trồng khoai tây ñược quỹ CDF thực hiện tại xã Địch Giáo (huyện Tân Lạc) trong năm 2008, ñây là mô hình mới ñối với các xã vùng lòng chảo bởi trước ñây khoai tây thường chỉ ñược trồng ở các xã vùng cao của huyện Tân Lạc. Tuy nhiên sau một vụ triển khai, mô hình này ñã bị thất bại do không ñảm bảo ñược chất lượng và số lượng sản phẩm với ñơn vị thu mua (Hộp 28).

Hộp 28: Mô hình khoai tây không thành công t ại xã Địch Giáo Gia ñình bác B.V.K, xóm Kha, xã Địch Giáo, huyện Tân Lạc là một trong 15 hộ của xóm tham gia mô hình trồng khoai tây do quỹ CDF hỗ trợ. Giống khoai tây ñược lấy từ xã Quyết Chiến, xã vùng cao ñã triển khai mô hình khoai tây thành công từ những năm trước. Các hộ gia ñình ñăng ký trông khoai tây ñược hỗ trợ giống tùy thuộc vào diện tích ñất, trung bình từ 15-20 Kg. Do không có diện tích ñất màu riêng nên các gia ñình tận dụng diên tích ñất ruộng ñể trồng khoai tây trong vụ Đông. Trước khi phát giống, gia ñình bác Khôi cùng các hộ khác ñược tham gia một lớp tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc khoai tây trong 1 ngày do cán bộ phòng Nông nghiệp huyện Tân Lạc giảng dạy. Sau thời gian trồng 3 tháng, sản lượng khoai tây thu ñược ít, chất lượng củ không ñảm bảo cho công ty thu mua nên hầu hết các gia ñình ñều sử dụng ñể chăn nuôi.

“Công ty tại Hòa Bình trước có nó sẽ thu mua nhưng sau ñó do củ nhỏ quá nên không mua. Trồng 15 Kg gống mà thu ñược có 30 Kg, không bán ñược nên băm cho lợn ăn hết”

Theo lý giải của bác K., khoai tây không hợp với ñiều kiện thời tiết cũng như chất lượng ñất nên không ñạt năng suất

“Dưới này không lạnh bằng các xã vùng cao nên không hợp trồng. Ở ñây tiêu nước khó hơn, ñất thịt không tiêu ñược nước, phải là ñất cát pha thì mới phù hợp”

Sau khi kết thúc ñợt hỗ trợ giống vụ ñầu tiên, gia ñình bác K. cũng như các hộ khác trong xóm ñều không tiếp tục trồng khoai tây nữa. Bài học từ mô hình khoai tây của xã Địch Giáo là giới thiệu cây con mới cần tính ñến những ñặc thù về thổ nhưỡng và thời tiết cụ thể ở từng nơi. Theo quy ñịnh của Hòa Bình, khi thực hiện mô hình các hộ nghèo ñược hỗ trợ 80% chi phí vật tư, hộ không nghèo là 40%. Tuy nhiên trên thực tế vật tư thường ñược chia ñều cho các hộ tham gia, hoặc chia dựa theo diện tích ñất sản xuất trong phạm vi mô hình. Tại một số xã, khi triển khai các mô hình hỗ trợ cây trồng, do thường phải tập trung quy hoạch thành các vùng sản xuất nên hộ nghèo khó có cơ hội tham gia do ít ñất, không có ñất trong vùng quy hoạch. 3.3.3. Hỗ trợ máy móc, thi ết b ị phục vụ sản xuất Chương trình CDF tại Cao Bằng và Hòa Bình còn hướng ñến hỗ trợ máy móc, công cụ dùng chung cho nhóm hộ gia ñình. Đây là cách làm phù hợp với nguồn vốn nhỏ của CDF, áp dụng ñược cách tiếp cận phát triển cộng ñồng, có thể ñem lại hiệu quả lâu dài. Tuy nhiên, vốn CDF phân bổ cho hoạt ñông này còn ít. Thành công của hoạt ñộng hỗ trợ máy móc phụ thuộc vào quy chế sử dụng và loại công cụ ñược hỗ trợ. Đã có nhiều bài học thành công và thất bại từ các chương trình dự án khác liên quan ñến hỗ trợ máy móc dùng chung theo nhóm. Trong ñó ñiển hình tại Cao Bằng là chương trình 135 ñã thực hiện thành công hỗ trợ bình ñộng cơ phun thuốc trừ sâu một ñộng cơ nhập ngoại từ Nhật Bản, ít bị hỏng hóc và việc ñề ra quy chế sử dụng, bảo quản rõ ràng (Hộp 29). Bên cạnh ñó, hoạt ñộng hỗ trợ máy cày bừa cho nhóm hộ gia ñình tại xã Quảng Hưng của Chương trình 135

Page 45: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

44

không thành công do không xây dựng ñược quy chế bảo dưỡng vận hành, trong khi máy cày bừa là loại máy móc có giá trị lớn, dễ hỏng hóc khi vận hành và khi máy hỏng thì chi phí sửa chữa rất cao.

Hộp 29: Mô hình h ỗ trợ ñộng cơ phun thu ốc trừ sâu của chương tr ình 135 Năm 2009, thôn Lũng Thoong, xã Ngọc Động ñược chương trình 135 hỗ trợ một bình xịt thuốc trừ sâu chạy ñộng cơ. Đây là môt loại thiết bị máy móc nhập từ nước ngoài (Nhật Bản) nên chất lượng khá tốt. Hiện nay, máy ñã ñưa vào hoạt ñộng ñược hai vụ (một vụ lúa, một vụ ngô). Các hộ gia ñình tự mua thuốc, xăng sử dụng và nhường nhịn nhau sử dụng trước sau, không xảy ra tranh chấp. Theo thống nhất của xóm, hộ gia ñình ñóng góp 1.000 ñồng/ năm và mỗi lần sử dụng sẽ ñóng thêm 5.000 ñồng/ lần vào quỹ chung ñể có tiền sửa chữa (khi cần thiết), mua dầu nhớt ñể bảo quản bình không bị han gỉ, mua xăng ñể thỉnh thoảng vận hành ñộng cơ tránh tình trạng lâu không sử dụng máy bị hỏng hóc,... Khuyến nông viên thôn/xóm- người có kinh nghiệm sẽ ñứng ra chịu trách nhiệm bảo dưỡng máy phun thuốc trừ sâu và nắm giữ tiền quỹ. Từ kinh nghiệm trong việc hỗ trợ máy móc dùng chung của chương trình 135, các xã thực hiện CDF ñã hướng vào hỗ trợ máy móc có chất lượng tốt, ít hỏng hóc. Hiện nay, loại máy móc, công cụ mà CDF hỗ trợ khá thành công tại các xã là mô hình bình phun thuốc trừ sâu ñộng cơ. Tại Cao Bằng còn có mô hinh lò sấy ngô/thuốc lá. Đặc biệt, lò sấy ngô ñã giúp giảm hao hụt ngô sau thu hoạch, trước kia chưa có sấy hao hụt lên ñến 30-40%, nay ngô sau khi sấy ñể ñược lâu hơn và hầu như không có hao hụt (Hộp 30).

Hộp 30: Mô hình lò s ấy của CDF tại xóm Đông Rẻo Năm 2010, xóm Đông Rẻo thuộc xã Bắc Hợp (huyện Nguyên Bình, Cao Bằng) ñược CDF hỗ trợ 2 lò sấy ngô, thuốc lá. CDF hỗ trợ theo nhóm hộ từ 3-5 hộ gia ñình chung nhau một máy sấy. Các hộ gia ñình trong nhóm dùng chung có trách nhiệm bỏ công ra làm, CDF hỗ trợ 5 triệu tiền vật liệu, tổng cộng cả công ñóng góp của bà con trị giá 12 triệu/lò sấy. Việc vận hành lò sấy ñốt củi rất ñơn giản. Lò sấy ít bị hỏng hóc và giả sử có nứt tường lò thì tự bản thân người dân có thể trát lại bằng xi măng mà không mất nhiều tiền sửa chữa. Chính vì vậy, lò sấy nhìn chung khá hiệu quả và duy trì tốt. Trước kia, các hộ gia ñình sau thu hoạch nếu gặp phải trời mưa, ngô thường bị mốc, nảy mầm, bị mọt ăn, tỷ lệ hao hụt lên tới 30-40%. Từ khi có lò sấy, ngô chỉ sấy một lần nhưng sau ñó bảo quản cả năm mà không bị mọt ăn. Cán bộ xã Bắc Hợp cho biết: “Có lò sấy ngô giúp chống ñược mối, mọt khi trồng ngô lai, ñể ñược cả năm. Sấy ngô thì mùi vị của ngô thơm hơn lợn cũng thích ăn. Trước thì cứ khoảng 4-5 tháng là phải phơi lại kẻo ngô nảy mầm”. Với dự ñịnh ban ñầu lò sấy dùng ñể sấy ngô nhưng sau ñó bà con tận dụng ñể sấy thuốc lá, góp phần chuyển ñổi cơ cấu cây trồng từ ngô lúa sang thuốc lá theo hình thức canh tác theo hợp ñồng.

“Mô hình lò sấy ngô làm rất tốt, dự ñịnh ban ñầu là sấy ngô nhưng sau lại dùng ñể sấy ñược cả thuốc lá góp phần mở rộng diện tích thuốc lá lên tới 10ha trong năm qua”

(Thảo luân nhóm cán bộ xóm Đông Rẻo, xã Bắc Hợp) Theo qui chế CDF, các máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất ñược hỗ trợ cho nhóm hộ gia ñình. Tuy nhiên, một số xã ở Hòa Bình ñã vận dụng linh hoạt, giao máy về cho xã hoặc xóm quản lý ñể phát huy vai trò của thiết bị ñối với cộng ñồng dân cư lớn hơn. Có thể kể ñến cách làm của xã Yên Lạc, huyện Yên Thủy ñối với bình phun thuốc ñộng cơ dùng chung cả xã (Hộp 31).

Page 46: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

45

3.3.4. Thách th ức Có lẽ thách thức lớn nhất ñối với bất kỳ dự án nào về sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả hợp phần hỗ trợ sản xuất của CDF, là các yếu tố rủi ro liên quan ñến thời tiết bất lợi, sâu bệnh, dịch bệnh, giá cả bất lợi. Dưới ñây chỉ nhắc ñến những thách thức liên quan ñến cách thức hỗ trợ trong khuôn khổ CDF. H��ng ñ�i t��ng ng ��i nghèo Mục tiêu của quỹ CDF là hướng tới ñối tượng hộ nghèo (tối thiểu phải có 50% hộ nghèo hưởng lợi). Tuy nhiên quy ñịnh này cũng gây khó khăn trong việc thực hiện ñối với cấp xã, thôn xóm. Hiện nay ở các ñịa bàn khảo sát khoảng cách giữa hộ nghèo và hộ cận nghèo rất nhỏ, trong khi ñó rất nhiều chính sách của Nhà nước ñã tập trung vào hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo. Hộ cận nghèo ít ñược tham gia hưởng lợi trong các chương trình hỗ trợ, ñiều này có thể gây ra những hệ lụy không mong muốn như sự so bì, tỵ nạnh gây phân hóa cộng ñồng16. Việc bình xét "hộ nghèo" ở cơ sở còn nhiều hạn chế nên rất khó chính xác. Hơn nữa, nghèo vẫn ñang tính theo thu nhập, chưa tính ñến các khía cạnh ña chiều khác của nghèo. Thực tế tại các ñịa bàn khảo sát, ngay cả khi ñã bình xét có ưu tiên cho hộ nghèo thì họ vẫn gặp hạn chế trong tiếp cận và sử dụng các khoản hỗ trợ về vật nuôi, cây trồng (lợn nái, giống ngô lai). Điều này chủ yếu xuất phát từ khó khăn của bản thân

16 Giai ñoạn 2011-2015 sắp tới, chuẩn nghèo của Chính phủ sẽ tăng lên gấp ñôi ở khu vực nông thôn: từ mức thu nhập bình quân 200.000 ñồng/tháng/người lên mức 400.000 ñồng/tháng/người. Khi ñó tỷ lệ hộ nghèo tại các ñịa bàn khảo sát sẽ tăng vọt. Một số xã miền núi khó khăn có thể có ñến 50-70% hộ nghèo. Khi những hộ cận nghèo hiện tại trở thành hộ nghèo theo chuẩn mới, việc "hướng ñối tượng người nghèo" sẽ dễ thực hiện hơn.

Hộp 31: Hỗ trợ bình phun thu ốc sử dụng ñộng cơ tại xã Yên L ạc Nằm trong hợp phần hỗ trợ sản xuất của quỹ CDF, xã Yên Lạc (huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình) ñược hỗ trợ 2 máy phun thuốc trừ sâu có ñộng cơ. Trên giấy tờ, các máy này ñược bàn giao trực tiếp về cho các nhóm hộ quản lý và sử dụng. Nhưng thực tế, ñể tăng số lượng người ñược hưởng lợi, Ban phát triển xã ñã thống nhất với các trưởng xóm ñể xã trực tiếp quản lý. Máy ñược xã ñiều ñộng cho tất cả 11 xóm trong xã gồm cả khử trùng tiêu ñộc và phun phòng dịch trên ñồng ruộng. Về nguyên tắc, hộ gia ñình nào muốn tự phun cũng có thể ñăng ký mượn máy từ ban phát triển xã.

“Xã có ñề nghị với dự án nhưng không ñược ñồng ý, mặc dù biết làm trái quy ñịnh nhưng như vậy sẽ có hiệu quả hơn giao cho 1 xóm không phát huy triệt ñể”

(Cán bộ xã Yên Lạc, huyện Yên Thủy) Việc sử dụng máy phun ñược phân công theo lịch giữa các xóm trong xã, trung bình mỗi xóm ñược sử dụng trong 2 ngày. Các trưởng xóm ñược hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản bình phun thuốc. Khi bàn giao máy có biên bản giao nhận giữa xóm và ban quản lý xã. Các xóm ñược mượn máy miễn phí sau ñó sẽ giao về các tổ sử dụng. Thông thường các xóm sẽ cử tổ ñi phun cho những hộ gia ñình ñăng ký và ñược các hộ trả một khoản chi phí. Sau khi sử dụng các xóm sẽ có trách nhiệm vệ sinh máy ñể bàn giao lại cho xã ñể tiếp tục sử dụng tại các xóm khác. Cách làm linh hoạt của xã Vũ Lâm có thể mang lại lợi ích nhiều hơn cho người dân trên diện rộng, thay vì chỉ cho một nhóm nhỏ như qui ñịnh trong qui chế CDF. Tuy nhiên cũng cần lưu ý việc xã, xóm quản lý máy có thể hạn chế một số hộ nghèo tiếp cận dịch vụ do thiếu thông tin.

Page 47: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

46

hộ nghèo (ít ñất, ñất xa và xấu, thiếu ăn, thiếu lao ñộng, nhận thức hạn chế) mà cách làm của CDF chưa ñiều chỉnh ñể có cách hỗ trợ phù hợp hơn với hộ nghèo.

“Nhiều hộ nghèo quá không có ngô nên không nhận nuôi. Nghèo ăn chưa ñủ lấy gì nuôi lợn nái”

(Nhóm nữ nghèo thôn Cốc Nhan, xã Quảng Hưng, huyện Quảng Uyên)

“Hỗ trợ cho hộ nghèo trực tiếp phân bón, giống cây con không ñáp ứng ñược. Lợn nuôi thì không lớn ñược, kém mượt mà. Hỗ trợ giống cây trồng thì ít ñất, ñất xấu manh mún, chỉ vài trăm, vài chục mét. Đây là thách thức vì muốn hộ nghèo ñược hưởng lợi nhiều hơn nhưng cũng khó do nhận thức, lao ñộng, vốn ñất ñai kém nên khó thay ñổi ñược cuộc sống”

(Nhóm cán bộ xã Quảng Hưng, huyện Quảng Uyên) Đối với hình thức hỗ trợ máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất (bình phun có ñộng cơ hoặc máy sấy nông sản) trên thực tế sự tiếp cận của hộ nghèo hạn chế hơn hộ khá do những khó khăn ñặc thù (hộ nghèo ít ruộng, ruộng nhỏ lẻ, không có tiền sử dụng máy).

“Bình phun thuốc trừ sâu là cả xóm sử dụng chung, ai có nhu cầu thì mua thuốc và thuê người phun chung. Hộ nghèo thường có ít ruộng, ruộng ở những chỗ nhỏ lẻ, vụn vặt nên ít phun hơn”

(Nhóm cán bộ xã Phúc Sen, huyện Quảng Uyên)

“Hỗ trợ máy sấy nông sản lúc ñầu có ưu tiên cho hộ nghèo. Nhưng lúc họp xóm thì hộ nghèo ít ngô, không có thuốc lá không có nhiều kiến thức sử dụng, không biết lúc nào ngô, thuốc lá khô, không biết cách cho củi như thế nào ñể không nóng quá nên không làm nhường cho hộ khác có nhiều thuốc lá, nông sản mà biết cách sử dụng”

(Nhóm nữ thôn Đông Rẻo, xã Bắc Hợp, huyện Nguyên Bình) Quy mô, cách th "c h tr� Trong hợp phần Cải thiện ñiều kiện sản xuất của chương trình CDF các hỗ trợ mới chỉ hướng từ dưới nhu cầu của người dân ñưa lên, chưa có sự vào cuộc thực sự từ các cơ quan chức năng. Số tiền hỗ trợ của CDF nhỏ, giải ngân hàng năm nên khó khăn trong việc ñề ra những hướng hỗ trợ sinh kế có hiệu quả hơn nhưng cần nguồn vốn lớn hơn và thời gian thực hiện dài hơn (ít nhất 2-3 năm). Với hoạt ñộng hỗ trợ trực tiếp phân, cây con giống như hiện nay thì việc triển khai dự án khá ñơn giản, “phù hợp với nhu cầu (trước mắt) của dân” nhưng hiệu quả, tính bền vững không cao trong nhiều trường hợp. Theo một số cán bộ xã cho biết, mặc dù họ nhìn thấy ñược những nhược ñiểm của hỗ trợ giống lợn, gà, phân bón, giống cây vải…nhưng vẫn thực hiện, vì bản thân những hỗ trợ này do người dân lựa chọn và ưu tiên và họ vẫn cảm thấy “bí” vì chưa tìm ñược các hướng hỗ trợ khác ñể thay thế.

“Đụng vào hỗ trợ sản xuất là thấy bí. Mình nhìn thấy trước ñược những thất bại về không mà vẫn phải hỗ trợ vì dân thích như thế, có ñưa ra hỗ trợ cái

Page 48: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

47

khác thì dân gạt phắt ñi. Mình nghĩ cần phải có những thay ñổi nào ñó cho hợp phần này làm tốt hơn”

(Nhóm cán bộ xã Quảng Hưng, huyện Quảng Uyên) Tại tỉnh Cao Bằng, còn thiếu khâu thẩm ñịnh lại các ñề xuất hỗ trợ sản xuất của người dân, thiếu sự vào cuộc của các cơ quan chuyên môn như khuyến nông lâm. Tại tỉnh Hòa Bình, cách thức thực hiện CDF bằng nguồn vốn dự phòng năm 2010 rất ñáng ñược xem xét, vì có sự vào cuộc của các cơ quan cấp huyện, tỉnh và sự hỗ trợ của chuyên gia ñối với các ñề xuất dự án hỗ trợ sản xuất của các xã (xem Hộp 34 ở Chương 6). Hướng phát triển sản phẩm hàng hóa gắn với thị trường, cây con giá trị cao, phát triển rừng, ngành nghề thủ công nghiệp ñang mở ra nhiều cơ hội và tiềm năng và nằm trong chiến lược phát triển kinh tế của các huyện và xã trong thời gian tới. Tuy nhiên, CDF chưa thể hỗ trợ do nguồn vốn nhỏ và tầm nhìn ngắn hạn (giải ngân hàng năm).

“Mình biết hỗ trợ phân giống cũng chỉ giúp dân ñược vài trăm ngàn. Muốn hỗ trợ cái mô hình cây con mới có hiệu quả hơn cũng khó. Tiền ít nên chỉ hỗ trợ phân giống là phù hợp nhất”

(Nhóm cán bộ xã Ngọc Động, huyện Tân Lạc)

Page 49: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

48

4. Tác ñộng của CDF trong vi ệc nâng cao n ăng lực quản lý tài chính xã CDF góp phần nâng cao năng lực quản lý tài chính cho cán bộ cấp xã theo hai chiều: cán bộ xã ñược tập huấn qui trình tài chính lồng ghép, và ñược học cách lập dự toán CDF (có dự toán thì nguồn vốn CDF mới ñược giải ngân); ngược lại khi thực hiện các hoạt ñộng CDF cán bộ xã sẽ ñược nâng cao năng lực quản lý tài chính xã (vừa học vừa hành).

4.1. Năng l�c qu�n lý tài chính c �a ñi ngũ k toán xã nói riêng và Ban phát tri �n xã nói chung nâng cao rõ r �t qua vi �c th�c hi �n CDF Một trong những thành công lớn của CDF phải kể ñến nỗ lực của Tổ công tác CDF của 2 Sở Tài chính Cao Bằng và Hòa Bình trong việc “Việt hóa” qui trình tài chính lồng ghép, quy chế sử dụng CDF qua việc ñơn giản hóa mẫu biểu, tổ chức tập huấn theo phương pháp TOT cho cán bộ huyện, xã.

“Xây dựng quy trình Quản lý lồng ghép tài chính xã, chính quyền mất gần 2 năm… Cái hay nhất là ñơn giản, hệ thống sổ sách dễ ghi chép hơn... Giờ ñã ra ñược cuốn Sổ tay và nhiều xã ñã làm ñược. Sắp tới sẽ có văn bản của Tỉnh, mở rộng ra ngoài 3 huyện dự án”

(PGĐ Sở Tài chính Hòa Bình) Trước khi tham gia chương trình CDF, hầu hết kế toán xã tại các huyện chỉ thực hiện ñược những thủ tục thanh quyết toán ñơn giản trong phạm vi ngân sách xã. Mặt khác họ cũng không biết lập dự toán ngân sách thực hiện các công trình và không biết lồng ghép việc thực hiện các hoạt ñộng với quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội xã. Trong giai ñoạn ñầu triển khai chương trình CDF, kế toán xã cũng gặp phải một số khó khăn như biểu mẫu kế toán phức tạp, các hoạt ñộng lập dự toán các công trình cơ sở hạ tầng phải mang lên phòng công thương hoặc phòng tài chính kế hoạch huyện hỏi từng chi tiết nên mất rất nhiều thời gian ñi lại.

“Ban ñầu, xã khó làm do không biết giải ngân số tiền, thậm chí không dám nhận tiền, do thủ tục lúc ñầu còn rườm rà, khó thực hiện. Đến nay, thủ tục CDF ñã thông thoáng hơn”

(M. V. B. Phó trưởng phòng tài chính Huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng) “Kế toán xã ñã nâng cao ñược năng lực, biết cập nhật chứng từ. Dự toán cũng ñã bắt ñầu làm ñược dưới sự hướng dẫn của cán bộ huyện, ñã quyết toán một vài công trình. Từ khi có CDF việc kiểm tra của cán bộ huyện cũng dễ dàng hơn, các nguồn khác ñều ñược thực hiện giống như CDF ”

(Cán bộ huyện Tân Lạc, Hòa Bình) Sau một thời gian tham gia chương trình CDF năng lực của ñội ngũ cán bộ xã ñã ñược cải thiện rất nhiều. Nhóm cán bộ xã ñã ñược Tổ công tác CDF của Tỉnh, Huyện tập huấn kỹ về lập ngân sách, quyết toán, thu chi…Từ ñầu năm 2009 qui

Page 50: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

49

trình quản lý lồng ghép tài chính xã và quy chế sử dụng CDF ñã ñược hiệu chỉnh với các mẫu biểu ñơn giản hơn, ngôn ngữ thuần Việt hơn và ñược tập huấn kỹ, phấn lớn cán bộ kế toán xã sau 1-2 năm thực hành ñã quen, làm ñược dự toán, số sách và ít phải hỏi cấp huyện như trước.

“Hiện nay không còn mắc mấy, làm ñược cả…Trước ñây, năm 2008, thì quá lạ lẫm, năm 2009, do có thêm công trình mới như cầu thì không biết làm thôi, vì không biết trụ cầu sắt cần bao nhiêu, thép như thế nào… phải hỏi cán bộ tài chính cấp huyện. Hết năm 2009, nắm ñược 50 – 60% công việc rồi. Đến năm 2010 bổ sung thêm 70 triệu ñợt cuối, là có thể làm ñược, chỉ lên huyện xin ý kiến.”

(M. Q. H kế toán xã Quảng Hưng – huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng) Tại Cao Bằng từ năm 2005, các xã ñã áp dụng phần mềm quản lý tài chính xã do Sở tài chính cung cấp vào trong quản lý ngân sách. Tuy nhiên giai ñoạn 2005-2008 hầu hết kế toán chưa quen sử dụng phần mềm. Đến nay, việc sử dụng phần mềm kế toán ñã trở thành phổ biến, trong ñó ñã lồng ghép các thông tin CDF. Theo ñánh giá của lãnh ñạo phòng TC-KH huyện, tại Quảng Uyên hiện có 15/17 xã và tại Nguyên Bình có 16/20 xã kế toán ñã sử dụng tốt phần mềm kế toán. Tại Hòa Bình, huyện Lạc Thủy có 9/13 xã kế toán ñã thành thạo phần mềm kế toán.

“Trước ñây kế toán toàn làm bằng tay, sai một số là không ñược tẩy xóa, phải chép lại từ ñầu. Giờ sử dụng ñược phần mềm, sai số là mình sửa luôn trên máy, in ra báo cáo luôn. Biểu mẫu trước ñây rắc rối, làm không hiểu gì. Bây giờ biểu mẫu ñơn giản hơn, tháng 3 năm nay ñược ñi tập huấn với Helvetas nên ñã biết cách tính toán, biết lên dự toán ngân sách. Nếu có chương trình mới là có thể làm ñược… Lúc mới ñi tập huấn, không hiểu nhiều về phần mềm kế toán, lại phải gọi ñiện hỏi các kế toán xã khác ñể biết cách làm. Từ khi ñược tập huấn, nhận biết mọi vấn ñề thuận lợi hơn”

(D.T.L, kế toán xã Vũ Nông huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng) Một ñiểm khác biệt của qui trình quản lý CDF so với các nguồn ngân sách khác là CDF qua tài khoản ngân hàng NN&PTNT còn các nguồn ngân sách khác qua Kho bạc. Rút tiền qua ngân hàng nhanh gọn, không phải làm các thủ tục kiểm soát chi phức tạp như tại Kho bạc, do ñó phù hợp cho công tác kế toán xã ñối với các công trình qui mô nhỏ cộng ñồng tự thi công như của CDF. Theo ý kiến của cán bộ tỉnh Hòa Bình, với các dự án nhỏ nên áp dụng quy trình quản lý tài chính như của CDF. Cấp vốn và thanh quyết toán vốn vẫn có thể thông qua tài khoản của xã tại Kho bạc nhưng nên theo nguyên tắc "hậu kiểm” (rút tiền ñơn giản không yêu cầu chứng từ chi tiết, thay vào ñó kiểm soát chi khi quyết toán cuối năm). Điều này sẽ giảm bớt những khó khăn ñối với các xã miền núi xa xôi.

“CDF mở chi và quản lý chi qua Ngân hàng Nông nghiệp [hậu kiểm] còn các nguồn ngân sách của Nhà nước qua Kho bạc [tiền kiểm]. Với những dự án nhỏ, nếu có thể thay ñổi luật theo cách hậu kiểm chứ không nhất thiết phải tiền kiểm.”

(Nhóm cán bộ tỉnh Hòa Bình)

Page 51: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

50

4.2. L�ng ghép ngu �n v�n Việc lồng ghép nguồn vốn ñể xây dựng cơ sở hạ tầng nhỏ từ nguồn vốn CDF với các chương trình khác của Nhà nước như Chương trình 135 là rất khó do quy mô vốn, tính chất và cách dự toán, quyết toán của hai chương trình này khác nhau. Chương trình 135 chủ yếu thực hiện những công trình lớn (ña số do huyện làm chủ ñầu tư); trong khi công trình CDF có qui mô nhỏ (hoàn toàn do xã làm chủ ñầu tư)17. Cơ chế xây dựng công trình 135 phải tuân thủ các qui ñịnh về xây dựng cơ bản (có thiết kế chi tiết, hồ sơ ñấu thầu…), phức tạp hơn nhiều so với các qui ñịnh theo hướng ñơn giản hóa của các công trình nhỏ của CDF (không cần bản vẽ chi tiết, cộng ñồng thi công không cần ñấu thầu…).

“Xã không thể lồng ghép xây dựng cơ sở hạ tầng của CDF với 135 vì tính chất công trình khác nhau, công trình 135 thì lớn quá mà công trình CDF thì nhỏ. Hơn nữa huyện cũng làm chủ hợp phần xây dựng cơ sở hạ tầng của 135 còn xã làm chủ ñầu tư chương trình CDF nên cũng khó kết hợp ñược hai nguồn vốn trên”

(Nhóm cán bộ xã Ngọc Động, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng) Thực tế, chương trình CDF chỉ có thể kết hợp với những chương trình nhỏ khác như Đường giao thông nông thôn, chương trình Hỗ trợ thủy lợi nhỏ có cùng cách làm. Điển hình là hoạt ñộng lồng ghép tại Cao Bằng: (i) lồng ghép vốn CDF và giao thông nông thôn ở thôn Lũng Vài, xã Phúc Sen (nguồn của CDF 15 triệu dùng ñể làm ñường kết hợp nguồn của chương trình giao thông nông thôn 20 triệu kè ñá hai bên); (ii) lồng ghép vốn của CDF và giao thông nông thôn ở thôn Khuổi Ry, xã Quảng Hưng (CDF hỗ trợ 12 triệu làm cầu vượt lũ còn chương trình giao thông nông thôn hỗ trợ 9,7 tấn xi măng làm ñường tiếp nối với cầu), (iii) lồng ghép nguồn vốn của CDF với chương trình hỗ trợ thủy lợi nhỏ ở Bắc Hợp (CDF hỗ trợ 20 triệu, phòng nông nghiệp hỗ trợ từ chương trình thủy lợi nhỏ 2 triệu mua thêm ximăng). Các thủ tục thanh quyết toán của các nguồn vốn là tách rời nhau, nhưng có một ñiểm chung là cùng áp dụng phương pháp “cộng ñồng thi công” và “nhà nước và nhân dân cùng làm”. Lồng ghép nguồn vốn của CDF với các nguồn giao thông nông thôn và thủy lợi nhỏ góp phần làm cho chất lượng các công trình tốt hơn, giúp kết nối và hòan thiện dần các công trình hạ tầng cơ sở ở cấp thôn bản. Một khó khăn trong việc lồng ghép nguồn vốn của CDF với các chương trình khác là do vốn CDF ñược phân bổ ngay từ ñầu năm, trong khi các nguồn vốn ngân sách thường bị ñộng, không chắc chắn. Với CDF các xã ñược chủ ñộng lập kế hoạch, lên dự toán và thực hiện ngay; trong khi với nguồn vốn ngân sách các xã phải chờ cấp trên phân bổ.

“Huyện lập kế hoạch từ ñầu năm nhưng ñến cuối quý 3 huyện mới ñược phê duyệt và phân bổ ngân sách. Tháng 11 mới có quyết ñịnh phân bổ về cấp xã vì thế giảm tính chủ ñộng của xã. Rất khó xây dựng ñược kế hoạch chi tiết như CDF”

(Cán bộ huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình)

17 Nguồn vốn ñể xây dựng một công trình của CDF chỉ tối ña khoảng 30-40 triệu trong khi ñó một công trình của Chương trình 135 ñầu tư có thể lên tới hàng tỷ ñồng.

Page 52: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

51

4.3. Công khai thông tin tài chính t i c�p xã Tại Cao Bằng và Hòa Bình quy trình quản lý và sử dụng CDF gồm các bước sau18:

- Bước 1: UBND xã tổ chức họp mở rộng triển khai Quỹ phát triển xã và thành lập ban phát triển xã

- Bước 2: Ban phát triển xã phân công nhiệm vụ và mở tài khoản ngân hàng - Bước 3: Tổ chức các cuộc họp tại các thôn/xóm ñược hưởng lợi: về thông tin

quỹ CDF (tổng ngân sách phân bổ cho các thôn/xóm trong năm, nguyên tắc, ñiều kiện và ñối tượng ñược sử dụng, các hoạt ñộn do thôn ñề xuất ñể ñược hỗ trợ, dự kiến ngân sách phân bổ cho các hoạt ñộng trên)

- Bước 4: Thẩm ñịnh các hoạt ñộng và thông báo, phản hồi: Ban Phát triển xã tiến hành thẩm ñịnh các hoạt ñộng do thôn/xóm ñề xuất sau khi nhận ñược biên bản họp thôn/xóm. Nếu không lựa chọn thì cần phải thông báo cho thôn/xóm tránh thắc mắc, khiếu nại

- Bước 5: Tổng hợp dự toán - Bước 6: Chấp hành dự toán gồm: Lập dự toán chi tiết, hạch toán, quyết toán

và báo cáo quyết toán. - Bước 7: Công khai Quỹ phát triển xã (Quy ñịnh về thời gian công khai cho

ñến hình thức và yêu cầu công khai) Hiện nay, hầu hết các hoạt ñộng của CDF ñã có sự công khai, minh bạch về thủ tục cũng như tài chính thông qua các hoạt ñộng họp Ban phát triển xã, họp dân, ñể dân tự bàn bạc và quyết ñịnh cách thức ñóng góp, thời gian thi công, cán bộ xã ñôn ñốc thực hiện và nghiệm thu công trình và công khai Quỹ phát triển xã. Bản thân cách làm của CDF ñã tạo ra nhu cầu bắt buộc phải công khai thông tin với dân thì mới nhận ñược sự ñồng thuận về phần ñóng góp, tham gia xây dựng công trình của toàn bộ người dân trong xóm. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại một số vấn ñề về công khai thông tin tài chính của CDF như sau:

• Công tác phản hồi còn hạn chế: Hầu hết cán bộ Ban phát triển xã phải kiêm nhiệm nhiều việc nên việc phản hồi về các quyết ñịnh phân bổ CDF và giải ñáp thắc mắc cho người dân còn chậm trễ. Để khắc phục tình trạng này, cần nâng cao vai trò của các trưởng thôn trong việc trả lời những băn khoăn, thắc mắc của người dân và phản ánh lại các thông tin có liên quan tới cán bộ xã trong các cuộc họp giao ban.

“Trả lời thắc mắc của dân phải ñể cho trưởng thôn, cán bộ xã làm không xuể”

(N. V. V. Cán bộ kế toán xã Phúc Sen, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng)

• Chưa thực hiện ñầy ñủ hình thức công khai: Theo qui ñịnh, các xã khi thực hiện CDF phải thực hiện ñầy ñủ tất cả các hình thức công khai như: (i) Công bố trong các kỳ họp thường niên của UBND, HĐND xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc hoặc các cuộc họp của thôn bản; (ii) Niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã và các trung tâm dân cư (ví dụ như nhà văn hóa thôn bản), ít nhất trong thời gian 90 ngày kể từ ngày niêm yết; (iii) Thông báo bằng văn bản ñến

18 Tài liệu “Hướng dẫn quy trình thực hiện quỹ phát triển xã (CDF) – chương trình PS-ARD, tháng 4 năm 2009”

Page 53: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

52

các cơ quan, tổ chức, ñơn vị các nhân có liên quan; tới hộ gia ñình hoặc trưởng thôn bản; (iv) Thông báo trên các phương tiện thông tin ñại chúng, hệ thống truyền thanh của xã, thôn/ xóm (nếu có).

Trên thực tế, có rất ít thôn dán bảng biểu công khai tài chính tại thôn sau khi thực hiện công trình CDF mà chỉ thông báo với dân qua các cuộc họp thôn.

“Có công khai Quỹ phát triển xã trong cuộc họp tại xã và dán ở bảng thông báo. Nhưng dân ít khi xem tổng kết. Khi họp dưới thôn, có công bố cho dân ở thôn, thông báo tổng số vốn nhưng ít khi dán công khai ở thôn. Thường thì khi công trình ñược xây xong, công bố số hộ và từng ngày công ñóng góp, tính ra tiền, nếu thừa thì phát lại tiền cho dân.”

(D. T. L cán bộ kế toán xã Vũ Nông, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng)

“CDF không công khai bằng treo dán nơi công cộng còn các hình thức khác ñều ñã làm. Cái chính là do mình cũng bận chưa ñốc thúc họ làm.”

(Cán bộ huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình)

4.4. Thành công c �a CDF ñem l i ni�m tin cho c �p huy �n và t $nh trong vi �c giao cho các xã th �c hi �n các công trình h t�ng qui mô nh� trong th �i gian t �i Một thành công quan trọng của CDF là ñã gây dựng ñược sự tự tin của cấp xã, cấp thôn bản khi thực hiện các công trình hạ tầng quy mô nhỏ. CDF giúp nâng cao năng lực, thúc ñẩy sự chủ ñộng trong công tác của cán bộ xã qua thực hành, khác với các lớp tập huấn thuần túy khác. Trước ñây, cán bộ xã không biết dự toán công trình, nhưng ñến khi thực hiện CDF, cán bộ xã ñã biết lập kế hoạch, biết hoạch toán công trình và giảm thiểu chênh lệch giữa hoạch toán và thực chi. Đến nay, cán bộ xã có thể phụ trách những chương trình với nguồn vốn ñầu tư tương tự như CDF.

“Trước năm 2009, rất khó tưởng tượng ra phải làm bao nhiêu tấn thép, bao nhiêu tấn xi măng, còn từ sau khi lập ñược kế hoạch rồi thì thấy bình thường. Giờ biết bù trừ chênh lệch, như giá thép thay ñổi nên hạch toán sẽ bị lệch nhưng biết bù từ tiền bột ñá sang, và nếu lệch quá thì dân ñóng góp thêm, thường lệch không nhiều, chỉ vài trăm nghìn”

(Nhóm cán bộ xã Ngọc Động, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng)

“Giờ có dự án PS-ARD, cán bộ làm quen và ñược tập huấn rất kỹ nên bây giờ cán bộ xã biết lập biểu bảng, năm nay mới có thể làm chủ ñược chương trình B5 (vốn ñầu tư dưới 300 triệu). Nếu không có PS-ARD thì bây giờ cán bộ xã chịu, không làm ñược ñâu.”

(Nhóm cán bộ xã Ngổ Luông, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình) Thông qua CDF, cán bộ xã có trách nhiệm cao hơn với các công trình do xã làm chủ ñầu tư. Năng lực cán bộ xã ñược kiểm chứng gắn liền với quá trình giúp người dân thực hiện công trình CDF từ khâu lập kế hoạch, ñôn ñốc, giám sát tiến ñộ tới lúc nghiệm thu và vận hành.

Page 54: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

53

“Cán bộ phải lập kế hoạch, xây dựng công trình, ñôn ñốc, giám sát, nghiệm thu. Làm theo CDF người dân thì sướng, cán bộ xã thì quá vất vả. Cán bộ xã phải thường xuyên ñôn ñốc, do cuối năm phải xong, phải nghiệm thu, nếu không nghiệm thu ñược, không sử dụng ñược tiền.”

(Đ. Q. L. chủ tịch xã Quảng Hưng – huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng) Từ hiệu quả của chương trình CDF trong hợp phần hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, cán bộ huyện ñã tin tưởng hơn vào khả năng làm chủ ñầu tư của cấp xã ñối với các công trình CSHT quy mô nhỏ trong thời gian tới. Sự nhìn nhận của cán bộ huyện về khả năng của cán bộ xã hiện thay ñổi nhiều so với trước khi thực hiện CDF. Hầu hết cán bộ huyện ñược phỏng vấn ñã ñánh giá khá tốt về sự tiến bộ trong công tác lập kế hoạch, thực hiện dân chủ cơ sở, quá trình thực thanh thực chi, thanh quyết toán… và năng lực quản lý của các cán bộ xã.

“Trước ñây xã không có kinh nghiệm nhưng hiện nay xã có tiền, chủ ñộng lập kế hoạch phát triển KT-XH có sự tham gia, năng lực tăng , biết làm, tăng sự dân chủ cơ sở. Có quỹ CDF giúp cho năng lực quản lý tài chính và nguồn lực tài chính phát triển hơn. CDF giúp xã biết ñưa ra phương án (vd: người dân ñống góp 30%...) thực thanh thực chi, thanh toán dễ, kiểm soát thông thoáng, minh bạch tài chính.”

(Nhóm cán bộ huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng)

Cán bộ huyện cũng ñánh giá cao tính tự chủ, sự năng ñộng của cấp xã và tin tưởng rằng cấp xã có ñủ khả năng thực hiện những công trình có quy mô vốn nhỏ như CDF ñã hỗ trợ. Những tồn tại trong quá trình thực hiện sẽ ñược khắc phục qua hướng dẫn trực tiếp và tập huấn tiếp theo..

“Huyện Nguyên bình còn nhiều cán bộ xã năng lực còn yếu, nhưng nếu tính tổng thể, ñể làm tốt công tác của CDF thì có 70% các xã có cán bộ có thể ñảm ñương ñược. Mặc dù có sự thay ñổi vì luân chuyển cán bộ nhưng khắc phục ñược vì có thể tập huấn bổ sung. Mặt khác kế toán cũng rất năng ñộng, họ thường gọi ñiện, học hỏi, trao ñổi với những xã khác cũng có CDF ñể trao ñổi biết cách làm trước khi viết và nộp báo cáo. Cũng chính vì có CDF, cách quản lý dự án và ñiều hành dự án ở cấp xã ñược nâng cao, có thể triển khai tốt. Nếu sau này có những chương trình quy mô vốn nhỏ và hoạt ñộng tổ nhóm thì sẽ tiến hành ñiều hành theo CDF.”

(Nhóm cán bộ huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng)

“Kế toán xã phải học các quy trình, biểu mẫu quyết toán ra sao. Bây giờ các anh ñã làm tương ñối tốt. Dự toán ñã làm ñược nhưng với các công trình lớn cán bộ huyện cũng phải hỗ trợ. Bí chỗ nào thì huyện và tỉnh sẽ trao ñổi ñể phối hợp hướng dẫn, tổ chức lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở”

(Nhóm cán bộ huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình) Thành công của CDF cũng giúp cho các ban ngành của tỉnh tin tưởng vào khả năng của cấp xã trong việc thực thi các công trình hạ tầng quy mô nhỏ. Tại Cao Bằng, các bài học kinh nghiệm của CDF ñã ñược Sở Tài chính tiếp thu trong việc xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh giai ñoạn 2011-2015, theo hướng: (i) Đơn giản hóa thủ tục quản lý ngân sách ñối với các công trình CSHT nhỏ do cộng ñồng thi công;

Page 55: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

54

và (ii) Phân cấp ñầu tư cho các xã và áp dụng cách quản lý tài chính của CDF vào chương trình “Giao thông nông thôn” của tỉnh.

“Qua CDF cần thay ñổi quan niệm: cần tin dân, các công trình nhỏ dân có thể làm ñược, công trình kênh mương của người dân có chất lượng tốt và hiệu quả cao hơn cả 135 của Nhà nước do ít thất thoát. Giai ñoạn 2011-2015 ñã ñề nghị HĐND tỉnh phê duyệt khoản hỗ trợ 30 triệu/năm cho các xã làm giao thông nông thôn, theo cách làm của CDF. Sở tài chính sẽ tiếp tục ñơn giản hóa qui trình quản lý ngân sách ñối với các công trình nhỏ, cộng ñồng thi công dựa vào kinh nghiệm CDF.”

(PGĐ Sở Tài chính tỉnh Cao Bằng) Riêng tại Hòa Bình ñã thể chế hóa quy trình lập, chỉ ñạo thực hiện, theo dõi ñánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên ñịa bàn toàn tỉnh19. UBND Tỉnh ñã thông qua ñề nghị của Sở KH-ĐT về việc tăng nhiệm vụ chi cho xã, phường thị trấn thực hiện công tác kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và cấp ngân sách CDF cho các xã còn lại trong tỉnh với mức tối thiểu 100 triệu/xã/năm.20 Đây có thể coi là một thành công lớn của chương trình PS-ARD, có tác ñộng sâu rộng ñến nâng cao năng lực quản lý tài chính phân cấp trong thời gian tới.

“Hiện nay UBND tỉnh ñã phê duyệt kế hoạch tăng nhiệm vụ chi cho hoạt ñộng lập kế hoạch cho 210 xã, phường của tỉnh (7 triệu/xã/năm). Tỉnh ñầu tư 500 triệu/năm ñể ñào tạo lại cán bộ xã. Tỉnh dự kiến trích 5 tỷ ñồng/năm (từ năm 2011) ñể phân bổ cho các xã chưa có quỹ CDF, tối thiểu 100 triệu/xã ñể mở rộng trên toàn tỉnh Hòa Bình. Kế hoạch do Sở Kế hoạch phối hợp với Sở Tài chính thực hiện.”

(PGĐ Sở KH-ĐT tỉnh Hòa Bình)

4.5. Thách th "c Hạn chế về năng lực của cán bộ cơ sở là khó khăn chính trong việc thực hiện quản lý tài chính lồng ghép cấp xã ở 2 tỉnh Cao Bằng và Hòa Bình. Tại một số xã cán bộ kế toán yếu về trình ñộ tin học nên không xử lý ñược các lỗi phát sinh trong quá trình nhập dữ liệu như: lỗi font chữ, chèn thêm cột số liệu …

“Trình ñộ kế toán yếu là một trong những yếu tố làm hạn chế hiệu quả của chương trình. Huyện Tân Lạc hiện nay có 4/24 xã yếu về chuyên môn kế toán. 8/24 xã chưa sử dụng thành thạo phần mềm kế toán.”

(Cán bộ huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình) Tại Cao Bằng, một số kế toán ở các xã xa trung tâm huyện vẫn chưa thành thạo phần mềm quản lý tài chính cấp xã (vào số thì ñược, nhưng không lên ñược báo cáo). Một số ít xã ñiều kiện ñặc biệt khó khăn (xã vùng 3) ở xa trung tâm huyện tại Quảng Uyên, cán bộ kế toán chưa có khả năng lập ñược dự toán ban ñầu, vẫn phải

19 Quyết ñịnh số 10/2010/QĐ-UBND về việc: Ban hành Quy ñịnh về quy trình lập, chỉ ñạo thực hiện và theo dõi ñánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên ñịa bàn tỉnh Hòa Bình 20 Công văn số 1307/UBND-TCTN về việc: chủ trương tăng nhiệm vụ chi cho cấp xã, phường, thị trấn thực hiên công tác kế hoạch KTXH

Page 56: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

55

ñi lại nhiều lần ñể hỏi cách lập dự toán tại huyện, cài ñặt lại phần mềm quản lý tài chính cấp xã…vv. Biến ñộng giá cả thường xuyên cũng gây ra những bất cập trong việc lập dự toán và quyết toán ñối với cán bộ kế toán các xã. Tại Hòa Bình, cán bộ huyện ñánh giá còn nhiều xã thuộc huyện Tân Lạc (12 xã/tổng số 24 xã) và Lạc Sơn (19 xã/tổng số 29 xã) chưa sử dụng ñược phần mềm kế toán. Phần mềm hay bị lỗi hoặc nhiễm virus, kế toán xã phải chuyển sang sử dụng Excel ñể hoàn thiện các chứng từ thanh quyết toán. Phần mềm không ñược cập nhật nên nhiều cột số liệu yêu cầu trong báo cáo của dự án không có, cán bộ thường phải hoàn thiện bằng cách chèn vào bằng tay. Một số cán bộ huyện và xã ñề xuất, nên có một phần kinh phí bổ sung ñể hợp ñồng với một công ty tin học bảo trì phần mềm ñịnh kỳ hoặc khi có sự cố các xã sẽ liên lạc trực tiếp với công ty tìm cách xử lý kịp thời.

“Sở tài chính hướng dẫn 5 buổi (người của trường tin học về) nhưng không có hỗ trợ về sau. Xã yếu mà phần mềm hay lỗi không chạy ñược. lấy số ñiện thoại của Sở thì xa quá, cần nâng cấp hoặc thay phần mềm mới"

(Cán bộ huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình) Một khó khăn thường ñược kế toán các xã ñề cập ñến là quy ñịnh về thủ tục hóa ñơn của dự án. Một số vât liệu mua của các hộ gia ñình nên không có hóa ñơn ñỏ. Để ñảm bảo ñúng nguyên tắc quyết toán của dự án, các xã phải trích từ hỗ trợ của dự án ñể ñi mua hóa ñơn ñỏ.

“Đi mua của người dân thì lấy ñâu ra hóa ñơn ñỏ, lại phải lấy từ tiền công trình ra ñi mua ở ngoài, hóa ñơn 10 triệu thì mất 1 triệu rồi. Như vậy lại giảm số tiền hỗ trợ ñi”

(Kế toán xã Vũ Lâm, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình) Tuy nhiên từ năm 2010 dự án PS-ARD cũng ñã ñiều chỉnh một số quy ñịnh ñể phù hợp hơn với thực tế. Hiện nay chỉ yêu cầu hóa ñơn với các nguyên vật liệu mua của ñại lý như xi măng, thép, gạch… Với các vật liệu mua của người dân ñịa phương như cát, sỏi, vôi… có thể sử dụng hợp ñồng và giấy biên nhận có xác nhận của UBND xã. Tương tự, trường hợp mua cây, con giống của hộ gia ñình thì sử dụng hợp ñồng giữa xã và người cung cấp. Thay ñổi nhân sự kế toán xã cũng gây những khó khăn nhất ñịnh. Tại Cao Bằng, huyện Quảng Uyên từ 2008 ñến 2010 ñã có 7/17 xã, huyện Nguyên Bình có 9/20 xã thay ñổi kế toán. Tương tự, tại Hòa Bình việc luận chuyển cán bộ kế toán xã và việc thay ñổi chủ tài khoản tài khoản cũng ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến việc thực hiện dự án. Tại huyện Tân Lạc trong 3 năm ñã thay ñổi 50% chủ tài khoản (thường là chủ tịch xã) sau một nhiệm kỳ 5 năm. Tuy nhiên cán bộ huyện và xã cho rằng luân chuyển cán bộ là việc diễn ra thường xuyên, tuy có khó khăn nhưng không phải là vấn ñề quá lo lắng vì có sự trao ñổi lẫn nhau giữa kế toán các xã và cấp huyện hỗ trợ thêm. Với những xã có nhiều dự án khác nhau như Chương trình 135, CDF và các dự án tài trợ khác, công việc của kế toán nhiều, ñôi lúc bị chậm tiến ñộ thực hiện dự toán và báo cáo quyết toán so với quy ñịnh. Một số hoạt ñộng hỗ trợ sản xuất không triển

Page 57: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

56

khai ñược do chậm thời vụ hay phải dừng xây dựng mương, bai … do vào mùa mưa.

“Vừa có chương trình 135, vừa có chương trình CDF thấy bận hơn, nhiều ñợt làm dự toán, báo cáo không kịp”

(L.T.H kế toán xã Ngọc Động, huyện Quảng Uyên) Một số xã chưa hiểu rõ mục tiêu nâng cao năng lực tài chính phân cấp của dự án nên cho rằng vốn CDF nhỏ, dẫn ñến chưa thực sự nhiệt tình triển khai các hoạt ñộng.

“Nhiều xã lập kế hoạch nhưng cũng còn ñối phó vì họ nói là vốn nhỏ, dự án bé có lập cũng ñâu có làm. Vừa rồi cán bộ huyện phải nói nếu xã không lập kế hoạch thì các dự án khác vào sẽ không ñưa tới xã. Một số xã chưa hiểu ñược mục tiêu của dự án này là nâng cao năng lực mà vẫn cho rằng dự án này ít tiền”

(Cán bộ huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình) Tại Hòa Bình ñịnh mức hỗ trợ ñối với một công trình là không quá 20 triệu ñồng; còn tại Cao Bằng mặc dù không có ñịnh mức trên thực tế cũng thường không quá 30 triệu ñồng/công trình. Theo ý kiến của cán bộ xã, thôn và người dân tại Hòa Bình, trong khuôn khổ CDF mức hỗ trợ 20 triệu/1 công trình với hợp phần xây dựng cơ sở hạ tầng hiện nay không còn phù hợp, nên nâng lên hoặc bỏ ñịnh mức này giao cho ban phát triển xã quyết ñịnh.

“Nhiều ñề xuất của xóm ñưa lên không thực hiện ñược do vượt quá quy ñịnh của dự án… Nên ñể cho xã quyết ñịnh vì giá trị công trình thường không lớn”

(Cán bộ xã Vũ Lâm, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình)

Page 58: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

57

5. Tác ñộng của CDF ñến thực hi ện kế hoạch phát tri ển kinh t ế - xã hội và tăng cường sự phát tri ển xã

5.1. Th� ch hóa l�p k ho ch có s � tham gia Theo quyết ñịnh 10/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hòa Bình ngày 15/6/2010, quy trình lập, tổ chức thực hiện, giám sát thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại cấp xã theo phương pháp tham gia ñã ñược chính thức thể chế hóa trên phạm vi toàn tỉnh. Theo ñó 210 xã, phường trên toàn tỉnh sẽ ñược tăng nhiệm vụ chi cho công tác lập kế hoạch từ năm 2011 với số tiền bình quân 7 triệu ñồng/xã, phường. Cán bộ cấp xã tiếp tục ñược tập huấn nâng cao năng lực trong công tác lập kế hoạch bằng ngân sách của tỉnh 500 triệu ñồng. Với các xã không nằm trong dự án PS-ARD và dự án Giảm nghèo miền núi phía Bắc giai ñoạn 2 do WB tài trợ sẽ ñược tỉnh cấp ngân sách thành lập quỹ CDF bình quân 100 triệu ñồng/xã/năm ñể hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất (ngân sách CDF sẽ tăng dần hàng năm, sẽ phủ kín toàn tỉnh Hòa Bình). Quyết ñịnh của UBND tỉnh Hòa Bình rất có ý nghĩa trong bối cảnh Việt Nam chưa có luật về lập kế hoạch, chưa có tài liệu hướng dẫn chính thức về lập kế hoạch, cũng như chưa có cán bộ chuyên trách về kế hoạch tại cấp xã. Đây là một tác ñộng rất quan trọng của PS-ARD, là mốc ñánh dấu sự thể chế hóa chính thức các nỗ lực nhiều năm qua tại tỉnh Hòa Bình trong việc thử nghiệm, tài liệu hóa, nhân rộng phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia kèm theo nguồn lực tài chính phân cấp (từ dự án SFDP ñến ETSP và PS-ARD do SDC tài trợ, và dự án do JICA tài trợ).

“Lập kế hoạch có sự tham gia mà không có nguồn lực thì vẫn chỉ là kế hoạch giấy... Một năm các nguồn lực về Hòa Bình khoảng 2 ngàn tỷ ñồng, nếu bỏ ra 20 tỷ ñồng tương ñương 1% [cho công tác lập kế hoạch và CDF] sẽ tạo ñiều kiện cho dân cùng nghĩ với chính quyền, tạo sự quan tâm và ñồng thuận của dân. Cái này không tính bằng tiền ñược, sẽ tạo ra rất nhiều tỷ”.

(Phó Giám ñốc Sở KH-ĐT tỉnh Hòa Bình) Tại tỉnh Cao Bằng mặc dù chưa ñược thể chế hóa thành Quyết ñịnh chính thức của UBND tỉnh nhưng Sở KH-ĐT Cao Bằng ñã ban hành Hướng dẫn lập kế hoạch theo phương pháp tham gia tại các xã và thực hiện việc tập huấn cho các huyện, xã theo phương pháp TOT trong khuôn khổ PS-ARD.

5.2. CDF giúp nâng cao n ăng l�c cán b xã trong vi �c l�p, t! ch"c th�c hi �n và theo dõi, ñánh giá k ho ch Trước ñây kế hoạch xã chỉ ñề ra ñạt chỉ tiêu bao nhiêu % và giải pháp mang tính tổng quát vì vậy chất lượng kế hoạch không cao, không gắn với thực tế tại ñịa phương. Hiện nay việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo phương pháp tham gia ñã ñược thực hiện khá tốt tại các xã khảo sát. Các số liệu ñược tổng hợp ñều là số liệu thực tiễn ñược phản ánh từ các thôn xóm, bản kế hoạch ñã có giải pháp cụ thể ñi kèm, ñược liệt kê theo thứ tự ưu tiên, có tính khả thi hơn (Bảng 6).

Page 59: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

58

“Hiện nay việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thấy rất tốt, tiến bộ. Các số liệu ñược tổng hợp ñều là số liệu thực ñược phản ánh thực tế từ các xóm, tổng hợp theo nhu cầu của người dân. Làm bản kế hoạch tổng hợp rõ ràng hơn, chỉ cần nhìn vào ñể thực hiện. Trước chỉ có kế hoạch ñề ra ñạt chỉ tiêu bao nhiêu %, lý luận văn vẻ mang tính tổng quát. Từ khi tham gia chương trình CDF, bản kế hoạch ñã có giải pháp ñi kèm, có tính khả thi hơn.”

(PCT xã Ngọc Động, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng)

Bảng 6: So sánh s ự thay ñổi trong công tác l ập kế hoạch trước và sau khi áp d ụng quy trình l ập kế hoạch của PS-ARD

Trước khi áp d ụng Sau khi áp d ụng

• Là tài liệu 5-7 trang, thực chất là một báo cáo, chưa phải là bản kế hoạch

• Xã làm theo mẫu không thống nhất, không có quy trình hướng dẫn cụ thể

• Làm thủ công, khó kết nối các phần

• Nội dung chung chung, chỉ là phương hướng, bó gọn trong hoạt ñộng của xã, không có số liệu hoặc giải pháp từ thôn xóm

• Không ñi kèm dự toán ngân sách, không lồng ghép các nguồn lực

• Không có nguồn lực phân cấp, hầu hết ñề xuât "xin" cấp trên

• Được xây dựng thành bản kế hoạch hoàn chỉnh, có ñầy ñủ số liệu, giải pháp

• Theo biểu mẫu thống nhất, có tài liệu hướng dẫn cụ thể, ñược tập huấn TOT.

• Có sự hỗ trợ của phần mềm (Excel), kết nối tốt các phần trong kế hoạch

• Dựa trên ñiều kiện cụ thể của ñịa phương, có tính lôgic (vấn ñề, nguyên nhân, giải pháp), có ñề xuất các hoạt ñộng cụ thể, ñược xếp hạng ưu tiên, xuất phát từ nhu cầu của các thôn xóm

• Có ñi kèm dự toán ngân sách, có lồng ghép các nguồn lực

• Có sẵn nguồn lực phân cấp từ CDF ñể chủ ñộng thực hiện một số hoạt ñộng ưu tiên

CDF giúp tăng tính chủ ñộng của cấp xã. Dựa trên các hoạt ñộng ñược ñề xuất từ thôn xóm, Ban phát triển xã có thể bố trí các nguồn vốn khác nhau ñể thực hiện kế hoạch. Một số lãnh ñạo xã khi ñược phỏng vấn cho biết, ngay cả khi CDF kết thúc, xã vẫn duy trì hoạt ñộng lập kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm từ thôn bản vì thấy lợi ích thiết thực của hoạt ñộng này.

“CDF ñi từ nhu cầu của dân, xã tiến hành xây dựng kế hoạch phát triển KTXH, nhờ có CDF mà cán bộ xã ñược nâng cao năng lực, phương pháp quản lý tài chính. Từ nhu cầu của người dân, Ủy ban tổng hợp ñể bố trí hợp lý hơn; giả sử CDF kết thúc, xã vẫn làm lập kế hoạch hàng năm vì thấy có lợi”…“Nhờ CDF ñã làm thay ñổi thói quen của cán bộ xã, ñặc biệt trong việc xây dựng kế hoạch. Trước ñây xã làm theo các chỉ tiêu do huyện ñặt ra, từ khi có CDF mọi người phải suy nghĩ nhiều hơn ñể lập ra các kế hoạch thiết yếu. Ngân sách tự cân ñối phải làm sao cho phù hợp nhất”

(Nhóm cán bộ xã Bắc Hợp huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng)

"Lúc ñầu các xóm nghĩ rằng xây dựng kế hoạch cho dự án. Giờ ñã hiểu là xây dựng kế hoạch cho ñịa phương mình. Ban phát triển xã cân nhắc nguồn vốn, ñóng góp của dân, khả năng thực hiện, sau ñó ra quyết ñịnh ñầu tư từng hạng mục"

(Nhóm cán bộ xã Vũ Lâm, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình)

Page 60: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

59

Việc lập kế hoạch có sự tham gia ñã giúp tăng cường sự trao ñổi thông tin trực tiếp giữa lãnh ñạo xã với người dân. Năng lực của ñội ngũ cán bộ cơ sở ñược nâng lên cùng với công tác lập kế hoạch và thực hiện các hoạt ñộng CDF. Như tại huyện Tân Lạc (Hòa Bình), năm ñầu các hoạt ñộng CDF bị sai lệch so với bản kế hoạch ñến 30-40%; ñến năm 2010, tỷ lệ này giảm xuống còn 10% cho thấy chất lượng của bản kế hoạch ñược cải thiện, ñã gắn với nguồn lực hơn.

“Năm ñầu người dân chưa hình dung ñược CDF là như thế nào, kế hoạch ñề ra nhưng thực hiện lại thay ñổi. Sau ñó ñã hiểu nên chất lượng lập kế hoạch ñã ñược cải thiện”

(Nhóm cán bộ huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình)

5.3. Các công trình CDF phát huy ñ��c ni l�c c�a ng��i dân Các công trình CDF ñược cán bộ cơ sở và người dân ñánh giá có quy mô nhỏ nhưng sát dân, giúp người dân có thể ñáp ứng nguyện vọng của mình thông qua việc lập kế hoạch có sự tham gia. CDF như một chất xúc tác, “vốn mồi” trong việc vận ñộng người dân tham gia, ñóng góp sức lực, tiền của và tinh thần, trách nhiệm ñể bảo vệ công trình, từ ñó góp phần tăng cường phát triển KT-XH của ñịa phương. Trước khi có CDF, tỉnh Cao Bằng và Hòa Bình có nhiều chương trình ñầu tư như 135, 134, các chương trình mục tiêu quốc gia… nhưng chủ yếu tập chung hỗ trợ các công trình lớn, chưa quan tâm nhiều ñến những công trình nhỏ cấp thôn bản. CDF áp dụng cho những mô hình nhỏ mà những chương trình khác không làm nhưng lại ñáp ứng những nhu cầu thiết thực từ dân.

“Trước khi CDF ñầu tư, huyện có thực hiện nhiều chương trình như 135, 134, những chương trình phát triển kinh tế... Tuy nhiên, nguồn ngân sách huyện ít nên một số chương trình nhỏ không ñược quan tâm. Ví dụ: Mương vài chục triệu không ñề cập, không giải quyết vì dự án thường tập trung vào những công trình lớn. Những công trình nhỏ cấp thôn bản theo nhu cầu của người dân là rất cấp thiết, sát với dân mà chưa có vốn. CDF hỗ trợ xây dựng những công trình này và rất uyển chuyển trong ñầu tư xây dựng cơ bản, cho ñến nay có thể coi là hợp lý.”

(Nhóm cán bộ huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng) CDF là một chất xúc tác giúp người dân tham gia ñóng góp công sức, tiền bạc vào công trình. Đây là một trong những tác ñộng tích cực nhất của CDF, làm gia tăng tính cộng ñồng của người dân. Giá trị ñóng góp (công lao ñộng, vật liệu ñịa phương, tiền) của dân là rất lớn, một số trường hợp lớn hơn rất nhiều so với vốn hỗ trợ từ CDF. Một số nơi, thôn xóm còn kêu gọi sự tự nguyện ñóng góp của những người xuất thân từ xóm nay ñã sống và làm việc tại nơi khác (Hộp 32)..

“Quỹ CDF thì ít, nhưng lại kích thích cho dân góp tiền vào làm thêm, có xóm ñóng góp hơn 50%, như vậy có thể thấy CDF như một gói “kích cầu” làm dân tăng khả năng ñóng góp, ví dụ cầu huyện ñề ra dài 6m, nhưng dân ñóng góp thêm vào làm tăng lên thành 10 mét, nâng cao hơn tránh lũ. Hay ñường huyện cho tiền làm rộng 1.5m nhưng dân ñóng góp thêm (có nhà lên tới vài triệu) ñể làm thành ñường rộng 2m”

Page 61: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

60

(Nhóm cán bộ huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng)

“Mình sẵn sàng ñóng góp công lao ñộng vì công trình là làm cho mình, phục vụ cho ñời sống của bà con trong xóm”

(Nhóm nam xóm Ót, xã Yên Lạc, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình)

Hộp 32: Đường CDF giúp ng ười dân phát huy ñược sự ñóng góp, tích c ực tham gia Xóm Lũng Vài – xã Phúc Sen, huyện Quảng Uyên là xóm có nghề truyền thống làm dao kéo, con ñường trong xóm ban ñầu là ñường cấp phối, việc ñi lại vận chuyển khó khăn, ô tô không vào ñược. Đây là con ñường chính của thôn nối liền thôn với ñường cái, nhu cầu ñi lại thường xuyên, nhưng do ñường xấu nên hạn chế rất nhiều việc giao thương buôn bán. Năm 2009, CDF hỗ trợ xây ñường cho người dân thôn Lũng Vài chỉ với 15 triệu, nhờ vào nguyện vọng chung của người dân trong xóm, cả xóm ñã góp công sức, tiền bạc ñể hoàn thiện con ñường.

“Do nguyện vọng của người dân là làm ñường khắp xóm. Do vậy, khi ñược hỗ trợ thì vận ñộng bà con làm, ñã làm thì làm một thể. Dân bảo ñóng góp cả xóm”

(L. V. T. trưởng thôn Lũng Vài – xã Phúc Sen)

Ban quản lý xóm ñã ñứng ra huy ñộng người dân và những người ñi làm ăn xa ñóng góp ñể hoàn thiện con ñường. Con ñường bê tông dài 320 m, rộng 2,6 m, ước tính tổng giá trị xấp xỉ 100 triệu ñồng (bao gồm: tiền hỗ trợ của CDF là 15 triệu, Chương trình Đường giao thông Nông ñược huyện hỗ trợ 20 triệu kè ñá hai bên, huy ñộng tiền ủng hộ ñược 36 triệu, cùng với ñóng góp công sức của cả 44 hộ trong xóm). Khi ñã ñóng góp tiền, công lao ñộng, người dân cũng có trách nhiệm hơn ñối với “ñứa con” của họ. Vì vậy, ñường sá cầu cống ñược người dân bảo vệ rất cẩn thận.

“Vận ñộng người có gốc ở xóm làm ở các cơ quan, buôn bán ở xa (Sài Gòn, ở sở…) gọi ñiện, vận ñộng ñóng góp, anh Sắn góp 5 triệu, anh Lục 25 triệu. Cuối cùng cũng hoàn thành con ñường” “Sau khi làm xong ñường 28 ngày mới cho xe vào, xóm có quy ñịnh chỉ cho xe dưới 5 tấn ñi vào, nếu xe ñi làm hỏng phải ñền”

(L. V. T. Trưởng thôn Lũng Vài– xã Phúc Sen)

Hiệu quả của việc người dân ñóng góp thêm ñể hoàn thiện những công trình CDF còn là ñộng lực thi ñua giữa các thôn xóm trong xã.

“CDF tạo sự thi ñua làm giữa các xóm, ví dụ: huyện chỉ tài trợ 10 triệu nhưng có xóm làm ñược ñường bê tông rộng 2m, dài 30m, do vậy mới thấy dân ñã góp công và vật liệu xây dựng rất nhiều.”

(Nhóm cán bộ huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng)

“Đi làm cả phụ nữ ñều ñi làm hết, chia thành các tổ làm, còn thi ñua với nhau. Đi làm cứ như hồi bao cấp, cả làng ñi làm vui lắm”

(Chị B.T.H, xóm Quyết Tiến, xã Vũ Lâm, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình)

5.4. CDF thúc ñ%y dân ch � c� s� th�c ch�t h�n Việc thực hiện CDF ñã giúp tăng cường dân chủ cơ sở một cách thực chất hơn theo ñúng các nguyên tắc “dân cần, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng lợi”. Các hoạt ñộng triển khai CDF ñược ñánh giá là khá rõ ràng minh bạch về vấn ñề tài chính, người dân nắm ñược thông tin về nguồn vốn “cấp trên” hỗ trợ khi bàn

Page 62: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

61

bạc cùng nhau xây dựng công trình. Các cuộc họp dân cũng ñược tổ chức nhiều hơn tại các thôn thực hiện hoạt ñộng CDF.

“Điểm thuận lợi của CDF là công khai minh bạch về tài chính. Nguồn vốn nhỏ, ñược dùng ñể mua xi măng. Cán bộ xã mua hoặc trực tiếp người dân ñi mua về nên họ tính toán rất kỹ một con ñường dài bao nhiêu, rộng bao nhiêu, một mét vuông bêtông thì cần phải ñổ bao nhiêu ñá, bao nhiêu xi măng…Người dân họ biết hết”

(Nhóm cán bộ huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng)

“Mình thấy CDF làm hay hơn vì thôn trực tiếp công khai tài chính, tự mình cầm tiền làm với nhau nên không thất thoát tý nào. Còn các chương trình khác ñưa từ trên xuống không ñưa từ dưới lên ai thích làm thì làm, không biết gì về tài chính, do xã ñưa về”

(Nhóm nữ thôn Cốc Nhan, xã Quảng Hưng, tỉnh Cao Bằng) Tại nhiều nơi, người dân bầu ban giám sát của thôn xóm ñể kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình xây dựng công trình. Như tại xóm Cài, xã Vũ Lâm người dân ñã tự bầu ra ban giám sát ñể ñiều hành quá trình xây công trình bai thủy lợi tại xóm. Ban giám sát gồm 5 thành viên ñược hưởng mức hỗ trợ nhất ñịnh do người dân thống nhất trích từ phần hỗ trợ của quỹ CDF.

“Tiền cho ban giám sát ñược trích ra 3%, khoảng 600.000 ñồng, trung bình một người ñược khoảng 20.000 ñồng/ngày. Người dân ñều nhất trí cả.”

(Cán bộ xóm Cài, xã Vũ Lâm, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình) Tóm lại, nhờ CDF mà việc thực hiện dân chủ cơ sở tại ñịa phương ñược nâng cao. Người dân ñóng vai trò làm chủ nhiều hơn trong việc thực hiện dự án.

Chương trình CDF hợp với lòng dân, dân tham gia nhiệt tình. Nhờ có CDF, người dân sẵn sàng bỏ ngày công, nguyên vật liệu, hiến ñất, CDF cũng giúp giải phóng mặt bằng tốt hơn, xã không phải can thiệp. Do bà con làm kế hoạch KT – XH; người dân ñược bàn, ñược làm nên người dân hưởng ứng nhiệt tình; xã lập kế hoạch dựa trên nhu cầu của người dân.

(Nhóm cán bộ xã Bắc Hợp huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng)

5.5. Thách th "c Năng lực của một số cán bộ cấp xã, thôn (nhất là ở vùng cao DTTS) còn chưa ñáp ứng ñươc với yêu cầu của công tác lập kế hoạch theo phương pháp mới. Ví dụ như các biểu mẫu phân tích "vấn ñề - nguyên nhân – giải pháp" chưa ñược cán bộ cơ sở hiểu sâu sắc. Hiện tại mới chỉ có trưởng thôn ñược tham gia tập huấn về quy trình lập kế hoạch trong khi tất cả các thành viên trong nhóm nòng cốt thôn ñều tham gia lập kế hoạch. Một số hoạt ñộng tập huấn cũng chỉ có trưởng ban phát triển xã tham gia, cán bộ xã không nắm ñược. Cán bộ xã, thôn làm việc theo nhiệm kỳ, nên khi thay ñổi người cũng gây khó khăn cho công tác lập kế hoạch. Yêu cầu ñặt ra trong thời gian tới là tăng cường các lớp tập huấn cho ñội ngũ cấp xã, thôn, nhất là các "kỹ năng mềm" (các kỹ năng thúc ñẩy, phân tích, tổng hợp, viết báo cáo, giám sát – ñánh giá…) nhằm nâng cao chất lượng lập kế hoạch.

Page 63: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

62

Vẫn có một số lãnh ñạo xã do bận nhiều việc, do năng lực hạn chế, chưa nhận thức ñược tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch theo phương pháp tham gia, hoặc do nguồn CDF nhỏ nên cảm thấy khó làm. Như tại huyện Tân Lạc (Hòa Bình), nhóm nòng cốt CDF nhận xét có khoảng 5-6 xã (trong tổng số 24 xã của huyện) chưa thực sự nhiệt tình trong thực hiện CDF, khiến nhóm công tác huyện phải vất vả hơn trong hướng dẫn và chỉ ñạo thực hiện. Về mặt kỹ thuật trong qui trình lập kế hoạch, việc xếp thứ tự ưu tiên cho các hoạt ñộng không có sự tách biệt giữa các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng và các hoạt ñộng hỗ trợ sản xuất. Vì vậy người dân thường có xu hướng lựa chọn các hỗ trợ về công trình nhiều hơn. Trong giai ñoạn tiếp theo cần có sự ñổi mới, xếp hạng ưu tiên riêng giữa hai mảng hoạt ñộng hỗ trợ này. Chất lượng phần mềm lập kế hoạch hiện nay vẫn còn chưa tốt, thiếu một số chỉ tiêu quan trọng. Dữ liệu ñầu vào hiện ñược ñiều chỉnh giảm theo hướng ñơn giản hóa, nhưng kết xuất ñầu ra vẫn ñòi hỏi một lượng lớn thông tin phải viết thêm bằng tay (việc "viết thêm" này cán bộ xã thường thấy khó). Một số xã, phần mềm bị lỗi font chữ hoặc virus nên không tạo ñược văn bản kế hoạch. Ngoài ra việc thường xuyên thay ñổi các biểu mẫu của dư án cũng khiến các cán bộ cơ sở khó khăn trong việc nắm bắt và tiếp cận.

“Biểu mẫu 2.A thiếu nhiều chỉ tiêu của ñịa phương như số lượng ñàn gia súc gia cầm, phải chèn thêm vào, nhiều xã không biết chèn nên bị thiếu”

(B.T.:L, xã Yên Lạc, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình)

“Các quy chế, ñịnh mức cần chuẩn, ít thay ñổi. Khi vừa nắm ñược thì lại thay ñổi nên rất khó khăn trong việc thực hiện”

(Cán bộ phòng TC-KH huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình) Mục tiêu lồng ghép nguồn vốn vẫn khó khăn giữa các chương trình dự án tại ñịa bàn. Một số chương trình dự án vẫn xây dựng kế hoạch của mình theo qui trình riêng, mà chưa tận dụng các kế hoạch xã ñã ñược lập trong khuôn khổ PS-ARD. Ngược lại, dù ñã thấm nhuần lập kế hoạch là cho xã mình không phải cho dự án PS-ARD, nhưng nhiều xã vẫn có tâm lý ưu tiên các hoạt ñộng phù hợp với nguồn CDF; do ñó khi có nguồn vốn khác (ví dụ Dự án giảm nghèo giai ñoạn 2 do WB tài trợ) xã lại phải lập kế hoạch khác. Hiện nay ở một số xã khảo sát ñang thực hiện song song CDF và Chương trình 135 của Chính phủ. So sánh giữa cách làm và hiệu quả của hai chương trình cho thấy các hoạt ñộng của CDF có những ưu ñiểm nổi bật trong việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ, sự tham gia của người dân tại ñịa phương… (Bảng 7).

Bảng 7: So sánh gi ữa CDF và Chương trình 135 giai ñoạn 2

Tiêu chí CDF Chương trình 135 giai ñoạn 2

L�p k ho ch • Lập kế hoạch hàng năm, dựa vào kết quả kế hoạch phát triển kinh tế xã hội xã (SEDP) có sự tham gia từ cấp thôn

• Theo Nghị quyết của HĐND xã, kế hoạch xây dựng CSHT ñược lập cho cả giai ñoạn 5 năm, kế hoạch hỗ trợ

Page 64: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

63

xóm

• Kế hoạch linh hoạt, có thể thay ñổi

sản xuất lập hàng năm

• Kế hoạch cố ñịnh, khó thay ñổi

Đ�i t��ng h tr� • Tât cả các xã thuộc huyện tham gia PS-ARD

• Ưu tiên hộ nghèo (50%), phụ nữ (30%)

• Chỉ có xã nghèo ĐBKK

• Hộ nghèo trong danh sách bình xét hàng năm

• Nhóm hộ (trên 50% hộ nghèo)

• Không ñặt phụ nữ như một nhóm ñối tượng ñích

C� c�u v�n • Nguồn vốn CDF nhỏ, khoảng 100-120 triệu/xã

• Công trình nhỏ, gọn trong một thôn/xóm

• Tỉ lệ vốn ñầu tư 60:30:10 (60% dành cho CSHT, 30% hỗ trợ sản xuất, 10% quản lý phí)

• Tối ña 10% dành cho chi phí quản lý, tạo thuận lợi cho xã, xóm

• Nguồn vốn 135 lớn, trên 1 tỷ ñồng/xã

• Đa số là công trình cấp xã, liên thôn/xóm

• Tỷ lệ 80:20 (80% dành cho CSHT, 20% hỗ trợ sản xuất, nâng cao năng lực, hỗ trợ ñời sống)

• Quản lý phí theo các qui ñịnh về ñầu tư XDCB, rất eo hẹp (thường 1% cho ban giám sát cộng ñồng xã)

Danh m�c ñ�u t� Có danh mục ñầu tư hàng năm

• Hỗ trợ sản xuất (giống, phân bón, máy móc, mô hình, tập huấn FFS…)

• Cơ sở hạ tầng nhỏ

Có danh mục ñầu tư 5 năm:

• Hỗ trợ sản xuất (giống, phân bón, máy móc…)

• Cơ sở hạ tầng

• Đào tạo nâng cao năng lực

Qu�n lý • Xã làm chủ ñầu tư, thông qua Ban phát triển xã

• Làm CSHT nhỏ theo chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, cộng ñồng thi công, giao cho các xóm tự thực hiện

• Họp xóm bình chọn hộ hưởng lợi hỗ trợ sản xuất

• Thủ tục giấy tờ rất gọn

• Có Ban thực hiện chương trình 135

• Một số xã vẫn do huyện làm chủ ñầu tư các công trình XDCB

• Riêng hợp phần hỗ trợ sản xuất ñã giao về cho xã từ 2009

• CSHT lớn do nhà thầu thực hiện, có thiết kế kỹ thuật, người dân ở vị thế người hưởng lợi

• Họp xóm bình chọn hộ hưởng lợi hỗ trợ sản xuất

• Thủ tục giấy tờ nhiều

Ch�p hành d � toán

• Giải ngân qua Ngân hàng

• Biểu mẫu, thủ tục ñơn giản

• Giải ngân qua Kho bạc

• Thủ tục kiểm soát chi phức tạp hơn

Giá tr � và l�i ích • Chi phí rẻ hơn nhiều, phát huy ñược nguồn lực cộng ñồng (công lao ñộng, vật liệu ñịa phương…)

• Tăng ý thức tham gia, giám sát, bảo vệ công trình của người dân

• Thúc ñẩy sự thi ñua của các thôn/xóm trong xã

• Chi phí công trình cao hơn do qua nhà thầu thi công, phải có thiết kế kỹ thuật (thiết kế do tư vấn lập có thể không phù hợp với ñịa phương)

• Ban giám sát xã kiêm nhiệm, bận nhiều việc

• Một số công trình thiếu bền vững do tính sở hữu của người dân không cao

Một câu hỏi ñặt ra là liệu chương trình 135 và các nguồn ngân sách khác có thể thực hiện theo cơ chế CDF hay không ? Qua khảo sát có thể thấy như sau:

• Hoàn toàn có thể trích một phần ngân sách của Chương trình 135 ñể thực hiện theo cơ chế CDF, tùy thuộc vào quyết ñịnh của từng tỉnh.

Page 65: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

64

• Các qui ñịnh pháp lý hiện nay ñã mở “cửa sổ” cho các công trình qui mô nhỏ do cộng ñồng thi công theo cơ chế CDF với thủ tục ñơn giản do UBND tỉnh quyết ñịnh. Vấn ñề là tỉnh có chủ trương phân bổ ngân sách cho các hoạt ñộng theo cơ chế CDF hay không (như tỉnh Hòa Bình ñã làm thông qua Quyết ñịnh số 10/2010/QĐ-UBND).

• Có 2 khác biệt chính trong các qui ñịnh hiện hành cần giải quyết là: (i) CDF giải ngân qua Ngân hàng (ñơn giản hơn), khác với các nguồn ngân sách khác phải giải ngân qua Kho bạc (có kiểm soát chi); và (ii) CDF qui ñịnh quản lý phí tối ña 10% cho cấp xã, khác với quản lý phí rất nhỏ (thường chỉ 1-2%) trong các nguồn ngân sách.

Phương thức chi trả theo kết quả ñầu ra (OPS) ñã ñược triển khai (chủ yếu tại Tân Lạc, Hòa Bình) nhưng còn nhiều hạn chế. OPS ñược áp dụng với hoạt ñộng lập kế hoạch và tập huấn, không áp dụng với các công trình cơ sở hạ tầng. Các tiêu chí ñánh giá công trình hạ tầng dễ hơn rất nhiều, nhưng cấp huyện và xã thường lý giải là công trình hạ tầng phụ thuộc vào ñóng góp của người dân nên rất khó áp dụng OPS. Trong khi ñó việc ñánh giá các hoạt ñộng lập kế hoạch và tập huấn thường mang nặng cảm tính. Như tại Tân Lạc, OPS ñược áp dụng với giảng viên các lớp FFS21, mà theo tâm lý người Việt nam ít khi học viên ñánh giá không tốt về giảng viên. Chính vì ñiều này nhiều huyện ñã bỏ việc áp dụng OPS. Mức chi trả OPS tối ña bằng 125% ñịnh mức theo ngày công, nên nhiều cán bộ chưa thấy rõ ñộng lực về tài chính.

“OPS ít làm, áp dụng rất khó vì nhiều chỉ số liên quan ñến cảm tính. Đánh giá cho cơ sở hạ tầng thì dễ hơn. Cán bộ tập huấn nhiều khi ngại làm vì nhiều khi làm tốt cũng không thêm ñược nhiều. Trong khi ñó phần cơ sở hạ tầng lại chưa làm OPS vì các công trình ñều do người dân tự làm, tự góp, không ép ñược. Nếu thuê người khác làm thì mới tính OPS ñược”

(Cán bộ huyện Tân Lạc, Hòa Bình) Chi trả theo OPS cho công tác lập kế hoạch hiện nay cũng chỉ ñược áp dụng ñối với cán bộ huyện, không thực hiện tại cấp xã. Một số xã ñề nghị việc chi trả theo OPS nên ñược áp dụng với cả cấp xã, vì xã là cấp trực tiếp triển khai các hoạt ñộng lập kế hoạch, huyện là cấp hỗ trợ.

“OPS phụ thuộc vào các xã hỗ trợ, xã làm tốt thì cán bộ huyện ñược thưởng. Xã không tốt thì dù có nhiệt tình vẫn không ñược thưởng”

(Cán bộ huyện Tân Lạc, Hòa Bình) Việc tổng hợp và lập kế hoạch cho cấp huyện dựa trên các kế hoạch cấp xã mới ñược triển khai thí ñiểm từ năm 2009 tại Hòa Bình, còn nhiều lúng túng. Hiện nay, việc lập kế hoạch 5 năm mới chỉ ñược thực hiện tại cấp tỉnh và cấp huyện, không thực hiện tại cấp xã. Có ý kiến (từ nhóm công tác tỉnh Hòa Bình) cho rằng nên lập kế hoạch ñầy ñủ theo phương pháp tham gia ở cấp xã trong thời gian dài hơn từ 3-5 năm; còn hàng năm chỉ lập kế hoạch hành ñộng và danh mục ưu tiên. Lập kế hoạch từ 3-5 năm ở cấp xã sẽ tốt hơn cho hợp phần hỗ trợ sản xuất, vì các mô hình sinh kế cần triển khai trong thời gian ñủ dài ñể tăng hiệu quả và tính bền vững. Riêng với

21 Với các lớp FFS, học viên ñánh giá thông qua thang ñiểm. Trên 9,5 ñiểm ñược tính thêm 25%, từ 7,5-9,49 ñiểm ñược 100%, dưới 7,5 ñiểm ñược 75% tổng giá trị hợp ñồng.

Page 66: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

65

các hoạt ñộng xây dựng cơ sở hạ tầng qui mô nhỏ vẫn có thể áp dụng lập kế hoạch hàng năm.

6. Bài học kinh nghi ệm từ quá trình th ực hi ện CDF 6.1. M�i quan h � h�u c� 3 chi �u: l �p k ho ch phát tri �n kinh t xã hi, nâng cao n ăng l�c qu�n lý tài chính xã và CDF Quỹ phát triển xã CDF ñược thực hiện ở những ñịa bàn thuộc chương trình PS-ARD về “Lập kế hoạch có sự tham gia” và “Nâng cao năng lực quản lý tài chính cấp xã”. CDF ñược coi là lợi ích tài chính ñể thực hiện thành công hai hoạt ñộng trên. Mối quan hệ ba chiều giữa CDF với hoạt ñộng Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và Nâng cao năng lực quản lý tài chính cấp xã là ñiểm mấu chốt cho những thành công của CDF. Các hoạt ñộng hỗ trợ Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo phương pháp tham gia và Nâng cao năng lực quản lý tài chính xã là tiền ñề ñể thực hiện CDF. Ngược lại, CDF là ñộng lực thúc ñẩy quá trình thực hiện SEDP và giúp nâng cao năng lực tài chính cấp xã ñược tốt hơn. Kết quả thực hiện CDF có thể ñược áp dụng vào các chương trình dự án khác. Khi có nguồn tài trợ mới, các xã có thể sử dụng bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ñã làm và có ñội ngũ cán bộ kế toán, phần mềm quản lý tài chính từ kinh nghiệm trong CDF ñể thực hiện. Ngoài mối quan hệ ba chiều trực tiếp ở trên, CDF còn có mối quan hệ gián tiếp với cải thiện dịch vụ hành chính công (cải cách hành chính, phát huy dân chủ cơ sở, cải thiện dịch vụ khuyến nông lâm theo phương pháp mới…). Việc cải cách dịch vụ hành chính công là nền tảng thực hiện CDF tốt hơn, ñồng thời CDF khi thực hiện tốt lại trở thành ñộng lực thúc ñẩy sự hoàn thiện của các dịch vụ công. Hiện nay, một số chương trình dự án ñã quan tâm ñến việc áp dụng cách tiếp cận CDF nhằm mục tiêu cải thiện sinh kế và giảm nghèo ở các vùng khó khăn. Kinh nghiệm của PS-ARD về CDF và mối quan hệ giữa CDF với lập kế hoạch có sự tham gia, quản lý tài chính lòng ghép hoàn toàn có thể chia sẻ với các chương trình dự án ñó (Hộp 33). Hộp 33: Kinh nghi ệm thực hi ện CDF trong ch ương tr ình PS-ARD có th ể ñóng góp vào

việc thực hi ện Chương trình 135 giai ñoạn 2011-2015 Dự thảo lần 2 Văn kiện Chương trình 135 giai ñoạn 3 từ 2011-2015 (bản thảo tháng 3/2010) của Ủy ban dân tộc CEMA ñã ñề xuất thực hiện CDF với tên gọi “Quỹ ñầu tư phát triển cộng ñồng” qui mô 500 triệu ñồng/xã/năm. Cụ thể, dự thảo văn kiện nêu như sau:

• “Đầu tư trực tiếp theo mô hình hỗ trợ trực tiếp có ñiều kiện cho cấp xã thông qua Quỹ ñầu tư phát triển cộng ñồng (phân bổ trực tiếp cho cấp xã quản lý khoản kinh phí 500 triệu ñồng/xã/năm ñể cấp xã quản lý triển khai thực hiện các nội dung ñầu tư theo ñề xuất của cộng ñồng, có sự tham gia của cộng ñồng và do cộng ñồng quản lý).

• Hỗ trợ tập huấn và ñàò tạo về quản lý triển khai thực hiện Quỹ ñầu tư phát triển cộng ñồng” Đây là một bước ñột phá của dự thảo văn kiện Chương trình 135 giai ñoạn 3. Kinh nghiệm từ thực hiện CDF của chương trình PS-ARD trong 3 năm qua tại 103 xã thuộc tỉnh Cao Bằng và Hòa Bình hoàn toàn có thể ñược chia sẻ với CEMA, trong ñó chú trọng ñến kinh nghiệm phối kết hợp chặt chẽ

Page 67: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

66

giữa 3 hoạt ñộng Lập kế hoạch có sự tham gia, Tăng cường Năng lực quản lý tài chính xã và Quản lý sử dụng CDF.

6.2. Th�ng nh �t gi�a các c�p: c�p t $nh, huy �n, xã, thôn, ng ��i dân Mối quan hệ thống nhất ñược thể hiện từ trên xúông dưới và từ dưới lên trên. Hiếm có chương trình nào có ñược sự ñồng thuận cao ở tất cả các cấp như CDF. Thống nhất từ trên xuống: Cấp tỉnh ban hành chính thức Hướng dẫn lập kế hoạch, Hướng dẫn lồng ghép tài chính xã, Quy chế thực hiện CDF và thực hiện thống nhất theo phương pháp tập huấn TOT lan truyền theo ngành dọc từ huyện, xuống xã, thôn và người dân. Thông qua CDF cán bộ cấp tỉnh, huyện có cơ hội nắm bắt thực tế nhều hơn. Tại Hòa Bình, việc thể chế quy trình lập kế hoạch và dùng vốn ngân sách ñể thành lập CDF tại tất cả các xã trên phạm vi toàn tỉnh (theo Quyết ñịnh số 10/2010/QĐ-UBND ngày 15/6/2010 của UBND tỉnh Hòa Bình) là minh chứng rõ ràng nhất cho sự thống nhất từ trên xuống này. Thống nhất từ dưới lên: Nhu cầu của người dân ở từng thôn xóm ñược ñưa từ dưới lên giải quyết ñược những vấn ñề bức xúc nhất của người dân theo tinh thần dân chủ cơ sở. Thông qua lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo phương pháp tham gia, nguyện vọng này ñược ban phát triển xã xem xét, thông qua và trình lên huyện, tỉnh. Sự thống nhất trong mối quan hệ tỉnh, huyện, xã, thôn, người dân ñược thể hiện ở việc thực hiện quỹ CDF không có khúc mắc hoặc khiếu nại gì giữa các cấp và người dân. Cán bộ cấp trên tin tưởng cán bộ cấp dưới và người dân, ngày càng sẵn sàng phân cấp và trao quyền trong việc thực hiện các dự án nhỏ.

“Từ những năm 2007 ñã ñược tham gia lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Triển khai họp dân thấy dân thống nhất ý kiến nên cũng không gặp khó khăn vướng mắc gì trong việc thực hiện CDF”

(Nhóm cán bộ xã Ngọc Động, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng)

6.3. “Nh � và Đ�n gi �n”: s � phù h �p c�a quy mô v �n nh� và th� t�c ñ�n gi �n ñ�i v�i các công trình CDF Công trình hạ tầng của CDF tuy nhỏ, mỗi công trình tối ña 60-70 triệu (trong ñó CDF chỉ hỗ trợ từ 20-30 triệu còn lại người dân ñóng góp thêm, nhưng có tác dụng lớn. Theo ñánh giá của cán bộ các cấp nếu quy mô nguồn vốn tăng ñến 100 triệu cho một công trình thì khó có thể làm theo cách của CDF do cấp xã khó khăn trong việc làm chủ ñầu tư còn người dân khó khăn trong việc ñóng góp (40-60% giá trị của các công trình do người dân ñóng góp). Hiện nay các công trình thường ñược thi công ñể tránh lúc mùa vụ (từ 1-3 tháng) vào thời ñiểm cuối năm, huy ñộng tòan bộ bà con tham gia lao ñộng. Có công trình người dân cố gắng làm ròng rã trong 2 tháng rất vất vả. Vì vậy, nếu công trình qui mô trên 100 triệu ñồng và thực hiện kéo dài thì sẽ có thể tỷ lệ huy ñộng người dân giảm ñi, do thời gian rỗi của người dân hạn chế và

Page 68: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

67

bản thân người dân cũng không ñủ sức ñể làm nhiều công trình trong 1 năm. Lúc ñó ý nghĩa của công trình “cộng ñồng thi công” có thể sẽ giảm ñi rất nhiều. Thủ tục tài chính của dự án CDF hiện nay khá ñơn giản so với chương trình dự án của Nhà nước. Các chương trình xây dựng cơ bản của Nhà nước như 135 phải có thiết kế chi tiết (do tư vấn lập) và qua ñấu thầu. Chương trình giao thông nông thôn tuy cơ chế ñơn giản tương tự CDF nhưng phải kiểm soát chi qua Kho bạc nên vẫn nặng về khâu quản lý tài chính. Trong khi ñó, CDF cấp tiền cho xã qua Ngân hàng nên tiền ñược giải ngân nhanh hơn và hồ sơ chứng từ ít phức tạp. Phương pháp cộng ñồng thi công cũng phát huy ñược những thế mạnh trong tính ñơn giản của CDF. Hầu hết tất cả các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng tại các ñịa bàn khảo sát ñều do người dân tự làm, không cần bản vẽ thiết kế chi tiết, không cần mời thầu, hoàn toàn dựa vào kỹ năng thực tế của người dân (chỉ cần 1 cán bộ kỹ thuật của xã giúp thẩm ñịnh về kỹ thuật). Điều này ñã làm giảm thất thoát tiền bạc trong việc thi công các công trình hạ tầng nhỏ vì mọi khoản chi tiêu ñều qua sự kiểm soát của cộng ñồng.

“Chúng ta không thể ñánh giá thấp người dân. Qua kiểm tra những công trình của Nhà nước làm như chương trình 135 thấy hình thức khá ñẹp phẳng nhưng có khi chóng hỏng, chất lượng kém hơn là những công trình người dân tự thi công”

(PGĐ Sở Tài chính tỉnh Cao Bằng) “Nếu quy mô lượng vốn lớn mà làm như CDF thì khó. CDF chỉ thích hợp với qui mô lượng vốn nhỏ, ñược công khai minh bạch, ñược bàn và hiện nay quản lý thế là tốt, tỷ lệ thâm hụt ít. CDF hỗ trợ CSHT nhỏ rất hiệu quả, rất sát với nhu cầu của bà con.”

(Nhóm cán bộ huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng)

6.4. V&a làm v&a hoàn ch $nh: h �c thông qua hành, ph ��ng pháp TOT Quá trình thực hiện CDF là quá trình học thông qua thực hành, hoàn thiện dần dần từ ñơn giản hóa các biểu mẫu tài chính cho ñến việc “Việt hóa” ngôn từ cho dễ hiểu và gần gũi với cán bộ cơ sở và người dân. Từ ñó thực hiện CDF từ năm 2009 ñã ñơn giản và dễ làm hơn so với giai ñoạn ñầu thực hiện CDF năm 2008. Tại Cao Bằng và Hòa Bình, phương pháp tập huấn TOT trong thực hiện CDF theo cách “vết dầu loang”: năm ñầu thí ñiểm một số xã trong huyện, năm sau mở rộng ra tất cả các xã. Vai trò của các Tổ công tác CDF cấp tỉnh và cấp huyện ñược phát huy trong việc hỗ trợ các cấp cơ sở thực hiện CDF. Hiện tại, một số hoạt ñộng hỗ trợ cải thiện ñiều kiện sản xuất trong CDF chưa thành công như mong ñợi. Nội dung hướng dẫn trong tài liệu Hướng dẫn quy trình quản lý Quỹ phát triển xã dành cho Hợp phần cải thiện ñiều kiện sản xuất còn sơ sài nên các cán bộ thôn, xã còn gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai. Tuy nhiên, việc hợp phần này chưa ñạt ñược mục tiêu như mong muốn cũng có thể hiểu ñược, vì phải có quá trình thử nghiệm và nhìn nhận thấy những hạn chế ñể rút ra kinh nghiệm.

Page 69: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

68

Trong quá trình thực hiện CDF, các quy ñịnh, biểu mẫu, cách thức triển khai ñã có sự ñiều chỉnh liên tục cho phù hợp với ñiều kiện thực tế. Một số cán bộ huyện và xã cho biết sự ñiều chỉnh thường xuyên này là một trong những khó khăn trong quá trình triển khai dự án. Tuy nhiên, ñây là ñiều tất yếu do CDF là một quá trình vừa học vừa làm ñể hoàn chỉnh. Bài học tuy cũ mà mới ñược rút ra là nâng cao năng lực cho cấp cơ sở (xã, xóm) ở vùng miền núi khó khăn phải thông qua học kết hợp với hành, có hỗ trợ kịp thời của các cấp huyện, tỉnh. Trong giai ñoạn sắp tới, nếu tiếp tục nhân rộng cách làm CDF ra các ñịa bàn khác cũng cần phải tính tới yếu tố “thử và sai”. Các hướng dẫn về CDF cũng không thể gán tòan bộ cách làm ở ñịa phương này áp dụng vào ñịa phương khác, mà còn phải phụ thuộc vào các ñiều kiện cụ thể ở từng nơi. Nhìn lại tiến trình 3 năm thực hiện CDF tại hai tỉnh Cao Bằng và Hòa Bình với những ñiều chỉnh liên tục là minh chứng rõ ràng cho bài học kinh nghiệm "vừa học, vừa làm, vừa hoàn chỉnh" này. Khi tham vấn với cán bộ các cấp, Nhóm ñánh giá cũng ghi nhận ñược nhiều gợi ý tiếp tục xem xét ñiêu chình cách triển khai CDF phù hợp hơn với ñiều kiện ñịa phương trong thời gian tới (Hộp 34).

Hộp 34: Quá trình th ực hi ện CDF: liên t ục ñiều ch ỉnh Quá trình triển khai CDF tại Cao Bằng và Hòa Bình trong 3 năm từ 2008-2010 ñã có nhiều thay ñổi. Mặc dù những thay ñổi khiến cán bộ cơ sở ñôi khi lúng túng, nhưng nhìn chung các thay ñổi ñều theo hướng phù hợp hơn với thực tế ñịa phương và tạo thuận lợi hơn cho cán bộ cơ sở trong việc thực hiện. Không dừng lại ở ñó, cán bộ các cấp vẫn tiếp tục ñưa ra các ý kiến ñề nghị xem xét ñiều chỉnh trong thời gian tới. Một số ví dụ ñiển hình là:

• Năm ñầu tiên ñịnh mức hỗ trợ giữa hợp phân xây dựng cơ sở hạ tầng và hợp phần hỗ trợ sản xuất là 40/60. Từ năm thứ hai tỷ lệ này ñược ñiều chỉnh thành 60/40 ñể phù hợp hơn với nhu cầu xây dựng các công trình hạ tầng nhỏ của người dân. Một số ý kiến ñề nghị thời gian tới việc áp dụng tỷ lệ này nên linh hoạt hơn. Cũng có ý kiến nên quay trở lại tăng tỷ lệ ngân sách cho hợp phần hỗ trợ sản xuất nhằm hướng ñến các mô hình sinh kế gắn với thị trường.

• Năm ñầu tiên việc thu thập thông tin tại cấp thôn/xóm phải sử dụng nhiều công cụ PRA, nhiều thảo luận nhóm theo chuyên ñề; hiện nay ñã ñơn giản hóa gần như chỉ còn sử dụng một công cụ tổng hợp dạng bảng trong cuộc họp thôn. Các biểu mẫu CDF năm ñầu tiên còn khá phức tạp với nhiều ngôn từ xa lạ, sau ñó ñã ñược Tổ công tác cấp tỉnh "Việt hóa" cho gần gũi với cán bộ cơ sở ở vùng miền núi DTTS. Đa số cán bộ xã, thôn vẫn tiếp tục ñề xuất các biểu mẫu ñược ñơn giản hóa hơn nữa trong thời gian tới. Tỉnh Hòa Bình ñã có quyết ñịnh chính thức của UBND về qui trình lập kế hoạch, nhưng lãnh ñạo Sở KH-ĐT vẫn trăn trở làm sao cho khâu lập kế hoạch hàng năm ở cấp xã ñơn giản hơn nữa. Ví dụ làm kế hoạch 5 năm ñầy ñủ lời văn và bảng biểu, còn hàng năm chỉ cần kế hoạch hành ñộng kèm theo dự toán..

• Khi bắt ñầu triển khai CDF trong chương trình PS-ARD, các tỉnh vẫn hướng dẫn có thể sử dụng quỹ CDF ñể làm "quỹ quay vòng" tại các thôn xóm (theo kinh nghiệm từ dự án tiền thân ETSP). Qua hội thảo và có ý kiến của nhà tài trợ (SDC), khi triển khai chính thức ñã bỏ nội dung "quỹ quay vòng" ra khỏi CDF. Đến nay, một số cán bộ ở Hòa Bình cho rằng vẫn nên xem xét ñưa trở lại nội dung "quỹ quay vòng" ñể tăng làm việc theo nhóm hộ và giảm trợ cấp trực tiếp qua ñó tăng tính chủ ñộng và sự tham gia của người nghèo.

• Năm 2009 chương trình PS-ARD ñã sử dụng nguồn dự phòng ñể bổ sung quỹ CDF cho một số xã thực hiện tốt. Sang năm 2010, cho rằng cách "thưởng" thêm như năm 2009 chưa phù hợp với mục tiêu nâng cao năng lực, nên tỉnh Hòa Bình ñã thay ñổi cách làm. Theo ñó, các xã lập ý tưởng tiểu dự án hỗ trợ sản xuất gửi lên trên; huyện/tỉnh thẩm ñịnh, cử chuyên gia ñến giúp các xã xây dựng ñề án khả thi; sau ñó huyện/tỉnh phê duyệt và xã thực hiện. Cách làm mới của Hòa Bình trong năm 2010 ñối với nguồn quỹ CDF dự phòng vẫn ñảm bảo nguyên tắc "từ dưới lên" nhưng có các hoạt ñộng bổ trợ nâng cao năng lực, qua ñó giúp tăng

Page 70: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

69

ñược chất lượng và tính mới trong các ñề xuất về hỗ trợ sản xuất (ví dụ như các mô hình lợn rừng lai, kết nối thị trường một số sản phẩm hàng hóa, máy móc thiết bị dùng chung…).

• Hai năm ñầu một số xã tại Hòa Bình vẫn có hoạt ñộng cấp trực tiếp phân, giống cho hộ nghèo. Nhận thấy cách làm này hiệu quả không cao, sang năm 2010 Hòa Bình ñã qui ñịnh các vật tư nông nghiệp chỉ cấp số lượng nhỏ cho những hộ tham gia lớp học hiện trường FFS hoặc tham gia mô hình. Kết quả là số lớp FFS trong năm 2010 tăng vọt (ñạt 329 lớp). Thay ñổi qui ñịnh về chi trả cho giảng viên FFS (các năm trước lấy từ quỹ CDF của từng xã, năm 2010 lấy từ quĩ tập trung của tỉnh) cũng giúp các xã mạnh dạn hơn trong ñề xuất các lớp FFS. Từ kinh nghiệm này, giai ñoạn tới bên cạnh việc cấp quỹ CDF cho từng xã cần phân bổ một khoản quỹ tập trung tại huyện và tỉnh ñể hỗ trợ các xã thực hiện các ñề xuất của mình.

• Các ñịa phương hiện nay phải ñiền các tỷ lệ hộ nghèo, phụ nữ (sau này cả dân tộc thiểu số) vào từng hoạt ñộng. Đối với các công trình hạ tầng nhỏ phục vụ chung cho cộng ñồng thôn bản thực tế các tỷ lệ này ít ý nghĩa, không thể xác ñịnh chính xác nên ñề xuất bỏ ñi. Đối với các hoạt ñộng hỗ trợ sản xuất cũng nên xem xét bổ sung hỗ trợ hộ cận nghèo ñể giúp giảm nghèo bền vững, và giảm sự so bì tỵ nạnh giữa hộ nghèo và cận nghèo. Có rất nhiều ý kiến của cán bộ cơ sở tại các ñịa bàn khảo sát cho rằng nên có qui ñịnh linh hoạt hơn về tỷ lệ hộ nghèo hưởng lợi.

6.5. Dành chi phí qu �n lý cao h �n cho c �p c� s� Hiện nay, nguồn vốn CDF hỗ trợ các xã bình quân là 100-120 triệu/năm, trong ñó tối ña 60% ngân sách chi cho cơ sở hạ tầng, 30% chi phí cho hợp phần hỗ trợ sản xuất và có tối ña 10% chi phí quản lý. Chi phí quản lý ñược dùng vào việc hỗ trợ công tác phí, văn phòng phẩm cho cán bộ xã, tiền trà nước cho người dân họp lập kế hoạch... Tuy nhỏ nhưng nhờ có khoản kinh phí quản lý này ñã khuyến khích sự nhiệt tình, tận tâm của người dân và cán bộ cơ sở. Các chương trình dự án khác trên ñịa bàn hiện chưa ñặt nặng vấn ñề xây dựng quản lý phí cho cấp cơ sở. Chương trình 135 qui ñịnh trích 2% dành cho quản lý phí, nhưng ñến năm 2009 thì không còn phần chi phí này. Bài học rút ra là các nguồn ñầu tư phân cấp từ ngân sách nên trích ra một tỷ lệ quản lý phí hợp lý dành cho cấp cơ sở thì hiệu quả sẽ nâng cao. Quyết ñịnh của tỉnh Hòa Bình cấp bình quân 7 triệu/xã/năm cho công tác lập kế hoạch là một bước tiến lớn. Tuy nhiên vẫn cần có thêm quản lý phí cho việc tổ chức triển khai, theo dõi ñánh giá các hoạt ñộng CDF. 6.6. C�n có s � hài hòa gi �a �u tiên c �a ng��i dân và qui ho ch, k ho ch c�a ñ�a ph��ng, gi �a ng'n h n và dài h n Một trong số những thành công lớn nhất của CDF là thúc ñẩy quy chế dân chủ cơ sở, từ ñó nâng cao hiệu quả ñầu tư, tính sở hữu ñối với công trình của người dân. Điểm mạnh của CDF là xuất phát từ nhu cầu của người dân từ dưới lên, nhưng cần có sự hỗ trợ mạnh hơn nữa của các ban ngành, cơ quan chuyên môn từ trên xuống. Thực tế, nhận thức và thông tin của người dân vẫn còn hạn chế nên lựa chọn ưu tiên hỗ trợ của người dân thường là mong muốn trước mắt như ñược hỗ trợ phân, (cây, con) giống. Do ñó, cần thiết có sự thúc ñẩy, hỗ trợ của từ các cơ quan chức năng từ huyện/tỉnh cấp ngành ñể có tầm nhìn chiến lược lâu dài gắn với qui hoạch chung (ñối với CSHT), kế hoạch chuyển ñổi cơ cấu (ñối với hỗ trợ sản xuất), với

Page 71: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

70

phát triển thị trường, ngành nghề, phát triển rừng…tại ñịa phương. Kinh nghiệm của Hòa Bình trong việc thực hiện nguồn quĩ dự phòng năm 2010 rất ñáng ñược quan tâm. Khâu bảo dưỡng vận hành công trình hạ tầng nhỏ ở cấp cộng ñồng cần ñược quan tâm hơn nữa, trong ñiều kiện một vài năm tới khi công trình xuống cấp và có những rủi ro về thời tiết và các yếu tố khác tác ñộng thì rất có thể ảnh hưởng ñến sự bền vững của công trình. 6.7 C�i thi �n ñi�u ki �n s�n xu�t không nên là h tr� phúc l �i xã hi, mà c�n là h tr� phát tri �n sinh k b�n v�ng Tại hai tỉnh Cao Bằng và Hòa Bình, hợp phần hỗ trợ Công trình hạ tầng quy mô nhỏ nhìn chung khá thành công. Tuy nhiên, hợp phần hỗ trợ Cải thiện ñiều kiện sản xuất trong CDF (và nhiều chương trình dự án khác ñang thực hiện tại ñịa phương) còn nhiều khó khăn và thách thức. Các hoạt ñộng Cải thiện ñiều kiện sản xuất như phát phân, giống cây trồng nhiều khi ñược cán bộ cơ sở và người dân hiểu sai là một dạng “phúc lợi xã hội” cho không, giúp người dân giảm bớt ñược một chút chi phí sản xuất. Nhìn lại 3 năm thực hiện CDF, nếu bản chất của các hỗ trợ sản xuất hiểu là “cho không” thì hiệu quả thấp và có thể không giúp tăng tính chủ ñộng của hộ nghèo. Mặc dù về nguyên tắc hộ nghèo ñược hưởng nhiều hỗ trợ nhưng cuối cùng sự hưởng lợi ở một số nơi rất có thể không phải hộ nghèo. Một số chương trình hỗ trợ công cụ máy móc nhìn chung có hiệu quả nhưng sự tiếp cận của người nghèo còn hạn chế. Nhiều hoạt ñộng hỗ trợ vật tư ñầu vào như giống lợn, gà, cây ăn trái có nơi thành công, có nơi thất bại. Tại các ñịa bàn khảo sát ở tỉnh Cao Bằng, các hoạt ñộng hỗ trợ sản xuất chưa góp phần thúc ñẩy việc cung cấp dịch vụ khuyến nông theo các phương pháp mới. Phương pháp khuyến nông mới như lớp học hiện trường (FFS), thử nghiệm kỹ thuật (PTD), khuyến nông gắn với thị trường… hầu như vẫn chưa ñược ñưa vào kế hoạch KT-XH hàng năm của các xã, mặc dù CB-GEM Cao Bằng và các dự án tài trợ khác tại Cao Bằng ñã có rất nhiều kinh nghiệm, thành công trong việc áp dụng phương pháp khuyến nông mới (ví dụ mô hình trồng khoai tây theo phương pháp FFS tại xã Bắc Hợp huyện Nguyên Bình). Tại các ñịa bàn khảo sát ở Hòa Bình ñã ñạt ñược một số thành công nhờ việc áp dụng rộng rãi phương pháp tập huấn FFS, phát triển mô hình sinh kế mới với nhiều hoạt ñộng bổ trợ ñi kèm của cấp huyện, tỉnh. Tuy nhiên, cần tăng cường hoạt ñộng giám sát và hỗ trợ sau lớp FFS hoặc mô hình ñể giúp người dân ñối phó với các khó khăn phát sinh, từ ñó tăng hiệu quả và tính bền vững của các thông ñiệp khuyến nông.

“Cũng muốn ñược tập huấn ñể biết thêm kỹ thuật. Nhưng có tập huấn, có mô hình rồi cũng phải có hoạt ñộng theo dõi sau tập huấn, mô hình. Nếu không thì tập huấn xong nhà nào biết nhà nấy. Hết mô hình thì cũng hết luôn không phát triển ñược. Như hỗ trợ nuôi gà, lúc tập huấn 5 ngày thì chỉ có vài loại bệnh. Hết tập huấn có bệnh phát sinh thì không biết hỏi ai”

(Nhóm người dân thôn Quyết Tiến, xã Vũ Lâm, huyện Lạc Sơn, Hòa Bình)

Page 72: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

71

Từ bài học thành công và thất bại của hợp phần Cải thiện ñiều kiện sản xuất, trong thời gian tới hỗ trợ sản xuất cần gắn với phát triển sinh kế bền vững, có tầm nhìn chiến lược dài hạn từ 3-5 năm. Nếu vẫn duy trì cách lập kế hoạch CDF hàng năm như hiện nay thì các hỗ trợ ở một số nơi rất có thể vẫn chỉ xoay quanh cung cấp phân, giống… và hiệu quả chưa cao của hợp phần hỗ trợ ñiều kiện sản xuất sẽ khó tránh khỏi. 6.8. Các ho t ñng CDF c�n phát huy các thi t ch cng ñ�ng hi �n t i và có s � linh ho t ñ� phù h �p v�i nhu c �u c�a ñ�a ph��ng Các hoạt ñộng CDF cần dựa vào thiết chế cộng ñồng sẵn có như tổ nhóm ñổi công, tổ quản lý thủy lợi, quỹ thóc, quỹ ñất chung… vì ñây là những tập quán có tính bền vững cao trong các nhóm DTTS, có thể giúp huy ñộng nguồn lực cộng ñồng một cách hiệu quả. Có thể thấy bài học này qua các trường hợp người dân ñã vận dụng quy chế sử dụng quỹ thôn xóm vào việc thực hiện các công trình hạ tầng nhỏ do CDF tài trợ (xem phần 3.2.2). Các quy ñịnh quản lý và sử dụng quỹ CDF cũng cần có những những linh hoạt nhất ñịnh ñể phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của ñịa phương. Ví dụ như, máy móc thiết bị dùng chung không nhất thiết cứ phải giao cho nhóm hộ, mà có thể giao cho xóm, xã quản lý theo qui chế ñược ban phát triển xã thống nhất ñể phát huy hiệu quả hơn (xem Hộp 31).

Page 73: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

72

7. Kết luận và khuy ến ngh ị

7.1. Kt lu�n

7.1.1. Tác ñộng của CDF tới cuộc sống, sinh k ế người dân

• CDF có tác ñộng rõ nhất trong hợp phần hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng quy mô nhỏ tại cấp thôn bản. Dù số vốn hỗ trợ không nhiều nhưng người dân ñã nhiệt tình góp nhiều công sức ñể xây dựng công trình. Các công trình này ñã giúp người dân thay ñổi sinh kế, tăng thu nhập, từ ñó góp phần cải thiện ñiều kiện sống của hộ gia ñình và giảm nghèo. CDF là một chất xúc tác, làm tăng tính gắn kết cộng ñồng và tăng cường sự tham gia của người nghèo trong các hoạt ñộng cộng ñồng. Nhóm phụ nữ cũng ñược hưởng lợi từ hoạt ñộng hỗ trợ này.

• Trong hợp phần hỗ trợ sản xuất, một số mô hình sinh kế do CDF hỗ trợ ñã giúp tăng thu nhập, cải thiện tập quán canh tác của người dân. Các hỗ trợ máy móc công cụ dùng chung theo nhóm hộ hoặc do thôn xóm quản lý ñang phát huy hiệu quả.

• Thách thức của CDF là hướng ñối tượng người nghèo, làm sao giải quyết mâu thuẫn giữa những bất lợi cố hữu của người nghèo với yêu cầu xây dựng "mô hình" thành công (thường hướng ñến hộ không nghèo), ñể người nghèo thực sự ñược hưởng lợi (kể cả hưởng lợi trực tiếp và gián tiếp). Các hỗ trợ trực tiếp phân, giống giúp tiết kiệm một phần chi phí cho các hộ nghèo, nhưng chưa giúp tăng tính chủ ñộng của hộ nghèo và chưa thúc ñẩy phát triển sinh kế bền vững và gắn với thị trường. Các mô hình sinh kế gắn với thị trường cần ñược quan tâm hơn.

7.1.2. Tác ñộng của CDF trong vi ệc nâng cao n ăng lực quản lý tài chính xã và l ập kế hoạch phát tri ển kinh t ế xã hội của xã

• CDF giúp nâng cao năng lực quản lý tài chính của ñội ngũ kế toán xã và thành viên chủ chốt của Ban phát triển xã. Nhờ tham gia chương trình CDF họ ñược nâng cao các kĩ năng về nghiệp vụ kế toán như lập dự toán ban ñầu, quyết toán, thu, chi, sử dụng phần mềm kế toán xã …vv

• Quỹ CDF có quy mô vốn nhỏ có thể lồng ghép với các nguồn vốn nhỏ có cùng mục ñích và phương pháp thực hiện như chương trình Đường giao thông nông thôn, chương trình Hỗ trợ thủy lợi nhỏ… từ ñó góp phần hoàn thiện dần các công trình hạ tầng cơ sở ở cấp thôn bản.

• Quỹ CDF thực hiện công khai tài chính tại cấp xã/thôn xóm. Nhờ công khai, minh bạch tài chính ñã giúp cho người dân tin tưởng hơn, coi là công trình của mình, từ ñó các hoạt ñộng hỗ trợ thực hiện hiệu quả hơn. Các công trình hạ tầng nhỏ ở cấp thôn xóm làm theo cách tiếp cận CDF tiết kiệm hơn nhiều so với các cách làm khác.

• Quy trình lập kế hoạch cấp xã có sự tham gia ñã ñược thể chế hóa tại tỉnh Hòa Bình. Đây là một tác ñộng rất quan trọng của chương trình PS-ARD.

Page 74: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

73

• Quỹ CDF thực hiện tại các xã gắn liền với hoạt ñộng lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã có sự tham gia. Nhờ có hoạt ñộng lập kế hoạch nên các hỗ trợ CDF ñều dựa trên những mong muốn thực sự của người dân.

• CDF giúp cán bộ xã nâng cao năng lực trong việc lập và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, có ñiều kiện phân bổ, thu hút nguồn lực cho các thôn/xóm phù hợp với ñiều kiện từng thôn/xóm cụ thể.

• CDF giúp tăng cường dân chủ cơ sở. Người dân ñược tham gia bàn bạc, ñóng góp ý kiến, tổ chức thực hiện cũng như việc giám sát các hoạt ñộng. Nhờ có sự tham gia tích cực của người dân nên các công trình CSHT quy mô nhỏ do chương trình CDF tài trợ ñạt hiệu quả cao hơn.

• Quan trọng hơn cả, CDF tuy nh � nh�ng có tác ñng l�n. CDF ñóng vai trò là "ch �t xúc tác", "v �n m�i" giúp t ăng ti ng nói, s � quan tâm, ñ�ng thu�n c�a ng��i dân v �i chinh quy �n, giúp phát huy các ngu �n l�c c�a t&ng h gia ñình và c ng ñ�ng h��ng ñn m�c ñích chung là phát tri �n kinh t - xã hi và gi �m nghèo .

7.2. Khuy n ngh �

7.2.1. Đối với nhà tài tr ợ của CDF (SDC và Helvetas)

CDF là một sáng kiến quan trọng của PS-ARD, cùng với một số dự án tài trợ khác22, phù hợp với nhu cầu cải cách thể chế giảm nghèo, ñẩy mạnh hỗ trợ giảm nghèo ñến cấp thôn bản giai ñoạn 2011-2015 của Việt Nam. Một số khuyến nghị chính cho các nhà tài trợ như sau:

1. Chia sẻ kinh nghiệm CDF tại hai tỉnh Hòa Bình và Cao Bằng với các cơ quan Việt Nam nhất là Bộ LĐ-TBXH và Ủy ban Dân tộc. Hỗ trợ, thúc ñẩy các tỉnh thực hiện cách tiếp cận CDF ñối với các nguồn vốn ngân sách ñể tăng cường ñầu tư phân cấp ñến cấp xã/thôn bản theo cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm, cộng ñồng thi công.

2. Đóng góp tích cực vào việc chia sẻ kinh nghiệm giữa các dự án, nhà tài trợ tại các ñịa phương khác nhau trong cả nước về cách tiếp cận CDF, có thể thành lập Nhóm làm việc về CDF, website về CDF... Trước mắt cần có nghiên cứu so sánh giữa các dự án CDF của các nhà tài trợ khác nhau, từ ñó triển khai tài liệu hóa, xuất bản và truyền thông rộng rãi về CDF.

3. Tiếp tục hỗ trợ CDF giai ñoạn 2 từ 2011 ñến 2015 tại hai tỉnh Cao Bằng và Hòa Bình, trong ñó chú trọng kết hợp CDF với 2 hợp phần Lập kế hoạch có sự tham gia và Nâng cao năng lực quản lý tài chính xã. CDF giai ñoạn 2 nên cân nhắc ba hướng chính:

• Thứ nhất, mở rộng ñịa bàn hỗ trợ CDF theo chiều ngang ñối với 1-2 huyện mới tại mỗi tỉnh (có thể tại các huyện mà chuơng trình CB-GEM tại Cao Bằng và JICA tại Hòa Bình ñã hỗ trợ các hoạt ñộng lập kế hoạch có sự tham gia).

22 Các dự án tài trợ lớn có cùng cách tiếp cận CDF gồm dự án Chia Sẻ của SIDA, dự án Giảm nghèo miền núi phía Bắc của WB, Giảm nghèo miền Trung của ADB, dự án phát triển nông thôn Quảng Ngãi của AusAid, dự án của JICA tại Hòa Bình, dự án giảm nghèo của GTZ… v.v

Page 75: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

74

• Thứ hai, với 5 huyện ñang thực hiện CDF thuộc 2 tỉnh Cao Bằng và Hòa Bình: tiếp tục hỗ trợ theo chiều sâu nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ cấp xã/thôn ñể cải thiện chất lượng lập kế hoạch và tăng hiệu quả thực hiện CDF.

• Thứ ba, tiếp tục hỗ trợ cấp huyện xây dựng qui trình lập kế hoạch (trong ñó có kế hoạch CDF) có sự tham gia, trên cơ sở tổng hợp từ các ñề xuất của cấp xã. Tiếp tục hỗ trợ cấp tỉnh xây dựng kế hoạch 5 năm theo phương pháp mới.

4. Hỗ trợ CDF giai ñoạn 2 từ 2011-2015 cần quan tâm ñến các ñiều chỉnh cơ bản về qui chế quản lý và sử dụng CDF như sau:

• Tăng qui mô hỗ trợ vốn CDF cho từng xã, chú trọng các xã ñặc biệt khó khăn

• Lập kế hoạch CDF cho từng xã dài hạn hơn, ví dụ từ 3-5 năm (từng bước gắn với tiến trình lập kế hoạch 5 năm, hàng năm chỉ lập kế hoạch hành ñộng).

• Tiếp tục nâng cao năng lực cho cấp cơ sở, nhất là thôn bản; trong ñó chú trọng các kỹ năng "mềm" nhằm nâng cao chất lượng kế hoạch và các ñề xuất CDF.

• Hướng dẫn kỹ hơn về quy chế quản lý, vận hành công trình CSHT thôn bản, và quy chế chia sẻ lợi ích các hỗ trợ sản xuất (theo nhóm hộ hoặc thôn xóm).

• Bỏ các hạng mục “cấp phân, giống” trong hướng dẫn CDF ñối với hợp phần hỗ trợ sản xuất (lưu ý rằng dự thảo Chương trình 135 giai ñoạn 2011-2015 cũng ñã bỏ loại hỗ trợ này, thay bằng “hỗ trợ 100% lãi suất tín dụng ñối với vốn vay mua vật tư nông nghiệp”).

• Thực hiện hợp phần hỗ trợ sản xuất theo hướng mô hình sinh kế bền vững, gắn với thị trường, mở rộng ra các hoạt ñộng lâm nghiệp, ngành nghề, cây con giá trị cao… phù hợp với kế hoạch 5 năm 2011-2015 của các ñịa phương.

• Có qui chế cụ thể ñể kết nối các dịch vụ công trong lĩnh vực NN&PTNT nhất là khuyến nông lâm, thú y, BVTV trong việc lập kế hoạch hợp phần hỗ trợ sản xuất của CDF, nhằm ñưa các phương pháp khuyến nông mới vào thực tế trên diện rộng. Cách làm của Hòa Bình ñối với các tiểu dự án thuộc nguồn CDF dự phòng năm 2010 cần ñược ñánh giá, hiệu chỉnh ñể có thể nhân rộng.

• Cách tiếp cận phát triển cộng ñồng cần ñược áp dụng rộng rãi trong CDF nhưng cần có qui chế linh hoạt hơn, ñể các ñịa phương có thể vận dụng phù hợp với ñiều kiện cụ thể của mình.

• Hướng dẫn kỹ cho cán bộ huyện và Ban phát triển xã về phân tích tác ñộng ñến người nghèo và phụ nữ khi lập kế hoạch và thẩm ñịnh các hoạt ñộng CDF (ñể người nghèo và phụ nữ ñược hưởng lợi tốt hơn từ các hoạt ñộng ñược phê duyệt). Có sự cân bằng giữa tăng qui mô hỗ trợ người nghèo và cải thiện cách thức hỗ trợ người nghèo ñể ñạt hiệu quả. Áp dụng linh hoạt tiêu chí "% người nghèo hưởng lợi" cho từng

Page 76: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

75

loại hoạt ñộng. Riêng tiêu chí "% phụ nữ hưởng lợi" có thể bỏ vì khó tính toán.

7.2.2. Đối với hai t ỉnh Cao B ằng và Hòa Bình

1. Tham gia tích cực vào các hoạt ñông chia sẻ kinh nghiệm thực hiện CDF của tỉnh nhà với các tỉnh khác (có thể do các nhà tài trợ hoặc các bộ ngành tổ chức)

2. Ban hành văn bản chính thức áp dụng trong toàn tỉnh các qui trình Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và Quản lý tài chính lồng ghép cấp xã (ñối với tỉnh Cao Bằng), dựa trên các kinh nghiệm ñã ñạt ñược trong 3 năm qua. Củng cố hoạt ñộng của Tổ công tác CDF của hai Sở KH-ĐT và Sở Tài chính nhằm tiếp tục cải tiến qui trình, biểu mẫu và hướng dẫn, tập huấn cho các ñịa phương theo phương pháp TOT,

3. Dành nguồn ngân sách ñịa phương thỏa ñáng cho việc thực hiện CDF (ñối với tỉnh Cao Bằng), với tư cách là lợi ích tài chính ñể nâng cao năng lực lập/thực hiện kế hoạch và quản lý tài chính xã.

4. Sửa ñổi và hoàn chỉnh qui chế sử dụng CDF dựa trên các kinh nghiệm thu ñược trong 3 năm qua, như ñã nêu trong khuyến nghị với nhà tài trợ ở trên.

Page 77: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

76

Phụ lục 1 - Sơ ñồ các ñịa bàn kh ảo sát

678 hộ Dân tộc: Tày, Nùng Tỉ lệ nghèo: 35,42% Xã 135 giai ñoạn II Sinh k ế: trồng tr ọt, chăn nuôi

TX Cao Bằng Huyện

Nguyên Bình

Xóm Xiêng Pèn

Xóm Thin San

Xóm Minh Long

Xóm Bản Nưa

Xóm Đông Rẻo

Huyện Quảng Uyên

Xã Quảng Hưng

Xóm Khuổi Ry

Xã Ngọc Động

Xóm Lũng Vài

Xóm Lũng Cải

Xã Bắc Hợp

Xã Vũ Nông

Xã Phúc Sen (1)

Xóm Bó Khi ếng

Xóm Lũng Thoong

48 km ñường nhựa

16 km (2 km ñường cấp

phối, 14 km ñường nhựa)

28 km (23 km ñường nhựa, 5 km ñường cấp phối

309 hộ Dân tộc: Tày, H’Mông Tỉ lệ nghèo: 34,85% Xã 135 giai ñoạn II Sinh k ế: trồng tr ọt, ch ăn nuôi

316 hộ Dân tộc: Dao, H’Mông Tỉ lệ nghèo: 54,60% Xã 135 giai ñoạn II Sinh k ế: Trồng tr ọt, chăn nuôi, trúc sào

28 hộ 100% người Dao Tỉ lệ nghèo: 60,71% Trồng trọt: Lúa, ngô, trúc sào Chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, gà

33 hộ 100% người Tày Tỉ lệ nghèo: 12,12% Trồng trọt: lúa, ngô Chăn nuôi: Gia súc, lợn, gia cầm

15 hộ 100% người H’Mông Tỉ lệ nghèo: 100% Trồng trọt: Lúa, ngô Chăn nuôi: gia súc, lợn, gia cầm

61 hộ 100% người Tày Tỉ lệ nghèo: 4,91% Trồng trọt: lúa, ngô Chăn nuôi: gia súc, lợn, gia cầm

19 hộ 100% người Dao Tỉ lệ nghèo: 73,68% Trồng trọt: ngô, lúa Chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, gà

378 hộ Dân tộc: Tày, Nùng, H’Mông Tỉ lệ nghèo: 29,21% Sinh k ế: Trồng tr ọt, chăn nuôi

Xóm Cốc Nhan

29 hộ 100% người Tày Tỉ lệ nghèo: 24,13% Trồng trọt: Lúa, ngô, dưa chuột Chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, gia cầm

19 hộ 100% người Tày Tỉ lệ nghèo: 36,84% Trồng trọt: Ngô, lúa Chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, gia cầm

44 hộ 100% người Nùng Tỉ lệ nghèo: 2,27% Trồng trọt: lúa, ngô Chăn nuôi: gia súc, lợn, gia cầm Nghề phụ: rèn dao, liềm…

55 hộ (10% Tày, 90% Nùng) Tỉ lệ nghèo: 38,18% Trồng trọt: Ngô, lúa, mía Chăn nuôi: gia súc, gia cầm

36 hộ 100% người Nùng Tỉ lệ nghèo: 30,55% Trồng trọt: Lúa, ngô, mía Chăn nuôi: Gia súc, lợn, gia cầm

38 hộ 100% người Nùng Tỉ lệ nghèo: 42,1% Trồng trọt: lúa, ngô, mía Chăn nuôi: Trâu bò, lợn, gà

38 km ñường nhựa

6 km ñường nhựa

10 km ñường cấp phối

(1) Xã Phúc Sen 418 hộ 100% người Nùng Tỉ lệ nghèo: 10,28% Sinh k ế: Trồng tr ọt, chăn nuôi, ngh ề phụ (rèn dao, li ềm…)

Page 78: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

77

1359 hộ Mường: 84% Tỷ lệ nghèo: 37,9% Trồng tr ọt: Lúa, ngô, lạc, mía Chăn nuôi: L ợn, gà, trâu, bò

148 hộ Mường:95 % Tỷ lệ nghèo: 31% Trồng trọt: Lúa, ngô, mía, sắn Chăn nuôi: Lợn, gà, trâu, bò

96 hộ Mường: 98% Tỷ lệ nghèo: 36,4% Trồng trọt: Lúa, ngô, mía, sắn Chăn nuôi: Lợn, gà, trâu, bò

105 hộ Mường: 80% Tỷ lệ nghèo: 18% Trồng trọt: Lúa, ngô Chăn nuôi: Lợn, gà, trâu

80 hộ Mường: 98% Tỷ lệ nghèo: 6,2% Trồng trọt: Lúa, ngô Chăn nuôi: Lợn, gà, trâu

87 hộ Mường: 100% Tỷ lệ nghèo: 32% Trồng trọt: Lúa, ngô, keo

112 hộ Mường: 100% Tỷ lệ nghèo: 33% Trồng trọt: Lúa, ngô, keo Chăn nuôi: Lợn, gà,

1176 hộ Mường: 98% Tỷ lệ nghèo: 33,2% Trồng tr ọt: Lúa, ngô Chăn nuôi: L ợn, gà, trâu

103 hộ Mường: 99% Tỷ lệ nghèo: 9,7% Trồng trọt: Lúa, ngô, mía Chăn nuôi: Lợn, gà, trâu

94 hộ Mường: 99% Tỷ lệ nghèo: 20,2% Trồng trọt: Lúa, ngô, mía Chăn nuôi: Lợn, gà, trâu

904 hộ Mường: 90% Tỷ lệ nghèo: 12,5% Trồng tr ọt: Lúa, ngô, mía Chăn nuôi: L ợn, gà, trâu

39 hộ Mường: 100% Tỷ lệ nghèo: 20,5% Trồng trọt: Su su, ngô, lúa Chăn nuôi: Lợn, gà, bò

69 hộ Mường: 100% Tỷ lệ nghèo: 27,5% Trồng trọt: Su su, ngô, tre Chăn nuôi: Lợn, gà, bò

300 hộ Mường: 90% Tỷ lệ nghèo: 34,7% Trồng tr ọt: Lúa, ngô, mía Chăn nuôi: L ợn, gà, trâu, bò

38 hộ Mường: 97% Tỷ lệ nghèo: 21,3% Trồng trọt: Lúa, ngô, mía Chăn nuôi: Lợn, gà, trâu, bò

75 hộ Mường: 100% Tỷ lệ nghèo: 21,3% Trồng trọt: Lúa, ngô, mía Chăn nuôi: Lợn, gà, trâu, bò

826 hộ Mường: 97% Tỷ lệ nghèo: 13,3% Trồng tr ọt: Lúa, ngô, mía Chăn nuôi: Lợn, gà, trâu, bò

20 Km, ñường nhựa

16 Km (12 Km ñường nhựa, 4 Km ñường cáp phối)

10 Km, ñường nhựa

Đường Hồ Chí Minh

16 Km, ñường nhựa

30 Km, ñường nhựa

20 Km, ñường nhựa

1 Xã Bảo Hiệu 1502 hộ Kinh: 61%, M ường: 29,1% Tỷ lệ nghèo: 4,8% Trồng tr ọt: Lúa, ngô Chăn nuôi: L ợn, gà, trâu

B

Xóm Vẹ

Xóm Cáo

Xóm Khạng

Xóm Luông Dưới

Xóm Hiệu

Xóm Khuyển

Xóm Kha Xã Địch Giáo

Xóm Cá

Xã Ngổ Luông

Xã Quý Hòa

Huyện Tân Lạc

TP. Hòa Bình

Huyện Lạc Sơn

Huyện Yên Thủy

Xã Vũ Lâm Xóm Cài

Xóm Quyết Tiến

Xã Yên Lạc

Xóm Khang Xóm Ót

Xã Bảo Hiệu (1)

Page 79: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

78

Phụ lục 2 – L ịch th ực ñịa ñánh giá tác ñộng Qu ỹ Phát tri ển xã (CDF)

Thời gian N ội dung công vi ệc Địa ñiểm

Tại t ỉnh Cao B ằng từ 22/6/2010 ñến 5/7/2010 22/06 Sáng Làm việc với Tổ công tác CDF huyện Huyện Quảng Uyên

Chiều Làm việc với ban Phát triển xã Xã Quảng Hưng- huyện Quảng Uyên

23/06 Sáng Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cán bộ và người dân

Thôn Khuổi Ry- xã Quảng Hưng

Chiều Thảo luận nhóm cán bộ xã và cán bộ thôn

Thôn Lũng Vài- xã Phúc Sen

24/06 Sáng Thảo luận nhóm cán bộ, người dân Thôn Cốc Nhan- xã Quảng Hưng

Chiều Phỏng vấn sâu hộ gia ñình Thôn Cốc Nhan- xã Quảng Hưng

25/06 Sáng Làm việc với ban Phát triển xã Xã Ngọc Động- huyện Quảng Uyên

Chiều Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cán bộ và người dân

Thôn Lũng Thoong- xã Ngọc Động

26/6 Sáng Thảo luận nhóm cán bộ, người dân Thôn Lũng Cải- xã Ngọc Động

Chiều Phỏng vấn sâu hộ gia ñình Thôn Lũng Cải - xã Ngọc Động

27/6

Sáng Thảo luận nhóm cán bộ, người dân Thôn Pó Khiếng- xã Ngọc Động

Chiều Phỏng vấn sâu hộ gia ñình Thôn Pó Khiếng- xã Ngọc Động

28/ 06 Sáng Làm việc với ban Phát triển xã Xã Vũ Nông- huyện Nguyên Bình

Chiều Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cán bộ và người dân

Thôn Xiên Pèng- xã Vũ Nông

29/ 06 Sáng Thảo luận nhóm cán bộ và người dân Thôn Thin San-xã Vũ Nông Chiều Phỏng vấn sâu hộ gia ñình Thôn Thin San-xã Vũ Nông

30/ 06 Sáng Làm việc với Tổ công tác CDF huyện Huyện Nguyên Bình Chiều

1/7 Sáng Làm việc với ban Phát triển xã Xã Bắc Hợp- huyện Nguyên Bình

Chiều Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cán bộ và người dân

Thôn Đông Rẻo- xã Bắc Hợp

2/7 Sáng Thảo luận nhóm cán bộ, người dân Thôn Minh Long- xã Bắc Hợp

Chiều Phỏng vấn sâu hộ gia ñình Thôn Minh Long- xã Bắc Hợp

3/7 Sáng Thảo luận nhóm cán bộ, người dân Thôn Bản Nưa- xã Bắc Hợp

Page 80: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

79

Thời gian N ội dung công vi ệc Địa ñiểm

Chiều Phỏng vấn sâu hộ gia ñình Thôn Bản Nưa- xã Bắc Hợp 5/7 Sáng Họp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch -

Đầu tư và Ban Hỗ trợ Dự án CB-SPAR

Văn phòng Ban Hỗ trợ Dự án CB-SPAR

Tại t ỉnh Hòa Bình t ừ 6-16/7/2010 6/9 Sáng Làm việc với cấp tỉnh (CMU, Sở Kế

hoạch - Đầu tư, Sở Tài Chính) Văn phòng Ban Hỗ trợ dự án PS-ARD

Chiều Làm việc với nhóm nòng cốt huyện Tân Lạc

Huyện Tân Lạc

7/9 Sáng Làm việc với Ban phát triển xã Địch Giáo

Xã Địch Giáo – huyện Tân Lạc

Chiều Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cán bộ và người dân

Xóm Khạng – xã Địch Giáo

8/9 Sáng Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cán bộ và người dân

Xóm Kha – xã Địch Giáo

Chiều Làm việc với Ban phát triển xã Ngổ Luông

Xã Ngổ Luông – huyện Tân Lạc

9/9 Sáng Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cán bộ và người dân

Xóm Luông Dưới – xã Ngổ Luông

Chiều Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cán bộ và người dân

Xóm Cá – xã Ngổ Luông

10/9 Sáng Làm việc với nhóm nòng cốt huyện Lạc Sơn

Huyện Lạc Sơn

Chiều Làm việc với Ban phát triển xã Vũ Lâm

Xã Vũ Lâm – huyện Lạc Sơn

11/9 Sáng Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cán bộ và người dân

Xóm Cài – xã Vũ Lâm

Chiều Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cán bộ và người dân

Xóm Quyết Tiến – xã Vũ Lâm

12/9 Sáng Làm việc với Ban phát triển xã Quý Hòa

Xã Quý Hòa – huyện Lạc Sơn

Chiều Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cán bộ và người dân

Xóm Vẹ - xã Quý Hòa

13/9 Sáng Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cán bộ và người dân

Xóm Cáo – xã Quý Hòa Xóm Thang – xã Quý Hòa

Chiều Làm việc với nhóm nòng cốt huyện Yên Thủy

Huyện Yên Thủy

14/9 Sáng Làm việc với Ban phát triển xã Yên Lạc

Xã Yên Lạc – huyện Yên Thủy

Chiều Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cán bộ và người dân

Xóm Yên Sơn – xã Yên Lạc Xóm Ót – xã Yên Lạc

15/9 Sáng Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cán bộ và người dân

Xóm Khang – xã Yên Lạc

Chiều Làm việc với Ban phát triển xã Bảo Hiệu

Xã Bảo Hiệu – huyện Yên Thủy

Page 81: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

80

Thời gian N ội dung công vi ệc Địa ñiểm

16/9 Sáng Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cán bộ và người dân

Xóm Hiệu – xã Bảo Hiệu

Chiều Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cán bộ và người dân

Xóm Chồn – xã Bảo Hiệu Xóm Khuyển – xã Bảo Hiệu

Page 82: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

81

Phụ lục 3: Các lo ại công trình h ạ tầng nh ỏ và hoạt ñộng hỗ trợ sản xu ất ñược khảo sát

Lo i công trình c � s� h t�ng CDF ñ��c kh�o sát theo t &ng thôn t i Cao B(ng Quảng Uyên Nguyên Bình T ổng

Ngọc Động Qu ảng Hưng Phúc Sen

Vũ Nông B ắc Hợp

Lũng Thoong

Lũng C�i

Bó Khi ng

Khu!i Ry

C�c Nhan

Lũng Vài

Xiêng Pèn

Thin San

Đông D)o

Minh Long

B�n N�a

Đường 1 1 1 1 1 1 6 Cầu 1 1 2 Mương thủy lợi 1 1 1 3 Nước sinh hoạt 1 1 2 Điện 1 1

S� ho t ñng h tr� s�n xu�t CDF ñ��c kh�o sát theo t &ng thôn t i Cao B(ng Quảng Uyên Nguyên Bình T ổng

Ngọc Động Qu ảng Hưng Phúc Sen

Vũ Nông B ắc Hợp

Lũng Thoong

Lũng C�i

Bó Khi ng

Khu!i Ry

C�c Nhan

Lũng Vài

Xiêng Pèn

Thin San

Đông D)o

Minh Long

B�n N�a

Giống gia cầm 1 3 4 Giống lợn 5 3 7 5 2 22 Tập huấn 2 1 3 1 7 Phân bón 4 7 5 1 17 Giống ngô, lúa 2 4 6 Cây ăn quả 4 7 11 Công cụ sản xuất (lò sấy ngô, máy phun thuốc)

1 1 2

Tổng 1 3 7 4 10 1 9 14 3 14 3 69

Page 83: đánh giá tác động qu phát triển xã (cdf)

82

Lo i công trình c � s� h t�ng CDF ñ��c kh�o sát theo t &ng thôn t i Hòa Bình Loại công trình Tân Lạc Lạc Sơn Yên Thủy

Tổng

Đ�ch Giáo Ng ! Luông V ũ Lâm Quý Hòa Yên L c B�o Hi�u Kh ng Kha Luông

D��i Cá Cài Quyt

Tin V* Thang Cáo Yên

S�n Ót Khang Hi �u Ch�n Khuy �n

Đường giao thông nội ñồng 1 2 1 1 5 Cầu 1 1 2 Công trình thủy lợi nhỏ (cống tưới tiêu, mương, bai)

1 2 3 1 1 1 1 1 11

S� ho t ñng h tr� s�n xu�t CDF ñ��c kh�o sát theo t &ng thôn t i Hòa Bình Loại hoạt ñộng Tân Lạc Lạc Sơn Yên Thủy Tổng

Đ�ch Giáo Ng! Luông Vũ Lâm Quý Hòa Yên L c B�o Hi�u

Kh ng Kha Luông D��i

Cá Cài Quy t Tin

V* Thang Cáo Yên S�n

Ót Khang Hi �u Ch�n Khuy �n

Giống gia cầm 3 3 6

Giống lúa, ngô, khoai 1 1 1 2 5

Giống nấm sò 3 3

Hỗ trợ vôi cải tạo ñất 3 3 6

Hỗ trợ xây chuồng lợn 2 2 Tập huấn 1 3 4 8 Phân bón 2 2 4 Công cụ sản xuất (máy bơm, máy phun thuốc trừ sâu,…)

2 1 1 4

Mô hình

Su su 3 3 6 Gà 2 2 4

Ngô 2 4 6 Lúa 1 1

Lợn thịt 2 2 Lợn rừng 1 1 2

Tổng 9 7 6 6 5 4 5 1 2 1 3 4 4 2 0 59