Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

55
MỤC LỤC MỞ ĐẦU NỘI DUNG PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP I. Khái quát chung về KCN 1. Khái niệm 2. Đặc điểm 3. Phân loại 4. Sự cần thiết phải xây dựng các KCN tại Việt Nam II. Đánh giá tác động đến nền kinh tế nói chung 1. Những tác động tích cực 2. Một số tác động tiêu cực trong phát triển KCN PHẦN II. THỰC TRẠNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM I. Sự hình thành và phát triển các KCN ở nước ta 1. Các KCN hình thành từ những năm 1960 và 1970 theo mô hình công nghiệp của Liên Xô cũ 2. Các KCN theo mô hình mới II. Thực trạng hoạt động các KCN nước ta hiện nay 1. Về giá thuê đất 2. Về tình hình thu hút đầu tư 3. Về tình hình sản xuất kinh doanh 4.Kết quả đạt được và hạn chế III.Định hướng phát triển KCN trong thời gian tới PHẦN III. NHỮNG ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM I. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với phát triển KCN 1.Nâng cao chất lượng qui hoạch KCN 2. Đa dạng hoá mô hình các khu công nghiệp 3.Giải pháp về tăng cường hiệu quả công tác quản lý môi trường 4.Giải pháp nâng cao tính hấp dẫn của KCN trong thu hút đầu tư 5. Hoàn thiện một số chính sách phát triển bền vững KCN 5.1.Các yêu cầu trong xây dựng chính sách 1

Upload: oi-cuoc-doi

Post on 28-Jul-2015

949 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

MỤC LỤCMỞ ĐẦUNỘI DUNG PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆPI. Khái quát chung về KCN1. Khái niệm2. Đặc điểm3. Phân loại4. Sự cần thiết phải xây dựng các KCN tại Việt Nam II. Đánh giá tác động đến nền kinh tế nói chung1. Những tác động t ích cực2. Một số tác động t iêu cực trong phát triển KCNPHẦN II. THỰC TRẠNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAMI. Sự hình thành và phát triển các KCN ở nước ta1. Các KCN hình thành từ những năm 1960 và 1970 theo mô hình công nghiệp của Liên Xô cũ2. Các KCN theo mô hình mớiII. Thực trạng hoạt động các KCN nước ta hiện nay1. Về giá thuê đất2. Về t ình hình thu hút đầu tư 3. Về t ình hình sản xuất kinh doanh 4.Kết quả đạt được và hạn chếIII.Định hướng phát triển KCN trong thời gian tớiPHẦN III. NHỮNG ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAMI. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với phát triển KCN1.Nâng cao chất lượng qui hoạch KCN2. Đa dạng hoá mô hình các khu công nghiệp3.Giải pháp về tăng cường hiệu quả công tác quản lý môi trường 4.Giải pháp nâng cao t ính hấp dẫn của KCN trong thu hút đầu tư5. Hoàn thiện một số chính sách phát triển bền vững KCN5.1.Các yêu cầu trong xây dựng chính sách5.2.Hoàn thiện chính sách thu hồi đất5.3.Chính sách đảm bảo nguồn lao động cho KCNII. Các giải pháp đối với địa phương1.Đẩy nhanh việc triển khai đền bù, thu hồi đất cho xây dựng KCN2.Tăng cường cung cấp hàng hoá, dịch vụ phục vụ khu công nghiệp

1

Page 2: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

3.Tạo nguồn lao động nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động4.Phát triển khu dân cư ở khu vực có khu công nghiệpII . MỘT SỐ KIẾN NGHỊ1. Kiến nghị về tổ chức quản lý KCN1.1. Kiến nghị mô hình quản lý KCN và KCX ở cấp trung ương1.2.Kiến nghị phân cấp quản lý KCN và KCX2.Kiến nghị về tổ chức thực hiện qui hoạch, chính sách và cơ chế đã ban hành3. Kiến nghị về điều chỉnh các cơ chế, chính sách theo chu kỳ sống của KCN

MỞ ĐẦU

Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta có sự ra đời của mô hình khu công nghiệp( KCN ). Mô hình này đã không ngừng phát tr iển về số lượng và chất lượng .Nếu như vào thời điểm năm 1991 bắt đầu xuất hiện quy chế về KCN và chỉ chứng kiến sự ra đời của hai khu chế xuất , Tân Thuận và Linh Trung thì cho đến nay số lượng các khu công nghiệp ở nước ta đã lên tới con số 68và được phân bố rộng khắp từ Bắc –Trung. Chính sự phát tr iển mạnh này đã khẳng định hiệu quả kinh tế của một mô hình.Qua hơn 10 năm phát tr iển vai trò của KCN trong sự phát tr iển kinh tế đất nước là rất lớn. Nó đã góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu của đất nước, thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý t iên t iến của thế giới , tạo điều kiện tăng trưởng GDP nhanh chóng và vững chắc, tạo việc làm, phất tr iển KCN theo quy hoạch, bảo vệ môi trường, t iết kiệm và phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác, hình thành các khu đô thị mới và giảm bớt khoảng cách giữa các vùng nông thôn và thành thị . KCN là mô hình phù hợp để thực hiện cơ chế quản lý ” một cửa tại chỗ” và hội nhập quốc tế không chỉ nhằm thu hút đầu tư nước ngoài , mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước hoạt động . Bên cạnh những thành t ịu đáng trân trọng ấy các KCN tại Việt Nam vẫn tồn đọng những khó khăn, thách thức mà vấn đề nổi cộm hiện nay chính là việc vóng bóng của các nhà đấu tư trong các KCN, hầu hết các khu công nghiệp vẫn chưa được lấp đầy. Theo bộ kế hoạch và đầu tư t ính đến đầu năm 2002 trên tổng số 68 KCN chỉ có 25% KCN được lấp đầy. Nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên có nhiều , nhưng tập trung chủ yếu vào một số nguyên nhân như: Giá thuê đất còn đắt , cơ sở hạ tầng còn kém, cơ

2

Page 3: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

chế chính sách còn chưa thông thoáng, và một trong những lực cản lớn nhất hiện nay chính là vẫn chưa có cách nhìn nhận tổng quát và đầy đủ về các KCN như là một bộ phận không thể tách rời trong nền kinh tế đất nước .

Như vậy việc t ìm hiểu một cách toàn diện về KCN, đồng htời đưa ra những giải pháp để nâng cao việc thu hút vốn đầu tư vào KCN là những mục t iêu chính mà đề tài này hướng tới .

3

Page 4: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

PHẦN NỘI DUNG PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆPI. Khái niệm, phân loại , t ính tất yếu khách quan về thành lập KCN tại Việt Nam1. Khái niệm

Theo nghị định 36/ CP của chính phủ thì KCN được hiểu như sau : “ KCN là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp có ranh giới địa lý xác định , không có dân cư sinh sống do chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ thành lập trong KCN có thể có các doanh nghiệp chế xuất “ .

2. Đặc điểm KCN

Về mặt pháp lý: các khu công nghiệp là phần lãnh thổ của nước sở tại , các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp của Việt Nam chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam như: luật đầu tư nước ngoài , luật lao động, quy chế về khu công nghiệp và khu chế xuất . . .- Về mặt kinh tế: khu công nghiệp là nơi tập trung nguồn lực để phát tr iển công nghiệp, Các nguồn lực của nước sở tại , của các nhà đầu tư trong và ngoài nước tập trung vào một khu vực địa lý xác định, các nguồn lực này đóng góp vào phát tr iển cơ cấu, nhưng ngành mà mới sở tại ưu t iên, cho phép đầu tư. Bê cạnh đó, thủ tục hành chính đơn giản, có các ưu đãi về tài chính, an ninh, an toàn xã hội tốt tại đây thuận lợi cho việc sản xuất - kinh doanh hàng hóa hơn các khu vực khác. Mục t iêu của nước sở tại khi xây dựng khu công nghiệp là thu hút vốn đầu tư với quy mô lớn, thúc đẩy xuất khẩu tạo việc làm, phát tr iển cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ kiểm soát ô nhiễm môi trường

3. Phân loại KCN

Theo số l iệu mới nhất ( tháng 3 năm 2006 ) Việt Nam đã có 133 khu công nghiệp, có thể phân loại khu công nghiệp nằm trong phạm vi, đối tượng điều t iết của Nghị định 36-CP thành ba nhóm chính sau: Nhóm 1 : Các khu công nghiệp mang t ính truyền thống, được thành lập một cách phổ biến ở Việt Nam (hiện nay có khoảng trên 100 khu).

4

Page 5: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

Các khu công nghiệp này có những đặc điểm chung như sau: +Là khu vực được quy hoạch mang t ính l iên vùng, l iên lãnh thổ và có phạm vi ảnh hưởng không chỉ ở một khu vực địa phương. +Là khu vực được kinh doanh bởi công ty cơ sở hạ tầng (công ty phát tr iển KCN, công ty dịch vụ KCN.. .) , công ty này có trách nhiệm bảo đảm hạ tầng kỹ thuật và xã hội của cả khu trong suốt thời gian tồn tại . Trong khu công nghiệp không có dân cư sinh sống, nhưng ngoài khu công nghiệp phải có hệ thống dịch vụ phục vụ nguồn nhân lực làm việc ở khu công nghiệp. +Là khu vực được quy họach riêng để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện sản xuất và chế biến sản phẩm công nghiệp cũng như hoạt động hỗ trợ cũng như dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Sản phẩm của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp có thể t iêu thụ trong nước hoặc bán ra nước ngoài .Nhóm 2 : Khu chế xuất (KCX) (ở Việt Nam hiện có 3 khu chế xuất ) . Theo Nghị định 36-CP khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý được xác định, không có dân cư sinh sống. Như vậy ngoài những đặc điểm chung giống như các khu công nghiệp truyền thống, các KCX còn có một số đặc điểm riêng, đó là: Được quy hoạch phân tách khỏi phần nội địa bằng tường rào kiên cố, việc ra vào khu phải thông qua sự kiểm soát của hải quan và các cơ quan chức năng; Quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp trong KCX và nội địa được điều chỉnh bằng hợp đồng ngoại thương, theo các thủ tục xuất , nhập khẩu, các doanh nghiệp trong khu chế xuất chỉ được bán tối đa 20% giá tr ị sản phẩm của mình vào thị t rường nội địa; các doanh nghiệp trong khu chế xuất được hưởng những ưu đãi đặc biệt về các loại thuế như: miễn thuế xuất , nhập khẩu, miễn thuế giá tr ị gia tăng, thuế t iêu thụ đặc biệt , được hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức ưu đãi 10% và không phải chịu thuế chuyển lợi nhuận về nước.

5

Page 6: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

Nhóm 3 : Các khu công nghệ cao (KCNC) (Việt Nam hiện có 2 khu công nghệ cao) Đây là khu công nghiệp trong đó tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát tr iển công nghệ cao, có ranh giới xác định và do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế xuất . Ngoài những đặc điểm chung của khu công nghiệp, khu công nghệ cao có những nét r iêng biệt :Có hoạt động chính của các doanh nghiệp là sản xuất và dịch vụ có hàm lượng công nghệ và chất xám cao như:nghiên cứu tr iển khai khoa học công nghệ, đào tạo và thực hiện các dịch vụ có l iên quan. Bản thân các doanh nghiệp thường có quá tr ình đổi mới l iên tục về công nghệ và sản phẩm. Các doanh nghiệp trong khu đều có đầu tư lớn cho nghiên cứu và phát r iển, có năng suất cao và được điều hành bởi các nhà khoa học và công nhân có tr ình độ và kinh nghiệm cao. Công nghệ sử dụng trong khu công nghệ cao mang t ính t iên phong đi trước thời đại , phát tr iển kinh doanh của doanh nghiệp trong nhiều trường hợp được coi là mạo hiểm và có khả năng được bù đắp cao. Trong khu công nghệ cao, còn t iến hành các dịch vụ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, thực hiện cchức năng đào tạo nguồn nhân lực có tr ình độ cao.

4. Sự cần thiết phải xây dựng các KCN tại Việt Nam

Vai trò của khu công nghiệp, khu chế xuất rất quan trọng. Với lợi thế của nó việc phát tr iển khu công nghệ, khu chế xuất sẽ góp phần to lớn phát tr iển kinh tế địa phương.

4.1.Đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp, khu chế xuất là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho nguồn vốn phát triển kinh tế

Đối với Việt Nam, để tăng trưởng và phát tr iển nền kinh tế đòi hỏi một khối lượng vốn đầu tư rất lớn.Vốn trong nước chưa đủ để đáp ứng nhu cầu đó. Do đó thu hút vốn đầu tư trực t iếp nước ngoài vào KCN, KCX là rất quan trọng vì KCN, KCX phản ánh t iềm năng phát tr iển công nghiệp của mỗi nước. Theo ngân hàng thế giới(WB), các dự án thực hiện trong KCN, KCX do các nhà đầu tư nước ngoài hoặc do l iên doanh với nước ngoài thực hiện (24% do l iên doanh với nước ngoài , 33 do các nhà đầu tư nước ngoài , 43% do đầu tư trong nước). Do vậy KCN, KCX đã góp phần đáng kể trong việc thu hút đầu tư trực t iếp nước ngoài cho nước chủ nhà.

6

Page 7: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

4. 2 Thu hút công nghệ

Việc t iếp thu công nghệ và kỹ năng là mục đích mà các nước đang và chưa phát tr iển rất quan tâm.Tình trạng lạc hậu về công nghệ của các nước này làm cho họ hy vọng thông qua đầu tư trực t iếp nước ngoài vào KCN, KCX công nghệ sẽ được chuyển giao. Bởi vì để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị t rường thế giới và thị t rường nội địa, nhà đầu tư thường đưa vào KCN, KCX những công nghệ tương đối hiện đại và cả những công nghệ loại t iên t iến nhất của thể giới . Mặc dù trong các KCN, người ta chủ yếu thực hiện sản xuất hàng t iêu dùng, gia công lắp ráp, song qúa tr ình chuyển giao công nghệ vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức: đào tạo công nhân nước chủ nhà sử dụng máy móc, công nghệ sản xuất . Ngoài ra chúng ta còn học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm quản lý của nước ngoài

4.3.Đầu tư vào KCN, KCX thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH

Do tác động của vốn, khoa học kỹ thuật do đầu tư trực t iếp nước ngoài mang lại làm cơ cấu kinh tế được chuyển dịch. Hướng chuyển dịch là tăng tỷ trọng sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp. Số doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào trong KCN, KCX tăng sẽ thu hút được số lượng khá lớn lao động, giải quyết được công ăn việc làm cho nước sở tại . Ngoài ra, KCN, KCX còn góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước.

Theo thống kê của WEPZA (Hiệp hội KCX thế giới) một KCX diện t ích khoảng 100ha, cần đầu tư 50 tr iệu USD cho cơ sở hạ tầng trong vòng 20 năm sẽ tạo việc làm làm cho 10.000 lao động. Từ đó tạo ra hàng xuất tr ị giá 100 tr iệu USD/năm và 100 tr iệu USD/năm thông qua thu nhập gián t iếp ngoài KCX. Như vậy t ính bình quân một công nhân trong KCX tạo ra giá tr ị 5.000-10.000USD/năm.

Thực tế có rất nhiều nước đã t iến hành CNH, HĐH đất nước thành công nhờ một phần không nhỏ vào kết quả hoạt động của KCN, KCX. Trung Quốc thời kỳ bắt đầu mở cửa đã chọn các t ỉnh duyên hải xây dựng hàng loạt các KCX tập trung đã biến các vùng đất không có khả năng sản xuất nông nghiệp thành trung tâm công nghiệp, đô thị từ đó mở rộng hơn vào nội địa. Hàn Quốc từ cuối thập kỷ 60 đã xây dựng mới hàng loạt các KCX cùng các thành phố mới, các tập đoàn công nghiệp lớn lên từ đó. . . Nhật Bản, Đài Loan

7

Page 8: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

thành công trong việc xây dựng các khu công nghệ cao tạo ra các đột phá về công nghệ thúc đẩy các ngành sản xuất phát tr iển, chiếm vị tr í hàng đầu thế giới như các sản phẩm điện tử, t in học, viễn thông, chế tạo xe hơi, luyện kim.. .

Tại Việt Nam vào đầu thập kỷ này đã hình thành một số KCN, KCX. Thành công bước đầu và quá tr ình phát tr iển, lớn mạnh các KCX góp phần quan trọng đưa đất nước ta t iến nhanh trên con đường CNH, HĐH đất nước.

4.4.Mở rộng hợp tác đầu tư quốc tế

Ngày nay trên thế giới không chỉ diễn ra sự cạnh tranh của các nước t iếp nhận đầu tư mà còn diễn ra cuộc cạnh tranh quyết l iệt giữa các nước đi đầu tư.

Xu hướng đa cực trong đầu tư trực t iếp nước ngoài đã tạo điều kiện cho các nước thực hiện đường lối mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Vì vậy, đầu tư trực t iếp vào KCN, KCX cũng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế giữa nước chủ nhà với các nước, lãnh thổ của chủ đầu tư.

II. Đánh giá tác động đến nền kinh tế nói chung1. Những tác động t ích cực1.1. Thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước

Sự ra đời của các KCN là những mảnh đất màu mỡ cho ra đời trên 4400 doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trong l ĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp, với giá tr ị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 31,9% (cao gấp đôi so với mức tăng giá tr ị công nghiệp cả nước). Các khu công nghiệp Việt Nam đã thúc đẩy nhanh quá tr ình công nghiệp hoá Việt Nam.

Theo t ính toán, gần 30.000 ha đất nông nghiệp hoặc vùng thị tứ kém phát tr iển trở thành các KCN có cơ sở hạ tầng hiện đại và các vùng đô thị khang trang (xung quanh KCN), thu hút hàng vạn doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đây là những hạt nhân quan trọng thực hiện quá tr ình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn.

Đến hết năm 2005, các KCN là nơi đào tạo thực tế 750.000 người nông dân, người lao động phổ thông ở những nơi thị tứ trở thành người công nhân, và với tốc độ tăng trưởng này, đến 2010 các KCN Việt Nam sẽ thu hút 2,5 tr iệu người. Đây là nguồn tài lực để đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp phát tr iển ở tr ình độ thấp

8

Page 9: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

t rở thành một nước công nghiệp mới ở thập niên thứ 2 của thế kỷ 21.

Nhiều ngành công nghiệp: sản xuất xe hơi, sản xuất máy móc trang thiết bị , nguyên vật l iệu cao cấp… tại các KCN, đặc biệt công nghiệp hoá dầu tại khu Dung Quất đi vào hoạt động, sẽ góp phần nâng cao chất lượng phát tr iển các ngành công nghiệp Việt Nam.

Việc xây dựng các KCN không những tạo ra động lực thúc đẩy phát tr iển sản xuất công nghiệp mà còn kéo theo sự phát tr iển của các ngành dịch vụ phục vụ trực t iếp cho hoạt động sản xuất công nghiệp trong KCN và hình thành mạng lưới dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của người lao động. Qua đó có thể thấy việc phát tr iển các KCN sẽ thúc đẩy quá tr ình chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế.

1.2. Tác động đến quá trình đô thị hoá

Sự phát tr iển các khu công nghiệp đã làm cho t iến tr ình đô thị hoá được diễn ra một cách nhanh chóng hơn. Cụ thể là:

-Cơ sở hạ tầng của các vùng đất khu công nghiệp và xung quanh khu công nghiệp được nâng cấp, và từ đó mọc lên những đô thị , nhiều nơi trở thành những thành phố sầm uất , có đầy đủ điện, nước, đường xá, hệ thống thông t in l iên lạc, các đường xá, công tr ình phúc lợi hiện đại , đạt t iêu chuẩn quốc tế.

-Tạo ra sự thay đổi cơ cấu lao động, cơ cấu dân cư theo hướng: nâng cao tỷ lệ công nhân, và tỷ lệ dân cư thành thị .

1.3. Tác động đến quá trình hoàn thiện cơ chế, chính sách làm cho môi trường đầu tư tại các KCN nói riêng và cả nước nói chung tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp hoạt động .

Các khu công nghiệp, thực tế đã trở thành “vườn ươm “ hay là nơi thử nghiệm các cơ chế, chính sách mới, t iên t iến như: cơ chế “một cửa tại chỗ”, hay cơ chế “tự bảo đảm tài chính” cũng như nhiều chính sách khác về hoàn thiện thủ tục kiểm hoá hải quan, phát tr iển hoạt động tài chính – ngân hàng trong các khu công nghiệp có sự phối hợp của ban quản lý khu công nghiệp. Tất cả đều tạo môi trường đầu tư tại các khu công nghiệp hấp dẫn hơn.

1.4. Tác động thúc đẩy sự phát triển các loại hình dịch vụ

9

Page 10: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

Sự phát tr iển các khu công nghiệp đã tạo cơ hội cho sự xuất hiện các hoạt động dịch vụ chủ yếu sau: Dịch vụ cung cấp cơ sở hạ tầng: điện, nước, xử lý chất thải vv; dịch vụ tài chính – ngân hàng; dịch vụ giao thông vận tải ; dịch vụ kho, dịch vụ cun ứng; dịch vụ xây dựng và cho thuê bất động sản; dịch vụ huấn luyện, đào tạo và cung cấp lao động; dịch vụ lao động và chuyên gia như dịch vụ chợ, dịch vụ cho thuê nhà, dịch vụ văn hoá xã hội . Các dịch vụ trên ra đời cùng với sự ra đời và phát tr iển của các khu công nghiệp, đồng thời nó góp phần tạo nên sự t iẹn ích của các khu công nghiệp, làm cho môi trường kinh doanh và môi trường sống tại các khu này được cải thiện theo hướng hiện đại hoá và văn minh.

1.5 Tác động thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế .

Các khía cạnh về hội nhập quốc tế được thúc đẩy nhờ sự phát tr iển các khu công nghiệp, đó là: chính khu công nghiệp là nơi thử nghiệm đầu t iên chính sách thông thoáng với các nhà đầu tư nước ngoài; tạo mũi nhọn cho việc thực hiện mở rộng quan hệ thương mại quốc tế, kim ngạch xuất nhập đạt được tại các khu công nghiệp Việt Nam đã chiếm khoảng 1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, góp phần tạo uy t ín thương mại của Việt Nam trên thị t rường thế giới; tại các khu chế xuất , các doanh nghiệp chế xuất được hưởng cơ chế hải quan thông thoáng hơn, giúp kích thích khả năng cạnh tranh, đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Một số tác động t iêu cực trong phát triển KCN2.1. Hiện tượng xé rào luật trong khuyến khích đầu tư vào KCN ở các địa phương

Hiện tượng 33 t ỉnh, thành phố tự ý ban hành những ưu đãi r iêng về thuế đất; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; tăng thêm thời gian ưu đãi cho các nhà đầu tư vào địa phương mình mà chủ yếu vào các KCN gây ảnh hưởng đến kỷ cương và t ính bền vững của môi trường kinh doanh ở Việt Nam nói chung; tạo ra môi trường pháp lý “gồ ghề”, không nhất quán, ganh đua không lành mạnh giữa các t ỉnh trong việc đưa ra các ưu đãi trong đầu tư, mà không đưa ra được chứng cứ cụ thể về hiệu quả của việc “xé rào” riêng trong việc xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư. Trong khi đó, nhiều nhà đầu tư khi được t iếp thị nhiều chính sách ưu đãi khác nhau của địa phương thì lại hồ nghi t ính kỷ cương pháp luật của môi trường đầu tư.

10

Page 11: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

Trong một đánh giá mới đây của Chương tr ình phát tr iển kinh tế tư nhân (MPDF) và bộ phận tư vấn dịch vụ đầu tư nước ngoài (FIAS) của Ngân hàng Thế giới , hệ thống chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam vốn thuộc hành rối rắm, phức tạp và khó hiểu nhất khu vực . Sự phức tạp đó được nhân lên khi các địa phương ồ ạt xé rào. Họ đua nhau cạnh tranh thu hút đầu tư bằng các chính sách ưu đãi mà không có những bằng chứng cụ thể về hiệu quả của các chính sách đó. Nhưng mặt t iêu cực là khiến các nhà đầu tư giảm sự t in cậy đã thể hiện rõ.

2.2. Phát triển KCN dẫn đến hiện tượng di dân tự do, ảnh hưởng tới an ninh, trật tự xã hội ở nhiều vùng kinh tế

Trong số 750.000 lao động trong các KCN hiện nay, có đến 80% tập trung vào các t ỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và trên 70% số lao động vùng này từ miền Trung và miền Bắc tới . Cá biệt như Bình Dương, số lao động địa phương trong các KCN trong t ỉnh chỉ chiếm chưa đến 10% tổng số lao động. Họ tới vùng kinh tế phía Nam tự do hoặc theo một số công ty lao động tư nhân thành lập mang t ính tự phát . Đa số người lao động có tr ình độ thấp, một số tội phạm núp bóng lý l ịch người khác đến vùng này lao động, làm cho t ình hình an ninh, trật tự xã hội thêm phức tạp, khó quản lý. iệc người lao động di cư một cách ồ ạt cũng dẫn đến các nhiều tác động không mong muốn như sự quá tải về hạ tầng xã hội: Trường học, bệnh viện, đường xá… cũng như các dịch vụ cho người lao động và gia đình họ tại địa phương nơi có KCN.2.3. Sự phát triển KCN dẫn tới ô nhiễm môi trường

Như phần trên đã phân t ích, việc thiếu vốn cộng với việc t iết kiệm chi phí đầu tư, thêm vào đó là sự quản lý thiếu chặt chẽ, nên ở nhiều nơi, sự phát tr iển KCN đã ảnh hưởng đến môi trường sống trên diện rộng ở mức đáng báo động. Nhiều KCN ở miền Đông Nam bộ xả nước thải trực t iếp vào hệ thống sông Đồng Nai, làm ô nhiễm nặng, ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của hàng tr iệu người. Hay các KCN ở huyện Thuận An đã xả chất thải làm ô nhiễm nguồn nước ngầm và đất , hậu quả là hàng trăm ha cây ăn trái ở vùng Lái Thiêu (Bình Dương) có tuổi hàng chục năm bị thối gốc và chết hàng loạt , nước sông Bình Dương bị ô nhiễm nặng. Nhiều nơi, dân phản đối, khiếu kiện vì môi trường sống của họ gần KCN bị xuống cấp nặng nề.

2.4 Ảnh hưởng đến chất lượng của tăng trưởng kinh tế

11

Page 12: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

Chất lượng tăng trưởng kinh tế thể hiện ở t ính bền vững và t ính hiệu quả của quá tr ình này. Trong nhiều trường hợp, do sự xuất hiện quá ồ ạt các khu công nghiệp hoặc quy hoạch phát tr iển khu công nghiệp thiếu đồng bộ, thiếu tầm nhìn chiến lược đã gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. Cụ thể là: tạo ra sự phát tr iển không đồng bộ giữa trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, tạo ra sự phân hoá rất rõ về mọi mặt giữa trong và ngoài khu công nghiệp; gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các khu công nghiệp; thiếu sự l iên kết giữa các khu ccông nghiệp trong cùng một vùng, một địa phương, giữa các doanh nghiệpn trong cùng một khu công nghiệp và kết quả là ảnh

PHẦN II. THỰC TRẠNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAMI. Sự hình thành và phát triển các KCN ở nước ta1. Các KCN hình thành từ những năm 1960 và 1970 theo mô hình công nghiệp của Liên Xô cũ

Các KCN theo mô hình này tập trung ở một số thành phố khu vực phía Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Phú Thọ, vv. nhưng nhiều nhất là ở Hà Nội. Việc hình thành và phát tr iển các KCN cũ ở nước ta trong những năm 60 và 70 của thế kỷ trước chưa có sự định hình, qui hoạch như hiện nay. Có thể nói sự ra đời tự nhiên của một số nhà máy, xí nghiệp là do sự đòi hỏi cần thiết t rong phát tr iển kinh của đất nước, chưa t ính đến các yếu tố: sự phát tr iển, đô thị hoá của các thành phố, đặc biệt là vấn đề môi sinh. Do vậy, những KCN này bộc lộ nhiều thiếu sót mà cho đến nay vẫn chưa hoàn toàn giải quyết được. Riêng ở khu vực Hà Nội, thực trạng của các KCN này như sau:Bảng 2: Các KCN theo mô hình cũ trên địa bàn Hà NộiTT Khu công nghiệp Số doanh

nghiệpDiện t ích đất (ha)

Nhân công

1 Minh Khai – Vĩnh Tuy – Mai Động

38 81 15.910

2 Giáp Bát – Trương Định 13 32 3.7603 Văn Điển – Pháp Vân 14 39 59.0004 Thượng Đình 29 76 17.2705 Cầu Diễn – Mai Dịch 8 27 1.9506 Gia Lâm – Yên Viên - Đức

Giang21 38 10.230

12

Page 13: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

7 Đông Anh 22 68 8.2808 Chèm 5 14 2.3109 Cầu Bươu 5 4 1.390

Tổng cộng 155 379 120.100Nguồn: Ban Quản lý các KCN và Chế xuất Hà Nội (2001): Đề xuất một số giải pháp về quản lý Nhà nước để xây dựng và phát triển các KCN, KCX Hà Nội năm 2000 – 2010.

Với 9 KCN và tổng diện t ích lên đến 379 ha, điểm yếu cơ bản của các KCN này là thiếu quy hoạch, xây dựng thiếu đồng bộ, nhất là các cơ sở hạ tầng. Theo kết quả kiểm tra gần đây của Thành phố Hà Nội, không một nhà máy, xí nghiệp nào trong các KCN này có phương án xử lý bảo vệ môi trường. Trong khi đó, do hiện tượng quy hoạch lộn xộn, trong khu vực nhà máy, xí nghiệp có đủ cả các công tr ình phục vụ sinh hoạt như: Nhà ở, nhà trẻ, bệnh xá, cơ sở dịch vụ… gây ảnh hưởng rất lớn đến vệ sinh môi trường và sức khoẻ của người dân bên trong và xung quan các KCN.

Bên cạnh đó, về tổ chức quản lý, không hề có cơ chế quản lý hành chính nhà nước của chính quyền trên địa bàn có KCN. Điều này đương nhiên sẽ dẫn đến công tác quản lý lộn xộn, thiếu trật tự, qui hoạch, gây ảnh hưởng đến t ính bền vững KCN. Mặt khác, hầu hết các KCN cũ được hình thành từ những năm trước do được xây dựng l iền kề với các đô thị cũ nên hiện tại đã, đang và sẽ nằm trong qui hoạch phát tr iển khu dân sinh của các thành phố nên chúng gây ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề giải phóng mặt bằng, các vấn đề dân sinh và giao thông đô thị .

2. Các KCN theo mô hình mới

Ngày 25/1/1991, Thủ tướng Chính phủ cấp giấy phép thành lập KCX Tân Thuận, được xem là KCN tập trung đầu t iên ở Việt Nam. Từ đó, số lượng các KCN được thành lập tăng qua các năm thể hiện sự quan tâm của các nhà đầu tư về một l ĩnh vực đầu tư hiệu quả. Trong 3 năm đầu, từ 1991-1993, cả nước chỉ có 2 KCN được thành lập là KCX Tân Thuận và KCX Linh Trung 1 (thành phố Hồ Chí Minh), 2 năm 1994-1995 có thêm 5 KCN được thành lập. Sau khi Luật Đầu tư nước ngoài (sửa đổi) năm 1992 có quy định về việc khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào các KCN, KCX, việc “thí điểm” thành lập các KCN từ 1992-1995 có thể nói là đã kết thúc, từ năm 1996 số lượng các KCN được tăng lên đáng kể, r iêng năm 1996 đã có 13 KCN được thành lập, cao gấp đôi so với giai đoạn trước. Đặc biệt là năm 1997, Quy chế quản lý KCN, KCX và

13

Page 14: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

KCNC ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ ra đời và hướng dẫn hoạt động của các KCN, KCX, tạo khung pháp lý thống nhất cho việc thành lập và hoạt động của các KCN, vì thế các KCN đến năm 1997 đã là: 45 KCN, gấp 3,5 lần so với năm 1996. Những năm sau đó, quy mô các KCN tăng tương đối đều đặn hàng năm với tốc độ khoảng 20%/năm. Các KCN được thành lập tăng dần cùng với sự gia tăng vốn đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN. Đến thngs 4 năm 2005, đã có 133 KCN đã ra đời, phân bố rộng khắp trên 45 t ỉnh, thành phố. Trong đó, Đồng Nai là địa phương có nhiều KCN nhất với 17 KCN, tổng diện t ích đất là 4.264 ha (chiếm 16,1% tổng diện t ích đất KCN cả nước). Bên cạnh đó còn có gần 500 khu, cụm công nghiệp vừa và nhỏ do địa phương tự thành lập ở các t ỉnh, thành phố. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tâp trung phân t ích các KCN do Chính phủ cấp phép thành lập. Sự phát tr iển các KCN được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3: Tình hình phát tr iển các KCN ở Việt Nam giai đoạn 1991 – 2005Năm Số KCN được

cấp giấy phépTổng số KCN ( luỹ kế)

Diện t ích KCN được thành lập mới và mở rộng

1991 1 1 3001992 2 3 3601993 1 4 241994 4 8 6781995 5 13 12011996 15 28 3401997 20 48 33551998 13 61 26251999 3 64 2262000 1 65 3352001 3 68 3902002 10 78 28362003 21 99 36222004 15 114 40202005 16 130 3.387

Nguồn: Vụ Quản lý KCN và Chế xuất, Bộ KH và ĐT

14

Page 15: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

Qua bảng trên ta thấy 2 giai đoạn 1996 – 1998 và 2000 – 2005 có sự “bùng nổ” về phát tr iển KCN trong cả nước cả về số lượng và diện t ích:

-Giai đoạn 1996 – 1998: Đây là giai đoạn khủng hoảng tài chính Châu Á, có tác động t iêu cực đến sự phát tr iển kinh tế Việt Nam: xuất khẩu, đầu tư nước ngoài , . . . Tuy nhiên, cũng trong giai đoạn này nhiều địa phương năng động đã đưa ra các biện pháp nhằm phục hồi và phát tr iển kinh tế, t rong đó được chú trọng là hình thành các KCN có cơ sở hạ tầng tốt để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Giai đoạn 2000 – 2005: Đây là giai đoạn Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi , cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh: Thực hiện Luật Doanh nghiệp; Luật ĐTNN sửa đổi; ký kết Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ; cải tổ nền hành chính… Đây cũng là giai đoạn đẩy nhanh t iến tr ình hội nhập kinh tế quốc tế. Với các yếu tố này giúp cho số doanh nghiệp trong nước tăng nhanh cùng với sự phục hồi của thu hút ĐTNN sau khủng hoảng làm cho nhu cầu mặt bằng kinh doanh tăng cao. Do vậy, việc phát tr iển các KCN trong giai đoạn này là yêu cầu mang t ính tất yếu.

Trong năm 2010 (t ính đến đầu tháng 12/2010), cả nước có 21 KCN được thành lập mới và mở rộng với tổng diện t ích đất tự nhiên tăng thêm là 3.958 ha, tổng vốn đầu tư đăng ký của 21 dự án phát tr iển kết cấu hạ tầng KCN đạt gần 7.000 tỷ đồng.

Hiện tại , cả nước đã có 255 KCN được thành lập với tổng diện t ích đất tự nhiên 69.253 ha, trong đó diện t ích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt trên 45.000 ha, chiếm khoảng 65% tổng diện t ích đất tự nhiên. Trong đó, 171 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện t ích đất tự nhiên 43.580 ha và 84 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện t ích đất tự nhiên 25.673 ha.

Theo Quyết định 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ, đến năm 2015, dự kiến thành lập mới 115 KCN và mở rộng 27 KCN với tổng diện t ích gần 32.000 ha. Sau một thời gian thực hiện Quyết định nêu trên, một số KCN đã được thành lập và một số KCN đã được bổ sung vào quy hoạch phát tr iển các KCN đến năm 2020. Tính chung từ nay đến năm 2020, số KCN quy hoạch thành lập đến năm 2020 là  209 KCN với tổng diện t ích 64.310 ha

15

Page 16: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

II. Thực trạng hoạt động các KCN nước ta hiện nay1. Về giá thuê đất

Mức giá thuê đất thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị t r í KCN, chất lượng hạ tầng KCN, điều kiện thanh toán, các yếu tố môi trường bên ngoài KCN… Hiện nay giá thuê đất cho sản xuất kinh doanh trong các KCN cả nước là rất khác nhau; giá cao nhất lên đến 140 USD/ m 2 cho 50 năm (hay 2,8 USD/m 2 /năm); trung bình cả nước là 54 USD/m 2 cho 50 năm; giá thuê đất thấp nhất là tại các KCN Bình Định, Điện Ngọc – Quảng Nam khoảng 15 USD/m 2 cho 50 năm, thậm chí để thu hút đầu tư một số KCN ở Quảng Nam (doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng là doanh nghiệp nhà nước địa phương) còn không thu t iền thuê đất với nhiều dự án. Kết quả điều tra của Diễn đàn Phát tr iển Việt Nam về t ính hấp dẫn trong thu hút đầu tư đối với 10 t ỉnh, thành phố cho thấy vấn đề này:

Hình 1: Giá thuê đất bình quân của một số t ỉnh, thành phố trong cả nước

Đơn vị: USD/m 2 /năm

Nguồn: Kết quả điều tra của Diễn đàn phát triển Việt Nam, tháng 12 /2005

Theo hình trên chúng ta có thể thấy giá thuê đất bình quân ở TP. Hồ Chí Minh hiện cao nhất cả nước, với mức giá cho thuê là 1,85 USD/m 2 /năm; t iếp theo đó là Hà Nội 1,5 USD/m 2 /năm; Bình Dương 1,0 và thấp nhất hiện là Thái Bình với mức giá cho thuê là 0,13 USD/m 2 /năm. Tuy nhiên, giá thuê đất rẻ chưa phải là yếu tố quan trọng quyết định sự lựa chọn KCN của các nhà đầu tư vì nếu cơ sở hạ tầng không hoàn chỉnh, thủ tục hành chính rườm rà, và đặc biệt là môi trường kinh doanh không hấp dẫn thì các KCN cũng khó có thể thu hút các nhà đầu tư. Bằng chứng cho thấy các KCN khu vực

16

Page 17: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

miền Trung dù có giá thuê đất rẻ nhưng tỷ lệ lấp đầy các KCN vẫn rất thấp.

Ở những nơi, KCN được xây dựng có vốn ngân sách hỗ trợ, các công ty cơ sở hạ tầng hoạt động như một đơn vị hành chính có thu, thì t iền thuê đất rẻ, nó như là một nhân tố xúc t iến đầu tư. Ngoài ra, khi vốn đầu tư được bỏ ra từ ngân sách địa phương để đầu tư vào hạ tầng, nó tạo điều kiện cho ban quản lý KCN và chế xuất của t ỉnh có thể lựa chọn cấy giấy phép cho những dự án có lợi nhất cho phát tr iển kinh tế - xã hội của địa phương (dự án có hàm lượng công nghệ cao, í t ô nhiễm môi trường…) và có điều kiện để phát tr iển các đô thị xung quanh KCN.

2. Về t ình hình thu hút đầu tư

Các KCN ở Việt Nam đang là địa chỉ hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư, tạo nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát tr iển kinh tế - xã hội của đất nước, đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư phát tr iển kết cấu hạ tầng. Số lượng các dự án đầu tư và vốn đầu tư trong và ngoài nước vào KCN tăng qua các năm thể hiện sự quan tâm của các nhà đầu tư về một địa bàn đầu tư có nhiều ưu đãi và thuận lợi .

Nếu như đến 1995, chỉ có chưa đến 200 doanh nghiệp được cấp phép hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN với số vốn đầu tư đăng ký chưa đến 1.500 tr iệu đô và 190 tỷ đồng thì đến cuối năm 2005 các KCN đã thu hút được 4.516 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 17,5 tỷ USD và trên 100.000 tỷ đồng (chưa kể 1.059 tr iệu USD và 31,3 nghìn tỷ đồng đầu tư phát tr iển hạ tầng các KCN), gấp hơn 22 lần về số dự án và 16 lần về số vốn đầu tư so với năm 1995. Trong số các dự án này, có 2.400 dự án đã đi vào hoạt động và 900 dự án khác đang tr iển khai xây dựng nhà xưởng.

Trong những năm đầu mới thành lập KCN (1992-1998), các nhà đầu tư nước ngoài được khuyến khích đầu tư vào các KCN, KCX theo Luật Đầu tư nước ngoài , vì vậy, số dự án đầu tư nước ngoài cùng với số vốn đầu tư ở giai đoạn này tăng với tốc độ cao và số dự án có vốn đầu tư nước ngoài lớn hơn nhiều so với số dự án đầu tư trong nước, trong giai đoạn từ 1995-1998, số dự án đầu tư nước ngoài tăng bình quân hơn 40%/năm, số vốn đầu tư đăng ký (lũy kế) tăng bình quân 60%/năm, số lượng các dự án có vốn đầu tư nước ngoài lớn hơn từ 3-4 lần so với số dự án trong nước. Đồng thời, do tác động của khủng hoảng kinh tế - tài chính tại Châu Á, số dự án và số vốn đầu tư nước ngoài trong những năm sau tăng với tốc độ

17

Page 18: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

chậm hơn, năm 1998-1999 số dự án tăng 20%, số vốn chỉ tăng 8% và năm 1999-2000 số dự án tăng hơn 30% và số vốn tăng 40%.

Từ năm 1998 đến nay, số dự án đầu tư nước ngoài tăng bình quân 25% năm. Đến hết năm 2005, cả nước có trên 2.202 dự án có vốn đầu tư nước ngoài , cao hơn 17,8% so với năm 2004.

Năm 1998, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được ban hành cùng với các Nghị định quy định chi t iết thi hành có những ưu đãi và khuyến khích đối với các dự án trong nước đầu tư vào KCN. Do vậy, số dự án trong nước vào KCN từ năm 1998 tăng đáng kể (t ính luỹ kế), năm 1998-1999 tăng 84% từ 132 dự án lên 244 dự án, giai đoạn 1999-2000 tăng 93% từ 244 dự án lên 472 dự án. Các năm sau tăng đều đặn bình quân khoảng 35%. Cuối năm 2005, số dự án trong nước đạt 2.314 dự án tăng 46% so với năm 2004. Về số vốn đầu tư, giai đoạn 1995-1998, vốn đầu tư của khu vực trong nước vào KCN tăng bình quân mỗi năm khoảng 15% (t ính luỹ kế), sau năm 1998, vốn đầu tư tăng với tốc độ cao hơn, đặc biệt các năm 1999 và 2000 vốn đầu tư tăng đột biến, hơn 20 lần so với năm trước do dự án Nhà máy điện Phú Mỹ I được tr iển khai tại KCN Phú Mỹ I (Bà Rịa - Vũng Tàu). Hai năm gần đây, số dự án trong nước có tốc độ tăng khá nhưng vốn đầu tư mỗi dự án tương đối thấp dẫn đến tốc độ tăng vốn đầu tư khá thấp, chỉ đạt khoảng 2%.

Tính đến đầu tháng 12/2010, các KCN trên cả nước đã thu hút được tổng cộng 4.250 tr iệu USD vốn đầu tư nước ngoài , t rong đó có 215 dự án mới với tổng số vốn đầu tư đăng ký đạt hơn 3.031 tr iệu USD và 212 lượt dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm đạt 1.219 tr iệu USD. Về t ình hình thu hút đầu tư trong nước, trong gần 12 tháng đầu năm, các KCN đã thu hút được 294 dự án với tổng vốn đăng ký 37.479 tỷ đồng và điều chỉnh tăng vốn cho 75 dự án với tổng vốn tăng thêm 5.305 tỷ đồng. Như vậy, trong gần 12 tháng đầu năm tổng vốn đầu tư trong nước thu hút được đạt hơn 42.478 tỷ đồng.Tính lũy kế đến đầu tháng 12/2010, các KCN cả nước đã thu hút được 3.900 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký gần 54 tỷ USD và 4.664 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 310 nghìn tỷ đồng (t ính t iêng cho các dự án thứ cấp trong KCN). Tổng vốn đầu tư phát tr iển cơ sở hạ tầng của 255 KCN trên cả nước đạt gần 3 tỷ USD và gần 110.000 tỷ đồng.Tỷ lệ lấp đầy diện t ích đất công nghiệp có thể cho thuê của các KCN trên cả nước đạt khoảng 50%, riêng các KCN đã vận hành đạt tỷ lệ l p đầy khoảng 65%

18

Page 19: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

3. Về t ình hình sản xuất kinh doanh

KCN đã và đang góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Giai đoạn 1995-1998, các khu công nghiệp sau khi hoàn tất việc xây dựng cơ bản đã đi vào hoạt động và thu hút đầu tư, các chỉ t iêu về giá tr ị sản xuất công nghiệp, xuất khẩu và nộp ngân sách của các doanh nghiệp trong KCN đều tăng năm sau cao hơn năm trước. Giai đoạn 1998-2000, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế - tài chính, t ình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có giảm sút , do đó ảnh hưởng tới t ình hình hoạt động chung của các doanh nghiệp KCN, đặc biệt là t ình hình xuất khẩu. Giá tr ị sản xuất công nghiệp 1998-1999 chỉ tăng 6,9%, xuất khẩu 11,5% và nộp ngân sách 23%.

Cùng với sự phục hồi của nền kinh tế thế giới và khu vực, t ình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp KCN trở lại với tốc độ tăng trưởng cao, trong thời kỳ 2001 - 2005, tổng giá tr ị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp KCN, KCX (kể cả trong nước và nước ngoài) ước đạt khoảng 44 tỷ USD, tăng bình quân khoảng 32%/năm, giá tr ị xuất khẩu đạt trên 21 tỷ USD, tăng bình quân khoảng 24%/năm - cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân giá tr ị xuất khẩu của cả nước (đạt bình quân khoảng 17%/năm), giá tr ị nhập khẩu đạt khoảng 27 tỷ USD, tăng bình quân khoảng 32%/năm. Riêng năm 2005, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của các KCN đã đạt 14,4 tỷ USD, bằng 21,5% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước.

Đến tháng đầu tháng 12/2010, vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong KCN đạt gần 20 tỷ USD, chiếm 37% tổng vốn đầu tư đăng ký; vốn thực hiện của các doanh nghiệp trong nước trong KCN đạt 140 nghìn tỷ đồng, chiếm 45% tổng vốn đầu tư đăng ký. Có 3.300 dự án có vốn đầu tư nước ngoài và khoảng 3.500 dự án đầu tư trong nước đang hoạt động sản xuất kinh doanh.Tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án phát tr iển kết cấu hạ tầng KCN đến tháng 12/2010 đạt khoảng 1 tỷ USD (dự án có vốn đầu tư nước ngoài) và gần 50 nghìn tỷ đồng (dự án đầu tư trong nước), chiếm tương ứng 35% và 45% so với tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án đầu tư trong nước.Trong gần 12 tháng, các doanh nghiệp KCN đạt doanh thu gần 19 tỷ USD và 25400 tỷ đồng, giá tr ị nhập khẩu 11,5 tỷ USD, giá tr ị xuất khẩu 10,1 tỷ USD và nộp ngân sách gần 1,4 tỷ USD.Các KCN hiện thu hút được 1,5 tr iệu lao động trực t iếp KCN góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động và thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu lao động. Các KCN đã tạo ra

19

Page 20: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

một số lượng lớn việc làm, nâng cao tr ình độ tay nghề và tương ứng với nó là thu nhập của người lao động, góp phần tạo ra sự ổn định kinh tế và xã hội .

Các doanh nghiệp KCN đã góp phần tạo thêm năng lực sản xuất mới trong nhiều ngành kinh tế then chốt đối với sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước, như ngành công nghiệp nhẹ sản xuất hàng t iêu dùng, dệt may, công nghiệp thực phẩm (đây là các dự án thu hút nhiều lao động và có tỷ lệ xuất khẩu cao); các dự án công nghiệp nặng chủ yếu tập trung trong l ĩnh vực lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử; sắt thép, cơ khí; các ngành công nghiệp kỹ thuật cao…

4.Kết quả đạt được và hạn chế

*Về kết quả đạt được:- Trong năm 2010, mặc dù vẫn còn chịu ảnh hưởng t iêu cực của

suy thoái kinh tế thế giới , t ình hình thu hút đầu tư đặc biệt là đầu tư nước ngoài vào KCN, KKT đã đạt được những kết quả khả quan, dần phục hồi tốc độ tăng trưởng so với giai đoạn trước khủng hoảng.

- Cơ chế, chính sách phát tr iển KCN, KKT đã dần được hoàn thiện theo hướng tăng cường phân cấp cho các Ban quản lý KCN, KKT thực hiện quản lý Nhà nước KCN, KKT trên các l ĩnh vực.

- Ban quản lý các KCN, KKT đã dần ổn định tổ chức bộ máy, nhân sự và nâng cao năng lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ mới được phân cấp.

- Các KCN, KKT đóng góp ngày càng lớn vào phát tr iển kinh tế – xã hội địa phương, góp phần tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế-lao động theo hướng công nghiệp hóa, giải quyết việc làm.

- Các địa phương có điều kiện thuận lợi đã chủ động định hướng thu hút các dự án đầu tư phù hợp với lợi thế so sánh của địa phương; các dự án có hàm lượng công nghệ và vốn cao để nâng cao hiệu quả sử dụng đất .

*Về một số khó khăn, hạn chế :- Vấn đề bảo vệ môi trường KCN tuy đã được cải thiện, song vẫn

còn một số KCN, doanh nghiệp KCN chưa tuân thủ nghiêm túc pháp luật về môi trường. Việc phối hợp kiểm tra, giám sát bảo vệ môi trường KCN, KKT của các cơ quan Nhà nước chưa thật chặt chẽ.

- Cơ cấu đầu tư, lao động trong các KCN, KKT chưa thực sự hợp lý, hàm lượng công nghệ, lao động tr i thức trong các KCN, KKT còn hạn chế.

- Công tác quy hoạch KCN và tuân thủ các điều kiện quy hoạch, thành lập KCN của các địa phương còn hạn chế.

20

Page 21: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

- Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng của một số KCN còn gặp khó khăn, không hoàn thành đúng t iến độ đề ra.

- Vấn đề nhà ở, điều kiện sống, làm việc của người lao động trong KCN vẫn chưa có giải pháp thực sự hữu hiệu.

- Công tác xây dựng hạ tầng KKT còn chậm; huy động các nguồn vốn cho phát tr iển hạ tầng KKT còn gặp nhiều khó khăn.

III.Định hướng phát triển KCN trong thời gian tới

- Phát tr iển KCN, KKT gắn với giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường để đảm bảo t ính bền vững.

- Tập trung ưu t iên thu hút các ngành nghề, l ĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao, í t ảnh hưởng đến môi trường, giải quyết nhu cầu việc làm cho lao động địa phương.

- Quy hoạch KCN gắn với quy hoạch đô thị , quy hoạch khu dân cư và các quy hoạch ngành đảm bảo hiệu quả thu hút đầu tư, điều kiện sinh hoạt , ăn ở và dịch vụ khác phục vụ cho doanh nghiệp KCN và người lao động trong KCN.

- Phát tr iển về số lượng và quy mô KCN cần phù hợp và hài hoà với điều kiện phát tr iển thực tế của địa phương, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất KCN.  

- Tập trung phát tr iển các KKT ven biển đã thành lập, kiên quyết không thành lập thêm các KKT ven biển khi chưa đủ điều kiện.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ Ban quản lý KCN, KKT thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước KCN, KCX đặc biệt là công tác tr iển khai quy hoạch, quản lý đầu tư, phát tr iển KCN, KKT; đồng thời t ích cực hỗ trợ doanh nghiệp, vận động, xúc t iến đầu tư theo chương tr ình, kế hoạch đồng bộ, hiệu quả.

- Nghiên cứu tổng kết 20 năm xây dựng và phát tr iển KCN, KCX, KKT để đúc rút những kết quả đạt được, những hạn chế, vướng mắc cần t iếp tục giải  quyết trong thời gian tới nhằm xây dựng, phát tr iển mô hình KCN, KCX, KKT và các mô hình tương tự phù hợp hơn với xu hướng phát tr iển trên thế giới và đặc điểm riêng của Việt Nam, nâng cao hiệu quả và đóng góp của KCN, KCX, KKT vào phát tr iển kinh tế đất nước trong giai đoạn tới .

- Nghiên cứu sửa đổi , bổ sung Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về KCN, KCX, KKT để t iếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách đối với KCN, KCX, KKT, đặc biệt là chức năng, nhiệm vụ của UBND, Ban qun lý KCN, KKT, kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước về KCN, KCX, KKT ở cấp Trung

21

Page 22: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

ưng nhằm tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các bộ ngành trong quản lý Nhà nước đối với KCN, KCX, KKT. 

PHẦN III. NHỮNG ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM

Trên cơ sở những nhận định về tr iển vọng phát tr iển công nghiệp Việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với những phân t ích về thực trạng t ình hình phát tr iển của các khu công nghiệp theo t iêu chí bền vững, nhóm nghiên cứu cho rằng để đảm bảo phát tr iển bền vững các khu công nghiệp chúng ta cần tr iển khai những giải pháp cơ bản như sau.

I. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với phát triển KCN1.1.Nâng cao chất lượng qui hoạch KCN

Qui hoạch được coi là yếu tố quan trọng tác động đến khả năng phát tr iển bền vững các khu công nghiệp, nó xác định khuôn khổ và phương hướng cho sự phát tr iển của các khu này. Tuy nhiên, như trên đã phân t ích, thực tế công tác qui hoạch các khu công nghiệp Việt Nam hiện còn rất nhiều bất cập và yếu kém.

Thứ nhất là qui hoạch các khu công nghiệp mới chỉ mang t ính chất hình thức, vì thực chất có nhiều khu công nghiệp đã được cấp phép mà không dựa vào qui hoạch (trong đó nhiều khu công nghiệp được cấp phép hoạt động trong giai đoạn chưa có qui hoạch khu công nghiệp, và những khu công nghiệp này hiện vẫn hoạt động có hiệu quả), nói một cách khác, công tác qui hoạch còn đi sau so với sự t iến tr iển của t ình hình và so với yêu cầu thực t iễn phát tr iển các khu công nghiệp. Tình trạng này còn phổ biến hơn nếu xem xét đến thực tế phát tr iển của các cụm công nghiệp địa phương không do Thủ tướng chính phủ ra quyết định.

Thứ hai , việc xây dựng qui hoạch còn chưa t ính toán đầy đủ các yếu tố phát tr iển, chẳng hạn như chưa gắn kết qui hoạch khu công nghiệp với qui hoạch tổng thể phát tr iển kinh tế xã hội của địa phương, chưa chú trọng đến yêu cầu phát tr iển bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, đặc biệt chưa chú trọng đến các yêu cầu về bảo vệ môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội do tác động trực t iếp của việc xây dựng các khu công nghiệp, vv.

Thứ ba, qui hoạch khu công nghiệp chưa thực sự t ính đến lợi ích tổng thể mà chủ yếu dựa vào yêu cầu của vùng, địa phương dẫn đến

22

Page 23: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

những quyết định duy ý chí (vì lợi ích cục bộ), gây thiệt hại nhiều về kinh tế.

Thứ tư, tầm nhìn của qui hoạch khu công nghiệp còn hạn chế, thiếu t ính phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các địa phương, dẫn đến t ính chất manh mún, mất cân đối trong việc bố tr í xây dựng các khu công nghiệp.

Mặc dù hiện nay chúng ta đã có qui hoạch phát tr iển khu công nghiệp đến năm 2010 và đang tr ình phê duyệt qui hoạch đến năm 2020, nhưng trên cơ sở nghiên cứu t ình hình thực tế và phân t ích kinh nghiệm quốc tế, nhóm nghiên cứu cho rằng cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng công tác qui hoạch để tăng cường t ính chất bền vững trong phát tr iển các khu công nghiệp

1.2. Đa dạng hoá mô hình các khu công nghiệp .

Mô hình tổ chức các KCN cần phải đi sát với thực tế xu hướng phát tr iển KCN hiện đại . Mô hình tổ chức sản xuất công nghiệp ở nước ta (cũng như ở nhiều quốc gia khác) trong những thập kỷ 1960, 1970 thiên về việc hình thành những tổ hợp công nghiệp có quan hệ chặt chẽ về công nghệ, đến những năm 1980, 1990 là sự ra đời của các khu công nghiệp tập trung với một quan niệm mới về phát huy hiệu quả của công nghiệp thông qua việc sử dụng chung các dịch vụ hạ tầng (bao gồm cả dịch vụ xử lý những tác động môi trường sinh thái) . Hiện nay, xu hướng mới trong phát tr iển các KCN là hình thành những cluster công nghiệp trong đó chú trọng hơn đến các mối l iên hệ nhiều tầng trong phát tr iển công nghiệp. Do vậy, mô hình phát tr iển các khu công nghiệp phải phù hợp với các giai đoạn nhất định trong sự phát tr iển kinh tế - xã hội . Các khu công nghiệp ở một giai đoạn mà nền kinh tế còn kém phát tr iển, dư thừa nhiều lao động, thì không tránh khỏi phải thu hút nhiều ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động (ngay cả ở các đô thị lớn). Một khi kinh tế phát tr iển như hiện nay thì sự tồn tại của khu công nghiệp như vậy trở nên bất hợp lý và cần có những mô hình phát tr iển mới. Nhóm nghiên cứu đề xuất một số mô hình phát tr iển KCN mới có thể áp dụng vào VN hiện nay như sau :

Mô hình KCN tập trung, trong đó bao gồm các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, sản xuất hàng hoá t iêu thụ trong nước và phục vụ xuất khẩu. Sự thành công của một số khu công nghiệp tập trung thời gian qua đã chứng minh sự phù hợp của mô hình này, và việc duy tr ì áp dụng mô hình khu công nghiệp tập trung vẫn nên được coi là một trong những hướng phát tr iển cần thiết của các khu công nghiệp. Tuy nhiên, trong mô hình này, chúng ta có thể kết hợp tổ chức hoạt

23

Page 24: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

động của cả các doanh nghiệp chế xuất và các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phục vụ nhu cầu trong nước.

Mô hình KCN tổng hợp, trong đó bao gồm cả các doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và cả khu dân cư. Một trong những xu hướng mới hiện nay trong việc tổ chức hoạt động của khu công nghiệp là kết hợp phát tr iển hoạt động sản xuất công nghiệp với các hoạt động cung cấp dịch vụ và các đầu vào cần thiết cho các doanh nghiệp công nghiệp, kết hợp phát tr iển sản xuất và tổ chức đời sống dân cư trong khu công nghiệp, theo mô hình tổng hợp. Việc kết hợp phát tr iển các doanh nghiệp công nghiệp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (như vận tải , bưu điện, thông t in l iên lạc, tài chính, vv) một mặt sẽ cho phép tạo ra một tổng thể khép kín các hoạt động, đảm bảo sự chủ động trong việc tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, mặt khác, sự kết hợp này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm chi phí dịch vụ do sự rút ngắn khoảng cách trong cung cấp dịch vụ, qua đó tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tham gia khu công nghiệp. Bên cạnh đó, việc phát tr iển các khu dân cư trong khu công nghiệp (với mục đích chủ yếu phục vụ nhu cầu của người lao động làm việc trong khu công nghiệp) sẽ giúp giải quyết được những vấn đề bức xúc hiện nay về nhà ở cho người lao động trong khu công nghiệp, qua đó tạo ra sự ổn định về lao động trong các khu công nghiệp.

Mô hình l iên kết khu công nghiệp, theo đó nhiều KCN sẽ được bố tr í gần nhau và l iên kết theo dạng cluster công nghiệp. Tổ chức theo dạng cluster tức là việc tập trung theo ngành và theo khu vực địa lý các đơn vị sản xuất kinh doanh. Mô hình tổ chức này cho phép tận dụng khả năng t iết kiệm chi phí giao dịch, với sự tập trung của các nhà cung cấp nguyên vật l iệu, l inh kiện và máy móc thiết bị cũng như sự tập trung của lực lượng lao động có tay nghề chuyên môn phù hợp với từng ngành. Sự tập trung này cũng tạo điều kiện phát tr iển các loại hình dịch vụ phù hợp với từng ngành như dịch vụ kỹ thuật , tài chính kế toán, vv. Các lợi thế này là nhân tố đảm bảo sự phát tr iển bền vững của mô hình l iên kết KCN này. Hiện nay mô hình cluster công nghiệp đã và đang được áp dụng thành công tại các nước phát tr iển và các nước đang phát tr iển có điều kiện tương tự như nước ta, do vậy, nhóm nghiên cứu cho rằng việc tổ chức các khu công nghiệp theo mô hình cluster có thể được coi là một mô hình phát tr iển bền vững hợp lý cho các khu công nghiệp của Việt nam trong tương lai .

1.3.Giải pháp về tăng cường hiệu quả công tác quản lý môi trường

24

Page 25: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

Một trong những vấn đề bức xúc trong quá tr ình phát tr iển các khu công nghiệp hiện nay là t ình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động của các khu công nghiệp gây ra ngày càng trở nên trầm trọng. Thực tế cho thấy một t ình trạng phổ biến là hầu hết các khu công nghiệp đều chưa tuân thủ đầy đủ các ràng buộc về bảo vệ môi trường (cả môi trường nước, chất thải , không khí và t iếng ồn), và không í t các khu công nghiệp bị coi là “ổ gây ô nhiễm” cho khu vực có khu công nghiệp. Do vậy, bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp phải được coi là một nội dung quan trọng cần thực hiện để đảm bảo phát tr iển bền vững khu công nghiệp và địa phương có khu công nghiệp, và cần có những giải pháp thiết thực và cấp bách. Các giải pháp này phải đồng thời nhắm đến hai mục t iêu là khắc phục t ình trạng ô nhiễm hiện tại và ngăn ngừa ô nhiễm mới.

Trước hết , Nhà nước phải kết hợp với các địa phương, các KCN và các doanh nghiệp đang hoạt động trong các KCN tìm ra giải pháp thiết thực để khắc phục t ình trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN. Cần kết hợp giữa việc rà soát các chế tài xử lý hành vi gây ô nhiễm môi trường với việc hỗ trợ các đơn vị tổ chức có l iên quan để chấm dứt t ình trạng ô nhiễm hiện tại , đặc biệt là t ình trạng ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm khí thải .

Hai là , Nhà nước phải có các qui định đầy đủ và hợp lý về bảo vệ môi trường ngay từ khâu qui hoạch phát tr iển khu công nghiệp. Những qui định này hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, chưa hợp lý và chưa khoa học dẫn đến sự tuân thủ chưa tr iệt để của các khu công nghiệp, đặc biệt là qui định về việc xây dựng khu xử lý nước thải tập trung cho mỗi khu công nghiệp. Vì vậy, theo nhóm nghiên cứu, cần có qui định cụ thể về sự sẵn sàng của cơ sở hạ tầng xử lý nước thải và chất thải trước khi cho phép phê duyệt cấp giấy phép đầu tư vào khu công nghiệp, đồng thời cần có qui định cụ thể về việc thẩm định kỹ càng các nội dung về môi trường của mỗi dự án trước khi cấp phép đầu tư.

Giải pháp thứ hai là nhà nước cần hoàn thiện hệ thống các qui định chế tài pháp lý trong việc quản lý môi trường. Hiện nay, mặc dù đã có luật bảo vệ môi trường nhưng việc xử lý việc vi phạm qui định bảo vệ môi trường còn lỏng lẻo, chưa tr iệt để dẫn đến việc các doanh nghiệp xem nhẹ nghĩa vụ bảo vệ môi trường. Để đảm bảo duy tr ì một môi trường bền vững, nhà nước, mà cụ thể là các cơ quan có l iên quan (Bộ Tài nguyên môi trường, Bộ Khoa học công nghệ, Bộ Tài chính, vv) phải hợp tác xây dựng được hệ thống các qui định chi t iết xử phạt hành vi vi phạm bảo vệ môi trường làm cơ sở cho việc quản lý môi trường và tăng cường t ính chất răn đe trong việc thực

25

Page 26: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

thi nghĩa vụ bảo vệ môi trường của các đơn vị kinh doanh trong khu công nghiệp.

Bên cạnh đó, một giải pháp khác nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo vệ môi trường là nhà nước phải có cơ chế khuyến khích nâng cao t inh thần trách nhiệm của các đơn vị kinh doanh tham gia bảo vệ môi trường. Cơ chế khuyến khích này có thể bao gồm các nội dung như không thu t iền thuê đất đối với diện t ích xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý chất thải và nước thải bảo vệ môi trường, kể cả khu xử lý tập trung và các khu xử lý cục bộ trong các doanh nghiệp. Đồng thời, nhà nước cũng nên có cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp (lãi suất thấp hoặc hỗ trợ lãi suất , thưởng) đối với phần vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý môi trường, hoặc hỗ trợ tạo điều kiện ưu t iên cho các doanh nghiệp sử dụng công nghệ í t gây tổn hại cho môi trường.

Để đảm bảo xử lý vấn đề môi trường được thuận lợi , việc qui hoạch thành lập các khu công nghiệp chuyên ngành cũng là một giải pháp hiệu quả, bởi vì nếu như trong cùng một khu công nghiệp mà có nhiều doanh nghiệp thuộc ngành nghề khác nhau thì công nghệ xử lý môi trường cũng đòi hỏi đa dạng, tốn kém và khó quản lý. Việc tập trung các doanh nghiệp có cùng ngành nghề trong một khu công nghiệp sẽ tạo điều kiện đầu tư tập trung vào cơ sở hạ tầng và công nghệ xử lý môi trường, nâng cao hiệu quả trong công tác phòng ngừa các nguyên nhân gây ô nhiễm, xử lý tr iệt để và có hiệu quả t ình trạng ô nhiễm tại các khu công nghiệp.

1.4.Giải pháp nâng cao t ính hấp dẫn của KCN trong thu hút đầu tư

Tính hấp dẫn trong thu hút đầu tư của khu công nghiệp có ảnh hưởng quyết định hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp cũng như khả năng phát tr iển một cách bần vững của chúng. Sức hấp dẫn của khu công nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, t rong đó trước hết phải kể đến ưu thế tương đối của môi trường đầu tư vào khu công nghiệp và những nỗ lực của nhà nước trong việc tr iển khai các hoạt động xúc t iến đầu tư.

Đối với các khu công nghiệp của Việt nam thời gian qua chưa thể hiện được ưu thế vượt trội t rong việc thu hút đầu tư, nhiều khu công nghiệp vẫn không đạt mục t iêu lấp đầy sau nhiều năm hoạt động. Nguyên nhân của t ình trạng này được lý giải theo nhiều khía cạnh : môi trường pháp luật chưa thông thoáng, thủ tục hành chính còn nhiều bất cập, cơ sở hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp chưa đảm bảo thuận t iện, chi phí hoạt động trong khu công nghiệp còn

26

Page 27: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

cao, đặc biệt là t iền thuê đất , nguồn nhân lực còn thiếu và yếu, phương thức t iếp thị chưa tốt , vv.

Để nâng cao t ính hấp dẫn của các khu công nghiệp, những giải pháp cơ bản sau đây là cần thiết .

Trước hết cần hoàn thiện môi trường pháp lý và đơn giản hoá các thủ tục hành chính, thông qua việc nhanh chóng xây dựng và thông qua luật về khu công nghiệp, hoàn thiện cơ chế “một cửa tại chỗ” và coi đây là công cụ quan trọng tạo lập môi trường hành chính thuận lợi trong khu công nghiệp, đồng thời ổn định các chính sách và cơ chế để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư vào khu công nghiệp có những t ính toán chiến lược dài hạn và bền vững.

Cần t iếp tục xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng quốc gia (giao thông, năng lượng, thông t in l iên lạc, vv), khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài khu công nghiệp, sử dụng nguồn lực của nhà nước để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ở những địa phương chưa có điều kiện, qua đó tạo thuận lợi cho việc tr iển khai hoạt động của các nhà đầu tư vào khu công nghiệp.

Giải pháp thứ ba là tạo điều kiện giảm chi phí kinh doanh cho các nhà đầu tư vào khu công nghiệp, nâng cao t ính hấp dẫn trong thu hút đầu tư bằng nhiều chính sách khác nhau, trong đó : giảm chi phí thu hồi đất , đền bù giải toả để tạo điều kiện giảm tiền thuê đất cho nhà đầu tư; giảm chi phí sử dụng dịch vụ công cộng và chi phí duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, nên thu chi phí theo mức độ hoạt động (doanh thu, kim ngạch xuất khẩu, vv) để tạo điều kiện cho những doanh nghiệp còn khó khăn trong hoạt động có điều kiện phát tr iển sản xuất . Bên cạnh đó, cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế (kể cả các nhà đầu tư nước ngoài) tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp sẽ làm tăng t ính cạnh tranh và qua đó có thể giảm đáng kể chi phí sử dụng hạ tầng (điện, nước, l iên lạc, vv) cho các nhà đầu tư trong khu công nghiệp.

Đồng thời với các chính sách tạo thuận lợi về mặt điều kiện kinh doanh cho các nhà đầu tư vào khu công nghiệp, công tác xúc t iến đầu tư của nhà nước cũng sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao t ính hấp dẫn trong thu hút đầu tư vào khu công nghiệp. Hoạt động xúc t iến đầu tư vào khu công nghiệp của chúng ta hiện nay còn mang t ính chất tự phát và manh mún, mỗi địa phương thực hiện theo một cách và dẫn đến t ình trạng cạnh tranh không lành mạnh ngay giữa các khu công nghiệp trong nước, làm tổn hại đến hình ảnh về môi trường đầu tư của Việt Nam. Từ thực tế trên, nhóm nghiên cứu đề xuất cần tập trung hoạt động xúc t iến đầu tư với sự tham gia và hỗ trợ của các cơ quan nhà nước trung ương, thông qua việc thiết

27

Page 28: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

lập các kênh thông t in tập trung (website, các chiến dịch xúc t iến đầu tư, thiết lập các đoàn vận động đầu tư cùng với việc l iên kết chặt chẽ với các tổ chức các nhà đầu tư quốc tế) . Hoạt động này cần có sự chỉ đạo tập trung bởi một cơ quan chuyên trách với sử dụng ngân sách nhà nước để t ién hành hoạt động. Đồng thời, việc tham gia hiệp hội các khu công nghiệp và khu chế xuất khu vực và thế giới cũng sẽ góp thêm cơ hội quảng bá cho các khu công nghiệp của Việt Nam.

1.5. Hoàn thiện một số chính sách phát triển bền vững KCN

1.5.1.Các yêu cầu trong xây dựng chính sách

Liên quan đến vấn đề này, cần lưu ý không những là công việc của các nhà lãnh đạo và quản lý cấp quốc gia mà còn là nhiệm vụ của chính quyền các địa phương trong việc cụ thể hóa chính sách trong cơ chế vận dụng ở từng địa phương. Quá tr ình hoàn thiện chính sách phải được bắt đầu từ sự thay đổi hay chuyển hóa quan niệm về sự phát tr iển các khu công nghiệp ở nước ta, t iếp sau đó là sự thay đổi trong hệ thống văn bản pháp quy và cuối cùng là hoàn thiện hệ thống chính sách l iên quan trực t iếp đến phát tr iển bền vững khu công nghiệp.

Các chính sách nhằm phát tr iển bền vững khu công nghiệp cần hướng tới việc: thực hiện mục t iêu quy hoạch phát tr iển các khu công nghiệp; đẩy mạnh hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp; thu hút được các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào khu công nghiệp.

1.5.2.Hoàn thiện chính sách thu hồi đất

Thu hồi đất và giải phóng mặt bằng cho khu công nghiệp hiện nay được coi là khâu mấu chốt quyết định sự thành công của các khu công nghiệp và lại là khâu có nhiều khó khăn nhất theo những kết quả nhóm nghiên cứu đã ghi nhận được trong thời gian qua. Những vấn đề l iên quan đến việc thu hồi đất và đền bù đất bị thu hồi đã gây tổn hại đến nhiều phía, cả đối với khu công nghiệp (trong đó là các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào khu công nghiệp), đối với dân cư trong vùng có khu công nghiệp và nhìn chung là đối với nền kinh tế. Nguyên nhân của những vấn đề này cũng đến từ nhiều phía, từ chính sách chung của Nhà nước, các cơ chế đặc thù của mỗi địa phương, t inh thần trách nhiệm của các nhà đầu tư khu công nghiệp cũng như sự hợp tác từ phía người dân.

28

Page 29: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

1.5.3.Chính sách đảm bảo nguồn lao động cho KCN

Tình trạng thiếu hụt nhân công, kể cả lao động quản lý lẫn lao động phổ thông, đang ngày càng trở thành một vấn đề nghiêm trọng tại các khu công nghiệp cùng với sự gia tăng về số lượng và qui mô của các khu công nghiệp trong thời gian gần đây, đặc biệt là tại các vùng có tập trung nhiều khu công nghiệp. Thực tế này đã gây nhiều khó khăn cho việc mở rộng qui mô của các khu công nghiệp hiện tại cũng như xây dựng các khu công nghiệp mới. Để giải quyết một cách tr iệt để và lâu dài vấn đề này, nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp như sau.

Cần có chính sách đồng bộ về đào tạo cán bộ quản lý và đào tạo nghề trên toàn quốc gắn l iền với nhu cầu và qui hoạch phát tr iển các khu công nghiệp. Cần mở rộng qui mô đào tạo lao động kỹ thuật tại các địa bàn tập trung nhiều khu công nghiệp để có thể tạo nguồn lao động tại chỗ đáp ứng nhu cầu phát tr iển dài hạn của các khu này. Cơ cấu đào tạo có thể dựa trên dự báo nhu cầu theo qui hoạch phát tr iển khu công nghiệp và theo đơn đặt hàng trực t iếp của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tự đào tạo lao động (tại chỗ hoặc gửi đi đào tạo tại nước ngoài) , góp phần giải quyết t ình trạng thiếu hụt lao động đặc biệt là lao động kỹ thuật .

Bên cạnh hoạt động đào tạo, nhà nước cần phối hợp với địa phương có chính sách tạo môi trường sống lành mạnh và chăm lo đời sống cho lao động làm việc trong khu công nghiệp. Chính sách này được thể hiện thông qua các chủ trương xây dựng các khu dịch vụ hỗ trợ quanh khu công nghiệp, trong đó phát tr iển các loại hình cung cấp dịch vụ lưu trú, dịch vụ văn hoá thể thao, dịch vụ thương mại cung cấp các sản phẩm cần thiết cho đời sống của người lao động, có như vậy mới đảm bảo tạo điều kiện cho người lao động an tâm gắn bó lâu dài với địa bàn và với khu công nghiệp.

2. Các giải pháp đối với địa phương2.1. Đẩy nhanh việc triển khai đền bù, thu hồi đất cho xây dựng KCN

Như đã nhấn mạnh ở phần trên, vấn đề bức xúc nhất trong việc tr iển khai các khu công nghiệp hiện nay là vấn đề đền bù thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp. Để giải quyết những bất cập này không thể chỉ trong chờ vào sự nỗ lực của nhà nước thông qua các chinh

29

Page 30: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

sách mà trước hết đó là nhiệm vụ của các cấp chính quyền địa phương. Thực tế cho thấy, ở những địa phương nào mà các cấp chính quyền nhận thức tốt vai trò của mình trong việc thu hồi đất và hợp tác toàn diện trong việc tr iển khai công tác giải phóng mặt bằng thì công tác tr iển hai xây dựng khu công nghiệp rất thuận lợi . Trái lại , tại một số địa phương, t iến độ xây dựng khu công nghiệp bị đình trệ do chính quyền địa phương đã không có những giải pháp phù hợp cho công tác thu hồi đất , thậm chí, một số địa phương lại hầu như giao toàn bộ công việc này cho các nhà đầu tư khu công nghiệp tự lo. Để tạo điều kiện phát tr iển thuận lợi các khu công nghiệp, nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cần t iến hành tr iệt để đối với chính quyền các địa phương có khu công nghiệp.

Một là phải nhận thức đầy đủ trách nhiệm quan trọng của chính quyền địa phương trong tổ chức đền bù, giải toả, t ránh phó mặc cho các nhà đầu tư cơ sở hạ tầng tự đàm phán, thoả thuận trực t iếp với dẫn vì như vậy sẽ dễ dẫn đến sự đối xử không công bằng, gây tâm lý không t in tưởng của người dân. Để hoàn thành trách nhiệm này, chính quyền địa phương cần có những giải pháp cụ thể như sau :

Công bố công khai và phổ biến sớm qui hoạch đã được phê duyệt bằng nhiều hình thức đến người dân ở khu vực bị thu hồi đất nhằm chuẩn bị tâm lý cho người dân và giả bớt những hoạt động lợi dụng sự hiểu biết về thông t in qui hoạch để trục lợi thông qua mua bán, sang nhượng, xây dựng kiên cố trên vùng đất được qui hoạch dẫn đến gây bất ổn về t ình hình giá đất , gây khó khăn và tốn kém cho việc thu hồi và giải phóng mặt bằng cho xây dựng khu công nghiệp.

Chuẩn bị kỹ càng kế hoạch thu hồi đất và tái định cư cho người dân mất đất , thông qua chính quyền địa phương các cấp để phổ biến cho dân. Kế hoạch này phải có nhiều phương án để cho người dân có thể lựa chọn phương án phù hợp với điều kiện riêng của họ (giao đất lấy t iền, đổi đất lấy nền nhà, góp đất lấy cổ phần, vv), phải được phổ biến và lấy ý kiến đóng góp của các cấp (quản lý, hộ dân, vv), và phải do các cán bộ có uy t ín tham gia tổ chức thực hiện kế hoạch.

Hai là chính quyền địa phương phải có phương án và kế hoạch ổn định cuộc sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất . Tình trạng phổ biến ở một số địa phương là những người dân sau khi bị thu hồi đất phải mất rất nhiều thời gian để tổ chức lại cuộc sống trong khi lại í t nhận được sự quan tâm của chính quyền địa phương. Thậm chí nhiều nơi, những người bị thu hồi đất thấy bị thiệt thòi quá nhiều đã quay trở lại gây khó khăn cho hoạt động của các nhà đầu tư. Để ổn định cuộc sống cho dân mất đất , t rước hết chính quyền địa phương cần đi trước một bước trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng ở khu vực tái định

30

Page 31: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

cư và xây dựng khu nhà ở tái định cư phù hợp. Cần tạo điều kiện cho những hộ dân có l iên quan tham gia giám sát việc xây dựng nhà tái định cư để đảm bảo rằng những gì họ được hưởng là tương xứng với những lợi ích mà họ đã phải “hy sinh” vì sự phát tr iển của khu công nghiệp.

Trong nhiều trường hợp các giải pháp nhằm đẩy nhanh t iến tr ình đền bù, giải tỏa đưa ra ở trên không đem lại kết quả như mong đợi, chính quyền các địa phương có thể đưa vào thực hiện phương pháp đền bù mới. Theo đó, khi bàn giao đất sản xuất cho công ty đầu tư phát tr iển hạ tầng KCN, người nông dân thay vì được đền bù bằng t iền mặt họ sẽ được nhận cổ phiếu của công ty. Như vậy họ sẽ là cổ đông, tham gia trực t iếp vào hoạt động kinh doanh của KCN và thay vì được nhận hoa màu từ sản xuất nông nghiệp họ sẽ được nhận t iền lãi từ hoạt động kinh doanh hạ tầng của KCN. Người dân sẽ sẵn sàng bàn giao đất để công ty hạ tầng có thể sớm đi vào hoạt động, mang lại lợi nhuận cho chính họ. Giải pháp này sẽ mang t ính hiện thực nhiều hơn vì chắc chắn sẽ nhận được sự đồng t ình của phần lớn người dân mất đất .

2.2.Tăng cường cung cấp hàng hoá, dịch vụ phục vụ khu công nghiệp

Sự hình thành của khu công nghiệp tại địa phương chắc chắn sẽ dẫn đến sự hình thành các nhu cầu khác nhau phục vụ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và cho lực lượng lao động làm việc trong khu công nghiệp. Điều này đòi hỏi địa phương phải có sự chuẩn bị để sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu thiết thực này, một mặt góp phần tạo điều kiện phát tr iển cho khu công nghiệp, mặt khác tận dụng nhu cầu này để đa dạng hoá các loại hình sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ, tăng thu nhập cho người dân địa phương.

Phát tr iển các loại hình sản xuất sản phầm và dịch vụ cung cấp cho khu công nghiệp phải được t ính đến ngay từ khi phê duyệt cấp phép cho khu công nghiệp. Đi đôi với thành lập khu công nghiệp, chính quyền địa phương cũng cần xây dựng những cơ sở hạ tầng cần thiết cho việc phát tr iển các hoạt động vệ t inh cho khu công nghiệp. Điều này cũng sẽ tạo điều kiện cho quá tr ình đô thị cùng với sự phát tr iển của các khu công nghiệp trong tương lai .

Chính quyền địa phương sẽ phải định hướng và tạo điều kiện cho các hộ dân xung quanh khu công nghiệp tham gia phát tr iển các loại hình sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chuyên nghiệp phục vụ chủ yếu nhu cầu của lực lượng lao động làm việc trong khu công nghiệp. Quá tr ình này có thể bắt đầu từ việc địa phương xây dựng

31

Page 32: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

các mô hình kiểu mẫu hộ gia đình sản xuất hàng hoá, nhân rộng điển hình làm tăng t ính đa dạng trong cung cấp dịch vụ, t iến tới tăng qui mô và tăng dần t ính chuyên môn hoá, từng bước đảm bảo cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

2.3.Tạo nguồn lao động nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động

Đảm bảo đủ nguồn lao động đáp ứng nhu cầu của khu công nghiệp (hiện đang rất thiếu về số lượng và yếu về chất lượng) hiện nay không thể chỉ trông chờ vào chính sách của nhà nước mà trước hết địa phương có khu công nghiệp phải đi đầu trong việc cung ứng nguồn lao động bền vững. Vấn đề nguồn lao động cho khu công nghiệp có thể được giải quyết thông qua việc huy động và đào tạo nguồn lao động tại chỗ, đồng thời thông qua việc tạo điều iện thuận lợi cho viêc ổn định cuộc sống cho số lượng lao động nhập cư từ những địa phương khác. Các giải pháp cụ thể được nhóm nghiên cứu đề xuất là :

Ưu t iên đào tạo và huy động lực lượng lao động là con em những hộ dân bị thu hồi đất cho khu công nghiệp vào làm việc tại các khu công nghiệp. Cách làm này vừa cho phép giải quyết vấn đề về lao động vừa cho phép giải quyết những vấn đề xã hội có thể nảy sinh do mất đất , qua đó vừa tạo thuận lợi hơn cho việc thu hồi đất cho những khu công nghiệp khác trên địa bàn, vừa là một trong những điều kiện đảm bảo phát tr iển bền vững khu công nghiệp.

Khuyến khích các thành phần kinh tế thành lập các cơ sử cung ứng lao động, đảm nhận nhiệm vụ tuyển dụng lao động tại chỗ và ở các địa phương có nguồn lao động dòi dào, đào tạo và huấn luyện để cung cấp cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

Tổ chức tốt vấn đề nhà ở cho người lao động nhập cư bằng việc hỗ trợ các hộ dân trong việc xây dựng các khu nhà ở đạt t iêu chuẩn với giá thuê hợp lý tạo điều kiện lưu trú lâu dài cho người lao động, đồng thời tổ chức tốt công tác đảm bảo an ninh trong khu vực, tạo tâm lý an tâm cho sự lưu trú lâu dài của người lao động nhập cư, tránh t ình trạng luận chuyển lao động tự do có ảnh hưởng không tốt tới sự phát tr iển lâu dài của các khu công nghiệp.

Địa phương kết hợp với các hộ dân quanh khu công nghiệp trong việc cung cấp các dịch vụ văn hoá xã hội , nâng cao đời sống t inh thần, cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế cho người lao động.

2.4. .Phát triển khu dân cư ở khu vực có khu công nghiệp

32

Page 33: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

Sự phát tr iển bền vững của các khu công nghiệp phải gắn l iền với sự phát tr iển của các khu dân cư xung quanh khu công nghiệp, phát tr iển khu dân cư sẽ tạo sự phát tr iển cân đối giữa bên trong và bên ngoài khu công nghiệp, nâng cao mức sống và đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá theo hướng văn minh, hiện đại và an ninh. Những giải pháp chủ yếu cho vấn đề này có thể là:

Chính quyền sở tại phối hợp với các cơ quan chuyên môn và có sự tham gia của người dân tổ chức lập qui hoạch đô thị ngoài khu công nghiệp. Điều này sẽ cho phép làm giảm tính chất hình thức của qui hoạch, nâng cao chất lượng qui hoạch đồng thời đảm bảo thiết kế khu đô thị phù hợp bền vững với sự phát tr iển của khu công nghiệp.

Địa phương dành quỹ đất khuyến khích các tổ chức, tập thể và cá nhân đầu tư xây dựng khu dân cư tập trung, nhà tập thể giá rẻ bán trả dần cho người lao động và cán bộ làm việc trong khu công nghiệp, khuyến khích họ gắn bó lâu dài với khu công nghiệp.

Việc xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư xung quanh khu đô thị cần được chính quyền các cấp tại địa phương quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ. Một mặt sử dụng ngân sách đầu tư cơ sở hạ tầng, mặt khác cho phép và khuyến khích xã hội hoá hoạt động đầu tư hạ tầng ngoài khu công nghiệp để dần hình thành bộ mặt một đô thị văn minh cùng với tương lai phát tr iển của khu công nghiệp.

Địa phương cũng cần có biện pháp vận động tuyên truyền mọi tổ chức các nhân coi việc tạo môi trường sống cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp là vấn đề của người trong cuộc, tỏ thái độ hiếu khách đối với số lao động nhập cư, tăng sức hấp dẫn cho việc thu hút đầu tư vào khu công nghiệp.

II . MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Để đảm bảo thực hiện thành công những giải pháp nêu trên, chúng em đề xuất một số kiến nghị cơ bản như sau :

1. Kiến nghị về tổ chức quản lý KCN1.1. Kiến nghị mô hình quản lý KCN và KCX ở cấp trung ương

Từ khi chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý từ Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Việt Nam trực thuộc Chính phủ thành Vụ quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư với chức năng của đơn vị tham mưu, giúp việc cho Bộ trưởng không có tư cách pháp nhân; có con dấu và tài khoản riêng. Do vậy, mọi hoạt động của Vụ đối với công tác quản lý các KCN, KCX trong cả nước nhất thiết đều phải thông qua lãnh đạo Bộ Kế

33

Page 34: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

hoạch và Đầu tư để có tư cách pháp nhân, gây ảnh hưởng rất lớn đến khả năng, thời gian xử lý các công việc trong l ĩnh vực mà cơ chế “một cửa, tại chỗ” đã được thực hiện ở tất cả các KCN và KCX trong cả nước. Nói cách khác, nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ là chưa có sự tương xứng cần thiết giữa Ban quản lý các KCN của từng địa phương (t ỉnh, thành phố) với Vụ quản lý các KCN và KCX thuộc bộ Kế hoạch Đầu tư ở cấp Trung ương. Điều này gây trở ngại đáng kể cho việc tr iển khai một cách có hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của Vụ quản lý các KCN và KCX đối với các Ban quản lý các KCN ở địa phương. Từ thực tế đó, nhóm nghiên cứu đề xuất với Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuyển chức năng của Vụ quản lý các KCN và KCX hiện nay thành Cục quản lý các KCN và KCX trực thuộc Bộ, qua đó cho phép đảm bảo sự thống nhất về nhiệm vụ và quyền hạn giữa các cơ quan quản lý TW và cơ quan quản lý địa phương đối với các KCN.

1.2.Kiến nghị phân cấp quản lý KCN và KCX

Để tăng cường t ính chủ động và t inh thần trách nhiệm trong quản lý các khu công nghiệp, việc phân cấp quản lý các KCN cho các ban quản lý KCN tại địa phương là một điều kiện quan trọng cho phép nâng cao hiệu qủa quản lý KCN. Tuy nhiên, cho đến nay mới chỉ có Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là có được sự phân cấp đầy đủ các quyền quyết định về các hoạt động trong các KCN. Do đó, nhóm nghiên cứu kiến nghị trong thời gian tới , nhà nước sẽ t iến hành việc phân cấp đầy đủ hơn các quyền cho ban quản lý KCN tại các địa phương còn lại t rong cả nước, tránh việc quản lý chồng chéo giữa các cơ quan quản lý các cấp, các ngành khác nhau đối với một vấn đề thuộc khu công nghiệp, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi đáng kể cho các ban quản lý trong việc thực hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước theo mô hình “một cửa – tại chỗ” đối với các hoạt động trong các KCN; và đặc biệt tạo điều kiện cho các nhà đầu tư khi xin phép và tr iển khai các dự án đầu tư trong khu công nghiệp được nhanh chóng, thuận lợi .

2.Kiến nghị về tổ chức thực hiện qui hoạch, chính sách và cơ chế đã ban hành .

Một trong những nguyên nhân của các khó khăn trong việc quản lý sự phát tr iển các KCN thời gian qua là t ình trạng phát tr iển không có qui hoạch, thực hiện các chính sách không nhất quán, buông lỏng kiểm soát việc tuân thủ các qui chế, qui định trong quản

34

Page 35: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

lý KCN. Để khắc phục khó khăn này, đồng thời đảm bảo sự thành công trong việc tr iển khai đồng bộ các giải pháp nêu trên, nhóm nghiên cứu kiến nghị :

Nhanh chóng phê duyệt qui hoạch phát tr iển KCN đến năm 2020 và tr iển khai thực hiện trên thực tế để đảm bảo sự phát tr iển cân đối của các KCN trong thời gian tới . Kiên quyết tôn trọng qui hoạch đã được duyệt và coi đó là căn cứ quan trọng nhất trong việc xét duyệt cấp phép đầu tư các khu công nghiệp, tránh hiện tượng các địa phương tự cấp phép xây dựng khu công nghiệp và đặt các cơ quan nhà nước vào t ình trạng “sự đã rồi”.

Rà soát lại và hoàn thiện hệ thống chính sách l iên quan đến KCN, làm có những điều chỉnh cần thiết để thích ứng với yêu cầu phát tr iển bền vững các khu công nghiệp trong điều kiện hiện nay.

Tổ chức phối hợp một cách chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý trung ương và cơ quan quản lý địa phương để có sự nhất quán trọng quản lý phát tr iển các KCN. Đồng thời phải tổ chức phối hợp giữa các cấp chính quyền và người dân ở khu công nghiệp để đảm bảo tạo ra một môi trường bền vững và hấp dẫn trong thu hút đầu tư vào khu công nghiệp.

3. Kiến nghị về điều chỉnh các cơ chế, chính sách theo chu kỳ sống của KCN.

Tiếp thu ý kiến của các chuyên gia nghiên cứu về KCN cho thấy, để đảm bảo sự phát tr iển cho các KCN, ngoài sự nhất quán về cơ chế chính sách cho các KCN nói chung, việc điều chỉnh kịp thời một số cơ chế chính sách theo chu kỳ sống của KCN cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc duy tr ì và nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như t ính hấp dẫn của các KCN. Chẳng hạn một KCN mới thành lập cần có cơ chế đặc biệt để thu hút đầu tư, nhanh chóng lấp đầy KCN để nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng của KCN, trong khi đó, một KCN đã được lấp đầy lại cần có cơ chế riêng nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, qua đó đảm bảo sự phát tr iển bền vững của các doanh nghiệp nói r iêng và của chính KCN nói chung.

35

Page 36: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo tr ình kinh tế phát tr iểnhttp://www.khucongnghiep.com.vn

36

Page 37: Đánh giá thực trạng phát triển khu công nghiệp thời gian qua