lam phat va that nghiep
TRANSCRIPT
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ DU LỊCH
KINH TẾ VĨ MÔ
GVHD: PHAN NGỌC TRUNG
LỚP: 02DHKT1
NHÓM 7
HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11 NĂM 2012
1
DANH SÁCH NHÓM
STT HỌ VÀ TÊN MSSV
1 TRỊNH ĐỨC AN 2013110005
2 NGUYỂN DIỄM HÀ 2007110005
3 NGUYỄN NHƯ HOÀNG 2023110010
4 HUỲNH THỊ KIM HƯƠNG 2013110017
5 HUỲNH YẾN NHUNG 2013110059
6 ĐINH THỊ LỆ LUYẾN 2013110040
7 NGUYỄN HỒNG QUÂN 2013110064
8 NGUYỄN LÊ PHƯƠNG QUYÊN 2013110067
9 PHẠM THỊ THU SƯƠNG 2013110069
10 NGUYỄN TÀI 2013110073
11 NGUYỄN THỊ KIM THOA 2023110151
12 LÊ TRUNG THIỆN 2007110017
2
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 khủng hoảng thế giới bắt đầu xảy ra tại Mỹ, ít lâu sau là Hy Lạp, Zimbabwe,
… Ngoài ra ta còn thầy Nhật- một nền kinh tế mạnh, lớn của thế giời cũng phải đối diện
với thiên tai, sự cố điện hạt nhân.
Nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có rất nhiều biến động, không nằm
ngoài bài học lịch sử đi trước lạm phát và thất nghiệp lại là cặp bài trùng tái xuất ở mọi
nền kinh tế từ châu Mỹ - Âu- Á, từ đông sang tây. Lạm phát và thất nghiệp luôn là bài
toán khó đối với nền kinh tế - xã hội. Việc vận dụng các chính sách, kế hoạch là cả một
quá trình lớn yêu cầu có sự kết hợp mạnh từ địa phương đến trung ương, từ cá nhân đến
toàn xã hội.
Để làm rõ hơn về lạm phát và thất nghiệp nhóm chúng tôi đã nhận đề tài này làm tiểu
luận môn kinh tế vĩ mô. Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những sai sót mong
các bạn góp ý, bỏ qua.
3
MỤC LỤCLỜI NÓI ĐẦU 3
LẠM PHÁT 4
ĐỊNH NGHĨA CHUNG 4
THỰC TRẠNG…….. 7
PHÂN LOẠI 10
NGUYÊN NHÂN 12
HẬU QUẢ 14
GIẢI PHÁP 16
THẤT NGHIỆP 19
CÁC DẠNG THẤT NGHIỆP19
THỰC TRẠNG 20
NGUYÊN NHÂN 22
HỆ LỤY 22
GIẢI PHÁP 22
QUAN HỆ LẠM PHÁT – THẤT NGHIỆP 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
4
A. LẠM PHÁT
I. KHÁI NIỆM CHUNG
Mức giá chung là mức giá trung bình của tất cả hang hóa và dịch vụ trong nền
kinh tế ở kỳ này so với kỳ gốc.
Lạm phát được dùng để chỉ sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung hầu hết
các hàng hoá và dịch vụ so với thời điểm một năm trước đó. Như vậy tình trạng
lạm phát được đánh giá bằng cách so sánh giá cả của một loại hàng hoá vào hai
thời điểm khác nhau.
Giảm phát là tình trạng mức giá chung giảm liên tục trong một khoảng thời gian
nhất định.
Giảm lạm phát là mức giá chung tăng lên nhưng tốc độ gia tăng thấp hơn so với kỳ
trước.
Chỉ số giá là chỉ số phản ành sự thay đổi của giá cả hàng hóa và dịch vụ của một
năm nào đó so với kỳ gốc
Tỷ lệ lạm phát là tỉ lệ phần trăm gia tăng của mức giá chung của kỳ này so với kỳ
trước
Tỷ lệ lạm phát hàng năm được tính theo công thức:
I f =ch ỉ s ố gi á nă m t−c hỉ số giá nă m(t−1)
c h ỉ s ố gi á nă m(t−1)× 100
Các loại chỉ số giá được sử dụng để tính lạm phát:
- Chỉ số giá tiêu dùng năm t ( CPI):
CPI t=∑ qi
0 . p it
∑ qi0 . p i
0×100 {v ớ i qi
0 k hố il ư ợ ng sả n p hẩ miti êud ù ng n ăm g ố c
pi0 đơ n gi á sả n p hẩ mi nă m g ố c
pit gi á sản p hẩ mi n ămt }
5
- Chỉ số giảm phát theo GDP:
I dt =∑ q i
t . p it
∑ q it . p i
0 ×100¿
6
II. THỰC TRẠNG LẠM PHÁT
Tổng cục Thống kê cho biết chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 của cả nước tăng 0,47%,
đồng thời là tháng thứ 2 liên tiếp chỉ số này lao dốc kể từ đỉnh cao 2,2% của tháng 9.
Trong vòng 4 năm gần đây, đây cũng là lần đầu tiên CPI tháng 11 thấp hơn so với tháng
10. Tính từ đầu năm, mức tăng của chỉ số này là 6,52% và nếu so với cùng kỳ 2011, lạm
phát đang ở mức 7,08%.
Diễn biến tăng giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế 4 tháng qua. Số liệu: GSO
Tác nhân chính gây tăng giá trong tháng này vẫn là nhóm thuốc và dịch vụ y tế (tăng
5,16%) trong đó, dịch vụ y tế tăng 6,66%. Mức tăng này, tuy vậy đã giảm khá nhiều so
với những tháng trước do việc tăng giá viện phí ở một số tỉnh thành đã được giãn dần tiến
độ. Việc điều chỉnh này đã bắt đầu được thực hiện từ tháng 7 và tác động mạnh nhất
trong các tháng 8 - 10.
Một diễn biến khá bất ngờ khác là chỉ số giá thực phẩm được báo cáo giảm 0,21% trong
tháng 11, mặc dù thị trường đã bước vào giai đoạn cuối năm. Chính nhân tố này đã khiến
chỉ số ở khu vực hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,08% trong tháng này, mặc dù giá
lương thực và ăn uống ngoài gia đình vẫn tăng lần lượt 0,05% và 0,2%.
Một nhóm hàng khác cũng tăng giá khá mạnh (0,83%) trong tháng 11 là may mặc - mũ
nón - giầy dép, chủ yếu do yếu tố mùa vụ. Nhà ở và vật liệu xây dựng cũng tăng 0,53%.
7
Nhóm văn hóa - giải trí và hàng hóa - dịch vụ khác cũng gây chú ý khi tăng lần lượt
0,35% và 0,42%. Ở các nhóm còn lại, mức tăng chủ yếu khoảng 0,1 - 0,2%. Riêng bưu
chính - viễn thông giảm 0,01%.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) sau 11 tháng. Số liệu: GSO
Trong tháng 11, chỉ số giá vàng và đôla Mỹ đều giảm lần lượt 1,98% và 0,11%. Tuy 2
mặt hàng này không nằm trong cơ cấu tính CPI nhưng diễn biến giá vàng vẫn đáng chú ý
bởi đây là lần đầu tiên sau nhiều tháng, chỉ số này được báo cáo giảm.
8
CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 11/ 2012
9
III. PHÂN LOẠI
1. THEO MỨC ĐỘ
- Lạm phát vừa phải: khi giá cả tăng chậm và có thể dự đoán được. là loại lạm phát
ở mức 1 con số ( dưới 10%/năm)
Khi đó mọi người tin tưởng đồng tiền và sẵn sang giữ lại vì nó có thể giữ nguyên giá
trong vòng một tháng hay một năm, mọi người sẳn sàng kí kết các hợp đồng dài hạn
vì thực chất giá trị và chi phí mua – bán không chênh lệch bao nhiêu. Loại lạm phát
này tích cực và cần thiết để thúc đẩy kinh tế phát triển
- Lạm phát phi mã: là lạm phát ở mức 2-3 con số - 20, 100, 900%.... khi đó đồng
tiền mất giá trị nhanh chóng, mọi người sẽ tích lũy hàng hóa, vàng hay vật phẩm
có giá trị thay vì tiền. hầu hết mọi người chỉ giữ một lượng tiền đủ để tiêu dùng.
Loại lạm phát này gây tiêu cực cho nền kinh tế cũng như đời sống kinh tế, xã hội,
chính trị.
- Siêu lạm phát : là loại lạm phát ở mức lớn hơn 4 con số. tại đây đồng tiền cực kỳ
mất giá, các giao dịch bây giờ là hàng đổi hàng và tiền tệ không còn chức năng
trao đổi mệnh giá chung. Lạm phát này gây bất ổn kinh tế - xã hội và đời sống
nhân dân.
VÍ DỤ SIÊU LẠM PHÁT
Tình hình siêu lạm phát ở Zimbabwe hiện
nay còn vượt xa Đức
Vào những năm 1980 Zimbabwe là nước giàu
có của châu Phi. Một đô Zimbabwe lúc bấy
giờ có giá trị tương đương với 1 đôla Mỹ.
Nhưng đến tháng 7/2008 thì tỷ giá chính thức
mà ngân hàng công bố là 20 tỷ đôla
Zimbabwe / đôla Mỹ; còn tỷ giá ở thị trường chợ đen là 90 tỷ đôla Zimbabwe/đôla Mỹ!
Ngân hàng liên tục phát hành giấy bạc mệnh giá cao, tháng 1/2008 phát hành giấy bạc
mệnh giá 20 triệu đôla, đến 21/7/2008 phát hành giấy bạc mệnh giá 100 tỷ đôla.
10
Giá một quả trứng là 7.5 tỷ đôla Zimbabwe; 1kg bắp giá 15 tỷ đôla Zimbabwe. Thu nhập
của một nhân viên bán hàng là 15 tỷ đôla Zimbabwe /tháng chỉ đủ mua 20 quả trứng!
Các doanh nghiệp chỉ hoạt động cầm chừng dưới 30% công suất, tỷ lệ thất nghiệp đến
80%!
(Theo TS. Nguyễn Như Ý, ThS. Trần Thị Bích Dung. 2009. Kinh tế vĩ mô. Nhà xuất bản
Thống Kê).
2. THEO TÍNH CHẤT
- Lạm phát thuần túy : hầu hết các mặt hàng đều tăng cùng một tỉ lệ trong cùng một
đơn vị thời gian.
- Lạm phát cân bằng : mức lạm phát tăng bằng với mức tăng thu nhập
- Lạm phát được dự đoán trước : là lạm phát mọi người đều dự đoán được dựa vào
chuỗi sự việc diễn biến liên tục.
- Lạm phát không được dự đoán trước :là lạm phát xảy ra bất ngờ, ngoài sự tiên liệu
của mọi người về quy mô, cường độ và mức độ tác động.
- Lạm phát cao và lạm phát thấp : lạm phát cao là lạm phát mà mức thu nhập tăng
thấp hơn lạm phát. Lạm phát thấp là lạm phát mà mức thu nhập tăng cao hơn lạm
phát.
11
IV. NGUYÊN NHÂN
- Lạm phát do cầu kéo : xảy ra khi tổng cầu nền kinh tế cao hơn tổng cung trong
thời điểm đó (Xét tổng cung cố định hoặc tăng mà không bằng tổng cầu)
Nguyên nhân làm tăng tổng cầu : dân cư tăng chi tiêu, doanh nghiệp tăng đầu tư,
chính phủ tăng mua hàng hóa và dịch vụ….
-
- Lạm phát do chi phí đẩy ( do cung): do chi phí đầu vào tăng hoặc do nền kinh tế
giảm.
Chi phí đầu vào tăng do nguyên liệu đầu vào tăng, tiền lương tăng nhưng năng
suất không tăng, thuế tăng,
chiến tranh, bão lũ, thiên
tai… khi chi phí tăng buộc
doanh nghiệp phải bán giá
cao để bù đắp chi phí, giá
tăng tức là có lạm phát tăng.
Mặt khác khi giá bán tăng
12
theo quy luật cung – cầu thì tổng cầu sẽ giảm xuống , lúc này doanh nghiệp buộc
phải cắt giảm sản xuất hoặc xa thải nhân công. Nền kinh tế lúc này vừa có lạm
phát vừa có tỉ lệ thất nghiệp lại suy thoái. Lạm phát này ở mức vừa phải đôi khi lại
tốt vì nó kích thích đầu tư. Tuy nhiên lạm phát dù dì cũng không tốt vì nó gây suy
thoái kinh tế.
- Lạm phát do cơ cấu : ngành kinh doanh đạt hiệu quả sẽ tăng lương cho công nhân
viên của mình, ngược lại khi không hiệu quả họ không tăng lương mà còn phải giữ
mức lợi nhuận nên đành phải tăng giá sản phẩm. lạm phát bắt nguồn từ đó
- Lạm phát do cầu thay đổi : giả sử lượng cầu của một mặt hàng giảm đi trong khi
đó lượng cầu mặt hàng khác tăng lên. Trong thị trường độc quyền và cứng giá
dưới tức là chỉ tăng chứ không giảm giá. Khi đó giá của hàng hóa có lượng cầu
giảm không giảm, còn giá của hàng hóa có lượng cầu tăng lại cứ tăng gây ra lạm
phát.
- Lạm phát do xuất khẩu : xuất khẩu tăng dấn đến tổng cầu cao hơn tổng cung hoặc
sản phẩm được huy động xuất khẩu cao khiến thiếu hàng trong thị trường làm tổng
cung nhỏ hơn tổng cầu gây lạm phát do chênh lệch tổng cung – tổng cầu ( cung –
cầu mất cân bằng)
- Lạm phát do nhập khẩu : khi giá nhập khẩu tăng thì giá bán trong nước cũng tăng.
Lạm phát hình thành do mức giá chung bị mức giá nhập khẩu đội lên.
- Lạm phát tiền tệ : cung tiền tăng do NHNN tăng mua ngoại tệ, mua trái phiếu do
yêu cầu của chính phủ, quản lí kém, chi tiêu ngân sách tăng… làm cho lượng tiền
trong lưu thông tăng lên gây ra lạm phát
- Lạm phát đẻ ra lạm phát : khi nhận thấy lạm phát cá nhân sẽ cho rằng số nhân lạm
phát sẽ tăng nên đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại làm cho tổng cầu > tổng cung gây
lạm phát.
13
V. HẬU QUẢ - SỰ TÁC ĐỘNG
1. TIÊU CỰC
a) LẠM PHÁT DỰ KIẾN ĐƯỢC
o Chi phí mòn giầy : lạm phát gây xói mòn giá trị mà chúng ta đang nắm giữ nên để
tránh mất giá trị đồng tiền mọi người sẽ giữ ít tiền trong túi mình hơn bằng cách
gửi tiền vào ngân hàng thương mại. việc gửi tiền sẽ làm chúng ta thường xuyên
giao dịch với ngân hàng hơn gây hao mòn giày bên cạnh đó còn mất đi thời gian
và sự tiện lợi. chi phí mòn giày này rất lớn ở các nước có mức lạm phát ở mức siêu
lạm phát.
o Chi phí thực đơn : hầu hết các doanh nghiệp đều giữ giá của mình trong một
khoảng thời gian nhất định( vài tuần, vài tháng, năm…) họ không thường xuyên
thay đổi giá vì khi thay đổi đồng nghĩa với việc họ phải bỏ ra thêm chi phí. Chi phí
cho việc đổi giá gọi là chi phí thực đơn, tức là bạn sẽ mất chi phí cho việc báo giá
mới, in ấn catalo, giải thích cho khách hàng vì sao tang giá, quảng cáo…. Khi lạm
phát cao thì chi phí doanh nghiệp cũng tăng rất nhanh do sự thay đổi giá nhiều lần
trong kỳ.
o Sự biến động của giá tương đối và phân bổ sai nguồn lực, các nền kinh tế thường
dựa vào giá tương đối để phân bổ nguồn lực. khách hàng mua hàng bây giờ sẽ có
sự so sánh chất lượng, giá cả và dịch vụ của hàng hóa đó. Thông qua quyết định
này họ quyết định phân bổ những nhân tố khan hiếm cho ngành và doanh nghiệp.
khi lạm phát tăng cao quyết định của khách hàng bị biến dạng làm cho sự phân bổ
nguồn lực không hiệu quả.
o Những biến dạng của thuế khi lạm phát gây ra : các nhà lập pháp thường không để
ý đến lạm phát khi xây dựng luật thuế. Lạm phát có xu hướng làm tăng gánh nặng
thuế đánh vào thu nhập thu được từ tiết kiệm.
o Lạm phát làm tăng sự nhầm lẫn và bất tiện : các nhà kế toán phản ánh sai các
khoản thu nhập của doanh nghiệp khi giá cả tăng liên tục, lạm phát làm cho giá trị
của đồng tiến khác nhau vào những thời điểm khác nhau nên việc tính toán trở nên
phức tạp hơn khi không lạm phát. Từ đây các nhà đầu tư khó phân biệt những
14
doanh nghiệp kém hiệu quả làm cản trở nền tài chính cho việc phân bổ các khoản
tiết kiệm cho các loại đầu tư khác nhau.
b) LẠM PHÁT KHÔNG DỰ KIẾN ĐƯỢC
o Thu nhập các hộ gia đình cá nhân sẽ giảm xuống, đời sống dân cư khó khăn hơn.
Đặc biệt đối với nhóm công chức nhà nước, người về hưu…
o Lạm phát làm nền kinh tế rối ren, khi lạm phát ở mức cao luôn tồn tại và mang
theo sự đe dọa đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
o Làm cho các chính sách kinh tế - xã hội, tài chính – tiền tệ, tín dụng rất khó thực
hiện, là môi trường phát sinh đầu cơ, tích trữ gây cung hàng hóa giả tạo.
o Tái phân phối một cách tùy tiện.
2. TÍCH CỰC
o Lạm phát ở mức độ nhẹ và trong tầm kiểm soát của chính phủ. Khi đó chính phủ
có thể đưa ra thị trường một lượng tiền để phục vụ các chương trình công cộng, bù
đắp những khoản thiếu hụt ngân sách làm cho đồng tiền xoay vòng tạo ra của cải
đưa tổng sản phẩm quốc dân ( GDP) lên một mức mới.
o Lạm phát mà tỉ lệ giá dương vừa phải sẽ kích thích đầu tư, tạo thêm việc làm và
giảm tỉ lệ thất nghiệp
15
VI. BIỆN PHÁP
1. BIỆN PHÁP CHIẾN LƯỢC
Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn
Điều chỉnh cơ cấu nến kinh tế, tập trung mũi nhọn xuất khẩu
Nâng cao vai trò, hiệu quả của bộ máy nhà nước
2. BIỆN PHÁP TRƯỚC MẮT
Mục tiêu ưu tiên của Việt Nam năm 2012 là kiềm chế lạm phát dưới 10%, các năm sau
thấp hơn, đến năm 2015 lạm phát khoảng 5 đến 7%. Trong bối cảnh với các áp lực lạm
phát còn khá đậm như kể trên (dù chỉ số CPI tháng 1-2012 chỉ tăng 1% so với tháng 12-
2011 và khả năng CPI tháng 2-2012 sẽ tăng khoảng dưới 1,5% so với tháng 1-2012 là tín
hiệu tốt vì thấp hơn nhiều cùng kỳ năm trước), thì rõ ràng đây là mục tiêu cần thiết,
nhưng không dễ đạt được, nếu thiếu các nỗ lực và sự phối hợp đồng bộ từ nhiều phía và
nhiều loại công cụ, giải pháp, mà nổi bật là:
- Thứ nhất, tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng và linh hoạt
theo tín hiệu thị trường; kết hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa để bảo đảm tăng tổng phương tiện thanh toán và tăng dư nợ tín dụng hằng
năm không vượt quá mức đề ra trong Nghị quyết 11. Giữ mặt bằng lãi suất hợp lý.
Ðiều hành tỷ giá chủ động, phù hợp, không để biến động lớn. Giám sát chặt chẽ
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại; bảo đảm vốn cho sản xuất;
kiểm soát chặt cho vay bất động sản và kinh doanh chứng khoán; kiểm soát nợ
xấu, bảo đảm thanh khoản và an toàn hệ thống ngân hàng.
- Thứ hai, tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, giảm sâu hơn bội chi ngân
sách; tăng cường tiết kiệm chi thường xuyên; rà soát, sắp xếp lại danh mục đầu tư
công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và chuyển một phần đầu tư nhà nước sang
đầu tư từ các nguồn vốn khác. Kiểm soát chặt chẽ hiệu quả đầu tư, kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm nợ công trong giới hạn an toàn.
- Thứ ba, tăng cường quản lý nhà nước về giá; xử lý nghiêm khắc các hành vi tăng
giá bất hợp lý, nhất là đối với các nguyên vật liệu quan trọng và các mặt hàng tiêu
16
dùng thiết yếu; công khai, minh bạch và tăng cường cơ chế thị trường đối với giá
các hàng xăng dầu, điện và những mặt hàng nhạy cảm khác chưa có cạnh tranh thị
trường đầy đủ.
- Thứ tư, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền và quản lý thị trường để hạn
chế thấp nhất các tác động tăng giá do yếu tố tâm lý và đầu cơ. Các bộ và địa
phương hữu quan phải chủ động, kịp thời can thiệp thị trường hoặc trình cấp có
thẩm quyền các giải pháp ứng phó trong trường hợp cần thiết để bảo đảm không
xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, gây tăng giá đột biến, ảnh hưởng sản xuất
và đời sống của nhân dân, nhất là rà soát cân đối cung - cầu các loại hàng hóa
thiết yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước như: gạo, xăng, dầu, phân bón,
xi-măng, sắt thép.
- Thứ năm, kiểm soát chặt chẽ hơn việc nhập khẩu các mặt hàng không khuyến
khích để giảm nhập siêu và cải thiện cán cân thanh toán. Ðẩy mạnh xuất khẩu,
tăng hàm lượng nội địa và giá trị gia tăng của sản phẩm; phát triển sản xuất thay
thế có hiệu quả hàng nhập khẩu; tiếp tục khuyến khích thu hút và đẩy nhanh tiến
độ giải ngân các nguồn vốn ODA và FDI (đặc biệt trong phát triển cơ sở hạ tầng,
công nghiệp phụ trợ và nông nghiệp), cùng với việc kiểm soát, ngăn chặn việc
chuyển giá, trốn thuế. Tăng cường quản lý các dòng vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài (FII). Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút khách du lịch quốc tế và nguồn kiều
hối.
- Thứ sáu, thúc đẩy trên thực tế quá trình tái cấu trúc kinh tế vĩ mô và vi mô, gắn
với các đột phá chiến lược theo một chương trình tổng thể; đồng thời, chủ động
giảm thiểu các tác động mặt trái của quá trình này. Chủ động điều chỉnh cơ cấu
đầu tư công theo hướng giảm dần tỷ trọng và nâng cao hiệu quả; kiên quyết khắc
phục tình trạng đầu tư dàn trải và tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước, trái phiếu chính phủ và kiểm soát chặt chẽ đầu tư của doanh nghiệp nhà
nước. Ðẩy nhanh quá trình cổ phần hóa và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước.
Phải rà soát đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của các tập đoàn kinh tế và
tổng công ty. Tái cơ cấu các ngân hàng thương mại và các định chế tài chính, tín
17
dụng theo hướng tăng hợp lý về quy mô, giảm nhanh số lượng các ngân hàng và tổ
chức tín dụng yếu kém; nâng cao chất lượng tín dụng và phát triển các dịch vụ
ngân hàng.
- Thứ bảy, cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển sản xuất, kinh doanh và mở rộng thị trường; bảo đảm đủ vốn, đủ ngoại tệ với
lãi suất hợp lý cho sản xuất các ngành hàng, các sản phẩm trọng điểm mà thị
trường trong nước và xuất khẩu đang có nhu cầu lớn. Hoàn thiện cơ chế chính
sách để huy động các nguồn lực cho phát triển và nâng cao hiệu quả đầu tư; đa
dạng các hình thức đầu tư theo các cơ chế BOT, BT, BTO...; đẩy mạnh hình thức
hợp tác công - tư (PPP) để phát triển hạ tầng có quy mô lớn nhằm tạo bước đột
phá trong lĩnh vực quan trọng này.
- Thứ tám, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và tăng cường công tác
phòng, chống tham nhũng. Cần tạo đột phá về nhận thức lý luận và chủ thuyết
phát triển, củng cố giá trị chuẩn và tạo đồng thuận xã hội chung, tăng cường cơ
chế bảo vệ lợi ích quốc gia và đổi mới công tác cán bộ, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao. Thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính, chú trọng
cải cách thể chế và thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân
dân.
18
B. THẤT NGHIỆP
Lực lượng lao động là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang
làm hay không có việc làm hoặc đang tìm việc.
Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động mà chưa có
việc làm hoặc đang tìm việc.
Cách tính tỉ lệ thất nghiệp
TI L Ệ TH Ấ T NGHI Ệ P=100 %×SỐ NGƯ Ờ I KH Ô NGC Ó VI Ệ C L À M
T Ổ NG SỐ LAO ĐỘ NG X Ã H Ộ I
Tử số: Không tính những người không cố gắng tìm việc.
Mẫu số: Tổng số lao động xã hội = Số người có việc làm + số người không có việc làm
nhưng tích cực tìm việc.
I. CÁC DẠNG THẤT NGHIỆP
Thất nghiệp tạm thời : xảy ra khi một số lực lượng lao động đang trong quá trình tìm việc
hoặc nơi làm tốt hơn, phù hợp với ý kiến của mình
Thất nghiệp cơ cấu : xảy ra khi có sự mất cân bằng cung cầu của thị trường lao động.
luôn gắn liền với sự biến động kinh tế và khả năng điều chỉnh cung của các thị trường
lao động
Thất nghiệp chu kỳ( thất nghiệp do thiếu cầu) : do sự suy giàm tổng cầu gắn liền với chu
kỳ kinh tế trong kinh doanh, xảy ra ở mọi ngành nghề.
Ngoài 3 loại trên còn có thất nghiệp tự nguyện và không tự nguyện.
19
20
II. THỰC TRẠNG
Kết quả khảo sát, cập nhật thông tin cung cầu lao động tại 3.127 doanh nghiệp (DN)
trong tháng 7 của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực & Thông tin thị trường lao động
thành phố Hồ Chí Minh, được tiến hành trên 26.310 nhu cầu tuyển dụng lao động và
17.433 người có nhu cầu tìm việc đã chỉ rõ thực trạng đáng lo ngại trong cung cầu nhân
lực ngay tại thành phố đông dân nhất cả nước này.
Trong 6 tháng đầu năm 2012, thị trường lao động TP HCM đã có nhiều chuyển biến phức
tạp, tỷ lệ lao động bị cắt việc làm tăng cao do toàn thành phố có hơn 1.200 DN giải thể và
1.065 DN tạm ngưng hoạt động. Theo Ông Nguyễn Cao Thắng – Phó Giám đốc Trung
tâm Giới thiệu việc làm - Sở LĐTB-XH TPHCM, 7 tháng đầu năm có trên 72.350 người
đăng ký thất nghiệp và gần 53.000 người trong số đó đang được hưởng trợ cấp thất
nghiệp. Tình hình này sẽ còn tiếp tục diễn biến theo chiều hướng đáng ngại khi từ tháng
7/2012 nguồn cung nhân lực tăng do một lượng lớn học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra
trường có nhu cầu tìm việc làm.
Giữa bức tranh ảm đạm của thị trường lao động cung đang vượt quá cầu này, lại tồn tại
một nghịch lý khá lớn là vẫn có nhiều DN cần lao động nhưng lại không tuyển được hoặc
không tuyển đủ chỉ tiêu đề ra. Thậm chí, có DN còn giảm cả chỉ tiêu tuyển dụng nhưng
vẫn không tuyển được người. Nghịch lý cung - cầu lao động ngày càng rõ nét trong 6
tháng cuối năm 2012, cụ thể là đầu tháng 7 chỉ số nhu cầu tuyển dụng lao động trên địa
bàn thành phố giảm 4,34% so tháng 6/2012. Nếu chỉ số cầu lao động tại các ngành tuyển
nhiều lao động như Marketing - Nhân viên Kinh doanh là 22,86%, Công nghệ thông tin
(6,37%), Quản lý nhân sự - Hành chánh văn phòng (5,32%), …, thì tương ứng chỉ số
cung của các ngành này là Marketing - Nhân viên Kinh doanh (khoảng 10%), Công nghệ
thông tin (khoảng 5 %), Quản lý nhân sự - Hành chánh văn phòng (khoảng 14,7%), …
Đồng thời, dạo quanh các trung tâm giới thiệu việc làm tại TP.HCM có thể thấy số lượng
tuyển dụng khá dồi dào tuy nhiên lượng người được tuyển lại rất ít. Cụ thể trong phiên
21
giao dịch việc làm thành phố lần 8/2012 vừa qua, có 2.489 lượt người tham gia tìm việc
nhưng số người đạt yêu cầu được thông báo nhận việc chỉ có 547 người. Trong khi đó,
cũng theoTrung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM,
trong quý 3 này dự kiến nhu cầu nhân lực TP là 65.000 cầu lao động (cụ thể tháng 7 cần
20.000 nhân sự, tháng 8: 20.000 nhân sự và tháng 9: 25.000 nhân sự). Ông Trần Anh
Tuấn – Phó Giám đốc Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực & Thông tin thị trường lao
động TP HCM đã nhận xét như sau: “Thực trạng thị trường lao động những năm gần đây
tại thành phố luôn diễn biến tình trạng vừa thừa vừa thiếu lao động từ lao động phổ thông
trong các ngành chế biến, sản xuất, xây dựng, dịch vụ… đến lao động chất lượng cao
trong các ngành kỹ thuật, quản lý sản xuất – kinh doanh. Nguyên nhân do tình trạng phân
bố nhân lực không đồng đều giữa các khu vực kinh tế, ngành kinh tế. Điều đáng quan
tâm là khu vực kinh tế phi kết cấu chiếm tỷ lệ trên 40% và đang có xu hướng tăng với đa
dạng ngành nghề, nhiều chỗ làm việc mới thu hút ngược lại khu vực kinh tế chính thức”.
Dự báo tỷ lệ thất nghiệp dự báo của Việt Nam được IMF giữ nguyên cho cả dự báo năm
2012 và 2013, cùng bằng mức của năm 2011 (4,5%).
Theo số liệu Tổng cục thống kê, trong 6 tháng đầu năm, tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi là 2,29%, trong đó, khu vực thành thị là 3,62%, khu vực nông thôn là
1,65%.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi 6 tháng đầu năm 2012 là 3,06%, trong đó
khu vực thành thị là 1,92%, khu vực nông thôn là 3,60%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2012 cả nước ước tính 52,7 triệu người, tăng
1,3 triệu người so với năm 2011, trong đó lao động nam chiếm 51,6%; lao động nữ chiếm
48,4%.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 47,1 triệu người, tăng 0,6 triệu người, trong
đó nam chiếm 53,7%; nữ chiếm 46,3%.
22
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế năm 2012 ước tính 51,6 triệu
người, tăng 1,3 triệu người so với năm 2011, trong đó lao động khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản chiếm 48,0%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 20,9%; khu vực dịch
vụ chiếm 31,1%.
III. NGUYÊN NHÂN
Do lạm phát chi phí đẩy : chi phí tăng làm cho sản xuất khó khăn => xa thải công nhân
Từ suy yếu tổng cầu : khủng hoảng kinh tế từ mỹ, hi lạp,… hiện tượng domino. Hàng sản
xuất dư thừa không bán được gây tồn đọng lớn. tập trung các ngành gia công, may mặc,
dệt may, gia dày…
Trình độ lao động thấp, sự gia tăng dân số nhanh.
IV. HỆ LỤY TỪ THẤT NGHIỆP
Đối với cá nhân : đời sống khó khăn hơn, kỹ năng chuyên môn bị mai một, mất niềm tin vào cuộc sống
Đối với xã hội : tệ nạn xã hội và tội phạm gia tăng, cho trợ cấp thất nghiệp tăng
Tổn thất về sản lượng
V. GIẢI PHÁP
Trước mắt là thúc đẩy kinh tế phát triển bằng các gói kích cầu, 4 giải pháp cơ bản là hỗ
trợ, giảm lãi suất cho vay doanh nghiệp , nông dân..; miễn thuế, giảm thuế cho các doanh
nghiệp, cá nhân; chi đầu tư công và an sinh xã hội nhiều hơn.
Chính sách tài khóa : tăng cường đầu tư phát triển, củng cố nguồn thu, giãn cách thời hạn
nộp thuế
23
Về tiền tệ : tiếp tục bù lãi suất tín dụng cho vốn vay trung và dài hạn cho các khu vực
kinh tế, đặc biệt ngành nông nghiệp nói riêng.
Lâu dài là:
Bố trí lại cơ cấu lao động và nâng cao trình độ của người lao động
Tăng nguồn vốn đầu tư, nới lỏng chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành chính để thu
hút đầu tư.
Đẩy nhanh đô thị hóa và phát triển khu vực vệ tình nhằm giải quyết việc làm tại chỗ
Cần có sự phát triển bền vững và đồng bộ hóa hàng hóa, đất đai, vốn, lao động, tín dụng
24
C. MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
Mối quan hệ này được thể hiện qua đường cong Phillips
Đường ngắn hạn thể hiện tỷ lệ nghịch giữa lạm phát và thất nghiệp. tức là lạm phát cao,
thất nghiệp thấp còn lạm phát thấp thì thất nghiệp cao.
Sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp chỉ đúng trong đường ngắn hạn, khi ở đường
dài hạn các yếu tố hoàn toàn theo lạm phát
Đường Phillips ngắn hạn còn dịch chuyển khi có cú sốc tác động đến tổng cung, các cú
sốc cũng bất lợi.
Khi hạn chế mức cung tiền để cắt giảm lạm phát, nó dịch chuyển dọc theo đường phillips
ngắn hạn dẫn đến thất nghiệp tạm thời cao. Cái giá phải trả vào việc cắt giảm lạm phát
phụ thuộc vào chỗ kỳ vọng về lạm phát giảm nhanh chóng tới mức nào.
25
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kinh tế vĩ mô – đại học kinh tế
Kinh tế vĩ mô – học viện ngân hàng
Doanhnhan360.com
Vneconomic.vn
VNEXPRESS.NET
26