i h gi h i 7ƢỜ Ọ Ọ 1 3 Ù Ứ Ử dỤ d 7 À b y Ể Ấ 3 Ụ d À 3b ... · khái niệm...
TRANSCRIPT
I H GI H I
TRƢỜN Ọ O Ọ T N N
-----------------------
P M N ÙN
N N ỨU SỬ DỤN D TOM T VÀ TRO B Y Ể
ẤP P Ụ d VÀ Pb TRON ẤT VÀ NƢỚ Ô N ỄM
Chuyên ngành: Môi trường đất và nước
Mã số: 62440303
H M I H H M I
RƯỜ G
H I, ĂM 2016
ông trình được hoàn thành tại: hoa Môi trường - rường H
hoa học ự nhiên - H uốc gia Hà ội
gười hướng dẫn khoa học:
1. PG . H. guyễn Xuân Hải
2. . guyễn Xuân hành
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
uận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp ại học uốc gia chấm
luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . .
vào hồi giờ ngày tháng năm 20...
ó thể tìm hiểu luận án tại:
- hư viện uốc gia Việt am
- Trung tâm Thông tin - hư viện, ại học uốc
gia Hà ội
1
MỞ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
nhiễm môi trường do chất thải không được xử lý triệt để xuất
hiện ở tại nhà máy, làng nghề tái chế,...Các chất thải có chứa KLN
khi xâm nhập vào đất và nước và dễ dàng tham gia vào chuỗi thức
ăn, thông qua đó các sẽ đi vào cơ thể động - thực vật và tới con
người.
rên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu sử tro bay và
điatomit để biến tính tạo thành vật liệu có khả năng hấp phụ cao ứng
dụng trong hấp phụ trong môi trường đất và nước. Ở nước ta đã
có một số nghiên cứu ứng dụng sử tro bay và điatomit làm vật liệu
biến tính tuy nhiên các nghiên cứu chỉ dựng lại các mục đích khác
nhau như tạo zeolit, tạo cột xử lý nước hay sử dụng dạng nguyên bản
để xử lý ô môi trường chưa có nghiên cứu cụ thể về quy trình biến
tính và kháo sát khả năng hấp phụ của vật liệu biến tính để đưa ra
hướng sử dụng trong xử lý ô nhiễm trong môi trường đất và nước.
Xuất phát từ các căn cứ trên đề tài luận án: “Nghiên cứu sử dụng
điatomit và tro bay để hấp phụ Cd và Pb trong đất, nước bị ô nhiễm”
được thực hiện nhằm nghiên cứu quy trình biến tính để tạo vật liệu có khả
năng hấp phụ cao từ nguồn tro bay và điatomit có sẵn ở Việt am.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- ghiên cứu tính chất hóa, lý cơ bản của điatomit (Hòa ộc-Phú
Yên) và ro bay ( hà máy nhiệt điện Phả ại)
- ghiên cứu sử dụng điatomit (Hòa ộc-Phú Yên) và Tro bay
( hà máy nhiệt điện Phả ại) để tạo vật liệu biến tính có khả năng hấp
phụ cao để xử lý ô nhiễm (Pb, d) trong môi trường đất và nước.
- hảo sát khả năng hấp phụ d, Pb trong mẫu đất ô nhiễm tự
nhiên và mẫu nước được gây ô nhiễm nhân tạo của vật liệu điatomit,
tro bay trước và sau biến tính.
2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
ề tài luận án đã làm sáng tỏ các tính chất hóa lý cơ bản của
điatomit và tro bay, quá trình biến tính 2 vật liệu này để tạo thành các
vật liệu có khả năng hấp phụ ( d, Pb) cao. ồng thời đánh giá
khả năng hấp phụ KLN (Cd, Pb) trong đất và nước ô nhiễm của 2 vật
liệu này trước và sau biến tính nhằm cung cấp cơ sở khoa học về ứng
dụng của điatomit và tro bay biến tính trong xử lý ô nhiễm KLN (Pb,
Cd) môi trường đất và nước.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
- Xây dựng được quy trình đơn giản, dễ thực hiện ở điều kiện
nước ta để biến tính tạo vật liệu có khả năng hấp phụ cao từ điatomit
và tro bay.
- ản phẩm biến tính cho khả năng hấp phụ cao, được thử nghiệm
khả năng hấp phụ ( d và Pb) đối với đất và nước ô nhiễm với
lượng vật liệu sử dụng khác nhau đã mở ra hướng mới trong xử lý ô
nhiễm (Pb và d) trong môi trường đất và nước.
4. Những đóng góp mới
- ã nghiên cứu quy trình biến tính điatomit Hòa ộc (D-HL) và
tro bay hà máy hiệt điện Phả ại (T-PL) tạo thành sản phẩm có
khả năng hấp phụ cao để sử dụng trong xử lý ô nhiễm KLN Pb và Cd.
- ã khảo sát khả năng hấp phụ kim loại nặng ( d, Pb) trong mẫu
đất ô nhiễm tự nhiên tại làng nghề tái chế thôn ông Mai, xã hỉ
ạo, Văn âm, Hưng Yên và với nước được gây ô nhiễm nhân tạo
Pb và Cd của vật liệu điatomit và tro bay trước và sau biến tính.
3
ƢƠN 1. TỔN QU N TÀ L ỆU
1.1. Tổng quan về kim loại nặng ( LN)
1.1.1. Khái niệm KLN
ó nhiều khái niệm về , trong đó có 2 quan điểm chính được
sử dụng nhiều về là:
uan điểm thứ nhất cho rằng là các kim loại có tỉ trọng lớn
hơn 5, bao gồm: s (tỉ trọng 5,72), g (tỉ trọng 10,5), Bi (tỉ trọng
9,8), d (tỉ trọng 9,6), o (tỉ trọng 8,9), u (tỉ trọng 8,96), r (tỉ
trọng 7,1), Fe (tỉ trọng 7,87), Hg (tỉ trọng 13.52), Mn (tỉ trọng 7,44),
i (tỉ trọng 8,9), Pb (tỉ trọng 11,34), Zn (tỉ trọng 7,10)... rong số các
nguyên tố này có một số nguyên tố cần cho dinh dưỡng cây trồng, ví
dụ: Mn, o, u, Zn, Fe,... ác nguyên tố này được cây trồng cần với
hàm lượng nhỏ, gọi là nguyên tố vi lượng, nếu hàm lượng cao sẽ gây
độc cho cây trồng (V. Prasad M. N., 1974)).
uan điểm thứ hai theo quan điểm độc tố học cho rằng là
các kim loại có nguy cơ gây nên các vấn đề về môi trường. heo
quan điểm này các nguyên tố sau được xem là : u, Zn, Pb, d,
Hg, i, r, o, Vn, i, Fe, Mn, g, n, s, e. ó 3 nguyên tố được
quan tâm nhiều là Pb, Hg, d. Hiện nay người ta chưa biết được vai
trò sinh thái của 3 nguyên tố này, tuy nhiên nếu dư thừa một lượng
nhỏ 3 nguyên tố này thì tác hại rất lớn (Rainbow, 1985; Hopkin,
1989; Bryan & Langston, 1992).
ần phân biệt thuật ngữ và nguyên tố vi lượng, nguyên tố vi
lượng gồm 7 nguyên tố mà thực vật cần với số lượng nhỏ như u,
Zn, Mn, Mo, B, Fe, l. huật ngữ nguyên tố vi lượng không có
nghĩa là các nguyên tố này tồn tại với số lượng nhỏ trong đất.
1.1.2. Tính độc hại của KLN
hiều tác giả đã chỉ ra rằng tính độc của các trong đất
không phụ thuộc vào hàm lượng tổng số của nó mà phụ thuộc vào
4
dạng di động, bị thay đổi phụ thuộc vào sự biến đổi các điều kiện của
môi trường xung quanh gây ra bởi các quá trình ở vùng rễ hay tác
động của các hoạt động canh tác như bón lân, chất hữu cơ, vôi và các
chất điều hoà khác.
ể đánh giá mức độ độc hại của kim loại nặng trên quan điểm
độc tố học, hàm lượng trong đất có thể phân thành hai mức, đó
là hàm lượng "nền" (background level) và hàm lượng vượt quá hàm
lượng "nền" (excessive background level). Hàm lượng nền của
trong đất được xem là hàm lượng thông thường của đó trong
các điều kiện tự nhiên của đất, liên quan chủ yếu với nguồn gốc phát
sinh tự nhiên (đá mẹ, điều kiện hình thành đất,...).
ác nước trên thế giới đã đưa ra quy định giới hạn hàm lượng
đối với đất dùng cho mục đích nông nghiệp. Mục tiêu của giới
hạn này, ở hầu hết các nước, là bảo vệ năng suất của đất, môi trường
và sức khoẻ con người cũng như động vật.
Hiện nay nước ta đã có quy chuẩn đối với trong môi trường
đất ( uy chuẩn Việt am QCVN 03-MT:2015/BTNMT).
1.1.3. Nguồn KLN trong đất
ó 2 nguồn chính là từ phong hoá đá hình thành đất và hoạt động nhân sinh.
1.1.4. Sự cố định, biến đổi và khả năng chuyên hoá KLN trong đất
ự cố định, biến đổi và khả năng chuyển hóa trong đất phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
- hả năng hoà tan và các ion tự do trong dung dịch
- rao đổi ion, hấp phụ và hấp phụ hoá học
- ạo phức và chelát
- hả năng chuyển hoá, rửa trôi và di chuyển
1.1.5. Ô nhiễm KLN (Pb và Cd) ở Việt Nam
ác nguồn gây ô nhiễm (Pb và d) gồm:
- guồn tự nhiên
- nhiễm Pb và d do hoạt động nông nghiệp
- nhiễm Pb và d do hoạt động làng nghề
5
- nhiễm Pb và d do hoạt động công nghiệp và đô thị
1.2. Tổng quan các phƣơng pháp xử lý LN (Pb và d) trong
đất, nƣớc
ác phương pháp xử lý ô nhiễm trong đất được trình bày ở
sơ đồ hình 1.1
Hình 1.1: Sơ đồ công nghệ phục hồi đất ô nhiễm Pb và d
(Martin và Ruby, 2004)
rong một vài năm trở lại đây có nhiều nghiên cứu để giải quyết các
điểm ô nhiễm kim loại theo phương pháp hấp phụ cố định, hút thu sinh
học. ác nghiên cứu chủ yếu tập trung phát triển các tập đoàn cây trồng
có khả năng hút thu và tích lũy kim loại (dương xỉ, cỏ vetiver, lau sậy,…).
Ở một cách tiếp cận khác, các loại vật liệu có nguồn gốc tự nhiên
hay tổng hợp nhân tạo có đặc tính hấp phụ mạnh các kim loại cũng
được nghiên cứu và bón cho đất nhằm cố định và giảm sự di động của
các kim loại, cũng như sử dụng các nguồn khoáng sét để chế tạo các cột
lọc nước để loại bỏ trong nước.
rong khi các biện pháp tách bỏ và cách ly chưa thể áp dụng
trong điều kiện hiện tại, các tập đoàn cây xử lý và hút thu kim loại
chưa thể nhân rộng, thì việc sử dụng các vật liệu hấp phụ mặc dù
chưa thể giải quyết triệt để nguy cơ từ các kim loại, nhưng ít nhất nó
cũng hạn chế sự lan rộng khu vực ô nhiễm. ác loại vật liệu hấp phụ
tự nhiên hay tổng hợp nhân tạo sử dụng để cố định kim loại trong đất,
trong nghiên cứu này sử dụng hai vật liệu là tro bay và điatomit được biến
tính để tăng khả năng cố định trong môi trường đất và nước.
6
1.3. Tổng quan các vật liệu điatomit và tro bay
1.3.1. Điatomit
ác nước sản xuất điatomit lớn như Mỹ, an Mạch, Pháp, Hàn
uốc, Mêxicô, ây Ban ha, ức, rung uốc, hật Bản. ản lượng
của thế giới khoảng 2 triệu tấn/ năm.
ại Việt am, nguồn điatomit có trữ lượng 165 triệu tấn ( guyễn
hị Thanh Huyền và nnk, 2006). iatomtie tại mỏ Hoà ộc - Phú
Yên (Hoà ộc - xã An Xuân - huyện uy n -Phú Yên) có diện tích
202 ha, trữ lượng khai thác của mỏ được cấp phép 20 triệu tấn ( ông
ty cổ phần điatomit Việt am, 2014).
1.3.2. Tro bay
ro bay được sử dụng để nghiên cứu là sản phẩm thải loại thu được từ
quá trình đốt cháy than của các nhà máy điện. Ở nước ta các nhà máy
nhiệt điện (Phả ại, inh Bình, ghi ơn, Vũng ng,…) hàng năm
thải ra 3-7,6 triệu tấn tro bay ( iều ao hăng và nnk 2013)
Kết quả nghiên cứu của Phan Hữu uy uốc, 2011 trong thành
phần tro xỉ của hà máy hiệt điện Phả ại có 73% là tro bay.
Hiện nay tro, xỉ thải của hà máy hiệt điện Phả ại được thu
hồi để làm phụ gia cho ngành xây dựng như phụ gia bê tông đầm lăn,
phụ gia xi măng, gạch chưng áp, thạch cao… heo tính toán của
ông ty P hiệt điện Phả ại, mỗi năm các đơn vị này thu hồi, xử
lý khoảng 350.000 tấn tro, xỉ thải (Báo ông hương, 2015). hư
vậy hiện nay còn khoảng 87.000 tấn/năm tro, xỉ thải mỗi năm tại hà
máy hiệt điện Phả ại chưa được tái sử dụng.
1.4. Một số phƣơng pháp nâng cao hoạt tính của vật liệu hấp phụ
Các phương pháp nâng cao hoạt tính của vật liệu khoáng sét gồm có:
- Phương pháp nhiệt hóa
- Xử lý axít/kiềm hóa
- Hoạt hóa với các chất hoạt động bề mặt
- Phương pháp phủ bọc
- Zeolit hóa
- Phương pháp chèn lớp và tạo cột chống
7
ƢƠN 2. Ố TƢƠN , NỘ DUN
VÀ P ƢƠN P ÁP N N ỨU
2.1. ối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Đất và nước dùng để thí nghiệm
2.1.1.1. Đất thí nghiệm ô nhiễm tự nhiên
ất sử dụng trong nghiên cứu là đất canh tác 1 vụ lúa và 1 vụ
màu được lấy ở tầng đất mặt trong ruộng trồng lúa trên địa bàn thôn
ông Mai, xã hỉ ạo, huyện Văn âm, tỉnh Hưng Yên.
2.1.1.2. Nước dùng để thí nghiệm
uá trình tiến hành thí nghiệm sử dụng nước ô nhiễm nhân tạo,
được gây ô nhiễm bởi hai KLN là chì (Pb) và cadimi (Cd). Dung
dịch Pb2+
và Cd2+
được pha từ dung dịch Pb( 3)2 và CdC2 trong
phòng thí nghiệm.
2.1.2. Vật liệu sử dụng nghiên cứu
Vật liệu điatomit sử dụng trong các thí nghiệm được lấy từ mỏ
điatomit Hòa Lộc – Phú Yên và vật liệu tro bay được sử dụng trong
các thí nghiệm được lấy từ Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- ánh giá các tính chất lý hóa học của điatomit Hòa ộc - Phú
Yên và tro bay Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại.
- Khảo sát khả năng biến tính điatomit và tro bay bằng phương
pháp thủy nhiệt ở môi trường kiềm, lựa chọn điều kiện biến tính tối
ưu (nồng độ kiềm, nhiệt độ và thời gian biến tính) để thu được vật
liệu có khả năng hấp phụ cao.
- ánh giá các tính chất lý hóa học của vật liệu điatomit và tro
bay sau khi biến tính.
- Thử nghiệm hấp phụ ( u, d) trên điatomit và tro bay
biến tính đối với mẫu đất, nước bị ô nhiễm.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu
8
2.3.2. Phương pháp điều tra thực địa
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)
- ấy mẫu đất: Mẫu đất được lấy tại khu ruộng lúa phía sau khu
làng nghề (tọa độ vị trí lấy mẫu là: 20059'10,56"; 106
003'16,98").
2.3.3. Phương pháp phân tích
Phân tích đất và vật liệu theo các phương pháp thông dụng hiện
hành tại phòng Phân tích môi trường hoa Môi trường, rường ại
học hoa học ự nhiên, H GH .
2.3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.3.4.1. Phương pháp điều chế vật liệu
a. Biến tính tro bay
Vật liệu tro bay (ký hiệu -PL) được biến tính theo phương pháp
biến tính thủy nhiệt ở môi trường kiềm mạnh. ui trình thí nghiệm
được trình bày như sau:
Cho 10g T-PL vào bình chịu nhiệt dung tích 250 ml, thêm vào
100 ml dung dịch NaOH với nồng độ khác nhau (1 N, 2 N, 3 N, 4 N,
5 N, 6 N), đậy nút có gắn sinh hàm ngược, quá trình này được tiến
hành trên máy khuấy từ ở nhiệt độ khác nhau (1000C, 150
0C, 200
0C,
2500C) trong thời gian khác nhau (1 h, 6 h, 12 h, 24 h, 48 h, 72 h).
ung dịch sau khi khuấy từ được li tâm rửa bằng nước cất để loại bỏ
kiềm dư và các tạp chất. Phần rắn sau khi li tâm được sấy khô ở nhiệt
độ 1050C trong 2 h, sau đó nghiền nhỏ và rây qua rây 0,25 mm.
ác điều kiện thí nghiệm được thay đổi tuần tự, mẫu tổng hợp
được có diện tích bề mặt, E cao, quy trình tổng hợp đơn giản
được lựa chọn và bảo quản trong điều kiện khô và được sử dụng để
xác định cấu trúc, hình thái (X-ray, XR và EM) và một số tính
chất như diện tích bề mặt, CEC, pHKCl.
b. Biến tính điatomit
Vật liệu điatomit Hòa ộc (D-HL) dùng để điều chế vật liệu hấp
phụ theo quy trình: 10 g D-H được cho vào bình chịu nhiệt dung
9
tích 250 ml. Thêm vào 100 ml dung dịch hỗn hợp của a H (2 N và
6 N) và Al(OH)3 (0,5 N; 1 N; 1,5 N; 2 N; 2,5 N; 3 N), đậy nút có gắn
sinh hàn ngược và khuấy từ gia nhiệt ở nhiệt độ (100oC; 150
oC;
200oC; 250
oC), trong và thời gian tổng hợp (1 h, 6 h; 12 h; 24 h; 48 h
và 72 h). au đó mẫu được chuyển sang nồi hấp cách thủy và giữ
trong 24 h ở nhiệt độ 90oC để thúc đẩy quá trình tái kết tinh sản
phẩm. Hỗn hợp được kết tinh được li tâm rửa bằng nước cất để loại
bỏ kiềm dư và các tạp chất. Phần rắn sau khi li tâm được sấy khô ở
nhiệt độ 1050C trong 2 h, sau đó nghiền nhỏ và rây qua rây 0,25 mm.
ác điều kiện thí nghiệm được thay đổi tuần tự, mẫu tổng hợp
được có diện tích bề mặt, E cao, quy trình tổng hợp đơn giản
được lựa chọn và bảo quản trong điều kiện khô và được sử dụng để
xác định cấu trúc, hình thái (X-ray, XR và EM) và một số tính
chất như diện tích bề mặt, CEC, pHKCl.
2.3.4.2. Đánh giá khả năng hấp phụ KLN (Pb, Cd)
a. Đối với mẫu đất bị ô nhiễm tự nhiên
Bước 1: ất ô nhiễm thực tế sau khi được phơi khô, giã nhỏ, loại
bỏ rễ cây và các tồn dư khác sẽ được trộn đều trước khi bố trí thí
nghiệm. ân đều vào các bát thí nghiệm với khối lượng là 200 g
(gồm có đất và vật liệu).
Bước 2: Trộn đất với % vật liệu D-HL, T-P trước và sau biến
tính theo tỷ lệ như sau: 0%, 1%, 2%, 3%, 4%, 5%. hư vậy sẽ có 6
công thức thí nghiệm cho mỗi loại vật liệu với 3 lần lặp lại.
Bước 3: hêm nước cất vào các bát thí nghiệm cho đến bão hòa,
để khô tự nhiên, sau đó tưới nước đến bão hòa và để khô tự nhiên (lặp
lại ướt, khô 3 lần để đảm bảo vật liệu xâm nhập vào khe hở đất, tiếp xúc
nhiều với bề mặt đất).
Bước 4: Quá trình phân tích Cd và Pb
* Xử lý số liệu
Xác định hiệu quả tăng hấp phụ so với đối chứng theo công thức:
10
H (%) =
*100%
rong đó: H (Hiệu quả tăng hấp phụ so với đối chứng); C0 (Lượng
hấp phụ của công thức đối chứng và Cx ( ượng hấp phụ trong đất khi
bổ sung thêm các mức vật liệu khác nhau).
b. Đối với mẫu nước gây ô nhiễm Pb và Cd
iến hành thí nghiệm với 1 g mẫu vật liệu D-HL, T-P trước và sau
biến tính cho vào 50 ml dung dịch Pb2+
và Cd2+
với các nồng độ được xác
định như sau:
+ ối với dung dịch Pb2+
: 2100, 2400, 2700, 3000, 3300, 3600 (mg/l).
+ ối với dung dịch d2+
: 100, 300, 600, 900, 1200, 1500 (mg/l).
Mỗi thí nghiệp hấp phụ Pb hay d sẽ có 6 công thức thí nghiệm
và 3 lần lặp lại. ho dung dịch vào bình tam giác đựng vật liệu, đem
lắc ở tốc độ 175 vòng/phút trong thời gian 2 giờ. au đó để yên qua
đêm, ly tâm tách phần dịch và lọc lại bằng giấy lọc. ấy phần dung
dịch thu được đem phân tích Pb và d bằng máy đo .
ử dụng đường đẳng nhiệt hấp phụ theo hai mô hình đẳng nhiệt
hấp phụ phổ biến nhất để mô tả trạng thái cân bằng hấp phụ là
phương trình angmuir và phương trình Freundlich để xác định dung
lượng hấp phụ và giải thích cơ chế của sự kết hợp ion d2+
và Pb2+
vào chất hấp phụ, ái lực tương đối của các ion đối với chất hấp phụ
2.3.5. Các phương pháp nghiên cứu vật liệu
2.3.5.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)
2.3.5.2. Phương pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM)
2.3.5.3. Phương pháp xác định diện tích bề mặt
2.3.5.4. Phương pháp hấp phụ
11
ƢƠN 3. ẾT QUẢ N N ỨU VÀ T ẢO LUẬN
3.1. ác tính chất cơ bản của vật liệu hấp phụ
3.1.1. Các tính chất cơ bản của điatomit Hòa Lộc (D-HL)
iatomit Hòa Lộc - Phú Yên có pHKCl = 3,71 mang tính axít,
CEC là 59 Cmol+/kg (được ký hiệu là D-HL). Thành phần cấp hạt cát
chiếm chủ yếu với 68,2%, cấp hạt sét chiếm 16,7% và cấp hạt limon
chiếm 15,1%. D-HL chứa nhiều oxit silic (62,4%) nên thích hợp cho
việc tạo vật liệu có khả năng hấp phụ cao.
3.1.2. Các tính chất cơ bản của tro bay Phả Lại (T-PL)
Tro than bay được lấy từ Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 có pHKCl
= 8,31 mang tính kiềm, CEC là 30 Cmol+/kg (được ký hiệu là T-PL).
Thành phần hóa học chủ yếu là i 2 (chiếm 42%), l2O3 (chiếm
19,38%) và các thành phần khác.Tro bay cũng là một vật liệu có thành
phần oxit sillic cao (chiếm 42%) thích hợp cho việc biến tính tạo
thành vật liệu có khả năng hấp phụ cao.
3.2. Nghiên cứu tổng hợp vật liệu từ điatomit òa Lộc (D-HL)
3.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ NaOH và Al(OH)3
Bảng 3.3: Mối quan hệ giữa nồng độ NaOH/Al(OH)3 với
CEC của D-HL
Mẫu D-HL
(M0)
Nồng độ NaOH/Al(OH)3
6/0,5
(M1)
6/1
(M2)
6/1,5
(M3)
6/2
(M4)
6/2,5
(M5)
6/3
(M6)
CEC (Cmol+/kg) 59 210 195 195 205 200 190
3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ khuấy từ
Bảng 3.4: Mối quan hệ giữa nhiệt độ với CEC của vật liệu
Mẫu D-HL
(M0)
Nhiệt độ
1000C
(M1)
1500C
(M2)
2000C
(M3)
2500C
(M4)
CEC (Cmol+/kg) 59 200 185 210 200
3.3.3. Ảnh hưởng của thời gian khuấy từ
Bảng 3.5: Thời gian khuấy từ và giá trị CEC của vật liệu
Mẫu D-HL
(M0)
Thời gian
1 h 6 h 12 h 24 h 48 h 72 h
CEC (Cmol+/kg) 59 200 200 190 215 210 210
12
Từ những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình
thành vật liệu từ D-H rút ra được sơ đồ quy trình tổng hợp như sau:
Hình 3.5: Sơ đồ quy trình biến tính vật liệu điatomit
ây là quy trình đơn giản, không yêu cầu cao việt thiết bị cũng
như vật liệu cho quá trình tổng hợp vật liệu từ D-HL. Quá trình tổng
hợp này có hiệu suất tương đối cao, có thể đạt được là hơn 80%.
3.3.4. D-HL biến tính và sự thay đổi các tính chất lý hóa học
của D-HL
Tính chất của D-HL sau khi biến tính được thể hiện ở bảng 3.9
Bảng 1.9: Tính chất của vật liệu D-HL trƣớc và sau khi biến tính
STT Chỉ tiêu ơn vị Giá trị
Ban đầu Sau biến tính
1 pHKCl 3,71 9,21
2 CEC Cmol+/kg 59 200
3 Diện tích bề mặt m2/g 41,15 93,69
3.3. Nghiên cứu tổng hợp vật liệu từ tro bay Nhà máy Nhiệt điện
Phả Lại (T-PL)
3.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ kiềm
ản phẩm biến tính
hoáng điatomit thô
Xử lý sơ bộ
( ghiền và rây qua rây 0,25mm)
ung dịch a H/ l( H)3 =6 N:0,5 N
khuấy từ trong 1 giờ tại 1000C
Rửa nước cất, li tâm tách kiềm
ấy ở 1050C trong 2h
un cách thủy trong 24 giờ tại 900C
ghiền và rây qua rây 0,25mm
13
Bảng 3.10: Mối quan hệ giữa nồng độ NaOH với CEC của
T-PL biến tính
Mẫu Nồng độ NaOH
T-PL 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 N
CEC (Cmol+/kg) 30 110 120 180 120 110 110
3.3.2. Ảnh hưởng của thời gian khuấy từ
Bảng 3.1: Mối tƣơng quan giữa thời gian khuấy từ với CEC của
T-PL biến tính
Mẫu Thời gian (h)
T-PL 1 6 12 24 48
CEC (Cmol+/kg) 30 35 80 115 185 85
3.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ khuấy từ
Bảng 3.2: Mối tƣơng quan giữa nhiệt độ khuấy từ và CEC của
T-PL biến tính
Mẫu T-PL Nhiệt độ (
0C)
1000C 150
0C 200
0C 250
0C
CEC (Cmol+/kg) 30 170 160 160 120
Từ các thí nghiệm, quy trình tối ưu được lựa chọn theo sơ đồ sau:
Hình 3.12: Sơ đồ quy trình biến tính vật liệu T-PL
ây là công thức điều chế tương đối đơn giản, hiệu suất của quá
trình là 75% do một lượng tro bay bị mất trong quá trình ly tâm rửa
kiềm. Hiệu suất này thấp hơn so với quá trình điều chế D-HL vì T-
ro bay nhà máy nhiệt điện Phả ại
Xử lý sơ bộ
(rây qua rây 0,25mm)
ung dịch a H 3 và
khuấy từ trong 24 giờ tại 1000C
Rửa nước cất, li tâm tách kiềm
ấy ở 1050C trong 2h
ghiền và rây qua rây 0,25mm
ản phẩm biến tính
14
PL nhẹ hơn D-HL nên trong quá trình rửa kiềm lượng T-PL bị rửa
theo nước nhiều hơn.
3.3.4. T-PL biến tính và những thay đổi về tính chất lý hóa học
Bảng 3.15: Các tính chất cơ bản của vật liệu T-PL trƣớc và sau
khi biến tính
STT Chỉ tiêu ơn vị Giá trị
Ban đầu Sau biến tính
1 pHKCl - 8,31 9,04
2 CEC Cmol+/kg 30 170
3 Diện tích bề mặt m2/g 1,35 42,54
3.4. ết quả thử nghiệm vật liệu hấp phụ KLN d, Pb trong đất ô nhiễm
3.4.1. Các tính chất cơ bản của đất dùng để thí nghiệm
Bảng 3.16: Tính chất hóa học của đất ô nhiễm (tầng đất 0-30 cm)
TT pH CEC
Cmol+/kg)
Pb (mg/kg) Cd (mg/kg)
pHKCl pHH2O Tổng số Di động Tổng số Di động
1 4,21 5,22 11,1 1.281,1 118,81 9,51 2,85
QCVN
03- 2015 - - - 70 - 2 -
3.4.2. Hiệu suất hấp phụ Pb và Cd trong môi trường đất của vật
liệu D-HL trước và sau biến tính
3.4.2.1. Hiệu suất hấp phụ Pb và Cd trong môi trường đất của
vật liệu D-HL trước biến tính
a. Kết quả thí nghiệm hấp phụ Pb
Hiệu suất hấp phụ của hỗn hợp (đất + % vật liệu) ở các tỷ lệ phối
trộn khác nhau biến thiên theo một quy luật nhất định: hiệu suất hấp
phụ tăng dần khi lượng vật liệu bổ sung vào đất tăng dần theo các tỷ
lệ. hi bổ sung 3% vật liệu thì hiệu suất hấp phụ đạt 37,65% và khi
bổ sung ở các mức 4 và 5% thì hiệu suất tăng không đáng kể, chứng
tỏ sự hấp phụ bắt đầu đến mức bão hòa và hiệu suất hấp phụ cao nhất
ở mức 38,01%.
b. Kết quả thí nghiệm hấp phụ Cd
Hiệu suất hấp phụ của hỗn hợp (đất + % vật liệu) ở các tỷ lệ phối
trộn khác nhau tăng dần khi lượng vật liệu bổ sung vào đất tăng dần
theo các tỷ lệ. uy nhiên, đến mức bổ sung 3% thì hiệu suất tăng
15
không đáng kể, chứng tỏ sự hấp phụ bắt đầu đến mức bão hòa và
hiệu suất hấp phụ đạt cao nhất là 25,56%.
3.4.2.2. Hiệu suất hấp phụ Pb và Cd trong môi trường đất của
vật liệu D-HL biến tính
a. Kết quả thí nghiệm hấp phụ Pb
Bảng 3.19: iệu suất hấp phụ Pb trong đất khi đƣa D-HL biến tính
vào đất
ông thức
àm lƣợng Pb (mg/kg)
iệu suất
hấp phụ
của vật
liệu (%)
Tổng
số
Dạng bị
cố định
bởi đất
Dạng
di
động
trong
đất
àm lƣợng Pb di động bị cố
định khi thêm vật liệu
Trung
bình ộ lệch chuẩn
Mẫu đối
chứng 1281,1 1162,29 118,81 0 0 0
ất + 1% 1281,1 1162,29 42,43 76,38 2,45 64,29
ất + 2% 1281,1 1162,29 21,44 97,37 2,58 81,95
ất + 3% 1281,1 1162,29 12,53 106,28 3,40 89,45
ất + 4% 1281,1 1162,29 11,22 107,59 1,86 90,56
ất + 5% 1281,1 1162,29 9,21 109,60 3,14 92,24
b. Kết quả thí nghiệm hấp phụ Cd
Bảng 3.20: iệu suất hấp phụ Cd trong đất khi đƣa D-HL biến tính
vào đất
ông thức
àm lƣợng Pb (mg/kg)
iệu suất
hấp phụ
của vật
liệu (%)
Tổng
số
Dạng bị
cố định
bởi đất
Dạng
di
động
trong
đất
àm lƣợng Pb di động bị cố
định khi thêm vật liệu
Trung
bình ộ lệch chuẩn
Mẫu đối
chứng 9,51 6,66 2,85 0 0 0
ất + 1% 9,51 6,66 0,85 2,00 0,18 70,18
ất + 2% 9,51 6,66 0,76 2,09 0,20 73,33
ất + 3% 9,51 6,66 0,66 2,19 0,19 76,84
ất + 4% 9,51 6,66 0,61 2,24 0,22 78,60
ất + 5% 9,51 6,66 0,59 2,26 0,11 79,30
16
3.4.3. Hiệu suất hấp phụ Pb và Cd của vật liệu T-PL trước và sau biến tính
3.4.3.1. Hiệu suất hấp phụ Pb và Cd trong môi trường đất của
vật liệu T-PL trước biến tính
a. Kết quả thí nghiệm hấp phụ Pb
Hiệu suất hấp phụ của hỗn hợp (đất + % vật liệu) đạt được thấp,
cao nhất chỉ 3,82% .
b. Kết quả thí nghiệm hấp phụ Cd
Hiệu suất hấp phụ của -P chưa biến tính đạt thấp, cao nhất là 2,46%.
3.4.3.2. Hiệu suất hấp phụ Pb và Cd trong môi trường đất của
vật liệu T-PL biến tính
a. Kết quả thí nghiệm hấp phụ Pb
Bảng 3.23: iệu suất hấp phụ Pbtrong đất khi đƣa T-PL biến tính
vào đất
Công
thức
àm lƣợng Pb (mg/kg) iệu
suất hấp
phụ của
vật liệu
(%)
Tổng
số
Dạng bị
cố định
bởi đất
Dạng di
động
trong
đất
àm lƣợng Pb di động bị cố
định khi thêm vật liệu
Trung
bình ộ lệch chuẩn
Mẫu đối
chứng 1281,1 1162,29 118,81 0 0 0
ất + 1% 1281,1 1162,29 47,52 71,29 2,70 60,00
ất + 2% 1281,1 1162,29 32,03 86,78 3,95 73,04
ất + 3% 1281,1 1162,29 17,19 101,62 3,12 85,53
ất + 4% 1281,1 1162,29 11,38 107,43 2,89 90,42
ất + 5% 1281,1 1162,29 10,99 107,82 3,06 90,75
b. Kết quả thí nghiệm hấp phụ Cd
17
Bảng 3.24: iệu suất hấp phụ Cd trong đất khi đƣa T-PL biến tính
vào đất
Công
thức
àm lƣợng Pb (mg/kg) iệu
suất hấp
phụ của
vật liệu
(%)
Tổng
số
Dạng bị
cố định
bởi đất
Dạng di
động
trong
đất
àm lƣợng Pb di động bị cố
định khi thêm vật liệu
Trung
bình ộ lệch chuẩn
Mẫu đối
chứng 9,51 6,66 2,85 0 0 0
ất + 1% 9,51 6,66 0,93 1,92 0,03 67,36
ất + 2% 9,51 6,66 0,82 2,03 0,05 71,22
ất + 3% 9,51 6,66 0,77 2,08 0,07 72,98
ất + 4% 9,51 6,66 0,64 2,21 0,08 77,40
ất + 5% 9,51 6,66 0,61 2,24 0,06 78,60
3.4.4. So sánh hiệu suất hấp phụ Pb và Cd của vật liệu D-HL và
T-PL biến tính
o sánh hiệu suất hấp phụ Pb và d trong đất ô nhiễm tại ông
Mai, hỉ ạo Hưng Yên của hai vật liệu có thể rút ra một số nhận
xét như sau:
ả hai vật liệu đều hấp phụ Pb tốt hơn d, điều này có thể giải
thích do ái lực hấp phụ của vật liệu biến tính tạo thành đối với Pb lớn
hơn d. Thành phần khoáng silicat vô định hình của vật liệu tạo
thành có ái lực hấp phụ đối với Pb lớn hơn d, điều này phù hợp với
kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác đã được Brummer, 1986
tổng hợp. ết quả được trình bày ở hình 3.30.
Hình 3.30: So sánh khả năng hấp phụ Pb và d của hai vật liệu
D-HL và T-PL biến tính
060
070
080
090
100
1 3 5 7
iệu suất xử lý
(%)
Lƣợng vật liệu (%)
T-P biến tính (Pb)
T-P biến tính ( d)
D-H biến tính (Pb)
D-H biến tính ( d)
18
3.5. ết quả thử nghiệm vật liệu hấp phụ KLN Cd, Pb trong môi
trƣờng nƣớc
3.5.1. Khả năng hấp phụ Pb và Cd trong nước của vật liệu T-PL
trước và sau biến tính
3.5.1.1. Khả năng hấp phụ Pb và Cd của tro bay trước biến tính
a. Khả năng hấp phụ Pb2+
Thiết lập phương trình đường hấp phụ đẳng nhiệt khả năng hấp
phụ -P với Pb xác định được maxPb = = 9,01 mg/g và KL =
=0,0114 l/g. Hằng số F là 46,34 l/g và hằng số 1/n là 0,147.
b. Khả năng hấp phụ Cd2+
Thiết lập phương trình đường hấp phụ đẳng nhiệt đối với hấp phụ
Cd xác định được maxCd =4,0 mg/g và KL =0,05 l/g. Hằng số F là
2,93 l/g và hằng số 1/n là 0,042.
3.5.1.2. Khả năng hấp phụ Pb và Cd của T-PL biến tính
a. Khả năng hấp phụ Pb2+
Thiết lập phương trình đường hấp phụ đẳng nhiệt đối với hấp phụ
Pb xác định được maxPb = 111,11 mg/g và KL = 0,50 l/g và hằng số
KF là 1,64 l/g và hằng số 1/n là 0,146.
b. Khả năng hấp phụ Cd2+
Thiết lập phương trình đường hấp phụ đẳng nhiệt đối với hấp phụ
Cd xác định được maxCd = 76,92 mg/g và KL =0,18 l/g và hằng số F
là 1,56 l/g và hằng số 1/n là 0,163.
3.5.2. Khả năng hấp phụ Pb và Cd trong nước của vật liệu D-
HL trước và sau biến tính
3.5.2.1. Khả năng hấp phụ Pb và Cd trong nước của vật liệu
D-HL trước biến tính
a. Khả năng hấp phụ Pb2+
Thiết lập phương trình đường hấp phụ đẳng nhiệt đối với hấp phụ
Pb xác định được maxPb =66,67 mg/g và KL = 0,02 l/g. Hằng số F
là 18,34 l/g và hằng số 1/n là 0,172.
b. Khả năng hấp phụ Cd2+
19
Thiết lập phương trình đường hấp phụ đẳng nhiệt đối với hấp phụ
Cd xác định được maxCd =52,63 mg/g và KL = 0,09 l/g. Hằng số F
là 18,16 l/g và hằng số 1/n là 0,15.
3.5.2.2. Khả năng hấp phụ Pb và Cd trong nước của vật liệu
D-HL biến tính
a. Khả năng hấp phụ Pb2+
Thiết lập phương trình đường hấp phụ đẳng nhiệt đối với hấp phụ
Pb xác định được QmaxPb = 142,86 mg/g và KL = 0,24 l/g. Hằng số F
là 1,57 l/g và hằng số 1/n là 0,183.
b. Khả năng hấp phụ Cd2+
Thiết lập phương trình đường hấp phụ đẳng nhiệt đối với hấp phụ
Cd xác định được maxCd = 83,33 mg/g và KL = 0,15 l/g. Hằng số F
là 1,56 l/g và hằng số 1/n là 0,178.
3.5.3. So sánh động học hấp phụ của các vật liệu
ựa vào hệ số tương quan R2 (bảng 3.40) có thể nhận xét hấp phụ
Pb2+
và Cd2+
trên T-PL và D-HL trước và sau biến tính mô tả phù
hợp khi sử dụng mô hình angmuir tốt hơn mô hình Freundlich.
Bảng 3.40: ác thông số động học hấp phụ Pb2+
và Cd2+
trên
T-PL và D- L biến tính Dung
dịch hất hấp phụ
Langmuir Freundlich
b
(L/g)
Qmax
(mg/g) R
2 1/n
KF
(L/g) R
2
Pb2+
T-PL 0,02 9,01 0,993 0,113 3,60 0,899
T-P biến tính 0,5 111,11 0,988 0,146 1,64 0,508
D-HL 0,02 66,67 0,991 0,172 18,09 0,572
D-H biến tính 0,24 145,87 0,984 0,183 1,57 0,571
Cd2+
T-PL 0,05 4,0 0,994 0,042 2,93 0,973
T-P biến tính 0,18 76,92 0,991 0,163 1,56 0,732
D-HL 0,009 52,6 0,992 0,15 18,16 0,510
D-H biến tính 0,15 83,33 0,992 0,178 1,56 0,752
ựa trên các giá trị max và KL (Bảng 3.40) cho thấy khả năng
hấp phụ của -H biến tính cao hơn -PL.
20
ừ bảng số liệu hấp phụ xây dựng được đường hấp phụ đẳng
nhiệt đối với mỗi kim loại. ết quả được biểu diễn ở các đồ thị hình
3.47 và hình 3.48.
Hình 3.47: ƣờng đẳng nhiệt hấp
phụ của Pb và d của
T-PL biến tính
Hình 3.48: ƣờng đẳng nhiệt hấp
phụ của Pb và d của D- L biến
tính
ồ thị ở hình 3.47 và 3.48 cho thấy, các vật liệu T-PL và D-HL
biến tính hấp phụ Pb nhiều hơn d. ung lượng hấp phụ của -PL
biến tính đối với Pb là 116,6 mg/g, đối với d là 79,47 mg/g; dung
lượng hấp phụ của -H biến tính đối với Pb là 137,52 mg/g, đối
với d là 86,24 mg/g. iều này được giải thích là do ái lực hấp phụ
của vật liệu biến tính được tạo thành đối với Pb lớn hơn d.
ết quả xác định Mối tương quan giữa các giá trị của RL và cac
dạng của mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmiur được trình bày ở đồ
thị hình 3.49 và 3.50.
Hình 3.49: Sự phụ thuộc của tham số RL
vào nồng độ ban đầu của d và Pb trên
vật liệu T-PL biến tính
Hình 3.50: Sự phụ thuộc của tham số
RL vào nồng độ ban đầu của d và Pb
trên vật liệu D- L biến tính
.0
50.0
100.0
150.0
0 500 1000 1500
Qe
(mg/
g)
Ce(mg/l)
Pb
Cd
.00020.00040.00060.00080.000100.000120.000140.000160.000
0 500 1000 1500
Qe
(mg/
g)
Ce(mg/l)
Cd
Pb
0
0.005
0.01
0.015
0.02
0 1000 2000 3000
RL
Co (mg/l)
CdPb
0
0.005
0.01
0.015
0.02
0.025
0 1000 2000 3000
R L
Co (mg/l)
Cd
Pb
21
ết quả cho thấy, tham số RL phụ thuộc vào nồng độ ban đầu chất
bị hấp phụ 0, C0 càng tăng thì RL càng dần đến 0, tức là khi nồng độ
ban đầu chất bị hấp phụ tăng thì mô hình càng có xu thế tiến dần đến
mô hình không thuận lợi. iều này cũng phù hợp với kết quả nghiên
cứu ảnh hưởng của nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ, khi nồng độ
ban đầu của chất bị hấp tăng thì dung lượng hấp phụ tại thời điểm
cân bằng có xu hướng giảm dần.
22
KẾT LUẬN VÀ ẾN N Ị
ết luận
1. ro bay và điatomit là nguồn vật liệu tương đối có sẵn, chi phí
thấp có thể dùng làm nguồn nguyên liệu để hấp phụ có độc tính
cáo trong đất ô nhiễm ( d, Pb), tuy nhiên hiệu quả chưa cao do khả
năng hấp phụ hạn chế ( E của tro bay và điatomit lần lượt là 30 và
45 Cmol+/kg còn diện tích bề mặt BE của tro bay và điatomit lần
lượt là 1,35 và 41,15 m2/g).
2. iều kiện biến tính đối với -P là trong môi trường kiềm
mạnh ( a H 3 ), khuấy từ ở nhiệt độ 1000 trong 24 h. òn với vật
liệu D-H là trong điều kiện kiềm mạnh (Tỷ lệ nồng độ NaOH 6
N/Al(OH)3 0,5 N), nhiệt độ khuấy từ 1000C, thời gian khuấy từ trong
1h, hấp cách thủy trong 24h ở nhiệt độ 900C.
3. Thành phần khoáng vật của -P biến tính gồm: thạch anh
chiếm 24-26%, mullit chiếm 22-24%, zeolit Na2-P chiếm 24-26%,
các dạng khoáng vật nhỏ khác chiếm 10-16% còn lại là dạng vô định
hình chiếm 8-20%. ản phẩm -P biến tính có diện tích bề mặt
BET là 42,54 m2/g, dung tích trao đổi cation là 170 cmol/kg lớn hơn
lần lượt là 31,5 và 5,6 lần so với tro bay ban đầu. òn đối với -HL
sau biến tính có thành phần khoáng vật gồm: monmorillonit 24-26%,
tsaregorodtsevit 26-28% ngoài ra còn các thành phần nhỏ khác và
dạng vô định hình. ản phẩm -H biến tính có diện tích bề mặt
BET là 93,69 m2/g và CEC là 200 Cmol
+/kg lớn hơn lần lượt là 2,28
và 3,4 lần so với vật liệu -H ban đầu.
4. Thử nghiệm khả năng hấp phụ của hai vật liệu đối với mẫu đất
ô nhiễm tự nhiên lấy tại thôn ông Mai, xã hỉ ạo, huyện Văn
âm, tỉnh Hưng Yên có hàm lượng Pb và d di động đều cao (tương
ứng là 118,81 mg/kg và 2,85 mg/kg) cho thấy hiệu suất hấp phụ của
23
D-HL và T-P biến tính đều cao. ượng vật liệu bổ sung càng lớn
(1-5%) thì hiệu suất hấp phụ càng tăng, hiệu suất hấp phụ của vật
liệu biến tính từ -H đối với Pb tăng từ 64% đến 92%, và từ 70%
đến 79% đối với d. Hiệu suất hấp phụ của -P biến tính đối với
Pb tăng từ 60% đến 90% và từ 67% đến 78% với d. Hiệu suất hấp
phụ của vật liệu biến tính cao hơn hẳn so với vật liệu ban đầu.
Thử nghiệm khả năng hấp phụ KLN của D-HL và T-PL biến tính
trong môi trường nước được gây ô nhiễm nhân tạo (được gây ô
nhiễm Pb và Cd bằng dung dịch Pb (NO3)2 và CdCl2) cho thấy khi
nồng độ ô nhiễm càng tăng thì khả năng hấp phụ của vật liệu hấp phụ
của vật liệu giảm dần, hấp phụ Pb2+
và Cd2+
trên T-PL và D-H biến
tính mô tả phù hợp khi sử dụng mô hình angmuir tốt hơn mô hình
Freundlich. hả năng hấp phụ của vật liệu được tạo thành đối với Pb
cao hơn d.
ung lượng hấp phụ cực đại của -P biến tính đối với Pb là
111,11 mg/g, hằng số đặc trưng cho tương tác của chất hấp phụ và
chất bị hấp phụ L=0,5 l/g, đối với d 76,92 mg/l và KL = 0,18 mg/l.
ung lượng hấp phụ cực đại của -H biến tính đối với Pb là
142,86 mg/g, hằng số đặc trưng cho tương tác của chất hấp phụ và
chất bị hấp phụ =0,24 l/g, đối với d 83,33 mg/l và KL = 0,15
mg/l.
hả năng hấp phụ Pb và d của vật liệu biến tính cao hơn hẳn so
với vật liệu ban đầu.
iến nghị
1. iến hành nghiên cứu trên quy mô pilot ứng dụng -HL và T-
P xử lý đất đồng ruộng, nước hồ bị ô nhiễm tiến đến có thể xử lý
một số ruộng nhỏ, hồ nhỏ để thử nghiệm khả năng nhân rộng mô
hình nhằm xử lý ô nhiễm trong môi trường đất, nước ô nhiễm.
24
2. iến hành thử nghiệm thêm khả năng loại bỏ các chất ô nhiễm
khác như khác, khả năng cải tạo đất, xử lý nước thải giàu hợp
chất nitơ, phốt pho,...để có thể áp dụng trên các lĩnh vực có triển
vọng như xử lý ô nhiễm vùng sản xuất nông nghiệp, xử lý phú dưỡng
các hồ trong khu đô thị, các hồ, đầm nuôi cá, đầm nuôi tôm, hải sản
nước mặn.
D N MỤ Á ÔN TRÌN O Ọ Ủ TÁ Ả
L N QU N ẾN LUẬN ÁN
1. guyễn Xuân Hải, guyễn gọc Minh, ireycheva .V.,
Phạm nh Hùng, Phan ông Pha, Vũ hị Hồng Hà, ương hánh
Vân (2011). ghiên cứu tổng hợp zeolit từ điatomit làm vật liệu hấp
phụ kim loại nặng (Pb và d). Tạp chí Khoa học tự nhiên và công
nghệ, Đại học quốc gia Hà Nội, ISSN 0866-8612, tập 27, số 3, tr.
171-178.
2. guyễn Xuân Hải, Phạm nh Hùng, guyễn hị uỳnh rang
(2011). ghiên cứu tổng hợp zeolit từ tro bay làm vật liệu hấp phụ.
Tạp chí Khoa học Đất, ISSN 0868-3743, số 38, tr.39-42.
3. guyễn Xuân Hải , guyễn gọc Minh, Phạm nh Hùng, Vũ
hị Hồng Hà, ương hánh Vân (2011). nh hưởng của điều kiện
môi trường đến tính chất hấp phụ của zeolit tổng hợp từ điatomit.
ạp chí hoa học ất, I 0868-3743, số 38, tr. 43-47.
4. Pham Anh Hung, Hai Nguyen Xuan Hai (2013). Synthesis of
Zeolite from natural điatomit Bao Loc district, Lam Dong province
of Vietnam and its application for removal of heavy metals (Pb and
Cd). ARPN Journal of Agricultural and Biological Science. ISSN
1990-6145. Vol. 8, No. 8, p. 599-604.
5. Pham Anh Hung, Nguyen Xuan Hai (2014). Mineral
composition and properties of modified flyash. ARPN Journal of
Agricultural and Biological Science. ISSN 1990-6145. Vol. 9, No. 2,
p. 51-54.