ty gia - các khái niệm cơ bản
TRANSCRIPT
Chương 2:
Tỷ giá- Một số khái niệm cơ bản
1. Nội dung chính
● Khái niệm tỷ giá
● Thị trường hối đoái
● Các giao dịch hối đoái
2. Phụ lục
3. Mở rộng
*TỶ GIÁ
*Khái niệm
*Yết tỷ giá
*Tỷ giá mua vào/ bán ra
*Điểm tỷ giá
*Tỷ giá chéo
*KHÁI NIỆM TỶ GIÁ
*Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai nước. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này tính bằng một đồng tiền khác.
*YẾT TỶ GIÁ
USD/VND 22,100
Ví dụ:
EUR/USD 1.5 Đồng yết giá: EUR, đồng định giá: USD
JPY 1.3/EUR Đồng yết giá, đồng định giá: JPY
Đồngtiềnyết giá
Đồngtiền địnhgiá
*YẾT TỶ GIÁ
*Đồng tiền yết giá (commodity currency) là đồng tiền có đơn vị bằng 1.
* Đồng tiền định giá (terms currency) là đồng tiền có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường.
*YẾT TỶ GIÁ
*Có 2 cách yết giá:
*Yết giá trực tiếp (direct quotation): ngoại tệ là đồng yết giá, nội tệ là đồng định giá
*Yết giá gián tiếp (indirect quotation): ngoại tệ là đồng định giá, nội tệ là đồng yết giá
*YẾT TỶ GIÁ
*Định giá thấp đồng tiền là việc giữ tỷ giá đồng tiền nội địa thấp hơn so với một loại đồng tiền khác thông dụng trên thị trường thương mại quốc tế như USD.
*Việc này này rất có lợi cho xuất khẩu, do xuất khẩu thu về bằng USD nếu như "định giá thấp đồng tiền" thì khi thu 1USD sẽ qui đổi được nhiều tiền để trả cho công nhân thuê với giá thấp, bên cạnh đó: việc sản xuất sẽ cho giá thành thấp, đó cũng có thể xem là lợi thế thương mại
*TỶ GIÁ MUA VÀO/ BÁN RA
VND 22,100 – 19,500/ USD
Ví dụ:
USA 2.0 - 1.4/EUR
JPY/VND 18,000 – 16,345
EUR 1.5 – 1.3/USD
Tỷgiá bánra
Tỷgiá
muavào
*CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ
* SPREAD = ASK RATE – BID RATE
*Trong đó:
ASK RATE là giá bán ra
BID RATE là giá mua vào
*Ví dụ:
VND 22,500 – 19,900/USD Ask rate = 22,500
Bid rate = 19,900 VND 23,000 -21,456/EUR Ask rate = 23,000
Bid rate = 21,456
*ĐIỂM TỶ GIÁ
*Thông thường là mức thay đổi tối thiểu của tỷ giá.
*Ví dụ:
USD/VND 22,000 1điểm là 1 VND
GBD/USD 1.4532 1 điểm là 0.0001 USD
EUR/USD 1.5 1 điểm là 0.1 USA
*TỶ GIÁ CHÉO
*Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ các tỷ giá của hai đồng tiền đó với một đồng tiền thứ ba.
*Tỷ giá chéo giản đơn
*Tỷ giá chéo mua vào/ bán ra
*TỶ GIÁ CHÉO GIẢN ĐƠN
*Giả sử ta có các tỷ giá sau:
A/B, B/C, C/B
*Ta có bảng tính tỷ giá chéo như sau:
*Ví dụ: S(VND/USA) = 22,100 và S(USA/GBD) = 1.5
S(VND/GDB) = S(VND/USA).S(USA/GDB)
= 22,100.(1.5) = 33,150
Cho biết A/B và B/C A/B và C/B B/A và B/C
Tỷ giá chéo A/C = (A/B).(B/C)
A/C = (A/B)/(C/B)
A/C = (B/C)/(B/A)
*TỶ GIÁ CHÉO MUA VÀO/BÁN RA
*Giả sử:
S(A/B) = a-b, S(B/C) = c-d, S(C/B) = e-f, S(B/A) = x-y
Trong đó: a, c, e, x là giá bán; b, d, f, y là giá mua
Khi đó ta có bảng sau:
Cho biết A/B và B/C A/B và C/B B/A và B/C
Tỷ giá chéo S(A/C) = a.c-b.d
S(A/C) = a/d-b/c
S(A/C) = c/b- d/a
- Khái niệm- Đặc điểm- Các thành phần tham
gia giao dịch- Chức năng- Phân loại thị trường
*THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
Khái niệm
Thị trường hối đoái (Foreign Exchange Market, viết tắt là FOREX hay FX) là thị trường tiền tệ liên ngân hàng quốc tế, còn được nhắc đến dưới cái tên Thị trường Tiền mặt (Cash Market) hoặc Thị trường Liên ngân hàng Giao ngay (Spot Interbank Market)
Thị trường hối đoái là thị trường diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị ngoại tệ khác. Đây cũng là nơi hình thành tỷ giá hối đoái theo quan hệ cung cầu, là một bộ phận của thị trường tài chính có trình độ phát triển cao.Các đồng tiền mạnh, có tính chuyển đổi cao được giao dịch nhiều nhất là Đôla Mỹ, Yên Nhật Bản, Mác Đức…
Đặc điểm * Mang tính toàn cầu do nó
không có một trung tâm thanh toán tiền mặt tập trung. Nó bao gồm nhiều thành phần tham gia tại nhiều không gian địa lý khác nhau.
*Là một thị trường sôi động, vận hành liên tục 24/7, nhằm đáp ứng các nhu cầu giao dịch của các chủ thể trong nền kinh tế các nước .
*Có tính quốc tế hóa cao, là thị trường lớn nhất Thế giới. Thị trường Ngoại hối có giá trị giao dịch lớn nhất trong số các thị trường tài chính, và giá trị này cũng tăng lên rất nhanh, Giá trị giao dịch của thị trường Ngoại hối lớn gấp năm lần tổng giá trị giao dịch của tất cả các thị trường tài chính khác cộng lại.
* Giao dịch mua bán các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi. Một số đồng tiền giao dịch chủ yếu như US dollar, Euro, JP Yen, Pound Sterling.
*Có tính thanh khoản cao. Số lượng lớn người tham gia vào thị trường khiến giá trị giao dịch lớn và cho phép bất cứ loại ngoại tệ nào cũng có thể được mua hay bán theo giá thị trường vào bất cứ thời điểm nào.
.
*Luôn được đảm bảo chất lượng hoạt động. Mỗi giao dịch được thực hiện nhanh chóng theo giá thị trường nhờ vào tính thanh khoản cao và sự trợ giúp của hệ thống máy tính. Nó cho phép tránh được tình trạng trượt giá và các hạn chế khác trong hoạt động giao dịch hoán đổi tiền tệ.
*Giao dịch liên ngân hàng chiếm khoảng 90% tổng doanh số và được thực hiện dưới hình thức chuyển khoản.
*Các trung tâm giao dịch lớn: LonDon, NewYork, ToKyo, Frankurt, Singapore, HongKong.
Trái tim tài chính Thế giới - LonDon
Chiếm 73% khối lượng giao dịch chung
1. Deutsche Bank 17.0%
2. UBS 12.5%
3. Citigroup 7.5%
4. HSBC 6.4%
5. Barclays 5.9%
6. Merrill Lynch 5.7%
7. J.P Morgan Chase 5.3%
8. Goldman Sachs 4.4%
9. ABN Amro 4.2%
10. Morgan Stanley 3.9%
Top 10 nhà kinh doanh tiền tệ (5/2005)
Các thành phần tham gia giao dịch
*Theo hình thái tổ chức:
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
Các công ty
Nhà môi giới ngoại hối
Các thành phần tham gia giao dịch
*Theo chức năng hoạt động: Nhà thương mại
+ Nhà đầu tư
+ Ngân hàng thương mại
+ Ngân hàng trung ương
+ Cá nhân và hộ gia đình
Nhà kinh doanh
+ Nhà môi giới
+ Nhà đầu cơ
+ Nhà kinh doanh chênh lệch giá
Đáp ứng nhu cầu giao dịch quốc tế của tư nhân và chính phủ các nước
- Giao dịch dân sự
- Giao dịch thương mại
- Giao dịch tài chính
- Hoạt động đầu cơ tài chính
Chức năng của thị
trường hối đoái
*Trao đổi sức mua của tiền tệ, tạo điều kiện để kết nối các nhu cầu giao dịch ngoại tệ trong nền kinh tế.
* Làm cho các giao dịch mua bán trao đổi ngoại hối đi vào nề nếp, ổn định, góp phần ổn định thị trường tài chính
*Giúp NHTW nắm bắt được thông tin về thị trường để tham mưu cho chính phủ trong việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối.
Chức năng của thị
trường hối đoái
Phân loại thị trường
Theo hình thức tổ chức Theo nghiệp vụ giao dịch
Thị trường có tổ chứcThị trường giao ngay
Thị trường kì hạn
Thị trường không có tổ chức
Thị trường hoán đổi
Thị trường giao sau
Thị trường quyền chọn
* Các giao dịch hối đoái
*Các giao dịch hối đoái
Giao dịch hối đoái là việc mua và bán đồng thời một loại tiền tệ với một loại tiền tệ khác.
*Các giao dịch hối đoái
Theo hợp đồngGiao dịch giao ngay (FX Spot)Giao dịch phái sinh (FX Derivatives)
Theo động cơRisk controllingProfit seeker
*Các giao dịch hối đoái
1. FX SPOT
Giao dịch hối đoái giao ngay là một thỏa thuận mua hoặc bán các loại ngoại tệ theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch. Ngày thực hiện sẽ là trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch.
Đặc điểm & lợi ích
Áp dụng cho các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, nhà nhập khẩu, xuất khẩu và các cá nhân có nhu cầu trao đổi ngoại tệ Không giới hạn quy mô giao dịch. Thời gian xử lý nhanh (thanh toán được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc). Áp dụng cho bất kỳ cặp tiền tệ quy đổi nào.
2. FX Derivatives
Giao dịch ngoại hối phái sinh là giao dịch trong đó diễn ra đồng thời việc mua vào và bán ra (hoặc ngược lại) một đồng tiền nhất định tại các mức tỷ giá đã xác định. Ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.
Ngày giá trị là ngày thanh toán, có nghĩa là bất cứ ngày nào kể từ ngày giao dịch (ngày hai bên ký kết hợp đồng kỳ hạn).
*Các giao dịch hối đoái FX FORWARD
Giao dịch có kỳ hạn là những giao dịch ngoại hối có ngày giá trị xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Đặc điểm Giao dịch ngoại hối kỳ hạn được thực hiện trên thị trường
ngoại hối phi tập trung (OTC).
Các bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng kỳ hạn đã ký.
Tỷ giá kỳ hạn được xây dựng dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay.
Kỳ hạn hợp đồng ngoại hối kỳ hạn thường là bội số của 30 ngày.
Giá kỳ hạn có thể bằng giá giao ngay nhưng thông thường nó cao hơn (đánh giá cao) hoặc thấp hơn (giảm giá) so với giá giao ngay.
*Các giao dịch hối đoái
Lợi íchTỷ giá giao dịch được xác định cho các giao dịch trong tương lai.
Là công cụ tuyệt vời trong kiểm soát dòng tiền và hoạch định ngân sách
*Các giao dịch hối đoái
Giao dịch hoán đổi (SWAP)
Tỷ giá thực hiện là tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn.
*Các giao dịch hối đoái
Giao dịch tương lai (Futures)
Giao dịch quyền chọn (options)
*Các giao dịch hối đoái
3. Profit seekerArbitrage: Là một loại nghiệp vụ hối đoái nhằm sử dụng mức chênh lệch tỉ giá hối đoái giữa các thị trường ngoại hối để thu được lợi nhuận.
Yêu cầu của nghiệp này là tiến hành đồng thời việc mua bán ngoại tệ trên các thị trường ngoại hối theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ nhất và bán ở nơi đắt nhất.
*Các giao dịch hối đoái
Đầu cơ (speculate)Đầu cơ là việc lợi dụng cơ chế tự phát của thị trường để hoạt động mua bán thu lãi mau chóng và dễ dàng. Điều này có được khi nhà đầu cơ có đủ năng lực về tiền bạc cũng như khả năng dự đoán thị trường.
*Các giao dịch hối đoái
4. Risk controllingHedge Hedge (bảo đảm) là một loại đầu tư được thực hiện để làm giảm hoặc loại trừ rủi ro xảy đến với một loại đầu tư khác.Nghiệp vụ bảo đảm (Hedging) là một chiến lược tài chính được tạo ra để làm giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro xảy đến đối với loại chứng khoán nào đó, trong khi vẫn đảm bảo được lợi nhuận khi thực hiện thương vụ.
*Các giao dịch hối đoái
Money management
Đó là các nguyên tắc quản lý tiền không chỉ bảo vệ bạn mà còn mang lại cho bạn nhiều lợi nhuận trong thời gian dài
*Lợi thế thương mại: là nguồn lực vô hình của doanh nghiệp, tài sản vô hình mà doanh nghiệp có thể sử dụng để: tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng tài sản vô hình đó.
*Chênh lệch tỷ giá: là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.
2. PHỤ LỤC
*Nhà môi giới ngoại hối là tổ chức trung gian giữa khách hàng và thị trường Ngoại hối. Nhà môi giới cung cấp cho khách hàng của mình giá niêm yết của các loại tiền tệ cũng như cơ hội giao dịch trên thị trường theo các điều khoản giao dịch đã định trước (Terms of Business).
- Thị trường ngoại hối hỗ trợ thương mại và đầu tư quốc tế bằng cách cho phép chuyển đổi tiền tệ. Ví dụ, nó cho phép một doanh nghiệp tại Hoa Kỳ nhập khẩu hàng hóa từ các nước thành viên Liên minh Châu Âu, đặc biệt là các thành viên Khu cực đồng tiền chung Châu Âu, và trả bằng đồng Euro , mặc dù thu nhập của doanh nghiệp đó là bằng dolla Mỹ. Nó cũng hỗ trợ đầu cơ trực tiếp trong giá trị của các tiền tệ, và carry trade, một dạng đầu cơ dựa trên sự chênh lệch lãi suất giữa hai loại tiền tệ.
- Trong một nghiệp vụ ngoại hối thông thường, một bên mua một lượng của một loại tiền tệ này bằng cách trả một lượng của một loại tiền tệ khác. Thị trường ngoại hối hiện đại bắt đầu hình thành trong thập niên 1970 sau ba thập kỷ của những hạn chế chính phủ đối với các nghiệp vụ ngoại hối (hệ thống quản lý tiền tệ Bretton Woods đã thiết lập các quy tắc cho quan hệ thương mại và tài chính giữa các quốc gia công nghiệp lớn trên thế giới sau chiến tranh thế giới II), khi các quốc gia dần dần chuyển sang chế độ tỷ giá hối đối thả nổi, từ chế độ tỷ giá hối đối trước đó, được cố định theo hệ thống Bretton Woods.
3. Mở rộng
-Thị trường hối đoái Việt Nam mang đặc trưng là thiếu các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá, các doanh nghiệp dễ chịu tổn thất khi tỷ giá biến. Sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng làm thước đo đã phần nào tạo ra một số kết quả tích cực. Tuy nhiên, điều chỉnh như thế nào để tỷ giá theo sát được những cân đối lớn của Chính phủ và phản ánh xác thực hơn cung cầu thị trường hiện vẫn là một mục tiêu nan giải. Theo quan điểm cá nhân, vấn đề này có thể xem xét dưới các góc độ sau:
+ Thứ nhất: Chính sách tỷ giá phải được phối hợp đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
+ Thứ hai: Điều hành tỷ giá xuất phát từ lợi ích chung của nền kinh tế; có nghĩa tại một thời điểm phải xác định rõ yếu tố nào cần ưu tiên và yếu tố nào có thể hy sinh để đạt lợi ích tổng thể tối đa.
+Thứ ba: Xây dựng chính sách tỷ giá trên cơ sở hội nhập thị trường tiền tệ trong nước với quốc tế nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính hạn chế và tránh nguy cơ tụt hậu.
+Thứ tư: Không ngừng nâng cao uy tín của đồng Việt Nam trên cơ sở duy trì sự tương quan hợp lý giữa giá trị đối nội và đối ngoại của nội tệ, hướng dần tới mục tiêu đồng Việt Nam có khả năng chuyển đổi. Một đồng tiền mất uy tín tất yếu làm thương tổn đến tích lũy, đầu tư nội địa, tăng nguy cơ lạm phát, tạo điều kiện cho hội chứng “ngoại tệ hóa”.
+Thứ năm: Đấu tranh có hiệu quả với hiện tượng đầu cơ, tích trữ và kiềm chế tác động xấu của thị trường ngoại tệ chợ đen.
*Các giao dịch hối đoái
Nhận thấy khả năng Fed cắt giảm lãi suất về 0% nghĩa là tỷ giá VND/USD còn giảm, để tránh rủi ro ông A thực hiện một giao dịch ngoại hối như sau: Ký một hợp đồng bán 1000 USD cho ngân hàng với tỷ giá kỳ hạn thỏa thuận với ngân hàng (có thể thấp hơn tỷ giá giao ngay một chút, chẳng hạn là 16.980), thời hạn thực hiện hợp đồng là ngày 31/12/2008. Đến thời hạn thực hiện hợp đồng, ông A giao 1000USD cho ngân hàng và nhận 16.980.000 VND cho dù lúc đó tỷ giá là 20.000VND/USD hay 10.000VND/USD. Kết quả, với việc thực hiện các giao dịch ngoại hối ông A luôn bảo đảm số tiền mà mình sẽ nhận được mà không lo lắng tỷ giá biến động. Nhờ đó, đảm bảo được lợi ích của mình.
Ví dụ về giao dịch trên thị trường kỳ hạn:
Đầu cơ: các nhà đầu cơ tham gia thị trường kỳ hạn với mong muốn kiếm được lợi nhuận thông qua hành vi chấp nhận tỷ giá. Họ tin tưởng vào mức tỷ giá của một ngày trong tương lai sẽ cao hơn mức tỷ giá được niêm yết hiện tại.
VD: trong trường hợp tỷ giá kỳ hạn 1 năm được yết là 1,55 usd/gbp và các nhà đầu cơ cảm thấy rằng tỷ giá này có thể giảm xuống mức 1,3 sau 1 năm. Do đó họ sẽ tiến hành:•Bán 1000 GBP kỳ hạn 1 năm tại mức giá 1,55 USD/GBP•Họ nhận được 1550 USD vào cuối năm và thanh toán 1000 GBP
• Sang năm sau, họ dùng số tiền thu được để mua lại GBP tại mức giá mới là 1,3 USD/GBP. Như vậy, số GBP thu được là 1192,31 GBP
•Như vậy họ thu được số tiền lãi nhờ đầu cơ là: 192,31 GBP
Như vậy, nhờ tính toán mà các nhà đầu tư đã đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho mình.
*Các giao dịch hối đoái