giam nhe ganh nang ung thu (nguyen chan hung).doc

13
TÍCH CỰC GIẢI QUYẾT GÁNH NẶNG UNG THƯ GSBS Nguyễn Chấn Hùng Tóm tắt Có tiến bộ vượt bực trong hiểu biết nguyên nhân gây bệnh, cách phòng ngừa và xử lý bệnh ung thư. Có thể làm cho nhẹ gánh ung thư. Chiến lược phòng ngừa có thể giảm 40% gánh nặng. Phát hiện sớm có thể bớt một phần ba gánh ung thư. Thực hiện rà tìm các ung thư sớm hoặc tiền ung thư khi chưa thấy dấu chứng. Cần thông báo cho mọi người biết cảnh giác các dấu chứng báo động. Có khả năng điều trị hiệu quả nhiều loại ung thư thường gặp: vú, cổ tử cung và đại trực tràng. Các liệu pháp chẩn, phẫu, xạ và hóa trị ngày càng hiện đại. Abstract How can the burden of cancer be reduced? Knowledge about the causes of cancer, and interventions to prevent and manage the disease is extensive. Cancer can be reduced and controlled by implementing evidence-based strategies for cancer prevention, early detection of cancer and management of patients with cancer. Prevention. More than 40% of cancer could be prevented by modifying or avoiding key risk factors. Early detection. About one-third of the cancer burden could be decreased if cases were detected and treated early. Treatment aims to cure, prolong life and improve quality of life for patients. Some of the most common cancer types, such as breast cancer, cervical cancer and colorectal cancer, have high cure rates when detected early and treated according to best practice. 1

Upload: buikhanh

Post on 14-Feb-2017

225 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: GIAM NHE GANH NANG UNG THU (Nguyen Chan Hung).doc

TÍCH CỰC GIẢI QUYẾT GÁNH NẶNG UNG THƯGSBS Nguyễn Chấn Hùng

Tóm tắt

Có tiến bộ vượt bực trong hiểu biết nguyên nhân gây bệnh, cách phòng ngừa và xử lý bệnh

ung thư. Có thể làm cho nhẹ gánh ung thư. Chiến lược phòng ngừa có thể giảm 40% gánh

nặng. Phát hiện sớm có thể bớt một phần ba gánh ung thư. Thực hiện rà tìm các ung thư sớm

hoặc tiền ung thư khi chưa thấy dấu chứng. Cần thông báo cho mọi người biết cảnh giác các

dấu chứng báo động. Có khả năng điều trị hiệu quả nhiều loại ung thư thường gặp: vú, cổ tử

cung và đại trực tràng. Các liệu pháp chẩn, phẫu, xạ và hóa trị ngày càng hiện đại.

Abstract

How can the burden of cancer be reduced?

Knowledge about the causes of cancer, and interventions to prevent and manage the disease

is extensive. Cancer can be reduced and controlled by implementing evidence-based

strategies for cancer prevention, early detection of cancer and management of patients with

cancer. Prevention. More than 40% of cancer could be prevented by modifying or avoiding

key risk factors. Early detection. About one-third of the cancer burden could be decreased if

cases were detected and treated early. Treatment aims to cure, prolong life and improve

quality of life for patients. Some of the most common cancer types, such as breast cancer,

cervical cancer and colorectal cancer, have high cure rates when detected early and treated

according to best practice.

Tháng năm 2010, Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu Ung thư (IARC) công bố gánh nặng ung thư

toàn cầu GLOBOCAN 2008. Hiệp hội Quốc tế Chống Ung thư (UICC) lại ước lượng 40%

ung thư lý ra có thể phòng tránh được. Sự hiểu biết về bệnh ung thư dẫn đến việc xử lý căn

bệnh hiệu quả hơn. Đã có những gam màu tươi sáng trên bức tranh về cuộc chiến phòng

chống ung thư.

Gánh nặng ung thư toàn cầu

Ung thư là sát thủ mạnh tay. Toàn hành tinh có 12,7 triệu người mới mắc và 7,6 triệu người

chết. Các ung thư thường gặp là phổi, vú và đại trực tràng. Các ung thư gây chết nhiều nhất

là phổi, bao tử và gan. Năm 2030 sẽ xấp xỉ 21,4 triệu ca mới và 13,2 triệu ca chết hàng năm.

Có sự khác biệt lớn các loại ung thư từ vùng này sang vùng khác liên hệ rõ với sự thay đổi

nguy cơ ung thư. Ung thư trĩu nặng hơn ở các vùng kém phát triển hơn.

1

Page 2: GIAM NHE GANH NANG UNG THU (Nguyen Chan Hung).doc

Gánh nặng ung thư toàn cầu (Globocan 2008)

Năm 2008, ước tính:

12.7 triệu ca ung thư mới

7.6 triệu ca tử vong

56% số ca mới và 63% số tử cung ở các vùng

đang phát triển trên thế giới

Ung thư phổi là loại thường gặp nhất, chiếm 12.7 % tổng số ca ung thư mới trên toàn cầu.

Tử suất cũng chiếm vị trí đầu (18.2% tổng số). Tác hại của khói thuốc lá thật rõ, chủ yếu

của đàn ông. Ung thư vú chiếm 23% ung thư phụ nữ, đứng hàng thứ hai toàn cầu (10.9%

các loại ung thư). Tỉ lệ cao ở các nước giàu, thấp ở các nước nghèo. Rõ là có mối liên hệ

ung thư vú và nếp sống phương Tây. Ung thư đại trực tràng là loại thường gặp thứ ba. Chế

độ ẩm thực khác nhau giải thích sự chênh lệch về nguy cơ. Ung thư bao tử đứng hàng thứ

tư. Hoành hành ở Bắc Á (Nhật, Hàn quốc, Trung quốc). Dịch nhiễm vi khuẩn H.Pylori, khói

thuốc lá và chế độ dinh dưỡng thiếu rau trái, thức ăn mặn là các yếu tố nguy cơ. Ung thư

gan là gánh nặng cho các nước đang phát triển, rất ác, gây tử vong hàng thứ ba toàn cầu.

Nguy cơ thật cao ở Đông Á (Trung quốc), Đông Nam Á, Trung và Tây Phi, gắn chặt với

nguy cơ đại dịch viêm gan B và C, nghiện rượu nặng và nhiễm độc tố Aflatôxin.

2

Page 3: GIAM NHE GANH NANG UNG THU (Nguyen Chan Hung).doc

Các ung thư thường gặp nhất

Phổi 12,7% Vú 10,9% ĐTT 9,7%

Biết được nhiều nguyên nhân

Ngày nay con người biết nhiều nguyên nhân gây bệnh. Khoảng là 80% do những gì con

người ăn uống, hít thở, cọ xát hoặc phơi trải.

Đại dịch ung thư do thuốc lá. Chứa hơn 60 chất gây ung thư (carcinôgen), khói thuốc lá

không chỉ hại người nuốt khói mà cả những người hít khói ké, gây ra hơn 15 loại ung thư:

không chỉ ở phổi, miệng, họng, thanh quản mà còn gây ung thư ở bao tử, tụy tạng, bọng đái,

ruột, thực quản, vú và cổ tử cung… Cứ ba người bị ung thư thì một người là do thuốc lá.

Bệnh nhiễm làm gánh nặng thêm. 20% các ung thư liên quan bệnh nhiễm.Viêm gan do virút

HBV và HCV lâu ngày dẫn đến ung thư. Các virút HPV gây ra nhiều ung thư, đặc biệt là cổ

tử cung. Vi khuẩn H.Pylori có thể gây ung thư bao tử. EBV gây ung thư vòm hầu ở châu Á,

lymphôm Burkitt ở châu Phi.

Bệnh theo miệng mà vào. IARC ước tính ăn uống không lành gây 1/3 gánh nặng ung thư.

Thức ăn muối mặn hun khói, chế độ ăn nhiều thịt đỏ, mỡ béo, ít rau quả tươi, ít vận động,

fastfood và béo phì làm tăng nguy cơ, đặc biệt ung thư bao tử, đường ruột, vú...

Các yếu tố nguy cơ bắt tay nhau. Virút HBV, HCV, bia rượu và aflatoxin liên thủ tàn phá lá

gan. Xoắn khuẩn H. Pylori, khói thuốc lá, thức ăn muối mặn đánh hội đồng bao tử. EBV kết

hợp chế độ ăn mặn gây ung thư vòm họng vùng Đông Nam Á, liên tay với sốt rét mạn tính

gây lymphôm Burkitt châu Phi. HIV gây suy giảm miễn dịch tạo thời cơ cho sarcôm

Kaposi, lymphôm...

Cơ chế sinh ung

Ung thư gây rối từ nơi sâu thẳm của chất sống. Chỉ hai mươi năm trở lại đây thôi, các nhà

khoa học biết bệnh ung thư nhiều hơn những gì đã gom góp trong bao thế kỷ trước.

Xáo trộn từ trong gen. Ung thư nào cũng do sự tăng trưởng quá đà và sự lan tràn của các tế

bào không bình thường. Ung thư bắt nguồn từ nơi sâu thẳm của chất sống. DNA bị hư hại là

do phơi trải với các carcinôgen trong môi trường sống, khói thuốc lá, các virút, ánh nắng…

DNA là bản thiết kế cơ bản của mã di truyền cầm trịch mọi hoạt động của các tế bào. Nhiều 3

Page 4: GIAM NHE GANH NANG UNG THU (Nguyen Chan Hung).doc

vấn đề phức tạp của bệnh ung thư dần được là sáng tỏ. Ung thư có thể do các hóa chất, các

bức xạ và các virút. Phần lớn các carcinôgen tạo ra các đột biến gen, dẫn đến các nhóm tế

bào bất thường (gọi là các dòng). Theo thời gian các dòng đột biến lại thành các dòng ác

hơn. Nhiều đột biến làm ung thư mạnh lên. Thật ly kỳ, nay người ta có thể dò đúng chỗ hư

hại của gen.

Oncôgen và gen đè bướu. Vào những năm 1970, các nhà nghiên cứu tìm ra hai nhóm gen:

các oncôgen (oncogenes_gen ung bướu) và các gen đè bướu (tumor suppressor genes). Các

oncôgen là các đột biến của vài gen bình thường của tế bào. Có rối rắm, các gen đột biến lại

trở mặt, biến thành oncôgen kích động tế bào hoạt động trật đường rầy. Ngược lại các gen

đè bướu là các gen bình thường có nhiệm vụ làm chậm sự phân bào, lo sửa chữa các sơ sót

của DNA và cho lệnh tế bào khi nào phải chết. Gen đè bướu bị đột biến trở nên tê liệt thì

các tế bào tăng trưởng vô tổ chức và không theo cái chết an bài. Nay đã xác định được nhiều

loại oncogen và nhiều loại đột biến của gen đè bướu. Lấy thí dụ virút gây ung thư cổ tử

cung. Rõ ràng HPV 16 - 18 đem hai oncogen E6E7 vào sâu đến nhân tế bào, khoá tay hai

gen đè bướu p53 và Rb, nắm quyền chỉ đạo tế bào sinh sôi vô tổ chức thành ung thư cổ tử

cung. Đúng là gen tặc. Có xáo trộn trong chốn sâu thẵm của sự sống thì ung thư xuất đầu lộ

diện.

Làm nhẹ gánh nặng ung thư

Phòng tránh ung thư. UICC có thông điệp 2010 “Ung thư cũng có thể phòng ngừa được” đánh

động tới khoảng 2,4 tỉ người. Có thể phòng ngừa được khoảng 40% các ung thư. Phải khai thác

các nguy cơ và khuyến khích mọi người theo nếp sống lành. Loại bỏ khói thuốc lá. Tránh uống

rượu quá đà. Phòng tránh bệnh nhiễm. Tập thể dục đều, ăn đúng ăn lành, giữ cân vừa phải.

Ngừa bệnh có tiềm năng lớn nhất, hiệu quả nhất và lâu dài trong cuộc chiến chống ung

thư. các ung thư phổi, gan, bao tử khó trị lại mà có thể phòng tránh tốt. Ngừa bệnh

nhiễm chận ung thư. Lưu ý phòng bệnh với vắcxin (chống HBV và HPV) quan hệ tình

dục an toàn, bảo quản thức ăn đúng, bỏ thói quen ăn cá sống, dùng các sản phẩm máu

an toàn. Rà tìm sớm ung thư cổ tử cung tiêm vắcxin ngừa HPV. Xét nghiệm và điều trị

H.Pylori. Tích cực phòng ngừa các bệnh nhiễm nầy trước khi chúng gây ung thư.

PHÒNG TRÁNH UNG THƯ SỐNG LÀNH

Tránh xa khói thuốc lá

Không uống rượu quá đà

Phòng tránh bệnh nhiễm

4

Page 5: GIAM NHE GANH NANG UNG THU (Nguyen Chan Hung).doc

Ăn lành, Uống sạch

Tập thể dục đều

Giữ cân vừa phải

Khám sức khỏe định kỳ

Ung thư biết sớm trị lành

Kiến thức vượt bực đặc biệt về sinh học của bệnh ung thư đã dẫn đến những tiến bộ thật

phấn khởi trong việc phòng ngừa, phát hiện sớm và điều trị căn bệnh khó này.

Rà tìm khi chưa có triệu chứng có thể biết sớm các ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng,

tuyến tiền liệt, miệng, da và tuyến giáp qua thăm khám sức khỏe định kỳ.

Dấu hiệu và triệu chứng báo động. Phổ biến rộng rãi để nhắc nhở mọi người cảnh giác

khi bệnh mới chớm.

Các triệu chứng báo động

Thay đổi thói quen của ruột và bọng đái

Chỗ lở loét không chịu lành

Chảy máu hoặc tiết dịch bất thường

Chỗ dày (cục u ) ở vú hoặc ở nơi nào đó

Ăn không tiêu hoặc nuốt khó

Thay đổi tính chất của mụt ruồi

Ho dai dẳng hoặc khàn tiếng

Như có mắt thần. Các thầy thuốc như có mắt thần nhìn suốt cơ thể từ bên ngoài với máy dò

siêu âm, máy rà CT (cắt lớp điện toán) máy rà MRI (cộng hưởng từ) máy PET. Ống soi mềm

mại đến khắp các hang hốc trong người, từ miệng vào đến bao tử, từ mũi đến các cuống phổi…

Kho vũ khí chống ung thư. Ngày nay bác sĩ phân biệt được cả trăm loại ung thư, biết ung

thư diễn tiến ra sao. Tùy loại, tùy giai đoạn mà thầy thuốc dùng phẫu trị, xạ trị, hóa trị,… và

kết hợp hài hòa các phương pháp này. Mắt thần định rõ ung thư nằm đâu, lớn nhỏ, còn khu

trú hoặc liếm sang mô lân cận hay lan tràn xa. Các thầy thuốc ngày một chắc tay. Nay lưỡi

dao mổ nhẹ nhàng hơn bứng vừa đúng vừa đủ khối bướu, tia phóng xạ bắn thật đúng liều

5

Page 6: GIAM NHE GANH NANG UNG THU (Nguyen Chan Hung).doc

vào thật đúng chỗ. Ung thư lan tràn nhiều nơi thì có thuốc hiệu quả hơn đi khắp người. Thấy

chỗ gen hư gây ung thư thì nhắm đúng vào đó mà tấn công: liệu pháp nhắm trúng đích đang

nở rộ. Liệu pháp đa mô thức phối hợp nhuần nhuyễn phẫu trị, xạ trị và hóa trị…. Không có

một phương pháp nào trị được mọi loại ung thư, ngay một loại có khi cần kết hợp nhiều

cách trị (ung thư vú được mổ đúng cách, có khi cần hỗ trợ bằng xạ trị hoặc hóa trị liệu pháp

trúng đích).

Tiến bộ của y học hiện đại giúp biết bệnh sớm, trị bệnh lành. Thậm chí gặp căn bệnh trễ,

biết tận lực tận dụng vũ khí tốt cũng làm nhẹ bệnh nhẹ người.

Gánh nặng ung thư ở nước ta. Thật đáng lo: ở cả hai giới, ung thư gan và phổi là hai loại

đứng nhất và nhì. Rõ rồi đại dịch viêm gan virút HBV và HCV đang hoành hành, ghiền bia

rượu, thức ăn mốc meo chứa độc tố aflatoxin như thêm dầu vào lửa. Phổi cũng trĩu nặng ung

thư. Rõ ràng khói thuốc lá là nguyên nhân. Ung thư bao tử đứng hàng thứ ba. Nhiễm H.

Pylori cao, ô nhiễm nặng khói thuốc lá và thức ăn muối mặn (cá khô, mắm sống, mắm tôm…)

liên thủ. Ở phụ nữ, ung thư vú thường gặp nhưng còn đứng sau thư gan, phổi. Một nghịch lý

các ung thư gan, phổi, bao tử khó trị, may thay có thể phòng ngừa. Các ung thư vú, đại trực

tràng, cổ tử cung thì dễ trị lành nếu sớm biết. Thật đáng mừng: ung thư cổ tử cung giảm xuất

độ nhiều. Riêng tại TP Hồ Chí Minh đã giảm hơn phân nửa.

6

Page 7: GIAM NHE GANH NANG UNG THU (Nguyen Chan Hung).doc

Việt nam (Globocan 2008)Xuất độ Tử suất

Nam Nữ

Vị trí Xuất độASR/100.000 Vị trí Xuất độ

ASR/100.000

Gan

Phổi

Bao tử

Đại-trực tràng

Vòm hầu

Bệnh bạch cầu

Não, thần kinh

Tuyến tiền liệt

Thực quản

Môi miệng

Thanh quản

LKH

Thận

Bọng đái

Tinh hoàn

42.3

37.6

24.4

8.7

5.9

4.6

4.0

3.2

2.9

1.7

1.7

1.7

1.3

1.1

0.5

Gan

Phổi

Bao tử

Cổ tử cung

Đại-trực tràng

Thân tử cung

Bệnh bạch cầu

Não, thần kinh

Vòm hầu

Buồng trứng

LKH

Thận

Tuyến giáp

18.5

16.4

15.6

14.6

11.4

9.6

7.2

6.0

3.9

3.3

1.9

1.7

1.6

1.6

7

Page 8: GIAM NHE GANH NANG UNG THU (Nguyen Chan Hung).doc

Nam Nöõ Hai giôùiDaân soá (ngaøn) 42973 44122 87095

ASR (Xuaát ñoä chuaån

tuoåi)154.4 127.7 138.7

5 ung thö thöôøng gaëp Gan Gan Gan

Phoåi Phoåi PhoåiBao töû (Daï

daøy) Vuù Bao töû

Ñaïi- tröïc traøng Bao töû Ñaïi- tröïc

traøng

Voøm haàu Coå töû cung Vuù

Phải tích cực giảm nhẹ gánh nặng ung thư

Gần phân nửa số người mắc bệnh ung thư trên thế giới lẻ ra phòng ngừa được. Rà tìm giúp

phòng ngừa và phát hiện sớm nhiều bệnh ung thư để trị tốt … Thầy thuốc như có mắt thần,

tay dao thật vững, máy xạ trị rất hiện đại, nhiều thuốc đặc trị mới hiệu quả, thuốc trúng đích

nhắm các gen hư hại. Phải tập trung làm nhẹ gánh ung thư. Con người đang vẽ bức tranh

phòng chống ung thư với các gam màu ngày càng tươi sáng hơn.

8

Page 9: GIAM NHE GANH NANG UNG THU (Nguyen Chan Hung).doc

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Bá Đức và CS : Báo cáo sơ bộ kết quả thực hiện dự án quốc gia về phòng chống ung thư giai

đoạn 2008 - 2010. Tạp chí ung thư học số 1, 2010

Nguyễn Chấn Hùng, Nguyễn Bá Đức : Xây dựng chiến lược quốc gia phòng - chống ung thư. Tạp chí

Y học TP. Hồ Chí Minh, số đặc biệt chuyên đề ung thư, 1997

Nguyễn Chấn Hùng và CS (2008). Giải quyết gánh nặng ung thư cho TPHCM. Phụ bản của tập 12, số

4, 2008, ĐHYD TPHCM. Chuyên đề Ung bướu học. Tập san y học TPHCM.

Nguyễn Chấn Hùng và CS : Ung thư và bệnh nhiễm. Phụ bản tập 13, số 06, 2009, ĐHYD TPHCM.

Chuyên đề Ung bướu học. Tập san y học TPHCM

ASCO 2012 : 2012 Educational book. ASCO 48th Annual Meeting, June 1-5, 2012 Chicago Illinois.

Cavalli Franco : The role of UICC in the global fight against cancer, UICC.(2006)

Devita, Hellman and Rosenberg (2011). Cancer Principles & Practice of Oncology 9th Edition.

Lippincott Williams & Wilkins.

ESMO 2012 : Abstract Book of the 37th ESMO Congress 28 September - 2 October 2012 Vienna,

Austria Educational Committee Guest Editors.

Forman D : Globocan 2008 database, the global burden of cancer. World Cancer Congress -

International Agency for Research on Cancer, Lyon France : Launch of GLOBOCAN 2008, June 1 st

2010.

Hausen H. zur (2009) : The search for infectious causes of human cancers: where and why. Virology,

Sep, 2009.

Parkin D.M (2006) : The Global health burden of infection-associated cancers in the year 2002.

International Journal of Cancer, Jun, 2006.

Tannock I, Hill R, Bristow R, Harrington Lea (2005). The basic science of oncology 4th edit. Mc

GrawHill Inc.

UICC, 18-21 August 2010, Shenzen, China Abstracts on CD-ROM

Weinberg A. R (2009) : The Biology of Cancer. Garland Science Textbooks, 2009.

TP.Hồ Chí Minh,

ngày 9 tháng 10 năm 2012

9