bỘ lao ĐỘng -thƯƠng binh vÀ xà hỘi cỤc an toÀn lao ĐỘng trung tÂm huẤn luyỆn...

157
BLAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CỤC AN TOÀN LAO ĐỘNG TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN AN TOÀN - VSINH LAO ĐỘNG TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN AN TOÀN - VSINH LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI SDỤNG LAO ĐỘNG (Theo quy định ti Thông tư s37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005) Hà ni - tháng 12/2006

Upload: independent

Post on 03-Mar-2023

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

CỤC AN TOÀN LAO ĐỘNG TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN AN TOÀN - VỆ SINH LAO ĐỘNG

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN AN TOÀN - VỆ SINH LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI

SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (Theo quy định tại Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày

29/12/2005)

Hà nội - tháng 12/2006

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 2 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

BAN BIÊN SOẠN

1. PGS.TS Nguyễn Đức Trọng - Trưởng khoa BHLĐ- Trường ĐH Công Đoàn.

2. KS. Đoàn Minh Hoà - Cục trưởng Cục ATLĐ - Bộ LĐTBXH 3. KS. Hà Tất Thắng - Phó cục trưởng cục ATLĐ - Bộ LĐTBXH 4. CN. Nguyễn Hồng Sơn - Khoa BHLĐ - Trường ĐHCĐ

Tham gia Biên tập và hiệu đính

Kỹ sư Nguyễn Mạnh Khang, phó phòng Quy chuẩn, tiêu chuẩn, Cục An toàn lao động, Bộ Lao động Thương binh và xã hội.

KS. Đặng Châm Thông - Phó giám đốc Trung tâm huấn luyện An toàn vệ sinh lao động-Cục An toàn lao động, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 3 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

LỜI NÓI ĐẦU

Công tác Bảo hộ lao động là một trong những hoạt động có ý nghĩa quan

trọng trong việc bảo đảm điều kiện lao động an toàn và chăm lo gìn giữ sức khỏe cho người lao động, có mục tiêu cụ thể là nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ người lao động tại nơi sản xuất. Muốn công tác BHLĐ thực hiện có hiệu quả, phải tiến hành đồng bộ trên nhiều phương diện, từ ban hành, sửa đổi các chế độ chính sách đến đầu tư các nguồn lực tương xứng cho việc triển khai tại các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Một trong những hoạt động quan trọng là việc tổ chức thực hiện tốt công tác BHLĐ và nâng cao năng lực thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về AT- VSLĐ cho người sử dụng lao động, người lao động. Trong hoạt động này, NSDLĐ là người nắm giữ vai trò quản lý, điều hành lực lượng đông đảo người lao động và toàn bộ quy trình công nghệ, thiết bị trong doanh nghiệp nên có vai trò đặc biệt quan trọng.

Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005, của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, Cục An toàn lao động, Bộ Lao động Thương binh và xã hội đã chủ trì biên soạn 03 bộ tài liệu: Huấn luyện cho người sử dụng lao động, cán bộ làm công tác AT-VSLĐ và Huấn luyện cho người lao động. Việc biên soạn 03 bộ tài liệu này nhằm giúp cho các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, cơ sở có cơ sở để soạn giáo án huấn luyện AT-VSLĐ vừa đảm bảo nội dung theo quy định cuat pháp luật vừa phù hợp với thực tiễn của cơ sở.

“Tài liệu Huấn luyện An toàn-Vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động” được nhóm chuyên gia có nhiều kiến thức, kinh nghiệm về AT-VSLĐ thuộc Cục An toàn lao động, trường Đại học Công đoàn phối hợp biên soạn tập trung biên soạn công phu, với sự giúp đỡ của rất nhiều chuyên gia về AT-VSLĐ tại các Bộ, Ngành, Vụ, Viện, Hội, Thanh tra Lao động và một số địa phương, doanh nghiệp. Trong quá trình biên soạn, nhóm chuyên gia cũng đã tham khảo, sử dụng nhiều tài liệu, sách về AT-VSLĐ của các chuyên gia khác đã được xuất bản.

Tập “Tài liệu Huấn luyện An toàn-Vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động” bao gồm 8 bài với những nội dung cơ bản để tập huấn AT- VSLĐ cho NSDLĐ nhằm cung cấp các tài liệu, thông tin cơ bản giúp NSDLĐ nắm bắt và thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ của mình trong công tác AT- VSLĐ.

Tập thể tác giả chân thành cám ơn các đồng nghiệp đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình biên soạn tập tài liệu này

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 4 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Mặc dù nhóm chuyên gia biên soạn cũng đã rất nhiều cố gắng nhưng tài liệu huấn luyện này, sẽ không tránh khỏi khiếm khuyết, rất mong nhận được đóng góp của các chuyên gia, đồng nghiệp, bạn đọc để tiếp tục hoàn thiệnnhằm nâng cao chất lượng và hoàn chỉnh hơn ở những lần xuất bản sau.

BAN BIÊN SOẠN.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 5 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC

Trang Bài 1 : Tổng quan về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ lao động, an toàn lao động; hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm (quy chuẩn) về an toàn lao động, vệ sinh lao động

Bài 2 : Các quy định của pháp luật về chính sách, chế độ bảo hộ lao động.

Bài 3 : Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động trong công tác ATLĐ,VSLĐ.

Bài 4 : Các quy định cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ và kiểm định các loại máy, thiết bị vật tư, các chất có yêu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Bài 5 : Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất, các biện pháp cải thiện điều kiện lao động.

Bài 6 : Tổ chức quản lý và thực hiện các quy định về ATLĐ, VSLĐ ở cơ sở.

Bài 7 : Trách nhiệm và những nội dung hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở về ATLĐ,VSLĐ.

Bài 8: Xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Tài liệu tham khảo

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 6 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ATLĐ : An toàn lao động AT-VSLĐ : An toàn vệ sinh lao động ATVSV : An toàn vệ sinh viên BHLĐ : Bảo hộ lao động BNN : Bệnh nghề nghiệp BVMT : Bảo vệ môi trường CNH-HĐH : Công nghiệp hoá-hiện đại hoá DN : Doanh nghiệp ĐKLĐ : Điều kiện lao động ILO : Tổ chức lao động quốc tế KHKT : Khoa học kĩ thuật KT- XH : Kinh tế xã hội KTAT : Kĩ thuật an toàn LĐTB &XH : Lao động thương binh và xã hội MTLĐ : Môi trường lao động NSDLĐ : Người sử dụng lao động NLĐ : Người lao động NTCN : Nước thải công nghiệp PTBVCN : Phương tiện bảo vệ cá nhân PCCC : Phòng cháy chữa cháy PCCN : Phòng chống cháy nổ SXKD : sản xuất kinh doanh TNLĐ : Tai nạn lao động TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TLĐLĐVN : Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam VSLĐ : Vệ sinh lao động

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 7 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

BÀI 1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG, AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG; HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT, QUY PHẠM AN

TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG

Mở đầu

Bảo hộ lao động là một chính sách kinh tế - xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta, là một phần quan trọng, bộ phận không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta rất chú trọng công tác bảo hộ lao động, thể hiện qua các quan điểm chính sau đây:

Một là bảo hộ lao động phải được thực hiện đồng thời với quá trình tổ chức lao động, là yếu tố quan trọng để phát triển sản xuất.

"Công tác BHLĐ phục vụ trực tiếp cho sản xuất và không thể tách rời sản xuất. Bảo hộ tốt sức lao động của người sản xuất là một yếu tố rất quan trọng để đẩy mạnh sản xuất phát triển"1.

Hai là không ngừng cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

"Các cấp uỷ đảng trực tiếp lãnh đạo sản xuất cần đặc biệt chú trọng việc đề phòng tai nạn lao động, phải có những biện pháp cụ thể đảm bảo an toàn lao động, làm cho anh chị em yên tâm và phấn khởi đẩy mạnh sản xuất" (Chỉ thị 123 /CT-TW), "Bảo đảm môi trường lao động, sinh hoạt cho con người ở các khu công nghiệp, các đô thị"3, "tạo thêm việc làm, cải thiện điều kiện lao động” 3. “Thực hiện tốt những quy định về bảo hộ lao động, an toàn lao động, giảm bớt lao động chân tay giản đơn, nặng nhọc, độc hại. Thực hiện nghiêm các quy định về sử dụng lao động nữ và các chính sách đối với lao động nữ, phòng chống có hiệu quả các bệnh nghề nghiệp".4

Ba là "cần tăng cường giáo dục cho công nhân ý thức tự bảo vệ an toàn trong lao động, làm cho việc đề phòng tai nạn lao động thành công tác của quần chúng thì mới có kết quả tốt" (Chỉ thị 132 CT/TW)

Bốn là "cần đề cao vai trò giám sát của công đoàn và quần chúng, cùng quần chúng bàn bạc để thi hành những biện pháp cụ thể đảm bảo an toàn lao động" (Chỉ thị 132 CT/TW).

1 §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam, V¨n kiÖn §¶ng toµn tËp, NXB ChÝnh trÞ quèc gia, Hµ néi " 2002, tËp 20, trang 214, 215, 216 2 §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam, V¨n kiÖn §¹i héi §¹i biÓu toµn quèc lÇn thø VII, NXB ChÝnh trÞ quèc gia, Hµ néi - 1996, trang 192 2 §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam, V¨n kiÖn §¹i héi §¹i biÓu toµn quèc lÇn thø VII, NXB ChÝnh trÞ quèc gia, Hµ néi - 1996, trang 192 4 §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam, V¨n kiÖn Héi nghÞ lÇn th­ b¶y Ban ChÊp hµnh trung ­¬ng kho¸ VII, Hµ néi - 1994, trang 99...

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 8 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Từ những quan điểm của Đảng và Nhà nước về Bảo hộ lao động, quản lý Nhà nước về công tác bảo hộ lao động được thực hiện thông qua hệ thống các văn bản pháp luật, bao gồm các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn vệ sinh, quy phạm về quản lý và các chế độ cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo an toàn tính mạng và sức khoẻ người lao động trong lao động sản xuất.

I. HỆ THỐNG LUẬT PHÁP VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG, AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG.

Hệ thống luật pháp về bảo hộ lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủ

nghĩa Việt nam (CHXHCNVN) được hình thành ngay từ khi thành lập nước (năm 1945) và được thể hiện từ trong Hiến pháp - luật pháp - Pháp lệnh do Quốc hội, Hội đồng nhà nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành đến nghị định, quyết định, thông tư của Chính phủ và các thông tư, quyết định của Bộ, liên Bộ chức năng của Chính phủ hướng dẫn chi tiết việc thi hành.

Hiến pháp năm 1958 và Hiến pháp sửa đổi bổ sung năm 1992, Sắc lệnh

số 29/SL ngày 12 tháng 3 năm 1947 đã có một số điều và đặc biệt là Pháp lệnh bảo hộ lao động (năm 1991) thực hiện công tác bảo hộ lao động ở các ngành các cấp nhằm bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn - vệ sinh. Trong thời kỳ thực hiện và vận hành nền kinh tế kế hoạch hoá Chính phủ có nghị định số 181/CP ngày 18 tháng 12 năm 1964 ban hành điều lệ tạm thời về bảo hộ lao động. Trong quản lý điều hành nền kinh tế thị trường hiện nay có Bộ luật Lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động năm 2002 và 2006.

Các điều luật và văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu về bảo hộ lao

động trong hệ thống văn bản pháp luật hiện hành của nước CHXHCNVN bao gồm:

1/. Các văn bản luật pháp do Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc

hội ban hành: Pháp luật điều chỉnh chủ yếu: - Điều 56 và các điều liên quan 29, 39, 61 của Hiến pháp Nước

CHXHCN Việt Nam năm 1992; “Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động. Nhà nước quy

định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động”- Điều 56

- Chương VII, Chương IX và nhiều điều có liên quan ở các chương

khác của Bộ Luật Lao động;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 9 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Các điều luật liên quan của các luật khác như: điều 14 và các điều 1, 4, 9, 10, 12 và 18 của luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân; các điều 19, 20, 21, 23, 24, 25 và 29 của Luật Bảo vệ môi trường; điều 34 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam; một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy; một số điều của Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt nam.

Tuy nhiên những quy định chính và cụ thể được thể hiện ở Bộ luật

lao động tại Chương VII về “Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi”; Chương IX “An toàn vệ sinh lao động”; Chương XVI: “Thanh tra nhà nước về lao động”; Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành chính, ngày 02/7/2002 và Nghị định số 113/2004/NĐ-CP, ngày 16/4/2004 về xử phạt vi phạm pháp luật lao động; một số điều quy định cụ thể khác liên quan đến lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổi, người tàn tật trong các chương còn lại của Bộ luật lao động.

Tiếp đến là các văn bản quy phạm hướng dẫn thực hiện như: Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ, liên tịch Bộ.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ lao động, an toàn

lao động, vệ sinh lao động được hiểu và diễn giải theo hệ thống dưới đây:

Các văn bản pháp luật (Bộ luật), Pháp lệnh liên quan: - Bộ Luật Lao động - Luật Bảo hiểm xã hội - Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân - Luật về phòng cháy, chữa cháy

Hiến pháp

Luật (Bộ Luật), Pháp lệnh

Nghị định của Chính phủ. Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng

Chỉ thị của Bộ trưởng

Thông tư, Thông tư liên tịch

Quyết định của Bộ trưởng

Quy chuẩn kỹ thuật

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 10 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Luật bảo vệ môi trường - Luật chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam - Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành chính. Các văn bản pháp luật về ATLĐ, VSLĐ có thể chia thành 03 nhóm

sau: - An toàn lao động; - Vệ sinh lao động; - Các quy định về chính sách chế độ BHLĐ. 2/. Các Nghị định của Chính phủ; Chỉ thị, Quyết định của Thủ

tướng Chính phủ: Chính phủ ban hành các Nghị định, Nghị quyết và Quyết định, Chỉ thị

(Thủ tướng Chính phủ) để hướng dẫn cụ thể các qui định của Luật, Pháp lệnh. Các văn bản chủ yếu, hiện hành do Chính phủ ban hành gồm 7 Nghị định chính và 1 quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể là:

- Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 1 năm 1995 hướng dẫn thực hiện một số điều của Bộ Luật Lao động về an toàn và vệ sinh lao động. Đây là văn bản quy phạm hướng dẫn chủ đạo trong việc quy định thực thi pháp luật về ATVSLĐ. Tiếp đến là Nghị định số 110/NĐ-CP ngày 27/12/2004 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 1 năm 1995 hướng dẫn thực hiện một số điều của Bộ Luật Lao động về an toàn và vệ sinh lao động. Những văn bản này đã thực hiện hướng dẫn và quy định rõ thêm một số điều khoản của Bộ luật lao động về lĩnh vực ATVSLĐ.

- Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 hướng dẫn thực hiện một số điều của Bộ Luật Lao động về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là văn bản quy phạm hướng dẫn chủ đạo trong việc quy định thực thi pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Tiếp đến là Nghị định số 109/NĐ-CP ngày 27/12/2004 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 hướng dẫn thực hiện một số điều của Bộ Luật Lao động về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Những văn bản này đã thực hiện hướng dẫn và quy định rõ thêm một số điều khoản của Bộ luật lao động về lĩnh vực TGLV, TGNN.

- Nghị định số 23/CP ngày 18 tháng 4 năm 1996 hướng dẫn một số điều cả Bộ Luật Lao động về những qui định riêng đối với lao động nữ. Những văn bản này đã thực hiện hướng dẫn và quy định rõ thêm một số điều khoản của Bộ luật lao động về lĩnh vực về sử dụng lao động nữ.

- Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16.4.2004 về Quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động” (Nghị định này thay thế Nghị định số 38/1996/ NĐ-CP ngày 25/6/1996). Nghị định này quy định chi tiết việc xử phạt hành chính về những hành vi vi phạm pháp luật lao động.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 11 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Nghị định số 46/CP ngày 6 tháng 8 năm 1996 qui định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế (điều 3). Nghị định quy định việc xử phạt hành chính vi phạm về y tế, trong đó có một số chế tài điều chỉnh việc vi phạm về chăm sóc sức khỏe và bảo đảm môi trường làm việc an toàn sức khỏe nghề nghiệp cho người lao động.

- Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện tuần làm việc 40 giờ. Quy định thực hiện tuần làm việc 40 giờ (5 ngày làm việc/tuần) đối với các cơ quan, tổ chức nhà nước, tổ chức chính trị xã hội và khuyến nghị các doanh nghiệp nhà nước tổ chức thực hiện.

- Chỉ thị số 13/1998/CT-TTg ngày 26/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong tình hình mới.

- ....

3/. Thông tư của Bộ và liên Bộ: Cấp Bộ và liên Bộ ban hành theo thẩm quyền hoặc uỷ quyền của Chính

phủ các thông tư, quyết định hướng dẫn chi tiết việc thực hiện các qui định của Quốc hội hoặc của Chính phủ. Đa số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành dưới dạng Thông tư, hoặc Quyết định của Bộ trưởng hoặc Liên tịch cùng Bộ, ngành, tổ chức liên quan ban hành Thông tư liên tịch. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý Nhà nước chính về lĩnh vực này.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là Bộ được Chính phủ giao trách nhiệm quản lý nhà nước về lao động đã ban hành 18 Thông tư và 13 Quyết định hướng dẫn về các chế độ, chính sách về bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động, trong đó có 7 Thông tư mới ban hành sau Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động. Các thông tư hướng dẫn và quy định về những lĩnh vực sau:

- Các thông tư hướng dẫn về chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị PTBVCN và kèm theo các Quyết định ban hành danh mục PTBVCN;

- Các thông tư hướng dẫn về ĐKLĐ có hại, các công việc không được sử dụng lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động dưới 15 tuổi;

- Thông tư hướng dẫn bồi thường và trợ cấp TNLĐ, BNN; - Thông tư hướng dẫn về chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật; - Thông tư hướng dẫn về công tác huấn luyện;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 12 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Các thông tư hướng dẫn quản lý về vệ sinh lao động, quản lý sức khoẻ người lao động và bệnh nghề nghiệp; Thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp;

- Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động;

- Có 8 Quyết định về danh mục nghề và 5 Quyết định về trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân. Đó là 8 Quyết định ban hành về danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm....

- 2 Thông tư qui định 21 BNN ; - Quyết định bổ sung thêm 4 BNN (mới ban hành ngày 15/9/2006) ; - Một số Thông tư khác như: + “Hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khoẻ lao

động và bệnh nghề nghiệp”. + “Hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ người lao động trong các doanh

nghiệp vừa và nhỏ”. + Ban hành mới Thông tư hướng dẫn khám BNN. - Thông tư liên tịch (Liên Bộ) khác hướng dẫn và quy định các lính

vực như: - Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN

ngày 31/10/1998 của liên tịch Bộ... Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Thông tư liên tịch số 08/1998/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 20/4/1998 của liên tịch Bộ... Hướng dẫn thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp.

- Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 17/3/1999 của liên tịch Bộ... Hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại.

- Thông tư liên Bộ số 03/TT-LB ngày 28/01/1994 của liên Bộ LĐTBXH và Y-tế Quy định các điều kiện lao động có hại và các công việc không được sử dụng lao động nữ.

- Thông tư liên Bộ số 09/TT-LB ngày 13/4/1995 của liên Bộ LĐTBXH-Y tế Quy định các điều kiện lao động có hại và các công việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên.

- Thông tư liên tịch số 29/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 26/12/ 2000 của liên tịch Bộ... Quy định danh mục nghề, công việc người bị nhiễm HIV/AIDS không được làm.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 13 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 08/3/2005 của Liên tịch Bộ... Hướng dẫn về khai báo, điêù tra, lập biên bản, thống kê , báo cáo định kỳ tai nạn lao động.

- Thông tư liên tịch số 10/2006/TTLT/ BLĐTBXH-BYT ngày 12/9/2006 về hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

4/. Hệ thống các quy phạm, tiêu chuẩn (quy chuẩn) kỹ thuật an

toàn, vệ sinh lao động. Hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm (quy chuẩn) về an toàn, vệ

sinh lao động, hệ thống các quy trình an toàn lao động theo nghề và công việc. Hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm (quy chuẩn) về an toàn, vệ sinh lao động phân loại theo cấp như sau:

- Tiêu chuẩn, quy phạm cấp nhà nước ;

- Tiêu chuẩn, quy phạm cấp ngành;

- Quy trình của đơn vị sản xuất ban hành trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng các quy định chung cho sát thực hơn nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn có thể gọi là Tiêu chuẩn cấp cơ sở.

Các quy phạm (quy chuẩn), tiêu chuẩn được chia theo các nhóm sau: - Các quy phạm (quy chuẩn) an toàn lao động. - Các tiêu chuẩn (quy chuẩn) kỹ thuật an toàn TCVN về an toàn sản

xuất, điện, cơ khí, hoá chất, cháy nổ, phương tiện bảo vệ cá nhân. - Các tiêu (quy chuẩn) chuẩn vệ sinh lao động TCVN về chiếu sáng,

bức xạ, không khí, ồn, rung, vi khí hậu, chung. 5/. Một số điều quy định về an toàn vệ sinh lao động - Bảo hộ lao

động (ATVSLĐ-BHLĐ) trong Bộ luật Lao động đã được sửa đổi bổ sung: Bộ luật Lao động đã sửa đổi bổ sung năm 2002 có 8 điều liên quan đến

AT-VSLĐ-BHLĐ là các điều: - Điều 69: Thời giờ làm thêm; - Điều 96 khoản 2: về việc đăng ký và kiểm định các máy, thiết bị, vật

tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về AT-VSLĐ; - Điều 107 khoản 3: Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Điều 121: Về sử dụng lao động chưa thành niên; - Điều 181: Công tác quản lý nhà nước về lao động;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 14 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Điều 185: Chức năng của thanh tra nhà nước về lao động; - Điều 186: Nhiệm vụ của thanh tra nhà nước về lao động; - Điều 191 khoản 2, 3: Tổ chức của thanh tra nhà nước về lao động và

việc thanh tra AT-VSLĐ trong một số lĩnh vực đặc thù.

Những văn bản mới về an toàn lao động, vệ sinh lao động ban hành sau Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động năm 2002:

a) Nghị định của Chính phủ: - Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ “sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi”. Nội dung chính của nghị định này là làm rõ thêm việc bổ sung trường hợp đặc biệt có thể làm thêm không quá 300 giờ/người/năm, đồng thời bổ sung thêm nghề công việc có tính chất đặc biệt theo điều 80 Bộ luật lao động; điều 12 Nghị định số 195/CP.

- Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ “về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động”. Nghị định này hướng dẫn làm rõ việc bồi thường, trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến dưới 81% sau khi giám định y khoa về thương tập hoặc sức khỏe. Nghị định cũng sửa đổi và quy định lại chức năng quản lý của Bộ Khoa học-Công nghệ.

- Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16.4.2004 về Quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động” (Nghị định này thay thế Nghị định số 38/1996/ NĐ-CP ngày 25/6/1996).

b) Các Thông tư mới banh hành sau Luật sửa đổi Bộ luật lao động năm 2002:

- Thông tư số 10/2003/TT-LĐTBXH ngày 18/4/2003 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Thông tư số 15/2003/ TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo qui định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ.

- Thông tư số 16/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 15 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Thông tư số 23/2003/TT-BLĐTBXH ngày3/11/2003 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định, hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các máy, thiết bị, vật tư các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.

- Quyết định số 2013/2005/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 Ban hành quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

- Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN, ngày 08/ 3/ 2005 của Liên tịch Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động.

- Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động.

- Thông tư liên tịch số 10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 12/9/2006 sửa đổi, bổ sung thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT- BLĐTBXH-BYT về chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người làm nghề công việc độc hại, nguy hiểm...

II. NHỮNG NỘI DUNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG, AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG

Mục tiêu của công tác bảo hộ lao động là đảm bảo cho người lao động

không bị ốm đau, bệnh tật, tai nạn do tác động của các yếu tố nguy hiểm, có hại trong lao động sản xuất thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và các giải pháp về khoa học kỹ thuật, về kinh tế xã hội, về tuyên truyền giáo dục, về tổ chức lao động và sự tuân thủ nội quy, quy trình, quy phạm về an toàn và vệ sinh lao động của người sử dụng lao động và người lao động.

Các quy định của công tác bảo hộ lao động nhằm: a). Đảm bảo cho người lao động kể cả người học nghề được làm việc

trong điều kiện an toàn, vệ sinh không bị tai nạn lao động, không bị bệnh nghề nghiệp; không phân biệt người lao động chân tay hay lao động trí óc; không phân biệt người lao động làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp của Nhà nước hay người lao động làm việc ở các thành phần kinh tế khác; không phân biệt người lao động là người Việt nam hay là người nước ngoài.

b). Người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp Nhà nước; các doanh

nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác; các cá nhân có sử dụng lao động để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; các đơn vị sự nghiệp, sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 16 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

hội, đoàn thể nhân dân; các doanh nghiệp thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân; các cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt nam có sử dụng lao động là người Việt nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động trong đơn vị của mình.

Những quy định cơ bản của hệ thống pháp luật về bảo hộ lao động có thể khái quát phân loại hay phân theo lĩnh vực như sau:

1). Các qui định về quản lý kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động: a). Nhà nước ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh

lao động, quy phạm quản lý đối với từng loại máy, thiết bị, công trình, kho tàng, hoá chất, nơi làm việc; người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn, quy phạm của Nhà nước xây dựng nội quy, quy trình làm việc an toàn. Tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh là tiêu chuẩn bắt buộc phải thực hiện.

b). Khi lập dự án xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng các cơ sở để sản

xuất, sử dụng bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và vệ sinh lao động, chủ đầu tư phải lập luận chứng về an toàn và vệ sinh lao động. Cơ quan có thẩm quyền tham gia đánh giá tính khả thi của luận chứng.

Danh mục các cơ sở, máy móc, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.

c). Khi triển khai thực hiện các dự án (nêu ở điểm 2) chủ đầu tư phải

thực hiện đúng luận chứng về an toàn và vệ sinh lao động trong dự án đã được Hội đồng thẩm định dự án chấp thuận.

d). Người sử dụng lao động phải định kỳ kiểm định, bảo dưỡng, sửa

chữa máy móc, thiết bị, nhà xưởng và định kỳ đo đạc các yếu tố vệ sinh lao động tại nơi làm việc và thực hiện các biện pháp bảo đảm người lao động luôn luôn được làm việc trong điều kiện an toàn và vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn đã nêu ở điểm 1. Các máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và vệ sinh lao động đều phải được đăng ký và kiểm định trước khi đưa vào sử dụng.

e). Tại những nơi làm việc có các yếu tố nguy hiểm, có hại dễ gây tai nạn lao động, sự cố sản xuất đe doạ đến tính mạng, sức khoẻ của người lao động, người sử dụng lao động phải lập phương án xử lý sự cố trong trường hợp khẩn cấp; phải trang bị phương tiện cấp cứu kỹ thuật, cấp cứu y tế đảm bảo ứng cứu kịp thời, có hiệu quả. Các trang thiết bị này phải được định kỳ kiểm tra bảo đảm số lượng, chất lượng và thuận tiện khi sử dụng.

g). Người sử dụng lao động phải trang bị cho người lao động (không

thu tiền) các loại trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân để ngăn ngừa tác hại

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 17 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

của các yếu tố nguy hiểm có hại do công việc mà các biện pháp kỹ thuật chưa loại trừ hết.

2). Các qui định về hành chính và tổ chức thực hiện: a). Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng (hoặc hợp đồng) người

lao động làm các công việc phù hợp với sức khoẻ của họ; cơ quan y tế được Bộ Y tế cho phép mới được thực hiện dịch vụ khám sức khoẻ; cấm người sử dụng lao động tuyển lao động nữ, lao động vị thành niên làm các nghề, công việc có điều kiện lao động bất lợi cho sự phát triển bình thường của lao động vị thành niên và bất lợi cho việc thực hiện chức năng sinh đẻ, nuôi con của lao động nữ.

b). Trong quá trình làm việc, người sử dụng lao động phải tổ chức khám

sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động; mọi chi phí cho việc khám sức khoẻ, khám bệnh nghề nghiệp do người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thanh toán; thời giờ đi khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp được tính là thời giờ làm việc.

c). Người sử dụng lao động phải huấn luyện về bảo hộ lao động cho

người lao động, nội dung huấn luyện bao gồm: nội quy lao động của đơn vị, doanh nghiệp; quyền và nghĩa vụ về bảo hộ lao động của người lao động, phương pháp làm việc an toàn đối với công việc được giao; cách thức sử dụng, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân; cách thức xử lý sự cố, cháy, nổ; phương pháp sơ cứu, cấp cứu người bị nạn trong các trường hợp xảy ra sự cố. người lao động phải được huấn luyện bổ sung kịp thời khi thay đổi công việc hoặc công nghệ sản xuất. Định kỳ người lao động được huấn luyện lại để củng cố, nâng cao trình độ, kiến thức về an toàn và vệ sinh lao động.

d). Người sử dụng lao động phải thực hiện chế độ thời giờ làm việc,

thời giờ nghỉ ngơi phù hợp với từng loại công việc, từng đối tượng người lao động, hạn chế tối đa việc làm thêm giờ.

e). Người lao động làm việc trong điều kiện lao động có hại nhiều đến

sức khoẻ được bồi dưỡng bằng hiện vật (không phải trả tiền) theo quy định của Nhà nước; được ưu đãi về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

g). Người sử dụng lao động phải xây dựng, ban hành chế độ trách

nhiệm về bảo hộ lao động cho các đơn vị thành viên, các cấp cán bộ thuộc quyền quản lý; phải cử cá bộ theo dõi đôn đốc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.

h). Hàng năm người sử dụng lao động phải lập kế hoạch bảo hộ lao

động, cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với tình hình hoạt động lao động sản xuất và yêu cầu đảm bảo an toàn - sức khoẻ người lao động.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 18 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

i). Người sử dụng lao động phải tổ chức tự kiểm tra tình hình thực hiện,

thực trạng điều kiện làm việc của các cấp, các đơn vị thành viên thuộc quyền quản lý; tổ chức khắc phục ngay những thiếu sót tồn tại, các nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

l). Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về tai nạn lao động,

bệnh nghề nghiệp xảy ra trong đơn vị, tổ chức cứu chữa, điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Khai báo điều tra, thống kê báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện báo cáo định kỳ về bảo hộ lao động với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương.

3). Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và Quyền và

nghĩa vụ của người lao động: * Người sử dụng lao động có 7 trách nhiệm và 3 quyền trong công tác

an toàn vệ sinh lao động. Nội dung cụ thể được trình bày ở bài 3. * Người lao động có 3 nghĩa vụ và3 quyền được quy định trong Nghị

định số 06/CP. Nội dung quy định cụ thể được trình bày ở bài 3. 4). Quản lý nhà nước về bảo hộ lao động: Quy định chức năng nhiệm vụ của các Bộ, tổ chức công đoàn trong công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động.

a. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế phối hợp với các Bộ,

ngành liên quan xây dựng chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động trình Chính phủ phê duyệt đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;

- Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản pháp luật, chính sách, chế độ bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động;

- Xây dựng và ban hành Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;

- Xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống Quy chuẩn an toàn lao động, tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động;

- Hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động;

- Thực hiện thanh tra nhà nước về lao động; - Tổ chức thông tin, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 19 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Hợp tác Quốc tế trong lĩnh vực an toàn lao động. b. Bộ Y tế - Xây dựng và ban hành Danh mục các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về

vệ sinh lao động; - Xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất các văn bản quy phạm

pháp luật, hệ thống tiêu chuẩn vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khoẻ; - Hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện về vệ sinh lao động, chăm

sóc sức khoẻ cho người lao động; - Hướng dẫn việc tổ chức khám sức khoẻ và điều trị bệnh nghề nghiệp; - Hướng dẫn việc tổ chức điều trị và phục hồi chức năng đối với người

lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Hợp tác với nước ngoài và Tổ chức Quốc tế trong lĩnh vực vệ sinh lao

động. c. Bộ Khoa học và Công Nghệ - Quản lý thống nhất việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật an

toàn lao động, vệ sinh lao động; - Ban hành hệ thống tiêu chuẩn, chất lượng, quy cách trang bị phương

tiện bảo vệ cá nhân trong lao động; - Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế xây

dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

d. Bộ Giáo dục và Đào tạo Có trách nhiệm chỉ đạo việc đưa nội dung an toàn lao động vào chương

trình giảng dạy trong các trường đại học, các trường kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý lao động.

e. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ Hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, Quy chuẩn an toàn lao động,

vệ sinh lao động. f. Uỷ ban nhân dân Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động

trong phạm vi địa phương mình trên cơ sở Bộ luật Lao động, các Nghị định của Chính phủ và hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

- Xây dựng các mục tiêu bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động đưa vào kế hoạch kinh tế xã hội và ngân sách của địa phương.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 20 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Mọi cơ quan Nhà nước có liên quan đều có trách nhiệm về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, tuy nhiên trách nhiệm lớn nhất thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

5). Thanh tra Nhà nước về An toàn - Vệ sinh lao động. - Thanh tra việc chấp hành các quy định về lao động, an toàn lao động

và vệ sinh lao động; - Tổ chức, hướng dẫn điều tra; tổng hợp, báo cáo kết quả điều tra tai

nạn lao động, báo cáo những vi phạm tiêu chuẩn lao động và vệ sinh lao động theo quy định; thống kê tai nạn lao động và báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm;

- Tham gia xây dựng và hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm về AT-VSLĐ;

- Giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật; - Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý

các vi phạm pháp luật lao động. Thanh tra các sở LĐTBXH địa phương - Thanh tra sở LĐTBXH (gọi tắt là Thanh tra sở); - Bộ phận làm công tác quản lý ATLĐ (do Sở bố trí): trong Phòng Lao

động việc làm; phòng ATLĐ (tỉnh Hà Tây...).

Thanh tra trong các lĩnh vực chuyên ngành (Khoản 3/ Điều 191 - Bộ luật Lao động)

Việc thanh tra an toàn lao động, thanh tra vệ sinh lao động trong các lĩnh vực: phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị trực thuộc lực lượng vũ trang do các cơ quan quản lý ngành đó thực hiện với sự phối hợp của Thanh tra Nhà nước về lao động.

6). Vai trò của tổ chức công đoàn: Phân định chức năng của tổ chức công đoàn trong tổ chức hoạt động công tác an toàn vệ sinh lao động, trong việc thực hiện những quy định của Bộ luật lao động trong đó chức năng giám sát, tham gia việc thực hiện và xây dựng các chính sách.

- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tham gia với các cơ quan Nhà nước xây dựng chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học và xây dựng pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.

- Tổ chức công đoàn phối hợp với cơ quan Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan y tế cùng cấp tham gia kiểm tra, giám sát việc quản lý Nhà

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 21 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

nước, việc thi hành các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động; tham gia điều tra tai nạn lao động.

Với công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp: - Thực hiện thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động người lao động

chấp hành nghiêm chỉnh các qui định về bảo hộ lao động, phát huy sáng kiến cải thiện điều kiện làm việc.

- Giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo hộ lao động; khi phát hiện nơi làm việc có dấu hiệu nguy hiểm đến tính mạng người lao động, có quyền yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động;

- Cử đại diện tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động; có quyền kiến nghị cơ quan Nhà nước hoặc toà án xử lý người chịu trách nhiệm để xảy ra tai nạn lao động theo qui định của pháp luật;

- Tham gia góp ý với người sử dụng lao động trong việc xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc nhằm đảm bảo điều kiện làm việc của người lao động được an toàn và vệ sinh.

- Có trách nhiệm giáo dục, vận động người lao động chấp hành nghiêm chỉnh nội qui, qui trình làm việc an toàn; xây dựng phong trào đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động trong đơn vị, doanh nghiệp; xây dựng và duy trì hoạt động của màng lưới an toàn vệ sinh viên; thay mặt tập thể người lao động ký thoả ước tập thể về bảo hộ lao động với người sử dụng lao động.

7). Sự phối hợp của các cơ quan chức năng với Tổ chức công đoàn. - Các cơ quan Nhà nước khi xây dựng chính sách, chế độ bảo hộ lao

động, chương trình về bảo hộ lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện người sử dụng lao động cùng cấp;

- Định kỳ phải phối hợp với tổ chức công đoàn cùng cấp kiểm tra việc thực hiện công tác bảo hộ lao động trong các đơn vị doanh nghiệp;

- Khi nhận được tin báo xảy ra tai nạn lao động, cơ quan chức năng phải thông báo với tổ chức công đoàn cùng cấp và đề nghị cử người tham gia điều tra.

Trên đây là sự tổng hợp khái quát các quy định cơ bản trong hệ thống luật pháp về bảo hộ lao động, đây cũng là những nội dung quy định cơ bản của hệ thống luật pháp bảo hộ lao động./.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 21 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

BÀI 2

CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ÁP DỤNG TRONG DOANH NGHIỆP

I. Chế độ bồi thường, trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (Thông tư số 10/2003/TT-LĐTBXH ngày 18/04/ 2003)

Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động có nhiều, có thể có cả lỗi từ phía người lao động và người sử dụng lao động. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra luôn gây thiệt hại về vật chất, thể chất của người lao động và gia đình họ cũng như gây thiệt hại cho cơ sở, doanh nghiệp (người sử dụng lao động).

Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung năm 2002 có quy định chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động (Điều 107, khoản 3), cụ thể: "Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Trong trường hợp do lỗi của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có)". Căn cứ quy định trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chỉ tiết một số điều của Bộ luật Lao động về An toàn lao động, vệ sinh lao động. Tại điểm b, khoản 4, Điều 1 của Nghị định số 110/2002/NĐ-CP đã quy định rõ: Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10% được người sử dụng lao động bồi thường ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có); nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) mà không do lỗi của người lao động. Trường hợp do lỗi của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường đã quy định theo các tỷ lệ tương ứng nêu trên.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 22 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Để hướng dẫn thực hiện quy định này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 4 năm 2003 (Sau đây gọi là Thông tư số 10/2003/ TT-BLĐTBXH) “hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp”. Những nội dung cơ bản của Thông tư số 10/2003/ TT-BLĐTBXH là:

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng a. Đối tượng:

+ Đối tượng được xác định rõ là người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức;

+ Cán bộ công chức, viên chức theo Pháp lệnh cán bộ công chức ;

+ Người lao động là xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

+ Người lao động bao gồm cả người học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.

b. Phạm vi áp dụng + Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức;

+ Các hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;

+ Các cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp; tổ chức xã hội khác;

+ Các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;

+ Các cơ sở bán công, dân lập, tư nhân thuộc các ngành văn hoá, giáo dục, y tế, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác;

+ Các tổ chức, đơn vị hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, Hội quần chúng được phép sản xuất kinh doanh, dịch vụ tự trang trải về tài chính;

+ Trạm y tế xã phường, thị trấn;

+ Cơ quan tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp điều ước quốc tế mà CHXHCHVN ký kết hoặc tham gia có quy định khác;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 23 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

+ Các tổ chức có sử dụng lao động khác.

2. Về chế độ bồi thường, trợ cấp a- Về chế độ bồi thường: Thông tư số 10/2003 xác định rõ người lao

động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đều được bồi thường.

Điểm mới: + Người lao động bị tai nạn lao động suy giảm khả năng lao động từ 5

% đến dưới 81 % đều được bồi thường (trước kia chỉ được trợ cấp từ BHXH), nếu nguyên nhân do lỗi của NSDLĐ theo kết luận của biên bản điều tra TNLĐ.

+ Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên đều được bồi thường (trước kia chỉ được trợ cấp từ BHXH).

- Thực hiện chế độ bồi thường:

+ Thực hiện bồi thường đối với từng vụ TNLĐ, không cộng dồn;

+ Đối với BNN được bồi thường khi NLĐ bị chết do BNN khi đang làm việc; trước khi chuyển việc khác; trước khi thôi việc; trước khi mất việc; trước khi nghỉ hưu;

+ Sau khi đã bồi thường lần đầu, từ lần thứ 2 trở đi căn cứ mức suy giảm khả năng lao động (%) tăng lên so với lần trước liền kề để tính bồi thường phần chênh lệch. Có nghĩa là không thực hiện bồi thường, trợ cấp trùng lặp, cộng dồn.

+ Bị chết hoặc suy giảm KNLĐ từ 81 % trở lên được bồi thường ít nhất là 30 tháng lương và phụ cấp lương (nếu có);

+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 5-10 % được bồi thường ít nhất là 1,5 tháng lương và phụ cấp lương (nếu có);

+ Bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10 % đến dưới 81 % thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 24 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Cách tính theo công thức sau hoặc tra bảng tính sẵn trong phụ lục 2 kèm theo thông tư:

Tbt = 1,5 + [(a-10) x 0,4-],

Trong đó: a là tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (%);

- Về trợ cấp: Đối với những trường hợp tai nạn lao động, nhưng qua điều tra xác định tai nạn lao động xảy ra do lỗi trực tiếp của người lao động (căn cứ biên bản điều tra TNLĐ) thì cũng được trợ cấp.

Các trường hợp tai nạn khác tuy không phải là tai nạn lao động, nhưng được coi là tai nạn lao động để người lao động được hưởng chế độ trợ cấp, nhằm trợ giúp cho người lao động không may bị rủi ro, tai nạn (tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc và từ nơi làm việc về nơi ở hoặc tai nạn xảy ra do những nguyên nhân khách quan khác như: thiên tai, hoả hoạn, rủi ro khác mà có liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động). Những trường hợp tai nạn này nếu có mối quan hệ dân sự thì họ vẫn có quyền được bồi thường thiệt hại theo chương V, phần III của Bộ luật Dân sự, mà không bao hàm sự điều chỉnh của Thông tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH nêu trên.

b. Thực hiện chế độ trợ cấp đối với TNLĐ: + Thực hiện trợ cấp từng vụ TNLĐ, không cộng dồn;

+ Bị chết hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% bờ lên được trợ cấp ít nhất là 12 tháng lương và phụ cấp lương (nếu có);

+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 5-10 % được trợ cấp ít nhất là 0,6 tháng lương và phụ cấp lương (nếu có);

+ Bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10 % đến dưới 81% thì tính theo công thức sau hoặc tra bảng tính sẵn trong phụ lục 2 kèm theo Thông tư:

Ttc = Tbt x 0,4.

3. Chi phí bồi thường, trợ cấp

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 25 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Mức bồi thường quy định là tối thiểu, khuyến khích người sử dụng lao động chi cao hơn.

- Tiền lương tính bồi thường, trợ cấp: Lương theo hợp đồng của bình quân 6 tháng liền kề trước khi bị tai nạn lao động, xác định bệnh nghề nghiệp (lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ);

Nếu không đủ 6 tháng thì theo lương tháng liền kề tại thời điểm bị tai nạn lao động, xác định bệnh nghề nghiệp;

Chi phí được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông; kinh phí thường xuyên của cơ quan hành chính sự nghiệp; hộ gia đình và cá nhân tự có trách nhiệm chi.

Về chế độ bảo hiểm xã hội: Thông tư đã xác định rõ:"Các đối tượng được bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Thông tư này vẫn dược hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội".

Nếu doanh nghiệp chưa tham gia loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 2, điều 107 Bộ luật Lao động.

4. Về hồ sơ, thủ tục Thông tư số 10/2003 đã quy định rõ người sử dụng lao động có trách

nhiệm lập hồ sơ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bị bệnh nghề nghiệp, hồ sơ phải lập thành 3 bản gửi cho người lao động hoặc thân nhân người bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi cơ sở có trụ sở chính và người sử dụng lao động giữ 01 bản. Đây là nguyên tắc bắt buộc phải có mới có cơ sở để bồi thường, trợ cấp. Yêu cầu người sử dụng lao động phải ra quyết định bồi thường, trợ cấp trong vòng 5 ngày kể từ ngày có biên bản giám định của hội đồng giám định y khoa hoặc của cơ quan pháp y. Tiền bồi thường, trợ cấp được thanh toán một lần cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ra quyết định của người sử dụng lao động.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 26 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

5. Tổ chức thực hiện. - Đối với người sử dụng lao động + Để đảm bảo phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người

sử dụng lao động phải có trách nhiệm trong việc tăng cường cải thiện điều kiện làm việc, tuyên truyền giáo dục người lao động;

+ Thường xuyên chăm lo sức khoẻ người lao động (khám sức khoẻ đình kỳ, điều trị, điều dưỡng... ); tổ chức khám giám định BNN;

+ Thực hiện việc bồi thường, trợ cấp theo quy định và định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Liên đoàn lao động địa phương.

- Đối với cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

+ Là cơ quan quản lý Nhà nước về lao động ở địa phương cần phát huy trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn lao động kiểm tra giám sát, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện của các cơ sở, doanh nghiệp;

+ Tăng cương việc thanh tra xử lý các vi phạm.

- Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban Nhân dân

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến hướng dẫn thực hiện Thông tư.

II. Hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ

Bộ luật Lao động năm 1995 có chương VII gồm 10 điều từ Điều 68 đến Điều 81 quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, trong đó Điều 69 quy định về việc làm thêm giờ của người lao động. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 195/CP ngày 31//12/1994 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tại Điều 5 của Nghị định đã quy định chi tiết về thời giờ làm thêm của người lao động trong ngày không quá 50% số giờ làm việc, tổng số giờ làm thêm trong một năm không quá 200 giờ. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá X tại kỳ họp thứ 11, ngày 02/4/2002 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động trong đó có sửa đổi Điều

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 27 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

69 về thời giờ làm thêm. Ngày 27/12/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 109/2002/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Ngày 03/06/ 2003, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 15/2003/ TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo quy định tại Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ nội dung của thông tư gồm:

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Đối tượng và phạm vi áp dụng làm thêm giờ bao gồm:

- Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau:

+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm: doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh; doanh nghiệp hoạt động công ích; doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;

+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân;

+ Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm: doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài;

+ Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

+ Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;

+ Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác, lực lượng vũ trang; kể cả các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, các hội quần chúng tự trang trải về tài chính;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 28 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

+ Cơ sở bán công, dân lập, tư nhân thuộc các ngành văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác;

+ Trạm y tế xã, phường, thị trấn;

+ Các cơ quan, tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài đóng trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác;

+ Các tổ chức khác có sử dụng lao động.

+ Người lao động, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

2. Làm thêm đến 200 giờ trong một năm

- Điều kiện để làm thêm đến 200 giờ trong một năm:

Xử lý sự cố sản xuất; giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn; xử lý kịp thời các mặt hàng tươi sống, công trình xây dựng và sản phẩm do yêu cầu nghiêm ngặt không thể bỏ dở được; giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ kịp thời được.

- Nguyên tắc khi tổ chức làm thêm đến 200 giờ trong một năm:

+ Phải thoả thuận với từng người lao động làm thêm giờ;

+ Số giờ làm thêm trong một ngày không quá 4 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 3 giờ,

+ Tổng số giờ làm thêm trong một tuần không quá 16 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 12 giờ;

+ Tổng số giờ làm thêm trong 4 ngày liên tục không quá 14 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 10 giờ;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 29 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

+ Hàng tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 1 ngày (24 giờ liên tục).Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể bố trí nghỉ hàng tuần thì phải bảo đảm hàng tháng có ít nhất 4 ngày nghỉ cho người lao động,

+ Trong trường hợp người lao động làm thêm trên 2 giờ trong ngày, thì trước khi làm thêm, phải bố trí cho họ được nghỉ ít nhất 30 phút tính vào giờ làm thêm,

+ Bố trí cho người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù đủ các ngày lễ, tết, nghỉ hàng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác đúng theo qui định của Pháp luật hiện hành;

+ Thực hiện đúng các quy định tại Điều115, Điều 122, Điều 127 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung về việc cấm hoặc hạn chế làm thêm giờ đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người tàn tật;

+ Thực hiện trả lương và các chế độ khác liên quan đến làm thêm giờ đúng theo quy định của Pháp luật hiện hành.

3. Làm thêm đến 300 giờ trong một năm

Các doanh nghiệp, đơn vị có sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu, bao gồm sản phẩm: dệt, may, da, giày và chế biến thuỷ sản được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm khi có đủ các điều kiện và thực hiện theo các nguyên tắc sau:

- Điều kiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm: khi phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do yêu cầu cấp thiết của sản xuất, hoặc do tính chất thời vụ của sản xuất hoặc do yếu tố khách quan không dự liệu trước mà đã tổ chức làm thêm đến 200 giờ nhưng không thể giải quyết hết khối lượng công việc.

- Nguyên tắc khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm: Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc như khi tổ chức làm thêm đến 200 giờ trong một năm đã nêu trên và phải thoả thuận với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp, đơn vị về phương án làm thêm giờ.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 30 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Đối với các doanh nghiệp, đơn vị khác nếu có nhu cầu làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, thì phải gửi văn bản xin phép tới các Bộ, Ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu được chấp thuận mới được tổ chức cho người lao động làm thêm đến 300 giờ trong năm.

- Trường hợp phải khắc phục hậu quả do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, dịch bệnh lan tràn trong phạm vi doanh nghiệp, đơn vị thì người sử dụng lao động được phép huy động người lao động làm thêm quá 4 giờ trong một ngày nhưng phải được sự đồng ý của người lao động. Số giờ làm thêm này không tính vào tổng số giờ làm thêm trong năm, nhưng phải trả lương và thực hiện các chế độ khác liên quan đến làm thêm giờ đúng theo quy định của Pháp luật hiện hành.

4. Tổ chức thực hiện

- Trách nhiệm của doanh nghiệp, đơn vị

+ Đưa các nội dung quy định về làm thêm giờ vào nội quy lao động và thoả ước lao động tập thể phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đơn vị. Trên cơ sở đó, niêm yết công khai để người lao động biết và thực hiện;

+ Phải xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh sát với thực tế sản xuất, kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp, đơn vị để hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng làm thêm giờ;

+ Đối với người lao động mà doanh nghiệp, đơn vị bố trí làm thêm nhiều giờ trong năm, thì doanh nghiệp, đơn vị phải có sự quan tâm chăm lo sức khoẻ, khám sức khoẻ định kỳ và nghỉ ngơi hợp lý để bảo đảm sức khoẻ lâu dài cho họ;

+ Báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp, đơn vị có trụ sở chính về tình hình làm thêm giờ trong năm của doanh nghiệp, đơn vị.

- Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố/trực thuộc Trung ương

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 31 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

+ Chỉ đạo các cơ quan chức năng nhà nước có thẩm quyền thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phổ biến, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện làm thêm giờ ở các doanh nghiệp;

+ Chỉ đạo các cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận văn bản xin phép; ra quyết định cho phép các doanh nghiệp, đơn vị được làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm. Chậm nhất 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản xin phép, phải trả lời cho doanh nghiệp.

- Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

+ Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc làm thêm giờ;

+ Tăng cường công tác thanh tra việc thực hiện, nếu phát hiện vi phạm nghiêm trọng về làm thêm giờ thì phải xử lý nghiêm minh;

+ Tiếp nhận văn bản xin phép và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định cho phép những doanh nghiệp, đơn vị được làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm;

+ Tổng hợp và báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội việc thực hiện làm thêm giờ trong năm của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn.

III. Chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với NLĐ làm các công

việc có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng. Thi hành Nghị định số 195/CP ngày 31//2/1994 quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 16/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/06/2003, hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng. Nội dung của Thông tư gồm:

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

- Đối tượng áp dụng:

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 32 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Người lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1-3 năm và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của Bộ Luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung làm các công việc có tính thời vụ trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp đòi hỏi phải thu hoạch ngay, chế biến ngay; gia công hàng xuất khẩu phụ thuộc vào chủ hàng yêu cầu.

- Phạm vi áp dụng:

+ Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh;

+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm: doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh; doanh nghiệp hoạt động công ích; doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;

+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân;

+ Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm: doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài;

+ Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

+ Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;

+ Các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã có sử dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động.

2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Trước hết các cơ sở nêu trên cần xây dựng quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm theo công thức sau:

TQ = [TN - (Tt + Tp + TL )] x tn (giờ)

Trong đó:

+ TQ: Quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm của người lao động;

+ TN: Số ngày trong năm tính theo dương lịch (365 ngày, 366 ngày nếu là năm nhuận);

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 33 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

+ Tt: số ngày nghỉ hàng tuần theo điều 72 Bộ luật Lao động;

+ Tp: số ngày nghỉ phép hàng năm theo quy định tại Điều 74, 75 của Bộ luật Lao động;

+ TL: số ngày nghỉ lễ trong năm (9 ngày);

+ tn: Số giờ làm việc bình thường trong một ngày là 8 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là 6 giờ.

Căn cứ vào quỹ giờ tiêu chuẩn làm việc trong năm đã tính trên, doanh nghiệp lập kế hoạch xác định số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày như sau:

+ Ngày làm việc bình thường: 8h hoặc 6h đối với người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ Ngày làm việc nhiều hơn 8h nhưng không quá 12h; hoặc nhiều hơn 6h nhưng không quá 9h đối với người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ Ngày làm việc trên 4h nhưng ít hơn 8h; hoặc trên 3h nhưng ít hơn 6h đối với người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ Cho nghỉ trọn ngày(24 giờ).

3. Nguyên tắc sử dụng quỹ giờ tiêu chuẩn làm việc

- Tổng số giờ tiêu chuẩn làm việc đã lập kế hoạch không được vượt quá quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm;

- Số giờ làm việc hàng ngày đã lập ít hơn 8h hoặc 6h đối với người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không phải trả lương ngừng việc cho số giờ ít hơn đó;

- Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày đã lập mà không bố trí làm việc thì phải trả lương ngừng việc;

- Số giờ tiêu chuẩn hàng ngày đã lập nhiều hơn 8h hoặc 6h đối với người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 34 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

số giờ chênh lệch không tính vào tổng số giờ làm thêm trong năm, nhưng vẫn phải trả lương và các chế độ khác như đối với làm thêm giờ;

- Số giờ thực tế làm việc hàng ngày vượt quá số giờ tiêu chuẩn đã lập thì tính là giờ làm thêm;

- Tổng số giờ làm việc và số giờ làm thêm trong một ngày không quá 12 h; hoặc không quá 9 h đối với người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Tổng số giờ làm việc và số giờ làm thêm trong một tuần không quá 64 h; hoặc không quá 48h đối với người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Tổng số giờ làm thêm trong một năm thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư số 15/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003.

4. Thời giờ nghỉ ngơi

+ Hàng tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 1 ngày (24 giờ liên tục).

+ Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể bố trí nghỉ hàng tuần thì phải bảo đảm hàng tháng có ít nhất 4 ngày nghỉ cho người lao động;

+ Bảo đảm người lao động được nghỉ trong ca, nghỉ giữa ca, nghỉ chuyển tiếp giữa hai ca theo quy định của Bộ Luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung;

+ Trong trường hợp người lao động làm việc trong ngày trên 10 h, thì trước giờ làm việc thứ 9 phải bố trí cho họ được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc;

+ Bố trí cho người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù đủ các ngày lễ, tết, nghỉ hàng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác đúng theo qui định của Bộ luật Lao động.

5. Tổ chức thực hiện

- Trách nhiệm của doanh nghiệp

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 35 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

+ Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh chủ động lập kế hoạch về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm và phải lấy ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp;

+ Thông báo kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi doanh nghiệp để người lao động biết trước khi thực hiện;

+ Thoả thuận với người lao động khi tổ chức làm thêm giờ theo đúng quy định tại Thông tư số 15/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003;

+ Nếu doanh nghiệp thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định tại Thông tư này thì phải đăng ký với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp, đơn vị có trụ sở chính (theo mẫu có trong phụ lục kèm theo Thông tư). Nếu chỉ bố trí làm việc bình thường 8h hoặc 6h đối với người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không phải đăng ký.

- Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

+ Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện;

+ Tăng cường công tác thanh tra việc thực hiện, nếu phát hiện vi phạm nghiêm trọng về làm thêm giờ thì phải xử lý nghiêm minh;

+ Tiếp nhận văn bản đăng ký của cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh;

+ Tổng hợp và báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội việc thực hiện của các doanh nghiệp, cơ sở đóng trên địa bàn.

IV. Chính sách bảo hộ lao động đối với người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

1. Quản lý sức khoẻ người lao động:

(Thông tư số 13/BYT-TT ngày 21 tháng 10 năm 1996 hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khoẻ người lao động và bệnh nghề

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 36 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

nghiệp; Thông tư liên tịch sô' 08/1998/TTLT/BYT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 1998, hướng dẫn thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp)

- Người lao động phải được khám sức khoẻ khi được tuyển dụng. Người sử dụng lao động không được nhận người không có giấy chứng nhận sức khoẻ vào làm việc.

- Căn cứ kết quả khám sức khoẻ, y tế cơ sở đề xuất với người sử dụng lao động sắp xếp công việc phù hợp;

- Đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại thì khám sức khoẻ đính kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần;

Nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm độc hại dễ gây tai nạn lao động:

+ Phải có đủ trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế thích hợp như thuốc, bông, băng ca, mặt nạ phòng độc, xe cấp cứu;

+ Có phương án dự phòng xử lý các sự cố có thể xảy ra;

+ Phải tổ chức đội cấp cứu;

+ Đội cấp cứu và người lao động phải được thường xuyên luyện tập.

Đối với các đơn vị nhỏ, người sử dụng lao động tự tổ chức hoặc liên kết với các đơn vị lân cận, các tổ chức cấp cứu của địa phương để giải quyết các sự cố khẩn cấp, nhưng vẫn phải tổ chức sơ cứu tại chỗ.

2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm nghề,

công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy

hiểm (trừ những đối tượng làm việc trong các danh nghiệp đặc thù thuộc lực lượng vũ trang và những người làm các công việc có tính chất đặc biệt theo quy định tại Điều 80 của Bộ luật Lao động, Điều 12 của Nghị định 195/CP).

- Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn 2 giờ/ ngày tức là làm việc tối đa 6 giờ/ ngày;

- Hàng ngày, trong 6 giờ làm việc là công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm người lao động có ít nhất 30 phút được nghỉ nếu làm việc vào ban ngày, có ít nhất 45 phút được nghỉ nếu làm việc vào ban đêm từ 22 giờ

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 37 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

đến 6 giờ (Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc), hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ (từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào phía Nam);

- Trong một ngày làm việc người lao động không được làm thêm quá 3 giờ; trong tuần thì tổng cộng thời giờ làm thêm không được quá 9 giờ;

- Người lao động được trả đủ lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định.

- Thời gian nghỉ hàng năm của lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là 14 ngày( chưa kể thâm niên, cứ năm năm làm việc dược nghỉ thêm 1 ngày)

3. Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật (Thông tư liên tịch số l0/1999/TTLT/BLĐTB-BYT ngày 17/3/1999 của

Liên bộ Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại và Thông tư số 10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 12/9/2006 sửa đổi, bổ sung khoản 2, mục II Thông tư liên tịch nói trên).

* Nguyên tắc bồi dưỡng bằng hiện vật:

- Bồi dưỡng đúng số lượng, cơ cấu theo quy định; người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại từ 50% thời gian tiêu chuẩn trở lên của ngày làm việc thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng, nếu làm dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc thì được hưởng nửa định suất bồi dưỡng; nếu làm thêm giờ, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật tăng tương ứng với số giờ làm thêm;

- Bồi dưỡng tại chỗ theo ca làm việc; đảm bảo thuận tiện và vệ sinh. Trường hợp do tổ chức lao động không ổn định, không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ được như làm việc lưu động, phân tán, ít người. Người sử dụng lao động phải cấp hiện vật cho người lao động.

- Cấm trả tiền thay bồi dưỡng hiện vật; không được đưa vào đơn giá tiền lương.

* Điều kiện để được xét:

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 38 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Điều kiện cần: làm các chức danh nghề có trong Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Điều kiện đủ: (Một trong 2 điều kiện)

+ Môi trường có một trong các yếu tố vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế.

+ Trực tiếp tiếp xúc với nguồn lây nhiễm.

* Đối tượng được bồi dưỡng:

- Người lao động làm việc thuộc các chức danh nghề công việc độc hại, nguy hiểm theo danh mục nghề đặc biệt nặng nhọc, đọc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được nhà nước ban hành mà có các điều kiện:

+ Môi trường có một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế;

+ Trực tiếp tiếp xúc với nguồn lây nhiễm bởi các loại vi sinh vật gây bệnh cho người.

* Mức bồi dưỡng:

- Mức 1, có giá trị bằng 4.000 đồng;

- Mức 2, có giá trị bằng 6.000 đồng;

- Mức 3, có giá trị bằng 8.000 đồng;

- Mức 4, có giá trị bằng 10.000 đồng.

* Chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông đối với doanh nghiệp.

* Tổ chức thực hiện:

Bộ, ngành, địa phương cănn cứ vào văn bản đề nghị của các đơn vị thuộc quyền quản lý và kết quả đo, đánh giá yếu tố nguy hiểm, độc hại… gửi Bộ LĐ-TB và XH và Bộ Y tế xem xét quyết định.

4. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 39 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

(Thông tư số 10/1998/TT-BLĐTBXH ngày 28/5/1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân; Quyết đinh 915/1998/QĐ-BLĐTBXH ngày 22/9/1998, ban hành danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại)

- Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đúng quy cách và chất lượng theo tiêu chuẩn.

- Người sử dụng lao động phải thực hiện biện pháp kỹ thuật để loại trừ hoặc hạn chế tối đa các tác hại của yếu tố nguy hiểm, độc hại đến mức có thể được, cải thiện điều kiện lao động trước khi thực hiện biện pháp trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.

- Người sử dụng lao động thực hiện trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Trong trường hợp các nghề, công việc chưa được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà xét thấy có yếu tố nguy hiểm, độc hại không đảm bảo an toàn cho người lao động thì cho phép người sử dụng lao động tạm thời trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho phù hợp với công việc đó, nhưng phải báo cáo về Bộ, ngành, địa phương chủ quản để đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung vào bản danh mục;

- Người sử dụng lao động căn cứ mức độ yêu cầu của từng nghề hoặc công việc cụ thể tại cơ sở của mình, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở thì quyết định thời hạn sử dụng cho phù hợp với tính chất công việc và chất lượng của phương tiện;

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm hướng dẫn người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân;

- Các phương tiện bảo vệ cá nhân chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật cao, người sử dụng lao động phải cùng người lao động kiểm tra để bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng trước khi cấp, đồng thời định kỳ kiểm tra trong quá trình sử dụng;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 40 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Các phương tiện bảo vệ cá nhân để sử dụng tại những nơi dơ bẩn, dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm phóng xạ thì sau khi sử dụng, người sử dụng lao động phải có các biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh và định kỳ kiểm tra;

- Người lao động được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân thì bắt buộc phải sử dụng;

- Người lao động không phải trả tiền về việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân;

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí nơi cất giữ;

- Cấm cấp phát tiền.thay cho việc cấp phát trang bị;

- Các chi phí mua sắm trang bị được hạch toán vào giá thành.

V. Một số chế độ quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 41 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Luật bảo hiểm xã hội được thông qua ngày 29/6/2006 và có hiệu lực 1/1/2007

- Mục 3. Chế độ TNLĐ - BNN: từ điều 38 đến 48

- Thuộc chế độ bảo hiểm bắt buộc, với nội dung:

Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do NSDLĐ đóng 1% Tổng quỹ lương.

+ Các khoản chi trả đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc:

* Trợ cấp suy giảm khả năng lao động: một lần (5%- 30%); hàng tháng (31% trở lên) (ngoài việc tính theo lương tối thiểu thì có qui định mới là tăng theo thâm niên đóng BHXH)

* Cấp phương tiện phục vụ sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình;

* Trợ cấp phục vụ;

* Trợ cấp một lần khi chết;

* Mai táng phí;

* Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị thương tật (qui định mới).

Lưu ý: Tiền lương trong thời gian điều trị và chi phí y tế vẫn do NSDLĐ chi trả.

* Chế độ trợ cấp ốm đau:

Thời gian nghỉ tối đa của người lao động làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng trợ cấp ốm đau:

40 ngày trong 1 năm, nếu đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;

50 ngày trong 1 năm, nếu đóng bảo hiểm xã hội từ 15 năm đến dưới 30 năm;

60 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ 30 năm trở lên.

* Chế độ thai sản:

Thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con của lao động nữ:

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 42 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

5 tháng đối với người làm các nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

6 tháng đối với người làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

* Chế độ hưu trí:

- Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi khi nghỉ việc được hưởng đủ lương hưu hàng tháng khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong 20 năm đó có 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại.

- Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi chưa đủ tuổi pháp luật quy định (nghỉ hưu non) với mức lương hưu thấp hơn chế độ quy định khi có ít nhất 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời).

VI. Các điều kiện lao động có hại không được sử dụng lao động nữ và lao

động nữ có thai, hoặc đang cho con bú. * Các điều kiện lao động có hại không được sử dụng lao động nữ: - Nơi áp suất lớn hơn áp suất khí quyển; - Trong hầm lò; - Nơi cheo leo, nguy hiểm; - Nơi làm việc không phù hợp với thần kinh, tâm lý phụ nữ; - Ngâm mình thường xuyên dưới nước, ngâm mình dưới nước bẩn, dễ

bị nhiễm trùng; - Nặng nhọc quá sức (tiêu hao năng lượng trung bình 5 Kcal/phút, nhịp

tim trung bình trên 120/phút); - Tiếp xúc với phóng xạ hở; - Trực tiếp tiếp xúc với hoá chất có khả năng gây biến đổi gien. * Các điều kiện lao động có hại không được sử dụng lao động nữ có

thai, hoặc đang cho con bú: - Tiếp xúc với điện từ trường ở mức quá giới hạn cho phép;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 43 -

Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Trực tiếp tiếp xúc với một số hoá chất mà sự tích luỹ của nó trong cơ thể ảnh hưởng xấu đến chuyển hoá tế bào, dễ gây sẩy thai, đẻ non, nhiễm trùng nhau thai, khuyết tật bẩm sinh, ảnh hưởng xấu tới nguồn sửa mẹ, viêm nhiễm đường hô hấp;

- Nhiệt độ không khí trong nhà xưởng từ 450C trở lên về mùa hè và từ 400C trở lên về mùa đông hoặc chịu ảnh hưởng của bức xạ nhiệt cao;

- Trong môi trường có độ rung cao hơn tiêu chuẩn cho phép; - Tư thế làm việc gò bó, hoặc thiếu dưỡng khí.

VII. Các điều kiện lao động có hại cấm sử dụng lao động chưa thành niên.

Các công việc có điều kiện lao động dưới đây cấm sử dụng lao động chưa thành niên:

- Lao động thể lực quá sức (tiêu hao năng lượng trung bình 4 Kcal/phút, nhịp tim trung bình trên 120/phút);

- Tư thế làm việc gò bó, hoặc thiếu dưỡng khí; - Trực tiếp tiếp xúc với một số hoá chất có khả năng biến đổi gien, gây

ảnh hưởng xấu đến chuyển hoá tế bào, gây ung thư, gây tác hại sinh sản lâu dài (gây thiểu năng tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng), gây bệnh nghề nghiệp và các tác hại khác;

- Tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh truyền nhiễm; - Tiếp xúc với chất phóng xạ (kể cả các thiết bị phát tia phóng xạ); - Tiếp xúc với điện từ trường ở mức quá giới hạn cho phép; - Trong môi trường có độ rung, ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép; - Nhiệt độ không khí trong nhà xưởng trên 400C về mùa hè và trên 350C

trở lên về mùa đông hoặc chịu ảnh hưởng của bức xạ nhiệt cao; - Nơi có áp xuất không khí cao hơn hoăc thấp hơn áp suất khí quyển; - Trong lòng đất; - Nơi cheo leo nguy hiểm; - Nơi làm việc không phù hợp với thần kinh, tâm lý người chưa thành

niên; - Nơi gây ảnh hưởng xấu đến việc hình thành nhân cách./.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 42 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

BÀI 3

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG

TRONG CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG “Con người là vốn quí nhất, con người có thể làm ra của cải, vật chất phục vụ cho bản thân và cho xã hội”. Có công cụ lao động nhưng không có tác động của con người thì cũng không ra sản phẩm. Bác Hồ rất quan tâm và chú ý đến người lao động. Bác đã từng nói với người lao động:

"Một công nhân bất kỳ nam hay nữ đều rất quý báu; chẳng những quý

cho gia đình các cô, các chú mà còn quý cho Đảng, Chính phủ và nhân dân nữa. Nếu để xảy ra tai nạn là thiệt chung cho bản thân gia đình, cho Đảng, Chính phủ và nhân dân; người bị tai nạn không đi làm được, gia đình sẽ gặp khó khăn; sức lao động của nhân dân do vậy cũng kém sút; vì thế chúng ta phải hết sức bảo vệ an toàn lao động, bảo vệ tính mạng người công nhân".

(Hồ Chủ tịch với lao động, Nhà xuất bản Sự thật, Hà nội, 1960, trang 52-53. Hồ Chủ tịch nói chuyện tại công trường Đèo Nai, ngày 30/3/1959).

Người sử dụng lao động phải luôn quan tâm và đảm bảo môi trường điều kiện lao động cho người lao động làm việc an toàn. Vì vậy, trong Bộ luật lao động chương IX “An toàn vệ sinh lao động” từ điều 95 đến 108 có 9 trong 13 điều đều nói đến trách nhiệm cần thực hiện của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động nhằm đảm bảo môi trường hoạt động sản xuất kinh donh nhưng phải đảm bảo an toàn sức khỏe nghề nghiệp cho người lao động. Quyền và nghĩa vụ đôi bên được quy định rõ tại nghị định số 06/CP và nghị định số 110/2002/NĐ-CP tại các điều 13; 14; 15; 16. 1- Nghĩa vụ của người sử dụng lao động

Theo các quy định của Nhà nước hiện hành, để bảo đảm an toàn lao động, người sử dụng lao động có nghĩa vụ (được quy định tại Điều 13 Nghị định 06/CP, ngày 20/01/1995, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002): 1)- Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 43 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

2)- Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động theo tiêu chuẩn của Nhà nước. 3)- Phân công trách nhiệm và cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động , vệ sinh an toàn lao động trong doanh nghiệp; phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và day trì sự hoạt đọng của mạng lưới an toàn viên và vệ sinh viên. 4)- Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư, kể cả khi đổi mới công nghệ, máy, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước. 5)- Thực hiện huấn luyện, theo hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định , biện pháp an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động. 6)- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn chế độ quy định. 7)- Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quảtình hình thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với sở lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế nơi doanh nghiệp hoạt động. 2- Quyền hạn của người sử dụng lao động

Quyền hạn của người sử dụng lao động được quy định (Điều14 Nghị định 06/CP ngày 20/01/1995, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002):

1)- Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định , nội quy, biện pháp

an toàn - vệ sinh lao động . 2)- Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn - vệ sinh lao động. 3)- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của thanh tra viên lao động về an toàn vệ sinh lao động, nhưng vẫn phải chấp hành các quyết định đó khi chưa có quyết định mới. 3- Nghĩa vụ của người lao động

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 44 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Nghĩa vụ của người lao động được quy định: (Điều 15 Nghị định 06/CP ngày 20/01/1995 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002):

1)- Chấp hành các quy định, nội quy về an toàn - vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao. 2)- Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an toàn - vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường. 3)- Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiêm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động. 4- Quyền của người lao động

Quyền hạn của người lao động: (Điều 16 Nghị định 06/CP ngày 20/01/1995 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002):

1)- Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động; trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, hhuần luyện, thực hiện biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động. 2)- Từ chối làm công việc hoặc dời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng đến tình mạng, sức khoẻ của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại làm việc nơi làm việc nói trên nếu những nguy cơ đó chưa được khắc phục. 3)- Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không trực hiện các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể. Bài này nên chèn thêm ảnh và phân tích như trong bài giảng. Có thể dài thêm

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 45 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Bài 4.

CÁC QUY ĐỊNH CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG KHI XÂY DỰNG MỚI, MỞ RỘNG

HOẶC CẢI TẠO CÁC CÔNG TRÌNH, CƠ SỞ ĐỂ SẢN XUẤT, SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, LƯU GIỮ VÀ KIỂM ĐỊNH CÁC LOẠI MÁY, THIẾT BỊ VẬT TƯ, CÁC CHẤT CÓ YÊU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN LAO

ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG

I. QUY ĐỊNH VỀ AT-VSLĐ KHI KHI XÂY DỰNG MỚI, MỞ RỘNG VÀ CẢI TẠO CÁC CÔNG TRÌNH, CƠ SỞ SẢN XUẤT, SỬ DỤNG BẢO QUẢN, LƯU GIỮ CÁC LOẠI MÁY, THIẾT BỊ VẬT TƯ, CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AT-VSLĐ

1. Quy định của pháp luật về việc thực hiện báo cáo khả thi về

ATVSLĐ với xây dựng mới hoặc cải tạo cơ sở.

Tại khoản 1 và 2 điều 96 của Bộ luật lao động quy định: “1. Việc xây

dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu

giữ và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm

ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phải có luận chứng về các biện

pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của

người lao động và môi trường xung quanh theo quy định của pháp luật.

2. Việc sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy thiết bị,

vật tư, năng lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công

nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo tiêu chuẩn an toàn

lao động, vệ sinh lao động phải được đăng ký và kiểm định theo quy định của

chính phủ”.

Nhưng vậy, khi doanh nghiệp thực hiện xây mới hoặc mở rộng các dây

chuyền công nghệ hoặc xưởng sản xuất, sử dụng, các máy, thiết bị, vật tư, các

chất có yêu cầu nghiêm ngặt ATVSLĐ hoặc bảo quản, lưu giữ các vật tư, các

chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ thì ngoài việc phải có Báo cáo đánh

giá tác động moi trường theo luật bảo vệ môi trường cần có luận chứng về

ATVSLĐ trình cơ qna có thẩm quyền (là cơ quan duyệt đầu tư mở rộng công

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 46 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

trình) và sau đó phải sao gửi Thanh tra lao động địa phương nơi có công trình

xây mới hoặc mở rộng.

Khi đưa các máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt vào

sử dụng cần thực hiện đăng ký và kiểm định các máy, thiết bị, vật tư, các chất

đó. Thủ tục đăng ký, kiểm định được quy định tại Thông tư số 23/2003/TT-

BLĐTBXH ngày 03/11/2003.

- Căn cứ quy định tại các Điều 97, 98 Chương IX Bộ luật lao động (Sửa

đổi bổ sung 2002) và Nghị định số 110/2002/ND-CP ngày 27/12//2002 của

Chính Phủ “Về việc sửa đổi bổ xung một số điều của nghị định 06/CP ngày

20/01/19995 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao

độngvề an toàn lao động, vệ sinh lao động” để viết luận chứng khả thi về

ATVSLĐ.

Để tiến hành sản xuất an toàn đặc biệt là khi tiến hành lao động cùng

với máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ thì cần

có quy trình làm việc an toàn và quy trình bảo dưỡng sửa chữa.

Quy trình làm việc an toàn:

+ Khái niệm:

Quy trình làm việc an toàn là trình tự các bước phải tuân theo khi tiến

hành một công việc hoặc khi vận hành một thiết bị, máy nào đó nhằm đảm

bảo sự an toàn cho người và thiết bị, máy.

+ Yêu cầu:

- Từ ngữ phải cụ thể, ngắn gọn, chính xác, rõ ràng;

- Quy trình phải được treo tại nơi làm việc, máy, thiết bị;

- Lãnh đạo doanh nghiệp ký và đóng dấu.

+ Nội dung:

Ghi rõ: - Tuần tự các bước thao tác khi bắt đâu công việc;

- Tuần tự các bước thao tác khi kết thúc công việc;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 47 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Tuần tự các bước thao tác khi xử lý sự cố.

2. Luận chứng về các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ

a. Khái niệm:

Luận chứng về các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ/báo cáo khả thi về các

biện pháp bảo đảm ATVSLĐ bao gồm: sự tính toán, thực tế công việc cần

thực hiện để minh chứng cho các giải pháp về ATVSLĐ sẽ áp dụng khi tiến

hành một công việc nào đó.

Nội dung luận chứng:

Trong luận chứng, báo cáo khả thi phải có những nội dung chính

sau đây:

- Địa điểm quy mô công trình, trong đó nêu rõ khoảng cách từ công

trình, cơ sở sản xuất đến khu dân cư và các công trình khác;

- Nêu rõ những yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có thể phát sinh trong

quá trình hoạt động, các giải pháp phòng ngừa, sử lý.

- Báo cáo khả thi và các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh

lao động phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt , chủ đầu tư,

người sử dụng lao động phải sao gửi cho cơ quan thanh tra nhà nước về lao

động địa phương theo dõi và giám sát theo luật định.

3. Môi trường cải tạo, mở rộng xây dựng phải tuân thủ đảm bảo

nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về:

3.1. Không gian độ thoáng;

3.2. Thông gió;

3.3. Độ chiếu sáng;

3.4. An toàn lao động, vệ sinh lao động

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 48 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Đạt yêu cầu cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường,

ẩm, độ ồn, rung và các yếu tố có hại khác.

- Các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra đo lường.

3.5. Kho tàng, vận chuyển, bốc xếp hàng hoá;

3.6. Phòng chống nóng;

3.7. Hệ thống cây xanh;

3.8. Công trình công cộng;

- Buồng thay quần áo, buồng tắm…;

- Thể thao, giải trí;

3.9. Xử lý rác thải công nghiệp;

3.10. Kiểm tra, tu sửa, biện pháp an toàn máy, thiết bị, nhà xưởng, kho

tàng

3.11. Hệ thóng chống sét, bảo vệ sét đánh;

3.12. Hệ thống tiếp đất an toàn cho các thiết bị sử dụng điện

3.13. Hệ thống cảnh báo, phòng chống cháy nổ;

3.14. Khẩn nguy, cứu hộ, cứu nạn;

II. QUI ĐỊNH, HƯỚNG DẪN THỦ TỤC KIỂM ĐỊNH. ĐĂNG KÝ CÁC LOẠI MÁY, THIẾT BỊ, VẬT TƯ, CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ ATLĐ - VSLĐ

Thực hiện Khoản 2, Điều 96 của Bộ luật lao động đã sửa đổi, bổ sung

năm 2002; Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày

27/12/2002 của Chính phủ v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ

luật lao động về ATLĐ-VSLĐ. Ngày 03/11/2003 Bộ Lao động-Thương binh

và Xã hội đã ban hành Thông tư số 23/2003/TT-BLĐTBXH “Quy định, h-

ướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất

có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ,VSLĐ”.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 49 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Thông tư số 23/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/11/2003”\ “định, hướng

dẫn thủ tục kiểm định. đăng ký các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu

cầu nghiêm ngặt về ATLĐ - VSLĐ”

- Có hiệu lực ngày: 23/11/2003

- Thay thế Thông tư số 22/TT-BLĐTBXH ngày 8/11/2003 của Bộ

LĐTBXH về hướng dẫn khai báo, đang ký và xin cấp phép các loại máy, thiết

bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

Thông tư quy định rõ phạm vi và đối tượng áp dụng; quy định thủ tục

kiểm định, đăng ký các đối tượng và trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ

quan liên quan. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh

trong việc đăng ký, kiểm định các đối tượng, phục vụ kịp thời sản xuất của cơ

sở, cụ thể:

- Thông tư quy định cụ thể các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân

(gọi chung là cơ sở) có sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu

cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ (gọi chung là đối tượng), trước khi đưa

vào sử dụng đều phải đăng ký và kiểm định (Mục I).

- Thông tư đã bỏ việc khai báo và xin cấp giấy phép sử dụng mà chỉ

quy định trình tự, thủ tục kiểm định các đối tượng và trước khi đưa vào sử

dụng phải tiến hành thủ tục đăng ký tại Sở LĐTBXH nơi có trụ sở chính của

cơ sở đối với các đối tượng lưu động, còn đối với các đối tượng cố định thì

tiến hành đăng ký tại sở LĐTBXH nơi đối tượng lắp đặt, sử dụng. Việc đăng

ký chỉ thực hiện một lần trước khi đưa đối tượng vào sử dụng. Trường hợp

chuyển đổi sở hữu phải tiến hành đăng ký lại, nhưng khi cải tạo sửa chữa làm

thay đổi các thông số kỹ thuật của đối tượng đã đăng ký thì phải kiểm định và

đăng ký lại (Mục III, điểm1).

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 50 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Thông tư xác định cụ thể thời gian giải quyết việc kiểm định, đăng ký

tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, cụ

thể:

- Việc kiểm định chậm nhất là 10 ngày sau khi nhận được đề nghị của

cơ sở, cơ quan kiểm định phải tiến hành kiểm định, sau khi công bố kết quả

kiểm định chậm nhất là 5 ngày (ngày làm việc) cơ quan kiểm định phải cấp

phiếu kết quả kiểm định cho cơ sở (Mục II, điểm 2);

- Việc đăng ký do các Sở LĐTBXH thực hiện, chậm nhất là 10 ngày

(ngày làm việc) kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ Sở phải tiến hành đăng

ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký cho cơ sở.

Thông tư cũng đã quy định rõ trong phiếu nhận hồ sơ đăng ký là sau 10

ngày kể từ khi nhận hồ sơ đăng ký nếu không nhận đợc trả lời, cơ sở có quyền

đưa đối tượng vào sử dụng (phụ lục 5). Để tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở

và trong công tác quản lý Thông tư đã đa ra những biểu mẫu cụ thể để triển

khai thực hiện.

- Theo quy định tại Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của

Chính phủ thì việc cấp "Phiếu kết quả kiểm định" và "Giấy chứng nhận đăng

ký" cơ sở không phải trả thêm một khoản lệ phí nào!

- Trách nhiệm của các cơ quan trong việc đăng ký, kiểm định được quy

định cụ thể tại Mục IV- Tổ chức thực hiện của Thông tư, trong đó có một số

điểm cần chú ý sau:

- Cơ sở phải rà soát các đối tượng phải đăng ký, kiểm định để tiến hành

đăng ký, kiểm định. Những đối tượng đã đăng ký và cấp giấy phép sử dụng tr-

ước khi Thông tư này có hiệu lực mà đang còn hạn sử dụng thì tiếp tục sử

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 51 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

dụng. Khi đối tượng hết hạn sử dụng phải thực hiện việc đăng ký, kiểm định

theo quy định của Thông tư này.

- Đối với các cơ quan kiểm định có trách nhiệm tổ chức kiểm định kịp

thời theo yêu cầu của cơ sở và phải thực hiện việc báo cáo định kỳ cho Sở

LĐTBXH.

- Đối với các Sở LĐTBXH có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký theo

thẩm quyền và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở giải quyết nhanh thủ tục đăng

ký; tiến hành thanh tra, kiểm tra việc kiểm định, sử dụng các đối tợng theo

thẩm quyền và phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo Bộ LĐTBXH tình hình đăng

ký, kiểm định ở địa phương.

- Cục An toàn lao động thuộc Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội

giúp Bộ thống nhất quản lý nhà nước về đăng ký, kiểm định và quy định mẫu

"giấy chứng nhận đăng ký".

9/27/2007 10:22 AM 26

C¬ së

sö dông ®èit­îng

C¬ quankiÓm ®Þnh

SỞLĐTBXH

(T.tra NN vềATLĐ)

1. Kiểmđịnh

2. Biênbảnkiểmđịnh

1 – Khai báo (1-16)

Cấp phép (1-16)

QUI TRÌNH KHAI BÁO, ĐĂNG KÍ, XIN CÊP PHÉP Cò(TT22 )

Bộ

LĐ-TBXH

(T.tra NN vềATLĐ)

2- Xin phép

1 – Khai báo

2- Đ. kí và xin phép(20ngày)

Cấp phép (17-22)

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 52 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

9/23/2006 1:55 PM 27

C¬ së

sö dông ®èit­îng

C¬ quan kiÓm®Þnh

(KĐ ®èi t­îng)

SỞ LĐTBXH (đăng kí)

1

- Đề nghị KĐ

- C.cấp tài liệu

2

KĐ, trảphiếuK.quả

3

Tờ khai, lí lịch đối

tượng

4 Cấp giấy chứng

nhận đăng kí

QUI TRÌNH ĐĂNG KÍ, KiÓm ĐÞNH Míi

(TT 23)

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 52 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

BÀI 5

CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM, CÓ HẠI TRONG SẢN XUẤT CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG

I. ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM, CÓ HẠI TRONG LAO ĐỘNG.

1. Khái niệm điều kiện lao động

Ðiều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên, thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên điều kiện làm việc của con người trong quá trình lao động sản xuất.

Ðể có thể làm tốt công tác bảo hộ lao động thì phải đánh giá được các yếu tố điều kiện lao động, đặc biệt là phải phát hiện và xử lý được các yếu tố không thuận lợi đe dọa đến an toàn và sức khỏe người lao động trong quá trình lao động, các yếu tố đó bao gồm:

a) Các yếu tố của lao động:

- Máy, thiết bị, công cụ;

- Nhà xưởng;

- Năng lượng, nguyên nhiên vật liệu;

- Ðối tượng lao động;

- Người lao động.

b) Các yếu tố liên quan đến lao động

- Các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc;

- Các yếu tố kinh tế, xã hội; Quan hệ, đời sống hoàn cảnh gia đình liên quan đến tâm lý người lao động.

2. Các yếu tố nguy hiểm trong lao động

Là những yếu tố có nguy cơ gây chấn thương hoặc chết người đối với người lao động, bao gồm:

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 53 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

2.1- Các bộ phận truyền động, chuyển động: Trục máy, bánh răng, dây đai chuyền và các loại cơ cấu truyền động; sự chuyển động của bản thân máy móc như: ô tô, máy trục, tàu biển, sà lan, đoàn tàu hỏa, đoàn goòng có nguy cơ cuốn, cán, kẹp, cắt; Tai nạn gây ra có thể làm cho người lao động bị chấn thương hoặc chết;

2.2- Nguồn nhiệt: ở các lò nung vật liệu, kim loại nóng chảy, nấu

ăn... tạo nguy cơ bỏng, nguy cơ cháy nổ; 2.3- Nguồn điện: Theo từng mức điện áp và cường độ dòng điện tạo

nguy cơ điện giật, điện phóng, điện từ trường, cháy do chập điện..; làm tê liệt hệ thống hô hấp, tim mạch.

2.4- Vật rơi, đổ, sập: Thường là hậu quả của trạng thái vật chất

không bền vững, không ổn định gây ra như sập lò, vật rơi từ trên cao trong xây dựng; đá rơi, đá lăn trong khai thác đá, trong đào đường hầm; đổ tường, đổ cột điện, đổ công trình trong xây lắp; cây đổ; đổ hàng hoá trong sắp xếp kho tàng....

2.5- Vật văng bắn: Thường gặp là phoi của các máy gia công như:

máy mài, máy tiện, đục kim loại; gỗ đánh lại ở các máy gia công gỗ; đá văng trong nổ mìn....

2.6- Nổ

- Nổ vật lý: Trong thực tế sản xuất có thể nổ khi áp suất của môi chất trong các thiết bị chịu áp lực, các bình chứa khí nén, khí thiên nhiên hoá lỏng vượt quá giới hạn bền cho phép của vỏ bình hoặc do thiết bị bị rạn nứt, phồng móp, bị ăn mòn do sử dụng lâu. Khi thiết bị nổ sẽ sinh công rất lớn làm phá vỡ các vật cản và gây tai nạn cho mọi người xung quanh.

- Nổ hóa học: Là sự biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong một thời gian rất ngắn, với một tốc độ rất lớn tạo ra lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ rất cao và áp lực lớn phá hủy hoại các công trình, gây tai nạn cho người trong phạm vi vùng nổ.

- Các chất có thể gây nổ hóa học bao gồm các khí cháy và bụi khi chúng hỗn hợp với không khí đạt đến một tỷ lệ nhất định kèm theo có mồi lửa thì sẽ

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 54 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

gây nổ. Mỗi loại khí cháy nổ có thể nổ được khi hỗn hợp với không khí đạt được một tỷ lệ nhất định. Khoảng giới hạn nổ của khí cháy với không khí càng rộng thì sự nguy hiểm về giới hạn nổ hóa học càng tăng.

- Nổ vật liệu nổ (nổ chất nổ): Sinh công rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung kích trong không khí và gây chấn động trên bề mặt đất trong phạm vi bán kính nhất định.

- Nổ của kim loại nóng chảy: Khi rót kim loại lỏng vào khuôn bị ướt, khi thải xỉ....

3. Yếu tố có hại đối với sức khỏe trong lao động

Là những yếu tố của điều kiện lao động không thuận lợi, vượt quá giới hạn của tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép, làm giảm sức khỏe người lao động, gây bệnh nghề nghiệp. Ðó là vi khí hậu, tiếng ồn, rung động, phóng xạ, ánh sáng, bụi, các chất, hơi, khí độc, các sinh vật có hại.

3.1- Vi khí hậu xấu

Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp của nơi làm việc bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc độ vận chuyển của không khí. Các yếu tố này phải đảm bảo ở giới hạn nhất định, phù hợp với sinh lý của con người.

- Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép làm suy nhược cơ thể, làm tê liệt sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc thiết bị....Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da, say nóng, say nắng, đục nhãn mắt nghề nghiệp. Nhiệt độ quá thấp sẽ gây ra các bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh...

- Ðộ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng nguy cơ nổ do bụi khí, cơ thể khó bài tiết qua mồ hôi.

- Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép đều ảnh hởng đến sức khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động của con người.

3.2- Tiếng ồn

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 55 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, phát sinh do sự chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm. .

Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn dễ gây các bệnh nghề nghiệp như điếc, viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác hoặc làm giảm khả năng tập trung trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén. Người mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ. Tiếp xúc với tiếng ồn lâu sẽ bị giảm thính lực, điếc nghề nghiệp hoặc bệnh thần kinh, dễ dẫn đến tai nạn lao động.

3.3 - Rung

Rung từng bộ phận có ảnh hưởng cục bộ xuất hiện ở tay, ngón tay khi làm việc với cưa máy, búa máy, máy đánh bóng. Rung gây ra chứng bợt tay, mất cảm giác, ngoài ra gây thương tổn huyết quản, thần kinh, khớp xương, cơ bắp, xúc giác và lan rộng, thâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn nội tiết.

Rung toàn thân thường xảy ra đối với những người làm việc trên phương tiện giao thông, máy hơi nước, máy nghiền... Chấn động làm co hệ thống huyết mạch, tăng huyết áp và nhịp đập tim. Tuỳ theo đặc tính chấn động tạo ra thay đổi ở từng vùng, từng bộ phận trên cơ thể người.

3.4 - Bức xạ và phóng xạ

Nguồn bức xạ:

- Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại.

- Lò thép hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ tử ngoại.

Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu, chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Phóng xạ:

Là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng iôn hoá vật chất. Những nguyên tố đó gọi là nguyên tố phóng xạ.

Các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng: gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính; rối loạn chức năng của thần kinh trung

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 56 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

ương, nơi phóng xạ chiếu vào bị bỏng hoặc rộp đỏ, cơ quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh, ung thư, tử vong.

3.5- Chiếu sáng không hợp lý (chói quá hoặc tối quá)

Chiếu sáng không đảm bảo làm tăng phế phẩm, giảm năng suất lao động, dễ gây ra tai nạn lao động. Chiếu sáng thích hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời tăng năng suất lao động.

3.6- Bụi

Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thước nhỏ bé tồn tại trong không khí; nguy hiểm nhất là bụi có kích thước từ 0,5 - 5 micrômét; khi hít phải loại bụi này sẽ có 70 - 80% lợng bụi đi vào phổi và làm tổn thơng phổi hoặc gây bệnh bụi phổi.

- Bụi hữu cơ: nguồn gốc từ động vật, thực vật.

- Bụi nhân tạo: nhựa, cao su...

- Bụi kim loại: sắt, đồng ...

- Bụi vô cơ: silic, amiăng ...

Mức độ nguy hiểm, có hại của bụi phụ thuộc vào tính chất lý học, hóa học của bụi. Bụi có thể gây cháy hoặc nổ ở nơi có điều kiện thích hợp; làm giảm khả năng cách điện của bộ phận cách điện, gây chập mạch; Gây mài mòn thiết bị trước thời hạn; Làm tổn thương cơ quan hô hấp xây sát, viêm kinh niên, tuỳ theo loại bụi có thể dẫn đến viêm phổi, ung thư phổi; Gây bệnh ngoài da; Gây tổn thương mắt.

Bệnh bụi phổi phổ biến hiện nay bao gồm:

+ Bệnh bụi phổi silíc (Silicose) là do bụi silic, hiện nay ở nước ta có tỷ lệ rất cao chiếm khoảng 87% bệnh nghề nghiệp.

+ Bệnh bụi phổi Amiăng (Asbestose) do bụi Amiăng.

+ Bệnh bụi phổi than (Antracose) do bụi than.

+ Bệnh bụi phổi sắt (Siderose) do bụi sắt. 3.8- Các hóa chất độc

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 57 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Hóa chất ngày càng được dùng nhiều trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản như: Chì, Asen, Crôm, Benzen, rượu, các khí bụi, các dung dịch axít, bazơ, kiềm, muối, các phế liệu, phế thải khó phân hủy. Hóa chất độc có thể ở trong trạng thái rắn, lỏng, khí, bụi....tùy theo điều kiện nhiệt độ và áp suất.

Hóa chất độc có thể gây ảnh hưởng tới người lao động dưới dạng nhiễm độc cấp tính, nhiễm độc mạn tính.

Hoá chất độc thường được phân loại thành các nhóm sau:

Nhóm 1: Chất gây bỏng kích thích da như Axít đặc, Kiềm...

Nhóm 2: Chất kích thích đường hô hấp như Clo, amoniắc, SO3,...

Nhóm 3: Chất gây ngạt như các oxít các bon (CO2, CO), mê tan (CH4)...

Nhóm 4: Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương như H2S (mùi trứng thối) , xăng...

Nhóm 5: Chất gây độc cho hệ thống cơ thể như hyđrôcacbon các loại (gây độc cho nhiều cơ quan), benzen, phênol, chì, asen ....

Khi tiếp xúc với hóa chất độc, người lao động có thể bị nhiễm độc qua đường tiêu hóa, đường hô hấp hoặc qua da. Trong đó, theo đường hô hấp là nguy hiểm nhất và chiếm tới 95% trường hợp nhiễm độc. Chất độc thâm nhập vào cơ thể và tham gia các quá trình sinh hoá có thể đổi thành chất không độc, nhưng cũng có thể biến thành chất độc hơn. Một số chất độc xâm nhập vào cơ thể và tích tụ lại. Chất độc cũng có thể được thải ra khỏi cơ thể qua da, hơi thở, nước tiểu, mồ hôi, qua sữa... tùy theo tính chất của mỗi loại hóa chất.

3.9- Các yếu tố vi sinh vật có hại

Một số nghề người lao động phải tiếp xúc với vi sinh vật gây bệnh, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, nấm mốc như các nghề: chăn nuôi, sát sinh, chế biến thực phẩm, người làm vệ sinh đô thị, người làm lâm nghiệp, nông nghiệp, người phục vụ tại các bệnh viện, khu điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng, các nghĩa trang...

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 58 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

3.10- Các yếu tố về cường độ lao động, tư thế lao động gò bó và đơn điệu trong lao động không phù hợp với hoạt động tâm sinh lý bình thường và nhân trắc của cơ thể người lao động trong lao động

Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải lao động ở cường độ lao động quá mức theo ca, kíp, tư thế làm việc gò bó trong thời gian dài, ngửa người, vẹo người, treo người trên cao, mang vác nặng, động tác lao động đơn điệu, buồn tẻ hoặc với phải tập trung chú ý cao gây căng thẳng về thần kinh tâm lý.

Ðiều kiện lao động trên gây nên những hạn chế cho hoạt động bình

thường, gây trì trệ phát triển, gây hiện tượng tâm lý mệt mỏi, chán nản dẫn tới những biến đổi ức chế thần kinh, gây bệnh tâm lý mệt mỏi, uể oải, suy nhược thần kinh, đau mỏi cơ xương, có khi dẫn đến tai nạn lao động.

II. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG

A- Các biện pháp kỹ thuật an toàn lao động

1. Thiết bị che chắn

* Mục đích che chắn

- Cách ly vùng nguy hiểm và người lao động;

- Ngăn ngừa người lao động rơi, tụt, ngã hoặc vật rơi, văng bắn vào người lao động.

Tùy thuộc vào yêu cầu che chắn mà cấu tạo của thiết bị che chắn đơn giản hay phức tạp và được chế tạo bởi các loại vật liệu khác nhau.

* Các loại thiết bị che chắn

- Che chắn tạm thời hay di chuyển được như che chắn ở sàn thao tác trong xây dựng;

- Che chắn cố định như bao che của các bộ phận chuyển động.

* Một số yêu cầu đối với thiết bị che chắn

- Ngăn ngừa được tác động xấu do bộ phận của thiết bị sản xuất gây ra;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 59 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Không gây trở ngại cho thao tác của người lao động;

- Không ảnh hưởng đến năng suất lao động, công suất của thiết bị;

- Dễ dàng tháo lắp, sửa chữa khi cần thiết. 2. Thiết bị bảo hiểm hay thiết bị phòng ngừa

* Mục đích

Loại trừ hoặc ngăn chặn nguy cơ sự cố hoặc tai nạn khi thông số hoạt động của đối tượng phòng ngừa vượt quá giới hạn quy định. Sự cố gây ra có thể do: quá tải, bộ phận chuyển động đã chuyển động quá vị trí giới hạn, nhiệt độ cao hoặc thấp quá, cường độ dòng điện cao quá... Khi đó thiết bị bảo hiểm tự động dừng hoạt động của máy, thiết bị hoặc bộ phận của máy.

* Thiết bị bảo hiểm có cấu tạo, công dụng rất khác nhau tuỳ thuộc vào đối tượng phòng ngừa và quá trình công nghệ. Thiết bị bảo hiểm chỉ bảo đảm làm việc tốt khi đã được tính toán thiết kế, chế tạo chính xác và tuân thủ các quy định về kỹ thuật an toàn trong sử dụng.

* Phân loại thiết bị bảo hiểm theo khả năng phục hồi lại sự làm việc của thiết bị.

- Hệ thống có thể tự phục hồi lại khả năng làm việc khi đối tượng phòng ngừa đã trở lại dưới giới hạn quy định nh: van an toàn kiểu tải trọng, rơ le nhiệt...

- Hệ thống phục hồi lại khả năng làm việc bằng tay như: trục vít rơi trên máy tiện...

- Hệ thống phục hồi lại khả năng làm việc bằng cách thay thế mới như: cầu trì, chốt cắm...

3. Tín hiệu, báo hiệu

* Mục đích

- Nhắc nhở cho người lao động kịp thời tránh nguy hiểm

- Hướng dẫn thao tác

- Nhận biết qui định về kỹ thuật và kỹ thuật an toàn qua dấu hiệu qui ước về màu sắc, hình vẽ.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 60 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

* Phân loại báo hiệu, tín hiệu

- Sử dụng màu sắc, ánh sáng: thường dùng ba màu: màu đỏ, vàng, màu xanh;

- Âm thanh: tiếng còi, chuông, kẻng;

- Ký hiệu: hình vẽ, bảng chữ;

- Ðồng hồ, dụng cụ đo lường: để đo cường độ, điện áp dòng điện, đo áp suất, khí độc, ánh sáng, nhiệt độ, đo bức xạ, v.v...

* Một số yêu cầu đối với tín hiệu, báo hiệu

- Dễ nhận biết.

- Khả năng nhầm lẫn thấp, độ chính xác cao.

- Dễ thực hiện, phù hợp với tập quán, cơ sở khoa học kỹ thuật và yêu cầu của tiêu chuẩn hoá.

4. Khoảng cách an toàn

* Khoảng cách an toàn là khoảng không gian nhỏ nhất giữa người lao động và các loại phương tiện, thiết bị, hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng với nhau để không bị tác động xấu của các yếu tố sản xuất như: Khoảng cách cho phép giữa đường dây điện trần tới người, khoảng cách an toàn khi nổ mìn...

* Tùy thuộc vào quá trình công nghệ, đặc điểm của từng loại thiết bị....mà quy định các khoảng cách an toàn khác nhau. Việc xác định khoảng cách an toàn rất cần chính xác, đòi hỏi phải tính toán cụ thể.

- Khoảng cách an toàn - vệ sinh lao động: Tùy theo cơ sở sản xuất mà phải bảo đảm một khoảng cách an toàn giữa cơ sở đó và khu dân c xung quanh.

* Khoảng cách an toàn trong một số ngành nghề:

- Lâm nghiệp: khoảng cách trong chặt hạ cây, kéo gỗ;

- Xây dựng: khoảng cách trong đào đất, khai thác đá;

- Cơ khí: khoảng cách giữa các máy, giữa các bộ phận nhô ra của máy, giữa các bộ phận chuyển động của máy với các phần cố định của máy, của nhà xưởng, công trình;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 61 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Ðiện: Các khoảng cách từ đường dây điện ứng với các cấp điện áp tới các công trình;

- Khoảng cách an toàn về cháy nổ;

* Khoảng cách an toàn về phóng xạ; 5. Cơ cấu điều khiển, phanh hãm, điều khiển từ xa

* Cơ cấu điều khiển: có thể là các nút mở máy, đóng máy, hệ thống tay gạt, vô lăng điều khiển để điều khiển theo ý muốn người lao động;

* Phanh hãm: điều khiển vận tốc chuyển động của phương tiện, bộ phận theo ý muốn của người lao động. Có loại phanh cơ, phanh điện, phanh từ. Tùy theo yêu cầu cụ thể mà tác động của phanh hãm có thể là tức thời hay từ từ. Ngoài hệ thống phanh hãm chính thường kèm theo hệ thống phanh hãm dự phòng.

* Khoá liên động: loại cơ cấu nhằm tự động loại trừ khả năng gây ra tai nạn lao động khi người lao động vi phạm quy trình trong vận hành, thao tác như: đóng bộ phận bao che rồi mới được mở máy. Khoá liên động có thể dưới các hình thức liên động khác nhau: cơ khí, khí nén, thuỷ lực, điện, tế bào quang điện....

* Ðiều khiển từ xa: Người lao động ở ngoài vùng nguy hiểm điều khiển sản xuất như điều khiển từ phòng điều khiển trung tâm. Ngoài các đồng hồ đo để chỉ rõ các thông số kỹ thuật cần thiết cho quá trình điều khiển sản xuất, điều khiển từ xa còn dùng các thiết bị nghe nhìn.

B- Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh lao động

1. Khắc phục điều kiện vi khí hậu xấu

- Áp dụng thông gió và điều hoà không khí: Thông gió tự nhiên (hệ thống cửa sổ, cửa trời) hoặc nhân tạo (quạt hút, quạt đẩy, điều hoà...) nhằm tăng độ thông thoáng, điều hòa nhiệt độ, giảm thiểu hơi khí độc ở nơi sản xuất.

- Làm lán để chống lạnh, che nắng, che mưa khi phải thực hiện các công việc ở ngoài trời; trồng cây.

- Cơ giới hóa, tự động hóa;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 62 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

2. Chống bụi

Thực hiện các biện pháp làm giảm phát sinh bụi ở ngay nguồn gây bụi khống chế nguồn phát sinh ô nhiễm như che chắn, sử dụng các thiết bị lọc bụi, hút bụi, phun nước làm giảm lượng bụi trong không khí, trồng các hàng rào cây.

3. Chống tiếng ồn

Ðảm bảo khoảng cách quy định từ nguồn ồn đến nơi người lao động làm việc; giảm ngay tiếng ồn từ nguồn gây ồn bằng cách lắp ráp các máy, thiết bị bảo đảm chất lượng, bảo dưỡng thường xuyên, áp dụng các biện pháp cách ly, triệt tiêu tiếng ồn hoặc các biện pháp giảm tiếng ồn lan truyền như làm các lớp cách âm, các buồng cách âm, v.v....

4. Chống rung

Có thể làm giảm rung hoặc khử rung, chống truyền rung bằng cách sử dụng vật liệu chống rung như cao su đệm, bấc, lò xo, không khí hoặc dùng lò xo. Gắn chặt vỏ, chân với các bộ phận gây rung của máy; Cách ly nguồn gây rung, thay đổi vị trí đứng tránh đường truyền rung, cách ly, khử rung mặt bên....

Các điểm cần lưu ý khi làm việc:

- Co giãn nhẹ tay, chân, vai, lưng... trước và sau khi làm việc;

- Trong môi trường lạnh cần sưởi ấm trước khi làm;

- Sử dụng giày, ủng, găng tay chống rung.

* Ðể tránh các tác hại do rung gây ra, cần chú ý thực hiện các nguyên tắc sau:

- Sử dụng dụng cụ cầm tay không truyền rung;

- Dùng máy thay thế khi làm việc với dụng cụ rung;

- Luyện tập nhiều lần để tránh nắm quá chặt vào tay cầm của dụng cụ;

- Khi nhiệt độ nơi làm việc hạ dưới 14oC cần có biện pháp sưởi ấm;

- Rút ngắn thời gian làm việc xuống dưới 10 phút/một lần, rút bớt thời gian làm việc tổng thể;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 63 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Làm giảm sự truyền rung bằng cách sử dụng găng tay chống rung;

- Những người sử dụng dụng cụ nên đi kiểm tra sức khoẻ định kỳ. 5- Chiếu sáng hợp lý

Ðảm bảo đủ ánh sáng tại nơi làm việc cho người lao động tuỳ theo từng công việc. Ðể tiết kiệm năng lượng nên sử dụng ánh sáng mặt trời bằng hệ thống cửa sổ, cửa trời, sơn tường bằng màu sáng.

C. Tổ chức nơi làm việc khoa học

Sắp xếp mặt bằng nhà xưởng, đường đi lại và vận chuyển hợp lý, thông thoáng, bằng phẳng. Bố trí diện tích nơi làm việc hợp lý, bảo đảm khoảng không gian cần thiết cho mỗi người lao động; Vệ sinh nơi làm việc sạch sẽ;

D. Phòng cháy, chữa cháy

Phòng cháy, chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân, góp phần giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

* Cháy là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát sáng.

* Cháy chỉ xảy ra khi đủ ba yếu tố: Chất cháy; Ô xy; Nguồn nhiệt. 1- Một số nguyên nhân gây cháy phổ biến

+ Do tác động của ngọn lửa trần, tàn lửa, tia lửa;

+ Do tác dụng của năng lượng điện;

+ Do ma sát va chạm giữa các vật;

+ Do phản ứng hoá học của hoá chất.

2- Biện pháp phòng cháy chữa cháy

* Thực hiện phòng cháy chữa cháy ngay từ khi thiết kế công trình như thiết kế các lối thoát nạn, hệ thống cấp nước chữa cháy, lắp đặt thiết bị báo cháy, chữa cháy tự động, lựa chọn vật liệu xây dựng, làm tường ngăn cháy,vv...

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 64 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

* Có biện pháp thực hiện trong quá trình sản xuất, thi công như kiểm tra kỹ thuật an toàn máy, thiết bị trước khi vận hành, thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật.

+ Biện pháp kỹ thuật

Cách ly các thiết bị hoặc công đoạn có nhiều nguy cơ cháy nổ với các khu vực sản xuất khác.

Hạn chế mọi khả năng phát sinh nguồn nhiệt.

Hạn chế đến mức thấp nhất số lượng chất cháy (nguyên vật liệu, sản phẩm, ...) trong nơi sản xuất.

Thay thế các khâu sản xuất nguy hiểm bằng những khâu ít nguy hiểm hơn hoặc tiến hành cơ giới hóa tự động hóa các khâu đó.

Dùng thêm các chất phụ trợ, các chất chống cháy nổ trong môi trường có tạo ra các chất hỗn hợp cháy nổ.

Thiết kế lắp đặt hệ thống thiết bị chống cháy lan .

Xử lý vật liệu bằng sơn chống cháy hoặc ngâm tẩm bằng hoá chất chống cháy.

Trang bị thêm hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động.

+ Biện pháp hành chính - pháp luật.

Trên cơ sở các văn bản của Nhà nước, người sử dụng lao động phải nghiên cứu đề ra các nội quy, biện pháp an toàn phòng cháy, chữa cháy trong đơn vị và hướng dẫn người lao động thực hiện.

* Biện pháp tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện.

- Người sử dụng lao động phải thực hiện trách nhiệm của mình trong việc giáo dục ý thức phòng cháy, chữa cháy cho người lao động; tổ chức huấn luyện cho họ cách thức phòng cháy chữa cháy.

Mỗi cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải có phương án phòng cháy chữa cháy tại chỗ phù hợp với đặc điểm của cơ sở và tổ chức luyện tập thường xuyên để khi có cháy là kịp thời xử lý có hiệu quả.

Các biện pháp về vệ sinh lao động, nhằm cải thiện môi trờng nơi làm việc của người lao động.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 65 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

E. Tổ chức lao động

- Tổ chức thời giờ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý;

- Tổ chức phân công lao động hợp lý;

- Chăm sóc sức khoẻ người lao động, bồi dưỡng hiện vật, điều dưỡng,... F. Tâm sinh lý lao động

- Xây dựng quan hệ hài hòa, hợp tác trong lao động; đảm bảo cho mọi người lao động đều có thể phát huy sáng kiến cải thiện điều kiện lao động.

- Máy móc, thiết bị phải phù hợp với sinh lý của người lao động, không để người lao động phải làm việc trong tư thế gò bó hoặc quá căng thẳng; đối với các máy móc có kích thước chiều cảo không phù hợp với người

G. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân

1. Khái niệm: Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ, phương tiện cần thiết mà người lao động phải được trang bị để sử dụng trong khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại khi các thiết bị kỹ thuật an toàn- vệ sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết các yếu tố nguy hiểm, độc hại.

2. Nguyên tắc trang bị: Trước hết phải dùng các biện pháp kỹ thuật

bảo hộ lao động để ngăn ngừa các tác hại đến sức khỏe nghề nghiệp của người lao động, thứ đến mới phải dùng đến trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động. Phương tiện bảo vệ cá nhân trang bị cho người lao động phải phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao động nhưng dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác hại khác.

3. Phân loại: Phương tiện bảo vệ cá nhân bao gồm:

- Phương tiện bảo vệ đầu: mũ chống chấn thương sọ não, lưới hoặc mũ vải bao tóc,...

- Phương tiện bảo vệ mắt, mặt: kính mắt, mặt nạ,...

- Phương tiện bảo vệ thính giác: nút tai, bịt tai,...

- Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp: khẩu trang, mặt nạ phòng độc,...

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 66 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Phương tiện bảo vệ tay, chân: giầy, ủng, bít tất,...

- Phương tiện bảo vệ thân thể: áo quần, yếm choàng chống nóng, chống rét, chống tia phóng xạ,...

- Phương tiện chống ngã cao: dây an toàn,...

- Phương tiện chống điện giật, điện từ trường: găng tay cách điện, ủng cách điện,...

- Phương tiện chống chết đuối: phao cá nhân,...

- Các loại phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khác. 4. Phương tiện TBPTBVCN phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng

quy định của nhà nước: Các phương tiện bảo vệ cá nhân được sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu theo đúng tiêu chuẩn chất lượng của Nhà nước quy định.

H. Huấn luyện và áp dụng phương pháp WISE Phần này được trình bày dưới mực dưới đây (Bài giảng phần 2 của bài 5

này).

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 67 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

BÀI 9

TIẾN HÀNH CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

THEO PHƯƠNG PHÁP WISE ( WORK IMPROVEMENT IN SMALL ENTERPRISES)

I- Giới thiệu phương pháp WISE

Trước thực trạng điều kiện lao động (ĐKLĐ) của nhiều nước trên thế giới cũng như của Việt Nam, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) sau nhiều năm nghiên cứu, cùng với sự phối hợp với những người sử dụng lao động và các nhà quản lý đã đưa ra những ý tưởng thực tế nhằm cải thiện điều kiện lao động, đó là phương pháp WISE. Đây là phương pháp giáo dục hành động. Phương pháp này nhằm đưa ra những hình mẫu điển hình được phân theo các chuyên đề như an toàn sử dụng máy, an toàn vận chuyển nguyên vật liệu, tổ chức lao động khoa học,... nhằn giúp cho sự nhận thức được nhanh và vận dụng trong việc vừa làm việc vừa tiến hành thực hiện cải thiện điều kiện lao động theo hướng thuận lợi và bảo đảm an toàn trong lao động..

1- WISE là gì?

Thuật ngữ WISE được hình thành bởi 4 chữ cái đầu trong tiếng Anh Work Improvement in Small Enterprises.

WISE là cách thức để tổ chức và thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện điều kiện lao động, nâng cao năng suất lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, WISE tập trung vào việc:

- Đưa ra những lời khuyên thực tế là cách thức làm thế nào?chứ không đưa ra thuật ngữ phải làm như thế nào?

- Đưa ra những giải pháp đơn giản, dễ thực hiện và chi phí thấp nhằm xây dựng môi trường làm việc an toàn, có năng suất trong đó có sự phối hợp giữa người sử dụng lao động và người lao động là điều không thể thiếu.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 68 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Phương pháp WISE sẽ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ từng bước thực hiện việc cải thiện điều kiện lao động theo hướng có lợi nhất bằng cách khai thác triệt để những kiến thức, kinh nghiệm và vật tư có sẵn tại chỗ.

2- Mục tiêu của WISE

Mục tiêu của WISE là cải thiện điều kiện lao động, tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua việc triển khai một số giải pháp hiệu quả với chi phí thấp, dựa trên những kinh nghiệm của địa phương và của doanh nghiệp.

3- Các nguyên lý cơ bản của phương pháp WISE

a/ Dựa vào thực tiễn, tại chỗ của địa phương, của doanh nghiệp

Việc cải thiện điều kiện lao động phải xuất phát từ chính những vấn đề thực tế của doanh nghiệp thay vì những ưu tiên khác. Những giải pháp được thiết kế cần linh hoạt và đơn giản, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Nhìn chung, cần tập trung vào những cải thiện đơn giản đã được áp dụng thành công trong một vài doanh nghiệp của địa phương hoặc ngay trong chính doanh nghiệp ở bộ phận, phân xưởng nào đó đã thực hiện.

b/ Chú ý những kết quả đã đạt được

Điều quan trọng và cần thiết là xác định được những thành công có giá trị, tránh sự phê phán do thất bại trong giải pháp cải thiện.

c/ Gắn kết việc cải thiện điều kiện lao động với việc thực hiện các Quy định của pháp luật của Nhà nước

Những giải pháp đối với các vấn đề trong sản xuất và kinh doanh luôn gắn kết với cải thiện điều kiện lao động và ngược lại, các giải pháp cải thiện điều kiện lao động phải phù hợp với nội quy xí nghiệp, các quy định về an toàn - vệ sinh lao động, quy định về công nghệ...

d/ Sử dụng phương pháp “Vừa làm vừa cải thiện”

Các hoạt động cải thiện phải gắn liền với hoạt động sản xuất. Tập trung vào những lĩnh vực, những nơi có thể tiến hành ngay các hoạt động cải thiện. Sử dụng những kiến thức, những hiểu biết của nhà quản lý để thực hiện các hoạt động cải thiện.

e/ Tăng cường việc học tập, trao đổi kinh nghiệm

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 69 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Khuyến khích việc thảo luận, trao đổi thông tin, kinh nghiệm giữa các doanh nghiệp trong cùng một địa phương hay giữa các địa phương. Điều cần thiết là nên tập trung vào các hoạt động biểu dương, khen thưởng thành tích của các cá nhân, tập thể có những hoạt động cải thiện tốt, nhằm khuyến khích họ tích cực cho công việc cải thiện.

f/ Thúc đẩy sự tham gia của người lao động

Những đề nghị cải thiện thường phụ thuộc vào sự hiểu biết, động cơ và mong muốn của người lao động. Vì vậy, cần tạo điều kiện cho người lao động chia sẻ, thảo luận những ý kiến và hiểu biết của mình về những vấn đề cải thiện.

Bản kiểm định hành động là một công cụ hết sức thực tiễn và thực sự có giá trị để khơi dậy thái độ tích cực của người lao động trước mỗi hành động hay sự việc đang xảy ra ở nơi sản xuất, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp cải tiến thích hợp.

II- NỘI DUNG KỸ THUẬT CỦA WISE

Như đã đề cập ở trên, các hoạt động cải thiện ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào đặc điểm và điều kiện của từng doanh nghiệp, như lĩnh vực ngành nghề, mức độ phức tạp của công nghệ sản xuất, điều kiện về tài chính, nhân sự và các nhân tố khác... Tuy nhiên, vẫn có một số những đặc điểm và điều kiện là rất chung. Những nội dung kỹ thuật của phương pháp WISE dưới đây bao trùm những vấn đề chính trong hầu hết các doanh nghiệp. Một điều cần lưu ý là cần nhấn mạnh mối gắn bó hữu cơ giữa việc cải thiện điều kiện lao động và tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Chỉ khi người sử dụng lao động thấy rõ mối liên hệ trên, thì các vấn đề về cải thiện điều kiện lao động mới được quan tâm.

Nội dung kỹ thuật của phương pháp WISE định huớng tới những giải pháp hơn là chú ý đến bản thân của vấn đề, đưa ra những kinh nghiệm hay (bằng hình ảnh) làm điển hình tốt để áp dụng rộng rãi, không có những vấn đề tồn tại được đưa ra để phê phán.

Nội dung kỹ thuật của WISE được phân theo các chủ đề có liên quan đến những vấn đề chung của doanh nghiệp vừa và nhỏ về điều kiện lao động và năng suất lao động. Những chủ đề về kỹ thuật bao gồm:

1 - SẮP XẾP VÀ VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU:

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 70 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Sắp xếp và vận chuyển vật liệu và sản phẩm là một phần quan trọng của quy trình sản xuất. Việc vận chuyển và cất giữ vật liệu, sản phẩm bản thân nó không mang lại lợi nhuận và tăng thêm giá trị của sản phẩm, mà ngược lại: vật liệu, sản phẩm có thể bị hư hại, tai nạn xảy ra trong quá trình lao động do vận chuyển vật liệu). Tuy nhiên, cải tiến quá trình sắp xếp và vận chuyển vật liệu và sản phẩm có nghĩa là khôi phục được những không gian dùng không đúng, mất ít thời gian sản xuất vào việc tìm kiếm nguyên vật liệu để không đúng chỗ, chi phí ít hơn do làm việc theo quy trình, việc quản lý hàng tồn kho được đơn giản hoá, giảm các thao tác không cần thiết, góp phần đảm bảo cho công việc được tiến hành trôi chảy, hiệu quả, hạn chế tổn thất, mệt nhọc và tai nạn.

Các nguyên tắc về sắp xếp và vận chuyển vật liệu và sản phẩm bao gồm:

a/. Cải tiến sắp xếp, vận chuyển vật liệu

- Loại đi những vật liệu không cần thiết:

Xem xét xem mỗi dụng cụ, mỗi mẩu nguyên liệu thô, mỗi một bộ phận có được sử dụng không? Nó có thực sự cần thiết không? nếu không hãy mang chúng đi khỏi nơi sản xuất.

Hình 1. Loại đi những vật liệu không cần thiết, để chỗ làm việc được gọn gàng

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 71 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Vạch rõ và giữ đường vận chuyển thông thoáng, tránh phải đối mặt với nguy hiểm do tai nạn và hoả hoạn gây ra;

-

- Tránh để vật liệu trên sàn nhà: sàn phân xưởng càng bừa bộn thì nguyên liệu, dụng cụ lại càng dễ mất, người lao động phải tiêu phí thời gian để đi tìm chúng; Bởi vậy, chúng ta cần sắp xếp vật liệu gọn gàng

Hình 2. Cần vạch rõ và giữ đường vận chuyển thông thoáng

Hình 3. Tránh để vật liệu trên sàn nhà

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 72 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Tiết kiệm chỗ trống bằng cách sử dụng giá khung nhiều tầng, điều này có nghĩa là:

+ Tiết kiệm được không gian trên sàn nhà; + Dễ dàng lấy được dụng cụ làm việc và các thứ khác; + Tăng cường việc quản lý hàng tồn kho.

Hình 5. Cần quy định vị trí cho từng loại dụng cụ và vật dụng

Hình 4. Sử dụng giá nhiều tầng để tiết kiệm diện tích

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 73 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Quy định vị trí cho từng loại dụng cụ và vật dụng (hình 5)

Giúp quản lý dụng cụ, vật dụng tốt hơn và tìm các dụng cụ cần thiết nhanh hơn.

b/. Hạn chế và thu ngắn sự vận chuyển

- Vật thường dùng càng phải để gần:

+ Tất cả các dụng cụ thường xuyên được sử dụng đều nằm trong tầm với dễ dàng của người lao động;

+ Sắp đặt các dụng cụ theo thứ tự tần số sử dụng: Những dụng cụ nào liên tục sử dụng nên đặt trên bàn làm việc hoặc treo để không tốn thời gian và công sức khi với lấy. Các dụng cụ, nguyên vật liệu ít được dùng hơn có thể đặt trên các giá khung bên cạnh nơi làm việc. Các dụng cụ chỉ cần dùng một hoặc hai lần mỗi ngày có thể để ở nơi cất giữ.

-

-

-

-

-

-

- Sử dụng kho chứa di động:

Hình 6. Dụng cụ thường xuyên dùng nằm trong tầm tay với

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 74 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

+ Thiết kế các giá hay các vật đựng để di chuyển nhiều thứ cùng một lúc;

+ Các giá đựng, các thùng đựng hoặc các giá khung được lắp thêm bánh xe để có thể di chuyển dễ dàng từ chỗ làm việc này đến chỗ làm việc khác hoặc đi đến kho hàng.

- Làm cho thiết bị dễ dàng di chuyển tới nơi cần thiết: Sử dụng xe đẩy, xe kéo tay hoặc gắn bánh xe vào thùng chứa dụng cụ.

Hình 8. Sử dụng kho chứa di động

Hình 9. Sử dụng xe đẩy để di chuyển vật dễ dàng

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 75 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Hình 11. Sử dụng bục cao để thực hiện thao tác nâng có

hiệu quả

Hình 10. Không nâng vật nặng quá mức

cần thiết.

c/. Hạn chế và tăng hiệu quả cho thao tác di chuyển nâng

- Không nâng vật nặng quá mức cần thiết: Thao tác nâng thường dễ gây ra tai nạn, hư hỏng máy móc... Vì thế tốt hơn hết là cần phải loại bỏ các thao tác nâng khi có thể, như: Đặt thiết bị (như một chiếc cưa kim loại chẳng hạn) ở dưới thấp để tránh phải nâng những vật nặng (những thanh kim loại để cưa); sử dụng các thanh đường ray hay các phương tiện giao thông đặt ở vị trí thấp hơn để cho hàng hoá không phải nâng lên khi bốc dỡ hàng khỏi phương tiện...

Thực hiện thao tác nâng có hiệu quả và an toàn:

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 76 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

+ Một vật nặng treo luôn là mối nguy hiểm (đặc biệt trong phân xưởng nhỏ và đông), vì thế luôn giữ độ cao của vật nặng cần di chuyển so với mặt đất càng thấp càng tốt;

+ Sử dụng bục cao để bốc dỡ các vật nặng.

2- AN TOÀN MÁY MÓC

Không ai muốn tai nạn lao động xảy ra, vậy mà việc đảm bảo an toàn trong sử dụng máy móc, thiết bị từ người sử dụng lao động và ngay cả người lao động lại thường không được chú trọng vì được xem là tốn kém, không hiệu quả. Tuy nhiên, một khi tai nạn lao động xảy ra, không những người lao động và gia đình của họ phải gánh chịu những tổn thất nặng nề về tính mạng, sức khoẻ và tinh thần không gì bù đắp được, mà chính người sử dụng lao động cũng chịu những thiệt hại lớn về kinh tế, uy tín doanh nghiệp... Việc bảo đảm an toàn máy móc thiết bị nhằm hạn chế nguy hiểm do sử dụng máy, không phải là tốn kém mà thông thường có thể còn tăng năng suất lao động.

Những nguy hiểm do sử dụng máy thường tồn tại ở nhiều vị trí khác nhau khi làm việc: tại vị trí thao tác đóng ngắt điện, tiếp nguyên liệu, các chi tiết chuyển động...

Các giải pháp đảm bảo an toàn máy, thiết bị gồm: a/.Chọn mua máy thật an toàn. Cần xem xét cẩn thận: - Các bộ phận truyền động: trục quay, bánh xe, trục cuốn, ròng rọc,

các bộ phận: cắt, đột dập, xén, uốn cong phải được bao che đầy đủ;

Hình 12. Các bộ phận truyền động được bao che đầy đủ

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 77 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Các phần nguy hiểm được đặt ở vị trí không ảnh hưởng đến người lao động làm việc;

- Có thiết bị tự động dừng hoặc điều khiển bằng hai tay:

+ Thiết bị tự động dừng (khoá liên động có thể làm dừng hoạt động của máy nếu bộ phận bảo vệ hoặc nắp được mở ra hoặc tháo ra, chúng còn có thể khoá không cho hoạt động trước chu kỳ của máy;

+ Tai nạn thường xảy ra khi người lao động thường dùng một tay đưa vật vào trong lúc máy đang hoạt động. Vì vậy, nhà chế tạo đã chế tạo bộ phận điều khiển có 2 nút ấn khởi động nối tiếp nhau và được thực hiện cùng một lúc cả hay tay nếu muốn vận hành máy.

Hình 13. Thiết bị tự động tắt/mở

khi mở nắp

Hình 14. Dùng 2 nút để khởi động máy.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 78 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

b/. Kiểm tra khả năng sản xuất của máy

Hàng ngày phải đi lại nhiều lần trong khu vực sản xuất để kiểm tra: - Có chiếc máy nào bị dừng hay có hiện tượng bị sự cố, gây mất an

toàn? - Có máy nào năng suất thấp do bộ phận nạp nguyên liệu hoặc đưa sản

phẩm ra gây nên? - Có máy nào bộ phận bảo vệ máy bị thay, bị hư hỏng hoặc tháo ra

không?

c/.Sử dụng thiết bị nạp, thải liệu

Các thiết bị tự động nạp nguyên liệu hoặc đưa sản phẩm ra hoạt động an toàn, không những giảm đáng kể tai nạn lao động mà còn tiết kiệm được chi phí lắp đặt các bộ phận bảo vệ và phương tiện an toàn cần thiết, đồng thời tăng năng suất lao động.

Có rất nhiều loại thiết bị nạp nguyên liệu hoặc đưa sản phẩm ra ngoài khác nhau. Sau đây là một số loại đơn giản:

- Máy điều khiển bằng nút bấm có pít tông nạp nguyên liệu; - Bàn nạp liệu kéo tay có ngăn chứa; - Bộ phận tự nạp liệu có bàn trượt; - Bàn nạp liệu xoay tròn; - Thiết bị nạp liệu có bàn trượt nghiêng.

Hình 15. Bộ phận nạp liệu

có bàn trượt.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 79 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Hình 17. Thiết bị nạp liệu bằng trục lăn

Hình 16. Thiết bị nạp liệu có máng trượt nghiêng

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 80 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

d/. Sử dụng đúng loại che chắn

- Che chắn được gắn chắc vào máy và chỉ được tháo lắp khi cần bảo trì máy;

- Che phần chuyển động của máy và ngăn được vật từ máy bắn ra;

- Che chắn không làm cản trở tầm nhìn của người lao động.

đ/. Thường xuyên bảo trì máy

- Bảo dưỡng máy đúng cách:

+ Sửa hay bảo dưỡng máy được thực hiện bởi người có nhiệm vụ và có khả năng;

+ Bảo trì luôn cả bộ phận che chắn

Hình 18. Bộ phận che chắn gắn chặt và không làm cản trở tầm nhìn người lao động

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 81 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

+ Khi máy đang sửa hoặc bảo dưỡng, nên khoá máy và ghi rõ: "NGUY HIỂM, KHÔNG ĐƯỢC HOẠT ĐỘNG" .

3- THIẾT KẾ NƠI LÀM VIỆC

Hầu hết các công việc được thực hiện tại nơi làm việc mà ở đó người lao động lặp đi, lặp lại một công việc hàng trăm lần mỗi ngày. Vì vậy, chỉ một sự cải thiện nhỏ sẽ mang lại lợi ích gấp nhiều lần. Vị trí và tư thế làm việc không hợp lý sẽ làm cho năng suất và chất lượng sản phẩm kém hơn và người lao động làm việc sẽ chóng bị mệt mỏi.

Mỗi nơi làm việc là một sự kết hợp thống nhất giữa người lao động và công việc. Việc tạo ra một nơi làm việc kết hợp được giữa người lao động và công việc làm sao để công việc thực hiện suôn sẻ và không bị gián đoạn là rất cần thiết.

Dưới đây là 4 nguyên tắc nhằm tạo ra một nơi làm việc tốt hơn. Các cải thiện đơn giản, sẽ góp phần cải thiện điều kiện lao động, sức khoẻ người lao động, tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.

a/. Để vật liệu, dụng cụ, nút điều khiển ngay tầm với của công nhân để tiết kiệm thời gian và công sức.

- Những vật cần phải cầm, nắm hoặc sử dụng nên đặt phía trước mặt cách nơi làm việc khoảng từ 15 - 45 cm;

Hình 19. Vật cần sử dụng nên đặt phía trước mặt

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 82 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Vật liệu đặt trong hộp hoặc ngăn... nên đặt chúng trong tầm với dễ dàng và độ cao thích hợp. Nếu sử dụng nhiều loại vật liệu, nên đặt chúng trên bàn làm việc khác cạnh người lao động;

- Vật liệu, dụng cụ ít sử dụng (một vài lần trong một giờ) đặt ở vị trí người lao động cần phải vươn người ra phía trước hoặc sang bên để lấy, thậm trí ở phía ngoài khu vực làm việc.

b/. Cải tiến tư thế làm việc để đạt hiệu quả cao hơn

Tư thế làm việc bất lợi không những tốn thời gian hơn mà còn nhanh chóng gây mệt mỏi. Ví dụ như thao tác nâng cánh tay lên làm cho cơ bắp ở vai nhanh bị mỏi. Thao tác uốn cong người về phía trước hay vặn người nhiều sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến cột sống. Thời gian thực hiện các thao tác ấy nhiều lần sẽ rất dễ làm hỏng sản phẩm hoặc bị tai nạn.

Các giải pháp dưới đây sẽ giúp tránh được những bất lợi khi làm việc:

- Thực hiện công việc ở tầm khuỷu tay và đủ chỗ trống cho để chân;

Hình 20. Thực hiện công việc ở tầm khuỷu tay

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 83 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Sử dụng bục để chân cho người lao động thấp và giá nâng vật dụng cho người lao động cao;

c/. Sử dụng ê tô, khung cố định vật, đòn bẩy và các thiết bị khác để tiết kiệm thời gian và sức lực.

- Ứng dụng lực đòn bẩy để di chuyển hay nâng vật liệu lên cao;

- Sử dụng dụng cụ gá lắp: bản kẹp, ê tô và những dụng cụ cố định khác để cố định vật chắc chắn trong suốt thời gian làm việc và có thể giải phóng được hai tay;

- Sử dụng dụng cụ treo cho các thao tác lặp lại cùng một vị trí;

- Sử dụng bàn quay cho những công việc cần nhiều thao tác.

d/. Nguyên tắc dễ phân biệt để hạn chế sai sót

- Để mọi thứ (công tắc, nút điều khiển...) có thể nhìn thấy, sờ thấy hoặc điều khiển được trong tầm nhìn dễ dàng của người lao động;

- Bố trí và sử dụng thiết bị theo tiêu chuẩn: (vị trí lắp đặt, hướng thao tác, quy ước biển báo, màu sắc công tắc, nút điều khiển...) để hạn chế sai lầm;

Hình 21. Sử dụng bục để chân cho người lao động thấp. Tránh phải với

nhiều trong khi làm việc

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 84 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Hình 22. Ghi chú các nút điều khiển

Hình 23.

Kết hợp các bộ phận, tận dụng quá trình điều

khiển

- Ghi chú các nút điều khiển bằng tiếng Việt;

- Nút dừng khẩn cấp được đặt ở nơi dễ thấy.

4 - TỔ CHỨC CÔNG VIỆC

Lập kế hoạch và tổ chức cách thức sản xuất phù hợp có thể tác động lớn đến năng suất lao động, làm cho công việc tiến hành có hiệu quả và thuận lợi hơn, chất lượng sản phẩm cao hơn, độ linh hoạt cao, giảm thời gian chết của máy móc, thiết bị; giảm bớt khâu kiểm tra, giám sát... Tổ chức công việc tốt sẽ tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp nhỏ hơn tồn tại và phát triển.

Nội dung bao gồm:

a/.Loại bớt những thao tác hoặc công đoạn thừa

- Sử dụng phương tiện nhiều chức năng đặc biệt; thực hiện một nút điều khiển cho nhiều thao tác hoặc liên kết nhiều bộ phận lại cùng nhau để điều khiển một lần.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 85 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Hình 24.

Tạo không khí làm việc vui vẻ, tránh đơn điệu

- Cơ khí hoá, tự động hoá một số khâu trong sản xuất;

- Đổi mới mẫu mã, phương thức sản xuất mới phù hợp hơn.

b/.Tránh đơn điệu để người lao động luôn tỉnh táo

- Luôn thay đổi công việc; - Tạo cơ hội cho người lao động đi lại hoặc đổi tư thế;

Hình 24. Tự động hóa một số khâu trong sản xuất

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 86 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Thường xuyên nghỉ giải lao;

- Tạo cơ hội cho người lao động trao đổi.

c/. Thiết lập ngăn tồn trữ để công việc được thực hiện một cách trôi chảy:

Trong các công việc lắp ráp theo dây chuyền, các linh kiện cần phải sẵn sàng có tại nơi sản xuất. Có thể xây dựng nơi để linh kiện dự trữ ngay sau chỗ sản xuất.

d/. Phân công công việc thật phù hợp, linh hoạt và gắn với trách nhiệm

Bố trí công việc không phù hợp sẽ làm giảm lợi nhuận. Để bố trí công việc một cách hợp lý cần đạt 3 yêu cầu sau:

- Cần phân định rõ trách nhiệm bằng cách đánh giá chất lượng sản phẩm;

- Phát triển kỹ năng người lao động;

- Cần bố trí người lao động đúng khả năng của họ.

e/. Xây dựng các nhóm làm việc theo hình thức tự quản

Thực tế cho thấy nó có nhiều ưu điểm:

- Dễ thực hiện và tốn ít thời gian;

- Công việc tiến hành trôi chảy hơn, giảm chi phí quản lý:

+ Tốc độ công việc có thể bị ảnh hưởng do một người lao động không đáp ứng được nhu cầu của dây chuyền sản xuất chung. Nếu làm việc theo nhóm người lao động có thể linh hoạt giúp đỡ nhau bằng việc thay đổi nhiệm vụ hoặc chia sẻ công việc;

+ Người lao động có thể tự sắp xếp công việc mới theo nhóm khi thay đổi sản phẩm;

+ Người lao động có thể tự sắp xếp công việc trong nhóm khi có người nghỉ ốm, máy hỏng...

- Tốn ít thời gian để đào tạo người lao động mới, người lao động có thể học tập được mọi việc trong nhóm, có cơ hội để phát huy khả năng;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 87 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Người lao động tự học hỏi và giúp nhau cùng tiến bộ; cải tiến phương pháp làm việc và loại bỏ những công việc không cần thiết;

- Mỗi người lao động chịu trách nhiệm chung về chất lượng lao động, năng suất và kỷ luật lao động;

- Giảm chi phí quản lý; việc giải quyết những khó khăn, lập kế hoạch sản xuất và sắp xếp công việc có thể giải quyết theo nhóm.

f/. Tổ chức sản xuất phù hợp với mục tiêu kinh doanh

Để đạt hiệu quả cao nhất, cần tìm ra một cách tốt nhất để "liên kết giữa các công việc". Muốn vậy cần đạt những yêu cầu sau:

Có một mô hình sản xuất đơn giản, thích hợp cho từng bộ phận sản phẩm hoặc cả sản phẩm;

Mỗi người không chỉ quan tâm đến nhiệm vụ của mình mà phải chịu trách nhiệm đến chất lượng của toàn bộ sản phẩm;

Có thông tin qua lại giữa người sản xuất và khách hàng;

Việc khen thưỏng của cá nhân không chỉ phụ thuộc vào thành tích trong công việc mà còn dựa vào việc đạt mục đích cuối cùng của sản xuất.

4- KIỂM SOÁT CÁC CHẤT ĐỘC HẠI

- Các chất độc hại, nguy hiểm dưới dạng này hay dạng khác thường có ở hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Môi trường làm việc bị ô nhiễm sẽ gây cản trở cho sản xuất, hơn nữa việc tiếp xúc với nhiều chất hoá học có thể gây ra mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, hoa mắt, sưng tấy mắt... dẫn đến suy giảm sức khoẻ người lao động, giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.

- Có nhiều biện pháp đơn giản, không tốn kém có thể áp dụng để kiểm soát phần lớn các chất gây nguy hiểm:

- a/.Thay thế một chất gây nguy hiểm bằng chất ít gây nguy hiểm hơn như: thay thế dung môi hữu cơ để cọ rửa dầu, mỡ bằng xà phòng và xút ăn da vừa đỡ nguy hiểm hơn và ít tốn kém.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 88 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- b/. Sử dụng nắp đậy, màn chắn, bảo dưỡng máy và cách ly trong phòng riêng để kiểm soát các yếu tố nguy hiểm và giảm thiệt hại:

- - Nắp đậy: giảm sự bay hơi của hoá chất;

- - Màn chắn quây quanh máy sẽ giảm lượng bụi sinh ra từ các máy tiện, nghiền, trộn...

- - Cách ly máy trong phòng riêng sẽ giảm đáng kể tiếng ồn, bụi và hơi hoá chất độc hại.

- c./ Tiết kiệm năng lượng đối với các chất quá nóng

- Chất lỏng nóng bay hơi gây ô nhiễm không khí, không những gây nhiễm độc cho người lao động mà còn gây lãng phí do các hoá chất bay hơi.

- Sử dụng bộ điều chỉnh nhiệt sẽ giúp duy trì nhiệt độ tối thiểu thích hợp của từng chất.

- d/. Đảm bảo vệ sinh, không làm phát tán bụi:

- Hầu hết bụi phải được loại bỏ ngay tại nguồn bằng các thiết bị hút và thông gió. Việc vệ sinh nhà xưởng cần được làm thường xuyên. Sử dụng máy hút bụi và phun nước sẽ tránh được bụi khi quét.

- e/ Thông gió cục bộ: Giảm nguy hiểm của hoá chất tại nơi làm việc khi thiếu các biện pháp khác.

- f/ Sử dụng hệ thống quạt gió

- Chú ý:

- - Không có vật cản giữa quạt và cửa;

- - Không để không khí ô nhiễm thổi qua người lao động;

- - Không để không khí ô nhiễm ảnh hưởng đến dân cư xung quanh.

- g/. Thông gió bằng quạt hút và đẩy: sử dụng một quạt nhỏ để đẩy không khí thẳng vào nơi có quạt hút;

- h/. Sử dụng dòng không khí tự nhiên để thông gió;

- i/. Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 89 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- j/. Không ăn uống tại nơi làm việc hoặc đem các chất nguy hiểm về nhà.

5- CHIẾU SÁNG

Chúng ta biết 80% thông tin được thu nhận qua mắt. Ánh sáng kém sẽ làm giảm năng suất lao động và chất lượng sản phẩm cũng như gây căng thẳng mắt, mệt mỏi và đau đầu cho người lao động. Việc cải thiện điều kiện chiếu sáng ở doanh nghiệp sẽ làm tăng 10% năng suất lao động và giảm 30% các sai sót. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các công việc đòi hỏi tỉ mỉ và thao tác nhanh, hoặc đối với các sản phẩm đòi hỏi chất lượng. Sử dụng ánh sáng bên ngoài có thể làm tăng ánh sáng và giảm chi phí về điện.

6 nguyên tắc sau đây sẽ giúp bạn cải thiện ánh sáng trong nhà máy của mình.

a/. Ánh sáng đầy đủ

- Tăng cường sử dụng ánh sáng tự nhiên;

- Sử dụng màu sáng cho tường và trần nhà.

b/ Tìm vị trí thích hợp cho nguồn sáng

- Bố trí hợp lý nguồn sáng để tăng độ chiếu sáng;

- Bố trí nguồn sáng trên cao làm tăng thêm độ phân tán;

- Sử dụng chiếu sáng tại chỗ cho công việc cần độ chính xác;

- Kết hợp chiếu sáng chung và chiếu sáng tại chỗ.

c/. Tránh chói từ cửa sổ và ánh đèn

* Giảm ánh sáng chói từ các cửa sổ

- Sử dụng mành che, rèm cửa, mái hiên, mành cửa sổ, kính mờ...

- Thay đổi hướng ngồi: ngồi nghiêng hoặc quay lưng về phía cửa sổ.

* Tránh ánh sáng chói từ bóng đèn.

* Tránh ánh sáng chói phản chiếu từ các bề mặt được đánh bóng làm giảm khả năng nhìn.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 90 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

d/. Chọn hậu cảnh phù hợp với công việc đòi hỏi độ tinh xảo

- Loại trừ các chi tiết gây mất tập trung bằng một màn chắn;

- Vách ngăn thấp hạn chế sự mất tập trung khi nhìn thao tác của người đối diện;

- Lựa chọn mầu nền thích hợp.

e/.Thường xuyên bảo trì nguồn sáng

- Làm sạch các bóng đèn, gương phản chiếu;

- Thay thế các bóng đèn dùng lâu, đã giảm hiệu suất phát quang;

- Làm sạch cửa sổ, tường nhà, trần nhà có thể tăng độ sáng lên 20% hoặc nhiều hơn.

6- NƠI LÀM VIỆC ( NHÀ XƯỞNG )

Hầu hết nhà xưởng của các doanh nghiệp nhỏ thường không được thiết kế phù hợp cho việc sử dụng hiện tại; thêm vào đó máy móc, thiết bị thường được bố trí, lắp đặt ngẫu nhiên, tuỳ tiện, thiếu khoa học, dẫn đến môi trường làm việc kém thông thoáng, nóng, ồn, ô nhiễm và cả những mối nguy hiểm tại nơi làm việc.

Sau đây là các biện pháp cải thiện ít tốn kém mà vẫn đảm bảo hiệu quả để tạo ra nơi làm việc tốt hơn :

a/. Làm tốt thông khí

- Tăng cường thông khí tự nhiên;

- Tận dụng xu hướng dâng lên cao của khí nóng;

- Sử dụng bóng râm để tránh nóng bằng cây xanh và màn chắn, mái che...

- Sử dụng quạt điện để gia tăng sự lưu thông không khí.

b/ Loại trừ hoặc cách ly nguồn ô nhiễm

- Dời nguồn ô nhiễm ra ngoài;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 91 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Cô lập nguồn ô nhiễm với khu vực làm việc chung;

- Sử dụng vách ngăn, màn chắn để ngăn sức nóng, tiếng ồn;

- Sử dụng hút khí tại chỗ để chống nóng, bụi và hoá chất;

- Ngăn ngừa tai nạn lao động do điện và hoả hoạn.

c/. Cải thiện mặt bằng sản xuất

Tiêu chuẩn quan trọng nhất của mặt bằng bao gồm:

- Đủ cứng

- Chịu được sự ăn mòn và cọ sát

- Chống hoá chất; giúp cho việc tránh được hoả hoạn từ dầu, mỡ, a xít và các hoá chất khác

- Thuận tiện và an toàn, dễ cọ rửa, tránh trơn, trượt.

d/ Xây dựng nơi làm việc thuận tiện và cơ động

- Bố trí đủ đường đi và giữ sạch sẽ;

- Tránh sử dụng vận chuyển bằng đường ray tại nơi sản xuất, nên sử dụng xe đẩy, giá di động;

- Cung cấp ánh sáng phân bố đồng đều;

- Các đường dẫn: điện, nước, hơi khí nén bố trí trên cao trong khu vực sản xuất...

e/. Phòng chống tai nạn do hoả hoạn và điện

* Đề phòng hoả hoạn

- Tránh chạm chập điện, ma sát điện, tránh nguồn lửa;

- Có đường thoát hiểm: thông thoáng, không có chướng ngại vật

- Có dụng cụ cứu hoả;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 92 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

*Đề phòng điện giật:

- Việc sửa chữa và bảo dưỡng máy chỉ được thực hiện khi máy móc đã ngừng hoạt động và đã được tách ra khỏi nguồn điện. Chìa khoá mở máy phải do người sử dụng máy giữ.

- Cần tuân thủ các quy định sau:

+ Dây điện phải được bọc kín, không nên tiếp xúc với dây điện khi không cần thiết;

+ Mạng điện phải có cầu chì bảo vệ;

+ Các dụng cụ, thiết bị điện cầm tay phải nối dây đất;

+ Thiết bị ngắt điện để nơi dễ thấy, dễ sử dụng

- Phải biết cấp cứu người bị điện giật.

7- CÁC DỊCH VỤ VÀ PHÚC LỢI TẠI NƠI LÀM VIỆC

Các phương tiện phúc lợi là một phần thiết yếu trong bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong mỗi một ngày làm việc, người lao động cần nước uống, có chỗ giải khát, ăn giữa ca, rửa tay, đi vệ sinh hay nghỉ ngơi để phục hồi sức khoẻ tránh mệt mỏi. Đảm bảo các dịch vụ và phúc lợi xã hội là cần thiết ngay cả khi các điều kiện khác chưa thoả mãn và năng suất lao động chưa cao. Các dịch vụ và phúc lợi xã hội là điều kiện cơ bản để tăng sức khoẻ, tinh thần, động lực và sự hài lòng của người lao động; thể hiện văn minh, đạo đức và động lực của doanh nghiệp.

Nội dung bao gồm:

a/. Đảm bảo các phương tiện phúc lợi phục vụ đúng mục tiêu

Trang bị nước uống, chỗ nghỉ ngơi, chỗ ăn để chống mệt mỏi và duy trì sức khoẻ cho người công nhân.

b/. Sẵn sàng cho việc cấp cứu

- Có bộ phận y tế;

- Có tủ thuốc cấp cứu và các thiết bị: cáng, nẹp, bông băng...

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 93 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

c/. Thu hút lưu giữ công nhân giỏi bằng phương tiện phúc lợi

- Trang bị phòng thay quần áo và tủ cá nhân;

- Phòng vệ sinh tiện nghi;

- Nhà để xe;

- Các phương tiện giải trí: bàn bóng, sân bóng, phòng hát Ka rao kê...

- Nhà trẻ;

- Phương tiện bảo vệ cá nhân.

III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP WISE

Các cơ sở sản xuất nhỏ đang phải đối phó với những cạnh tranh gay gắt. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần có những cải tiến không ngừng.

Ở phần trên, đã cung cấp cho ta những thông tin cần thiết để có cái nhìn tổng quát, đúng đắn về các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa. Cần phải tiến hành ngay từ những cơ sở sản xuất nhỏ chỉ với một vài công việc, cố gắng xem xét để tìm ra các giải pháp thích hợp làm cho cơ sở hoạt động thực sự có hiệu quả. Trên nguyên tắc:

- Chú ý lợi ích từ những cải thiện có hiệu quả và an toàn tại nơi làm việc;

- Phát triển các chương trình, giải pháp rẻ tiền, dễ thực hiện;

- Xây dựng kế hoạch mềm dẻo, linh hoạt, dễ thuyết phục.

Sau đây là các giải pháp cơ bản giúp cho việc cải thiện thành công:

1- Xây dựng những giải pháp hoàn thiện

Nếu trong cơ sở sản xuất có một khâu bị đình trệ, hoặc có khó khăn, vướng mắc, có thể do một vài nguyên nhân gây ra. Cần xem xét kỹ lưỡng và sử dụng toàn bộ các kiến thức đã có để xây dựng một giải pháp hoàn hảo.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 94 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Có thể tăng thêm khả năng thành công bằng cách:

a/. Có một vài cách thử để đảm bảo rằng cách cải thiện này là tốt nhất đối với cơ sở và thực hiện sẽ có hiệu quả;

b/. Trước khi bắt đầu, cần xem xét các giải pháp một cách tỉ mỉ và chọn một giải pháp phù hợp nhất;

c/. Chọn một vài khâu, một vài bộ phận để làm điểm để xem kết quả như thế nào?

d/. Quan sát những cải tiến tương tự từ những cơ sở sản xuất khác và rút kinh nghiệm bao giờ cũng tốt hơn và ít tốn kém hơn;

e/ Ghi nhận sự đóng góp ý kiến từ những người khác có kinh nghiệm trong việc giải quyết những khó khăn tương tự.

2- Huy động những đóng góp của người lao động

Người lao động là người trực tiếp chịu ảnh hưởng từ những thay đổi của doanh nghiệp. Nếu chủ sử dụng lao động thực sự muốn tạo dựng sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp và tạo cho họ động cơ làm việc, thì cần phải làm cho người lao động hiểu họ sẽ thu được lợi ích gì từ những thay đổi đó. Cần phải tham khảo ý kiến của người lao động về các vấn đề: lương, trách nhiệm, mức độ công việc dễ hay khó, việc quản lý..., người lao động chắc chắn sẽ nghĩ đến vấn đề này.

Một số nguyên tắc để người lao động chấp nhận việc thay đổi:

Khẳng định sẽ không ai bị mất việc, không ai bị giảm lương và cũng không bị ảnh hưởng gì đến sức khoẻ;

Thông báo kế hoạch cho người lao động biết và tạo điều kiện cho họ góp ý kiến;

Tổ chức những khoá học cần thiết cho người lao động hoặc tổ chức các hoạt động thư giãn, giải trí trước khi bước vào công việc mới.

Một trong những cách tốt nhất để tiến hành việc cải thiện thuận lợi, có hiệu quả là phân công trách nhiệm cho từng nhóm lao động trong việc tham gia vào quá trình lập kế hoạch và thực hiện việc cải thiện. Như vậy người lao

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 95 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

động không chỉ là người cộng tác mà còn là người giám sát công việc. Điều này rất quan trọng đối với niềm tin và động lực làm việc của người lao động.

3- Để cải thiện bền vững

Có 2 vấn đề cơ bản để đảm bảo cho việc cải thiện được tiến hành thuận lợi, có hiệu quả:

- Thay đổi hành vi và thói quen con người ;

- Xây dựng, trang bị, cải tạo cơ sở và dụng cụ sản xuất.

4- Thay đổi quản lý

Sau khi việc cải tạo đã ổn định, cần kiểm tra lại việc cung cấp nguyên liệu, công cụ và giải quyết những thách thức hàng ngày. Có thể thay đổi cách quản lý và xây dựng hệ thống quản lý.

5- Giám sát chặt chẽ việc cải thiện

- Quy định một thời hạn cụ thể

- Xây dựng một đội ngũ chịu trách nhiệm hoàn thiện việc cải thiện;

- Cần bố trí nhân lực và vật lực đầy đủ cho việc cải thiện. Trong thời gian cải thiện cần phải báo cáo tiến độ thực hiện công việc hàng ngày. Điều này sẽ giúp cho việc uốn nắn một số khâu cần thiết và đảm bảo việc cải thiện không bị lãng quên;

- Sau khi hoàn thành việc cải thiện cần kiểm tra kết quả và tìm hiểu xem người lao động có chấp nhận kết quả đó không;

- Khen ngợi và đánh giá thường xuyên những người lao động đã thực hiện sự cải thiện.

6- Đảm bảo việc cải thiện được duy trì lâu dài

- Thường xuyên nhận được những ý tưởng từ nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp;

- Không ngừng nghiên cứu cách thức để tăng năng suất lao động và cải thiện điều kiện lao động.

Những bước sau đây sẽ làm cho doanh nghiệp có những hoạt động cải thiện năng động hơn:

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 96 – Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Có kế hoạch khen thưởng cho những đề xuất tốt nhất;

Tổ chức những cuộc họp đều đặn để người lao động đưa ra những vấn đề tồn tại và đề xuất ý tưởng cải thiện;

Người lao động sử dụng danh mục kiểm tra và đề xuất giải pháp cải thiện./.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 96 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

BÀI 6

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG BẢO HỘ LAO ĐỘNG Ở CƠ SỞ

I. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VỀ BẢO HỘ LAO

ĐỘNG Ở CƠ SỞ SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÓ TRÁCH NHIỆM VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG Ở CƠ SỞ:

Hình 1: Sơ đồ bộ máy BHLĐ ở cơ sở

Quan hệ giữa công đoàn với chuyên môn Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Hội đồng bảo hộ lao động kiểm tra khối trực tiếp sản xuất Tư vấn

1. HỘI ĐỒNG BHLĐ TRONG DN 1.1. Tổ chức - Hội đồng BHLĐ (HĐBHLĐ) ở DN là tổ chức phối hợp và tư vấn về

các hoạt động BHLĐ ở DN và để đảm bảo quyền được tham gia và kiểm tra giám sát về BHLĐ của tổ chức công đoàn.

- HĐBHLĐ do người sử dụng lao động (NSDLĐ) quyết định thành lập.

NSDLĐ Công đoàn cơ sở

Hội đồng BHLĐ

Khối trực tiếp sản xuất

Công đoàn bộ phận (tổ công đoàn)

Quản đốc Phân xưởng

tổ trưởng

An toàn vệ sinh viên

Khối phòng, ban

người lao động

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 97 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Thành phần HĐBHLĐ: + Số lượng thành viên HĐBHLĐ tuỳ thuộc vào số lượng lao động và

quy mô của DN nhưng ít nhất cũng phải có các thành viên có thẩm quyền đại diện cho người sử đụng lao động và tổ chức công đoàn cơ sở, cán bộ làm công tác BHLĐ, cán bộ y tế. Ở các DN lớn cần có thêm các thành viên là cán bộ kỹ thuật...

+ Chủ tịch hội đồng: Đại diện NSDLĐ (thường là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật).

+ Phó chủ tịch hội đồng: Đại diện của Ban Chấp hành Công đoàn DN (thường là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở).

+ Uỷ viên thường trực (kiêm thư ký hội đồng): là Trưởng bộ phận BHLĐ hoặc cán bộ phụ trách công tác BHLĐ của DN.

1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn - Tham gia và tư vấn với NSDLĐ và phối hợp các hoạt động trong việc

xây dựng quy chế quản lý, chương trình hành động, kế hoạch BHLĐ và các biện pháp an toàn (AT), vệ sinh lao động (VSLĐ), cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp của DN.

- Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Hội đồng BHLĐ tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác BHLĐ ở các phân xưởng sản xuất để có cơ sở tham gia vào kế hoạch và đánh giá tình hình công tác BHLĐ của DN. Trong kiểm tra nếu phát hiện thấy các nguy cơ mất AT, có quyền yêu cầu người quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp loại trừ nguy cơ đó.

2. CÁC BỘ PHẬN CHỨC NĂNG TRONG DN 2.1. Bộ phận BHLĐ. a. Tổ chức - Tuỳ theo đặc điểm sản xuất và tổ chức sản xuất kinh doanh (mức độ

nguy hiểm) của nghề, số lượng lao động, địa bàn phân tán hoặc tập trung của từng DN, NSDLĐ tổ chức phòng, ban hoặc cử cán bộ làm công tác BHLĐ nhưng phải đảm bảo mức tối thiểu sau:

Số người lao động Cán bộ làm công tác BHLĐ dưới 300 lao động ít nhất một cán bộ bán chuyên trách

từ 300 đến dưới 1.000 lao động ít nhất 1 cán bộ chuyên trách

Trên 1.000 lao động ít nhất 2 cán bộ chuyên trách BHLĐ hoặc tổ chức phòng hoặc ban BHLĐ

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 98 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

riêng để việc chỉ đạo của NSDLĐ được nhanh chóng, hiệu quả.

- Các Tổng Công ty Nhà nước quản lý nhiều DN có nhiêu yếu tố độc

hại nguy hiểm phải tổ chức phòng hoặc ban BHLĐ. - Cán bộ làm công tác BHLĐ cần được chọn từ những cán bộ có hiểu

biết về kỹ thuật và thực tiễn sản xuất và phải được đào tạo chuyên môn và bố trí ổn định để đi sâu vào nghiệp vụ công tác BHLĐ.

- Ở các DN không thành lập phòng hoặc ban BHLĐ thì cán bộ làm công tác BHLĐ có thể sinh hoạt ở phòng kỹ thuật hoặc phòng tổ chức lao động nhưng phải được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của NSDLĐ.

b. Nhiệm vụ - Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động xây dựng nội quy, quy chế

quản lý công tác BHLĐ của DN; - Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, Quy chuẩn về AT- VSLĐ

của Nhà nước và các nội quy, qui chế, chỉ thị về BHLĐ của lãnh đạo DN đến các cấp và NLĐ trong DN; đề xuất việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền về AT, VSLĐ và theo dõi đôn đốc việc chấp hành;

- Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm, phối hợp với bộ phận kế hoạch đôn đốc các phân xưởng, các bộ phận có liên quan thực hiện đúng các biện pháp đã đề ra trong kế hoạch BHLĐ.

- Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc các phân xưởng xây dựng quy trình, biện pháp AT, VSLĐ, phòng chống cháy nổ, quản lý theo dõi việc kiểm định, xin cấp giấy phép sử dụng các đối tượng có yêu cầu nghiêm ngặt về AT - VSLĐ.

- Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc các phân xưởng tổ chức huấn luyện về BHLĐ cho NLĐ.

- Phối hợp với bộ phận y tế tổ chức đo đạc các yếu tố có hại trong môi trường lao động, theo dõi tình hình bệnh tật, TNLĐ, đề xuất với NSDLĐ các biện pháp quản lý, chăm sóc sức khoẻ lao động.

- Kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ BHLĐ; tiêu chuẩn AT, VSLĐ trong phạm vi DN và đề xuất biện pháp khắc phục.

- Điều tra và thống kê các vụ TNLĐ xảy ra trong DN. - Tổng hợp và đề xuất với NSDLĐ giải quyết kịp thời các đề xuất, kiến

nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 99 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Dự thảo trình lãnh đạo DN ký các báo cáo về BHLĐ theo quy định hiện hành.

- Cán bộ BHLĐ phải thường xuyên đi sát các bộ phận sản xuất, nhất là những nơi làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm dễ xảy ra TNLĐ để kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa TNLĐ, BNN.

c. Quyền hạn - Được tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình

hình sản xuất kinh doanh và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch BHLĐ; - Được tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh

doanh, lập và duyệt các đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng, máy, thiết bị mới xây dựng, lắp đặt hoặc sau cải tạo, mở rộng để tham gia ý kiến về mặt AT và VSLĐ; trong khi kiểm tra các bộ phận sản xuất nếu phát hiện thấy các vi phạm hoặc các nguy cơ xảy ra TNLĐ có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ (nếu thấy khẩn cấp) hoặc yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc để thi hành các biện pháp cần thiết bảo đảm ATLĐ, đồng thời báo cáo NSDLĐ.

2.3. Bộ phận y tế a. Tổ chức: - Tất cả các DN đều phải tổ chức bộ phận hoặc bố trí cán bộ làm công

tác y tế DN bảo đảm thường trực theo ca sản xuất và sơ cứu, cấp cứu có hiệu quả.

- Số lượng và trình độ cán bộ y tế tuỳ thuộc vào số lao động và tính chất đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của DN, nhưng phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu sau đây:

- Các DN có nhiều yếu tố độc hại: Số người lao động Cán bộ Y tế

Dưới 150 lao động 1 y tá.

Từ 150 đến 300 lao động ít nhất một y sĩ (hoặc trình độ tương đương).

Từ 301 đến 500 lao động một bác sĩ và một y tá.

Từ 501 đến 1.000 lao động một bác sĩ và mỗi ca làm việc phải có một y tá.

Trên 1.000 lao động thành lập trạm y tế (hoặc ban, phòng) riêng - Các DN có ít yếu tố độc hại:

Số người lao động Cán bộ Y tế Dưới 300 lao động 1 y tá

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 100 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Từ 300 đến 500 lao động một y sĩ và một y tá.

Từ 501 đến 1.000 lao động bác sĩ và một y sĩ

Trên 1.000 lao động phải có trạm y tế (hoặc ban, phòng) riêng

Trong trường hợp thiếu cán bộ y tế có trình độ theo yêu cầu thì có thể hợp đồng với cơ quan y tế địa phương để đáp ứng việc chăm sóc sức khoẻ tại chỗ.

b. Nhiệm vụ - Tổ chức huấn luyện cho NLĐ về cách sơ cứu, cấp cứu, mua sắm, bảo

quản trang thiết bị, thuốc men phục vụ sơ cứu, cấp cứu và tổ chức tốt việc thường trực theo ca sản xuất để cấp cứu kịp thời các trường hợp TNLĐ.

- Theo dõi tình hình sức khoẻ, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, tổ chức khám BNN;

- Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh và phối hợp với bộ phận BHLĐ tổ chức việc đo đạc, kiểm tra, giám sát các yếu tố có hại trong môi trường lao động, hướng dẫn các phân xưởng và NLĐ thực hiện các biện pháp vệ sinh lao dộng.

- Quản lý hồ sơ VSLĐ và môi trường lao động; - Theo dõi và hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng

hiện vật (cơ cấu định lượng hiện vật, cách thức tổ chức ăn uống) cho những người làm việc trong điều kiện lao động có hại đến sức khoẻ;

- Tham gia điều tra các vụ TNLĐ xảy ra trong DN; - Thực hiện các thủ tục để giám định thương tật cho NLĐ bị TNLĐ,

BNN; - Đăng ký với cơ quan y tế địa phương và quan hệ chặt chẽ để nhận sự

chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ; - Xây dựng các báo cáo về quản lý sức khoẻ, BNN; c. Quyền hạn Ngoài các quyền hạn giống như của bộ phận BHLĐ, bộ phận y tế còn

có quyền: - Được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của ngành y tế để giao

dịch trong chuyên môn nghiệp vụ; - Được tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với cơ quan y tế

địa phương, ngành để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công tác; 2.4. Quản đốc phân xưởng (hoặc chức vụ tương đương) a. Trách nhiệm

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 101 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Tổ chức huấn luyện, kèm cặp hướng dẫn đối với lao động mới tuyển dụng hoặc mới được chuyển đến làm việc tại phân xưởng về biện pháp làm việc AT khi giao việc cho họ;

- Bố trí NLĐ làm việc đúng nghề được đào tạo, đã được huấn luyện và đã qua sát hạch kiến thức AT VSLĐ đạt yêu cầu;

- Không để NLĐ làm việc nếu họ không thực hiện các biện pháp đảm bảo AT, VSLĐ, không sử dụng đầy đủ trang bị phương tiện làm việc an toàn, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân đã được cấp phát;

- Thực hiện và kiểm tra đôn đốc các tổ trưởng sản xuất và mọi NLĐ thuộc quyền quản lý thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, biện pháp làm việc an toàn và các quy định về BHLĐ;

- Tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung kế hoạch bảo hộ lao dộng, xử lý kịp thời các thiếu sót qua kiểm tra, các kiến nghị của các tổ sản xuất, các đoàn thanh tra, kiểm tra có liên quan đến trách nhiệm của phân xưởng và báo cáo với cấp trên những vấn đề ngoài khả năng giải quyết của phân xưởng;

- Thực hiện khai báo, điều tra TNLĐ xảy ra trong phân xưởng theo quy định của Nhà nước và phân cấp của DN;

- Phối hợp với Chủ tịch công đoàn bộ phận định kỳ tổ chức tự kiểm tra về BHLĐ ở đơn vị, tạo điều kiện để mạng lưới AT, vệ sinh viên trong phân xưởng hoạt động có hiệu quả;

b. Quyền hạn - Quản đốc phân xưởng có quyền từ chối nhận NLĐ không đủ trình độ

và đình chỉ công việc đối với NLĐ tái vi phạm các quy định đảm bảo AT, VSLĐ, phòng chống cháy nổ.

2.5. Tổ trưởng sản xuất (hoặc chức vụ tương đương) a. Trách nhiệm - Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra đôn đốc NLĐ thuộc quyền quản

lý chấp hành đúng quy trình, biện pháp làm việc AT; quản lý sử dụng tốt các trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân, trang bị phương tiện kỹ thuật AT và cấp cứu y tế;

- Tổ chức nơi làm việc bảo đảm AT và vệ sinh; kết hợp với AT vệ sinh viên của tổ thực hiện tốt việc tự kiểm tra để phát hiện và xử lý kịp thời các nguy cơ đe doạ đến AT và sức khoẻ phát sinh trong quá trình lao động sản xuất;

- Báo cáo kịp thời với cấp trên mọi hiện tượng thiếu AT vệ sinh trong sản xuất mà tổ không giải quyết được và các trường hợp xảy ra TNLĐ, sự cố thiết bị để có biện pháp giải quyết kịp thời;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 102 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Kiểm điểm đánh giá tình trạng AT VSLĐ và việc chấp hành các quy định và BHLĐ trong các kỳ họp kiểm điểm tình hình lao động sản xuất của tổ.

b. Quyền hạn - Tổ trưởng sản xuất có quyền từ chối nhận NLĐ không đủ trình độ

nghề nghiệp và kiến thức về AT VSLĐ, từ chối nhận công việc hoặc dừng công việc của tổ nếu thấy có nguy cơ đe doạ đến tính mạng, sức khoẻ của tổ viên và báo cáo kịp thời với phân xưởng để xử lý.

2.6. An toàn vệ sinh viên Mạng lưới an toàn vệ sinh viên (ATVSV) là hình thức hoạt động về

BHLĐ của NLĐ được thành lập theo thoả thuận giữa NSDLĐ và Ban chấp hành Công đoàn, nội dung hoạt động phù hợp với luật pháp, bảo đảm quyền của NLĐ và lợi ích của NSDLĐ.

a. Tổ chức: - Tất cả các DN đều phải tổ chức mạng lưới ATVSV, ATVSV bao gồm

những NLĐ trực tiếp có am hiểu về nghiệp vụ, có nhiệt tình và gương mẫu về BHLĐ được tổ bầu ra.

- Mỗi tổ sản xuất phải bố trí ít nhất một ATVSV; đối với các công việc làm phân tán theo nhóm thì nhất thiết mỗi nhóm phải có một ATVSV.

- Để đảm bảo tính khách quan trong hoạt động, ATVSV không được là tổ trưởng.

- NSDLĐ phối hợp với ban chấp hành công đoàn cơ sở ra quyết định công nhận ATVSV, thông báo công khai để mọi NLĐ biết.

- Tổ chức công đoàn quản lý hoạt động của mạng lưới ATVSV. - ATVSV có chế độ sinh hoạt, được bồi đương nghiệp vụ và được động

viên về vật chất và tinh thần để hoạt động có hiệu quả. b. Nhiệm vụ, quyền hạn - Đôn đốc và kiểm tra giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm

chỉnh các quy định về AT và vệ sinh trong sản xuất, bảo quản các thiết bị AT và sử dụng trang thiết bị bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các chế độ về BHLĐ; hướng dẫn biện pháp làm việc AT đối với công nhân mới tuyển dụng hoặc mới chuyển đến làm việc ở tổ;

- Tham gia góp ý với tổ trưởng sản xuất trong việc đề xuất kế hoạch BHLĐ, các biện pháp đảm bảo AT, VSLĐ và cải thiện điều kiện làm việc;

- Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ BHLĐ, biện pháp đảm bảo AT VSLĐ và khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu AT vệ sinh của máy, thiết bị và nơi làm việc.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG BHLĐ TẠI DOANH NGHIỆP

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 103 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

1. LẬP BÁO CÁO KHẢ THI VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG, BẢO HỘ LAO ĐỘNG

a. Lập báo cáo khả thi: chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải lập báo cáo khả thi về AT- VSLĐ khi: Xây dựng mới; Mở rộng, cải tạo các công trình, cơ sở sản xuất, sử dụng bảo quản các vật tư, máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ

b. Nội dung báo cáo khả thi gồm: - Đặc điểm, quy mô, khoảng cách công trình đến khu dân cư và các

công trình khác. - Những yếu tố nguy hiểm độc hại phát sinh trong quá trình hoạt động - Các giải pháp phòng ngừa, xử lý. - Báo cáo khả thi phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê

duyệt. - Chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải sao gửi cho cơ quan thanh

tra Nhà nước về lao động ở địa phương để theo dõi, giám sát theo luật định. 2. LẬP VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO HỘ LAO ĐỘNG a. Mục đích yêu cầu - Kế hoạch phải tương ứng với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. - Nội dung kế hoạch bảo hộ lao động phải được xác định trong hệ thống

chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. b. Căn cứ lập kế hoạch - Kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của doanh nghiệp. - Những thiếu sót tồn tại về bảo hộ lao động trong năm trước. - Các kiến nghị phản ánh của người lao động, tổ chức công đoàn, của

đoàn thanh tra, kiểm tra. c. Nội dung - Các biện pháp kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ + Xây dựng quy trình đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho từng loại

máy móc thiết bị. + Khi thay đổi phương pháp sản xuất, thay đổi máy móc, địa điểm…

phải sửa đổi quy trình cho phù hợp. + Chế tạo, sửa chữa, mua sắm đầy đủ các thiết bị cần thiết như: thiết bị

che chắn, thiết bị bảo hiểm (thiết bị phòng ngừa), tín hiệu, báo hiệu, bảng chỉ dẫn về an toàn - vệ sinh.

+ Mua các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 104 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

+ Di chuyển các bộ phận sản suất, kho chứa chất độc hại, dễ cháy, nổ ra xa nơi có nhiều người đi lại.

- Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh lao động, cải thiệu điều kiện làm việc

+ Đo kiểm, đánh giá các yếu tố điều kiện vệ sinh lao động. + Lắp đặt hệ thống thông gió, hút bụi, hút khí độc. + Nâng cấp, hoàn thiện, làm cho nhà xưởng thông thoáng, chống nóng,

chống rung, đảm bảo yêu cầu chiếu sáng… + Cải tạo nhà tắm, khu vệ sinh… - Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động + Căn cứ quy định chung, đơn vị cụ thể đối với từng chức danh công

việc để đảm bảo sự thống nhất trong toàn đơn vị. - Chăm sóc sức khoẻ người lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp + Khám sức khoẻ khi tuyển dụng. + Khám sức khoẻ định kỳ. + Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. + Điều dưỡng phục hồi chức năng lao động. - Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về ATLĐ + Huấn luyện, cập nhật các kiến thức, nhận thức về các biện pháp làm

việc an toàn - vệ sinh, xử lý tình huống khi có sự cố. + Hình thức huấn luyện: lần đầu cho công nhân mới tuyển, định kỳ

hàng năm cho công nhân cũ, kèm cặp tại chỗ cho công nhân mới. + Chiếu phim, tham quan, triển lãm bảo hộ lao động. + Tổ chức thi an toàn vệ sinh viên giỏi. + Tổ chức thi viết, vẽ, đề xuất các biện pháp về an toàn vệ sinh lao

động. + Tổng kết thi đua khen thưởng… 3. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI TUẦN LỄ QUỐC GIA AN TOÀN VỆ SINH LAO

ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG, DOANH NGHIỆP a. Mục đích - Phát động phong trào quần chúng rộng rãi tham gia hoạt động AT-

VSLĐ. - Nêu cao ý thức trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao

động đối với công tác ATVSLĐ - PCCN. - Đề ra chương trình hành động thực hiện tốt công tác ATVSLĐ -

PCCN.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 105 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

b. Nội dung hoạt động + Trước Tuần lễ quốc gia ATVSLĐ-PCCN - Tổ chức thông tin tuyên truyền. - Phát hành ấn phẩm thông tin. - Tổ chức phổ biến các quy định pháp luật về ATVSLĐ-PCCN. - Tổ chức giao lưu tìm hiểu về ATVSLĐ-PCCN, thi An toàn vệ sinh

viên (ATVSV) giỏi. - Xây dựng chương trình hành động thực hiện công tác ATVSLĐ -

PCCN. + Trong thời gian diễn ra Tuần lễ quốc gia ATVSLĐ - PCCN - Tổ chức mít tinh diễu hành phát động phong trào quần chúng. - Tổng kết tuyên dương khen thưởng về ATVSLĐ-PCCN. Tổ chức toạ

đàm và hội thảo về ATVSLĐ-PCCN. - Công bố kết quả thi tìm hiểu về ATVSLĐ - PCCN. - Tổ chức trưng bày, triển lãm về ATVSLĐ - PCCN. Hoạt động văn

hoá, văn nghệ, thăm hỏi động viên nạn nhân, gia đình nạn nhân bị TNLĐ. c) Sau Tuần lễ quốc gia ATVSLĐ - PCCN - Triển khai thực hiện chương trình hành động. - Tổng kết, đánh giá và báo cáo kết quả hoạt động Tuần lễ quốc gia về

ATVSLĐ-PCCN. c. Trách nhiệm của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh - Xây dựng chương trình hành động và các biện pháp cải thiện điều kiện

lao động. - Tuyên truyền huấn luyện về ATVSLĐ - PCCN. - Tự kiểm tra về ATVSLĐ - PCCN. - Tổ chức phát động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia ATVSLĐ-PCCN do

địa phương phát động. - Treo băng rôn, khẩu hiệu, áp phích tại đơn vị để cổ động cho Tuần lễ

quốc gia ATVSLĐ - PCCN. - Triển khai thực hiện chương trình hành động và các biện pháp cải

thiện điều kiện lao động. - Tổng kết đánh giá và báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố. 4. TỰ KIỂM TRA VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG a. Định kỳ kiểm tra - Cấp doanh nghiệp tự kiểm tra toàn diện: 03 tháng /lần.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 106 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Cấp phân xưởng tự kiểm tra toàn diện: 01 tháng/ lần. - Tổ sản xuất tự kiểm tra hàng ngày vào đầu giờ làm việc. - Lập sổ biên bản ghi biên bản kiểm tra và sổ ghi kiến nghị về

ATVSLĐ. b. Nội dung kiểm tra - Hồ sơ sổ sách, nội quy, quy trình và biện pháp làm việc an toàn. - Việc thực hiện TCVN, QCVN về ATLĐ. - Tình trạng ATVSLĐ-PCCN của thiết bị, nhà xưởng. - Viêc sử dụng, bảo quản trang bị bảo vệ cá nhân. - Thực hiện kế hoạch BHLĐ. - Thực hiện các kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra. - Việc quản lý sử dụng các thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm

ngặt về ATVSLĐ-PCCN. - Kiến thức ATVSLĐ - PCCN, khả năng xử lý sự cố và sơ cấp cứu. - Tổ chức ăn uống, bồi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ. - Hoạt động tự kiểm tra của cấp dưới, việc giải quyết các đề xuất, kiến

nghị. - Trách nhiệm quản lý công tác BHLĐ. c. Hình thức kiểm tra - Kiểm tra tổng thể - Kiểm tra chuyên đề - Kiểm tra sau đợt nghỉ sản xuất dài ngày - Kiểm tra trước và sau mùa mưa bão - Kiểm tra sau sửa chữa, sự cố - Kiểm tra định kỳ hoặc chấm điểm thi đua. 5. HƯỚNG DẪN KHAI BÁO, ĐIỀU TRA, LẬP BIÊN BẢN, THỐNG

KÊ, BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TAI NẠN LAO ĐỘNG

(Thông tư Liên tịch 14/2005/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN - ban hành ngày 08.3.2005)

- Nguyên tắc:

+ Tất cả các vụ tai nạn lao động mà nười lao động nghỉ làm việc từ 1 ngày trở lên, cơ sở đều phải thống kê và báo cáo định kỳ, trong kỳ báo cáo nếu không có tai nạn lao động, cơ sở vẫn phải có văn bản báo cáo ghi rõ "không có tai nạn lao động"

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 107 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

+ Báo cáo định kỳ là 6 tháng và 12 tháng gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở có trụ sở chính, thời gian gửi báo cáo 10/7 (báo cáo 06 tháng) và 15/1 (báo cáo cả năm)

+ Các vụ tai nạn lao động thuộc lực lượng vũ trang và các lĩnh vực phóng xạ, dầu khí… ngoài việc báo với cơ quan lao động địa phương còn phải báo với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động. (Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có quy định riêng)

+ Tất cả các vụ tai nạn lao động đều phải được điều tra. Tai nạn lao động nặng và chết người phải được báo cáo nhanh nhất (điện thoại, fax…) với thanh tra nhà nước về lao động, Liên đoàn lao động, cơ quan công an gần nhất

+ Trường hợp người của cơ sở A (hoặc nhân dân) bị tai nạn tại cơ sở B thì cơ sở B phải thực hiện việc khai báo như trường hợp người của cơ sở B bị tai nạn lao động, đồng thời thông báo cho cơ sở A (hoặc thân nhân) biết, cơ sở A phải phố hợp với cơ sở B trong việc giải quyết hậu quả trên cơ sở kết quả điều tra.

- Trách nhiệm của cơ sở xảy ra tai nạn lao động

+ Kịp thời sơ cứu, cấp cứu người bị nạn

+ Giữ nguyên hiện trường những vụ tai nạn lao động chết người và nặng, cho phép thay đổi hiện trường khi cấp cứu nhưng phải ghi chép thành biên bản những thay đổi, chỉ xóa bỏ hiện trường và chôn cất tử thi khi hoàn thành bước điều tra tại chỗ và được đoàn điều tra cho phép

+ Cung cấp tài liệu và vật chứng liên quan đến tai nạn lao động theo yêu cầu của trưởng đoàn điều tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật; tạo điều kiện cho các nhân chứng cung cấp tình hình…

+ Chịu các khoản chi phí phục vụ cho việc điều tra

- Phân cấp điều tra tai nạn lao động

+ Cơ sở được quyền điều tra những vụ tai nạn lao động nhẹ xảy ra tại đơn vị mình hoặc điều tra tai nạn lao động nặng nếu được uỷ quyền

+ Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm điều tra những vụ tai nạn lao động chết người xảy ra trên địa bàn địa phương. Riêng đối với các vụ tai nạn lao động nặng, chỉ điều tra khi xét thấy cần thiết.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 108 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

+ Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương điều tra tai nạn lao động chết người khi xét thấy cần thiết và có sự phối hợp của các cơ quan là thành viên đoàn điều tra cấp địa phương; Điều tra lại những vụ tai nạn lao động mà đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh đã tiến hành điều tra nhưng có khiếu nại hoặc tố cáo.

+ Tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định

- Mục đích điều tra và trình tự tiến hành các bước điều tra

+ Mục đích của điều tra là tìm nguyên nhân vụ tai nạn lao động để đề ra biện pháp khắc phục, quy trách nhiệm cá nhân và đề nghị xử lý những người có lỗi

+ Trình tự tiến hành điều tra:

. Phối hợp với cơ quan công an điều tra tại chỗ để lập biên bản khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thu thập dấu vết, vật chứng, lấy lời khai.

. Đề nghị giám định kỹ thuật khi cần thiết

. Xác định diễn biến vụ tai nạn lao động

. Lập biên bản điều tra và công bố biên bản trong cuộc họp với các thành phần:

Đoàn điều tra tai nạn lao động do trưởng đoàn chủ trì

Người sử dụng lao động

Đại diện tổ chức công đoàn cơ sở

Những người biết sự việc hoặc liên quan đến vụ tai nạn lao động

Trong trường hợp có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm và đủ điều kiện đề nghị khởi tố vụ án có thể mời đại diện Viện kiểm sát nhân dân, đại diện cơ quan Công an.

Trường hợp người sử dụng lao động chưa nhất trí với nội dung biên bản điều tra, được ghi ý kiến bảo lưu nhưng vẫn phải ký tên và thực hiện kiến nghị.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 109 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Biên bản điều tra tai nạn lao động do trưởng đoàn và người sử dụng lao động ký.

Biên bản thông qua biên bản điều tra có đầy đủ chữ ký của những người thông qua cuộc họp.

6. sƠ KẾT, TỔNG KẾT VỀ BHLĐ Định kỳ: 6 tháng và hàng năm. Trình tự tổng kết: từ cấp phân xưởng, đội sản xuất đến công ty, tổng

công ty. Nội dung gồm báo cáo chung, báo cáo TNLĐ, BNN định kỳ 6 tháng/

lần. Cấp báo cáo: Cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan Lao động- Thương

binh và Xã hội địa phương.

B. HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN -VỆ SINH LAO ĐỘNG I- KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN- VỆ SINH LAO ĐỘNG (OSH -MS)

1- Khái niệm: Ngày nay, những tiến bộ về công nghệ và áp lực cạnh tranh gay gắt đã

dẫn đến những thay đổi nhanh chóng về điều kiện, quy trình và tổ chức lao

động. Luật pháp là cốt lõi nhưng vẫn chưa đủ để quản lý những gì đang biến

đổi hàng ngày cũng như đối phó kịp thời với những nguy cơ, rủi ro mới nảy

sinh. Các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cần có đủ khả năng để

đối mặt và xử lý tốt với những thách thức về an toàn- vệ sinh lao động trong

quá trình quản lý và phát triển kinh tế- xã hội. Hướng dẫn Hệ thống quản lý

an toàn- vệ sinh lao động sẽ hỗ trợ cho các nỗ lực trên.

Hướng dẫn hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao động là sáng kiến của

các tổ chức 3 bên của Tổ chức Lao động quốc tế, phản ánh các nguyên tắc,

văn kiện về an toàn và bảo vệ sức khoẻ người lao động của Tổ chức Lao động

quốc tế. Đây là một công cụ mạnh mẽ, song toàn để phát triển “văn hoá an

toàn bền vững” trong và ngoài doanh nghiệp và có tác động tích cực đối với

người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức đại diện của người sử

dụng lao động và người lao động, các cơ quan Nhà nước và cho tất cả các bên

có vai trò trong việc đảm bảo nơi làm việc an toàn và vệ sinh.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 110 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Hệ thống quản lý an toàn - vệ sinh lao động: Hệ thống các yếu tố tác

động hoặc ảnh hưởng lẫn nhau để thiết lập chính sách, mục tiêu về an toàn- vệ

sinh lao động và các biện pháp để đạt được các mục tiêu đó.

Đây không phải là ràng buộc mang tính pháp lý và không thay thế luật

pháp, các quy định hay các tiêu chuẩn quốc gia. Khi áp dụng hướng dẫn

không cần có giấy chứng nhận.

Thực hiện Hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao động là phương cách

hữu ích giúp người sử dụng lao động thực hiện tốt nghĩa vụ và trách nhiệm về

an toàn và vệ sinh lao động. Hướng dẫn là công cụ, biện pháp hỗ trợ thiết

thực cho các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền nhằm không ngừng hoàn thiện

công tác an toàn và vệ sinh lao động.

2- Mục tiêu:

Hướng dẫn Hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao động góp phần giảm

thiểu các nguy cơ và tiến tới loại bỏ các sự cố nhằm bảo vệ người lao động

khỏi thương tật, ốm đau, bệnh tật và tử vong có liên quan đến công việc.

Ở cấp Quốc gia, các hướng dẫn này sẽ:

a/ Được sử dụng để xác lập chính sách của Nhà nước (thông qua các quy

định pháp luật nhà nước) về hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao động ở cấp

vĩ mô.

b/ Góp phần tăng cường việc chủ động thực hiện nghiêm chỉnh các quy

định và các tiêu chuẩn của Nhà nước, nhằm không ngừng hoàn thiện công tác

an toàn và vệ sinh lao động;

c/ Góp phần triển khai các hướng dẫn quốc gia và hướng dẫn chi tiết của

hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao động, nhằm đáp ứng kịp thời những yêu

cầu thực tế phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của Cơ sở1.

1 C¬ së: C«ng ty, c¬ së, h·ng, ph©n x­ëng, ®¬n vÞ, doanh nghiÖp, c¬ quan,

hiÖp héi cña ®oµn thÓ, nhµ n­íc hoÆc t­ nh©n mµ cã chøc n¨ng vµ bé m¸y hµnh chÝnh riªng ®­îc ph¸p luËt thõa nhËn. Tæ chøc cã nhiÒu ®¬n vÞ ®ang ho¹t ®éng th×

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 111 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Ở cấp Cơ sở, Hướng dẫn nhằm:

a/ Giúp đưa các nội dung của Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động

vào trong các chính sách và tổ chức quản lý của Cơ sở;

b/ Vận động tất cả các thành viên trong Cơ sở, đặc biệt là chủ doanh

nghiệp, các thành viên ban quản trị, người sử dụng lao động, người lao động

và các đại diện của họ áp dụng các nguyên tắc và phương pháp quản lý an

toàn- vệ sinh lao động thích hợp nhằm không ngừng cải thiện công tác an

toàn- vệ sinh lao động.

mçi ®¬n vÞ cã thÓ coi lµ mét C¬ së.

NĂM YẾU TỐ CHÍNH CỦA ILO – OSH

1. CHÍNH SÁCH 2. TỔ CHỨC

3. LẬP KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

4. ĐÁNH GIÁ

5. CẢI THIỆN (HÀNH ĐỘNG CẢI THIỆN)

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 112 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

CHU TRÌNH CỦA ILO - OSH

II- CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN - VỆ SINH LAO ĐỘNG

QUỐC GIA

MỐI QUAN HỆ GIỮA ILO- OSH 2001 VÀ OSH QUỐC GIA VÀ OSH CƠ SỞ

Các hướng dẫn của ILO – OSH 2001

Các hướng dẫn của QG về OSH(OSH

quốc gia)

OSH trong các

cơ sở, doanh nghiệp Các hướng dẫn chi

tiết về OSH(ngành nghề, loại hình DN)

HÀNH ĐỘNG CẢI THIỆN CHÍNH SÁCH

TỔ CHỨ C ĐÁNH GIÁ

KẾ HOẠCH VÀ THỰC HIỆN

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 113 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

1. Chính sách của Nhà nước

1.1. Tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh của mỗi quốc gia, một hay nhiều cơ

quan có thẩm quyền sẽ được chọn để xây dựng, tổ chức thực hiện và định kỳ

rà soát chính sách của nhà nước về Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động

trong Cơ sở. Công việc này phải được phối hợp thực hiện với các tổ chức đại

diện tiêu biểu nhất của người sử dụng lao động, người lao động và các cơ quan

có liên quan khác.

1.2. Chính sách của Nhà nước về Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao

động cần đưa ra các nguyên tắc, thủ tục chung để:

- Thúc đẩy việc thực hiện và đưa Hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao

động vào trong công tác quản lý ở Cơ sở;

- Tạo điều kiện và chủ động tổ chức một cách có hệ thống việc đánh giá

hiện trạng, xác định mục tiêu, lập kế hoạch, triển khai và hoàn thiện các hoạt

động an toàn- vệ sinh lao động ở cấp quốc gia và cấp Cơ sở;

- Thúc đẩy sự tham gia của người lao động và đại diện người lao động

ở Cơ sở;

- Không ngừng hoàn thiện đồng thời loại bỏ thói quan liêu, thủ tục hành

chính và các chi phí không cần thiết;

- Thúc đẩy sự hợp tác và hỗ trợ việc xây dựng Hệ thống quản lí an toàn-

vệ sinh lao động ở Cơ sở thông qua thanh tra lao động, các cơ quan có chức

năng về an toàn- vệ sinh lao động và các cơ quan liên quan khác, đồng thời

hướng các hoạt động của Cơ sở phù hợp với các yêu cầu quản lý an toàn- vệ

sinh lao động;

- Định kì đánh giá hiệu quả của cơ chế, chính sách nhà nước về an toàn-

vệ sinh lao động;

- Đánh giá và công bố hiệu quả thực tiễn của hệ thống quản lý an toàn

và vệ sinh lao động;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 114 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Đảm bảo cho người sử dụng lao động và người lao động, kể cả lao

động thời vụ, học nghề, tập nghề của Cơ sở thực hiện các quyền và nghĩa vụ

về an toàn- vệ sinh lao động.

1.3. Để đảm bảo tính thống nhất chặt chẽ giữa chính sách của Nhà nước

và việc tổ chức thực hiện, cơ quan có thẩm quyền cần đưa ra một Hệ thống

quản lí an toàn- vệ sinh lao động nhằm:

- Xác lập nhiệm vụ và trách nhiệm của các tổ chức trong việc thực hiện

chính sách Nhà nước; đồng thời xây dựng cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa

các tổ chức ;

- Công bố và định kì rà soát các hướng dẫn của nhà nước đối với việc

tổ chức thực hiện hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động trong các Cơ sở;

- Xây dựng các tiêu chuẩn phù hợp với các chức năng, nhiệm vụ cụ thể

của các cơ quan chịu trách nhiệm chuẩn bị và xúc tiến các hướng dẫn chi tiết

hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao động;

- Đảm bảo hướng dẫn phải phù hợp với người sử dụng lao động, người

lao động, đại diện của họ trong việc áp dụng chính sách Nhà nước.

1.4. Cơ quan có thẩm quyền cần cung cấp các hướng dẫn chuyên môn

toàn diện, kể cả các hướng dẫn về chăm sóc sức khoẻ cho các thanh tra lao

động, các cơ quan an toàn vệ sinh lao động cũng như các cơ quan, tổ chức,

đơn vị của tập thể và cá nhân khác có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động,

để khuyến khích và giúp các Cơ sở thực hiện Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh

lao động.

2. Hướng dẫn quốc gia

2.1. Việc biên soạn các hướng dẫn quốc gia để tổ chức thực hiện một

cách có hệ thống Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động cần dựa trên mô

hình được trình bày ở phần 3, có xét tới điều kiện và thực tế của mỗi quốc gia.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 115 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

2.2. Gắn việc xem xét các hướng dẫn quốc gia với các hướng dẫn của

Tổ chức Lao động quốc tế; Các hướng dẫn quốc gia và hướng dẫn chi tiết cần

có đủ độ mềm dẻo cho phép áp dụng trực tiếp hoặc cụ thể ở Cơ sở.

3. Hướng dẫn chi tiết

Hướng dẫn chi tiết cần phản ánh được các hướng dẫn của Tổ chức Lao

động quốc tế, đồng thời bao hàm các nội dung của hướng dẫn quốc gia. Hư-

ớng dẫn chi tiết được soạn thảo nhằm phản ánh các điều kiện và nhu cầu riêng

của từng Cơ sở hay nhóm Cơ sở, do vậy cần đặc biệt chú ý đến:

- Quy mô và cơ sở hạ tầng của Cơ sở;

- Các loại nguy cơ và mức độ rủi ro.

III- HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN - VỆ SINH LAO ĐỘNG Ở CƠ SỞ

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 116 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Việc tuân thủ đúng các qui định pháp luật của nhà nước về an toàn- vệ

sinh lao động là trách nhiệm và nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Người

sử dụng lao động phải chỉ đạo và và đứng ra cam kết các hoạt động an toàn vệ

sinh lao động trong Cơ sở, đồng thời tạo điều kiện để thiết lập Hệ thống quản

lý an toàn- vệ sinh lao động.

Hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao động có các nội dung chính như:

Chính sách,

Tổ chức bộ máy,

Lập và thực hiện kế hoạch,

Đánh giá

Hành động nhằm hoàn thiện.

(1)Lập quy (qđ về quản lý, về ATVSLĐ)

Phương pháp Wize

(5) Tiến hành việc cải thiện

(2) Tổ Chức- phân công trách nhiệm về

ATVSLĐ

(3) Xác định các rủi do trong SX, xây dựng KH

quản lý & ngăn chặn

(4) Kiểm tra, đánh giá, Hiệu chỉnh kế hoạch

Tự kiểm tra, Kế hoạch

BHLĐ

Chế độ trách

nhiệm

Nội quy, Quy

trình

Các bảng kiểm định

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 117 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

1. Chính sách an toàn - vệ sinh lao động

1.1. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao

động và đại diện người lao động khi xây dựng chính sách an toàn- vệ sinh lao

động. Chính sách của Cơ sở cần:

- Phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của Cơ sở;

- Trình bày ngắn gọn, rõ ràng, có ngày tháng và chữ ký hoặc sự xác

nhận của người sử dụng lao động hoặc người chịu trách nhiệm chính tại Cơ

sở;

- Phổ biến cho tất cả mọi người tại nơi làm việc và niêm yết tại nơi làm

việc;

- Định kì rà soát, rút kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện;

- Lưu giữ và sẵn sàng cung cấp cho các đối tượng có quan tâm;

1.2. Chính sách an toàn - vệ sinh lao động của Cơ sở ít nhất phải có

các nguyên tắc và mục tiêu sau:

- Bảo đảm an toàn và sức khoẻ cho người lao động của Cơ sở thông qua

các biện pháp phòng chống tai nạn, ốm đau, bệnh tật và sự cố có liên quan

công việc;

- Tuân thủ pháp luật của Nhà nước về an toàn- vệ sinh lao động, các

thoả ước tập thể có liên quan đến an toàn- vệ sinh lao động cũng như các yêu

cầu khác đã được Cơ sở cam kết hưởng ứng;

- Tư vấn và khuyến khích người lao động và đại diện người lao động

tham gia tích cực vào các hoạt động của Hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao

động;

- Không ngừng hoàn thiện việc thực hiện Hệ thống quản lí an toàn- vệ

sinh lao động.

- Hệ thống quản lý an toàn và vệ sinh lao động phải phù hợp và lồng

ghép vào trong các hệ thống quản lý khác của Cơ sở.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 118 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

* Sự tham gia của người lao động

- Sự tham gia của người lao động là một yếu tố không thể thiếu của Hệ

thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động ở Cơ sở. Người sử dụng lao động cần

đảm bảo cho người lao động và đại diện an toàn và sức khoẻ của người lao

động được tư vấn, thông tin và huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động, kể cả

hoạt động ứng phó khi có trường hợp khẩn cấp xảy ra trong công việc.

- Người sử dụng lao động cần bố trí thời gian và dành các nguồn lực cần

thiết cho người lao động và đại diện an toàn và sức khoẻ của người lao động

tham gia tích cực vào các quá trình tổ chức bộ máy, lập kế hoạch và thực hiện

cũng như đánh giá và hoàn thiện Hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao động.

- Khi thích hợp, người sử dụng lao động cần lập ra Ban an toàn và sức

khoẻ hoạt động sao cho có hiệu quả và chính thức công nhận các đại diện an

toàn và sức khoẻ của người lao động theo đúng pháp luật và tập quán quốc

gia.

2- Tổ chức

2.1- Phân định trách nhiệm và nghĩa vụ:

a/ Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm hoàn toàn việc bảo đảm an

toàn và sức khoẻ người lao động cũng như việc chỉ đạo thực hiện các hoạt

động an toàn vệ sinh lao động trong Cơ sở.

b/ Người sử dụng lao động và cán bộ quản lý cần xác định trách nhiệm,

nghĩa vụ và quyền hạn trong việc triển khai, thực hiện và tuân thủ Hệ thống

quản lí an toàn- vệ sinh lao động cũng như các mục tiêu an toàn- vệ sinh lao

động, với nguyên tắc:

Đảm bảo an toàn- vệ sinh lao động là trách nhiệm của tất cả các cấp;

Xác định rõ và phổ biến đến các thành viên của Cơ sở về trách nhiệm,

nghĩa vụ và quyền hạn của những người có trách nhiệm kiểm tra phát hiện,

đánh giá và kiểm soát các nguy cơ, rủi ro về an toàn- vệ sinh lao động;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 119 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Tạo ra biện pháp giám sát có hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn- vệ sinh

lao động cho người lao động;

Đẩy mạnh việc hợp tác và trao đổi thông tin giữa các thành viên trong

Cơ sở, kể cả người lao động và đại diện người lao động, để thực hiện các nội

dung hoạt động của Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động ở Cơ sở;

Thực hiện các nguyên tắc của Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao

động trong các hướng dẫn quốc gia, các hướng dẫn chi tiết hay các chương

trình tự nguyện có liên quan mà Cơ sở đã cam kết hưởng ứng;

Xây dựng chính sách an toàn- vệ sinh lao động có các mục tiêu thật khả

thi và có khả năng thực hiện;

Tổ chức kiểm tra phát hiện, loại trừ và kiểm soát các nguy cơ, rủi ro liên

quan đến công việc, tăng cường sức khoẻ tại nơi làm việc sao cho có hiệu quả;

Xây dựng các chương trình phòng chống tai nạn, bệnh tật và tăng cường

sức khoẻ;

Đảm bảo tổ chức cho người lao động và các đại diện nggười lao động

tham gia thực hiện chính sách về an toàn- vệ sinh lao động một cách có hiệu

quả;

Cung cấp thoả đáng các nguồn lực để những người có trách nhiệm về an

toàn- vệ sinh lao động, kể cả Ban an toàn và sức khoẻ có thể thực hiện tốt

chức năng của mình;

Đảm bảo sự tham gia có hiệu quả và đầy đủ của người lao động và đại

diện của họ trong Ban an toàn và sức khoẻ, nếu có các Ban đó.

c/ Trong trường hợp cần thiết, phân công một hoặc nhiều cán bộ quản lý

có nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn trong việc:

Xây dựng, thực hiện, xem xét và đánh giá định kì Hệ thống quản lý an

toàn- vệ sinh lao động;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 120 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Định kì báo cáo với người quản lí cấp trên về việc thực hiện Hệ thống

quản lí an toàn- vệ sinh lao động;

Thúc đẩy sự tham gia của mọi thành viên trong Cơ sở trong công tác

quản lý an toàn- vệ sinh lao động.

2.2. Năng lực2 và huấn luyện

a/ Người sử dụng lao động phải đề ra các yêu cầu, tiêu chuẩn năng lực

cần thiết về an toàn- vệ sinh lao động, bảo đảm cho mọi người có đủ khả năng

thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ về an toàn- vệ sinh lao động của mình.

b/ Người sử dụng lao động phải có đủ năng lực hoặc kỹ năng an toàn- vệ

sinh lao động để xác định, loại trừ và kiểm soát các nguy cơ, rủi ro có liên

quan tới công việc, đồng thời tổ chức thực hiện Hệ thống quản lí an toàn- vệ

sinh lao động.

c/ Trên cơ sở yêu cầu nêu ở mục a, chương trình huấn luyện cần:

Bao quát hết mọi thành viên của Cơ sở, ở mức thích hợp;

Do người có năng lực tổ chức;

Đảm bảo hiệu quả và thời gian cho việc huấn luyện mới và huấn luyện

lại ở vào những thời điểm thích hợp.

Có kiểm tra thu hoạch đối với học viên để đánh giá mức độ hiểu và tiếp

thu của học viên đối với việc huấn luyện.

Được rà soát lại theo định kì. Những vấn đề cần rà soát bao gồm Ban an

toàn và sức khoẻ (nếu có Ban này), chương trình huấn luyện, việc sửa đổi khi

cần để đảm bảo sự phù hợp và hiệu lực của chúng;

Được soạn thành tài liệu, phù hợp theo quy mô, tính chất hoạt động của

Cơ sở.

2 N¨ng lùc an toµn- vÖ sinh lao ®éng gåm tr×nh ®é gi¸o dôc, ®µo t¹o vµ kinh nghiÖm vÒ an toµn - vÖ sinh lao ®éng.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 121 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

d/. Nên tổ chức huấn luyện miễn phí cho mọi thành viên vào giờ làm

việc.

2.3- Tài liệu hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động

a/. Tuỳ theo quy mô và tính chất hoạt động của Cơ sở, việc lập và bảo

quản các tài liệu về Hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao động bao gồm:

Chính sách và các mục tiêu an toàn- vệ sinh lao động của Cơ sở;

Trách nhiệm và vai trò quản lí an toàn- vệ sinh lao động của các cán bộ

được phân công nhằm tổ chức thực hiện Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao

động;

Các nguy cơ, rủi ro chính về an toàn- vệ sinh lao động phát sinh từ các

hoạt động của Cơ sở, việc tổ chức phòng chống và kiểm soát;

Qui chế, thủ tục, chỉ dẫn hoặc các tài liệu nội bộ có liên quan khác được

sử dụng trong phạm vi Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động.

b/. Các tài liệu của Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động phải

được:

Trình bày rõ ràng, dễ hiểu phù hợp với trình độ người sử dụng;

Định kì xem xét và sửa đổi nếu cần, phổ biến và cung cấp cho mọi đối

tượng thích hợp hoặc có liên quan trong Cơ sở.

c/. Lập, quản lý và bảo quản các hồ sơ an toàn- vệ sinh lao động tại chỗ

và theo yêu cầu của Cơ sở. Các hồ sơ này phải dễ nhận biết, theo dõi và quy

định rõ thời gian lưu giữ.

d/. Người lao động có quyền tiếp cận các hồ sơ liên quan tới môi trường

lao động và sức khoẻ của họ, trong khi vẫn tôn trọng các yêu cầu bảo mật.

e/. Hồ sơ an toàn- vệ sinh lao động có thể gồm:

Các căn cứ để thiết lập Hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao động;

Các hồ sơ phát sinh khi tổ chức thực hiện Hệ thống quản lý an toàn- vệ

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 122 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

sinh lao động;

Các hồ sơ về thương tật, ốm đau, bệnh tật và sự cố có liên quan đến lao

động;

Các hồ sơ về sự tiếp xúc của người lao động, theo dõi môi trường lao

động và sức khoẻ người lao động;

Các kết quả kiểm tra ban đầu và tiếp theo.

2.4- Thông tin

a/ Tiếp nhận, nghiên cứu, xem xét và xử lý thoả đáng các thông tin trong

và ngoài Cơ sở có liên quan đến an toàn- vệ sinh lao động;

b/ Phổ biến thông tin an toàn- vệ sinh lao động giữa các cấp và các bộ

phận chức năng có liên quan trong Cơ sở;

c/ Tiếp nhận, xem xét và xử lý các vấn đề, ý kiến và các đóng góp về an

toàn- vệ sinh lao động của người lao động và đại diện người lao động.

3- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện

3.1. Xem xét, đánh giá ban đầu

a/ Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động hiện có và các công việc

có liên quan trong Cơ sở phải được xem xét, đánh giá ban đầu cho thoả đáng.

Trong trường hợp chưa có Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động hoặc

nếu Cơ sở mới được thành lập thì việc xem xét, đánh giá ban đầu sẽ giúp cho

việc thành lập Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động trong Cơ sở.

b/ Việc xem xét, đánh giá ban đầu phải do người có năng lực tiến hành

sau khi tham khảo ý kiến của người lao động hoặc đại diện người lao động,

trong đó:

- Xác định rõ pháp luật và các quy định quốc gia hiện hành cần phải

thực hiện; các hướng dẫn quốc gia, các hướng dẫn chi tiết, các chương trình tự

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 123 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

nguyện và các yêu cầu khác mà Cơ sở cam kết hưởng ứng;

- Xác định, dự báo và đánh giá các nguy cơ, rủi ro về an toàn- sức khoẻ

phát sinh trong môi trường lao động, nơi làm việc;

- Đánh giá mức độ phù hợp của các biện pháp kiểm soát hiện có hoặc dự

kiến sẽ có nhằm loại trừ nguy cơ và kiểm soát rủi ro;

- Phân tích các dữ liệu thu được qua theo dõi sức khoẻ người lao động.

c/ Kết quả xem xét, đánh giá ban đầu cần:

- Được lập thành tài liệu;

- Làm căn cứ để ra các quyết định liên quan đến việc tổ chức thực hiện

Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động;

- Làm mốc so sánh để có thể đánh giá các cải thiện tiếp theo của Hệ

thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động ở Cơ sở.

3.2- Lập kế hoạch, triển khai và tổ chức thực hiện một cách có hệ

thống

a/ Mục tiêu của việc lập kế hoạch là tạo ra một Hệ thống quản lý an

toàn- vệ sinh lao động, nhằm hỗ trợ:

- Việc tuân thủ pháp luật và các quy định quốc gia;

- Các nội dung của Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động ở Cơ sở;

- Không ngừng hoàn thiện công tác an toàn vệ sinh lao động.

b/ Để có thể lập kế hoạch một cách đầy đủ và phù hợp, phải dựa vào kết

quả xem xét, đánh giá ban đầu và tiếp theo hoặc dựa vào các dữ liệu sẵn có

khác.

Các kế hoạch này phải góp phần bảo đảm an toàn và sức khoẻ tại nơi

làm việc, đồng thời phải đạt được các yêu cầu sau:

- Xác định được nội dung, sự ưu tiên và định lượng rõ ràng các mục tiêu

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 124 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

an toàn- vệ sinh lao động của Cơ sở sao cho phù hợp;

- Có sự chuẩn bị về kế hoạch để đạt được từng mục tiêu, trong đó phải

xác định rõ trách nhiệm và các tiêu chuẩn phấn đấu và phân công rõ ai phải

làm gì và làm khi nào;

- Lựa chọn các tiêu chuẩn đánh giá để chứng minh đạt được các mục

tiêu;

- Cung cấp thoả đáng các nguồn lực: nhân lực, tài lực và hỗ trợ kĩ thuật

thích hợp.

c/ Việc lập kế hoạch an toàn- vệ sinh lao động của Cơ sở phải bao trùm

việc xây dựng và tổ chức thực hiện toàn bộ các nội dung của Hệ thống quản lí

an toàn- vệ sinh lao động.

3.3. Các mục tiêu an toàn - vệ sinh lao động

Các mục tiêu an toàn- vệ sinh lao động đặt ra phải phù hợp với chính

sách an toàn- vệ sinh lao động và dựa trên các xem xét đánh giá ban đầu hoặc

tiếp theo. Các mục tiêu cần:

- Xây dựng phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của Cơ sở;

- Phù hợp với pháp luật và các quy định hiện hành của quốc gia về nghĩa

vụ và trách nhiệm của Cơ sở trong công tác an toàn- vệ sinh lao động.

- Không ngừng hoàn thiện việc bảo đảm an toàn- vệ sinh lao động cho

người lao động để công tác an toàn- vệ sinh lao động đạt được kết quả cao

nhất;

- Có tính thiết thực và có thể đạt được;

- Được xây dựng thành tài liệu và phổ biến tới các bộ phận chức năng,

các cấp có liên quan ở Cơ sở;

- Được định kì đánh giá và bổ sung khi cần thiết.

3.4- Phòng chống nguy cơ

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 125 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

a/ Các biện pháp phòng chống và kiểm soát nguy cơ

Các nguy cơ và rủi ro đối với an toàn và sức khoẻ người lao động phải

được nhận diện, đánh giá dựa trên thực trạng. Các biện pháp phòng chống

phải được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:

- Loại trừ nguy cơ, rủi ro;

- Kiểm soát các nguy cơ, rủi ro ngay tại nguồn phát sinh qua việc sử

dụng các biện pháp kiểm soát kĩ thuật hoặc các biện pháp tổ chức;

- Giảm thiểu nguy cơ, rủi ro bằng cách thiết kế, bố trí, sắp đặt các hệ

thống làm việc an toàn, kể cả các biện pháp kiểm soát hành chính;

- Nơi thường xuyên có các nguy cơ, rủi ro không thể kiểm soát được

bằng các biện pháp chung, người sử dụng lao động phải cấp miễn phí phương

tiện bảo vệ cá nhân phù hợp, kể cả quần áo và phải thực hiện các biện pháp

nhằm bảo đảm việc sử dụng và bảo quản phương tiện đó.

Các công việc và thủ tục phòng chống, kiểm soát nguy cơ phải được

triển khai và phải:

- Tương ứng với các nguy cơ, rủi ro mà Cơ sở phải đương đầu;

- Được rà soát, sửa đổi khi cần thiết theo thông lệ;

-Tuân thủ pháp luật và các quy định quốc gia, phản ánh các điển hình

tốt;

- Lưu ý đến các kiến thức, tiến bộ khoa học, kể cả các thông tin hoặc các

báo cáo từ Cơ sở.

b/. Quản lý những thay đổi

Các tác động về an toàn- vệ sinh lao động do những thay đổi nội bộ

(như thay đổi về bố trí nhân sự hoặc quy trình, quy chuẩn lao động, cơ cấu tổ

chức hoặc thành tựu) và do những thay đổi bên ngoài (ví dụ, do việc sửa đổi

pháp luật và các quy định của quốc gia, sự sáp nhập tổ chức, sự phát triển tri

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 126 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

thức và công nghệ về an toàn- vệ sinh lao động) cần được đánh giá và thực

hiện các bước phòng chống thích hợp.

Việc xác định nguy cơ và đánh giá rủi ro nơi làm việc phải được thực

hiện trước khi tiến hành sửa đổi hoặc phổ biến cách làm việc, các tài liệu, các

quy trình mới hoặc máy mới. Việc đánh giá rủi ro cần được xây dựng sau khi

tham khảo thoả đáng ý kiến người lao động, đại diện người lao động có liên

quan và Ban an toàn- sức khoẻ.

Khi thực hiện một “Quyết định dẫn đến thay đổi” phải bảo đảm mọi đối

tượng của Cơ sở chịu tác động của sự thay đổi phải được thông báo và được

huấn luyện thoả đáng.

c/. Phòng chống và ứng phó khẩn cấp

Phải thiết lập và duy trì công tác phòng chống và ứng phó khẩn cấp.

Công tác này phải xác định được khả năng xảy ra tai nạn và tình huống khẩn

cấp nhằm đưa ra các biện pháp phòng chống rủi ro tương ứng. Việc triển khai

công tác này phải phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của Cơ sở, đồng

thời phải:

- Cung cấp thông tin và có sự phối hợp cần thiết trong nội bộ nhằm bảo

vệ mọi người trong tình huống khẩn cấp ở nơi làm việc;

- Thông tin đến các cơ quan thẩm quyền có liên quan, các cơ quan lân

cận hoặc các lực lượng cứu hộ;

- Chỉ dẫn cách cấp cứu, trợ giúp y tế, chữa cháy và sơ tán mọi người ra

khỏi nơi làm việc;

- Cung cấp những thông tin liên quan và tiến hành huấn luyện cho mọi

đối tượng của Cơ sở, kể cả các hoạt động diễn tập định kỳ về phòng chống và

ứng phó khẩn cấp.

Hợp tác với các lực lượng cứu hộ và các cơ quan thích hợp khác trong

công tác phòng chống và ứng phó khẩn cấp.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 127 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

d/. Việc cung ứng máy, thiết bị, vật tư

Đảm bảo:

- Tuân thủ các yêu cầu về an toàn- vệ sinh lao động đối với Cơ sở được

xác nhận, đánh giá và thể hiện trong các bản chi tiết kĩ thuật cho thuê hoặc

mua;

- Các qui định của pháp luật nhà nước và các yêu cầu về an toàn- vệ sinh

lao động của chính doanh nghiệp đã được xác định trước khi mua hàng hoá và

dịch vụ;

- Thực hiện các công việc cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của doanh

nghiệp trước khi sử dụng hàng hoá hoặc dịch vụ.

đ/ Nhà thầu

Phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn và sức khoẻ ít nhất là tương đương

như của Cơ sở để áp dụng đối với nhà thầu và người lao động của họ.

Yêu cầu đối với chủ thầu tại nơi làm việc:

- Có các tiêu chuẩn an toàn- vệ sinh lao động trong các thủ tục thẩm

định và lựa chọn nhà thầu;

- Có sự thông tin và hợp tác hiệu quả giữa các cấp thích hợp của Cơ sở

và nhà thầu trước khi tiến hành công việc, bao gồm các vấn đề liên quan đến

nguy cơ và các biện pháp phòng chống, kiểm soát nguy cơ;

- Báo cáo thương tật, ốm đau, bệnh tật và sự cố có liên quan đến công

việc của người lao động thuộc quyền quản lý của nhà thầu trong thời gian thực

hiện công việc cho Cơ sở;

- Cung cấp kiến thức và huấn luyện về các nguy cơ đối với an toàn và

sức khoẻ có liên quan tại nơi làm việc cho các nhà thầu hoặc người lao động

của nhà thầu trước và trong quá trình thực hiện hợp đồng;

- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn- vệ sinh lao động của

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 128 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

nhà thầu tại nơi làm việc;

Tuân thủ các thủ tục và công tác tổ chức an toàn vệ sinh lao động.

4. Đánh giá

4.1. Giám sát và đánh giá:

a /Các thủ tục để giám sát, đánh giá và lập hồ sơ công tác an toàn- vệ

sinh lao động theo thông lệ phải được xây dựng, triển khai và định kì xem xét

lại. Phải xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn giám sát ở các cấp

khác nhau trong cơ cấu quản lí.

b/ Việc lựa chọn người chỉ đạo thực hiện phải căn cứ theo quy mô, tính

chất hoạt động và các mục tiêu về an toàn- vệ sinh lao động của Cơ sở.

c/ Phải xem xét cả các biện pháp định tính, định lượng sao cho phù hợp

với yêu cầu của Cơ sở. Các biện pháp đó phải:

- Được xây dựng dựa trên các nguy cơ, rủi ro đã xác định được và các

cam kết về chính sách, các mục tiêu về an toàn- vệ sinh lao động của Cơ sở đã

được đề ra;

- Hỗ trợ cho quá trình thẩm định của Cơ sở, kể cả việc xem xét đánh giá

về công tác quản lý.

d/ Việc giám sát và đánh giá phải:

- Được sử dụng như một phương tiện để xác định phạm vi triển khai

chính sách và các mục tiêu an toàn- vệ sinh lao động, các rủi ro cần được kiểm

soát;

- Bao gồm cả công tác giám sát ban đầu và giám sát tiếp theo, không

đơn thuần chỉ dựa trên các số liệu thống kê về tai nạn, ốm đau, bệnh tật và sự

cố có liên quan đến công việc;

- Được lập thành hồ sơ.

đ/ Việc giám sát phải cung cấp:

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 129 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Các thông tin phản hồi về công tác an toàn- vệ sinh lao động;

- Các thông tin để khẳng định đã triển khai hay chưa việc kiểm tra phát

hiện, phòng chống và kiểm soát các nguy cơ, rủi ro hàng ngày ở nơi làm việc

và hiệu quả của công tác này;

- Các cơ sở cho việc ra quyết định cải tiến công tác kiểm tra phát hiện

nguy cơ, kiểm soát rủi ro và Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động.

e/ Việc giám sát ban đầu phải có đủ các nội dung cần thiết để hình

thành một phương thức, chuẩn mực, đó là:

- Giám sát kết quả thực hiện các kế hoạch chi tiết, tiêu chuẩn và mục

tiêu đã đề ra;

- Xem xét kỹ, có bài bản các dây chuyền sản xuất, nhà xưởng, máy và

thiết bị;

- Theo dõi môi trường lao động, kể cả tổ chức lao động;

- Theo dõi sức khoẻ người lao động thông qua việc khám và chăm sóc

sức khoẻ cho họ nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu, triệu chứng có hại cho sức

khoẻ để xác định hiệu quả của các biện pháp phòng chống và kiểm soát;

- Tuân thủ các qui định pháp luật hiện hành của nhà nước, các thoả ước

tập thể và các nội dung khác về an toàn- vệ sinh lao động mà Cơ sở đã cam

kết hưởng ứng.

f/ Việc giám sát tiếp theo phải bao gồm việc phát hiện, báo cáo và điều

tra:

- Tai nạn, ốm đau, bệnh tật và sự cố có liên quan đến công việc;

- Các thiệt hại khác như thiệt hại về tài sản;

- Khiếm khuyết, thiếu sót trong công tác an toàn- vệ sinh lao động và Hệ

thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động;

- Các chương trình phục hồi chức năng và sức khoẻ người lao động.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 130 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

4.2. Điều tra tai nạn, ốm đau, bệnh tật và sự cố có liên quan đến công

việc và các ảnh hưởng của chúng đối với việc đảm bảo an toàn và sức khoẻ

a/ Phát hiện các thiếu sót của Hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao

động thông qua việc điều tra về nguồn gốc, nguyên nhân cơ bản dẫn đến tai

nạn, ốm đau, bệnh tật, sự cố có liên quan đến công việc và lập biên bản điều

tra.

b/ Các cuộc điều tra phải do những người có năng lực tiến hành với sự

tham gia đầy đủ của người lao động và đại diện người lao động.

c/ Kết quả điều tra phải được thông báo tới Ban an toàn và sức khoẻ

(nếu có Ban này); Sau đó Ban an toàn và sức khoẻ phải kịp thời đưa ra những

khuyến nghị phù hợp.

d/ Kết quả điều tra và kiến nghị của Ban an toàn và sức khoẻ phải được

truyền đạt tới đúng các đối tợng cần thiết để có các hành động kịp thời, kể cả

việc rà soát quản lý và xem xét các hoạt động cải thiện tiếp theo.

e/ Căn cứ vào kết quả điều tra, cơ sở phải có các hành động chấn chỉnh

thoả đáng nhằm tránh sự tái diễn tai nạn, ốm đau, bệnh tật và sự cố liên quan

đến công việc.

f/ Các báo cáo do cơ quan điều tra bên ngoài như Thanh tra, Bảo hiểm

xã hội thực hiện phải có cùng cách thức với các cuộc điều tra nội bộ và phải

được xem xét kĩ lưỡng, cẩn trọng.

4.3- Công tác kiểm tra

a/ Phải định kỳ tiến hành kiểm tra để xác định tính hợp lý và những nội

dung của Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động, đồng thời đánh giá hiệu

quả của Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động trong việc bảo đảm an toàn

và sức khoẻ người lao động và ngăn chặn sự cố.

b/ Cần triển khai một chương trình và chính sách kiểm tra, bao gồm việc

xác định thẩm quyền kiểm tra, phạm vi, tần suất, phương pháp và báo cáo kết

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 131 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

quả kiểm tra.

c/ Công tác kiểm tra bao gồm các đánh giá thích hợp về các nội dung

của Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động trong Cơ sở hoặc một phần các

nội dung trên. Công tác kiểm tra phải bao trùm:

- Chính sách an toàn- vệ sinh lao động;

- Sự tham gia của người lao động;

- Nghĩa vụ và trách nhiệm;

- Năng lực và huấn luyện;

- Tài liệu Hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao động;

- Công tác thông tin (truyền thông);

- Lập kế hoạch, triển khai và thực hiện một cách có hệ thống Hệ thống

quản lý an toàn- vệ sinh lao động;

- Các biện pháp ngăn chặn và kiểm soát;

- Quản lý sự thay đổi;

- Phòng chống và ứng phó khẩn cấp;

- Cung ứng máy, thiết bị, vật tư;

- Nhà thầu;

- Công tác giám sát và đánh giá;

- Điều tra tai nạn, ốm đau, bệnh tật và sự cố có liên quan đến công việc

và các ảnh hưởng của chúng tới công tác đảm bảo an toàn và sức khỏe;

- Công tác kiểm tra;

- Rà soát quản lý;

- Công tác phòng chống và chấn chỉnh;

- Không ngừng hoàn thiện;

- Các tiêu chuẩn cần kiểm tra hoặc các nội dung phù hợp khác.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 132 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

d/ Kết luận qua kiểm tra cần xác định, đánh giá được các nội dung của

Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động:

- Có hiệu quả hay không trong việc đạt được các mục tiêu và chính sách

của Cơ sở;

- Có hiệu quả hay không trong việc thúc đẩy sự tham gia đầy đủ của người

lao động;

- Mức độ chấn chỉnh, thực hiện các kiến nghị kiểm tra trước;

- Đảm bảo cho Cơ sở tuân thủ đúng theo pháp luật và các tiêu chuẩn quốc

gia có liên quan;

- Giúp đạt được hay chưa những mục tiêu về cải thiện và những điển hình

hay về an toàn- vệ sinh lao động.

đ/ Công tác kiểm tra phải do người có đủ năng lực, khách quan trong

hoặc ngoài Cơ sở thực hiện;

e/ Kết quả và kết luận kiểm tra phải được thông báo tới những đối tượng

chịu trách nhiệm khắc phục, sửa chữa và chấn chỉnh các thiếu sót.

f/ Việc lựa chọn đối tượng làm công tác kiểm tra và quá trình kiểm tra

nơi làm việc, kể cả phân tích kết quả kiểm tra, phải có sự tham gia của người

lao động hoặc đại diện người lao động.

4.4- Rà soát quản lý

a/ Công tác rà soát quản lý cần:

- Đánh giá chiến lược tổng thể của Hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao

động để xác định mức độ mà hệ thống đáp ứng được những mục tiêu đề ra;

- Đánh giá khả năng đáp ứng của Hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao

động với những nhu cầu chung của Cơ sở và cổ đông Cơ sở, bao gồm người

lao động và những người có quyền điều chỉnh Cơ sở;

- Đánh giá nhu cầu thay đổi Hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao động, kể

cả chính sách và mục tiêu về an toàn- vệ sinh lao động;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 133 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Xác định những hành động cần thiết để sửa chữa thiếu sót đúng lúc, kể cả

việc thông qua những vấn đề về cơ cấu quản lý và biện pháp thực hiện tại Cơ

sở;

- Tạo ra những thông tin phản hồi nhằm xác định những vấn đề ưu tiên

trong các kế hoạch quan trọng và không ngừng cải thiện;

- Đánh giá tiến trình thực hiện mục tiêu và những hành động chấn chỉnh

trong công tác an toàn- vệ sinh lao động của Cơ sở;

- Lại đánh giá hiệu quả của những hoạt động tiếp theo.

b/ Tần suất và phạm vi của các đợt rà soát định kỳ về Hệ thống quản lý

an toàn- vệ sinh lao động do người sử dụng lao động hoặc người có trách

nhiệm chính tiến hành phải căn cứ vào nhu cầu và điều kiện của Cơ sở.

c/ Công tác rà soát quản lý cần chú ý đến:

- Kết quả điều tra về tai nạn, ốm đau, bệnh tật và sự cố có liên quan đến

công việc; công tác giám sát và đánh giá; công tác kiểm tra;

- Những vấn đề thay đổi, bổ sung trong và ngoài doanh nghiệp, kể cả

những thay đổi về tổ chức, có thể ảnh hưởng tới Hệ thống quản lí an toàn- vệ

sinh lao động;

d/ Kết quả rà soát quản lý cần phải được lưu giữ và thông báo chính

thức tới:

- Những người có trách nhiệm về các nội dung có liên quan của Hệ thống

quản lí an toàn- vệ sinh lao động để họ có thể tiến hành những hoạt động thích

hợp;

- Ban an toàn và sức khoẻ, người lao động và đại diện người lao động.

5- Hành động nhằm hoàn thiện

5.1 Công tác phòng ngừa và chấn chỉnh

a/Tổ chức và duy trì các hoạt động phòng ngừa và chấn chỉnh dựa trên

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 134 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

kết quả giám sát, đánh giá, kiểm tra Hệ thống quản lí an toàn- vệ sinh lao động

và rà soát quản lý, bao gồm các hoạt động:

- Xác định và phân tích nguyên nhân cơ bản của các bất cập đối với những

quy định an toàn và sức khoẻ có liên quan hoặc với Hệ thống quản lí an toàn-

vệ sinh lao động;

- Khởi xướng, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra hiệu quả của công tác

phòng ngừa và chấn chỉnh, kể cả việc thay đổi Hệ thống quản lý an toàn- vệ

sinh lao động.

b/ Khi kết quả đánh giá của Hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao động

và từ các nguồn khác cho thấy các biện pháp phòng chống nguy cơ, rủi ro

không phù hợp hoặc lỗi thời, thì cần kịp thời đưa ra những biện pháp thích

hợp. Các biện pháp phải được xây dựng thành tài liệu và có thứ tự ưu tiên.

5.2- Không ngừng hoàn thiện

a/Tổ chức và duy trì các hoạt động để không ngừng hoàn thiện từng nội

dung cũng như cả Hệ thống quản lý an toàn- vệ sinh lao động, trong đó cần

xét đến:

- Mục tiêu an toàn - vệ sinh lao động của Cơ sở;

- Kết quả kiểm tra phát hiện, đánh giá nguy cơ, rủi ro;

- Kết quả giám sát và đánh giá;

- Các phát hiện thông qua điều tra tai nạn, ốm đau, bệnh tật và sự cố có

liên quan đến công việc; kết quả và kiến nghị thông qua kiểm tra;

- Kết quả rà soát quản lý;

- Các kiến nghị cải thiện ở Cơ sở của các thành viên, kể cả Ban an toàn

và sức khoẻ;

- Những thay đổi về luật pháp và trong các chương trình tự nguyện

hưởng ứng, các thoả ước tập thể;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 135 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Những thông tin có liên quan;

- Kết quả các chương trình tăng cường và bảo vệ sức khoẻ.

b/ So sánh những tiến bộ và kết quả đạt được trong công tác an toàn và

sức khoẻ của Cơ sở với các cơ sở khác để có những đánh giá thoả đáng về

mức độ hoàn thiện công tác an toàn và sức khoẻ của Cơ sở mình./.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 134 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

BÀI SỐ 7

TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ VỀ CÔNG TÁC ATVSLĐ

I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG VỀ CÔNG TÁC BHLĐ CỦA TỔ CHỨC

CÔNG ĐOÀN NÓI CHUNG.

Trong nhiều năm qua, Đảng, Nhà nước và Tổ chức công đoàn hết sức quan tâm đến công tác bảo hộ lao động (BHLĐ), đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ), bảo vệ sức khoẻ và tính mạng cho người lao động (NLĐ). Với chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, tổ chức công đoàn đã góp phần tích cực vào công tác BHLĐ, khẳng định vai trò và trách nhiệm của tổ chức công đoàn đối với NLĐ trong quá trình phát triển đất nước.

Công đoàn luôn coi công tác BHLĐ là một công tác quan trọng của tổ

chức công đoàn. Ngày 8/7/2005, BCH Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam đã ra Nghị quyết 5b về đẩy mạnh công tác bảo hộ lao động của tổ chức công đoàn trong tình hình mới. Trong đó có những mục tiêu và phương hướng cụ thể sau:

1. Mục tiêu - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp công đoàn, công nhân

viên chức lao động và NSDLĐ, củng cố, kiện toàn bộ máy làm BHLĐ trong hệ thống công đoàn để đáp ứng yêu cầu công tác BHLĐ trong tình hình mới.

- Góp phần tích cực vào việc cải thiện ĐKLĐ, hạn chế đến mức thấp nhất TNLĐ, BNN; từng bước xã hội hoá công tác BHLĐ, xây dựng văn hoá an toàn nơi làm việc.

2. Phương hướng - Làm tốt công tác BHLĐ để đảm bảo ATVSLĐ, bảo vệ sức khoẻ tính

mạng NLĐ ở mọi ngành, mọi lĩnh vực, ở tất cả các đơn vị sự nghiệp, cơ sở sử dụng kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

- Tập trung tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào quần chúng làm công tác BHLĐ, tăng cường kiểm tra giám sát BHLĐ, tích cực góp phần vào sự nghiệp BHLĐ chung của đất nước.

- Phải gắn công tác BHLĐ với phát triển kinh tế và quá trình CNH-HĐH, đổi mới công nghệ và cơ chế quản lý sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo vệ môi trường.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 135 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

II. TỔ CHỨC VÀ VAI TRÒ CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC BHLĐ CỦA CÔNG ĐOÀN

CƠ SỞ-DOANH NGHIỆP.

- Ban Chấp hành công đoàn cơ sở (CĐCS) phân công cán bộ phụ trách công tác BHLĐ. Hàng năm, BCH CĐCS tham gia với NSDLĐ tổ chức kiện toàn bộ máy và cán bộ BHLĐ của doanh nghiệp, củng cố, thành lập Hội đồng BHLĐ, xây dựng kế hoạch BHLĐ hàng năm, thực hiện các nội dung hoạt động của CĐCS về BHLĐ theo qui định (ký thoả ước lao động tập thể có nội dung về BHLĐ, tham gia điều tra xử lý TNLĐ theo qui định của pháp luật…).

- Tổ chức các hình thức tuyên truyền hướng dẫn NLĐ về công tác BHLĐ. Hàng năm xây dựng kế hoạch tự kiểm tra ATVSLĐ, tổ chức phong trào quần chúng làm công tác BHLĐ, phong trào thi đua sáng kiến cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hoá an toàn nơi làm việc.

- Chủ động phối hợp với NSDLĐ tổ chức các lớp tập huấn về công tác BHLĐ cho cán bộ và CNLĐ, tạo điều kiện hoạt động cho mạng lưới ATVSV; trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn hoạt động mạng lưới ATVSV.

- Tuyên truyền, vận động và tham gia với NSDLĐ tổ chức thực hiện các qui định luật pháp, chính sách chế độ BHLĐ, các qui định về BHLĐ trong quá trình thay đổi cơ chế quản lý, thay đổi công nghệ, thiết bị, các qui định về bảo vệ môi trường,...

- Hàng năm phối hợp với NSDLĐ sơ tổng kết việc thực hiện công tác BHLĐ, rút kinh nghiệm, đánh giá biểu dương khen thưởng những điển hình tiên tiến và báo cáo lên công đoàn cấp trên.

III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về công tác BHLĐ cho cán bộ, đoàn viên công đoàn và CNLĐ.

- Sử dụng rộng rãi các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú như: toạ đàm, hội thảo, hội thi, các câu lạc bộ, góc BHLĐ ở cơ sở, các tài liệu, tờ rơi, tranh ảnh để tuyên truyền, nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện công tác BHLĐ cho cán bộ, CNLĐ và NSDLĐ.

- Xây dựng và thực hiện chương trình huấn luyện về BHLĐ hàng năm, kịp thời cập nhập thông tin, phổ biến luật pháp và hướng dẫn các biện pháp BHLĐ đến tận các doanh nghiệp, công đoàn cơ sở, NLĐ.

- Tăng khối lượng và chất lượng thông tin, hướng dẫn và trao đổi kinh nghiệm công tác BHLĐ trên các báo và tạp chí của hệ thống Công đoàn.

2. Tham gia xây dựng và hướng dẫn thực hiện luật pháp, tăng

cường công tác kiểm tra giám sát chế độ chính sách về BHLĐ

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 136 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Hàng năm xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch, nội dung kiểm tra công tác BHLĐ ở cơ sở, doanh nghiệp. Kết hợp giữa công tác kiểm tra, giám sát với việc hướng dẫn thực hiện công tác BHLĐ cho doanh nghiệp. Kịp thời kiến nghị, khắc phục và xử lý những hiện tượng sai trái, vi phạm luật pháp, các chính sách chế độ BHLĐ.

Tập hợp những ý kiến đóng góp của cơ sở để làm căn cứ tham gia với các cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng, bổ sung sửa đổi các văn bản luật, dưới luật về BHLĐ.

- Chủ động phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động thực hiện công tác kiểm tra BHLĐ.

- Nghiên cứu xây dựng hệ thống phương pháp, nội dung các tiêu chí kiểm tra, hình thức kiểm tra chấm điểm thi đua để nâng cao hiệu quả kiểm tra BHLĐ của công đoàn.

3. Nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác BHLĐ - Hàng năm tổ chức phong trào "Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm

ATVSLĐ", Tuần lễ Quốc gia về ATVSLĐ-PCCN", "Tháng an toàn, năm an toàn", phát động phong trào thi đua, sáng kiến cải thiện ĐKLĐ đảm bảo ATVSLĐ.

- Phát triển và nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ ATVSV để thực sự trở thành lực lượng nòng cốt trong hoạt động BHLĐ ở cơ sở.

Hàng năm tổ chức huấn luyện kiến thức, pháp luật về BHLĐ, phương pháp hoạt động cho ATVSV.

- Nghiên cứu tổ chức cho quần chúng CNLĐ tham gia các chương trình của Nhà nước về ATVSLĐ, xây dựng văn hoá an toàn nơi làm việc, chương trình nâng cao sức khoẻ NLĐ và phòng chống TNLĐ, BNN, thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường, thực hiện công tác quản lý ATVSLĐ tại cơ sở…

- Kịp thời sơ tổng kết phong trào quần chúng làm BHLĐ để rút kinh nghiệm nhân rộng điển hình.

4. Nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng KHKT BHLĐ;

nâng cao chất lượng đào tạo kỹ sư, cán bộ BHLĐ của hệ thống CĐ - Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở nghiên cứu

KHKT- BHLĐ và các cơ sở đào tạo kỹ sư, cán bộ công đoàn làm công tác BHLĐ.

- Xây dựng chương trình kế hoạch phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước, với NSDLĐ, tập trung vào các nội dung: Tham gia với Nhà nước xây dựng các văn bản pháp luật về BHLĐ; tham gia kiểm tra, hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, CNLĐ về BHLĐ, tổ chức cho quần chúng tham gia với NSDLĐ quản lý ATVSLĐ ở doanh nghiệp.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 137 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Định kỳ tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện chương trình, kế hoạch phối hợp với liên ngành để rút kinh nghiệm, hoàn thiện và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phối hợp.

5. Củng cố, kiện toàn bộ máy, đội ngũ cán bộ CĐ làm công tác

BHLĐ - Qui định nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp công đoàn về BHLĐ; nội

dung, phương pháp hoạt động của cán bộ công đoàn làm BHLĐ. - Củng cố, kiện toàn bộ máy làm BHLĐ từ TLĐ đến cơ sở. Thành lập

Ban BHLĐ ở một số LĐLĐ tỉnh, thành phố, CĐ ngành Trung ương có nhiều CNLĐ, có điều kiện lao động phức tạp.

- Đổi mới nội dung và hình thức đào tạo, huấn luyện, tuyển chọn cán bộ theo tiêu chuẩn và yêu cầu công tác BHLĐ.

6. Công đoàn cơ sở với công tác BHLĐ - Thay mặt NLĐ ký thoả ước lao động tập thể, trong đó có các nội dung

về BHLĐ.

- Tuyên truyền vận động, giáo dục NLĐ thực hiện tốt các qui định pháp luật về BHLĐ, kiến thức khoa học kỹ thuật BHLĐ; chấp hành quy trình, quy chuẩn, các biện pháp làm việc an toàn và phát hiện kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn vệ sinh trong sản xuất, đấu tranh với những hiện tượng làm bừa, làm ẩu, vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn.

- Động viên khuyến khích NLĐ phát huy sáng kiến cải tiến thiết bị, máy nhằm cải thiện môi trường làm việc, giảm nhẹ sức lao động.

- Tổ chức lấy ý kiến tập thể NLĐ tham gia xây dựng nội quy, qui chế quản lý về AT VSLĐ, xây dựng kế hoạch BHLĐ, đánh giá việc thực hiện các chế độ chính sách BHLĐ, biện pháp bảo đảm an toàn, sức khoẻ NLĐ. Tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động BHLĐ của công đoàn ở DN để tham gia với NSDLĐ.

- Phối hợp tổ chức các hoạt động để đẩy mạnh các phong trào bảo đảm AT VSLĐ; bồi dưỡng nghiệp vụ và các hoạt động BHLĐ đối với mạng lưới an toàn vệ sinh viên.

- Tham gia xây dựng các quy chế, nội quy về quản lý BHLĐ, ATLĐ và VSLĐ với NSDLĐ.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 138 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Tham gia các đoàn tự kiểm tra công tác BHLĐ do DN tổ chức, tham dự các cuộc họp kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra, các đoàn điều tra TNLĐ.

- Tham gia điều tra TNLĐ, nắm tình hình TNLĐ, BNN và việc thực hiện kế hoạch BHLĐ và các biện pháp bảo đảm an toàn, sức khoẻ NLĐ trong sản xuất. Đề xuất các biện pháp khắc phục thiếu sót, tồn tại.

V. MẠNG LƯỚI AN TOÀN VỆ SINH VIÊN Ở CƠ SỞ

1. Tiêu chuẩn yêu cầu đối với an toàn vệ sinh viên - Là người lao động trực tiếp, am hiểu về nghiệp vụ, có tay nghề cao, có

kinh nghiệm trong sản xuất và trong hoạt động công đoàn.

- Là người có uy tín, có nhiệt tình và ngương mẫu về bảo hộ lao động được tổ bầu ra, an toàn vệ sinh viên không phải là tổ trưởng sản xuất.

- Là người có điều kiện để hoạt động, có sức khoẻ và gần gũi, gắn bó với anh chị em trong đơn vị.

2. Phương pháp hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên - Phải kiên trì thuyết phục để thường xuyên tác động vào đối tượng vận

động nhằm xây dựng ý thức tự giác của mọi người trong công tác bảo hộ lao động.

- Phải kiên quyết khi cần thiết nếu NLĐ vi phạm nghiêm trọng quy trình, quy chuẩn an toàn.

- Luôn luôn quan hệ chặt chẽ với cán bộ bảo hộ lao động của đơn vị.

- Đi sâu sát người lao động, bám sát hiện trường nơi làm việc.

- Thực hiện thường xuyên, liên tục các nhiệm vụ được giao.

- Mạnh dạn và cương quyết đấu tranh với những hành vi vi phạm các quy định an toàn, vệ sinh lao động; phát hiện nhanh chóng, kịp thời những hiện tượng mất an toàn trong sản xuất của tổ để kiến nghị với người quản lý.

- Gương mẫu trong việc thực hiện các quy định an toàn, vệ sinh lao động, các quy trình, quy chuẩn...

- Tuyên truyền, vận động thuyết phục công nhân lao động thực hiện công tác bảo hộ lao động; lắng nghe ý kiến, kiến nghị của mọi người về công tác bảo hộ lao động.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 139 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

3. hoạt động của an toàn vệ sinh viên a. Hoạt động hàng ngày của an toàn vệ sinh viên - Trước giờ làm việc

+ Nhắc nhở công nhân lao động trong tổ kiểm tra tình trạng an toàn máy, thiết bị, dụng cụ kỹ thuật, dụng cụ an toàn, hệ thống điện nơi mình làm việc, thực hiện quy trình, quy chuẩn an toàn khi làm việc.

+ Kiểm tra điều kiện môi trường nơi làm việc; tình trạng vệ sinh, mặt bằng nhà xưởng. Phát hiện tình trạng thiếu an toàn của máy, thiết bị, ghi chép vào sổ an toàn vệ sinh viên để kịp thời báo cáo với người quản lý, bộ phận sửa chữa.

+ Kiểm tra, nhắc nhở việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân của công nhân lao động, kiểm tra các biện pháp và phương án làm việc an toàn đối với các công việc đặc biệt nguy hiểm hoặc với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

+ Yêu cầu tổ trưởng sản xuất bố trí, phân công khắc phục tình trạng thiếu vệ sinh, an toàn tại nơi làm việc.

- Trong lúc làm việc

+ Theo dõi, phát hiện những vi phạm quy trình, quy chuẩn của người lao động khi làm việc.

+ Nhắc nhở công nhân lao động trong tổ thực hiện nghiêm túc quy trình, quy chuẩn, nội quy lao động.

+ Phát hiện kịp thời những hỏng hóc của máy, thiết bị, sự cố phát sinh gây nguy hiểm đối với người lao động, báo cáo người quản lý để xử lý.

- Kết thúc công việc

+ Nhắc nhở công nhân lao động trong tổ làm vệ sinh công nghiệp, thu dọn mặt bằng.

+ Kiểm tra lại toàn bộ tình trạng an toàn của các máy, của hệ thống điện trong tổ trước khi ra về; ghi sổ theo dõi tình hình an toàn vệ sinh lao động.

+ Trao đổi với người quản lý về tình hình vệ sinh an toàn lao động trong ngày và biện pháp khắc phục.

b. Thường xuyên ghi chép, tập hợp ý kiến, kiến nghị của người lao động; thông báo đến người lao động về những vấn đề liên quan tới an toàn, vệ sinh lao động.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 140 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Lập sổ và ghi chép các vấn đề liên quan tới công tác an toàn vệ sinh lao động.

- Kịp thời tham gia, kiến nghị với tổ trưởng sản xuất và những người quản lý về những vấn đề liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động, việc thực hiện các chế độ đối với người lao động...

- Thông báo đến công nhân lao động trong tổ về những hiện tượng thiếu an toàn, những vi phạm quy trình, quy phạm, những tai nạn lao động, sự cố xảy ra trong tổ và trong xí nghiệp để mọi người rút kinh nghiệm.

4. Chế độ sinh hoạt của mạng lưới an toàn vệ sinh viên Mạng lưới an toàn vệ sinh viên toàn cơ sở phải tổ chức sinh hoạt định

kỳ 1 tháng 1 lần dưới sự chủ trình của BCH Công đoàn cơ sở.

Nội dung sinh hoạt của mạng lưới an toàn vệ sinh viên gồm có:

- Ban chấp hành công đoàn cơ sở, người quản lý phải thông báo đến các an toàn vệ sinh viên:

+ Các quy định, chính sách, chế độ mới về BHLĐ của Nhà nước, Công đoàn, ngành, cơ sở...

+ Tình hình thực hiện các quy định an toàn vệ sinh ở các tổ trong phạm vi xí nghiệp; những vấn đề đã được giải quyết và những tồn tại trong các tổ.

- Trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng trình độ, năng lực, nghiệp vụ hoạt động./.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 141 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

B ài 8:

CÁC QUY ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH VỀ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT AN TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG

Phần I CÁC QUY ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH VỀ HÀNH VI VI PHẠM

PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG TẠI NGHỊ ĐỊNH 113/2004/NĐ-CP, NGÀY16/4/2004.

Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004 xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động (thay thế Nghị định 38/NĐ-CP ngày 26/6/1996).

- Quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động. - Có hiệu lực từ ngày: 07/5/2004 - Thay thế Nghị định số 38/CP ngày 25/6/1996 . - Nghị định gồm 5 chương, 37 Điều.

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng. - Nghị định quy định việc xử phạt hành chính đối với tổ chức, cá nhân

Việt Nam có hành vi vi phạm pháp luật lao động mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính, xảy ra trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.

- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính pháp luật lao động

trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam cũng bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

- Pháp luật lao động quy định tại Nghị định này bao gồm những quy

định trong Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung và các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 142 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

2. Nguyên tắc xử phạt hành chính hành vi vi phạm pháp luật lao động.

- Nguyên tắc về thẩm quyền: Việc xử phạt vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền được

quy định tại Điều 26, 27 và Điều 28 của Nghị định này thực hiện. Cụ thể: + Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương +Thanh tra Nhà nước về lao động (thanh tra viên, Chánh thanh tra lao

động cấp Sở, Chánh thanh tra lao động cấp Bộ) + Những người có thẩm quyền thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh

lao động thuộc các ngành Công an, Quốc phòng, Khoa học và Công nghệ, Công nghiệp, Giao thông vận tải quản lý

- Nguyên tắc phân định thẩm quyền: + Đối với hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động mà thuộc

thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan quản lý nhà nước thì việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện theo quy định của Nghị định này.

+ Trong trường hợp người thực hiện xử phạt nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt như sau:

. Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

. Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt, thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

. Nếu các hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thuộc các cơ quan khác nhau, thì quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi xảy ra vi phạm.

3. Nguyên tắc xử phạt hành chính Khi phát hiện vi phạm phạm phải có quyết định đình chỉ ngay việc vi

phạm, mọi hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp luật.

Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử phạt về từng hành

vi vi phạm. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi người vi

phạm đều bị xử phạt.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 143 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức và biện pháp xử lý phù hợp.

Không xử phạt hành chính trong trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc người vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

4. Các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

+ Các hình thức xử phạt chính: . Cảnh cáo . Phạt tiền Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành

vi vi phạm là mức trung bình của khung tiền phạt tương ứng với hành vi vi phạm. Mức tiền phạt có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức trung bình dựa trên việc xét các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ nhưng không được nằm ngoài mức khung xử phạt đã quy định.

+ Hình thức xử phạt bổ sung Tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành

chính về pháp luật lao động còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng các loại giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề.

+ Các biện pháp khắc phục hậu quả Ngoài các hình thức xử phạt hành chính trên, hành vi vi phạm quy định

pháp luật lao động có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả. Trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động, sau:

- Buộc bồi hoàn thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra - Buộc thực hiện đúng các quy định của pháp luật - Buộc khắc phục, sửa chữa đối với các loại máy, thiết bị không đảm

bảo các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động - Buộc kiểm định và đăng ký các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có

yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

5. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm

hành chính về pháp luật lao động quy định tại Nghị định này là 01 năm kể từ ngày có hành vi vi phạm hành chính.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 144 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Trong thời hạn trên, mà có hành vi vi phạm hành chính mới hoặc cố tình trốn tránh, trì hoãn việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu nêu trên, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn việc xử phạt.

- Đối với trường hợp có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án và nếu có dấu hiệu vi phạm hành chính thì thời hiệu xử phạt là 03 tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án.

Nếu quá thời hạn nêu trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

6. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính về pháp luật lao động là một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm.

II. XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ AT-VSLĐ An toàn lao động, vệ sinh lao động là quan hệ lao động, phạm vi điều

chỉnh liên quan đến các việc người sử dụng lao động cũng như người lao động phải tuân thủ, thực hiện là việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, đảm bảo điều kiện làm việc an toàn cho người lao động; áp dụng các biện pháp kỹ thuật theo quy định của các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm (quy chuẩn) để ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm về việc đảm bảo sức khoẻ, thực hiện công tác huấn luyện để phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cũng như việc giải quyết các chế dộ khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… Những hành vi vi phạm những quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động là những hành vi xâm hại đến những quan hệ trên gây ra những hậu quả xấu và pháp luật cần có những chế tài quy định hình thức, mức độ xử phạt mang tính hành chính nhằm nhắc nhở và cảnh báo cho người sử dụng lao động phải tuân thủ và thực hiện pháp luật.

1. Phân loại hành vi vi phạm về AT-VSLĐ Trong quan hệ lao động, trong các qui định của pháp luật về An toàn

lao động, vệ sinh lao động thường nhìn nhận thấy nhanh nhất là việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, đảm bảo điều kiện làm việc an toàn cho người lao động hoặc việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật theo quy định của các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm để ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm của người sử dụng lao động về việc đảm bảo sức khoẻ, thực hiện công tác huấn luyện để phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cũng như việc giải quyết các chế độ khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 145 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Theo quy định tại Nghị định 113/2004/NĐ-CP, những hành vi phạm những quy định pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động được chia thành 04 nhóm. Cụ thể:

- Vi phạm những quy định về trang thiết bị về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động.

- Vi phạm những quy định về bảo đảm an toàn sức khỏe cho người lao động

- Vi phạm những quy định về tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động

- Vi phạm những quy định về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Tuỳ theo tính chất và mức độ của các hành vi vi phạm các quy định về

an toàn lao động, vệ sinh lao động mà Nghị định 113/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt, khung xử phạt khác nhau.

2. Các mức (khung) xử phạt hành chính - Vi phạm những quy định về trang thiết bị về an toàn lao động, vệ sinh

lao động đối với người lao động (Điều 22) thì bị áp dụng hình thức xử phạt chính gồm có:

+ Cảnh cáo + Phạt tiền: (gồm 3 khung) . T ừ 100.000 đồng đến 500.000 đồng . Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng . Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Ngoài ra, việc vi phạm những quy định về trang thiết bị an toàn lao

động, vệ sinh lao động đối với người lao động có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc người sử dụng lao động phải trang bị các phương tiện kỹ thuật, y tế, bảo vệ cá nhân theo quy định cho người lao động khi vi phạm các quy định tại khoản 2 và 3 Điều 22 của Nghị định này.

- Việc vi phạm những quy định về bảo đảm an toàn sức khỏe cho người lao động (Điều 23) có hình thức xử phạt chính là phạt tiền, gồm 6 khung trong đó mức phạt thấp nhất từ 500.000 đồng và mức cao nhất là 10.000.000 đồng.

Biện pháp khắc phục hậu quả có thể áp dụng cho một trong những hành vi vi phạm thuộc nhóm này, gồm:

+ Phải tiến hành tổ chức huấn luyện, hướng dẫn về biện pháp an toàn, những khả năng tai nạn lao động và tổ chức khám sức khoẻ, điều trị, lập hồ sơ sức khoẻ cho người lao động.

+ Phải thực hiện chế độ bồi dưỡng cho người lao động

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 146 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Vi phạm những quy định về tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt chính là phạt tiền với 02 khung phạt:

+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng + Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng Ngoài ra, có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau: + Buộc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao

động; thực hiện các quy phạm, tiêu chuẩn an toàn + Buộc khắc phục, sửa chữa đối với các máy, thiết bị không đảm bảo

các tiêu chuẩn an toàn lao động theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

+ Buộc phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền các loại máy, thiết bị , các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

- Vi phạm những quy định về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Phạt tiền là hình thức xử phạt chính, gồm 2 khung phạt với mức thấp

nhất là 1.000.000 đồng và cao nhất là 10.000.000 đồng. Bên cạnh đó, có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc bồi hoàn những thiệt hại cho người lao động.

III. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

1. Uỷ ban nhân dân các cấp: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền: + Phạt cảnh cáo + Phạt tiền đến 20.000.000 đồng + Áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 5 + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đã được quy định tại các điều

luật liên quan đến việc xử phạt các hành vi vi phạm những quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong Nghị định này.

2. Thanh tra Nhà nước về lao động: - Thanh tra viên lao động: có thẩm quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến

200.000 đồng và tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng về vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng.

- Chánh Thanh tra lao động cấp Sở và cấp Bộ: có thẩm quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000.000 đồng.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 147 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Thanh tra Nhà nước cũng có quyền áp dụng những biện pháp khắc phục hậu quả đã được quy định tại các điều luật liên quan đến việc xử phạt hành vi vi phạm những quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động.

3. Thanh tra chuyên ngành: Có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn lao động, vệ

sinh lao động tương đương với thẩm quyền của thanh tra lao động. * CÔNG KHAI HÀNH VI VI PHẠM Chánh thanh tra lao động có trách nhiệm công bố công khai trên các

phương tiện thông tin đại chúng về tình hình vi phạm pháp luật lao động của các doanh nghiệp và việc xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, trong trường hợp những người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính nói trên vắng mặt thì cấp phó được uỷ quyền có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Phần II CÁC QUY ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH VỀ HÀNH VI VI PHẠM

LUẬT VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE LAO ĐỘNG TẠI NGHỊ ĐỊNH 45/2005/NĐ-CP, NGÀY 06/4/2005

Tại Nghị định số 45/2005/NĐ-CP, ngày 06/4/2005 của Chính phủ “Xử

phạt vi phạm hành chính về y tế” trong đó có các điều khoản chế tài quy định xử phạt những hành vi vi phạm về những quy định về vệ sinh lao động. Trong Nghị định đã dưa ra các nội dung cơ bản sau:

- Đối tượng áp dụng: áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân hoạt động và

cư trú trên lãnh thổ Việt Nam có hành vi vi phạm trong lĩnh vực y tế. - Nguyên tắc xử phạt: Người có thẩm quyền thực hiện xử phạt. Trong lĩnh vực vệ sinh lao động do Thanh tra cấp Sở, cấp Bộ ngành

Lao động - Thương binh và Xã hội, chủ tịch UBND các cấp huyện, quận, tỉnh, thành phố trực thuộc TW thực hiện.

- Thời hiệu xử phạt: về lĩnh vực xử phạt vi phạm y tế thời hạn có thể thực hiện 1 năm kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện. Đối với hành vi vi phạm liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất hàng hóa giả thì thời hiệu xử phạt là 2 năm.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 148 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính: cá nhân, tổ chức nếu quá thời hạn 1 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt.

- Các hình thức xử phạt: Đối với mỗi hành vi vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

+ Cảnh cáo: áp dụng đối với những vi phạm nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc do ngời cha thành niên từ 14 tuổi - dới 16 tuổi thực hiện

+ Phạt tiền: Mức phạt: Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân ngời vi

phạm và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng; Mức tiền phạt: là mức trung bình của khung tiền phạt; nếu vi phạm có

tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống hoặc ngược lại.

- Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng

nhận đủ điều kiện hành nghề từ 6 tháng đến 12 tháng hoặc tước quyền sử dụng không thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện. - Biện pháp khắc phục hậu quả: • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi; • Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; • Buộc đa ra khỏi lãnh thổ VN hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện; • Tái chế hoặc buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người; • Các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định cụ thể.

Hình thức xử phạt có thể được áp dụng độc lập hoặc kèm theo hình

thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả. Việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả không thể áp dụng độc lập mà chỉ đợc áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.

Phải chấp hành quyết định xử phạt. Sau khi chấp hành quyết định xử

phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính trong khi thi hành công vụ để xử lý kỷ luật và yêu cầu bồi hoàn thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 149 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

Các hành vi vi phạm về vệ sinh lao động được quy định trong tổng quan chung của các hành vi vi phạm về y tế: Phạt tiền từ 500.000đ - 1.500.000đ đối với một trong các hành vi sau đây:

• Không thực hiện việc khám sức khoẻ cho NLĐ trớc khi tuyển dụng hoặc có thực hiện nhng không có hồ sơ; • Không thực hiện các quy định về chăm sóc sức khoẻ lao động nữ; • Không lập hồ sơ vệ sinh XN; h.sơ khám sức khoẻ định kỳ; h.sơ khai báo BNN và đăng ký kiểm tra VSLĐ;

• Không bố trí cán bộ y tế, không có phơng tiện kỹ thuật, phơng án cấp cứu... đối với những ngành nghề, công việc độc hại, nguy hiểm và dễ gây tai nạn lao động; • Không tổ chức tập huấn, huấn luyện về vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp và cấp cứu tại chỗ cho NLĐ; • Không thanh toán các chi phí y tế cho ngời bị TNLĐ hoặc BNN.

Phạt 5.000.000đ -10.000.000đ đối với một trong các hành vi sau đây: • Không bảo đảm các quy định vệ sinh lao động; • Không có biện pháp và thiết bị để xử lý chất độc, khí độc, khói bụi, nước thải...; • Không đảm bảo về VSLĐ, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và tiếng ồn, độ rung, bụi,... • Không tổ chức khám sức khoẻ định kỳ để phát hiện BNN cho người lao động; không thực hiện hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục, không tổ chức điều trị, điều dưỡng cho người lao động bị BNN và bố trí công việc khác.

- Biện pháp khắc phục hậu quả là:

+ Buộc thực hiện các quy định của PL; + Buộc phải tổ chức tập huấn về vệ sinh lao động, phòng BNN và cấp

cứu tại chỗ cho người lao động. - Thẩm quyền xử phạt: Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành:

• Thanh tra viên có quyền:

- Phạt cảnh cáo,

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ

- 150 - Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh

- Phạt tiền đến 200.000 đ, tịch thu tang vật, phơng tiện có giá trị đến 2.000.000đ. - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

• Chánh thanh tra Sở Y tế có quyền: - Phạt cảnh cáo, - Phạt tiền đến 20.000.000 đ, - Tước quyền sử dụng GCN đủ điều kiện hành nghề, chứng chỉ hành nghề, đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

• Chánh thanh tra Bộ Y tế có quyền: - Phạt cảnh cáo, - Phạt tiền đến mức cao nhất là 30.000.000 đồng, - Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề, GCN đủ điều kiện hành nghề, đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

• Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp: • Chủ tịch UBND cấp xã có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 500.000 đồng, tịch thu tang vật, có giá trị đến 500.000 đ. • Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000.000 đồng, tịch thu tang vật, phơng tiện đợc sử dụng để vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. • Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến mức cao nhất là 30.000.000 đ, tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh...

Thanh tra Nhà nước về lao động (Thanh tra ngành Lao động -

Thương binh và Xã hội): Thanh tra cấp Sở, cấp Bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội,

chủ tịch UBND các cấp xã, phường, huyện, quận, tỉnh, thành phố trực thuộc TW thực hiện như thẩm quyền quy định trên theo từng cấp./.