giao trinh an toan lao dong

59
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG BÀI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG 1. Những khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động và công tác an toàn lao động. 1.1. Khái niệm, nhiệm v ca công tác bảo hộ lao động Khái niệm Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề hệ thống các văn bản pháp luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến điều kiện lao động nhằm: + Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động. + Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. + Bảo vệ môi trường lao động nói riêng và môi trường sinh thái nói chung. + Góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. - Nói 1 cách ngắn gọn hơn: Bảo hộ lao động là hệ thống các giải pháp về pháp luật, khoa học kỹ thuật, kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe của con người trong quá trình lao động sản xuất. - Từ khái niệm trên có thể thấy rõ tính pháp lý, tính khoa học, tính quần chúng của công tác bảo hộ lao động luôn gắn bó mật thiết với nhau và nội dung của công tác bảo hộ lao động nhất thiết phải thể hiện đầy đủ các tính chất trên. Nhiệm v Bảo hộ lao động gồm có bốn phần : Pháp luật bảo hộ lao động ; Vệ sinh lao động, Kỹ thuật an toàn và Kỹ thuật phòng chống cháy. Pháp luật bảo hộ lao động là một phần của Bộ luật lao động bao gồm những qui định về các chế độ chính sách bảo vệ con người con người trong lao động sản xuất như: thời gian làm việc và nghỉ ngơi, bảo vệ và bồi dưỡng sức khoẻ cho người lao động, chế độ đối với lao động nữ, tiêu chuẩn quy phạm về kỹ thuật an toàn lao động và vệ sinh lao động… Vệ sinh lao động là phần nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường và điều kiện lao động sản xuất đến sức khoẻ con người, đề xuất và thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc bảo vệ sức khoẻ người lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp,. GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 1

Upload: independent

Post on 16-May-2023

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

BÀI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

1. Những khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động và công tác an

toàn lao động.

1.1. Khái niệm, nhiệm vu cua công tác bảo hộ lao động

Khái niệm

Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề hệ thống các văn bản pháp

luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến

điều kiện lao động nhằm:

+ Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động.

+ Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

+ Bảo vệ môi trường lao động nói riêng và môi trường sinh thái nói chung.

+ Góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.

- Nói 1 cách ngắn gọn hơn: Bảo hộ lao động là hệ thống các giải pháp về pháp luật, khoa

học kỹ thuật, kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe của con người trong quá

trình lao động sản xuất.

- Từ khái niệm trên có thể thấy rõ tính pháp lý, tính khoa học, tính quần chúng của công tác

bảo hộ lao động luôn gắn bó mật thiết với nhau và nội dung của công tác bảo hộ lao động

nhất thiết phải thể hiện đầy đủ các tính chất trên.

Nhiệm vu

Bảo hộ lao động gồm có bốn phần : Pháp luật bảo hộ lao động ; Vệ sinh lao động,

Kỹ thuật an toàn và Kỹ thuật phòng chống cháy.

Pháp luật bảo hộ lao động là một phần của Bộ luật lao động bao gồm những qui

định về các chế độ chính sách bảo vệ con người con người trong lao động sản xuất như:

thời gian làm việc và nghỉ ngơi, bảo vệ và bồi dưỡng sức khoẻ cho người lao động, chế độ

đối với lao động nữ, tiêu chuẩn quy phạm về kỹ thuật an toàn lao động và vệ sinh lao

động…

Vệ sinh lao động là phần nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường và điều kiện lao

động sản xuất đến sức khoẻ con người, đề xuất và thực hiện các biện pháp cải thiện điều

kiện làm việc bảo vệ sức khoẻ người lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp,.

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 1

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Kỹ thuật an toàn là phần nghiên cứu, phân tích nguyên nhân tai nạn lao động, đề

xuất và áp dụng các biện pháp tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn lao động.

Kỹ thuật phòng chống cháy là phần nghiên cứu phân tích các nguyên nhân phát sinh

cháy, nổ, đề xuất và thực hiện các biện pháp phòng cháy và chống cháy một cách hiệu quả

nhất.

1.2. Muc đich, y nghia cua công tác bảo hộ lao động.

Muc đich

Quá trình sản xuất là quá trình người lao động sử dụng công cụ, máy móc, thiết bị

tác động vào đối tượng lao động để làm ra sản phẩm xã hội.

Trong lao động sản xuất dù sử sụng công cụ thô sơ hay máy móc hiện đại, dù quy

trình công nghệ giản đơn hay phức tạp đều có những yếu tố nguy hiểm, độc hại có thể làm

giảm sức khoẻ, gây tai nạn hay bệnh nghề nghiệp cho người lao động

Mục đích của công tác bảo hộ lao động là thong qua cá biện pháp khoa học kỹ thuật,

tổ chức, kinh tế, xã hội dể hạn chế, loại trừ các yếu tố nguy hiểm, độc hại, tạo ra điều kiện

lao động thuận lợi cho người lao động, để ngăn ngừa tai nạn lao động,bảo vệ sức khoẻ, góp

phần bảo vệ và phát triễn lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.

Y nghia

Công tác bảo hộ lao động là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nứơc ta, nó mang

nhiều ý nghĩa chính trị, xã hội và kinh tế lớn lao.

Bảo hộ lao động phản ánh bản chất của một chế độ xã hội và mang ý nghĩa chính trị

rõ rệt. Dưới chế độ thực dân, Phong kiến, giai cấp công nhân và người lao động bịo bóc lột

thậm tệ, công tác bảo hộ lao động không hề được quan tâm. Từ khi nước nhà giành được

độc lập đến nay, Đảng và Chính phủ luôn quan tâm đến cộng tác bảo hộ lao động, trên quan

điểm “con người là vốn quý nhất”, điều kiện lao động không ngừng được cải thiện, điều

này đã thể hiện rõ bản chất tốt đẹp của chế độ Xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây

dựng.

Bảo hộ lao động tốt là góp phần tích cực vào việc củng cố và hoàn thiện quan hệ sản

xuất xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, nhờ chăm lo bảo dảm an toàn và bảo vệ sức khoẻ cho

người lao động, không những mang lai hạnh phúc cho bản thân và gia đình họ mà bảo hộ

lao động còn mang ý nghĩa xã hội và nhân đạo sâu sắc.GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 2

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

1.3. Tính chất của công tác bảo hộ lao động

Để thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, phải nắm vững ba tính chất chủ yếu : tính

pháp luật, tính khoa học kỹ thuật và tính quần chúng.

Tính pháp luật. Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của Nhà

nước về bảo hộ lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về bảo hộ lao

động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, nó là cơ sở pháp

lý bắt buộc cá tổ chức Nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và mọi người tham

gia lao động phải co trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện.

Tính khoa học kỹ thuật. Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra,

khảo sát điều kiện lao động, phân tích đánh giá các yếu tố nguy hiểm, độc hại và ảnh

hưởng của chúng đến an toàn và vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải

pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều phải vận dụng các kiến thức về lý thuyết và thực

tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp nhiều chuyên ngành.

Ví dụ : muốn chống tiếng ồn phải có kiến thức về âm học ; muốn nghiên cứu các biện pháp

an toàn khi sử dung cần trục phải am hiểu về cơ học, sức bền vật liệu ; muốn cải thiện điều

kiện lao động nặng nhọc và vệ sinh trong một số ngành nghề phải giải quyết nhiều vấn đề

tổng hợp phức tạp liên quan đến kiến thức khoa học nhiều lĩnh vực : thông gió, chiếu sáng,

cơ khí hoá, tâm sinh lý lao động…

Tính quần chúng. tính quần chúng thể hiện trên hai mặt : một là bảo hộ lao động có

liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất. Họ là những người vận hành, sử dụng các

dụng cụ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu nên phát hiện được những thiếu sót trong công

tác bảo hộ lao động, đóng góp xây dựng các biện pháp ngăn ngừa, góp ý xây dựng hoàn

thiện các tiêu chuẩn quy phạm và vệ sinh lao động.

Mặt khác, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về bảo hộ lao động có

đầy đủ và hoàn chỉnh đến đâu, nhưng mọi người (lãnh đạo, quản lý, người sử dụng lao

động và người lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp hành thì công tác

bảo hộ lao động cũng không thể đạt được kết quả mong muốn

2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao đông.

2.1. Khái niệm về phân tich điều kiện lao động.

Điều kiện lao độngGVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 3

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Trong quá trình lao động dể tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội, con

người phải làm việc trong những điều kiện nhất định, gọi là điều kiện lao động. Điều kiện

lao động nói chung bao gồm và được đánh giá trên hai mặt : một là quá trình lao động và

hai là tình trạng vệ sinh của mội trường trong đó quá trình lao động được thực hiện.

Những đặc trưng của quá trình lao động là tính chất và cường độ lao động, tư thế của

cơ thể con người khi làm việc, sự căng thẳng của các bộ phận cơ thể như tay, chân, mắt

v.v...

Tình trạng vệ sinh môi trường sản xuất đặc trưng bởi : điều kiện vi khí hậu ( nhiệt

độ, độ ẩm, tốc độ lưu chuyển của không khí) ; nồng độ hơi, khí, bụi trong không khí ; mức

độ tiếng ồn, rung động ; độ chiếu sáng v.v...

Các yếu tố nêu trên ở dạng riêng lẻ hoặc kết hợp trong nhửng điều kiện nhất định

( vượt qua giới hạn cho phép) có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người, gây

tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

Tai nạn lao động

Tai nạn lao động là tai nạn làm chết người hoặc tổn thương đến bất kì bộ phận, chức

năng nào của cơ thể con người, do tác động đột ngột của các yếu tố bên ngoài dưới dạng

cơ, lý, hóa và sinh học, xảy ra trong quá trình lao động.

Bệnh nghề nghiệp

Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do tác động một cách từ từ của các yếu tố độc

hại tạo ra trong sản xuất lên cơ thể con người trong quá trình lao động

Như vậy cả tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều gây hủy hoại sức khỏe cho

con người hoặc gây chết người, nhưng khác nhau ở chỗ : tai nạn lao động gây hủy hoại đột

ngột còn bệnh nghề nghiệp thì gây suy giảm từ từ trong một thời gian nhất định.

2.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động.

Tai nạn lao động xảy ra rất đa dạng, mỗi trường hợp có thể do nhiều nguyên nhân

gây ra. Cho đến nay cũng chưa có phương pháp chung nhất nào cho phép phân tích xác

định nguyên nhân tai nạn cho tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên các

nguyên nhân tai nạn có thể phân thành các nhóm sau : nguyên nhân kỹ thuật, nguyên nhân

tổ chức, nguyên nhân vệ sinh môi trường ; nguyên nhân bản thân (chủ quan).

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 4

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

2.2.1 Nguyên nhân kỹ thuật là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt kỹ thuật.

Người ta có thể chia ra một số nguyên nhân như sau :

* Dụng cụ, phương tiện, thiết bị máy móc sử dung không hoàn chỉnh gồm

- Hư hỏng, gây ra sự cố tai nạn như : đứt cáp, dứt dây curua; tuột phanh; gãy vỡ đá

mài, cưa dĩa; gãy thang, cột chống, lan can, san dàn giáo…

- Thiếu các thiết bị an toàn như : thiết bị khống chế quá tải, khống chế chiều cao

nâng tải, khống chế góc nâng cần của cần trục; van an toàn trong thiết bị chịu áp lực; cầu

chì role tự ngắt trong thiết bị điện; thiết bị che chắn các bộ phận truyền động như đai

chuyền, cưa đĩa, đá mài…

- Thiếu các thiết bị phòng ngừa : áp kế ; hệ thống tínhiệu, báo hiệu…

* Vi phạm qui trình, quy phạm kỹ thuật an toàn

Vi phạm trình tự tháo dỡ cột chống ván khuôn các kết cấu bêtông cốt thép

- Đào hố hào sâu, khai thác vỉa mỏ theo kiểu hàm ếch.

- Làm việc trên cao nơi chênh vênh nguy hiểm không đeo dây an toàn.

- Sử dụng phương tiện vận chuyển vật liệu để chở người.

- Sử dụng thiết bị điện không đúng điện áp làm việc ở môi trường nguy hiểm về điện

v.v...

* Thao tác làm việc không đúng (vi phạm quy tắc an toàn)

- Hãm phanh đột ngột khi nâng hạ vật cẩu ; vừa quay tay cần vừa nâng hạ vật cẩu

khi vận hành cần trục.

- Điều chỉnh kết cấu lắp ghép khi đã tháo móc cẩu

- Dùng que sắt để cậy nắp thùng xăng hoặc moi nhồi thuốc nổ trong lỗ khoan mìn.

- Lấy tay làm cữ khi cưa cắt.

2.2.2. Nguyên nhân tổ chức là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt tổ chức

thực hiện.

* Bố trí mặt bằng, không gian sản xuất không hợp lý

- Diện tích làm việc chật hẹp, cản trở cho thao tác, hoạt động, đi lại.

- Bố trí máy móc, thíêt bị, dụng cụ, nguyên vật liệu sai nguyên tắc.

- Bố trí đường đi lại, giao thông vận chuyển không hợp lý, ví dụ nhiều chỗ giao cắt

nhau.GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 5

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

* Tuyển dụng, sử dụng công nhân không đáp ứng với yêu cầu

- Về tuổi tác, sức khỏe, ngành nghề và trình dộ chuyên môn.

- Chưa được huấn luyện và kiểm tra về an toàn lao động.

* Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên để phát hiện và xử lý vi phạm về an toàn lao

động.

* Thực hiện không nghiêm chỉnh các chế độ về bảo hộ lao động như :

- Chế độ về giờ làm việc và nghỉ ngơi.

- Chế độ trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân.

- Chế độ bồi dưỡng độc hại.

- Chế độ lao động nữ…

2.2.3. Nguyên nhân vệ sinh môi trường

* Làm việc trong điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt : nắng nóng, mưa bão, gió

rét, dông sét, sương mù.

* Làm vịêc trong môi trường vi khí hậu không tiện nghi : quá nóng, quá lạnh, không

khí trong nhà xưởng kém thông thoáng, ngột ngạt, độ M63 Co.

* Mội trường làm việc bị ô nhiễm các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép :

bụi, hơi khí độc, tiếng ồn, rung động, cường độ bức xạ (nhiệt, quang, ion, phóng xạ, diện

từ…)

* Làm việc trong điều kiện áp suất cao hoặc thấp hơn áp suất khí quyển bình thường:

trên cao, dưới sâu, trong dường hầm, dưới nước sâu…

* Không phù hợp với các tiêu chuẩn ecgônomi

- Tư thế làm việc gò bó.

- Công việc đơn điệu buồn tẻ.

- Nhịp diệu lao động quá khântrương.

- Máymóc, dụng cụ, vị trí làm việc không phù hợp với các chỉ tiêu nhân trắc.

* Thiếu các phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc chất lượng không bảo đảm các yêu cầu

kỹ thuật

* Không bảo đảm các yêu cầu vệ sinh cá nhân trong sản xuất

- Không cung cấp đủ nước uống về số lượng và chất lượng.

- Không có nơi tắm rửa, nhà vệ sinh …GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 6

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

2.2.4. Nguyên nhân bản thân là nguyên nhân liên quan đến bản thân người lao động

* Tuổi tác, sức khỏe, giới tính không phù hợp với công việc

* Trạng thái thần kinh tâm lý không bình thường có những đột biến về cảm xúc :

vui, buồn, lo sợ, hoảng hốt…

* Vi phạm kỷ luật lao động, nội quy an toàn và những điều nghiêm cấm

- Đùa nghịch trong khi làm việc.

- Xâm phạm các vùng nguy hiểm.

- Hành vi vi phạm những công việc, máy móc thiết bị ngoài nhiệm vụ của mình.

- Không sử dụng hoặc sử dụng không đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân.

Tóm lại khi tiến hành phân tích nguyên nhân tai nạn lao động có thể căn cứ vào sự

phân loại các nguyên nhân nêu trên để xác định. Thường thường một vụ tai nạn xảy ra có

thể do nhiều nguyên nhân dẫn tới, nên cần đi sâu phân tích để xác định được nguyên nhân

nào là chủ yếu, trực tiếp gây ra, trên cơ sở này mới có thể đề ra được các biện pháp chính

xác, cụ thể nhằm ngăn chặn, loại trừ nguyên nhân để hạn chế tai nạn.

BÀI 2. SỨC KHOẺ VÀ AN TOÀN TẠI NƠI LÀM VIỆC.

2.1. Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất

- Các bộ phận và cơ cấu máy công cụ: các bộ phận, cơ cấu chuyển động (quay, hay

tịnh tiến), các trục truyền động, khớp nối, đồ gá, ...

- Các mảnh vỡ, mảnh văng của các dụng cụ, vật liệu gia công: mảnh dụng cụ cắt gọt,

mảnh đá mài, phôi liệu, chi tiết, ...

- Điện giật. Phụ thuộc các yếu tố như cường độ, điện áp, đường đi của dòng điện qua

cơ thể người, thời gian tác động, đặc điểm sinh lý cơ thể người, ...

- Các yếu tố nhiệt. Kim loại nóng chảy, vật liệu được gia nhiệt, thiết bị nung, khí

nóng, hơi nước nóng, ... có thể gây bỏng, cháy rộp da, ...

- Các chất độc công nghiệp.

- Các chất lỏng hoạt tính. Các axit và chất kiềm ăn mòn, ...

- Bụi công nghiệp. Có thể gây cháy nổ, gây ẩm ngắn mạch điện, gây tổn thương cơ

học, bệnh nghề nghiệp,...

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 7

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

- Những yếu tố nguy hiểm khác: làm việc trên cao không đeo dây an toàn, vật rơi từ

trên cao xuống, trơn trượt vấp ngã, ...

 2.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn trong xưởng cơ khi.

Nguyên nhân kỹ thuật

- Máy móc trang thiết bị sản xuất, công nghệ sản xuất có chứa đựng những yếu tố

nguy hiểm (tạo các khu vực nguy hiểm, tồn tại bụi khí độc, hỗn hợp nổ, tiếng ồn, rung

động, bức xạ có hại, điện áp nguy hiểm, ...).

- Máy móc trang thiết bị sản xuất được thiết kế kết cấu không thích hợp với điều

kiện tâm sinh lý người sử dụng.

- Độ bền chi tiết máy không đảm bảo, gây sự cố trong quá trình làm việc.

- Thiếu phương tiện che chắn an toàn đối với các bộ phận chuyển động, vùng nguy

hiểm điện áp cao, bức xạ mạnh, ...

- Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, thiếu các cơ cấu phòng ngừa quá tải (như van

an toàn, phanh hãm, cơ cấu khống chế hành trình tin cậy, ...)

- Thiếu sự kiểm nghiệm các thiết bị áp lực trước khi đưa vào sử dụng hay kiểm tra

định kỳ.

- Thiếu (hoặc không) sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân.  

 Các nguyên nhân về tổ chức

- Tổ chức chỗ làm việc không hợp lý: chật hẹp, tưthế làm việc thao tác khó khăn, ...

- Bố trí máy, trang bị sai nguyên tắc, sự cố trên các máy có thể gây nguy hiểm cho

nhau.

- Thiếu phương tiện đặc chủng thích hợp cho người làm việc.

- Tổ chức huấn luyện giáo dục BHLĐ không đạt yêu cầu.

 Các nguyên nhân về vệ sinh môi trường công nghiệp

- Vi phạm các yêu cầu về vệ sinh môi trường công nghiệp ngay từ giai đoạn thiết kế

công trình công nghiệp (nhà máy hay phân xưởng sản xuất).

- Điều kiện vi khí hậu xấu, vi phạm tiêu chuẩn cho phép (chiếu sáng không hợp lý,

độ ồn rung động vượt quá tiêu chuẩn, ...).

- Trang bị bảo hộ lao động cá nhân không đảm bảo yêu cầu sử dụng của người lao

động.GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 8

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

- Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu vệ sinh cá nhân.

3. Phân tich các rui ro về tai nạn lao động trong các nghề cơ khi

Trong kỹ thuật cơ khí có nhiều ngành nghề công nghệ, đặc trưng là:

- Gia công nguội.

- Gia công cắt gọt.

- Gia công nóng.

* Gia công nguội

Hiện nay gia công nguội được tiến hành chủ yếu là thủ công, chỉ một phần gia công

trên các máy tự động và bán tự động.

Những nguyên nhân chủ yếu có thể gây ra tai nạn trong gia công nguội: 

- Các dụng cụ cầm tay (như cưa sắt, dũa, đục, ...) dễ gây va đập vào người lao động.

- Các máy đơn giản (máy ép cỡ nhỏ, máy khoan bàn, đá mài máy, ...) có kết cấu

không đảm bảo bền, thiếu đồng bộ, thiếu các cơ cấu an toàn, ...

- Do người lao động dùng ẩu các dụng cụ cầm tay đã hư như búa long cán, chìa vặn

không đúng cỡ, miệng chìa vặn đã bị biến dạng không còn song song nhau, ...

- Gá kẹp chi tiết trên bàn cặp (êtô) không cẩn thận, không đúng kỹ thuật, bố trí bàn

nguội không đúng kỹ thuật, giữa hai bàn cặp đối diện không có lưới bảo vệ.

- Đá mài được gá lắp vào máy không cân, không có kính chắn bảo vệ, hoặc tư thế

đứng mài chi tiết không né tránh được phương quay của đá mài, mài các vật có khối lượng

lớn lại tỳ mạnh, ...

- Việc gò tôn mỏng đi kèm các động tác cắt. dập trước khi đem gò tai nạn lao động

thường xảy ra dưới dạng chân tay bị cứa đứt. Khi thao tác các máy đột, dập, .. nếu vô ý có

thể bị dập tay hoặc đứt vài ngón tay hoặc bị nghiền cả bàn tay, có thể bị suy nhược thể lực,

giảm khả năng nghe, đau đầu, choáng, ...

- Tư thế đứng cưa, dũa, đục, ... trong khi làm nguội nói chung không đúng cách dẫn

tới bệnh vẹo cột sống.

* Gia công cắt gọt

Trong các máy gia công cắt gọt thì máy tiện chiếm tỷlệ cao (40%), được sử dụng

khá phổ biến.

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 9

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

- Máy vận hành tốc độ cao, phoi ra nhiều và liên tục, quấn thành dây dài và văng ra

chung quanh. Phoi nhiệt độ cao, phoi vụn có thểbắn vào người đứng đối diện gây tai nạn.

- Khi vận hành các máy chuyển động quay, các cơ cấu truyền động như bánh răng,

dây curoa, ... các nữcông nhân phải cuộn tóc gọn hoặc cắt tóc ngắn để khỏi bị cuốn vào

máy.

- Khi khoan có thể bị trượt, mũi khoan lắp không chặt có thể bịvăng ra, bàn gá kẹp

không chặt có thể làm rơi vật gia công, ... gây tai nạn.

- Khi mài, phoi kim loại nóng có thể bắn vào người nếu đứng không đúng vị trí, đá

mài có thể bị vỡ, tay cầm không chắc hoặc khoảng cách cầm tay ngắn làm cho đá mài có

thể tiếp xúc vào tay công nhân.

- Áo quần công nhân không đúng cỡ, không gọn gàng, ... có thể bị quấn vào máy và

gây nên tai nạn.  

* Gia công nóng

- Công nghệ đúc

Ơ nhiệt độ cao, ngoài bức xạ nhiệt nước gang thép nóng chảy còn phát ra tia tử 

ngoại năng lượng lớn, do đó:

o Tiếp xúc với nguồn bức xạ năng lượng lớn có thể gây viêm mắt, bỏng da.

o Tai nạn phổ biến là bị bỏng do nước kim loại nóng chảy bắn toé vào cơ thể

hoặc do các vật tiếp xúc với nước kim loại nóng chảy không được bong khô

hoặc do khuôn đúc chưa sấy khô nên hơi ẩm bám trên các vật đó bị nước thép

làm cho bốc hơi mạnh sẽ gây bắn tung toé làm bỏng người lao động.

o Trong việc xử lý các gờ bavia vật đúc cũng dễ bị sây sát chân tay do mặt

nhám và sắc cạnh gây nên.

- Công nghệ hàn

Trong hàn điện sử dụng các trang bị điện là chủ yếu. Hàn hồ quang thường có nhiệt

độ rất cao (vài nghìn độ). Môi trường hàn có nhiều khí bụi độc hại.

o Khi hàn điện, nguy cơ điện giật là nguy hiểm nhất cho tính mạng con người.

o Khi hàn, kim loại lỏng có thể bắn tung toé dễ gây bỏng da thợ hàn và những

người xung quanh.

o Hàn hồ quang có bức xạ mạnh, dễ làm cháy bỏng da, làm đau mắt ...GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 10

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

o Lửa hồ quang hàn có thể gây cháy, nổ các vật xung quanh, cho nên cần đặt

nơi hàn xa các vật dễ bắt lửa, dễ cháy nổ.

o Môi trường làm việc của thợ hàn có nhiều khí bụi độc hai sinh ra khi cháy

que hàn như , CO2, F2 , bụi mangan, bụi oxit kẽm, ... rất hại cho hệ hô hấp và

sức khoẻ công nhân khi hàn ở các vị trí khó khăn mhư hàn trong ống, những

nơi chật chội, ẩm thấp, trên cao, ...

o Khi hàn hơi, sử dụng các bình chứa khí nén, các vết bẩn dầu mỡ, chất dễ bắt

lửa trên các dây dẫn, van khí, ... dễ gây cháy, sinh ra nổ bình hoặc sinh hoả

hoạn.

- Rèn/Gia công áp lực

Vật rèn trong gia công ở nhiệt độ cao (có thể trên 1000).

o Tai nạn có thể xảy ra do nhiệt độ cao, do dụng cụ và phôi rèn, các vảy sắt

nóng, ..., bắn vào.

o Khi kết thúc gia công, vật rèn vẫn còn nóng khoảng 700, vô ý sờ tay, chạm

vào có thể bị bỏng.

o Dụng cụ rèn (búa, kìm, ...) không đảm bảo, như cán búa tra không chặt có thể

văng ra khi quai búa, kìm lấy vật rèn ra khỏi lò kẹp không chắc hay giữ không

chặt, ... làm rơi vật nóng, có thể gây tai nạn.

- Công nghệ nhiệt luyện

o Dễ bị bỏng do tiếp xúc với vật đang ở nhiệt độ cao.

o Dễbị nhiễm độc do môi trường nhiệt luyện: xyanua natri NaCN,

xyanuakali KCN, các chất thường dùng khi thấm carbon và nitơ.

- Công nghệ mạ điện

Trong mạ điện dùng các chất điện phân, môi trường hoá chất có nhiều chất độc hại

như oxyt crôm (CrO3), xút (NaOH), axit, ...; phân xưởng có nhiều trang bị điện (thiết bị

nguồn, bể điện phân, ...)

o Ảnh hưởng cùa các dung dịch điện phân có thể gây bỏng da, huỷ hoại da, ...

o Môi trường không khí bị nhiễm những chất hơi độc hai.

o Cần chú ý an toàn điện khi khai thác sử dụng các trang bị điện phân có dòng lớn.

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 11

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

BÀI 3. KHOA HỌC VỀ LAO ĐỘNG

3.1. Khái quát về khoa học lao động

* Định nghia

- ILO: “Ecgônômi là sự áp dụng khoa học sinh học người kết hợp với khoa học công

nghệ vào người và môi trường của họ để có được sự thoả mãn tối đa cho người lao động

đồng thời tăng năng suất lao động”.

- Kỹ thuật học các yếu tố con người.

- Thích hợp với công việc con người.

* Sự phát triển và những thay đổi gần đây cua Ecgônômi

- Những năm 50: quân sự

- Những năm 60: công nghiệp

- Những năm 70: sản phẩm tiêu dùng

- Những năm 80: người- máy tính- phần mềm

- Những năm 90: nhận thức và tổ chức

3.2. Lợi ich cua việc bố tri trang thiết bị cơ khi hợp ly trong xưởng

- Hạn chế được vùng nguy hiểm và tác hại nghề nghiệp.

- Tạo điều kiện lao động thuận lợi, thích nghi.

- Tạo tâm lý dễ chịu cho người lao động.

- Dễ dàng thông gió và chiếu sáng.

- Dễ dàng vệ sinh công nghiệp.

3.3. Mối quan hệ tương tác giữa: Người lao động - Thiết bị máy móc - Môi trường lao

động

Hiệu quả vận hành của bất kỳ thiết bị nào cũng phụ thuộc vào sự tương tác chặt chẽ

giữa người và máy. Bởi vì việc làm thay đổi khả năng của con người là rất hạn chế. Tốt hơn

cả là phải làm cho thiết bị và công việc phù hợp với người sử dụng. Hầu hết các máy hiện

nay được thiết kế để thực hiện công việc tối ưu, nhưng có thể lại vượt quá khả năng thực

thể của con người. Kết quả là người vận hành không thể điều khiển máy hiệu quả do những

căng thẳng về thể lực và tinh thần không cần thiết. Tác động qua lại giữa người vận hành và

môi trường lao động xung quanh bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố: thiết kế nơi làm việc,

các bộ phận điều khiển, máy móc. Các công việc, thiết bị làm việc lại có thể ảnh hưởng đến GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 12

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

tư thế lao động, độ thoải mái, hiệu quả làm việc của người lao động. Các yếu tố thực thể ở

nơi làm việc gồm: các yếu tố vật lý (ổn, rung, vi khí hậu, thông gió…), các yếu tố hoá học,

các yếu tố sinh học…

Các yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến tổ chức lao động để tạo cho người lao động có môi

trường làm việc có nhiều động lực. Thời gian làm việc nghỉ ngơi, hệ thống ca kíp, hệ thống

giám sát an toàn lành mạnh nơi làm việc… là những khía cạnh quan trọng có ảnh hưởng

đến sự hào hứng, động lực và niềm hạnh phúc của người lao động.

Mục tiêu chính của khoa học về lao động trong quan hệ Người – Thiết bị máy móc –

Môi trường lao động là tối ưu hóa các tác động tương hỗ:

- Tác động tương hỗ giữa người điều khiển và thiết bị, máy móc.

- Tác động tương hỗ giữa người điều khiển và chỗ làm việc.

- Tác động tương hỗ giữa người điều khiển và môi trường lao động.

3.4. Các yếu tố đánh giá tiêu chuẩn về khoa học lao động

- An toàn vận hành.

- Tư thế và không gian làm việc hợp lý.

- Các điều kiện nhìn rõ ban ngày và ban đêm.

- Chịu đựng về thể lực.

- Đảm bảo vệ sinh, an toàn khi chịu các yếu tố có hại.

- Những yêu cầu về thẩm mỹ.

- Những yêu cầu về an toàn và vệ sinh lao động

3.5. Một số hình ảnh về khoa học lao động.

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 13

Nền xưởng sạch sẽ, khoảng cáchđặt máy an toàn

Nền xưởng chưa sạch, nhiều chướng ngại vật

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Khay chứa dụng cụ cao vừa tầm Bàn nguội rộng rãi, có vách lướingăn cách

Tư thế làm việc không đúngGạt phoi bằng tay không. Tư thế khom lưng

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 14

Có chiếu sáng cục bộ Thiếu chiếu sáng cục bộ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Đầu quá gần các bộ phận truyền động Thiếu bóng đèn chiếu sáng cục bộ

100%

0o a

8060

40

R %

Phaïm vi hoaït ñoäng cuûa caùnh tay

Moâmen quay beân ngoaøi vaø beân trong

-30o

-60 o

-90o

0ob

30o

60o90o

Phaïm vi hoaït ñoäng cuûa caùnh tay

R %80 60100 40

ab - Goùc naâng haï; - Goùc quay; R - Phaïm vi hoaït ñoäng cuûa caùnh tayTheo Schidtke: Lehrbuch der Ergonomie 1981 - S393

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 15

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Bài 4: AN TOÀN XƯỞNG CƠ KHÍ

1. An toàn xưởng.

1.1. Muc đich, và phương pháp cua việc sắp xếp dung cu, phu tùng, vật tư, nguyên vật liệu,

hàng hoá, đặc biệt là nguyên vật liệu dễ cháy, nổ.

* Khoảng cách an toàn là khoảng không gian tối thiểu giữa người lao động và máy , thiết bị

( hoặc giữa máy , thiết bị này với máy , thiết bị khác ) để không bị tác động xấu của các yếu tố

nguy hiểm ,có hại .

Tùy theo quá trình công nghệ , đặc điểm của từng loại thiết bị mà xác định các khoảng cách

an toàn khác nhau . Việc xác định khoảng cách an toàn cần xác định cụ thể dựa theo nguyên

tắc chung về khoảng cách an toàn trong các tiêu chuẩn : TCVN 7014-2002 , TCVN 6721-

2000 , TCVN 6720200… dưới đây là 1 số quy định về khoảng cách an toàn :

- Khoảng cách an toàn giữa các máy , thiết bị không được nhô hơn 1m . Trường hợp máy ,

thiết bị có bộ phận truyền động ( động cơ , máy nén khí , máy li tâm …) hoặc thiết bị có quá

trình sản xuất nhiều nguy hiểm ( như lò , nồi hơi …) khoảng cách giữa các máy , thiết bị phải

nâng lên 2m . Đối với máy có thiết bị chuyển động đi lại khứ hồi ( máy bào , máy phay

giường ) cần có khoảng không gian đủ lớn để vị trí lùi xa nhất của máy cách tường 0,5m ,

cách mép đường vận chuyển tối thiểu 1m .

- Giữa các hàng thiết bị phải để lối qua lại rộng ít nhất 2,5m .

- Trong không gian sản xuất có các máy vận chuyển bên trong ( xe goong , băng tải , xa

nâng ..) thì giữa các bộ phận truyền động và phần nhô ra của các thiết bị cần để lối đi rộng ít

nhất 1m .

- Các đường ống dẫn khí , hơi , nước … hoặc các thiết bị khác dưới trần nhà ở các lối qua lại

không được phép thấp hơn 2,2m .

- Phôi , bàn , thành phẩm trong các xưởng cơ khí không được xếp cao quá 2,5m.

- Nơi đặt các máy sinh khí C2H2 .. phải cách xa ngọn lửa tràn tối thiểu 10m , cách xa lò sấy

tối thiểu 1m .

Khái niệm về kich thước an toàn

Cùng với việc quy định khoảng cách an toàn , người ta còn quy định kich thước an toàn

cho các máy , thiết bị để loại trừ khả năng gây nguy cơ tai nạn lao động . Vi du :

- Khoảng cách bệ tỳ cua máy mài 2 đá

- Lan can bảo vệ trong các sàn làm việc trên cao phải cao hơn 1m để ngăn không cho

người ngã xuống

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 16

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

- .

1.2. Muc đich, y nghia và phương pháp lưu giữ vật liệu thải và phế liệu

Mục đích của pháp luật quản lý chất thải nguy hại là bảo vệ môi trường và sức khỏe của cộng

đồng. Thông qua vấn đề đặt ra các khung pháp lý quy định về trách nhiệm của cơ quan Nhà nườ về

môi trường: quyền, nghĩa vụ của các tổ chức cá nhân liên quan đến chất thải nguy hại. Pháp luật

quản lý chất thải nguy hại đã phân định rõ quyền hạn cho các cơ quan Nhà nước giúp cho hoạt

động quản lý của Nhà nước đối với vấn đề này đạt hiệu quả cao. Đồng thời pháp luật còn định

hướng cho hành vi, xử sự của các chủ thể khi tham gia các hoạt động liên quan đến chất thải nguy

hại. Qua đó ngăn ngừa, hạn chế việc gia tăng số lượng chất thải nguy hại vào môi trường, giảm

thiểu những ảnh hưởng bất lợi của nó đối với sức khỏe con người cũng như môi trường sống.

Trong xu thế hội nhập hiện nay, với việc thành lập nhiều nhà máy, xí nghiệp, pháp luật về quản lý

chất thải nguy hại đã góp phần đáng kể hạn chế các vi phạm về môi trường thông qua các biện

pháp cụ thể.

Biện pháp pháp lý: Với tư cách là hệ thống các quy phạm pháp luật điểu chỉnh hành vi xử sự của

con người, pháp luật quản lý chất thải nguy hại đã tác động trực tiếp đến hành vi xử sự của các chủ

thể. Đây là biện pháp đem lại hiểu quả cao nhất, thông qua đó hoạt động quản lý chất thải nguy hại

được thể chế hóa bằng pháp luật.

Biện pháp kinh tế: Đó là việc sử dụng lợi ích vật chất để kích thích hoặc bắt buộc các chủ thể thực

hiện những hoạt động có lợi cho hoạt động quản lý chất thải. Biện pháp này thực hiện thông qua

hình thức thu phí chất thải đổi với các cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm hạn chế lượng chất thải có

thể phát sinh ngay tại nguồn. Áp dụng thuế cao đối với những sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm

môi trường hoặc sức khỏe con người ở mức độ cao. Đó còn là những biện pháp hỗ trợ vốn, miễn

giảm thuế cho doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị công nghệ thân thiện môi trường, ... Biện pháp

kinh tế rất cần thiết và có hiệu quả phòng ngừa cao vì nó tác động trực tiếp tới nguồn thu nhập, lợi

nhuận của doanh nghiệp. Biện pháp khoa học công nghệ: Vận dụng các thiết bị khoa học công

nghệ tiên tiến vào việc quản lý chất thải. Biện pháp này giúp hạn chế được lượng chất thải, đồng

thời xử lý được khối lượng lớn và triệt để chất thải.

Biện pháp chính trị: Đảng đưa ra vấn đề môi trường và quản lý chất thải trong cương lĩnh của

mình, từ đó thể chế hóa thành pháp luật. Biện pháp này có tác dụng định hướng và có tính bao quát

cao. Các quy định của pháp luật ngày càng rõ ràng và cụ thể đã làm cho người dân hiểu pháp luật,

nâng cao ý thức của họ. Người dân sẽ tự giác thực hiện những hành vi có ích cho môi trường.

* Thực trạng công tác quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 17

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Đồng thời với những thành quả do sự phát triển kinh tế đem lại, cũng xuất hiện những nguy cơ gây

ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng mà sự đe doạ từ việc phát thải các chất thải nguy hại có ảnh

hưởng trực tiếp đến sức khoẻ cộng đồng là một trong những vấn đề đáng lo ngại nhất. Nhận thức rõ

được điều đó, chúng ta đã sớm nhận ra các yêu cầu về việc xây dựng và hoàn thiện các quy định

của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại, nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra là không làm kìm

hãm sự phát triển kinh tế, đồng thời ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa những tác hại do chất thải nguy

hại gây ra cho môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Luật bảo vệ môi trường 2005 và Quy chế quản

lý chất thải nguy hại đã được ban hành nhưng việc quản lý chất chải nguy hại vẫnkhông ít khó

khăn, trở ngại mà những nguyên nhân, những tồn tại chủ yếu xuất phát từ 2 vấn đề sau.

Thứ nhất, thực trạng các văn bản pháp luật Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại của chúng ta

hiện nay vẫn còn chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện, thiếu tính đồng bộ, tổng thể; thiếu những văn bản

chi tiết hướng dẫn việc thực hiện quy chế quản lý chất thải nguy hại; các địa phương áp dụng chưa

thống nhất và còn nhiều lúng túng và nhất là thiếu các chế tài xử phạt cụ thể đối với các hành vi vi

phạm.

Thứ hai, thực trạng áp dụng các văn bản pháp luật

Việc triển khai áp dụng các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải

nguy hại nói riêng là một vấn đề hết sức khó khăn, đòi hỏi phải kết hợp đồng bộ nhiều yếu tố như:

tuyên truyền, giáo dục để các đối tượng liên quan đến lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại hiểu biết

và nâng cao được ý thức tự giác trong việc thực hiện trách nhiệm của mình; việc thực hiện chức

năng, vai trò quản lý nhà nước trong việc triển khai giám sát thực thi; vấn đề đầu tư vốn, phương

tiện xử lý chất thải nguy hại; việc xác định mức độ vi phạm và các chế tài xử phạt, v.v... Nhưng có

thể nói, sau một số năm triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy

hại, chúng ta chưa giải quyết được thấu đáo các vấn đề trên và thực sự chưa thu được những kết

quả khả quan như mong đợi do rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Trong

đó, có những nguyên nhân chính là:

- Ý thức thực hiện pháp luật về môi trường nói chung và pháp luật về quản lý chất thải nguy hại nói

riêng của các cơ sở sản xuất kinh doanh và đại bộ phận nhân dân chưa cao. Điều này cũng xuất

phát từ sự nhận thức vấn đề bảo vệ môi trường vẫn còn hạn chế và bản thân pháp luật môi trường

hiện nay do ảnh hưởng của nhiều vấn đề xã hội nên còn mang nặng tính tuyên truyền, giáo dục và

thiếu tính răn đe.

- Việc thực hiện các quy định pháp luật bắt buộc của các chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển,

chủ lưu giữ, xử lý chưa được nghiêm túc và triệt để, nhất là trong các cơ sở công nghiệp. Các

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 18

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là công tác thanh tra môi trường còn kém, các chế tài xử

phạt chưa nghiêm minh và chưa có tính răn đe cao. Ngoài ra, còn có một nguyên nhân hết sức quan

trọng khác là việc đầu tư kinh phí cho công tác này sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, giảm tính cạnh

tranh trong kinh doanh.

1.3. Phương pháp xếp đặt hợp ly các đối tượng gia công.- Bô tri máy thiet bi trong xuông co khí cän dàm bào thuân tien cho nguôi su’ dung, dû duòng vân chuyen

nguyên vât lieu, khoâng cách giùa các máy hop lÿ de bat kÿ su’ cô xây ra ô máy này không ânh huông den máy

khác, tân dung ánh sáng tu nhiên de chieu sáng chung, neu không dàm bào phài có he thong chieu sáng nhân tao.

- Máy, thiet bi phài duoc lap dät trên nên dû dô cúng vùng, chiù duçfc trong lu'o'ng cüa máy và các lue cát

got khi gia công gây ra, tránh ôn, rung.

- Các máy, thiet bi khi sàn xuat gây rung dông lón cán bo trí xa các máy chính xác, có cách ly chong lan

truyen rung dông. Nen máy phài dù dô cúng vùng và thân máy phài có hoac trang bi thêm co cau phong long...

- Các máy nguy hiem cô thé gây tai nan lao dông (nhu máy mài 2 dá) cán bô tri ô góc xuông de han che

các nguy hiem có thé xây ra.

- Các máy có chuyen dông di lai khú hoi nhu máy bào giuóng, máy phay giuóng cán bô tri dû khoâng không gian

de vi trí lúi xa nhát cúa bàn máy phài cách tuông toi thiëu 0,5m, cách mép duông vân chuyen tối thiểu

1.4. Nguyên tắc về trọng lực khi vận chuyển.

Nhùng chô làm viêc thuông tien hành viêc nâng, vân chuyên các vât nâng trên 20kg, cán trang bi thiet bi

nâng và cán thuc hien nhùng nguyên tác sau:

- Không bô tri chô làm viêc, duông di lai ô vi tri phia duôi noi thiet bi nâng thuông xuyên hoat dông, néu

buôc phài bô tri thi phài cô chuông cânh bào, bien bào an toàn, hoac cô nguôi cânh giôi...

- Máy, thiet bi nâng phài dáy dù thiet bi an toàn, tin cây: phanh ham, co cau han che hành trình, co cau de

phong quá tài, co cau chong tuôt cáp...

- Thiet bi nâng phài dàm bào các thông so co bàn: có sú’c nâng phù hop, toc dô di chuyen lên xuong, di

chuyen ngang hop lÿ... phù hop vói dieu kien sàn XUÊL

- Dàm bào che dô làm viec cùa máy nâng: theo thêi gian, theo mùc dô chàt tài, dàm bào an toàn và tuoi

tho cùa thiet bi phù hop vói dieu kien sàn xuàt.

- Duy tri nghièm ngät che do bào duòng, kiem tra và xin cap giáy phép sü dung theo quy dinh.

1.5. Tầm quan trọng, những điều kiện trong việc trang bị và sử dung các loại phương tiện

bảo vệ cá nhân.Trang bi phuơng tien bào vê cá nhân là bien pháp kÿ thuât bo sung, nhung có vai trò rat quan trong (dac

biêt trong diéu kiên thiet bi, công nghê lac hâu).

Các loai phuong tien bào vê cá nhân:

- Phuong tien bào vê mât:

+ Trang bi bào vê mât khôi bi ton thuong do vât rán bàn phâi.

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 19

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

+ Trang bi bào vê mât khôi bi ton thuong bòi các tia nâng lilöng khi hàn.

- Phuong tien bào vê cô quan hô hap: Loai trang bi này nham phòng tránh các loai hoi, khi dôc, các loai

bui, chang han nhu bình thò, bình tu’ cú'u, mat na phong dôc, khâu trang.

- Phuong tien bào vê co quan thính giác de ngän chän tác hai xáu cüa tiéng on den co quan thính giác cüa

nguôi lao dông, nhu các loai: nút bit tai, bao úp tai khi tieng on lón hon 120 dBA...

- Phuong tien bào vê dâu: Tuÿ theo yêu câu bào vê chong chán thuong co hoc, chöng cuön tóc hay chöng

các tia nâng luong... mà sü dung các loai mû khác nhau.

- Phuong tien bào vê chân tay: Có các loai üng hoâc giày chong àm uót, chong an mon hoá chat, cách dien,

chong rung... và các loai bao tay tuong tu’.

- Quán áo bào hô lao dông chöng tác dông nhiêt, tia nâng lu’çfng, hoá chat, chong cháy...

Các phuong tien bào vê cà nhân duçfc sân xuát theo tiêu chuân nhà nuôc; viêc cáp phát, sü dung theo quy

dinh cüa pháp luât.

1.6. Giới thiệu một số phương tiện bảo vệ cá nhân và ứng dung cua từng loại vào công việc cu

thể để phát huy hết khả năng cua chúng.

Phương tiện bảo vệ cá nhân ( PTBVCN) hay thường quen gọI là Trang bị  bảo hộ  lao động - là

những dụng cụ, phương tiện cần thiết trang bị cho ngườI lao động ( NLĐ ) để ngăn ngừa tai nạn lao

động và bảo vệ sức khoẻ  khi làm việc hay thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có các yếu tố nguy

hiểm, độc hại.

       Kính chống bụi bảo vệ mắt, mũ an toàn bảo vệ đầu khi có gạch đá rơi vào, dây an toàn để giữ

người lại khi bị ngã từ trên cao …kính, mũ, dây an toàn trong các ví dụ trên chính là các PTBVCN.

1. Có những loại PTBVCN nào?

      Căn cứ yêu cầu bảo vệ các bộ phận trên cơ thể người sử dụng, chúng ta có các loại phương tiện

bảo vệ (PTBV) sau :

          - PTBV đầu.

          - PTBV mắt & mặt.

          - PTBV thính giác.

          - PTBV hô hấp.

          - PTBV tay.

          - PTBVchân.

          - PTBV thân thể.

      Ngoài ra còn có các loại PTBVCN khác như: phương tiện bảo vệ chống ngã cao, bảo vệ chống

chết đuối, bảo vệ chống điện giật…

  2. Vai trò vị tri cua PTBVCN trong đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động.

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 20

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

        Để đảm bảo an toàn & vệ sinh lao động ( AT - VSLĐ), khi môi trường lao động có các yếu tố

nguy hiểm, có hại phải thực hiện các giải pháp kỹ thuật để loại trừ hoặc hạn chế tối đa tác hại của

chúng. Tuy nhiên do những lý do khác nhau, các yêu cầu trên chưa được thực hiện hoặc dù đã thưc

hiện nhưng vẫn có thể còn tồn tại hoặc tiềm ẩn những yếu tố có nguy cơ gây tai nạn hoặc ảnh

hưởng xấu đến sức khoẻ NLĐ. PTBVCN cần thiết phải được trang bị cho NLĐ trong trường hợp

này.

      Các giải pháp được thực hiện để đảm bảo AT - VSLĐ trong sản xuất như xử lý điều kiện vi khí

hậu, chống bụi, chống hơi khí độc, chống ồn, chống rung động, ngăn ngừa các bức xạ có hại, che

chắn, ngặn chặn, cách ly .... trong đó PTBVCN là giải pháp sau cùng theo trình tự các bước thực

hiện.

3. Khi nào cần sử dung PTBVCN

           Khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện phải tiếp xúc với một hoặc một số yếu

tố nguy hiểm, độc hại nào đó chúng ta đều phải sử dụng PTBVCN. Các yếu tố nguy hiểm, có hại

đó có thể xuất hiện khi:

            + Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu (như nhiệt độ cao, nhiệt độ quá thấp, áp suất, tiếng ồn ,

rung chuyển, tia bức xạ … vượt qúa giới hạn cho phép ).    

            + Tiếp xúc với hoá chất độc hại (ở dạng hơi, khí, hay dạng chất lỏng, rắn, bụi có thể thâm

nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, qua da, qua đường tiêu hoá gây hại cho cơ thể con người…) 

            + Tiếp xúc vài yếu tố sinh vật ,vi trùng độc hại,môi trường VSLĐ xấu (như virút ,vi khuẩn

độc hại hoặc các yếu tố khác có thể gây bệnh truyền nhiễm, hôi thối, ýêu tố sinh học độc hại

khác…)

            + Khi NLĐ phải làm việc trong điều kiện vị trí. tư thế thao tác bất lợi (không gian chật chội,

làm việc trên cao, trong hầm lò, trên sông nước, trong rừng rậm gai góc…) hoặc các điều kiện nguy

hiểm, độc hại khác...

        Cần xác định đầy đủ yếu tố nguy hiểm và có hại trong mỗi công việc (theo phương pháp quan

sát, phỏng vấn NLĐ, khám sức khoẻ, đo đạc môi trường…) đánh giá mức độ nguy hại để đi đến

quyết định cần cấp phát những loại PTBVCN gì cho NLĐ, tính năng bảo vệ của mỗi PTBVCN cần

cấp phát ấy ra sao.

4. Giới hạn bảo vệ cua PTBVCN.

        PTBVCN có khả năng ngăn ngừa tai nạn lao động khi yếu tố gây nguy hiểm có cường độ tác

động nằm trong giới hạn bảo vệ của chúng.Với các tác nhân có thể gây bệnh nghề nghiệp, khả năng

ngăn ngừa và loại trừ tác hại khi sử dụng PTBVCN ở mức cao hơn nhiều.Tuy nhiên khả năng ấy

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 21

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

chỉ trở thành hiện thực khi NLĐ đã được trang bị đầy đủ PTBVCN có tính năng phù hợp và sử

dụng đúng.

5. Yêu cầu chất lượng cua PTBVCN

        PTBVCN trang bị cho NLĐ phải phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả tác hại của các yếu

tố nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao động nhưng dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và không

gây tác hại khác.

      Như vậy PTBVCN phải vừa có khả năng bảo vệ, vừa phải đảm bảo yếu tố vệ sinh và tiện dụng.

Các yêu cầu này được qui định trong tiêu chuẩn chất lượng của mỗi loại PTBVCN với cơ sở pháp

lý thống nhất do cấp ngành hoặc cấp Quốc gia ban hành.

      Cho đến nay đã có gần 500 Tiêu chuẩn Việt nam (TCVN) trong lĩnh vực An toàn - Vệ sinh -

Sức khoẻ được Nhà Nước ban hành trong đó có hơn 70 TCVN về PTBVCN nhưng còn thiếu rất

nhiều, hiện đang được các cơ quan chức năng xây dựng, ban hành tiếp để hình thành một hệ thống

tiêu chuẩn đồng bộ và đầy đủ. Trong thời gian chờ đợi, với các loại PTBVCN mà TCVN chưa đề

cập chúng ta có thể tham khảo từ tiêu chuẩn ISO của Tổ chức Tiêu chuẩn Đo lường Quốc tế. Điều

này là phù hợp vì từ 10 năm nay các Tiêu chuẩn mới của chúng ta đều được xây dựng trên cơ sở

chấp nhận Tiêu chuẩn của Tổ chức này.

          Thời gian gần đây, trong xu thế hội nhập, ngày càng nhiều loại PTBVCN do nước ngoài sản

xuất có mặt trên thị trường Việt nam. Trên bao bì hoặc trực tiếp trên sản phẩm có in tên các Tiêu

chuẩn như EN, ANSI, BS, DIN, JIS v.v... Cần chú ý không phải Tiêu chuẩn nào cũng quy định các

thông số định lượng. Chẳng hạn có Tiêu chuẩn nội dung chỉ đề cập đến cách Phân loại, Định nghĩa

thuật ngữ, Phương pháp thử nghiệm, đánh giá…

1.6. Các qui tắc lựa chọn, sử dung và bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân đúng nơi, đúng

chỗ và đúng loại.

1. Trách nhiệm cua NSDLĐ trong thực hiện quy định về PTBVCN.

        Các văn bản Pháp quy của Nhà nước quy định rõ trách nhiệm của NSDLĐ về thực hiện AT-

VSLĐ nói chung, trách nhiệm thực hiện quy định về PTBVCN nói riêng.

      Nội dung NSDLĐ phải có trách nhiệm thực hiện các quy định về trang cấp PTBVCN gồmcác

nội dung chủ yếu:

            - Phải mua sắm và cấp phát PTBVCN và cấp phát lại nếu PTBVCN bị mất, bị hỏng không

phải do lỗi của NLĐ. Danh mục cấp phát thực hiện theo Quyết định 955/1998/QĐ - BLĐTBXH do

Bộ Lao động – Thương binh - Xã hội ban hành.

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 22

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

            Tuy nhiên với một nghề công việc nhưng có thể xuất hiện những yếu tố nguy hại khác (do

thiết bị, do công nghệ, do tình trạng nhà xưởng, nguyên liệu sử dụng, điều kiện thời tiết, địa lý

vùng lãnh thổ, do ô nhiễm của môi trường xung quanh …).Trong trường hợp này ngoài các

PTBVCN theo Quyết định 955, NSDLĐ phải cấp phát bổ sung những PTBVCN cần thiết khác cho

NLĐ ( căn cứ điều 101 Bộ Luật lao động ).

            - Phải đưa ra thời hạn sử dụng PTBVCN phù hợp. Thời hạn này căn cứ tính chất công việc

và chất lượng của PTBVCN cấp phát, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức Công đoàn cơ sở.

            - Phải tổ chức huấn luyện, hướng dẫn NLĐ sử dụng thành thạo các PTBVCN trước khi cấp

phát và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng. Nội dung huấn luyện NSDLĐ tối thiểu phải làm cho NLĐ

hiểu rõ : Khi nào phải mang PTBVCN? Cần sử dụng những PTBVCN nào trong khi làm việc ?

Thực hiện các thao tác khi mang , cởi bỏ, điều chỉnh như thế nào là đúng cách ? Phương pháp bảo

dưỡng , giữ gìn PTBVCN ra sao? Giới hạn sử dụng và khi nào cần loại bỏ PTBVCN. Các nội dung

huấn luyện phải được kiểm tra đánh giá, NLĐ nào khi huấn luyện chưa đạt yêu cầu phải huấn

luyện lại.

            - PhảI cấp phát PTBVCN có công dụng bảo vệ phù hợp.Trước khi cấp phát phải kiểm tra lại

chất lượng , đồng thời phải định kỳ kiểm tra trong quá trình NLĐ sử dụng và ghi sổ theo dõi các

PTBVCN chuyên dùng có yêu cầu an toàn cao như găng cách điện, ủng cách điện , phương tiện lọc

hơi khí độc, dây an toàn, phao cứu sinh v.v…

            - Phải bố trí nơi cất giữ, bảo quản hợp lý.không bình thường, thậm chí khó chịu. Mỗi đơn vị

phải có biện pháp tuyên truyền giáo dục kết hợp hình thức hành chính cần thiết

            - NSDLĐ không được cấp phát tiền thay hiện vật hoặc giao tiền cho NLĐ tự mua sắm

PTBVCN.

       PTBVCN có thực sự trở thành giải pháp hiệu quả bảo vệ sức khoẻ và an toàn trong lao động

phụ thuộc rất lớn vào việc thực hiện trách nhiệm nêu trên của NSDLĐ.

      Để chủ động khi thực hiện, NSDLĐ cần xây dưng kế hoạch PTBVCN cho đơn vị mình.Trong

đó phải xác định các yếu tố nguy hiểm và độc hại trong từng công việc, xây dựng danh mục trang

cấp phù hợp, xác định yêu cầu chất lượng, kế hoạch mua sắm, huấn luyện, cấp phát, tổ chức quản

lý kiểm tra theo dõi thực hiện. Mỗi đơn vị cần có bản quy chế quy định về việc cấp phát, sử dụng,

bảo quản, khen thưởng, kỷ luật trong thực hiện quy định về trang bị PTBVCN .Trước khi ban hành

cần lấy ý kiến công đoàn cơ sở và phổ biến rộng rãi để NLĐ thực hiện.

2. Trách nhiệm cua NLĐ trong thực hiện quy định về PTBVCN.

        Để thực hiện tốt quy định về PTBVCN cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa NSDLĐ và NLĐ.

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 23

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

      NLĐ khi đã được trang cấp PTBVCN thì bắt buộc phải sử dụng PTBVCN theo đúng quy định

trong khi làm việc. Không được sử dụng PTBVCN vào mục đích riêng, sai mục đích.

      NLĐ phải biết được tác hại nếu không mang PTBVCN. Phải biết giới hạn bảo vệ, cách thực

hiện các thao tác khi mang vào, tháo ra, điều chỉnh, vệ sinh, bảo dưỡng, bảo quản PTBVCN theo

huấn luyện của NSDLĐ.

      Bằng trực quan, trước mỗi khi sử dụng NLĐ cần kiểm tra sự toàn vẹn của PTBVCN mình sẽ

dùng. Điều này là bắt buộc khi sử dụng các PTBVCN có liên quan trực tiếp đến các yếu tố nguy

hại có thể gây tai nạn tức thời như dây an toàn, găng ủng cách điện, phương tiện phòng chống hơi

khí độc....

      Khi chưa được cấp phát PTBVCN, hoặc cấp phát không đủ, không phù hợp  NLĐ cần phải

phản ánh, yêu cầu NSDLĐ xử lý.

      Mỗi NLĐ cần thấy rằng khi mang PTBVCN thì ít nhiều cũng có cảm giác không bình thường,

thậm chí khó chịu. nhưng nếu không sử dụng sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến an toàn và sức khoẻ của

chính bản thân mình, vì vậy phải tự giác sử dụng.

      Theo quy định chung NLĐ sẽ phải bồi thường khi làm hỏng, làm mất PTBVCN mà không có

lý do chính đáng. Tùy theo quy định của mỗi đơn vị, NLĐ phải trả PTBVCN khi không còn làm

việc tại đơn vị nữa nếu NSDLĐ yêu cầu.

2.An toàn điện trong xư ở ng cơ khí

2.1. Tác dung cua dòng điện và các dạng tổn thương do dòng điện gây ra.

a/Tác động cua dòng điện đối với cơ thể người:

Thực tế cho thấy, khi chạm vật có điện áp, người có bị tai nạn hay không là do có

hoặc không có dòng điện đi qua thân người.

Dòng điện đi qua cơ thể con người gây nên phản ứng sinh lý phức tạp như làm huỷ

hoại bộ phận thần kinh điều khiển các giác quan bên trong của người, làm tê liệt cơ thịt,

sưng màng phổi, huỷ hoại cơ quan hô hấp và tuần hoàn máu. Tác dụng của dòng điện còn

tăng lên đối với những người hay uống rượu. Nghiên cứu tác hại của dòng điện đối với cơ

thể cho đến nay vẫn chưa có một thuyết nào có thể giải thích một cách hoàn chỉnh về tác

động của dòng điện đối với cơ thể con người.

Một trong những yếu tố chính gây tai nạn cho người là dòng điện (phụ thuộc điện áp

mà người chạm phải) và đường đi của dòng điện qua cơ thể người vào đất.

Sự tổn thương do dòng điện gây nên có thể chia làm ba loại:

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 24

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Tổn thường do chạm phải vật dẫn điện có mang điện áp

Tổn thương do chạm phải những bộ phận bằng kim loại hay vỏ thiết bị có mang

điện áp vì bị hỏng cách điện.

Tổn thương do điện áp bước xuất hiện ở chổ bị hư hỏng cách điện hay chổ dòng

điện đi vào đất.

Dòng điện có thể tác động vào cơ thể người qua một mạch điện kín hoặc bằng tác

động bên ngoài như phóng điện hồ quang.

Tác hại và hậu quả của dòng điện gây nên phụ thộc vào độ lớn và loại dòng điện,

điện trở của người, đường đi của dòng điện qua cơ thể người, thời gian tác dụng và tình

trạng sức khỏe của người.

2.2.Mức độ ảnh hưởng cua đường đi cua dòng điện đến cơ thể người.

Nhiều nhà nghiên cứu đều cho rằng đường đi của dòng điện qua cơ thể người có tầm

quan trọng lớn nhất là số phần trăm của dòng điện tổng qua cơ quan hô hấp và tim.

Qua thí nghiệm nhiều lần và có kết quả sau:

- Dòng điện đi từ tay sang tay sẽ có 3,3% của dòng điện tổng đi qua tim.

- Dòng điện đi từ tay phải qua chân sẽ có 6,7% của dòng điện tổng đi qua tim.

- Dòng điện đi từ chân qua chân sẽ có 0,4% của dòng điện tổng đi qua tim.

- Dòng điện đi từ tay trái qua chân sẽ có 3,7% của dòng điện tổng đi qua tim.

Từ kết quả thí nghiệm trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:

- Đường đi của dòng điện có ý nghĩa quan trọng vì lượng dòng điện chạy qua tim

hay cơ quan hô hấp phụ thuộc vào cách tiếp xúc của người với nguồn điện.

- Dòng điện phân bố tương đối đều trên các cơ của lồng ngực.

- Dòng điện đi từ tay phải đến chân có phân lượng qua tim nhiều nhất.

- Dòng điện đi từ chân sang chân tuy nhỏ (tạo ra điện áp bước) không nguy hiểm

nhưng khi có dòng điện đi qua, cơ bắp của chân bị co rút làm nạn nhân ngã và lúc đó sơ đồ

nối điện vào người sẽ khác đi (dòng điện đi từ chân qua tay...).

2.3. Các nguyên nhân gây ra tai nạn điện giật và mức độ nguy hiểm cua chúng đến

con người.

* Chạm vào hai pha khác nhau (h11.1)

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 25

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Với bất cứ mạng điện nào, nguy hiểm nhất vẫn là trường hợp người đồng thời chạm

vào hai pha khác nhau, vì rằng khi đó điện áp đạt vào người có trị số lớn nhất (ứng với điện

áp dây nhất định), và dòng điện đi qua người sẽ là :

Trong đó Ud, Up – điện áp dây và điện áp pha;

In – trị số dòng diện đi qua người;

Rn – điện trở của người.

* Chạm vào một pha cua mang có trung tinh cách ly

Người chạm vào một pha coi như mắc vào mạng song song với điện trở cách điện

của pha đó và nối tiếp với các điện trở cách điện của hai pha khác.

Dòng điện đi qua người sẽ là

Trong đó Rcđ – điện trở cách điện của mạng nối với đất.

Như vậy dòng điện đi qua người phụ thuộc rất nhiều vào điện trở của người Rn và

điện trở cách điện Rcđ của mạng nối với đất.

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 26

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

* Chạm vào một pha cua mạng trung tinh nối đất

Trong trường hợp này điện áp của các pha so với đất khi chế độ làm việc của mạng

đối xứng bằng điện áp pha và trị số dòng điện đi qua người sẽ là

Trong đó: Ro – điện trở tính toán của cọc nối đất sẽ lấy bằng 4 ôm trong mạng

điện áp dưới 1000 V

* Ñieän aùp böôùc. Khi daây daãn mang ñieän bò ñöùt vaø rôi xuoáng ñaát seõ coù

moät doøng ñieän ñi töø daây daãn vaøo ñaát. Taïi moãi ñieåm cuûa ñaát seõ coù moät ñieän theá. Ñieåm caøng ôû gaàn nôi daây daãn chaïm ñaát coù ñieän theá cao

Khi ngöôøi ñi trong vuøng coù daây ñieän bò ñöùt rôi xuoáng ñaát, giöõa hai chaân ngöôøi tieáp xuùc vôùi ñaát seõ xuaát hieän moät ñieän aùp goïi laø ñieän aùp böôùc vaø coù moät doøng dieän chaïy qua ngöôøi töø chaân naøy song chaân kia gaây neân tai naïn ñieän giaät. Möùc ñoä tai naïn caøng nguy hieåm ngöôøi ñöùng gaàn ñieåm chaïm ñaát, khi böôùc chaân ngöôøi caøng lôùn vaø ñieän aùp cuûa daây ñieän caøng cao. Neáu ngöôøi bò ngaõ trong khu vöïc naøy thì möùc ñoä nguy GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 27

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

hieåm caøng taêng. Vì vaäy, khi daây daãn ñieän bò ñöùt vaø rôi xuoáng ñaát caàn phaûi baùo ngay cho ñieän löïc khu vöïc gaàn nhaát ñeå caét ñieän ngay, ñoàng thôøi laäp raøo chaén, cöû ngöôøi canh giöõ ngaên chaêïn khoâng cho pheùp ngöôøi vaø ñoäng vaät ñeán gaàn ñeán choã daây ñieän bò rôi xuoáng ít nhaát laø 1520m

Ñieän aùp cuûa caùc ñieåm treân maët ñaát ñoái vôùi ñaát ôû caùch xa choã chaïm ñaát töø 20m trôû leân coù theå xem baèng khoâng.

Nhöõng voøng troøn ñoàng taâm maø taâm ñieåm laø choã chaïm ñaát chính laø caùc voøng troøn ñaúng theá. Khi ngöôøi ñöùng treân maët ñaát thì hai chaân thöôøng ôû hai vò trí khaùc nhau cho neân ngöôøi seõ bò moät ñieän aùp naøo ñaáy taùc duïng. Ñieän aùp ñaët giöõa hai chaân ngöôøi do doøng ñieän chaïm ñaát taïo neân goïi laø ñieän aùp böôùc.

Trong tröôøng hôïp ngöôøi bò taùc duïng cuûa ñieän aùp böôùc thì caàn phaûi bình tónh ruùt hai chaân gaàn saùt nhau quan saùt tìm choã daây daãn bò ñöùt rôi xuoáng ñaát, sau ñoù böôùc vôùi böôùc chaân raát ngaêùn ra xa choã chaïm ñaát cuûa daây daãn (hoaëc nhaûy coø coø moät chaân ra xa vò trí daây rôi xuoáng ñaát )

* Do bò phoùng ñieän döôùi taùc duïng cuûa hoà quang ñieän khi ñeán quaù gaàn ñieän aùp cao GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 28

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Neáu ngöôøi ñeán gaàn thieát bò hoaëc ñöôøng daây coù ñieän aùp cao (15KV, 66KV, 110KV…) duø ngöôøi khoâng chaïm hai thieát bò hay ñöôøng daây nhöng vaãn coù theå bò tai naïn do hoà quang ñieän.Vì khi khoaûng caùch giöõa ngöôøi vaø vaät mang ñieän vöôït hôn khoaûng caùch an toaøn toái thieåu, seõ xuaát hieän söï phoùng ñieän qua khoâng khí ñeán cô theå con ngöôøi, gaây neân söï ñoát chaùy cô theå con ngöôøi bôûi hoà quang ñieän.

* Do khoâng chaáp haønh quy taéc an toaøn ñieän- Töï yù treøo coâït ñieän caâu maéc, söûa chöõa, bò ñieän giaät

ngaõ töø treân coät xuoáng gaây chaán thöông - Söûa chöõa dieän trong nhaø khoâng caét ñieän caàu dao ñieän - Söû duïng caùc loaïi thieát bò ñieän, khí cuï ñieän, daây daãn

khoâng ñuùng quy caùch, khoâng baûo ñaûm chaát löôïng, gaây chaäp, noå, chaùy

- Söû duïng ñieän böøa baõi, khoâng ñuùng muïc ñích duøng ñieän, chích caù ôû ao hoà, soâng ruoäng, gaøi ñieän vaøo haøng raøo nhaø caùc chuoàng heo, gaø…2.4. Các qui tắc chung để đảm bảo an toàn khi lắp đặt, kiểm tra và sử dung các thiết

bị điện

* Những ai hội đủ các điều kiện sau được làm công việc thợ điện :

- Trong độ tuổi lao động do nhà nước qui định.

- Có chứng chỉ sức khỏe do y tế cấp.

- Có chứng chỉ về chuyên môn, được huấn luyện BHLĐ và được cấp thẻ an toàn.

- Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân, đặc biệt các phương tiện cách

điện.

- Được huấn luyện về cấp cứu tai nạn điện và chữa cháy thiết bị điện.

* Thợ diện cho dù có trình độ tay nghề cao nhưng đang ở trong tình trạng say rượu,

mệt mỏi... đều không được phép làm việc.

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 29

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

* Thợ điện phải nắm vững các sơ đồ mạch điện đông lực, mạch điện chiếu sáng,

mạch điện của các thiết bị công nghệ, các nút khởi động cầu dao, công tắc tơ, rơ le, khởi

dộng từ v.v... thuộc quyền mình quản lý.

Chỉ được nối các thiết bị tiêu thụ điện vào lưới bằng các phụ kiện qui định, không

cho nối bằng cách xoắn các đầu dây.

* Khi tiến hành sửa chữa điện tại các thiết bị điện, đường dây.... nhất thiết phải cắt

điện tại bộ phận đó, đường dây đó; treo biển "cấm đóng điện - có người làm việc". Nếu sửa

đường dây thì phải treo biển báo ở hai đầu dây, thử xem còn điện áp hay không sau khi đã

cắt điện; xem lại chất lượng tiếp đất hoặc đặt tiếp đất tạm thời vào dây ngắn mạch nếu chưa

có tiếp đất. Việc xem có điện hay không phải tiến hành bằng các phương tiện qui định.

Nếu vì lý do nào đó mà không thể cắt điện thì phải rào che các phần mang điện mà

công nhân có thể chạm vào; đứng trên ghế cách điện và sử dụng găng tay cách điện, ủng

cách điện, kìm cách điện để tiến hành công việc.

* Sau khi kết thúc công việc sửa chữa điện phải tháo dây nối đất tạm thời và dây

ngắn mạch, kiểm tra đủ số người tham gia sửa chữa mới được đóng điện trở lại. Nghiêm

cấm đóng điện trước qui định. Phải tìm mọi cách loại trừ khả năng đóng điện trở lại bởi

những người khác khi chưa kết thúc công việc sửa chữa điện.

* Tại những nơi có nguy hiểm điện phải đặt các biển báo đề phòng được qui định

bởi ngành điện để lưu ý mọi người cảnh giác. Biển báo phải rõ được chiếu sáng đầy đủ

* Phải tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp phòng tránh va chạm vào các phần mang

điện:

- Bảo đảm chất lượng bọc cách điện hay tăng cường cách điện hai lớp.

- Che chắn phần mang điện hở.

- Giữ khoảng cách an toàn qui định.

- Hạ điện áp (12V, 24V, 36V) tùy theo mức độ nguy hiểm điện tại nơi làm việc (ẩm

ướt, có bụi dẫn điện ...)

- Cắt điện tự động với độ nhạy và độ tin cậy cao.

- Tiếp đất vỏ máy, tiếp đất dây trung tính lặp lại (kể cả thiết bị cố định và di động)

* Phải đặt các bảng phân phối điện, thiết bị khởi động, cầu dao ở nơi khô ráo, thuận

tiện cho thao tác và xử lý sự cố khi cần thiết ; vỏ kim loại bao che chúng phải được nối đất GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 30

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

bảo vệ, phải ghi rõ điện áp sử dụng và khóa lại chắc chắn. Nếu tại khu vực thuộc quyền

quản lý có nhiều cầu dao thì phải đánh số thứ tự để tránh nhầm lẫn.

Cầu dao với điện áp định mức 380 Vôn trở lên phải có hộp bảo vệ.

Cầu dao với điện áp định mức 500 Vôn trở lên phải có hệ thống truyền động cơ khí

đóng cắt gián tiếp.

* Phải thường xuyên kiểm tra độ chắc chắn các mối nối của cầu dao và giữ sạch

chúng để đề phòng nẹt lửa.

Mở, đóng cầu dao phải tiến hành dứt khoát, mạnh mẽ để cầu dao tiếp xúc tất cả ba

pha. Khi mất điện phải lập tức nhả các cầu dao.

Phải thay ngay các dây chảy sai qui cách bằng loại đúng qui cách.

* Khi nối dây với nhau phải cạo sạch, vặn xoắn chặt hoặc hàn. Khi đi dây phải sử

dụng sứ cách điện đúng qui cách.

Khi tháo các thiết bị điện khỏi đường dây dẫn phải lập tức băng kín lại không được

để các đầu dây, đầu cáp hở.

* Làm việc với điện áp cao và tại các nơi có mức nguy hiểm điện cao phải luôn luôn

có hai người cùng làm và phải có người giám sát là người có bậc thợ cao hơn. Người thực

hiện công việc phải được cách điện chắc chắn và chỉ được phép thực hiện đúng những nội

dung ghi trong phiếu thao tác.

* Làm việc trên cao (thang, sàn làm việc ...) phải có dây đai an toàn. Các phương

tiện bảo vệ cá nhân cách điện phải đặt nơi dễ thấy, dễ lấy, phải được giữ gìn sạch sẽ nơi khô

ráo thoáng mát và phải chịu sự kiểm tra định kỳ, kiểm tra khi cấp phát và kiểm tra trước

mỗi ca làm việc.

* Các dụng cụ điện cầm tay phải được kiểm tra ít nhất 3 tháng một lần về hiện tượng

chạm mát trên vỏ máy, về tình trạng của dây tiếp đất bảo vệ.

* Thợ điện phải nắm vững cách giải phóng người bị nạn khỏi nguồn điện, sơ cứu

người bị điện giật

2.5.Một số biện pháp cần thiết để sơ cấp cứu người bị điện giật.

Ngay sau khi ngöôøi bò tai naïn ñieän giaät thoaùt khoûi maïch ñieän phaûi caên cöù vaøo tình traïng cuûa naïn nhaân maø caáp toác

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 31

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

xöû lyù caáp cöùu hoï, khoâng ñöôïc yû laïi, chôø ñôïi nhaân vieân y teá ñeán .

* Naïn nhaân chöa maát tri giaùc Khi ngöôøi bò ñieän giaät chöa maát tri giaùc, chæ bò meâ ñi trong

choác laùt, coøn thôû yeáu…thì phaûi ñeå naïn nhaân ôû choã thoaùng khí, yeân tónh vaø töùc khaéc ñi môøi y, baùc só ñeán. Neáu khoâng môøi ñöôïc baùc só thì phaûi chuyeån ngay ñeán cô quan y teá gaàn nhaát .

* Naïn nhaân maát tri giaùc Khi ngöôøi bò ñieän giaät ñaõ maát tri giaùc nhöng vaãn coøn thôû

nheï, tim ñaäp yeáu thì caàn ñaët naïn nhaân ôû nôi thoaùng khí, yeân tónh (neáu trôøi reùt thì caàn ñaët trong phoøng aám ), nôùi roäng quaàn aùo, thaét löng, xem trong mieäng coù gì laáy ra, cho naïn nhaân ngöûi Amoniac hoaëc nöôùc tieåu, xoa boùp toaøn thaân ngöôøi naïn cho noùng leân, ñoàng thôøi cho ngöôøi ñi môøi y, baùc syõ ngay .

Tuyeät ñoái khoäng vaûy nöôùc laïnh leân maët naïn nhaân vì nhö theá tuy coù theå laøm cho naïn nhaän mau tónh nhöng deã bò xung huyeát naõo do lanh ñoät ngoät, coù theå daãn ñeán töû vong hoaëc gaây tai bieán ñeå di chöùng veà sau .

* Naïn nhaân ñaõ taét thôû Khi ngöôøi bò ñieän giaät khoâng thôû, tim ngöøng ñaäp, toaøn

thaân co giaät gioáng nhö cheát thì phaûi ñöa naïn nhaân ra choå thoaùng khí, baèng phaúng, nôùi roäng quaàn aùo, thaét löng, moi mieäng naïn nhaân xem coù vöôùng gì khoâng roài nhanh choùng laøm hoâ haáp nhaân taïo hay haø hôi thoåi ngaït keát hôïp vôùi xoa tim, laøm cho cho ñeán khi naøo coù y, baùc só ñeán vaø coù quyeát ñònh môùi thoâi.

- Phương pha p hôi sức tim phô i bằng ca ch ha hơi thô i ngat kê t hợp â n tim ngoa i lô ng ngực:

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 32

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Ñaët naïn nhaân naèm ngöûa, nôùi roäng quaàn aùo, moi nhôùt vaø caùc vaät trong mieäng ra (neáu coù ), ñeå ñaàu naïn nhaân hôi ngöûa veà phía sau, hai tay duoãi thaúng. Ngöôøi cöùu moät tay bòt muõi, moät tay giöõ mieäng naïn nhaân, hít khoâng khí ñaày loàng ngöïc, roài gheù mieäng thoåi maïnh vaøo mieäng naïn nhaân. Thöïc hieän ñoäng taùc naøy khoaûng 14-16 laàn trong moät phuùt . Trong khi ñoù, moät ngöôøi ñöùng canh laøm ñoäng taùc xoa tim. Laáy hai baøn tay choàng leân nhau vaø ñaët leân loàng ngöïc beân traùi (phía coù tim) cuûa naïn nhaân, vöøa aán vöøa day nhòp nhaøng khoaûng 60- 80 laàn trong moät phuùt. Phoái hôïp vôùi vieäc thoåi cöù aán 5-6 caùi laïi thoåi moät laàn. Phöông phaùp haø hôi thoåi ngaït coù hieäu quaû raát cao, hieän ñang ñöôïc aùp duïng phoå bieán. Phöông phaùp naøy ñöôïc moâ taû ôû hình döôùi. Ngöôøi laøm coâng vieäc caáp cöùu phaûi laøm lieân tuïc cho ñeán khi naïn nhaän töï thôû ñöôïc hoaëc coù yù kieán cuûa y, baùc só môùi thoâi.

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 33

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

III. An toàn khi làm việc với các thiết bị cơ khi

3.1.Các vùng nguy hiểm trong cơ khi;

- Các bô phân và co cau cùa máy:

- Các mành dung cu, vât lieu gia công bán ra:

- Điện giât:

- Các yeu to ve nhiet:

- Chat dôc công nghiêp:

- Các chat long hoat tinh nhu các hoá chat axit hay base khi ma, son.

- Bui công nghiêp gây ra ton thuong co hoc;

- Các chat gây cháy no khi hàn hoi, khi rót kim loai long vào khuôn có dô am cao.

- Các yeu to nguy hiem khác:

+ Làm viec trên cao

+ Vât roi tu’ trên cao

+ Trơn trượt, vấp ngä...

3.2.Các mối nguy hiểm trong cơ khi;

Các bộ phận và cơ cấu máy công cụ: các bộ phận, cơ cấu chuyển động (quay, hay tịnh tiến),

các trục truyền động, khớp nối, đồ gá, ...

Các mảnh vỡ, mảnh văng của các dụng cụ, vật liệu gia công: mảnh dụng cụ cắt gọt, mảnh

đá mài, phôi liệu, chi tiết, ...

Điện giật. Phụ thuộc các yếu tố như cường độ, điện áp, đường đi của dòng điện qua cơ thể

người, thời gian tác động, đặc điểm sinh lý cơ thể người, ...

Các yếu tố nhiệt. Kim loại nóng chảy, vật liệu được gia nhiệt, thiết bị nung, khí nóng, hơi

nước nóng, ... có thể gây bỏng, cháy rộp da, ...

Các chất độc công nghiệp.

Các chất lỏng hoạt tính. Các axit và chất kiềm ăn mòn, ...

Bụi công nghiệp. Có thể gây cháy nổ, gây ẩm ngắn mạch điện, gây tổn thương cơ học, bệnh

nghề nghiệp,...

Những yếu tố nguy hiểm khác: làm việc trên cao không đeo dây an toàn, vật rơi từ trên cao

xuống, trơn trượt vấp ngã, ...

3.3.Các nguyên nhân xảy ra tai nạn do người lao động sử máy móc, thiết bị cơ khi;

Nguyên nhân kỹ thuật

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 34

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Máy móc trang thiết bị sản xuất, công nghệ sản xuất có chứa đựng những yếu tố nguy

hiểm (tạo các khu vực nguy hiểm, tồn tại bụi khí độc, hỗn hợp nổ, tiếng ồn, rung động, bức

xạ có hại, điện áp nguy hiểm, ...).

Máy móc trang thiết bị sản xuất được thiết kế kết cấu không thích hợp với điều kiện tâm

sinh lý người sử dụng.

Độ bền chi tiết máy  không đảm bảo, gây sự cố trong quá trình làm việc.

Thiếu phương tiện che chắn an toàn đối với các bộ phận chuyển động, vùng nguy hiểm điện

áp cao, bức xạ mạnh, ...

Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, thiếu các cơ cấu phòng ngừa quá tải (như van an toàn,

phanh hãm, cơ cấu khống chế hành trình tin cậy, ...)

Thiếu sự kiểm nghiệm các thiết bị áp lực trước khi đưa vào sử dụng hay kiểm tra định kỳ.

Thiếu (hoặc không) sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân.  

 Các nguyên nhân về tổ chức-Kỹ thuật

Tổ chức chỗ làm việc không hợp lý: chật hẹp, tưthế làm việc thao tác khó khăn, ...

Bố trí máy, trang bị sai nguyên tắc, sự cố trên các máy có thể gây nguy hiểm cho nhau.

Thiếu phương tiện đặc chủng thích hợp cho người làm việc.

Tổ chức huấn luyện giáo dục BHLĐ không đạt yêu cầu.

 Các nguyên nhân về vệ sinh môi trường công nghiệp

Vi phạm các yêu cầu về vệ sinh môi trường công nghiệp ngay từ giai đoạn thiết kế công

trình công nghiệp (nhà máy hay phân xưởng sản xuất).

Điều kiện vi khí hậu xấu, vi phạm tiêu chuẩn cho phép (chiếu sáng không hợp lý, độ ồn

rung động vượt quá tiêu chuẩn, ...).

Trang bị bảo hộ lao động cá nhân không đảm bảo yêu cầu sử dụng của người lao động.

Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu vệ sinh cá nhân.  

3.4.Các biện pháp chu yếu để đảm bảo an toàn trong cơ khi;

Máy móc trang thiết bị trong ngành cơ khí cũng có thể là nguyên nhân của tai nạn lao động, có thể

do:

Máy không hoàn chỉnh, thiết kế chưa tính đến những yếu tố kỹ thuật an toàn lao động, như

ergonomia đối với người trực tiếp sử dụng, vận hành.

Máy không hoàn chỉnh trong công nghệ chế tạo, sai quy cách kỹ thuật, các cơ cấu điều

khiển hay cơ cấu an toàn vận hành chưa đáp ứng quy chuẩn an toàn lao động, ...

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 35

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Vị trí lắp đặt, khai thác sử dụng máy không phù hợp, chưa tính đến hoặc không đảm bảo

những yếu tố vệ sinh môi trường lao động công nghiệp.

Chế độ công nghệ, quy trình vận hành máy chưa được thiết kế và thực hiện phù hợp các

quy chuẩn an toàn lao động, tuỳ theo đặc điểm an toàn ngành nghề  ...     

Do đó, những biện pháp an toàn trong cơ khí phải được quán xuyến ngay từ khâu:

Tính toán thiết kế máy móc, công cụ và trang thiết bị công nghệ đi kèm.

Tính toán thiết kế công nghệ thiết bị và công nghệ gia công sản phẩm phù hợp các quy

chuẩn an toàn lao động, tuỳ theo đặc điểm an toàn ngành nghề.

Tuyển dụng, đào tạo huấn luyện nghề cho người lao động phải đáp ứng cả những yêu cầu

am hiểu kỹ thuật an toàn máy công cụ và an toàn ngành nghề tương ứng.

3.5.Các loại tai nạn lao động trong cơ khi.Trong gia công cơ khí những tai nạn thường xảy ra có thể chia làm mấy loại như sau:

        - Bị vấp ngã,                                                 - Sập đổ, va đập

        - Bỏng vì phoi,                                              - Điện giật           

        - Đâm thủng,                                                - Quần áo, tóc bị cuốn vào máy,

        - Máy cán, kẹp, cắt,                                      - Phoi bắn vào mắt...

Bài 5: AN TOÀN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

I. Điều kiện để một đám cháy nổ xẩy ra.1.Đi ề u ki ệ n để cháy: -Trong điều kiện thông th−ờng, sự cháy là quá trình giữa ôxy của không khí và chất cháy. Nh−ng sự cháy có thể xảy ra khi không có ôxy trong không khí nh− C2H2 nén, Clorua, N2,... nếu có nguồn nhiệt hoặc H2. Nhiều kim loại có thể cháy trong Cl2, Cu cháy trong hơi S, Mg cháy trong khí than,... Tất cả các tr−ờng hợp trên đều thuộc phản ứng ôxy hoá.-Sự cháy của chất cháy và không khí chỉ có thể bắt đầu khi chúng đạt đ−ợc 1 nhiệt độ tối thiểu nào đó. Trong điều kiện áp suất khí quyển, tốc độ cháy của ngọn lửa càng cao thì ôxy càng nguyên chất, tốc độ cháy càng giảm thì l−ợng ôxy trong không khí càng giảm. Khi l−ợng ôxy không khí giảm đến 14% thì sự cháy ngừng lại.⇒Tóm lại, điều kiện để cháy là:

• Có chất cháy.• Có ôxy.• Có nhiệt độ cần thiết.

2 . C h áy h o àn to àn v à c h áy k h ông h oàn to à n : -Tuỳ theo l−ợng ôxy đ−a vào để đót cháy vật chất mà chia ra cháy hoàn toàn và cháy không hoàn toàn.a / C h áy k h ô n g h oàn to à n : -Khi không đủ không khí thì quá trình cháy sẽ xảy ra không hoàn toàn. Trong sản phẩm cháy

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 36

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

không hoàn toàn th−ờng chứa nhiều hơi khí cháy, nổ và độc nh− CO, mồ hóng, cồn, andehit, acid,... Các sản phẩm này vẫn còn khả năng cháy nữa.b / Cháy hoàn t o àn: -Khi có thừa ôxy thì quá trình cháy xảy ra hoàn toàn. Sản phẩm của quá trình cháy hoàn toàn là CO2, hơi n−ớc, N2,... Khi cháy hoàn toàn ở trong khói cũng có các chất nh− trong sản phẩm cháy không hoàn toàn nh−ng với số l−ợng ít hơn; th−ờng chúng tạo ra ở phía tr−ớc tuyến truyền lan của sự cháy, ở đấy sẽ xảy ra sự phân tích vật chất bị đốt nóng nh−ng nhiệt độ không đủ để phát sinh cháy các sản phẩm bị phân tích tạo ra.3.Nguồn bắt lửa (mồi bắt lửa): -Là bất kỳ vật nào có nhiệt độ và nhiệt l−ợng dự trữ đủ để đốt nóng 1 thể tích nào đó của hệthống cháy cho đến khi xuất hiện sự cháy trong hệ thống.-Nguồn gây lửa có thể là các nguồn nhiệt hoặc xuất hiện d−ới hình thức năng l−ợng nào đó:hoá năng (phản ứng toả nhiệt), cơ năng (va đập, nén, ma sát), điện năng (sự phóng điện):

• Khi mồi bát lửa là ngọn lửa trần, tia lửa điện, hồ quang điện, tia lửa sinh ra do ma sát, va đập, hay hạt than cháy dở,... thì gọi đó là những mồi lửa phát quang.

• Có những loại mồi bắt lửa không phát quang gọi là mồi lửa ẩn. Chúng là những nhiệt l−ợng sinh ra khi nén đoạn nhiệt, khi ma sát, khi tiến hành các phản ứng hoá học,...

II. Các tác hại cua cháy nổ.-Sự cháy là quá trình lý hoá phức tạp mà cơ sở của nó là phản ứng ôxy hoá xảy ra 1 cách

nhanh chóng có kèm theo sự toả nhiệt và phát ra tia sáng.-Trong điều kiện bình th−ờng, sự cháy xuất hiện và tiếp diễn trong tổ hợp gồm có chất cháy, không khí và nguồn gây lửa. Trong đó chất cháy và không khí tiếp xúc với nó tạo thành hệ thống cháy, còn nguồn gây lửa là xung l−ợng gây ra trong hệ thống phản ứng cháy. Hệ thống chỉ có thể cháy đ−ợc với 1 tỷ lệ nhất định giữa chất cháy và không khí.-Quá trình hoá học của sự cháy có kèm theo quá trình biến đổi lý học nh− chất rắn cháy thành chất lỏng, chất lỏng cháy bị bay hơi.1 . D i ễn bi ến q u á t r ình c h á y : -Quá trình cháy của vật rắn, lỏmg, khí đều gồm có những giai đoạn sau:

• Ôxy hoá.• Tự bốc cháy.• Cháy.

-Quá trình cháy của vật rắn, chất lỏng và khí có thể tóm tắt trong sơ đồ biểu diễn sau:

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 37

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

-Tuỳ theo mức độ tích luỹ nhiệt trong quá trình ôxy hoá làm cho tốc độ phản ứng tăng lên, chuyển sang giai đoạn tự bốc cháy và xuất hiện ngọn lửa.-Phản ứng hoá học và hiện t−ợng vật lý trong quá trình cháy còn có thể gây ra nổ. Nó là sự biển đổi về mặt hoá học của các chất. Sự biến đổi này xảy ra trong ra trong 1 thời gian rất ngắn 1.10-3-1.10-5s với 1 tốc độ mạnh toả ra nhiều chất ở thể khí đã bị đốt nóng đến 1 nhiệtđộ cao. Do đó sinh ra áp lực rất lớn đối với môi tr−ờng xung quanh dẫn đến hiện t−ợng nổ.-Sự thay đổi nhiệt độ của vật chất cháy trong quá trình cháy diễn biến nh− ở đồ thị:

• Trong giai đoạn đầu từ tp-to: nhiệt độ tăng chậm vì nhiệt l−ợng phải tiêu hao để đót nóng và phân tích vật chất.

• Từ nhiệt độ to-tt là nhiệt độ bắt đầu ôxy hoá thì nhiệt độ của vật chất cháy tăng nhanh vì ngoài nhiệt l−ợng từ ngoài truyền vào còn có nhiệt l−ợng toả ra do phản ứng ôxy hoá. Nếu lúc này ngừng cung cấp nhiệt l−ợng cho vật chấtcháy và nhiệt l−ợng sinh ra do phản ứng ôxy hoá không lớn hơn nhiệt l−ợng toả ra bên ngoài thì tốc độ ôxy hoá sẽ giảm đi và không thể dẫn đến giai đoạn tự bốc cháy.

• Ng−ợc lại với tr−ờng hợp trên thì phản ứng ôxy hoá sẽ tăng nhanh chuyển đến nhiệt độ tự bốc cháy tt.

• Từ lúc này nhiệt độ sẽ tăng rất nhanh nh−ng đến nhiệt độ tn thì ngọn lửa mới xuất hiện.Nhiệt độ này xấp xỉ bằng nhiệt độ cháy tc.

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 38

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

2.Quá t rìn h ph át sin h ra c h áy :-Nhiệt độ tự bốc cháy của các chất cháy thì rất khác nhau: 1 số chất cao hơn 500oC, 1 số khác thì thấp hơn nhiệt độ bình t h−ờng.-Theo nhiệt độ tự bốc cháy, tất cả các chất cháy chia làm 2 nhóm:

• Các chất có nhiệt độ tự bốc cháy cao hơn nhiệt độ ở môi tr−ờng xung quanh chúng→các chất này có thể tự bốc cháy do kết quả đốt nóng từ bên ngoài.

• Các chất có thể tự bốc cháy không cần đốt nóng vì môi tr−ờng xung quanh đã đốt nóng chúng đến nhiệt độ tự bốc cháy→những chất này gọi là chất tự cháy.

-Cần chú ý rằng sự tự bốc cháy và sự tự cháy cũng là 1 hiện t−ợng nh−ng chỉ khác là:• Sự tự bốc cháy có liên hệ với quá trình phát sinh cháy của các chất có nhiệt độ tự bốc

cháy cao hơn nhiệt độ môi tr−ờng xung quanh.• Sự tự cháy có liên hệ với quá trình phát sinh cháy của các chất có nhiệt độ tự bốc cháy

thấp hơn nhiệt độ môi tr−ờng xung quanh.-Quá trình phát sinh ra cháy do kết quả đốt nóng 1 phần nhỏ chất cháy bởi nguồn lửa gọi là sự bốc cháy. Thực chất lý học của quá trình bốc cháy không khác gì quá trình tự bốc cháy vì rằng sự tăng nhanh phản ứng ôxy hoá của chúng cũng nh− nhau. Sự khác nhau cơ bản giữa chúng là:

• Quá trình bốc cháy bị hạn chế bởi 1 phần thể tích chất cháy.• Còn quá trình tự bốc cháy xảy ra trên toàn thể tích của nó.

-Ta có sơ đồ biểu diễn quá trình phát sinh cháy:

Ta thấy ngoài sự phụ thuộcvà nhiệt độ của các chất cháy To đối với nhiệt độ tự bốc cháy của chúng tt, trong quá trình phát sinh cháy của tất cả các hiện t−ợng đều có quá trình chung là sự tự đốt nóng, bắt đầu từ nhiệt độ tự bốc cháy tt và kết thúc bằng nhiệt độ cháy tc.-Do đó quá trình nhiệt của sự phát sinh cháy trong tự nhiên chỉ là 1 và gọi là sự tự bốc cháy, còn sự tự cháy và bốc cháy là những tr−ờng hợp riêng của quá trình chung đó.II.G i ải thi c h quá t r ì nh c h áy: -Có 2 cách giải thích:1 . Lý th u y ết tự b ố c ch á y nhiệt: -Theo lý thuyết này thì điều kiện để xuất hiện quá trình cháy là tốc độ phát nhiệt của phản ứng ôxy hoá phải v−ợt qua hoặc bằng tốc độ truyền nhiệt từ vùng phản ứng ra ngoài.-Quá trình cháy có thể bắt đầu từ 1 tia lửa hay bằng cách gia nhiệt toàn bộ hổn hợp đến 1 nhiệt độ nhất định. Phản ứng cháy bắt đầu với tốc độ chậm và tỉa nhiệt. Do nhiệt l−ợng này mà hổn hợp đ−ợc gia nhiệt thêm, tốc độ phản ứng ngày càng tăng.

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 39

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

-Nhờ lý thuyết tự bốc cháy nhiệt mà ng−ời ta đ−a ra những biện pháp phòng cháy và chữa cháy có hiệu quả.-Tuy nhiên lý thuyết này không giải thích đ−ợc 1 số tr−ờng hợp nh−: tác dụng của các chất xúc tác và ức chế quá trình cháy; ảnh h−ởng của áp suất đến giới hạn bắt cháy,...2 . Lý th u y ết tự b ố c ch á y c h u ỗ i: _Theo lý thuyết này, sự cháy bắt đầu từ các phân tử hoạt động nào đó, nó chuyển động và va chạm vào các phần tử khác trong hệ thống cháy và tạo ra những tâm hoạt động mới. Những tâm hoạt động này lại chuyển động và va chạm vào các phần tử khác tạo thành 1 hệ thống chuỗi liên tục. Ngoài ra còn cho rằng khi đốt đốt nóng hệ thống cháy sẽ tạo ra n tâm hoạtđộng: 1 trong số sẽ bi mất đi, số còn lại sẽ bị tái phản ứng lại.-Nếu mỗi tâm hoạt động chỉ tạo ra 1 phần tử hoạt động mới thì tốc độ cháy không tăng. Trái lại nếu nó tái tạo 2 hay nhiều tâm hoạt động mới thì 1 tâm hoạt động đ−ợc coi là sự kế tục của chuỗi, còn tâm hoạt động khác là sự phân nhánh. Lúc này tốc độ sẽ phát triển mạnh.-Nhờ lý thuyết tự bốc cháy chuỗi mà có thể giải thích đ−ợc hiện t−ợng nhiều đám cháy lúc ban đầu còn rất nhỏ nh−ng khi phát triển thì tốc độ lan truyền rất mạnh. Đó là vì nhiệt độ càng cao, mạch phản ứng sinh ra càng nhiều và số l−ợng tâm hoạt động tăng lên gấp bội.3 .Sự k h ác nhau g i ữa h a i lý thuyết: -Sự khác nhau cơ bản giữa 2 lý thuyết tự bốc cháy nhiệt và lý thuyết tự bốc cháy chuỗi là ở chỗ:

• ở lý thuyết tự bốc cháy nhiệt:¾ Nguyên nhân tăng phản ứng ôxy hoá là do tốc độ phát nhiệt tăng nhanh hơn so với

tốc độ truyền nhiệt.¾ Dựa vào sự tích luỹ nhiệt của phản ứng để giải thích quá trình cháy.

• ở lý thuyết tự bốc cháy chuỗi:¾ Nguyên nhân tăng phản ứng ôxy hoá là do tốc độ phân nhánh chuỗi tăng nhanh hơn

so với tốc độ chuỗi đứt.¾ Dựa vào sự tích luỹ tâm hoạt động để giải thích quá trình cháy.

III . Sự l a n truy ề n c u a đám c h áy: -Ng−ời ta phân ra 2 hình thức truyền lan của đám cháy là tuyến tính và thể tích.1 . Truyền l a n tuyến tính: -Truyền lan tuyến tính của đám cháy là truyền lan của ngọn lửa theo bề mặt của chất cháy về h−ớng nào đó và mặt phẳng nào đó có liên quan tới sự thay đổi diện tích bề mặt cháy, gọi là diện tích đám cháy.-Giải thích sự lan truyền của ngọn lửa theo bề mặt vật chất cháy: sự cháy phát sinh ra ở 1 chỗsẽ toả nhiệt. Nhiệt l−ợng này sẽ truyền lên bề mặt của chất cháy trực tiếp tiếp xúc với đốm cháy hoặc ở cách đốm cháy 1 khoảng cách nào đó. Khi bị đốt nóng đến nhiệt độ tự bốc cháy, những bề mặt đó sẽ cháy và đốm cháy mới xuất hiện lại truyền lan ra nơi khác.-Những thông số chính của đám cháy khi lan truyền tuyến tính là tốc độ tuyến tính và diện tích qua nó:2.Truyền l an thể tích:-Truyền lan thể tích của đám cháy là sự phát sinh ra những đốm cháy mới cách đốm cháy đầu tiên 1 khoảng cách nhất định và ở trong các mặt phẳng khác. Khi truyền lan thể tích thì tốcđộ của nó rất nhanh.-Nguyên nhan chính của sự lan truyền thể tích là sự truyền nhiệt bằng bức xạ, đối l−u và tính dẫn nhiệt. Theo mức tăng của đốm cháy đến 1 trị số nhất định, trong phòng sẽ chứa đầy các sản

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 40

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

phẩm cháy nóng, chúng có thể tự toả nhiệt và truyền cho các kết cấu, vật liệu và thiết bị xung quanh. Tốc dộ truyền lan của các sản phẩm cháy trong đám cháy theo ph−ơng đứngcũng nh− ph−ơng ngang có thể đạt tới 30m/phút và nhanh hơn. Tốc độ lan của ngọn lửa theo các vật đã đ−ợc nung nóng vựot rất nhiều tốc độ tuyến tính.-Sự cháy lan không gian của đám cháy là 1 hiện t−ợng rất phức tạp. Muốn hạn chế cháy lan giữa các nhà phải thiết kế và xây dựng các ch−ớng ngại chống cháy, quy định khoảng cách chống cháy, có các giải pháp quy hoạch thiết kế kết cấu nhà cửa đúng đắn, cũng nh− huyđộng kịp thời các l−u l−ợng và các thiết bị chữa cháy.

-Các điều kiện mà khi đó khả năng phát sinh ra cháy bị loại trừ đ−ợc gọi là các điều kiện an toàn phòng cháy, tức là:

• Thiếu 1 trong những thành phần cần thiết cho sự phát sinh ra cháy.• Tỷ lệ của chất cháy và ôxy để tạo ra hệ thống cháy không đủ.• Nguồn nhiệt không đủ để bốc cháy môi tr−ờng cháy.• Thời gian tác dụng của nguồn nhiệt không đủ để bốc cháy hệ thống cháy.

-Do sự vi phạm các điều kiện an toàn sẽ phát sinh ra những nguyên nhân gây ra cháy. Tuy nhiên những nguyên nhân gây ra cháy có rất nhiều và cũng khác nhau. Những nguyên nhânđó cũng thay đổi liên quan đến sự thay đổi các quá trình kỹ thuật trong sản xuất và việc sử dụng các thiết bị, nguyên vật liệu, các hệ thống chiếu sángđốt nóng,...-Có thể phân ra những nguyên nhân chính sau đây:

• Lắp ráp không đúng, h− hỏng, sử dụng quá tải các thiết bị điện gây ra sự cố trong mạng điện, thiết bị điện,...

• Sự h− hỏng các thiét bị có tính chất cơ khí và sự vi phạm quá trình kỹ thuật, vi phạmđiều lệ phòng hoả trong quá trình sản xuất.

• Không thận trọng và coi th−ờng khi dùng lửa, không thận trọng khi hàn,...• Bốc cháy và tự bốc cháy của 1 số vật liệu khi dự trữ, bảo quản không đúng (do kết quả

của tác dụng hoá học...).• Do bị sét đánh khi không có cột thu lôi hoặc thu lôi bị hỏng.• Các nguyên nhân khác nh−: theo dõi kỹ thuật trong quá trình sản xuất không đầy đủ;

không trông nom các trạm phát điện, máy kéo, các động cơ chạy xăng và các máy móc khác; tàng trữ bảo quản nhiên liệu không đúng.

⇒Tóm lại trên các công tr−ờng, trong sinh hoạt, trong các nhà công cộng, trong sản xuất có thể có nhiều nguyên nhân gây ra cháy. Phòng ngừa cháy là có liên quan nhiều tới việc tuântheo các điều kiện an toàn khi thiết kế, xây dựng và sử dụng các công trình nhà cửa trên công công tr−ờng và trong sản xuất.C á c kết c ấ u x ây dựng và sự bảo vệ phòng c h ống c h áy: -Thiết kế đúng đắn các kết cấu xây dựng có ý nghĩa quan trọng hàng đầu để đảm bảo an toàn phòng chống cháy và làm giảm thiệt hại do cháy gây ra. Bởi vì thông th−ờng:

• Các kết cấu xây dựng làm từ vật liệu hữu cơ là 1 trong những nguyên nhân làm phát sinh ra cháy và cháy lan.

• Các kết cấu làm từ vật liệu vô cơ không cháy nh−ng lại tích luỹ 1 phần lớn nhiệt l−ợng toả ra khi cháy; dần dần l−ợng nhiệt do các kết cấu tích luỹ sẽ tăng lên. Khi nhiệt l−ợng

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 41

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

tích luỹ đến 1 mức nhất định thì độ bền kết cấu sẽ giảm đến mức gây ra sụp đổ hoặc bị đốt nóng đến nhiệt độ có thể gây ra cháy ở các phòng bên cạnh.

-Kinh nghiệm cho biết các kết cấu xây dựng đã đ−ợc tính toán theo định luật cơ học, kết cấuđứng vững đ−ợc trong nhiều năm có thể bị sụp đổ trong vòng vài chục phút khi cháy xảy ra. Nh−ng trong 1 số tr−ờng hợp, chính các kết cấu xây dựng lại đ−ợc coi nh− công cụ phòng chống cháy. Bất kỳ kết cấu bao che nào trong 1 chừng mực nhất định cũng hạn chế đ−ợc sự cháy lan.-Nh− vậy thiết kế và xây dựng đúng đắn các kết cấu xây dựng đều có liên quan chặt chẽ tới việc phòng cháy và hạn chế cháy truyền lan.T í n h bốc c h áy c ủ a v ậ t l i ệ u xây d ựn g: -Ng−ời ta chia tất cả các vật liệu xây dựng nhà cửa và kết cấu của công trình ra làm 3 nhóm theo tính bốc cháy của nó:a / Nhóm vật l i ệu không cháy: -Là vật liệu không bắt lửa, không cháy âm ỉ (không bốc khói) và bề mặt không bị than hoá d−ới tác dụng của ngọn lửa hoặc nhiệt độ cao. Đó là tất cả các chất vô cơ thiên nhiên hoặc nhân tạo và kim loại dùng trong xây dựng.b / Nhóm v ậ t l i ệ u k h ó c h á y : -Là vật liệu khó bắt lửa, khó cháy âm ỉ (chỉ cháy rất yếu) và bề mặt khó bị than hoá, chỉ tiếp tục cháy khi có tác dụng th−ờng xuyên của nguồn lửa. Sau khi bỏ ngọn lửa thì hiện t−ợng cháy sẽ tắt. Đó là các vật liệu hỗn hợp vô cơ và hữu cơ, là kết cấu làm từ những vật liệu dễ cháy nh−ng đ−ợc bảo quản bằng tráp ốp ngoài bằng vật liệu không cháy.c/Nhóm v ậ t li ệ u dễ cháy: -Là các vật liệu cháy thành ngọn lửa, cháy âm ỉ d−ới tác dụng của ngọn lửa hoặc nhiệt độ cao, sau khi lấy nguồn đi rồi vẫn tiếp tục cháy hoặc cháy yếu. Đó là tất cả các chất hữu cơ.Tính chịu cháy của các k ế t cấu x â y dựn g : -Là khả năng giữ đ−ợc độ chịu lực và khả năng che chở của chúng trong các điều kiện cháy.

• Mất khả năng chịu lực khi cháy tức là khi kết cấu xây dựng bị sụp đổ. Trong những tr−ờng hợp đặc biệt khái niệm mất khả năng chịu lực đ−ợc xác định chính xác hơn và nó phụ thuộc vào đại l−ợng biến dạng của kết cấu khi cháy mà v−ợt qua đại l−ợng đó kết cấu mất khả năng sử dụng tiếp tục.

• Mất khả năng che chở của kết cấu khi cháy là sự đốt nóng kết cấu đến nhiệt độ mà v−ợt qua nó có thể gây ra tự bốc cháy vật chất ở trong các phòng bên cạnh hoặc tạo ra khe nứt, qua đó các sản phẩm cháy có thể lọt qua.

• Tính chịu cháy của các kết cấu xây dựng đ−ợc đặc tr−ng bởi giới hạn chịu cháy. Giới hạn chịu cháy là thời gian qua đó kết cấu mất khả năng chịu lực hoặc che chở. Giới hạn chịu cháy đ−ợc đo bằng giờ hoặc phút; chẳng hạn: giới hạn chịu cháy của cột bằng 2 giờ tức là sau 2 giờ cột bắt đầu sụp đổ d−ới chế độ nhiệt nhất định trong các

điều kiện cháy.

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 42

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

• Các kết cấu xây dựng đạt tới giới hạn chịu cháy tức là khi chúng mất khả năng chịu lực hoặc che chở khi cháy xảy ra hoặc chúng bị đốt nóng đến nhiệt độ xác định gọi là nhiệt độ tới hạn tth.

¾ Gọi giới hạn chịu cháy của các kết cấu thiết kế hoặc đang sử dụng là giới hạn chịu cháy thực tế, ký hiệu Ptt.

¾ Giới hạn chịu cháy của các kết cấu xây dựng yêu cầu bởi quy phạm hoặc xácđịnh bởi các điều kiện an toàn là giới hạn chịu cháy yêu cầu, ký hiệu Pyc.

→Điều kiện an toàn đ−ợc thỏa mãn nếu tuân theo điều kiện sau đây: Ptt≥Pyc

Tí nh chị u c háy của ngôi nhà:-Ngôi nhà đ−ợc cấu tạo từ các bộ phận kết cấu khác nhau, chúng có tính chịu cháy và thuộc các nhóm vật liệu bốc cháy khác nhau. Khả năng của toàn bộ ngôi nhà chống lại sự phá huỷ trong các điều kiện cháy đặc tr−ng bởi giới hạn chịu cháy và nhóm vật liệu bốc cháy của các bộ phận kết cấu đ−ợc gọi là mức độ chịu cháy.-Ng−ời ta phân ra mức độ chịu cháy thực tế và mức độ chịu cháy yêu cầu của ngôi nhà:

• Mức độ chịu cháy thực tế của ngôi nhà xác định theo giới hạn chịu cháy thực tế nhỏ nhất và nhóm vật liệu bốc cháy của 1 trong những bộ phận kết cấu. Mức độ chịu cháy thực tế của các ngôi nhà đ−ợc quy định phụ thuộc vào chức năng và tính cháy nguy hiểm của các quá trình sản xuất bố trí ở trong. Theo mức độ chịu cháy, các ngôi nhàđ−ợc chia làm 5 cấp: I. II. III. IV. V.

• Mức độ chịu cháy yêu cầu của ngôi nhà là mức độ chịu cháy tối thiểu mà ngôi nhà cần phải đạt đ−ợc để thoả mãn các yêu cầu an toàn nhất định. Mức độ chịu cháy yêu cầu của ngôi nhà đ−ợc quy định phụ thuộc vào tính cháy nguy hiểm của các quá trình sản xuất bố trí ở trong, chức năng của ngôi nhà, diện tích, số tầng và sự hiện có của các thiết bị chữa cháy tự động.

-Với mức độ chịu cháy thức tế của ngôi nhà ký hiệu Ott và mức độ chịu cháy yêu cầu ký hiệuOyc thì điều kiện an toàn sẽ đ−ợc thoả mãn nếu tuân theo điều kiện sau đây:

IV. Các biện pháp phòng ngừa

Ott ≥ O yc

(7.3)

-Phòng ngừa hoả hoạn trên công tr−ờng tức là thực hiện các biện pháp nhằm:• Đề phòng sự phát sinh ra cháy.• Tạo điều kiện ngăn cản sự phát triển ngọn lửa.• Nghiên cứu các biện pháp thoát ng−ời và đồ đạc quý trong thời gian cháy.• Tạo điều kiện cho đội cứu hoả chữa cháy kịp thời.

-Chọn các biện pháp phòng cháy phụ thuộc vào:• Tính chất và mức độ chống cháy (chịu cháy) của nhà cửa và công trình.• Tính nguy hiểm khi bị cháy của các xí nghiệp sản xuất (quy trình sản xuất).• Sự bố trí quy hoạch nhà cửa và công trình.• Điều kiện địa hình,...

1 .Tiêu d i ệt nguyên nhân gây ra cháy:

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 43

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

a / B i ệ n p h áp kỹ t hu ậ t và biện ph á p k ế t cấu: -Khi thiết kế quá trình thao tác kỹ thuật phải thấy hết khả năng gây ra cháy nh− phản ứng hoáhọc, sức nóng tia mặt trời, ma sát, va chạm, sét hay ngọn lửa,...để có biện pháp an toàn thíchđáng; đặt dây điện phải đúng theo quy tắc an toàn.b / B i ệ n p h áp tổ chức : -Phổ biến cho công nhân cán bộ điều lệ an toàn phòng hoả, tổ chức thuyết trình nói chuyện, chiếu phim về an toàn phòng hoả.-Treo cổ động các khẩu hiệu, tranh vẽ và dấu hiệu để phòng tai nạn do hoả hoạn gây ra.-Nghiên cứu sơ đồ thoát ng−ời và đồ đạc khi có cháy.-Tổ chức đội cứu hoả.c/Bi ệ n ph á p sử dụng và q u ản l ý : -Sử dụng đúng đắn máy móc, động cơ điện, nhiên liệu, hệ thống vận chuyển.-Giữ gìn nhà cửa, công trình trên quan điểm an toàn phòng hoả.-Thực hiện nghiêm chỉnh biện pháp về chế độ cấm hút thuốc l á, đánh diêm, dùng lửa ở những nơi cấm lửa hoặc gần những vật liệu dễ cháy.-Cấm hàn điện, hàn hơi ở những nơi phòng cấm lửa...

2.Hạn c h ế sự c h áy phát t r iển: a / Quy hoạch phân vùng xây d ựng 1 cách đ úng đắn: -Bố trí và phân nhóm nhà trong khu công nghiệp, công tr−ờng tuân theo khoảng cách chống cháy. Khoảng cách chống cháy ở giữa các nhà và công trình công nghiệp, nông nghiệp, kho chứa, giữa các nhà ở và công cộng,... đ−ợc xác định trong quy phạm phòng cháy. Đó là những khoảng cách tối thiểu để đảm bảo cho công trình bên cạnh khỏi bị cháy lan, do c−ờngđộ bức xạ nhiệt khí cháy trong 1 thời gian nhất định đủ để đ−a lực l−ợng và công cụ chữa cháy đến.-Đối với nhà cửa, kho tàng nguy hiểm dễ sinh ra cháy nh− kho nhiên liệu, thuốc nổ,... phải bố trí cuối h−ớng gió,...b / Dù ng v ậ t li ệ u k h ô n g c h áy h oặc k h ó c h á y : -Khi bố trí thiết bị kho tàng, nhà cửa, láng trại, xí nghiệp,... phải căn cứ vào đặc điểm của quá trình thao tác và sự nguy hiểm do hoả hoạn gây ra để chọn vật liệu có độ chịu cháy và hình thức kết cấu thích hợp.c/Bố trí c h − ớng ngại vật phòng c h áy: -Bố trí t−ờng phòng cháy, đài phòng cháy, bể chứa n−ớc ,... hoặc trồng cây xanh.3 .C á c biện ph á p chu ẩ n b ị cho đ ộ i cứu h o ả : -Để tạo cho đội cứu hoả chữa cháy đ−ợc nhanh chóng và kịp thời cần phải chuẩn bị 1 số công việc sau đây:

• Làmđ−ờng đặc biệt có đủ độ rộng thuận tiện cho ôtô cứu hoả đi lại dễ dàng.• Làmđ−ờng tới những nơi khó đến, đ−ờng tới nguồn n−ớc,...• Bảo đảm tín hiệu báo tin cháy và hệ thống liên lạc. Hệ thông liên lạc có thể dùng máy thông

tin liên lạc điện thoại, tín hiệu báo tin cháy có thể dùng tín hiệu báo cháy bằng điện hoặc phát hiện tín hiệu âm thanh và ánh sáng.

V. Dung cu và phương tiện chữa cháy -Các chất chữa cháy là các chất khi đ−a vào chỗ cháy sẽ làm đình chỉ sự cháy do làm mất cácđiều kiện cần cho sự cháy.-Yêu cầu các chất chữa cháy phải có tỷ nhiệt cao, không có hại cho sức khoẻ và các vật cần

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 44

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

chữa cháy, rẽ tiền, dễ kiếm và dễ sử dụng.-Khi lựa chọn các chất chữa cháy phải căn cứ vào hiệu quả dập tắt của chúng, sự hợp lý vềmặt kinh tế và ph−ơng pháp chữa cháy.1 . C h ữ a c h áy bằ n g n − ớ c : -N−ớc có tỷ nhiệt rất cao, khi bốc hơi n−ớc có thể tích lớn gấp 1700 lần thể tích ban đầu. N−ớc rất dễ lấy, dễ điều khiển và có nhiều nguồn n−ớc.a / Đặc điểm c h ữa cháy bằng n − ớ c : -Có thể dùng n−ớc để chữa cháy cho các phần lớn các chất cháy: chất rắn hay chất lỏng có tỷ trọng lớn hơn 1 hoặc chất lỏng dễ hoà tan với n−ớc.-Khi t−ới n−ớc vào chỗ cháy, n−ớc sẽ bao phủ bề mặt cháy hấp thụ nhiệt, hạ thấp nhiệt độ chất cháy đến mức không cháy đ−ợc nữa. N−ớc bị nóng sẽ bốc hơi làm giảm l−ợng khí và hơi cháy trong vùng cháy, làm loãng ôxy trong không khí, làm cách ly không khí với chất cháy, hạn chế quá trình ôxy hoá, do đó làm đình chỉ sự cháy.-Cần chú ý rằng:

• Khi nhiệt độ đám cháy đã cao quá 1700oC thì không đ−ợc dùng n−ớc để dập tắt.• Không dùng n−ớc chữa cháy các chất lỏng dễ cháy mà không hoà tan với n−ớc nh−

xăng, dầu hoả,....b / Nh − ợc điểm chữa c h áy bằng n − ớc: -N−ớc là chất dẫn điện nên chữa cháy ở các nhà, công trình có điện rất nguy hiểm, không dùng để chữa cháy các thiết bị điện.-N−ớc tác dụng với K, Na, CaC2 sẽ tạo ra sức nóng lớn và phân hoá khi cháy nên có thể làm cho đám cháy lan rộng thêm.-N−ớc tác dụng với acid H2SO4 đậm đặc sinh ra nổ.-Khi chữa cháy bằng n−ớc có thể làm h− hỏng vật cần chữa cháy nh− th− viện, nhà bảotàng,...2 . C h ữ a c h áy bằ n g bọ t : -Bọt chữa cháy là các loại bọt hoá học hay bọt không khí, có tỷ trọng từ 0.1-0.26 chịu đ−ợc sức nóng. Tác dụng chủ yếu của bọt chữa cháy là cách ly hổn hợp cháy với vùng cháy, ngoài ra có tác dụng làm lạnh.-Bọt là 1 hỗn hợp gồm có khí và chất lỏng. Bọt khí tạo ra ở chất lỏng do kết quả của các quá trình hoá học hoặc hỗn hợp cơ học của không khí với chất lỏng. Bọt rất bền với nhiệt nên chỉ cần 1 lớp mỏng từ 7-10cm là có thể dập tắt ngay đám cháy.a / Bọt h o á h ọ c: -Th−ờng đ−ợc tạo thành từ chất bọt gồm từ các loại muối khô: Al2(SO4)3, Na2CO3 và các chất chiết của gốc thực vật hoặc chất tạo bọt khác và n−ớc.-Bọt hoá học dùng để chữa cháy dầu mỏ và các sản phẩm dầu, các hoá chất chất rất tốt. Không đ−ợc dùng bọt hoá học để chữa cháy:

• Những nơi có điện vì bọt dẫn điện có thể bị điện giật.• Các khi loại K, Na vì nó tác dụng với n−ớc trong bọt làm thoát khí H2.• Các điện tử nóng chảy.• Cồn và acêtôn vì các chất này hút n−ớc mạnh và khi cháy toả ra 1 nhiệt l−ợng lớn, khi bột

rơi vào sẽ bị phá huỷ.b / Bọt không khí: -Là 1 hỗn hợp cơ học không khí, n−ớc và chất tạo bọt, đ−ợc chế tạo thành các chất lỏng màu

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 45

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

nâu sẫm.-Bọt không khí cơ học dùng để chữa cháy dầu mỏ và các sản phẩm dầu, các chất rắn cũngnh− các thiết bị vì nó ít dẫn điện so với bọt hoá học. Loại bọt này không có tính ăn mòn hoáhọc cho nên có vào da cũng không nguy hiểm.3 . C h ữ a c h áy bằ n g c á c c h ất k h í t r ơ: -Các loại khí trơ dùng vào việc chữa cháy là N2, CO2 và hơi n−ớc. Các chất chữa cháy này dùng đẻ chữa cháy dung tích vì khi hoà vào các hơi khí cháy chúng sẽ làm giảm nồng độ ôxy trong không khí, lấy đi 1 l−ợng nhiệt lớn và dập tắt phần lớn các chất cháy rắn và lỏng (tác dụng pha loãng nồng độ và giảm nhiệt).-Do đó có thể dùng để chữa cháy ở các kho tàng, hầm ngầm nhà kín, dùng để chữa cháy điện rất tốt. Ngoài ra dùng để chữa các đốm cháy nhỏ ở ngoài trời nh− dùng khí CO2 để chữa cháy các động cơ đốt trong, các cuộn dây động cơ điện, đám cháy dầu loang nhỏ.-Nó có −u điểm không làm h− hỏng các vật cần chữa cháy. Tuy nhiên không đ−ợc dùng trong tr−ờng hợp nó có thể kết hợp với các chất cháy để tạo ra hổn hợp nổ, không có khả năng chữađ−ợc các chất Na, K, Mg cháy.→Ngoài những chất trên, ng−ời ta còn dùng cát, đất, bao tải, cói,... để dập tắt những đám cháy nhỏ. Đối với đám cháy lớn dùng những chất này không hiệu quả.1 . Nguồn c ấ p n − ớc c h ữ a c h á y : -Theo quy định phòng cháy thỉ ở hiện tr−ờng xây dựng phải có mạng l−ới cấp n−ớc phòng chữa cháy cho các công tác thi công chính. Mạng l−ới cấp n−ớc chữa cháy đ−ợc xây dựng phù hợp theo thiết kế sao cho nó có thể nối liền với đ−ờng ống dẫn n−ớc và đ−ợc giữ lại để cấp n−ớc sau này khi sử dụng khai thác công trình.-Nếu hiện tr−ờng thi công cách nguồn n−ớc tự nhiên (sông, ao hồ, hồ chứa n−ớc nhân tạo) không xa hơn 200m thì việc cấp n−ớc cứu hoả có thể tổ chức lấy từ các nguồn n−ớc đó. Lúc này cần phải thiết lập bến bãi lấy n−ớc hoặc những giếng lấy n−ớc để tạo thành hệ thông cấp n−ớc phòng chữa cháy cho công trình.-ở hiện tr−ờng xây dựng mà vị trí của nó cách nguồn n−ớc tự nhiên xa hơn thì ng−ời ta thiết lập đ−ờng ống dẫn n−ớc có vòi chữa cháy hoặc van chữa cháy. Những vòi chữa cháy đ−ợc bố trí trên mạng dẫn n−ớc ở khoảng cách không lớn hơn 2m từ đ−ờng đi lại và phải đảm bảođ−ờng nhánh có bề rộng không nhỏ hơn 2.5m-Nguồn cấp n−ớc cho việc bố trí mạng đ−ờng ống dẫn n−ớc hoặc bến bãi lấy n−ớc cần phảiđảm bảo l−u l−ợng n−ớc theo mục đích dập tắt đám cháy cho các công tác thi công trên hiện tr−ờng.2 .Định mức n − ớc và thời g i an kéo dài để dập tắt đám c h áy: -Định mức l−ợng n−ớc để dập tắt đám cháy khi xây dựng các nhà sản xuất, nhà sinh hoạt, nhàlàm việc phụ thuộc vào:

• Mức độ chịu cháy các ngôi nhà.• Tính dễ cháy của sự bố trí sản xuất, thi công (hạng sản xuất theo tính cháy nguy

hiểm).• Khối tích xây dựng của các ngôi nhà và đ−ợc quy định trong bảng sau:

Mức độchịu cháy

Hạng sản xuấttheo tinh chất

L−u l−ợng n−ớc (l/s) để dập tắt 1 đám cháy theo khối ngôi nhà(1000m3)

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 46

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

nguy hiểm ≤3 >3 đến5

>5 đến20

>20 đến50

>50đến200

>200đến400

>400

I-II D, E 10 10 10 10 15 20 25I-II A, B, C 10 10 15 20 30 35 40III D, E 10 10 15 25 - - -III C 10 15 20 30 - - -

IV-V D, E 10 15 20 30 - - -IV-V C 15 20 25 - - - -

-Số l−ợng tính toán các đám cháy đồng thời trong khu xây dựng công nghiệp nên lấy:• Một đám cháy khi diện tích khu vực xí nghiệp nhỏ hơn 150ha.• Hai đám cháy khi diện tích 150ha và lớn hơn.

-Thời gian kéo dài tính toán để dập tắt đám cháy (thời gian chữa cháy tiêu chuẩn) trong khu vực dân c− hoặc trên hiện tr−ờng xây dựng ng−ời ta lấy 3h.3. P h − ơng pháp t − ới n − ớc vào đám cháy: -T−ới n−ớc vào đám cháy có thể thự hiện bằng các vòi phụt mạnh hoặc phun với các tia nhỏ d−ới hình thức m−a:

• Để tạo ra các vòi phụt mạnh có thể dùng các ống phụt (vòi rồng) cầm tay và ống phụt có giá. Các vòi n−ớc phụt mạnh có đặc điểm là diện tích tác dụng nhỏ, tốc độ lớn, sức phụt xa tập trung một khối n−ớc lớn lên 1 diện tích nhỏ.. Ngoài tác dụng làm mạnh, vòi n−ớc phụt mạnh còn có tác dụng phân tích vật cháy ra những phần nhỏ, tách ngọn lửa khỏi vật cháy. Vòi n−ớc phụt mạnh nên áp dụng để chữa cháy các vật rắn có thể tích lớn, chữa các đám cháy ở trên cao và xa không thể đến gần đ−ợc, những chổ hiểm hóc, để làm nguội các kết cấu và thiết bị.

• Để tạo ra các tia n−ớc phun m−a có thể dùng ống phun m−a cầm tay, ống phụt để tạo ra các tia n−ớc nhỏ d−ới áp suất lớn ở các đầu vòi phun, miệng phun hình cầu xoắn,các loại vòi này th−ờng sử dụng ở trong hệ thống chữa cháy tự động. T−ới n−ớc d−ới hình thức phun m−a có −u điểm làm tăng bề mặt t−ới và giảm l−ợng n−ớc tiêu thụ. Th−ờng áp dụng chữa cháy các chất nh− than, vải, giấy, phốt pho, các chất chất rời rạc, chất có sợi, chất cháy lỏng và dễ làm nguội bề mặt kim loại bị nung nóng.

Các dung cu chữa cháy: -Các đội chữa cháy chuyên nghiệp đ−ợc trang bị những ph−ơng tiện chữa cháy hiện đại nh−: xe chữa cháy, xe thông tin, xe thang,... và các hệ thống báo cháy tự động. ở xí nghiệp, công tr−ờng, kho tàng, đ−ờng phố ng−ời ta trang bị cho các đội chữa cháy các loại dụng cụ chữa cháy nh−: gàu vẩy, bơm, vòi rồng, thang, câu liêm, xô xách n−ớc, bình chữa cháy, bao tải,...-Hiện nay ở n−ớc ta dùng rất nhiều loại hình bọt bình chữa cháy của các n−ớc và của ta chếtạo. Tuy kết cấu có khác nhau, nh−ng nguyên tắc tạo bọt và cách sử dụng khá giống nhau. D−ới đây sẽ nêu ra 3 loại điển hình là:1.Bình chữa cháy bọt h oá học OΠ 3:-Vỏ bình làm bằng thép hàn chịu đ−ợc áp suất 20kg/cm2, có dung tích 10 lít trong đó chứa dung dịch kiềm Na2CO3với chất tạo bọt chiết từ gốc cây.

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 47

1. Thân bình 2.Bình chứa H2SO4 3.Bình chứa Al2(SO4)3 4.Lò xo5.L−ới hình trụ 6.Vòi phun bọt 7.Tay cầm 8.Chốt đập 9.Dung dịch kiềm Na2CO3.

-Trong thân bình có 2 bình thuỷ tinh: 1 bình chứa đựng acid sulfuaric nồng độ 65.5 độ, 1bình chứa sulfat nhôm nồng độ 35 độ. Mỗi bình có dung tích khoảng 0.45-1 lít. Trên thân bình có vòi phun để làm cho bọt phun ra ngoài. Khi chữa cháy đem bình đến gần đám cháy cho chốt quay xuống d−ới, đập nhẹ chốt xuống nền nhà. Hai dung dịch hoá chất trộn lẫn với nhau, phản ứng sinh bọt và h−ớng vòi phun vào đám cháy. Loại bình này tạo ra đ−ợc 45 lít bọt trong 1.5phút, tia bọt phun xa đ−ợc 8m.2. B ì nh c h ữa cháy t e tac c loruacacbon CC l 4:-Bình chữa cháy loại này có thể tích nhỏ, chủ yếu dùng để chữa cháy trên ôtô, động cơ đốttrong và thiết bị điện.-Cấu tạo có nhiều kiểu, thông th−ờng nó là 1 bình thép chứa khoảng 2.5 lít CCl4, bên trong có1 bình nhỏ chứa CO2.

1.Thân bình 2.Bình nhỏ chứa CO2 3.Nắp 4.ống xiphông 5. Vòi phun6. Chốt đập 7.Màng bảo hiểm 8.Tấm đệm 9.Lò xo 10. Tay cầm.

-Khả năng dập tắt đám cháy của CCl4 là tạo ra trên bề mặt chất cháy 1 loại hơi nặng hơn không khí 5.5 lần. Nó không nuôi d−ỡng sự cháy, không dẫn điện, làm cản ôxy tiếp xúc với chất cháy do đó làm tắt cháy.-Kghi cần dùng, đập tay vào chốt đập, mũi nhọn của chốt đập chọc thủng tấm đệm và khí CO2 trong bình nhỏ bay ra ngoài. D−ới áp lực của khí CO2, dung dịch CCl4 phun ra ngoài theo vòi phun thành 1 tia. Bình đ−ợc trang bị 1 màng bảo hiểm để phòng nổ. Một số bình kiểu này ng−ời ta dùng không khí nén để thay thế CO2.3. B ì nh c h ữa cháy bằng khí CO2 (loại O Y -2):

49

-Vỏ bình chữa cháy bằng khí CO2 làm bằng thép dày chịu đ−ợc áp suất thử là 250kg/cm2. vàáp suất làm việc tối đa là 180kg/cm2. Nếu quá áp suất này van an toàn sẽ tự động mở ra để xảkhí CO2 ra ngoài.-Bình chữa cháy loại này có loa phun th−ờng làm bằng chất cách điện để đề phòng khi chữacháy chạm loa vào thiết bị điện.-Khi đem bình đi chữa cháy, cần mang đến thật gần chổ cháy, quay loa đi 1 góc 90o và h−ớng vào chổ cháy, sau đó mở nắp xoáy. D−ới áp lực cao, khí tuyết CO2 sẽ qua ống xiphông và loa phun rồi đ−ợc phun vào ngọn lửa.-Bình chữa cháy bằng khí CO2 không dùng để chữa cháy các thiết bị điện, những thiết bị quý,... Không đ−ợc dùng bình chữa cháy loại này đẻ chữa cháy kim loại nh− các nitơrat, hợp chất técmít,...

1.Thân bình 2.ống xiphông 3.Van an toàn 4.Tay cầm5.Nắp xoáy 6.ống dẫn 7.Loa phun 8.Giá kê

4 .V ò i rồng chữa ch á y : -Hệ thống vòi rồng cứu hoả có tác dụng tự động dập tắt ngay đám cháy bằng n−ớc khi nó mới xuất hiện. Vòi rồng có 2 loại: kín và hở.a / Vòi rồng k í n : -Có nắp ngoài làm bằng kim loại dễ chảy, đặt h−ớng vào đối t−ợng cần bảo vệ (các thiết bị, các nơi dễ cháy). Khi có đám cháy, nắp hợp kim sẽ chảy ra và n−ớc sẽ tự động phun ra để dập tắt đám cháy. Nhiệt độ nóng chảy của hợp kim, phụ thuộc vào nhiệt độ làm việc của gian phòng và lấy nh− sau:

• Đối với phòng có nhiệt độ d−ới 40o là 72o.• Đối với phòng có nhiệt độ từ 40o-60o là 93o.• Đối với phòng có nhiệt độ d−ới 60o-100o là 141o.• Đối với phòng có nhiệt độ cao hơn 100o là 182o.

b / Vòi rồng h ở : -Không có nắp đậy, mở n−ớc có thể bằng tay hoặc tự động. Hệ thống vòi rồng hở để tạo màng n−ớc bảo vệ các nơi sinh ra cháy.

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp

50

Bài 6: QUẢN LY NỘI VI 5SI. LỢI ÍCH CUẢ 5S.

1. Mục tiêu chính của chương trình 5S

5S là một phương pháp rất hiệu quả để huy động con người, cải tiến môi trường làm việc và

nâng cao năng suất của doanh nghiệp, mục tiêu chính của chương trình 5S bao gồm: 

+ Xây dựng ý thức cải tiến cho mọi người tại nơi làm việc; xây dựng tinh thần đồng đội giữa mọi

người; phát triển vai trò lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý thông qua các hoạt động thực tế;

xây dựng cơ sở để đưa vào các kỹ thuật cải tiến.

2. Ý nghĩa của hoạt động 5S

5S là một chương trình nâng cao năng suất rất phổ biến ở Nhật Bản và dần dần trở nên phổ biến ở

nhiều nước khác, hiện nay ở Việt Nam không những doanh nghiệp mà một số đơn vị hành chính sử dụng

công cụ 5S cải tiến hệ thống quản lý chất lượng tốt hơn

5S xuất phát từ nhu cầu:

Đảm bảo sức khoẻ của nhân viên

Dễ dàng, thuận lợi, tiết kiệm thời gian trong quá trình làm việc

Tạo tinh thần và bầu không khí làm việc cởi mở

Nâng cao chất lượng cuộc sống

Nâng cao năng suất        

Bắt nguồn từ truyền thống của Nhật bản, ở mọi nơi, trong mọi công việc, người Nhật luôn cố

gắng khơi dậy ý thức trách nhiệm, tự nguyện, tính tự giác của người thực hiện các công việc đó.

Người Nhật luôn tìm cách sao cho người công nhân thực sự gắn bó với công việc của mình.

3. Lợi ich cua 5S:

5S là nền tảng cơ bản để thực hiện các hệ thống đảm bảo chất lượng xuất phát từ quan điểm nếu làm

việc trong một môi trường lành mạnh, sạch đẹp, thoáng đãng, tiện lợi thì tinh thần sẽ thoải mái hơn, năng

suất lao động sẽ cao hơn và có điều kiện để việc áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả hơn

Nơi làm việc trở nên sạch sẽ và ngăn nắp hơn, tăng cường phát huy sáng kiến cải tiến, mọi người

làm việc có kỷ luật. Các điều kiện hỗ trợ luôn sẵn sàng cho công việc. Chỗ làm việc trở nên thuận tiện và

an toàn hơn. Cán bộ công nhân viên tự hào về nơi làm việc sạch sẽ và ngăn nắp, đem lại nhiều cơ hội sản

xuất, kinh doanh có hiệu quả hơn. 

Thực hiện tốt 5S sẽ đóng góp cho các yếu tố  (PQCDSM):

Cải tiến Năng suất (P – Productivity), nâng cao Chất lượng (Q – Quality), giảm chi phí (C – Cost),

giao hàng đúng hạn (D – Delivery), đảm bảo an toàn (S – Safety), nâng cao tinh thần (M – Morale)

Khi thực hiện 5S thành công trong đơn vị, những thứ không cần thiết sẽ được loại bỏ khỏi nơi làm

việc, những vật dụng cần thiết được xếp ngăn nắp, gọn gàng, đặt ở những vị trí thuận tiện cho người sử

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp

51

dụng, máy móc thiết bị trở nên sạch sẽ, được bảo dưỡng, bảo quản. Từ các hoạt động 5S sẽ nâng cao tinh

thần tập thể, tạo sự hoà đồng của mọi người, qua đó mọi người làm việc có thái độ tích cực, có trách

nhiệm và ý thức trong công việc.

Hiện nay ngày càng có nhiều đơn vị tham gia thực hiện 5S, vì:

5S có thể áp dụng đối với mọi loại hình tổ chức và mọi qui mô doanh nghiệp

5S có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp ở bất kỳ lĩnh vực nào: sản xuất, thương mại hay dịch

vụ.

Triết lý của 5S đơn giản, không đòi hỏi phải biết các thuật ngữ khó.

Bản chất mọi người đều thích sạch sẽ, thoải mái và sự ngăn nắp tại nơi làm việc.

Tuy nhiên một số vấn đề các công ty thường gặp cần phải khắc phục

Có rất nhiều những thứ không cần thiết và chúng không được sắp xếp gọn gàng

Di chuyển các đồ vật mất nhiều thời gian và ảnh hưởng đến hoạt động khác, không có dấu hiệu

nhận biết rõ ràng các khu vực làm việc

Lãng phí thời gian, công sức trong phần lớn các công việc

Nhiều công việc phải làm lại, giao hàng luôn chậm trễ và phải làm ngoài giờ nhiều

Tồn kho nguyên liệu, bán thành phẩm quá nhiều và mất nhiều thời gian xếp dỡ

Thiết bị văn phòng, trang thiết bị sản xuất bẩn, diện tích bỏ không, tỷ lệ máy móc không hoạt động

cao

Sàn nhà, tường, cửa sổ, thiết bị chiếu sáng bẩn, bám bụi ảnh hưởng sức khoẻ người lao động

Nơi làm việc không an toàn dẫn đến nhiều tai nạn, sự cố xảy ra

Những nơi công cộng (phòng ăn, tủ đồ đạc, nhà vệ sinh ...) không sạch sẽ

Người lao động không tự hào về công ty và công việc của mình 

Phương pháp 5S nhằm xây dựng ý thức cải tiến (kaizen) và tinh thần đồng đội cho mọi người tại nơi làm

việc; khi thực hiện 5S tổ chức được chia thành những khu vực nhỏ, mỗi khu vực sẽ do một nhóm người

lao động phụ trách. Hoạt động của các nhóm này sẽ giúp xây dựng và phát triển ý thức trách nhiệm và

tinh thần tập thể của các thành viên.

Để phương pháp 5S mang lại hiệu quả thực sự, cấp quản lý phải là những người đi đầu trong việc thực

hiện 5S, họ phải giáo dục cho cấp dưới về 5S, xác định mục tiêu, hướng dẫn nhân viên cách thực hiện 5S,

quản lý chương trình và đánh giá kết quả.

Đây là phương pháp rất hiệu quả để huy động con người, lôi cuốn sự tham gia của toàn thể cán bộ công

nhân viên trong tổ chức, cải tiến môi trường làm việc.

Khi thực hiện 5S thành công, chỗ làm việc trở nên thuận tiện và an toàn hơn, tất cả những gì không cần

thiết sẽ bị loại bỏ khỏi nơi làm việc, những gì cần thiết được xếp đặt ở những vị trí thuận tiện, dễ sử dụng.

Do đó 5S giúp tiết kiệm thời gian tìm kiếm, giảm lãng phí và tác nghiệp không cần thiết; tận dụng mặt

bằng, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị...

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp

52

II. CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH 5S

1. Seiri – Sàng lọc

- Quan sát kỹ nơi làm việc của mình, phát hiện và xác định những thứ không cần thiết, sau đó vứt bỏ

(hủy) những thứ không cần thiết.

- Nếu không thể quyết định ngay được một thứ gì đó còn cần hay không cần cho công việc thì đánh

dấu “sẽ huỷ” kèm theo ngày tháng sẽ huỷ và để riêng ra một bên.

- Sau một thời gian, ví dụ 3 tháng kiểm tra lại xem có ai cần đến cái đó không, nếu sau 3 tháng mà

không có ai cần đến, tức là cái đó không còn cần cho công việc nữa. Nếu không thể tự mình quyết

định thì hãy đề ra một thời hạn để xử lý.

Lưu ý: Khi sàng lọc không được quên kiểm tra trong ngăn kéo, tủ và trong phòng, hãy kiểm tra mọi

nơi, mọi ngóc ngách. Việc huỷ những cái không cần thiết có thể bằng cách bán đồng nát; giao cho các

đơn vị khác (nếu họ cần); vứt bỏ. Khi huỷ những thứ thuộc tài sản cơ quan, nên báo cáo cho người có

thẩm quyền được biết.

Một số hình ảnh về sàng lọc

trước khi sàng lọc sau khi sàng lọc

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp

53

trước khi sàng lọc sau khi sàng lọc

trước khi sàng lọc sau khi sàng lọc

2. Seiton - Xắp xếp:

- Khẳng định mọi thứ không cần thiết đã được loại bỏ khỏi nơi làm việc.

Việc còn lại là suy nghĩ xem để cái gì ở đâu là thuận tiện theo qui trình làm việc, đồng thời phải đảm

bảo thẩm mỹ và an toàn.

- Trao đổi với các đồng nghiệp về nơi đặt vật dụng và cách xắp xếp, bố trí trên quan điểm thuận tiện

cho thao tác. Một nguyên tắc cần chú ý là cái gì thường xuyên hay phải sử dụng đến thì phải đặt gần

người sử dụng để đỡ phải đi lại; phác thảo cách bố trí và trao đổi với đồng nghiệp, sau đó thì thực

hiện.

- Làm sao cho các đồng nghiệp của mình đều biết được là cái gì, để ở chỗ nào, để họ tự sự dụng mà

không phải hỏi ai. Tốt nhất nên có một danh mục các vật dụng và nơi lưu giữ. Hãy ghi chú trên từng

ngăn kéo, ngăn tủ, cặp tài liệu để mọi người biết cái gì được lưu giữ tại đó.

- Áp dụng nguyên tắc này để chỉ rõ nơi đặt và những chỉ dẫn cần thiết khác.

Một số hình ảnh về sắp xếp

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp

54

Trước khi sắp xếp Sau khi sắp xếp

Trước

khi sắp xếp Sau khi sắp xếp

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp

55

3. Seiso - Sạch sẽ

Có một quan hệ rất mật thiết giữa chất lượng sản phẩm và sự sạch sẽ ở nơi làm việc, nơi chế tạo ra sản

phẩm. Như vậy sạch sẽ phải được thực hiện hàng ngày, đôi khi liên tục trong suốt cả ngày.

- Quét dọn: Hãy quét dọn, vệ sinh nơi làm việc một cách thường xuyên làm cho những thứ trên không còn

cơ hội để dơ bẩn. Nên dành 5 - 10 phút mỗi ngày để làm vệ sinh. Mọi người phải có trách nhiệm đối với

môi trường xung quanh nơi làm việc. Những người làm vệ sinh chuyên nghiệp chỉ chịu trách nhiệm ở

những nơi công cộng. Nếu muốn làm việc trong một môi trường sạch sẽ và an toàn, tốt nhất hãy tạo ra

môi trường đó. Đừng bao giờ tạo thói quen vứt rác bừa bãi. Cần lưu ý ngoài 5 - 10 phút hàng ngày cho

“Sạch sẽ” nên có thời gian làm vệ sinh trong tuần, trong tháng. Cái lợi do “Sạch sẽ” đem lại sẽ lớn hơn

nhiều lần so với thời gian bỏ ra.

- Kiểm tra và loại trừ nguồn gốc gây dơ bẩn.

- Qui hoạch, định vị khu vực để đồ phế thải.

- Xử lý đồ phế thải.

- Thiết lập qui định làm sạch.

Một số hình ảnh về sạch sẽ

trước và sau khi thực hiện sạch sẽ

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp

56

trước và sau khi thực hiện sạch sẽ

4. Seiketsu – Săn sóc

Để không lãng phí những nỗ lực đã bỏ ra, tổ chức không nên dừng lại sau khi đã thực hiện 3S. Sau

đây là các bước thực hiện “Săn sóc”.

- Duy trì 3S đầu.

- Tạo thói quen yêu thích sự sạch sẽ.

- Áp dụng quản lý trực quan.

- Đánh giá 5S bởi lãnh đạo cấp cao.

- Tổ chức phong trào thi đua giữa các phòng ban, phân xưởng và giữa các tổ chức nhằm lôi kéo, cuốn

hút mọi nguời tham gia chương trình 5S.

Khi thực hiện “Săn sóc” cần nêu rõ tên người chịu trách nhiệm về nơi làm việc. Việc kiểm tra và đánh

giá thường xuyên sẽ do thành viên tổ 5S của đơn vị thực hiện. Đừng chỉ tìm chỗ xấu, kém để phê bình

mà phải chú ý tìm ra cái hay, cái tốt để khen thưởng động viên.

Hình ảnh về săn sóc

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp

57

5. Shitsuke - Sẵn sàng

- Tiếp tục thực hiện 4S trên cho đến khi ổn định. Cần làm cho mọi người thực hiện 4S nói trên một

cách tự giác như một thói quen hay lẽ sống. Không có cách nào thúc ép thực hiện 5S tốt hơn là thường

xuyên thực hành nó cho tới khi mọi người đều yêu 5S.

- Xây dưng qui tắc hay ràng buộc chung như các qui tắc an toàn vệ sinh, kỷ luật lao động, trang phục,

- Giáo dục huấn luyện mọi nguời thực hiện các qui tắc, ràng buộc. Cần tạo ra một bầu không khí lành

mạnh để mọi người thấy không thể thiếu 5S, muốn vậy cần phải lưu ý xem nơi làm việc như là ngôi

nhà thứ hai của mình. Nếu ta mong muốn và thường xuyên làm cho ngôi nhà của mình sạch sẽ, vệ

sinh, ngăn nắp, tại sao lại không cố gắng làm cho nơi làm việc sạch sẽ, thoải mái, dễ chịu như ở nhà.

Hình ảnh về sẵn sàng

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp

58

III. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN 5S

1. Các yếu tố cơ bản để thực hiện thành công 5S

Lãnh đạo luôn cam kết và hỗ trợ: Điều kiện tiên quyết cho sự thành công khi thực hiện 5S là sự hiểu

biết và ủng hộ của lãnh đạo trong việc hình thành các nhóm công tác và chỉ đạo thực hiện. 

Bắt đầu bằng đào tạo: Đào tạo cho mọi người nhận thức được ý nghĩa của 5S, cung cấp cho họ

những phương pháp thực hiện là khởi nguồn của chương trình. Khi đã có nhận thức và có phương tiện thì

mọi người sẽ tự giác tham gia và chủ động trong các hoạt động 5S. 

Mọi người cùng tự nguyện tham gia: Bí quyết thành công khi thực hiện 5S là tạo ra một môi trường

khuyến khích được sự tham gia của mọi người. 

Lặp lại vòng 5S với tiêu chuẩn cao hơn: Thực hiện chương trình 5S là sự lặp lại không ngừng các

hoạt động nhằm duy trì và cải tiến công tác quản lý.

2. Các bước áp dung 

Bước 1: Chuẩn bị, xem xét thực trạng

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp

59

Thành lập các nhóm 5S (tại từng bộ phận)

Lên kế hoạch cho chương trình 5S

Đào tạo 5S cho nhóm hạt nhân

Chuẩn bị các công cụ cần thiết như bảng thông tin, công cụ quảng bá, các dụng cụ vệ sinh…

Bước 2: Phát động chương trình

Thông báo về chương trình 5S trên bảng tin cải tiến

Tuyên truyền về ý nghĩa/mục đích của hoạt động 5S

Thông báo danh sách các nhóm 5S

Dán tranh cổ động, treo biểu ngữ phát động 5S

Chụp ảnh hiện trạng và đưa lên bảng tin

Bước 3: Mọi người tiến hành tổng vệ sinh

Thực hiện ngày tổng vệ sinh phát động 5S

Tiến hành Sàng lọc - Sắp xếp - Sạch sẽ tại các khu vực

Chụp các bức ảnh sau khi thực hiện và đưa lên bảng tin cải tiến

Yêu cầu Sau 02 tuần hoặc 01 tháng, cần tổ chức đánh giá kết quả 5S cấp 1

Dùng công cụ cải tiến trực quan để đánh giá và xác định các nội dung tiếp tục cải tiến

Tổng kết, khen thưởng và đề ra mục tiêu tiếp theo

Quảng bá kết quả trên bảng tin

các bộ phận duy trì sự ngăn nắp - sạch sẽ đã đạt được

Hàng tuần các nhóm 5S đi đánh giá chéo giữa các khu vực

Chụp ảnh các vị trí cần cải tiến để thảo luận và xác định các nội dung tiếp tục cải tiến

Thực hiện và công bố kết quả trên bảng tin cải tiến

Duy trì thành nề nếp

Bước 4: Bắt đầu bằng sàng lọc

Bước 5: Thực hiện sàng lọc, sắp xếp và sạch sẽ hàng ngày

Bước 6: Đánh giá định kỳ

GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp