Ủy ban nhÂn dÂn huyỆn lẬp thẠch Độc l p - t do - h nh...
TRANSCRIPT
1
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN LẬP THẠCH
Số: /BC-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lập Thạch, ngày tháng năm 2020
BÁO CÁO
Tổng kết giai đoạn 2017 - 2020 về việc thực hiện Nghị quyết 06-NQ/HU ngày
20/01/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Lập Thạch “về nâng cao chất
lượng nguồn lao động để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, du lịch giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030”
(Số liệu lấy đến ngày 30/6/2020)
Ngày 20/01/2017 Ban Thường vụ huyện ủy ban hành Nghị Quyết 06-
NQ/HU “về nâng cao chất lượng nguồn lao động để thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch giai đoạn 2017-2020, định
hướng đến năm 2030”. Qua 04 năm tổ chức triển khai thực hiện UBND huyện báo
cáo kết quả cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/HU
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH, NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT:
1. Đặc điểm tình hình.
Lập Thạch là huyện miền núi, nằm ở phía bắc tỉnh Vĩnh Phúc, có diện tích tự
nhiên 17.301,22 ha, dân số trên 13 vạn người, có 20 đơn vị hành chính (18 xã và 02
thị trấn). Toàn huyện có 59 chi, đảng bộ trực thuộc với trên 8 nghìn đảng viên.
Những năm qua, với sự quan tâm, tạo điều kiện của Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh, các sở, ban, ngành ở tỉnh cùng với sự nỗ lực, cố gắng của Đảng bộ và các tầng
lớp nhân dân trong huyện, kinh tế của huyện có tốc độ tăng trưởng khá, cơ sở hạ tầng
được quan tâm đầu tư. Tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội
được đảm bảo. Hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở hoạt động đồng bộ có hiệu
quả.
2. Thuận lợi.
Công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động luôn được Huyện
ủy, HĐND, UBND huyện quan tâm chỉ đạo sát sao, cấp ủy, các ngành luôn coi
việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động là nhiệm vụ chính trị quan
trọng, đó là nhân tố đột phá trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của huyện.
Lực lượng lao động của huyện dồi dào, có quỹ đất, đặc biệt là diện tích đất
đồi chiếm tỷ lệ lớn, thuận lợi cho phát triển các khu, cụm công nghiệp. Thu hút
2
doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất tạo việc làm cho người lao động trên địa
bàn huyện.
Thực hiện công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động luôn có sự
phối hợp đồng bộ của các cấp các ngành, sự đồng thuận ủng hộ của các tầng lớp
nhân dân, đặc biệt là số lao động nông thôn có nhu cầu học nghề tìm kiếm việc
làm nâng cao đời sống, thu nhập.
Các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị thực hiện công tác đào tạo nghề
luôn chủ động tham mưu, đề xuất và thực hiện tốt kế hoạch dạy nghề, giải quyết
việc làm hàng năm.
3. Khó khăn.
Là một huyện miền núi, diện tích rộng, địa hình phức tạp, kinh tế thuần
nông, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ lẻ; kết cấu hạ tầng đã
được đầu tư trong nhiều năm, song chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển
kinh tế - xã hội, nhất là hệ thống giao thông, thuỷ lợi nên khó khăn trong thu hút
đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, dạy nghề
chưa đồng bộ; thiết bị dạy nghề chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo cho người lao
động. Tình trạng người lao động sau khi học nghề vẫn không tìm kiếm được việc
làm phù hợp với nghề đã học.
Công tác tuyên truyền, định hướng việc đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn lao động ở một vài địa phương chưa thật sự hiệu quả.
Năm 2020 do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid - 19 nên công tác
đào tạo nghề cho lao động gặp nhiều khó khăn. Một số công ty không ký được các
đơn hàng nên giảm sản lượng, cắt giảm bớt công nhân đẫn đến một số lao động bị
mất việc làm ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống của người lao động.
II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI, TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN,
QUÁN TRIỆT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 06-NQ/HU:
1. Về tổ chức chỉ đạo triển khai Nghị quyết.
Thực hiện Nghị quyết 06 - NQ/HU ngày 20/01/2017 của Huyện ủy Lập Thạch
“về nâng cao chất lượng nguồn lao động để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch giai đoạn 2017-2020 định hướng đến năm
2030”, ngày 10/02/2017 UBND huyện ban hành Kế hoạch số 25/KH-UBND về việc
thực hiện Nghị quyết số 06 của BCH Huyện ủy “về nâng cao chất lượng nguồn lao
động để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch
giai đoạn 2017-2020 định hướng đến năm 2030”.
Hàng năm, UBND huyện đều ban hành Kế hoạch về Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn; báo cáo về kết quả thực hiện chương trình dạy nghề, giải quyết
việc làm và giảm nghèo, phương hướng nhiệm vụ năm tiếp theo. Ban chỉ đạo Giải
quyết việc làm cấp huyện ban hành Kế hoạch về Giải quyết việc làm trong nước
3
và đưa lao động huyện Lập Thạch đi làm việc ở nước ngoài ; Kế hoạch về vận
động lao động huyện Lập Thạch cư trú bất hợp pháp và hết hạn hợp đồng làm việc
tại Hàn Quốc về nước đúng hạn ; Kế hoạch về thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin
thị trường lao động - phần cung lao động ; Kế hoạch về thu thập, lưu trữ, tổng hợp
thông tin thị trường lao động - phần cầu lao động triển khai đến các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết.
- Ngay sau khi có Nghị quyết số 06-NQ/HU ngày 20/01/2017 của Huyện ủy
Lập Thạch “về nâng cao chất lượng nguồn lao động để thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch giai đoạn 2017-2020, định
hướng đến năm 2030”. Ban tuyên giáo đã tích cực thực hiện công tác tuyên truyền
rộng rãi các nội dung cơ bản của Nghị quyết đến toàn thể đảng viên và nhân dân.
Đã ban hành công văn số 55-CV/TG ngày 26/04/2017 về việc tuyên truyền nâng
cao chất lượng nguồn lao động để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ, du lịch giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 tới
các chi, đảng bộ sơ sở. Các hình thức tuyên truyền được thực hiện khá đa dạng và
hiệu quả.
- Đăng nội dung Nghị quyết 06 trên Bản tin sinh hoạt chi bộ, phát hành đến
tất cả các chi, đảng bộ cơ sở, các chi bộ dưới cơ sở. Qua đó, nâng cao nhận thức
của cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong việc thực hiện nâng
cao chất lượng nguồn lao động để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ, du lịch giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030.
Phát hành 3.650 cuốn Bản tin sinh hoạt chi bộ có nội dung về thực hiện Nghị
quyết, những kết quả đạt được trong công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng
nguồn lao động, việc thu hút đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện.
- Chỉ đạo Trung tâm văn hóa, phòng Văn hóa - Thông tin, Cổng thông tin
giao tiếp điện tử huyện, Đài truyền thanh các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác tuyên
truyền với nhiều hình thức phong phú như: Trên hệ thống truyền thanh, pa nô, áp
phích… mở các chuyên trang, chuyên mục về lao động - việc làm, nâng cao chất
lượng nguồn lao động trên địa bàn huyện để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ với hàng trăm tin bài liên quan đến công tác nâng
cao chất lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm…
- Trong các kỳ giao ban cộng tác viên dư luận xã hội, hội nghị báo cáo viên
định kỳ, Ban Tuyên giáo Huyện ủy đều có nội dung lao động - việc làm, đầu tư
phát triển công nghiệp, kinh tế - xã hội của huyện, đồng thời nắm bắt việc thực
hiện Nghị quyết thông qua phản ánh của đội ngũ cộng tác viên dư luận xã hội.
Định hướng nội dung tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên cơ sở trong việc
tuyên truyền thực hiện Nghị quyết 06 tại chi, đảng bộ.
4
- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước và phối hợp của cả hệ thống chính
trị. Tuyên truyền đổi mới nhận thức về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp của các ngành các cấp, nhất là đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước trên
lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Chỉ đạo Trung tâm GDNN&GDTX huyện phối kết hợp chặt chẽ với các
trường Cao đẳng nghề, các trường THCS đưa ra nhiều biện pháp tuyên truyền, tư
vấn học sinh học chương trình GDTX cấp THPT + Trung cấp nghề; có nhiều giải
pháp hỗ trợ người học, xây dựng tiêu chí học bổng khuyến khích học tập trong dạy
nghề, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng học sinh phân luồng sau THCS tiếp tục
học nghề và học liên thông lên CĐ, ĐH; Trung tâm liên kết với Trung tâm dạy
nghề Minh Tiến, trường Cao đẳng nghề Vĩnh Phúc, trường Cao đẳng nghề Việt Xô
số 1, trường Cao đẳng Công nghiệp & Thương mại để liên kết đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho học sinh và người lao động.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
1. Về mục tiêu lao động qua đào tạo và truyền nghề.
Thực hiện Nghị quyết 06-NQ/HU ngày 20/01/2017 của BCH Đảng bộ huyện,
UBND, BCĐ giải quyết việc làm huyện đã chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn,
UBND các xã, thị trấn hướng dẫn và triển khai các kế hoạch thực hiện Nghị quyết
tới các xã, thị trấn. Đồng thời chỉ đạo Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
thường xuyên huyện tiếp tục tăng cường công tác tuyển sinh đào tạo, liên kết mở các
lớp Trung cấp nghề, dạy nghề sơ cấp ngắn hạn cho lao động nông thôn.
Từ năm 2017 đến 30/6/2020 tổng số lao động được đào tạo trên địa bàn
huyện là 2.908 người. Bình quân mối năm đào tạo được 830 lao động đạt mục tiêu
Nghị quyết 06 đề ra (đào tạo từ 800-1.100 người/năm)
Trước thời điểm ban hành Nghị quyết, tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền
nghề trên địa bàn huyện chiếm 54,07%, đến tháng 6/2020 tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt 60,72% (tăng 6,65%) vượt mục tiêu của Nghị quyết 06 đề ra (Mục tiêu NQ
đến năm 2020 đạt 60%)
1.1. Đào tạo nghề tại Trung tâm GDNN&GDTX:
- Đào tạo hệ văn hóa + nghề: 28 lớp với 1.260 học sinh.
- Đào tạo hệ trung cấp (liên kết đào tạo): tuyển sinh 36 lớp với 1.221 học
viên, đào tạo các chuyên ngành: Điện công nghiệp, hàn, May và thiết kế thời trang,
Điện lạnh, Công nghệ ôtô, Điện tử dân dụng và công nghiệp, Nghiệp vụ quản lý bán
hàng siêu thị.
- Đào tạo hệ Đại học: 5 lớp với 130 học viên, đào tạo các chuyên ngành:
Luật, Tài chính, Mầm non.
- Đào tạo hệ Thạc sĩ: 01 lớp với 41 học viên chuyên ngành Quản lý Kinh tế.
- Đào tạo hệ Sơ cấp nghề: 22 lớp với 479 học viên, với các nghề: Hàn điện;
Sửa chữa máy tính phần cứng; Sửa chữa, lắp đặt mạng cấp thoát nước gia đình; Sửa
5
chữa trang thiết bị nhiệt gia đình; Chăn nuôi thú y, trồng trọt; Tổng số tiền hỗ trợ
học nghề Sơ cấp là 1.937.630.000đ.
- Đào tạo học nghề dưới 3 tháng: 03 lớp với 46 học viên, với các nghề: Nuôi
và phòng trị bệnh cho gà; trồng rau an toàn; sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi;
tổng số tiền hỗ trợ học nghề dưới 3 tháng là 76.069.000đ.
1.2. Về truyền nghề:
Công tác phát triển làng nghề tiếp tục được quan tâm tạo điều kiện phát
triển. UBND xã Triệu Đề và Văn Quán đã phối hợp với Sở NN&PTNT mở 3 lớp
truyền nghề mây tre đan cho nhân dân trên địa bàn xã. Thời gian đào tạo là 3
tháng, tổng số học viên tham gia học tập là 210 học viên.
(Tổng hợp kết quả mục tiêu lao động qua đào tạo và truyền nghề có biểu số
01 kèm theo)
2. Về mục tiêu giải quyết việc làm - xuất khẩu lao động và chuyển dịch
cơ cấu lao động.
2.1. Về giải quyết việc làm
Công tác cho vay vốn giải quyết việc làm thông qua Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện được thực hiện tốt. Vay vốn giải quyết việc làm từ 1/1/2017 đến
30/6/2020 có 1.050 người được vay vốn từ Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh với
tổng số tiền là 51.177 triệu đồng (với số tiền mỗi hộ được vay từ 50 triệu/hộ-100
triệu/hộ) để tự tạo việc làm mới tại chỗ, đầu tư sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia
đình. Vay vốn XKLĐ: toàn huyện có 85 đối tượng đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài được vay vốn từ Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh với kinh phí 5.750 triệu
đồng.
Do thực hiện những giải pháp đồng bộ trong công tác đào tạo nghề và giải
quyết việc làm, kết quả từ 2017 đến 30/6/2020 đã giải quyết việc làm tăng thêm cho
12.224 lao động. Bình quân mỗi năm giải quyết 3.492 lao động vượt mục tiêu Nghị
quyết 06 đề ra ( mục tiêu NQ mỗi năm giải quyết được từ 2.600 - 3.000 lao động.
(Tổng hợp kết quả mục tiêu giải quyết việc làm có biểu số 02 đính kèm)
2.2. Về xuất khẩu lao động
Công tác tư vấn xuất khẩu lao động có nhiều khởi sắc, từ năm 2017 đến
30/6/2020 đã có 715 người đi lao động làm việc ở nước ngoài, cụ thể: Nhật Bản
523 người; Đài Loan 121 người; Hàn Quốc 17 người; Nga 11 người; các nước khác
43 người. Bình quân mỗi năm đưa được 204 lao động đi làm việc tại nước ngoài
vượt mục tiêu Nghị quyết 06 đề ra (Mục tiêu NQ mỗi năm đưa được 150 người trở
lên đi làm việc tại nước ngoài)
(Tổng hợp kết quả mục tiêu xuất khẩu lao động có biểu 03 đính kèm)
2.3 Về chuyển dịch cơ cấu lao động
6
Trước thời điểm ban hành Nghị quyết, cơ cấu lao động trong lĩnh vực công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 24,7%; lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du
lịch chiếm 16,7%; lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chiếm 50,4%; lao động khác 8,2%.
Đến nay cơ cấu lao động được chuyển dịch đúng hướng, cụ thể: tăng tỉ
trọng lao động thuộc lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
chiếm 35,49% (tăng 10,79%), lao động thuộc lĩnh vực dịch vụ thương mại chiếm
23,02% (tăng 6,32%), giảm số lao động thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn còn
36,26% (giảm 14,14%); lao động tự do, lao động đi làm việc ngoài tỉnh và lao
động thiếu việc làm chiếm 5,23%.
(Tổng hợp kết quả mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu lao động có biểu số 04 đính kèm)
3. Về mục tiêu thực hiện tỷ lệ lao động có trình độ văn hóa trung học cơ
sở, trung học phổ thông.
- Trước thời điểm ban hành Nghị quyết, lao động có trình độ giáo dục bậc
Trung học cơ sở, trung học phổ thông chiếm 85% , đến nay tỷ lệ người lao động
có trình độ giáo dục bậc Trung học cơ sở, Trung học phổ thông là 69.891/77605
chiếm 90,05% (tăng 5,05%) vượt mục tiêu Nghị quyết 06 đề ra. (Mục tiêu về Tỷ lệ
lao động có trình độ văn hóa trung học cơ sở, trung học phổ thông đến năm 2020
đạt 90%, chỉ tiêu đến năm 2030 là trên 95%)
(Tổng hợp kết quả mục tiêu thực hiện tỷ lệ lao động có trình độ văn hóa
THCS, THPT có biểu số 05 đính kèm)
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ cấp huyện đến cấp xã
được nâng lên, tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đẳng, đại học và
sau đại học ngày càng tăng, cụ thể:
+ Cấp huyện: Tổng số cán bộ, công chức, viên chức hiện có là 128 người.
Trình độ chuyên môn: trên Đại học 55/128 = 42,97%; Đại học: 68/128 = 53,13%;
Cao đẳng 01/128 = 0,78%, Trung cấp: 01/128 = 0,78%, Sơ cấp 03/128 = 2,34%.
+ Cấp xã: Tổng số cán bộ, công chức hiện có 360. Chuyên môn: trên Đại
học 08/360 = 2,22%; Đại học: 253/360 = 70,28%; Cao đẳng 14/360 = 3,89%,
Trung cấp: 73/360 = 20,28%; Sơ cấp 12/360 = 3,33%.
- Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục 1.803 người, trong
đó: trình độ Thạc sĩ 32/1.803 = 1,77%, trình độ Đại học 1.378/1.803 = 76,43%,
trình độ Cao đẳng 252/1.803 = 13,98% , trình độ Trung cấp 134/1.803 = 7,43%,
trình độ khác: 07/1.803 = 0,39%.
4. Về mục tiêu thực hiện tỷ lệ phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp
THCS.
Công tác phân luồng học sinh luôn được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương, chất lượng giáo dục toàn diện ngày một nâng lên rõ rệt.
Các nhà trường nhận thức tốt về công tác phân luồng, mỗi trường THCS đã bố trí
7
một cán bộ quản lí phụ trách công tác phân luồng học sinh chính vì vậy số học
sinh sau khi sau tốt nghiệp THCS không thi vào các trường THPT mà tham gia
học nghề và học chương trình THPT + nghề tại các Trung tâm GDNN & GDTX,
các trường cao đẳng, trung cấp nghề ngày càng tăng.
Trước thời điểm ban hành Nghị quyết, tỷ lệ phân luồng học sinh sau tốt
nghiệp THCS là 14%, đến nay tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đăng ký chương
trình THPT + nghề tại các Trung tâm GDNN & GDTX, các trường cao đẳng,
trung cấp nghề là 29,05% vượt mục tiêu Nghị quyết 06 đề ra (chỉ tiêu về Tỷ lệ
phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS đến năm 2020 đạt từ 15 - 20%; chỉ
tiêu đến năm 2030 từ 25 - 30%).
5. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về nghề nghiệp, việc
làm cho lao động nông thôn.
Công tác triển khai các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về nghề nghiệp,
việc làm cho lao động nông thôn được thực hiện tốt. Từ 01/01/2017 đến 30/6/2020
đã tổ chức được 189 lớp với 13.294 lượt người tham gia, bình quân mỗi năm tổ
chức 54 lớp với 3.798 lượt người tham gia vượt mục tiêu Nghị quyết 06 đề ra (Chỉ
tiêu về Tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về nghề nghiệp, việc làm
cho lao động nông thôn từ 20 - 25 lớp với 1.200 - 1.500 người/năm) cụ thể:
- Phòng NN&PTNT phối hợp với Trạm trồng trọt & BVTV tổ chức 19 lớp
tập huấn với hơn 900 lượt người tham gia, tập trung vào các lĩnh vực như chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật gắn với mô hình trình diễn, tuyên truyền nhân rộng
mô hình nông nghiệp... Trạm khuyến nông huyện tổ chức 26 lớp tập huấn trồng
trọt, chăn nuôi với 1.600 lượt người tham gia.
- Trung tâm bồi dưỡng kiến thức và đào tạo nghề cho nông dân tỉnh phối
hợp với phòng Nông nghiệp&PTNT, UBND xã Thái Hòa, Tiên Lữ tổ chức 33 lớp
bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho nông dân với 1.390 lượt người tham gia, thời
gian mở lớp là 03 ngày, với các chủ đề như hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi lợn, bò
sữa, trồng rau sạch, cách sử dụng các chế phẩm phân bón hữu cơ…
- Hội Nông dân huyện phối hợp với các xã, thị trấn tổ chức được 59 lớp
dạy nghề, bồi dưỡng, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho 5.234 hội viên nông dân
về các nghề trồng trọt, chăn nuôi, thú y, bảo vệ thực vật,...
- Hội Phụ nữ huyện tổ chức 11 lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ công tác
hội cho 800 cán bộ hội cơ sở; 06 lớp tập huấn cho trên 850 cán bộ hội phụ nữ ở cơ sở về
công tác tham gia giám sát, phản biện xã hội; về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật; phòng, chống bạo lực gia đình. Hội đã phối hợp với Phòng Nông nghiệp và
PTNT tổ chức 01 lớp giới thiệu về máy sản xuất nông nghiệp cho 260 người tham
gia; phối hợp với trạm khuyến nông, tổ chức 24 lớp tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi,
trồng trọt cho 1.680 hội viên phụ nữ tham gia; Phối hợp với Công ty Supe Lâm Thao
tổ chức 9 lớp tập huấn kiến thức về sử dụng phân bón hóa chất Lâm thao cho 550
8
hội viên phụ nữ tham gia; tổ chức 01 lớp hướng dẫn mô hình nuôi trồng thủy sản tại
xã Liễn Sơn với tổng số 30 thành viên tham gia.
(Tổng hợp kết quả mục tiêu tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức
về nghề nghiệp, việc làm cho lao động nông thôn có biểu số 06 đính kèm)
6. Về mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn lao động trong lĩnh vực y tế.
Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho
đội ngũ y, bác sỹ của trung tâm y tế huyện và trạm y tế các xã, thị trấn đáp ứng yêu
cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Tại Trung tâm có 172 cán bộ (159 biên chế; 13 hợp đồng); Trong đó:
+ Bác sỹ: 46 người (02 Bác sĩ CKII, 09 Bác sĩ CKI, 01 Thạc sĩ, 34 Bác sĩ).
+ Sau đại học, Đại học khác: 36 người (01 Thạc sĩ YTCC, 01 Cử nhân
YTCC, 01 Dược sĩ CKI, 05 Dược sỹ ĐH, 17 Điều dưỡng ĐH, 02 KTVĐH, 05 Hộ
sinh ĐH; 04 kế toán ĐH);
+ Cao đẳng, Trung cấp: 90 người (05 Y sỹ, 05 Dược sỹ CĐ, 05 Dược sỹ TC,
20 Điều dưỡng CĐ, 17 Điều dưỡng TC, 04 Hộ sinh TC, 06 KTVTC, 28 ngành
nghề khác).
- Tại các Trạm Y tế xã, thị trấn có: 135 cán bộ biên chế. Trong đó có:
+ Bác sỹ: 25 người; 100% các Trạm Y tế xã, thị trấn có Bác sĩ làm việc.
+ Cao đẳng, Trung cấp: 110 người (42 Y sỹ; 37 Điều dưỡng TC; 02 Dược
sỹ TC, 03 Dược CĐ, Dân số: 19, Hộ sinh: 6).
+ Sơ cấp điều dưỡng: 01.
- Nhân viên y tế thôn bản có: 249 người, Trong đó:
+ Trung cấp: 10 người (06 Y sĩ, 03 ĐDTH, 01 HSTH).
+ Sơ cấp: 42 người (41 ĐDSH; 01 HSTH).
+ Cô đỡ thôn bản: 19 người; Trình độ khác: 178 người.
Trước thời điểm ban hành Nghị quyết, trên địa bàn huyện tỷ lệ 5,8 bác sĩ/vạn
dân. Đến nay số bác sĩ/ vạn dân: 6,66 bác sĩ/vạn dân không đạt mục tiêu Nghị quyết
06 đề ra; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 7% vượt 2% so
vượt mục tiêu Nghị quyết 06 đề ra.
(Chỉ tiêu về Y tế: phấn đấu có 8 bác sĩ/vạn dân năm 2020, từ 10- 12 bác
sĩ/vạn dân năm 2030; Trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 9%
năm 2020 và dưới 6% năm 2030).
(Tổng hợp kết quả mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn lao động trong lĩnh
vực y tế có biểu số 07 đính kèm )
IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN:
1. Những mặt đạt được.
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/HU ngày 20/01/2017 của Ban chấp hành
9
Đảng bộ huyện “về nâng cao chất lượng nguồn lao động để thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch giai đoạn 2017-2020, định hướng
đến năm 2030”, UBND huyện tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu mà Nghị
quyết đề ra đều đạt và vượt mục tiêu chất lượng nguồn lao động đã được cải thiện
một cách rõ dệt, đời sống của người lao động được nâng lên, kinh tế xã hội của
huyện ngày càng phát triển, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng được đổi mới.
Các cơ quan, đoàn thể phối hợp chặt chẽ trong công tác tham mưu, đề xuất
về bồi dưỡng, đào tạo nguồn lao động cho huyện nhà, tạo sự quan tâm của cả hệ
thống chính trị, số lượng cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngày càng cao,
trình độ người lao động cơ bản đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động trong và
ngoài huyện, từng bước nâng cao chất lượng nguồn lao động, góp phần nâng tỷ lệ
lao động qua đào tạo lên 60,72%; công tác xuất khẩu lao động được thực hiện tốt
hàng năm số người đi làm việc tại nước ngoài đều tăng; cơ cấu lao động trong
huyện chuyển dịch đúng hướng tăng tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành nghề
công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp;
công tác phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS tham gia học nghề ngày
càng được quan tâm đầu tư và mang lại hiệu quả cao tạo ra nguồn lao động có tay
nghề tham gia vào thị trường lao động của huyện; đội ngũ cán bộ công chức không
ngừng được nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được nhu cầu
phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn; công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn hàng năm đạt chỉ tiêu, tạo nền tảng chất lượng nguồn lao động tốt cho phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch và giải quyết việc làm cho
người lao động trên địa bàn huyện trong những năm tiếp theo.
2. Một số tồn tại, hạn chế.
- Công tác chỉ đạo, tuyên truyền, hưỡng dẫn của một số chính uyền cơ sở về
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 06 chưa được thường xuyên, liên tục; việc
kiểm tra, giám sát ở một số cơ quan, đơn vị còn nhiều hạn chế, chưa được quan
tâm đúng mức; tiến độ triển khai ở một số đơn vị còn chậm so với kế hoạch đề ra.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác lao động việc làm của các xã, thị trấn đều là
cán bộ kiêm nhiệm dẫn đến việc tổ chức, triển khai thực hiện gặp những khó khăn
nhất định.
- Công tác đào tạo nghề tại TT GDNN&GDTX huyện còn gặp nhiều khó
khăn các thiết bị dạy nghề tại Trung tâm GDNN&GDTX được đầu tư đến nay
nhiều thiết bị đã cũ, hỏng, không sử dụng được, một số thiết bị không còn phù
hợp với điều kiện thực tế người học và nhu cầu sử dụng tại các cơ sở sản xuất, nhà
máy…cũng như trong công tác giảng dạy.
- Công tác đào tạo, thu hút đội ngũ bác sỹ có tay nghề cao về công tác trên
địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn nên chưa đạt được mục tiêu về đội ngũ bác
sỹ trên tổng dân số của huyện đến năm 2020 (8 bác sỹ/ vạn dân).
10
3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế.
- Nhận thức của một số cấp uỷ Đảng, chính quyền cơ sở về phát triển nguồn
lao động, phục vụ thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ và du lịch trên địa bàn huyện còn chưa đầy đủ nên chưa quan tâm đúng mức
đến việc đầu tư con người, cơ sở vật chất cho công tác tuyên truyền về các chủ
trương, chính sách của nhà nước, của tỉnh, của huyện đến việc phát triển nguồn
nhân lực.
- Năm 2020 do ảnh hường của tình hình dịch bệnh Covid - 19 nên ảnh
hưởng nhiều đến việc tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết và
đời sống của người lao động cũng như các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa
bàn huyện cụ thể như: Việc tổ chức triển khai Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động
nông thôn chưa triển khai mở lớp được; một số doanh nghiệp trên địa bàn huyện
phải giảm sản lượng do không tìm kiếm được đơn hàng; cắt giảm bớt nhân công,
hoạt động cầm chừng nên ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động.
- Công tác giải quyết việc làm hiện nay của một số xã, thị trấn còn có những
vướng mắc cần phải khắc phục như: công tác tuyên truyền các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, của tỉnh về dạy nghề, lao động việc làm, xuất khẩu
lao động chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục, nhiều nơi người dân chưa
nắm được các chính sách ưu đãi của Nhà nước, của tỉnh hỗ trợ cho người dân nhất
là chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, xuất khẩu lao động. Đội ngũ cán bộ làm công
tác lao động việc làm ở cấp xã còn kiêm nhiệm nhiều công việc hiện nay còn 8/20
xã cán bộ làm công tác lao động việc làm không phải là công chức Lao động -
TBXH nên trong tổ chức, triển khai công việc còn gặp nhiều khó khăn.
- Công tác dạy nghề cho người lao động chưa gắn với doanh nghiệp sử dụng
lao động; kinh phí để đầu tư trang thiệt bị dạy nghề chưa đáp ứng được nhu cầu
đào tạo cho người lao động, chất lượng lao động sau đào tạo còn hạn chế.
- Là huyện miền núi, nên cơ sở hạ tầng, nhà điều trị bệnh nhân, nhà kỹ thuật
khám chữa bệnh của Trung tâm y tế huyện xuống cấp ảnh hưởng nhiều đến hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh, chưa thu hút được các bác sĩ có trình độ về làm việc
cho nên mục tiêu tỷ lệ bác sỹ trên tổng dân số không đạt được như Nghị quyết đề ra.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
06-NQ/HU TRONG THỜI GIAN TỚI
Trên cơ sở những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, tồn tại, cần có
những nhiệm vụ và giải pháp phù hợp để tiếp tục thực hiện hiệu quả những mục
tiêu Nghị quyết 06 đã đề ra trong giai đoạn tiếp theo cụ thể :
11
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu lao động qua đào tạo và truyền nghề
- Phấn đấu đến 2030 tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt 70%
(đến tháng 6/2020 là 60,72%)
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về nghề nghiệp, việc làm
cho lao động nông thôn mỗi năm tổ chức từ 20- 25 lớp với 1-200-1.500 lượt người
tham gia.
2. Mục tiêu Giải quyết việc làm- XKLĐ và chuyển dịch cơ cấu lao động
- Mỗi năm giải quyết việc làm tăng thêm cho 1.500-2.000 lao động, trong
đó có từ 200- 250 người đi xuất khẩu lao động.
- Cơ cấu lao động: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng đến năm
2030 là 40%; Thương mại, dịch vụ, du lịch đến năm 2030 là 30%; Nông nghiệp
nông thôn đến năm 2030 là 25%; lĩnh vực khác là 5%.
3. Mục tiêu về tỷ lệ lao động có trình độ văn hóa trung học cơ sở, trung
học phổ thông
- Tỷ lệ lao động có trình độ văn hóa trung học cơ sở, trung học phổ thông
đến năm 2030 là 95%. ( đến tháng 6/2020 là 90,05% )
4. Mục tiêu về tỷ lệ phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS.
- Tỷ lệ phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS năm 2030 đạt 30%.
(đến tháng 6/2020 là 29,05%)
5. Mục tiêu về nâng cao chất lượng nguồn lao động trong lĩnh vực y tế.
- Phấn đấu đến năm 2030 có 10-12 bác sĩ/vạn dân;
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu Nghị quyết 06 đã đề ra,
trong những năm tiếp theo cần tập trung giải pháp vào các vấn đề sau:
1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về vai trò quan trọng của dạy
nghề, nhiệm vụ nâng cao chất lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm, ổn định
cuộc sống và góp phần giảm nghèo cho lao động nông thôn tại địa phương.
2. Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân,
trước hết là lực lượng lao động và học sinh, sinh viên nhằm xây dựng ý chí kiên trì
học tập, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng lao động, đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động và sự cạnh tranh tìm việc làm
trong thời kỳ hội nhập.
3. Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội tăng cường công tác
tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề; tư vấn
học nghề việc làm miền phí và vận động các thành viên của mình tham gia vào học
nghề.
12
4. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lao động có trình độ cao, cán bộ quản
lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề; đào tạo nguồn lao động cho nông thôn để
thực hiện phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
5. Thực hiện xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đào tạo nghề cho lao động
nông thôn qua các năm. Trong đó, chú trọng đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp
với yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động của tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ về vốn, phương tiện sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn sau khi học nghề.
6. Chi đạo thực hiện công tác đào tạo nghề gắn với nhu cầu của xã hội, địa
chỉ sử dụng; tổ chức khảo sát nhu cầu học nghề để có kế hoạch triển khai mở các
lớp nghề phù hợp; Chỉ tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn khi dự báo
được nơi làm việc và mức thu nhập cho người lao động sau khi học nghề; nhân
rộng những mô hình hiệu quả, đặc biệt là phát huy tốt mô hình dạy nghề theo đơn
đặt hàng. Tăng cường phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp đầu tư vào cụm
công nghiệp để tổ chức đào tạo lao động theo nhu cầu thực tế (đào tạo theo đơn
đặt hàng). Tăng cường xã hội hóa trong công tác đào tạo nghề.
7. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giải quyết việc
làm, đào tạo nghề các cấp; đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác hướng nghiệp
phân luồng tại các trường THCS, THPT; nghệ nhân truyền nghề tại các làng nghề
truyền thống, bàn giao công tác lao động việc làm cho công chức Lao động -
TBXH kiêm nhiệm để thuận lợi cho công tác quản lý tổ chức triển khai thực hiện
(đối với 8 xã, thị trấn hiện nay cán bộ lao động việc làm không phải là công chức
Lao động - TBXH kiêm nhiệm)
8. Nâng cao kỹ năng sư phạm, khả năng truyền tải, thuyết trình của các
nghệ nhân nghề truyền thống để nâng cao hiệu quả của hoạt động truyền nghề.
9. Tăng cường tuyên truyền về công tác hướng nghiệp và phân luồng cho
học sinh THCS, THPT, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của cả học
sinh và phụ huynh về định hướng nghề nghiệp.
10. Có chế độ đãi ngộ nhằm thu hút đối ngũ bác sỹ có tay nghề về công tác
tại Trung tâm y tế cấp huyện, các trạm y tế địa phương để đáp ứng nhu cầu khám
chưa bệnh của người dân và hoàn thành mục tiêu đạt từ 10 - 12 bác sỹ/ vạn dân
vào năm 2030.
11. Đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát
triển nguồn lao động như: huy động vốn từ người dân, huy động vốn từ các doanh
nghiệp, các tổ chức và các nguồn hợp pháp khác.
12. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn trong
quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết.
III. NHỮNG ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
13
- Đề nghị Huyện ủy quan tâm chỉ đạo đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, nhà
xưởng, lớp học cho Trung tâm GDNN&GDTX huyện để đáp ứng nhu cầu đào tạo
nghề cho người lao động.
- Đề nghị Ban thường vụ huyện ủy, HĐND huyện ban hành cơ chế, chính
sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, y sỹ có trình độ cao
đẳng, trung cấp học lên trình độ Đại học và thu hút đội ngũ bác sỹ có tay nghề cao
về công tác tại Trung tâm y tế huyện để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho
nhân dân và hoàn thành mục tiêu Nghị quyết 06 đề ra về nâng cao nguồn lao động
trong lĩnh vực y tế.
- Đề nghị Huyện ủy chỉ đạo Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn (Tử Du, Xuân
Lôi, Ngọc Mỹ, TT Lập Thạch, Bắc Bình, Đồng Ích, Hợp Lý, Thái Hòa ) bàn giao
công tác lao động việc làm cho công chức Lao động - TBXH kiêm nhiệm
Trên đây là báo cáo Tổng kết giai đoạn 2017 - 2020 về thực hiện Nghị
quyết số 06 - NQ/HU ngày 20/01/2017 của Huyện ủy “Về nâng cao chất lượng
nguồn lao động để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ, du lịch giai đoạn 2017-2020 định hướng đến năm 2030”, UBND huyện trân
trọng báo cáo./.
Nơi nhận:
- TU,UBND tỉnh (b/c);
- TTHU, TT HĐND (b/c);
- các Đ/c Ủy viên BTV Huyện ủy;
- Các phòng, ban, đoàn thể của huyện;
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu VT, LĐTBXH.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Anh Tuấn
14
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN LẬP THẠCH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIỂU TỔNG HỢP SỐ LIỆU
Kết quả giai đoạn 2017 - 2020 về việc thực hiện Nghị quyết 06-NQ/HU ngày
20/01/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Lập Thạch “về nâng cao chất
lượng nguồn lao động để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, du lịch giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030”
(Số liệu lấy đến ngày 30/6/2020)
1.Tổng hợp kết quả mục tiêu lao động qua đào tạo và truyền nghề
Biểu 01
T
T
MỤC TIÊU
KẾ HOẠCH
KẾT QUẢ
THỰC HIỆN
Đào tạo nghề tại Trung tâm
GDNN&GDTX
Truyền
nghề Đánh
giá
mục
tiêu
Giai đoạn
2017-
2020/năm
(%)
Đến năm
2030/năm
(%)
Thực
hiện
đến
tháng
6/2020
(%)
Thực
hiện so
với mục
tiêu giai
đoạn
2017-
2020/năm
(%)
Đào tạo hệ
văn hóa +
nghề
Hệ liên kết
đào tạo
Học nghề sơ
cấp và dưới 3
tháng
Số
lớp
Học
sinh
Số
lớp
Học
viên Số
lớp
Học
viên
Số
lớp
Học
viên
1 60 70 60,72 Vượt
mục
tiêu NQ
28 1260 36 1.221 25 525 3 210
Vượt
mục
tiêu
NQ
2.Tổng hợp kết quả mục tiêu giải quyết việc làm.
Biểu 02
STT
MỤC TIÊU KẾ HOẠCH KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Đánh giá mục tiêu
Giai đoạn 2017-
2020/người/năm
Đến năm
2030/người/
năm
Tổng số lao động được
giải quyết việc làm giai
đoạn 2017 - 2020
Bình quân mỗi năm giải
quyết được việc làm cho lao
động
1 2.600-3.000 3.000-3.500 12.224 3.492 Vượt mục tiêu NQ
đề ra
15
3. Tổng hợp mục tiêu xuất khẩu lao động.
Biểu 03
STT
MỤC TIÊU KẾ HOẠCH KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Giai đoạn 2017-
2020/người/năm
Thực hiện đến tháng 6/2020
Số người
Bình quân
mỗi năm đưa
được số
người đi
XKLĐ
Đánh giá kết quả thực hiện
mục tiêu
1 150 715 204 Vượt mục tiêu NQ đề ra
3.Tổng hợp kết quả mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu lao động.
Biểu 04
S
T
T
MỤC TIÊU KẾ HOẠCH KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Giai đoạn 2017-
2020/năm
(%)
Đến năm 2030/năm
(%)
Thực hiện đến tháng 06/2020
(%)
Công
nghiệp
-Xây
dựng
Nông
nghiệp nông
thôn
Thương
mại-
Dịch
vụ
Lao động
khác
Công
nghiệp
-Xây
dựng
Nông
nghiệp nông
thôn
Thương
mại-
Dịch
vụ
Lao động
khác
Công
nghiệp
-Xây
dựng
Đánh giá
kết quả
thực
hiện
Nông
nghiệp nông
thôn
Đánh
giá kết
quả
thực
hiện
Thương
mại-
Dịch
vụ
Đánh giá
kết quả
thực hiện
Lao động
khác
1 32 40 23 5 40 25 30 5 35,49
Vượt
mục
tiêu
NQ
36,26
Vượt
mục
tiêu
NQ
23,02 Vượt
mục tiêu
NQ
5,23
4.Tổng hợp kết quả mục tiêu thực hiện tỷ lệ lao động có trình độ văn hóa THCS,
THPT.
Biểu 05
STT
MỤC TIÊU KẾ HOẠCH KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Đánh giá
thực hiện
mục tiêu
Giai đoạn 2017-
2020/năm (%)
Đến năm
2030/năm (%)
Tổng số lao động có
trình độ THCS,
THPT/ tổng số lao
động
Thực hiện đến
tháng 6/2020
(%)
1 90 95 69.891/77605 90,05 Vượt mục
tiêu NQ
16
5.Tổng hợp kết quả mục tiêu tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về
nghề nghiệp, việc làm cho lao động nông thôn
Biểu 06
STT
MỤC TIÊU KẾ HOẠCH KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Đánh
giá
thực
hiện
mục
tiêu
Giai đoạn 2017-
2020/năm Đến năm 2030/năm Kết quả Thực hiện đến tháng 6/2020
Số lớp Số người Số lớp Số người Số lớp
Bình
quân số
lớp/ năm
Số người
Bình
quân số
lượt
người/
năm
1 20-25 1.200-1.500 20-25 1.200-1.500 189 54 13.294 3.798
Vượt
mục
tiêu
NQ
6. Tổng hợp kết quả mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn lao động trong lĩnh
vực y tế
Biểu 07
STT
MỤC TIÊU KẾ HOẠCH KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Giai đoạn 2017-
2020/năm
Đến năm
2030/năm Thực hiện đến tháng 6/2020
Số bác
sĩ/vạn
dân
Trẻ em
dưới 5
tuổi bị
suy DD
thể nhẹ
cân (%)
Số bác
sĩ/vạn
dân
Trẻ em
dưới 5
tuổi bị
suy DD
thể nhẹ
cân (%)
Số bác
sĩ/vạn dân
Đánh giá
thực hiện
mục tiêu
Trẻ em dưới 5
tuổi bị suy DD
thể nhẹ cân
(%)
Đánh giá thực
hiện mục tiêu
1 8 9 10-12 6 6,66 Không đạt
mục tiêu NQ 7
Vượt mục
tiêu NQ