Ủy ban nhÂn dÂn cỘng hÒa xà hỘi chỦ...
TRANSCRIPT
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
Số:1037 /QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Long, ngày 28 tháng 4 năm 2020
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Đấu thầu thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Vĩnh Long
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 244/QĐ-BKHĐT ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố danh mục thủ tục hành chính
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực đấu thầu thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
876/TTr-SKHĐT ngày 20 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định ngày 03 (ba) thủ tục hành chính
mới ban hành trong lĩnh vực Đấu thầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long (có phụ lục chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Giám đốc
Trung tâm Phục vụ hành chính công:
- Niêm yết, công khai đầy đủ danh mục và nội dung thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Trang
thông tin điện tử của cơ quan.
- Căn cứ cách thức thực hiện của từng thủ tục hành chính được công bố tại
Quyết định này bổ sung vào Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính; Danh mục thủ tục hành chính
thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (nếu có).
2
- Xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành
chính trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết
định này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện đúng nội dung các thủ tục hành chính được công bố
kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phục vụ
hành chính công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: - Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC, VPCP;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- TTPVHCC, TTTH-CB, P.KTNV;
- Lưu: VT, 1.19.13.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
3
PHỤ LỤC
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ (Ban hành kèm theo Quyết định số 1037 /QĐ-UBND, ngày 28 /4/2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
PHẦN I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
STT Tên thủ tục hành chính
LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
1 Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư
dự án do nhà đầu tư đề xuất
2 Thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án do nhà đầu tư đề
xuất
3 Thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh dự án do
nhà đầu tư đề xuất
4
PHẦN II NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1037 /QĐ-UBND, ngày 28 /4/2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
I. Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trƣơng
đầu tƣ dự án do nhà đầu tƣ đề xuất
1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án theo quy định của pháp luật
Nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (địa chỉ: số 12C, đường Hoàng Thái
Hiếu, Phường 1, Tp. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long).
Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
kiểm tra hồ sơ và chuyển cho Sở Kế hoạch và Đầu tư (đơn vị đầu mối quản lý
hoạt động PPP) giải quyết.
Bước 2: Xử lý hồ sơ
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định chủ
trương đầu tư dự án theo phân cấp.
Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo
địa chỉ nộp hồ sơ ban đầu hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, cụ thể:
- Khi đến nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người nhận phải trả
lại Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (đối với trường hợp nộp trực tiếp)
hoặc xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với trường hợp
nộp qua dịch vụ bưu chính công ích).
+ Công chức trả kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính
và trao cho người nhận;
+ Người nhận kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính,
nếu phát hiện có sai sót hoặc không đúng thì yêu cầu chỉnh lại cho đúng.
Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá
nhân, tổ chức nhận kết quả.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tiếp: Từ 07 giờ đến 11 giờ và
13 giờ đến 17 giờ từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy
định).
2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích
5
3. Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ đề xuất dự án do nhà đầu tư chuẩn bị gồm các thành phần hồ sơ tại
mục (1); hồ sơ trình quyết định chủ trương đầu tư do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định trình gồm các thành phần hồ sơ tại mục (2). Cụ thể:
(1) Hồ sơ đề xuất dự án nhà đầu tư:
- Văn bản đề xuất thực hiện dự án, bao gồm cam kết chịu mọi chi phí, rủi
ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
- Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
(2) Hồ sơ trình Quyết định chủ trương đầu tư:
- Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
- Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
- Báo cáo thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo pháp luật
về đầu tư công đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công làm phần phần Nhà nước
tham gia trong dự án PPP;
- Văn bản có ý kiến của cơ quan tài chính theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước đối với dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên hoặc nguồn
thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công làm vốn thanh toán cho nhà đầu tư.
4. Số lƣợng bộ hồ sơ: 01 bộ
5. Thời hạn giải quyết:
- Đối với dự án nhóm A: Tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Đối với dự án nhóm B: Tối đa 30 ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính:
a) Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi.
b) Cơ quan có thẩm quyền:
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư các dự án sau:
+ Dự án nhóm A không thuộc trường hợp Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư của địa phương mình;
+ Dự án nhóm B sử dụng vốn đầu tư công;
+ Dự án nhóm B áp dụng loại hợp đồng BT.
6
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án không
thuộc Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân quyết định chủ
trương đầu tư của địa phương mình.
7. Đối tƣợng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, Cá nhân.
8. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định chủ trương đầu tư.
9. Phí, Lệ phí: không có.
10. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Phụ lục II (Hướng dẫn thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP) ban hành kèm theo Thông tư số 09/2018/TT-
BKHĐT ngày 28/12/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu
tư theo hình thức đối tác công tư.
11. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục:
- Dự án do nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Phù hợp với lĩnh vực được khuyến khích đầu tư theo hình thức PPP;
+ Không trùng lặp với các dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư;
+ Có khả năng thu hồi vốn cho nhà đầu tư;
+ Phù hợp với khả năng cân đối phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP;
+ Có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
- Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước phải liên danh với doanh nghiệp
khác để đề xuất dự án nhưng phải bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 63/2018/NĐ-CP, ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư
theo hình thức PPP;
- Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT, ngày 28/12/2018 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày
04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
7
Mẫu: Phụ lục II
HƢỚNG DẪN THẨM ĐỊNH BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi (BCNCTKT), báo cáo thẩm định BCNCTKT được thực hiện theo các
nội dung hướng dẫn dưới đây. Đối với BCNCTKT do nhà đầu tư lập, cần xem
xét các yếu tố mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa ra ý kiến
nhận xét cụ thể đối với từng nội dung và đề xuất phương án giải quyết trong
trường hợp có nội dung chưa đồng thuận hoặc cần bổ sung, hoàn thiện với đơn
vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án.
A. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
Trình bày thông tin khái quát về dự án, bao gồm: Tên dự án; tên cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư; tên đơn vị chuẩn bị dự
án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án; địa điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích
sử dụng đất; yêu cầu về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư; phần Nhà nước tham gia
trong dự án (nếu có); loại hợp đồng dự án; các chỉ tiêu chính trong phương án tài
chính; thời gian hợp đồng dự án; ưu đãi và bảo đảm đầu tư; các nội dung liên
quan khác.
B. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN
QUAN
Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan đối
với hồ sơ BCNCTKT của dự án.
C. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
I. Kiểm tra sơ bộ hồ sơ
Đơn vị thẩm định đưa ra đánh giá về:
- Tính đầy đủ về thành phần, nội dung hồ sơ.
- Sự phù hợp của căn cứ pháp lý được áp dụng để lập BCNCTKT.
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật trong quá trình tổ chức lập
BCNCTKT.
II. Thẩm định về nội dung của hồ sơ
1. Sự cần thiết đầu tư dự án
Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của BCNCTKT đối với một số nội
dung sau:
- Sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tính cấp bách, cần thiết phải đầu tư dự án.
- Tác động của việc thực hiện dự án đối với cộng đồng, dân cư trong phạm
vi dự án.
8
- Sự phù hợp của các mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể đối với hiện
trạng của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương, khả năng giải quyết các vấn đề mà
cộng đồng dân cư yêu cầu.
- Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP so với các phương thức
đầu tư khác.
2. Tính khả thi của dự án
a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật
- Quy mô, công suất: Xem xét tính hợp lý của các căn cứ lựa chọn quy mô,
công suất; sự phù hợp của quy mô, công suất với khả năng cung ứng đầu vào và
các yếu tố đầu ra của dự án; tính ổn định của dịch vụ mà dự án cung cấp.
- Phương án kỹ thuật, công nghệ: Xem xét sự phù hợp của phương án kỹ
thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án, các tiêu chuẩn, định mức và
yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn của công
nghệ được lựa chọn; tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định các rủi ro kỹ thuật
chính, tính hợp lý của phương án giảm thiểu các rủi ro đó.
- Tính phù hợp của địa điểm sẽ triển khai thực hiện dự án căn cứ đặc điểm
về điều kiện tự nhiên, hành chính, xã hội, kinh tế, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, kết
quả khảo sát (nếu đã thực hiện).
- Phương án thiết kế sơ bộ: Tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên
môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng
hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự
án không có cấu phần xây dựng.
- Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Đánh giá tính phù hợp và khả
thi theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
- Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội: Việc
phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm so sánh lợi ích giữa phương án thực
hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện trạng, không thực hiện đầu tư.
Bên cạnh đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự án, những dự án có hiệu quả
kinh tế - xã hội cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn trên cơ sở kết hợp khả năng
cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định cần xem xét
sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố chi phí, lợi ích về mặt kinh tế - xã
hội, tỷ số lợi ích trên chi phí về kinh tế của dự án (BCR). Dự án được đánh giá là
đạt hiệu quả kinh tế - xã hội khi BCR phải lớn hơn 1 (>1). Trường hợp
BCNCTKT không xác định BCR, đơn vị thẩm định xem xét tính hợp lý của các
nhóm yếu tố còn lại.
- Tác động của dự án đối với môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh (nếu
có): Xem xét sự phù hợp của phần thuyết minh về tác động của dự án đối với
các vấn đề môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh và các tác động khác.
c) Tính khả thi về mặt tài chính
9
- Trừ dự án BT, đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp và tính chính xác của
các yếu tố tài chính đầu vào, các chỉ tiêu tài chính và sơ bộ phương án tài chính
của dự án. Dự án đạt hiệu quả tài chính khi NPV dương (>0). Bên cạnh đó, đối
với BCNCTKT bổ sung các chỉ tiêu khác để đánh giá tính khả thi của phương án
tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, đơn vị thẩm định xem xét thêm các
chỉ tiêu này để đánh giá tính khả thi của dự án.
- Đối với dự án có sử dụng phần Nhà nước tham gia trong dự án hoặc vốn
thanh toán cho nhà đầu tư: Xem xét sự phù hợp của giá trị phần vốn, khả năng
cân đối và bố trí vốn, phương thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu
tư.
- Đối với dự án sử dụng giá trị tài sản công làm phần Nhà nước tham gia:
Tổng hợp giá trị tài sản công được xác định trong quyết định sử dụng tài sản
công để tham gia dự án PPP.
- Đối với dự án BT sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng
hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ thanh toán cho nhà đầu tư:
Dự án có tính khả thi về tài chính khi quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ
tầng được xác định cụ thể, phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo
nguyên tắc thanh toán theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản
công và pháp luật chuyên ngành.
- Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư.
3. Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
Đơn vị thẩm định xem xét BCNCTKT theo một số nội dung sau:
- Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án và thời gian hợp đồng.
- Tính hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm của các bên trong quá trình
triển khai dự án và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.
4. Sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý
dự án
Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý kiến cụ thể về sự phù hợp của kế
hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án được trình bày trong
BCNCTKT.
D. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn vị thẩm định tổng hợp nhận xét về
BCNCTKT, đánh giá sự phù hợp của BCNCTKT với các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 20 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP.
II. Kiến nghị
- Trường hợp BCNCTKT phù hợp với quy định của pháp luật và được
đánh giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP, đơn vị thẩm định
kiến nghị cấp có thẩm quyền thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương
10
đầu tư và kiến nghị nội dung cần được nghiên cứu chi tiết tại báo cáo nghiên cứu
khả thi. Trường hợp dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ đề xuất
dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP và Điều
4 Thông tư này, đơn vị thẩm định kiến nghị hồ sơ đề xuất dự án được lựa chọn
để cấp có thẩm quyền thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư.
- Trường hợp không thống nhất với nội dung của BCNCTKT, đơn vị thẩm
định báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo một trong hai phương
án sau:
+ Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án, nhà đầu tư điều chỉnh
BCNCTKT.
+ Phương án 2: Không xem xét việc tiếp tục nghiên cứu dự án.
- Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất phải thực hiện thi tuyển, tuyển
chọn phương án kiến trúc theo quy định của pháp luật về xây dựng, đơn vị thẩm
định kiến nghị cấp có thẩm quyền việc giao lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết
kế và dự toán (đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT) theo một trong hai
phương án sau:
+ Giao nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 và điểm b
khoản 2 Điều 33 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP.
+ Chỉ định tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển thực hiện
theo pháp luật về đấu thầu.
11
II. Thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án do nhà
đầu tƣ đề xuất
1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Nhà đầu tư được giao lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy
định của pháp luật.
Nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (địa chỉ: số 12C, đường Hoàng Thái
Hiếu, Phường 1, Tp. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long)
Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
kiểm tra hồ sơ và chuyển cho Sở Kế hoạch và Đầu tư (đơn vị đầu mối quản lý
hoạt động PPP) giải quyết.
Bước 2: Xử lý hồ sơ
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi.
Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo
địa chỉ nộp hồ sơ ban đầu hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, cụ thể:
- Khi đến nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người nhận phải trả
lại Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (đối với trường hợp nộp trực tiếp)
hoặc xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với trường hợp
nộp qua dịch vụ bưu chính công ích).
+ Công chức trả kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính
và trao cho người nhận;
+ Người nhận kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính,
nếu phát hiện có sai sót hoặc không đúng thì yêu cầu chỉnh lại cho đúng.
Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá
nhân, tổ chức nhận kết quả.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tiếp: Từ 07 giờ đến 11 giờ và
13 giờ đến 17 giờ từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy
định).
2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích
3. Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi do nhà đầu tư chuẩn bị gồm các thành
phần hồ sơ tại mục (1); hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi do Sở
Kế hoạch và Đầu tư trình thẩm định gồm các thành phần hồ sơ tại mục (2). Cụ
thể:
(1) Hồ sơ nhà đầu tư gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
12
+ Tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi;
(2) Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của cơ quan, tổ chức
thẩm định gồm:
+ Tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi;
+ Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;
+ Quyết định chủ trương đầu tư dự án (trừ dự án nhóm C); báo cáo thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu
tư công;
+ Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.
4. Số bộ hồ sơ: 01 bộ
5. Thời hạn giải quyết:
Thời hạn thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi gồm:
- Đối với dự án nhóm A: Không quá 40 ngày;
- Đối với dự án nhóm B, nhóm C: Không quá 30 ngày.
6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan có thẩm quyền: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
7. Đối tƣợng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, Cá nhân.
8. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Báo nghiên cứu khả thi được
phê duyệt.
9. Phí, Lệ phí: không có.
10. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Phụ lục IV (Hướng dẫn thẩm định báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP) ban hành kèm theo Thông tư số 09/2018/TT-
BKHĐT ngày 28/12/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu
tư theo hình thức đối tác công tư.
11. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục: Đối với dự án BT, quy hoạch
xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500 (nếu có) của quỹ đất dự kiến thanh toán cho
nhà đầu tư phải được lập và phê duyệt theo quy định của pháp luật trước khi báo
cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt.
12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đầu tư công;
13
- Nghị định số 63/2018/NĐ-CP, ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư
theo hình thức PPP;
- Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT, ngày 28/12/2018 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày
04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
14
Mẫu: Phụ lục IV
HƢỚNG DẪN THẨM ĐỊNH
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và nội dung của báo cáo nghiên cứu khả
thi (BCNCKT), báo cáo thẩm định BCNCKT được thực hiện theo các nội dung
hướng dẫn dưới đây. Đối với BCNCKT do nhà đầu tư lập, cần xem xét các yếu
tố khác mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa ra ý kiến nhận xét
cụ thể đối với từng nội dung và đề xuất phương án giải quyết trường hợp có nội
dung chưa đồng thuận hoặc cần bổ sung, hoàn thiện với đơn vị chuẩn bị dự án
hoặc nhà đầu tư lập BCNCKT.
A. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
Trình bày thông tin khái quát về dự án, bao gồm: Tên dự án; tên cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao
lập BCNCKT; địa điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng đất; yêu cầu
về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia trong dự án
(nếu có); loại hợp đồng dự án; phương án tài chính; thời gian hợp đồng dự án;
ưu đãi và bảo đảm đầu tư; các nội dung liên quan khác.
B. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN
QUAN
1. Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Tổng hợp ý kiến đánh giá tác động của dự án theo nội dung quy định tại
Mục I.6 Phần D Phụ lục III Thông tư này.
C. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
I. Kiểm tra hồ sơ
Đơn vị thẩm định đưa ra đánh giá về:
- Tính đầy đủ về thành phần, nội dung hồ sơ.
- Sự phù hợp của căn cứ pháp lý được áp dụng để lập BCNCKT.
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật trong quá trình tổ chức lập BCNCKT.
II. Thẩm định về nội dung của hồ sơ
1. Sự cần thiết đầu tư dự án
Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của BCNCKT đối với một số nội
dung sau:
- Sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tính cấp bách, cần thiết phải đầu tư dự án.
- Tác động của việc thực hiện dự án đối với cộng đồng, dân cư trong phạm
vi dự án.
15
- Sự phù hợp của các mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể đối với hiện
trạng của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương, khả năng giải quyết các vấn đề mà
cộng đồng dân cư yêu cầu.
- Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP so với các phương thức
đầu tư khác.
- Mức độ ảnh hưởng của các dự án có liên quan.
2. Tính khả thi của dự án
a) Thẩm định tính khả thi về mặt kỹ thuật
- Các yêu cầu về mặt kỹ thuật: Xem xét sự phù hợp của phương án kỹ
thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án, các tiêu chuẩn, định mức và
yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn của công
nghệ được lựa chọn; tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định các rủi ro kỹ thuật
chính, tính hợp lý của phương án giảm thiểu các rủi ro đó; tính thực tiễn của các
chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện dự án về mặt kỹ thuật.
- Thiết kế cơ sở: Tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ
quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án
không có cấu phần xây dựng.
- Các yếu tố đầu vào cung ứng cho dự án: Xem xét sự phù hợp của khả
năng cung ứng của các yếu tố đầu vào đối với quy mô, công suất của từng thời
kỳ đảm bảo phù hợp với dự báo về tăng trưởng nhu cầu.
- Các yếu tố đầu ra của dự án: Xem xét sự phù hợp của các yếu tố đầu ra
với quy mô, công suất, nhu cầu sử dụng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch
vụ cung cấp; xem xét tính phù hợp của các chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện
dự án được trình bày trong BCNCKT.
b) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
- Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội: Việc
phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm so sánh lợi ích giữa phương án thực
hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện trạng, không thực hiện đầu tư.
Bên cạnh đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự án, những dự án có hiệu quả
kinh tế - xã hội cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn trên cơ sở kết hợp khả năng
cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định cần xem xét
sự phù hợp và tính chính xác của các nhóm yếu tố chi phí, lợi ích về mặt kinh tế
- xã hội và các chỉ tiêu kinh tế (Giá trị hiện tại ròng kinh tế - ENPV; Tỷ số lợi
ích trên chi phí về kinh tế - BCR; Tỷ suất nội hoàn kinh tế - EIRR). Dự án đạt
hiệu quả kinh tế - xã hội khi các chỉ tiêu kinh tế nêu trên đáp ứng yêu cầu sau:
ENPV phải dương (>0); BCR phải lớn hơn 1 (>1); EIRR phải lớn hơn tỷ suất
chiết khấu xã hội (SDR).
- Tác động của dự án đối với môi trường: Hồ sơ đánh giá tác động môi
trường của dự án phải được lập và phê duyệt phù hợp với quy định hiện hành
16
của pháp luật về bảo vệ môi trường. Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến thẩm
định của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật về môi trường đối với
hồ sơ nêu trên.
- Tác động của dự án đối với xã hội: Xem xét sự phù hợp của các tác động
được thuyết minh trong BCNCKT đối với các nhóm đối tượng khác nhau trong
xã hội, cộng đồng địa phương, những nhóm đối tượng thiệt thòi không có khả
năng chi trả giá hoặc phí đối với sản phẩm, dịch vụ của dự án như phụ nữ, người
nghèo, người tàn tật…
- Tác động của dự án đối với quốc phòng, an ninh (nếu có): Trường hợp dự
án có liên quan đến các vấn đề quốc phòng, an ninh, xem xét sự phù hợp của các
tác động và biện pháp giảm thiểu được trình bày trong BCNCKT.
c) Tính khả thi về mặt tài chính
- Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT, đơn vị thẩm định xem xét sự phù
hợp và tính chính xác của các yếu tố tài chính đầu vào, các chỉ tiêu tài chính
(Giá trị hiện tại ròng tài chính – NPV; Tỷ suất nội hoàn tài chính – IRR) và
phương án tài chính sơ bộ của dự án. Dự án đạt hiệu quả tài chính khi:
+ NPV phải dương (>0).
+ IRR lớn hơn giá trị (i) chi phí vốn bình quân gia quyền của dự án WACC
và phù hợp với các giá trị: (ii) IRR của các dự án có tính chất tương tự, trong
cùng lĩnh vực; (iii) IRR kỳ vọng tối thiểu của các nhà đầu tư tiềm năng đối với
dự án.
+ Bên cạnh đó, đối với BCNCKT bổ sung các chỉ tiêu khác để đánh giá
tính khả thi của phương án tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, đơn vị
thẩm định xem xét thêm các chỉ tiêu này để đánh giá tính khả thi của dự án.
- Đối với dự án BT sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng
hoặc quyền kinh doanh khai thác công trình, dịch vụ thanh toán cho nhà đầu tư,
dự án có tính khả thi về tài chính khi quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ
tầng hoặc quyền kinh doanh khai thác công trình, dịch vụ được xác định cụ thể,
phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc thanh toán theo quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công và pháp luật chuyên
ngành.
- Trường hợp dự án có sử dụng phần Nhà nước tham gia trong dự án: Xem
xét sự phù hợp của giá trị phần vốn, số vốn được bố trí trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn đối với vốn đầu tư công; sự phù hợp của giá trị và mục đích sử
dụng tài sản công được xác định trong quyết định sử dụng tài sản công để tham
gia dự án PPP theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc
vốn từ nguồn thu để lại từ hoạt động cung cấp dịch vụ công để thanh toán cho
nhà đầu tư hoặc kế hoạch vốn, dự toán chi đối với vốn từ nguồn chi thường
xuyên, phương thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư.
- Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định nguồn
17
vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công theo phân cấp quy
định tại pháp luật về đầu tư công, làm cơ sở để phê duyệt BCNCKT;
- Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư.
3. Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
Đơn vị thẩm định xem xét BCNCKT theo một số nội dung sau:
- Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án và thời gian hợp đồng được lựa chọn.
- Tính hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm của các bên trong quá trình
triển khai dự án.
- Các rủi ro chính của dự án được xác định đầy đủ và phù hợp trong các
kịch bản tài chính;
- Khả năng xảy ra các rủi ro và mức độ ảnh hưởng đối với dự án được xác
định cụ thể và phù hợp;
- Các biện pháp giảm thiểu rủi ro được xác định phù hợp.
4. Sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý
dự án
Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý kiến cụ thể về sự phù hợp của kế
hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án được trình bày trong
BCNCKT.
D. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn vị thẩm định tổng hợp nhận xét về
BCNCKT.
II. Kiến nghị
- Trường hợp BCNCKT phù hợp với quy định của pháp luật và được đánh
giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP, đơn vị thẩm định kiến
nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt BCNCKT. Đối với dự án nhóm C có từ hai
nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ đề xuất dự án theo quy định tại khoản 2 Điều
24 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư này, đơn vị thẩm định kiến
nghị hồ sơ đề xuất dự án được lựa chọn để cấp có thẩm quyền phê duyệt
BCNCKT.
- Trường hợp không thống nhất với nội dung của BCNCKT, đơn vị thẩm
định báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo một trong hai phương
án sau:
+ Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án, nhà đầu tư điều chỉnh
BCNCKT.
+ Phương án 2: Không phê duyệt BCNCKT.
18
III. Thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh dự
án do nhà đầu tƣ đề xuất
1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Nhà đầu tư được giao lập Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh
theo quy định của pháp luật.
Nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (địa chỉ: số 12C, đường Hoàng Thái
Hiếu, Phường 1, Tp. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long)
Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
kiểm tra hồ sơ và chuyển cho Sở Kế hoạch và Đầu tư (đơn vị đầu mối quản lý
hoạt động PPP) giải quyết.
Bước 2: Xử lý hồ sơ
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi điều
chỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi điều
chỉnh.
Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo
địa chỉ nộp hồ sơ ban đầu hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, cụ thể:
- Khi đến nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người nhận phải trả
lại Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (đối với trường hợp nộp trực tiếp)
hoặc xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với trường hợp
nộp qua dịch vụ bưu chính công ích).
+ Công chức trả kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính
và trao cho người nhận;
+ Người nhận kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính,
nếu phát hiện có sai sót hoặc không đúng thì yêu cầu chỉnh lại cho đúng.
Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá
nhân, tổ chức nhận kết quả.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tiếp: Từ 07 giờ đến 11 giờ và
13 giờ đến 17 giờ từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy
định).
2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích
3. Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh do nhà đầu tư chuẩn bị gồm
các thành phần hồ sơ tại mục (1); hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả
thi điều chỉnh do tổ chức, đơn vị được giao thẩm định trình gồm các thành phần
hồ sơ tại mục (2). Cụ thể:
(1) Hồ sơ nhà đầu tư gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
19
+ Tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;
(2) Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh:
+ Tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;
+ Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;
+ Quyết định chủ trương đầu tư dự án (trừ dự án nhóm C); báo cáo thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu
tư công;
+ Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.
4. Số bộ hồ sơ: 01 bộ
5. Thời hạn giải quyết:
Thời hạn thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh gồm:
- Đối với dự án nhóm A: Không quá 40 ngày;
- Đối với dự án nhóm B, nhóm C: Không quá 30 ngày.
6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan có thẩm quyền: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
7. Đối tƣợng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, Cá nhân.
8. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Báo nghiên cứu khả thi điều
chỉnh được phê duyệt.
9. Phí, Lệ phí: không có
10. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Phụ lục IV (Hướng dẫn thẩm định báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP) ban hành kèm theo Thông tư số 09/2018/TT-
BKHĐT ngày 28/12/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu
tư theo hình thức đối tác công tư.
11. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục: Đối với dự án BT, quy hoạch
xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500 (nếu có) của quỹ đất dự kiến thanh toán cho
nhà đầu tư phải được lập và phê duyệt theo quy định của pháp luật trước khi báo
cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt.
12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đầu tư công;
20
- Nghị định số 63/2018/NĐ-CP, ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư
theo hình thức PPP;
- Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT, ngày 28/12/2018 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày
04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
21
Mẫu: Phụ lục IV
HƢỚNG DẪN THẨM ĐỊNH
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và nội dung của báo cáo nghiên cứu khả
thi (BCNCKT), báo cáo thẩm định BCNCKT được thực hiện theo các nội dung
hướng dẫn dưới đây. Đối với BCNCKT do nhà đầu tư lập, cần xem xét các yếu
tố khác mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa ra ý kiến nhận xét
cụ thể đối với từng nội dung và đề xuất phương án giải quyết trường hợp có nội
dung chưa đồng thuận hoặc cần bổ sung, hoàn thiện với đơn vị chuẩn bị dự án
hoặc nhà đầu tư lập BCNCKT.
A. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
Trình bày thông tin khái quát về dự án, bao gồm: Tên dự án; tên cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao
lập BCNCKT; địa điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng đất; yêu cầu
về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia trong dự án
(nếu có); loại hợp đồng dự án; phương án tài chính; thời gian hợp đồng dự án;
ưu đãi và bảo đảm đầu tư; các nội dung liên quan khác.
B. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN
QUAN
1. Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Tổng hợp ý kiến đánh giá tác động của dự án theo nội dung quy định tại
Mục I.6 Phần D Phụ lục III Thông tư này.
C. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
I. Kiểm tra hồ sơ
Đơn vị thẩm định đưa ra đánh giá về:
- Tính đầy đủ về thành phần, nội dung hồ sơ.
- Sự phù hợp của căn cứ pháp lý được áp dụng để lập BCNCKT.
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật trong quá trình tổ chức lập BCNCKT.
II. Thẩm định về nội dung của hồ sơ
1. Sự cần thiết đầu tư dự án
Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của BCNCKT đối với một số nội
dung sau:
- Sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tính cấp bách, cần thiết phải đầu tư dự án.
- Tác động của việc thực hiện dự án đối với cộng đồng, dân cư trong phạm
vi dự án.
22
- Sự phù hợp của các mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể đối với hiện
trạng của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương, khả năng giải quyết các vấn đề mà
cộng đồng dân cư yêu cầu.
- Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP so với các phương thức
đầu tư khác.
- Mức độ ảnh hưởng của các dự án có liên quan.
2. Tính khả thi của dự án
a) Thẩm định tính khả thi về mặt kỹ thuật
- Các yêu cầu về mặt kỹ thuật: Xem xét sự phù hợp của phương án kỹ
thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án, các tiêu chuẩn, định mức và
yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn của công
nghệ được lựa chọn; tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định các rủi ro kỹ thuật
chính, tính hợp lý của phương án giảm thiểu các rủi ro đó; tính thực tiễn của các
chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện dự án về mặt kỹ thuật.
- Thiết kế cơ sở: Tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ
quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án
không có cấu phần xây dựng.
- Các yếu tố đầu vào cung ứng cho dự án: Xem xét sự phù hợp của khả
năng cung ứng của các yếu tố đầu vào đối với quy mô, công suất của từng thời
kỳ đảm bảo phù hợp với dự báo về tăng trưởng nhu cầu.
- Các yếu tố đầu ra của dự án: Xem xét sự phù hợp của các yếu tố đầu ra
với quy mô, công suất, nhu cầu sử dụng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch
vụ cung cấp; xem xét tính phù hợp của các chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện
dự án được trình bày trong BCNCKT.
b) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
- Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội: Việc
phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm so sánh lợi ích giữa phương án thực
hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện trạng, không thực hiện đầu tư.
Bên cạnh đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự án, những dự án có hiệu quả
kinh tế - xã hội cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn trên cơ sở kết hợp khả năng
cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định cần xem xét
sự phù hợp và tính chính xác của các nhóm yếu tố chi phí, lợi ích về mặt kinh tế
- xã hội và các chỉ tiêu kinh tế (Giá trị hiện tại ròng kinh tế - ENPV; Tỷ số lợi
ích trên chi phí về kinh tế - BCR; Tỷ suất nội hoàn kinh tế - EIRR). Dự án đạt
hiệu quả kinh tế - xã hội khi các chỉ tiêu kinh tế nêu trên đáp ứng yêu cầu sau:
ENPV phải dương (>0); BCR phải lớn hơn 1 (>1); EIRR phải lớn hơn tỷ suất
chiết khấu xã hội (SDR).
- Tác động của dự án đối với môi trường: Hồ sơ đánh giá tác động môi
trường của dự án phải được lập và phê duyệt phù hợp với quy định hiện hành
23
của pháp luật về bảo vệ môi trường. Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến thẩm
định của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật về môi trường đối với
hồ sơ nêu trên.
- Tác động của dự án đối với xã hội: Xem xét sự phù hợp của các tác động
được thuyết minh trong BCNCKT đối với các nhóm đối tượng khác nhau trong
xã hội, cộng đồng địa phương, những nhóm đối tượng thiệt thòi không có khả
năng chi trả giá hoặc phí đối với sản phẩm, dịch vụ của dự án như phụ nữ, người
nghèo, người tàn tật…
- Tác động của dự án đối với quốc phòng, an ninh (nếu có): Trường hợp dự
án có liên quan đến các vấn đề quốc phòng, an ninh, xem xét sự phù hợp của các
tác động và biện pháp giảm thiểu được trình bày trong BCNCKT.
c) Tính khả thi về mặt tài chính
- Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT, đơn vị thẩm định xem xét sự phù
hợp và tính chính xác của các yếu tố tài chính đầu vào, các chỉ tiêu tài chính
(Giá trị hiện tại ròng tài chính - NPV; Tỷ suất nội hoàn tài chính - IRR) và
phương án tài chính sơ bộ của dự án. Dự án đạt hiệu quả tài chính khi:
+ NPV phải dương (>0).
+ IRR lớn hơn giá trị (i) chi phí vốn bình quân gia quyền của dự án WACC
và phù hợp với các giá trị: (ii) IRR của các dự án có tính chất tương tự, trong
cùng lĩnh vực; (iii) IRR kỳ vọng tối thiểu của các nhà đầu tư tiềm năng đối với
dự án.
+ Bên cạnh đó, đối với BCNCKT bổ sung các chỉ tiêu khác để đánh giá
tính khả thi của phương án tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, đơn vị
thẩm định xem xét thêm các chỉ tiêu này để đánh giá tính khả thi của dự án.
- Đối với dự án BT sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng
hoặc quyền kinh doanh khai thác công trình, dịch vụ thanh toán cho nhà đầu tư,
dự án có tính khả thi về tài chính khi quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ
tầng hoặc quyền kinh doanh khai thác công trình, dịch vụ được xác định cụ thể,
phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc thanh toán theo quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công và pháp luật chuyên
ngành.
- Trường hợp dự án có sử dụng phần Nhà nước tham gia trong dự án: Xem
xét sự phù hợp của giá trị phần vốn, số vốn được bố trí trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn đối với vốn đầu tư công; sự phù hợp của giá trị và mục đích sử
dụng tài sản công được xác định trong quyết định sử dụng tài sản công để tham
gia dự án PPP theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc
vốn từ nguồn thu để lại từ hoạt động cung cấp dịch vụ công để thanh toán cho
nhà đầu tư hoặc kế hoạch vốn, dự toán chi đối với vốn từ nguồn chi thường
xuyên, phương thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư.
- Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định nguồn
24
vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công theo phân cấp quy
định tại pháp luật về đầu tư công, làm cơ sở để phê duyệt BCNCKT;
- Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư.
3. Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
Đơn vị thẩm định xem xét BCNCKT theo một số nội dung sau:
- Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án và thời gian hợp đồng được lựa chọn.
- Tính hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm của các bên trong quá trình
triển khai dự án.
- Các rủi ro chính của dự án được xác định đầy đủ và phù hợp trong các
kịch bản tài chính;
- Khả năng xảy ra các rủi ro và mức độ ảnh hưởng đối với dự án được xác
định cụ thể và phù hợp;
- Các biện pháp giảm thiểu rủi ro được xác định phù hợp.
4. Sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý
dự án
Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý kiến cụ thể về sự phù hợp của kế
hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án được trình bày trong
BCNCKT.
D. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn vị thẩm định tổng hợp nhận xét về
BCNCKT.
II. Kiến nghị
- Trường hợp BCNCKT phù hợp với quy định của pháp luật và được đánh
giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP, đơn vị thẩm định kiến
nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt BCNCKT. Đối với dự án nhóm C có từ hai
nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ đề xuất dự án theo quy định tại khoản 2 Điều
24 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư này, đơn vị thẩm định kiến
nghị hồ sơ đề xuất dự án được lựa chọn để cấp có thẩm quyền phê duyệt
BCNCKT.
- Trường hợp không thống nhất với nội dung của BCNCKT, đơn vị thẩm
định báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo một trong hai phương
án sau:
+ Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án, nhà đầu tư điều chỉnh
BCNCKT.
+ Phương án 2: Không phê duyệt BCNCKT.