sinh thiết lõi

25
BS NGUYỄN MINH KHÁNH BS NGUYỄN QUANG CHÂU PHÚ KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH SINH THIẾT LÕI QUA DA DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM VÀ CẮT LỚP VI TÍNH

Upload: nguyen-vinh

Post on 22-Jun-2015

680 views

Category:

Health & Medicine


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Sinh Thiết Lõi

BS NGUYỄN MINH KHÁNH

BS NGUYỄN QUANG CHÂU PHÚ

KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH

SINH THIẾT LÕI QUA DA DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM VÀ CẮT LỚP VI TÍNH

Page 2: Sinh Thiết Lõi

ĐẶT VẤN ĐỀĐối với các khối u trong cơ thể (trong ổ bụng, lồng ngực

hoặc các khối u mô mềm, u vú, u xương), việc xác định được bản chất các khối u là việc rất quan trọng đối với những nhà ngoại khoa và các bác sỹ khoa ung bướu để có phác đồ điều trị đúng đắn và hiệu quả nhất.

Để lấy được mẫu bệnh phẩm làm GPB, như bấm sinh thiết qua nội soi, qua phẫu thuật thì phương pháp sinh thiết lõi qua da có những ưu điểm nổi trội:

- Thủ thuật xâm nhập tối thiểu nhưng vẫn lấy đủ mẫu bệnh phẩm yêu cầu.

- Tiện lợi dễ thực hiện, an toàn và đạt độ nhạy cao.- Có thể thực hiện nhiều lần nếu kết quả còn nghi ngờ.

Page 3: Sinh Thiết Lõi

ĐẶT VẤN ĐỀTuy nhiên, do vị trí của các khối u có thể nằm sâu và gần

các cơ quan quan trọng, nên việc tiếp cận để lấy mẫu sinh thiết không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được một cách dễ dàng. Trong nhiều trường hợp, có khi phải bắt buộc mổ để xác định rõ bản chất của khối u.

Cùng với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại như máy siêu âm màu (SA), máy chụp cắt lớp vi tính (CLVT), DSA đã hỗ trợ rất tốt cho các bác sỹ CĐHA để thực hiện lấy mẫu sinh thiết các khối u trong cơ thể một cách chính xác và an toàn, góp phần quan trọng trong công tác chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân.

Page 4: Sinh Thiết Lõi

LỊCH SỬ SINH THIẾT LÕI QUA DANăm 1883, Leyden H. lần đần tiên tiến hành chọc hút qua

thành ngực trên một bệnh nhân viêm phổi nặng. Năm 1886, Menetrier đã dùng kỹ thuật này chẩn đoán được một trường hợp UTPQ

Năm 1928, Vinsom và cs đã thông báo 29 trường hợp chẩn đoán xác định ung thư bằng mẫu sinh thiết qua soi phế quản. Năm 1940, trường hợp STPQTN bằng kim lớn lần đầu tiên được thực hiện. Đến năm 1961, Nordenstrom tiến hành STQTN dưới sự hướng dẫn của màn tăng sáng cho phép chẩn đoán xác định những thương tổn mà soi phế quản ống mềm âm tính

Page 5: Sinh Thiết Lõi

Năm 1965, Nordenstrom đã công bố kỹ thuật STQTN dưới hướng dẫn của màn tăng sáng

Ở trong nước, kỹ thuật sinh thiết qua thành ngực được thực hiện đầu tiên bởi Nguyễn Thấu năm 1974, Nguyễn Liên Hợp năm 1979 bằng kim lớn trên những bệnh nhân có thương tổn khối ở phổi sát thành ngực dưới hướng dẫn của màn hình tăng sáng. Năm 1981, Bùi Xuân Tám lần đầu tiên đưa ra những kết quả đầu tiên của chọc hút kim nhỏ qua thành ngực

LỊCH SỬ SINH THIẾT LÕI QUA DA

Page 6: Sinh Thiết Lõi

LỊCH SỬ SINH THIẾT LÕI QUA DA

Bs.Nguyễn Phước Bảo Quân, bs Nguyễn Đình Cân BVTW Huế đã tiến hành sinh thiết 457 trường hợp.

Tại Khoa CĐHA bệnh viện Việt Đức Hà Nội từ tháng 12/2009 đến 5/2010 tiến hành sinh thiết lõi được 8 trường hợp u phổi dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính.

Từ 1/2014 – 3/2014, khoa CĐHA bệnh viện đa khoa Trung Ương Quảng Nam đã tiến hành sinh thiết được 6 bệnh nhân trong đó 01 bệnh nhân u phổi ST dưới CLVT, 05 bệnh nhân sinh thiết hạch, u phổi di căn thành ngực dưới siêu âm.

Page 7: Sinh Thiết Lõi

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chỉ định1.1. Góp phần chẩn đoán bản chất mô bệnh học của các

khối u

- Các khối u lồng ngực: U phổi, u trung thất, u màng phổi, thành ngực...

- Các khối u trong ổ bụng: U gan, u đường mật, u thận, các khối u mạc treo, tử cung - buồng trứng (đường vào thuận lợi)...

- U vú

- Các khối u mô mềm: U cơ, u hạch...

Page 8: Sinh Thiết Lõi

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH1.2. Chẩn đoán ban đầu tổn thương của gan- Đánh giá kết quả xét nghiệm gan bất thường mà chưa tìm thấy nguyên nhân

- Xác định giai đoạn xơ gan và phân độ bệnh viêm gan B và viêm gan C

- Đánh giá viêm gan tự miễn

- Đánh giá của một khối lượng gan mà không thể hiện tính năng hình ảnh điển hình của ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)

- Định lượng sắt trong bệnh Rối loạn chuyển hoá sắt di truyền

- Định lượng đồng trong bệnh Wilson

- Ước tính mức độ nghiêm trọng của bệnh gan do rượu

- Đánh giá độc tính của thuốc

- Đánh giá sự phù hợp của gan trong cấy ghép gan hoặc theo dõi quá trình thải ghép gan sau ghép gan

- Chẩn đoán và đánh giá giai đoạn của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu

- Đánh giá của vàng da không rõ nguyên nhân

- Chẩn đoán của bệnh gan ứ mật

- Đánh giá tổn thương gan từ các tác nhân ức chế miễn dịch(methotrexate)

Page 9: Sinh Thiết Lõi

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH

2. Chống chỉ định

- Bệnh nhân không đồng ý

- INR kéo dài (> 1,5)

- Giảm tiểu cầu (<60.000 / mm3)

- Bệnh lý huyết học (VD: Hemophilia)

- Sử dụng aspirin gần đây (trong vòng 7 ngày) hoặc thuốc kháng viêm không steroid  (NSAID) hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu

- Báng bụng

- Nghi ngờ u mao mạch gan hoặc nang ký sinh trùng ở gan (Echinococcus)

- Nhiễm trùng da vùng cần sinh thiết

Page 10: Sinh Thiết Lõi

DỤNG CỤ THỰC HIỆN THỦ THUẬT1. Thuốc

- Thuốc gây tê tại chỗ Lidocain 0,1%

- Thuốc giảm đau truyền tĩnh mạch

- Betadine sát khuẩn tại chỗ

- Cồn 70%

- NaCl 9%

- Lọ đựng formalin

- Lưỡi dao mổ

2. Bộ đồ mổ vô khuẩn, găng tay vô khuẩn, gạc vô trùng

3. Bộ dụng cụ chống sốc

4. Phương tiện hỗ trợ kỹ thủ thuật

- Máy siêu âm Medision Acuvix V20: đầu dò cong 3.5Mhz và đầu dò thẳng Linear 7.5 Mhz

- Máy CLVT Blirriance 64 slice Phillip

Page 11: Sinh Thiết Lõi

DỤNG CỤ THỰC HIỆN THỦ THUẬT

5. Súng sinh thiết

- Súng sinh thiết bán tự động loại dùng 01 lần

Súng sinh thiết Stericut 16-18Gx160mm, SAG-18160C, TSK (Nhật Bản)

Page 12: Sinh Thiết Lõi

DỤNG CỤ THỰC HIỆN THỦ THUẬT

- Súng sinh thiết bán tự động loại dùng nhiều lần Acecut (Nhật Bản) + Kim sinh thiết Stericut 16-18Gx160mm

Súng sinh thiết bán tự động loại dùng nhiều lần Acecut (Nhật Bản)

Page 13: Sinh Thiết Lõi

Dụng cụ sinh thiết xương

DỤNG CỤ THỰC HIỆN THỦ THUẬT

Page 14: Sinh Thiết Lõi

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THỦ THUẬT

Giải thích bệnh nhân, viết cam kết thực hiện thủ thuậtBệnh nhân nhịn ăn 6 tiếng trước thủ thuật

1. Chuẩn bị dụng cụ

Page 15: Sinh Thiết Lõi

2. Xác định vị trí đường vào khối u: an toàn và ngắn nhất, đánh dấu vị trí chọc kim. Sát khuẩn vị trí chọc kim bằng Betadine

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THỦ THUẬT

Page 16: Sinh Thiết Lõi

Gây tê tại chỗ với Lidocaine 1%, rạch da tại ví trí chọc kim bằng lưới dao mổ

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THỦ THUẬT

Page 17: Sinh Thiết Lõi

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THỦ THUẬT

Chọc trocut 16-18G dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CLVT

Chọc trocut 16-18G dưới hướng dẫn của siêu âm

Page 18: Sinh Thiết Lõi

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THỦ THUẬTChọc trocut 16-18G dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc

CLVT

Chọc trocut 16-18G dưới hướng dẫn của siêu âm

Page 19: Sinh Thiết Lõi

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THỦ THUẬT

Chọc trocut 16-18G dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CLVT

Chọc trocut 16-18G dưới hướng dẫn của CLVT

Page 20: Sinh Thiết Lõi

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THỦ THUẬTRút lòng Trucut, đưa kim của súng sinh thiết theo vỏ

trocut tiếp cận vào vị trí khối u

Page 21: Sinh Thiết Lõi

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THỦ THUẬTBấm súng sinh thiết để lấy mẫu bệnh phẩm. Lấy 2-3

mẫu bệnh phẩm ở các vị trí khác nhau

Page 22: Sinh Thiết Lõi

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THỦ THUẬTLẫy mẫu bệnh phẩm từ lòng của kim cho vào lọ đựng

formalin

Page 23: Sinh Thiết Lõi

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THỦ THUẬT

Rút kim, băng dán vị trí chọc bằng gạc vô khuẩnTheo dõi bệnh nhân

- Theo dõi chảy máu tại vị trí chọc kim.

- Theo dõi biến chứng tràn khí, tràn máu màng phổi: Chụp Xq ngực sau 2-24 giờ.

Page 24: Sinh Thiết Lõi

BIẾN CHỨNG

Chảy máu tại vị trí chọc kimNhiễm trùng tại vị trí chọc kimTràn khí dưới da, tràn khí màng phổi, trung thấtTràn máu màng phổi, nhu mô phổi. Chảy máu trong ổ bụngTử vong

Page 25: Sinh Thiết Lõi

XIN CÁM ƠN SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE!