sỐc ĐiỆn chuyỂn nhỊp vÀ sỐc ĐiỆn phÁ...
TRANSCRIPT
ĐẠI CƢƠNG
Sốc điện là phƣơng pháp dùng dòng điện điều trị một số rối loạn
nhịp tim.
Hiệu quả của sốc điện phụ thuộc vào điện thế khi sốc điện và
sức kháng trở của tổ chức.
Một số yếu tố có ảnh hƣởng mang tính quyết định đối với sức
kháng trở nói trên đó là hình thái ngƣời bệnh, tình trạng phổi,
lồng ngực của ngƣời bệnh
1947, Claude Beck shock điện lần đầu tiên trên tim bệnh nhân
14 tuổi. khi đang mổ tim hở bằng loại điện cực hình thìa đặt trực
tiếp lên tim
1962: Bernard Lown chế tạo ra máy shock điện ngoài lồng ngực
sử dụng dòng điện 1 chiều ngày nay
NGUYÊN LÝ
Phóng qua tim 1 xung điện
có năng lƣợng rất lớn
(hàng ngàn vol) trong thời
gian ngắn để tạo nên sự
đồng bộ về điện, xóa bỏ
các vòng vào lại, tạo điều
kiện cho nút xoang trở lại
làm làm chủ nhịp tim.
PHƢƠNG THỨC SỐC ĐIỆN
Sốc điện không đồng bộ: khử rung (Defibrillation) dòng điện
sẽ phóng ngay khi bấm nút.
Dùng khử rung thất, nhanh thất huyết động không ổn định
Sốc điện đồng bộ: chuyển nhịp tim (Cardioversion) dòng
điện chỉ đƣợc phóng ra vào thời điểm sƣờn xuống của sóng
R (hoặc sóng S) của QRS, giảm nguy cơ xung điện rơi trên
sóng T
Dùng chuyển nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, rung
nhĩ, cuồng nhĩ về nhịp xoang
CÁC LOẠI MÁY SỐC ĐIỆN
Máy sốc điện ngoài lồng ngực điều khiển bằng tay
Máy sốc điện ngoài lồng ngực tự động.
Máy sốc điện ngoài lồng ngực bán tự động.
Máy sốc điện với điện cực áp vào tim khi phẫu thuật tim hở
(điện cực hình thìa).
Máy sốc điện chuyển nhịp phá rung cấy vào cơ thể (ICD).
Máy sốc điện ngoài lồng ngực dạng áo
DÒNG ĐIỆN
Sử dụng dòng điện 1 chiều
Sốc điện dạng đơn pha: Dòng điện phóng đi một hướng từ điện
cực này đến điện cực khác qua tim
2000: máy shock điện 2 pha sản xuất phổ biến, thay thế dần máy
shock điện 1 pha.
Lợi ích dạng 2 pha:
- Ít năng lượng, ít chấn thương, ít tốn pin
- Khử rung hiệu quả với năng lượng thấp
ĐỘ LỚN CỦA BẢN ĐIỆN CỰC
Người lớn: đường kính 10 – 13 cm
Trẻ em > 10 kg: đường kính 8 cm
Trẻ em < 10 kg: đường kính 4,5 cm
CHỈ ĐỊNH
Sốc điện cấp cứu :
Tất cả những rối loạn nhịp nhanh gây ngừng tuần hoàn,
mất ý thức hoặc suy giảm huyết động nghiêm trọng đều
đƣợc chỉ định sốc điện ngoài lồng ngực cấp cứu.
Rung thất
Nhịp nhanh thất
Những rối loạn nhịp nhanh trên thất
CHỈ ĐỊNH
Sốc điện theo chương trình:
Các rối loạn nhịp nhanh trên thất: rung nhĩ. Cuồng nhĩ, nhịp
nhanh kịch phát trên thất
Các rối loạn nhịp thất: chƣa rối loạn huyết động
Một số trƣờng hợp nhịp nhanh thất, nhất là những ngƣời
bệnh đang đƣợc điều trị bằng các thuốc chống loạn nhịp,
chƣa ảnh hƣởng nhiều đến huyết động. Nếu vẫn không có
kết quả hoặc có nguy cơ gây suy tim, rối loạn huyết động
thì cần lập chƣơng trình, sốc điện ngoài lồng ngực, thiết
lập nhịp xoang cho ngƣời bệnh
CHỈ ĐỊNH
Sốc điện phá rung: (sốc điện không đồng bộ)
+ Rung thất
+ Nhanh thất đa dạng kéo dài, có rối loạn huyết động
CHỈ ĐỊNH
Sốc điện chuyển nhịp (sốc điện đồng bộ)
+ Rung nhĩ
+ Cuồng nhĩ
+ Nhịp nhanh kịp phát trên thất
+ Nhịp nhanh thất chƣa có rối loạn huyết động
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định trong các trƣờng hợp sốc điện
cấp cứu
Chống chỉ định sốc điện có chuẩn bị: huyết khối trong
các buồng tim
VỊ TRÍ ĐẶT ĐIỆN CỰC
Điện cực:
- kim loại không rỉ, kích thƣớc 8 x 12cm, 10
x 13cm
Các vị trí:
Đáy – mõm (trƣớc – bên): bờ (P) x. ức
ngay dƣới x.đòn – mõm tim
Trƣớc – sau: liên sƣờn 3 cạnh ức (P) – liên
bả vai (T) và cột sống
Bên – bên: đƣờng nách giữa (P) – đƣờng
nách giữa (T)
CÁC LƢU Ý ĐẶT ĐIỆN CỰC
Bảng điện cực lớn: Tiếp xúc hoàn toàn với thành ngực.
(Tránh nghiêng bảng điện cực)
Vị trí đặt điện cực: Không đặt trên máy tạo nhịp / ICD. Tối
thiểu 6cm xa máy.
Giữa bảng điện cực – da: Bôi gel, không sử dụng alcool
Áp lực lên bảng điện cực: Áp lực 12 Kg
Trẻ dƣới 10kg: 3kg
Trẻ trên 10kg: 5kg
CÁC BIẾN CHỨNG SỐC ĐIỆN
Kích thích da nơi đặt điện cực.
Gia tăng các men tim.
Ngƣng xoang thoáng qua, ngoại tâm thu nhĩ, bộ nối, thất
sau khi trở lại nhịp xoang.
Nhanh thất, rung thất (hiếm, thƣờng do nhiễm độc digital
hay đồng bộ không đúng)
Thuyên tắc mạch do huyết khối.
Tụt HA do thuốc an thần
CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ
1 Bs và 2 Đd
Monitor ECG
Lập đường truyền TM
Cho b/n thở Oxy
Chuẩn bị thuốc an thần nếu sốc điện chuyển nhịp (đồng bộ):
(Midazolam, hay Seduxen)
Luôn chuẩn bị sẳn các thuốc và phương tiện cấp cứu: bóng,
NKQ, các thuốc hồi sức, các thuốc chống loạn nhịp
Sốc điện Phá rung (không đồng bộ)
• Sốc điện phá rung (không đồng
bộ)
1. Khởi động máy, Thoa gel lên bản
điện cực phần sẽ tiếp xúc với BN
2. Chọn năng lƣợng: vặn nút điều
chỉnh đến mức năng lƣợng cần
thiết (thƣờng 360J đ/v máy 1 pha,
200 – 270 đ/v máy 2 pha)
Sốc điện không đồng bộ
3. Nhấn phím CHARGE trên máy hoặc nút
CHARGE trên bản điện cực
4. Đặt bản điện cực lên ngực bệnh nhân:
STERNUM ở vùng hạ đòn phải, APEX ở
đƣờng nách giữa ngang với núm vú trái (V6).
Khi máy báo đã nạp đủ điện(báo READY - sẵn sàng cho sốc điện),
đảm bảo không ai tiếp xúc với BN hoặc thành giƣờng BN, tiến hành
sốc điện bằng cách nhấn cùng lúc 2 nút trên 2 bản điện cực cho đến
khi toàn thân BN nảy lên do cú sốc.
Sốc điện không đồng bộ
5. Quan sát kết quả trên màn hình, sốc điện tiếp nếu cần
6. Sau khi sốc điện: Tắt máy, lau chùi sạch bản điện cực,
đặt vào đúng vị trí trên máy
7. Kiểm tra HA, ECG
Sốc điện đồng bộ
An thần tác dụng ngắn (midazolam), theo dõi cẩn thận HA, nhip thở
1. Khởi động máy.
2. Gắn điện cực monitor 3 dây lên BN. Nhấn phím LEAD SELECT chọn
chuyển đạo có sóng R cao nhất và cao hơn hẳn sóng T.
Nhấn phím SYN: trên màn hình tam giác sáng hiện lên đính vào sóng R
3. Thoa gel lên bản điện cực phần sẽ tiếp xúc với BN.
4. Chọn năng lƣợng cần dùng
5. Nhấn phím CHARGE trên máy hoặc nút CHARGE trên bản điện cực
Sốc điện đồng bộ
6. Đặt bản điện cực lên ngực bệnh nhân: STERNUM ở vùng hạ
đòn phải, APEX ở vị trí V6, Khi máy báo đã nạp đủ điện (báo
READY - sẵn sàng cho sốc điện) đảm bảo không ai tiếp xúc
với BN hoặc thành giƣờng BN, tiến hành sốc điện bằng cách
nhấn cùng lúc 2 nút trên 2 bản điện cực cho đến khi toàn thân
BN nảy lên do cú sốc (chú ý: do đồng bộ nên điện có thể
phóng chậm, không đƣợc nhấc điện cực sớm quá)
7. Quan sát kết quả trên màn hình, sốc điện tiếp nếu cần
8. Sau khi sốc điện: Tắt máy. Lau chùi sạch bản điện cực, đặt
vào đúng vị trí trên máy.
9. Kiểm tra HA, ECG
SỐC ĐIỆN Ở PHỤ NỮ CÓ THAI
Các nghiên cứu cho thấy việc shock điện ở phụ nữ có thai
hoàn toàn an toàn, không ảnh hƣởng đến nhịp tim và các
vấn đề khác của thai nhi.
Sốc điện ở ngƣời đã đƣợc cấy máy tạo nhịp
hoặc máy phá rung tự động
Việc sốc điện có thể tiến hành an toàn.
Bản cực sốc điện cần để cách máy tạo nhịp ít nhất 6cm.
Sốc điện ở bệnh nhân ngộ độc Digitalis
Shock điện chống chỉ định tƣơng đối ở BN ngộ độc
Digitalis.
Shock điện tiềm ẩn nguy cơ gây thêm rối loạn nhịp cho BN
đang ngộ độc Digitalis.
Tuy nhiên, trong trƣờng hợp BN ngộ độc Digitalis bị rung
thất hoặc tim nhanh thất vô mạch chỉ định sốc điện, kèm
thêm điều trị Lidocain, bồi phụ Kali …
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ SAU SỐC ĐIỆN
Lâm sàng: nhịp tim, nhịp thở, huyết áp, độ bão hòa oxy
máu động mạch trên monitor theo dõi liên tục.
Điện tâm đồ: nếu xuất hiện các rối loạn nhịp thì sẽ phải xử
trí bằng các thuốc chống loạn nhịp.
Điều chỉnh điện giải và thăng bằng kiềm toan.