i h c khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn vĂnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/vnu_123/4185/1/luẬn...

22
ĐẠI HC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- TRẦN LÊ PHƢƠNG KHẢO SÁT NỘI DUNG GING DY HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ TRONG CÁC GIÁO TRÌNH DẠY TING VIT NHƢ MỘT NGOI NGHIN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Ngôn ngữ hc Hà Nội-2014

Upload: duongdang

Post on 25-Apr-2018

214 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------------------------------------

TRẦN LÊ PHƢƠNG

KHẢO SÁT NỘI DUNG GIẢNG DẠY

HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ TRONG

CÁC GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT

NHƢ MỘT NGOẠI NGỮ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Hà Nội-2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------------------------------------

TRẦN LÊ PHƢƠNG

KHẢO SÁT NỘI DUNG GIẢNG DẠY

HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ TRONG

CÁC GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT

NHƢ MỘT NGOẠI NGỮ HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Mã số: 60.22.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Khánh Hà

Hà Nội-2014

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm Khoa Việt Nam học,

Ban lãnh đạo trường Đại học Hà Nội và các anh/chị đồng nghiệp đã luôn tạo điều

kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập.

Xin trân trọng cảm ơn các thầy/cô giáo và Ban chủ nhiệm Khoa Ngôn ngữ

học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã

cho tôi những tri thức bổ ích và quý báu, đã luôn động viên và nhiệt tình giúp đỡ,

tạo điều kiện tốt nhất cho tôi.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời tri ân đến TS.Nguyễn Khánh Hà, người đã truyền

cho tôi niềm đam mê khoa học, đã dìu dắt tôi từng bước trong quá trình nghiên

cứu.

Xin chân thành cảm ơn.

Tác giả luận văn

Trần Lê Phương

DANH MUC BANG BIÊU

Bảng 2.1. Thống kê các hành động ngôn từ trong các giáo trình sơ cấp theo 5 nhóm.

............................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.2. Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 2-nhóm hành động điều

khiển trong các giáo trình sơ cấp. ...................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.3. Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 3 – nhóm hành động cam

kết trong các giáo trình sơ cấp ........................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.4. Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 4-nhóm hành động cam kết

trong các giáo trình sơ cấp. ................................................. Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.5. Tần số xuất hiện của các hành động ngôn từ trong các giáo trình sơ cấp

............................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.6. Thống kê các hành động ngôn từ trong các giáo trình trung cấp theo 5

nhóm ..................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.7. Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 2-nhóm hành động điều

khiển trong các giáo trình trung cấp ................................. Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.8. Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 3-nhóm hành động cam kết

trong các giáo trình trung cấp ............................................ Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.9. Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 4-nhóm hành động biểu cảm

trong các giáo trình trung cấp ............................................ Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.10. Tần số xuất hiện của các hành động ngôn từ trong các giáo trình trung

cấp ......................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.11. Thống kê các hành động ngôn từ trong các giáo trình cao cấp theo 5

nhóm ..................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.12. Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 2-nhóm hành động điều

khiển trong các giáo trình cao cấp ..................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 1.13. Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 3-nhóm hành động cam kết

trong các giáo trình cao cấp ................................................ Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.14. Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 4-nhóm hành động biểu

cảm trong các giáo trình cao cấp ........................................ Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.1. Thống kê tần số xuất hiện của 5 nhóm hành động ngôn từ trong các giáo

trình sơ cấp, trung cấp và cao cấp ..................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.2. Thống kê tần số xuất hiện của các hành động ngôn từ thuộc nhóm 2 ở các

giáo trình: sơ cấp, trung cấp và cao cấp ............................ Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.3. Thống kê tần số xuất hiện của các hành động ngôn từ thuộc nhóm 3 ở các

giáo trình: sơ cấp, trung cấp và cao cấp ............................ Error! Bookmark not defined.

MUC LUC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1

2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 1

3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2

4. Nhiệm vụ, mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2

5. Đóng góp của luận văn ................................................................................................. 3

6. Lịch sử vấn đề .............................................................................................................. 3

7. Bố cục của luận văn ..................................................................................................... 6

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................. 7

1.1. Các phương pháp dạy ngoại ngữ trên thế giới hiện nay ........................................ 7

1.1.1 Phương pháp ngữ pháp – dịch (Grammar-Translation Method) ......................... 7

1.1.2. Phương pháp trực tiếp (Direct Method).............................................................. 8

1.1.3. Phương pháp nghe nói khẩu ngữ (Audiolingualism, Audiolingual Method) ..... 9

1.1.4. Phương pháp đọc hiểu (Reading Comprehension Method) ............................... 9

1.1.5. Phương pháp giảng dạy tiếng theo tình huống (Situation Language Teaching)

..................................................................................................................................... 10

1.1.6. Phương pháp học tiếng theo cộng đồng (The Community Language Learning)

..................................................................................................................................... 10

1.1.7. Phương pháp học tiếng thư giãn (Phương pháp ám thị - The Suggestopedia) . 10

1.1.8. Phương pháp lối im lặng (The Silent Way) ...... Error! Bookmark not defined.

1.1.9. Phương pháp phản ứng (học tiếng hoàn toàn bằng hành động) (The Total

Physical Response Method) ........................................ Error! Bookmark not defined.

1.1.10. Phương pháp mã tri nhận (The Cognitive-Code Approach) Error! Bookmark

not defined.

1.1.11. Phương pháp giao tiếp (Communicative Method) ........ Error! Bookmark not

defined.

1.1.12. Phương pháp tích hợp (Focus on Form) ......... Error! Bookmark not defined.

1.2. Lý thuyết hành động ngôn từ - cơ sở của phương pháp dạy tiếng hiện đại .. Error!

Bookmark not defined.

1.2.1. Giới thiệu chung về lý thuyết hành động ngôn từ ........... Error! Bookmark not

defined.

1.2.2. Các loại hành động ngôn từ .............................. Error! Bookmark not defined.

1.2.3. Phân loại các hành động ở lời. .......................... Error! Bookmark not defined.

1.2.4. Điều kiện thực hiện các hành động ngôn từ ..... Error! Bookmark not defined.

1.2.5. Phương thức thực hiện hành động ngôn từ ....... Error! Bookmark not defined.

1.2.5.1. Biểu thức ngôn hành ................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.5.2. Biểu thức ngôn hành trực tiếp .................... Error! Bookmark not defined.

1.2.5.3. Biểu thức ngôn hành gián tiếp .................... Error! Bookmark not defined.

1.3. Tình hình nghiên cứu hành động ngôn từ trong tiếng Việt. Error! Bookmark not

defined.

1.4. Các giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài hiện nay. ... Error! Bookmark

not defined.

1.5. Tiểu kết ................................................................ Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 2. KHẢO SÁT NỘI DUNG GIẢNG DẠY HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ

TRONG MỘT SỐ GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT NHƢ MỘT NGOẠI NGỮ

............................................................................................... Error! Bookmark not defined.

2.1. Đối tượng và phạm vi khảo sát ............................... Error! Bookmark not defined.

2.2. Cách thức khảo sát .................................................. Error! Bookmark not defined.

2.3. Nội dung khảo sát .................................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Giáo trình sơ cấp ............................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.1.1. Kết quả khảo sát ......................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.1.2. Phân tích kết quả khảo sát .......................... Error! Bookmark not defined.

2.3.2. Giáo trình trung cấp .......................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.2.1. Kết quả khảo sát ......................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.2.2. Phân tích kết quả khảo sát .......................... Error! Bookmark not defined.

2.3.3. Giáo trình cao cấp ............................................. Error! Bookmark not defined.

2.3.3.1. Kết quả khảo sát ......................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.3.2. Phân tích kết quả khảo sát .......................... Error! Bookmark not defined.

2.4. Tiểu kết ................................................................ Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁCH THỨC GIẢNG DẠY TIẾNG VIỆT NHƢ MỘT

NGOẠI NGỮ TỪ GÓC ĐỘ HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ . Error! Bookmark not defined.

3.1. Đánh giá chung về nội dung giảng dạy hành động ngôn từ trong các giáo trình

dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ hiện nay ................... Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Về số lượng và tần số xuất hiện của các hành động ngôn từ ................. Error!

Bookmark not defined.

3.1.2. Về nội dung giảng dạy các hành động ngôn từ ............ Error! Bookmark not

defined.

3.2. Đề xuất cách thức giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ từ góc độ hành động

ngôn từ ............................................................................ Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Cơ sở của việc lấy hành động ngôn từ làm nền tảng của việc giảng dạy tiếng

Việt như một ngoại ngữ .............................................. Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Một số đề xuất về cách thức giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ từ góc

độ hành động ngôn từ ................................................. Error! Bookmark not defined.

3.3. Tiểu kết ................................................................ Error! Bookmark not defined.

PHẦN KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 11

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, nhu cầu học tiếng Việt ở các nước trong

khu vực cũng như các quốc gia trên thế giới ngày càng cao.Vì vậy, việc “dạy tiếng Việt

như một ngoại ngữ” như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất là vấn đề bức thiết hiện

nay.

Mặc dù đã có những chuyển biến nhất định theo xu hướng phát triển của ngôn ngữ

học nhưng có thể thấy rằng, cho đến nay, hầu hết các giáo trình dạy tiếng Việt như một

ngoại ngữ vẫn chịu sự chi phối của ngôn ngữ học cấu trúc truyền thống. Trục cơ bản của

các giáo trình dạy tiếng Việt vẫn là các cấu trúc.Ngữ dụng học - với xương sống là lí

thuyết về hành động ngôn từ - kể từ khi xuất hiện đã làm thay đổi nhiều quan niệm về

nghiên cứu ngôn ngữ và có ảnh hưởng lớn đến ngôn ngữ học hiện đại.Theo quan điểm

ngữ dụng học, mục tiêu cơ bản của việc học ngoại ngữ là để sử dụng ngôn ngữ có hiệu

quả trong giao tiếp. Do đó, nên chăng cần nghĩ đến một hướng đi mới trong giảng dạy

tiếng Việt như một ngoại ngữ, đó là lấy hành động ngôn từ làm cơ sở nền tảng để biên

soạn giáo trình và đổi mới phương pháp giảng dạy tiếng Việt. Tuy nhiên, để hướng đi

mới mẻ này có tính khả thi, trước hết cần phải có những nghiên cứu cụ thể về nội dung

giảng dạy hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ đã và

đang được sử dụng cho đến nay. Chính bởi lí do này, chúng tôi lựa chọn đề tài luận văn

Khảo sát nội dung giảng dạy hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt

như một ngoại ngữ hiện nay.

2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hành động ngôn từ trong tiếng Việt

được giới thiệu trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một một ngoại ngữ đang được lưu

hành hiện nay.

- Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi tiến hành khảo sát các hành động ngôn

từ trong 13 giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ hiện đang được sử dụng ở các cơ

2

sở dạy tiếng Việt trong và ngoài nước, được phân chia theo ba cấp độ: trình độ sơ cấp,

trình độ trung cấp và trình độ cao cấp.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài mà chúng tôi thực hiện cho luận văn này là Khảo sát nội dung giảng dạy

hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ hiện nay.

Chính bởi vậy, phương pháp miêu tả được coi là phương pháp nghiên cứu chủ đạo của

luận văn. Trong đó:

- Thủ pháp phân tích ngôn cảnh được áp dụng khi chúng tôi phân tích nội dung, cách

thức và hiệu quả giảng dạy các hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như

một ngoại ngữ hiện nay.

- Thủ pháp thống kê toán học được áp dụng khi chúng tôi thống kê số lượng và tần số

xuất hiện của các hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại

ngữ hiện nay.

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu

Thông qua việc khảo sát hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt

như một ngoại ngữ, luận văn hướng tới mục đích tìm ra những cách thức giảng dạy tiếng

Việt như một ngoại ngữ từ một góc nhìn tương đối mới mẻ là những hành động ngôn từ

trong tiếng Việt.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Với mục đích trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, thu thập cứ liệu các giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài hiện

đang được lưu hành rồi lựa chọn các giáo trình khảo sát, phân loại thành ba cấp độ tương

ứng: sơ cấp, trung cấp và cao cấp.

3

Thứ hai, thống kê các hành động ngôn từ xuất hiện trong các giáo trình (đã được

lựa chọn) rồi phân loại từng nhóm hành động ngôn từ.

Thứ ba, căn cứ vào kết quả phân loại đó, thống kê về tần số xuất hiện của các hành

động ngôn từ.

Thứ tư, phân tích nội dung, cách thức và hiệu quả giảng dạy các hành động ngôn

từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ.

Thứ năm, đề xuất một số giải pháp về cách thức giảng dạy tiếng Việt như một

ngoại ngữ từ góc độ hành động ngôn từ.

5. Đóng góp của luận văn

5.1. Về mặt lí luận

Đề tài luận văn góp phần phát triển nghiên cứu hành động ngôn từ theo một hướng

mới, đó là, hành động ngôn từ trong giảng dạy ngoại ngữ. Bên cạnh đó, luận văn cũng có

những đóng góp nhất định về phương pháp giảng dạy ngoại ngữ, góp phần cụ thể hóa các

phương pháp giảng dạy ngoại ngữ nói chung và phương pháp giảng dạy tiếng Việt như

ngôn ngữ thứ hai nói riêng.

5.2. Về mặt thực tiễn

Qua kết quả khảo sát, luận văn sẽ đưa ra một số đề xuất cho việc giảng dạy ngoại

ngữ dưới góc độ hành động ngôn từ, cụ thể là việc giảng dạy tiếng Việt cho người nước

ngoài. Từ những đề xuất đó, luận văn có thể là nguồn tham khảo hữu ích cho công việc

biên soạn giáo trình giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài cũng như cho công việc

giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ.

6. Lịch sử vấn đề

6.1. Austin [3, tr.120] là người có công đầu trong việc xây dựng lí thuyết về hành động

ngôn từ với ba bước cơ bản: 1) phân biệt câu nhận định và câu ngôn hành, 2) khẳng định

mọi câu đều mang bản chất hành động và đưa ra giả thuyết ngôn hành, 3) khẳng định

4

khithực hiện mỗi hành động ngôn từ là ta thực hiện đồng thời ba hành động: tạo lời

(locutionary act), ở lời (illocutionary act), mượn lời (perlocutionary act).

Các hành động ngôn từ được Austin chia thành 5 nhóm lớn: Phán quyết

(verditives), Hành xử (exercitives), Kết ước (commissives), Trình bày (expositives), Khu

xử (behabitives). Việc phân loại các hành động ngôn từ này thực chất được dựa trên cơ

sở các động từ và thêm nữa, Austin không đưa ra một tiêu chí phân loại nào cụ thể. Do

vậy, kết quả phân loại tuy khá thuyết phục nhưng vẫn mang màu sắc cảm tính. Và việc

xác định phạm vi không rõ ràng ở từng nhóm khiến cho các hành động bị chồng chéo lên

nhau, vừa ở nhóm này vừa ở nhóm khác hoặc bỏ sót, nhất là với các hành động trung

gian giữa các nhóm.

6.2. Searle [3, tr.123] là người thừa kế và phát triển lý thuyết hành động ngôn từ của

Austin. Ông nhận định: thực hiện một hành động ngôn từ là thực hiện đồng thời ba hành

động: phát ngôn (utterance act), mệnh đề (propositional act), ở lời (illocutional act).

Trong đó, hành động phát ngôn tương ứng với hành động tạo lời của Austin; hành động

mệnh đề là nội dung của lời nói và nội dung này có thể được đánh giá theo tiêu chí chân

trị; hành động ở lời là sự bày tỏ chủ ý, ý định của Sp1 trong câu.

Khi phân loại hành động ngôn từ, khắc phục những điểm bất nhất của Austin,

Searle đã đưa ra 12 tiêu chí phân loại, tuy nhiên, ông chỉ sử dụng 4 trong số 12 tiêu chí đó

là: đích ở lời, hướng khớp ghép lời với hiện thực, trạng thái tâm lí được thể hiện và nội

dung mệnh đề. Ông xác lập thành 5 nhóm hành động lớn: trình bày (representatives), cam

kết (commisives), biểu cảm (expressives), hành động điều khiển (directives), tuyên bố

(declarations).

Cách phân loại của Searle được nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ bởi các nhóm hành

động được phân loại rõ ràng trên những căn cứ xác đáng, từ đó, việc xác lập các hành

động không bị chồng chéo. Luận văn này chúng tôi đồng tình và đi theo hướng phân loại

của Searle.

5

6.3. Các tác giả Đỗ Hữu Châu và Đỗ Việt Hùng [5] là những người dành nhiều tâm huyết

cho nghiên cứu hành động ngôn từ. Sau khi định nghĩa hành động ngôn từ, các tác giả

trình bày rất kĩ lưỡng về hành động ngôn từ trực tiếp, hành động ngôn từ gián tiếp, biểu

thức ngôn hành tường minh và nguyên cấp.Hai tác giả cũng phân tích rất kĩ về các dấu

hiệu ngôn hành.

Những kết quả nghiên cứu của hai tác giả Đỗ Hữu Châu và Đỗ Việt Hùng đã được

chúng tôi sử dụng làm cơ sở lý thuyết để tiến hành phân loại cụ thể các hành động ngôn

từ trong tiếng Việt ở các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ.

6.4. Tác giả Nguyễn Đức Dân [7], ngoài những nội dung giới thiệu quan điểm của Austin

và Searle, đã chỉ ra những hiện tượng mơ hồ giữa động từ ngữ vi và động từ trần thuật,

giữa câu ngữ vi và câu trần thuật, từ đó đề xuất một số phân biệt hai loại câu này. Về dấu

hiệu ngôn hành, tác giả nhấn mạnh: “ngoài cấu trúc ngữ vi còn có những dấu hiệu ngữ vi

khác nữa. Đó là những cấu trúc ngữ pháp và những từ ngữ có quan hệ logic – ngữ nghĩa

nhất định” [Ngữ dụng học (tập 1), tr.49], đồng thời cũng chỉ ra con đường hình thành của

những dấu hiệu này.

6.5. Tác giả Nguyễn Thiện Giáp cũng là một trong những người dành nhiều sự quan tâm

cho lĩnh vực ngữ dụng học, trong đó có đề cập đến hành động ngôn từ. Các công trình

tiêu biểu của tác giả bao gồm: Dụng học Việt ngữ (2004), Những lĩnh vực ứng dụng của

Việt ngữ học (2006), Nghĩa học Việt ngữ (2014), v.v.

6.6. Bên cạnh đó còn có các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ cũng đã trình bày về

hành động ngôn từ như: luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Ngân, Đinh Thị Hà, Lê Thị

Thu Hoa (1996) đã nghiên cứu về cấu trúc ngữ nghĩa của một nhóm động từ nói năng,

biểu thị các hành động ngôn từ trong tiếng Việt như: nhóm "thôngtin", nhóm "bàn, tranh

luận, cãi", nhóm "khen, tặng, chê, luận văn của Vũ Tố Nga, Nguyễn Thị Hoàng Yến, Hà

Thị Hải Yến với đề tài về các hành động: "cam kết", "chê", "cảm thán". Các tác giả này

đã đặt hành động ngôn từ trong tương tác hội thoại để nghiên cứu, từ đó, xác lập được

các biểu thức ngữ vi, các phát ngôn ngữ vi cho hành vi ngôn ngữ tương ứng.

6

7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết

Luận văn giới thuyết những vấn đề lý luận đóng vai trò nền tảng cho việc nghiên cứu

đề tài như: các phương pháp giảng dạy ngoại ngữ trên thế giới hiện nay, lý thuyết hành

động ngôn từ - cơ sở của phương pháp dạy tiếng hiện đại.

Chương 2: Khảo sát nội dung giảng dạy hành động ngôn từ trong các giáo trình

dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ hiện nay.

Luận văn thống kê các hành động ngôn từ trong 13 giáo trình dạy tiếng Việt như một

ngoại ngữ, sau đó tiến hành phân nhóm các hành động ngôn từ, chỉ ra tần số xuất hiện

của các hành động ngôn từ, từ đó phân tích nội dung, cách thức và hiệu quả giảng dạy

hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ.

Chương 3: Một số đề xuất về việc giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ từ góc

độ hành động ngôn từ.

Từ kết quả phân loại và kết quả phân tích ở Chương 2, trong Chương 3, luận văn đưa

ra một số nhận xét về việc giảng dạy hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng

Việt như một ngoại ngữ hiện nay, từ đó đề xuất một số cách thức giảng dạy tiếng Việt

(cho người nước ngoài) từ góc độ hành động ngôn từ.

7

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Các phƣơng pháp dạy ngoại ngữ trên thế giới hiện nay

Trong lịch sử phương pháp giảng dạy ngoại ngữ (PPGDNN), giảng dạy tiếng luôn

gắn liền với các trào lưu trong ngôn ngữ học, tâm lí học và giáo dục học.Theo Celce-

Murcia (1991) thì PPGDNN luôn dựa vào 3 yếu tố cơ bản. Đó là: bản chất ngôn ngữ

(giảng dạy tiếng và ngôn ngữ học), bản chất người học (giảng dạy tiếng và tâm lí học), và

mục đích giảng dạy và học tập (mục đích của cá nhân và nhu cầu xã hội).

Phương pháp giảng dạy là một phạm trù cơ bản trong giáo học pháp, thường được

hiểu theo nhiều cách khác nhau. Trong khoa học sư phạm thì nó là phương thức nhận

thức, là cách thức nghiên cứu và giải quyết tình huống. Trong PPGDNN, nó được hiểu là

mô hình tổng hợp hóa quá trình dạy học dựa trên một trong những hướng tiếp cận cụ thể.

Đó có thể là việc sử dụng tài liệu giảng dạy hợp, lựa chọn thủ pháp giảng dạy hiệu quả

hay sự tương tác chặt chẽ giữa giáo viên và học viên. Thuật ngữ “phương pháp” trong

lĩnh vực dạy tiếng được Từ điển Ngôn ngữ học ứng dụng và dạy tiếng của nhóm

J.C.Richard (1997) định nghĩa: là cách dạy một ngôn ngữ dựa vào những thao tác và

nguyên tắc hệ thống, tức là việc áp dụng các quan điểm về dạy và học thành công nhất

của một ngôn ngữ.

Trong quá trình phát triển hơn một thế kỳ qua, ngành PPGDNN được biết đến với các

phương pháp phổ biến như: Phương pháp dịch ngữ pháp (Grammar-Translation Method),

Phương pháp trực tiếp (Direct Method), Phương pháp nghe khẩu ngữ (Audiolingualism,

Audiolingual Method), Phương pháp nghe nhìn (Audiovisual Method), Phương pháp

giảng dạy tiếng theo tình huống (Situation language teaching), Phương pháp tự nhiên

(Natural Method), Phương pháp giao tiếp (Communicative Method).

1.1.1. Phƣơng pháp ngữ pháp – dịch (Grammar-Translation Method)

Phương pháp ngữ pháp – dịch là một phương pháp dạy ngoại ngữ sử dụng việc dịch

và học ngữ pháp như là những hoạt động dạy và học chủ yếu.

8

Phương pháp này nhìn nhận ngôn ngữ như một hệ thống, vì thế sử dụng lối tiếp cận

nhận thức trong giảng dạy.Phương pháp này chú trọng vào văn viết.Các hình thức giao

tiếp bằng lời thường chỉ được dùng như công cụ giảng dạy. Ngữ pháp được học theo

phương pháp diễn dịch và mang tính hệ thống, có sử dụng rộng rãi các quy tắc, đồng thời

so sánh đối chiếu với tiếng mẹ đẻ.

Ưu điểm của phương pháp này là học viên được học các tác phẩm văn học nguyên

tác, ngữ pháp được học qua các tình huống cụ thể, tiếng mẹ đẻ là ngôn ngữ giảng dạy và

là đối tượng so sánh đối chiếu của học viên. Tuy nhiên, với phương pháp này, học viên

chủ yếu nghiên cứu các cấu trúc ngữ pháp và chuyên tâm vào việc đọc hiểu tài liệu và

dịch chứ không thể giao tiếp được bằng ngôn ngữ đích.

1.1.2. Phƣơng pháp trực tiếp (Direct Method)

Xuất hiện vào cuối thế kỉ 19, có thể nói, phương pháp trực tiếp được xem như là một

sự phản ứng lại phương pháp ngữ pháp – dịch. Những nhà ngôn ngữ học có ảnh hưởng

tới sự ra đời của phương pháp này là: Henry Sweet, Wilhenlm Vietor, Charles Berlitz.

Với phương pháp này, giáo viên hoàn toàn không sử dụng tiếng mẹ đẻ trên lớp.Giáo

viên thường là người bản ngữ hoặc có năng lực ngoại ngữ cao, thường sử dụng tranh ảnh

hoặc hành động để giải nghĩa từ mới. Bài học được thực hiện từ các cuộc đối thoại hay

những mẩu chuyện vui liên quan đến những tình huống sinh hoạt cụ thể hàng ngày. Giáo

viên có thể kết hợp để giảng dạy về văn hóa theo phương pháp quy nạp. Ngữ pháp trong

phương pháp này cũng được giảng dạy nhưng không chuyên sâu nghiên cứu và phân tích

ngữ pháp chi tiết như ở phương pháp ngữ pháp.Trong khi đó, phát âm rất được chú trọng.

Ưu điểm của phương pháp này là học viên có thể sử dụng được ngoại ngữ vào các

giao tiếp thực tế một cách rất tự nhiên.Tuy nhiên, do hạn chế của tài liệu giảng dạy

(không hệ thống) nên khả năng giao tiếp của sinh viên không thể tiến xa.Hơn nữa,

phương pháp này không phù hợp với các lớp học có nhiều sinh viên, tiến trình dạy – học

khá nặng nhọc và tài liệu thiếu tính hệ thống.

9

1.1.3. Phƣơng pháp nghe nói khẩu ngữ (Audiolingualism, Audiolingual Method)

Trong những năm 1940, phương pháp nghe khẩu ngữ bắt đầu hình thành dựa trên

những đặc điểm của ngôn ngữ học cấu trúc và tâm lí học hành vi, và nhanh chóng chiếm

vị thế ở Mỹ khi nhu cầu học ngoại ngữ nhanh được đặt ra đối với các lính chiến Hoa Kỳ

ngày một phát triển.

Với phương pháp này, ngữ âm rất quan trọng, ngữ pháp được giảng dạy theo cấu trúc

và luật ngữ pháp qua con đường quy nạp. Từ vựng được học trong ngữ cảnh, qua các

mẫu câu được lặp lại nhiều lần.Ở phương pháp này, tiếng mẹ đẻ không được khuyến

khích nhưng có được sử dụng để đối chiếu hai ngôn ngữ nhằm khắc phục lỗi giao thoa

hoặc để kiểm tra sự lĩnh hội.Phòng máy và các công cụ nghe nhìn được sử dụng thường

xuyên.Từ phương pháp này đã xuất hiện khái niệm 3P (PPP) đó là: Presentation, Practice,

Production.

- Giờ học bắt đầu bằng việc giáo viên giới thiệu (Present) nội dung ngữ liệu

- Sinh viên luyện tập (Practice) bằng cách đồng thanh lặp lại theo giáo viên.

- Sinh viên tạo (Produce) ngôn ngữ bằng cách trả lời miệng và làm các bài tập viết.

Đặc điểm của phương pháp này là học viên có thể bắt chước và học thuộc lòng, còn

giáo viên chỉ cần nắm vững một lượng từ vựng hay cấu trúc hạn chế trong chương trình

giảng dạy vì mọi hoạt động và ngữ liệu trên lớp đều được giám sát chặt chẽ.

1.1.4. Phƣơng pháp đọc hiểu (Reading Comprehension Method)

Phương pháp này xuất hiện vào những năm 1930 khi hầu hết các cơ sở đào tạo tiếng

không có khả năng tuyển chọn những giáo viên đạt yêu cầu.Với phương pháp đọc hiểu,

giáo viên không cần phải biết nói giỏi mà chỉ cần có kiến thức về từ vựng, ngữ pháp tốt

bởi phương pháp này chỉ chú trọng vào kỹ năng đọc.Từ vựng là vấn đề then chốt.Các

hiện tượng ngữ pháp chỉ được đề cập nếu liên quan đến quá trình đọc hiểu.

10

1.1.5. Phƣơng pháp giảng dạy tiếng theo tình huống (Situation Language Teaching)

Phương pháp này có nhiều yếu tố giống với phương pháp trực tiếp, tuy nhiên, có thêm

các yếu tố của giáo dục ngôn ngữ.Với phương pháp này, giao tiếp bằng lời là cơ bản

nhất.Các kỹ năng đọc, viết chỉ được hình thành sau khi đã giải quyết xong các vấn đề về

từ vựng, ngữ pháp bằng lời. Người ta giới hạn danh mục các từ vựng tối thiểu bao gồm

khoảng 2000 từ hay sử dụng nhất để có thể giao tiếp được. Về ngữ pháp, học viên chủ

yếu được học các cấu trúc phổ biến trong giao tiếp hàng ngày. Mục tiêu của việc học

tiếng này là hình thành khả năng giao tiếp trong ngữ cảnh thực tế như: ở khách sạn, ở bưu

điện, ở rạp chiếu phim, ở bệnh viện, ở trường học, ở hiệu thuốc, v.v. … .

Phương pháp này đã mang lại hiệu quả lớn đối với học viên, nghĩa là học viên có thể

giao tiếp ngay sau buổi học đầu tiên. Tuy nhiên, cũng giống như phương pháp nghe khẩu

ngữ, học viên học theo kiểu bắt chước và học thuộc lòng.

1.1.6. Phƣơng pháp học tiếng theo cộng đồng (The Community Language Learning)

Charles Curran (1972) tiếp thu tư tưởng giáo dục của Carl Rodgers trong mô hình giáo

dục “học tư vấn” coi người học trong lớp là một nhóm nhỏ chứ không phải là một lớp lớn

với những cá nhân khác nhau, với từng khả năng riêng và hoàn cảnh riêng. Do đó, người

học, giống như những “bệnh nhân”, cần thiết phải được “trị liệu” riêng, có nghĩa là giảng

dạy theo các cách khác nhau. Với phương pháp học tiếng theo cộng đồng thì giáo viên

đóng vai trò là tư vấn viên, còn học viên là người cộng tác. Học viên thường ngồi với

nhau trong một nhóm nhỏ theo cộng đồng ngôn ngữ, tranh luận với nhau bằng tiếng mẹ

đẻ trước, sau đó bằng ngoại ngữ; giáo viên có thể dịch những câu nói đó của học viên

sang ngoại ngữ, sau đó học viên nhắc lại lời của giáo viên. Phương pháp này đặc biệt chú

ý tới tính xã hội trong giảng dạy và tính nhân văn; đồng thời, duy trì bầu không khí thân

thiện, thoải mái trong lớp học.

1.1.7. Phƣơng pháp học tiếng thƣ giãn (Phƣơng pháp ám thị - The Suggestopedia)

Năm 1979, một nhà tâm lí học sư phạm học người Bulgari tên là Georgi Lozanov, dựa

vào những triết lí cơ bản của môn phái Yoga, thiết kế nên phương pháp này. Lớp học

tiếng thường được tiến hành trong điều kiện thư giãn tối đa. Học viên ngả lưng trên ghế,

11

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán (2012), Phương pháp dạy học tiếng

Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb ĐH và THCN, Hà Nội.

3. Đỗ Hữu Châu (2003), Đại cương ngôn ngữ học, tập2 - Ngữ dụng học, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

4. Đỗ Hữu Châu (2003), Cơ sở ngữ dụng học, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

5. Đỗ Hữu Châu, Đỗ Việt Hùng (2008), Giáo trình ngữ dụng học, Nxb Đại học Sư

phạm, Hà Nội.

6. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (2006), Cơ sở ngôn ngữ học

và tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

7. Nguyễn Đức Dân (1996), Ngữ dụng học, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

8. Nguyễn Đức Dân (1998), Logic và tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

9. Nguyễn Đức Dân (1998), “Biểu thức ngữ vi”, Tạp chí Ngôn ngữ (2)

10. Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên), Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Minh Thuyết (2006),

Dẫn luận Ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

11. Nguyễn Thiện Giáp (2004), Dụng học Việt ngữ, Nxb ĐHQGHN.

12

12. Nguyễn Thiện Giáp (2006), Những lĩnh vực ứng dụng của Việt ngữ học, Nxb

ĐHQGHN.

13. Nguyễn Thiện Giáp (2008), Giáo trình ngôn ngữ học, Nxb ĐHQGHN.

14. Nguyễn Thiện Giáp (2010), Các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

15. Nguyễn Thiện Giáp (2014), Nghĩa học Việt ngữ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

16. Cao Xuân Hạo (1998), Tiếng Việt – mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

17. Cao Xuân Hạo (2006), Tiếng Việt – sơ thảo ngữ pháp chức năng, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

18. Nguyễn Văn Hiệp (2008), Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

19. Đỗ Việt Hùng (2011), Ngữ dụng học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

20. Đỗ Việt Hùng (2011), Hành động ngôn từ và dạy học tiếng Việt như một ngoại

ngữ, Báo cáo tham dự Hội thảo Quốc tế nghiên cứu và giảng dạy tiếng Việt lần

thứ nhất.

21. Nguyễn Văn Khang (1999), Ngôn ngữ học xã hội- những vấn đề cơ bản, Nxb

Khoa học xã hội, Hà Nội.

22. Đào Thanh Lan (2010), Ngữ pháp ngữ nghĩa của lời cầu khiến tiếng Việt, Nxb

KHXH, Hà Nội.

23. Nguyễn Thị Lương (1996), Tiểu từ tình thái dứt câu dùng để hỏi với việc biểu thị

các hành động ngôn từ trong tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Đại học

Sư phạm, Hà Nội.

24. John Lyons (2006), Ngữ nghĩa học dẫn luận, Nguyễn Văn Hiệp dịch, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

25. Nguyễn Thiện Nam (1996), “Nghĩa, dụng pháp và việc giảng dạy tiếng Việt cho

người nước ngoài”, Tạp chí Ngữ học trẻ.

13

26. Nguyễn Thiện Nam, 2004, Một vài suy nghĩ về việc ứng dụng phương pháp giao

tiếp vào giảng dạy tiếng Việt, Kỉ yếu Hội thảo Khoa học “Tiếng Việt và phương

pháp dạy tiếng”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

27. Nguyễn Thị Thanh Ngân (2012), Các hành động thuộc nhóm cầu khiến tiếng Việt,

Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Đại học KHXH&NV- ĐHQGHN.

28. Vũ Đức Nghiệu (chủ biên), Nguyễn Văn Hiệp (2010), Dẫn luận ngôn ngữ học,

Nxb ĐHQG Hà Nội.

29. Trần Kim Phượng (2001), “Về các điều kiện của động từ ngôn hành tiếng Việt”,

Tạp chí Ngôn ngữ (2), tr.39-44.

30. Nguyễn Thị Quy (1995), Vị từ hành động tiếng Việt và những tham tố của nó, Nxb

KHXH, Hà Nội.

31. Saussure, F.de (2005), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương (Cao Xuân Hạo dịch),

Nxb KHXH, Hà Nội.

32. Lý Toàn Thắng (2005), Ngôn ngữ học tri nhận – từ lý thuyết đại cương đến thực

tiễn tiếng Việt, Nxb KHXH, Hà Nội.

33. Nguyễn Đức Tồn (2008), Đặc trưng văn hóa dân tộc của ngôn ngữ và tư duy, Nxb

KHXH, Hà Nội.

34. Yule G. (2003), Dụng học, Diệp Quang Ban và nhóm biên dịch, Nxb ĐHQG Hà

Nội.