cÁc yẾu tỐ Ảnh hƯỞng ĐẾn quẢn trỊ rỦi ro tÍn dỤng tẠi...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
TRẦN KIÊN NGHỊ
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN TP HCM – HDBANK
CHI NHÁNH VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 8 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
TRẦN KIÊN NGHỊ
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN TP HCM – HDBANK
CHI NHÁNH VŨNG TÀU
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THÀNH LONG
Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 8 năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu của luận văn là trung thực, không sao chép của bất kỳ ai. Các số liệu
trong luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng, đáng tin cậy.
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày tháng năm 2017
Học viên
Trần Kiên Nghị
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các giảng viên, các nhà khoa
học đã trang bị cho tác giả những kiến thức quý báu trong quá trình đào tạo tại
trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu. Đặc biệt, tác giả xin được chân thành cảm ơn
TS Nguyễn Thành Long, người đã giúp đỡ tác giả rất tận tâm trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các Phòng, Ban và các đồng
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn, cung
cấp tài liệu để giúp tác giả hoàn thành nghiên cứu này.
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày tháng năm 2017
Học viên
Trần Kiên Nghị
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC .............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ....................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ........................................................................... vii
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1
1.1. LÝ DO CHỌ ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................ 2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............... 5
2.1. RỦI RO TÍN DỤNG....................................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................. 5
2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................... 5
2.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ........................................................................ 7
2.1.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng: ................................................................. 7
2.1.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
nền kinh tế xã hội ................................................................................................. 9
2.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................... 10
2.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .............................................................. 10
2.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng .......................................................... 12
ii
2.2.3. Các nguyên tắc trong quản trị rủi ro ........................................................... 13
2.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NHTM TRÊN THẾ
GIỚI 14
2.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Hong Kong và Shanghai - HSBC ................ 14
2.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng United Overseas - UOB ............................... 16
2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng Việt Nam ................................... 18
2.4. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN..................................................... 19
2.4.1. Phân tích các luận án, luận văn có liên quan .............................................. 19
2.4.2. Các mô hình nghiên cứu trước đây ............................................................ 20
2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT ............................... 25
2.5.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 25
2.5.2. Các các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng ............................. 26
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 36
3.1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................................................... 36
3.2. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 36
3.3. NGHIÊN CƯU ĐỊNH TÍNH HOÀN THIỆN MÔ HÌNH VÀ XÂY DỰNG THANG
ĐO 37
3.3.1. Nghiên cứu định tính hoàn thiện mô hình .................................................. 37
3.3.2. Xây dựng thang đo ..................................................................................... 38
3.4. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ ...................................................................... 41
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu sơ bộ .................................................................. 41
3.4.2. Phương pháp chọn mẫu sơ bộ .................................................................... 42
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu sơ bộ ................................................................ 42
3.5. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC ......................................................... 48
3.5.1. Phương pháp chọn mẫu .............................................................................. 48
3.5.2. Phương pháp xử lý thông tin ...................................................................... 50
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 52
4.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TPHCM
iii
52
4.1.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 54
4.1.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP phát triển
TPHCM .............................................................................................................. 64
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 76
4.2.1. Giới thiệu mẫu nghiên cứu ......................................................................... 76
4.2.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu ....... 77
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá........................................................................ 80
4.2.4. Phân tích tương quan .................................................................................. 83
4.2.5. Phân tích hồi quy ........................................................................................ 85
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ......................................... 96
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................................. 96
5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ ..................................................................................................... 97
5.2.1. Nhân tố Thông tin tín dụng: ....................................................................... 97
5.2.2. Nhân tố Chính sách tín dụng: ..................................................................... 98
5.2.3. Nhân tố Chất lượng nguồn nhân lực: ......................................................... 99
5.2.4. Nhân tố Môi trường bên ngoài: ................................................................ 101
5.2.5. Nhân tố Xếp hạng tín dụng: ..................................................................... 104
5.2.6. Nhân tố Quy trình cấp tín dụng: ............................................................... 105
5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .......... 108
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 112
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT .......................................................................................... 112
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI ....................................................................................... 115
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.3-1 Thang đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng ....... 38
Bảng 3.4-1 Hệ số KMO phân tích xoay nhân tố sơ bộ ............................................. 45
Bảng 3.4-2 Kết quả ma trận xoay nhân tố ................................................................. 45
Bảng 4.1-1 Tổng tài sản và tổng dư nợ cho vay của HDBank.................................. 54
Bảng 4.1-2 Cơ cấu dư nợ theo thời gian của HDBank ............................................. 56
Bảng 4.1-3 Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng của HDBank ......................... 57
Bảng 4.1-4 Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề của HDBank ......................................... 58
Bảng 4.1-5 Nợ quá hạn và nợ xấu của HDBank ....................................................... 59
Bảng 4.1-6 Phân loại dư nợ cho vay của HDBank ................................................... 61
Bảng 4.2-1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu ...................................................................... 76
Bảng 4.2-2 Hệ số Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu ............................ 77
Bảng 4.2-3 Kiểm định KMO and Bartlett's Test ....................................................... 80
Bảng 4.2-4 Ma trận xoay các yếu tố ......................................................................... 81
Bảng 4.2-5 KMO and Bartlett's Test ......................................................................... 82
Bảng 4.2-6 Phân tích nhân tố của khái niệm sự hài lòng khách hàng ...................... 83
Bảng 4.2-7 Tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ............................ 84
Bảng 4.2-8 Kết quả hồi quy tuyến tính ..................................................................... 85
Bảng 4.2-9 Tổng hợp mô hình .................................................................................. 86
Bảng 4.2-10 Kiểm định Spearman’s rhos ................................................................. 87
Bảng 4.2-11 Phân tích ANOVAa .............................................................................. 89
Bảng 4.2-12 Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố ....................................................... 91
Bảng 4.2-13 Trình bày kết quả hồi quy .................................................................... 91
Bảng 4.2-14 Kết quả kiểm định các giả thuyết ......................................................... 92
v
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.6-1 Kết cấu của luận văn ................................................................................. 4
Hình 3.2-1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 37
Hình 3.4-1 Mô hình nghiên cứu chính thức .............................................................. 47
Hình 4.1-1Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM........................... 54
Hình 4.1-2 Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ của HDBbank ................... 55
Hình 4.1-3 Tỷ trọng dư nợ theo ngành nghề của HDBank năm 2015 ...................... 59
Hình 4.1-4 Tỷ lệ nợ xấu một số NHTM năm 2015 ................................................... 60
Hình 4.1-5 Tỷ trọng các loại dư nợ cho vay của HDBank ....................................... 62
Hình 4.1-6 Dự phòng rủi ro tín dụng của HDBank .................................................. 63
Hình 4.2-1 Mật độ phân phối chuẩn của phần dư ..................................................... 88
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Basel Ủy ban giám sát ngân hàng quốc tế
BĐS Bất động sản
CNTT Công nghệ thông tin
CLNL Chất lượng nguồn nhân lực
CSTD Chính sách tín dụng
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
HĐQT Hội đồng quản trị
HT XHTD Hệ thống xếp hạng tín dụng
KH Khách hàng
MTBN Môi trường bên ngoài
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NVTD Nhân viên tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
QTCTD Quy trình cấp tín dụng
QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
RRTD Rủi ro tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSĐB Tài sản đảm bảo
TTTD Thông tin tín dụng
HDBank Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển TP HCM
vii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 RỦI RO TÍN DỤNG ............................................................................... 116
Phụ lục 2 BẢNG KHẢO SÁT VẾ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HDBANK .............................................................. 124
Phụ lục 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 127
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌ ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng không nhỏ từ cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu năm 2008, kinh tế thế giới không ngừng biến động. Yếu tố kinh tế vĩ mô
như lạm phát (lạm phát năm 2008 lên tới gần 20% và duy trì ở hai con số năm 2010
và 2011), lãi suất tăng cao, tốc độ tăng trưởng sản lượng quốc gia giảm (Giai đoạn
2002 – 2007, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,8%, sau khi gia nhập
tổ chức Thương mại Thế Giới (WTO) năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP lên tới
gần 8,5%. Từ khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu nổ ra năm 2008, Việt Nam, cả giai
đoạn này, tăng GDP luôn thấp hơn 7% và ngày càng đi xuống, đến năm 2012 chỉ
còn 5,03%), hàng tồn kho cao, doanh nghiệp phá sản ngày càng nhiều (Lúc bấy giờ
Chủ tịch nước Trương Tấn Sang nhận xét, trong khoảng 600.000 doanh nghiệp đã
đăng ký thành lập, đến nay chỉ còn gần 380.000 đơn vị hoạt động, trong số này có
tới 70% “bị thương”, tức làm ăn không có lãi) và những vấn đề khác gây khó khăn
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Tình trạng yếu kém
trong quản trị ngân hàng bộc lộ rõ trong đó đáng chú ý là công tác quản trị rủi ro tín
dụng còn yếu kém dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng cao trong các hệ thống ngân hàng
(Nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam tăng từ 2.5% năm 2010 lên 3.1% trong 6
tháng đầu năm và 3.3% vào cuối năm 2011, tương ứng với khoảng 85.000 tỷ đồng.
Đặc biệt, nợ xấu của hệ thống chỉ tính đến ngày 30/9/2012 đã đột biến tăng cao là
8.8%, tương đương 232.100 tỷ đồng), hơn nữa tình trạng thanh khoản của ngân
hàng căng thẳng không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là một việc rất quan trọng trong quá
trình điều hành, hoạt động và phát triển của ngân hàng. Quản trị rủi ro hiệu quả
không những giảm thiểu rủi ro tín dụng – một hoạt động chính yếu ở các ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay – mà còn góp phần đảm bảo lợi nhuận, nâng cao uy
tín và năng lực hoạt động cho ngân hàng.
Vì lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
2
ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN
TP HCM – HDBANK – CHI NHÁNH VŨNG TÀU” để nghiên cứu trong luận văn
tốt nghiệp của mình. Dựa vào cơ sở lý thuyết quản trị rủi ro tín dụng, luận văn xây
dựng mô hình định lượng nhằm đánh giá xem xét tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng cho giai đoạn phát triển sắp tới.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, nghiên cứu chắc chắn sẽ có những
thiếu sót nhất định. Tác giả mong rằng nghiên cứu này có giá trị thực tiễn cao và
mang lại hiệu quả, có khả năng áp dụng trong công việc của đơn vị.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
• Hệ thống các lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng trong lĩnh vực Ngân hàng
• Xác định các yếu tố ảnh tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Phát triển TP HCM – HDBank – Chi nhánh Vũng Tàu.
• Xác định mức độ quan trọng của từng yếu tố ảnh tố ảnh hưởng đến quản trị
rủi ro tín dụng.
• Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá thực trạng về quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM – HDBank – Chi nhánh Vũng Tàu.
• Đề xuất hàm ý quản trị nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng trong giai đoạn phát triển sắp tới
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: là các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM – HDBank – Chi nhánh Vũng Tàu
Xuất phát từ lý do chọn đề tài nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của bài luận
văn là “Quản trị rủi ro tín dụng”. Đồng thời, nhằm đạt được mục tiêu trong nghiên
cứu, luận văn tiến hành nghiên cứu đối với một số đối tượng bổ trợ khác như: rủi ro
tín dụng, nội dung và phương pháp quản trị rủi ro tín dụng, các yếu tố ảnh hưởng
đến quản trị rủi ro tín dụng.
Đối tượng khảo sát: lãnh đạo, nhân viên tại bộ phận thẩm định, kinh doanh
tín dụng và nhân viên kiểm tra kiểm soát nội bộ.
3
Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM – HDBank – Chi nhánh Vũng Tàu.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2016 đến tháng 4/2017.
- Nội dung và yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM.
- Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank giai đoạn 2011 – 2015.
- Nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại
HDBank.
Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của
HDBank.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu này sử dụng phương pháp hỗn hợp,
trên cơ sở kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng.
Phương pháp định tính: Thảo luận, họp nhóm, phân tích dữ liệu thứ cấp,
tham khảo ý kiến chuyên gia nhằm hoàn thiện mô hình nghiên cứu và xây dựng
thang đo.
Phương pháp định lượng: Thông qua mô hình và bộ thang đo tác giả tiến
hành khảo sát các đối tượng là lãnh đạo, nhân viên tại bộ phận thẩm định, kinh
doanh tín dụng và nhân viên kiểm tra kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Phát
triển TP HCM – HDBank – Chi nhánh Vũng Tàu. Số liệu thu thập được nhập vào
phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS để kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân
tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định mô hình bằng phân tích hồi qui.
Thông tin cần thu thập:
Số liệu về tình hình hoạt động tín dụng của HDBank từ báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của đơn vị từ năm 2011 đến năm 2015.
Ý kiến khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đã xây dựng được mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến
quản trị rủi ro tín dụng thông qua mô hình hồi quy bội. Đây là điểm mới trong
4
nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng so với tài liệu nghiên cứu trước đây được sử
dụng, nghiên cứu đã kế thừa những thành tựu của các nghiên cứu trước và phân tích
thêm một số điểm mới. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu mối quan
hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro cần được tiếp tục hoàn thiện.
Với mục tiêu của đề tài là hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, kết hợp nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng từ đó đề xuất giải pháp mang tính thực tiễn
nhằm đóng góp vào công tác quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank được hoàn thiện
hơn, đảm bảo an toàn và mục tiêu phát triển bền vững của Ngân hàng.
1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn có kết cấu gồm 5 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Hình 1.6-1 Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan
đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý
thuyết và mô hình
nghiên cứu
Chương 4: Kết quả
nghiên cứu
Chương 3: Phương
pháp nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và
hàm ý quản trị
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. RỦI RO TÍN DỤNG
2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo Thomas P.Fitch (1990): “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người
vay không thanh toán được nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong
nghĩa vụ trả nợ”.
Theo Hennie van Greuning – Sonja B rajovic Bratanovic (2009): “Rủi ro tín
dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc
hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc
tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn,
hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng
chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng”.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức Tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức Tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro
nghiệp vụ:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng
khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
6
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của NH, được phân thành rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi
chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động
hoặc đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng vay.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong cùng một ngành,
lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định,...
Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người
cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan
khác.
Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân
hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên,
đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
Rủi ro do không có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh
nghiệp đi vay mất khả năng chi trả, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh
nghiệp để thu nợ.
Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động
khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài
trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài
7
trợ…
2.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng
giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng
thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân hàng
thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó khăn,
thất bại của khách hàng và do đó thường có những ứng phó chậm trễ.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở
sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc
trưng ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và xử
lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản
chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với
hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong
hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa
trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích
xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà
ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được, nằm trong phạm vi khả năng các
nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng.
2.1.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng:
Nhóm các nguyên nhân khách quan:
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu …): Những hiện tượng
xấu xảy ra trong tự nhiên như hạn hán, thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn … gây ảnh hưởng
rất nặng nề và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như Ngân
hàng.
Các yếu tố về môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh không ổn
định và không thuận lợi, các chính sách quản lý của Nhà nước chưa hoàn thiện,…
đã làm cho việc hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn bị trở ngại, khó khăn
và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ vay cho ngân hàng. Ngoài ra, vai trò quản
8
lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra còn yếu kém đã
không phát hiện và ngăn chặn được các hành vi lừa đảo.
Các yếu tố khách quan khác: Tình hình an ninh, chính trị hoặc khủng
hoảng kinh tế trong nước và trong khu vực không ổn định,… cũng là một trong
những nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Nhóm các nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
Chính sách tín dụng không hợp lý: Chính sách tín dụng có vai trò rất quan
trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của NHTM. Một chính
sách tín dụng không hợp lý biểu hiện ở: Cơ sở thiết lập cơ cấu tín dụng hợp lý
không căn cứ trên cơ cấu kinh tế địa bàn và khả năng nguồn vốn cụ thể của ngân
hàng; Chính sách lãi suất không linh động; Cơ chế giám sát không phù hợp, phương
thức kiểm tra không đa dạng.
Quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp: thông tin cần thiết
để thực hiện ở các bước trong quy trình không được quy định chặt chẽ và chi tiết;
quá trình giải ngân thiếu căn cứ xác đáng về đối tượng vay vốn, thời điểm giải ngân;
công tác kiểm tra, giám sát khách hàng chưa được chặt chẽ trong suốt thời gian thực
hiện hợp đồng tín dụng,…
Yếu tố về nguồn nhân lực của Ngân hàng: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của cán bộ tín dụng còn hạn chế, thiếu am hiểu về thị trường, lĩnh vực kinh doanh
cũng như về tình hình kinh doanh của khách hàng vay vốn, do đó không thể tư vấn
cho khách hàng những phương án vay vốn tối ưu hoặc thẩm định hồ sơ không chính
xác; đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng còn thấp, phẩm chất không tốt, bị
khách hàng mua chuộc, hối lộ,… rất nhiều trường hợp gây ra hậu quả nghiêm trọng
cho ngân hàng vì sự cấu kết và cố ý làm trái pháp luật của cán bộ tín dụng và khách
hàng; quy trình cho vay không được tuân thủ theo đúng quy định của ngân hàng,…
Các nguyên nhân khác: Do ngân hàng quản lý không chặt chẽ thanh khoản,
làm thiếu khả năng chi trả ; Việc cho vay và đầu tư quá liều lĩnh, cụ thể: Ngân hàng
cho vay tập trung vào một đơn vị kinh tế hoặc một ngành kinh tế nào đó hoặc chú
trọng đầu tư vào một loại chứng khoán có rủi ro cao,… Những nguyên nhân này
9
cũng tạo ra rủi ro tín dụng và gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho NHTM.
Nhóm các nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn: khách hàng sử dụng
vốn vay sai mục đích; khách hàng lập hồ sơ giả để lừa đảo ngân hàng; khách hàng
vay vốn thiếu năng lực pháp lý; hoạt động kinh doanh thua lỗ liên tục; việc quản lý
không hiệu quả, thiếu sự thống nhất trong ban điều hành,…
2.1.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và nền kinh tế xã hội
Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến
hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn
tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân
hang tăng lên so với dự kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử
dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào
đấy, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh
khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút,
uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra
các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng
đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục
kịp thời.
Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian
tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những
khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi
rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của
người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
10
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền
ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân
hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống nhân viên gặp khó khăn.
Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ
nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất
nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau, nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất
khi ngân hàng không thu đủ vốn lãi, hoặc bị mất cả vốn lẫn lãi, dẫn đến ngân hàng
bị thua lỗ. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá
sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói
riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có
những biện pháp thích hợp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
2.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Ngân hàng cung cấp tín dụng nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho mình. Nhưng rủi
ro của việc cấp tín dụng này là việc khách hàng không trả được vốn gốc và lãi cho
ngân hàng. Vấn đề đặt ra là các ngân hàng cần quản trị rủi ro tín dụng để hạn chế tối
đa thiệt hại, đồng thời tối đa lợi nhuận và giá trị của cổ đông (Nguyễn Minh Kiều,
2009).
Theo Hennie Van Greuning và Sonja Brajovic Bratanovic (2009), quản trị
rủi ro tín dụng là vấn đề cốt lõi trong sự tồn tại của phần lớn các ngân hàng lớn. Rủi
ro tín dụng có thể giảm đi bằng việc ban hành hệ thống các chính sách giới hạn tín
dụng cho các bên vay mượn và nguy cơ đổ vỡ đến các bên liên quan. Việc phân loại
danh mục tín dụng và dự phòng rủi ro cho các khoản tín dụng sẽ ngăn ngừa khả
năng giảm giá trị của danh mục cho vay. Trong quản trị tín dụng, NH phải có thông
tin minh bạch của KH, rủi ro của các sản phẩm tín dụng mà NH cung cấp, kỳ hạn
11
của các sản phẩm tín dụng có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản của NH
hay không. Và năng lực quản trị tủi ro tín dụng của NH có tác động đáng kể đến
chất lượng của nguyên tắc quản trị rủi ro.
Theo Principles for Management of Credit Risk (2000) (tạm dịch: “Các
nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng”) - của Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng cho
rằng, mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là tối đa hoá lợi suất rủi ro hiệu chỉnh của
ngân hàng bằng việc duy trì mức độ rủi ro ở một tỷ lệ chấp nhận được. Các NH cần
quản trị rủi ro tín dụng cho toàn bộ danh mục cũng như rủi ro cho từng khoản vay
hoặc các giao dịch khác. Các NH cũng cần xem xét mỗi quan hệ giữa rủi ro tín dụng
với các loại rủi ro khác. Hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng là nhân tố
quan trọng trong quản trị rủi ro và là cần thiết cho sự thành công trong dài hạn của
NH.
Theo định nghĩa về quản trị rủi ro thì “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi
ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng
ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro”
(Trần Huy Hoàng, 2011).
Như vậy, để hiểu một cách cụ thể hơn thì hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
được định hình như sau:
Quản trị rủi ro tín dụng chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các
chính sách quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các
quy định của pháp luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự
xuất hiện của rủi ro tín dụng, giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng
thời xác định sự tương quan hợp lý giữa các nguồn lực của ngân hàng với mức độ
mạo hiểm có thể khi sử dụng vốn ngân hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng.
Đối với ngân hàng, quản trị rủi ro tín dụng tốt không những đảm bảo tình
hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn, lợi nhuận kinh doanh, nâng
cao uy tín và chất lượng dịch vụ của chính ngân hàng. Vì khi xảy ra rủi ro tín dụng,
ngân hàng không thu được lãi và vốn gốc, trong khi ngân hàng đã cam kết thanh
toán lãi và vốn huy động đúng hạn. Sự mất cấn đối thu chi này sẽ dẫn đến việc ngân
12
hàng gặp rủi ro thanh khoản, ảnh hưởng đến uy tín của NH với KH. Tình hình sẽ trở
nên cực kỳ xấu khi cả hệ thống ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay phá sản do
hoạt động ngân hàng liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức và nhiều ngành nghề lĩnh
vực trong xã hội. Khi đó, tình trạng ồ ạt rút tiền hàng loạt diễn ra. Ngân hàng phá
sản ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Doanh nghiệp
không có vốn sản xuất kinh doanh, tiền trả lương nhân công,… dẫn đến thua lỗ, phá
sản DN, thất nghiệp, … Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng đảm
bảo sự ổn định và phát triển của cả nền kinh tế, nhất là những quốc gia phụ thuộc
vốn vào hệ thống ngân hàng như Việt Nam.
2.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng phải được chú ý và đáp ứng các mục tiêu1 sau đây:
Đảm bảo tài sản, vị thế kinh doanh của ngân hàng và các hoạt động của ngân
hàng không phải gánh chịu những tổn thất có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh và sự tồn tại của ngân hàng.
Tối đa hoá lợi suất đã điều chỉnh theo rủi ro của ngân hàng bằng cách duy trì
rủi ro tín dụng trong phạm vi chấp nhận được.
Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít rủi
ro và khi cần thiết có thể chứng khoán hoá để hỗ trợ thanh khoản.
Đảm bảo phản ánh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích
đủ dự phòng để bù đắp những rũi ro phát sinh trong quá trình cho vay.
Đảm bảo quy trình cấp tín dụng lành mạnh; thống nhất và minh bạch các
bước trong quy trình cấp tín dụng, hạn chế rủi ro phát sinh.
Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp
nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa
và xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh.
1 Phan Lê Duẩn (2011), “Bài học kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng các ngân hàng thương mại Mỹ”, Tạp
chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 5, trang 59.
13
2.2.3. Các nguyên tắc trong quản trị rủi ro
Cũng giống như các loại rủi ro khác, quản trị rủi ro tín dụng phải được thực
hiện theo các nguyên tắc2 sau:
Nguyên tắc chấp nhận rủi ro. Với mục tiêu có được những thu nhập, các
nhà quản trị ngân hàng không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro mà cần phải chấp nhận rủi
ro ở những mức độ cho phép. Loại và mức độ rủi ro cho phép là điều kiện quan
trọng điều tiết những tác động tiêu cực trong quá trình quản trị rủi ro.
Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép. Nguyên tắc này đòi hỏi gói “rủi ro
cho phép” trong quá trình quản lý các nhà quản trị ngân hàng phải tính đến. Đối với
những loại rủi ro không có khả năng điều chỉnh được cần phải được chuyển ra bên
ngoài.
Nguyên tắc quản lý độc lập các loại rủi ro riêng biệt. Các loại rủi ro là khá
độc lập với nhau. Sự thiệt hại do một loại rủi ro nào đó xảy ra không nhất thiết làm
tăng xác suất xảy ra các loại rủi ro khác. Mỗi loại rủi ro cần có phương pháp quản lý
riêng.
Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập.
Việc chấp nhận rủi ro phải dựa trên cơ sở đánh giá mối quan hệ lợi ích - rủi ro. Mức
độ rủi ro chấp nhận phải phù hợp với lợi ích kỳ vọng.
Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính.
Nguyên tắc này yêu cầu tổn thất mà ngân hàng dự liệu khi xảy ra rủi ro phải nằm
trong khả năng dự phòng của ngân hàng.
Nguyên tắc hợp lý về thời gian. Thời gian của một nghiệp vụ ngân hàng
càng dài thì biên độ xảy ra rủi ro càng lớn và khả năng điều tiết rủi ro càng giảm.
Do vậy, khi buộc phải chấp nhận các giao dịch này, ngân hàng cần yêu cầu những
thu nhập vượt trội phù hợp.
Nguyên tắc phù hợp với chiến lược kinh doanh chung. Chiến lược quản
trị rủi ro phải là một bộ phận trong chiến lược kinh doanh chung của ngân hàng.
Trên cơ sở các nguyên tắc căn bản, các ngân hàng thương mại sẽ xây dựng các
2 Trần Huy Hoàng chủ biên (2011), Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã hội, trang
194, Hà Nội.
14
chính sách hoặc chương trình quản trị rủi ro cụ thể phù hợp với chiến lược hoạt
động của mình.
2.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ
NHTM TRÊN THẾ GIỚI
2.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Hong Kong và Shanghai - HSBC
Ngân hàng HSBC hiện có 6,600 văn phòng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ
châu Âu, châu Á – Thái Bình Dương, Bắc Mĩ, khu vực Mỹ Latinh, Trung Đông và
Bắc Phi. Với tài sản trị giá 2,645 tỷ đô la Mỹ (tính đến ngày 30/06/2013), HSBC là
một trong những tổ chức dịch vụ tài chính ngân hàng lớn nhất trên thế giới. Hoạt
động của ngân hàng HSBC cực kỳ đa dạng với rất nhiều sản phẩm cho nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau, các sản phẩm tín dụng của HSBC hiện vẫn đang là
các sản phẩm mang lại lợi nhuận rất cao cho ngân hàng. Cuối năm 2012, số dư nợ
cho vay hơn 997 tỉ USD, thu nhập từ lãi là hơn 56 tỉ USD.
HSBC áp dụng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng với các nguyên tắc và chuẩn
mực cao nhằm giảm thiểu tối đa các tổn thất cho ngân hàng. HSBC luôn đảm bảo
nguyên tắc tác bạch, phân công rõ ràng chức năng giữa các bộ phần trong quá trình
giải quyết và giám sát các khoản tín dụng nhằm quản lý độc lập các rủi ro riêng
biệt, cụ thể như sau:
Thiết lập các chính sách tín dụng. Xác lập các tiêu chuẩn của tập đoàn
HSBC: các chính sách tín dụng và các quy định được đưa vào Cẩm nang chi tiết áp
dụng chung cho toàn tập đoàn.
Xác lập và kiểm soát chính sách đối với các dư nợ tín dụng lớn. Chính
sách này xác định các mức cấp tín dụng cao nhất đối với từng loại khách hàng,
nhóm khách hàng và các loại tập trung tín dụng khác, được thiết lập với mức độ bảo
thủ hơn so với các chuẩn mực hiện tại.
Ban hành các định hướng cấp tín dụng cho tập đoàn. Xác định khẩu vị
rủi ro tín dụng đối với các mảng thị trường, các ngành nghề và loại sản phẩm cụ thể.
Tất cả các chi nhánh của tập đoàn phải dựa trên các tiêu chuẩn luôn được cập nhật
này để triển khai đến từng nhân viên kinh doanh sản phẩm tín dụng.
15
Tái thẩm định độc lập đối với tất cả các khoản vay vượt quá quyền phán
quyết của các chi nhánh. Quy trình tái tục các hạn mức vay hoặc xem xét định kỳ
khoản vay cũng được thực hiện như các khoản vay mới.
Quản lý rủi ro đối với các giao dịch giữa các tập đoàn và các tổ chức tài
chính khác nhằm tránh việc tập trung rủi ro vào các tổ chức tài chính khác. Việc
quản lý dựa trên hệ thống quản lý thông tin tập trung hóa cao và xử lý tự động.
Quản lý rủi ro giữa các quốc gia. Ứng dụng hệ thống quản lý hạn mức rủi
ro cho từng quốc gia, có tính tập trung cao dựa trên các thời hạn cho vay và các loại
hình kinh doanh đối với dư nợ tín dụng phát sinh tại từng quốc gia.
Quản lý rủi ro tín đối với một số ngành đặc biệt. Các ngành nghề đó bao
gồm ngành vận chuyển hàng hải, hàng không, viễn thông, sản xuất xe hơi, bảo
hiểm, kinh doanh bất động sản bị nhiều hạn chế để giảm thiểu rủi ro.
Quản lý và phát triển hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng. Các khoản
tín dụng được nhóm thành từng nhóm để xác định các rủi ro đặc thù từ đó có biện
pháp quản trị rủi ro đặc biệt. Hiện nay, tổng dư nợ nội và ngoại bảng được chia làm
22 nhóm để phân tích và quản lý trên hệ thống xử lý tự động với nguồn thông tin
dồi dào của toàn tập đoàn. Các đánh giá về các khoản tín dụng cũng được xem xét
và phê duyệt lại. Từ đó, tập đoàn đưa ra các mức dự phòng thích hợp đối với từng
nhóm tín dụng.
Đánh giá kết quả và hiệu quả trong việc cấp tín dụng của các đơn vị
kinh doanh của tập đoàn. Các báo cáo về chất lượng của danh mục tín dụng được
xem xét liên tục qua đó đưa ra các yêu cầu điều chỉnh thích hợp để nâng cao hiện
quả và mức độ an toàn của danh mục.
Báo cáo tất cả các khía cạnh của toàn bộ danh mục tín dụng của tập
đoàn cho cấp cao nhất của tập đoàn. Nội dung báo cao bao gồm mức độ tập trung
tín dụng theo ngành, hạn mức rủi ro tín dụng đối với KH lớn, tổng hạn mức tín
dụng cho các thị trường mới và các khoản dự phòng tương ứng, các khoản nợ xấu và
dự phòng, đánh giá các khoản tín dụng cho các ngành cần đặc biệt quan tâm, hạn
mức cho các quốc gia, nguyên nhân phát sinh nợ xấu,…
16
Quản lý hệ thống thông tin dữ liệu tín dụng nhằm đảm bảo tập trung hóa
cao nhất tất cả các thông tin tín dụng liên quan đến KH và giao dịch tín dụng.
Tư vấn, hướng dẫn cho các đơn vị kinh doanh các quy định cấp tín dụng,
chính sách về môi trường và xã hội, chấm điểm tín dụng và dự phòng rủi ro, các sản
phẩm mới, cung cấp các khóa đào tạo, báo cáo tín dụng.
Thay mặt cho tập đoàn làm việc với cơ quan hữu quan về các vấn đề liên
quan đến hoạt động tín dụng.
Hoạt động quản trị rủi ro tín dung HSBC cho thấy:
HSBC chú trọng xem xét đánh giá và phân tích rủi ro, đo lường mức độ rủi
ro trong hoạt động cấp tín dụng của NH để hạn chế tối thiểu tổn thất và có những
biện pháp quản lý tốt tốt nhất trong quản trị rủi ro tín dụng.
Việc áp dụng các phương thức xử lý dữ liệu hiện đại trên nền tảng toán kinh
tế và hệ thống công nghệ thông tin cao cấp kết hợp với sự tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định an toàn và chính sách tín dụng của toàn hệ thống đã góp phần cho sự thành
công trong quản trị rủi ro tín dụng của HSBC, giúp NH đạt tăng trưởng như mục
tiêu đặt ra và phát triển mạng lưới trên toàn thế giới.
Bên cạnh đó, sự bám sát chặt chẽ, thường xuyên của lãnh đạo cấp cao đối với
hoạt động cấp tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng từ đó kịp thời đưa ra giải pháp
khắc phục hạn chế rủi ro, từ đó nâng cao chất lượng và trình độ quản trị rủi ro tín
dụng cho NH.
2.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng United Overseas - UOB
Ngân hàng UOB được thành lập vào năm 1935 tại Singapore, với hơn 500
văn phòng trên khắp thế giới và đang phát triển mạnh tại khu vực Đông Nam Á
trong suốt 78 năm. Tổng vốn của UOB là hơn 25 tỉ USD (tháng 9/2013) và tổng dư
nợ tín dụng là hơn 132 tỉ USD. Chiến lược phát triển trong những năm gần đây của
UOB đó là mua lại các ngân hàng ở khu vực châu Á có tiềm năng nhưng đang gặp
khó khăn trong hoạt động. Với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng,
UOB đã xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng tương đối mạnh để đảm bảo hoạt
động tín dụng an toàn và hiệu quả.
17
Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại UOB được mô tả như sau:
Thiết lập chính sách tín dụng và quy trình tín dụng chặt chẽ, bao gồm:
Các quy định về mức độ tập trung tín dụng
Phương thức thẩm định về tài sản đảm bảo
Hạn mức tín dụng cho KH/nhóm KH
Thời hạn tối đa của các sản phẩm tín dụng
Quy trình phân loại nợ tự động dựa trên thời hạn cho vay
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng
Phân loại rủi ro KH vay. Tất cả các khoản nợ đều được phân loại thành 2
nhóm: Đủ tiêu chuẩn, Đặc biệt nghi ngờ hay Nợ xấu. Nợ xấu sẽ được phân
loại thành: Nợ dưới chuẩn, Nợ nghi ngờ hoặc Nợ có nguy cơ mất vốn. Các
khoản vay còn được phân loại dựa mức độ tín nhiệm của người vay hoặc
giá trị tài sản dùng bảo đảm cho khoản vay đó.
Hệ thống luôn được cập nhật để kiểm soát rủi ro tín dụng tốt hơn đối với
các tập đoàn và các khoản tín dụng thương mại có giá trị lớn.
Cảnh báo về rủi ro tín dụng.
Quy định phân quyền phán quyết tín dụng dựa trên:
Cấp bậc lãnh đạo tại NH
Đặc điểm danh mục cho vay
Kinh nghiệm làm việc.
Phổ biến các chính sách, quy trình tín dụng rộng rãi:
Đào tạo hướng dẫn về các quy trình, chính sách thông qua hệ thống trực
tuyến của Ngân hàng
Thường xuyên nâng cao các kỹ năng nghề nghiệp
Quy trình kiểm tra giám sát tín dụng, phương thức kiểm tra bất ngờ, thường
xuyên hàng kỳ
Đánh giá chất lượng tín dụng hiện tại, nhất là đối với các khoản nợ xấu và
18
nợ quá hạn. Từ đó, NH kiểm soát được những sai sót, giảm thiểu được rủi
ro, nhanh chóng phục hồi nếu có tổn thất xảy ra, đồng thời, kịp thời điều
chỉnh các quy định phù hợp và chặt chẽ hơn.
Xem xét, đánh giá đến rủi ro quốc gia:
Lập hạn mức rủi ro tín dụng cho từng quốc gia
Phân tích rủi ro của các quốc gia.
Hoạt động “kiểm tra thử khủng hoảng” được thực hiện tại những thời
điểm nền kinh tế có dấu hiện bát ổn để lượng hóa rủi ro chính xác trong
từng thời kỳ và có biện pháp phòng chống, dự phòng rủi ro, chính sách giá
phù hợp.
2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng Việt Nam
Áp dụng nghiêm ngặt các quy tắc tín dụng trong quy trình cấp tín dụng
cho khách hàng, xây dựng hệ thống thông tin tín dụng cho từng đối tượng khách
hàng, tách bạch chức năng hoạt động của bộ phận thẩm định và bộ phận tìm kiến
khách hàng.
Chú trọng chất lượng khoản tín dụng hơn là số lượng và doanh số cho vay.
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ theo chuẩn mực quốc tế kết
hợp với những nghiên cứu về tình hình doanh nghiệp, ngành nghề của Việt Nam.
Xây dựng hệ thống đo lường, dự báo rủi ro tín dụng; xây dựng các mô
hình quản trị rủi ro với bộ máy quản trị điều hành thông tin thông suốt; thường
xuyên đánh giá lại khách hàng trong thời gian định kỳ để phát hiện dấn hiệu rủi ro
sớm.
Ứng dụng công nghệ hiện đại trong lưu trữ thông tin liên quan đến quan
hệ vay vốn của từng khách hàng để giúp NH dễ khai thác thông tin quá khứ khi tái
lập quan hệ tín dụng, cập nhật thông tin về các ngành nghề khác nhau để dự báo rủi
ro đối với từng ngành nghề cho vay của NH.
Tăng cường kiểm tra, giám sát từ khi xét cho vay, giải ngân đến thu hồi nợ
và sau khi cho vay nhằm phát hiện sớm và dự báo rủi ro, kịp thời ngăn chặn.
Tuân thủ đúng các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro
19
và các quy định về an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng; việc
phân loại và trích lập dự phòng rủi ro nên dựa trên dòng tiền của khách hàng, thiện
chí trả nợ, khả năng trả nợ vả xem tải sản đảm bảo là nguồn trả nợ thứ yếu. Đối với
việc xử lý nợ xấu, cần thành lập công ty mua bán nợ để giải quyết khoản nợ xấu.
Tăng cường sự hợp tác giữa các ngân hàng thông qua Hiệp hội ngân hàng,
nhất là sự trao đổi về thông tin tín dụng của khách hàng.
2.4. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề được sự quan tâm của các nhà lãnh đạo
ngân hàng cũng như nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, thảo
luận khoa học xung quanh vấn đề quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín
dụng nói riêng, cụ thể:
2.4.1. Phân tích các luận án, luận văn có liên quan
Nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân Đội” của tác
giả Nguyễn Quang Hiện (2016).
+ Làm sáng tỏ lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong điều
kiện áp lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ngày
càng mạnh mẽ cũng như những tác động của việc hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế.
+ Rút ra những bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng cho NHTM Việt
Nam thông qua việc cứu một số ngân hàng trên thế giới.
+ Đánh giá toàn bộ rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội một cách
hệ thống trong giai đoạn 2011-2015 và thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng
của ngân hàng trong giai đoạn trên.
+ Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội và các nguyên nhân của
những hạn chế.
Nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam (VIB) – Thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Lan Khanh (2010). Đã hệ thống
hoá cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, trên cơ sở
20
đó tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB). Từ đó, nghiên cứu chỉ ra các vấn đề còn tồn tại và
đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) trong bối cảnh hiện nay.
Nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
triển Nông thôn Gia Lâm – Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thuỳ Nhung (2009).
+ Góp phần hệ thống hoá vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro và quản trị rủi ro
tín dụng trong ngân hàng.
+ Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro túi dụng ở NH NN & PTNT Gia Lâm, chỉ
rõ kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất một số giải pháp về tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại NH NN &
PTNT Gia Lâm .
2.4.2. Các mô hình nghiên cứu trước đây
Mô hình đánh giá RRTD bằng phương pháp định tính 6C
Hệ thống tiêu chuẩn thường được các ngân hàng sử dụng trong mô hình định
tính là: Tiêu chuẩn 6C. Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có
thiện chí và khả năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao
gồm 6 yếu tố sau:
Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của KH, mục đích vay của KH có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành
của NH hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với KH cũ;
còn KH mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm phòng
ngừa rủi ro, từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng …
Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp của
quốc gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ
của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán
thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…Sau đó cần phân tích tình
hình tài chính của DN vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.
21
Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là
nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH.
Các điều kiện (Conditions): NH quy định các điều kiện tùy theo chính sách
tín dụng theo từng thời kỳ.
Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp, quy chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng các tiêu chuẩn của NH.
Mô hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức
độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ
phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng.
Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
QTRRTD hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường
được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi
một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody’s và Standard & Poor’s là những
dịch vụ tốt nhất.
Mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring model):
Đây là mô hình do E.I.Altman xây dựng dùng để cho điểm tín dụng đối với
các DN vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng đối với người vay và phụ thuộc vào trị số của các chỉ số tài chính của người
vay. Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình tính điểm như sau:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán
của tổng nợ
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
22
Trị số Z càng cao, người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z
thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao.
Z < 1,81: KH có khả năng rủi ro cao
1,81 < Z < 3 : khách hàng nằm trong vùng cảnh báo, có nguy cơ vỡ nợ
Z>3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ
Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp
hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm:
Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và
không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi
khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến
mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.
Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm
quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tương tự như vậy, bản thân
các chỉ số được chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh
doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục.
Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng
một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của
khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa NH và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như
sự biến động của chu kỳ kinh tế).
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín
dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện
thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác.
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm,
thấp nhất là 9 điểm. Giả sử NH biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có
tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách
23
tín dụng theo mô hình điểm số.
Lượng hóa rủi ro tín dụng bằng mô hình CreditMetrics:
Để đo lường VaR cho một danh mục tín dụng, đầu tiên CreditMetrics xác
định một ma trận xác suất thay đổi chất lượng tín dụng (ví dụ: xác suất thay đổi của
một khách hàng được xếp hạng ban đầu là A đến các hạng như AAA, AA, BBB,
BB,… sau một năm là bao nhiêu. Xác suất này phản ánh khả năng thay đổi chất
lượng tín dụng của khách hàng đó trong khoảng thời gian được xác định trước).
Thông thường ma trận này được xác định dựa trên việc xếp hạng tín dụng từ các tổ
chức xếp hạng độc lập như Standard & Poor hay Moody’s. Tiếp theo, tổn thất tín
dụng trong trường hợp khách hàng không hoàn trả được ước lượng bằng cách mô
phỏng dựa trên phân phối Beta. Để ước lượng tương quan không hoàn trả giữa các
khách hàng, CreditMetrics ước lượng tương quan giữa thay đổi giá trị tài sản của
các khách hàng, đây là thông số quan trọng nhằm giúp cho việc xác định xác suất
không hoàn trả đồng thời của các khách hàng. Bởi vì giá trị thị trường của tài sản
của các công ty thường không quan sát được trên thực tế, CreditMetrics sử dụng giá
cổ phiếu của các công ty như là một biến đại diện để ước lượng tương quan giá trị
tài sản giữa các công ty. Cuối cùng, tương quan giữa các khoản nợ không được
hoàn trả sẽ được ước lượng từ xác suất không hoàn trả đồng thời của các khách
hàng. Các thông số trên được ước lượng dựa trên cách tiếp cận định giá quyền chọn
của Merton (1974) và được CreditMetrics mở rộng để tính đến khả năng thay đổi
chất lượng tín dụng của khách hàng.
Khi đã xác định được tương quan giữa thay đổi chất lượng tín dụng của các
khách hàng, phân phối giá trị của danh mục tín dụng được xác định. VaR tín dụng
trong trường hợp này được xác định dựa vào giá trị ngưỡng của phân phối tương
ứng với mức tin cậy cho trước (thường là 99,9%). Đối với một danh mục tín dụng
gồm rất nhiều khoản nợ trong thực tế, CreditMetrics sử dụng mô phỏng Monte
Carlo để tìm ra phân phối hoàn toàn giá trị của danh mục, từ đó xác định VaR tín
dụng.
24
PortfolioManager của KMV:
Trái với CreditMetrics, KMV không sử dụng ma trận xác suất thay đổi chất
lượng tín dụng được tính toán bởi các tổ chức xếp hạng độc lập như Standard &
Poor hay Moody’s để tìm ra xác suất không hoàn trả của mỗi khách hàng. Thay vì,
KMV tính toán trực tiếp xác suất không hoàn trả của mỗi khách hàng dựa trên cách
tiếp cận định giá quyền chọn của Merton (1974), xác suất này được gọi là tần suất
không hoàn trả kỳ vọng EDF (Expected Default Frequency) – theo như cách gọi của
KMV. Xác suất này là một hàm của cấu trúc vốn của công ty vay vốn, độ bất ổn
định của giá trị tài sản công ty, và giá trị hiện tại của tài sản công ty.
Theo cách tiếp cận quyền chọn của Merton, việc vay nợ của công ty được
xem như công ty đang sở hữu một quyền chọn bán (Put Option) trên tài sản công ty,
với giá thực hiện (Exercise Price) bằng với giá trị của khoản nợ vào ngày đáo hạn.
Công ty sẽ không có khả năng hoàn trả nợ nếu giá trị tài sản của công ty thấp hơn
giá trị của khoản nợ vào ngày đáo hạn, khi đó tương đương với việc công ty thực
hiện quyền chọn bán của mình. Sử dụng các giả thiết thông thường trong lý thuyết
định giá quyền chọn, giá quyền chọn bán này có thể được xác định theo công thức
Black-Scholes (1973).
Để tìm ra EDF dựa trên cách tiếp cận Merton, KMV tiến hành theo ba bước
sau:
Ước lượng giá trị thị trường của tài sản công ty (V) và độ bất ổn định của giá
trị đó (s).
Tính toán khoảng cách giữa giá trị kỳ vọng tài sản công ty đến giá trị ngưỡng
không hoàn trả (khoảng cách này được ký hiệu DD – Distance to Default).
Chuyển giá trị DD thành EDF dựa trên dữ liệu lịch sử về vay nợ và phát
hành trái phiếu của một mẫu rất nhiều công ty.
Tiếp theo, tổn thất tín dụng trong trường hợp khách hàng không hoàn trả
cũng được ước lượng bằng cách mô phỏng dựa trên phân phối Beta. Tương quan
giữa hai khoản nợ không được hoàn trả đồng thời được xác định tương tự như cách
của CreditMetrics. Cuối cùng, KMV cũng sử dụng mô phỏng Monte Carlo để tìm ra
25
phân phối tổn thất tín dụng và từ đó xác định VaR tín dụng.
2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT
2.5.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nhìn chung, hầu hết ở các luận văn, luận án đã nghiên cứu về đề tài quản trị
rủi ro tín dụng tại ngành Ngân hàng đã trình bày đầy đủ nội dung cơ bản và có
những giải pháp thiết thực cho công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Các
đề tài nghiên cứu bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn những tồn tại và
hạn chế về phạm vi, quy mô nghiên cứu theo mục tiêu của đề tài. Ngoài ra, việc đi
sâu nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng của HDBank trong giai đoạn tái cơ cấu các
tổ chức tín dụng như hiện nay là rất cần thiết cả về số lượng lẫn chất lượng, do đó
nghiên cứu này là một công trình được bổ sung.
Dựa và các mô hình nghiên cứu trước đây và cơ sở lý luận, đối với nghiên
cứu này, ngoài những nội dung cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng và phân tích đánh
giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank, tác giả thực hiện nghiên cứu định
lượng bằng việc xây dựng mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro
tín dụng. Thông qua khảo sát ý kiến một số lãnh đạo, nhân viên tại bộ phận thẩm
định, kinh doanh tín dụng và nhân viên kiểm tra kiểm soát nội bộ, số liệu được xử
lý thông qua phần mềm phân tích thống kê SPSS để kiểm định độ tin cậy của thang
đo và phân tích nhân tố. Sau đó, mô hình hồi quy được thiết lập và cho kết quả
nhằm đưa ra giải pháp thích hợp. Đây được xem là điểm mới so với các nghiên cứu
trước về đề tài quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank. Căn cứ vào những lý do trên tác
giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 yếu tố sau:
26
Sơ đồ 2.5.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank – chi nhánh BRVT
2.5.2. Các các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nội tại
và yếu tố bên ngoài. Một số tài liệu nghiên cứu sau đây đã đưa ra các yếu tố chính
và được dùng làm tài liệu cho nghiên cứu định lượng của nghiên cứu này.
Tài liệu “Analyzing Banking Risk: A framework for assessing corporate
governance and risk management” (tạm dịch là “Phân tích rủi ro ngân hàng: Mô
hình đánh giá quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro”) của hai tác giả Hennie Van
Greuning và Sonja Brajovic Bratanovic (2009) do Ngân hàng Thế giới phát hành đã
nhấn mạnh vai trò quản trị rủi ro tín dụng là trọng tâm trong sự tồn tại của hầu hết
các ngân hàng lớn. Hai tác giả nhận định để đánh giá năng lực quản trị rủi ro tín
dụng phải xem xét ở 4 yếu tố, đó là:
Chính sách tín dụng có được trình bày chi tiết trong các văn bản hướng dẫn
nội bộ hay không?
Quản trị rủi ro tín dụng
Chính sách tín
dụng
Yếu tố bên
ngoài
Chất lượng nguồn nhân lực
Thông tin tín dụng
Hệ thống XHTD
Quy trình tín
dụng
27
Quy trình cấp tín dụng có được xây dựng đầy đủ và chặt chẽ hay không?
Nhân viên tín dụng có đầy đủ năng lực và tuân thủ các quy định, hướng dẫn
về quy trình và chính sách tín dụng hay không?
Thông tin tín dụng sử dụng trong quá trình cấp tín dụng có kịp thời, chính
xác và đầy đủ hay không?
Riêng đối với nghiên cứu này, tác giả tham khảo ý kiến của một số chuyên
gia là lãnh đạo của HDBank và sự hướng dẫn nhiệt tình của Giáo viên hướng dẫn về
các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng, kết hợp với kết quả nghiên cứu và
các cơ sở lý luận trước đây. Từ đó, đưa ra mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quản
trị rủi ro tín dụng của HDBank bao gồm:
2.5.2.1. Chính sách tín dụng
“Chính sách tín dụng của một ngân hàng thương mại là một hệ thống các
biện pháp liên quan đến việc khuyếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng nhằm
mục tiêu đã được hoạch định của ngân hàng thương mại đó và hạn chế rủi ro, bảo
đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng ngân hàng” (Lê Văn Tề, 2013).
Theo Greuning và Bratanovic (2009), chính sách tín dụng của ngân hàng cần
chú ý đến quy mô và sự phân bổ các nguồn lực của ngân hàng và cách thức ngân
hàng quản lý danh mục cho vay của mình như việc thẩm định, ra quyết định, giám
sát và thu hồi khoản vay như thế nào. Một chính sách tốt không những có quy định
về giới hạn cho vay mà còn cho phép nhân viên tín dụng trình bày và thuyết phục
với hội đồng xét duyệt những khoản vay tốt mà không vi phạm những nguyên tắc
cho vay.
Tính linh hoạt trong điều chỉnh chính sách tín dụng cũng là điều quan trọng
khi vận hành. Tuỳ vào từng giai đoạn của nền kinh tế mà ngân hàng điều chỉnh
chính sách tín dụng của mình theo hướng mở rộng hay thắt chặt. Khi nền kinh tế
tăng trưởng, chính sách tín dụng của ngân hàng sẽ được xây dựng theo hướng giảm
lãi suất, tỷ lệ vốn tham gia tài trợ của ngân hàng vào dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh của khách hàng sẽ cao (từ 70-80%), thủ tục và thời gian xét duyệt
cho vay sẽ gọn nhẹ và mau chóng. Ngược lại, ngân hàng sẽ thay đổi chính sách tín
28
dụng theo hướng tăng lãi suất, giảm tỷ lệ vốn tham gia vào dự án của khách hàng và
tăng độ khó trong quá trình xét duyệt cho vay trong điều kiện kinh tế khó khăn.
Việc điều hành chính sách tín dụng góp phần giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng
gây ra, đảm bảo được lợi nhuận kinh doanh cho ngân hàng.
Trên cơ sở đó giả thuyết H1 được đề xuất như sau: Chính sách tín dụng có
ảnh hưởng tích cực (cùng chiều) đến quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank – chi
nhánh BRVT
2.5.2.2. Quy trình cấp tín dụng
“Quy trình tín dụng là quá trình tổ chức thực hiện cấp tín dụng một cách
khoa học, thống nhất và hợp lý với năng lực, trình độ và khả năng quản trị rủi ro
tín dụng của ngân hàng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thu hồi nợ và
lãi đúng hạn” (Trầm Thị Xuân Hương, 2011)
Việc đánh giá một quy trình cấp tín dụng cần tập trung vào phân tích các
hướng dẫn ban hành và sổ tay tín dụng đã được áp dụng và đánh giá năng lực hoạt
động của các bộ phận có liên quan đến hoạt động tín dụng, ngoài ra cần đánh giá
thêm cách thực hiện các bước lập hồ sơ tín dụng, thẩm định, ra quyết định, giải
ngân, giám sát và thanh lý. Cụ thể, những yếu tố cần được đánh giá là: quy trình
phân tích, thẩm định và ra quyết định cho vay có được chi tiết hoá?; có các quy
định, quy chế về ra quyết định cho vay, giới hạn cấp tín dụng ở từng cấp quản lý và
ở từng chi nhánh của hệ thống ngân hàng hay không?; có các quy định về đảm bảo
cho từng loại hình tín dụng bao gồm cả các phương pháp, các thức định giá, lưu trữ
các loại tài sản đảm bảo cho khoản vay hay không?; có quy định về quy trình giám
sát, điều hành các khoản vay đã cấp hay không? và quy trình xử lý đối với các
trường hợp ngoại lệ hay không? (Greuning và Bratanovic, 2009).
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Điều này góp phần ngân cao
chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Trên cơ sở đó giả thuyết H2 được đề xuất như sau: Quy trình tín dụng có ảnh
hưởng tích cực (cùng chiều) đến quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank – BRVT
29
2.5.2.3. Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng được hiểu là thông tin mà ngân hàng thu thập được về
tính cách, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng vay, mục đích vay
từ các nguồn cung cấp thông tin sơ cấp và thứ cấp. Đây là yếu quan trọng tác động
đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng và giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín
dụng. Thông tin tín dụng thường được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, chính vì
vậy thông tin cần phải đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả về chi phí. Điều này có mối
liên quan đến nguồn nhân lực, cơ cấu quản lý và kiểm soát, và công nghệ thông tin
(Greuning và Bratanovic, 2009).
Thông thường, ngân hàng có thể thu thập thông tin tín dụng từ ba nguồn
chính đó là: từ khách hàng, từ thông tin nội bộ của ngân hàng và từ các thông tin
bên ngoài khác. Tuy nhiên việc thu thập thông tin có rất nhiều vấn đề cần chú ý
trong đó là vấn đề bất cân xứng thông tin. Vấn đề này phát sinh khi ngân hàng có ít
thông tin về uy tín, năng lực tài chính, thiện chí trả nợ, hiệu quả kinh doanh dự án
của khách hàng. Ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho những dự án không mang lại lợi
nhuận hay khách hàng đầu tư vốn không đúng với mục đích đã cam kết với ngân
hàng. Bên cạnh đó, việc đầu tư vào hệ thống lưu trữ thông tin tín dụng nhằm phục
vụ cho công tác tín dụng tốn nhiều chi phí cho ngân hàng. Thông tin từ bên thứ ba
như đối tác của khách hàng, trung tâm tín dụng, tổ chức xếp hạng tín dụng, các
ngân hàng khác,… có thể không chính xác gây bất lợi cho việc ra quyết định cho
ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng phải cẩn trọng trong việc thu thập, lựa chọn
thông tin và nguồn gốc thông tin để đảm bảo tốt cho công tác thẩm định và ra quyết
định cho vay.
Trên cơ sở đó giả thuyết H3 được đề xuất như sau: Thông tin tín dụng có ảnh
hưởng tích cực (cùng chiều) đến quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank – chi nhánh
BRVT
2.5.2.4. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Hệ thống xếp hạng tín dụng là công cụ dùng để quản trị rủi ro tín dụng hiệu
quả và được áp dụng mang tính bắt buộc ở các ngân hàng trên thế giới theo đề nghị
30
của Hiệp ước Basel. Xếp hạng tín dụng là sự đánh giá uy tín tín dụng của người đi
vay và người đảm bảo. Xếp hạng tín dụng thường áp dụng cho những doanh nghiệp
lớn, ngân hàng, công ty bảo hiểm hay các tổ chức công.
Theo tác giả Bessis (2011), xếp hạn tín dụng nội bộ là đánh giá tín dụng các
ngân hàng ấn định cho người đi vay. Không giống như những xếp hạng của các cơ
quan, sử dụng những thang đo công khai , xếp hạng tín dụng nội bộ sử dụng những
thang đo độc quyền của mỗi ngân hàng.
Theo yêu cầu của Basel II, các NHTM sử dụng phương thức tiếp cận xếp
hạng tín dụng nội bộ phải xây dựng hệ thống xếp hạng nội bộ của ngân hàng cho
toàn bộ khoản mục tín dụng, đầu tư của tài sản Có. Trên cơ sở đó, NHTM tính toán
các hệ số rủi ro cho từng khoản nợ hay cho từng loại tài sản. Kết quả xếp hạng càng
thấp thì mức độ rủi ro càng cao.
Xếp hạng khách hàng vay chủ yếu là dự báo nguy cơ vỡ nợ theo 3 cấp độ cơ
bản là: nguy hiểm, cảnh báo và an toàn, tức là dựa vào xác suất không trả nợ được
của khách hàng – PD: Probality of Default. NHTM dựa vào các khoản nợ mà khách
hàng đã giao dịch với ngân hàng trong quá khứ là 5 năm, với 3 nhóm dữ liệu quan
trọng là các chỉ tiêu tài chính mang tính định tính và chỉ tiêu tài chính mang tính
định lượng, và nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến khả năng trả nợ của
khách hàng (Trầm Thị Xuân Hương, 2009). Từ đó, NHTM quy định mức dự phòng
trích lập dự phòng cụ thể cho từng khoản nợ theo tỷ lệ nhất định tương ứng với mức
rủi ro đã tính toán. Ngân hàng dự báo được nguy cơ vỡ nợ và kịp thời có những biện
pháp xử lý khoản nợ xấu, giảm thiểu được mất mác cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng kết quả với xếp hạng tín dụng còn ở mục địch
kiểm soát các khoản vay của ngân hàng. Với từng khoản vay của khách hàng được
ngân hàng xếp hạng, ngân hàng quy định về việc giám sát cho từng loại khoản vay
và các chính sách phục vụ khách hàng tốt hơn (Trầm Thị Xuân Hương, 2009).
Xếp hạng tín dụng nội bộ không đơn thuần chỉ là công cụ để phân loại, thẩm
định khách hàng nhằm tiến hành đi đến quyết định cấp tín dụng mà đây còn là công
cụ góp phần phục vụ công tác quản trị của ngân hàng trong cho vay, thu nợ và xử lý
31
rủi ro tín dụng. Chính vì thế việc xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
theo những quy định quốc tế là cần thiết cho việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro
tín dụng ở các NHTM.
Trên cơ sở đó giả thuyết H4 được đề xuất như sau: Hệ thống xếp hạng tín
dụng có ảnh hưởng tích cực (cùng chiều) đến quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank –
chi nhánh BRVT
2.5.2.5. Chất lượng nguồn nhân lực
Có thể nói, yếu tố chất lượng nguồn nhân lực luôn được hầu hết các ngân
hàng xem là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như
công tác quản trị. Chất lượng nguồn nhân lực quyết định đến sự thành công hay thất
bại của một ngân hàng. Do đó, dù ngân hàng có xây dựng được chính sách tín dụng
hợp lý, quy trình tín dụng chặt chẽ và đầu tư hệ thống công nghệ thông tin tốt đến
đâu thì nếu không có đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng thì sẽ khó đạt những mục
tiêu kinh doanh của mình.
Hai vấn đề chính cần quan tâm ở vấn đề chất lượng nguồn nhân lực của ngân
hàng trong quản trị rủi ro tín dụng đó là: phẩm chất đạo đức của nhân viên tín dụng
và năng lực, trình độ của nhân viên tín dụng.
Phẩm chất đạo đức là tiêu chuẩn quan trọng đối với rủi ro tín dụng, quyết
định đến rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng. Khách hàng quyết định lựa chọn
dịch vụ của ngân hàng ngoài yếu tố chất lượng dịch vụ khác hàng còn quan tấm chú
ý đến uy tín của ngân hàng và sự tin tưởng đến đạo đức của nhân viên phục vụ, nhất
là vấn đề thông tin tài khoản của khách hàng. Trong hoạt động tín dụng, đạo đức
nghề nghiệp là điều rất quan trọng trọng việc cấp đúng đối tượng khách hàng. Thực
tế nhiều trường hợp, nhân viên tín dụng bị ảnh hưởng về mặt vật chất nên đã cấp tín
dụng sai cho những đối tượng khách hàng không đủ năng lực pháp lý hoặc không
đủ năng lực tài chính dẫn đến không thu hồi được tiền vay, gây thất thoát vốn cho
ngân hàng.
Về năng lực và trình độ, nhân viên tín dụng phải được sàn lọc ngay từ quá
trình tuyền dụng ban đầu. Chuyên môn phải là ngành tài chính ngân hàng được đào
32
tạo ở các trường đại học có uy tín, chất lượng. Tiếp theo trình độ phải được đánh giá
thông qua kết quả học tập, bằng cấp. Ngoài ra, nhân viên tín dụng cần phải có
những kỹ năng cần thiết phục vụ cho công tác tín dụng của mình như: kỹ năng
ngoại ngữ và tin học, kỹ năng hiểu biết về xã hội và khả năng giao tiếp nhằm tăng
cường và duy trì mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, dễ dàng tiếp thị sản
phẩm của ngân hàng; kỹ năng thu thập thông tin và xử lý thông tin trong hoạt động
cấp tín dụng của ngân hàng (Vũ Thu Hà, 2010).
Ngoài hai vấn đề trên, việc thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn và
năng lực thông qua các lớp đào tạo ngắn hạn với các chuyên gia nhằm cập nhật kiến
thức mới và lĩnh ngộ được kinh nghiệm từ đó nâng cao năng lực nghiệp vụ là điều
ngân hàng cần quan tâm. Chính sách đãi ngộ, khuyến khích vật chất, tiền lương,
tiền thưởng là góp phần thúc đẩy động cơ làm việc có trách nhiệm và hiểu quả hơn.
Vì thế, quản trị rủi ro tín dụng của NHTM cần chú trọng đến quản trị chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ trong hoạt động này.
Trên cơ sở đó giả thuyết H5 được đề xuất như sau: chất lượng nguồn nhân
lực có ảnh hưởng tích cực (cùng chiều) đến quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank –
chi nhánh BRVT
2.5.2.6. Các yếu tố môi trường bên ngoài
Hệ thống pháp lý
Các quy định của pháp lý và chính sách điều hành quản lý của Chính phủ
được ban hành nhằm điều chỉnh hành vi, đảm bảo lợi ích của toàn xã hội. Trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng, các quy định pháp lý và chính sách điều hành quản lý
là rất cần thiết nhằm định hướng và đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng góp
phần ổn định và phát triển nền kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của ngân
hàng còn chịu ảnh hưởng và hỗ trợ từ các quy định pháp luật ở các lĩnh vực khác
như luật đất đai, luật dân sự, luật doanh nghiệp,… Do đó, một sự thay đổi pháp lý
hay chính sách đều có ảnh hưởng ở mức độ nhất định đến hoạt động của ngân hàng.
Vì vậy, hệ thống pháp lý điều hành cần phải thống nhất, quy định một cách đầy đủ
cụ thể, rõ ràng cho từng lĩnh vực. Có như vậy, thì hoạt động kinh doanh của ngân
33
hàng sẽ ổn định và hiệu quả, nhất là trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng.
Tuy nhiên, hệ thống pháp lý tại Việt Nam chưa đồng bộ, chưa ổn định, chồng
chéo giữa các văn bản luật, và nhiều bất cập nên đã gây khó khăn cho hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Hoạt động thanh tra, quản lý của Ngân hàng Nhà nước
Về tổng quan về NHTW, NHTW đảm nhiểm 3 chức năng chính như sau:
Một là, thi hành chính sách tiền tệ bằng cách tác động lên hoạt động của các ngân
hàng từ đó tác động lên lượng cung của tiền; Hai là, thanh toác séc, nghĩa là chuyển
tiền giữa các ngân hàng để thanh toán các yêu cầu phát sinh bởi một ngân hàng
khác hay từ tài khoản khách hàng của một ngân hàng khác; Ba là, thực hiện các
chức năng quản lý bằng cách đặt ra các quy định pháp quy về hoạt động của các
ngân hàng thương mại (Trần Viết Hoàng và Cung Trần Việt, 2009).
Theo tài liệu Giảng dạy Kinh tế Fulbright của TS.Vũ Thành Tự Anh về “Xây
dựng ngân hàng trung ương hiện đại”, trong các chức năng của NHTW như điều
hành chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá, quản lý dự trữ ngoại hối, là ngân hàng
của các NHTM thì chức năng giám sát hệ thống tài chính được xem là chức năng tối
quan trọng nhằm quản lý rủi ro trong hệ thống tài chính thông qua cấp phép thành
lập, yêu cầu sát nhập, giải thể, ban hành các quy định quản trị rủi ro và đảm bảo an
toàn trong hoạt động vốn, các quy định về công bố thông tin, …
Có thể nói, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHTW đối với các
NHTM trong việc đảm bảo thực thi chính sách tiền tệ, các quy định hoạt động
ngành tài chính ngân hàng nhằm ổn định nền kinh tế và môi trường hoạt động ngân
hàng tránh bị đổ vỡ. Thực tế của Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2012 cho thấy
trước tình trạng lạm phát và lãi suất ngân hàng tăng cao, NHNN buộc phải thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Với việc kiểm soát
nghiêm ngặt của NHNN trong thời gian đó, hoạt động kinh tế trở về trạng thái ổn
định, lạm phát giảm dần.
34
Sự biến động của nền kinh tế
Có rất nhiều tài liệu và các nghiên cứu nhận định rằng chu kỳ của nền kinh tế
có sự tác động đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Như theo tác giả Vítor Castro
(2012), ở giai đoạn mở rộng của chu kỳ kinh tế, tỷ lệ nợ xấu ở mức tương đối thấp
vì khả năng trả nợ của khách hàng được đảm bảo. Tuy nhiên đến giai đoạn bùng nổ
hay tăng trưởng nóng, nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng cao, các ngân hàng thường
đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng bằng cách hạ chuẩn cho vay đối với một số ngành
nghề có cơ hội đạt lợi nhuận cao mà những ngành nghề này đi kèm với rủi ro cao.
Và đến khi nền kinh tế suy thoái và mất ổn định, nợ xấu gia tăng tạo ra rủi ro tín
dụng lớn cho các ngân hàng. Điều này đã được nhận thấy từ cuộc khủng hoảng kinh
tế của Mỹ năm 2008 do sự bùng nổ của bong bóng bất động sản và từ sự suy thoái
của nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua.
Sự biến động của chu kỳ kinh tế là không mang tính quy luật. Không có hai
chu kỳ kinh tế nào hoàn toàn giống nhau và cũng chưa có công thức hay phương
pháp nào dự báo chính xác thời gian, thời điểm của các chu kỳ kinh tế. Chính vì
vậy, các ngân hàng cần phải thường xuyên đánh giá và theo dõi tình hình kinh tề từ
đó dự báo, nhận định những nguy cơ tiềm ẩn và cẩn trọng, cân nhắc trong phân bố
tỷ trọng cấp tín dụng của danh mục tín dụng của bản thân ngân hàng.
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
Với chính sách phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua, ngành
ngân hàng đã chứng kiến sự tăng trưởng nhộn nhịp không chỉ về kết quả kinh doanh
của ngành mà còn ở số lượng các ngân hàng tham gia thị trường tài chính. Đây
không chỉ là bước chuyển biến tốt cho ngành mà còn là thách thức. Đó là sự cạnh
tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong nước và giữa các ngân hàng trong nước và
các ngân hàng nước ngoài.
Tác giả Abhiman Das và Saibal Gosh (2007) đã nhận định sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng tạo động lực đổi mới và nâng cao cách thức hoạt động của từng ngân
hàng ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, sự canh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và các
trung gian tài chính khác tạo ra những quy định dưới chuẩn trong cấp tín dụng ngân
35
hàng. Để bù đắp khoản lợi nhuận bị mất đi, các nhà quản lý phải hy sinh mục tiêu
chuẩn hoá thẩm định tín dụng và trưởng tín dụng thiếu kiểm soát làm tổn hại chất
lượng tín dụng trong tương lai, và những khoản tín dụng này sẽ trở thành nợ xấu.
Tình hình ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm vừa qua (2008 – 2010) là
những bằng chứng cho thấy vấn đề này. Sự chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng
dẫn đến sự mất ổn định của nền kinh tế, gây khó khăn về vốn cho doanh nghiệp.
Vấn đề nợ xấu trở thành một bài toán nan giải của cả ngân hàng và cơ quan quản lý.
Trên cơ sở đó giả thuyết H6 được đề xuất như sau: Các yếu tố môi trường
bên ngoài có ảnh hưởng tích cực (cùng chiều) đến quản trị rủi ro tín dụng tại
HDBank – chi nhánh BRVT
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Với mục đích đặt cơ sở khoa học cho việc khám phá và nhận diện mô hình
các yếu tố ảnh hưởng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP
HCM – HDBank – Chi nhánh Vũng Tàu, tác giả đã:
-Khái quát về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng; kinh nghiệm của một số
ngân hàng trên thế giới qua đó thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu về
quản trị rủi ro tín dụng trong ngành ngân hàng.
-Trình bày và phân tích các mô hình nghiên cứu trước đây; đồng thời đề xuất
mô hình nghiên cứu gồm 6 yếu tố, trên cơ sở các nghiên cứu trước.
36
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để hoàn thiện bài báo cáo, những tài liệu được sử dụng bao gồm:
Dữ liệu thông tin thứ cấp: bao gồm những số liệu về hoạt động tín dụng tại
các ngân hàng nói chung và HDBank nói riêng, những bài viết thu thập từ thông tin
từ sách, báo, tạp chí và nguồn internet có liên quan.
Dữ liệu thông tin sơ cấp: bài báo cáo sử dụng phương pháp bảng câu hỏi
khảo sát. Nội dung khảo sát bám sát vào vấn đề trọng tâm của đề tài nhằm nghiên
cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank.
Nhờ tham khảo các tài liệu trên, kết hợp với tham khảo ý kiến của giáo viên
hướng dẫn và thảo luận nhóm, chúng tôi đã nhận diện được vấn đề. Đối tượng
nghiên cứu ở đây là quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank.
3.2. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU
Để thực hiện bài báo cáo trải qua nhiều bước, nhiều giai đoạn như xác định
đề tài nghiên cứu, nhận định đề tài, tìm hiểu các thuyết liên quan, xây dựng cơ sở lý
luận và xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất, xử lý số liệu thứ cấp để thống kê
bảng câu hỏi, khảo sát sơ bộ, kiểm định sơ bộ (Cronbach’s Alpha, EFA), đưa ra mô
hình nghiên cứu và bảng câu hỏi khảo sát chính thức, khảo sát chính thức, thu thập
và xử lý số liệu khảo sát, phân tích tất cả các thông tin, số liệu đã thu thập xà xử lý
được, nhận xét đánh giá, kết luận đưa ra giải pháp và kiến nghị. Quy trình nghiên
cứu được mô phỏng trong sơ đồ sau:
37
Hình 3.2-1 Quy trình nghiên cứu
3.3. NGHIÊN CƯU ĐỊNH TÍNH HOÀN THIỆN MÔ HÌNH VÀ XÂY
DỰNG THANG ĐO
3.3.1. Nghiên cứu định tính hoàn thiện mô hình
Căn cứ theo mô hình nghiên cứu đề xuất, tác giả đã xây dựng dàn bài phỏng
vấn chuyên gia và thảo luận nhóm. Nội dung phỏng vấn chuyên gia và thảo luận
nhóm xoay quanh các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank –
chi nhánh BRVT theo thuộc tính lý thuyết và các nghiên cứu trước đó. Đối tượng
phỏng vấn là chuyên gia có kinh nghiệm và am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu, cơ
quan quản lý chuyên môn và các nhà quản lý tại ngân hàng. Tổng hợp các ý kiến
của chuyên gia cùng thảo luận nhóm cho thấy, đa số ý kiến đều đồng tình với các
Xây dựng cơ sở lý luận mô
hình nghiên cứu chính
Khảo sát chính thức
Mục tiêu nghiên
cứu
Nhận xét đánh giá
các nhân tố ảnh
hưởng đến quản trị
rủi ro tín dụng
Nghiên cứu sơ bộ,
đưa ra mô hình
nghiên cứu chính
thức
Xử lý số liệu khảo sát
Phân tích các số liệu đã thu
thập và xử lý
Xác định vấn đề
nghiên cứu
Kết luận và đưa ra giải
pháp
38
yếu tố ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank – chi
nhánh BRVT theo đề xuất trong dàn bài phỏng vấn bao gồm: (1) Chính sách tín
dụng; (2) Quy trình tín dụng; (3) Thông tin tín dụng; (4) Hệ thống xếp hạng tín
dụng; (5) chất lượng nguồn nhân lực; (6) Các yếu tố môi trường bên ngoài. Do vậy,
mô hình nghiên cứu định lượng cho nghiên cứu này không có gì thay đổi so với mô
hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất ban đầu.
3.3.2. Xây dựng thang đo
Thang đo lường trong nghiên cứu này bao gồm 6 yếu tố: Chính sách tín
dụng, Quy trình tín dụng, Thông tin tín dụng, Hệ thống xếp hạn tín dụng, Chất
lượng nguồn nhân lực, Yếu tố mô trường bên ngoài.
Sáu yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng được hình thành gồm 27
quan sát, trong đó có 04 biến đo lường về Chính sách tín dụng, 04 biến đo lường về
Quy trình tín dụng, 03 biến đo lường về Thông tin tín dụng, 04 biến đo lường về Hệ
thống xếp hạng tín dụng, 04 biến đo lường Chất lượng nguồn nhân lực, 04 biến đo
lường về Yếu tố môi trường bên ngoài. Biến phụ thuộc: Quản trị rủi ro tín dụng
gồm 04 biến đo lường.
Các tập biến quan sát cụ thể được đo lường trên thang đo Likert 5 mức độ,
bao gồm 1= Hoàn toàn phản đối; 2 = Phản đối; 3 = Không có ý kiến; 4 = Tán thành;
5 = Hoàn toàn tán thành.
Bảng 3.3-1 Thang đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
Nhân tố Biến đo
lường
Mã hóa
Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
Chính sách tín
dụng (CSTD)
CSTD có định hướng, chiến lược cụ thể CSTD1
CSTD đa dạng về hình thức cấp tín dụng, ngành
nghề, lĩnh vực cho vay CSTD2
39
CSTD được xem xét, điều chỉnh lại phù hợp với
tình hình kinh tế CSTD3
CSTD được phổ biến đến từng chi nhánh, phòng ban
có liên quan, từng nhân viên tín dụng CSTD4
Quy trình cấp tín
dụng (QTCTD)
QTCTD của ngân hàng rõ ràng, cụ thể QTCTD1
QTCTD tuân thủ các quy định của pháp luật QTCTD2
QTCTD phù hợp với năng lực trình độ nhân sự QTCTD3
QTCTD có sự tách bạch giữa các bộ phận có liên
quan (bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận thẩm
định, bộ phận hỗ trợ, …)
QTCTD4
Thông tin tín
dụng (TTTD)
TTTD là đầy đủ, khách quan, chính xác và đáng
tin cậy TTTD1
Chất lượng TTTD tốt ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng TTTD2
Ngân hàng có xây dựng hệ thống thông tin tín
dụng TTTD3
Hệ thống xếp hạng
tín dụng (HT XHTD)
Các chỉ tiêu đánh giá là hợp lý và đầy đủ
XHTD1
Cập nhật, điều chỉnh các chỉ tiêu phù hợp với
tiêu chuẩn quốc tế XHTD2
HT XHTD đánh giá tốt khả năng trả nợ của khách
hàng và đưa ra quyết định cho vay hợp lý XHTD3
40
HT XHTD hỗ trợ tốt cho việc kiểm soát các khoản
vay XHTD4
Chất lượng nguồn
nhân lực
(CLNL)
Nhân viên tín dụng (NVTD) đáp ứng đầy đủ yêu cầu
về năng lực và trình độ chuyên môn CLNL1
Đạo dức nghề nghiệp của NVTD luôn được đánh giá
và theo dõi chặt chẽ CLNL2
Ngân hàng có chính sách khen thưởng tốt
CLNL3
NVTD thường xuyên được nâng cao kỹ năng,
chuyên môn nghiệp vụ CLNL4
Yếu tố môi trường
bên (MTBN)
Hệ thống pháp lý đồng bộ, đầy đủ
MTBN1
Hoạt động giám sát, quản lý của NHNN là hiệu
quả MTBN2
Nền kinh tế có nhiều biến động
MTBN3
Các ngân hàng cạnh tranh gay gắt
MTBN4
Thông tin về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín
dụng (QTRRTD)
NH có biện pháp nhận diện, đo lường, cảnh báo
rủi ro tín dụng QTRRTD1
NH quy định tỷ lệ nợ xấu cho phép tương ứng với
chỉ tiêu thu nhập lãi từ cho vay QTRRTD2
NH có biện pháp xử lý và kiểm soát những khoản
nợ xấu QTRRTD3
41
NH đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và cho
vay QTRRTD4
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
3.4. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ hay nghiên cứu tính khả thi là “nghiên cứu quy mô nhỏ
phiên bản, hoặc chạy thử, được thực hiện để chuẩn bị cho các nghiên cứu lớn”
(Polit và những người khác, 2001). Nghiên cứu sơ bộ đưa ra cảnh báo trước về nơi
có dự án nghiên cứu chính có thể thất bại, xem xét tính phù hợp của các phương
pháp hay công cụ xử lý thông tin. Theo Van Teijlingen, Edwin và Vanora Hundley
(2002) thì nghiên cứu sơ bộ là bản thử nghiệm đầy đủ các công cụ nghiên cứu, đánh
giá tính khả thi của một nghiên cứu, từ đó xác định khung mẫu khảo sát và kỹ thuật
thu thập xử lý thông tin theo cách hiệu quả, qua đó ước tính biến thiên trong kết quả
để giúp xác định kích thước mẫu của nghiên cứu chính thức và thu thập dữ liệu sơ
bộ để phân tích đưa ra mô hình cho nghiên cứu chính thức.
Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính và tổng hợp lý thuyết, tác giả tiến hành
thiết kế bảng khảo sát sơ bộ. Đề tài nghiên cứu có được những đánh giá thiết thực,
sát với tình hình thực tế, tác giả khảo sát 100 cán bộ nhân viên tín dụng của ngân
hàng HDbank thông qua gửi bảng khảo sát trực tiếp. Bảng khảo sát sơ bộ gồm 2
phần: Phần thông tin cá nhân và phần đánh giá của cán bộ nhân viên về quản trị rủi
ro tín dụng.
Phần 1: Thông tin cá nhân bao gồm các câu hỏi về giới tính, kinh nghiệm
làm việc và công việc liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng (vị trí công việc)
Phần 2: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng, bao gồm
23 câu đánh giá cho 6 yếu tố trong mô hình nghiên cứu và 4 câu đánh giá chung về
quản trị rủi ro tín dụng sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ : 1 Hoàn toàn không đồng
ý; 2 Không đồng ý; 3 bình thường; 4 Đồng ý; 5 Hoàn toàn đồng ý.
42
3.4.2. Phương pháp chọn mẫu sơ bộ
Chọn mẫu cho nghiên cứu sơ bộ được chọn theo phương pháp thuận tiện để
dễ dàng cho việc khảo sát và phù hợp điều kiện của nhóm. Kích thước mẫu tối thiểu
để tiến hành phân tích nhân tố phải gấp 5 lần số biến quan sát (Hair và cộng sự,
1998). Với 100 bảng khảo sát sơ bộ này tiến hành xử lý bằng phần mềm SPSS 20,
phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha >= 0.6 là thang đo có thể chấp nhận được
về mặt độ tin cậy, nhưng không được lớn hơn 0.95 vì bị vi phạm trùng lắp trong đo
lường. Những biến có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại
để kiểm tra sự chặt chẽ và sự tương quan giữa các biến, loại bỏ những biến không
phù hợp trong mô hình.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu sơ bộ
3.4.3.1. Phân tích độ tin cậy bằng Cronbach alpha
Sau khi chạy kiểm định Cronbach’s Alpha thì kết quả có 6 thang đo được
xác định, thang đo chính sách tín dụng có 4 biến quan sát, thang đo quy trình cấp tín
dụng có 4 biến quan sát, thang đo thông tin tín dụng có 3 biến quan sát, thang đo
xếp hạng tín dụng có 4 biến quan sát, thang đo chất lượng nguồn nhân lực có 4 biến
quan sát, thang đo môi trường bên ngoài có 4 biến quan sát, thang đo quản trị rủi ro
tín dụng có 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach alpha cụ thể như
sau:
Kiểm định thang đo chính sách tín dụng: Thang đo chính sách tín dụng là
một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến quan sát (CSTD1-CSTD4). Kết quả kiểm
định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.884 > 0.6 và các giá trị tương quan biến tổng hiệu
chỉnh đều > 0.3 thấp nhất là 0.674. Kết quả này cho thấy thang đo chính sách tín
dụng đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Kiểm định thang đo về quy trình cấp tín dụng: Thang đo về quy trình cấp
tín dụng là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến quan sát (QTCTD1-
QTCTD4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.9> 0.6 và các giá trị
tương quan biến tổng hiệu chỉnh đều > 0.3 thấp nhất là 0.761. Kết quả này cho thấy
43
thang đo chính sách tín dụng đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố
khám phá.
Kiểm định thang đo thông tin tín dụng: Thang đo thông tin tín dụng là một
thang đo đơn hướng bao gồm 3 biến quan sát (TTTD1 – TTTD3). Kết quả kiểm
định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.886 > 0.6 và các giá trị tương quan biến tổng hiệu
chỉnh đều > 0.3 thấp nhất là 0.746. Kết quả cho thấy thang đo thông tin tín dụng
đảm bảo độ tin cậy để tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Kiểm định thang đo xếp hạng tín dụng: Thang đo xếp hạng tín dụng là
thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến quan sát (XHTD1- XHTD4), Kết quả kiểm
định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.873> 0.6 và các giá trị tương quan biến tổng hiệu
chỉnh đều > 0.3 thấp nhất là 0.627. Kết quả cho thấy thang đo xếp hạng tín dụng
đảm bảo độ tin cậy để tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Kiểm định thang đo chất lượng nguồn nhân lực: Thang đo chất lượng
nguồn nhân lực là thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến quan sát (CLNL1-CLNL4),
Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.839> 0.6 và các giá trị tương quan
biến tổng hiệu chỉnh đều > 0.3 thấp nhất là 0.564. Kết quả cho thấy thang đo chất
lượng nguồn nhân lực đảm bảo độ tin cậy để tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố
khám phá.
Kiểm định thang đo môi trường bên ngoài: Thang đo môi trường bên ngoài
là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến quan sát (MTBN1-MTBN4). Kết quả
kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.874> 0.6 và các giá trị tương quan biến tổng
hiệu chỉnh đều > 0.3 thấp nhất là 0.598. Kết quả cho thấy thang đo môi trường bên
ngoài đảm bảo độ tin cậy để tiếp tục đưa vào vào phân tích nhân tố khám phá.
Kiểm định thang đo quản trị rủi ro tín dụng: Một thang đo đa hướng bao
gồm 4 biến quan sát (QTRRTD1- QTRRTD4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.894> 0.6 và các giá trị tương quan biến tổng hiệu chỉnh đều > 0.3 thấp
nhất là 0.693. Như vậy, kết quả cho thấy thang đo quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo
độ tin cậy để tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
44
Nhận xét: Qua việc khảo sát sơ bộ ban đầu ta xác định được 6 yếu tố ảnh
hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng với 23 biến quan sát và 4 biến sát của quản trị rủi
ro tín dụng được chấp nhận đưa vào nghiên cứu chính thức.
3.4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá
Phân tích nhân tố EFA nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu, nó thể hiện quan
hệ của các nhóm biến có liên hệ qua lại lẫn nhau được xem xét dưới dạng một số
các nhân tố cơ bản. Mỗi biến quan sát sẽ được tính một tỷ số gọi là hệ số tải nhân tố
(Factor Loading), hệ số này giúp chúng ta xác định mỗi biến đo lường sẽ thuộc về
nhân tố nào. Điều kiện đối với các biến đo lường sau khi phân tích nhân tố khám
phá EFA gồm:
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải đạt giá trị 0,5 trở lên
(0,5=<KMO <= 1) thì phân tích nhân tố là phù hợp.
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s Test) có ý nghĩa thống kê (sigα <
0,05), chứng tỏ các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.
Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực
khi thang đo lớn hơn hoặc bằng 0,5.
Tổng phương sai trích (Total Varicance Explained) phải đạt giá trị
từ 50% trở lên.
Số đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố
(Eigenvalue) > 1 thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.
Số liệu thu thập từ nghiên cứu sơ bộ được tiến hành kiểm tra độ tin cậy và
phân tích nhân tố EFA có được các nhân tố với thang đo phù hợp để hiệu chỉnh mô
hình và đưa ra mô hình cho nghiên cứu chính thức.
Từ kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha có 6 nhân tố với 23 biến
quan sát được đưa vào phân tích nhân tố EFA cho kết quả cho thấy hệ số KMO =
0.758 (0,5 < 0,758 < 1) nên phân tích nhân tố là phù hợp và thống kê Chi-square
của kiểm định Bartlett’s đạt giá trị mức ý nghĩa sigα = 0,000 < 0,05 nên các biến
quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.
45
Bảng 3.4-1 Hệ số KMO phân tích xoay nhân tố sơ bộ
Hệ số KMO 0.758
Kiểm đinh Bartlett's
Approx. Chi-Square 1452.28
Df 253
Sigα 0,000
Tổng phương sai trích (Total Varicance Explained) đạt giá trị 76.162 (lớn
hơn 50%) thể hiện rằng các nhân tố đưa ra giải thích được 76.162% biến thiên của
dữ liệu; do vậy các biến quan sát rút ra được chấp nhận và số đại diện cho phần biến
thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố (Eigenvalue) = 1.297 > 1 nên nhân tố rút ra có
ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất, đạt yêu cầu.
Bảng 3.4-2 Kết quả ma trận xoay nhân tố
Component
1 2 3 4 5 6
CSTD1 .843
CSTD2 .875
CSTD3 .845
CSTD4 .763
QTCTD1 .812
QTCTD2 .908
QTCTD3 .886
QTCTD4 .856
TTTD1 .875
TTTD2 .910
TTTD3 .898
XHTD1 .741
XHTD2 .821
XHTD3 .821
46
XHTD4 .826
CLNL1 .789
CLNL2 .892
CLNL3 .838
CLNL4 .722
MTBN1 .868
MTBN2 .905
MTBN3 .869
MTBN4 .658
Sau khi phân tích nhân tố EFA thì ma trận xoay nhân tố cho kết quả 23 biến
quan sát có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) đều > 0.5 nên các biến quan sát đều
được chấp nhận. Từ 23 biến quan sát tạo thành 6 nhân tố.
Kết luận nghiên cứu sơ bộ: Sau kiểm định độ tin cậy và phân tích nhân tố
EFA của của nghiên cứu sơ bộ từ 6 nhân tố với 23 biến quan sát như sau:
Nhân tố thứ nhất “quy trình cấp tín dụng” bao gồm các biến quan sát
QTCTD1, QTCTD2, QTCTD3, QTCTD4 và QTCTD5, không thay đổi so với ban
đầu và không có biến quan sát nào bị loại nên giữ nguyên tên và nhân tố này đủ
điều kiện để đưa vào phân tích tiếp.
Nhân tố thứ hai là “chính sách tín dụng” gồm các biến quan sát CSTD1,
CSTD2, CSTD3 và CSTD4. Sau quá trình phân tích sơ bộ nhân tố này vẫn giữ
nguyên tên như ban đầu và đủ điều kiện để đưa vào phân tích tiếp theo.
Nhân tố thứ ba là “môi trường bên ngoài” gồm các biến quan sát MTBN1,
MTBN2, MTBN3 và MTBN4 không thay đổi so với ban đầu và không có biến quan
sát nào bị loại nên giữ nguyên tên và nhân tố này đủ điều kiện để đưa vào phân tích
tiếp theo.
Nhân tố thứ tư là “xếp hạng tín dụng” gồm các biến quan sát XHTD1,
XHTD2, XHTD3 và XHTD4 không thay đổi so với ban đầu nên nhóm giữ nguyên
tên và nhân tố này đủ điều kiện để đưa vào phân tích tiếp theo.
47
Nhân tố thứ năm là “chất lượng nguồn nhân lực” gồm các biến quan sát
CLNL1, CLNL2, CLNL3 và CLNL4. Sau quá trình phân tích sơ bộ nhóm giữ
nguyên tên như ban đầu và nhân tố này đủ điều kiện để đưa vào phân tích tiếp theo.
Nhân tố thứ sáu là “thông tin tín dụng” gồm các biến quan sát TTTD1,
TTTD2 và TTTD3. Sau quá trình phân tích sơ bộ nhóm giữ nguyên tên như ban đầu
và nhân tố này đủ điều kiện để đưa vào phân tích tiếp theo.
Tóm lại, sau khi nghiên cứu sơ bộ qua các quá trình kiểm định và phân tích
kết quả cuối cùng có sáu nhân tố với hai mươi ba biến quan sát tương ứng đủ điều
kiện tiến hành phân tích tiếp theo.
Hình 3.4-1 Mô hình nghiên cứu chính thức
Mô hình nghiên cứu chính thức
Đặt giả thuyết cho mô hình nghiên cứu chính thức
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ dương giữa quy trình cấp tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng.
Chất lượng nguồn nhân lực
Thông tin tín dụng
Quy trình cấp tín dụng
Chính sách tín dụng
Xếp hạng tín dụng
Môi trường bên ngoài
Quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP
Phát triển TP HCM –
HDBank – Chi nhánh
Vũng Tàu
H1
H2
H3
H4
H5
H6
48
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ dương giữa chính sách tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng.
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ dương giữa môi trường bên ngoài và quản
trị rủi ro tín dụng.
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ dương giữa xếp hạng tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng.
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ dương giữa chất lượng nguồn nhân lực và
quản trị rủi ro tín dụng.
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ dương giữa thông tin tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng.
3.5. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
3.5.1. Phương pháp chọn mẫu
Khái niệm mẫu
Mẫu là một số lượng các đơn vị của tổng thể được chọn ra với sự giúp đỡ
của các phương pháp đặc biệt. Đặc tính cơ bản của mẫu là đại diện cho tổng thể,
kích thước ít hơn tổng thể. Tổng thể là tập hợp người hay nhóm người mà được xác
định theo một vài dấu hiệu nào đó, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Các
đơn vị nghiên cứu có thể là từng người hoặc là nhóm người nào đó.
Phương pháp chọn mẫu
Theo Nguyễn Đình Thọ (2008), hiệu quả chọn mẫu (Sampling Efficiency)
được đo lường theo hai chỉ tiêu: Hiệu quả thống kê (Statistical Efficiency of
Sampling) và Hiệu quả kinh tế (Economic Efficiency of Sampling). Một mẫu có
hiệu quả thống kê cao hơn mẫu khác khi cùng một kích thước khi nó có sai số
chuẩn nhỏ hơn và hiệu quả kinh tế của một mẫu được đo lường dựa vào chi phí thu
thập dữ liệu của mẫu với một độ chính xác mong muốn nào đó. Với lập luận đó,
chúng tôi quyết định chọn phương pháp thuận tiện (có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự
thuận lợi và tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà người điều tra có nhiều
khả năng gặp được đối tượng).
49
Kích thước mẫu
Kích thước mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương
pháp xử lý (hồi qui, độ tin cậy cần thiết, phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình
cấu trúc tuyến tính SEM, v.v..). Chúng ta đã biết kích thước mẫu càng lớn càng tốt
nhưng lại tốn chi phí và thời gian điều tra nên các nhà nghiên cứu xác định kích
thước mẫu cần thiết thông qua các công thức kinh nghiệm cho từng phương pháp xử
lý. Cũng cần chú ý là trong một nghiên cứu khoa học chúng ta thường dùng nhiều
phương pháp xử lý khác nhau.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng sử dụng thang
đo gồm 27 biến quan sát. Số lượng bảng khảo sát tối thiểu cho phân tích nghiên cứu
này là: 27 x 5 = 135 bảng khảo sát (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Tuy nhiên để thu thập được nhiều đánh giá và ý kiến khách quan hơn thì nhóm khảo
sát với số lượng bảng nhiều hơn 135. Đối tượng khảo sát là các bộ, nhân viên tín
dụng tại tại các văn phòng giao dịch, chi nhánh HDbank..
Tiến hành điều tra
Quá trình điều tra, thu thập thông tin thứ cấp bằng tìm hiểu và chọn lựa tài
liệu từ các bài nghiên cứu được xuất bản trên sách, tạp chí, báo khoa học, các trang
mạng,… Ngoài ra, bài nghiên cứu còn thu thập thông tin từ việc phỏng vấn các
chuyên gia. Sau đó, thu thập thông tin sơ cấp qua khảo sát trực tiếp bằng bảng câu
hỏi khảo. Thời gian tiến hành khảo sát bắt đầu từ ngày tháng 02 năm 2017 đến
tháng 04 năm 2017.
Thông tin điều tra được thu thập thông qua bảng câu hỏi nghiên cứu được
phát cho cán bộ nhân viên tín dụng thuộc chi nhánh HDbank Vũng Tàu. Số lượng
phiếu điều tra phát ra là 220 phiếu, số phiếu điều tra thu hồi đạt yêu cầu là 200
phiếu với tỉ lệ thu hồi là 90.90 và với lý do một số bảng khảo sát không đạt yêu cầu
do một số nội dung chính trong bảng khảo sát bị bỏ trống.
50
3.5.2. Phương pháp xử lý thông tin
Kiểm tra lại độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha:
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại
(Internal consistency) thông qua hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến
tổng (Corrected Item-Total Correclation). Nếu thỏa mãn hai điều kiện thang đo có
hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correclation) lớn hơn 0,3 và hệ
số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên thì thang đo phân tích được xem là chấp nhận và
thích hợp đưa vào các bước phân tích tiếp theo (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008).
Phân tích độ phù hợp của mô hình
Phân tích độ phù hợp của mô hình thông qua R để xem xét việc đưa thêm
biến vào mô hình và xem các biến giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Trong đó, hệ số R giải thích biến độc lập tương quan thuận hay tương quan nghịch
với biến phụ thuộc và việc đưa thêm biến vào mô hình có cần thiết, R2 (R-squared)
thể hiện thực tế của mô hình, còn R2 hiệu chỉnh (Adjusted R squared) thể hiện mức
độ phần trăm sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến phụ
thuộc.
Phân tích hồi quy bội
Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối liên hệ của biến độc
lập với biến phụ thuộc và qua đó giúp dự đoán được mức độ ảnh hưởng của biến
độc lập vào biến phụ thuộc. Phương pháp phân tích trong nghiên cứu này là Enter
(phương pháp đưa các biến vào một lượt). Phân tích hồi quy cho kết quả là một
phương trình hồi quy chuẩn có dạng:
Y = β1 X1 + β2X2 + β3X3+ β4X4 + β5X5 + β6X6+ Ui
51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nội dung chương 3, tác giả đã trình bày việc thiết kế nghiên cứu gồm nghiên
cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Các bước tiến hành nghiên cứu được cụ thể
hóa trong Quy trình nghiên cứu ở hình 3.1. Trong phần nghiên cứu sơ bộ, tác giả
trình bày phương pháp định tính với việc khảo sát được thiết kế sẵn nhằm mục đích
xây dựng được bảng câu hỏi khảo sát chính thức. Phần nghiên cứu chính thức, tác
giá trình bày việc thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi chính thức sử dụng thang
đo likert 5 mức độ và cách thức sử dụng và phân tích kết quả nhờ các công cụ trên
phần mềm SPSS như phương pháp thống kê mô tả, phân tích Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố EFA để phân tích dữ liệu thu thập được nhằm kiểm định mô hình
và các giả thuyết đề ra.
52
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN TPHCM
Quá trình hình thành và phát triển
Logo:
Tên gọi doanh nghiệp:
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tên giao dịch đối ngoại:
Ho Chi Minh City Development joint Stock Commercial Bank
Tên viết tắt: HDBANK
Là một trong 10 Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, với 25 năm
kinh nghiệm hoạt động tại Việt Nam và đang vươn mình ra thế giới, HDBank có
tiềm lực tài chính mạnh mẽ và công nghệ hiện đại, cung cấp đa dạng về dịch vụ tài
chính ngân hàng cá nhân, doanh nghiệp và nhà đầu tư. HDBank đã hoàn thiện mô
hình điểm giao dịch hiện đại, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, thân thiện với
thông điệp "Cam kết lợi ích cao nhất" cho khách hàng và cộng đồng xã hội.
Năm 2013, với sức mạnh hội nhập từ DaiABank và HDFinance, HDBank trở
thành một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam, có tổng tài sản gần 100.000 tỷ
đồng, vốn điều lệ là 8.100 tỷ đồng, đội ngũ nhân viên hơn 6.000 người; mạng lưới
hoạt động với hơn 220 điểm giao dịch ngân hàng, trên 3.000 điểm giao dịch tài
chính trên khắp cả nước và đang xúc tiến mở các chi nhánh tại nước ngoài. Trên thị
trường quốc tế, HDBank đã thiết lập quan hệ với hơn 300 ngân hàng, chi nhánh tại
hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau.
53
Với sự phát triển bền vững, HDBank đã nhận được nhiều bằng khen, giải
thưởng do các tổ chức uy tín trong và ngoài nước, nhiều năm liền nhận giải thưởng
“Ngân hàng Quản lý tiền tệ tốt nhất” do Tạp chí uy tín Asiamoney, Euro Money
trao tặng. HDBank đang không ngừng lớn mạnh, phát triển toàn diện và vươn lên
tầm thế giới.
Đến tháng 7 năm 2015, HDBank có hơn 220 điểm giao dịch trên toàn quốc,
có mặt tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như TP.HCM, Hà Nội,
Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Đắk Lắk, Gia
Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Bình Thuận, Khánh Hòa, Bình Định, Quảng Ngãi, Đà
Nẵng, Thừa Thiên - Huế, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Hải Phòng,
Lạng Sơn, Bắc Ninh, Hải Dương, Lào Cai, Long An, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc
Trăng, Cà Mau, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang...
Lĩnh vực hoạt động
HDBank cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài
nước, cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh
ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ, phát hành và thanh toán thẻ
tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho
thuê tài chính và nhiều dịch vụ tài chính – ngân hàng khác.
54
Hình 4.1-1Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM
4.1.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát triển
TPHCM
4.1.1.1. Tình hình tổng dư nợ
Bảng 4.1-1 Tổng tài sản và tổng dư nợ cho vay của HDBank
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Tổng dư nợ cho vay 13,847 21,147 44,030 41,859 56,558
Tổng tài sản 45,025 52,782 86,226 99,524 106,485
Tỷ trọng dư nợ cho
vay/Tổng tài sản 30.75% 40.06% 51.06% 42.06% 53.11%
55
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của HDBank)
Cho vay là hoạt động chủ yếu của NH và là nguồn mang lại lợi nhuận chính
cho NH. Theo bảng 2.1, dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng khoảng 50% giá trị tổng tài
sản của ngân hàng từ năm 2013 cho đến năm 2015. Chú trọng mục tiêu tăng trưởng,
bền vững, an toàn và hiệu quả, HDBank đã bước đầu triển khai công tác chuyển
đổi mô hình cấp tín dụng với định hướng quản trị rủi ro tập trung theo thông lệ
quốc tế. Công tác sử dụng vốn được tiến hành linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo an toàn,
hiệu quả.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Hình 4.1-2 Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ của HDBbank
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của HDBank)
Từ biểu đồ 2.1, tổng dư nợ cho vay của HDBank tăng trưởng liên tục trong 3
năm (từ 2011 - 2013), sau đó giảm vào năm 2014 và tăng lại vào năm 2015. Năm
2012 được xem là năm mà toàn ngành ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng
thấp nhất trong lịch sử hoạt động của ngành, tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn ngành
theo báo cáo của NHNN vào ngày 27/12/2012 là khoảng 7%. Dù vậy, HDBank đã
linh động trong chiến lược kinh doanh của mình với mức tăng trưởng tín dụng năm
2012 tăng 53% so với năm 2011, đạt mức 21,147 tỷ đồng, cao hơn so với tốc độ
13,847
21,147
44,030 41,859
56,558
18%
53%
108%
-5%
35%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng dư nợ cho vay Tốc độ tăng trưởng
56
chung của ngành. Song song đó việc quản trị điều hành luôn được bám sát chặt chẽ
nên chỉ tiêu lợi nhuận vẫn giữ ở vị trí cao toàn ngành.
Trong cơ cấu dư nợ theo thời gian từ năm 2011 – năm 2013, dư nợ cho vay
ngắn hạn luôn ở mức hơn 60% trong tổng dư nợ từng năm, từ năm 2014 – năm
2015 đã giảm tỷ trọng này xuống và chuyển dịch sang trung hạn và dài hạn, số liệu
có thể nhìn từ bảng 2.2: Tỷ trọng nợ trung hạn duy trì trong khoảng 15% và tỷ
trọng nợ dài hạn duy trì dưới mức 14% trong cơ cấu tổng dư nợ giai đoạn 2011-
2013, nhưng giai đoạn 2014-2015 đã cải thiện đáng kể nâng lên trên 20% đến trên
30%. Về tổng thể, với tỷ lệ như vậy, HDBank có thể chủ động hơn trong việc sử
dụng vốn của mình.
Bảng 4.1-2 Cơ cấu dư nợ theo thời gian của HDBank
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Cơ cấu dư nợ theo
thời gian
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Nợ ngắn hạn 10,069 17,575 32,651 18,887 22,060
Tỷ trọng 72.72% 83.11% 74.16% 45.12% 39.00%
Nợ trung hạn 1,862 1,794 7,437 14,448 20,162
Tỷ trọng 13.45% 8.48% 16.89% 34.52% 35.65%
Nợ dài hạn 1,915 1,777 3,941 8,523 14,336
Tỷ trọng 13.83% 8.40% 8.95% 20.36% 25.35%
Tổng dư nợ 13,846 21,146 44,029 41,858 56,558
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của HDBank)
Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng trong tổng dư nợ của HDBank
bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Từ khi thành lập, HDBank tập trung chủ yếu
vào khách hàng truyền thống là ngân hàng bán lẻ, cung cấp đa dạng các loại sản
phẩm như cho vay tiêu dùng, chứng minh tài chính, du học,… thì hiện nay với sự
đổi mới nền kinh tế của đất nước kèm theo chính sách đa dạng hoá các thành phần
kinh tế NH cấp tín dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp và cá nhân trong xã
57
hội theo pháp luật quy định. Tập trung chủ yếu là loại hình khách hàng cá nhân
chiếm tỷ trọng 43% (2011) đến 60% (2013) trong tổng dư nợ. Phần còn lại tập trung
vào các công cổ phần và TNHH.
Theo đúng định hướng là ngân hàng bán lẻ hang đầu, HDBank sẽ tiếp tục
phát triển cho vay thành phần kinh tế tư nhân, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa
để tăng hiệu quả.
Bảng 4.1-3 Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng của HDBank
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Cơ cấu dư nợ theo đối
tượng khách hàng
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Công ty cổ phần 3,445 4,055 6,797 10,241 15,852
Công ty TNHH 3,592 3,461 7,456 8,008 9,552
Cá nhân 5,954 12,167 26,487 20,989 28,280
DN Nhà nước 452 960 1,670 1,804 1,636
DN tư nhân và Cty hợp
danh
377 224 788 721 1,158
Cho vay khác 4 269 816 33 48
Kinh tế tập thể 1 1 5 46 10
Tổng dư nợ 13,825 21,136 44,018 41,842 56,536
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của HDBank)
HDBank còn đa dạng hoá danh mục cho vay đối với nhiều lĩnh vực, ngành
nghề kinh tế. Trong giai đoạn từ năm 2011 – 2015, HDBank ưu tiên cấp tín dụng
vào Thương nghiệp, sửa chữa xe, đồ dùng cá nhân và gia đình, nó tương ứn với đối
tượng khách hàng. Tỷ trọng dư nợ của lĩnh vực này chiếm tỷ trọng từ 37% (2014)
và lên đến 53% (2015), ngoại trừ năm 2011. Có thể nói với những lợi thế cạnh
tranh của mình, HDBank luôn đảm nhận cấp tín dụng phục vụ cho dân cư trong
nước.
58
Bảng 4.1-4 Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề của HDBank
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Cơ cấu dư nợ theo ngành
nghề
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Công nghiệp chế biến và khai
thác mỏ
1,150 1,520 3,939 3,106 2,249
Thương nghiệp, sửa chữa xe,
đồ dùng cá nhân và gia đình 1368
9,878 21,264 15,719 30,158
Xây dựng 1,914 1,457 2,493 3,089 5,000
Sản xuất, phân phối điện khí
đốt và nước
572 713 823 1,480 2,016
Hoạt động phục vụ cá nhân và
cộng đồng
722 750 756 1,960 1,674
Nông, lâm nghiệp, thủy sản 1,127 1,232 2,028 2,001 3,795
Vận tải, kho bãi, thông tin
liên lạc
156 186 486 735 1,011
Hoạt động khác 6,829 5,058 12,232 13,760 10,645
Tổng dư nợ 13,838 20,794 44,021 41,850 56,548
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của HDBank)
59
Hình 4.1-3 Tỷ trọng dư nợ theo ngành nghề của HDBank năm 2015
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của HDBank)
4.1.1.2. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn
Bảng 4.1-5 Nợ quá hạn và nợ xấu của HDBank
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015
Nợ quá hạn 1,119 1,729 3,254 1,730 6,302
Tỷ lệ Nợ quá
hạn/Tổng dư
nợ
8.08% 8.18% 7.39% 4.13% 1.89%
Nợ xấu 290 495 1,615 853 4,890
Tỷ lệ Nợ
xấu/Tổng dư
nợ
2.09% 2.34% 3.67% 2.04% 1.47%
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của HDBank)
Công nghiệp chế biến và khai thác
mỏ 4%
Thương nghiệp, sửa chữa xe, đồ dùng cá nhân và
gia đình 53%
Xây dựng 9%
Sản xuất, phân phối điện khí đốt
và nước 3%
Hoạt động phục vụ cá nhân
và cộng đồng 3%
Nông, lâm nghiệp, thủy
sản 7%
Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc
2%
Hoạt động khác 19%
60
Theo quy định của NHNN, hiện nay các NHTM phải khống chế tỷ lệ nợ quá
hạn ở mức dưới 5% và tỷ lệ nợ xấu dưới mức 3%. Từ năm 2011 đến năm 2012,
mặc dù dư nợ cho vay hằng năm liên tục tăng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn nhìn chung
cao hơn quy định của NHNN, nhưng tỷ lệ nợ xấu duy trì đúng quy định. Năm 2011
-2015, tỷ lệ nợ quá hạn của NH vượt mức 5% chủ yếu do ảnh hưởng của những
biến động của nền kinh tế như lãi suất cao, lạm phát,… Bước sang năm 2012, nền
kinh tế phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn vì vậy tỷ lệ nợ xấu tăng vọt lên mức
3.67% do các khoản vay cũ xuất hiện nhiều rủi ro.
Đầu năm 2013, NHNN công bố thông tin về tỷ lệ nợ xấu năm 2012 của
ngành ngân hàng là 6%. Khi so sánh chất lượng nợ giữa các NHTM khác, HDBank
có tỷ lệ nợ xấu thấp. Với sự chỉ đạo quyết liệt và các điều kiện kinh tế vĩ mô tương
đối ổn định hơn, từ năm 2014 đến 2015 tỷ lệ nợ quá hạn giảm mạnh và tỷ lệ nợ xấu
được duy trì ở mức 1,47% vào cuối năm 2015. Đây là thành tích đáng khen ngợi mà
HDBank đã đạt được Như vậy, có thể kết luận rằng HDBank đã có chính sách quản
lý tốt nhằm đảm bảo chất lượng nợ của mình trong giai đoạn khó khăn vừa qua.
Hình 4.1-4 Tỷ lệ nợ xấu một số NHTM năm 2015
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các ngân hàng năm 2015)
0.00%
0.50%
1.00%
1.50%
2.00%
2.50%
1.47% 1.72%
1.85% 1.87%
1.32%
1.60%
2.06%
1.66%
2%
0.91%
1.62%
61
4.1.1.3. Phân loại các khoản nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
HDBank tuân thủ việc thực hiện phân loại các khoản nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và
Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN của NHNN ban hành và theo Chính sách phân loại
nợ và trích lập dự phòng RRTD của Ngân hàng.
Bảng 4.1-6 Phân loại dư nợ cho vay của HDBank
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015
Nợ đủ tiêu
chuẩn 12,726 19,415 40,774 40,126 327,054
Nợ cần chú ý 829 1,234 1,639 877 1,412
Nợ dưới tiêu
chuẩn 154 354 402 190 995
Nợ nghi ngờ 95 116 221 146 1,789
Nợ có khả
năng mất vốn 41 25 992 517 2,106
Tổng dư nợ 13,845 21,144 44,028 41,856 333,356
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của HDBank)
62
Hình 4.1-5 Tỷ trọng các loại dư nợ cho vay của HDBank
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của HDBank)
Từ bảng 2.6 và biểu đồ 2.4, chất lượng dư nợ của rủi ro tín dụng của
HDBank luôn được đảm bảo ở mức độ an toàn. Tỷ trọng dư nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu
chuẩn) luôn vượt 91% trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng trong 5 năm. Tỷ
trọng dư nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý có xu hướng giảm dần từ mức 6% giảm về mức
0.4%. Các nhóm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 (nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ
có khả năng mất vốn) luôn được khống chế dưới 1%. Ngoại trừ, năm 2013 nợ nhóm
5 là 2.3% và năm 2014 là 1.2% và giảm xuống dưới 1% vào năm 2015. Đây là điều
khó tránh khỏi do tình hình kinh tế năm 2012 bọc lộ nhiều trở ngại cho sự tăng
trưởng dẫn đến ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngành ngân hàng. Nhưng nhìn
86.0% 88.0% 90.0% 92.0% 94.0% 96.0% 98.0% 100.0% 102.0%
31/12/2011
31/12/2012
31/12/2013
31/12/2014
31/12/2015
31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015
Nợ đủ tiêu chuẩn 91.9% 91.8% 92.6% 95.9% 98.1%
Nợ cần chú ý 6.0% 5.8% 3.7% 2.1% 0.4%
Nợ dưới tiêu chuẩn 1.1% 1.7% 0.9% 0.5% 0.3%
Nợ nghi ngờ 0.7% 0.5% 0.5% 0.3% 0.5%
Nợ có khả năng mất vốn 0.3% 0.1% 2.3% 1.2% 0.6%
63
chung, so với tổng tài sản và tỷ lệ nợ xấu của HDBank thì chất lượng dư nợ của NH
với tỷ trọng như trên được xem là ổn định và an toàn.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Hình 4.1-6 Dự phòng rủi ro tín dụng của HDBank
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của HDBank)
Dự phòng rủi ro tín dụng có xu hướng tăng quá các năm do điều kiện kinh tế
bất lợi, nhất là lĩnh vực kinh doanh bất động sản, chứng khoán và xây dựng ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của khách hàng. Bên cạnh đó, dư nợ tín dụng tăng
qua các năm theo như phân tích ở phần trên góp phần gia tăng chi phí dự phòng rủi
ro tín dụng cho ngân hàng. Tính đến thời điểm 31/12/2015, tổng chi phí dự phòng
lên 1,092 tỷ đồng, tăng 125% so với năm 2014. Việc gia tăng dự phòng rủi ro tín
dụng nhằm đối phó với những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
Tóm lại, trong giai đoạn năm 2011 đến năm 2015, ngành ngân hàng đối mặt
với nhiều khó khăn và thử thách do sự bất lợi của nền kinh tế trong nước, nhất là
hoạt động tín dụng. HDBank luôn cập nhật thông tin thị trường, bám sát, tuân thủ
nghiêm ngặt sự chỉ đạo của Chính phủ và NHNN và linh động trong công tác quản
trị đã giành được nhiều kết quả xuất sắc. Trong đó, dư nợ chiếm tỷ trọng lớn khoảng
50% tổng tài sản và tăng dần mỗi năm nhưng tỷ lệ nợ xấu được đảm bảo dưới mức
quy định và vào hạng thấp toàn ngành năm 2015. Tuy nhiên trước những biến động
146 201
722
485
1,092
-
200
400
600
800
1,000
1,200
31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015
Dự phòng rủi ro tín dụng
64
khó lường của nền kinh tế trong thời gian tới, việc hoàn thiện và nâng cao quản trị
rủi ro tín dụng là cần thiết nhằm duy trì sự ổn định trong kinh doanh và phát triển
bền vững theo định hướng NH đã đề ra.
4.1.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
phát triển TPHCM
4.1.2.1. Các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Phát triển TPHCM
Năm 2007, HDBank đã chính thức chuyển đổi mô hình tổ chức chuyên bộ
máy tín dụng hướng tới thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro, tách bạch các khâu ban
hành chính sách, kiểm tra giám sát độc lập, quản lý rủi ro tín dụng, thẩm định rủi ro
độc lập, quan hệ khách hàng để chuyên nghiệp hóa trong từng khâu và tăng cường
kiểm soát, lẫn nhau, góp phần giảm thiểu rủi ro kinh doanh.
Chức năng quản trị rủi ro tín dụng hàng ngày của HDBank do các Phòng
chính sách tín dụng, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng, Phòng Quản lý nợ, Phòng Kế
hoạch và Hỗ trợ ALCO cùng phối hợp đảm trách. Thêm vào đó, Ban Kiểm tra kiểm
soát nội bộ tiến hành các đánh giá định kỳ và đánh giá đột xuất đối với các hoạt
động cấp tín dụng của HDBank để đảm bảo các hoạt động này phù hợp với các
hướng dẫn của HDBank theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, HDBank đã thành lập phòng Quản lý rủi ro thị trường và tác
nghiệp để theo dõi các rủi ro trong hoạt động và rủi ro thị trường với chức năng
chính là phát triển các chính sách, thủ tục và hệ thống cảnh báo sớm đối với các rủi
ro hoạt động và thị trường. Từ đó, các cấp lãnh đạo sớm kịp thời điều chỉnh chính
sách quản trị và biện pháp xử lý nhằm đối phó với những khó khăn của tình hình
kinh tế.
Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín
dụng
HDBank thực hiện quyền phán quyết tín dụng nhằm đưa ra các quyết định
cấp tín dụng, tăng, giảm bãi bỏ hạn mức tín dụng đối với một khách hàng hoặc xử
lý nợ có vấn đề. Việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng được xác định trên
65
cơ sở (i) mức phán quyết tín dụng: định kỳ được xem xét lại hàng năm căn cứ vào
phân cấp quản lý khách hàng, năng lực trình độ của cấp được xem xét (tại Trụ sở
chính), quy mô, năng lực trình độ cán bộ, kết quả hoạt động, v.v. (tại chi nhánh); (ii)
việc đáp ứng các điều kiện tín dụng của khách hàng: điều kiện tín dụng được xây
dựng, chỉnh sửa, thay đổi tuân theo các quy định của pháp luật, phù hợp với thực
tiễn đảm bảo an toàn và tính cạnh tranh của HDBank. Trong năm 2012, HDBank đã
triển khai thành công giai đoạn 1 của chuyển đổi mô hình cấp tín dụng với định
hướng quản trị rủi ro tập trung theo thông lệ quốc tế.
Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của HDBank bao gồm hệ thống các quan điểm, chủ
trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của HDBank, do
Hội đồng quản trị HDBank ban hành phù hợp với chiến lược phát triển HDBank và
những quy định pháp lý hiện hành. Các chính sách tín dụng của HDBank nhằm đạt
được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo
tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn, hiệu quả, đúng định hướng và chiến lược
phát triển của HDBank.
Các nguyên tắc trong việc ban hành chính sách tín dụng của HDBank bao
gồm: tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với từng cá nhân, tập thể trong quá trình cấp
tín dụng, phán quyết tín dụng, thẩm định tín dụng, xử lý rủi ro; kinh doanh tín dụng
theo nguyên tắc thương mại và thị trường; chọn lọc khách hàng; lãi suất linh hoạt;
tuyệt đối tuân thủ các quy định của pháp luật và của HDBank; chính xác và minh
bạch trong tổ chức hạch toán, phân loại nợ, thống kê tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên quy trình cấp tín dụng
HDBank đã xây dựng quy trình cấp tín dụng nhằm mục đích giúp cho quá
trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và
nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn
của KH. Quy trình cấp tín dụng xác định cụ thể người thực hiện công việc và trách
nhiệm của nhân viên liên quan trong quá trình cho vay.
66
Quy trình cấp tín dụng của HDBank bao gồm các bước sau: thu thập thông
tin, tiếp nhận kiểm tra hồ sơ; thẩm định đề xuất cấp tín dụng; thẩm định, đề xuất
quyết định giới hạn tín dụng, lập tờ trình thẩm định cấp giới hạn tín dụng; phê duyệt
giới hạn tín dụng cho KH; thông báo bằng văn bản cho KH, soản thảo, ký kết hợp
đồng bảo đảm và thực hiện các thủ tục công chức, chứng thực, đăng ký giao dịch
đảm bảo; nhập, kiểm soát, phê duyệt dữ liệu KH, tài liệu về TSĐB; giải ngân; kiểm
tra giám sát sau khi cho vay; xử lý nợ nếu có vấn đề; thu nợ; lưu trữ hồ sơ.
Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín
dụng
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của HDBank được xây dựng nhằm đo
lường rủi ro tín dụng của KH thông qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Hệ
thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ của HDBank được áp dụng cho đối
tượng KH là tổ chức kinh tế, KH cá nhân/hộ gia đình với quy định và hướng dẫn
chấm điểm, xếp hạng cụ thể. HDBank xếp hạn các KH thành 10 hạng có mức độ rủi
ro từ cao đến thấp tương ứng với từng ký tự: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC,
C, D. Việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng của HDBank được thực
hiện trên hệ thống INCAS được xây dựng và triển khai từ năm 2005 góp phần hỗ
trợ việc chấm điểm và xếp hạng nhanh chóng và việc quản lý dễ dàng hơn cho các
cấp quản lý. Công tác trực tiếp thực hiện việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng KH
được thực hiện bởi các cán bộ trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn hoặc ban lãnh đạo
thuộc Phòng Kinh doanh Khách hàng, hoặc nhân viên, lãnh đạo Phòng Quản lý rủi
ro tín dụng ở mỗi chi nhánh, Phòng Đánh giá xếp hạng khu vực, Tổng Giám đốc,
Phó Giám đốc được uỷ quyền.
Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ của HDBank còn được sử
dụng để phân loại mức độ rủi ro tín dụng đối với từng khoản vay từ đó NH sẽ quyết
định mức giới hạn tín dụng và mức lãi suất phù hợp. Việc xếp hạng tín dụng ngoài
ra còn là một trong những căn cứ quan trọng để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng,
lựa chọn quan hệ KH, theo dõi diễn biến về hạng KH để điều chỉnh quan hệ tín
67
dụng phù hợp, đánh giá, giám sát và có biện xử lý vấn đề bất ổn về tình hình tài
chính của KH một cách kịp thời.
Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên hạn mức tín dụng
HDBank thực hiện quản trị rủi tro dựa trên hạn mức tín dụng, là giới hạn tối
đa về vốn của HDBank có thể sử dụng để cấp tín dụng, gửi tiền và đầu tư đối với
một đối tác trong một thời gian nhất định. Việc xác định hạn mức tín dụng đối với
một KH phải được thực hiện thông qua quy trình cấp giới hạn tín dụng mà HDBank
quy định bao gồm tìm kiếm KH, hướng dẫn KH lập hồ sơ, thu thập thông tin, phân
tích thẩm định KH, lập tờ trình thẩm định, phê duyệt hạn mức tín dụng.
Sau khi được xét duyệt cho vay, HDBank cấp tín dụng cho KH với hạn mức
đã xét duyệt. Tùy vào năng lực tài chính, khả năng trả nợ của KH mà HDBank có
thể giảm hoặc tăng hạn mức tín dụng cho KH. Việc thực hiện cấp hạn mức tín dụng
cho KH trong quá trình cấp tín dụng HDBank giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho NH.
Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên điều kiện về bảo đảm tiền vay
HDBank đã thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay trong quá trình cấp tín
dụng cho KH nhằm nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của KH, phòng
ngừa rủi ro tín dụng và phòng ngừa gian lận từ phía KH. Căn cứ vào năng lực tài
chính của KH, tính khả thi và hiệu quả của khoản vay và tình hình thực tế, HDBank
có thể lựa chọn áp dụng một hoặc một số biện pháp bảo đảm tiền vay như: cầm cố,
thế chấp bằng tài sản của KH vay; bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; bảo đảm
bằng tài sản hình thành vốn vay.
Loại tài sản mà HDBank chấp nhận thực hiện bảo đảm tiền vay phải thỏa
điều kiện: tài sản thuộc sở hữu của KH, tài sản không có tranh chấp về quyền sở
hữu tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm, tài sản mà pháp luật không cấm giao
dịch, tài sản phải được bên bảo đảm mua bảo hiểm vật chất/tài sản trong suốt thời
hạn bảo đảm với số tiền bảo hiểm không thấp hơn gía trị tài sản đó.
Việc xác định giá trị TSĐB do HDBank thẩm định và định giá bằng việc
thành lập tổ định giá hoặc thuê cơ quan có chức năng thẩm định giá. Trong từng
thời kỳ, căn cứ vào tính chất, mức độ thanh khoản của TSĐB, Tổng Giám đốc
68
HDBank quy định phương pháp xác định giá trị TSĐB phù hợp với quy định của
pháp luật và của HDBank. Các tài liệu liên quan đến TSĐB sẽ được lưu trữ trong hồ
sơ cấp tín dụng tại HDBank. Các thông tin dùng để làm căn cứ khi xác định giá trị
TSĐB đó là: kết quả định giá của cơ quan thẩm định giá, kết quả khảo sát của
HDBank, giá quy định của Nhà nước, giá mua bán trên thị trường, giá trị còn lại
trên sổ sách kế toán, các thông tin về giá từ cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu tài sản/giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, … Mức tín dụng tối đa được cấp
khi có TSĐB, theo HDBank quy định, là 70% giá trị TSĐB đã được xác định.
Quản trị rủi ro tín dụng thông qua chính sách quản lý nợ có vấn đề
HDBank đánh giá công tác quản lý nợ có vấn đề là một bộ phận trong quản
trị rủi ro tín dụng. Chính vì thế, NH đã xây dựng một quy trình quản lý và xử lý nợ
có vấn đề một cách cụ thể, chi tiết bao gồm nhiều bước như phòng ngừa bằng việc
xác định rõ trách nhiệm của cá nhân liên quan cho đến việc thu thập thông tin, phân
tích thông tin, xây dựng hệ thống các dấu hiệu nhận biết các khoản nợ có vấn đề,
kiểm tra hồ sơ có vấn đề, tiếp đến và việc lập kế hoạch, ra quyết định xử lý và có
những biện pháp xử lý thích hợp cho những khoản nợ có vấn đề góp phần giảm
thiểu tổn thất cho hoạt động tín dụng của NH. Bên cạnh đó, công tác phân loại nợ
luôn được HDBank chú trọng và đánh giá là phương pháp quan trọng và đầu tiên
trong quản lý nợ có vấn đề. Vì vậy, HDBank luôn tuân thủ quy định phân loại nợ
của Ngân hàng Nhà Nước ban hành.
Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên việc xây dựng các định hướng chiến
lược về tín dụng và đầu tư
Phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững. Hoạt động quản lý cấp tín dụng và
đầu tư phải đảm bảo các tỷ lệ an toàn và phát triển bền vững. Cơ cấu cấp tín dụng và
đầu tư phù hợp với chính lược khách hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi ro và
cơ cấu nguồn vốn. Mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực, quản lý, điều
hành và trình độ nghiệp vụ của cán bộ các cấp.
Tập trung vốn cho các đối tượng khách hàng chiến lược và ngành hàng
chiến lược. Các đối tượng khách hàng chiến lược bao gồm: các tổ chức tín dụng
69
trong nước và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng doanh nghiệp, khách
hàng cá nhân. Các ngành hàng chiến lược bao gồm: ngành công nghiệp, thương
mại, dịch vụ phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong nước có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân như khai thác tài nguyên, vận tải, công nghiệp năng lượng, điện
lực, viễn thông, …; các ngành công nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu, công
nghiệp nhập khẩu tư liệu sản xuất và dược phẩm; các ngành công nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
Hạn chế cấp tín dụng cho các đối tượng đặc biệt thuộc diện HDBank quy
định hạn chế và không cấp tín dụng theo từng thời kỳ.
Phân cấp quản lý kinh doanh tín dụng cho Trụ sở chính, các chi nhánh,
phòng giao dịch phải phù hợp với giới hạn về địa lý và lĩnh vực chuyên môn. Việc
cấp tín dụng cho KH phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh trụ sở chính của KH,
khả năng kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh và dòng luân chuyển tài chính
của KH mà Chi nhánh cho vay tại địa phương không phải nơi đăng ký kinh doanh
của trụ sở chính của KH. Ngoài ra, việc cấp tín dụng còn phụ thuộc vào khả năng
thẩm định, quản lý và kiểm soát của các Chi nhánh của HDBank.
Nâng cao tiêu chuẩn chất lượng tín dụng trong các điều kiện cấp tín dụng.
Quá trình cấp tín dụng của các chi nhánh HDBank căn cứ vào điều kiện cấp tín
dụng theo quy định hiện hành đồng thời quán triệt quan điểm nâng cao tiêu chuẩn
chất lượng tín dụng trong các điều kiện cấp tín dụng, đặc biệt chú ý đến các tiêu
chuẩn sau: kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh của KH, phẩm chất đạo đức
của KH, thực trạng tài chính, trình độ tổ chức và hạch toán kế toán, hiệu quả của
phương án sản xuất/dự án đầu tư,…
Hạn chế cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo. Hằng năm, Hội đồng tín
dụng cơ sở của từng Chi nhánh đề xuất mức cấp tín dụng không có bảo đảm tài sản
cho một khách hàng và tỷ trọng cấp tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản trong
tổng cơ cấu tín dụng trình Hội đồng tín dụng Trụ sở chính theo nguyên tắc tỷ trọng
đối với hình thức cấp tín dụng này chỉ ở một tỷ trọng nhỏ không ảnh hưởng đến sự
ổn định của chi nhánh khi rủi ro xảy ra.
70
Nâng cao tiêu chuẩn chất lượng của tài sản đảm bảo. Ngoại việc tuân thủ
theo các quy định chung của pháp luật và HDBank về điều kiện TSĐB, các chi
nhánh còn được yêu cầu lưu ý lựa chọn TSĐB và định giá TSĐB phải đáp ứng yêu
cầu về tính thanh khoản cao và nguồn tiền phát mãi từ TSĐB đó phải đủ lớn để
trang trải nợ gốc và lãi.
Xác định giá trị khoản tín dụng dựa trên cơ sở kinh tế và pháp lý phù hợp
nhằm đảm bảo KH sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả.
Quản lý giới hạn kỳ hạn nợ và thời hạn cho vay phù hợp với chiến lược quản
lý rủi ro của HDBank. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ được xác định theo
nguyên tắc phù hợp với dòng chu chuyển tài chính của dự án/phương án vay vốn,
nguồn thu nhập trả nợ, khả năng nguồn vốn và chiến lược quản lý rủi ro của
HDBank đề ra tùy theo tình hình.
4.1.2.2. Những mặt hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
HDBank đã áp dụng nhiều tiêu chuẩn quốc tế trong hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng, tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tốt đạt được trong quản trị rủi ro tín
dụng vẫn còn đó những mặt tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NH.
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng còn hạn chế
Công tác quản trị rủi ro tín dụng đã và đang được HDBank xây dựng và hoàn
thiện theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên công tác này chỉ dừng lại ở việc cơ cấu và tổ
chức lại mà chưa đạt theo thông lệ quốc tế yêu cầu.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng chưa thể hiện chức năng nhiệm vụ của
Phòng Quản lý rủi ro tín dụng trong việc hoạch định chiến lược quản trị rủi ro
trên cơ sở từng rủi ro của từng nghiệp vụ, sản phẩm dịch vụ đi kèm; chưa thiết lập
khung quản trị rủi ro tín dụng cho toàn NH cùng các hướng dẫn và phương hướng
cụ thể liên quan.
Việc hướng dẫn các chi nhánh xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro tín
dụng chủ yếu dựa vào còn mang nặng yếu tố hành chính. Mục tiêu tăng trưởng
lợi nhuận và tín dụng còn vấn đề được đặt lên hàng đầu trong các văn bản chỉ đạo
thực hiện được ban hành đến các chi nhánh trong khi các chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá
71
hạn, tỷ lệ nợ xấu phải ở mức 0%. Trên thực tế, điều này là rất khó. Bên cạnh đó, các
chỉ tiêu về tăng trưởng lợi nhuận và tín dụng này luôn dược thay đổi thường xuyên
gây khó khăn trong việc quản trị rủi ro tín dụng ở các Chi nhánh.
HDBank hiện tại chỉ mới áp dụng các phương pháp đo lường rủi ro tín
dụng cho từng khoản vay riêng lẻ hay nói cách khác là đo lường 1 khía cạnh của
rủi ro tín dụng là rủi ro giao dịch bằng phương pháp chuyên gia, phương pháp cho
điểm, phương pháp xếp hạng chứ chưa có một phương pháp hay mô hình đo lường
rủi ro tín dụng cho cả danh mục cho vay. Mỗi loại khoản vay có mức độ rủi ro khác
nhau. Việc đánh giá rủi ro cho toàn danh mục cho vay nhằm xem xét sự đánh đổi
giữa lợi nhuận và rủi ro của danh mục cho vay đó như thế nào từ đó kịp thời điều
chỉnh danh mục cho vay của NH.
Trách nhiệm của nhân viên đối với hoạt động quản trị rủi ro chưa thể
hiện trong nhận thức. Đa số nhân viên chưa thấy được tầm quan trọng của quản trị
rủi ro tín dụng, cộng thêm khối lượng công việc khá lớn, chỉ tiêu công việc phải
hoàn thành cao, nên việc tiếp thu, nắm bắt quy trình để phát hiện ra các dấu hiệu rủi
ro vẫn còn hạn chế. Phần lớn nhân viên thường tác nghiệp theo thói quan theo sự
chỉ dẫn từ kinh nghiệm của người đi trước.
Việc tuân thủ chính sách tín dụng ở một số Chi nhánh chưa triệt để
Mặc dù danh mục cho vay của HDBank đã được đa dạng hoá ở nhiều ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh nhưng một số Chi nhánh có danh mục cho vay dàn trải
không tập trung vào ngành, lĩnh vực có thế mạnh tại địa phương; tham gia đầu tư
vào ngành nghề có rủi ro cao như chứng khóan, bất động sản, …; cấp tín dụng cho
các tập đoàn kinh tế quốc doanh, công ty ra đời chủ yếu theo quy định hành chính
hay do chính sách quy hoạch tại địa phương chưa phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội tại đó, có hiệu quả hoạt động kinh doanh kém. Vì thế công tác quản trị gặp khó
khăn và các khoản vay mang không ít rủi ro. Mặt khác, theo diễn biến tình hình của
nền kinh tế, Ban lãnh đạo HDBank có chỉ đạo riêng về hoạt động cho vay tập trung
vào ngành nghề lĩnh vực ổn định, hạn chế vào ngành nghề lĩnh vực có rủi ro lớn
nhưng một số trường hợp không tuân thủ các chỉ đạo này.
72
Công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng ở một số Chi nhánh còn mang
yếu tố cảm tính
Số liệu tài chính dùng để thẩm định phần lớn do khách hàng cung cấp.
Để đánh giá được khả năng tài chính của KH, cán bộ tín dụng dựa vào cả chỉ tiêu tài
chính và các chỉ tiêu phi tài chính để tính toán. Nhưng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
dựa vào số liệu do KH cung cấp, thực tế các số liệu này chỉ mang tính chất tham
khảo vì chúng phụ thuộc vào tính chân thật trong quá trình hạch toán của KH. Một
số KH là doanh nghiệp lập báo cáo tài chính chủ yếu để đối phó nhằm đạt được mục
đích của mình. Để né tránh thuế, báo cáo tài chính của doanh nghiệp thường ở trạng
thái lỗ còn khi xin vay tại NH thì doanh nghiệp cung cấp báo tài chính có lãi. Chính
vì vậy mà tính chính xác trong chỉ tiêu tài chính của KH chưa đảm bảo dẫn đến việc
đánh giá, chẩm điểm và xếp hạng không đúng.
Việc đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính của KH phụ thuộc phần lớn vào
cảm tính của cán bộ tín dụng, nhất là đối với những KH mới. Ngoài những chỉ
tiêu tài chính, nhân viên phụ trách còn đánh giá về các chỉ tiêu phi tài chính như lịch
sử pháp lý, lịch sử thanh toán, đánh giá về uy tín và năng lực quản trị của KH, môi
trường kinh doanh, lợi thế kinh doanh,.. . Hai yếu tố về uy tín và năng lực quản trị
của KH rất khó để đánh giá do đòi hỏi quá trình tìm hiểu sâu xa và nắm rõ tình hình
hoạt động và phụ thuộc vào chủ quan và cảm tính của người đánh giá là chính. Vì
vậy mà việc đánh giá năng lực của KH mang tính hính thức, không đánh giá đúng
thực chất năng lực của KH.
Công tác thẩm định cho vay ở một số Chi nhánh chưa đạt yêu cầu
Công tác thẩm định cho vay ở một số Chi nhánh được thực hiện còn sơ
sài, hình thức. Một số vi phạm như không phân tích tình hình tài chính của KH,
không phân tích tình hình quan hệ tín dụng của KH với các tổ chức tín dụng khác,
không đánh giá thực tế tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính thực sự của
KH, việc xác định mục đích vay qua loa dẫn đến việc KH sử dụng sai mục đích vay
vốn, không phân tích và đánh giá nêu bật các vấn đề về phương án kinh doanh, dự
án đầu tư, tính khả thi và hiệu quả, tính đặc thù của ngành nghề, .v.v. Một số dự án
73
có quy mô lớn, có tính đặc thù của ngành cao, vượt khỏi khả năng thẩm định của
cán bộ thẩm định, nhưng NH không nhờ đến các chuyên gia thẩm định để đưa ra
những quyết định đúng đắn. Từ đó dẫn đến việc cấp tín dụng không phù hợp, chất
lượng tín dụng của NH không cao.
Việc thẩm định, xác định nguồn trả nợ của KH ở một số Chi nhánh
thiếu căn cứ, chưa đủ tính pháp lý, chỉ đánh giá thông qua những gì KH cam kết
chung chung và chờ đợi sự tự nguyện của KH nên kết quả thu hồi nợ rất thấp. Hơn
nữa, tại một số Chi nhánh, việc xem xét báo cáo tài chính còn nhiều vi phạm như
báo cáo tài chính không minh bạch, chưa được kiểm toán, nhiều khoản mục có số
dư biến động bất thường (chẳng hạn khoản phải thu và hàng tồn kho) nhưng cán bộ
tín dụng không đánh giá và xem xét kỹ về chất lượng và khả năng thu hồi vốn của
sản phẩm hàng hoá, không có phân tích số liệu chi tiết từng loại hàng tồn kho, hạn
sử dụng của các lô hàng lớn, không phân tích khả năng tiêu thụ, thị trường tiêu thụ
dẫn đến kết luận không chính xác gây rủi ro cho NH. Một số nơi công tác thẩm định
không tuân thủ các thủ tục trong quy trình tín dụng như không chấm điểm xếp hạng
tín dụng KH, không thẩm định rủi ro tín dụng độc lập, không xác định giới hạn tín
dụng cho KH, định kỳ hạn nợ chưa phù hợp, .v.v.
Đối với tài sản đảm bảo, việc thẩm định chưa được đảm bảo đúng với
những quy định đã đề ra như một số Chi nhánh nhận TSĐB không đủ điều kiện,
cấp tín dụng vượt quá giá trị của TSĐB hoặc không đăng ký giao dịch đảm bảo đối
với các trường hợp pháp luật bắt buộc phải dăng ký giao dịch đảm bảo, nhận TSĐB
trong diện quy hoạch, hay TSĐB là quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai
(là đối tượng không được phép nhận làm TSĐB). Bên cạnh đó, việc kiểm tra, xác
thực và giám sát trong việc quản lý TSĐB không được thực hiện đầy đủ dẫn đến
trường hợp KH đem thế chấp, cầm cố xin vay ở TCTD khác hoặc tự ý bán hoặc cho
thuê, nhất là TSĐB là hàng hoá dẫn đến việc xử lý nợ vay hết sức khó khăn. Ngoài
ra, công tác định giá TSĐB hoặc định giá lại TSĐB chưa tuân thủ theo quy định của
HDBank. Điển hình và việc định giá Quyền sử dụng đất vượt mức theo giá trị theo
thị trường, thậm chí một số nơi định giá gấp 20 lần giá của UBND tại địa phương
74
đưa ra (thường ở các thành phố lớn, nơi có thị trường bất động sản có nhiều biến
động).
Chất lượng thông tin tín dụng ở một số Chi nhánh còn kém
Các nguồn thông tin thu thập được từ KH, Trung tâm Tín dụng, các nguồn
không chính thức khác thường không được cập nhật đầy đủ, hoặc thiếu chính xác và
chưa có độ tin cậy cao, chỉ mang tính chất tham khảo là chính. Thông tin về năng
lực quản trị, điều hành của chủ doanh nghiệp không được đánh giá thực chất; các
thông tin hỗ trợ để đánh giá dự án đầu tư, phương án kinh doanh như về giá trị máy
móc thiết bị, công nghệ, tài sản đảm bảo, chi phí, .v.v rất khó tìm kiếm và định giá.
Mặc dù, NH đã thực hiện việc lưu trữ thông tin tín dụng hay thông tin KH
trên hệ thống INCAS của mình nhưng việc cập nhật, xử lý, phân tích và tổng hợp
thông tin trên hệ thống chưa được thường xuyên và đầy đủ, nhất là những thông tin
liên quan đến các ngành nghề, lĩnh vực mà ngân hàng cho vay như chỉ số hoạt động
của từng ngành đều chưa được tổng hợp từ Tổng Cục thống kê Nhà nước xử lý và
cung cấp. Chính vì thế, chất lượng tín dụng chưa đảm bảo tốt nên gây không ít kho
khăn trong công tác thẩm định KH.
Việc giải ngân, kiểm tra giám sát sau khi vay ở một số đơn vị còn mang
tính đối phó
Tình trạng giải ngân tuỳ tiện ở một số Chi nhánh bằng tiền mặt, thiếu căn cứ,
chứng từ giải ngân không hợp lệ chẳng hạn như không chuyển khoản vào tài khoản
của đối tác kinh doanh của KH hay nhà cung ứng dịch vụ khi thực hiện dự án kinh
doanh,… Một số trường hợp cán bộ tín dụng hướng dẫn KH các thức nhận tiền vay
bằng tiền mặt với số tiền lớn nhằm đối phó với quy định của NH.
Còn tồn tại việc kiểm tra giám sát sau khi vay ở một số Chi nhánh lỏng lẽo,
nhân viên tín dụng xao lãng trong công tác kiểm tra vốn vay, nhất là mục đích vay
vốn của KH. Trên thực tế, cán bộ tín dụng không thực hiện đúng thời gian quy định
về việc kiểm tra giám sát sau khi giải ngân 10 ngày đối với giải ngân thông qua
chuyển khoản hoặc 7 ngày đối với giải ngân bằng tiền mặt, do sự chủ quan, tin
tưởng quá mức vào uy tín của KH, không kiểm tra tình hình thực tế về việc sử dụng
75
vốn vay của KH dẫn đến KH sử dụng sai mục đích. Biên bản kiểm tra mang tính
hình thức, đối phó.
Đối với một số trường hợp về kiểm tra sau cho vay đối với hình thức tài sản
cầm cố hàng hoá tại kho, việc quản lý kho hàng chưa chặt chẽ dẫn đến thất thoát,
không đủ giá trị đảm bảo gây ra thiệt hại về phía NH. Mặc dù vậy, ý thức và trách
nhiệm của KH trong việc tuân thủ các điều kiện tín dụng cũng.
Công tác xử lý khoản vay, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro còn
hạn chế ở một số Chi nhánh
Việc khai báo trên hồ sơ giấy và hồ sơ lưu trên hệ thống quản lý của NH
không khớp ở một số chi nhánh. Các khoản nợ cơ cần cơ cấu lại thời hạn nợ, theo
quy định phải phân loại từ nhóm 2 trở lên nhưng một số Chi nhánh phân loại vào
nhóm 1 không phù hợp với hồ sơ giấy. Ngay cả một số Chi nhánh, Trưởng phòng
KH tự ý cơ cấu lại hạn trả nợ gốc, lãi trên hệ thống INCAS mà không căn cứ vào hồ
sơ giấy và không thực hiện chuyên nhóm nợ có mức độ rủi ro tương ứng theo quy
định. Còn các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ và/hoặc đã quá hạn, sau khi trả
đầy đủ, đúng hạn theo lịch trả nợ đã cam kết trả hết số tiền đã quá hạn thì các khoản
nợ này tiếp tục phải chuyển nợ đã phân loại hết thời gian thử thách theo quy định,
tuy nhiên nhiều Chi nhánh đã chuyển ngay các khoản nợ này về nhóm 1. Nguyên
nhân của vấn đề trên ngoài do đạo đức của cán bộ tín dụng chạy theo thành tích, vật
chất mà còn kể đến năng lực cán bộ còn yếu kém, đa phần là những cán bộ trẻ, kinh
nghiệm chưa nhiều và chưa nhận thức được nguy cơ và mức độ rủi ro của phương
án, dự án yếu kém; bên cạnh đó, do khối lượng công việc quá tải nên việc kiểm tra
và xử lý chưa theo sát.
Việc phân loại nợ dựa vào số ngày quá hạn và số lần cơ cấu lại thời hạn trả
nợ của KH chứ chưa tiến hành phân loại nợ theo những đánh giá của hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ. Điều này dẫn đến việc phân loại nợ chưa được chính xác. Vì
vậy việc trích lập dự phòng rủi ro chưa phản ánh hết rủi ro, tổn thất ước tính của
từng khoản vay.
76
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.2.1. Giới thiệu mẫu nghiên cứu
Thành phần tham gia khảo sát tập trung vào cấp lãnh đạo và nhân viên hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh tín dụng và thẩm định tín dụng, ngoài ra còn sự
đóng góp của nhân viên kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NH. Việc chọn lựa đối tượng
tham gia khảo sát nhằm đảm bảo khách quan và cái nhìn toàn diện trong việc đánh
việc quản trị rủi ro tín dụng của HDbank.
Bảng 4.2-1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Chức vụ Tần số Tỷ trọng
Quản trị điều hành 22 9%
Phụ trách kinh doanh tín dụng 90 47%
Trực tiếp thẩm định cho vay 53 27%
Kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ 35 17%
Tổng cộng 200 100%
Kinh nghiệm làm việc Tần số Tỷ trọng
Dưới 3 năm 44 22%
Từ 3 - 5 năm 83 43%
Từ 5 - 10 năm 49 24%
Trên 10 năm 24 11%
Tổng cộng 200 100%
Tổng cộng có 220 bảng khảo sát được gửi đi đến các bộ phận đã chọn, trong
đó, 200 bảng khảo sát được thu hồi và hợp lệ, 20 bảng khảo sát không hợp lệ do có
hai đáp án hoặc không chọn một số câu trả lời. Tổng kết có 200 bảng khảo sát dùng
làm mẫu trong nghiên cứu này.
Cơ cấu thành phần tham gia khảo sát gồm có 22 đáp viên ở vị trí Quản trị
điều hành gồm Giám đốc Chi nhánh, Phó Giám đốc Chi nhánh và các trưởng phó
phòng Khách hàng cá nhân và Khách hàng doanh nghiệp và Phòng giao dịch chiếm
tỷ trọng 9% mẫu nghiên cứu; 90 nhân viên Phụ trách kinh doanh tín dụng ở cả hai
phòng Khách hàng cá nhân và phòng Khách hàng doanh nghiệp tham gia chiếm tỷ
trọng lớn nhất là 47% mẫu nghiên cứu; 53 nhân viên Thẩm định tín dụng chiếm tỷ
trọng 27% mẫu nghiên cứu và 35 nhân viên Kiểm tra kiểm soát nội bộ chiếm tỷ
77
trọng 17%.
Kinh nghiệm làm việc của đáp viên tham gia khảo sát là đa dạng với 4 mức
độ: Dưới 3 năm có 44 đáp viên chiếm 22% mẫu; Từ 3 – 5 năm có 83 đáp viên
chiếm tỷ trọng cao nhất là 43% mẫu; Từ 5 – 10 năm có 49 đáp viên tham gia chiếm
tỷ trọng 24%; Trên 10 năm có 24 đáp viên chiếm tỷ trọng 11% mẫu. Nhìn chung, đa
số đáp viên là nhân viên phụ trách kinh doanh tín dụng với kinh nghiệm từ 3 đến 5
năm chiếm đa số ở phòng Khách hàng cá nhân và Khách hàng doanh nghiệp. Việc
đa dạng hoá khảo sát theo kinh nghiệm của đáp viên nhằm thu thập những ý kiến
đánh giá hợp lý cho kết quả khảo sát.
4.2.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu
Bảng 4.2-2 Hệ số Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu
Biến quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Alpha nếu
loại biến này
Quy trình cấp tín dụng (X3 - QTCTD), alpha =0.862
QTCTD1 10.44 9.734 .645 .850
QTCTD2 10.63 8.336 .753 .805
QTCTD3 10.58 8.989 .734 .815
QTCTD4 10.44 8.006 .721 .822
Chính sách tín dụng (X1 - CSTD), alpha = 0.874
CSTD1 10.00 10.899 .726 .840
CSTD2 9.96 10.219 .742 .833
CSTD3 9.92 10.506 .757 .827
CSTD4 9.98 10.472 .695 .853
Môi trường bên ngoài (X4 - MTBN), alpha = 0.852
MTBN1 10.00 10.678 .687 .815
MTBN2 10.01 9.729 .749 .787
MTBN3 9.96 10.385 .757 .786
78
MTBN4 9.97 11.356 .586 .856
Xếp hạng tín dụng (X2 - XHTD), alpha = 0.863
XHTD1 8.97 12.401 .656 .846
XHTD2 8.80 11.970 .681 .837
XHTD3 8.92 10.928 .752 .807
XHTD4 8.95 11.133 .755 .806
Chất lượng nguồn nhân lực (X5 - CLNL), alpha = 0.840
CLNL1 9.87 9.360 .692 .792
CLNL2 10.04 8.833 .682 .794
CLNL3 9.91 8.780 .677 .796
CLNL4 9.85 8.996 .647 .809
Thông tin tín dụng (X6 - TTTD), alpha = 0.844
TTTD1 6.62 5.452 .648 .840
TTTD2 6.60 4.905 .760 .734
TTTD3 6.67 4.823 .725 .768
Quản trị rủi ro tín dụng (Y - QTRRTD), alpha = 0.884
QTRRTD1 9.65 14.249 .702 .870
QTRRTD2 9.60 12.704 .701 .870
QTRRTD3 9.60 12.200 .806 .828
QTRRTD4 9.56 12.137 .794 .833
(Nguồn: Kết quả xử lý, 2017)
Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha thì kết quả thang đo được xác định thì
kết quả có 7 thang đo được xác định, thang đo quy trình cấp tín dụng có 4 biến quan
sát, thang đo chính sách tín dụng có 4 biến quan sát, thang đo môi trường bên ngoài
có 4 biến quan sát, thang đo xếp hạng tín dụng có 4 biến quan sát, thang đo chất
lượng nguồn nhân lực có 4 biến quan sát, thang đo thông tin tín dụng có 3 biến quan
sát và thang đo quản trị rủi ro tín dụng có 4 biến quan sát.
79
Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo quy trình cấp tín dụng
Thang đo quy trình cấp tín dụng là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến
quan sát (QTCTD1 – QTCTD4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha =
0.862 > 0.6 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation)
đều lớn hơn 0.3 thấp nhất là 0.645. Kết quả cho thấy thang đo quy trình cấp tín
dụng đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chính sách tín dụng
Thang đo chính sách tín dụng là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến
quan sát (CSTD1 – CSTD4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.
874> 0.6 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation)
đều lớn hơn 0.3 thấp nhất là 0.695. Kết quả cho thấy thang đo quy trình cấp tín
dụng đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo môi trường bên ngoài
Thang đo môi trường bên ngoài là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến
quan sát (MTBN1 – MTBN4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha =
0.852> 0.6 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation)
đều lớn hơn 0.3 thấp nhất là 0.586. Kết quả cho thấy thang đo môi trường bên
ngoài đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo xếp hạng tín dụng
Thang đo xếp hạng tín dụng là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến quan
sát (XHTD1 – XHTD4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.863> 0.6
và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation) đều lớn
hơn 0.3 thấp nhất là 0.656. Kết quả cho thấy thang đo xếp hạng tín dụng đảm bảo
đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chất lượng nguồn nhân lực
Thang đo chất lượng nguồn nhân lực là một thang đo đơn hướng bao gồm 4
biến quan sát (CLNL1 – CLNL4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha =
0.840 > 0.6 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation)
80
đều lớn hơn 0.3 thấp nhất là 0.647. Kết quả cho thấy thang đo chất lượng nguồn lực
đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo thông tin tín dụng
Thang đo chất lượng nguồn nhân lực là một thang đo đơn hướng bao gồm 3
biến quan sát (TTTD1 – TTTD4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha =
0.844 > 0.6 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation)
đều lớn hơn 0.3 thấp nhất là 0.648. Kết quả cho thấy thang đo thông tin tín dụng
đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo quản trị rủi ro tín dụng
Thang đo quản trị rủi ro tín dụng là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến
quan sát (QTRRTD1 – QTRRTD4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha =
0.884 > 0.6 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation)
đều lớn hơn 0.3 thấp nhất là 0.701. Kết quả cho thấy thang đo quản trị rủi ro tín
dụng đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá
Kết quả phân tích EFA cho thấy 23 biến quan sát được gom thành 6 nhân tố,
với hệ số mức độ phù hợp của mô hình phân tích nhân tố KMO= 0.784 > 0.5 nhỏ
hơn 1 nên phân tích nhân tố hoàn toàn phù hợp, đáng tin cậy và hệ số
Sig.(Bartlett’s Test of Sphericity)=0.000 (sig.<0.05) chứng tỏ các biến quan sát có
tương quan với nhau trong tổng thể.
Bảng 4.2-3 Kiểm định KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .784
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 2388.214
df 253
Sig. .000
(Nguồn: Kết quả xử lý, 2017)
Bảng kiểm định mức ý nghĩa của các nhân tố rút trích ra (Total Variance
Explained): Hệ số đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố
(Eigenvalues) =1.285 > 1 thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất,
81
chứng tỏ thang đo được chấp nhận. Tổng phương sai trích (Rotation Sum of
Squared Loadings) của 6 nhân tố là 72.233 % > 50% điều này chứng tỏ 72.233%
biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 6 nhân tố.
Bảng 4.2-4 Ma trận xoay các yếu tố
Nhân tố
1 2 3 4 5 6
CSTD1 .832
CSTD2 .844
CSTD3 .838
CSTD4 .785
QTCTD1 .775
QTCTD2 .873
QTCTD3 .856
QTCTD4 .837
TTTD1 .851
TTTD2 .863
TTTD3 .804
XHTD1 .777
XHTD2 .742
XHTD3 .844
XHTD4 .851
CLNL1 .802
CLNL2 .782
CLNL3 .836
CLNL4 .782
MTBN1 .838
MTBN2 .867
MTBN3 .844
82
MTBN4 .695
Eigenvalue 5.36 3.11 2.62 2.25 1.99 1.29
Tổng phương sai trích 23.29 13.54 11.41 9.77 8.64 5.59
Cronbach alpha 0.874 0.863 0.862 0.852 0.840 0.844
(Nguồn: Kết quả xử lý, 2017)
Có 23 biến quan sát có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) nên không biến
nào loại trong phân tích EFA.
Phân tích EFA cho quản trị rủi ro tín dụng:
Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy 4 biến quan sát được gom thành 1
nhân tố, với hệ số mức độ phù hợp của mô hình phân tích nhân tố KMO=0.830 >
0.5 nên phân tích nhân tố hoàn toàn phù hợp, đáng tin cậy và Sig.(Bartlett’s Test of
Sphericity)=0.000 (sig.<0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau
tổng thể.
Bảng 4.2-5 KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .830
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 440.925
df 6
Sig. .000
(Nguồn: Kết quả xử lý, 2017)
Bảng kiểm định mức ý nghĩa của các nhân tố rút trích ra (Total Variance
Explained): Hệ số đại diện cho phần biến thiên được giải thích cho mỗi nhân tố
(Eigenvalues) = 2.979 > 1 thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất,
chứng tỏ thang đo được chấp nhận. Tổng phương sai trích (Rotation Sum of
Squared Loadings) là 74.47% > 50%. Kết quả cho thấy, tất cả các biến số có hệ
số tải nhân tố (Factor Loading) > 0.5 cho nên không có biến nào bị loại.
83
Bảng 4.2-6 Bảng kiểm định mức ý nghĩa của các nhân tố rút trích
Biến
quan sát
Hệ số tải
nhân tố Giá trị Eigen
Phương sai
trích
Cronbach
Alpha
Quản trị rủi ro tín dụng 2.979 74.47% 0.884
QTRRTD1 .831
QTRRTD2 .828
QTRRTD3 .898
QTRRTD4 .893
(Nguồn: Kết quả xử lý, 2017)
Với tất cả kết quả phân tích EFA trên cho chúng ta kết luận rằng các thang
đo đã đạt giá trị hội tụ. Hay nói cách khác, các biến quan sát đã đại diện được cho
các khái niệm nghiên cứu cần phải đo.
Điều chỉnh các giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ dương giữa chính sách tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ dương giữa xếp hạng tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ dương giữa quy trình cấp tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ dương giữa môi trường bên ngoài và quản trị
rủi ro tín dụng
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ dương giữa chất lượng nguồn nhân lực và
quản trị rủi ro tín dụng
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ dương giữa thông tin tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng
4.2.4. Phân tích tương quan
Đề tài sử phân tích tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của
mối quan hệ tuyến tính giữa các biến định lượng.Trong đó, quản trị rủi ro tín dụng
là biến phụ thuộc, còn lại 6 nhân tố là biến độc lập. Nếu giữa hai biến có sự tương
84
quan chặt chẽ thì phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy. Đa
cộng tuyến là trạng thái các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau. Vấn đề
của hiện tượng đa cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất
giống nhau và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến đến biến phụ thuộc. Ngoài
ra, đa cộng tuyến làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm giá trị
thống kê t của kiểm định ý nghĩa nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa. Do
đó, cần xem xét hiện tượng đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy nếu hệ số tương
quan pearson> 0.3 (bởi R<0.3 tương quan yếu, R= 0.3- 0.5 tương quan trung bình,
R> 0.6 là tương quan rất chặt chẽ).
Bảng 4.2-7 Tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
Y X1 X2 X3 X4 X5 X6
Y
Pearson Correlation 1 .450**
.409**
.252
*
*
.349**
.347**
.552**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 200 200 200 200 200 200 200
X1
Pearson Correlation .450**
1 .298**
.081 .199**
.290**
.180*
Sig. (2-tailed) .000 .000 .254 .005 .000 .011
N 200 200 200 200 200 200 200
X2
Pearson Correlation .409**
.298**
1 .178* .250
** -.054 .375
**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .012 .000 .448 .000
N 200 200 200 200 200 200 200
X3
Pearson Correlation .252**
.081 .178* 1 .149
* .070 .165
*
Sig. (2-tailed) .000 .254 .012 .035 .324 .019
N 200 200 200 200 200 200 200
X4
Pearson Correlation .349**
.199**
.250**
.149* 1 .255
** .163
*
Sig. (2-tailed) .000 .005 .000 .035 .000 .021
N 200 200 200 200 200 200 200
X5 Pearson Correlation .347**
.290**
-.054 .070 .255**
1 .163*
85
Sig. (2-tailed) .000 .000 .448 .324 .000 .021
N 200 200 200 200 200 200 200
X6
Pearson Correlation .552**
.180* .375
** .165
* .163
* .163
* 1
Sig. (2-tailed) .000 .011 .000 .019 .021 .021
N 200 200 200 200 200 200 200
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
(Nguồn: Kết quả xử lý, 2017)
Kết quả từ phân tích tương quan Pearson ta có:
- Tất cả các biến có giá trị Sig. < 0.05 nên chúng đều tương quan với nhau và
có ý nghĩa thống kê.
- Hệ số tương quan của các biến độc lập tương tác nhau có một số cặp biến có
hệ số pearson > 0.3 vì vậy khi phân tích cần chú ý đến hiện tượng tương
quan giữa các biến độc lập này.
Theo bảng trên ta thấy : Giá trị Sig. của các biến phụ thuộc và 6 biến độc lập
đều nhỏ hơn 0.05 nên 6 biến đều có tương quan với biến phụ thuộc. Đồng thời, hệ
số tương quan giữa biến quản trị rủi ro tín dụng với các biến độc lập nhỏ hơn 0.6
nhưng lớn hơn 0.3 do đó chúng có mối tương quant rung bình.
4.2.5. Phân tích hồi quy
Bảng 4.2-8 Kết quả hồi quy tuyến tính
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
Collinearity
Statistics
B Std.
Error Beta Tolerance VIF
1
(Constant) -1.229 .342 -3.588 .000
X1 .277 .061 .250 4.533 .000 .815 1.227
X2 .154 .062 .146 2.491 .014 .724 1.381
86
X3 .133 .062 .110 2.143 .033 .946 1.057
X4 .155 .060 .139 2.590 .010 .856 1.169
X5 .212 .066 .176 3.190 .002 .812 1.231
X6 .414 .060 .383 6.947 .000 .818 1.223
a. Dependent Variable: Y
(Nguồn: Kết quả xử lý, 2017)
Kết quả phân tích cho thấy, giá trị Sig đều nhỏ hơn 0.05 nên các biến độc lập
có ý nghĩa thống kê khi tác động đến quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, mô hình
hồi quy cần kiểm định các vi phạm giả thiết như hiện tượng đa cộng tuyến, phương
sai sai số thay đổi và tự tương quan, phân phối chuẩn của phần dư. Nếu mô hình vi
phạm các giả thiết trên cần khắc phục để ước lượng các tham số hồi quy sẽ hiệu
quả hơn.
4.2.5.1. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Ta thấy giá trị phóng đại phương sai của mô hình hồi quy lần 2 (Bảng
4.8) nhỏ hơn 10 nên mô hình không bị đa cộng tuyến.
4.2.5.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Bảng 4.2-9 Tổng hợp mô hình
Mode
l
R R
Square
Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate
Durbin-
Watson
1 .722a .521 .506 .8230626 1.855
a. Predictors: (Constant), X6, X4, X3, X1, X5, X2
b. Dependent Variable: Y
(Nguồn: Kết quả xử lý, 2017)
Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy giá trị Durbin-Watson (d) = 1.855
(bảng 4.8) nằm trong vùng chấp nhận ( 1 < d = 2.127 < 3) nên không có tương quan
giữa các phần dư. Như vậy, giả định không có tương quan giữa các phần dư không
bị vi phạm.
87
4.2.5.3. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Bảng 4.2-10 Kiểm định Spearman’s rhos
ABS_
RES
X1 X2 X3 X4 X5 X6
Spea
rman
's rho
ABS_
RES
Correlation
Coefficient 1.000 .042 .021 -.021 .008 .000 .016
Sig. (2-tailed) . .559 .773 .764 .915 .995 .823
N 200 200 200 200 200 200 200
X1
Correlation
Coefficient .042 1.000 .298
** .130 .195
** .262
** .175
*
Sig. (2-tailed) .559 . .000 .067 .006 .000 .013
N 200 200 200 200 200 200 200
X2
Correlation
Coefficient .021 .298
** 1.000
.188*
*
.239**
-.027 .346**
Sig. (2-tailed) .773 .000 . .008 .001 .708 .000
N 200 200 200 200 200 200 200
X3
Correlation
Coefficient -.021 .130 .188
** 1.000 .158
* .073 .151
*
Sig. (2-tailed) .764 .067 .008 . .025 .307 .033
N 200 200 200 200 200 200 200
X4
Correlation
Coefficient .008 .195
** .239
** .158
* 1.000 .228
** .148
*
Sig. (2-tailed) .915 .006 .001 .025 . .001 .037
N 200 200 200 200 200 200 200
X5
Correlation
Coefficient .000 .262
** -.027 .073 .228
** 1.000 .148
*
Sig. (2-tailed) .995 .000 .708 .307 .001 . .037
88
N 200 200 200 200 200 200 200
X6
Correlation
Coefficient .016 .175
* .346
** .151
* .148
* .148
* 1.000
Sig. (2-tailed) .823 .013 .000 .033 .037 .037 .
N 200 200 200 200 200 200 200
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
(Nguồn: Kết quả xử lý, 2017)
Kết quả bảng 4.10 cho thấy giữa các biến độc lập và trị tuyệt đối phần dư có
giá trị sig lớn hơn 5% do đó mô hình không bị hiện tượng tự tương quan.
4.2.5.4. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
Kiểm tra biểu đồ phân tán của phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ
chuẩn (trung bình mean gần = 0 và độ lệch chuẩn Std. = 0.985 tức là gần bằng 1).
Như vậy, giả định phần dư có phân phối chuẩn của mô hình không bị vi phạm.
Hình 4.2-1 Mật độ phân phối chuẩn của phần dư
89
4.2.5.5. Kiểm định mức độ phù hợp mô hình
Bảng 4.2-11 Phân tích ANOVAa
Model Sum of
Squares
df Mean
Square
F Sig.
1
Regressio
n 142.218 6 23.703 34.989 .000
b
Residual 130.744 193 .677
Total 272.962 199
a. Dependent Variable: Y
b. Predictors: (Constant), X6, X4, X3, X1, X5, X2
(Nguồn: Kết quả phân tích, 2017)
Giá trị Sig của F bằng 0 nhỏ hơn 5% nên mô hình phân tích phù hợp với dữ
liệu khảo sát.
4.2.5.6. Kiểm định các hệ số hồi quy
Phương trình hồi quy:
Với tập dữ liệu thu được trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và dựa vào
bảng kết quả hồi quy tuyến tính bội (bảng 4.11), phương trình hồi quy tuyến tính
bội thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng được chuẩn hóa
như sau:
Y = 0.25*X1+0.146*X2 +0.11*X3+ 0.139*X4 + 0.176*X5 + 0.383* X6 + Ui
Trong đó,
Y : Quản trị rủi ro tín dụng;
X1: Chính sách tín dụng
X2: Xếp hạng tín dụng
X3: Quy trình cấp tín dụng
X4: Môi trường bên ngoài
X5: Chất lượng nguồn nhân lực
X6: Thông tin tín dụng
90
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến X1 (Chính sách tín dụng) bằng 0.25 có
giá trị sig bằng 0 < 0.01 có ảnh hưởng quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin cậy 99%, có
quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi cán bộ, nhân viên tín dụng đánh giá yếu
tố này tăng thêm 1 điểm thì công tác quản trị rủi ro tín dụng tăng thêm 0.25 điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến X2 (Xếp hạng tín dụng) bằng 0.146 có
giá trị sig bằng 0.014 < 0.05 có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin cậy
95%, có quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi cán bộ, nhân viên tín dụng
đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì công tác quản trị rủi ro tín dụng tăng thêm
0.146 điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến X3 (Quy trình cấp tín dụng) bằng 0.11
có giá trị sig bằng 0.033 < 0.05 có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin
cậy 95%, có quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi cán bộ, nhân viên tín dụng
đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì công tác quản trị rủi ro tín dụng tăng thêm
0.11 điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến X4 (môi trường bên ngoài) bằng 0.139
có giá trị sig bằng 0.01 < 0.05 có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin
cậy 95%, có quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi cán bộ, nhân viên tín dụng
đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì công tác quản trị rủi ro tín dụng tăng thêm
0.139 điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến X5 (chất lượng nguồn lực) bằng 0.176
có giá trị sig bằng 0.002 < 0.01 có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin
cậy 99%, có quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi cán bộ, nhân viên tín dụng
đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì công tác quản trị rủi ro tín dụng tăng thêm
0.176 điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến X6 (thông tin tín dụng) bằng 0.383 có
giá trị sig bằng 0 < 0.01 có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin cậy
99%, có quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi cán bộ, nhân viên tín dụng
đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì công tác quản trị rủi ro tín dụng tăng thêm
0.383 điểm.
91
Bảng 4.2-12 Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố
Tên biến Hệ số
hồi quy Tỷ trọng
Thứ tự
ảnh hưởng
X1 (Chính sách tín dụng) 0.25 0.208 2
X2 (Xếp hạng tín dụng) 0.15 0.121 5
X3 (Quy trình cấp tín dụng) 0.11 0.091 6
X4 (Môi trường bên ngoài) 0.14 0.115 4
X5 (Chất lượng nguồn nhân lực) 0.18 0.146 3
X6 (Thông tin tín dụng) 0.38 0.318 1
Tổng cộng 1.204 100%
(Nguồn: Kết quả xử lý, 2017)
Kết quả mô hình hồi quy cho thấy 6 nhân tố là X1 (Chính sách tín dụng), X2
(Xếp hạng tín dụng), X3 (Quy trình cấp tín dụng), X4 (Môi trường bên ngoài), X5
(Chất lượng nguồn nhân lực), X6 (Thông tin tín dụng). Do đó, các giả thuyết H1,
H3, H4, H5, H9 như trong mô hình nghiên cứu được chấp nhận. Trong đó, nhân tố
ảnh hưởng mạnh nhất đến quản trị rủi ro tín dụng dựa trên hệ số beta chuẩn hóa là
thông tin tín dụng với hệ số hồi quy Beta là 0.38; thứ hai là chính sách tín dụng với
hệ số beta là 0.25, thứ ba là chất lượng nguồn lực với hệ số hồi quy beta là 0.18; thứ
tư môi trường bên ngoài là 0.14, thứ năm là xếp hạng tín dụng với hệ số hồi quy là
0.15 và cuối cùng là quy trình cấp tín dụng với hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0.11
Bảng 4.2-13 Trình bày kết quả hồi quy
Beta chuẩn hóa Sig
X1 (Chính sách tín dụng) 0.25 *** 0.000
X2 (Xếp hạng tín dụng) 0.15 *** 0.000
X3 (Quy trình cấp tín dụng) 0.11 ** 0.014
X4 (Môi trường bên ngoài) 0.14 ** 0.033
X5 (Chất lượng nguồn nhân lực) 0.18 ** 0.010
92
X6 (Thông tin tín dụng) 0.38 *** 0.002
Hệ số xác định R2
52.1%
(Nguồn: Kết quả xử lý, 2017)
Hệ số xác định của mô hình bằng 52.1% thể hiện được mức độ giải thích của
6 biến độc lập bao gồm X1, X2, X3, X4, X5 và X6 lên quản trị rủi ro tín dụng. Phần
giải thích còn lại 47.9% là các yếu tố còn lại không được đề cập đến mô hình. Mức
độ giải thích của mô hình cao hơn 50%, phù hợp với dữ liệu khảo sát. Các giả thiết
của ước lượng các tham số hồi quy đều thỏa mãn, không bị vi phạm. Vì vậy mô
hình hồi quy là hiệu quả thỏa mãn tính chất BLUE (Best Linear Unbias Estimator).
Bảng 4.2-14 Kết quả kiểm định các giả thuyết
Nội dung Kì
vọng Kết quả Kết luận
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ dương giữa
chính sách tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng + +
Chấp
nhận H1
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ dương giữa
xếp hạng tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng +
+ Chấp
nhận H2
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ dương giữa
quy trình cấp tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng
+
+ Chấp
nhận H3
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ dương giữa
môi trường bên ngoài và quản trị rủi ro tín
dụng
+
+ Chấp
nhận H4
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ dương giữa
chất lượng nguồn nhân lực và quản trị rủi ro tín
dụng
+
+ Chấp
nhận H5
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ dương giữa
thông tin tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng +
+ Chấp
nhận H6
(Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu, 2017)
93
Dựa vào kết quả nghiên cứu thực hiện hồi quy bội của mô hình , tác giả kết
luận giả thuyết như sau:
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến X1 (Chính sách tín dụng) bằng 0.25 có
giá trị sig bằng 0 < 0.01 có ảnh hưởng cùng chiều đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ
tin cậy 99%, chấp nhận giả thuyết H1.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến X2 (Xếp hạng tín dụng) bằng 0.146 có
giá trị sig bằng 0.014 < 0.05 có ảnh hưởng cùng chiều đến quản trị rủi ro tín dụng
tại độ tin cậy 95%, chấp nhận giả thuyết H2.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến X3 (Quy trình cấp tín dụng) bằng 0.11
có giá trị sig bằng 0.033 < 0.05 có ảnh hưởng cùng chiều đến quản trị rủi ro tín
dụng tại độ tin cậy 95%, chấp nhận giả thuyết H3
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến X4 (môi trường bên ngoài) bằng 0.139
có giá trị sig bằng 0.01 < 0.05 có ảnh hưởng cùng chiều đến quản trị rủi ro tín dụng
tại độ tin cậy 95%, chấp nhận giả thuyết H4.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến X5 (chất lượng nguồn lực) bằng 0.176
có giá trị sig bằng 0.002 < 0.01 có ảnh hưởng cùng chiều đến quản trị rủi ro tín
dụng tại độ tin cậy 99%, chấp nhận giả thuyết H5
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến X6 (thông tin tín dụng) bằng 0.383 có
giá trị sig bằng 0 < 0.01 có ảnh hưởng cùng chiều đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ
tin cậy 99%, chấp nhận giả thuyết H6.
94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Nội dung chương 4 là phân tích kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM – HDBank –
Chi nhánh Vũng Tàu.
Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng đã xem xét các biến liên
quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng. Đề tài nghiên cứu về
các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển
TP HCM – HDBank – Chi nhánh Vũng Tàu để kết luận giả thuyết nghiên cứu. Dữ
liệu đã được thu thập qua 2 bước: khảo sát sơ bộ (n=100) và khảo sát chính thức
(n=200) lãnh đạo, nhân viên tại bộ phận thẩm định, kinh doanh tín dụng và nhân
viên kiểm tra kiểm soát nội bộ. Các thang đo lường về các yếu tố ảnh hưởng đến
quản trị rủi ro tín dụng được xây dựng trên cơ sở lý thuyết và được phát triển phù
hợp với thực tế qua phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm và kiểm định độ tin
cậy, phân tích nhân tố EFA, kiểm định phương sai, kiểm định sự ảnh hưởng các yếu
tố tác động đến quản trị rủi ro tín dụng.
Kết quả phân tích cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM – HDBank – Chi nhánh Vũng Tàu gồm:
(1) Chính sách tín dụng, (2) Xếp hạng tín dụng, (3) Quy trình cấp tín dụng, (4) Môi
trường bên ngoài, (5) Chất lượng nguồn nhân lực, (6) Thông tin tín dụng. Sáu yếu
tố này đóng góp tích cực vào quản trị rủi ro tín dụng, được kiểm định và đáp ứng
các yêu cầu về giá trị, độ tin cậy và sự phù hợp của mô hình với dữ liệu thu thập.
Quản trị rủi ro tín dụng là một việc rất quan trọng trong quá trình điều hành,
hoạt động và phát triển của ngân hàng. Quản trị rủi ro hiệu quả không những giảm
thiểu rủi ro tín dụng – một hoạt động chính yếu ở các ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay – mà còn góp phần đảm bảo lợi nhuận, nâng cao uy tín và năng lực
hoạt động cho ngân hàng. Do đó, việc nghiên cứu của đề tài giúp ích rất nhiều trong
việc quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM – HDBank –
Chi nhánh Vũng Tàu.
Về lý thuyết, kết quả nghiên cứu đã góp phần chứng minh sự phù hợp của
95
mô hình lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP
HCM – HDBank – Chi nhánh Vũng Tàu, với 6 giả thuyết đưa ra và được chấp
nhận.
Về mặt ý nghĩa thực tiễn, nghiên cứu này sẽ giúp cho nhà lãnh đạo có cái
nhìn tổng thể và toàn diện hơn về quản trị rủi ro tín dụng để cải thiện tốt hơn.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu này giúp cho nhà lãnh đạo của Ngân hàng
TMCP Phát triển TP HCM – HDBank – Chi nhánh Vũng Tàu đánh giá lại khả năng
quản trị rủi ro tín dụng, xác định những mặt làm được và quan trọng hơn là xác định
những yếu tố cần nâng cao trong thời gian tới nhằm nâng cao hơn nữa việc quản trị
rủi ro tín dụng để đảm bảo lợi nhuận, nâng cao uy tín và năng lực hoạt động cho
ngân hàng.
96
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. KẾT LUẬN
Với mục tiêu của nghiên cứu là hệ thống các lý thuyết về quản trị rủi ro tín
dụng trong lĩnh vực Ngân hàng; Xác định các yếu tố ảnh tố ảnh hưởng đến quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM – HDBank – Chi nhánh
Vũng Tàu; Xác định mức độ quan trọng của từng yếu tố ảnh tố ảnh hưởng đến quản
trị rủi ro tín dụng; Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá thực trạng về quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM – HDBank – Chi nhánh
Vũng Tàu, quá trình nghiên cứu gồm các giai đoạn và đã đạt được những kết quả
như sau.
Tổng kết các lý thuyết phổ biến về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
như của Thomas P.Fitch (1990), của Hennie van Greuning – Sonja B rajovic
Bratanovic (2009), của Principles for Management of Credit Risk (2000) (tạm dịch:
“Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng”) - của Uỷ ban Basel về giám sát ngân
hàng; một số nghiên cứu trong và ngoài nước cùng chủ đề như: Luận án “Quản trị
rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân Đội” - TS. Nguyễn Quang Hiện, Học
viện tài chính, năm 2016; Nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) – Thực trạng và giải pháp” – Th.S. Nguyễn Lan
Khanh, Trường Đại học Ngoại Thương năm 2010; “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Gia Lâm – Hà Nội” – Th.S.
Nguyễn Thị Thuỳ Nhung, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội năm 2009; Các mô
hình: Mô hình đánh giá RRTD bằng phương pháp định tính 6C; Xếp hạng của
Moody’s và Standard & Poor’s; Mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring model); Mô
hình điểm số tín dụng tiêu dùng; Lượng hóa rủi ro tín dụng bằng mô hình
CreditMetrics; PortfolioManager của KMV. Dựa trên những cơ sở lý thuyết này kết
hợp với kết quả nghiên cứu và các cơ sở lý luận trước đây, từ đó đưa ra mô hình các
yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng của HDBank bao gồm: gồm 6 yếu tố:
(1) Chính sách tín dụng; (2) Quy trình cấp tín dụng; (3) Thông tin tín dụng; (4) Hệ
97
thống xếp hạng tín dụng nội bộ; (5) Chất lượng nguồn nhân lực; (6) Các yếu tố môi
trường bên ngoài.
Nghiên cứu chính thức là một nghiên cứu định lượng với mẫu nghiên cứu n
= 200 được chọn ra bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện (phi xác suất). Nghiên
cứu sử dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu: Thống kê mô tả, Cronbach's Alpha,
phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở thời điểm hiện tại có 6 yếu tố có ảnh hưởng
đến quản trị rủi ro tín dụng dựa trên hệ số beta chuẩn hóa là thông tin tín dụng với
hệ số hồi quy Beta là 0.38; thứ hai là chính sách tín dụng với hệ số beta là 0.25, thứ
ba là chất lượng nguồn lực với hệ số hồi quy beta là 0.18; thứ tư môi trường bên
ngoài là 0.14, thứ năm là xếp hạng tín dụng với hệ số hồi quy là 0.15 và cuối cùng
là quy trình cấp tín dụng với hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0.11.
5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.2.1. Nhân tố Thông tin tín dụng:
Tác động mạnh nhất so với các nhân tố còn lại đến quản trị rủi ro tín dụng vì
có hệ số Beta = 0.38.
Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thẩm
định tín dụng từ đó đưa ra quyết định cho vay đúng đối tượng và giá trị khoản vay
phù hợp với năng lực tài chính, kinh doanh của KH. Thông tin tín dụng kịp thời,
chính xác và đầy đủ góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng cho NH. Đây là yếu tố có
ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong mô hình định lượng đã phân tích ở
chương 4.
Thông tin tín dụng trong hệ thống cần phải được cung cấp từ nhiều nguồn
đáng tin cậy và liên tục được cập nhật định kỳ, đáp ứng kịp thời cho việc rà soát
tình hình hoạt động của danh mục vốn vay, nhất là các thông tin về tình hình tài
chính của KH, nhằm tránh tình trạng lạc hậu về thông tin.
HDBank cần thành lập bộ phận tổng hợp xử lý thông tin tín dụng nội bộ có
trách nhiệm tổng hợp, lưu trữ thông tin từ các chi nhánh của tất cả các KH giúp các
bộ phận có thông tin kịp thời và dễ dàng. Bộ phận tổng hợp xử thông tin tín dụng
98
được xây dựng và bố trí ở Trụ Sở chính và theo từng khu vực hoạt động trong cả
nước.
5.2.2. Nhân tố Chính sách tín dụng:
Tác động mạnh thứ hai so với các yếu tố khác đến quản trị rủi ro tín dụng vì
có hệ số Beta ( = 0.25). Vì vậy hoàn thiện chính sách tín dụng là việc nên làm
ngay của HDBank trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM hiện nay.
Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt, thường xuyên rà soát, kịp thời
điều chỉnh nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm
thiểu rủi ro, phù hợp với năng lực quản trị và hoạt động của HDBank trong từng
thời kỳ, đảm bảo tăng trưởng tín dụng và hiệu quả. Bên cạnh đó chính sách tín dụng
phải phù hợp với quy định của Nhà Nước và chính sách quản lý kinh tế trong từng
giai đoạn nhằm góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế.
Về chính sách khách hàng, HDBank cần phân nhóm hợp lý đối với tất cả
các KH sử dụng sản phẩm, dịch vụ của NH để xây dựng và áp dụng chính sách
ưu đãi phù hợp. Phân loại KH dựa vào dữ liệu quá khứ, hiện tại lẫn dự phòng trong
tương lai các tiêu chí như tiền gửi thanh toán, chất lượng tín dụng, thu nhập mang lại
cho NH, để áp dụng giá vốn phù hợp cho vay và huy động, ưu tiên khi giao dịch và
các chính sách khác phù hợp với từng phân nhóm khách hàng.
Trao đổi, tham khảo và thăm dò ý kiến KH bằng việc khảo sát lấy ý kiến,
trực tiếp gặp gỡ trao đổi KH. Việc này cần được thực hiện thường xuyên để duy trì
mối quan hệ tốt đẹp và có được góp ý hữu ích từ KH.
Xây dựng chính sách giá khép kín, đồng bộ các sản phẩm, dịch vụ của
NH tạo thuận lợi cho việc bán chéo sản phẩm và dễ dàng cung cấp nhiều dịch vụ
tiện ích cho KH từ đó duy trì mối quan hệ với KH.
Nhận thức và đánh giá được rủi ro đối với từng sản phẩm, dịch vụ mà
NH cung cấp. Từ đó, NH có biện pháp dự phòng để khắc phục và xử lý rủi ro nhanh
chóng, giảm tổn thất.
Về chính sách lãi suất, HDBank cần xây dựng chính sách lãi suất tùy
thuộc vào uy tín của KH, tính khả thi của hoạt động vay vốn và độ an toàn của
99
món vay trước các điều kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay chẳng hạn như môi
trường cạnh tranh gay gắt, lãi suất được kiểm soát bởi NHNN và có thoả thuận.
Chính sách lãi suất ưu đãi hoặc lãi suất linh hoạt cần được áp dụng cho những
khách hàng uy tín, lịch sử quan hệ tín dụng tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu
quả, có phương án/dự án khả thi, tài sản đảm bảo thích hợp,… Ngược lại, đối với
những món vay nhỏ, khoản vay tín chấp thì áp dụng lãi suất cao để bù đắp được
những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng, nhưng phải giới hạn ở một
tỷ lệ có thể châp nhận được, tránh những rủi ro không đáng có.
Về danh mục đầu tư tín dụng, HDBank cần xây dựng và duy trì danh
mục đầu tư hợp lý, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, đa dạng hóa lĩnh vực đầu
tư nhằm phân tán rủi ro, tránh việc đầu tư tập trung vào 1 KH hoặc 1 nhóm KH,
một ngành nghề cụ thể để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đồng thời đạt được
mục tiêu lợi nhuận. Danh mục đầu tư tín dụng hợp lý phải phù hợp với tình hình
kinh tế xã hội, thế mạnh kinh tế của từng vùng, từng khu vực, từng đối tượng KH cụ
thể trong từng thời kỳ, phù hợp với chính sách của Chính phủ và NHNN và có kết
hợp với chiến lược kinh doanh và khả năng chấp nhận rủi ro của NH. Dựa vào đó,
HDBank lập kế hoạch cụ thể và chi tiết về tỷ trọng cấp tín dụng đối với từng lĩnh
vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh đảm bảo tính cân đối và phân tán rủi ro tín
dụng như tỷ trọng cấp tín dụng đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lĩnh vực
thương mại dịch vụ, lĩnh vực xây dựng, lĩnh vực kinh doanh BĐS, tiêu dùng cá
nhân,…
5.2.3. Nhân tố Chất lượng nguồn nhân lực:
Tác động mạnh thứ ba so với các yếu tố khác đến quản trị rủi ro tín dụng
=0.18).
5.2.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực kiểm tra của bộ phận kiểm tra kiểm soát
nội bộ
Hiện tại, bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ độc lập tương đối với Chi nhánh
nên có cách nhìn khách quan hơn đối với các RRTD, có thể đưa ra được những
đánh giá, kiến nghị khách quan đối với hoạt động tín dụng Chi nhánh nhằm giảm
100
thiểu những RRTD. Để hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả
hơn:
Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ cần được đổi mới về nội dung và
phương pháp. Đa phần việc kiểm tra kiểm soát hiện nay tập trung vào giai đoạn đã
thực hiện cấp tín dụng. Việc này chỉ phát hiện rủi ro sau khi đã cấp tín dụng cho KH
nên NH vẫn chịu tổn thất một phần. Do đó, NH cần thực hiện việc kiểm tra ngay
trong giai đoạn thẩm định tín dụng để giảm thiểu rủi ro tín dụng không đáng có
ngay từ đầu. Ngoài ra, do nhu cầu phát triển và xu thế cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ
tín dụng của NH ngày càng đa dạng. Vì vậy, NH cần xây dựng cách thức kiểm tra
đối với từng nhóm, từng loại sản phẩm dịch vụ nhằm góp phần có biện pháp xử lý
tốt nhất nếu có nguy cơ xảy ra rủi ro.
NH cần phải tăng cường chất lượng và số lượng nhân lực có trình độ, đã
qua nghiệp vụ tín dụng, có phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật; có
kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật, về các nghiệp vụ NH; có khả năng thu thập,
phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội
bộ.
5.2.3.2. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Ban
lãnh đạo HDBank các cấp
Ban lãnh đạo các cấp cần cập nhật, tiếp thu các phương pháp quản trị,
điều hành theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu biểu là hướng dẫn và khuyến cáo của
Basel trước tình hình cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế cũng như hoạt động
kinh tế xã hội ngày càng phức tạp. Việc trang bị kiến thức mới cũng như cách thức
quản trị chuẩn mực góp phần nâng cao và hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại NH, đảm bảo mục tiêu đạt ra về tăng trưởng và an toàn hoạt động.
Ban lãnh đạo các cấp cần nâng cao ý thức chấp hành đối với các chỉ đạo,
điều hành, quy định, quy trình nghiệp vụ của HDBank. Khi xem xét, quyết định
cấp tín dụng cho KH phải bảo đảm nguyên tắc tín dụng và tuân thủ các điều kiện tín
dụng, điều kiện TSBĐ.
101
Ban lãnh đạo các cấp phải có sự giám sát, đảm bảo sự tuân thủ đối với quy
trình nghiệp vụ, điệu kiện cho vay, cấp tín dụng của nhân viên cấp dưới; có các biện
pháp để đảm bảo chắc chắn nắm bắt được kịp thời, thường xuyên hoạt động tín
dụng nhằm sớm phát hiện và có các biện pháp xử lý kịp thời các nguy cơ RRTD.
5.2.3.3. Nâng cao năng lực làm việc của nhân viên tín dụng
Tư cách đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của NVTD phải được quan
tâm hàng đầu trong đào tạo. HDBank cần xây dựng cách thức đánh giá đạo đức
của NVTD thông qua nhận định từ các cấp lãnh đạo và ý kiến của KH một
cách khách quan và công bằng. Trường hợp nhân viên có biểu hiện yếu kém, đạo
đức, ý thức trách nhiệm không tốt, sai phạm nhiều lần phải được xử lý theo nội quy
lao động, rút kinh nghiệm nội bộ; tùy theo mức độ vi phạm sẽ có biện pháp xử lý,
kỷ luật nghiêm minh, nếu cần thiết có thể sa thải, buộc thôi việc để đưa hoạt động
tín dụng của chi nhánh đi vào kỷ cương, chặt chẽ, phát triển bền vững.
Cần chú trọng đến công tác đào tạo nghiệp vụ, thường xuyên tổ chức các
buổi học tập quy trình, quy chế nghiệp vụ, kỹ năng và kiến thức thẩm định để nâng
cao năng lực chuyên môn.
Có chính sách khen thưởng hợp lý đúng người đúng đơn vị bằng cách
thực hiện chi lương, thưởng theo đúng chế độ tránh tình trạng bè phái, tạo động lực
tốt cho người lao động, để cán bộ cố gắng phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, phát huy
sức sáng tạo trong thi đua lao động song phải đảm bảo cán bộ tín dụng không vì
chạy theo chỉ tiêu kế hoạch mà bỏ qua các yếu tố rủi ro.
5.2.4. Nhân tố Môi trường bên ngoài:
Trong mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
của HDBank, yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng của NH =0.14). Yếu tố này phần lớn chịu sự chi phối của công tác
quản lý điều hành của Chính phủ và NHNN. Những đề xuất trên này góp phần ổn
định kinh tế và môi trường kinh doanh không riêng cho HDBank mà cho tất cả các
NHTM và các ngành nghề khác nói chung.
102
5.2.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
Chính phủ cần thực hiện quản lý kinh tế theo hướng xây dựng chiến
lược ngắn hạn và dài hạn hợp lý, cụ thể và rõ ràng vừa đảm bảo ổn định vừa tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển theo hướng tập trung thế mạnh ở
từng thời kỳ và giai đoạn phát triển, tránh tình trạng thắt chặt hoặc nới lỏng quá
mức, thay đổi còn mang tính hành chính gây ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích của
NHTM.
Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, không ngừng tạo
ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng cho các NHTM, chẳng hạn như:
cần ra soát các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế
để hệ thống các văn bản của ngành có tính pháp lý cao hơn chứ không đơn thuần
hướng dẫn nghiệp vụ. Hoàn thiện hơn nữa các quy phạm pháp lý liên quan đến bảo
đảm tiền vay, để một khi NH thực hiện đầy đủ các thủ tục công chứng, đăng ký đối
với tài sản đảm bảo thì có thể xử lý nợ, thu hồi nợ bằng việc thanh lý tài sản đảm
bảo một cách nhanh chóng.
Bên cạnh đó, Chính phủ cần tăng cường hoàn thiện các lĩnh vực có liên quan
như hoạt động công chứng; cải cách thủ tục hành chính như cơ quan đăng ký quản
lý bất động sản, động sản có đăng ký, hộ tịch; thiết lập cơ chế phối hợp liên thông
giữa các cơ quan có liên quan với nhau và thực hiện các cơ chế chính sách pháp
luật cần nắm bắt nhanh và kịp thời sự phát triển của nền kinh tế xã hội để đảm bảo
việc thực thi được chính xác, hiệu quả, công bằng và phù hợp với điều kiện thực tế.
Việc công bố thông tin của doanh nghiệp phải đảm bảo tính minh bạch.
Một vấn đề khó khăn hiện nay trong công tác thẩm định năng lực tài chính của KH
là mức độ tin cậy và sự chính xác của thông tin mà các doanh nghiệp công bố. Do
đó, nhằm giúp các NH giảm bớt thời gian và áp lực trong công tác đánh giá và thẩm
định năng lực tài chính của KH, Bộ tài chính cần quy định về việc các doanh nghiệp
khi vay vốn NH cần phải có báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập. Mặc dù, điều
này sẽ tác động không nhỏ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt
103
là những doanh nghiệp nhỏ, không có hệ thống quy trình lập các báo cáo kế toán
chuyên nghiệp. Tuy nhiên để nâng cao tính minh bạch trong việc công bố thông tin
thì đây là vấn đề cấp thiết. Đồng thời cần quy định chắc chẽ hơn về điều kiện thành
lập công ty kiểm toán và trách nhiệm của công ty kiểm toán cũng như kiểm toán
viên có liên quan khi cho ra đời những báo cáo kiểm toán sơ sài, thiếu trung thực.
Quyền chủ nợ của NH cần được đảm bảo để tạo điều kiên xử lý TSBĐ
nhanh chóng. Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến quyền chủ nợ của
NH và bảo đảm tiền vay nhằm khắc phục các khó khăn về quy trình, thủ tục và thời
gian xử lý tài sản đảm bảo thu hồi vốn vay, tránh tính trạng dây dưa, kéo dài, ảnh
hưởng đến sự lành mạnh tài chính của NH. Đồng thời các văn bản quy định cần
phải có sự đồng bộ, thống nhất, tránh chống chéo.
Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng cần được tăng cường như: Cơ
quan Công an, Chính quyền địa phương, Phòng Công chứng, Sở Tài nguyên Môi
trường,…nhằm đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu để hỗ trợ công tác xử lý nợ xấu cũng
như các hoạt động thẩm định tín dụng, thu thập thông tin tín dụng của NHTM.
5.2.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin tín dụng tại Trung tâm thông
tin tín dụng (CIC). Qua thông tin Trung tâm thông tin tín dụng, NH sẽ biết đến
lịch sử vay vốn, uy tín trong việc thanh toán của KH. Nếu một KH có lịch sử nợ quá
hạn tại các Tổ chức tín dụng thì NH cần xem xét lại trong việc ra quyết định cấp tín
dụng nên thông tin Trung tâm thông tin tín dụng cung cấp mang tính đầy đủ, chính
xác, cập nhật kịp thời, bao gồm tất cả các thông tin tổng hợp về tình hình vay vốn,
tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của KH để các NH có cơ sở để đánh giá KH
vay. Để làm được điều đó, NHNN phải chú trọng đổi mới và hiện đại hóa các trang
thiết bị để việc thu thập và cung cấp thông tin tín dụng được thông suốt, kịp thời và
đào tạo đội ngũ cán bộ có khả năng thu thập thông tin phân tích, tổng hợp và đưa ra
những nhận định cảnh báo chính xác, kịp thời thay vì chỉ đưa ra những con số.
Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của bộ máy tổ chức thanh tra, giám sát
các NH. Tăng cường số lượng, chất lượng cán bộ thanh tra. Thực hiện có hiệu quả
104
việc phân công cán bộ thanh tra theo dõi và chịu trách nhiệm an toàn của từng
TCTD ở từng địa phương. Đồng thời, cần hoán đổi cán bộ thanh tra giữa các chi
nhánh NHNN để đảm bảo tính khách quan và tạo môi trường cán bộ thanh tra kiểm
tra trau dồi thêm nghiệp vụ, xử lý tình huống. Xử lý nghiêm những vi phạm đạo đức
nghề nghiệp dù là nhỏ; đồng thời có chế độ đãi ngộ phù hợp với những thanh tra
viên có năng lực, trình độ chuyên môn giỏi.
Thanh tra NHNN cần nâng cao chất lượng công tác thanh tra thông qua việc
nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ NH hiện đại, sử dụng nhiểu
biện pháp như thanh tra trực tiếp và giám sát từ xa nhằm phát hiện, đưa ra cảnh báo
kịp thời giúp các NHTM có biện pháp phòng ngừa tủi ro hiệu quả, đặc biệt là
RRTD.
NHNN cần phải quản lý và giám sát nguồn vốn của VAMC minh bạch
và hiệu quả. NHNN phải có đánh giá về hoạt động của công ty này thường xuyên
đảm bảo việc mua bán nợ tại Việt Nam là hiệu quả, tránh tình trạng thu lỗ gây thất
thoát nguồn vốn của ngân sách. Bên cạnh đó, NHNN cần có cơ chế quản lý chặt
chẽ, chế tài nghiêm minh nhằm tránh tình trạng NHTM ỷ lại vào nguồn tài trợ của
VAMC mà không tích cực xử lý nợ xấu và lơ là trong hoạt động quản trị tín dụng .
Việc thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam – VAMC
vào ngày 26/7/2013 góp phần giải quyết nợ xấu còn tồn đọng tại các NHTM Việt
Nam. Theo quy định tại Nghị định 53 của Chính phủ, các tổ chức tín dụng có tỷ lệ
nợ xấu trên 3% sẽ được yêu cầu bán nợ xấu cho VAMC. NHNN dự kiến công ty
này sẽ xử lý được khoảng 80 - 100,000 tỷ đồng nợ xấu với tỷ lệ thu hồi dự kiến là
20% - 40%. Giải quyết nợ xấu là vấn đề cấp bách cần phải thực hiện hỗ trợ các
NHTM vượt qua trình trạng khó khăn.
5.2.5. Nhân tố Xếp hạng tín dụng:
Cần thực hiện nghiêm túc quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro theo quy định hiện hành nhằm phản ánh trung thực và minh bạch chất lượng
nợ của Chi nhánh, kịp thời phát hiện và nhanh chóng xử lý những khoản nợ có tiềm
ẩn rủi ro, hạn chế tối đa những phát sinh nợ có vấn đề mới. Công tác kiểm tra việc
105
thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cũng cần phải được tiến hành thường xuyên
tránh tình trạng một số Chi nhánh cố tình làm sai vì thành tích.
Cần phải thực hiện cơ chế giám sát rủi ro theo xếp hạng tín dụng KH.
Xếp hạng tín dụng KH không chỉ giúp NH phân loại rủi ro theo từng khoản vay và
đối tượng KH mà còn giúp NH theo dõi và điều chỉnh quan hệ tín dụng phù hợp
thông qua điều chỉnh lãi suất, giới hạn tín dụng, biện pháp xử lý khoản vay.
Cần bổ sung nội dung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuẩn
Basel II, nhất là việc tính toán các thước đo rủi ro xác xuất vỡ nợ (PD), tỷ trọng tổn
thất ước tính (LGD), tổng dư nợ tại thời điểm KH trả được nợ (EAD) của KH đồng
thời áp dụng các điều chỉnh cần thiết trên cơ sở ý kiến của chuyên gia (đòi hỏi có
cán bộ chuyên sâu, am hiểu về nghiệp vụ). Có như vậy, việc xếp hạng tín dụng mới
thực sự là công cụ hạn chế rủi ro hữu dụng trong hoạt động tín dụng và là căn cứ để
định giá theo rủi ro của NHTM.
5.2.6. Nhân tố Quy trình cấp tín dụng:
5.2.6.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
Mục đích của việc phân tích tín dụng là tìm kiếm và đánh giá những khả
năng hiện tại và tiềm tàng của KH trên cơ sở đó có dự đoán những khả năng kiểm
soát rủi ro và có những biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu những thiệt
hại khi rủi ro xảy ra. Mặt khác các phân tích tín dụng giúp cho NH kiểm tra chính
xác các thông tin do KH cung cấp từ đó nhận định đúng về thái độ của KH.
HDBank cần phải đánh giá được chính xác rủi ro tổng thể của KH khi
thẩm định, xác định mức rủi ro tối đa mà NH có thể chấp nhận thông qua xác định
giới hạn tín dụng trong vòng 1 năm. Định kỳ 6 tháng, NH có thể đánh giá lại mức
độ rủi ro của KH để quyết định xem có điều chỉnh giới hạn tín dụng đối với KH hay
không.
Việc thẩm định, phân tích cần phải nhìn nhận tổng hợp từ nhiều khía
cạnh. Phân tích cần chú trọng đến phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro
của KH qua đánh giá các số liệu từ báo cáo tài chính thực (khoản phải thu, hàng tồn
kho, …), đồng thời kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường vĩ mô, vi
106
mô, môi trường ngành mà KH đang kinh doanh, lịch sử quan hệ tín dụng với NH…)
để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro
đó của NH. Việc thẩm định đánh giá KH cần được đánh giá, xem xét lại theo định
kỳ và đột xuất. Từ đó, NH sớm có biện pháp xử lý đối với trường hợp xuất hiện rủi
ro phát sinh từ phía KH.
Quá trình thẩm định cần đáp ứng được yêu cầu về chất lượng phân tích
và thời gian để vừa có thể thực hiện được yêu cầu ngăn ngừa, hạn chế RRTD và
phê duyệt tín dụng, vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu đầu tư của KH. Việc thẩm định
phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư và khả năng trả nợ của KH phải đặt
mục tiêu quản lý được rủi ro lên trên hết. Đồng thời cần đưa ra những rủi ro dự
kiến, khả năng kiểm soát của NH và hướng xử lý khi những tình huống xấu xảy ra.
Bên cạnh, nhân viên thẩm định cần phải trực tiếp gặp gỡ đánh giá tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của KH, kiểm tra tình trạng thực về hàng tồn kho,
chất lượng hàng hoá có đúng với những gì KH trình bày, khảo sát thực tế giá trị
BĐS, hàng hoá mà KH thế chấp có đúng giá trị thị trường hay không.
5.2.6.2. Nâng cao chất lượng thẩm định, quản lý TSBĐ
Tài sản bảo đảm không phải là nhân tố chủ yếu trong việc quyết định cấp
một khoản vay, tuy nhiên hiện nay do thông tin về KH còn thiếu và chưa đủ độ tin
cậy cao, các quy định về chế độ kiểm toán tài chính đối với các doanh nghiệp chưa
bắt buộc dẫn đến việc đánh giá chính xác năng lực tài chính, thẩm định dự án
phương án KH chưa chính xác. Vì vậy TSBĐ trong giai đoạn hiện nay vẫn được các
NH xem là một trong những biện pháp phòng ngừa rủi ro quan trọng trong trường
hợp KH vay làm ăn thua lỗ, không còn khả năng trả nợ.
HDBank cần tách bạch bộ phận thẩm định hồ sơ KH vay vốn với thẩm
định tài sản thế chấp, xây dựng bộ phận thẩm định giá TSBĐ chuyên nghiệp.
Điều này vừa chuyên môn hoá từng bộ phận nhằm tập trung giải quyết từng khâu
một cách nhanh chóng, chuyên nghiệp hơn. Trên thực tế công tác xử lý TSBĐ tại
Vietinbank thời gian qua cho thấy việc xử lý tài sản thu hồi nợ không phải dễ dàng
ngoài các thủ tục pháp lý, phát mãi kéo dài mà còn do hồ sơ pháp lý tài sản không
107
đầy đủ, không bảo đảm tính pháp lý, giá trị định giá không chính xác…dẫn đến
không thu hồi đủ nợ vay hoặc hợp đồng vô hiệu…gây tổn thất cho NH. Điều này
cũng phản ánh phần nào trình độ thẩm định TSBĐ của cán bộ tín dụng còn hạn chế.
Cơ cấu danh mục TSBĐ phải được đa dạng hóa, điều chỉnh phù hợp với
định hướng tín dụng của Vietinbank, đặc thù tình hình kinh tế - xã hội tại địa
phương và khả năng quản lý, giám sát của chi nhánh. Đồng thời, NH cần tăng
cường các biện pháp để tăng tỷ trọng dư nợ cho vay bảo đảm bằng tài sản, nhất là
tài sản là hàng tồn kho, vật tư; việc lựa chọn tài sản nhận thế chấp, cầm cố cần xem
xét kết hợp với việc thẩm định đánh giá mức độ tín nhiệm, năng lực tài chính của
KH, tính khả thi và hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh hay dự án đầu tư.
Đối với việc quản lý TSBĐ tại Vietinbank nên tiến hành như sau:
Bất động sản: Thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý đối với việc nhận TSBĐ
khi cấp tín dụng và thường xuyên theo dõi biến động của thị trường bất động sản
nói chung, tình hình thị trường bất động sản tại địa phương nói riêng, cũng như
chính sách kinh tế xã hội (quy hoạch, quy định về giá,…) từ đó kịp thời thực hiện
định giá lại TSBĐ/rút giảm dư nợ cho vay phù hợp với xu hướng giá thị trường bất
động sản/ giá thị trường tại khu vực, địa bàn để bảo đảm an toàn vốn vay.
Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng: Khi xem xét nhận quyền tài sản phát
sinh từ hợp đồng cần xem xét kỹ: Hợp đồng mua bán/hợp đồng dân sự giữa KH và
bên có nghĩa vụ; từ đó xác định quyền của KH và nghĩa vụ của bên thứ ba phát sinh
từ tài sản đó; xác định được tính pháp lý, giá trị của hợp đồng; khả năng chuyển đổi
thành tiền khi xử lý tài sản.
Dây chuyền máy móc thiết bị, phương tiện vận tải: Cần thường xuyên đánh
giá lại giá trị TSBĐ (yếu tố hao mòn hữu hình, công nghệ,…). Khi có dấu hiệu
giảm về mặt giá trị, cần bổ sung thêm các tài sản khác để bảo đảm cho dư nợ cho
vay. Đề nghị KH mua bảo hiểm vật chất cho tài sản, thường xuyên sửa chữa, bảo
dưỡng để đảm bảo giá trị cho máy móc thiết bị, phương tiện vận tải nhận làm
TSBĐ, đặc biệt là dây chuyền máy móc thiết bị, phương tiện vận tải hình thành từ
vốn vay.
108
Vật tư, hàng hóa: Loại vật tư, hàng hóa ở mỗi khu vực, địa phương là khác
nhau phù hợp với dặc thù từng địa phương, tuy nhiên thường tập trung tại một số
loại hàng hóa như nông sản, vật liệu xây dựng,… Tuy nhiên, việc nhận vật tư, hàng
hóa làm TSBĐ đòi hỏi phải được giám sát và quản lý chặt chẽ, đáp ứng các điều
kiện về kho hàng, người trông giữ.
Đối với TSBĐ hình thành từ vốn vay, NH cần giám sát chặt chẽ tiến độ, quá
trình hình thành tài sản, các quy định về giấy tờ TSBĐ, đôn đốc, nhắc nhở KH hoàn
thành các thủ tục pháp lý về quyền sở hữu, quyền sử dụng và nhận bổ sung ngay khi
hoàn thành.
5.2.6.3. Quản lý, giám sát chặt chẽ quy trình giải ngân và sau giải ngân
Việc giải ngân cần phải theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp
phê duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí
trong nhu cầu vốn của KH, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ
chứng minh và hợp lệ.
Đối với thực hiện kiểm tra sau khi cho vay: thực hiện kiểm tra sử dụng
vốn vay phù hợp với đặc thù của các khoản cho vay, chất lượng KH. Do mỗi khoản
vay, mỗi KH vay có sự khác biệt nhất định mà cần xây dựng và lựa chọn một kế
hoạch kiểm tra sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo an toàn cho NH nhưng cũng tạo thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh của KH và mối quan hệ giữa các bên. Việc kiểm tra
sử dụng vốn cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế, có đánh giá về việc sử
dụng vốn, về cân đối hàng tiền, về TSBĐ của KH, kịp thời phát hiện những rủi ro
và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính đối phó, thực
hiện trên giấy tờ.
5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO
Kết quả của nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM – HDBank – Chi nhánh Vũng Tàu được trình
trên đây (chương 4) cho thấy các mục tiêu nghiên cứu đã đạt được. Tuy nhiên, cũng
như nhiều nghiên cứu khác, nghiên cứu này còn tồn tại một số hạn chế sau đây:
109
Một là, mẫu nghiên cứu được chọn bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện
kết hợp định mức cho đối tượng là lãnh đạo, nhân viên tại bộ phận thẩm định, kinh
doanh tín dụng và nhân viên kiểm tra kiểm soát nội bộ. Vì thế, tính đại diện của
mẫu nghiên cứu cho tổng thể nghiên cứu chưa cao và ý nghĩa thực tiễn của kết quả
nghiên cứu ít có tính phổ quát.
Hai là, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để kiểm định mô
hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu. Vì thế, chưa kiểm định quan hệ tương
tác giữa các yếu tố ảnh hưởng, trong khi một số nghiên cứu đã chứng minh có mối
quan hệ giữa các yếu tố này.
Ba là, mô hình nghiên cứu chỉ được kiểm định tại tỉnh BR-VT và đối tượng
là lãnh đạo, nhân viên tại bộ phận thẩm định, kinh doanh tín dụng và nhân viên
kiểm tra kiểm soát nội bộ và chưa có sự so sánh, đối chiếu với kết quả nghiên cứu
tại các địa bàn khác nên tính tổng quát hóa của kết quả nghiên cứu chưa cao.
Vì những hạn chế trên, những nghiên cứu tiếp theo lặp lại cần được kiểm
định cho các đối cho các đối tượng khảo sát khác nhau tại nhiều địa phương, đồng
thời áp dụng các phương pháp chọn mẫu nghiên cứu có tính đại diện cao hơn để
nâng cao tính tổng quát hóa của kết quả nghiên cứu. Cao hơn là sử dụng các kỹ
thuật xử lý dữ liệu cho phép phân tích toàn diện tính chất và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố.
110
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM – HDBank – Chi nhánh Vũng Tàu.
Xây dựng và kiểm định thang đo các yếu tố này, để bổ sung vào hệ thống thang đo
quản trị rủi ro tín dụng và đặt cơ sở khoa học cho các Chi nhánh, phòng giao dịch
của HDBank trên địa bàn BR-VT hoạch định các chiến lược để quản trị rủi ro tín
dụng tốt hơn. Với mục tiêu đó, nghiên cứu trọng tâm vào các nội dung sau đây:
Tổng kết lý thuyết về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, và các yếu tố
ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng dựa trên cơ sở từ một số nghiên cứu tài liệu
tham khảo được. Đồng thời, những nội dung quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực
quốc tế - Basel II được tổng hợp và khái quát và kèm với một số kinh nghiệm quản
trị rủi ro tín dụng của một số quốc gia.
Tập trung trình bày những phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM thông qua số liệu từ báo
cáo tài chính giai đoạn 2011 - 2015. Căn cứ vào thực trạng hoạt động tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng, những mặt đạt được và mặt còn tồn tại cùng được thể hiện
trong nghiên cứu.
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã trình bày mô hình nghiên cứu định lượng các yếu
ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng được xây dựng bao gồm 6 biến độc lập và 1
biến phụ thuộc. Số liệu được thu thập và xử lý kết quả bằng phần mềm SPSS.
Kết hợp với phân tích những mặt còn tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng và kết quả mô hình định lượng, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp cần
thực hiện nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tại HDBank cho giai đoạn sắp
tới. Cùng với đó, một số kiến nghị đến các cơ quan quản lý Nhà Nước góp phần hỗ
trợ cho công tác quản trị rủi ro tín dụng nói riêng và hoạt động ngành ngân hàng nói
chung.
Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng là việc cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của HDBank vì tín dụng là hoạt động chủ yếu của NH, có tác động trực tiếp đến lợi
nhuận kinh doanh và gián tiếp cho những mục tiêu phát triển trong dài hạn. Trong
111
tình hình kinh tế suy thoái như hiện nay, các tác động xấu như doanh nghiệp phá
sản, hàng tồn kho tăng, nhu cầu tiêu thụ giảm, nợ xấu gia tăng, cạnh tranh gay
gắt,… đe doạ để hoạt động kin doanh của ngành ngân hàng, ngành giữ vai trò quan
trọng cho nền kinh tế trong tài trợ vốn.
Giải pháp chính đòi hỏi bản thân mỗi ngân hàng cần hoàn thiện quản trị rủi
ro tín dụng của mình, có những chính sách tín dụng hợp lý, linh hoạt, bám sát chỉ
đạo của cơ quan quản lý, tăng cường rà soát kiểm tra hoạt động tín dụng, đảm bảo
thực thi hiệu quả quy trình cấp tín dụng là các vấn đề trước tiên. Bên cạnh đó, sự hỗ
trợ của các cơ quan quản lý trong việc hoàn thiện pháp luật, trợ cấp vốn để xử lý nợ
xấu thông qua VAMC trong giai đoạn khó khăn trước mắt nhưng cần phải quản lý
chặt chẽ nguồn vốn. Có như vậy, hoạt động ngành ngân hàng sẽ dần quay trợ về
quỹ đạo phát triển, tiếp tục là kênh tài trợ vốn hiệu quả nhất cho nền kinh tế.
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Vũ Thành Tự Anh (2009), “Xây dựng ngân hàng hiện đại”, Tài liệu soạn thảo
theo yêu cầu của Quốc Hội tại địa chỉ:
<http://www.fetp.edu.vn/attachment.aspx?ID=16935>
2. Ngân hàng TMCP Á Châu (2015), Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm
toán, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phan Lê Duẩn (2011), “Bài học kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng các ngân
hàng thương mại Mỹ”, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 5, trang 59.
4. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2015), Báo cáo tài chính hợp
nhất đã được kiểm toán, Hà Nội.
5. Vũ Thu Hà (2010), “Thông tin tín dụng và cán bộ tín dụng”, Tạp chí Ngân
hàng, số 18, tháng 9 trang 52 – 54.
6. Nguyễn Quan Hiện (2016), Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân
Đội, Luận án Tiến sĩ, Học viện tài chính.
7. Nguyễn Thị Liên Hoa (2008), “Hiệp ước Basel mới và vấn đề kiểm soát rủi ro
trong các ngân hàng thương mại”, Tạp chí Phát triển kinh tế, tháng 6, trang 22 –
27.
8. Trầm Thị Xuân Hương (2009), “Ứng dụng xếp hạng tín nhiệm nội bộ theo yêu
cầu Basel trong quản trị rủi ro tín dụng”, Tạp chí Phát triển kinh tế, tháng 4,
trang 18 – số 23.
9. Trần Huy Hoàng (2011), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao
động Xã Hội, Hà Nội.
10. Trần Viết Hoàng và Cung Trần Việt (2009), Các nguyên lý tiền tệ ngân hàng và
thị trường tài chính, NXB Thống Kê, Hà Nội.
113
11. Nguyễn Lan Khanh (2010), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc
tế Việt Nam (VIB) – Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại
học Ngoại Thương.
12. Nguyễn Minh Kiều (2009), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB
Thống Kê, Hà Nội.
13. Ngân hàng TMCP Kỹ thương (2015), Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm
toán, Hà Nội
14. Phan Thị Linh (2011), “Thấy gì qua kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của
một số nước trên thế giới”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 10, trang 41 – 44.
15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 457/2005/QĐ – NHNN
về Quy định tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Hà
Nội.
16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về
việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, Hà Nội.
17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, Hà Nội.
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN về Quy
định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Hà
Nội.
19. Nguyễn Thị Thùy Nhung (2009), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn Gia Lâm – Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
114
20. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2015), Báo cáo tài chính hợp nhất
đã được kiểm toán, Hà Nội.
21. Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo
tài chính hợp nhất đã được kiểm toán, TP.HCM.
22. Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM, Các quy định liên quan đến hoạt động
tín dụng bao gồm: quy chế cho vay, quy trình tín dụng, quy định về giới hạn tín
dụng, quy trình định giá tài sản thế chấp và đăng ký giao dịch đảm bảo.
23. Ngân hàng TMCP Quân Đội (2015), Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm
toán. Hà Nội.
24. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (2015), Báo cáo tài chính hợp nhất đã
được kiểm toán, Hà Nội.
25. Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014), “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí khoa học trường
Đại học Mở TP.HCM, số 3, trang 16 – 25.
26. Ngân hàng TMCP Sài gòn - Hà Nội (2015), Báo cáo tài chính hợp nhất đã
được kiểm toán, Hà Nội.
27. Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương Tín (2015), Báo cáo tài chính hợp nhất đã
được kiểm toán, Thành phố Hồ Chí Minh.
28. Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
NXB Lao Động Xã Hội, Hà Nội.
29. Hoàng Trọng và Nguyễn Chu Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Thống Kê, Hà Nội.
30. Lê Văn Tề (2013), Tín dụng ngân hàng, NXB Lao Động, Hà Nội.
31. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (2015), Báo cáo tài chính hợp
115
nhất đã được kiểm toán, Thành phố Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
32. Abhiman Das & Saibal Gosh (2007), Determinants of Credit Risk in Indian
State- owned Banks: An Emperical Investigation, India, Reserve Bank of India.
Available at <http://mpra.ub.uni-muenchen.de/17301/1/>
33. Basel Committee on Banking Supervision (2000), Principles for the
Management of Credit Risk. Available at <www.bis.org/publ/bcbs75.htm>
34. Hennie Van Grenuing & Sonja Brajovic Bratanonic (2009), Analyzing Banking
Risk: A framework for assessing corporate governance and risk management,
Washinton D.C: World Bank. Chapter 7, page 161 – 185.
35. Hong Kong and Shanghai Banking Corporation (2004), Annual Report.
36. Available at <http://www.hsbc.com.hk/1/2/about/financial-
information/financial- reports/bank>
37. Joel Bessis (2010), Quản trị rủi ro trong ngân hàng, Dịch từ tiếng Anh, Người
dịch Trần Hoàng Ngân và cộng sự (2012), NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
38. United Overseas Bank (2000), Annual Report.
39. Available at <http://www.uob.com.sg/assets/pdfs/reports2000.pdf>
40. Vítor Castro (2012), Macroeconomic determinants of credit risk in banking
system: The case of GPST. Portugal, University of Coimbra and NIPE.
Available at <http://www.eeg.uminho.pt/economia/nipe>
Phụ lục 1
RỦI RO TÍN DỤNG
1. Rủi ro tín dụng
1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng có nhiều cách tiếp cận. Rủi ro tín dụng là
rủi ro là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện
một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với 1 ngân hàng, bao gồm cả
việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến
hạn. Hiểu một cách khác rủi ro tín dụng đó là rủi ro không thu hồi được nợ khi đến hạn
do người vay đã không thực hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không
tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn. Đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động
cấp tín dụng của ngân hàng.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì khái
niệm rủi ro tín dụng được định nghĩa sau:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Như vậy, chúng ta có thể kết luận:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được phân loại dựa vào nhiều khía cạnh khác nhau. Căn cứ vào
nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, thì rủi ro tín dụng được phân chia thành:
Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro:
Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch
bệnh, người vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn
vay trong khi người cho vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ, chính sách, …
Rủi ro chủ quan là rủi ro do nguyên nhân chủ quan của người vay và người cho
vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác như
lừa đảo, lạm dụng, …
Phân loại theo nguyên nhân phát sinh rủi ro:
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành hai
loại là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
Rủi ro giao dịch là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch
và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận:
Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho
vay
Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như điều kiện cho vay, các
loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo, hình thức đảm bảo vay và
mức cho vay trên giá trị của TSĐB.
Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho
vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay
có vấn đề.
Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa chọn
Rủi ro bảo đảm
Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung
Rủi ro danh mục phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay
của ngân hàng. Rủi ro danh mục bao gồm:
Rủi ro nội tại xuất phát từ các đặc điểm, tính riêng biệt của chủ thể đi vay hoặc
ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng
vốn của khách hàng vay.
Rủi ro tập trung là rủi ro do tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số
khách hàng, quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong 1 ngành, lĩnh vực, hoặc vùng địa
lý hoặc cùng 1 loại hình có rủi ro cao.
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 4 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc: đó là việc
không thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi, không thu được vốn đúng han hoặc
không thu đủ vốn.
2. Quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế - BASEL 2
2.1. Giới thiệu về Basel 2
Basel là Uỷ ban Giám sát ngân hàng do các NHTW các nước 10 nước phát triển
(G10) tại thành phố Basel, Thuỵ Sỹ thành lập năm 1974 nhằm tìm cách ngă chặn sự
sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Sau một thời gian hoạt động, Uỷ
ban đã nghiên cứu và đưa ra các yêu cầu về an toàn vốn, được ban hành lần đầu năm
1988 và được gọi là Hiệp ước vốn Basel (Basel 1). Tháng 3/1999, Uỷ ban đề xuất một
khung hiệp ước mới đề ra 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng cơ bản.
Năm 2004, Hiệp ước Basel 2 được ban hành là những tài liệu hướng dẫn mô tả
các đề xuất những quy định nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, liên quan đến
phạm vi yêu cầu vốn đối với rủi ro hoạt động, đưa ra các biện pháp khác nhau với hiệp
ước hiện hữu (Basel 1) và chi tiết hóa hoạt động thanh tra, giám sát cũng như việc đề ra
các trụ cột về tính kỷ luật của thị trường. Do những hạn chế Basel I, một hiệu ước mới
về vốn đã được thông qua, gọi là Basel 2. Tháng 11/2007 Mỹ mới chấp nhận Basel 2.
Và tiếp đó là đến năm 2008 thì tất cả các ngân hàng khối EU mới tiến hành báo cáo về
mức độ an toàn vốn theo chuẩn mực Basel 2.
2.2. Các nội dụng Basel 2 yêu cầu trong quản trị rủi ro tín dụng3
Basel II sử dụng khái niệm “Ba trụ cột”.
Trụ cột thứ nhất: Yêu cầu về vốn tối thiểu
Các ngân hàng cần phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để trang trải cho các hoạt
động chịu rủi ro của mình, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác
nghiệp (Cột trụ 1). Tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi
ro như Basel 1. Theo đó, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn,
thay đổi nhỏ với rủi ro thị trường nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro tác
nghiệp. Trọng số rủi ro của Basel 2 bao gồm nhiều mức (từ 0% - 150% hoặc hơn) và
rất nhạy cảm với xếp hạng.
Trụ cột thứ hai: Quy trình đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát
Trụ cột thứ hai của hiệp ước mới nhằm vào việc đảm bảo rằng mỗi ngân hàng
có quy trình nội bộ tốt để đánh giá mức an toàn vốn dựa trên đánh giá toàn diện về rủi
ro. Trụ cột này cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối
mặt, như rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi
ro pháp lý, mà hiệp ước tổng hợp lại dưới cái tên rủi ro còn lại – residual risk.
Các ngân hàng cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những loại rủi ro mà họ
đang phải đối mặt và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể đánh giá được tính
đầy đủ của những biện pháp đánh giá này (Cột trụ 2). Với cột trụ này, Basel 2 nhấn
mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát:
Các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn của
họ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức
vốn đó.
Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá về mức vốn nội
bộ cũng như về các chiến lược của ngân hàng. Họ cũng phải có khả năng giám sát và
3 Nguyễn Thị Liên Hoa (2008), “Hiệp ước Basel mới và vấn đề kiểm soát rủi ro trong các ngân hàng thương mại”,Tạp chí Phát triển kinh tế, tháng 6, trang 22 – 27.
đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Theo đó, giám sát viên nên thực hiện một số hành
động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này.
Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối
thiểu theo quy định.
Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân hàng
không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức
nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.
Trụ cột thứ ba: Tính kỷ luật của thị trường
Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên
tắc thị trường (Cột trụ 3). Với cột trụ này, Basel 2 đưa ra một danh sách các yêu cầu
buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức
độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với
rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp và quy trình đánh giá của ngân hàng
đối với từng loại rủi ro này.
2.3. Các nội dung yêu cầu trong quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 24
Vào tháng 7 năm 1999, các thành viên Hội đồng Basel ban hành nhóm các quy
tắc điều hành hệ thống quản trị rủi ro tín dụng nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro
tín dụng của các NH.
Tất cả có 5 chủ đề và 17 nguyên tắc như sau:
Chủ đề 1: Xây dựng môi trường rủi ro tín dụng phù hợp
Nguyên tắc 1: Ban giám đốc chịu trách nhiệm phê duyệt và đánh giá định kỳ
(tối thiểu 1 lần/năm) chiến lược rủi ro tín dụng và các chính sách rủi ro quan trọng khác
của ngân hàng. Chiến lược đó phải phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro của NH và
mức sinh lợi NH kỳ vọng đạt được khi gánh chịu các rủi ro này.
4 BIS (Basel Committee on Banking Supervison). Principles for the Management of Credit Risk. Sept, 2000
Nguyên tắc 2: Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm thực thi các chiến lược rủi
ro tín dụng do Ban Giám đốc phê duyệt và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát
hiện, đo lường, theo dõi và giám sát rủi ro tín dụng. Các chính sách và thủ tục này cần
tập trung vào RRTD trong mọi hoạt động của ngân hàng và ở cấp độ từng khoản tín
dụng và cả danh mục tín dụng.
Nguyên tắc 3: Các ngân hàng cần nhận diện và quản lý rủi ro tín dụng có liên
quan đến tất cả các sản phẩm, dịch vụ của mình. Các ngân hàng cần đảm bảo rủi ro của
các sản phẩm, dịch vụ mới đều có biện pháp và quy trình quản trị rủi ro đầy đủ trước
khi được giới thiệu, cung cấp và phê duyệt bởi Ban giám đốc hoặc Uỷ ban của Hội
đồng phê duyệt.
Chủ đề 2: Thực hiện quy trình cấp tín dụng lành mạnh
Nguyên tắc 4: Các ngân hàng trong trong phạm vi các chỉ tiêu cấp tín dụng lành
mạnh, rõ ràng, cụ thể. Các tiêu chí này cần chỉ rõ thị trường mục tiêu và cho thấy sự
nhận thức rõ về bên vay hoặc đối tác, cũng như mục đích và cấu trúc tín dụng và nguồn
chi trả.
Nguyên tắc 5: Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng tổng thể ở từng
cấp độ người đi vay và các đối tác, và nhóm các đối tác có liên quan để tạo ra các loại
hình và cách thức xảy ra cho từng loại rủi ro, trong sổ sách kế toán ngân hàng và sổ
sách kinh doanh và nội bảng và ngoại bảng.
Nguyên tắc 6: Các ngân hàng cần thiết lập quy trình rõ ràng về phê duyệt cấp
tín dụng cũng như sửa đổi, gia hạn và tái tài trợ cho các khoản tín dụng hiện hành.
Nguyên tắc 7: Tất cả ngoại lệ trong cấp tín dụng phải được dựa trên cơ sở
quyền lợi của các bên. Cụ thể, các khoản tín dụng có liên quan đến các công ty và các
cá nhân phải được công nhận dựa trên các điều khoản ngoại lệ, được theo dõi bởi từng
bước cụ thể nhằm kiểm soát hoặc giảm bớt các rủi ro đối với các trường hợp ngoại lệ.
Chủ đề 3: Duy trì quy trình quản lý, đo lượng và giám sát tín dụng thích hợp
Nguyên tắc 8: Các ngân hàng phải có hệ thống quản lý liên tục đối với các loại
rủi ro tín dụng phát sinh từ danh mục tín dụng của mình.
Nguyên tắc 9: Các ngân hàng phải có hệ thống giám sát tình trạng từng khoản
tín dụng, bao gồm các quy định về trích lập dự phòng đi kèm.
Nguyên tắc 10: Các ngân hàng cần phát triển và tối ưu hoá hệ thống xếp hàng
tín dụng nội bộ trong quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống xếp hạng cần phải nhất quán
với bản chất, quy mô và các hoạt động phức tạp của ngân hàng.
Nguyên tắc 11: Các ngân hàng phải có hệ thống thông tin tín dụng và các kỹ
thuật phân tích nhằm hỗ trợ việc quản trị trong việc đo lường rủi ro tín dụng của các
hoạt động nội bảng và ngoại bảng.
Nguyên tắc 12: Các ngân hàng phải có hệ thống giám sát cơ cấu và chất lượng
danh mục cho vay.
Nguyên tắc 13: Các ngân hàng cần chú ý đến sự thay đổi tiềm năng trong tương
lai của các điều kiện kinh tế khi đánh giá từng khoản tín dụng và toàn bộ danh mục và
nên đánh giá tổn thất do rủi ro tín dụng trong các điều kiện bất lợi.
Chủ đề 4: Bảo đảm kiểm soát rủi ro tín dụng toàn diện
Nguyên tắc 14: Các ngân hàng phải thiết lập hệ thống kiểm soát độc lập và liên
tục cho quy trình quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng và các kết quả đánh giá phải
được thông báo trực tiếp đến Ban giám đốc và Tổng giám đốc.
Nguyên tắc 15: Các ngân hàng phải đảm bảo rằng chức năng cấp tín dụng được
quản lý đầy đủ và tổn thất tín dụng nằm trong mức độ cho phép với các tiêu chuẩn về
đảm bảo và các giới hạn nội bộ. Ngân hàng cần thiết lập và thực thi các nguyên tắc
kiểm soát nội bộ và các nguyên tắc khác nhằm đảm bảo các hạn chế trong chính sách,
quy trình và giới hạn tín dụng đều được báo cáo kịp thời cho các cấp quản lý điều
chỉnh.
Nguyên tắc 16: Các ngân hàng phải có hệ thống xử lý rủi ro tức thì nhằm giảm
thiểu rủi ro tín dụng, các khó khăn trong quản trị tín dụng và các trường hợp rủi ro hoạt
động tương tự.
Chủ đề 5: Vai trò của kiểm soát viên
Nguyên tắc 17: Kiểm soát viên cần yêu cầu các ngân hàng có hệ thống nhận
diện, đo lường, giám sát, và kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả như là một phần trong
mục tiêu quản trị rủi ro của ngân hàng. Kiểm soát viên cần thực hiện việc đánh giá độc
lập về các chiến lược, chính sách, quy trình và các phương pháp liên quan đến cấp tín
dụng và quản trị danh mục tín dụng. Kiểm soát viên cần xem xét việc thiết lập các giới
hạn về bảo đảm để hạn chế tổn thất cho ngân hàng từ người cho vay đơn lẻ hay nhóm
các đối tác có liên quan.
Phụ lục 2
BẢNG KHẢO SÁT VẾ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HDBANK
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BẢNG KHẢO SÁT NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Kính thưa các Anh/Chị, tôi tên TRẦN KIÊN NGHỊ hiện đang là học viên cao
học của trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các
yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM
– HDBank – Chi nhánh Vũng Tàu”. Rất mong Anh/Chị tranh thủ ít thời gian điền vào
BẢNG KHẢO SÁT dưới đây.
Xin lưu ý rằng không có câu trả lời nào đúng hoặc sai, tất cả các câu trả lời đều
có giá trị và ý kiến của Anh/Chị tuyệt đối được giữ bí mật. Nếu Anh/Chị muốn tham
khảo kết quả nghiên cứu, tôi sẽ cung cấp cho Anh/Chị lúc đã hoàn thành công tác bảo
vệ luận văn.
Trân trọng cám ơn!
Câu hỏi gạn lọc:
Công việc hiện tại của Anh/Chị có liên quan đến lĩnh vực nào sau đây:
Quản trị điều hành Phụ trách kinh doanh tín dụng
Trực tiếp thẩm định cho vay Kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ
Khác (vui lòng ghi rõ): .............................................................................
Anh/Chị xin cho biết kinh nghiệm làm việc của mình trong lĩnh vực ngân hàng:
Dưới 3 năm Từ 3 – 5 năm Từ 5 – 10 năm Trên 10 năm
Cách trả lời: Anh/Chị chọn 1 trong 5 ô tương ứng với mức độ đồng ý của Anh/Chị
về ý khảo sát
Hoàn toàn
phản đối
Phản đối Không có ý kiến Tán thành Hoàn toàn
tán thành 1 2 3 4 5
NỘI DUNG KHẢO SÁT
Chính sách tín dụng (CSTD) Trả lời
CSTD có định hướng, chiến lược cụ thể. 1 2 3 4 5
CSTD đa dạng về hình thức cấp tín dụng, ngành nghề, lĩnh vực cho vay. 1 2 3 4 5
CSTD được xem xét, điều chỉnh lại phù hợp với tình hình kinh tế. 1 2 3 4 5
CSTD được phổ biến đến từng chi nhánh, phòng ban có liên quan, từng
nhân viên tín dụng.
1 2 3 4 5
Quy trình cấp tín dụng (QTCTD)
QTCTD của ngân hàng rõ ràng, cụ thể 1 2 3 4 5
QTCTD tuân thủ các quy định của pháp luật 1 2 3 4 5
QTCTD phù hợp với năng lực trình độ nhân sự 1 2 3 4 5
QTCTD có sự tách bạch giữa các bộ phận có liên quan (bộ phận quan hệ
khách hàng, bộ phận thẩm định, bộ phận hỗ trợ, …)
1 2 3 4 5
Thông tin tín dụng (TTTD)
TTTD là đầy đủ, khách quan, chính xác và đáng tin cậy 1 2 3 4 5
Chất lượng TTTD tốt ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 1 2 3 4 5
Ngân hàng có xây dựng hệ thống thông tin tín dụng 1 2 3 4 5
Hệ thống xếp hạng tín dụng (HT XHTD)
Các chỉ tiêu đánh giá là hợp lý và đầy đủ 1 2 3 4 5
Cập nhật, điều chỉnh các chỉ tiêu phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế 1 2 3 4 5
HT XHTD đánh giá tốt khả năng trả nợ của khách hàng và đưa ra quyết
định cho vay hợp lý
1 2 3 4 5
HT XHTD hỗ trợ tốt cho việc kiểm soát các khoản vay 1 2 3 4 5
Chất lượng nguồn nhân lực
Nhân viên tín dụng (NVTD) đáp ứng đầy đủ yêu cầu về năng lực và trình
độ chuyên môn
1 2 3 4 5
Đạo dức nghề nghiệp của NVTD luôn được đánh giá và theo dõi chặt chẽ 1 2 3 4 5
Ngân hàng có chính sách khen thưởng tốt 1 2 3 4 5
NVTD thường xuyên được nâng cao kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ 1 2 3 4 5
Yếu tố môi trường bên ngoài
Hệ thống pháp lý đồng bộ, đầy đủ 1 2 3 4 5
Hoạt động giám sát, quản lý của NHNN là hiệu quả 1 2 3 4 5
Nền kinh tế có nhiều biến động 1 2 3 4 5
Các ngân hàng cạnh tranh gay gắt 1 2 3 4 5
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Trả lời
Anh/Chị xin cho biết ý kiến về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
NH có biện pháp nhận diện, đo lường, cảnh báo rủi ro tín dụng 1 2 3 4 5
NH quy định tỷ lệ nợ xấu cho phép tương ứng với chỉ tiêu thu nhập lãi từ
cho vay
1 2 3 4 5
NH có biện pháp xử lý và kiểm soát những khoản nợ xấu 1 2 3 4 5
NH đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và cho vay 1 2 3 4 5
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của Anh/Chị cho đề tài!
Anh/Chị muốn tham khảo kết quả nghiên cứu, vui lòng để lại email:…………………………
Phụ lục 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân tích sơ bộ
1. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chính sách tín dụng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.884 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CSTD1 10.39 11.069 .747 .851
CSTD2 10.28 11.032 .779 .840
CSTD3 10.47 10.292 .792 .834
CSTD4 10.50 11.525 .676 .878
2. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Quy trình cấp tín dụng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.900 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
QTCTD1 10.19 11.206 .763 .879
QTCTD2 10.49 9.707 .842 .847
QTCTD3 10.44 11.077 .761 .879
QTCTD4 10.16 9.671 .767 .880
3. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Thông tin tín dụng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.886 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
TTTD1 7.24 5.033 .773 .848
TTTD2 7.16 4.297 .826 .796
TTTD3 7.14 4.586 .746 .869
4. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Xếp hạng tín dụng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.873 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
XHTD1 9.53 13.888 .627 .876
XHTD2 9.51 12.131 .758 .826
XHTD3 9.64 10.718 .779 .820
XHTD4 9.66 12.085 .768 .822
5. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng nguồn nhân lực
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.839 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CLNL1 9.96 10.301 .692 .794
CLNL2 10.23 8.280 .788 .741
CLNL3 9.96 8.988 .671 .799
CLNL4 9.93 10.429 .564 .841
6. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Môi trường bên ngoài
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.874 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
MTBN1 10.44 12.754 .687 .856
MTBN2 10.55 10.088 .835 .793
MTBN3 10.52 10.717 .817 .801
MTBN4 10.43 12.672 .598 .888
7. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Quản trị rủi do tín dụng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.894 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
QTRRTD1 9.43 16.025 .693 .892
QTRRTD2 9.38 13.551 .735 .877
QTRRTD3 9.45 12.412 .845 .833
QTRRTD4 9.39 13.412 .816 .845
Phân tích chính thức
Phân tích độ tin cậy
1. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chính sách tín dụng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.874 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CSTD1 10.00 10.899 .726 .840
CSTD2 9.96 10.219 .742 .833
CSTD3 9.92 10.506 .757 .827
CSTD4 9.98 10.472 .695 .853
2. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Quy trình cấp tín dụng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.862 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
QTCTD1 10.44 9.734 .645 .850
QTCTD2 10.63 8.336 .753 .805
QTCTD3 10.58 8.989 .734 .815
QTCTD4 10.44 8.006 .721 .822
3. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Thông tin tín dụng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.844 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
TTTD1 6.62 5.452 .648 .840
TTTD2 6.60 4.905 .760 .734
TTTD3 6.67 4.823 .725 .768
4. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Xếp hạng tín dụng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.863 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
XHTD1 8.97 12.401 .656 .846
XHTD2 8.80 11.970 .681 .837
XHTD3 8.92 10.928 .752 .807
XHTD4 8.95 11.133 .755 .806
5. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng nguồn nhân lực
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.840 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CLNL1 9.87 9.360 .692 .792
CLNL2 10.04 8.833 .682 .794
CLNL3 9.91 8.780 .677 .796
CLNL4 9.85 8.996 .647 .809
6. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Môi trường bên ngoài
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.852 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
MTBN1 10.00 10.678 .687 .815
MTBN2 10.01 9.729 .749 .787
MTBN3 9.96 10.385 .757 .786
MTBN4 9.97 11.356 .586 .856
7. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Quản trị rủi do tín dụng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.884 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
QTRRTD1 9.65 14.249 .702 .870
QTRRTD2 9.60 12.704 .701 .870
QTRRTD3 9.60 12.200 .806 .828
QTRRTD4 9.56 12.137 .794 .833
Phân tích EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .784
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 2388.214
df 253
Sig. .000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
1 5.357 23.293 23.293 5.357 23.293 23.293 2.980 12.959 12.959
2 3.113 13.537 36.829 3.113 13.537 36.829 2.927 12.725 25.684
3 2.624 11.408 48.238 2.624 11.408 48.238 2.866 12.463 38.147
4 2.246 9.767 58.005 2.246 9.767 58.005 2.804 12.191 50.338
5 1.987 8.640 66.645 1.987 8.640 66.645 2.769 12.041 62.379
6 1.285 5.588 72.233 1.285 5.588 72.233 2.266 9.854 72.233
7 .702 3.054 75.287
8 .560 2.434 77.720
9 .540 2.349 80.069
10 .517 2.248 82.317
11 .514 2.234 84.551
12 .480 2.086 86.637
13 .402 1.748 88.385
14 .382 1.662 90.048
15 .342 1.489 91.536
16 .331 1.441 92.977
17 .305 1.326 94.303
18 .260 1.130 95.433
19 .249 1.083 96.516
20 .223 .969 97.484
21 .217 .945 98.429
22 .211 .918 99.347
23 .150 .653 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
CSTD1 .832
CSTD2 .844
CSTD3 .838
CSTD4 .785
QTCTD1 .775
QTCTD2 .873
QTCTD3 .856
QTCTD4 .837
TTTD1 .851
TTTD2 .863
TTTD3 .804
XHTD1 .777
XHTD2 .742
XHTD3 .844
XHTD4 .851
CLNL1 .802
CLNL2 .782
CLNL3 .836
CLNL4 .782
MTBN1 .838
MTBN2 .867
MTBN3 .844
MTBN4 .695
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Phân tích hồi quy
Variables Entered/Removeda
Model Variables
Entered
Variables
Removed
Method
1 X6, X4, X3, X1,
X5, X2b
. Enter
a. Dependent Variable: Y
b. All requested variables entered.
Model Summary
Model R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
1 .722a .521 .506 .8230626
a. Predictors: (Constant), X6, X4, X3, X1, X5, X2
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1
Regression 142.218 6 23.703 34.989 .000b
Residual 130.744 193 .677
Total 272.962 199
a. Dependent Variable: Y
b. Predictors: (Constant), X6, X4, X3, X1, X5, X2
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized
Coefficients
t Sig.
B Std. Error Beta
1
(Constant) -1.229 .342 -3.588 .000
X1 .277 .061 .250 4.533 .000
X2 .154 .062 .146 2.491 .014
X3 .133 .062 .110 2.143 .033
X4 .155 .060 .139 2.590 .010
X5 .212 .066 .176 3.190 .002
X6 .414 .060 .383 6.947 .000
a. Dependent Variable: Y