bÀi giẢng phƯƠng phÁp nghiÊn ccỨu khoa h...

19
1 BÀI GING BÀI GING PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU KHOA HC CU KHOA HC Phm ThAnh Lê – Trn Đăng Hưng Khoa Công nghThông Tin - ĐHSPHN

Upload: others

Post on 31-Aug-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

BÀI GIẢNGBÀI GIẢNGPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCCỨU KHOA HỌC

Phạm ThịAnh Lê – Trần Đăng HưngKhoa Công nghệ Thông Tin - ĐHSPHN

Nội Dung

Một số khái niệm cơ bản2

Phương pháp nghiên cứu khoa họcQui trình nghiên cứu khoa họcQ gXây dựng tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyếtXây dựng đề cương nghiên cứuy ự g g gThực hiện nghiên cứuCách viết và trình bày một báo cáo khoa họcCách viết và trình bày một báo cáo khoa họcĐánh giá định lượng kết quả nghiên cứu khoa họcMột số vấn đề xã hội trong nghiên cứu khoa họcMột số vấn đề xã hội trong nghiên cứu khoa họcBài tập lớn môn học

3

CÁCH VIẾT MỘT BÀI BÁO KHOA HỌC

(Nội dung chính được lấy từ website cá nhân của GS Nguyễn Văn Tuấn, GS Hồ Tú Bảo và tham khảo thêm một số nguồn tài liệu khác)ộ g ệ )

Tại sao phải công bố báo cáo khoa học?p g

Các bài báo khoa học đóng một vai trò rất quan trọng

4

ọ g ộ q ọ gĐóng góp vào kho tàng tri thức của nhân loạiLà con đường để trao đổi, chia sẻ và học hỏi giữa các nhà khoa họcGó hầ là h Kh h à à iế bộGóp phần làm cho Khoa học ngày càng tiến bộ

Một CTNC thường được tài trợ từ các cơ quan nhà nước, và số tiền này là do dân chúng đóng góp, nếu một NC đã hoàn tất y g g g p, ộmà không công bố thì sẽ gây lãng phí về tiền bạc, thời gian, và còn là vấn đề đạo đứcBài bá kh h ê á hí kh h ố ế là ộ iêBài báo khoa học trên các tạp chí khoa học quốc tế là một tiêu chí sống còn để đánh giá một nhà khoa học. Đây cũng là tiêu chí để cân nhắc đề bạt lên chức.

"publish or perish" (xuất bản hay là tiêu tan)

Bài báo khoa học: “Khổ Hạnh”ọ ạ

Mỗi bài báo KH là một công trình khổ hạnh

5

ộ g ạĐau khổ trong quá trình chuẩn bị và viết thành bài báoHạnh phúc khi bài báo được nhận đăng và đến tay đồng nghiệp

ể ế ốĐể viết được một bài báo tốtCần rèn luyện kỹ năng viết: văn phong ngắn gọn, súc tích, tập trung vào nội dung chínhCần thời gian chỉnh sửa nhiều lần trước khi đưa ra bản cuối cùngCần sự góp ý của đồng nghiệp cùng lĩnh vực và không cùng lĩnh vực

Cần ít nhất một đồng nghiệp cùng chuyên ngành đọc kỹ và góp ýCần ít nhất một đồng nghiệp cùng chuyên ngành đọc kỹ và góp ýCàng nhiều người đọc và góp ý càng tốt, kể cả những người không cùng chuyên ngànhCó thái độ tiếp thu ý kiếnộ p ý

Quy trình gửi bài báo cho tạp chí/hội nghịQ y g ạp ộ g ị

Bản thảo được tác giả gửi cho tạp chí/hội nghị

6

ợ g g ạp ộ g ịBan biên tập sẽ gửi bản thảo cho 2-4 chuyên gia trong cùng lĩnh vực đọc và nhận xét (reviewers)Ban biên tập gửi kết quả nhận xét cho tác giả (yêu cầu chỉnh sửa để chấp nhận đăng ☺, hoặc chia buồn vì bài báo chưa thể đăng )đăng )Tác giả cũng có thể được trả lời các ý kiến phản biện của reviewers

Thái độ nhã nhặn, khiêm tốn dù không đồng ý với nhận xét của phản biện

Thời gian phản biện có thể từ 3-6 tháng đối với tạp chí và từThời gian phản biện có thể từ 3-6 tháng đối với tạp chí, và từ 1-2 tháng đối với hội nghị, tùy đẳng cấp của tạp chí/hội nghị

Cấu trúc của một bài báo khoa họcộ ọ

Tiêu đề (Title)

7

Tiêu đề (Title)Nội dung

Tóm tắt (Abstract)Tóm tắt (Abstract)Dẫn nhập / Giới thiệu (Introduction)Phương pháp (Methods)Phương pháp (Methods)Kết quả (Results/Evaluation)Thảo luận (Discussion) Kết luận (Conclusion) Tài liệu tham khảo (References)

Tiêu đề bài báo

Tiêu đề bài báo được viết trên trang đầu của một bài báo,

8

ợ g ộ ,thường ở vị trí trung tâm.

Không nên gạch chân hay viết nghiêng tựa đề, cỡ chữ to hơn các phần kháckhácPhía dưới tiêu đề là tên tác giả và nơi làm việc của từng tác giả, email liên hệ.

Thứ t tá iả th ờ ói lê ứ độ đó ó t bài báThứ tự tác giả thường nói lên mức độ đóng góp trong bài báoTác giả đầu là người đóng góp chính, những tác giả đứng sau mức độ đóng góp giảm dầnTuy nhiên: Tác giả cuối thường là thầy hướng dẫnTuy nhiên: Tác giả cuối thường là thầy hướng dẫn Một bài báo thường có 1 tác giả chính, một đồng nghiệp, thầy hướng dẫn

Tiêu đề bài báo

Một số khía cạnh cần xem xét khi đặt tiêu đề bài báo9

Một số khía cạnh cần xem xét khi đặt tiêu đề bài báoKhông được sử dụng từ viết tắt Không nên đặt tiêu đề mơ hồ (dễ gây cảm giác không rõ g ( g y g gràng về kết quả của bài báo)Không nên đặt tiêu đề quá dài (thường không quá 15 từ)

ề ế ốTiêu đề nên có yếu tố mới (như: Một thuật toán mới, Một cách tiếp cận hiệu quả,…)Không nên đặt tiêu đề như là 1 phát biểuKhông nên đặt tiêu đề như là 1 phát biểu

Tóm tắt

Mỗi bài báo đều có phần tóm tắt, phần này được viết

10

p , p y ợngắn gọn trong vòng 5-15 câu. Nêu bật được các ý sau

Câu hỏi và mục đích của nghiên cứuPh há hiê ứ hấ h điể ới khá biệt ớiPhương pháp nghiên cứu, nhấn mạnh điểm mới, khác biệt với các nghiên cứu trước đóKết quả đạt đượcKết luận / ý nghĩa của nghiên cứu

Có hai cách viết tóm tắtViết theo tiêu đề: Tức gồm một số đoạn văn mỗi đoạn có 1 tiêuViết theo tiêu đề: Tức gồm một số đoạn văn, mỗi đoạn có 1 tiêu đề (như: mục đích, phương pháp, kết quả,…)Viết thành 1 đoạn văn không có tiêu đề

iế h h đi h h i đ b đDù viết theo cách nào đi nữa, thì cũng phải đảm bảo được các ý đã nêu trên

11

Dẫn nhập (Introduction)ập ( )

Phần này bao gồm một số đoạn văn không có

12

y g ộ ạ gtiêu đề, nhằm dẫn dắt người đọc vào CTNC, phần này là câu trả lời cho câu hỏi “Tại sao phải làm nghiên cứu này? ”phải làm nghiên cứu này?Đây là phần quan trọng nhất trong bài báo, đọc xong phần này sẽ quyết định được 90% g p y q y“số phận” của bài báoMột phần dẫn nhập tốt phải cung cấp được á thô ticác thông tin

Định nghĩa bài tóan/vấn đề NC, tầm quan trọng của nóNhững NC trước đây đã làm, hạn chế của chúng (các NC liê )NC liên quan)Mục đích của NC này là gì

Dẫn nhập (Introduction)ập ( )

Cách viết

13

Hình dung gồm mấy đoạn văn, mỗi đoạn định nói gì. Câu đầu tiên của mỗi đoạn là câu chủ đề, các câu sau phải phục vụ cho câu chủ đềKhô ê iết á dài l là ất tậ t ủ ười đKhông nên viết quá dài, lan man, làm mất tập trung của người đọcKhông nên “khoe” kiến thức. Nghĩa là không bê những gì mình biết vào phần này, nhất là những kiến thức mà ai ở trong ngành cũng phải biếbiếtPhải chọn lọc được những NC liên quan điển hình, được đăng trên các tạp chí / hội nghị uy tín, trongthời gian gầnVăn phong đơn giản, sử dụng thì hiện tại thường, hoặc thì quá khứ thườngặ q g

Phương pháp (Methods)g p p ( )

Đây là phần cốt lõi của bài báo, nếu phương pháp đưa ra sơ

14

y p , p g p psài, hoặc không rõ ràng thì những gì bạn khẳng định trong phần kết quả không có ý nghĩaPhầ à đi ả lời â hỏi “Đã là ì? Và là h hế à ?”Phần này đi trả lời câu hỏi “Đã làm gì? Và làm như thế nào?”Phần này tác giả phải cân nhắc những gì cần phải đưa vào, không thể viết hết mọi thứ đã làm ra nhưng cũng không đượckhông thể viết hết mọi thứ đã làm ra, nhưng cũng không được quá cô đọngĐối với nghiên cứu lý thuyết: Cần đưa ra khái niệm, các định

ầ ẫ ầlý và chứng minh đầy đủ, hoặc có dẫn chứng đầy đủĐối với các nghiên cứu thực nghiệm: cần mô tả đầy đủ mọi khía cạnh của thí nghiệm Như cách thu thập và xử lý số liệukhía cạnh của thí nghiệm. Như cách thu thập và xử lý số liệu, lựa chọn tham số, chạy trên máy gì,…

Phương pháp (Methods)g p p ( )

Cách viết

15

Có thể sử dụng biểu đồ, bảng biểu, hình vẽ để thể hiện các nội dung thay cho textThiết kế các đối tượng này theo một thứ tự để tạo thành 1 câu chuyệnThiết kế các đối tượng này theo một thứ tự để tạo thành 1 câu chuyện, chứ không sắp xếp lộn xộn, các đối tượng này cũng cần được giải thích rõ ràngNếu một hình vẽ biểu bảng được lấy từ 1 NC khác thì cần ghi rõNếu một hình vẽ, biểu bảng được lấy từ 1 NC khác, thì cần ghi rõViết càng sớm càng tốt, ngay khi bắt đầu tiến hành nghiên cứu là có thể phác thảo rồi làm mịn dần

ế ểNên viết theo kiểu top-down

Kết quả (Results)q ( )

Phần này trình bày kết quả nghiên cứu, tức đi tìm câu trả lời

16

y y q g ,cho câu hỏi “đã phát hiện ra cái gì?”Trong số các kết quả đạt được, tác giả cần xác định kết quả à là kế ả hí h kế ả h ồi ắ ế à ì h bànào là kết quả chính, kết quả phụ, rồi sắp xếp và trình bày

chúng một cách logicKết quả phải trả lời/đáp ứng được câu hỏi NC đặt ra ở phầnKết quả phải trả lời/đáp ứng được câu hỏi NC đặt ra ở phần dẫn nhập, những kết quả không liên quan không nên đưa vàoPhần kết quả chỉ viết “sự thật” và “sự thật” những gì đã phát

ể ằhiện ra, kể cả những phát hiện nằm ngoài dự đoán của tác giảCần sử dụng các loại biểu đồ, bảng biểu, đồ thị để minh họa kết quả làm cho người đọc dễ theo dõi và dễ hình dungkết quả, làm cho người đọc dễ theo dõi và dễ hình dungSử dụng các phương pháp đánh giá chung trong ngành

Thảo luận (Discussion)ậ ( )

Đây là phần khó viết nhất, không theo khuôn mẫu nào. Phần

17

y p , gnày tập trung trả lời câu hỏi “những phát hiện có ý nghĩa gì?”Phần này bàn luận về kết quả đưa ra trong phần trước, nhìn hậ i khí h ủ kế ả đ đ ố ấ hữ ìnhận mọi khía cạnh của kết quả đạt được: tốt, xấu, những gì đạt được và chưa đạt đượcGiải thích những kết quả thu đượcGiải thích những kết quả thu đượcCần so sánh kết quả NC với các NC cùng loại trước đó. Đánh giá một cách vô tư.Một số ngành thì có thể kết hợp phần Kết quả và Thảo luận thành một phần

Kết luận (Conclusion)ậ ( )

Phần này tóm tắt lại các kết quả đạt được của nghiên cứu

18

y ạ q ạ ợ gvà ý nghĩa của chúng, đồng thời cũng đưa ra nhận định/kế hoạch về những nghiên cứu tiếp theo

Tài liệu tham khảo ệ

Chuẩn bị tài liệu tham khảo

19

ị ệTrước khi bắt tay vào NC, phải lựa chọn và sắp xếp danh mục các tài liệu tham khảoDanh mục tài liệu tham khảo phải được viết thống nhất theo một khuônDanh mục tài liệu tham khảo phải được viết thống nhất theo một khuôn mẫu Ví dụ

Chỉ đưa vào những tài liệu được trích dẫn ít nhất 1 lần trong bài bábài báo.