bai giang ban do dia ly 23-8-2012
TRANSCRIPT
KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGKHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ & THÔNG TIN ĐỊA LÝBỘ MÔN TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ & THÔNG TIN ĐỊA LÝ
BÀI GIẢNGBÀI GIẢNG
BẢN ĐỒ ĐỊA LÝBẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
ThS. Nguyễn Đình Trung ThS. Nguyễn Đình Trung
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC:NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC:
Chương 1Chương 1:: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
Chương 2Chương 2: CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ: CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ Chương 3. Chương 3. NGÔN NGỮ TRÊN BẢN ĐỒ ĐỊA LÝNGÔN NGỮ TRÊN BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
Chương 4Chương 4. PHÂN LOẠI BẢN ĐỒ ĐỊA lý - TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ. PHÂN LOẠI BẢN ĐỒ ĐỊA lý - TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
Chương 5.Chương 5. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
Chương 6Chương 6. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
Chương 1:Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA lý KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA lý
Mục tiêuMục tiêu: : Giới thiệu khái quát chung về Bản đồ địa lý, giúp Giới thiệu khái quát chung về Bản đồ địa lý, giúp sinh viên hiểu được những kiến thức cơ bản về Bản đồ địa lý, sinh viên hiểu được những kiến thức cơ bản về Bản đồ địa lý, những kiến thức đó là khái niệm, tính chất, các yếu tố cấu những kiến thức đó là khái niệm, tính chất, các yếu tố cấu thành, nội dung và vai trò của Bản đồ địa lý….thành, nội dung và vai trò của Bản đồ địa lý….
1.1.1.1. KHÁI NIỆM KHÁI NIỆM
““Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy, tương đối chính Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy, tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt trái đất”xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt trái đất”
Dựa trên những đặc điểm của bản đồ K. A. Xalishev Dựa trên những đặc điểm của bản đồ K. A. Xalishev đã định nghĩa bản đồ địa lý như sau:đã định nghĩa bản đồ địa lý như sau:
“ “Bản đồ địa lý là những biểu hiện thu nhỏ, được qui Bản đồ địa lý là những biểu hiện thu nhỏ, được qui định về mặt toán học, có tính chất hình ảnh - kí hiệu và định về mặt toán học, có tính chất hình ảnh - kí hiệu và được khái quát hoá bề mặt Trái Đất lên trên mặt phẳngđược khái quát hoá bề mặt Trái Đất lên trên mặt phẳng
“ “Bản đồ địa lý là những biểu hiện thu nhỏ, được qui Bản đồ địa lý là những biểu hiện thu nhỏ, được qui định về mặt toán học, có tính chất hình ảnh - kí hiệu và định về mặt toán học, có tính chất hình ảnh - kí hiệu và được khái quát hoá bề mặt Trái Đất lên trên mặt phẳng”được khái quát hoá bề mặt Trái Đất lên trên mặt phẳng”
1.2. TÍNH CHẤT1.2. TÍNH CHẤT
1.2.1. Bản đồ được thành lập trên cơ sở toán học1.2.1. Bản đồ được thành lập trên cơ sở toán học Bản đồ được thể hiện trên mặt phẳng, để chuyển được Bản đồ được thể hiện trên mặt phẳng, để chuyển được
bề mặt tự nhiên của Trái Đất sang mặt phẳng bản đồ, phải thực bề mặt tự nhiên của Trái Đất sang mặt phẳng bản đồ, phải thực hiện: hiện:
1.2.2. Bản đồ sử dụng ngôn ngữ đặc biệt1.2.2. Bản đồ sử dụng ngôn ngữ đặc biệt
Sự biểu hiện bản đồ sử dụng ngôn ngữ đặc biệt - Sự biểu hiện bản đồ sử dụng ngôn ngữ đặc biệt - hệ hệ
thống kí hiệu đặc thù.thống kí hiệu đặc thù.
- Ký hiệu điểm- Ký hiệu điểm
- Ký hiệu đường - Ký hiệu đường
- Ký hiệu vùng- Ký hiệu vùng
1.2.3. Bản đồ có sự tổng quát hoá.1.2.3. Bản đồ có sự tổng quát hoá.
Tổng quát hóa bản đồ chính là sự lựa chọn cái Tổng quát hóa bản đồ chính là sự lựa chọn cái chính, cái chủ yếu và khái quát chúng theo mục đích chính, cái chủ yếu và khái quát chúng theo mục đích nhất địnhnhất định
1.3. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ1.3. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
Mỗi bản đồ được cấu thành bởi 3 yếu tố: Yếu tố nội Mỗi bản đồ được cấu thành bởi 3 yếu tố: Yếu tố nội dung, yếu tố cơ sở toán học của bản đồ, yếu tố hỗ trợ bổ dung, yếu tố cơ sở toán học của bản đồ, yếu tố hỗ trợ bổ sung.sung.
1.3.1. Yếu tố nội dung1.3.1. Yếu tố nội dung
Nội dung này bao gồm tổng số thông tin về các Nội dung này bao gồm tổng số thông tin về các đối đối tượng, hiện tượng địa lý (tự nhiên, kinh tế, xã hội) được tượng, hiện tượng địa lý (tự nhiên, kinh tế, xã hội) được biểu hiện trong phạm vi lãnh thổ với sự phân bố, tình biểu hiện trong phạm vi lãnh thổ với sự phân bố, tình trạng, những sự kết hợp, các mối liên hệ và sự phát triển.trạng, những sự kết hợp, các mối liên hệ và sự phát triển.
Nội dung bản đồ là lượng thông tin về các đối tượng, Nội dung bản đồ là lượng thông tin về các đối tượng, hiện tượng địa lý được biểu hiện trên bản đồ.hiện tượng địa lý được biểu hiện trên bản đồ.
1.3.2. Yếu tố cơ sở toán học1.3.2. Yếu tố cơ sở toán học
Cơ sở toán học bao gồm Cơ sở toán học bao gồm phép chiếu , tỉ lệ , bố cục phép chiếu , tỉ lệ , bố cục bản đồ và mạng lưới điểm khống chế trắc địa.bản đồ và mạng lưới điểm khống chế trắc địa.
Bản chất của phép chiếu hình bản đồ là biểu thị sự phụ Bản chất của phép chiếu hình bản đồ là biểu thị sự phụ thuộc giải tích giữa toạ độ các điểm của mặt Elipxôit Trái thuộc giải tích giữa toạ độ các điểm của mặt Elipxôit Trái Đất và sự biểu hiện trên mặt phẳng bản đồ. Đất và sự biểu hiện trên mặt phẳng bản đồ.
x
xy y
x = f1 ( ), , y = f2 ( ), .
1.3.3. Yếu tố hỗ trợ bổ sung1.3.3. Yếu tố hỗ trợ bổ sung
Yếu tố hỗ trợ bổ xung bao gồm:Yếu tố hỗ trợ bổ xung bao gồm:
+ Bảng chú giải+ Bảng chú giải
Bảng chú giải là “Bảng chú giải là “chìa khoáchìa khoá” cho mọi bản đồ” cho mọi bản đồ
+ Biểu đồ, Bản đồ phụ, Lát cắt, biểu đồ, đồ thị, thước + Biểu đồ, Bản đồ phụ, Lát cắt, biểu đồ, đồ thị, thước
đo độ dốc và các tài liệu tra cứu khác nhằm giải thích và làm đo độ dốc và các tài liệu tra cứu khác nhằm giải thích và làm
rõ các khía cạnh khác nhau của nội dung địa lý trên bản đồ.rõ các khía cạnh khác nhau của nội dung địa lý trên bản đồ.
Tóm lại ba yếu tố của bản đồ giống như các bộ phận Tóm lại ba yếu tố của bản đồ giống như các bộ phận
của cơ thể không thể chia cắt được, sự phân chia chỉ là của cơ thể không thể chia cắt được, sự phân chia chỉ là
tương đối bởi vì những yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ tương đối bởi vì những yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, thiếu một trong ba yếu tố trên bản đồ sẽ mất ý với nhau, thiếu một trong ba yếu tố trên bản đồ sẽ mất ý
nghĩa của nó.nghĩa của nó.
Hình 1 - 1.Sơ đồ các yếu tố bản đồ địa lý
1.4.NỘI DUNG BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ1.4.NỘI DUNG BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
a.Thuỷ hệ a.Thuỷ hệ
Gồm các đối tượng thuỷ văn: biển, sông, kênh, hồ, các Gồm các đối tượng thuỷ văn: biển, sông, kênh, hồ, các
hồ chứa nước nhân tạo, mạch nước, giếng, mương máng, ... các hồ chứa nước nhân tạo, mạch nước, giếng, mương máng, ... các
công trình thuỷ lợi khác và giao thông thuỷ: bến cảng, cầu công trình thuỷ lợi khác và giao thông thuỷ: bến cảng, cầu
cống, thuỷ điện, đậpcống, thuỷ điện, đập
b. Điểm dân cưb. Điểm dân cư
Đặc điểm của dân cư được biểu thị bằng độ lớn màu sắc, Đặc điểm của dân cư được biểu thị bằng độ lớn màu sắc,
kiểu dáng của ký hiệu và ghi chú tên gọi.kiểu dáng của ký hiệu và ghi chú tên gọi.
c. Đường giao thôngc. Đường giao thông
Gồm đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường hàng Gồm đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không. không.
d. Các đối tượng kinh tế xã hộid. Các đối tượng kinh tế xã hội
Đường dây thông tin, dẫn điện, dầu, khí đốt, các đối Đường dây thông tin, dẫn điện, dầu, khí đốt, các đối tượng kinh tế, văn hoá, lịch sử, sân bay, cảngtượng kinh tế, văn hoá, lịch sử, sân bay, cảng
e. Dáng đấte. Dáng đất
Trên bản đồ địa lý được thể hiện bằng các đường bình Trên bản đồ địa lý được thể hiện bằng các đường bình độ. Một số dạng riêng biệt thể hiện bằng ký hiệu (vực, khe độ. Một số dạng riêng biệt thể hiện bằng ký hiệu (vực, khe xói, đá tảng, đá vụn).xói, đá tảng, đá vụn).
f.Ranh giới hành chính - chính trị f.Ranh giới hành chính - chính trị
Bao gồm ranh giới quốc gia và ranh giới cấp hành Bao gồm ranh giới quốc gia và ranh giới cấp hành chính tuỳ thuộc vào vào tỷ lệ và mục đích sử dụng của bản chính tuỳ thuộc vào vào tỷ lệ và mục đích sử dụng của bản đồ.đồ.
g.Cơ sở thiên văn- trắc địa và điểm định hướng (bản g.Cơ sở thiên văn- trắc địa và điểm định hướng (bản đồ địa hình) đồ địa hình)
h.Ghi chú trên bản đồ h.Ghi chú trên bản đồ
Ghi chú trên bản đồ là các chữ viết nhằm giải thích Ghi chú trên bản đồ là các chữ viết nhằm giải thích
theo ký hiệu, các địa danh, tên các đối tượng.theo ký hiệu, các địa danh, tên các đối tượng.
1.5. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ1.5. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
- - Bản đồ Bản đồ bao quátbao quát một không gian bất kỳ - từ địa phương một không gian bất kỳ - từ địa phương
đến toàn bộ trái đất, các thiên thể và bầu trời sao. đến toàn bộ trái đất, các thiên thể và bầu trời sao.
- Bản đồ cho phép thu nhận những đặc trưng không gian - Bản đồ cho phép thu nhận những đặc trưng không gian
của các đối tượng đó như của các đối tượng đó như toạ độ, độ dài, diện tích, cao độ, khối toạ độ, độ dài, diện tích, cao độ, khối
lượng....lượng....
- Bản đồ địa lý - Bản đồ địa lý là phương tiện nghiên cứu, học tậplà phương tiện nghiên cứu, học tập
- Trong thực tiễn, Bản đồ địa lý được sử dụng để: - Trong thực tiễn, Bản đồ địa lý được sử dụng để: thăm dò thăm dò
khoáng sản, điều tra tài nguyên rừng, đánh giá đất nông khoáng sản, điều tra tài nguyên rừng, đánh giá đất nông
nghiệpnghiệp... ...
Đ.N.Anusin- nhà địa lý kinh điển của Liên Xô trước Đ.N.Anusin- nhà địa lý kinh điển của Liên Xô trước
đây đã viết: đây đã viết: ““Mức độ nhận thức về mặt địa lý một nước Mức độ nhận thức về mặt địa lý một nước
được xác định bởi độ hoàn hảo của bản đồ hiện có của được xác định bởi độ hoàn hảo của bản đồ hiện có của
nước đó”.nước đó”.
Chương 2Chương 2: CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ: CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
Mục tiêuMục tiêu: : Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về cơ sở toán học của bản đồ, nhằm giúp cho sinh viên hiểu rõ cơ sở toán học của bản đồ, nhằm giúp cho sinh viên hiểu rõ sự phân bố chính xác các yếu tố nội dung địa lý trên bản đồ sự phân bố chính xác các yếu tố nội dung địa lý trên bản đồ và biết cách vận dụng chúng trong quá trình sử dụng và xây và biết cách vận dụng chúng trong quá trình sử dụng và xây dựng bản đồ. Những kiến thức đó là: dựng bản đồ. Những kiến thức đó là: Toán bản đồ, Tỷ lệ bản Toán bản đồ, Tỷ lệ bản đồ địa lý, phép chiếu, sai số, Toạ độ địa lý…đồ địa lý, phép chiếu, sai số, Toạ độ địa lý…
2.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN2.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Trái đất – hình dạng và kích thước2.1.1. Trái đất – hình dạng và kích thước
Hình 2-1. Mặt Geoid, Ellipsoid
MÆt ®Êt lµ mÆt cÇu phøc t¹p, cã diÖn MÆt ®Êt lµ mÆt cÇu phøc t¹p, cã diÖn
tÝch kho¶ng tÝch kho¶ng 510575.10510575.1033 km km22, trong ®ã ®¹i d , trong ®ã ®¹i d
¬ng chiÕm ¬ng chiÕm 71%71% vµ lôc ®Þa chiÕm vµ lôc ®Þa chiÕm 29%.29%. §é cao §é cao
trung b×nh cña lôc ®Þa so víi mùc n íc ®¹i d ¬ng trung b×nh cña lôc ®Þa so víi mùc n íc ®¹i d ¬ng
kho¶ng +kho¶ng +875875m, cßn ®é s©u trung b×nh cña m, cßn ®é s©u trung b×nh cña
®¸y ®¹i d ¬ng kho¶ng -®¸y ®¹i d ¬ng kho¶ng -38003800m. m.
Chªnh lÖch gi÷a ®é cao ®iÓm cao nhÊt Chªnh lÖch gi÷a ®é cao ®iÓm cao nhÊt
(®Ønh nói (®Ønh nói ChomolumaChomoluma ë d·y Hymanaya 8850m) ë d·y Hymanaya 8850m)
vµ ®iÓm s©u nhÊt (hè Marian ë Th¸i B×nh D vµ ®iÓm s©u nhÊt (hè Marian ë Th¸i B×nh D
¬ng -11032m) cña vá tr¸i ®Êt kho¶ng 20km, ¬ng -11032m) cña vá tr¸i ®Êt kho¶ng 20km,
b¸n kÝnh trung b×nh cña tr¸i ®Êt lµ 6371km.b¸n kÝnh trung b×nh cña tr¸i ®Êt lµ 6371km.
- Trong thực tiễn Trắc địa - Bản đồ, người ta lấy mặt - Trong thực tiễn Trắc địa - Bản đồ, người ta lấy mặt
Elipxôid quay có hình dạng và kích thước gần giống Geoid Elipxôid quay có hình dạng và kích thước gần giống Geoid
làm bề mặt toán học thay cho Geoidlàm bề mặt toán học thay cho Geoid
- Elipxôid có khối lượng bằng khối lượng Geoid, tâm - Elipxôid có khối lượng bằng khối lượng Geoid, tâm
trùng với trọng tâm của Trái Đất, mặt phẳng xích đạo trùng trùng với trọng tâm của Trái Đất, mặt phẳng xích đạo trùng
với mặt phẳng xích đạo Trái Đấtvới mặt phẳng xích đạo Trái Đất
- Ở nước ta, từ năm 2000 trở về trước hình Elipxôid - Ở nước ta, từ năm 2000 trở về trước hình Elipxôid
Trái Đất của Trái Đất của KraxovxkiKraxovxki được lấy làm trị số chính thức trong được lấy làm trị số chính thức trong
đo đạc. đo đạc.
- Từ năm 2000 trở lại đây, các tính toán trắc địa của - Từ năm 2000 trở lại đây, các tính toán trắc địa của
nước ta được thực hiện theo nước ta được thực hiện theo Elipxôid WGS 84, Elipxôid WGS 84,
2.1.2. Những điểm và đường cơ bản trên Elipxoit trái đất 2.1.2. Những điểm và đường cơ bản trên Elipxoit trái đất
- - Cực Trái Đất:Cực Trái Đất: Các giao điểm giữa bán trục nhỏ của Các giao điểm giữa bán trục nhỏ của
Elipxôid với mặt của Elipsoid gọi là các cực Bắc (PB) và Elipxôid với mặt của Elipsoid gọi là các cực Bắc (PB) và
Nam (PN).Nam (PN).
- - Kinh tuyến:Kinh tuyến: Các giao tuyến của mặt Elipxôid với các Các giao tuyến của mặt Elipxôid với các
mặt phẳng đi qua trục quay là những Elipxôid gọi là các mặt phẳng đi qua trục quay là những Elipxôid gọi là các
vòng kinh tuyến. vòng kinh tuyến.
- Vĩ tuyến:- Vĩ tuyến: Các vòng tròn được tạo ra do các mặt Các vòng tròn được tạo ra do các mặt
phẳng vuông góc với trục nhỏ đồng thời cắt Elipxôid gọi là phẳng vuông góc với trục nhỏ đồng thời cắt Elipxôid gọi là
các vĩ tuyến. các vĩ tuyến.
2.1.3. Toạ độ địa lý2.1.3. Toạ độ địa lý
Toạ độ địa lý được xác định bằng kinh độ (λ) và vĩ độ Toạ độ địa lý được xác định bằng kinh độ (λ) và vĩ độ
(φ).(φ).
+ + KKinh độ địa lýinh độ địa lý của một điểm là trị số góc nhị diện của một điểm là trị số góc nhị diện
hợp bởi mặt phẳng chứa kinh tuyến gốc và mặt phẳng chứa hợp bởi mặt phẳng chứa kinh tuyến gốc và mặt phẳng chứa
kinh tuyến đi qua điểm đó. Phân biệt: kinh tuyến đi qua điểm đó. Phân biệt:
+ + Vĩ độ độ địa lýVĩ độ độ địa lý của một điểm là trị số của góc hợp của một điểm là trị số của góc hợp
bởi đường pháp tuyến đi qua điểm đó với mặt phẳng xích bởi đường pháp tuyến đi qua điểm đó với mặt phẳng xích
đạo.đạo.
Hình 2 - 3 . Kinh, vĩ độ địa lý
Hình 2 -4. Toạ độ cực cầu
2.1.4. Toạ độ cực cầu2.1.4. Toạ độ cực cầuCác đường cơ bản trong hệ thống toạ độ cực cầu là Các đường cơ bản trong hệ thống toạ độ cực cầu là
vòng thẳng đứng vòng thẳng đứng và và vòng đồng caovòng đồng cao..Vị trí của một điểm A bất kỳ trong hệ toạ độ cực cầu Vị trí của một điểm A bất kỳ trong hệ toạ độ cực cầu
có cực là Q được xác định bằng khoảng cách thiên đỉnh Z và có cực là Q được xác định bằng khoảng cách thiên đỉnh Z và góc phương vị α.góc phương vị α.
2.1.5. Toạ độ vuông góc2.1.5. Toạ độ vuông góc
Vị trí địa lý của một đối tượng Vị trí địa lý của một đối tượng
được xác định trong hệ toạ độ vuông được xác định trong hệ toạ độ vuông
góc phẳng gọi là toạ độ vuông góc góc phẳng gọi là toạ độ vuông góc
của điểm đó, được ký hiệu là A(x,y). của điểm đó, được ký hiệu là A(x,y).
2.2. CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ2.2. CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
2.2.1. Cơ sở trắc địa thiên văn2.2.1. Cơ sở trắc địa thiên văn
Cơ sở trắc địa thiên văn của bản đồ được xác định bằng các Cơ sở trắc địa thiên văn của bản đồ được xác định bằng các
điểm khống chế trắc địa và mạng lưới toạ độđiểm khống chế trắc địa và mạng lưới toạ độ gắn liền với các gắn liền với các
điểm khống chế đó (gọi là hệ quy chiếu)điểm khống chế đó (gọi là hệ quy chiếu)
2.2.2. Tỷ lệ bản đồ2.2.2. Tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ là một yếu tố toán học xác định mức độ Tỷ lệ bản đồ là một yếu tố toán học xác định mức độ
thu nhỏ của các đại lượng tuyến tính khi chuyển từ bề mặt thu nhỏ của các đại lượng tuyến tính khi chuyển từ bề mặt
Trái Đất (Elipxôid) lên mặt phẳng bản đồ. Trái Đất (Elipxôid) lên mặt phẳng bản đồ.
Phân biệtPhân biệt::
- Tỷ lệ chính- Tỷ lệ chính của bản đồ phản ánh mức độ thu nhỏ độ của bản đồ phản ánh mức độ thu nhỏ độ dài trên bề mặt đất lên bản đồ ở nơi không có sai số chiếu dài trên bề mặt đất lên bản đồ ở nơi không có sai số chiếu hình. hình. Tỷ lệ chính được thể hiện dưới ba dạng:Tỷ lệ chính được thể hiện dưới ba dạng:
++ Tỷ lệ số Tỷ lệ số được xác định bằng một phân số, có tử số là được xác định bằng một phân số, có tử số là một và mẫu số thường là một số chẵn. ví dụ: tỷ lệ 1/5000, một và mẫu số thường là một số chẵn. ví dụ: tỷ lệ 1/5000, 1/10000...1/10000...
+ Tỷ lệ chữ:+ Tỷ lệ chữ:1cm trên bản đồ1cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu m ứng với bao nhiêu m (km) trên thực địa.(km) trên thực địa.
+ Tỷ lệ thước+ Tỷ lệ thước ( (thước tỷ lệ thẳng, thước tỷ lệ xiên). thước tỷ lệ thẳng, thước tỷ lệ xiên).
- Tỷ lệ riêng :- Tỷ lệ riêng : Tỉ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỉ lệ Tỉ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỉ lệ chính, không phản ánh chính xác mức độ thu nhỏ của bản đồ chính, không phản ánh chính xác mức độ thu nhỏ của bản đồ so với thực địa. so với thực địa.
2.2.3. Phép chiếu hình bản đồ2.2.3. Phép chiếu hình bản đồ
a. Khái niệm về phép chiếu hình bản đồa. Khái niệm về phép chiếu hình bản đồ
Phép chiếu bản đồ là sự biểu diễn bề mặt Elipxoid Phép chiếu bản đồ là sự biểu diễn bề mặt Elipxoid hay mặt cầu của Trái Đất lên mặt phẳng bằng các quy tắc hay mặt cầu của Trái Đất lên mặt phẳng bằng các quy tắc toán học xác định. toán học xác định.
x = f1 (φ, λ) x = f1 (φ, λ) y = f2 (φ, λ) y = f2 (φ, λ)
b. dạng sai số trên bản đồ.b. dạng sai số trên bản đồ.
Có ba loại biến dạng thường được nói đến trong toán Có ba loại biến dạng thường được nói đến trong toán bản đồ, đó là biến dạng bản đồ, đó là biến dạng về góc, biến dạng về diện tích và biến về góc, biến dạng về diện tích và biến dạng về độ dàidạng về độ dài. .
c. Phân loại phép chiếu bản đồc. Phân loại phép chiếu bản đồ
- Theo vị trí tiếp xúc giữa mặt Elipxôid và mặt chiếu- Theo vị trí tiếp xúc giữa mặt Elipxôid và mặt chiếu hình:hình: các phép chiếu hình được chia ra phép các phép chiếu hình được chia ra phép chiếu đứng, chiếu đứng, phép chiếu ngang và phép chiếu nghiêng.phép chiếu ngang và phép chiếu nghiêng.
Phép chiếu đứngPhép chiếu đứng:: mặt phẳng chiếu vuông góc với mặt phẳng chiếu vuông góc với trục quay của Elipxôid. trục quay của Elipxôid.
Phép chiếu ngang:Phép chiếu ngang: là phép chiếu mà trục của bề mặt là phép chiếu mà trục của bề mặt hỗ trợ nằm trong mặt phẳng xích đạo của Elipxôid Trái Đất hỗ trợ nằm trong mặt phẳng xích đạo của Elipxôid Trái Đất và vuông góc với trục quay của Elipxôid; và vuông góc với trục quay của Elipxôid;
Phép chiếu nghiêng:Phép chiếu nghiêng: là phép chiếu mà trục của bề là phép chiếu mà trục của bề mặt hỗ trợ trùng với đường pháp tuyến ở giữa cực và mặt mặt hỗ trợ trùng với đường pháp tuyến ở giữa cực và mặt phẳng xích đạo của Elipxôid Trái Đất; phẳng xích đạo của Elipxôid Trái Đất;
Hình 2-9. Vị trí của bề mặt hỗ trợ so với trục của Elipxoit và hình Hình 2-9. Vị trí của bề mặt hỗ trợ so với trục của Elipxoit và hình dạng Kinh vĩ tuyến trong phép chiếu phương vị: a - Đứng, b – dạng Kinh vĩ tuyến trong phép chiếu phương vị: a - Đứng, b –
Ngang, c – Nghiêng.Ngang, c – Nghiêng.
- Phân loại phép chiếu bản đồ theo đặc điểm sai số:- Phân loại phép chiếu bản đồ theo đặc điểm sai số:
((1). Phép chiếu đồng góc1). Phép chiếu đồng góc là những phép chiếu mà trên đó là những phép chiếu mà trên đó không có sự biến dạng về góc. không có sự biến dạng về góc. ω = 0 (không có biến dạng về ω = 0 (không có biến dạng về góc)góc)
(2) Các phép chiếu đồng diện tích(2) Các phép chiếu đồng diện tích là những phép chiếu mà là những phép chiếu mà
trên đó không có sai số về diện tích. trên đó không có sai số về diện tích.
(3). Các phép chiếu tự do(3). Các phép chiếu tự do Trong nhóm các phép chiếu tự Trong nhóm các phép chiếu tự
do, có phép chiếu do, có phép chiếu đồng khoảng cáchđồng khoảng cách, điều kiện của phép chiếu , điều kiện của phép chiếu
này là tỷ lệ độ dài theo một trong hai hướng chính là không đổi: a này là tỷ lệ độ dài theo một trong hai hướng chính là không đổi: a
= 1 hoặc b = 1.= 1 hoặc b = 1.
- - Phân loại phép chiếu bản đồ theo phương pháp chiếu Phân loại phép chiếu bản đồ theo phương pháp chiếu
hình hình (dựa vào mặt của hình học hỗ trợ)(dựa vào mặt của hình học hỗ trợ)
+ + Phép chiếu hình trụPhép chiếu hình trụ
+ Phép chiếu hình nón+ Phép chiếu hình nón
+ + Phép chiếu phương vịPhép chiếu phương vị
2.2.4. Những phép chiếu dùng cho bản đồ Việt Nam 2.2.4. Những phép chiếu dùng cho bản đồ Việt Nam
Bản đồ Việt Nam tỷ lệ 1: 1000000 và nhỏ hơn được xây Bản đồ Việt Nam tỷ lệ 1: 1000000 và nhỏ hơn được xây dựng bằng các phép chiếu:dựng bằng các phép chiếu:
- phép chiếu hình nón đứng đồng góc- phép chiếu hình nón đứng đồng góc với hai vĩ tuyến với hai vĩ tuyến chuẩn là 11° và 21°.chuẩn là 11° và 21°.
- - Kinh tuyến được biểu diễn thành những đường đồng Kinh tuyến được biểu diễn thành những đường đồng quy tại một điểm, vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm.quy tại một điểm, vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm.
Hình 2-17. Lưới chiếu hình nón đứng hai vĩ tuyến chuẩnHình 2-17. Lưới chiếu hình nón đứng hai vĩ tuyến chuẩn
- Phép chiếu Gauss- Phép chiếu Gauss
PhÐp chiÕu nµy ® îc nhµ b¸c häc §øc Gauss PhÐp chiÕu nµy ® îc nhµ b¸c häc §øc Gauss ®Ò xuÊt n¨m 1825 vµ vµo n¨m 1912 nhµ to¸n ®Ò xuÊt n¨m 1825 vµ vµo n¨m 1912 nhµ to¸n häc ®o ®¹c §øc Kruger hoµn thiÖn nªn ® îc gäi häc ®o ®¹c §øc Kruger hoµn thiÖn nªn ® îc gäi lµ phÐp chiÕu Gauss - Kruger.lµ phÐp chiÕu Gauss - Kruger.
§©y lµ phÐp chiÕu h×nh trô ngang ®ång §©y lµ phÐp chiÕu h×nh trô ngang ®ång gãcgãc..
C¸c h×nh chiÕu cña mçi mói trªn mÆt C¸c h×nh chiÕu cña mçi mói trªn mÆt h×nh trô cÇn ® îc vÏ sao cho sau khi h×nh trô cÇn ® îc vÏ sao cho sau khi tr¶i mÆt tr¶i mÆt h×nh trô thµnh mÆt ph¼ngh×nh trô thµnh mÆt ph¼ng, h×nh chiÕu cña , h×nh chiÕu cña c¸c ®Þa vËt nhá quanh mèi ®iÓm trªn mÆt c¸c ®Þa vËt nhá quanh mèi ®iÓm trªn mÆt h×nh trô h×nh trô ®ång d¹ng®ång d¹ng víi ®Þa vËt t ¬ng øng tªn víi ®Þa vËt t ¬ng øng tªn qu¶ ®Êt. Nh vËy c¸c gãc gi÷a c¸c h íng t ¬ng øng qu¶ ®Êt. Nh vËy c¸c gãc gi÷a c¸c h íng t ¬ng øng trªn qu¶ ®Êt vµ trªn mÆt chiÕu sÏ b»ng nhau, trªn qu¶ ®Êt vµ trªn mÆt chiÕu sÏ b»ng nhau,
PhÐp chiÕu Gauss - Kruger cã nh÷ng ®Æc PhÐp chiÕu Gauss - Kruger cã nh÷ng ®Æc ®iÓm sau ®©y:®iÓm sau ®©y:
- Kinh tuyÕn gi÷a lµ ® êng th¼ng vµ lµ trôc - Kinh tuyÕn gi÷a lµ ® êng th¼ng vµ lµ trôc ®èi xøng.®èi xøng.
- Kinh tuyÕn gi÷a kh«ng cã biÕn d¹ng vÒ ®é - Kinh tuyÕn gi÷a kh«ng cã biÕn d¹ng vÒ ®é dµi, tøc lµ m0= 1dµi, tøc lµ m0= 1
- Kinh tuyÕn gi÷a ® îc coi lµ trôc hoµnh, hoµnh - Kinh tuyÕn gi÷a ® îc coi lµ trôc hoµnh, hoµnh ®é cã gi¸ ®é cã gi¸ trÞ d ¬ng ë phÝa B¾c xÝch ®¹o vµ cã gi¸ trÞ trÞ d ¬ng ë phÝa B¾c xÝch ®¹o vµ cã gi¸ trÞ ©m ë phÝa Nam xÝch ®¹o.©m ë phÝa Nam xÝch ®¹o.
- XÝch ®¹o ® îc coi lµ trôc tung, tung ®é cã gi¸ - XÝch ®¹o ® îc coi lµ trôc tung, tung ®é cã gi¸ trÞ d ¬ng ë phÝa ®«ng, cã gi¸ trÞ ©m ë phÝa T©y trÞ d ¬ng ë phÝa ®«ng, cã gi¸ trÞ ©m ë phÝa T©y kinh tuyÕn gi÷a.kinh tuyÕn gi÷a.
- C¸c ®iÓm cµng xa kinh tuyÕn gi÷a cña c¸c - C¸c ®iÓm cµng xa kinh tuyÕn gi÷a cña c¸c mói th× sai sè cµng lín (kÓ c¶ sai sè tuyÖt ®èi vµ mói th× sai sè cµng lín (kÓ c¶ sai sè tuyÖt ®èi vµ sai sè t ¬ng ®èi). sai sè t ¬ng ®èi).
- Phép chiếu UTM- Phép chiếu UTM (Universal Transverse Mercator (Universal Transverse Mercator))
- Đây là phép chiều được xây dựng dựa trên nền tảng - Đây là phép chiều được xây dựng dựa trên nền tảng
của phép chiếu hình trụ ngang Mercator (Transverse của phép chiếu hình trụ ngang Mercator (Transverse
Mercator – TM). Phép chiếu này còn được gọi là phép chiếu Mercator – TM). Phép chiếu này còn được gọi là phép chiếu
Gauss-Boag. Phép chiếu đã được quân đội Mỹ đưa vào sử Gauss-Boag. Phép chiếu đã được quân đội Mỹ đưa vào sử
dụng năm 1940.dụng năm 1940.
PhÐp chiÕu b¶n ®å UTM thùc chÊt lµ mét d¹ng PhÐp chiÕu b¶n ®å UTM thùc chÊt lµ mét d¹ng
cña phÐp chiÕu Gauss – Kruger cña phÐp chiÕu Gauss – Kruger chØ kh¸c nhau ë 2 chØ kh¸c nhau ë 2
®iÓm:®iÓm:
a. PhÐp chiÕu b¶n ®å Gauss – Kruger dïng hÖ a. PhÐp chiÕu b¶n ®å Gauss – Kruger dïng hÖ
elipxoit thùc dông elipxoit thùc dông KraxovskiKraxovski cho toµn cÇu. PhÐp chiÕu cho toµn cÇu. PhÐp chiÕu
UTM dïng elipxoit thùc dông UTM dïng elipxoit thùc dông erovel.erovel.
(R = 36777276, r = 6356075, (R = 36777276, r = 6356075, = 1:300,8) = 1:300,8)
b. PhÐp chiÕu b¶n ®å Gauss – Kruger kh«ng cã b. PhÐp chiÕu b¶n ®å Gauss – Kruger kh«ng cã
b»ng sè k nh©n vµo c¸c bµi to¸n (hay coi k = 1) vµ tû lÖ b»ng sè k nh©n vµo c¸c bµi to¸n (hay coi k = 1) vµ tû lÖ
chiÒu dµi kinh tuyÕn gi÷a mói 6chiÒu dµi kinh tuyÕn gi÷a mói 600 lµ m = 1. PhÐp chiÕu lµ m = 1. PhÐp chiÕu
b¶n ®å UTM cã thªm h»ng sè k = 0,9996 nh©n vµo c¸c b¶n ®å UTM cã thªm h»ng sè k = 0,9996 nh©n vµo c¸c
bµi to¸nbµi to¸n
2.2.5. Cách nhận biết phép chiếu2.2.5. Cách nhận biết phép chiếu
- Để xác định chính xác phép chiếu của một bản đồ - Để xác định chính xác phép chiếu của một bản đồ
cho trước, người ta thường dựa vào các đặc điểm của lưới cho trước, người ta thường dựa vào các đặc điểm của lưới
bản đồ như bản đồ như hình dạng của kinh vĩ tuyếnhình dạng của kinh vĩ tuyến….vv….vv
- Cách nhận biết phép chiếu theo những đặc điểm này - Cách nhận biết phép chiếu theo những đặc điểm này
chỉ tiến hành trong phạm vi bản đồ thể hiện một lãnh thổ lớn chỉ tiến hành trong phạm vi bản đồ thể hiện một lãnh thổ lớn
- Đôi khi, ta cũng có thể xác định phép chiếu của bản - Đôi khi, ta cũng có thể xác định phép chiếu của bản
đồ cho trước không thuộc nhóm đồng góc hay đồng diện đồ cho trước không thuộc nhóm đồng góc hay đồng diện
tích. tích.
2.2.6. Lựa chọn phép chiếu trong thiết kế, biên tập và 2.2.6. Lựa chọn phép chiếu trong thiết kế, biên tập và thành lập bản đồthành lập bản đồ
Việc lựa chọn phép chiếu bản đồ phụ thuộc vào rất Việc lựa chọn phép chiếu bản đồ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, các yếu tố này được chia ra làm 3 nhóm chính nhiều yếu tố, các yếu tố này được chia ra làm 3 nhóm chính sau:sau:
+ Nhóm+ Nhóm Thứ nhất Thứ nhất bao gồm các yếu tố về địa lý, kích bao gồm các yếu tố về địa lý, kích thước và hình dạng của lãnh thổ thể hiện. thước và hình dạng của lãnh thổ thể hiện.
+ + NhómNhóm Thứ hai Thứ hai bao gồm các yếu tố liên quan đến bao gồm các yếu tố liên quan đến phương pháp và điều kiện sử dụng bản đồ. Cụ thể làphương pháp và điều kiện sử dụng bản đồ. Cụ thể là mục mục đích thành lập, chuyên đề, tỷ lệ và nội dung bản đồ; đích thành lập, chuyên đề, tỷ lệ và nội dung bản đồ;
+ + NhómNhóm Thứ ba,Thứ ba, bao gồm các yếu tố liên quan bao gồm các yếu tố liên quan
đến phép chiếu hình bản đồ. Đó là các yếu tố như đến phép chiếu hình bản đồ. Đó là các yếu tố như
yêu cầu vềyêu cầu về sai số trong phép chiếu (đồng góc, đồng sai số trong phép chiếu (đồng góc, đồng
diện tích hay đồng khoảng cách, tự do…)diện tích hay đồng khoảng cách, tự do…)
Chương 3. Chương 3. NGÔN NGỮ TRÊN BẢN ĐỒ ĐỊA LÝNGÔN NGỮ TRÊN BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
Mục tiêu:Mục tiêu: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ
bản về ngôn ngữ bản đồ, biết vận dụng ngôn ngữ bản đồ bản về ngôn ngữ bản đồ, biết vận dụng ngôn ngữ bản đồ
trong việc nghiên cứu và phân tích bản đồ. Những kiến thức trong việc nghiên cứu và phân tích bản đồ. Những kiến thức
đó là : đó là : Ngôn ngữ bản đồ, ký hiệu bản đồ, các phương pháp Ngôn ngữ bản đồ, ký hiệu bản đồ, các phương pháp
biểu hiện, sử dụng ngôn ngữ bản đồ trong học tập và nghiên biểu hiện, sử dụng ngôn ngữ bản đồ trong học tập và nghiên
cứu.cứu.
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÔN NGỮ BẢN ĐỒ3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÔN NGỮ BẢN ĐỒĐịnh nghĩa:Định nghĩa: Hệ thống kí hiệu bản đồ (ngôn ngữ bản đồ) Hệ thống kí hiệu bản đồ (ngôn ngữ bản đồ) là phương tiện trao đổi thông tin giữa người thành lập và là phương tiện trao đổi thông tin giữa người thành lập và người sử dụngngười sử dụng. Hệ thống kí hiệu bản đồ bao gồm những . Hệ thống kí hiệu bản đồ bao gồm những hình vẽ, màu sắc, chữ viết... tượng trưng dùng để thể hiện hình vẽ, màu sắc, chữ viết... tượng trưng dùng để thể hiện trên bản đồ những đối tượng, hiện tượng thiên nhiên, kinh tế trên bản đồ những đối tượng, hiện tượng thiên nhiên, kinh tế xã hội cùng những đặc trưng của chúng.xã hội cùng những đặc trưng của chúng.
- Hệ thống kí hiệu bản đồ là một ngôn ngữ nghệ - Hệ thống kí hiệu bản đồ là một ngôn ngữ nghệ thuật và khoa học chúng có đặc điểm sau:thuật và khoa học chúng có đặc điểm sau:
+ Có thể thu nhỏ rất nhiều kích thước thật của bề mặt + Có thể thu nhỏ rất nhiều kích thước thật của bề mặt trái đất. trái đất.
+ Có thể biểu hiện được sự không bằng phẳng, mấp + Có thể biểu hiện được sự không bằng phẳng, mấp mô của bề mặt trái đất lên mặt phẳng mà vẩn rỏ ràng, trực mô của bề mặt trái đất lên mặt phẳng mà vẩn rỏ ràng, trực quan. quan.
+ Không chỉ biểu hiện được mặt ngoài của hiện tượng sự + Không chỉ biểu hiện được mặt ngoài của hiện tượng sự
vật mà còn nêu được những thuộc tính bản chất của chúng vật mà còn nêu được những thuộc tính bản chất của chúng
+ Biểu hiện được các hiện tượng, nhìn thấy được, không + Biểu hiện được các hiện tượng, nhìn thấy được, không
nhín thấy được, cảm nhận và không cảm nhận được.nhín thấy được, cảm nhận và không cảm nhận được.
+ Nhờ vào kí hiệu bản đồ ta có thể loại bỏ những khía + Nhờ vào kí hiệu bản đồ ta có thể loại bỏ những khía
cạnh không cần thiết và làm nổi bật những yếu tố cần thiết, có ý cạnh không cần thiết và làm nổi bật những yếu tố cần thiết, có ý
nghĩa. nghĩa.
- yêu cầu:- yêu cầu:
+ Dạng của kí hiệu phải gợi cho ta liên tưởng đến dạng + Dạng của kí hiệu phải gợi cho ta liên tưởng đến dạng
của đối tượng cần phản ảnh. của đối tượng cần phản ảnh.
+ Bản thân của kí hiệu phải chứa trong nó một + Bản thân của kí hiệu phải chứa trong nó một
dung nào đó về số lượng, chất lượng, cấu trúc hoặc dung nào đó về số lượng, chất lượng, cấu trúc hoặc
động lực phát triển của đối tượng cần phản ánh trên động lực phát triển của đối tượng cần phản ánh trên
bản đồ. bản đồ.
+ Vị trí của các kí hiệu trên bản đồ phải thể + Vị trí của các kí hiệu trên bản đồ phải thể
hiện đúng vị trí của các đối tượng trong không gian hiện đúng vị trí của các đối tượng trong không gian
và vị trí tương quan của nó với các yếu tố khác và vị trí tương quan của nó với các yếu tố khác
Có 3 loại ký hiệu: Có 3 loại ký hiệu: kí hiệu điểm, kí hiệu đường và kí kí hiệu điểm, kí hiệu đường và kí
hiệu vùng hiệu vùng
- Kí hiệu điểm- Kí hiệu điểm: :
Kí hiệu điểm là kí hiệu phi tỷ lệ , kích thước Kí hiệu điểm là kí hiệu phi tỷ lệ , kích thước
của kí hiệu không bằng với kích thước tương ứng của kí hiệu không bằng với kích thước tương ứng
của nó ngoài thực tế. của nó ngoài thực tế.
Phương pháp kí hiệu điểm thể hiện vị trí của Phương pháp kí hiệu điểm thể hiện vị trí của
đối tượng chứ không xác định số lượng của hiện đối tượng chứ không xác định số lượng của hiện
tượng. Vị trí của hiện tượng chính là tâm, hoặc trung tượng. Vị trí của hiện tượng chính là tâm, hoặc trung
điểm đường đáy của kí hiệu. điểm đường đáy của kí hiệu.
Sự lựa chọn, giới hạn và bố trí chữ viết trên bản đồ có Sự lựa chọn, giới hạn và bố trí chữ viết trên bản đồ có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, tải trọng và tính mỹ thuật ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, tải trọng và tính mỹ thuật
của bản đồ. của bản đồ. Vì thế, bố trí chữ viết trên bản đồ cần đảm bảo Vì thế, bố trí chữ viết trên bản đồ cần đảm bảo
các yêu cầu sau:các yêu cầu sau:
- Kí hiệu dạng tuyến- Kí hiệu dạng tuyến:: Thường dùng để thể hiện các Thường dùng để thể hiện các đối tượng phân bố tuyến tính như: địa giới (quốc gia, tỉnh, đối tượng phân bố tuyến tính như: địa giới (quốc gia, tỉnh, huyện...), đường giao thông, sông ngòi, đường dây điện ... là huyện...), đường giao thông, sông ngòi, đường dây điện ... là loại đối tượng phân bố theo chiều dài, đặc biệt dạng tuyến loại đối tượng phân bố theo chiều dài, đặc biệt dạng tuyến tính còn là các đường đẳng trị (đồng cao , đẳng nhiệt...) tính còn là các đường đẳng trị (đồng cao , đẳng nhiệt...)
- - Kí hiệu dạng diện tíchKí hiệu dạng diện tích:: Để thể hiện các đối tượng Để thể hiện các đối tượng phân bố theo diện tích: đất trồng, rừng, đồng cỏ chăn nuôi, phân bố theo diện tích: đất trồng, rừng, đồng cỏ chăn nuôi, đầm lầy. Toàn bộ khu vực có hiện tượng được thu nhỏ theo đầm lầy. Toàn bộ khu vực có hiện tượng được thu nhỏ theo đúng tỷ lệ bản đồ, ranh giới khu vực được biểu thị bằng nét đúng tỷ lệ bản đồ, ranh giới khu vực được biểu thị bằng nét chấm hay nét liền. chấm hay nét liền.
Kí hiệu diện tích là kí hiệu theo tỷ lệ, diện tích trên Kí hiệu diện tích là kí hiệu theo tỷ lệ, diện tích trên bản đồ đúng bằng diện tích thật ngoài thực tế. bản đồ đúng bằng diện tích thật ngoài thực tế.
3.2.2. Chữ viết và ghi chú trên bản đồ địa lý3.2.2. Chữ viết và ghi chú trên bản đồ địa lýNhững chữ viết thường gặp trên bản đồ gồm các nhóm Những chữ viết thường gặp trên bản đồ gồm các nhóm
sau đây:sau đây:
a/ Các thuật ngữ địa lý, xác định khái niệm về đối a/ Các thuật ngữ địa lý, xác định khái niệm về đối tượng như biển (biển đông), vịnh (vịnh Bắc Bộ), sông (sông tượng như biển (biển đông), vịnh (vịnh Bắc Bộ), sông (sông Hồng), hồ (hồ Tây)...Hồng), hồ (hồ Tây)...
b/Các tên gọi đối tượng mà không được phản ánh b/Các tên gọi đối tượng mà không được phản ánh bằng các ký hiệu. ví dụ như tên các loại cây gỗ, tên các cuộc bằng các ký hiệu. ví dụ như tên các loại cây gỗ, tên các cuộc thám hiểm, các cuộc viễn trinh, các đoàn khảo sát...vv.thám hiểm, các cuộc viễn trinh, các đoàn khảo sát...vv.
c/ Ghi chú số lượng hoặc tính chất như độ cao các c/ Ghi chú số lượng hoặc tính chất như độ cao các
đỉnh núi, độ cao dòng thác, độ cao và độ dày, kích thước đỉnh núi, độ cao dòng thác, độ cao và độ dày, kích thước
trung bình của cây cối, chiều rộng, độ sâu của sông suối, trung bình của cây cối, chiều rộng, độ sâu của sông suối,
hướng dòng chảy, chiều rộng của đường, chiều dài và sức tải hướng dòng chảy, chiều rộng của đường, chiều dài và sức tải
trọng của cầu, hướng vận chuyển...trọng của cầu, hướng vận chuyển...
d/ Những ghi chú thời gian xảy ra các sự kiện như d/ Những ghi chú thời gian xảy ra các sự kiện như
mốc thời gian của các cuộc thám hiểm, các cuộc khởi nghĩa mốc thời gian của các cuộc thám hiểm, các cuộc khởi nghĩa
và khung diễn biến của các hiện tượng theo mùa,...vv.và khung diễn biến của các hiện tượng theo mùa,...vv.
- Mỗi chữ viết phải gắn với một đối tượng địa lý nhất - Mỗi chữ viết phải gắn với một đối tượng địa lý nhất
địnhđịnh
- Chữ viết trên bản đồ không được làm che lấp (hoặc - Chữ viết trên bản đồ không được làm che lấp (hoặc
làm gián đoạn) những chi tiết quan trọng của các đối tượng địa làm gián đoạn) những chi tiết quan trọng của các đối tượng địa
lý.lý.
- Sự phân bố các tiêu đề trong sự tập hợp của chúng - Sự phân bố các tiêu đề trong sự tập hợp của chúng
phản ánh được đảm bảo được sự cân đối, hài hoà.phản ánh được đảm bảo được sự cân đối, hài hoà.
3.2.3. Các phương pháp biểu hiện bản đồ3.2.3. Các phương pháp biểu hiện bản đồ
1. Phương pháp kí hiệu1. Phương pháp kí hiệu
Phương pháp kí hiệu dùng để thể hiện các đối tượng địa Phương pháp kí hiệu dùng để thể hiện các đối tượng địa lý lý phân bố theo những điểmphân bố theo những điểm cụ thể hay những đối tượng tập cụ thể hay những đối tượng tập trung trên những diện tích nhỏ của lãnh thổ.trung trên những diện tích nhỏ của lãnh thổ.
2. Phương pháp biểu đồ định vị 2. Phương pháp biểu đồ định vị
Dùng để biểu thị các đối tượng phân bố liên tục trên Dùng để biểu thị các đối tượng phân bố liên tục trên toàn mặt đất như hiện tượng khí quyển (nhiệt độ, lượng mưa). toàn mặt đất như hiện tượng khí quyển (nhiệt độ, lượng mưa). Người ta dùng phương pháp kí hiệu vì các chỉ số đo được tại Người ta dùng phương pháp kí hiệu vì các chỉ số đo được tại những điểm cụ thể nhất định nhưng có tính chất đặc trưng cho những điểm cụ thể nhất định nhưng có tính chất đặc trưng cho toàn khu vực.toàn khu vực.
Vd: các số liệu quan trắc của các trạm khí tượng Vd: các số liệu quan trắc của các trạm khí tượng
3. Phương pháp kí hiệu tuyến tính3. Phương pháp kí hiệu tuyến tính
Dùng để thể hiện các đối tượng định vị theo tuyến như Dùng để thể hiện các đối tượng định vị theo tuyến như địa giới hành chính, đường bờ nước, sông ngòi, đường giao địa giới hành chính, đường bờ nước, sông ngòi, đường giao thông, ranh giới thực vật, đất trồng... thông, ranh giới thực vật, đất trồng...
..
4. Phương pháp kí hiệu đường chuyển động4. Phương pháp kí hiệu đường chuyển động
Được dùng để biểu hiện sự dịch chuyển của các đối Được dùng để biểu hiện sự dịch chuyển của các đối tượng hiện tượng TN, KTXH khác nhau trong không gian, theo tượng hiện tượng TN, KTXH khác nhau trong không gian, theo thời gian. thời gian.
Vd: hướng chuyển động của các dòng nước, của khối Vd: hướng chuyển động của các dòng nước, của khối không khí, đường di cư của các loài động vật, di dân, chuyển không khí, đường di cư của các loài động vật, di dân, chuyển quân, vận chuyển hành khách, hàng hóa xuất nhập khẩu v.v...quân, vận chuyển hành khách, hàng hóa xuất nhập khẩu v.v...
5. Phương pháp kí hiệu đường đẳng trị 5. Phương pháp kí hiệu đường đẳng trị
Đường đẳng trị là đường cong nối những điểm có cùng Đường đẳng trị là đường cong nối những điểm có cùng giá trị số lượng đặc trưng cho hiện tượng biểu hiện trên bản đồ, giá trị số lượng đặc trưng cho hiện tượng biểu hiện trên bản đồ, các hiện tượng ấy gồm: độ cao (đồng cao, đồng mức, bình độ), các hiện tượng ấy gồm: độ cao (đồng cao, đồng mức, bình độ), nhiệt độ (đẳng nhiệt), áp suất (đẳng áp), lượng mưa, từ nhiệt độ (đẳng nhiệt), áp suất (đẳng áp), lượng mưa, từ trường...trường...
Các hiện tượng này phân bố dày đặt, liên tục trên bề Các hiện tượng này phân bố dày đặt, liên tục trên bề mặt, từ điểm này đến điểm khác có sự thay đổi về só lượng mặt, từ điểm này đến điểm khác có sự thay đổi về só lượng một cách đồng đều, tuần hoàn.một cách đồng đều, tuần hoàn.
6. Phương pháp nền chất lượng6. Phương pháp nền chất lượng
Để phản ánh sự khác nhau về Để phản ánh sự khác nhau về chấtchất giữa các phần của giữa các phần của một lãnh thổ nào đó người ta dùng phương pháp nền chất một lãnh thổ nào đó người ta dùng phương pháp nền chất lượng.lượng.
Vd: sự phân bố các loại đất trồng (bản đồ đất), sự phân Vd: sự phân bố các loại đất trồng (bản đồ đất), sự phân bố các quần thể thực vật khác nhau (bản đồ thổ nhưỡng), sự bố các quần thể thực vật khác nhau (bản đồ thổ nhưỡng), sự phân chia các đơn vị hành chính (bản đồ hành chính, chính trị)phân chia các đơn vị hành chính (bản đồ hành chính, chính trị)
77. Phương pháp khoanh vùng (vùng phân bố). Phương pháp khoanh vùng (vùng phân bố)
Là phương pháp dùng để thể hiện các đối tượng không Là phương pháp dùng để thể hiện các đối tượng không phân bố đều khắp lãnh thổ, mà chỉ có ở những vùng riêng biệt phân bố đều khắp lãnh thổ, mà chỉ có ở những vùng riêng biệt nhất định.nhất định.
Vd: Thể hiện sự phân bố các kiểu thực vật, diện tich đất Vd: Thể hiện sự phân bố các kiểu thực vật, diện tich đất cày cấy, khu chăn nuôi, vùng phân bố khoáng sản có ích.cày cấy, khu chăn nuôi, vùng phân bố khoáng sản có ích.
Xác định ranh giới của vùng phân bố có khi cụ thể, Xác định ranh giới của vùng phân bố có khi cụ thể, chính xác, có khi không chính xác (Vd: vùng khai thác than, chính xác, có khi không chính xác (Vd: vùng khai thác than, vùng cây thuốc nam...)vùng cây thuốc nam...)
8. Phương pháp chấm điểm 8. Phương pháp chấm điểm
Dùng để thể hiện các đối tượng hiện tượng phân bố Dùng để thể hiện các đối tượng hiện tượng phân bố thành từng cụm . Vd: dân cư, diện tích đất canh tác, sự phân thành từng cụm . Vd: dân cư, diện tích đất canh tác, sự phân tán các gia súc chăn nuối.tán các gia súc chăn nuối.
9. Phương pháp biểu đồ (Cartodiagram9. Phương pháp biểu đồ (Cartodiagram) )
Còn gọi là phương pháp bản đồ - biểu đồ. Tức là khái Còn gọi là phương pháp bản đồ - biểu đồ. Tức là khái quát số liệu thông kê trong đơn vị hành chính bằng biểu đồ quát số liệu thông kê trong đơn vị hành chính bằng biểu đồ (diagram). (diagram).
Phương pháp này được dùng để thể hiện Phương pháp này được dùng để thể hiện giá trị tuyệt giá trị tuyệt đốiđối..
10. Phương pháp đồ giải (Cartogram) 10. Phương pháp đồ giải (Cartogram)
Dùng để biểu thị các Dùng để biểu thị các giá trị tương đốigiá trị tương đối, các chỉ tiêu , các chỉ tiêu
trung bình cho mỗi đơn vị lãnh thổ. Vd: mật độ dân số, tỷ lệ trung bình cho mỗi đơn vị lãnh thổ. Vd: mật độ dân số, tỷ lệ
% diện tích đất trồng so với tổng diện tích. % diện tích đất trồng so với tổng diện tích.
3.2.4. Sự lựa chọn các phương pháp 3.2.4. Sự lựa chọn các phương pháp
Các phương pháp biểu thị bản đồ rất đa dạng, phải có Các phương pháp biểu thị bản đồ rất đa dạng, phải có sự chọn lựa kỹ mới thể hiện được đặc điểm của các đối sự chọn lựa kỹ mới thể hiện được đặc điểm của các đối tượng, hiện tượng TNKTXH trên bề mặt Trái đất.tượng, hiện tượng TNKTXH trên bề mặt Trái đất.
Để thể hiện một hiện tượng ta có thể dùng nhiều Để thể hiện một hiện tượng ta có thể dùng nhiều phương pháp khác nhauphương pháp khác nhau
Vd: Biểu hiện bản đồ dân cư người ta có thể dùng Vd: Biểu hiện bản đồ dân cư người ta có thể dùng phương pháp kí hiệu, chấm điểm, cartdigram và cartgram.phương pháp kí hiệu, chấm điểm, cartdigram và cartgram.
Sư lựa chọn các phương pháp thể hiện phải căn cứ vào Sư lựa chọn các phương pháp thể hiện phải căn cứ vào mục đích thành lập bản đồ.mục đích thành lập bản đồ.
Để biểu hiện một hiện tượng có thể dùng nhiều Để biểu hiện một hiện tượng có thể dùng nhiều
phương pháp khác nhau để thể hiện nhiều mặt khác nhau của phương pháp khác nhau để thể hiện nhiều mặt khác nhau của
hiện tượng đó. hiện tượng đó.
Vd: Trên bản đồ khí hậu người ta dùng các phương Vd: Trên bản đồ khí hậu người ta dùng các phương
pháp Biểu đồ định vị để biểu thị sự biến thiên của nhiệt độ, pháp Biểu đồ định vị để biểu thị sự biến thiên của nhiệt độ,
lượng mưa, khí áp, độ ẩm, lượng bức xạ, lượng ánh sánglượng mưa, khí áp, độ ẩm, lượng bức xạ, lượng ánh sáng
Đường đẳng trị biểu thị nhiệt độ lượng mưa Kí hiệu Đường đẳng trị biểu thị nhiệt độ lượng mưa Kí hiệu
chuyển động biểu thị gió, sự di chuyển của các khối khí theo chuyển động biểu thị gió, sự di chuyển của các khối khí theo
thời gianthời gian
Phương pháp kí hiệu chỉ tâm động đất, miệng núi lửaPhương pháp kí hiệu chỉ tâm động đất, miệng núi lửa
Kết luận:Kết luận: Mỗi phương pháp đều có ưu và Mỗi phương pháp đều có ưu và
nhược điểm riêng, cần phải lựa chọn đúng, phù hợp nhược điểm riêng, cần phải lựa chọn đúng, phù hợp
với mục đích sử dụng mới nâng cao được chất lượng với mục đích sử dụng mới nâng cao được chất lượng
bản đồ, sao cho bản đồ có một lượng thông tin lớn và bản đồ, sao cho bản đồ có một lượng thông tin lớn và
là một tài liệu khoa học, chính xác để thông tin và là một tài liệu khoa học, chính xác để thông tin và
lưu dùnglưu dùng
Chương 4Chương 4
PHÂN LOẠI BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ - TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA LÝPHÂN LOẠI BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ - TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
Mục tiêu:Mục tiêu: Cung cấp cho người học những kiến thức Cung cấp cho người học những kiến thức
cơ bản về các loại bản đồ địa lý, hệ thống phân loại bản đồ cơ bản về các loại bản đồ địa lý, hệ thống phân loại bản đồ
địa lý đồng thời giúp cho họ hiểu rõ bản chất từng loại bản địa lý đồng thời giúp cho họ hiểu rõ bản chất từng loại bản
đồ địa lý trong quá trình học tập và nghiên cứu.đồ địa lý trong quá trình học tập và nghiên cứu.
4.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN LOẠI BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ4.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN LOẠI BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
Các ấn phẩm bản đồ địa lý ngày nay không chỉ rất lớn Các ấn phẩm bản đồ địa lý ngày nay không chỉ rất lớn
về về số lượng mà còn rất phong phú về nội dung và thể số lượng mà còn rất phong phú về nội dung và thể
loạiloại. .
Sự phong phú và tính nhiều vẻ của các bản đồ địa lý Sự phong phú và tính nhiều vẻ của các bản đồ địa lý
đã đặt ra vấn đề phải phân loại chúng – phân chia các bản đồ đã đặt ra vấn đề phải phân loại chúng – phân chia các bản đồ
thành các lớp, các hệ, các nhóm theo những dấu hiệu, tiêu thành các lớp, các hệ, các nhóm theo những dấu hiệu, tiêu
chí nhất định.chí nhất định.
Sự phân loại các bản đồ địa lý một cách khoa học có ý Sự phân loại các bản đồ địa lý một cách khoa học có ý
nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của khoa học bản đồ về nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của khoa học bản đồ về
phương pháp luận và thực tiễn sản xuất về sự thành lập và sử phương pháp luận và thực tiễn sản xuất về sự thành lập và sử
dụng bản đồ.dụng bản đồ.
Phân loại khoa học các bản đồ địa lý nhằm:Phân loại khoa học các bản đồ địa lý nhằm:
+ Nghiên cứu và xác định quy luật, xác định đặc điểm + Nghiên cứu và xác định quy luật, xác định đặc điểm
của các bản đồ riêng biệt.của các bản đồ riêng biệt.
+ Tìm cách phản ánh trong các tác phẩm bản đồ và tổ + Tìm cách phản ánh trong các tác phẩm bản đồ và tổ
chức xuất bản bản đồ.chức xuất bản bản đồ.
+ Lập danh mục bản đồ và sắp xếp có hệ thống ở nơi + Lập danh mục bản đồ và sắp xếp có hệ thống ở nơi
lưu giữ bản đồlưu giữ bản đồ
Các bản đồ địa lý có thể được phân biệt theo nhiều dấu Các bản đồ địa lý có thể được phân biệt theo nhiều dấu
hiệu: hiệu: sự bao trùm lãnh thổ, chủ đề, tỉ lệ, mục đíchsự bao trùm lãnh thổ, chủ đề, tỉ lệ, mục đích... ...
Sự phân loại khoa học bản đồ cần phải thoả mãn các Sự phân loại khoa học bản đồ cần phải thoả mãn các yêu cầu lô gíc sau :yêu cầu lô gíc sau :
+ Đảm bảo tính liên tục khi chuyển từ + Đảm bảo tính liên tục khi chuyển từ khái niệm chungkhái niệm chung (lớp) sang (lớp) sang khái niệm riêngkhái niệm riêng (loại, kiểu), nghĩa là tuần tự phân (loại, kiểu), nghĩa là tuần tự phân chia khái niệm rộng sang khái niệm hẹp hơn. chia khái niệm rộng sang khái niệm hẹp hơn.
Ví dụ: tất các bản đồ địa lý được phân ra bản đồ địa lý chung Ví dụ: tất các bản đồ địa lý được phân ra bản đồ địa lý chung và bản đồ chuyên đề.và bản đồ chuyên đề.
+ Đảm bảo tính nhất quán trong quá trình phân loại. + Đảm bảo tính nhất quán trong quá trình phân loại.
Mỗi cấp phân loại cần sử dụng một dấu hiệu nhất định (cơ sở Mỗi cấp phân loại cần sử dụng một dấu hiệu nhất định (cơ sở phân loại).phân loại).
+ Khi phân chia khái niệm rộng ra các khái niệm hẹp + Khi phân chia khái niệm rộng ra các khái niệm hẹp hơn, tổng các khái niệm hẹp phải tương đương với dung lượng hơn, tổng các khái niệm hẹp phải tương đương với dung lượng của khái niệm rộng. của khái niệm rộng.
4.2. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI BẢN ĐỒ CHỦ YẾU4.2. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI BẢN ĐỒ CHỦ YẾU
Những dấu hiệu phân loại phổ biến nhất là sựNhững dấu hiệu phân loại phổ biến nhất là sự phân loại phân loại
theo không gian biểu hiện, theo nội dung bản đồ, theo mục theo không gian biểu hiện, theo nội dung bản đồ, theo mục
đích thành lập, sử dụng và theo tỷ lệ bản đồ.đích thành lập, sử dụng và theo tỷ lệ bản đồ.
Nếu dựa vào tính chất của nội dung, thì tất cả các bản đồ Nếu dựa vào tính chất của nội dung, thì tất cả các bản đồ
địa lý có thể được phân thành hai nhóm lớn: địa lý có thể được phân thành hai nhóm lớn: Bản đồ địa lý Bản đồ địa lý
chung và bản đồ chuyên đề.chung và bản đồ chuyên đề.
4.2.1. Nhóm bản đồ địa lý chung4.2.1. Nhóm bản đồ địa lý chung
Nhóm bản đồ địa lý chung thể hiện những đối Nhóm bản đồ địa lý chung thể hiện những đối tượng tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội có trên bề tượng tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội có trên bề mặt Trái Đất. Những đối tượng đo là thuỷ hệ, địa mặt Trái Đất. Những đối tượng đo là thuỷ hệ, địa hình, đất, thực vật, quần cư, kinh tế, văn hoá, ranh hình, đất, thực vật, quần cư, kinh tế, văn hoá, ranh giới hành chính - chính trị. giới hành chính - chính trị.
4.2.2. Nhóm bản đồ chuyên đề4.2.2. Nhóm bản đồ chuyên đề
Khác với nhóm bản đồ địa lý chung, bản đồ chuyên đề Khác với nhóm bản đồ địa lý chung, bản đồ chuyên đề
chỉ thể hiện nội dung của một vài đối tượng trên bản đồ địa chỉ thể hiện nội dung của một vài đối tượng trên bản đồ địa
lý chung một cách chi tiết. ví dụ như bản đồ khí hậu thể hiện lý chung một cách chi tiết. ví dụ như bản đồ khí hậu thể hiện
các yếu tố khí tượng.các yếu tố khí tượng.
Nhóm bản đồ chuyên đề còn phân ra thành: bản đồ phân Nhóm bản đồ chuyên đề còn phân ra thành: bản đồ phân
tích, bản đồ kết hợp và bản đồ tổng hợp, bản đồ bộ phận:tích, bản đồ kết hợp và bản đồ tổng hợp, bản đồ bộ phận:
a.Bản đồ phân tích:a.Bản đồ phân tích: là những bản đồ mà các chỉ số là những bản đồ mà các chỉ số
biểu hiện biểu hiện chưa được tổng quát hoáchưa được tổng quát hoá hoặc được tổng quát hoặc được tổng quát
hoá rất thấp, cho ta những những đặc tính hầu như cụ thể của hoá rất thấp, cho ta những những đặc tính hầu như cụ thể của
hiện tượng đồ hoạ. Ví dụ bản hiện tượng đồ hoạ. Ví dụ bản đồ nhiệt độ, bản đồ khí ápđồ nhiệt độ, bản đồ khí áp..
b .Bản độ tổng hợpb .Bản độ tổng hợp:: là những bản đồ cung cấp gần như là những bản đồ cung cấp gần như hoàn chỉnh đặc điểm của các hiện tượng riêng biệt khác nhau hoàn chỉnh đặc điểm của các hiện tượng riêng biệt khác nhau nhờ sự thống nhất khả ước các chỉ số quan trọng nhất. Ví dụ nhờ sự thống nhất khả ước các chỉ số quan trọng nhất. Ví dụ bản đồ phân vùng kinh tế, phân vùng khí hậu...bản đồ phân vùng kinh tế, phân vùng khí hậu...
c. Bản đồ kết hợp:c. Bản đồ kết hợp: Biểu hiện sự kết hợp một vài hiện Biểu hiện sự kết hợp một vài hiện tượng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Ví dụ: bản đồ diện tích, tượng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Ví dụ: bản đồ diện tích, năng suất, sản lượng lúa của một lãnh thổ nào đó.năng suất, sản lượng lúa của một lãnh thổ nào đó.
d. Bản đồ bộ phậnd. Bản đồ bộ phận:: Bản đồ bộ phận còn gọi là bản đồ Bản đồ bộ phận còn gọi là bản đồ ngành, là những bản đồ có đề mục hẹp. ngành, là những bản đồ có đề mục hẹp.
Ví dụ: Bản đồ nông nghiệp, bản đồ các ngành trồng trọt Ví dụ: Bản đồ nông nghiệp, bản đồ các ngành trồng trọt được xem là bản đồ ngành còn bản đồ nông nghiệp chung được được xem là bản đồ ngành còn bản đồ nông nghiệp chung được xem là bản đồ đại cương .xem là bản đồ đại cương .
Do đối tượng sử dụng ngày càng rộng rãi và lĩnh vực Do đối tượng sử dụng ngày càng rộng rãi và lĩnh vực sử dụng bản đồ ngày càng đa dạng, hiện nay chưa có một sơ sử dụng bản đồ ngày càng đa dạng, hiện nay chưa có một sơ đồ phân loại bản đồ theo mục đích nào đầy đủ và được thống đồ phân loại bản đồ theo mục đích nào đầy đủ và được thống nhất thừa nhận, tuy nhiên về cơ bản có thể phân ra một số nhất thừa nhận, tuy nhiên về cơ bản có thể phân ra một số loại chính sau đây:loại chính sau đây:
- Những bản đồ phục vụ các nhu cầu khoa học, giáo - Những bản đồ phục vụ các nhu cầu khoa học, giáo dục, văn hoá.dục, văn hoá.
- Những bản đồ phục vụ nền kinh tế quốc dân.- Những bản đồ phục vụ nền kinh tế quốc dân.
- Những bản đồ phục vụ quốc phòng, kỹ thuật.- Những bản đồ phục vụ quốc phòng, kỹ thuật.
Về lý thuyết phân loại là như vậy, trong thực tiễn Về lý thuyết phân loại là như vậy, trong thực tiễn người ta thường sử dụng kết hợp các cách phân loại nói trên. người ta thường sử dụng kết hợp các cách phân loại nói trên.
4.2.3. Sơ đồ phân loại bản đồ địa lý4.2.3. Sơ đồ phân loại bản đồ địa lý* Nhóm bản đồ địa lý chung:* Nhóm bản đồ địa lý chung:- Bản đồ địa hình;- Bản đồ địa hình;- Bản đồ địa hình khái quát;- Bản đồ địa hình khái quát;- Bản đồ khái quát.- Bản đồ khái quát.* Nhóm bản đồ chuyên đề:* Nhóm bản đồ chuyên đề:- Các bản đồ địa lý đại cương:- Các bản đồ địa lý đại cương:
+ Các bản đồ địa chất;+ Các bản đồ địa chất;+ Các bản đồ địa vật lý;+ Các bản đồ địa vật lý;+ Các bản đồ địa hình bề mặt trái đất;+ Các bản đồ địa hình bề mặt trái đất;+ Các bản đồ biểu hiện các hiện tượng khí quyển;+ Các bản đồ biểu hiện các hiện tượng khí quyển;+ Các bản đồ thuỷ quyển;+ Các bản đồ thuỷ quyển;+ Các bản đồ đất;+ Các bản đồ đất;+ Các bản đồ thực vật;+ Các bản đồ thực vật;+ Các bản đồ động vật.+ Các bản đồ động vật.
- Các bản đồ kinh tế xã hội.- Các bản đồ kinh tế xã hội.- Các bản đồ kỹ thuật.- Các bản đồ kỹ thuật.
4.2.4. Phân loại bản đồ theo các tiểu chí khác4.2.4. Phân loại bản đồ theo các tiểu chí kháca. Phân loại bản đồ theo lãnh thổ thể hiệna. Phân loại bản đồ theo lãnh thổ thể hiện- Các bản đồ thế giới- Các bản đồ thế giới- Các bản đồ bán cầu Đông – Tây- Các bản đồ bán cầu Đông – Tây- Các bản đồ địa lục và Đại Dương- Các bản đồ địa lục và Đại Dương- Các bản đồ khu vực- Các bản đồ khu vực- Các bản đồ quốc gia- Các bản đồ quốc gia- Các bản đồ vùng, miền quốc gia- Các bản đồ vùng, miền quốc gia- Các bản đồ tỉnh thành- Các bản đồ tỉnh thành- Các bản đồ quận huyện- Các bản đồ quận huyện- Các bản đồ xã- Các bản đồ xãb. Phân loại bản đồ theo tỷ lệb. Phân loại bản đồ theo tỷ lệ
-Bản đồ tỉ lệ lớn (tỉ lệ lớn hơn 1/.100 .000)-Bản đồ tỉ lệ lớn (tỉ lệ lớn hơn 1/.100 .000)-Bản đồ tỉ lệ trung bình, (tỉ lệ từ 1/ 100.000 – 1/1.000.000)-Bản đồ tỉ lệ trung bình, (tỉ lệ từ 1/ 100.000 – 1/1.000.000)-Bản đồ tỉ lệ nhỏ, (tỉ lệ nhỏ hơn 1/ 1000.000)-Bản đồ tỉ lệ nhỏ, (tỉ lệ nhỏ hơn 1/ 1000.000)
c. Phân loại bản đồ theo nội dung chuyên mônc. Phân loại bản đồ theo nội dung chuyên môn
- Nhóm bản đồ hoàn cảnh tự nhiên- Nhóm bản đồ hoàn cảnh tự nhiên
- Nhóm bản đồ dân cư- Nhóm bản đồ dân cư
- Nhóm bản đồ kinh tế- Nhóm bản đồ kinh tế
- Nhóm bản đồ văn hoá- Nhóm bản đồ văn hoá
- Nhóm bản đồ hành chính – chính trị- Nhóm bản đồ hành chính – chính trị
d. Phân loại bản đồ theo mục đích sử dụngd. Phân loại bản đồ theo mục đích sử dụng
- Nhóm bản đồ phục vụ cho nghiên cứu khoa học- Nhóm bản đồ phục vụ cho nghiên cứu khoa học
- Nhóm bản đồ phục vụ cho nền kinh tế quốc dân- Nhóm bản đồ phục vụ cho nền kinh tế quốc dân
- Nhóm bản đồ phục vụ giáo dục và văn hoá- Nhóm bản đồ phục vụ giáo dục và văn hoá
- Nhóm bản đồ phục vụ cho quốc phòng- Nhóm bản đồ phục vụ cho quốc phòng
e. Phân loại bản đồ theo dạng nội dunge. Phân loại bản đồ theo dạng nội dung- Bản đồ dạng số- Bản đồ dạng số- Bản đồ trên giấy- Bản đồ trên giấyf. Phân loại bản đồ theo chiều không gianf. Phân loại bản đồ theo chiều không gian- Bản đồ hai chiều (bản đồ phẳng)- Bản đồ hai chiều (bản đồ phẳng)- Bản đồ hai chiều rưỡi (bản đồ nổi phần địa hình)- Bản đồ hai chiều rưỡi (bản đồ nổi phần địa hình)- Bản đồ 3 chiều (DEM, DTM)- Bản đồ 3 chiều (DEM, DTM)g. Phân loại bản đồ theo trạng tháig. Phân loại bản đồ theo trạng thái- Bản đồ tĩnh- Bản đồ tĩnh- Bản đồ dịch chuyển- Bản đồ dịch chuyển- Bản đồ biến đổi- Bản đồ biến đổi
4.3. TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ (ÁTLÁT) VÀ SỰ PHÂN 4.3. TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ (ÁTLÁT) VÀ SỰ PHÂN LOẠILOẠI
4.3.1. Khái niệm4.3.1. Khái niệm
Átlát địa lý là một tác phẩm khoa học hoàn chỉnh về Átlát địa lý là một tác phẩm khoa học hoàn chỉnh về lãnh thổ cần tìm hiểu. lãnh thổ cần tìm hiểu.
Nội dung của atlát phản ánh các điều kiện tự nhiên, các Nội dung của atlát phản ánh các điều kiện tự nhiên, các ngành kinh tế và nhiều lĩnh vực khác nhau như văn hoá, lịch ngành kinh tế và nhiều lĩnh vực khác nhau như văn hoá, lịch sử, du lịch …của khu vực nghiên cứusử, du lịch …của khu vực nghiên cứu
Hình 4-1. Atlat địa lý Việt NamHình 4-1. Atlat địa lý Việt Nam
Hình 4-2. Tập Bản đồ địa chất khoáng sản Hình 4-3. Tập Bản đồ Dân sốHình 4-2. Tập Bản đồ địa chất khoáng sản Hình 4-3. Tập Bản đồ Dân số
4.3.2. Tính chất4.3.2. Tính chấta. Tính hoàn chỉnha. Tính hoàn chỉnhĐược quy định bởi sự thống nhất đầy đủ bên Được quy định bởi sự thống nhất đầy đủ bên
trong của tập bản đồ. Một tập bản đồ được coi là trong của tập bản đồ. Một tập bản đồ được coi là hoàn chỉnh, đẩy đủ khi các bản đồ trong tập bản đồ hoàn chỉnh, đẩy đủ khi các bản đồ trong tập bản đồ phản ánh tới mức cần thiết và giải thích được đầy đủ phản ánh tới mức cần thiết và giải thích được đầy đủ tất cả các vấn đề thuộc về phạm vi đề mục theo mục tất cả các vấn đề thuộc về phạm vi đề mục theo mục đích của tập bản đồ.đích của tập bản đồ.
b. Tính thống nhấtb. Tính thống nhấtTập bản đồ là một tác phẩm bản đồ. Các bản đồ Tập bản đồ là một tác phẩm bản đồ. Các bản đồ
trong tập bản đồ phải bảo đảm được sự bổ sung, sự trong tập bản đồ phải bảo đảm được sự bổ sung, sự phù hợp và sự so sánh. Vì thế, tập bản đồ phải đảm phù hợp và sự so sánh. Vì thế, tập bản đồ phải đảm bảo sự thống nhất bên trong của tập bản đồ về bảo sự thống nhất bên trong của tập bản đồ về nguyên tắc biểu hiện, về cấu trúc và nhiều yếu tố nguyên tắc biểu hiện, về cấu trúc và nhiều yếu tố khác nữa.khác nữa.
Tính thống nhất được biểu hiện qua:Tính thống nhất được biểu hiện qua:
- - Cơ sở toán học của bản đồCơ sở toán học của bản đồ là sự lựa chọn hợp lý các là sự lựa chọn hợp lý các
phép chiếu hình bản đồ. phép chiếu hình bản đồ.
- - Phương pháp biểu hiện và kí hiệu bản đồPhương pháp biểu hiện và kí hiệu bản đồ. Bảo đảm . Bảo đảm
tính thống nhất của các phương pháp biểu hiện và các chỉ số tính thống nhất của các phương pháp biểu hiện và các chỉ số
thu nạp, sự tương đồng của các kí hiệu trên các bản đồ.thu nạp, sự tương đồng của các kí hiệu trên các bản đồ.
- Tổng quát hoá đối tượng thống nhất về phương hướng- Tổng quát hoá đối tượng thống nhất về phương hướng
- Sự ứng hợp của nội dung bản đồ với những - Sự ứng hợp của nội dung bản đồ với những thời kì nhất địnhthời kì nhất định..
- Cấu trúc lôgíc, bố trí các bản đồ trong tập bản đồ đảm - Cấu trúc lôgíc, bố trí các bản đồ trong tập bản đồ đảm
bảo tính liên tục, hệ thống.bảo tính liên tục, hệ thống.
4.3.3. Phân loại các tập bản đồ địa lý4.3.3. Phân loại các tập bản đồ địa lý
Sự phân loại các tập bản đồ địa lý cũng theo những Sự phân loại các tập bản đồ địa lý cũng theo những
dấu hiệu phân loại tương tự như phân loại bản đồ địa lý.dấu hiệu phân loại tương tự như phân loại bản đồ địa lý.
Cụ thể sự phân loại các tập bản đồ như sau:Cụ thể sự phân loại các tập bản đồ như sau:a. Phân loại theo lãnh thổ:a. Phân loại theo lãnh thổ:
- Các tập bản đồ thế giới, - Các tập bản đồ thế giới, - Các tập bản đồ quốc gia, - Các tập bản đồ quốc gia, - Các tập bản đồ khu vực - Các tập bản đồ khu vực b. Theo nội dung (chủ đề)b. Theo nội dung (chủ đề)- Tập bản đồ địa lý đại cương- Tập bản đồ địa lý đại cương- Các tập bản đồ địa lý tự nhiên- Các tập bản đồ địa lý tự nhiên- Các tập bản đồ kinh tế – xã hội.- Các tập bản đồ kinh tế – xã hội.- Các tập bản đồ địa lý tổng hợp- Các tập bản đồ địa lý tổng hợp
Hình 4-4. Tập Bản đồ đất, thự - động vật Hình 4-5. Tập Bản giao thôngHình 4-4. Tập Bản đồ đất, thự - động vật Hình 4-5. Tập Bản giao thông
c. Theo mục đíchc. Theo mục đích Theo dấu hiệu phân loại này, có các tập bản đồ giáo khoa, Theo dấu hiệu phân loại này, có các tập bản đồ giáo khoa, tập bản đồ nghiên cứu khoa học, tập bản đồ lịch sử, tập bản tập bản đồ nghiên cứu khoa học, tập bản đồ lịch sử, tập bản đồ du lịch, tập bản đồ quốc phòng v.v.đồ du lịch, tập bản đồ quốc phòng v.v.
Hình 4-6. Tập bản đồ du lịchHình 4-6. Tập bản đồ du lịch
d. Theo khuôn khổ, kích thướcd. Theo khuôn khổ, kích thước
- Căn cứ vào khuôn khổ, kích thước của tập bản đồ chia ra:- Căn cứ vào khuôn khổ, kích thước của tập bản đồ chia ra:
- Các tập bản đồ lớn (đại Atlat), kích thước khoảng 60cm x - Các tập bản đồ lớn (đại Atlat), kích thước khoảng 60cm x 45cm (tập bản đồ biển của Liên Xô; tập bản đồ quốc gia Việt 45cm (tập bản đồ biển của Liên Xô; tập bản đồ quốc gia Việt Nam)Nam)
- Các tập bản đồ cỡ trung bình, kích thước khoảng 40cm x 25 cm- Các tập bản đồ cỡ trung bình, kích thước khoảng 40cm x 25 cm
- Các tập bản đồ cỡ nhỏ (tiểu Atlat).- Các tập bản đồ cỡ nhỏ (tiểu Atlat).
Chương 5Chương 5
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA LÝTHÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
Mục tiêuMục tiêu: Cung cấp cho người học những kiến thức về thành : Cung cấp cho người học những kiến thức về thành
lập bản đồ địa lý, giúp cho họ biết cách biên tập, biên vẽ bản lập bản đồ địa lý, giúp cho họ biết cách biên tập, biên vẽ bản
đồ cũng như hiểu và vận dụng được các phương pháp thành đồ cũng như hiểu và vận dụng được các phương pháp thành
lập bản đồ địa lý trong quá trình học tập và nghiên cứu.lập bản đồ địa lý trong quá trình học tập và nghiên cứu.
5.1. KHÁI QUÁT CHUNG5.1. KHÁI QUÁT CHUNG
Thuật ngữ “Thuật ngữ “Thành lập bản đồ”Thành lập bản đồ” trong tiếng Việt có trong tiếng Việt có
thể hiểu tương đương với thuật ngữ “Mapping”, “Map thể hiểu tương đương với thuật ngữ “Mapping”, “Map
making” trong tiếng Anh. making” trong tiếng Anh.
Thành lập bản đồ là một bộ môn nghiên cứu rất rộng Thành lập bản đồ là một bộ môn nghiên cứu rất rộng
và quan trọng của bản đồ học, nhằm nghiên cứu các vấn đề và quan trọng của bản đồ học, nhằm nghiên cứu các vấn đề
khoa học và công nghệ để tạo ra các khoa học và công nghệ để tạo ra các sản phẩm bản đồ. sản phẩm bản đồ.
Đối tượng nghiên cứu của môn Thành lập bản đồ là Đối tượng nghiên cứu của môn Thành lập bản đồ là
xây dựng các xây dựng các tiêu chuẩn, phương pháp, công nghệ, và quy tiêu chuẩn, phương pháp, công nghệ, và quy
trình công nghệ.trình công nghệ.
Trong thành lập bản đồ hàm chứa nhiều khái niệm, Trong thành lập bản đồ hàm chứa nhiều khái niệm,
phương pháp luận và công nghệ.phương pháp luận và công nghệ.
Đây thực sự là một quá trình vận dụng tổng hợp tri Đây thực sự là một quá trình vận dụng tổng hợp tri
thức bản đồ học cùng một số lĩnh vực khoa học có liên quan thức bản đồ học cùng một số lĩnh vực khoa học có liên quan
- Trắc địa, Viễn thám, Toán học, - Trắc địa, Viễn thám, Toán học, Mỹ thuậtMỹ thuật, Công nghệ in, , Công nghệ in,
Tin học, Tin học, - Tính chất đa dạng của quá trình thành lập - Tính chất đa dạng của quá trình thành lập
bản đồbản đồ::
Do tính chất Do tính chất đa dạng và phong phúđa dạng và phong phú của các thể loại của các thể loại
bản đồ, cũng như phụ thuộc vào các bản đồ, cũng như phụ thuộc vào các mục đíchmục đích sử dụng khác sử dụng khác
nhau, mà quá trình thành lập bản đồ cũng rất khác nhau về nhau, mà quá trình thành lập bản đồ cũng rất khác nhau về
nhiều khía cạnh: nhiều khía cạnh: mức độ phức tạp, quy mô tổ chức sản mức độ phức tạp, quy mô tổ chức sản
xuất, mức độ đầu tư, thời gian thực hiện, quy trình công xuất, mức độ đầu tư, thời gian thực hiện, quy trình công
nghệnghệ
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thành lập bản đồ:- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thành lập bản đồ:
+ Mục đích bản đồ+ Mục đích bản đồ
+ Sự hiểu biết về ngôn ngữ bản đồ và phương pháp trình + Sự hiểu biết về ngôn ngữ bản đồ và phương pháp trình bày đồ hoạ bày đồ hoạ
+ Kiến thức chuyên đề + Kiến thức chuyên đề
+ Tình hình tư liệu có thể thu thập và khai thác sử dụng + Tình hình tư liệu có thể thu thập và khai thác sử dụng
+ Trình độ và mức độ đầu tư trang bị công nghệ của cơ + Trình độ và mức độ đầu tư trang bị công nghệ của cơ sở sản xuất sở sản xuất
+ Con người đóng vai trò tổ chức, chỉ đạo và thực hiện + Con người đóng vai trò tổ chức, chỉ đạo và thực hiện trong cả quá trình thành lập bản đồ trong cả quá trình thành lập bản đồ
- Những Nội dung thực hiện trong quá trình thành lập bản đồ- Những Nội dung thực hiện trong quá trình thành lập bản đồ
1. Thiết kế bản đồ (thiết kế kỹ thuật)1. Thiết kế bản đồ (thiết kế kỹ thuật)
2. Thu thập thông tin2. Thu thập thông tin
3. Biên vẽ bản đồ3. Biên vẽ bản đồ
4. Chế bản và in bản đồ4. Chế bản và in bản đồ
Trong mọi trường hợp, muốn thành lập bất kỳ bản đồ nào, Trong mọi trường hợp, muốn thành lập bất kỳ bản đồ nào,
trước tiên cần làm rõ về trước tiên cần làm rõ về mục tiêu của bản đồmục tiêu của bản đồ, tức là xác định bản đồ , tức là xác định bản đồ
thành lập nhằm mục đích gì, những ai sử dụng, sử dụng như thế nào, thành lập nhằm mục đích gì, những ai sử dụng, sử dụng như thế nào,
Từ đó đặt ra Từ đó đặt ra yêu cầuyêu cầu đối với bản đồ: đối với bản đồ: về thể loại, tỷ lệ, phạm vi, nội về thể loại, tỷ lệ, phạm vi, nội
dung, độ chính xác, hình thức trình bày, chất lượng, số lượng in, dung, độ chính xác, hình thức trình bày, chất lượng, số lượng in,
- Phải viết ra một bản đề cương khái quát, bao gồm - Phải viết ra một bản đề cương khái quát, bao gồm những nội dung chính sau đây:những nội dung chính sau đây:
+ Tên bản đồ, chuyên đề, phạm vi khu vực, tỷ lệ;+ Tên bản đồ, chuyên đề, phạm vi khu vực, tỷ lệ;
+ Kích thước khung trong, số lượng mảnh;+ Kích thước khung trong, số lượng mảnh;
+ Dạng thành phẩm (dạng tương đồng, bản đồ số, bản + Dạng thành phẩm (dạng tương đồng, bản đồ số, bản đồ nổi, …);đồ nổi, …);
+ Cơ sở toán học;+ Cơ sở toán học;
+ Phương pháp thành lập, công nghệ;+ Phương pháp thành lập, công nghệ;
+ Yêu cầu về tài liệu;+ Yêu cầu về tài liệu;
+ Yêu cầu về độ chính xác;+ Yêu cầu về độ chính xác;
+ Yêu cầu về nội dung;+ Yêu cầu về nội dung;
+ Yêu cầu về trình bày (màu sắc, ký hiệu, mỹ thuật);+ Yêu cầu về trình bày (màu sắc, ký hiệu, mỹ thuật);
+ Yêu cầu về in ấn (số lượng in, chế bản, giấy, …).+ Yêu cầu về in ấn (số lượng in, chế bản, giấy, …).
5.2. THIẾT KẾ BẢN ĐỒ5.2. THIẾT KẾ BẢN ĐỒ
5.2.1. Khái quát công tác thiết kế5.2.1. Khái quát công tác thiết kế
Công tác thiết kế bản đồ có nhiệm vụ xây dựng Công tác thiết kế bản đồ có nhiệm vụ xây dựng các các chuẩnchuẩn cho bản đồ thành lập và xây dựng kế hoạch thành lập cho bản đồ thành lập và xây dựng kế hoạch thành lập bản đồ.bản đồ.
Người thiết kế bản đồ phải có trình độ bản đồ học vững Người thiết kế bản đồ phải có trình độ bản đồ học vững vàng, có óc sáng tạo. vàng, có óc sáng tạo.
Để cho việc thiết kế đạt yêu cầu và hiệu quả cao, trước Để cho việc thiết kế đạt yêu cầu và hiệu quả cao, trước tiên người thiết kế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng văn bản “tiên người thiết kế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng văn bản “Đề Đề cương khái quát”. cương khái quát”.
Ngoài ra trong các công trình thành lập bản đồ còn có Ngoài ra trong các công trình thành lập bản đồ còn có
các nhiệm vụ thực hiện ở các nhiệm vụ thực hiện ở ngoài thực địangoài thực địa, việc nghiên cứu , việc nghiên cứu
khu vực còn ở khía cạnh tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, khu vực còn ở khía cạnh tìm hiểu các điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng, phong tục, tập quán và an ninh, kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng, phong tục, tập quán và an ninh,
……
Việc nghiên cứu đặc điểm địa lý có thể thực hiện bằng Việc nghiên cứu đặc điểm địa lý có thể thực hiện bằng
hai cách: hai cách: Một là trực tiếp điều tra và khảo sát thực địa; Một là trực tiếp điều tra và khảo sát thực địa;
hai là nghiên cứu thông qua tài liệu hai là nghiên cứu thông qua tài liệu
5.2.2. Tài liệu trong thiết kế bản đồ5.2.2. Tài liệu trong thiết kế bản đồ
Tài liệu có thể rất nhiều và đa dạng, với độ chính xác, Tài liệu có thể rất nhiều và đa dạng, với độ chính xác,
mức độ đầy đủ và khả năng sử dụng khác nhau. Do đó, việc mức độ đầy đủ và khả năng sử dụng khác nhau. Do đó, việc
tiến hành phân tích và đánh giá tài liệu là hết sức cần thiết.tiến hành phân tích và đánh giá tài liệu là hết sức cần thiết.
1. Độ tin cậy của tài liệu.1. Độ tin cậy của tài liệu.
2. Độ chính xác của nội dung trong tài liệu 2. Độ chính xác của nội dung trong tài liệu
3. Tính hiện thực của dữ liệu.3. Tính hiện thực của dữ liệu.
4. Chất lượng tài liệu (chất lượng tờ bản đồ và độ co 4. Chất lượng tài liệu (chất lượng tờ bản đồ và độ co
dãn của giấy, chất lượng hình vẽ và màu sắc): dãn của giấy, chất lượng hình vẽ và màu sắc):
Tài liệu nếu được đánh giá toàn diện theo các tiêu chí Tài liệu nếu được đánh giá toàn diện theo các tiêu chí
nêu trên sẽ giúp ích cho việc lựa chọn ra các tài liệu tốt nhất, nêu trên sẽ giúp ích cho việc lựa chọn ra các tài liệu tốt nhất,
phù hợp với mục đích thành lập bản đồ và điều kiện trang phù hợp với mục đích thành lập bản đồ và điều kiện trang
thiết bị của cơ sở sản xuất.thiết bị của cơ sở sản xuất.
Từ kết quả phân tích và đánh giá cần phân loại tài liệu Từ kết quả phân tích và đánh giá cần phân loại tài liệu
ra làm 3 loại:ra làm 3 loại:
1. Tài liệu gốc: là tài liệu dùng làm cơ sở để biên vẽ 1. Tài liệu gốc: là tài liệu dùng làm cơ sở để biên vẽ
phần lớn nội dung của bản đồ thành lập phần lớn nội dung của bản đồ thành lập
2. Tài liệu bổ sung: là tài liệu dùng để vẽ bổ sung một 2. Tài liệu bổ sung: là tài liệu dùng để vẽ bổ sung một
khu vực hoặc một số yếu tố nội dung cho bản đồ thành lập, khu vực hoặc một số yếu tố nội dung cho bản đồ thành lập,
mà trong tài liệu gốc không có hoặc không đạt yêu cầumà trong tài liệu gốc không có hoặc không đạt yêu cầu
3. Tài liệu tham khảo: 3. Tài liệu tham khảo:
5.2.3. Thiết kế mô hình bản đồ5.2.3. Thiết kế mô hình bản đồ
Thiết kế mô hình là nội dung quan trọng và cơ bản Thiết kế mô hình là nội dung quan trọng và cơ bản
nhất của công tác thiết kế bản đồ, là quá trình tư duy sâu và nhất của công tác thiết kế bản đồ, là quá trình tư duy sâu và
sáng tạo của nhà thiết kế để tạo ra các sáng tạo của nhà thiết kế để tạo ra các chuẩn, các tham số chuẩn, các tham số
và quy định kỹ thuật của một mô hình bản đồ cụ thểvà quy định kỹ thuật của một mô hình bản đồ cụ thể
Thiết kế mô hình bản đồ bao gồm những nội dung sau:Thiết kế mô hình bản đồ bao gồm những nội dung sau:
- Thiết kế bố cục của bản đồ- Thiết kế bố cục của bản đồ
- Xác định cơ sở toán học- Xác định cơ sở toán học
- Xác định nội dung của bản đồ- Xác định nội dung của bản đồ
- Thiết kế ký hiệu và chữ- Thiết kế ký hiệu và chữ
- Viết bản thiết kế kỹ thuật- Viết bản thiết kế kỹ thuật
5.3. THU THẬP THÔNG TIN5.3. THU THẬP THÔNG TIN
Thông tin, là nguyên liệu đầu vào để xây dựng Thông tin, là nguyên liệu đầu vào để xây dựng nội dung của bản đồ. Muốn biên tập một bản đồ, trước nội dung của bản đồ. Muốn biên tập một bản đồ, trước tiên ta phải tìm hiểu xem các thông tin cần thiết có thể tiên ta phải tìm hiểu xem các thông tin cần thiết có thể khai thác từ đâukhai thác từ đâu
Xuất phát từ trạng thái của thông tin có thể phân biệt Xuất phát từ trạng thái của thông tin có thể phân biệt thông tin dùng cho mục đích thành lập bản đồ ra làm hai thông tin dùng cho mục đích thành lập bản đồ ra làm hai loại:loại:
+ Thông tin nguyên thuỷ;+ Thông tin nguyên thuỷ;
+ Thông tin tài liệu.+ Thông tin tài liệu.
a. Thông tin nguyên thuỷa. Thông tin nguyên thuỷ:: là thông tin còn đang tiềm ẩn là thông tin còn đang tiềm ẩn trong các thực thể địa lý, các hiện tượng tự nhiên và xã hội, trong các thực thể địa lý, các hiện tượng tự nhiên và xã hội, chưa được thu thập và trình bày trong bất kỳ dạng tài liệu chưa được thu thập và trình bày trong bất kỳ dạng tài liệu có sẵn nào có sẵn nào
b. Thông tin tài liệub. Thông tin tài liệu
Thông tin nguyên thuỷ sau khi được thu thập sẽ Thông tin nguyên thuỷ sau khi được thu thập sẽ được xử lý, chế biến, và mô hình hoá thành các dạng tài được xử lý, chế biến, và mô hình hoá thành các dạng tài liệu khác nhau:liệu khác nhau:
+ Bản đồ tương đồng các kiểu, loại;+ Bản đồ tương đồng các kiểu, loại;
+ Ảnh hàng không, viễn thám;+ Ảnh hàng không, viễn thám;
+ Bản đồ số, cơ sở dữ liệu bản đồ;+ Bản đồ số, cơ sở dữ liệu bản đồ;
+ Văn liệu (ấn phẩm, bảng biểu thống kê, văn bản ghi chép, + Văn liệu (ấn phẩm, bảng biểu thống kê, văn bản ghi chép, …).…).
5.4. BIÊN VẼ BẢN ĐỒ5.4. BIÊN VẼ BẢN ĐỒ
5.4.1. Khái quát chung về công tác biên vẽ bản đồ5.4.1. Khái quát chung về công tác biên vẽ bản đồ
Biên vẽ bản đồ là quá trình Biên vẽ bản đồ là quá trình lựa chọnlựa chọn và và chuyển đổichuyển đổi thông tin thông tin từ các dạng tài liệu khác nhau sang dạng đồ hoạ và định vị chúng lên từ các dạng tài liệu khác nhau sang dạng đồ hoạ và định vị chúng lên bề mặt bản đồ theo các quy tắc của bản đồ học (cơ sở toán học, phương bề mặt bản đồ theo các quy tắc của bản đồ học (cơ sở toán học, phương pháp biên vẽ, phương pháp tổng quát hoá, phương pháp ký hiệu, và pháp biên vẽ, phương pháp tổng quát hoá, phương pháp ký hiệu, và trình bày) và tuân theo các quy định của bản thiết kế kỹ thuật (hoặc trình bày) và tuân theo các quy định của bản thiết kế kỹ thuật (hoặc bản kế hoạch biên tập) đã được duyệt.bản kế hoạch biên tập) đã được duyệt.
Sản phẩm của quá trình biên vẽ có thể là: Sản phẩm của quá trình biên vẽ có thể là: Bản tác giả, Bản tác giả, Bản gốc biên vẽ, Bản gốc biên - thanh vẽ, Bản đồ số, Bản Bản gốc biên vẽ, Bản gốc biên - thanh vẽ, Bản đồ số, Bản đồ mầu.đồ mầu.
5.4.2. Nội dung các bước biên vẽ theo công nghệ truyền 5.4.2. Nội dung các bước biên vẽ theo công nghệ truyền thống (thống (tham khảotham khảo))
a. Công tác chuẩn bị:a. Công tác chuẩn bị:
b. Chuyển vẽ các đối tượng nội dung lên bản biên vẽb. Chuyển vẽ các đối tượng nội dung lên bản biên vẽ
c. Trình tự thực hiện một bản gốc biên vẽ c. Trình tự thực hiện một bản gốc biên vẽ
d. Thanh vẽd. Thanh vẽ
- Thành lập bản đồ bằng công nghệ số:- Thành lập bản đồ bằng công nghệ số:1. Công tác chuẩn bị 1. Công tác chuẩn bị 2. Quét các tài liệu bản đồ. 2. Quét các tài liệu bản đồ. 3. Nắn, ghép bản đồ. 3. Nắn, ghép bản đồ. 4. Biên vẽ (vẽ trên máy): 4. Biên vẽ (vẽ trên máy): 5. Kiểm tra, chỉnh sửa trên máy, in phun trên giấy, 5. Kiểm tra, chỉnh sửa trên máy, in phun trên giấy,
kiểm tra và hoàn thiện bản gốc biên vẽ, lưu bản gốc biên vẽ kiểm tra và hoàn thiện bản gốc biên vẽ, lưu bản gốc biên vẽ trên đĩa CD.trên đĩa CD.
6. Biên tập phim chế bản, tạo bản gốc số ghi trên đĩa 6. Biên tập phim chế bản, tạo bản gốc số ghi trên đĩa CD và in ra phim.CD và in ra phim.
7. Từ phim chế bản, chế khuôn in.7. Từ phim chế bản, chế khuôn in.8. In bản đồ trên máy in offset.8. In bản đồ trên máy in offset.
5.5. CHẾ BẢN VÀ IN BẢN ĐỒ5.5. CHẾ BẢN VÀ IN BẢN ĐỒ
Chế - in gọi đầy đủ là chế bản và in bản đồ, là quá Chế - in gọi đầy đủ là chế bản và in bản đồ, là quá
trình gồm nhiều bước kỹ thuật tiếp theo sau quá trình thanh trình gồm nhiều bước kỹ thuật tiếp theo sau quá trình thanh
vẽ, nhằm làm ra sản phẩm cuối cùng là bản đồ mầu in trên vẽ, nhằm làm ra sản phẩm cuối cùng là bản đồ mầu in trên
giấy.giấy.
5.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN THÀNH LẬP 5.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN THÀNH LẬP BẢN ĐỒBẢN ĐỒ
5.6.1. Phương pháp đo đạc trực tiếp5.6.1. Phương pháp đo đạc trực tiếp
5.6.2. Phương pháp ảnh hàng không5.6.2. Phương pháp ảnh hàng không
5.6.3. Phương pháp viễn thám5.6.3. Phương pháp viễn thám
5.6.4. Phương pháp biên vẽ từ tài liệu bản đồ5.6.4. Phương pháp biên vẽ từ tài liệu bản đồ
5.6.5. Phương pháp thống kê 5.6.5. Phương pháp thống kê
5.6.1. Phương pháp đo đạc trực tiếp5.6.1. Phương pháp đo đạc trực tiếp
Các phương pháp trắc địa được biết đến từ lâu để đo Các phương pháp trắc địa được biết đến từ lâu để đo
vẽ chi tiết các đối tượng mặt đất gồm có: phương pháp bàn vẽ chi tiết các đối tượng mặt đất gồm có: phương pháp bàn
đạc, phương pháp toàn đạc.đạc, phương pháp toàn đạc.
- Phương pháp Bàn Đạc- Phương pháp Bàn Đạc
- Phương pháp toàn đạc:- Phương pháp toàn đạc: Phương pháp này sử dụng Phương pháp này sử dụng
máy toàn đạc để đo góc và cạnh. máy toàn đạc để đo góc và cạnh.
Việc thành lập bản đồ bằng phương pháp toàn đạc sẽ Việc thành lập bản đồ bằng phương pháp toàn đạc sẽ
bao gồm những bước chung sau đây:bao gồm những bước chung sau đây:
1. Khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế – kỹ 1. Khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế – kỹ
thuậtthuật
2. Lập lưới khống chế trắc địa 2. Lập lưới khống chế trắc địa
3. Đo đạc chi tiết ngoài thực địa3. Đo đạc chi tiết ngoài thực địa
4.. Nhập số liệu vào máy tính 4.. Nhập số liệu vào máy tính
5. Biên tập bản đồ 5. Biên tập bản đồ
6. Kiểm tra, sửa chữa bản vẽ, hoàn thiện hồ sơ, 6. Kiểm tra, sửa chữa bản vẽ, hoàn thiện hồ sơ, nghiệm thu sản phẩm đo đạc thực địa và bản gốc đo vẽ.nghiệm thu sản phẩm đo đạc thực địa và bản gốc đo vẽ.
5.6.2. Phương pháp ảnh hàng không5.6.2. Phương pháp ảnh hàng không
Ảnh hàng không chủ yếu được dùng để thành lập bản Ảnh hàng không chủ yếu được dùng để thành lập bản đồ địa hình (tỷ lệ từ 1:2.000 đến 1:50.000), ngoài ra còn đồ địa hình (tỷ lệ từ 1:2.000 đến 1:50.000), ngoài ra còn dùng để thành lập một số bản đồ mang tính chất chuyên dùng để thành lập một số bản đồ mang tính chất chuyên ngành tỷ lệ lớn, như bản đồ địa chính, bản đồ lâm nghiệpngành tỷ lệ lớn, như bản đồ địa chính, bản đồ lâm nghiệp
Nội dung các bước:Nội dung các bước:1. Khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật1. Khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật
2. Chụp ảnh hàng không2. Chụp ảnh hàng không3. Lập lưới khống chế ảnh ngoại nghiệp3. Lập lưới khống chế ảnh ngoại nghiệp4. Tăng dày để phục vụ cho quá trình đo vẽ trên ảnh 4. Tăng dày để phục vụ cho quá trình đo vẽ trên ảnh
và nắn ảnh thì các điểm khống chế ảnh được xác định ngoài và nắn ảnh thì các điểm khống chế ảnh được xác định ngoài thực địa như trên là không đủthực địa như trên là không đủ
5. Điều vẽ ảnh5. Điều vẽ ảnh6. Đo vẽ ảnh: 6. Đo vẽ ảnh:
5.6.3. Phương pháp viễn thám5.6.3. Phương pháp viễn thám
Việc thành lập bản đồ bằng thông tin viễn thám bao Việc thành lập bản đồ bằng thông tin viễn thám bao gồm những nội dung chính sau đây:gồm những nội dung chính sau đây:
- Công tác chuẩn bị- Công tác chuẩn bị
- Suy giải ảnh vệ tinh- Suy giải ảnh vệ tinh
- Các dấu hiệu điều vẽ ảnh (khoá ảnh)- Các dấu hiệu điều vẽ ảnh (khoá ảnh)
- Lập khoá mẫu suy giải- Lập khoá mẫu suy giải
- Bản đồ vệ tinh- Bản đồ vệ tinh
- Biên tập bản đồ- Biên tập bản đồ
5.6.4. Phương pháp biên vẽ từ tài liệu bản đồ5.6.4. Phương pháp biên vẽ từ tài liệu bản đồ
5.6.5. Phương pháp thống kê 5.6.5. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê được áp dụng riêng cho thể Phương pháp thống kê được áp dụng riêng cho thể loại bản đồ chuyên đề có nguồn thông tin chủ yếu là các số loại bản đồ chuyên đề có nguồn thông tin chủ yếu là các số liệu thống kê. liệu thống kê.
Chương 6Chương 6
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA LÝSỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ
Mục tiêu:Mục tiêu: cung cấp cho người học những kiến thức cơ cung cấp cho người học những kiến thức cơ
bản về sử dụng bản đồ, giúp họ hiểu và vận dụng có hiệu quả bản về sử dụng bản đồ, giúp họ hiểu và vận dụng có hiệu quả
về khái niệm, các phương pháp, các hình thức sử dụng bản về khái niệm, các phương pháp, các hình thức sử dụng bản
đồ địa lý cũng như cách thức phân tích bản đồ trong quá đồ địa lý cũng như cách thức phân tích bản đồ trong quá
trình học tập và nghiên cứu.trình học tập và nghiên cứu.
6.1. KHÁI NIỆM6.1. KHÁI NIỆM
Sử dụng bản đồ đã trở thành một bộ môn riêng của Sử dụng bản đồ đã trở thành một bộ môn riêng của bản đồ học, trong đó nghiên cứu về: các đặc điểm và xu bản đồ học, trong đó nghiên cứu về: các đặc điểm và xu hướng ứng dụng các tác phẩm bản đồ trong các hoạt động hướng ứng dụng các tác phẩm bản đồ trong các hoạt động thực tiễn như kinh tế, văn hoá, giáo dục, nghiên cứu khoa thực tiễn như kinh tế, văn hoá, giáo dục, nghiên cứu khoa học, quốc phòng, …; học, quốc phòng, …;
Thiết lập các phương pháp sử dụng bản đồ, và các Thiết lập các phương pháp sử dụng bản đồ, và các phương pháp đánh giá độ tin cậy và tính hiệu quả của các kết phương pháp đánh giá độ tin cậy và tính hiệu quả của các kết quả thu được.quả thu được.
Các hình thức sử dụng bản đồ rất đa dạng: định Các hình thức sử dụng bản đồ rất đa dạng: định hướng, vạch tuyến, dẫn đường trên không, thiết kế quy hướng, vạch tuyến, dẫn đường trên không, thiết kế quy hoạch, kế hoạch lãnh thổ…hoạch, kế hoạch lãnh thổ…
Sử dụng bản đồ có 5 nhiệm vụ, đồng thời cũng là 5 Sử dụng bản đồ có 5 nhiệm vụ, đồng thời cũng là 5
phương pháp: đọc bản đồ, suy giải bản đồ, so sánh bản đồ, phương pháp: đọc bản đồ, suy giải bản đồ, so sánh bản đồ,
đo đạc bản đồ, mô hình hoá bản đồ.đo đạc bản đồ, mô hình hoá bản đồ.
6.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢN ĐỒ6.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢN ĐỒ
6.2.1. Đọc bản đồ6.2.1. Đọc bản đồ
Đọc bản đồ, đó là sự quan sát bằng mắt nhằm giải Đọc bản đồ, đó là sự quan sát bằng mắt nhằm giải
thích các hình ảnh bản đồ trong mối liên quan với các khái thích các hình ảnh bản đồ trong mối liên quan với các khái
niệm về hiện thực. niệm về hiện thực.
Đọc bản đồ là một dạng sử dụng bản đồ chủ yếu để Đọc bản đồ là một dạng sử dụng bản đồ chủ yếu để thu nhận kiến thức. Nó được thực hiện tuần tự như sau:thu nhận kiến thức. Nó được thực hiện tuần tự như sau:
- Lựa chọn bản đồ phù hợp.- Lựa chọn bản đồ phù hợp.
- Đọc tên bản đồ, làm rõ tỉ lệ và bảng chú giải của bản đồ. - Đọc tên bản đồ, làm rõ tỉ lệ và bảng chú giải của bản đồ.
- Tìm khu vực cần quan tâm.- Tìm khu vực cần quan tâm.
- Suy giải các ký hiệu của bản đồ và các hiện tượng trong - Suy giải các ký hiệu của bản đồ và các hiện tượng trong
khu vực đó.khu vực đó.
- Đánh giá thực tại theo vấn đề đã nêu và theo mục đích - Đánh giá thực tại theo vấn đề đã nêu và theo mục đích
đọc bản đồ.đọc bản đồ.
Sự đọc không đầy đủ hoặc không chính xác sẽ dẫn đến Sự đọc không đầy đủ hoặc không chính xác sẽ dẫn đến
những nhận thức và kết luận sai. Chất lượng và kết quả đọc những nhận thức và kết luận sai. Chất lượng và kết quả đọc
bản đồ phụ thuộc vào hiểu biết và trình độ của người sử bản đồ phụ thuộc vào hiểu biết và trình độ của người sử
dụng.dụng.
6.2.2. Suy giải bản đồ6.2.2. Suy giải bản đồ
Khái niệm “Suy giải bản đồ” là: Sự giải thích khách Khái niệm “Suy giải bản đồ” là: Sự giải thích khách quan về nội dung của bản đồ. quan về nội dung của bản đồ.
Điều kiện để thu được các thông tin khách quan nằm Điều kiện để thu được các thông tin khách quan nằm trong sự “đọc bản đồ”. Hai khái niệm “đọc” và “suy giải” có trong sự “đọc bản đồ”. Hai khái niệm “đọc” và “suy giải” có thể phân biệt như sau:thể phân biệt như sau:
Đọc là sự đánh giá bằng mắt các thông tin trực tiếp Đọc là sự đánh giá bằng mắt các thông tin trực tiếp (thông tin nhìn thấy được) đặc điểm của từng đối tượng có (thông tin nhìn thấy được) đặc điểm của từng đối tượng có hình ảnh trên bản đồ.hình ảnh trên bản đồ.
Suy giải bản đồ chính là sự đánh giá bằng mắt đối với Suy giải bản đồ chính là sự đánh giá bằng mắt đối với các thông tin gián tiếp về sự phân bố, cấu trúc, sự liên kết, các thông tin gián tiếp về sự phân bố, cấu trúc, sự liên kết, mối quan hệ không gian, …mối quan hệ không gian, …
Bản chất của sự suy giải bản đồ nằm ở trong sự tư duy Bản chất của sự suy giải bản đồ nằm ở trong sự tư duy
về các thông tin có trên bản đồ trong một thể thống nhất, về các thông tin có trên bản đồ trong một thể thống nhất,
cũng như trong sự liên kết thể thống nhất đó với thông tin cũng như trong sự liên kết thể thống nhất đó với thông tin
ghi trong bộ nhớ.ghi trong bộ nhớ.
6.2.3. Đo bản đồ 6.2.3. Đo bản đồ
Nhiệm vụ chủ yếu của phép đo bản đồ là đo góc, diện Nhiệm vụ chủ yếu của phép đo bản đồ là đo góc, diện
tích, chiều dài của các đường thẳng và đường cong, và cả tích, chiều dài của các đường thẳng và đường cong, và cả
tính số lượng các đối tượng trên bản đồ tính số lượng các đối tượng trên bản đồ
6.2.4. So sánh các bản đồ, đánh giá chúng6.2.4. So sánh các bản đồ, đánh giá chúng
Khi so sánh các bản đồ phản ánh các thời kỳ phát triển Khi so sánh các bản đồ phản ánh các thời kỳ phát triển của các hiện tượng ở các thời điểm khác nhau, cho phép ta của các hiện tượng ở các thời điểm khác nhau, cho phép ta tìm hiểu sự tiến hoá của các hiện tượng đó. tìm hiểu sự tiến hoá của các hiện tượng đó.
Sự so sánh các bản đồ còn cho phép phân tích mối Sự so sánh các bản đồ còn cho phép phân tích mối quan hệ giữa các hiện tượng, có thể tìm ra và phân tích sự quan hệ giữa các hiện tượng, có thể tìm ra và phân tích sự giống nhau và khác nhau của các hình ảnh bản đồ.giống nhau và khác nhau của các hình ảnh bản đồ.
6.2.5. Mô hình hoá bản đồ6.2.5. Mô hình hoá bản đồ
Mô hình hoá bản đồ được hiểu là một quá trình bao Mô hình hoá bản đồ được hiểu là một quá trình bao
gồm sự phân tích các đối tượng hoặc hiện tượng thể hiện trên gồm sự phân tích các đối tượng hoặc hiện tượng thể hiện trên
bản đồ, tạo ra các hình ảnh bản đồ và đánh giá chúng. bản đồ, tạo ra các hình ảnh bản đồ và đánh giá chúng.
6.3. CÁC HÌNH THỨC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ6.3. CÁC HÌNH THỨC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ
6.3.1. Sử dụng bản đồ như là phương tiện trực quan và 6.3.1. Sử dụng bản đồ như là phương tiện trực quan và
phương tiện giảng dạyphương tiện giảng dạy
Trong chức năng này, bản đồ được dùng để truyền đạt Trong chức năng này, bản đồ được dùng để truyền đạt
thông tin và thực hiện các chứng minh. Các hình ảnh trực thông tin và thực hiện các chứng minh. Các hình ảnh trực
quan của bản đồ bao giờ cũng có sức truyền đạt thông tin quan của bản đồ bao giờ cũng có sức truyền đạt thông tin
nhanh và sự thu nhận thông tin dễ dàng nhanh và sự thu nhận thông tin dễ dàng
Khi sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường, giáo viên Khi sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường, giáo viên
truyền đạt kiến thức, còn học sinh thì nhận thức truyền đạt kiến thức, còn học sinh thì nhận thức
6.3.2. Sử dụng bản đồ như là phương tiện nghiên cứu6.3.2. Sử dụng bản đồ như là phương tiện nghiên cứu
Sự nghiên cứu bắt đầu từ phân tích các đặc trưng về số Sự nghiên cứu bắt đầu từ phân tích các đặc trưng về số
lượng và chất lượng, các dạng, hình dạng, kích thước của các lượng và chất lượng, các dạng, hình dạng, kích thước của các
đối tượng (phương pháp đọc bản đồ), và cả mật độ phân bố đối tượng (phương pháp đọc bản đồ), và cả mật độ phân bố
của chúng. của chúng.
Để nghiên cứu sự tiến hoá (biến động) của các hiện Để nghiên cứu sự tiến hoá (biến động) của các hiện
tượng, người ta thường sử dụng các bản đồ phản ánh trạng tượng, người ta thường sử dụng các bản đồ phản ánh trạng
thái của các hiện tượng ở các thời điểm khác nhau (so sánh thái của các hiện tượng ở các thời điểm khác nhau (so sánh
các bản đồ thống kê).các bản đồ thống kê).
6.3.3. Sử dụng bản đồ để thành lập bản đồ6.3.3. Sử dụng bản đồ để thành lập bản đồ
Bản đồ được sử dụng theo các mục đích sau:Bản đồ được sử dụng theo các mục đích sau:
- Làm tài liệu gốc để biên tập nội dung.- Làm tài liệu gốc để biên tập nội dung.
- Làm tài liệu bổ sung thông tin còn thiếu.- Làm tài liệu bổ sung thông tin còn thiếu.
- Làm tài liệu tham khảo, tra cứu, nghiên cứu.- Làm tài liệu tham khảo, tra cứu, nghiên cứu.
- Làm tài liệu thiết kế.- Làm tài liệu thiết kế.
6.3.4. Sử dụng bản đồ để định hướng6.3.4. Sử dụng bản đồ để định hướng
Các bản đồ (địa hình, quân sự…) được sử dụng trước Các bản đồ (địa hình, quân sự…) được sử dụng trước tiên làm phương tiện dẫn đường, định hướng tìm vị trí, mục tiên làm phương tiện dẫn đường, định hướng tìm vị trí, mục tiêu cần đi đến, xác định vị trí và hướng của địa điểm đang tiêu cần đi đến, xác định vị trí và hướng của địa điểm đang đứng. đứng.
Ngay cả trong các hình thức sử dụng khác như để Ngay cả trong các hình thức sử dụng khác như để giảng dạy, nghiên cứu, làm việc, … thì tính chất định hướng giảng dạy, nghiên cứu, làm việc, … thì tính chất định hướng cũng rất cần thiết.cũng rất cần thiết.
6.3.5. Bản đồ được sử dụng như là phương tiện làm việc6.3.5. Bản đồ được sử dụng như là phương tiện làm việc
Nhờ Bản đồ mà người ta tổ chức quản lý lãnh thổ hoặc Nhờ Bản đồ mà người ta tổ chức quản lý lãnh thổ hoặc
các quá trình công tác, tổ chức khai phá, chinh phục và đưa các quá trình công tác, tổ chức khai phá, chinh phục và đưa
chúng vào đời sống.chúng vào đời sống.
Các bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề, và các atlat là Các bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề, và các atlat là
công cụ quy hoạch lãnh thổ…vv.công cụ quy hoạch lãnh thổ…vv.