ĐỀ tÀi khoa hỌc sỐ viỆn khoa hỌc thỐng kÊ giai ĐoẠn …. 2.1.6-b11-12.pdf ·...

21
53 NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 Cấp đề tài: Thời gian nghiên cứu: Đơn vị thực hiện: Chủ nhiệm: Bộ 2011-2012 Viện Khoa học Thống kê ThS. Nguyễn Văn Đoàn MỞ ĐẦU i. Sự cần thiết và tính cấp bách của đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng Đề án Đổi mới Viện Khoa học Thống kê (KHTK) là rất cần thiết và cấp bách đƣợc thể hiện ở 3 điểm: i) Đổi mới để tồn tại và phát triển là qui luật tất yếu trong đời sống kinh tế xã hội; ii) Trong bối cảnh mới của nền kinh tế Việt Nam và trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, hiện tƣợng kinh tế - xã hội mới phát sinh, khoa học thống kê cần đƣợc nghiên cứu và đo lƣờng đƣợc các hiện tƣợng này; iii) Đứng trƣớc yêu cầu đổi mới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của nƣớc nhà, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP (NĐ115) ngày 05 tháng 09 năm 2005 qui định cơ chế, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và hàng loạt các văn bản của các Bộ, ngành chức năng (Bộ KH&CN, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ…) hƣớng dẫn thực hiện Nghị định này. Theo đó, yêu cầu các tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động theo một trong 3 loại hình: Doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí; Tổ chức khoa học và công nghệ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách phục vụ quản lý nhà nƣớc đƣợc ngân sách nhà nƣớc đảm bảo kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo nhiệm vụ đƣợc giao. ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ 2.1.6-B11-12

Upload: others

Post on 01-Sep-2019

7 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

53

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI

VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

Cấp đề tài:

Thời gian nghiên cứu:

Đơn vị thực hiện:

Chủ nhiệm:

Bộ

2011-2012

Viện Khoa học Thống kê

ThS. Nguyễn Văn Đoàn

MỞ ĐẦU

i. Sự cần thiết và tính cấp bách của đề tài

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng Đề án Đổi mới Viện

Khoa học Thống kê (KHTK) là rất cần thiết và cấp bách đƣợc thể hiện ở 3

điểm: i) Đổi mới để tồn tại và phát triển là qui luật tất yếu trong đời sống

kinh tế xã hội; ii) Trong bối cảnh mới của nền kinh tế Việt Nam và trong xu

thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, hiện tƣợng kinh

tế - xã hội mới phát sinh, khoa học thống kê cần đƣợc nghiên cứu và đo

lƣờng đƣợc các hiện tƣợng này; iii) Đứng trƣớc yêu cầu đổi mới trong lĩnh

vực khoa học và công nghệ của nƣớc nhà, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP

(NĐ115) ngày 05 tháng 09 năm 2005 qui định cơ chế, tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và hàng loạt các văn bản

của các Bộ, ngành chức năng (Bộ KH&CN, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ…)

hƣớng dẫn thực hiện Nghị định này. Theo đó, yêu cầu các tổ chức khoa học

và công nghệ công lập phải thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động theo một

trong 3 loại hình: Doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Tổ chức khoa học và

công nghệ tự trang trải kinh phí; Tổ chức khoa học và công nghệ nghiên cứu

cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách phục vụ quản lý nhà nƣớc đƣợc

ngân sách nhà nƣớc đảm bảo kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo nhiệm vụ

đƣợc giao.

ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ 2.1.6-B11-12

Page 2: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

54

ii. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài này, nhằm đạt đƣợc 2 mục tiêu: i) Cung cấp cơ sở

khoa học (cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn) để đổi mới Viện Khoa học Thống

kê; và ii) Xây dựng Đề án Đổi mới Viện Khoa học Thống kê.

iii. Nội dung nghiên cứu chính

Đề tài tập trung nghiên cứu 4 nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận để đổi

mới Viện KHTK; Nghiên cứu cơ sở thực tiễn để đổi mới Viện KHTK; Xác

định các nội dung đổi mới Viện KHTK; Dự thảo Đề án Đổi mới Viện KHTK.

iv. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động của Viện

KHTK, bao gồm, nghiên cứu và quản lý khoa học thống kê, thông tin khoa

học thống kê, đào tạo, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê, cơ cấu tổ

chức, kế toán tài vụ, hành chính, quản trị Viện KHTK.

Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài đồng thời sử dụng các phƣơng pháp

nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tế (thiết kế bảng hỏi, thu thập

thông tin, xử lý tổng hợp, phân tích dữ liệu); phân tích SWOT, phƣơng pháp

chuyên gia (hội thảo, tham vấn). Đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp có sẵn

(của Viện KHTK, TCTK) và số liệu sơ cấp (do đề tài thu thập, xử lý).

v. Sản phẩm của đề tài

15 sản phẩm của đề tài đã hoàn thành, gồm: 09 Báo cáo tổng hợp kết

quả nghiên cứu theo các nội dung, chuyên đề; 02 Báo cáo kết tổng hợp kết

quả nghiên cứu (đầy đủ và tóm tắt); 01 bộ số liệu khảo sát nhu cầu sử dụng

sản phẩm, dịch vụ của Viện KHTK; 01 Đề án đổi mới Viện KHTK (dự thảo);

01 Bài viết đã đăng trong Tờ Thông tin KHTK; 01 tin đăng trên trang thông

tin điện tử của Viện.

vi. Kết cấu Báo cáo Tổng hợp kết quả nghiên cứu

Ngoài tổng quan về nghiên cứu đề tài, kết luận kiến nghị, các phụ lục,

Báo cáo tổng hợp đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng I - Cơ sở lý luận để

xây dựng Đề án đổi mới Viện KHTK; Chƣơng II: Cơ sở thực tế để xây dựng

Đề án đổi mới Viện KHTK; Chƣơng III: Nội dung đổi mới và giải pháp

thực hiện.

Page 3: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

55

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ĐỐI MỚI

VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ

Chƣơng này tập trung trình bày 2 vấn đề chính: Tổng quan về đổi mới;

Quan điểm, chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nƣớc. Những vấn đề này sẽ

cung cấp cơ sở lý luận về đổi mới nói chung và quan điểm đổi mới của Đảng,

chính sách đổi mới của Nhà nƣớc. Những cơ sở lý luận này sẽ cung cấp cho

đề tài cách tiếp cận về đổi mới, hiểu rõ nội hàm của đổi mới và hƣớng đổi

mới của Đảng, Nhà nƣớc. Trên cơ sở những cơ sở lý luận này, đề tài xác định

quan điểm, mục tiêu và nội dung đổi mới của Viện KHTK.

1. Tổng quan về đổi mới

1.1. Khái niệm định nghĩa

Có nhiều cách diến đạt khác nhau về khái niệm đổi mới, đề tài đã trích

dẫn 3 khái niệm về đổi mới, trong đó, đặc biệt, đề tài đã trích dẫn khái niệm

đổi mới đã đƣợc Bác Hồ sử dụng từ năm 1946: “Đổi mới” trong sự vận dụng

cụ thể vào đổi mới đất nƣớc. Ngƣời viết: “Công cuộc Đổi mới, xây dựng là

trách nhiệm của dân”. Khi nhấn mạnh sự cần thiết phải không ngừng Đổi mới

nhận thức để phản ánh đúng tình hình thế giới, tình hình trong nƣớc vốn

không ngừng biến đổi, Hồ Chí Minh viết: “Thế giới ngày càng Đổi mới, nhân

dân ta ngày càng tiến bộ cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến

bộ kịp nhân dân”.

Hiện nay, cụm từ “Đổi mới” không chỉ phổ biến ở Việt Nam, mà

còn khá phổ biến trên thế giới, nhiều bài viết về Việt Nam của các tác giả

nƣớc ngoài đăng trên các báo, tạp chí, tham luận trong hội thảo, hội nghị đã

dùng cụm từ “Doi moi”.

1.2. Các đặc trưng của Đổi mới

Đề tài đã trích dẫn 8 đặc trƣng của đổi mới, gồm: Tính tổng thể; tính

định hƣớng thị trƣờng; tính đa dạng: tính không tuần tự; tính hệ thống; tính

phức tạp; khả năng tự tiến hóa và tự tổ chức; tổ chức. Nghiên cứu những đặc

trƣng này sẽ giúp cho việc xác định những nội dung đổi mới và cách thức đổi

mới Viện KHTK.

2. Quan điểm, chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về Đổi mới

Đề tài đã tổng quan quan điểm, chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà

nƣớc về đổi mới đất nƣớc nói chung và đổi mới trong lĩnh vực khoa học và

công nghệ; đổi mới trong lĩnh vực thống kê.

Page 4: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

56

2.1. Đổi mới cơ chế

Tháng 12/1986, nƣớc ta đã tiến hành đổi mới từ cơ chế tập trung bao cấp

sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc đánh dấu bằng mốc

lịch sử quan trọng là Đại hội VI của Đảng (12/1986) đã đƣa ra đƣờng lối đổi

mới toàn diện đất nƣớc, mở ra bƣớc ngoặt quan trọng trong sự nghiệp xây

dựng Chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta. Trải qua trên 20 năm đổi mới đất nƣớc,

chúng ta đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, và chúng

ta cũng có những sai lầm cần đƣợc chấn chỉnh. Hiện nay, đất nƣớc chúng ta

vẫn đang kiên định thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xƣớng từ

năm 1986. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011) rút ra 5 bài

học kinh nghiệm, trong đó có bài học đầu tiên là “Trong bất kỳ điều kiện và

tình huống nào, phải kiên trì thực hiện đƣờng lối và mục tiêu đổi mới, kiên

định và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ

Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Ðổi mới

toàn diện, đồng bộ với những bƣớc đi thích hợp [7].

2.2. Đổi mới về khoa học, công nghệ

Khoa học và công nghệ là động lực của sự phát triển. Trong quá trình

lãnh đạo cách mạng nƣớc ta, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định khoa

học và công nghệ có vai trò đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã

hội. Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

(bổ sung, phát triển năm 2011) đã vạch rõ những định hƣớng lớn về phát triển

khoa học, công nghệ trong thời kỳ mới với những quan điểm cơ bản: Khoa

học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lƣợng sản

xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng, nâng cao năng suất, chất

lƣợng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế; Phát

triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nƣớc, phát triển kinh tế tri thức, vƣơn lên trình độ tiên tiến của thế

giới; Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ gắn với phát

triển văn hóa và nâng cao dân trí; Tăng nhanh và sử dụng có hiệu quả tiềm

lực khoa học và công nghệ của đất nƣớc, nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả

các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trên thế giới”; Hình thành đồng

bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy

mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ. Đại hội XI của Đảng đã xác định trong

5 năm (2011 - 2015), để phát triển mạnh khoa học, công nghệ làm động lực

đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri thức;

góp phần tăng nhanh năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền

Page 5: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

57

kinh tế, sự phát triển nhanh, bền vững của đất nƣớc; nâng tỷ lệ đóng góp của

yếu tố năng suất tổng hợp vào tăng trƣởng.

Chính phủ đã ban hành Chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ

giai đoạn 2011-2020 “với mục tiêu đến năm 2020, KH&CN Việt Nam có một

số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến, hiện đại của khu vực ASEAN và thế giới”;

đồng thời Chiến lƣợc đã chỉ rõ thời gian tới sẽ tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn

diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động KH&CN [8]. Cụ

thể hơn về chính sách đổi mới hoạt động khoa học và công nghệ là Nghị định

số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 (NĐ 115) của Chính phủ về việc Quy

định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ

công lập và nhiều văn bản khác liên quan Thông tƣ liên tịch số

12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hƣớng dẫn thực hiện NĐ 115 (TT 12);

Nghị định 96/NĐ-CP ngày 20/9/2010 (NĐ 96) sửa đổi một số điều của NĐ

115; Thông tƣ số 11/TTLT-BKHCN-BNV ngày 27/7/2007 (TT 11) về mời và

cử chuyên gia; Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/4/2007 (QĐ 08) về tiêu

chí xác định tổ chức KH&CN; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP (2009) về

hƣớng dẫn giao tài sản; và gần đây nhất là Thông tƣ liên tịch số

36/2011/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 26/12/2011 về sửa đổi bổ sung

TTLT số 12. Thông tƣ liên tịch số 36 khẳng định tổ chức khoa học và công

nghệ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc vẫn thuộc nhà nƣớc. Phải xây

dựng đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động (theo mẫu qui định) trình cơ quan

có thẩm quyền phê duyệt đề án trƣớc ngày 30/6/2012. Từ năm 2014, kinh phí

hoạt động thƣờng xuyên của bộ máy đƣợc dự trù trong các nhiệm vụ KHCN.

CHƢƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI

VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ

Chƣơng này trình bày các nội dung chính: Kinh nghiệm trong nƣớc và

quốc tế về nghiên cứu và đào tạo thống kê; điểm mạnh, điểm yếu của Viện

KHTK; bối cảnh trong nƣớc và quốc tế; kết quả khảo sát nhu cầu đào tạo do

đề tài thực hiện; xu hƣớng nghiên cứu và đào tạo thống kê trên thế giới…

1. Kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế

1.1. Kinh nghiệm trong nước

Nghiên cứu này cho thấy 02 điểm khác biệt lớn về hoạt động nghiên cứu

khoa học của Viện KHTK so với các Viện nghiên cứu khác: i) Viện KHTK

thực hiện chức năng quản lý khoa học của Tổng cục; trong khi đó, các Viện

Page 6: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

58

khác không có chức năng này; ii) Qui mô của Viện KHTK quá nhỏ so với các

Viện đƣợc quan sát. Kết quả nghiên cứu đã rút ra đƣợc 3 kết luận: Thứ nhất,

về qui mô, Viện KHTK có qui mô quá nhỏ bé so với 10 Viện nghiên cứu

thuộc các Bộ, Tổng cục, địa phƣơng đƣợc quan sát; Thứ hai, Viện KHTK

thực hiện chức năng quản lý khoa học của Tổng cục Thống kê; Thứ ba, Viện

KHTK không có đối tác nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế.

1.2. Kinh nghiệm quốc tế

Đề tài đã sƣu tầm tài liệu trên Internet và báo cáo kết quả khảo sát của

một số đoàn công tác của Tổng cục và đã tiếp cận đƣợc tài liệu của 11 tổ

chức nghiên cứu và đào tạo thống kê của cơ quan thống kê quốc gia và tổ

chức quốc tế [9]. Trên cơ sở nghiên cứu các Viện nghiên cứu và đào tạo

thống kê của nƣớc ngoài đề tài rút ra 4 kết luận:

Thứ nhất, hầu hết các cơ quan thống kê quốc gia của nhiều nƣớc đều

hình thành đơn vị nghiên cứu và đào tạo thống kê trực thuộc Cơ quan thống

kê quốc gia và đƣợc nâng cấp, mở rộng hơn so với lúc ban đầu thành lập.

Điều này cho thấy, nghiên cứu và đào tạo thống kê ngày càng trở nên quan

trọng và cần thiết đối với xã hội, nói chung và cơ quan thống kê quốc gia

nói riêng.

Thứ hai, tên gọi các đơn vị thực hiện chức năng nghiên cứu và đào tạo

thống kê này chủ yếu là Viện Nghiên cứu và Đào tạo thống kê (trong 11 đơn vị

đƣợc quan sát, có 07 là Viện, 02 là Học viện, 01 là Vụ, và 01 là Trung tâm).

Hầu hết các đơn vị này đều tuyên bố sứ mệnh, tầm nhìn của đơn vị mình.

Thứ ba, Viện Nghiên cứu và đào tạo thống kê của các nƣớc có qui mô

lớn so với các đơn vị cấp Vụ thuộc Cơ quan thống kê quốc gia.

Thứ tư, chức năng chính của các Viện Nghiên cứu và Đào tạo thống kê

thuộc cơ quan thống kê quốc gia là nghiên cứu gắn kết với đào tạo, bồi

dƣỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ những ngƣời làm công tác thống kê

thuộc hệ thống thống kê nhà nƣớc (thống kê chính thức).

2. Điểm mạnh, điểm yếu của Viện KHTK

2.1. Điểm mạnh

Thứ nhất, Chính sách đổi mới về khoa học và công nghệ của Nhà nƣớc

đã ƣu tiên phát triển các tổ chức khoa học công nghệ công lập thực hiện chức

năng nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách phát triển ngành,

lĩnh vực phục vụ quản lý Nhà nƣớc (khoản 3, Điều 4, Nghị định

Page 7: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

59

115/2005/NĐ-CP)[13]. Theo đó, hàng năm Viện KHTK thuộc đối tƣợng

đƣợc cấp 100% kinh phí từ ngân sách Nhà nƣớc. Điểm mạnh này đã đƣợc

Viện KHTK khai thác tối đa phục vụ cho các nhiệm vụ chính trị của Viện và

Tổng cục. Trong những năm qua, kính phí đƣợc cấp tăng liên tục, năm 2009

đƣợc cấp 3,13 tỷ đồng, năm 2010 đƣợc cấp 6,01 tỷ đồng (tăng 94% so với

năm 2009); năm 2011 đƣợc cấp 6,23 tỷ đồng (tăng 201% so với năm 2009).

Điểm mạnh này sẽ đƣợc duy trì ít nhất đến năm 2014.

Thứ hai, Viện KHTK là đơn vị nghiên cứu khoa học duy nhất của

ngành Thống kê, Viện có tƣ cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng và

đƣợc cấp giấy đăng ký hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Do

có những điều kiện pháp nhân này, Viện KHTK đƣợc Tổng cục phân cấp

quản lý, chịu tránh nhiệm toàn diện về nhân sự đối với công chức, viên chức

thuộc Viện, quyết định đối với chức danh lãnh đạo từ Trƣởng phòng (và

tƣơng đƣơng) trở xuống [5/II]. Việc phân cấp quản lý, chịu trách nhiệm toàn

diện về nhân sự đã giúp Viện KHTK chủ động trong việc tuyển dụng, bổ

nhiệm, sử dụng nguồn nhân lực của Viện. Phát huy điểm mạnh này, Viện

KHTK đã tuyển dụng đƣợc đội ngũ công chức viên không chỉ có đủ trình độ

đảm đƣơng đƣợc các vị trí công việc, mà còn có tâm huyết với nghề, làm

việc lâu dài ở Viện KHTK.

Thứ ba, phạm vi hoạt động của Viện KHTK rất rộng về không gian và

đa dạng về lĩnh vực. Về không gian, với lợi thế là tổ chức nghiên cứu khoa

học thống kê kinh tế xã hội duy nhất của ngành Thống kê và với Hệ thống

thống kê tập trung từ Trung ƣơng đến các huyện, quận; và với thống kê Bộ,

ngành… Viện KHTK có thể triển khai hoạt động của mình trên phạm vi lãnh

thổ toàn quốc, thậm chí cả với các đối tác ở nƣớc ngoài. Về lĩnh vực nghiên

cứu khoa học thống kê, Viện KHTK có thể thực hiện nghiên cứu ở hầu hết

các lĩnh vực thống kê kinh tế xã hội.

Thứ tư, nguồn nhân lực của Viện KHTK hiện nay rất trẻ (số cán bộ,

viên chức có độ tuổi dƣới 30 tuổi chiếm 70%), số nhân lực này đƣợc đào tạo

chính qui về thống kê, hoặc toán, hoặc tin học, hoặc kinh tế và tâm huyết

với Viện KHTK.

2.2. Điểm yếu

Thứ nhất, Viện KHTK đã có lịch sử hình thành và phát triển khá lâu,

nhƣng vẫn chƣa xác định đƣợc tầm nhìn, mục tiêu và chiến lƣợc phát triển

trong từng giai đoạn cụ thể của Viện KHTK. Do chƣa xác định đƣợc tầm

Page 8: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

60

nhìn, mục tiêu và chiến lƣợc phát triển cho từng giai đoạn cụ thể, nên Viện

KHTK chƣa phát triển tƣơng xứng với vị trí của một đơn vị nghiên cứu duy

nhất của Tổng cục nói riêng và của ngành Thống kê nói chung.

Thứ hai, nguồn nhân lực của Viện KHTK không chỉ thiếu về số lƣợng,

mà còn yếu về chất lƣợng. Chƣa hình thành đƣợc đội ngũ nghiên cứu đầu đàn

ở một số lĩnh vực.

Thứ ba, cơ cấu tổ chức, biên chế chƣa tƣơng xứng với chức năng, nhiệm

vụ đƣợc giao. Viện KHTK đƣợc giao 4 chức năng, trong đó chức năng

nghiên cứu khoa học đƣợc ƣu tiên số 1, nhƣng chỉ đƣợc hình thành 01 đơn vị

cấp phòng với 06 biên chế sẽ không thể nghiên cứu, giải quyết đƣợc những

vấn đề lớn của ngành, liên ngành. Quản lý khoa học và công nghệ trong lĩnh

vực thống kê là một trong 09 nội dung quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thống

kê [12], đây là chức năng quản lý hành chính, nhƣng do đơn vị sự nghiệp nhƣ

Viện KHTK thực hiện là chƣa hợp lý.

Thứ tư, không đƣợc hƣởng phụ cấp ƣu đãi nghề thống kê và phụ cấp

công chức cũng nhƣ không ổn định trụ sở làm việc của Viện KHTK so với

các đơn vị hành chính của Tổng cục là yếu điểm lớn nhất của Viện KHTK.

Điểm yếu này sẽ ảnh hƣớng rất lớn đến phát triển nguồn nhân lực ổn định,

lâu dài của Viện KHTK.

2.3. Bối cảnh, cơ hội và thách thức

2.3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế

– Bối cảnh trong nƣớc: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục

khẳng định đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nƣớc, trong đó có chủ

trƣơng, chính sách về đổi mới lĩnh vực khoa học và công nghệ, cụ thể là

Chiến lƣợc phát triển khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2020 đã đƣợc Thủ

tƣớng Chính phủ phê duyệt năm 2011 (Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày

11/4/2011); Thông tƣ liên tịch số 36/2011/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày

26/12/2011 tiếp tục thực hiện Nghị định 115. Trong lĩnh vực thống kê, Đề án

đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê đã đƣợc Thủ tƣớng Chính

phủ phê duyệt tại Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 2/3/2010 (Đề án 312).

Chiến lƣợc phát triển thống kê Việt nam giai đọan 2011-2020 và tầm nhìn

đến năm 2030 (CLTK11-20) cũng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt

(Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/10/2011).

Page 9: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

61

– Bối cảnh Quốc tế: Cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic

Community - AEC) sẽ đƣợc thành lập vào năm 2015, do đó thống kê Việt

Nam sẽ là một bộ phận trong thống kê ASEAN, điều này đặt ra cho thống kê

Việt Nam phải đạt đƣợc tiêu chuẩn và hài hòa với thống kê các nƣớc trong

khu vực. Nền kinh tế thế giới có tính toàn cầu hoá cao hơn, Việt Nam hội

nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng. Các tác động của kinh tế thế giới

đến kinh tế Việt Nam ngày càng nhanh và mạnh. Trình độ nghiên cứu khoa

học thống kê trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ và đƣợc coi là một trong

bốn trụ cột của thống kê thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho thống kê Việt

Nam tiếp cận, nghiên cứu và học hỏi các thành tựu hiện đại cũng nhƣ các

kinh nghiệm thực tế ở các nƣớc trên thế giới.

2.3.2. Cơ hội

- Hội nhập, hợp tác quốc tế về thống kê nói chung và nghiên cứu khoa

học thống kê nói riêng là những trụ cột của thống kê thế giới [1]; đồng thời,

TCTK đã, đang và sẽ hợp tác song phƣơng, đa phƣơng với cơ quan thống kê

quốc gia của một số nƣớc trong khu vực và trên thế giới cung nhƣ một số tổ

chức quốc tế nhƣ UNDP, UNFPA, WB, IMF, ILO PARIS21… Đây là cơ hội

lớn, Viện KHTK cần nắm bắt để đổi mới toàn diện hoạt động của mình theo

phƣơng châm đi tắt, đón đầu, tận dụng tốt các mối quan hệ hợp tác sẵn có của

TCTK để đổi mới phát triển Viện KHTK.

- Đảng, Nhà nƣớc có nhiều cơ chế, chính sách đổi mới trong lĩnh vực

khoa học và công nghệ. Các chính sách này đều nhấn mạnh đến tầm quan

trọng của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của đất nƣớc và tăng

cƣờng tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học công lập. Đây là

hành lang pháp lý cho Viện KHTK tiến hành đổi mới; đồng thời tạo ra cơ chế

thuận lợi, thông thoáng cho sự phát triển của Viện.

- Đề án 312 và CLTK11-20 không chỉ là cơ sở pháp lý quan trọng cho

việc đổi mới Viện KHTK, mà còn là cơ hội mở ra những định hƣớng lớn về

nghiên cứu khoa học, dịch vụ, tƣ vấn đào tạo thống kê cũng nhƣ các nguồn

lực cần thiết để tiến hành đổi mới Viện.

- Đội ngũ công chức, viên chức trẻ, đƣợc đào tạo khá bài bản về chuyên

môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng khác; đồng thời việc tiếp

nhận, nâng cấp trụ sở ở Hà Đông sẽ là những nguồn lực quan trọng để Viện

KHTK tiến hành đổi mới.

2.3.3. Thách thức

Page 10: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

62

- Thế giới có nhiều thay đổi, hiện tƣợng kinh tế xã hội mới xuất hiện,

cần phải nghiên cứu các phƣơng pháp đo lƣờng qui mô, mức độ của hiện

tƣợng mới phát sinh. Viện KHTK phải đổi mới làm sao để nắm bắt và đƣa ra

đƣợc các phƣơng pháp, công cụ đo lƣờng các hiện tƣợng mới về kinh tế xã

hội. Đây là một trong các thách thức lớn của Viện KHTK.

- Cân đối giữa nguồn lực với yêu cầu thực tế. Nguồn lực hiện tại cũng

nhƣ trong giai đoạn đầu đổi mới của Viện KHTK là rất hạn chế, trong khi yêu

cầu thực tế cần đổi mới lại rất lớn. Làm sao cân đối đƣợc nguồn lực với các

mục tiêu, nội dung đổi mới phù hợp sẽ là thách thức không nhỏ.

- Các rào cản của các cơ quan, đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thực

thi pháp luật có liên quan đến quá trình đổi mới của Viện KHTK cũng cần

đƣợc tính đến. Chính sách vĩ mô của Đảng và nhà nƣớc đã rõ ràng, nhƣng

triển khai thực tế còn vƣớng vào các rào cản không nằm trong các qui định

cụ thể nào. Có vƣợt qua đƣợc các rào cản này, quá trình đổi mới của Viện

mới thành công.

3. Xu hƣớng nghiên cứu và đào tạo thống kê trên thế giới

3.1. Xu hướng nghiên cứu khoa học thống kê trên thế giới

Trên cơ sở nghiên cứu một số tài liệu của quốc tế liên quan đến khoa

học thống kê: Báo cáo về tƣơng lai của thống kê học (Bruce G. Lindsay, Jon

Kettenring và David O. Siegmund, 2002); Thống kê Thế kỷ 21, Diễn đàn

Thống kê, tri thức và chính sách (2007), Báo cáo của Ủy ban đo lƣờng hiệu

quả kinh tế và tiến bộ xã hội (2008); Dự án đo lƣờng tiến bộ xã hội (2010);

một số tài liệu về phƣơng pháp luận thống kê của Tổ chức thống kê (UNSD)

thuộc Liên hợp quốc, Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD), đề tài đã

đúc rút ra đƣợc hƣớng nghiên cứu khoa học thống kê trong tƣơng lai nhƣ sau.

Thứ nhất, nghiên cứu phương pháp luận thống kê: Hƣớng nghiên cứu

này sẽ tập trung vào vấn đề phân loại thống kê, xây dựng các chỉ tiêu, chỉ số

thống kê.

Thứ hai, sử dụng công nghệ hiện đại trong thu thập dữ liệu: Nghiên cứu

trong linh vƣc nay bao gồm năm chủ đề rất rộng : Thu thập dƣ liêu ; truy cập

dữ liệu; tích hợp xử lý thống kê; phân tích dữ liệu; chất lƣợng dữ liệu. Một

cái nhìn tổng quan của nghiên cứu này là nhƣ sau:

Thứ ba, chất lượng thống kê: Hƣớng nghiên cứu này sẽ tập trung vào

các khía cạnh khác nhau của chất lƣợng nhƣ: Sự chính xác của các khái niệm

Page 11: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

63

và số liệu phục vụ cho các mục tiêu cụ thể; sự chính xác của các ƣớc lƣợng;

tính kịp thời tức là giảm thời gian trễ giữa thu thập dữ liệu và công bố dữ

liệu; khả năng tiếp cận và sự rõ ràng của những thông tin đƣợc tiếp cận; tính

so sánh đƣợc của thông tin giữa các nƣớc và giữa các kì thời gian; Sự gắn kết

giữa các tập hợp khái niệm khác nhau và các thống kê khác nhau; tính đầy đủ

của các dữ liệu theo các mục tiêu nghiên cứu thống kê đặc thù. Nghiên cứu

này cần đề cập đến các khía cạnh sau.

Thứ tư, phân tích dữ liệu và mô hình thống kê: Hƣớng nghiên cứu này sẽ

tập trung vào một số nội dung: Phân tích dữ liệu và sản xuất tri thức; Phân

tích chuỗi thời gian (bao gồm cả dự báo): Ƣớc lƣợng miền nhỏ và hệ thống

thông tin địa lý(GIS).

Thứ năm, hệ thống hóa và tích gộp các nguồn dữ liệu đa chiều: Tích

hợp dữ liệu là một chủ đề ƣu tiên trong nghiên cƣu thông kê . Bởi vì các chi

phí thu thập dữ liệu mỗi khi một nhu cầu mơi nả y sinh đoi hơi chi phi lơn ,

thay thế cac bộ dữ liệu khác nhau đã tồn tại.

3.2. Xu hướng đào tạo thống kê trên thế giới

Báo cáo về tƣơng lai của thống kê học đã đề cập đến 2 vấn đề là nhu cầu

đào tạo thống kê và đổi mới công tác đào tạo thống kê. Nhu cầu đào tạo

thống kê sẽ tăng lên trong tƣơng lai: Báo cáo về tƣơng lai của thống kê học

đã chỉ ra nhu cầu ngày càng tăng về số liệu thống kê cũng nhƣ về đội ngũ cán

bộ thống kê trong nhiều lĩnh vực khoa học và công nghiệp. Theo Báo

cáo Odom thì "Có rất nhiều cơ hội nghề nghiệp cho các bạn trẻ trong ngành

thống kê, cả trong lĩnh vực nghiên cứu hàn lâm và trong các ngành công

nghiệp cũng nhƣ chính phủ”. Đổi mới công tác đào tạo thống kê: Rõ ràng,

giải pháp lâu dài cho vấn đề thiếu nhân lực trong ngành Thống kê phải dựa

vào những tiến bộ trong hệ thống giáo dục.

Một số báo cáo về chủ đề đào tạo thống kê đƣợc trình bày tại Diễn đàn

lần thứ 58 của Viện Thống kê quốc tế (ISI) (tổ chức tại Dublin, Ireland từ

ngày 18 -26/08/2011) đã chỉ ra rằng đào tạo và bồi dƣỡng kiến thức thống kê

ở các cấp độ hiện đang là thách thức lớn đối với các nƣớc, nhất là các nƣớc

đang và chậm phát triển. Đào tạo và phổ biến kiến thức thống kê cần đƣợc

lồng ghép vào các môn học khác dƣới dạng trình bày số liệu và trò chơi; sử

dụng các sách thông dụng và các trò chơi giải trí trong đào tạo và bồi dƣỡng

kiến thức thống kê; những cơ hội và thách thức đối với đào tạo và phổ biến

kiến thức thống kê qua mạng internet (E-learning); tích hợp các phƣơng pháp

Page 12: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

64

nghiên cứu định tính trong các khóa đào tạo thống kê (nghiên cứu định

lƣợng); tăng cƣờng đào đạo thống kê qua hợp tác quốc tế và sử dụng dữ liệu

quốc tế; các mô hình thống kê đối với nghiên cứu thị trƣờng… Thống kê cần

đƣợc coi là kiến thức nền tảng nhƣ tin học và ngoại ngữ đối với học sinh,

sinh viên và các nhà nghiên cứu. Đối với sinh viên đại học bắt buộc phải có

chứng chỉ đƣợc đào tạo kiến thức thống kê mới đƣợc làm luận văn tốt nghiệp

đại học…

ISI rất quan tâm đến vấn đề đào tạo thống kê, định kỳ 4 năm/lần tổ chức

Hội nghị quốc tế về đào tạo thống kê (ICOTS), lần đầu tiên đƣợc tổ chức vào

năm 1982, lần thứ 8 đƣợc tổ chức năm 2010 ở Slovenia, và lần thứ 9 tới sẽ

đƣợc tổ chức ở Mỹ vào năm 2014.

4. Nhu cầu nghiên cứu và đào tạo thống kê trong nƣớc

4.1. Nhu cầu nghiên cứu khoa học thống kê trong nước

Đề tài đã tiến hành khảo sát, lấy ý kiến của một số chuyên gia5 về nhu

cầu nghiên cứu khoa học thống kê, kết quả khảo sát sẽ là những gợi ý hữu ích

cho hoạt động nghiên cứu khoa học thống kê trong thời gian tới.

Kết quả khảo sát cho thấy, trong số các lĩnh vực nghiên cứu khoa học

thống kê, những chuyên gia đƣợc hỏi ý kiến đều cho rằng Viện Khoa học

Thống kê nên tập trung vào các lĩnh vực: Phân tích và dự báo thống kê

(93,9%); phƣơng pháp luận thống kê (84,8%); thiết kế mẫu điều tra (63,6%);

xác định và đo lƣờng các hiện tƣợng kinh tế - xã hội mới (63,6%); biên soạn

và phổ biến tài liệu hƣớng dẫn phƣơng pháp luận thống kê (60,6%); chiến

lƣợc và chính sách phát triển thống kê (57,6%); quy trình và công cụ quản lý

chất lƣợng thống kê (48,5); các chỉ tiêu tổng hợp (39,4%); chỉ có 21,2% ý

kiến gợi ý về nghiên cứu lĩnh vực khác (nghiên cứu sử dụng công nghệ khai

thác dữ liệu (data mining) để phân tích dữ liệu các cuộc điều tra thống kê;

nghiên cứu các đặc thù nhƣ triển vọng kinh tế Việt Nam (outlook), môi

trƣờng bền vững; nghiên cứu các phần mềm xử lý kết quả điều tra; nghiên

cứu phƣơng pháp thu thập thông tin; nghiên cứu thiết kế phiếu điều tra, các

biểu mẫu, mẫu sổ sách thống kê áp dụng đối với các loại hình đơn vị thống

kê). Số liệu cụ thể về nhu cầu nghiên cứu đƣợc trình bày ở Chuyên đề “Kết

quả khảo sát…” là một trong các sản phẩm của đề tài.

5 Đối tượng khảo sát là lãnh đạo Tổng cục, đại diện lãnh đạo một số Vụ, Cục Thống

kê cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đại diện thống kê Bộ, ngành, Hội

Thống kê Việt Nam, một số cán bộ thống kê đã nghỉhưu

Page 13: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

65

4.2. Nhu cầu đào tạo thống kê trong nước

Kết quả cuộc khảo sát lấy ý kiến chuyên gia nói trên cũng đã chỉ ra nhu

cầu đào tạo, bồi dƣỡng thống kê, mà Viện KHTK cần phải đáp ứng những

nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng theo ngạch thống kê và nhu cầu đào tạo cho các

đối tƣợng sử dụng thông tin. Kết quả khảo sát cho thấy, nhu cầu nghiên cứu

và đào tạo thống kê đang có xu hƣớng tăng lên trong nhiều lĩnh vực khác

nhau (kinh tế, xã hội, y, dƣợc, sinh học, an ninh quốc phòng…) và ở mọi cấp

độ (Phổ thông, dự bị đại học, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ và sau tiến sỹ). Thách

thức lớn nhất của cộng đồng thống kê thế giới về nghiên cứu và đào tạo là

thiếu đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên sâu, ngay cả đối với nƣớc ta cũng

nhƣ đối với Hệ thống thống kê tập trung. Đây sẽ là cơ hội, đồng thời cũng là

thách thức lớn đối với Viện KHTK.

CHƢƠNG III: NỘI DUNG ĐỔI MỚI VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã trình bày ở Chƣơng I, Chƣơng 2, đề

tài xác định các nội dung đổi mới của Viện KHTK và các giải pháp thực

hiện cũng nhƣ lộ trình triển khai thực hiện những nội dung đổi mới của

Viện KHTK.

1. Nội dung đổi mới

Đề tài đã xác định 7 nội dung đổi mới: Quan điểm, sứ mệnh, tầm nhìn

và mục tiêu đổi mới; Đổi mới tên gọi, biểu tƣợng của Viện; Đổi mới hoạt

động nghiên cứu khoa học; đổi mới hoạt động quản lý khoa học; đổi mới hoạt

động đào tạo, hợp tác quốc tế; đổi mới hoạt động thông tin khoa học thống

kê; đổi mới cơ cấu tổ chức.

1.1. Đổi mới tên goi của Viện

Đề tài đề đƣa ra 5 phƣơng án để lựa chọn tên gọi của Viện, đề tài đã

chọn “Viện Nghiên cứu và Đào tạo Thống kê” làm tên của Viện KHTK.

1.2. Đổi mới biểu tượng/Logo của Viện

Viện KHTK đã tổ chức cuộc thi “Ý tƣởng thiết kê Logo của Viện”,

nhằm chọn ra ý tƣởng tốt nhất để thiết kế biểu tƣởng của Viện.

1.3. Đổi mới hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài xác định đổi mới hoạt động nghiên cứu ở một số nội dung sau:

Xác định các vấn đề nghiên cứu; triển khai thực hiện nghiên cứu.

Page 14: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

66

1.4. Đổi mới hoạt động quản lý khoa học

Thành lập Hội đồng khoa học của Tổng cục; đấu thầu đề tài, dự án…

1.5. Đổi mới hoạt động đào tạo và hợp tác quốc tế

Xác định đối tƣợng, xây dựng nội dung, chƣơng trình, giáo trình đào tạo

nâng ngạch thống kê là đổi mới cơ bản trong hoạt động đào tạo.

1.6. Đổi mới hoạt động phổ biến thông tin, tư liệu khoa học thống kê

Xác định đối tƣợng và phân tích nhu cầu sử dụng thông tin của từng loại

đối tƣợng để đổi mới và phát triển các sản phẩm thông tin của Viện. Trƣớc

mắt tập trung đổi mới và phát triển 6 sản phẩm thông tin: Tờ Thông tin Khoa

học thống kê; trang web: Ấn phẩm về kết quả nghiên cứu các đề tài (sản

phẩm mới); Ấn phẩm “Việt Nam qua số liệu thống kê” (sản phẩm mới); Sách

hƣớng dẫn phƣơng pháp luận, qui trình thống kê; Tài liệu tham khảo khác

cho các học viên tham gia các lớp đào tạo do Viện Tổ chức.

1.7. Đổi mới cơ cấu tổ chức, nhân sự

- Đổi mới tổ chức: Đề tài đã đƣa ra và phân tích 4 phƣơng án đổi mới

cơ cấu tổ chức của Viện, trên cơ sở phân tích chức năng, nhiệm vụ và ƣu

nhƣợc điểm của từng phƣơng án, đề tài lựa chọn mô hình 6 đơn vị cấp phòng

thuộc Viện: 1) Phòng Nghiên cứu Chiến lƣợc và chính sách phát triển thống

kê; 2) Phòng Nghiên cứu Kinh tế - xã hội; 3) Trung tâm Đào tạo, bồi dƣỡng

thống kê; 4) Trung tâm Thông tin Khoa học thống kê; 5) Phòng Quản lý khoa

học và Hợp tác quốc tế ; 6) Văn phòng Viện.

– Nhân lực là yếu tố quyết định đến sự thành bại của bất cứ một quá

trình đổi mới nào, trong đó có đổi mới Viện. Do hạn chế về thời gian và

nguồn lực, nên Đề tài chƣa đề cập đến cơ cấu trình độ theo vị trí việc làm, mà

chỉ tập trung xác định số lƣợng nhân lực cho từng vị trí việc làm[19]. Xác

định nguồn nhân lực của Viện theo nguyên tắc “một ngƣời vào một vị trí việc

làm, hoặc một vị trí việc làm sẽ bố trí nhiều ngƣời”. Theo đó, nguồn nhân lực

của Viện sẽ tăng lên 43 ngƣời (tăng 16 ngƣời so với hiện tại) và đƣợc bố trí

vào các vị trí công việc cụ thể.

2. Giải pháp và lộ trình thực hiện

2.1. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện Đề án

- Xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án: Ngay sau khi Đề án đƣợc

phê duyệt, cần xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, kế hoạch này

bao gồm, các hoạt động thực hiện Đề án; mỗi hoạt động lại đƣợc cụ thể theo

Page 15: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

67

đơn vị chủ trì thực hiện, đơn vị phối hợp thực hiện, thời gian bắt đầu, thời

gian hoàn thành, sản phẩm chính, kinh phí thực hiện hoạt động này.

- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án đổi mới Viện KHTK, do 01

đồng chí Phó Tổng cục trƣởng phụ trách Viện KHTK làm Trƣởng ban, Viện

trƣởng làm Phó trƣởng ban thƣờng trực, 01 Phó Viện trƣởng làm Thƣ ký; các

thành viên, bao gồm, đại diện lãnh đạo các Vụ: Tổ chức cán bộ, Kế hoạch tài

chính, lãnh đạo Viện, Trƣởng các đơn vị thuộc Viện và đại diện của các tổ

chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thành niên của Viện.

- Hình thành các nhóm công tác chịu trách nhiệm theo từng mảng công

việc của Đề án, các nhóm công tác này, không phụ thuộc vào đơn vị hành

chính thuộc Viện. Trong đó có nhóm chịu trách nhiệm theo dõi và đánh giá

thực hiện Đề án; định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình và tiến độ thực hiện

Đề án với Ban chỉ đạo thực hiện Đề án.

2.2. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất và nguồn lực

- Cơ sở vật chất: Trƣớc mắt, cần khẩn trƣơng tiếp nhận và cải tạo trụ sở

mới tại Hà Đông đáp ứng theo hƣớng đổi mới về chức năng, nhiệm vụ và cơ

cấu tổ chức của Viện, nhằm duy trì hoạt động của Viện. Tiếp theo, tiến hành

xây dựng và thực hiện đề án đầu tƣ xây mới toàn bộ trụ sở ở Hà Đông (gồm

42 và 52 Tô Hiệu) thành khu trung tâm nghiên cứu, đào tạo, hội nghị, hội

thảo của ngành Thống kê đạt tầm khu vực và quốc tế. Dự án đầu tƣ này chia

làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (2013 – 2015), xây mới tòa nhà 52 Tô hiệu

chuyên phục vụ công tác đào tạo, bồi dƣỡng (phòng học, hội trƣờng, phòng

máy tính, ký túc xá và các phòng chức năng khác); giai đoạn 2 (2016 – 2020),

xây mới toàn nhà 42 Tô Hiệu chuyên phục vụ nghiên cứu, hội nghị, hội thảo

và các sự kiện khác của Tổng cục.

- Kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện Đề án: Trƣớc hết, phải xây

dựng đƣợc tổng dự toán kinh phí thực hiện Đề án Đổi mới Viện KHTK đƣợc

chi tiết theo từng năm, theo từng hoạt động. Nguồn kinh phí chủ yếu từ kinh

phí thực hiện CLTK11-20, ngoài ra, cần huy động từ các nguồn khác.

- Nhân lực: Xác định rõ từng vị trí việc làm và tuyển dụng ngƣời đáp

ứng đƣợc từng vị trí việc làm (01 vị trí việc làm do nhiều ngƣời đảm nhiệm,

một ngƣời đảm nhiệm nhiều vị trí việc làm). Hình thành đội ngũ nghiên cứu

viên và giảng viên chủ chốt (Đầu đàn) ở một số lĩnh vực công tác của Viện

bằng việc kết hợp đồng bộ nhiều giải pháp nhƣ, tiếp nhận những công chức,

Page 16: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

68

viên chức từ các cơ quan, trƣờng đại học, tuyển dụng mới, tự đào tạo, cử đi

đào tạo ở trong nƣớc và nƣớc ngoài… Xây dựng và thực hiện cơ chế thu hút

và khuyến khích nhân tài (Hàng năm, dành khoản kinh phí hỗ trợ từ 1 đến 2

sinh viên xuất sắc của Khoa Thống kê, Trƣờng Đại học KTQD để thu hút vào

làm việc tại Viện), ứng dụng công cụ ghi chép thời gian, để mỗi công chức,

viên chức chủ động quản lý thời gian một cách tự giác, chất lƣợng và hiệu

quả, đảm bảo công bằng giữa khối lƣợng, chất lƣợng công việc và sản phẩm

với thu nhập và các quyền lợi khác. Thực hiện ký hợp đồng đối với tất cả

viên chức đƣợc tuyển dụng từ sau năm 2003, hàng năm có xem xét, điều

chỉnh nội dung hợp đồng phù hợp với điều kiện thực tế. Hàng năm, cần tạo ra

một số công việc để thực hiện hợp đồng theo công việc đối với các đối tƣợng

không thuộc biên chế của Viện.

Trƣớc mắt, Viện KHTK cần khẩn trƣơng tổ chức ngay một số lớp đào

tạo, bồi dƣỡng giảng viên cho đội ngũ công chức, viên chức của Viện để họ

có thể đảm nhiệm đƣợc các lớp đào tạo, bồi dƣỡng công chức thống kê đầu

tiên của ngành vào quí 4/2012.

2.3. Nhóm giải pháp về hợp tác, liên kết

Viện KHTK cần xây dựng đƣợc chiến lƣợc hợp tác liên kết với các đơn

vị và cá nhân trong và ngoài nƣớc. Đối với các đơn vị của Tổng cục, trƣớc

nhất là Vụ Tổ chức, cán bộ sẽ là đối tác quan trọng để Viện phát triển công

tác đào tạo, bồi dƣỡng; Vụ Phƣơng pháp chế độ thống kê và Công nghệ thông

tin sẽ là đối tác trong nghiên cứu khoa học; Vụ Thống kê nƣớc ngoài và Hợp

tác quốc tế là đối tác phát triển hợp tác quốc tế của Viện; Vụ Kế hoạch, tài

chính là đối tác phát triển cơ sở vật chất của Viện. Hội Thống kê Việt Nam là

đối tác thƣờng xuyên hỗ trợ lực lƣợng nghiên cứu và đào tạo của Viện. Đối

với các Cục Thống kê tỉnh, thành phố và thống kê Bộ, ngành cần lựa chọn

một số Cục Thống kê có cac cá nhân có khả năng nghiên cứu khoa học và

viết bài. Đối với khối trƣờng, viện nghiên cứu cũng cần thiết lập đƣợc quan

hệ hợp tác liên kết bằng những đề tài, dự án nghiên cứu và chƣơng trình đào

tạo (Hợp tác, liên kết với quốc tế đã đƣợc đề cập ở khoản 3, Mục II).

2.4. Lộ trình thực hiện

(1) Trƣớc mắt, 6 tháng cuối năm 2012, thực hiện một số hoạt động sau:

- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu Đề tài này, Viện sẽ hoàn chỉnh dự

thảo Đề án đổi mới Viện Khoa học thống kê và các tài liệu kèm theo (Tờ

Page 17: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

69

trình, kế hoạch triển khai thực hiện đề án, dự toán kinh phí, Ban chỉ đạo...) để

trình lãnh đạo Tổng cục phê duyệt. Thời gian thực hiện hoạt động này từ

tháng 7- 9/2012.

- Phê duyệt Đề án: Căn cứ vào các tài liệu trình phê duyệt Đề án của

Viện, Tổng cục xem xét, lấy ý kiến chuyên gia, ý kiến thẩm định của các đơn

vị chức năng và chính thức ban hành Quyết định phê duyệt Đề án đổi mới

Viện KHTK. Thời gian thực hiện hoạt động này từ tháng 10 - 12/2012.

- Tiếp nhận, sửa chữa, chuyển trụ sở cơ quan Viện về Hà Đông: Hoạt

động này sẽ đƣợc hoàn thành trƣớc tháng 1/2013;

(2) Từ năm 2013: Triển khai thực hiện các nội dung của Đề án

- Thực hiện đổi mới cơ cấu tổ chức, bố trí nhân lực theo mô hình tổ

chức mới: Ngay sau khi đề án đƣợc phê duyệt, Viện sẽ hoạt động theo mô

hình mới với 06 đơn vị thuộc Viện. Sắp xếp, bố trí nhân sự theo từng vị trí

việc làm, trƣớc tiên, bố trí mỗi đơn vị có ít nhất 01 lãnh đạo và đảm bảo

tối thiểu 60% biên chế của từng đơn vị. Hoạt động này sẽ đƣợc hoàn thành

vào Quí 1/2013. Hàng năm sẽ tuyển dụng mới, đến năm 2015 sẽ đảm bảo

đủ số lƣợng biên chế theo từng vị trí việc làm và từng bƣớc nâng cao chất

lƣợng đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng đúng yêu cầu của từng vị trí

việc làm.

- Thực hiện đổi mới các hoạt động của Viện theo Kế hoạch triển khai

thực hiện Đề án. Kế hoạch này sẽ bao gồm các nội dung chính: Tên các

công việc/hoạt động; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian thực hiện,

sản phẩm chính, dự toán kinh phí. Thời gian thực hiện các công việc/hoạt

động trong kế hoạch này phải bám sát vào Kế hoạch thực hiện CLTK11-20

của Tổng cục Thống kê đã đƣợc ban hành tại Công văn số 289/TCTK-

VTKE ngày 09/4/2012.

(3) Năm 2015, tổ chức sơ kết tình hình và kết quả thực hiện Đề án.

Năm 2020, tổ chức tổng kết quá trình thực hiện Đề án và định hƣớng phát

triển Viện giai đoạn 2021 - 2030.

3. Đề án đổi mới Viện KHTK

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiến đổi mới Viện

KHTK, Đề tài soạn thảo Đề án đổi mới Viện Khoa học Thống kê theo bố

cục: i) Thông tin chung về Đề án; ii) Tính cấp thiết xây dựng Đề án; iii) Cơ

Page 18: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

70

sở pháp lý; iv) Đánh giá hiện trạng Viện KHTK; v) Bối cảnh, cơ hội và thách

thức; vi) Quan điểm, sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu; vii) Nội dung đổi mới;

viii) Giải pháp và lộ trình thực hiện. Đề án chi tiết đƣợc trình bày ở chuyên

đề riêng và là 1 trong 15 sản phẩm của đề tài.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Viện KHTK với gần 40 năm hoạt động, đã có nhiều đóng góp vào sự

phát triển của ngành Thống kê nói riêng và lĩnh vực khoa học và công nghệ

nƣớc ta nói chung. Tuy nhiên, trong những năm đổi mới đất nƣớc, trong đó

có đổi mới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và đổi mới trong lĩnh vực

thống kê, Viện KHTK đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém cần phải đƣợc khắc

phục triệt để mới có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế hiện nay và các năm

tiếp theo. Giải pháp khắc phục triệt để nhất là tiến hành đổi mới Viện KHTK.

Nhằm đổi mới viện KHTK một cách bài bản, khả thi và hiệu quả, thì cần thiết

phải nghiên cứu luận cứ khoa học để xây dựng Đề án đổi mới Viện KHTK.

Đề tài này đã nghiên cứu và cung cấp cơ sở lý luận để đổi mới Viện

KHTK. Cụ thể là đã nghiên cứu các vấn đề cơ bản về đổi mới (khái niệm, đặc

trƣng, nội dung của đổi mới). Nghiên cứu quan điểm, chính sách đổi mới của

Đảng, Nhà nƣớc nói chung và trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, lĩnh vực

thống kê nói riêng. Những cơ sở lý luận này sẽ là những kiến thức nền tảng

cho việc xây dựng Đề án đổi mới Viện KHTK, cụ thể là việc xác định quan

điểm, hƣớng đổi mới và căn cứu pháp lý cho việc đổi mới Viện KHTK.

Đề tài đã nghiên cứu và cung cấp cơ sở thực tiễn để xây dựng Đề án đổi

mới Viện KHTK. Cụ thể, Đề tài đã nghiên cứu và cung cấp các cơ sở thực

tiễn: Kinh nghiệm của một số Viện nghiên cứu và đào tạo thuộc Cơ quan

thống kê quốc gia một số nƣớc và đã rút ra đƣợc bốn bài học quí giá; kinh

nghiệm của 09 Viện nghiên cứu trong nƣớc và đã rút ra đƣợc ba bài học quí

giá cho việc đổi mới Viện KHTK; đánh giá, phân tích và rút ra những điểm

mạnh, điểm yếu của Viện KHTK; phân tích bối cảnh trong nƣớc, quốc tế

cũng nhƣ cơ hội, thách thức đối với việc đổi mới Viện KHTK; nghiên cứu và

chỉ ra xu hƣớng nghiên cứu khoa học và đào tạo thống kê trên thế giới.

Những cơ sở thực tiễn này là những căn cứ vững chắc để đƣa ra đƣợc những

nội dung cần đổi mới (đổi mới cái gì) và cách thức đổi mới (đổi mới bằng

cách nào) Viện KHTK.

Page 19: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

71

Trên cơ sở luận cứ khoa học nói trên, đề tài tiến hành xác định nội dung

cụ thể cần đổi mới Viện KHTK, bao gồm, quan điểm, sứ mệnh, tầm nhìn,

mục tiêu đổi mới; đổi mới tên gọi, biểu tƣợng; đổi mới cơ cấu tổ chức; đổi

mới các hoạt động của Viện (nghiên cứu, phổ biến thông tin, đào tạo và hợp

tác quốc tế…). Đề tài cũng đƣa ra các giải pháp và lộ trình thực hiện các nội

dung đổi mới nói trên.

Tóm lại, với những kinh nghiệm thực tiễn hoạt động trong lĩnh vực

nghiên cứu, đào tạo thống kê và rất tâm huyết với sự phát triển của ngành

Thống kê nói chung và Viện KHTK nói riêng của Ban chủ nhiệm và các cộng

tác viên nghiên cứu đề tài đã tiến hành nghiên cứu nghiêm túc, công phu và

đã đƣa ra đƣợc các luận cứ khoa học để xây dựng Đề án đổi mới Viện

KHTK. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, kinh phí, khả năng nghiên cứu,

nên một số vấn đề chƣa thể giải quyết đƣợc trong phạm vi đề tài này, nhƣ:

xác định cơ cấu trình độ theo vị trí công việc, xây dựng tổng kinh phí thực

hiện Đề án, xây dựng lộ trình (kế hoạch) chi tiết thực hiện Đề án.

Một số kiến nghị

(1) Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, Viện KHTK cần xem xét,

điều chỉnh một số nội dung của dự thảo đề án đổi mới Viện KHTK, nhằm

đảm bảo tính khả thi với điều kiện thức tế của Viện, Tổng cục.

(2) Tiếp theo, tổ chức một số cuộc hội thảo cấp Tổng cục để lấy ý kiến

của các đơn vị trong Tổng cục và một số chuyên gia để hoàn thiện dự thảo đề

án trƣớc khi trình Tổng cục phê duyệt.

(3) Xây dựng và ban hành kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện đề án và

tính toán các nguồn lực thực hiện Đề án.

(4) Thành lập Ban chỉ đạo (BCĐ) giúp lãnh đạo Tổng cục triển khai

thực hiện Đề án đổi mới Viện KHTK. BCĐ do một đồng chí lãnh đạo Tổng

cục phụ trách hoạt động nghiên cứu khoa học của Tổng cục làm Trƣởng ban,

các thành viên khác là đại diện lãnh đạo các đơn vị: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ

Kế hoạch tài chính, Văn phòng Tổng cục, Viện KHTK.

(5) Tổng cục cần tạo điều kiện thuận lợi để Đề án đƣợc triển khai đúng

tiến độ và hiệu quả, trƣớc hết là bố trí đủ các nguồn lực để thực hiện Đề án.

Page 20: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] OECD, Second OECD World Furum on Statistics, Knowledge and

Policy, 2007;

[2] Thủ tƣớng Chính phủ, Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai

đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Quyết định số 1803/QĐ-TTg

ngày 18/10/2011;

[3] Tổng cục Thống kê, Báo cáo tổng kết công tác năm 2009 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2010;

[4] Nguyễn Mạnh Quân, “Innovation” là gì, Tạp chí Khoa học và công

nghệ (4), tr 39-43, 2006;

[5] Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 18 tháng 12 năm 1986;

[6] Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ X

(18/4 - 25/4/2006);

[7] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ XI, 2011;

[8] Thủ tƣớng Chính phủ, Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn

2011-2020, Quyết định số 418/QĐ-TTg Ngày 11/4/2011.

[9] Viện Khoa học Thống kê, Báo cáo kết quả khảo sát kinh nghiệm của

một số nước, 2009, 2010;

[10] Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của một số Viện nghiên cứu;

[11] Thủ tƣớng Chính phủ, Định hướng phát triển thống kê Việt Nam

đến năm 2010, Quyết định số 141/2002/QĐ-TTg ngày 21/10/2002;

[12] Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Thống

kê, 2003;

[13] Thủ tƣớng Chính phủ, Qui định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm

của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP

ngày 05/92005.

[14] Thủ tƣớng Chính phủ, qui định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của

Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quyết định số 54/QĐ-TTg

ngày 24/8/2010;

[15] Thủ tƣớng Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

115/2005/NĐ-CP ngày 05/92005, Nghị định số 96/NĐ-CP ngày 20/9/2010;

Page 21: ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN …. 2.1.6-B11-12.pdf · Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động

73

[16] Bộ Khoa học và công nghệ - Bộ Tài chính (2005), Hướng dẫn định

mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học

và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, TTLT số 44/BKHCN-BTC

ngày 07/5/2007.

[17] Alfred A. Montapert (tầm nhìn)

[18] Tổng cục Thống kê, Giao Viện KHTK là đơn vị chủ trì xây dựng

Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn

đến năm 2030, Công văn số 775/TCTK-TCCB ngày 22/9/2009;

[19] Tổng cục Thống kê (2011), Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của

các đơn vị hành chính thuộc TCTK, Quyết định số 62/QĐ-TCTK; Quyết định

số 53/QĐ-TCTK; Quyết định số 6/QĐ-TCTK; Quyết định số 64/QĐ-TCTK;

Quyết định số 65/QĐ-TCTK; Quyết định số 66/QĐ-TCTK;

[20] Chính phủ, Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công

lập, Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012;

[21] Tổng cục Thống kê, Công văn số 596/TCTK-TCCB, về thực hiện

QĐ số 676/QĐ-BKH về phân cấp, ngày 28/7/2009,;

[22] Bộ Khoa học và công nghệ - Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ, Sửa đổi, bổ

sung thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn thực

hiện Nghị định số 115/2005/NĐ – CP ngày 05/9/2005, Thông tƣ liên tịch số

36/2011/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 26/12/2011;

[23] Tổng cục Thống kê, Báo cáo năng lực đào tạo của TCTK, 2012;

[24] Đoàn Dũng, Tăng cƣờng nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp luận

và qui trình thống kê theo chuẩn mực quốc tế, Tờ Thông tin khoa học Thống

kê, 2007.

[25] Tổng cục Thống kê, Quyết định số 416/2004/QĐ-TCTK về Đề án

đổi mới hoạt động khoa học thống kê của Viện KHTK, ngày 30/6/2004;

[26] Tổng cục Thống kê, Quyết định số 1245/2006/QĐ-TCTK về Đề án

về củng cố tổ chức và đẩy mạnh hoạt động khoa học thống kê, ngày

21/11/2006.