ñy ban nh¢n d¢n - quảng trị...

55
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HUYỆN HẢI LĂNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /BC-UBND Hải Lăng, ngày tháng năm 2018 BÁO CÁO Tình hình KT- XH, QP-AN năm 2018 và kế hoạch phát triển KT-XH, QP-AN năm 2019 Phần thứ nhất ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI, QP-AN NĂM 2018 Thực hiện Kết luận số 84-KL/HU ngày 28/11/2017 của Hội nghị lần thứ XII BCH Đảng bộ huyện (khóa XV) về chương trình, nhiệm vụ trọng tâm phát triển KT-XH, QP-AN năm 2018; Nghị quyết số 06/2017/NQ-HĐND ngày 20/12/2017 của HĐND huyện về kế hoạch phát triển KT- XH, QP-AN năm 2018, UBND huyện đã tập trung chỉ đạo các ngành, các địa phương khẩn trương triển khai thực hiện với nỗ lực phấn đấu cao để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Kết quả đạt được cụ thể như sau: I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU: 1. Các chỉ tiêu kinh tế: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt ...% (KH 13-14%). Trong đó: Nông - Lâm - Ngư: ....% (KH 3,5 - 4%); CN-TTCN và XD: ....% (KH 17-18 %); Các ngành dịch vụ: .....% (KH 16-17%). - Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế: Nông- Lâm-Ngư: ....% (KH 28-29%), CN-TTCN và XD: .....% (KH 35-36%), các ngành dịch vụ: ......% (KH 35-36%). - Thu nhập bình quân đầu người: ...... triệu đồng. - Giá trị sản xuất nông nghiệp/ha đất canh tác đạt trên: 74,44 triệu đồng. - Tổng sản lượng lương thực có hạt: 8,659 vạn tấn.

Upload: others

Post on 31-Jan-2020

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HUYỆN HẢI LĂNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /BC-UBND Hải Lăng, ngày tháng năm 2018

BÁO CÁOTình hình KT- XH, QP-AN năm 2018

và kế hoạch phát triển KT-XH, QP-AN năm 2019

Phần thứ nhấtĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI, QP-AN NĂM 2018

Thực hiện Kết luận số 84-KL/HU ngày 28/11/2017 của Hội nghị lần thứ XII BCH Đảng bộ huyện (khóa XV) về chương trình, nhiệm vụ trọng tâm phát triển KT-XH, QP-AN năm 2018; Nghị quyết số 06/2017/NQ-HĐND ngày 20/12/2017 của HĐND huyện về kế hoạch phát triển KT-XH, QP-AN năm 2018, UBND huyện đã tập trung chỉ đạo các ngành, các địa phương khẩn trương triển khai thực hiện với nỗ lực phấn đấu cao để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Kết quả đạt được cụ thể như sau:

I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:1. Các chỉ tiêu kinh tế:- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt ...% (KH 13-14%). Trong đó: Nông - Lâm -

Ngư: ....% (KH 3,5 - 4%); CN-TTCN và XD: ....% (KH 17-18 %); Các ngành dịch vụ: .....% (KH 16-17%).

- Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế: Nông-Lâm-Ngư: ....% (KH 28-29%), CN-TTCN và XD: .....% (KH 35-36%), các ngành dịch vụ: ......% (KH 35-36%).

- Thu nhập bình quân đầu người: ...... triệu đồng.- Giá trị sản xuất nông nghiệp/ha đất canh tác đạt trên: 74,44 triệu đồng.- Tổng sản lượng lương thực có hạt: 8,659 vạn tấn.- Thu ngân sách trên địa bàn: ước khoảng 67.800 triệu đồng.- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ...... tỷ đồng.- Có 3 xã đạt tiêu chí nông thôn mới (đang làm hồ sơ công nhận xã đạt chuẩn

NTM cho xã: Hải Dương, Hải Vĩnh, Hải Thọ).2. Các chỉ tiêu xã hội:- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: Dưới ...%- Mức giảm tỷ suất sinh: .....%o.- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD: .....%;- Giảm tỷ lệ hộ nghèo: 1,2%.- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT: .....%- Duy trì kết quả phổ cập xóa mù chữ, phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ

em 5 tuổi, giáo dục tiểu học, giáo dục THCS với 100% xã, thị trấn đạt chuẩn. Phổ cập xóa mù chữ mức độ 2 đạt 100%, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 đạt 100%, phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 và mức độ 3 đạt 95%, phổ cập giáo dục bậc trung học đạt 55% xã đạt chuẩn.

Page 2: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

- Tạo việc làm mới: 1.000lao động.- Tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 53%, trong đó, lao động qua đào tạo

có bằng cấp, chứng chỉ nghề ước đạt 35%- Xuất khẩu lao động: 220 lao động.3. Các chỉ tiêu môi trường:- Tỷ lệ độ che phủ rừng: 47,1%.- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh 99,57%. Trong đó, tỷ lệ dùng

nước máy trên 44,64%.- Tỷ lệ hộ có hố xí tự hoại, bán tự hoại: 93,67%.- Tỷ lệ chất thải rắn ở xã, thị trấn được thu gom 89%.

II. LĨNH VỰC KINH TẾ1. Sản xuất nông, lâm, ngư gắn với xây dựng nông thôn mới1.1. Sản xuất nông, lâm, ngư:- Trồng trọt: Diện tích trồng cây hàng năm 17.556,9ha, đạt 98,6%KH, giảm

259,4ha1. Trong đó, cây lương thực 13.978,1 ha, đạt 100,2%KH, tăng 25,8 ha; cây chất bột có củ 2.061,0 ha, đạt 91,6%KH, giảm 164,1 ha; cây thực phẩm 1.048,4 ha, đạt 102,3%KH, giảm 21,8 ha; cây CN ngắn ngày 358,3 ha, đạt 71,7%KH, giảm 88,2 ha. Tổng sản lượng lương thực có hạt 86.593,3 tấn, đạt 104,3%KH, tăng 8.127,9 tấn. Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích 74,44 triệu đồng/ha, đạt 103,4%KH, tăng 5 triệu đồng so với năm trước.

- Cây lúa: 13.541,2 ha (ĐX 6.851,4 ha, HT 6.689,8 ha), tăng 18,3 ha, đạt 100,7%KH. Trong đó: Lúa chất lượng cao 8.534,7 ha, đạt 101,6%KH, tăng 243,9 ha; lúa giống 660,1 ha, đạt 132%KH, tăng 225,3 ha. Năng suất bình quân cả năm đạt 62,3 tạ/ha cao nhất từ trước đến nay, cao hơn năm trước 5,9 tạ/ha. Sản lượng 84.360,8 tấn, đạt 104,8%KH, tăng 8.015,7 tấn so với năm trước.

Ban hành chỉ đạo thực hiện Kế hoạch dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất. Có 3HTX thành lập THT thực hiện tích tụ ruộng đất với tổng diện tích 39,1ha 2

Sau tích tụ, công tác điều hành sản xuất, áp dụng cơ giới hóa thuận lợi, đồng thời liên kết sản xuất-tiêu thụ với các doanh nghiệp nên đã nâng cao hiệu quả sản xuất.

Đẩy mạnh xây dựng cánh đồng lớn, toàn huyện đã thực hiện 2 vụ với tổng diện tích 834,8 ha3. Trong đó, có 03 đơn vị hợp đồng liên kết tiêu thụ với các doanh nghiệp 125 ha4, tiêu thụ trên 963 tấn lúa tươi, đem lại giá trị trên 4,8 tỷ đồng5. Mô hình liên kết tại HTX Xuân Viên cho giá trị cao hơn 7,2 triệu đồng/ha, ngoài ra còn giảm chi phí vận chuyển, phơi sấy sau thu hoạch trị giá khoảng 2-3 triệu đồng/ha

Liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa RVT theo hướng hữu cơ với công ty CP Nông sản hữu cơ Quảng Trị, công ty có chính sách thu mua lúa tươi, bố trí máy

1 Số liệu tăng, giảm so với năm 2017. 2 Trong đó, HTX Long Hưng thành lập THT gồm 4 thành viên, thuê 8,6 ha; HTX Câu Nhi thành lập THT gồm 15 thành viên, thuê 20 ha? và hộ ông Trần Long tại HTX Hà Lộc thuê 6,5 ha theo hình thức tích tụ ruộng đất, dồn điền đổi thửa để xây dựng cánh đồng lớn gắn với ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp trong sản xuất và bao tiêu sản phẩm3 Vụ Đông Xuân 2017-2018 thực hiện 471,4 ha, vụ Hè Thu 2018 tiếp tục thực hiện 363,4ha (Hải Hòa BC bổ sung thêm 23ha).4 HTX Xuân Viên 62 ha, liên kết với CT CP VTNN Thừa Thiên- Huế; HTX Câu Nhi 40 ha; HTX An Thơ 23 ha liên kết với Trung tâm Giống Cât Trồng – VN Quảng Trị, 5 Xuân Viên: 2.292 triệu đồng; Câu Nhi 1.651,2 triệu đồng và An Thơ 883,2 triệu đồng.

2

Page 3: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

gặt tại ruộng với giá cao hơn thị trường và bảo hiểm năng suất trong trường hợp bị thiệt hại do sâu bệnh. Kết quả hợp đồng thực hiện 167,75 ha6, thu mua 804,7 tấn với tổng số tiền gần 6,4 tỷ đồng, bình quân giá trị đạt trên 38,3 triệu đ/ha/vụ, cao gấp 1,3- 2 lần so với sản xuất đại trà. HTX Câu Nhi và Văn Trị đã liên kết với Trung tâm Giống Cây Trồng - Vật nuôi Quảng Trị sản xuất 54 ha giống lúa các loại, đã tiêu thụ gần 362 tấn, giá trị thu được trên 1,92 tỷ đồng

- Cây hàng năm khác: Cây sắn 1.398,6ha, năng suất 160 tạ/ha; khoai các loại 662,4ha, năng suất 93,83 tạ/ha; ngô 436,9 ha, năng suất 51,1 tạ/ha; lạc 358,3 ha, năng suất 18,5 tạ/ha.

Rau các loại 590,3 ha, đạt 94,4%KH, năng suất 92 tạ/ha (Trong đo: Dưa các loại 185,9 ha; nem 182,6 ha); mô hình trồng nem, mướp đắng tập trung vùng cát cho hiệu quả cao; đậu các loại 357,8 ha; cây ớt 100,3 ha; diện tích cây hàng năm khác (vừng, sả, sen...) 110,2 ha.

- Cây ăn quả co múi: Cây cam trồng mới 15,6ha, nâng tổng diện tích cam trồng tập trung đến nay là 60,5 ha7 , trong đó diện tích cho thu hoạch 12 ha, sản lượng ước tính 180 tấn, hiệu quả trồng cam tại vùng K4 khá cao, ước tính trên 300 triệu đồng/ha. Mô hình trồng cây ăn quả tại Hải Sơn đang phát triển tốt8. Xây dựng và triển khai phương án sử dụng đất trồng cam tại vùng Khe Khế: Quy hoạch 48 lô trồng cam với diện tích 125,33 ha; 19 lô trồng cam kết hợp dịch vụ du lịch sinh thái với diện tích 5,95 ha, đến nay trồng mới 48 ha.

Cây tiêu 71 ha, trong đó 65 ha đã cho thu hoạch, năng suất bình quân đạt 5,5 tạ/ha; trong đó 0,5 ha trồng mới tại Hải Chánh sử dụng phân hữu cơ bước đầu cho kết quả tốt. Cây cao su 211,7 ha, trong đó có 30 ha đến thời kỳ khai thác mủ.

- Chăn nuôi: Tập trung chỉ đạo phát triển chăn nuôi theo hướng đảm bảo vệ sinh môi trường, hạn chế sử dụng thức ăn công nghiệp, tăng cường sử dụng thức ăn phối trộn từ phụ phẩm nông nghiệp. Thực hiện tốt chương trình cải tọ đàn bò, phát triển các mô hình nuôi bò thâm canh, bán thâm canh, quy hoạch quỹ đất trồng cây làm thức ăn cho bò. Ổn định đàn trâu, khuyến khích phát triển đàn dê tại một số vùng có điều kiện. Thực hiện tốt công tác tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh, kiểm soát giết mổ

Nhìn chung, tổng đàn vật nuôi giảm, trong đó đàn lợn giảm khá mạnh. Đến nay, Đàn bò 6.231 con, đạt 73,3% KH, giảm 839 con, trong đó bò lai 4.678 con, đạt 88,3% KH, tăng 328 con; diện tích trồng cỏ nuôi bò toàn huyện 17,98 ha, tăng 3,98 ha9; có 41 hộ nuôi bò trên 10 con giảm 11 mô hình. Đàn trâu 1.742 con, đạt 67%KH, giảm 675 con. Đàn dê 904 con, đạt 100,4%KH, giảm 28 con. Đàn lợn 44.195 con đạt 71,3% KH, giảm 1.179 con. Đàn lợn nái 11.532 con, trong đó lợn nái ngoại 380 con, lợn nái lai 5.100 con. Đàn gia cầm 563,8 ngàn con, đạt 95,6%KH, tăng 5 ngàn con. Tổng sản lượng thịt hơi các

6 Vụ ĐX 2017-2018 diện tích 94,4 ha; vụ HT 2018 diện tích 73,35 ha7 Hải Phú: 39 ha; Hải Sơn 9 ha; Hải Lâm 6,3ha; Hải Thượng 4,2 ha và Hải Thọ 2ha.8 Đã trồng 1.550 cây bưởi da xanh, 1.000 cây cam V2, 400 cây ổi, 200 cây sầu riêng, 200 cây vú sữa.9 DT mở rộng tại các xã: Hải Sơn, Hải Phú, Hải Thượng, Hải Chánh…

3

Page 4: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

loại 8,018 tấn, đạt 89,1% KH10, giảm 208,3 tấn; trong đó sản lượng thịt lợn hơi 5.231,0 tấn, giảm 1.113,0 tấn.

Duy trì 02 mô hình chăn nuôi lợn gia công tại Hải Phú quy mô 1.200 lợn thịt/lứa và tại Hải Thượng quy mô 700con/lứa11. Tiếp tục chỉ đạo, vận động được 04 hộ chăn nuôi có quy mô trên 100 con ra xa khu dân cư. Đến nay, toàn huyện có 75 mô hình chăn nuôi quy mô chuồng trại trên 100 con/lứa, trong đó có 57 mô hình xa khu dân cư, 18 mô hình trong khu dân cư12; có 623 hộ chăn nuôi lợn sử dụng hầm khí biogas, tăng 53 hầm.

Công tác tiêm phòng được triển khai khá tốt, đã phát hiện sớm và xử lý kịp thời các điểm dịch bệnh xảy ra cục bộ, không để lây lan. Tăng cường công tác kiểm dịch, vệ sinh thú y, kiểm tra các cơ sở kinh doanh vật tư chăn nuôi, thú y..

- Lâm nghiệp: Công tác chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng được quan tâm. Chỉ đạo các xã xây dựng và quản lý, sử dụng có hiệu quả quỹ phát triển rừng, không có vụ cháy rừng và vi phạm lâm luật nào xảy ra. Củng cố, kiện toàn BCĐ thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện và các xã. Công tác PCCCR được tăng cường.

Tiếp tục chỉ đạo trồng rừng theo hướng thâm canh ; kiểm tra, giám sát khai thác, trồng lại khoảng 1.500 ha rừng sản xuất; trồng trên 14 vạn cây phân tán. Sản lượng khai thác gỗ 123.000 m3; ước sản lượng nhựa thông 115 tấn. Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 47,1%. Đến nay, có 276,5 ha rừng trồng đăng ký tham gia rừng theo chứng chỉ FSC, tăng 62 ha13, trong đó chuyển hóa 32 ha rừng tại Hải Phú

- Thủy sản: Tiếp tục chỉ đạo nuôi cá thâm canh, bán thâm canh cá nước ngọt, đến nay có 470,4 ha nuôi cá, đạt 99,9%KH, tăng 12,4 ha; có 187 lồng nuôi cá, tăng 25 lồng, trong đó có 63 lồng cá chình, tăng 11 lồng. Sản lượng nuôi thuỷ sản 746 tấn, đạt 98,2%KH, tăng 30 tấn.

Diện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng 4,7 ha; sản lượng thu hoạch dự ước 1.250 tấn14, đạt 54,3%KH, tăng 240 tấn. Triển khai xây dựng thử nghiệm mô hình ương, nuôi tôm 2 giai đoạn tại xã Hải Khê, đến nay mô hình đã hoàn thành và đưa vào sản xuất.

Hoạt động đánh bắt, khai thác hải sản cơ bản được ổn định. Đến nay, tổng số ghe thuyền 596 chiếc, đạt 99,3%KH, tăng 9 chiếc; tổng công suất 8.326 CV, tăng 135 CV. Sản lượng khai thác hải sản ước đạt 3.600 tấn, đạt 105,9%KH, tăng 300 tấn; trong đó hải sản có giá trị xuất khẩu 1.200 tấn, đạt 160%KH, tăng 359 tấn.

- Thủy lợi, PCTT-TKCN: Kiểm tra, hướng dẫn khắc phục công trình thủy lợi hư hỏng, kịp thời phục vụ sản xuất, chủ động triển khai công tác tưới, tiêu. Phối hợp XN TN Nam Thạch Hãn điều tiết nguồn nước tưới phục vụ sản xuất đảm bảo hiệu quả. Phân bổ 5 tỷ đồng từ nguồn Trung ương hỗ trợ khắc phục bão lụt năm 2017 để khắc phục sửa chữa hệ thống thủy lợi. Giải ngân kinh phí thủy lợi phí cho các đơn vị

10 Sản lượng dự ước đến tháng 10/2018. Trong đó: Sản lượng thịt trâu hơi 99,6 tấn, bò 280,4 tấn, lợn 5.231 tấn, gia cầm 2.407,5 tấn.11 Thuộc Công ty CP12 Cụ Thể: Hải Khê 8 MH; Hải Thượng 02; Hải Quế 02; Hải Chánh 02; Hải Phú 1; Hải An 1; Hải Lâm 1 và Hải Dương 1.13 Hải Phú 29,5ha ; Hải Lâm 30 ha..14 Trong đó:Công ty CP 25 ha, giảm 19 ha; sản lượng 450 tấn

4

Page 5: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

HTX, THT 6.194,398 triệu đồng. Tổng kết công tác PCTT-TKCN năm 2017 và triển khai phương án, nhiệm vụ công tác PCTT-TKCN năm 2018 ở cấp xã và huyện.

1.2. Xây dựng nông thôn mớiKịp thời phân khai kế hoạch vốn xây dựng NTM và đôn đốc các xã triển

khai, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới năm 2018. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch, đề án XD NTM 6 xã: Hải Thọ, Hải Dương, Hải Thiện, Hải An, Hải Khê, Hải Vĩnh. Chỉ đạo 3 xã Hải Vĩnh, Hải Thọ, Hải Dương đẩy nhanh kế hoạch về đích NTM năm 2018. Chỉ đạo xã Hải Thượng, Hải Phú rà soát, xây dựng kế hoạch đạt chuẩn xã NTM kiểu mẫu đến năm 2020. Chỉ đạo xã Hải Hòa, Hải Quế tổ chức Lễ đón nhận bằng công nhận xã đạt chuẩn NTM và phát động phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn 2018-2020.

Chỉ đạo các xã rà soát nhu cầu nguồn lực đầu tư đạt chuẩn, đăng ký danh mục đầu tư công trình, lồng ghep thực hiện có hiệu quả nguồn hỗ trợ từ trung ương, tỉnh và các nguồn khác.

Tiếp tục thực hiện các chủ đề “chỉnh trang nông thôn”, “tuyến đường kiểu mẫu”, “ngày NTM” năm 2018; chỉ đạo các thôn đăng ký kế hoạch về đích “thôn NTM”; tuyên truyền, vận động hộ gia đình thực hiện tiêu chí “gia đình NTM”. Chỉ đạo các xã thực hiện đạt các tiêu chí NTM theo lộ trình. Đến nay, toàn huyện đạt 294 tiêu chí, 818 chỉ tiêu15, không còn xã đạt dưới 10 tiêu chí; bình quân mỗi xã đạt 15,47 tiêu chí và 43,05 chỉ tiêu.

Tổ chức thẩm định hồ sơ điều chỉnh, bổ sung đồ án quy hoạch, đề án xây dựng NTM cho một số xã đã hoàn thiện hồ sơ. Sơ kết phong trào chung sức xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020; tổng kết công tác xây dựng NTM năm 2018, triển khai nhiệm vụ 2019.

2. Phát triển kinh tế tập thể và tư nhânChỉ đạo các HTX hoàn thành Đại hội nhiệm kỳ 2017-2022 và chuyển đổi 3

HTX sang THT (HTX Ba Du, HTX Đa Nghi, HTX chổi đot Văn Phong); chỉ đạo thành lập mới 35 THT thực hiện sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo hướng chuyên sâu. Cấp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các HTX sau khi hoàn thành Đại hội nhiệm kỳ 2017-2022. Kiểm tra tình hình hoạt động và quản lý tài chính đối với 15/15 HTX nông nghiệp theo kế hoạch năm 2018, qua kiểm tra đa số các HTX đều bộc lộ nhiều yếu kem, hạn chế trong công tác quản lý tài chính, UBND huyện đang tiếp tục chỉ đạo tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra chấn chỉnh. Chỉ đạo Đại hội tổng kết SXKĐV HTX NN năm 2018, triển khai phương án năm 2019.

Xây dựng quy định chính sách hỗ trợ khởi nghiệp giai đoạn 2019-2021; tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế tư nhân.

Đăng ký kinh doanh cho 163 hộ cá thể, tổng số hộ đăng ký kinh doanh trên địa bàn đến nay là 2.417 hộ.

3. Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệpTổng giá trị sản xuất CN-TTCN 1.402 tỷ đồng, đạt 80,25% KH, tăng 119 tỷ

đồng. Số cơ sở CN-TTCN 2.052 cơ sở, đạt 102,9%KH, tăng 57 cơ sở. Tổng số lao

15 Có 6 xã (Hải Phú, Hải Thượng, Hải Lâm, Hải Tân, Hải Hòa, Hải Quế) về đích NTM; 03 xã (Hải Vĩnh, Hải Dương, Hải Thọ) đạt 17 tiêu chí; 01 xã (Hải Thành) đạt 15 TC; 02 xã (Hải Ba, Hải Xuân) đạt 14 TC; 04 xã (Hải Sơn, Hải Trường, Hải Khê, Hải Quy) đạt 13 TC; 01 xã (Hải Thiện) đạt 12 TC; 02 xã ( Hải Chánh, Hải An) đạt 11 TC.

5

Page 6: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

động tham gia đạt 5.320 lao động, đạt 98,1 %KH, tăng 483 lao động. Sản lượng một số sản phẩm tăng như: Tinh bột sắn, nước mắm, rượu các loại, chổi đót, gạch tuynen, nhuộm16; sản lượng một số sản phẩm giảm như: Cát thạch anh, Máy nông --lâm-ngư-cơ, Áo quần của Công ty Phong Phú, Dăm gỗ, giấy tái chế17.

Có 03 Dự án đăng ký đầu tư vào cụm công nghiệp18. Hoàn thành và công bố Đề án Quy hoạch phát triển CN-TTCN trên địa bàn huyện đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Thông qua danh mục và phê duyệt hỗ trợ đề án theo chính sách khuyến khích phát triển TTCN, TMDV trên đại bàn huyện giai đoạn 2017-2020. Xây dựng, hoàn thiện Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động và quy mô, chất lượng sản phẩm các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện.

Đôn đốc các doanh nghiệp trong các Cụm công nghiệp hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định và đẩy nhanh tiến độ thi công dự án sớm đưa nhà máy đi vào hoạt động sản xuất. Triển khai điều chỉnh quy hoạch chi tiết Cụm công nghiệp Diên Sanh, Cụm công nghiệp Hải Thượng và cắm mốc quy hoạch chi tiết Cụm công nghiệp Hải Chánh. Kiểm tra, khảo sát các Đề án đăng ký hỗ trợ từ nguồn vốn khuyến công tỉnh năm 2018, tham gia nghiệm thu 03 đề án Khuyến công tỉnh hỗ trợ trong năm 2018. Hoàn thành dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải Cụm công nghiệp Diên Sanh, hiện đang trình UBND tỉnh phê duyệt.

Tổ chức Bình chọn sản phẩm tiêu biểu của huyện lần thứ Nhất năm 201819

và tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Quảng Trị lần thứ 4, năm 201820.

Giám sát quan trắc môi trường Cụm công nghiệp Diên Sanh và Cụm CN Hải Thượng, đánh giá tác động môi trường Cụm công nghiệp Hải Chánh. Giám sát nước thải Dự án Cụm liên hợp dệt - nhuộm - may của Công ty TNHH Dệt may VTJ Toms.

4. Thương mại-Dịch vụ, Giao thông vận tải:Tổng mức doanh thu hàng hóa bán lẻ tiêu dùng và dịch vụ ước thực hiện

2.522 tỷ đồng, đạt 100,16%KH tăng 485 tỷ đồng; số hộ kinh doanh TM-DV 4.144 hộ, đạt 100,02%KH, tăng 52 hộ. Tổng số lao động làm việc đạt 5.967 lao động, đạt 100,02 %KH, tăng 6 lao động

Tổ chức Hội chợ thương mại huyện với hơn 200 gian hàng, thu hút gần 50.000 lượt khách tham quan và mua sắm; tổ chức tham gia Hội chợ - Triển lãm

16 Tinh bột sắn đạt 13.150 tấn (101,15%KH), tăng 150 tấn; nước mắm 900 nghìn lít (103,45%KH), tăng 30 nghìn lít; rượu các loại 1700 nghìn lít (101,83%KH), tăng 30 nghìn lít, chổi đót 350.nghìn cái, (106.06%KH), tăng 25 nghìn cái, gạch tuy nen 39.000 nghìn viên (111,43%KH), tăng 4.500 nghìn viên, nhuộm 2.000 tấn (111,11%KH), tăng 200 tấn.17 Cát thạch anh 280 nghìn tấn (93,33%KH), máy nông lâm ngư cơ 600 cái (75%KH); Giấy tái chế 10 tấn (25%KH), Áo quần Phong Phú 1.670 nghìn cái (73,57%KH) Dăm gỗ 110.000 tấn (78,57%KH).18 Nhà máy chế biến lâm sản của Công ty Cổ phần chế biến gỗ Hải Lăng đăng ký đầu tư vào CCN Hải Chánh, diện tích đất xin thuê khoảng: 14.950m2, tổng số vốn đăng ký đầu tư: 10.000 triệu đồng, dự kiến thu hút 50 lao động. Nhà máy sản xuất gạch Terrazzo, sản xuất và mua bán cửa nhựa lỏi thep, nhôm và gia công các sản phẩm cơ khí của Công ty TNHH MTV Thuận Tín đăng ký vào đầu tư tại CCN Hải Thượng, diện tích đất xin thuê khoảng: 4435m2, tổng số vốn đăng ký đầu tư: 4.937.150.000 đồng, dự kiến thu hút 30 lao động. Nhà máy chế biến gỗ của Công ty TNHH Ngọc Tâm My đầu tư vào Cụm CN Hải Chánh, diện tích đất xin thuê 11.116m2, vốn đăng ký 7.683.340.000 đồng, dự kiến thu hút 25 lao động. 19 Kết quả, có 28 SP công nhận sản phẩm tiêu biểu: 02 sản phẩm đạt giải Nhất, 04 sản phẩm đạt giải Nhì, 06 sản phẩm đạt giải Ba, 08 sản phẩm đạt giải Khuyến khích, 08 SP được chứng nhận sản phẩm tiêu biểu huyện năm 2018.20 Kết quả, có 04 sản phẩm được công nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu: Nón lá Trà Lộc, Chổi đót Văn Phong, Gạo Bồ Đề 688-X2, Tinh dầu tràm Bảo Ngọc.

6

Page 7: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

Thương mại Du lịch Hướng Hóa, Hội chợ Công Thương khu vực miền Trung - Tây Nguyên Nhịp cầu Xuyên Á - Quảng Trị.

Tổ chức Hội thảo kết nối cung cầu sản phẩm tiêu biểu năm 2018, kết quả đã tiến hành ký kết tiêu thụ, bao tiêu và thu mua sản phẩm đối với các doanh nghiệp: Chè vằng Hải Lăng (HTX Phú Hưng), Ngô (HTX Hậu Trường và HTX Mỵ Trường, xã Hải Trường), Lúa hữu cơ (HTX Diên Khánh), Lúa giống (HTX Câu Nhi); 03 Biên bản ghi nhớ với các doanh nghiệp đối với sản phẩm Nem vùng cát Hải Lăng, Tiêu sạch, Cam K4.

Phê duyệt và triển khai 04 Đề án: Xây dựng đăng ký nhãn hiệu và phát triển thương hiệu đối với sản phẩm Bánh lọc Mỹ Chánh, Mứt gừng Mỹ Chánh, Chổi đót Văn Phong, Rượu Kim Long.

Triển khai Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý và kinh doanh, khai thác chợ giai đoạn 2018-2020 theo kế hoạch và quyết định của UBND tỉnh. Kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, chất lượng hàng hóa, VSATTP trên địa bàn huyện dịp lễ, Tết.

Hoàn thành và công bố Đề án rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện Hải Lăng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Chỉ đạo các xã , thị trấn có chợ triển khai Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn.

Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về giao thông vận tải, thường xuyên kiểm tra, đảm bảo an toàn giao thông các công trình cầu, đường trên địa bàn, kịp thời sửa chữa, khắc phục các hư hỏng đảm bảo giao thông.

5. Quy hoạch, xây dựng-đô thị.Chỉ đạo điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết: Khu đô

thị phía Tây đường Võ Thị Sáu, khu đô thị phía Đông đường Lương Định Của, các điểm dân cư nông thôn21, phân lô các lô đất lẻ trên địa bàn thị trấn. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, lập quy hoạch chi tiết: Khu Thương mại - Dịch vụ xã Hải Thượng, Khu Thương mại - Dịch vụ và dân cư xã Hải Trường, Khu đô thị phía Đông đường Lương Định Của, điểm dân cư nông thôn22, phân lô khu phố chợ trung tâm Diên Sanh. Xây dựng kế hoạch, lập danh mục dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật và tổ chức cắm mốc giới theo đồ án quy hoạch đô thị khu vực La Vang tỷ lệ 1/500, ban hành Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chi tiết phát triển đô thị khu vực La Vang, xã Hải Phú. Kiểm tra việc thực hiện và tiếp tục điều chỉnh, bổ sung Đồ án quy hoạch chung xây dựng NTM các xã. Tiếp tục quy hoạch điểm dịch vụ làng nghề truyền thống Kim Long, cụm TMDV ngã tư La Vang. Chỉ đạo UBND thị trấn triển khai các giải pháp thực hiện Nghị quyết 02 của Huyện ủy về phát triển kinh tế xã hội thị trấn Hải Lăng đến năm 2020.

Kịp thời phân bổ Kế hoạch vốn XDCB năm 2018 cho các đơn vị, địa phương và chỉ đạo, đôn đốc triển khai thực hiện. Trong đó:

21 Phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn xã: Hải Sơn, Hải Quy (Phốc Nổng, Xóm Rú), Hải Hòa, Hải Ba, Hải Chánh, Hải Thọ (Vùng Choi: giai đoạn 2); Quy hoạch chi tiết phân lô khu phố chợ trung tâm Diên Sanh); điều chỉnh các đồ án: Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn xã Hải Quy (thôn Trâm Lý, thôn Quy Thiện); Quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư xã Hải Quế; Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu làng nghề - TTCN Diên Sanh; Quy hoạch chi tiết xây dựng Cụm công nghiệp Hải Chánh; điều chỉnh cục bộ đồ án Quy hoạch chi tiết phân lô các lô đất lẻ trên địa bàn thị trấn Hải Lăng.22 Hải Thọ, Hải Ba, Hải Chánh, Hải Lâm, Hải Sơn, Hải Vĩnh.

7

Page 8: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

- Nguồn vốn ngân sách TW, các CTMT Quốc gia, trái phiếu Chính phủ đã bố trí: 82.142,7triệu đồng. Trong đó: phân bổ 53,0 tỷ đồng tập trung cho các dự án: Khu tái định cư Hải Khê và đường vào khu tái định cư; dự án Đường Ngô Quyền, cầu Quy Thiện và đoạn còn lại đường Xuân-Quy-Vĩnh. Phân bổ 9 tỷ đồng đầu tư xây dựng các công trình trường học: Trường MN và Trường TH 2 xã Hải An, Hải Khê. Phân bổ 12,2 tỷ đồng nguồn vốn NTM cho các xã. Phân bổ 2,33 tỷ cho 2 xã vùng biển thực hiện chương trình giảm nghèo, dự kiến giải ngân 82.412,7 triệu đồng, đạt 100%KH.

- Nguồn ngân sách tỉnh bố trí: 21.194 triệu đồng, dự kiến giải ngân 21.194 triệu đồng, đạt 100%KH. Trong đó, phân bổ 17,702 tỷ cho 2 công trình hoàn thành, 8 công trình chuyển tiếp và 2 công trình khởi công mới. Còn lại 3,492 phân bổ cho các xã thực hiện XD NTM.

- Nguồn ngân sách tỉnh phân cấp huyện quản lý: 9.060 triệu đồng, dự kiến giải ngân 9.060 triệu đồng, đạt 100%KH, tập trung bố trí các công trình khởi công mới.

- Nguồn đấu giá QSD đất, kế hoạch phân bổ năm 2018: 28.000 triệu đồng để bố trí 03 công trình hoàn thành, 11 công trình chuyển tiếp và bố trí 8 công trình khởi công mới. Hiện nay các công trình đã thực hiện đúng tiến độ, dự kiến phân bổ 24.000 triệu đồng đạt 85,7% KH.

Ước giá trị XDCB đầu tư trên địa bàn đạt 228.829 triệu đồng. Trong đó: khối lượng chuyển tiếp 117.613 triệu đồng, khối lượng xây dựng mới 111.270 triệu đồng; nguồn vốn NSNN các cấp 149.270 triệu đồng, các nguồn tài trợ, huy động khác 79.558 triệu đồng.

6. Tài chính tín dụngPhân bổ và giải ngân các nguồn vốn chương trình mục tiêu và thực hiện các

chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện. Tổ chức hội nghị giao chỉ tiêu KTXH, dự toán NSNN và phân khai dự toán NSNN năm 2018 cho các cơ quan đơn vị và UBND các xã, thị trấn. Thực hiện công tác quản lý thu chặt chẽ, rà soát các nguồn thu theo chỉ tiêu đã giao. Rà soát, quản lý các nguồn thu từ đầu tư XDCB của các Doanh nghiệp Xây dựng ngoài địa bàn; hoạt động vận tải tư nhân; các khoản nợ đọng để tăng thu ngân sách. Kịp thời phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN năm 2018. Thực hiện quyết toán kinh phí miễn thu thủy lợi phí năm 2017 và xây dựng kế hoạch năm 2018. Xây dựng hoàn chỉnh dự toán NSNN năm 2019, đồng thời thảo luận phân giao dự toán thu NSNN năm 2019 cho các xã, thị trấn.

Tổng thu NSNN năm 2018 ước đạt 482.411,61 triệu đồng, đạt 132%KH, bằng 99,71% năm trước. Trong đó, thu trên địa bàn ước đạt 67.800,0 triệu đồng, đạt 100%KH, bằng 82,26% năm trước Tổng chi NSNN năm 2018 ước đạt 482.411,61 triệu đồng, đạt 132,02%KH, bằng 110,13% năm trước. Trong đó: chi đầu tư phát triển ước đạt 70.000,0 triệu đồng, đạt 191,95% KH, bằng 128,84% năm trước; chi thường xuyên ước đạt 412.411,61 triệu đồng, đạt 129,20%KH, bằng 120,38% năm trước.

Hoạt động tín dụng, ngân hàng ổn định. Tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn 1.126,22 tỷ đồng, tăng 136,55 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay phát triển sản xuất chiếm 725,08 tỷ đồng. Tổng vốn huy động trên địa bàn năm 2018 ước đạt 199,85 tỷ đồng

8

Page 9: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

Phối hợp, triển khai thực hiện các dự án do các tổ chức: Tầm nhìn thế giới, Shizhan Đài Loan, KOICA, CRS, DOVE Fund, RENEW, Medipeace... tài trợ.

III. VĂN HÓA-XÃ HỘI1. Giáo dục và Đào tạoTiếp tục thực hiện có hiệu quả CTHĐ của Huyện ủy về “Đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo...”. Triển khai thực hiện chủ đề năm học 2018-2019 “Triển khai có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học”. Tỷ lệ huy động vào nhà trẻ đạt 38,8%, mẫu giáo 95,7%, mẫu giáo 5 tuổi 100%; trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt 99,3%. Tỉ lệ học sinh bỏ học còn cao, trong năm học 2017-2018 có 54 học sinh bỏ học, chiếm tỉ lệ 0.44% (tăng 0,1% so với năm trước). Bước đầu hạn chế tình trạng học sinh bỏ học, trong năm học có 38 học sinh THCS bỏ học, tỉ lệ 0,3%, giảm 0,04% so với cùng kỳ. Duy trì kết quả phổ cập xóa mù chữ, phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi, giáo dục tiểu học, giáo dục THCS với 100% xã, thị trấn đạt chuẩn. Phổ cập xóa mù chữ mức độ 2 đạt 100%, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 đạt 100%, phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 và mức độ 3 đạt 95%, phổ cập giáo dục bậc trung học đạt 55%.

Chất lượng giáo dục tiếp tục tiến bộ theo hướng thực chất, hiệu quả. Tổ chức các hội thi ở huyện và tham gia hội thi cấp tỉnh về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên đạt kết quả cao23. Một số đơn vị có chất lượng thấp keo dài như THCS Hải An, Hải Thiện đã tiến bộ rõ net, cải thiện được thứ hạng so với các trường trong huyện. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi văn hóa, thi qua mạng, Hội thi Khoa học và Kỹ Thuật, Thể thao học đường tiếp tục đạt cao24; kết quả thi học sinh giỏi các môn văn hóa duy trì vị trí thứ nhất trong toàn tỉnh. Chỉ đạo triển khai có hiệu quả các giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh trong nhà trường25.

Hoàn thành việc sáp nhập 21 trường tiểu học và 19 trường THCS trên địa bàn huyện thành 19 trường TH&THCS; kịp thời sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ, giáo viên nhân viên các trường học sau sáp nhập. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia tiếp tục được đẩy mạnh nâng tổng số trường đạt chuẩn lên 27/42 trường26, đạt tỷ lệ 63,4%.

* Công tác giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyênThành lập BCĐ đào tạo nghề và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS,

THPT. Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nghề cho LĐNT năm 2018 với 19 lớp, 467 học viên; Tổ chức thành công Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất 23 Hội thi GVDG MN: có 61 giáo viên được công nhận GVDG cấp huyện; 15 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; GVDG tiểu học: có 64 giáo viên được công nhận GVDG cấp huyện, 10 giáo viên đạt dạy giỏi cấp tỉnh; Hội thi Thiết kế bài giảng E-Learning có 143 giáo viên đạt giải cấp huyện.24 HSG văn hóa: Có 74 giải cấp tỉnh (5 Nhất, 13 Nhì, 26 Ba, 30 KK), 4 môn đạt giải Nhất đồng đội (Toán, Lý, Hóa, Văn), 02 môn đạt Nhì đồng đội (Địa, Sinh), mô n Tin học đạt giải Ba đồng đội. Các cuộc thi qua mạng cấp quốc gia: IOE cho học sinh lớp 5 tiểu học, lớp 9 THCS: có 45 giải, trong đó 9 HCB, 18 HCĐ, 18 KK; Violympic Toán: 20 giải, trong đó 5 HCB, 5 HCĐ, 10 KK. Violympic Vật lí: Có 13 giải, trong đó 2 HCV, 1 HCB, 3 HCĐ, 7

KK. Hội thi sáng tạo KH&KT có 05 giải cấp tỉnh: 01 KK toàn cuộc, 4 giải Nhì, 01 giải Ba và 02 giải KK lĩnh vực. Thể thao học đường cấp tỉnh có 85 huy chương: 12 HCV, 31 HCV, 42 HCĐ, xếp thứ Nhì toàn đoàn.25 Tổ chức cho 73 giáo viên Tiếng Anh tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn; tổ chức Hội thi hùng biện Tiếng Anh cấp huyện; giao lưu Tiếng Anh học sinh tiểu học; triển khai dạy chương trình làm quen Tiếng Anh cho học sinh lớp 1 và lớp 2...26 Sau khi sáp nhập các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn có MN: 15, TH&THCS:11, THPT:1 đạt chuẩn quốc gia.

9

Page 10: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

lượng đào tạo nghề và phân luồng học sinh” với hơn 280 lượt người tham gia. Tổng kết 19 lớp nghề với 467 học viên (có 38 học viên thuộc diện chính sách). Tổ chức sơ kết Đề án 374/ĐA-UBND ngày 22/10/2010 của UBND huyện về đào tạo nghề cho LĐNT giai đoạn 2010-2020. Tổ chức Hội thảo chuyên đề Bàn giải pháp nâng caao chất lượng: “Đào tạo nghề gắn với việc làm sau đào tạo”; “Phân luồng học sinh theo hướng vừa học văn hóa, vừa học nghề”. Xây dựng, ban hành chính sách khuyến khích hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn vừa học văn hóa, vừa học nghề.

Tổ chức truyền thông điểm phân luồng học sinh tại xã Hải Lâm và triển khai rộng rãi trong toàn huyện, với hơn 5.000 phụ huynh, học sinh, giáo viên tham gia.

Tổ chức thi tốt nghiệp nghề phổ thông cho học sinh khối 8 và khối 11. Triển khai nhiệm vụ năm học 2018-2019, tuyển sinh mới 69 học sinh lớp 10 vừa học văn hóa, vừa học nghề; 73 lớp học nghề phổ thông với 2.102 học sinh. Chỉ đạo làm tốt công tác tuyển sinh, liên kết đào tạo; duy trì 14 lớp trung cấp nghề miễn phí với hơn 520 học viên.

2. Văn hóa và Thông tin - thể thaoTuyên truyền và tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ, các sự kiện

lớn của quê hương, đất nước27. Tăng cường số lượng, chất lượng tin, bài, phóng sự trên hệ thống truyền thanh của huyện và các xã, thị trấn, trang thông tin điện tử huyện và Đài PTTH tỉnh.

Tăng cường kiểm tra hoạt động dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện, kiểm tra hạt động quảng cáo và dịch vụ văn hóa diễn ra tại Trung tâm hành hương Đức Mẹ La Vang từ 13-15/8.

Phối hợp BQL Di tích tỉnh khảo sát, lập hồ sơ cấp giấy CNQSD đất 27 di tích và đưa vào quy hoạch 23 di tích28.

Đẩy mạnh phong trào “TDĐKXDĐSVH”; xây dựng và triển khai kế hoạch làng, thôn, khóm, cơ quan, đơn vị, văn hóa tiêu biểu. Công nhận đơn vị văn hóa đối với 02 Trạm y tế Hải Phú và Hải Khê; kiểm tra, công nhận làng văn hóa đối với làng Phú Kinh Phường, xã Hải Hòa. Đến nay, có 97/98 làng, thôn, khóm, đạt 98,9% (KH: 98,9%) và 138/138 cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa, đạt 100% (KH 100%); 6/19 xã đạt “xã Đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” đạt tỷ lệ 31,5% (KH 42%).

Đẩy mạnh phong trào rèn luyện thể dục thể29. Tỉ lệ người dân rèn luyện TDTT đạt 36,2% (KH 36,2), tỷ lệ hộ gia đình rèn luyện TDTT thường xuyên đạt 23% (KH 23%). Tham gia Đại hội TDTT lần thứ VII của tỉnh đạt 3 HCV, 5 HCB, 14 HCĐ và được UBND tỉnh tặng Bằng khen.

Hoàn thành Đề án sáp nhập Trung tâm Văn hóa, Thông tin và TDTT huyện.

27 Các hoạt động: Mừng Đảng, mừng xuân; Ngày hội văn hóa huyện lần thứ 15, Hội chợ thương mại, Hội đua thuyền truyền thống và triển lãm Mỹ Thuật nhân kỷ niệm 43 năm ngày giải phóng huyện Hải Lăng; kỷ niệm 43 năm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4), Quốc tế lao động (1/5); 70 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc 11/6; 71 năm ngày TBLS 27/7; 73 năm cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9...28 Đã chuyển hồ sơ pháp lý và hồ sơ khoa học của 17 di tích/27 di tích đến TT Bảo tồn di tích và Danh thắng tỉnh để thống nhất in bản đồ, trình Sở TN&MT cấp GCNQSDĐ; các di tích còn lại đang phối hợp với TT Bảo tồn di tích và Danh thắng tỉnh để hoàn thành hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ (10 di tích) và đưa vào quy hoạch 23 di tích.29 Tổ chức Hội vật mừng Đảng-mừng Xuân, Hội đua thuyền truyền thống huyện và các xã; Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân. Khuyến khích nhân rộng các hoạt động thể dục thể thao như: CLB võ thuật, xe đạp, cầu lông, bóng chuyền, Tenis, yoga, đi bộ...

10

Page 11: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

3. Chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số-KHHGĐThực hiện tốt các chương trình y tế Quốc gia năm 2018 và các biện pháp

phòng, chống dịch bệnh. Chỉ đạo xã Hải Sơn, Hải Chánh và Thị trấn triển khai kế hoạch xây dựng xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế30.

Tổ chức khám, chữa bệnh cho 39.207 lượt bệnh nhân, đạt 81,7% KH; điều trị ngoại trú 3.331 lượt bệnh nhân, đạt 121,1%KH; điều trị nội trú 4.801 lượt bệnh nhân, đạt 68,5%KH. Công tác tiêm chủng mở rộng được thực hiện theo quy định, đảm bảo an toàn, không có phản ứng sau tiêm chủng.

Bước đầu triển khai công tác khám sức khỏe người cao tuổi. Qua khảo sát, toàn huyện có 18.372 người cao tuổi, trong đó mắc các bệnh mãn tính là 17.562 người31

Tổ chức kiểm tra ATTP tại 47 cơ sở trong dịp Tết nguyên đán Mậu Tuất, 42 cơ sở trong “Tháng hành động vì ATTP”.... Qua kiểm tra đã phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vị phạm. Chỉ đạo kiểm tra, cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở SXKD thực phẩm, dịch vụ ăn uống32. Công tác y tế học đường tiếp tục được quan tâm, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh 43/43 trường TH, THCS và THPT, với 14.370/15040 học sinh tham gia, đạt 95.5%, tăng 11,7% .

Triển khai chiến dịch truyền thông lồng ghep cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ và nói chuyện chuyên đề về Đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh tại 12 xã33; chỉ đạo phát động xây dựng 4/6 thôn không có người sinh con thứ 3 trở lên34; thành lập 04 Câu lạc bộ “Người cao tuổi giúp người cao tuổi”35. Triển khai Đề án tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân tại 4 xã Hải Phú, Hải An, Hải Chánh và Hải Hòa, đã thành lập được 20 CLB Tiền hôn nhân.

Thẩm định các nội dung, kế hoạch, phương án và đề án sáp nhập Trung tâm Dân số - KHHGĐ vào Trung tâm Y tế huyện.

4. Công tác chính sách xã hội, XĐGN, GQVL, chăm sóc trẻ emThực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Thụ lý và chuyển Sở LĐ-

TB&XH 462 hồ sơ36. Tổ chức thăm, tặng quà cho các gia đình chính sách, người có công với cách mạng các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp Tết nguyên đán Mậu Tuất, tổng kinh phí hơn 1,7 tỷ đồng. Triển khai các hoạt động kỷ niệm 71 năm ngày TB-LS với tổng kinh phí hơn 1,13 tỷ đồng. Vận động Quỹ ĐƠĐN huyện ước đạt được 750 triệu đồng, đạt 100%KH. Khởi công xây dựng xây dựng 54 nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 2.528.000.000 đồng, sửa chữa 367 nhà ở với tổng kinh phí 7.337.000.000 đồng37. Ngoài ra, UBND huyện đã trích từ nguồn Quỹ 30 Đến nay, toàn huyện có 17/20 xã đạt chuẩn, đạt tỷ lệ 85%.31 Khớp 4.780 người; Mắt 1.334 người; Hô hấp 1.241 người; Chuyển hóa; 2.104 người; Tim mạch: 3.738 người; khuyết tật tay chân 566 người.32 Đã cấp giấy chứng nhận và ký cam kết 71/85, 14 trường hợp còn lại tiếp tục hướng dẫn thực hiện trong quý 4.33 Hải Xuân, Hải Hòa, Hải Dương, Hải Quế, Hải An, Hải Khê, Hải Thiện, Hải Sơn, Hải Ba, Hải Chánh, Hải Thượng, Hải Tân.34 Thôn Duân Kinh xã Hải Xuân, Đơn Quế xã Hải Quế, Quy Thiện xã Hải Quy và Thôn 1 xã Hải Thiện.35 Tại các xã Hải Xuân, Hải Ba, Hải Tân và Thị trấn36 76 hồ sơ Bằng Tổ quốc ghi công, 29 hồ sơ BHYT, 15 hồ sơ MTP theo QĐ số 62; 85 hồ sơ MTP NCCVCM; 69 hồ sơ về thông tin NCCVCM; 10 hồ sơ Bằng khen theo QĐ số 24; 02 hồ sơ ưu đãi giáo dục; 60 hồ sơ thờ cúng LS; 64 hồ sơ người HĐCM, HĐKC bị địch bắt tù, đày; 34 hồ sơ người HĐKC nhiễm CĐHH; 02 hồ sơ cấp dụng cụ chỉnh hình; 02 hồ sơ hưởng Thương binh; 01 hồ sơ Có công giúp đỡ cách mạng; 02 hồ sơ con liệt sĩ khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, 02 hồ sơ xác nhận mộ liệt sỹ và 02 hồ sơ Bà mẹ VNAH.37 Trong đó, theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công cách mạng về nhà ở, đã xây mới: 44 nhà với tổng kinh phí 1.750 triệu đồng, sửa chữa 364 nhà ở với tổng kinh phí 7.280 triệu đồng.

11

Page 12: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

Đền ơn đáp nghĩa huyện để hỗ trợ thêm cho 43 nhà xây mới, mỗi nhà 5.000.000 đồng, tổng kinh phí hỗ trợ 215.000.000 đồng.

Triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Tổ chức tập huấn kiến thức trồng trọt, chăn nuôi cho 109 hộ đăng ký thoát nghèo năm 2018. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ một số cây trồng, con nuôi chủ lực giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hoá sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại 10 xã trên địa bàn huyện38.

Quản lý tốt thông tin về cung, cầu lao động. Tiếp tục thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động. Dự ước đến cuối năm 2018 có 220 lao động xuất cảnh, đạt 147% KH, tăng 1,02% so với cùng kỳ39.

Triển khai thực hiện tốt công tác bảo trợ xã hội40. Tổ chức thăm, chúc thọ công dân tròn 100 tuổi và 90 tuổi. Thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em41; việc cấp thẻ BHYT cho các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội và trẻ em dưới 6 tuổi42.... Vận động Quỹ BTTE huyện ước đạt được 384 triệu đồng, đạt 100%KH

IV. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG1. Khoa học công nghệSơ kết 5 năm thực hiện CTHĐ thực hiện số 64-CTHĐ/TU ngày 13/5/2013

của Tỉnh ủy khóa XV về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Phối hợp với Sở KH-CN đăng ký nhãn hiệu nước mắm Mỹ Thủy. Triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra đo lường, chất lượng hàng hóa, kiểm định các phương tiện đo tại các chợ, các cơ sở sản xuất kinh doanh. Triển khai các ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như: Mô hình sản xuất lúa hữu cơ, mô hình sản xuất rau dưa sử dụng công nghệ cao, mô hình trồng cây dược liệu.

Tập huấn chữ ký số, tập huấn ứng dụng CNTT năm 2018 theo kế hoạch của tỉnh. Đầu tư cơ sở hạ tầng và thực hiện triển khai ứng dụng dịch vụ hội nghị trực tuyến cấp huyện và cấp xã.

2. Tài nguyên - môi trường, phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng:2.1. Tài nguyên môi trường:Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai nhất là đối với khu vực Quy

hoạch Khu kinh tế Đông Nam, khu vực Quy hoạch đô thị nhà thờ La Vang và thị trấn Hải Lăng; hoàn thành quy hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện và tổ chức công bố, công khai theo quy định; nhận diện vùng quy hoạch để thu hút dự án đầu

38 Hải An, Hải Khê, Hải Dương, Hải Thọ, Hải Vĩnh, Hải Quy, Hải Xuân, Hải Trường, Hải Sơn, Hải Chánh.39 Thị trường: Nhật Bản: 178, Hàn Quốc: 11, Nga: 2, Úc: 4, Đài Loan: 14, Singapore: 4, Lào: 1, Ăngola: 1, Malaixia 5.40 Quyết định trợ cấp xã hội cho 322 đối tượng; điều chỉnh trợ cấp cho 63 đối tượng; thôi hưởng trợ cấp và chi trả mai táng phí cho 380 đối tượng BTXH; hỗ trợ mai táng cho 03 đối tượng đủ 80 tuổi trở lên, thôi hưởng trợ cấp cho 02 đối tượng khuyết tật.41 Tiếp nhận, trao 625 suất quà cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn với tổng kinh phí là 395 triệu đồng. Triển khai tốt các hoạt động nhân Tháng hành động vì trẻ em năm 2018. Phối hợp triển khai các hoạt động do tổ chưc Zhishan Foundation, CRS, VNED, AIA tài trợ. Hoàn thành hồ sơ đề nghị hỗ trợ 20 xe đạp cho trẻ em có HCKK từ chương trình “Hành trình cuộc sống”, Công ty Bảo hiểm nhân thọ BVNT. Tổ chức các hoạt động vui tết Trung thu năm 2018. Tổ chức 10 lớp dạy bơi cho 300 trẻ em, với tổng kinh phí 55 triệu đồng.42 Rà soát, xác nhận mua 1.461 thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi; đề nghị cấp 2.453 thẻ BHYT cho hộ nghèo, 2.675 thẻ BHYT hộ cận nghèo 705, 1.968 thẻ BHYT hộ cận nghèo 797. Xác nhận và đề nghị cấp thẻ BHYT miễn phí cho 6.646 người thuộc xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển.

12

Page 13: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

tư, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị (VSIP) với diện tích 500 ha (thuộc địa phận Hải Thọ, Hải Trường). Đẩy nhanh cấp giấy CNQSDĐ cho các thửa đất chưa được cấp giấy lần đầu, đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng và cấp đổi giấy CNQSDĐ theo dự án đa dạng hóa nông nghiệp năm 2006. Đến ngày 31/09/2018 đã cấp được 677 giấy CNQSDĐ, nâng tổng số thửa đã được cấp giấy đến nay là 103.155/103.517 thửa, đạt tỷ lệ 99,65%43. Có 69/70 cơ sở tôn giáo được cấp giấy CNQSD đất; 645/663 cơ sở tín ngưỡng được cấp giấy. Đã cấp đổi được 95.948/97.090 giấy, đạt tỷ lệ 98,8%.

Chỉ đạo UBND thị trấn tập trung thực hiện công tác cấp đổi giấy CNQSD đất cho nhân dân theo số liệu, hồ sơ địa chính mới, đã thực hiện cấp đổi được 83 hồ sơ.

Xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường của 06 dự án và 01 kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu; kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của 07 cửa hàng xăng dầu trên địa bàn. Ban hành văn bản thực hiện quy trình tiếp nhận, xác minh, xử lý và phản hồi thông tin phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân về ô nhiễm môi trường.

Tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Chương trình hành động số 64-CTHĐ/HU ngày 24/3/2014 của BCH Đảng bộ huyện về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tích cực thực hiện Đề án 100% hộ sử dụng nước sạch, hố xí tự hoại và bán tự hoại giai đoạn 2006 - 2015; đến nay tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 99,57% (KH 99,7%), trong đó, tỷ lệ hộ sử dụng nước máy 44,64% (KH 50%), tỷ lệ hộ có hố xí tự hoại, bán tự hoại 93,67% (KH: 95,5%).

Ban hành kế hoạch phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn toàn huyện. Tổ chức tập huấn về công tác phân loại rác tại nguồn ở 3 xã Hải Vĩnh, Hải Chánh và Hải Thọ; tập huấn công tác bảo vệ môi trường cho cán bộ địa chính-môi trường các xã, thị trấn, trưởng thôn, khóm trên địa bàn huyện.

Duy trì hoạt động 75 tổ thu gom rác thải ở các xã, tỷ lệ thu gom chất thải rắn 89% (KH: 89%); đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân hưởng ứng việc phân loại rác thải tại nguồn. Trong năm 2018 có thêm 03 đơn vị, đưa tổng số đến nay có 18/20 xã, thị trấn thực hiện việc vận chuyển rác thải về bãi xử lý tập trung44, chỉ đạo 02 xã Hải An , Hải Khê thực hiện việc thu gom, vận chuyển rác thải về bãi xử lý rác thải tập trung của huyện; có 14/20 Trạm Y tế có lò đốt rác thải y tế.

Tăng cường công tác kiểm tra chấn chỉnh tình trạng khai thác khoáng sản, đất làm vật liệu san lấp trái phep. Tiến hành kiểm tra, xử lý trường hợp vi phạm hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông với số tiền 18.300.000 đồng; lập biên bản nhắc nhở đối với 02 trường hợp.

2.2. Phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng:Chỉ đạo đẩy mạnh kế hoạch đấu giá QSDĐ năm 2018; xử lý các lô đất đã

qua 02 lần đấu giá nhưng không có người tham gia đấu. Đã tổ chức đấu giá QSD đất được 167 lô, thu được số tiền 27.122.159.000 đồng, đạt 96,86%KH. Tiếp tục tổ chức đấu giá QSD đất các lô đất tại Khu đô thị đường Lê Thị Tuyết (đợt 2) và

43 Còn lại 342 thửa chưa được cấp: đất lâm nghiệp 272 thửa, đất ở 23 thửa, đất nông nghiệp 22 thửa, đất tín ngưỡng 18 thửa, đất tôn giáo 01 thửa, đất tổ chức 06 thửa.44 còn 2 xã là: Hải An và Hải Khê

13

Page 14: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

Khu đô thị phía Đông đường Nguyễn Huệ (34 lô tại Khu D) và Khu dân cư nông thôn xã Hải Sơn (14 lô đất) để đạt kế hoạch đề ra.

Lập quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn gồm: Điểm dân cư nông thôn xã Hải Quy, điểm dân cư nông thôn xã Hải Hòa, điểm dân cư nông thôn Vùng Choi xã Hải Thọ (giai đoạn 2). Hoàn thành công tác đầu tư CSHT tại điểm dân cư nông thôn xã Hải Thượng (khu vực Trằm Hà, thôn Đại An Khê) để tổ chức đấu giá QSD đất.

Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện công tác GPMB các công trình trọng điểm của huyện và tỉnh, đặc biệt là các dự án thuộc Khu kinh tế Đông Nam: Đã hoàn thành công tác GPMB và bàn giao mặt bằng công trình: Đường trung tâm trục dọc KKT Đông Nam cho đơn vị thi công. Tổ chức kiểm kê về đất đai, tài sản gắn liền trên đất để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng Dự án nhà máy Nhiệt điện BOT Quảng Trị 1 và Bãi xỉ 1; Khu tái định cư xã Hải Khê và đường vào khu tái định cư (giai đoạn 1). Hoàn thành công tác GPMB các công trình: Mạch 2 đường dây 220kv Đông Hà - Huế đoạn qua huyện Hải Lăng; Đường Ngô Quyền, cầu Quy Thiện và đoạn còn lại tuyến đường Xuân - Quy - Vĩnh; Khu dân cư nông thôn xã Hải Thượng; Khu dân cư Vùng Choi, xã Hải Thọ (giai đoạn 2); Khu dân cư nông thôn xã Hải Hòa; Khu dân cư nông thôn xã Hải Thiện; Nâng cấp, mở rộng đường Ngô Quyền (đoạn từ cơ quan Huyện ủy đến đường tránh lũ); CSHT khu phát triển TTCN-Dịch vụ và Thể thao phía Tây Bắc đường Hùng Vương; Nâng cấp, mở rộng đường Bùi Dục Tài, thị trấn Hải Lăng (đoạn từ 3/2 đến đường tỉnh 582B); Khu đô thị phía Đông đường Nguyễn Huệ (giai đoạn 1); Khu dân cư khóm 2, thị trấn Hải Lăng. Chỉ đạo bước đầu tiên công tác khảo sát, lập phương án giải phóng mặt bằng xây dựng các công trình: Đường dây 500kv Quảng Trạch - Dốc Sỏi, cao tốc Cam Lộ - La Sơn, dự án KCN - khu đô thị (VSIP)...

Kịp thời thẩm định, quyết định phê duyệt phương án BTHT GPMB, tái định cư; thu hồi đất phục vụ xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, đấu giá QSD đất. Giải quyết những khó khăn, vướng mắc đến công tác giải phóng mặt bằng các công trình chưa hoàn thành để bàn giao cho chủ đầu tư và đơn vị thi công đảm bảo tiến độ.

V. CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT1. Công tác tổ chức, xây dựng chính quyền, thi đua-khen thưởngThực hiện kịp thời, đúng quy định công tác quy hoạch, bổ nhiệm, tuyển dụng,

điều động, biệt phái, thôi việc, nghỉ hưu, chế độ tiền lương đối với CBCC, VC. Ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Phòng TC-KH, Phòng Tư pháp, Trung tâm Môi trường - Đô thị. Giao chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp năm 2018.

Sơ kết 3 năm thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Xây dựng và triển khai KH thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Chỉ đạo xây dựng Đề án sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã; Đề án sáp nhập thôn, khóm. Thực hiện giải thể, hợp nhất các tổ chức hội cấp huyện, đã giảm từ 15 hội xuống còn 9 hội; hướng dẫn hợp nhất các tổ chức hội cấp xã.

Thực hiện đối soát nội, ngoại nghiệp ranh giới hành chính biển đảo theo Dự án 513; cắm mốc và ký xác nhận hồ sơ bản đồ gốc ngoại nghiệp, sơ đồ mốc các tuyến ĐGHC đã thống nhất theo kế hoạch thi công Dự án 513. Tập trung chỉ đạo giải quyết các điểm tranh chấp địa giới hành chính trên địa bàn huyện.

14

Page 15: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

Đẩy mạnh công tác CCHC; xây dựng, triển khai kế hoạch nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI); kế hoạch thực hiện CTHĐ của UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; Đề án nâng cao chất lượng hoạt động Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả huyện45 và các xã, thị trấn; kế hoạch thực hiện dịch vụ công trực tuyến và hội nghị trực tuyến46. Triển khai thực hiện tốt phần mềm một cửa điện tử47; Hệ thống Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, Phần mềm theo dõi chỉ đạo, điều hành; nâng cấp Trang thông tin điện tử huyện. Hoàn thiện, đưa vào sử dụng hệ thống họp trực tuyến với 20 điểm cầu tại các xã, thị trấn và 02 điểm cầu tại huyện. Đánh giá, chấm điểm, xếp loại hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương và phân loại CBCC,VC năm 2018.

Tăng cường công tác QLNN về tôn giáo. Thường xuyên theo dõi chỉ đạo các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng theo pháp luật; kiểm tra, xử lý tình trạng xây dựng, cơi nới cơ sở tôn giáo trên địa bàn. Tiếp tục chỉ đạo giải quyết phản tranh chấp địa giới hành chính, đất đai ở một số xã.

Phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua giữa các khối thuộc huyện năm 2018. Thẩm định hồ sơ khen thưởng thành tích tham gia kháng chiến trình cấp trên phê duyệt.

2.Công tác tư pháp, thi hành án dân sựXây dựng, ban hành kế hoạch công tác tư pháp năm 2018 về kiểm soát

TTHC, theo dõi thi hành pháp luật, rà soát văn bản QPPL; các kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2018 và giai đoạn 2018-2021. Hướng dẫn nghiệp vụ Tư pháp - Hộ tịch và chỉ đạo các xã, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân tại địa phương, xây dựng xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cho cán bộ, nhân dân tại địa phương và chấn chỉnh đội ngũ cán bộ Tư pháp - Hộ tịch các xã, thị trấn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được phân công.

Tổ chức 05 hội nghị phổ biến các văn bản pháp luật như: Luật tín ngưỡng, tôn giáo, Nghị định số 162 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo; Bộ luật tố tụng Hình sự; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015; Luật Quản lý sử dụng vủ khí, vật liệu nổ và công cụ hổ trợ; Luật trợ giúp pháp lý; Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà; Luật Phòng chống tham nhũng và các văn bản pháp luật về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

Chọn lọc, biên soạn, trích dẫn tập tài liệu liên quan đến phòng, chống tội phạm; phòng chống ma túy và phòng, chống mua bán người; đồng thời chọn lọc, trích dẫn, biên soạn tập tài liệu pháp luật gồm các nội dung cơ bản của pháp luật về: dân sự, đất đai, hôn nhân và gia đình, hộ tịch, chứng thực, khiếu nại, tố

45 Sửa chữa, nâng cấp phòng làm việc; kiện toàn đội ngũ cán bộ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đã bố trí 05 cán bộ, gồm: Tổ trưởng do Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện kiêm nhiệm, 03 cán bộ chuyên trách, 01 cán bộ điều động từ Phòng Tài chính - Kế hoạch. Đã thực hiện chuyển 100% hồ sơ thủ tục hành chính tạ.i các phòng ban về tiếp nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện theo quy định, tổng cộng có 14 lĩnh vực với 240 thủ tục hành chính. Toàn huyện đă tiếp nhận: 25923 hồ sơ, tỷ lệ giải quyết đúng hạn đạt 98,86%, cụ thể: đã giải quyết: 25163 hồ sơ, đúng hạn: 24877 hồ sơ, quá hạn: 286 hồ sơ, còn 760 hô sơ đang trong thời hạn giải quyết.( chưa có số liệ cập nhật của Bộ phận một cửa)

46 Phối hợp Trung tâm Tin học tỉnh triển khai kế hoạch dịch vụ công trực tuyến mức độ cao. Đến nay, đã số hóa được 39/67 thủ tục hành chính.47 Tiếp nhận 30.208 hồ sơ, đã giải quyết 29.392 hồ sơ, trong đó đúng hạn 29.062 hồ sơ, đạt 98,88%; quá hạn 330 hồ sơ.

15

Page 16: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

cáo, tiếp công dân, trợ giúp pháp lý, phí và lệ phí để làm tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật và in, cấp phát cho từng nhóm đối tượng, lĩnh vực, địa bàn quản lý và nhu cầu tìm hiểu pháp luật của cán bộ, Nhân dân.

Tổng số việc phải thi hành án dân sự ước là: 274 việc. Số vụ việc được xác định không có khả năng thi hành là: 59 việc; số vụ việc được xác định có khả năng thi hành là: 215 việc. Đã giải quyết xong: 165/215 việc, đạt tỷ lệ 77%; Đã thi hành xong 1.460.751.899đ/ 3.630.564.634đ, đạt tỷ lệ 40%; trong đó thu nộp NSNN 197.117.596 đồng; công dân 970.878.508 đồng, đình chỉ 292.846.795 đồng.

3. Công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết KNTC và PCTNBan hành và triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống tham nhũng năm 2018.Thực hiện kê khai minh bạch tài sản, thu nhập đối với cán bộ, công chức, kết

quả có 549/549 người kê khai, đạt 100%; trong đó, công khai bằng hình thức niêm yết tại trụ sở 17 người, chiếm 3,1%; tại cuộc họp 532 người, chiếm 96,9%.

Hoàn thành 04 cuộc thanh tra, trong đó: thanh tra đột xuất 02 cuộc (năm 2017: 01 cuộc, năm 2018: 01 cuộc) và thanh tra theo kế hoạch 02 cuộc. Số đơn vị được thanh tra: 07 đơn vị, tổng số sai phạm đã có kết luận: 05 đơn vị; kiến nghị thu hồi: 147.557.911 đồng48, có dấu hiệu tham ô 765.619.200đ49, vụ việc đã chuyển sang cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện thụ lý điều tra theo quy định. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra, quyết định xử lý qua công tác thanh tra kinh tế - xã hội, phòng, cống tham nhũng.

Tiếp dân 97 lượt/121 người50; tổng số đơn thư khiếu nại, tố cáo tiếp nhận là 224 đơn/224 vụ việc51. Nội dung đơn KNTC, KNPA chủ yếu: Kiến nghị về việc thống kê, xác định thiệt hại người dân tại vùng bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển của UBND xã Hải Khê, Hải An; việc cấp đất ở, việc cấp giấy CNQSD đất; bố trí tái định cư sau khi GPMB; phản ánh việc xây dựng âm hồn, mồ mả; phản ánh tình trạng khai thác cát; phản ánh thi công dự án nâng cấp tuyến đường Phú Lệ A tại thôn Phú Hưng gây ngập úng, ảnh hưởng sinh hoạt người dân.

Kết quả đã chuyển đơn đến UBND các xã, các phòng ban giải quyết theo thẩm quyền 116 đơn, chiếm 83,5% tổng số đơn nhận được (đã giải quyết được 104 đơn, đang giải quyết 12 đơn); chỉ đạo các phòng ban tham mưu giải quyết đơn thuộc thẩm quyền 23 đơn, chiếm 16,5%. Đã giải quyết 19 đơn (01 đơn khiếu nại, 18 đơn KNPA), đang giải quyết 04 đơn (03 đơn khiếu nại, 01 đơn KNPA).

48 Trong đó: Cuộc thanh tra đột xuất việc quản lý vá sử dụng nguồn kinh phí do NSNN cấp và các khoản thu khác tại HTX dịch vụ môi trường đô thị Thị trấn Hải Lăng, kiến nghị thu hồi 102.729.192đ. Nội dung sai phạm: Thanh toán thừa so với khối lượng, giá trị thanh toán thực tế; hợp thức hóa chứng từ; trả lãi suất tiền vay các cá nhân vượt lãi suất quy định; nhận khoản tiền chi ngoài hợp đồng thầu bãi rác của DNTN. Cuộc thanh tra việc quản lý, sử dụng NS xã tại UBND xã Hải Chánh, kiến nghị thu hồi 10.740.606đ. Nội dung sai phạm chủ yếu: Chi chế độ Hội nghị cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN không đúng quy định; chi phụ cấp cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định, thi công xây dựng bãi rác trung chuyển thiếu khối lượng, xuất hóa đơn GTGT thiếu. Cuộc thanh tra QLSD kinh phí hỗ trợ để bảo vệ và phát tiển đất trồng lúa tại UBND xã Hải Dương, Hải Vính, kien nghị thu hồi 34.088.113đ (tại Hải Dương 25.873.266đ, Hải Vĩnh 8.214.847đ); nội dung sai phạm: thi công công trình kênh mương thiếu khối lượng.49 Cuộc thanh tra đột xuất việc quản lý tài chính tại HTX Trà Lộc, xã Hải Xuân. Qua thanh tra nhận thấy: ông Cáp Kim Hiệp (Cáp Hiệp), Thủ quỹ HTX Trà Lộc có dấu hiệu tham ô số tiền 765.619.200đ. 50 Ban Tiếp công dân huyện tiếp 37 lượt/43 người; các xã, thị trấn tiếp 60 lượt/78 người.51 Huyện tiếp nhận 132 đơn/132 vụ việc; các xã, thị trấn tiếp nhận 85 đơn/85 vụ việc.

16

Page 17: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

VI. QUỐC PHÒNG - AN NINHTình hình ANCT, TTATXH trên địa bàn tiếp tục được ổn định và giữ

vững. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chương trình hành động, kế hoạch của cấp trên và của BTV Huyện ủy về công tác quốc phòng, an ninh. Tổ chức giao 139 thanh niên nhập ngũ cho các đơn vị, bảo đảm chất lượng, an toàn. Công tác huấn luyện, trực sẵn sàng chiến đấu được tăng cường, nhất là trong các dịp cao điểm lễ, tết và các sự kiện chính trị quan trọng.

Chỉ đạo tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/HU ngày 15/6/2016 của BTV Huyện ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quân sự, công an xã, thị trấn, dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an viên, bảo vệ dân phố giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025. Triển khai kế hoạch, hướng dẫn xây dựng lực lượng DQTV năm 2018 cho các xã, thị trấn, đơn vị tự vệ đúng quy mô tổ chức biên chế. Tiến hành khảo sát cán bộ thuộc các đối tượng 2, 3, 4 chưa qua bồi dưỡng kiến thức QP và AN. Chỉ đạo 20 xã, thị trấn xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng kiến thức QP&AN cho cán bộ thuộc đối tượng 4 cấp xã đúng kế hoạch. Tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ theo Nghị quyết 28-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) tại 5 xã Hải Hòa, Hải Khê, Hải Ba, Hải Lâm, Hải Thượng đạt kết quả tốt. Tiến hành động viên 446 QNDB phục vụ diễn tập KVPT tỉnh đạt kết quả cao. Tổ chức tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh bộ đội Biên phòng và Hội nghị sơ kết 10 năm thực hiện ngày Biên phòng toàn dân trên địa bàn huyện.

Chỉ đạo lực lượng Công an, Quân sự huyện tăng cường công tác nắm tình hình, tham mưu giải quyết, xử lý các vụ việc nhạy cảm, phức tạp về ANTT như: đền bù sự cố môi trường biển, vấn đề tranh chấp đất đai, địa giới hành chính, công tác quản lý đất đai và xây dựng trong vùng quy hoạch KKT Đông Nam; việc người dân làng Ba Khê xây dựng âm hồn trên vùng đất cát thuộc làng Văn Vận... Chỉ đạo tổ chức Hội nghị rút kinh nghiệm trong xử lý các tình huống về tình hình ANCT, TTATXH trên địa bàn huyện thời gian qua và triển khai Hội nghị Hiệp đồng xử lý tình huống về ANCT, TTATXH trong dịp Lễ, tết.

Thực hiện nghiêm quy hoạch đất Quốc phòng. Chú trọng xây dựng thao trường bắn Hải Sơn.

Thường xuyên chỉ đạo triển khai các đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm, đảm bảo an toàn giao thông, tiếp tục phát động phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, phòng ngừa và đấu tranh với các hoạt động lôi keo tham gia “Hội Thánh đức Chúa trời mẹ” và “Pháp luân công”.

VII. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN1. Tồn tại, hạn chế:- Một số mô hình chuyển đổi vùng biển chưa bền vững, mô hình đạt kết

quả chưa cao, dịch bệnh vật nuôi vẫn còn xảy ra tại một số hộ.- Việc di dời các cơ sở chăn nuôi có quy mô ra khu vực quy hoạch tập trung có

chuyển biến nhưng còn chậm. - Công tác quản lý tài chính ở các Hợp tác xã bộc lộ nhiều yếu kem, hạn

chế, qua kiểm tra phát hiện nhiều sai phạm.- Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản và môi trường ở một

số địa phương thiếu chặt chẽ.

17

Page 18: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

- CN-TTCN phát triển chậm, TM-DV phát triển nhỏ lẻ; tỷ lệ lô quầy ở các chợ chưa đưa vào sử dụng còn cao.

- Việc chỉ đạo phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm các làng nghề, làng nghề truyền thống còn chậm. Xây dựng thương hiệu và tìm đầu ra cho một số sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế.

- Việc triển khai xây dựng làng văn hóa tiêu biểu còn chậm, một số đơn vị còn lúng túng.

- Việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của một số địa phương chưa kịp thời; việc tuyên truyền, phổ biến chưa đều khắp, nhiều văn bản chưa được tổ chức tuyên truyền sâu rộng, còn chậy theo văn bản mới ban hành.

- Xây dựng kế hoạch giảm nghèo ở một số xã chưa cụ thể, mang tính chủ quan; nhu cầu vốn theo kế hoạch nhiều hơn so với nhu cầu thực tế của người dân.

- Chưa giải quyết dứt điểm việc tranh chấp địa giới hành chính ở một số địa phương.- Công tác quản lý, sử dụng đất ở một số địa phương còn thiếu chặt chẽ, xử

lý vi phạm pháp luật đất đai thiếu kiên quyết, keo dài.- Công tác đổi giấy CNQSD đất theo Dự án đa dạng hóa năm 2006 chưa

được hoàn thành (còn trên 1100 giấy).- Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản và môi trường ở một số địa phương thiếu chặt chẽ; tình trạng khai thác đất

san lấp trái phep còn xảy ra, việc ngăn chặn, xử lý chưa nghiêm.- Hoạt động thu gom, xử lý rác thải ở một số địa phương chưa được quan tâm. - Công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác còn hạn chế, chưa đáp ứng được

yêu cầu, tình trạng xả rác thải sinh hoạt không đúng nơi quy định tại các khu vực công cộng vẫn còn diễn ra phổ biến làm mất cảnh quan sinh thái, gây ô nhiễm môi trường.

- Tỷ lệ giảm hộ nghèo chưa đạt kế hoạch giao.2. Nguyên nhân2.1. Nguyên nhân khách quan- Giá thịt lợn hơi và giá thịt bò hơi biến động mạnh, ảnh hưởng đến phát triển

chăn nuôi của nhân dân.- Việc tranh chấp địa giới hành chính Hải Xuân-Hải Quy; đơn phản ánh

người làng Ba Khê, xã Hải Thượng xây dựng các âm hồn, mồ mả trên vùng đất cát làng Văn Vận, xã Hải Quy... do lịch sử để lại nên giải quyết gặp khó khăn.

- Số lượng hộ nghèo thuộc hộ bảo trợ xã hội, hộ không có lao động nhiều nên tỷ lệ giảm hộ nghèo chưa đạt.

2.2. Nguyên nhân chủ quan- Công tác tham mưu của các cơ quan chuyên môn có mặt còn bị động,

thiếu hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc.- Một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa quyết liệt triển khai các nhiệm

vụ chỉ đạo, điều hành của UBND huyện. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức từ huyện đến các xã, thị trấn chưa thể hiện tinh thần quyết tâm, thiếu chủ động nghiên cứu, phát hiện, đề xuất, tham mưu thực hiện nhiệm vụ.

- Công tác phối hợp giữa một số cơ quan, đơn vị, địa phương có lúc còn thiếu chặt chẽ; thiếu chủ động đề xuất giải pháp để xử lý, giải quyết những khó

18

Page 19: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

khăn, vướng mắc. Công tác chỉ đạo, điều hành của một số địa phương có mặt còn thiếu quyết liệt, chưa tích cực, hiệu quả thấp.

- Nhận thức và ý thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân về chấp hành pháp luật chưa cao, nhất là pháp luật về đất đai, bảo vệ môi trường, khiếu nại tố cáo.

- Nhận thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường và thu gom, xử lý rác thải tuy đã được nâng lên nhưng chưa tạo được sự chuyển biến tích cực. Công tác tuyên truyền chưa thực sự phát huy hiệu quả, chưa gắn trách nhiệm của cộng đồng và người dân về bảo vệ môi trường trong sinh hoạt cộng đồng.

Phần thứ haiKẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI, QP-AN NĂM 2019

A. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:I. MỤC TIÊU:Năm 2019 là năm thứ 4 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5

năm 2016 - 2020, là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XV đã đề ra. Xác định tăng trưởng kinh tế theo hướng nâng cao giá trị gia tăng. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các ngành nông nghiệp, CN-TTCN; đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, tạo bước đột phá trong tái cơ cấu kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng. Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để thực hiện CTMT xây dựng NTM và xây dựng đô thị văn minh.

Nâng cao hơn nữa chất lượng lĩnh vực văn hóa – xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thực thi công vụ. Tăng cường phân cấp quản lý, phát huy tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội. Tích cực tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng. Giữ vững ổn định Quốc phòng-An ninh.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:1. Các chỉ tiêu kinh tế:- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế .....%. Trong đó: Nông - Lâm - Ngư: ......

%; CN-TTCN và XD: ......%; Các ngành dịch vụ: ......%.- Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế: Nông-Lâm-Ngư: .....%, CN-TTCN

và XD: .....%, các ngành dịch vụ: .....%.- Thu nhập bình quân đầu người: .... triệu đồng.- Giá trị sản xuất nông nghiệp/ha đất canh tác đạt trên: 78 triệu đồng.- Tổng sản lượng lương thực có hạt: 8,3 vạn tấn.- Phấn đấu tăng thu ngân sách đạt .......%, tổng thu NSNN: 384.763,0 triệu

đồng, trong đó thu trên địa bàn: 64.000,0 triệu đồng.- Tổng chi NSNN: 384.763,0 triệu đồng.- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 10% so với năm 2018.- Có thêm 2-3 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.2. Các chỉ tiêu xã hội:- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: Dưới 1%- Mức giảm tỷ suất sinh: 0,3 - 0,4%o.- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD: 7,6%;- Giảm tỷ lệ hộ nghèo: 1,5-2%.

19

Page 20: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT: 85%- Duy trì kết quả phổ cập xóa mù chữ, phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ

em 5 tuổi, giáo dục tiểu học, giáo dục THCS với 100% xã, thị trấn đạt chuẩn. Phổ cập xóa mù chữ mức độ 2 đạt 100%, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 đạt 100%, phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 và mức độ 3 đạt 95%, tăng tỉ lệ phổ cập giáo dục bậc trung học, phấn đấu đạt 65% xã đạt chuẩn.

- Tạo việc làm mới: 1.000-1.200 lao động.- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 57%, trong đó, lao động qua đào tạo có bằng

cấp, chứng chỉ nghề đạt 37%- Xuất khẩu lao động: 150 lao động.3. Các chỉ tiêu môi trường:- Tỷ lệ độ che phủ rừng: Trên 47%.- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh 99,8%. Trong đó, tỷ lệ dùng

nước máy trên 55%.- Tỷ lệ hộ có hố xí tự hoại, bán tự hoại: 94,2%.- Tỷ lệ chất thải rắn ở xã, thị trấn được thu gom 90%.B. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC:I. LĨNH VỰC KINH TẾ:1. Sản xuất nông nghiệp:

1.1. Sản xuất nông, lâm, ngư:Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Huyện ủy thực

hiện nghị quyết 04_NQ/TU ” Về đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp gắn với thực hiện CTMT Quốc gia xây dựng NTM tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020, định hướng đên năm 2025”. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững, chất lượng cao gắn với chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển cây con chủ lực của huyện. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư. Nghiên cứu, ứng dụng KHKT công nghệ cao vào sản xuất và xây dựng các mô hình tập trung quy mô lớn; chú trọng nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp đã khẳng định có hiệu quả, ứng dung các mô hình sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu, môi trường và thị trường để giảm thiểu thiệt hại, rủi ro.

- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cả năm trên 17.800 ha. Ổn định diện tích lúa 13.450 ha, sử dụng giống lúa có phẩm cấp, năng suất bình quân đạt 60 tạ/ha; Cây ngô: diện tích 500 ha, năng suất 50 tạ/ha; cây sắn: diện tích trên 1.400 ha, năng suất 175 tạ/ha; Khoai các loại 850 ha, trong đó: Khoai lang 750 ha, khoai khác 100 ha; diện tích trồng lạc 500 ha; Rau các loại 625 ha

Chỉ đạo cải tạo, phát triển các vườn tiêu hiện có và nhân rộng mô hình trồng tiêu tập trung ở các xã có có điều kiện như: Hải Sơn, Hải Chánh, Hải Lâm....

Tích cực thực hiện Kế hoạch dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, xây dựng cánh đồng lớn, cánh đồng một giống, vùng sản xuất tập trung theo đồ án quy hoạch và đề án xây dựng NTM các xã; gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật công nghệ và cơ giới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nông sản gắn với đăng ký chất lượng, xây dựng thương hiệu gạo Hải Lăng để mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao giá trị sản phẩm. Vận động, khuyến khích các doanh nghiệp, nhóm hộ,

20

Page 21: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

hộ thực hiện chuyển nhượng, hoán đổi, thuê đất, để xây dựng cánh đồng lớn. Tiếp tục tìm kiếm đưa vào thử nghiệm một số giống mới có triển vọng; tổ chức sản xuất giống lúa đặc sản tập trung theo hướng hàng hoá.

Quan tâm khai thác hiệu quả kinh tế vùng cát, mỗi xã vùng cát xây dựng 1 -2 mô hình sản xuất rau quả an toàn (quy mô 0,5ha/vùng). Mở rộng diện tích các loại rau có giá trị như: Nem kiệu, mướp đắng, rau gia vị, bí đao chanh tại các vùng có điều kiện, nhất là vùng cát gắn với đầu tư đường giao thông, điện; Đậu các loại 300 ha, sử dụng các giống đậu xanh: ĐX 044, ĐX 208, VN6, ĐX 14... áp dụng trồng xen để nâng cao năng suất; Diện tích trồng ớt trên 100 ha, áp dụng các biện pháp thâm canh, chú trọng phòng trừ các đối tượng sâu bệnh nguy hiểm.

Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch diện tích trồng cam tập trung tại Khe Khế, phấn đấu trồng mới trên 50 ha vào cuối năm 2019. Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất thâm canh đối với các vùng trồng cam tập trung gắn với việc đăng ký nhãn hiệu, áp dụng quy trình sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ, kết hợp du lịch sinh thái….

Chỉ đạo phòng trừ bệnh chết nhanh, chết chậm và các đối tượng khác nhằm củng cố, phát triển các vườn tiêu hiện có. Mở rộng diện tích theo hướng thâm canh để đánh giá nhân rộng tại các xã có điều kiện như: Hải Sơn, Hải Chánh, Hải Trường, Hải Lâm; chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và khai thác tốt diện tích cao su đến tuổi khai thác.

Tăng cường công tác bảo vệ thực vật, làm tốt công tác dự báo, dự tính; đẩy mạnh chuyển giao, phổ biến giống mới, kỹ thuật trồng, chăm sóc, phòng bệnh đáp ứng quy trình sản xuất lương thực, thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng.

- Chăn nuôi:Tiếp tục chỉ đạo phát triển chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại gắn

với đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường. Chú trọng phát triển chăn nuôi lớn tập trung xa khu dân cư theo quy hoạch NTM; chăn nuôi kết hợp với trồng trọt và thủy sản; chăn nuôi ứng dụng tiến bộ KHKT mới về thức ăn, con giống, các biện pháp thu gom xử lý chất thải, vệ sinh môi trường. Tích cực chuyển giao, hướng dẫn kỹ thuật chế biến, bảo quản thức ăn từ các phụ phẩm nông nghiệp kết hợp thức ăn CN nhằm giảm chi phí sản xuất. Tranh thủ, huy động nguồn vốn để xây dựng cơ sở giết mổ gia súc tập trung ở các xã theo Đề án của tỉnh và kế hoạch của huyện.

Vận động người dân căn cứ tín hiệu thị trường để đầu tư chăn nuôi, không mở rộng quy mô chăn nuôi ồ ạt, đồng thời khuyến khích sử dụng khẩu phần phối trộn từ nguyên liệu sẵn có tại địa phương để giảm chi phí đầu tư. Vận động hộ phát triển chăn nuôi theo đúng quy hoạch nông thôn mới, đảm bảo vệ sinh môi trường khu dân cư. Khuyến khích phát triển các mô hình chăn nuôi có quy mô tập trung, nuôi lợn nái ngoại kết hợp sử dụng hầm biogas, đệm lót sinh học, lồng đẻ...

Tiếp tục thực hiện tốt chương trình cải tạo đàn bò, chú trọng công tác thụ tinh nhân tạo để phát triển đàn bò lai. Quy hoạch quỹ đất dành cho trồng cây làm thức ăn cho bò. Phát triển các mô hình nuôi bò thâm canh, bán thâm canh.

Năm 2019 phấn đấu đàn bò đạt 8.500 con, trong đó bò lai 5.300 con; nâng tổng đàn lợn đạt 62.000 con, trong đó lợn nái trên 18.600 con, chú trọng phát triển

21

Page 22: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

các mô hình nuôi lợn quy mô 50 con trở lên theo quy hoahcj tập trung; tổng đàn dê 900 con; đàn trâu ổn định 2.150 con;đàn gia cầm trên 590.000 con. Tổng sản lượng thịt hơi các loại đạt 9.000 tấn (trong đo thịt lợn hơi 7.100 tấn). Phát triển các mô hình chăn nuôi có hiệu quả như nuôi bồ câu pháp, thỏ, vịt biển...

Chỉ đạo tiêm phòng các vụ đạt 100% diện phải tiêm. Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, giám sát dịch bệnh, phát hiện và xử lý kịp thời không để lây lan ra diện rộng. Thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y, tiêu độc khử trùng môi trường. Kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ đúng quy trình, đảm bảo an toàn dịch bệnh.

- Lâm nghiệp:Thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng. Đẩy mạnh trồng

rừng thâm canh, rừng trồng theo chứng chỉ FSC; tổ chức trồng lại rừng sau khai thác từ 1.500-1.700 ha, trồng mới trên 10 vạn cây phân tán, duy trì tỷ lệ che phủ rừng 47,1%; đẩy mạnh khai thác nhựa thông, sản lượng đạt 80 tấn; tổ chức thực hiện tốt phong trào Tết trồng cây hàng năm. Quản lý tốt việc khai thác, trồng lại rừng sau khai thác; quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ bảo vệ và phát triển rừng. Xây dựng, phát triển các vườn ươm cây giống lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao (keo lai giâm hom, nuôi cấy mô); tăng cường quản lý nguồn gốc cây giống nhập về địa bàn..

Thường xuyên kiểm tra, giám sát khai thác, kiểm kê, thống kê biến động đất rừng. Chỉ đạo quản lý, nâng cao hiệu quả rừng vùng cát. Làm tốt công tác bảo vệ rừng và PCCR; chủ động phương án PCCCR hiệu quả.

- Thủy sản:Có giải pháp mở rộng diện tích nuôi thủy sản theo hướng thâm canh. Tranh

thủ các nguồn lực tự có trong dân và nguồn vốn từ các chương trình dự án để chuyển đổi mở rộng diện tích nuôi cá nước ngọt, chuyển đổi diện tích lúa kem hiệu quả sang nuôi cá nước ngọt, phấn đấu diện tích nuôi cá đạt 476 ha, sản lượng cá nước ngọt 800 tấn52. Nhân rộng mô hình nuôi cá lồng, phấn đấu năm 2019 có 200 lồng, trong đó 70 lồng cá chình.

Quản lý tốt công tác phát triển nuôi tôm công nghiệp, diện tích đưa vào thả nuôi 102 ha, sản lượng 1.700 tấn; xử lý các tình trạng nuôi tôm không đảm bảo quy trình làm ảnh hưởng đến môi trường. Theo dõi dõi, hướng dẫn mô hình ương nuôi tôm 2 giai đoạn ở xã Hải Khê.

Vận động nhân dân sửa chữa, nâng cấp tàu thuyền, ngư lưới cụ, chuyển đổi khai thác cá đáy sang khai thác cá nổi. Phấn đấu sản lượng đạt trên 3.600 tấn, trong đó hải sản có giá trị xuất khẩu 1.200 tấn.

Tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện sớm dịch bệnh, quản lý chất lượng con giống, nhất là giống tôm. Hướng dẫn người nuôi thực hiện tốt công tác xử lý ao hồ trước khi nuôi, xử lý nước thải nhằm đảm bảo môi trường, ngăn chặn sự lây lan mầm bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản.

- Công tác thuỷ lợi, PCLB và GNTT:Thường xuyên kiểm tra để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hồ đập,

trạm bơm, hệ thống tưới, tiêu đảm bảo an toàn công trình phục vụ tốt cho sản xuất. Tiếp tục huy động vốn đầu tư KCH kênh mương nội đồng; xây dựng bờ vùng bờ

52 Trong đó cá nuôi 780 tấn; cá giống 5,5 triệu con.

22

Page 23: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

thửa đối với các vùng sản xuất tập trung, xây dựng cánh đồng lớn. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ miễn thu thuỷ lợi phí trong việc nâng cấp, cải tạo các công trình thủy lợi nhằm nâng cao năng lực phục vụ. Tổng kết công tác PCTT-TKCN năm 2018 và xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai năm 2019. Kịp thời triển khai các phương án phòng chống ret, hạn hán nhằm giảm thiểu thiệt hại xảy ra.

Chỉ đạo các đơn vị liên quan hợp tác tốt trong tưới, tiêu để bố trí sản xuất và điều tiết nước hợp lý. Chỉ đạo các đơn vị kiểm tra, rà soát hệ thống đê bao và các công trình thuỷ lợi để sửa chữa, nâng cấp đảm bảo phục vụ tốt cho sản xuất. Hoàn thành các công trình đang thi công, quản lý, bảo vệ và vận hành tốt các hồ đập, đê bao vùng trũng nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp có hiệu quả.

1.2. Xây dựng nông thôn mới:Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả CTMT Quốc gia xây dựng NTM

giai đoạn 2016-2020; phong trào thi đua “Quảng trị chung sức xây dựng nông thôn mới ” giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch phong trào thi đua “Hải Lăng chung sức xây dựng nông thôn mới ” giai đoạn 2016-2020. Chú trọng thực hiện có hiệu quả các chủ đề xuyên suốt về “chỉnh trang nông thôn”, “ Thôn NTM, gia đình NTM”, “ con đường kiễu mẫu”, “ngày Nông thôn mới”.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức, tính chủ động và vai trò trách nhiệm của người dân và chính quyền địa phương trong XD NTM. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực ngân sách hỗ trợ, nguồn lực tài trợ kết hợp với nguồn lực, nhân lực của địa phương trong thực hiện tiêu chí về xây dựng CSHT trên địa bàn. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ưu đãi, khuyến khích phát triển sản xuất, ngành nghề dịch vụ nông thôn.

Duy trì bền vững, nâng cao chất lượng đối với các xã đạt chuẩn NTM, từng bước xây dựng xã NTM kiểu mẫu. Quan tâm hỗ trợ các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM trong năm 2019. Tổ chức đánh giá và công nhận xã đạt tiêu chí NTM, xã đạt chuẩn văn hóa NTM.

Làm tốt công tác đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện các tiêu chí XD NTM, xây dựng giải pháp, lộ trình thực hiện đối với các tiêu chí chưa đạt; khen thưởng, động viên kịp thời đối với các đơn vị có cách làm sáng tạo, hiệu quả.

Phấn đấu trong năm 2019, có thêm 2-3 xã đạt tiêu chí NTM; các xã chưa đạt chuẩn NTM có tăng thêm từ 2-3 tiêu chí.

2. Phát triển kinh tế tập thể và tư nhân:Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 10-NQ/TW của BCH TW

(Khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.

Quan tâm chỉ đạo xây dựng HTX điển hình tiên tiến; tổ chức tập huấn về quản lý kinh tế, tài chính đối với HĐQT, BGĐ, BKS các HTX. Chỉ đạo các HTX thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, xây dựng phương án SXKDDV có hiệu quả; làm tốt các khâu dịch vụ bắt buộc53; chú trọng hoạt động liên doanh, liên kết để cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, góp phần xây dựng hợp tác xã kiểu mới, thực hiện quy chế dân chủ trong các HTX…

53 Các khâu dịch vụ bắt buộc: dịch vụ giống, bảo vệ thực vật và Thú y.

23

Page 24: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

Tiếp tục nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh của các HTX. Đẩy mạnh phổ biến, thực hiện tốt các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với thành phần kinh tế HTX, THT, kinh tế cá thể, kinh tế trang trại, kinh tế hộ và các hình thức tổ chức liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Phát triển các hình thức tổ chức kinh tế HTX trong sản xuất nông nghiệp.

Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước, tăng cường công tác kiểm tra giám sát, đẩy mạnh cải cách hành chính. Thực hiện tốt thủ tục về cấp giấy chứng nhận ĐKKD, cấp giấy chứng nhận trang trại,.. tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng.

3. Công nghiệp - TTCN:Triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch của

TW, tỉnh về phát triển CN - TTCN, ngành nghề nông thôn. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐND ngày 26/5/2017 của HĐND huyện và Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 03/7/2017 của UBND huyện về chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2020. Triển khai thực hiện Dự án: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch CN-TTCN huyện Hải Lăng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Nâng cao hiệu quả xúc tiến thu hút đầu tư, thu hút 02-03 dự án vào đầu tư trong các cụm Công nghiệp trên địa bàn, lựa chọn tiếp nhận các dự án sản xuất hiệu quả, bền vững về môi trường. Chú trọng thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông sản, thức ăn gia súc; dệt may, sản xuất VLXD.

Thực hiện có hiệu quả Chương trình khuyến công để mở mang phát triển ngành nghề và nâng cao hiệu quả sản xuất đối với các cơ sở hiện có. Tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các làng nghề, làng nghề truyền thống, nghề truyền thống; chú trọng gắn kết giữa phát triển làng nghề với dịch vụ, du lịch. Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch Điểm dịch vụ làng nghề truyền thống Kim Long gắn với phát triển du lịch, từng bước đầu tư cơ sở hạ tầng.

Phối hợp các Sở, ban ngành, các địa phương tổ chức Đoàn kiểm tra hoạt động SXKD và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư vào địa bàn huyện nhằm hướng dẫn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh hiệu quả SXKD, tạo điều kiện thu hút lao động, giải quyết việc làm cho lao động địa phương.

4. Thương mại - dịch vụ; Giao thông vận tải:Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển

tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2020. Triển khai thực hiện Dự án: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thương mại dịch vụ huyện Hải Lăng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đăng ký nhãn hiệu, xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm làng nghề, nông sản đặc trưng của huyện như: Rượu Kim Long, Mứt gừng Mỹ Chánh, Chổi đót Văn Phong,... Đẩy mạnh phát triển thương hiệu sản phẩm tiêu biểu của huyện như Gạo Hải Lăng, Cam K4 Hải Phú, Nước mắm Mỹ Thủy,...

24

Page 25: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý và kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn huyện giai đoạn 2018-2020. Tập trung vào phát triển các sản phẩm làng nghề, sản phẩm đặc trưng của địa phương, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, công nghệ thu hoạch, bảo quản và chế biến sản phẩm sau thu hoạch nhằm tăng giá trị sản phẩm.

Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường hàng hóa, dịch vụ; đảm bảo môi trường kinh doanh cạnh tranh, lưu thông hàng hóa thông suốt; ngăn chặn kịp thời các hành vi kinh doanh trái pháp luật.

Tích cực phát triển TM-DV tại các trung tâm, cụm điểm các xã. Đẩy mạnh các chương trình, hoạt động thương mại hướng tới nông thôn. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ.

Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 3.152 tỷ đồng; số cơ sở kinh doanh TMDV đạt 4.227 cơ sở với 6.086 lao động tham gia hoạt động ngành TMDV.

Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển giao thông và vận tải tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án Chương trình KCH GTNT giai đoạn 2016-2020. Rà soát điều chỉnh quy hoạch mạng lưới giao thông trên địa bàn huyện sau khi mở rộng địa giới hành chính thị trấn Hải Lăng; Quy hoạch phát triển đô thị khu vực La Vang; Quy hoạch phát triển đô thị khu vực Mỹ Chánh và các tuyến đường có liên quan đến Khu kinh tế Đông Nam, các khu tái định cư 2 xã Hải An, Hải Khê.

Chỉ đạo kiểm tra định kỳ các tuyến đường ngang qua đường sắt trên địa bàn huyện; Phối hợp Sở GTVT và các ngành liên quan kiểm tra, giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường bộ.

Tranh thủ các nguồn lực để từng bước xây dựng mới một số cầu và nâng cấp, sửa chữa một số tuyến đường đã xuống cấp nghiêm trọng; Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ vận tải, kho bãi. Thực hiện tốt hoạt động quản lý nhà nước về giao thông vận tải, thường xuyên kiểm tra, đảm bảo an toàn giao thông các công trình cầu, đường trên địa bàn huyện, xã.

Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách về phát triển GTNT; vận động nhân dân hiến đất, tự giải tỏa tài sản trên đất để mở rộng và làm mới đường giao thông thực hiện xã hội hóa trong xây dựng và phát triển GTNT.

5. Quy hoạch, xây dựng, huy động vốn đầu tư phát triển:Tiếp tục thực hiện các Dự án quy hoạch: Điều chỉnh, mở rộng Quy hoạch

chung xây dựng thị trấn Hải Lăng, huyện Hải Lăng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch chung xây dựng Đô thị Mỹ Chánh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Rà soát, điều chỉnh Quy chế quản lý xây dựng, quy hoạch kiến trúc cảnh quan Đô thị thị trấn; công bố Quyết định số 2399/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc ban hành Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chi tiết phát triển đô thị khu vực La Vang, xã Hải Phú, huyện Hải Lăng; xây dựng Quy chế quản lý xây dựng, quy hoạch kiến trúc cảnh quan Đô thị khu vực La Vang; thông qua Đề án thành lập Đội quy tắc đô thị thị trấn Hải Lăng.

25

Page 26: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

Tích cực huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quỹ đất để đầu tư kết cấu hạ tầng trung tâm thị trấn, XD NTM.

Chỉ đạo, hướng dẫn các xã, thị trấn triển khai quy hoạch chi tiết, GPMB, xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực trung tâm cụm xã, khu dân cư mới để đấu giá QSD đất tạo nguồn thu đầu tư cơ sở xây dựng CSHT. Triển khai quy hoạch phát triển TM-DV đối với các điểm du lịch: Trằm Khang, Trằm Lớn, Đập Tren, Thác Chờng…

Tiếp tục triển khai tốt các dự án đầu tư CSHT từ nguồn ngân sách TW và tỉnh đầu tư trên địa bàn. Triển khai kịp thời việc đăng ký danh mục và thực hiện các thủ tục đầu tư đối với các nguồn vốn TW, tĩnh hỗ trợ theo các CTMT Quốc gia.

Chỉ đạo thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết, quy hoạch Khu dân cư, khu đô thị và thẩm định báo cáo KT-KT; thiết kế BVTC và dự toán trên địa bàn huyện theo phân cấp.

Thực hiện tốt công tác lập, thẩm định nguồn vốn, phê duyệt chủ trương đầu tư báo cáo KT-KT đối với các dự án khởi công mới kế hoạch năm 2019. Thực hiện cơ chế phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn đấu giá QSD đất do các xã, thị trấn thực hiện. Tăng cường cơ chế phối hợp giám sát đầu tư cộng đồng. Thực hiện tốt việc cấp phep xây dựng, quản lý chỉ giới quy hoạch và xây dựng công trình.

6. Tài chính - tín dụng:Chỉ đạo công tác quản lý thu chặt chẽ, rà soát các nguồn thu theo chỉ tiêu

đã giao đảm bảo thu đúng, thu đủ theo dự toán tỉnh và huyện giao, nhất là các khoản thu tại xã, thị trấn; thường xuyên nắm bắt theo dõi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn để có giải pháp huy động nguồn thu, kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong thủ tục thanh toán nộp thuế và giải ngân vốn đầu tư đối các dự án huyện quản lý. Quản lý chặt chẽ các nguồn thu vãng lai, các khoản thu chưa xác định hết để nộp vào ngân sách. Đồng thời kiên quyết xử lý các hành vi nợ đọng thuế, chống thất thu thuế. Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 64 tỷ đồng.

Quản lý chặt chẽ nhiệm vụ chi ngân sách, thực hành tiết kiệm, hiệu quả, thực hiện đúng nguyên tắc tài chính, đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách mới do cấp trên ban hành và chính sách an sinh xã hội theo quy định của Chính phủ. Chủ động phương án, nguồn chi dự phòng ngân sách để xử lý các tình huống bất thường, đột biến. Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đối với các đơn vị dự toán và ngân sách xã, thị trấn; kịp thời chấn chỉnh, xử lý sai phạm. Các cơ quan đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện nghiêm túc Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng trong việc sử dụng ngân sách.

Tích cực phối hợp với các tổ chức tín dụng trong việc triển khai các cơ chế, chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

7. Hoạt động kinh tế đối ngoại và thu hút đầu tư:Quán triệt triển khai đầy đủ quan điểm, mục tiêu nhiệm vụ và giải pháp

Chương trình hành động của Huyện ủy thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU về

26

Page 27: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế gắn với thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của BCH Trung ương Khóa XII.

Tích cực mở rộng quan hệ đối ngoại, tranh thủ có hiệu quả sự giúp đỡ, hỗ trợ của các nhà tài trợ để huy động nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng như: KOICA, World Vison, DOVE fun, SoDi, ZHI-Shan, Medipeace... Nâng cao tính chủ động, năng động trong công tác đối ngoại của các ngành, các địa phương. Chủ động tham gia, phối hợp với các ngành cấp tỉnh giải quyết các vấn đề liên quan đên thực hiện các chủ trương, chính sách thu hút đầu tư. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.

II. VĂN HÓA - XÃ HỘI:1. Giáo dục và Đào tạo:Tiếp tục triển khai có hiệu quả CTHĐ của Huyện ủy về “Đổi mới căn bản

giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoa, hiện đại hoa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” gắn với phát triển nguồn nhân lực của huyện. Rà soát, đánh giá, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên để bố trí cho phù hợp.

Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo theo hướng “Chuẩn hoa, hiện đại hoa, xã hội hoa”. Phấn đấu tỷ lệ huy động vào nhà trẻ đạt 38,8%, mẫu giáo đạt 95,7%, trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, THCS đạt 99,2%, tuyển sinh vào lớp 10 đạt 93,5%.

Đẩy mạnh hơn nữa công tác phổ cấp cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập THCS và phổ cập giáo dục bậc trung học. Vận động học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục THPT, học nghề để thực hiện đạt tiêu chí phổ cập GD bậc trung học năm 2019 với tỷ lệ 65%.

Đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường học kiểu mẫu. Phấn đấu có 29/42 trường đạt chuẩn quốc gia54. Tăng cường huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị trường học. Triển khai xây dựng phòng học, phòng chức năng, nhà công vụ giáo viên để phục vụ tốt hơn cho dạy và học.

Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và giữ vững thành tích học sinh giỏi các cấp; tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình các cấp đạt tỷ lệ cao, trong đó: tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học đạt 100%, tốt nghiệp THCS đạt 99% trở lên, tốt nghiệp THPT đạt 96% trở lên.

Hội nghị biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong lĩnh vực ĐTN và PLHS. Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nghề cho LĐNT năm 2019.

Thực hiện tốt Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2019, chương trình nhiệm vụ năm học 2018 - 2019 về dạy nghề phổ thông và GDTX; xây dựng kế hoạch năm học 2019-2020. Tổ chức truyền thông ĐTN, PLHS tại 20 xã, thị trấn; 19 trường TH&THCS; 3 trường THPT. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động phối hợp, liên kết đào tạo. Làm tốt công tác tuyển sinh, phối hợp, liên kết đào tạo các lớp Đại học; các chứng chỉ ngoại ngữ, tin học… theo quy định. Tăng cường đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ tốt công tác ĐTN và PLHS.

54 MN: 16, TH&THCS: 13, THPT:1

27

Page 28: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

2. Văn hóa thông tin-Thể thao-Du lịch-Gia đình:Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động só 75/CT-HU ngày

7/11/2014, Kế hoạch số 661/KH-UBND ngày 28/12/2016 của UBND huyện về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bên vững đất nước”; Đề án “ Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”. Phấn đấu có 57,8% xã đạt danh hiệu “ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.

Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền, cổ động các hoạt động lễ, hội và nhiệm vụ kinh tế, chính trị địa phương. Nâng cao chất lượng hoạt động của các BĐH đơn vị, làng văn hóa và chất lượng công nhận danh hiệu văn hóa. Rà soát, bổ sung tiêu chí đánh giá công nhận gia đình, làng, thôn, khóm văn hóa, đơn vị văn hóa. Phấn đấu có 98,9% làng, thôn, khóm, 100% cơ quan, đơn vị, 92,5% gia đình được công nhận đạt chuẩn văn hóa.

Đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn lực đầu tư thiết chế văn hóa cơ sở; xây dựng nhà văn hóa xã, thị trấn còn lại; nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập và sinh hoạt văn hóa cộng đồng, nhằm xây dựng một xã hội học tập.

Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia rèn luyện TDTT. Vận động có 37% người dân, 24% gia đình rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên.

Chú trọng bảo tồn, tôn tạo, chống xuống cấp và phát huy giá trị các di tích văn hóa, lịch sử, cách mạng. Phối hợp các ngành cấp tỉnh lập hồ sơ công nhận di tích cấp tỉnh và cấp Quốc gia đối với một số di tích trên địa bàn.

Tăng cường quản lý nhà nước về văn hóa, thông tin, truyền thông, thể thao, gia đình, hoạt động Bưu chính viễn thông, phát thanh, xuất bản, báo chí; thẩm định cấp giấy phep cá trạm BTS. Thường xuyên kiểm tra chấn chỉnh hoạt động các đại lý kinh doanh dịch vụ internet, Karaoke trên địa bàn. Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa, lễ hội. Đẩy mạnh hoạt động đưa thông tin về cơ sở.

3. Công tác dân số, Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dânThực hiện tốt Chương trình mục tiêu y tế, dân số; đề án xã đạt chuẩn quốc

gia về y tế; đẩy mạnh củng cố mạng lưới, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe tuyến huyện, xã, đảm bảo mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản; duy trì chất lượng hoạt động của các trạm y tế đã đạt chuẩn. Phấn đấu đến cuối năm 2019 có 95% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, 60% trạm y tế có Bác sỹ, 100% dân số vùng biển tham gia BHYT; tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi 7,5%. Thực hiện tốt chính sách BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi, đối tượng chính sách.

Tăng cường phối hợp liên ngành quản lý tốt các hoạt động y dược tư nhân; kiểm tra giám sát dịch bệnh, VSATTP; kịp thời phát hiện, khống chế dịch trên địa bàn. Huy động nguồn lực để đầu tư CSVC, thiết bị khám chữa bệnh. Xây dựng xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế.

Tiếp tục thực hiện tốt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam 2011-2020; Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách dân số-KHHGĐ đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Đề án sáng lọc trước sinh, sơ sinh; Đề án kiểm soát Dân số vùng biển. Phấn đấu giảm tỷ suất sinh hàng đạt 0,3-04‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên <1%.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xã hội hóa, vận động nhân dân thực hiện tốt công tác DS-KHHGĐ, nâng cao chất lượng dân số. Thực hiện có hiệu quả

28

Page 29: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

các chiến dịch truyền thông kết hợp với cung cấp dịch vụ gia đình, chăm sóc SKSS. Tiếp tục xây dựng làng, thôn, khóm không có người sinh con thứ 3 trở lên, phấn đấu đến cuối năm 2019 tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 17,5%.

Tiếp tục xây dựng làng, thôn, khóm không có người sinh con thứ 3 trở lên, phấn đấu đến cuối năm 2019 tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 15%.

4. Công tác an sinh xã hội, XĐGN, GQVL, trẻ em:Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết TW5 (Khóa XI) về một số chính sách xã

hội giai đoạn 2012-2020; Chương trình thực hiện Chính sách an sinh xã hội giai đọan 2016-2020 của Chính phủ; Kế hoạch kỷ niệm 72 năm ngày Thương binh-Liệt sĩ. Kế hoạch của Huyện ủy về thực hiện Chỉ thị 04-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.

Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững. Phấn đấu tỷ lệ giảm nghèo hàng năm 1-1,5%.

Quản lý tốt thông tin về cung, cầu lao động; hộ nghèo, gia đình chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội để kịp thời có giải pháp giúp đỡ, hỗ trợ. Có 100% đối tượng BTXH được hưởng các chế độ chính sách. Tổ chức thăm và chúc thọ công dân tròn 100 tuổi năm 2019.

Đẩy mạnh dạy nghề cho người lao động theo địa chỉ sử dụng của doanh nghiệp và xã hội; gắn đào tạo nghề với nâng cao kỹ năng, kỹ luật lao động. Liên kết với các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp để đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề, chuẩn bị nguồn nhân lực có trình độ phù hợp tham gia vào các cụm CN, làng nghề và khu kinh tế Đông Nam. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả đào tạo nghề đối với lao động nông thôn. Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 53%, trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%.

Thực hiện có hiệu quả kế hoạch xuất khẩu lao động và tạo việc làm, phấn đấu tạo việc làm cho 1.200 lao động và xuất khẩu 150 lao động. Liên kết các tổ chức đào tạo nghề, tiếng nước ngoài cho người lao động tham gia xuất khẩu lao động.

Xet công nhận xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn “Xã, thị trấn phù hợp với trẻ em” năm 2019. Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội, nghèo, cận nghèo, nhân dân vùng biển bãi ngang và trẻ em dưới 6 tuổi.

Làm tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới. Vận động tốt Quỹ vì người nghèo, Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ bảo trợ trẻ em.

III. KHOA HỌC-CÔNG NGHỆ, TÀI NGUYÊN –MÔI TRƯỜNG1. Hoạt động khoa học công nghệ:Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện CTHĐ số

52-CT/HU ngày 24/7/2013 của Huyện ủy về thực hiện NQ TW 6 (khóa XI) về phát triển khoa học, công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng XH-CN và hội nhập Quốc tế; Triển khai thực hiện Đề án ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện giai đoạn 2018-2025.

Triển khai thực hiện và ứng dụng các Đề tài, chuyên đề khoa học, dự án thử nghiệm, giải pháp khoa học gắn với mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn

29

Page 30: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

mới nói riêng, phát triển KT-XH của huyện nói chung. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội Khoa học Kỹ thuật và Làm vườn huyện.

Tăng cường công tác quản lý trong hoạt động khoa học và công nghệ, đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.

2. Tài nguyên - môi trường, phát triển quỹ đất, giải phóng mặt bằng:2.1. Tài nguyên môi trường:Tiếp tục tổ chức triển khai Kế hoạch số 401 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg

ngày 01/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Thực hiện Kế hoạch số 482/KH-UBND, ngày 17/10/2014 về thực hiện Chương trình hành động số 64-CTr/HU của Huyện ủy về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTG ngày 31/8/2016 của Thủi tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện

Thống kê tình hình sử dụng đất năm 2018 và xây dựng Kế hoạch sử dụng đất năm 2019. Thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đấu giá đất và chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận QSD đất và thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất.

Hoàn thành cấp giấy CNQSDĐ cho các thửa đất chưa được cấp giấy lần đầu, đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; tập trung chỉ đạo cấp đổi giấy CNQSDĐ theo dự án Đa dạng hoá nông nghiệp năm 2006, chỉ đạo việc thu hồi để quản lý đối với những giấy chưa cấp đổi được.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch; xử lý nghiêm các trường hợp làm nhà trái phep. Tăng cường quản lý đất đai khu vực quy hoạch Khu kinh tế Đông Nam.

Chỉ đạo rà soát thực trạng việc khai thác đất, cát san lấp công trình trên địa bàn các xã để thực hiện quản lý cấp phep các trường hợp cải tạo, hạ độ cao đất nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất làm vật liệu san lấp công trình. Chỉ đạo kiểm tra tình hình khai thác, chế biến các loại khoáng sản, khai thác nước và hướng dẫn công tác trám lấp giếng trên địa bàn.

Tổ chức tuyên truyền, phát động chiến dịch hưởng ứng về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Kiểm tra, giám sát khai thác khoáng sản, đất san lấp trên địa bàn. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường các cụm công nghiệp, khu vực nhà máy CN, cơ sở kinh doanh, các trang trại sản xuất, khu dân cư. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các ngành cấp tỉnh giám sát việc xử lý nước thải của Dự án Cụm liên hợp dệt - nhuộm - may của Công ty TNHH Dệt may VTJ Toms; kiểm tra công tác môi trường, tiến độ thực hiện dự án, rà soát tình hình sử dụng đất, tình hình hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp tại các Cụm công nghiệp, đề nghị tỉnh thu hồi đất chưa sử dụng

Triển khai kế hoạch phân loại rác tại nguồn trên địa bàn huyện. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm về phân loại, xử lý rác thải trong từng hộ gia đình và cộng đồng dân cư. Hoàn thiện các mô hình thu gom rác trên địa bàn các xã. Tiếp tục vận động, tuyên truyền, hỗ trợ việc thực hiện Đề án sử dụng nước sạch và hố xí tự hoại, bán tự hoại, phấn đấu đưa tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 99,8%, trong đó tỷ lệ dùng nước máy trên 55%; tỷ

30

Page 31: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

lệ hộ sử dụng hố xí tự hoại, bán tự hoại đạt 94,2%; trên 90% xã, thị trấn có bãi thu gom, chôn lấp rác sinh hoạt.

2.2. Phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng:Tiếp tục đôn đốc các xã tiến hành lập quy hoạch để tổ chức đấu giá QSD đất.

Xây dựng kế hoạch đấu giá QSDĐ năm 2019; xử lý các lô đất đã qua 02 lần đấu giá nhưng không có người tham gia đấu. Tổ chức đấu giá QSD đất theo kế hoạch.

Tiếp tục giải quyết những khó khăn, vướng mắc đến công tác giải phóng mặt bằng một số công trình, dự án chưa hoàn thành như: Khu đô thị hồ Đập Thanh, Khu đô thị phía Đông đường Nguyễn Huệ... để bàn giao cho chủ đầu tư và đơn vị thi công đảm bảo tiến độ. Triển khai thực hiện GPMB các công trình: Đường dây 500kv Quảng Trạch - Dốc Sỏi, khu đô thị Võ Thị Sáu thị trấn Hải Lăng và một số công trình, dự án trên địa bàn huyện.

IV. XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT:1. Công tác xây dựng chính quyền, cải cách hành chính:Sắp xếp, kiện toàn đội ngũ cán bộ, CC,VC các cấp theo Đề án vị trí việc

làm phù hợp về số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn và năng lực thực thi công vụ. Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức huyện, xã theo quy định. Sắp xếp, bố trí, điều chuyển, luân chuyển hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường học. Đẩy mạnh tinh giản biên chế theo kế hoạch giảm 10% của giai đoạn 2016-2021.

Xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính 2019. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính năm 2018. Tiếp tục kiểm tra công tác cải cách hành chính và thực thi công vụ ở một số cơ quan, cấp xã. Đánh giá, chấm điểm, tổng hợp kết quả CCHC của các cơ quan, đơn vị. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, công khai, minh bạch, nâng cao chất lượng các thủ tục hành chính và gắn các thủ tục được áp dụng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, tiếp tục mở rộng việc thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông có hiệu quả. Tổng kết đánh giá việc thực hiện cơ chế 1 cửa, một cửa liên thông, qua đó rút kinh nghiệm, đảm bảo 100% thủ tục hành chính được giải quyêt kịp thời, hiệu quả. Đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện và chính quyền cơ sở.

Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện. Tổ chức kiểm tra, giám sát tại một số xã, thị trấn về hoạt động QLNN về tôn giáo. Đồng thời, kiểm tra tình hình sử xây dựng, sửa chữa của một số cơ sở tôn giáo. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, UBND các xã, thị trấn phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể chính trị xã hội để chủ động nắm tình hình tham mưu kịp thời cho Huyện ủy, UBND huyện giải quyết tốt các vấn đề về công tác tôn giáo.

Tiếp tục thực hiện giải quyết những tồn tại, vướng mắc về địa giới hành chính giữa các địa phương trong huyện và với các địa phương khác đảm bảo quyền lợi của các bên theo đúng quy định của pháp luật, không để xảy ra tình trạng tranh chấp keo dài gây mất trật tự an toàn xã hội.

Thực hiện tốt công tác khen thưởng, kỷ luật; rà soát giải quyết khen thưởng kịp thời cho các đối tượng chính sách.

2. Công tác tư pháp và thi hành án dân sự

31

Page 32: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản Luật, Nghị định có hiệu lực thi hành trong năm 2019. Tiếp tục phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Quảng trị tăng cường trợ giúp pháp lý cho các đối tượng là hộ nghèo, người khuyết tật, các đối tượng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, thiếu niên, phụ nữ… của các cụm dân cư trên địa bàn huyện có nhu cầu.

Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định các văn bản QPPL đảm bảo hợp hiến, hợp pháp và tính khả thi của văn bản QPPL; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.

Thực hiện tốt công tác chứng thực, quản lý đăng ký hộ tịch.Tăng cường các giải pháp để thi hành án dân sự đạt tỷ lệ trên 80% vụ việc có

điều kiện thi hành án.3. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng

chống tham nhũngThường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra,

kiểm toán và quyết định xử lý theo kết luận thanh tra, kiểm toán; việc giải quyết các khiếu nại tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

Triển khai thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra trên các lĩnh vực: quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước tại 1 xã; quản lý sử dụng NSNN và các khoản thu khác tại 2-3 đơn vị trường học; thực hiện chính sách hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa theo NĐ 35 tại 2-3 xã. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với trách nhiệm của chủ tịch UBND tại 2 xã.

Thực hiện tốt công tác tiếp dân. Tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh của công dân đúng thời hiệu, thời hạn theo quy định của pháp luật; thẩm tra, xác minh, kết luận và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh thuộc thẩm quyền bảo đảm chính xác và đúng pháp luật, không để khiếu nại, khiếu kiện keo dài, vượt cấp hoặc tái khiếu.Tăng cường công tác nắm tình hình tại các cơ quan, đơn vị, nhất là các cơ quan, đơn vị dễ xảy ra tham nhũng đồng thời triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng theo kế hoạch một cách có hiệu quả.

Thực hiện kê khai minh bạch tài sản; phòng, chống tham nhũng theo kế hoạch năm 2019.

V. QUỐC PHÒNG AN NINH:Triển khai và duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu từ huyện đến cơ

sở, không để bất ngờ xảy ra. Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng vũ trang huyện, đồn biên phòng Mỹ Thủy đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trên địa bàn huyện đảm bảo giữ vững ANCT-TTATXH; tăng cường bám sát địa bàn, giải quyết các vụ việc tranh chấp đại giới hành chính.. nhất là việc triển khai công tác GPMB các dự án Khu kinh tế Đông Nam, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.

Triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, CTHĐ của Đảng các cấp về công tác quốc phòng, an ninh ở địa phương.

Tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quân sự, công an, dân quân tự vệ, dự bị động viên, bảo vệ dân phố các xã, thị trấn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

32

Page 33: ñy BAN NH¢N D¢N - Quảng Trị Provincexml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/BC_kehoach2019... · Web viewDiện tích nuôi tôm công nghiệp 91,7 ha, đạt 76,4%KH, tăng

Xây dựng lực lượng công an, quân sự vững mạnh toàn diện, sẵn sàng chiến đấu cao. Kết hợp tốt giữa đảm bảo QP-AN với phát triển KT-XH, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, giảm nghèo. Thực hiện tốt việc giáo dục chính trị, huấn luyện, diễn tập và giao quân hằng năm.

Duy trì chế độ giao ban, trực báo. Làm tốt công tác nắm chắc tình hình, phân tích dự báo đúng tình huống để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp bảo vệ vững chắc an ninh nội bộ, an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo; âm mưu chống phá, gây rối, “ diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, đảm bảo an toàn giao thông; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc./.

Nơi nhận: TM. UỶ BAN NHÂN DÂN- UBND tỉnh (bc); CHỦ TỊCH - Sở KH&ĐT tỉnh (bc); - TVHU, TTHĐND huyện (bc);- TT UBMT huyện; - CT, các PCT UBND huyện; - Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể; Hoàng Văn Vinh- UBND các xã, thị trấn; - CVP, PVP, CV; - Lưu: VT.

33