tÀi liỆu chuyÊn ĐỀ nghiỆp vỤ sƯ phẠm · chƯƠng 1: hoẠt ĐỘng hỌc tẬp vÀ...

41
TRƯỜNG ĐẠI HC SƯ PHM HÀ NI VIN NGHIÊN CU SƯ PHM ----------&---------- TÀI LIU CHUYÊN ĐỀ NGHIP VSƯ PHM NÂNG CAO NĂNG LC THC PGS.TS. Đào ThOanh Hà Ni, 2019

Upload: others

Post on 18-Mar-2020

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI VIỆN NGHIÊN CỨU SƯ PHẠM

----------&----------

TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

NÂNG CAO

NĂNG LỰC TỰ HỌC

PGS.TS. Đào Thị Oanh

Hà Nội, 2019

Page 2: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

1

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 3

CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC ................................ 4

1. Hoạt động học tập ................................................................................................................... 4

2. Cơ sở tâm sinh lí của hoạt động tự học ................................................................................. 5

2.1. Cơ sở sinh lí của hoạt động tự học ..................................................................................... 5

2.2. Cơ sở tâm lí của hoạt động tự học ...................................................................................... 8

3. Một số kĩ năng tự học ........................................................................................................... 11

3.1. Tự học là gì? ....................................................................................................................... 11

3.2. Kĩ năng tự học .................................................................................................................... 15

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH ............................................................................... 28

CHƯƠNG 2: KĨ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP HIỆU QUẢ .......................... 29

1. Xác định mục tiêu ................................................................................................................. 29

1.1. Ý nghĩa của việc xác định mục tiêu .................................................................................. 29

1.2. Các bước xác định mục tiêu hiệu quả .............................................................................. 29

2. Lập kế hoạch ......................................................................................................................... 30

2.1. Xác định những việc ưu tiên cho những thời điểm thích hợp ........................................ 30

2.2. Lập thời gian biểu .............................................................................................................. 31

3. Sử dụng thời gian hợp lí ....................................................................................................... 32

3.1. Đối phó với sự trì hoãn ...................................................................................................... 32

3.2. Quản lí thời gian ................................................................................................................ 35

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH ............................................................................... 36

CHƯƠNG 3: KĨ NĂNG NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU ...................................................... 37

1. Phương pháp đọc hiệu quả ................................................................................................... 37

1.1. Những thói quen làm giảm hiệu quả đọc tài liệu ......................................................... 37

1.2. Những kĩ năng đọc sách hiệu quả ................................................................................. 37

2. Phương pháp ghi chú hiệu quả ............................................................................................. 38

2.1. Phương pháp ghi chú truyền thống .................................................................................. 38

2.2. Bản đồ tư duy – công cụ ghi chú tối ưu ........................................................................... 38

3. Lưu giữ và khai thác tài liệu ................................................................................................. 39

3.1. Sử dụng túi hồ sơ ................................................................................................................ 39

Page 3: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

2

3.2. Sử dụng công nghệ thông tin ............................................................................................ 39

CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH .............................................................. 39

CHƯƠNG 4: KĨ NĂNG TỰ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................... 40

1. “Tự học” và “Nghiên cứu khoa học” .................................................................................. 40

1.1. Bản chất của tự học là nghiên cứu khoa học ................................................................... 40

1.2. Nghiên cứu khoa học và giải quyết vấn đề ...................................................................... 40

2. “Tự học” và “Tự giải quyết vấn đề” .................................................................................... 40

2.1. Một số phương pháp học tập tích cực .............................................................................. 40

2.2. Chu trình tự học ở người lớn – quá trình tự giải quyết vấn đề ...................................... 40

CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH .............................................................. 40

Page 4: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

3

ĐẶT VẤN ĐỀ

Giáo viên là người sở hữu tri thức và truyền đạt tới học sinh. Để công việc giảng dạy có hiệu quả, họ phải có hiểu biết rộng và sâu. Người giáo viên đích thực luôn tìm kiếm cách thức học nhiều thêm để cập nhật những gì đang được phổ biến về môn học của họ nhằm giữ môn học luôn mới và phát triển khả năng dạy học của họ. Nhu cầu liên tục học hỏi còn liên quan đến chính bản chất của việc học tập. Bởi tri thức là cái không ngừng phát triển, những điều biết hôm nay không bao giờ giống với điều sẽ được biết ngày mai. Cho nên, để nắm, sở hữu tri thức, người ta luôn phải “vật lộn” để làm cho những điều đã biết luôn được cập nhật, đồng thời còn phải biết trình bày chúng cho học sinh. Việc chủ động học tập tạo ra ở giáo viên sự tự tin suy nghĩ một cách độc lập, và dưới con mắt của các chuyên gia về học tập thì đây đây được xem là bước chuyển tiếp mang tính chuyên nghiệp của một giáo viên bởi “đó là khi một thế giới mới được mở ra, một quyền lực mới đạt được và một người giáo viên mới được sinh ra – một giáo viên có thể độc lập xác định được điều gì là tốt nhất cho học sinh của mình”. Những giáo viên được học sinh nhớ rõ nhất là những giáo viên nắm vững môn hoc của mình, dạy môn học đó với sự nghiêm túc và tình yêu to lớn, tự tin trong sự hiểu biết của họ, vui sướng khi hiểu được một điều mới mẻ. Đó là những người thường xuyên có mặt tại bàn đọc sách của thư viện, băn khoăn về kết quả của một thử nghiệm, chia sẻ suy nghĩ về lời bình của một cuốn sách, khám phá ra ý nghĩa của một bức tranh, nói về quá trình học hỏi với sự chân thành... Những niềm vui sướng giản dị đó chính là những điều học sinh cần ở người giáo viên. Bằng cách đó, học sinh có thể sẵn sàng đáp ứng những yêu cầu của việc học tập từ phía giáo viên, và lại tiếp tục thúc đẩy giáo viên trên con đường tự học hỏi.

MỤC TIÊU

Sau khi học xong học phần này, học viên có thể:

- Cập nhật, vận dụng một số kĩ năng tự học nhằm nâng cao hiệu quả công việc của bản thân;

- Hướng dẫn cho người học những kĩ năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu học tập một cách hiệu quả.

Page 5: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

4

CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC

1. Hoạt động học tập

Học tập theo phương pháp nhà trường là một dạng hoạt động nhận thức, là một dạng hoạt động tinh thần/tâm lí, nhằm lĩnh hội kinh nghiệm xã hội – lịch sử nói chung, tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nói riêng, chuẩn bị để học sinh trở thành chủ thể thực sự của hoạt động lao động. Nó không làm biến đổi các vật thể thực, quan hệ thực, mà nó phản ánh sự vật, quan hệ… mang lại cho chủ thể các hình ảnh, tri thức về sự vật và quan hệ đó. Bằng hoạt động nhận thức, con người phân tích, tổng hợp, khái quát, ghi nhớ các hình ảnh ấy. Và nếu có thực hiện một sự biến đổi nào đó, thì chính là biến đổi các hình ảnh này (biến đổi sự vật trong biểu tượng), đổi mới tư duy, chuẩn bị cho biến đổi thực tế. Hoạt động nhận thức chuẩn bị cho hoạt động lao động.

Là một hoạt động đặc thù của con người, hoạt động học tập có đầy đủ các đặc điểm cơ bản của hoạt động con người, đó là:

a/ Bao giờ cũng có đối tượng: là các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo…

b/ Bao giờ cũng do chủ thể tiến hành: là học sinh.

Nói đến tính chủ thể là muốn bao hàm trong đó tính tích cực, khả năng làm chủ bản thân. Tất nhiên, để chủ thể thực hiện hoạt động, cần có các điều kiện khách quan tương ứng (điều kiện xã hội và công cụ/phương tiện phù hợp). Tính chủ thể thể hiện ở chỗ: mỗi học sinh phải tự mình bắt não làm việc, biến vốn kinh nghiệm xã hội - lịch sử của loài người thành phẩm chất, năng lực hoạt động của cá nhân mình;

c/ Bao giờ cũng được vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: thông qua bộ máy công cụ lao động giữ vai trò trung gian giữa chủ thể lao động và đối tượng lao động, gồm: công cụ kĩ thuật (tri thức về kĩ thuật, máy móc, kĩ năng công nghệ) và công cụ tâm lí (tiếng nói, chữ viết, con số, kí hiệu, hình ảnh…). Cá nhân học sinh dùng bộ máy công cụ này để điều khiển hoạt động học tập của mình;

d/ Bao giờ cũng có mục đích xác định: đó là để lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức, hình thành các năng lực chuẩn bị hành trang bước vào cuộc sống;

e/ Có bản chất xã hội – lịch sử: hoạt động học tập vận hành trong các mối quan hệ xã hội. Các quan hệ này chứa đựng nội dung lịch sử do các thế hệ trước để lại, đồng thời cũng là các quan hệ đang diễn ra trong môi trường sống của cá nhân học sinh. Ngoài ra, còn có mối quan hệ với thế hệ sau – trách nhiệm tương lai. Hoạt động học tập của học sinh trong nhà trường do thầy và trò là chủ thể cùng nhau tiến hành, tức là do một tập thể/nhóm cùng thực hiện;

f/ Có cơ sở tự nhiên “vật chất” là bộ não và hoạt động thần kinh cấp cao của

Page 6: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

5

não: là một hoạt động trí óc/tâm lí, học tập là quá trình tiêu hao năng lượng thần kinh, quá trình huy động các chức năng của não, của các giác quan… Hoạt động thần kinh cấp cao của não là cơ sở sinh lí thần kinh của hoạt động tâm lí, trong đó có học tập.

g/ Là một hoạt động mang tính xã hội, có tính tương tác cao: quá trình học tập diễn ra và được thực hiện trong các mối quan hệ người – người đa dạng, phong phú.

Những đặc điểm nêu trên cho thấy, để thực hiện hoạt động học tập theo phương pháp nhà trường, học sinh cần đáp ứng các yêu cầu nhất định về phát triển mặt sinh lí, tâm lí, xã hội. Đây cũng là một trong những cơ sở khoa học quan trọng để xác định độ tuổi học tập ở trường phổ thông của học sinh khi xây dựng hệ thống, chương trình giáo dục phổ thông.

2. Cơ sở tâm sinh lí của hoạt động tự học

2.1. Cơ sở sinh lí của hoạt động tự học

Như trên đã nói, học tập là một dạng hoạt động lao động đặc biệt của con người. Hoạt động tâm lí phức tạp này có cơ sở tâm sinh lí của nó và vận hành theo những quy luật riêng của một hoạt động trí óc. Chính vì vậy, để tổ chức tự học có kết quả cần phải có hiểu biết về những yếu tố đó để vận dụng chúng vào quá trình tự học. Học tập trước hết là một hoạt động lao động, vì vậy nó có bản chất sinh lí học của bất cứ một hoạt động lao động nào ở con người. Đó là sự vận hành các chức năng của cơ thể con người, về thực chất là sự tiêu hao năng lượng thần kinh, năng lượng cơ bắp, là sự huy động các chức năng của não, của các cơ quan cảm giác… Hiểu bản chất sinh lí học của lao động sẽ giúp hiểu rõ hơn về bản chất tâm lí của lao động, bởi cái tâm lí trong lao động không thể tách rời và cô lập với cái sinh lí.

Xét từ góc độ của khoa học Tổ chức lao động thì bất cứ một hệ thống lao động nào (dù là chân tay hay trí óc) cũng bao gồm 3 thành tố là: (1) Con người với tư cách là chủ thể của lao động; (2) Máy móc với tư cách là công cụ/phương tiện lao động; (3) Môi trường nơi diễn ra hoạt động lao động (bao gồm môi trường vật lí vi mô và môi trường xã hội). Để hoạt động lao động có hiệu quả, cần làm cho các yếu tố này thích ứng với nhau một cách tốt nhất, tức là, phải có sự tổ chức chúng một cách hợp lí để tối ưu hóa mối quan hệ giữa các thành tố với nhau. Điều này cũng hoàn toàn đúng với hoạt động tổ chức tự học. Trong hệ thống này, con người là thành tố quan trọng nhất vì thực hiện hoạt động lao động, đồng thời tạo ra máy móc và môi trường lao động để tạo ra các giá trị xã hội. Nếu xem xét thêm có thể thấy rõ yếu tố người đồng nghĩa với yếu tố tâm lí. Công nhận sự có mặt của yếu tố này là phải tính đến vai trò và tầm quan trọng của nó. Các yếu tố tâm lí hợp lại trở thành công cụ tâm lí cùng với công cụ lao động giúp con người thực hiện hoạt động phù hợp với mục đích đặt ra.

Page 7: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

6

2.1.1. Bộ não con người – cơ sở sinh lí thần kinh của tổ chức tự học.

Trong quá trình tiến hóa, bộ não con người phát triển ở các giai đoạn khác nhau đi từ phần nguyên thủy nhất (“não bò sát”) cho đến phần cao cấp nhất (“đại não”). Mỗi phần có hoạt động tương đối khác biệt, song trong hoạt động học tập của con người thì tất cả chúng đều cùng tham gia ở mức độ khác nhau, trong đó vỏ não (não cấp cao) nằm ở lớp ngoài cùng và cao nhất của bộ não là bộ phận quan trọng của hoạt động tư duy (giúp hình thành khả năng suy luận, đặt mục tiêu và lập kế hoạch, phát triển ngôn ngữ, lĩnh hội những khái niệm trừu tượng).

Hoạt động thần kinh cấp cao của não là cơ sở sinh lí thần kinh của các hiện tượng tâm lí, trong đó có học tập. Đó là hoạt động đảm bảo quan hệ phức tạp, chính xác và tinh vi của toàn bộ cơ thể đối với thế giới bên ngoài. Hoạt động này do các bán cầu đại não thực hiện. Các nhà khoa học nghiên cứu thấy, trong não có sự phân công chặt chẽ giữa các vùng trên vỏ não, theo nghĩa mỗi vùng là cơ sở vật chất của một hiện tượng tâm lí tương ứng. Nguyên tắc “phân công” này lại kết hợp với nguyên tắc “liên kết” rất nhịp nhàng, theo nghĩa: mỗi hoạt động tâm lí có cơ sở vật chất là một hoặc một vài hệ thống chức năng. Các hệ thống chức năng này được thực hiện bởi nhiều tế bào não từ các khối chức năng cơ bản của toàn bộ não tham gia.

a) Khối năng lượng đảm bảo điều hành trương lực vỏ não và trạng thái thức tỉnh

Để đảm bảo các quá trình tâm lí diễn ra một cách đầy đủ, con người phải ở trong trạng thái thức tỉnh tối ưu. Tương tự, để thực thi một hoạt động có tổ chức, có mục đích, cần phải đảm bảo trương lực tối ưu của vỏ não. Khối này được cấu trúc theo dạng lưới thần kinh “không chuyên biệt” thực hiện chức năng của mình bằng con đường thay đổi trạng thái lan tỏa dần. Khối chức năng thứ nhất chủ yếu nằm trong khuôn khổ của thân não, của các tổ chức gian não và các phần giữa của vỏ não mới. Bộ máy cho phép điều chỉnh trạng thái này tương ứng với từng nhiệm vụ được đặt ra trước cơ thể. Đối với hoạt động tổ chức tự học, vai trò của khối chức năng này là tổ chức hoạt hóa việc học, tức là quá trình tạo động cơ của việc học, bởi vì não phải được hoạt hóa, đảm bảo trương lực võ não ở mức độ nhất định thì hoạt động học tập mới được bắt đầu theo đúng nghĩa.

b) Khối tiếp nhận, xử lí, lưu giữ thông tin

Khối này phân bố ở phía sau bán cầu và bao gồm các vùng thị giác (chẩm), thính giác (thái dương), cảm giác chung (đỉnh) của vỏ và các cấu trúc dưới vỏ. Bộ máy của khối chức năng này đều có cấu trúc thứ bậc, bao gồm vùng cấp I (phóng chiếu) là nơi tiếp nhận thông tin và phân tích chúng thành các yếu tố cấu thành nhỏ nhất, vùng não cấp II (phóng chiếu, liên hợp) là nơi mã hóa (tổng hợp) các yếu tố cấu thành, vùng não cấp III (“vùng mở”) là nơi đảm bảo hoạt động đồng thời của nhiều hệ cơ quan phân tích, đưa ra các biểu tượng dựa trên các hình thức tổ hợp của

Page 8: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

7

hoạt động nhận thức. Trong hoạt động tổ chức tự học thì khối chức năng này đảm bảo việc thực hiện tự học của chủ thể, qua đây có thể biết rõ cách học của học sinh là ở mức độ tái hiện hay sáng tạo.

c) Khối lập trình, điều khiển và kiểm soát các hình thức hoạt động phức tạp

Một khía cạnh khác của đời sống tâm lí con người là sự tổ chức hoạt động tâm lí có ý thức. Đó là quá trình con người lên kế hoạch, chương trình hành động; theo dõi việc thực hiện để điều chỉnh hành vi tương ứng với kế hoạch hoặc chương trình đã đề ra; kiểm tra hoạt động của bản thân bằng cách so sánh kết quả hành động với mục đích ban đầu và chỉnh sửa những sai sót nếu có. Phục vụ cho các công việc này là bộ máy khối chức năng thứ ba của não – khối lập trình, điều khiển và kiểm soát diễn biến của hành động đang diễn ra. Các bộ phận của khối chức năng thứ ba này nằm ở phần phía trước bán cầu não.

Có thể nói, trong việc tổ chức tự học nhất thiết phải có sự tham gia của cả 3 khối chức năng nói trên của não, đồng thời việc tổ chức tự học thực sự phải bao gồm các hành động nêu trên. Như vậy, tổ chức tự học được bắt đầu trước hết bằng việc tổ chức vận hành não.

Bộ não có hàng tỉ tế bào. Riêng vỏ não có hơn 100 tỉ tế bào hoạt động, được gọi là các nơ ron. Bản thân mỗi nơ ron đều có sức mạnh lớn hơn hầu hết các máy tính trên hành tinh này. Tuy nhiên, không phải số lượng nơ ron này quyết định trí thông minh mà chính là các kết nối giữa chúng. Mỗi nơ ron có khả năng tạo ra 20 nghìn mối liên kết với các nơ ron khác. Khi cá nhân hoạt động (nhìn, lắng nghe, làm một việc gì đó có chủ định), não bộ sẽ được kính thích và tạo ra những mối liên kết giữa các nơ ron, giúp con người trở nên thông minh. Do vậy, để học tập tốt cần rèn luyện bộ não thường xuyên theo cách làm những việc đòi hỏi một mức độ khó khăn nhất định. Quá trình suy nghĩ kích thích não bộ tạo ra nhiều kết nối thần kinh vì vậy, cảm giác ”Khó hiểu” là một cảm giác tốt bởi khi đó, bộ não phải đối mặt với một việc vượt ra ngoài khả năng của nó, khi đó, buộc cá nhân phải suy nghĩ để cố gắng hiểu vấn đề. Các chuyên gia khuyên rằng, nếu chúng ta không thành thạo việc gì thì hãy thực hiên việc đó nhiều hơn. Họ cũng đưa ra lời khuyên về những cách thức để kích thích não bộ phát triển, đồng thời, những cách cần tránh vì làm cản trở sự phát triển của não bộ.

2.1.2. Các cách kích thích não bộ

- Nghe một loại nhạc cổ điển (Ba Rốc);

- Liên tục đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi;

- Hàng ngày cố gắng giải đáp các câu hỏi mới mẻ, phức tạp;

- Học hỏi kiến thức mới ở bên ngoài sách giáo khoa;

- Cố gắng tìm lời giải đáp cho các củ đề hoặc nội dung học tập khó;

Page 9: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

8

- Hiểu rõ rằng: Khó hiểu và mắc lỗi trong học tập là cách để trở nên học giỏi hơn.

2.1.3. Các cách cản trở sự phát triển não bộ

- Bỏ qua những nội dung khó, phức tạp;

- Không dám đặt câu hỏi khi chưa hoàn toàn hiểu vấn đề;

- Trả lời ”Không biết” và không cảm thấy bận tâm về câu trả lời đó;

- Chỉ đọc những vấn đề dễ tiếp thu;

- Chép bài của bạn;

- Không dám phát biểu trong giờ học.

2.2. Cơ sở tâm lí của hoạt động tự học

2.2.1. Chú ý – điều kiện của tự học

“Chú ý” là sự tập trung ý thức vào một đối tượng, sự vật nào đó để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh - tâm lí cần thiết cho hoạt động tiến hành có kết quả. Học tập là một hoạt động đòi hỏi tập trung cao độ trong những khoảng thời gian dài vào những kiến thức mới và làm việc với kiến thức đó để nó trở thành một phần vĩnh viễn trong trí nhớ dài hạn. Như vậy, muốn tổ chức việc học tập, cá nhân phải biết làm chủ chú ý của mình (chú ý có chủ định): biết hướng chú ý của mình tới những đối tượng học tập (sức tập trung chú ý - khối lượng chú ý); có khả năng tập trung lâu dài vào đối tượng học tập (sự bền vững của chú ý); có khả năng di chuyển sự tập trung từ đối tượng này sang đối tượng khác (sự di chuyển chú ý). Điều này cho thấy, không phải ngẫu nhiên mà các chuyên gia về phương pháp học tập khẳng định rằng “tập trung là kĩ năng học tập siêu việt số 1”. Biết tập trung tối đa và lâu dài vào việc học tập, biết tập trung đúng mức vào các đối tượng học tập không phải là việc dễ dàng, mà đòi hỏi một trình độ phát triển nhất định về mặt tâm lí ở cá nhân. Chú ý phát triển theo hoạt động của chủ thể. Trong công tác sư phạm cần lưu ý đến đặc điểm lứa tuổi của chú ý cũng như đặc điểm chú ý của từng cá nhân học sinh.

2.2.2. Trí nhớ - chìa khóa của tự học

Trí nhớ là một điều kiện của sự chuyển hóa từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lí tính, đồng thời là một thành phần tạo nên nhân cách, có vai trò quan trọng đối với hoạt động sống nói chung và hoạt động học tập nói riêng. Trí nhớ được hiểu là quá trình ghi lại (tạo vết), giữ lại (củng cố vết) và làm xuất hiện lại (tái hiện - từ những dấu vết làm sống lại những hình ảnh) những gì cá nhân thu được trong hoạt động sống của mình. Các quá trình này có thể được xem là các giai đoạn của trí nhớ và mỗi giai đoạn đại diện cho một cấp độ tăng cường khác nhau. Trí nhớ là một quá trình thống nhất bao gồm trong nó nhiều quá trình riêng lẻ gắn bó chặt chẽ với nhau theo các quy luật nhất định.

Page 10: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

9

2.2.3. Xúc cảm - động cơ và hành động ý chí

- Khi phản ánh thế giới khách quan, con người không chỉ nhận thức thế giới đó, mà còn tỏ thái độ của mình với nó nữa. Những hiện tượng tâm lí biểu thị thái độ của con người đối với những cái mà họ nhận thức được, hoặc làm ra được, được gọi là xúc cảm và tình cảm của con người (khi xem những bức tranh đẹp, nghe những bản nhạc hay…, ta không chỉ tri giác chúng, mà còn có những rung động kèm theo). Xúc cảm, tình cảm có vai trò to lớn trong đời sống, hoạt động của con người, giúp con người khắc phục khó khăn trở ngại trong quá trình hoạt động, xác định mục đích, đưa ra những quyết định, tìm ra cách thức đi tới đích. Đối với hoạt động học tập của người học, xúc cảm và tình cảm giữ một vị trí vô cùng quan trọng bởi vừa là điều kiện, vừa là nội dung, vừa là phương tiện giáo dục. Xúc cảm có liên quan với hoạt động nhận thức, là động cơ, là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích sự tìm tòi, sự khám phá sáng tạo của con người trong quá trình nhận thức. Sự phát triển xúc cảm của con người có tính quy luật, biểu hiện khác nhau ở các giai đoạn phát triển khác nhau, do đó trong công tác giáo dục học sinh cần lưu ý đến điều này.

- Một đặc điểm nổi bật của hoạt động con người là tính tự giác, biểu hiện trước hết ở tính có chủ định, có dự kiến, có mục đích. Trước khi thực hiện hoạt động thì con người đã có những dự định, đã ý thức được mục đích và đã có nguyện vọng đạt được mục đích ấy và lập kế hoạch để tổ chức hoạt động.

Học tập là một hoạt động trí óc phức tạp thường đáp ứng đồng thời một vài động cơ làm cho hoạt động ấy có ý nghĩa về nhiều mặt (nhu cầu về tri thức trong một lĩnh vực nào đó, mong muốn có được một vị trí cao trong tập thể, mong muốn có được một phần thưởng nào đó từ cha mẹ…). Vì thế, vấn đề động cơ trong hoạt động học tập ở học sinh rất quan trọng. Về những động cơ thúc đẩy học sinh học tập còn có hứng thú, đó là cơ sở tạo ra khát vọng hoạt động nhận thức, là điều kiện quan trọng của lao động sáng tạo.

- Ý chí là một phẩm chất tâm lí của cá nhân, một thuộc tính tâm lí của nhân cách và là hình thức tâm lí điều chỉnh hành vi tích cực nhất ở con người vì là sự kết hợp cả mặt năng động của trí tuệ, lẫn mặt năng động của tình cảm đạo đức. Ý chí được biểu hiện ở năng lực thực hiện những hành động có mục đích, những hành động đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn.

Những phẩm chất của ý chí gồm: tính mục đích (khả năng đặt ra những mục tiêu phù hợp và tuân thủ thực hiện các mục tiêu đó), tính độc lập (khả năng thực hiện hành động một cách tự tin, tự giác), tính quyết đoán (khả năng ra quyết định kịp thời), tính kiên trì (khả năng duy trì nỗ lực để đạt mục đích) và tính tự chủ (khả năng làm chủ/kiểm soát bản thân). Có thể thấy, đối với việc tự học, tất cả các phẩm chất này đều cần thiết, bởi học tập là một dạng lao động nghiêm túc, khó khăn nhất, phức tạp nhất, đòi hỏi sự nỗ lực thường xuyên tuân theo những yêu cầu cụ thể.

Page 11: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

10

2.2.4. Các quá trình nhận thức

Học tập trước hết là một quá trình nhận thức, là quá trình phản ánh hiện thực, cả khách quan lẫn chủ quan, cả cái đã qua lẫn cái sẽ tới, cả các quy luật phát triển của hiện thực. Hoạt động học tập bao gồm nhiều quá trình nhận thức khác nhau, ở những mức độ phản ánh khác nhau: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng… Những quá trình này cho ra những sản phẩm khác nhau như: hình tượng, biểu tượng, khái niệm… và có liên quan rất chặt chẽ với nhau, rất cần thiết để giúp việc tự học đạt kết quả.

Chẳng hạn, cảm giác là hình thức định hướng đầu tiên, là nguồn nguyên liệu để con người tiến hành những hình thức nhận thức cao hơn, là điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt hóa của vỏ não, cần thiết đối với khâu đầu tiên của học tập. Các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa… giúp giải quyết các nhiệm vụ học tập, được huy động thường xuyên trong lúc học tập của học sinh. Còn tưởng tượng cần thiết cho bất cứ một hoạt động nào của con người, trong đó có hoạt động tự học. Ý nghĩa quan trọng là nó cho phép ta hình dung được kết quả của hoạt động trước khi bắt tay vào hoạt động. Sự hình dung không chỉ giới hạn ở kết quả cuối cùng mà cả những kết quả trung gian. Nó giúp cá nhân định hướng hoạt động bằng cách tạo ra mô hình tâm lí về những sản phẩm cuối cùng, do đó có ý nghĩa hỗ trợ cho việc biến mô hình thành sản phẩm. Trong hoạt động tự học, tưởng tượng tham gia vào tất cả các khâu, từ xác định mục tiêu, lập kế hoạch, cho đến khâu kiểm tra đánh giá kết quả.

2.2.5. Ngôn ngữ

Ngôn ngữ có liên quan đến tất cả các quá trình tâm lí ở con người, nó tổ chức và điều chỉnh các quá trình tâm lí đó. Nó là yếu tố quan trọng quyết định sự khác biệt về chất của tâm lí người so với tâm lí động vật.

Ngôn ngữ có hai chức năng chính: là công cụ của giao tiếp và công cụ của tư duy. Không có ngôn ngữ, đặc biệt là ngôn ngữ bên trong, thì tư duy của con người sẽ không có tính trừu tượng và tính khái quát. Con người không chỉ biểu đạt những suy nghĩ của mình và tiếp thu ý nghĩ của người khác nhờ ngôn ngữ, mà họ còn suy nghĩ bằng từ nữa. Mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ được thể hiện trong ý nghĩa của các từ. Mỗi từ đều có quan hệ với một sự vật nhất định và gọi tên sự vật đó. Khi gọi tên các sự vật, từ còn tách ra trong các sự vật ấy các dấu hiệu xác định để căn cứ theo đó mà quá trình khái quát hóa các sự vật được thực hiện. Như vậy, không có ngôn ngữ thì không thể có sự tư duy khái quát – logic.

Tâm lí học và Sinh lí học hiện đại đã phát hiện ra rằng, bất kì một ý nghĩ nào, dù cho con người có muốn hay không muốn nói ra, cũng đều được hình thành bằng ngôn ngữ bên trong với sự tham gia của những cử động của bộ máy ngôn ngữ. Khi đó, ngôn ngữ trải qua giai đoạn nói bên trong (không thành tiếng), điều chỉnh bên

Page 12: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

11

trong. Các cử động ngôn ngữ không thấy được bằng mắt thường, nhưng có thể ghi lại được bằng các thiết bị đặc biệt. Khi giải quyết các nhiệm vụ tư duy phức tạp thì quá trình nói bên trong kéo dài thời gian hơn. Hoạt động cao nhất của hệ thống cấu âm được nhận thấy vào lúc xuất hiện những trở ngại gay cấn trong tư duy, trong những điều kiện đòi hỏi phải có phương pháp mới để giải quyết nhiệm vụ. Những điều này cho thấy, nếu không có sự tham gia của ngôn ngữ bên trong thì ý nghĩ không thể được hình thành.

3. Một số kĩ năng tự học

3.1. Tự học là gì?

Để hiểu được khái niệm “Tự học”, cần phải hiểu một khái niệm có liên quan với nó là “Học tập”. Theo Tâm lí học, “Học tập” là một hoạt động đặc thù của con người. Nó được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, phương pháp lĩnh hội những tri thức đó, những hình thức hành vi, các dạng hoạt động nhất định và các giá trị. Hoạt động đặc thù đó có mục đích cơ bản, trực tiếp, là “học” và là học có chủ định. Vì vậy, hoạt động này chỉ có thể thực hiện được khi con người đạt đến trình độ có thể điều chỉnh những hành động của mình theo một mục đích đã được ý thức (vào khoảng 5 - 6 tuổi). Bản chất của học tập là quá trình nhận thức tích cực, độc lập, sáng tạo, hướng vào làm thay đổi chính chủ thể thông qua việc làm thay đổi khách thể của hoạt động. Động lực thúc đẩy học tập là những động cơ nảy sinh từ các nhu cầu cá nhân, trong đó, có ý nghĩa hơn cả là những động cơ gắn liền với việc thỏa mãn nhu cầu nhận thức cũng như gắn với việc vận dụng tri thức nhằm giải quyết những mục đích thực tiễn nhất định.

Theo nghĩa rộng, “tự học” là quá trình người học tự quyết định việc lựa chọn mục tiêu học tập, nội dung học tập, cách thức học tập, các hoạt động học tập và các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá thích hợp. Từ đó tổ chức, xây dựng, kiểm tra, kiểm soát tiến trình học tập của cá nhân mình. Nhìn chung, tự học theo nghĩa này được hiểu là quá trình học tập một cách tự giác, chủ động và độc lập.

Theo nghĩa hẹp, “tự học” là quá trình học sinh giải quyết các nhiệm vụ học tập theo yêu cầu của giáo viên mà không giáp mặt thầy (hay, là quá trình học sinh học tập một cách tự giác, độc lập nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao cho để về nhà làm.). Theo cách hiểu này thì tự học được xem như một giai đoạn hay một khâu của quá trình học tập, tức là hoạt động học tập của học sinh khi không có thầy hướng dẫn và nằm ngoài phạm vi nhà trường, với mục đích là củng cố những kiến thức, kĩ năng đã được học trên lớp hoặc chuẩn bị cho các nội dung sẽ được học, thông qua việc học/làm/thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên giao về nhà.

Ngày nay, tự học không chỉ là một kĩ năng học mà là một phẩm chất nhân cách của con người sống trong xã hội hiện đại. Trở thành một người học tập thành công không còn là vấn đề về lựa chọn hay chỉ là sự ưu tiên, mà là sự cần thiết để tồn tại và phát triển trong “thời đại thông tin”.

Page 13: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

12

Để tự học đạt kết quả mong muốn, trước hết, người học cần biết cách tổ chức tự học một cách khoa học, hợp lí. Lâu nay, “Kĩ năng tổ chức” được đề cập đến rất nhiều trong các tài liệu liên quan tới đào tạo nguồn nhân lực ở nước ngoài cũng như trong nước, bởi một hoạt động chỉ có thể đạt được kết quả tối ưu nếu như nó được tổ chức tốt. Ngân hàng Thế giới đã gọi thế kỉ 21 là kỉ nguyên của kinh tế dựa vào kĩ năng (skills Based Economy). Vậy, kỹ năng nào là cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công việc và cuộc sống? Xung quanh vấn đề này đã có nhiều nghiên cứu nhằm đưa ra danh sách các kĩ năng khác nhau để đảm bảo cho con người có thể thích ứng tốt nhất với xã hội hiện đại. Bộ Lao Động Mỹ đưa ra danh sách gồm 13 kĩ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc trong đó có “Kĩ năng học cách học” và “Kĩ năng tổ chức công việc hiệu quả”. Năm 2002, nước Úc có xuất bản cuốn sách “Kĩ năng hành nghề cho tương lai”, trong đó đề cập đến những kiến thức và kĩ năng nhất thiết người lao động phải có, bởi đó là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có được việc làm, mà còn để phát triển nghề nghiệp thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của đơn vị công tác. Danh sách gồm 8 kĩ năng, với “Kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc” (đứng thứ 5), “Kĩ năng quản lí bản thân” (đứng thứ 6) và “Kĩ năng học tập” (đứng thứ 7). Cơ quan chứng nhận Chương trình và Tiêu chuẩn (về đào tạo) của Anh cũng đưa ra danh sách các kĩ năng quan trọng đối với người lao động gồm 6 kĩ năng, trong đó “Kĩ năng tự học và nâng cao năng lực cá nhân” đứng thứ 3. Cục Phát triển Lao động Singapore đã thiết lập hệ thống các kĩ năng hành nghề bao gồm 10 kĩ năng; Trong danh sách này, “Kĩ năng tổ chức nơi làm việc ” và “Kĩ năng an toàn lao động và vệ sinh sức khỏe” đứng thứ 9 và 10. Ở Việt Nam, trong nhiều chương trình đào tạo các kĩ năng mềm cho người lao động, bên cạnh các kĩ năng khác, như: kĩ năng lắng nghe, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng quản lí bản thân…, chúng ta đều có thể tìm thấy “Kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc”.

“Tự học” và “Tổ chức tự học” là một trong những vấn đề đang rất được quan tâm ở nước ta hiện nay vì nó được xem là một trong những yếu tố quyết định chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung và ở trường phổ thông nói riêng. Đổi mới giáo dục phổ thông ở nước ta hiện nay nhấn mạnh vào phát triển khả năng tự học ở học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học nhấn mạnh đặc biệt vào việc dạy cho học sinh cách thức tự học, tự nghiên cứu, tự tìm tòi, nhưng không chỉ với tư cách là một người thừa hành/thực hiện, mà hơn thế, phải là một người biết tự tổ chức, tự quản lí hoạt động học tập của cá nhân mình một cách hiệu quả. Thực tế giáo dục phổ thông hiện nay ở nước ta cho thấy, phần lớn học sinh gặp rất nhiều lúng túng trong tổ chức tự học. Theo kết quả của nhiều nghiên cứu, một trong những nguyên nhân chủ yếu của thái độ tiêu cực đối với việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh (đối phó, chậm trễ, không đầy đủ, lãng phí thời gian…) là những thiếu sót trong việc tổ chức học tập. Vì vậy, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng đổi mới giáo dục đã được khởi xướng và triển khai trong những năm qua. Trên thực tế, càng ở bậc học cao thì

Page 14: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

13

yêu cầu đối với việc tổ chức hợp lí việc học tập của học sinh càng lớn, bởi khối lượng bài vở nhiều và yêu cầu tính tự giác, độc lập đối với việc học tập cũng cao hơn nhiều so với trước.

Trong thực tế dạy học hiện nay, hoạt động học tập của học sinh, sinh viên là một quá trình được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn học tập ở trên lớp, dưới sự tổ chức hướng dẫn trực tiếp của giáo viên; và giai đoạn học ở nhà, do người học tự tổ chức. Tự học ở nhà là một bộ phận hợp thành, là giai đoạn tiếp nối và phát triển bài học trên lớp. Đây là một khâu quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình học tập của người học, bởi lẽ kiến thức mà học sinh/sinh viên tiếp thu được chỉ thực sự bền vững nếu chúng được ôn tập, củng cố thường xuyên bằng một hệ thống bài tập hoặc việc làm ngoài giờ lên lớp. Hơn nữa, trong tình hình hiện nay, khi phương pháp dạy học đang có những đổi mới theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học, thì việc học tập ở nhà càng trở nên quan trọng. Mức độ tích cực, độc lập của người học khi học trên lớp phụ thuộc phần lớn vào kết quả công việc chuẩn bị bài ở nhà của họ.

Nhận thức được điều này, xã hội nói chung, ngành Giáo dục và đào tạo nói riêng đã có những quan tâm nhất định, thiết thực. Để giúp người học có kiến thức và kĩ năng tổ chức tự học ở nhà, gần đây đã xuất hiện một số chương trình tư vấn trên truyền hình, đài phát thanh, trên mạng internet hoặc tại các trung tâm tư vấn tâm lí, tạo ra các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm học tập giữa người học với nhau hoặc giữa người dạy với người học… Các hoạt động này đã có những tác dụng nhất định đối với học sinh, đặc biệt học sinh THPT là đối tượng đang phải chuẩn bị cho những kì thi rất quan trọng. Tuy nhiên, các trao đổi chủ yếu vẫn dừng ở kinh nghiệm do các cá nhân tích lũy trong quá trình học tập của bản thân.

Tham khảo một số tài liệu nước ngoài cho thấy, khi đề cập đến việc tổ chức tự học, các nhà nghiên cứu dùng thuật ngữ “học tập có tổ chức” theo nghĩa người học huy động các mặt khác nhau của nhân cách vào quá trình tự học, như: nhận thức, xúc cảm, hành vi. Bởi học tập không phải là một quá trình nhận thức thuần túy, một quá trình thu hút duy nhất bộ não lí trí, mà nó còn là một quá trình xúc cảm. Một số tác giả (Yiannis Gabriel & Dorothy S. Griffiths) tiếp cận nghiên cứu vấn đề từ lí thuyết trí tuệ xúc cảm và lí thuyết kiến tạo xã hội, nhấn mạnh vào khía cạnh xúc cảm của học tập, xem việc tổ chức tự học trước hết là việc quản lí tổ chức các xúc cảm của các nhân, vì đó là cơ sở của việc hình thành động cơ tự học. Đây là một quan điểm tiếp cận mới hiện nay đáng được quan tâm tham khảo. Hiện nay còn nhiều sinh viên nghĩ rằng họ chỉ cần học tập cố gắng và chăm chỉ là có thể đạt thành tích tốt do vậy đã không chú ý đúng mức để biết cách học hiệu quả. Hệ quả của phương pháp học không tốt là lãng phí thời gian, thành tích học tập kém, thậm chí thi rớt dẫn đến chán nản, thất vọng và bất mãn. Vì thế nhiều chuyên gia nước ngoài về phương pháp học tập đã nghiên cứu đề xuất những cách tổ chức tự học hiệu quả

Page 15: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

14

cho đối tượng là học sinh, sinh viên nhằm đưa ra các chỉ dẫn để sinh viên thực hiện nhằm quản lí tốt hơn việc học tập của bản thân. Chẳng hạn, “Phương pháp P.O.W.E.R” bao gồm 5 yếu tố cơ bản là: 1) Chuẩn bị/sửa soạn – Prepare (quá trình học tập chỉ thực sự bắt đầu khi sinh viên chuẩn bị tích cực các điều kiện cần thiết để tiếp cận môn học như đọc trước giáo trình, tìm tài liệu có liên quan, chuẩn bị tâm thế…); 2) Tổ chức - Organize (người học biết tự sắp xếp việc học tập của mình một cách có mục đích và có hệ thống); 3) Làm việc – Work (học tập phải đi đôi với “làm việc” một cách có ý thức: lắng nghe, ghi chép, thảo luận, thực hành làm bài tập…); 4) Đánh giá – Evaluate (sinh viên phải biết tự đánh giá sản phẩm học tập của bản thân, là một hình thức phản tỉnh để ý thức được việc điều chỉnh để nâng cao trình độ); 5) Suy nghĩ lại/Lật lại vấn đề - Rethink (sinh viên biết nhìn nhận lại vấn đề đã nhận thức để có cách điều chỉnh phương pháp và điều kiện tự học). Cũng ở đây, còn có một việc làm rất có ý nghĩa là giải lao, giải trí, tiêu khiển (Recreate) đúng cách để phục hồi năng lượng thể chất và thần kinh đã mất trong quá trình học tập. Thứ tự nêu trên của các yếu tố cũng đồng thời là các bước của một quá trình tự học hiệu quả.

Kết quả cho thấy, những khó khăn trong việc chuẩn bị bài ở nhà dường như là chung đối với học sinh/sinh viên trên toàn thế giới, bởi học tập là một hoạt động rất đặc thù, đòi hỏi ở người thực hiện nó cùng một lúc phải huy động nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau, nhất là trong điều kiện phải hoàn toàn tự giác. Điều này không chỉ đúng với những người học gặp thất bại trong học tập, mà đôi khi cũng đúng ngay cả với những người học giỏi. Một kết quả nghiên cứu của nước ngoài cho thấy, hầu hết học sinh (và cả sinh viên đại học) ở các nước trên thế giới đều tự đánh giá có chung những khó khăn phổ biến trong học tập sau đây:

- Trí nhớ kém;

- Thích trì hoãn công việc;

- Lười biếng;

- Nghiện chơi điện tử, xem tivi, internet;

- Gặp khó khăn trong việc hiểu bài giảng;

- Dễ dàng bị xao lãng;

- Khả năng tập trung ngắn hạn;

- Mơ màng trong giờ học trên lớp;

- Sợ thi cử;

- Hay phạm lỗi do bất cẩn;

- Chịu áp lực từ phía gia đình;

- Có quá nhiều thứ để học và quá ít thời gian;

Page 16: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

15

- Không có động lực học;

- Dễ dàng bỏ cuộc;

- Thầy cô dạy không lôi cuốn;

- Không có hứng thú đối với môn học.

Các số liệu cho thấy khá nhiều điều khiến các nhà giáo dục phải quan tâm: bên cạnh một số ít học sinh/sinh viên cố gắng, chăm chỉ học tập, còn khá nhiều bộ phận người học nhất là sinh ra ở nông thôn, về nhà ít học bài, làm bài. Điều tra cơ bản ở một số vùng, thấy kết quả tự đánh giá của học sinh và đánh giá của giáo viên như sau: có 3,7% học sinh chăm học; 96,3% học sinh có học bài nhưng phần lớn trong số đó là học qua quýt cho xong; 15% học sinh không học bài làm bài. Về nguyên nhân: có 19% học sinh cho rằng bài tập/bài học phải làm ở nhà quá nhiều vì thế các em không có đủ thời gian để hoàn thành hết; 33% nói rằng thầy cô không hướng dẫn học tập ở nhà cũng như ít kiểm tra việc học bài làm bài của học sinh; 19% trả lời rằng cha mẹ không quan tâm đến việc học ở nhà của con cái…

Nếu kết quả trên đây phản ánh đúng thực trạng thì tỉ lệ 3,7% học sinh chăm học ở nhà là quá thấp, trong khi đó tỉ lệ học sinh lười học hoặc chỉ học qua quýt để đối phó lại quá nhiều. Trong số các nguyên nhân được nhóm nghiên cứu chỉ ra, thì nguyên nhân đầu tiên là do học sinh chưa có ý thức, thái độ, động cơ học tập đúng đắn, dẫn đến chây lười, tắc trách, đối phó. Tiếp đến là do học sinh thiếu phương pháp học tập khoa học, đặc biệt là phương pháp tổ chức tự học ở nhà. Rồi do các điều kiện cần thiết cho việc học tập ở nhà chưa đảm bảo; hoặc do việc hướng dẫn kiểm tra đôn đốc của thầy cô giáo ở trường có lúc, có nơi còn lỏng lẻo. Học tập nói chung và tự học nói riêng là một dạng hoạt động đặc thù – hoạt động trí óc. Nó được diễn ra theo những quy luật tâm-sinh lí nhất định, mà, nếu học sinh nắm được và biết vận dụng chúng vào quá trình học tập thì có thể sẽ thu được kết quả mong muốn.

3.2. Kĩ năng tự học

3.2.1. Tổ chức bản thân

Thuộc nhóm này có rèn luyện sức khỏe, rèn luyện tạo động cơ tự học, rèn luyện khả năng tập trung vào công việc tự học, rèn luyện trí nhớ. Về mặt lí thuyết, tất cả những điều này đều có liên quan với nhau chặt chẽ (theo nghĩa, một thủ thuật có thể sử dụng để rèn luyện nhiều khả năng khác nhau), song, trong rèn luyện thì đối với từng vấn đề sẽ có những thủ thuật mang tính đặc thù.

a) Rèn luyện sức khỏe bản thân:

Muốn làm việc có hiệu quả, trước hết phải có một sức khỏe tốt. Nhưng một sức khỏe tốt không tự nhiên có mà cần phải được rèn luyện thường xuyên và đúng cách. Trong hoạt động học tập, rèn luyện sức khỏe về thể chất và tinh thần có những ý nghĩa đặc biệt hơn. Hiện nay, đối với nhiều học sinh, vấn đề này chưa được nhận

Page 17: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

16

thức một cách đầy đủ và sâu sắc. Hơn nữa, cách thức rèn luyện sức khỏe bản thân của các em cũng cần được hướng dẫn.

* Ngủ đủ: Ngủ được coi là một “công cụ học tập” và được xếp ở thứ hạng rất cao. Một bộ não luôn thiếu ngủ sẽ không bao giờ có thể làm việc được chính xác. Ngủ là một cách bổ sung năng lượng cho bộ não, bởi học tập là một hoạt động tiêu hao năng lượng thần kinh là chủ yếu. Tạo được một giấc ngủ có chất lượng là điều được nghiên cứu nhiều và cho thấy, yếu tố quan trọng là sự yên tĩnh và tâm trạng thoải mái trước khi bước vào giấc ngủ.

Giấc ngủ không chỉ quan trọng để duy trì sức khoể thể chất và tinh thần ở trạng thái tốt, mà còn là thành phần chính để chuyển thông tin từ trí nhớ ngắn hạn vào trí nhớ dài hạn. Khi ngủ, bộ não không nghỉ ngơi hoàn toàn mà một số vùng vẫn tiếp tục hoạt động. Các nghiên cứu cho thấy, tài liệu học tập nếu được ôn lại trước khi ngủ sẽ được lưu trữ hiệu quả và dễ dàng được huy động ra khi cần thiết (nhưng không nên học ngay trước khi ngủ, mà tốt nhất là trước đó khoảng 30 phút để tránh căng thẳng).

* Thực hiện các bài thể dục thường xuyên hoặc chơi một môn thể thao ưa thích nào đó là lời khuyên mà các chuyên gia về phương pháp học tập đưa ra nhằm giúp học sinh tự bảo vệ sức khỏe. Đối với việc chuẩn bị học tập thì tốt nhất là thực hiện các bài tập từ nhẹ đến trung bình (tập thở đúng cách, đi bộ nhanh... đủ để ra mồ hôi). Đó là cách chủ động kích thích cơ thể tiết ra endorphin (là một chất trong não làm gia tăng hệ thống đề kháng của cơ thể, làm giảm đau và an thần) và tăng lưu thông máu, từ đó tăng lượng oxy lên não, rất quan trọng đối với não cấp cao. Chú ý không bao giờ được phép để bản thân rơi vào trạng thái mệt mỏi quá (tới hạn) vì sẽ ảnh hưởng xấu đến khả năng tập trung và sức bền bỉ khi học tập.

* Bên cạnh việc trang bị kiến thức thì học sinh cũng cần có chế độ ăn uống phù hợp để có sức khỏe tốt nhất.

Không nên lạm dụng các chất kích thích như cà phê, trà đặc hoặc các loại thuốc như thuốc chống buồn ngủ... Các chất này không tốt cho thần kinh, nhất là buổi tối, là thời điểm hệ thần kinh cần được nghỉ ngơi.

* Có chế độ nghỉ ngơi, thư giãn hợp lí, tích cực, phù hợp với sở thích và điều kiện thực tế của bản thân vào những lúc giải lao hoặc rảnh rỗi như: đọc sách, nghe nhạc, gặp gỡ bạn bè, ngủ, giải trí bằng cười, giải đố...

* Nhận thức những chu kì tỉnh táo của bản thân: Sức làm việc của con người diễn ra theo một quy luật chung với 2 giai đoạn thể hiện sự tỉnh táo khác nhau. Tuy nhiên, tùy theo từng công việc, từng điều kiện, từng cá nhân cụ thể, thì độ dài của từng giai đoạn là khác nhau. Vì thế, việc nhận thức được chu kì tỉnh táo của bản thân để lập kế hoạch tự học cho phù hợp là điều được các chuyên gia khuyên làm. Vì đây cũng là một cách tự bảo vệ sức khỏe thể chất cũng như tinh thần của cơ thể. Nó đồng thời còn là một cách để quản lí tốt thời gian vì giúp kéo dài thời gian vật

Page 18: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

17

chất mà chúng ta có (trong một phút minh mẫn sẽ làm được nhiều việc hơn so với nhiều giờ không tỉnh táo).

Có thể tự theo dõi đánh giá độ tỉnh táo của bản thân vào những thời điểm khác nhau trong một ngày bằng cách ghi lại cảm xúc cũng như kết quả của công việc được thực hiện những lúc đó. Sau khoảng 1 tuần liên tục làm như vậy có thể xác định được khá chính xác. Sau đó đem điều này áp dụng vào xây dựng thời gian biểu. Theo dõi việc thực hiện thời gian biểu đó một thời gian để điều chỉnh, chính xác hóa lại nhận thức này rồi điều chỉnh thời gian biểu.

Cũng có thể rèn luyện để nới rộng thời gian tỉnh táo của bản thân bằng 3 cách đơn giản là: đảm bảo ngủ đủ; tập thể dục đều đặn (trong đó có chú ý tập thở); tích cực chuẩn bị cho việc học tập (kiểm tra chỗ học, chuẩn bị trạng thái tư duy...sẽ tạo ra tâm thế tốt cho bản thân).

b) Tạo động cơ mạnh mẽ bằng cách làm chủ cảm xúc

* Tạo niềm tin, xây dựng giá trị tích cực. Để có được quyết tâm, trước hết phải xây dựng được các giá trị tích cực và có niềm tin vào những gì chúng ta xây dựng nên. Nghiên cứu cho thấy, cách thức suy nghĩ của người thành công và người thất bại rất khác nhau. Những người thành công luôn “muốn thành công” vì thế họ sẵn sàng làm bất cứ việc gì để thành công, chịu trách nhiệm cho những gì xảy ra và cố gắng để thành công. Trong khi đó, những người thất bại “thích/ước được thành công”, do đó nếu không thànhh công cũng không có gì ghê gớm đối với họ, vì vậy, họ chỉ sẵn sàng làm những việc thích làm, biện hộ, đổ lỗi cho người khác, tự lừa dối bản thân. Những học sinh thất bại thường có khuynh hướng đổ lỗi cho mọi người trừ chính bản thân mình: thầy giảng bài nhàm chán, bài quá khó, tại bạn bè làm xao nhãng, cha mẹ không tạo điều kiện, hoặc tự lừa dối bản thân rằng mọi việc cũng không đến nỗi quá tệ, rằng thực chất mình cũng đã rất chăm chỉ…

- Học sinh phải tạo được giá trị của thành công trong học tập và tin rằng mình sẽ thành công. Ở đây, có thể vận dụng một số yếu tố tâm lí học để rèn luyện như tưởng tượng và điều khiển cảm xúc (ví dụ, hình dung tâm trạng của bản thân khi gặp thất bại, hình dung tâm trạng của bản thân khi thành công...).

* Làm chủ cảm xúc: Hành động tạo ra kết quả, nhưng cảm xúc thúc đẩy con người hành động. Tâm lí học đã chứng minh rằng, cảm xúc của con người là nguồn lực chính thúc đẩy hành động và cách ứng xử của chúng ta trong mọi thời điểm. Chúng ta cảm thấy như thế nào thì chúng ta làm như thế. Những cảm xúc tích cực thúc đẩy hành động mạnh mẽ (“hào hứng”, “đam mê”, “tự tin”, “phấn khởi”...). Ngược lại, những cảm xúc tiêu cực như “lo sợ”, “hồi hộp”, “căng thẳng”, “buồn phiền”, “mệt mỏi”... ngăn cản hành động đạt được mục tiêu. Những người luôn hành động nhất quán và thu được kết quả tốt đẹp là do họ lựa chọn để có được cảm xúc tích cực vì chúng cho phép họ tận dụng tối đa tiềm năng của bản thân.

Chính chúng ta tạo ra cảm xúc của mình. Đó là vì, ở mỗi thời điểm nhất định, cảm xúc của con người do hai yếu tố quyết định là trạng thái cơ thể và cách con người nhận thức về sự việc, hiện tượng xung quanh chúng ta.

Page 19: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

18

Tình trạng cơ thể tác động trực tiếp đến cảm xúc. Khi cơ thể con người được nghỉ ngơi thoải mái thì sẽ cảm thấy tràn đầy sinh lực, hoàn toàn ngược lại với khi bị mất ngủ hoặc không được nghỉ ngơi. Thêm vào đó là cảm giác chán nản, mệt mỏi, phiền muộn, người thì đau nhức... Vì thế, cần chăm sóc cho cơ thể ở điều kiện tốt nhất có thể thông qua chế độ ăn uống và luyện tập.

Ta biết rằng, ngôn ngữ là công cụ trao đổi tư tưởng của con người, bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ cơ thể. Việc nghiên cứu hệ thống ngôn ngữ cơ thể mới được bắt đầu vào khoảng những năm 60 của thế kỉ 20. Cho đến nay, các nhà khoa học đã quan sát và ghi chép được khoảng gần một triệu ám hiệu và tín hiệu vô thanh trong đó có tư thế thân thể bao gồm tư thế của tay, cánh tay, đầu, chân, bàn chân... Người ta đã thống kê, phân tích và khái quát một số tư thế cũng như ý nghĩa của chúng. Chẳng hạn, mười ngón tay chạm vào nhau thành hình tháp tỏ rõ con người cứng rắn, tự tin hay kiêu hãnh. Mu bàn tay: áp hai mu bàn tay ra phía sau lưng làm cho con người ta cảm thấy tự nhiên, bình tĩnh, ung dung, gặp hiểm nguy không hốt hoảng lo sợ. Đó là đức tính tự tin của con người cương trực, mưu lược. Nắm chặt tay: tay nắm chặt, môi mím tỏ rõ tinh thần quyết tâm, sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ. Nó còn có ý nghĩa tỏ rõ thái độ hy vọng, mong đợi, trông chờ ở kết quả công việc. Theo nghĩa rộng, ngôn ngữ cơ thể bao gồm cả nét mặt, ánh mắt, nụ cười, dáng vẻ điệu bộ... Các nhà tâm lí học cho biết, dáng vẻ điệu bộ có ảnh hưởng đến cảm xúc của chúng ta. Chẳng hạn, khi chúng ta phiền muộn, tư thế thường là ủ rũ, mắt nhìn xuống, hơi thở nông và chậm, giọng nói nhẹ, thấp, cơ mặt chùng xuống... Còn những khi chúng ta vui vẻ, phấn khởi, dáng vẻ của chúng ta khác hẳn: vai thẳng, mắt mở to và tập trung hơn, hơi thở mạnh và sâu hơn, giọng nói to và cao, cơ mặt căng hơn... Đó là vì, mỗi cảm xúc có một dáng vẻ điệu bộ riêng gắn liền với nó. Chúng ta khó có thể giữ điệu bộ vui vẻ nếu đang cảm thấy đau buồn. Theo tâm lí học, tâm trí và cơ thể con người có liên kết chặt chẽ với nhau thông qua hệ thần kinh trung ương. Vì vậy, có thể điều khiển dáng vẻ điệu bộ của chúng ta để thay đổi cảm xúc của chúng ta (có thể thoát ra khỏi sự chán nản bằng cách thay đổi dáng vẻ điệu bộ của mình). Kết quả của mối liên kết này là nhận thức và dáng vẻ, điệu bộ của chúng ta tạo thành một vòng tròn liền mạch:

Nhận thức

Cảm xúc

Dáng vẻ

điệu bộ

Page 20: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

19

Vì vậy, có thể rèn luyện quản lí cảm xúc thông qua:

- Chăm sóc cơ thể ở trạng thái sức khỏe tốt;

- Điều khiển dáng vẻ điệu bộ;

- Điều khiển để đưa bản thân vào trạng thái tối ưu;

- Mô phỏng dáng vẻ điệu bộ của người thành công (sử dụng trò chơi đóng vai, giống như trẻ em mẫu giáo bắt chước khi chơi trò chơi đóng vai).

- Động cơ học tập cũng có thể được tạo ra từ những kích thích bên ngoài có ý nghĩa tích cực.

d) Rèn luyện khả năng tập trung để tổ chức tự học

Các chuyên gia về phương pháp học tập coi “Tập trung” là một yếu tố quan trọng số 1 trong học tập. Vì thế cần rèn luyện để có được khả năng này.

- Trước hết cần nắm được những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến khả năng tập trung, làm phân tán chú ý của cá nhân để tìm ra cách rèn luyện hiệu quả.

Nhìn chung, các nguồn gây nhiễu đến từ: môi trường bên ngoài, từ bên trong cá nhân, thiếu mục tiêu rõ ràng.

Đối với học sinh, các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài như tiếng ồn, ánh sáng, không khí, các tác động thị giác xung quanh đều có thể làm phân tán chú ý của các em một cách nghiêm trọng. Chẳng hạn: ghế ngồi học không thoải mái, mặt bàn học quá cao hoặc quá thấp, chiếu sáng tồi, chỗ học quá nóng hoặc quá lạnh, âm nhạc, các cuộc chuyện trò của người khác từ bên cạnh, tivi, bạn bè quấy rầy, những việc khác cần phải làm... Trong khi đó, những nguồn phân tán từ bên trong còn đáng sợ hơn. Bởi vì, cho dù chỗ học là nơi yên tĩnh, bàn ghế ngồi thoải mái dễ chịu, chiếu sáng tốt... thì vẫn có thể mất tập trung do các yếu tố chủ quan. Đó thường là những căng thẳng có liên quan đến nguồn gốc cơ thể hoặc cảm xúc, như: mâu thuẫn với bạn bè hoặc với gia đình, lo lắng về các bài kiểm tra sắp tới, hay do bị thiếu ngủ, chế độ ăn uống không tốt, trong người đang có bệnh... Đôi khi thiếu tập trung lại là do thiếu một mục tiêu rõ ràng, cụ thể, vì thế cá nhân không thấy được mối liên quan có ý nghĩa giữa công việc đang làm với những mục tiêu xa hơn.

Loại bỏ được những nhân tố này, đồng thời nắm được cơ sở tâm sinh lí của một số chức năng tâm lí như chú ý, ý chí, trí nhớ, tư duy... sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng tập trung suy nghĩ và tổ chức tự học được tốt hơn.

Trên thực tế, khó có thể loại bỏ tất cả các yếu tố. Tuy nhiên, có thể kiểm soát được nhiều yếu tố. Cá nhân cần quyết định kiểm soát những gì trong khả năng và lờ đi những gì vượt quá tầm kiểm soát của mình trong quá trình tự học. Một số thủ thuật đơn giản có thể thực hiện là:

* Loại bỏ tivi. Nhiều học sinh thích xem tivi, nghe nhạc, trò chơi điện tử.

Page 21: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

20

Những thứ này làm phân tán chú ý rất nghiêm trọng, vì thế cần phải được loại bỏ hoàn toàn cho đến khi học bài xong. Có thể đó sẽ là những phần thưởng sau khi hoàn thành việc học bài.

* Chuẩn bị môi trường học tập và chuẩn bị tâm thế là cách trợ giúp tập trung dễ dàng nhất và có hiệu quả nhanh nhất bằng cách tạo ra một môi trường cảm xúc và tinh thần tích cực để học tập như: trang trí làm phong phú thêm chỗ học tập của mình, kiểm tra nguồn sáng, kiểm tra đồ dùng học tập, dán những thông điệp tích cực lên xung quanh chỗ ngồi...

* Xác định mục tiêu và mục đích học tập cho từng buổi học một cách:

- Thực tế: ví dụ cần hoàn thành một việc gì đó trong một giờ;

- Cụ thể và rõ ràng: ví dụ, học thuộc 2 bài chứ không phải “vài trang”, giải 5 bài tập chứ không phải “vài bài”;

- Khả thi: có thể nói ra khi đã hoàn thành;

- Phù hợp với những ưu tiên trong danh mục công việc của cá nhân;

- Có ý nghĩa và đáng khen thưởng: ví dụ, sau khi học xong sẽ được đi xem bộ phim yêu thích.

* Lập các danh mục và tận dụng chúng.

Vận dụng một đặc điểm của trí nhớ (những gì đang làm dở dang thì sẽ nhớ và ngược lại) để viết ra tất cả những công việc tuy là bình thường nhưng lại cần phải làm trong cùng thời gian đó (sinh nhật mẹ, trả lời thư của bạn, đi thăm ông bà...) vào các danh mục công việc. Điều này sẽ giúp loại bỏ sự căng thẳng do phải nhớ những việc đó (là nguồn tác nhân gây mất tập trung) mà ta vẫn không bị mất thông tin (nghĩa là chúng sẽ không bị quên hẳn).

* Cũng có thể lập một danh sách riêng những việc gây áp lực hoặc lo lắng lên cá nhân bởi chúng ngăn cản tập trung học tập. Việc viết ra những điều khiến ta lo lắng hoặc những rắc rối đó rồi để qua một bên hoặc đưa vào trong một “bộ hồ sơ” sẽ giúp tạm thời khuây khỏa. Tất nhiên, việc làm này không giải quyết được vấn đề nhưng có thể thường xuyên di dời rắc rối ra khỏi ý thức trong một thời gian để ta có thể tập trung vào việc học.

* Cuối cùng, phương pháp tốt nhất để trở thành con người tập trung là không bao giờ cho phép mình làm một việc gì mà không tập trung (rèn luyện ý chí).

e) Một số cách rèn luyện trí nhớ

Học tập gắn liền với trí nhớ vì trí nhớ đóng vai trò quan trọng trong việc nắm được tri thức, củng cố kinh nghiệm. Do đó, biết cách rèn luyện để có một trí nhớ tốt là điều vô cùng cần thiết đối với học sinh. Hơn nữa, có thể nói đây là điều học sinh gặp khó khăn nhiều nhất trong quá trình học tập.

Page 22: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

21

Để nhớ tốt một thông tin, cần có sự quan sát kĩ, sự tập trung và động cơ của hành động quan sát đó.

Trí nhớ dài hạn của chúng ta không hạn chế khả năng ghi nhớ thông tin, nhưng để sử dụng nó tối ưu cần có sự cố gắng trong việc lựa chọn trước thông tin. Để làm được điều đó, cần phải tuân theo một số nguyên tắc nhất định. Ở đây quy luật về quá trình quên cần được đặc biệt chú ý. Đó là vì, trong học tập, chúng ta phải đọc càng nhiều càng tốt, song trên thực tế chúng ta không thể nhớ hết những gì đã đọc được. Như vậy, cần phải biết được, trong quá trình đọc và học tập, chúng ta thường quên như thế nào và hay quên những gì. Thêm nữa, khả năng của con người không phải là không có giới hạn, vì thế còn phải biết quên những gì không cần nhớ để bảo vệ sức khỏe cho trí não.

* Nghiên cứu những người có trí nhớ phi thường, các nhà khoa học đã khám phá ra ở họ một số nguyên tắc cơ bản được áp dụng để ghi nhớ và lưu giữ thông tin gồm:

- Sự hình dung là một nguyên tắc rất quan trọng nhất vì trí nhớ làm việc theo hình ảnh do vậy ta có khuynh hướng nhớ hình hơn nhớ từ. Khi hình ảnh trong óc càng rõ ràng sống động bao nhiêu thì ta càng dễ nhớ và nhớ lâu bấy nhiêu. Lí do khiến đa số học sinh quên kiến thức là vì họ cố gắng ghi nhớ từ ngữ. Vấn đề ở đây là phải biết cách chuyển từ ngữ thành hình ảnh để dễ dàng lưu vào não bộ.

- Sự liên tưởng là nguyên tắc quan trọng thứ hai để ghi nhớ tốt. Đó là tạo ra mối liên kết giữa những việc chúng ta cần nhớ. Các liên kết này sẽ tạo ra một mục lục dưới dạng chuỗi liên kết trong óc, giúp ta dễ dàng lần tìm lại thông tin. Liên kết các hình ảnh là một quá trình hết sức quan trọng của trí nhớ.

- Làm nổi bật sự việc bằng cách sử dụng các chi tiết hài hước hoặc các chi tiết vô lí. Điều này giúp làm nổi bật thông tin vì tránh được sự đơn điệu, bởi vì con người có khuynh hướng ghi nhớ những sự việc buồn cười, khác thường (đặc điểm tính nổi bật của thông tin).

- Sự tưởng tượng. Con người có khuynh hướng nhớ những sự việc tự mình tưởng tượng ra (tính chủ quan của trí nhớ), đặc biệt khi ta dùng nhiều giác quan để tưởng tượng. Điều đó có nghĩa là, càng sử dụng nhiều giác quan để tưởng tượng thì càng ghi nhớ nhanh và nhớ lâu. Con người cũng có khuynh hướng ghi nhớ những sự việc tạo cảm xúc mạnh mẽ (lo sợ, hạnh phúc, giận dữ, yêu thương, đau đớn), vì vậy cũng nên dùng trí tưởng tượng để tạo cảm xúc mạnh mẽ.

- Màu sắc cũng là một tác động trí nhớ mạnh mẽ. Đó là lí do chúng ta nên dùng nhiều màu sắc khi ghi chú. Các nghiên cứu cho thấy, màu sắc có thể tăng cường trí nhớ lên tới 50%. Tuy nhiên, về phương diện khả năng tâm lí của con người, thì không nên lạm dụng việc mã hóa, vì khi có quá nhiều màu sắc được sử dụng cùng một lúc, sẽ làm khó phân biệt hơn.

- Âm điệu. Các nhà khoa học cho rằng, âm điệu giúp tăng khả năng ghi nhớ và

Page 23: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

22

nhớ lại thông tin vì kích hoạt bán cầu não phải, là bán cầu não thường bị bỏ quên khi chúng ta học tập (thường dễ thuộc và nhớ bài hát hơn, học thơ ca dễ nhớ hơn…). Vì thế có thể tạo ra những âm điệu riêng cho những thông tin ta cần ghi nhớ.

- Chỉnh thể luận cũng giúp ghi nhớ thông tin tốt hơn. Đó là việc học bằng cách nhìn sự việc trong một bức tranh tổng quát. Việc phân tích các mối liên kết của thông tin đó vào các khái niệm tổng quát sẽ giúp ta ghi nhớ tốt hơn là học từng chi tiết riêng biệt.

Trí nhớ ngắn hạn được chuyển thành trí nhớ dài hạn bằng cách thường xuyên ôn tập (như sơ đồ dưới đây):

Sơ đồ 1: Chuyển từ trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn

* Sau đây là một số gợi ý biện pháp rèn luyện trí nhớ:

- Ôn lại sớm và ôn luyện thường xuyên. Về nguyên tắc, những thông tin được lặp đi lặp lại sẽ được nhớ lâu hơn. Việc bắt đầu quá trình ôn lại phải càng sớm càng tốt vì nghiên cứu cho thấy, sau 24 giờ, chúng ta có thể quên 80% kiến thức vừa được học. Điều này có nghĩa là cần ôn bài vào đúng thời điểm trí nhớ đang ở đỉnh cao. Nghiên cứu cho thấy, lần ôn bài đầu tiên nên bắt đầu sau khi học 10 phút vì lúc này khả năng ghi nhớ đạt đỉnh điểm rồi sau đó giảm từ từ. Những lần ôn tập tiếp theo nên lần lượt diễn ra sau 24 giờ, sau 1 tuần, sau 1 tháng, và sau 3 đến 6 tháng. Bằng cách đó, những liên kết trong não trở nên bền vững hơn đồng thời việc học bài trở nên dễ dàng hơn, tiết kiệm được thời gian hơn.

Page 24: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

23

Sơ đồ 2: Đường biểu diễn sự quên

- Sử dụng kết hợp nhiều hành động cùng một lúc sẽ giúp nhớ nhanh và lâu hơn. Tương tự, có thể sử dụng nhiều liên tưởng giác quan để cải thiện trí nhớ như thị giác, mùi vị, âm thanh, song các nghiên cứu cho thấy quan trọng nhất là thị giác vì trí nhớ rất cần thiết cho bộ máy thị giác. Vì vậy, cần tập trung phát triển các liên tưởng thị giác của mình.

Sơ đồ 3: Kết quả ghi nhớ ở những hành động học tập khác nhau

- Chia nhỏ thời gian cho các công việc khác nhau. Dựa theo hiệu ứng “đầu tiên” và hiệu ứng “mới đây” của trí nhớ (tức là chúng ta thường nhớ những thông tin học lúc đầu và lúc cuối tốt hơn), để bố trí việc học thuộc lòng phù hợp, vừa không lãng phí thời gian mà vẫn nhớ được nhiều thông tin. Muốn thế, phải chia nhỏ thời gian học thuộc lòng ra làm nhiều khoảng. Các nhà nghiên cứu cho biết, thời gian học lí tưởng nhất trong mỗi lần là 2 tiếng và khoảng thời gian tối đa có thể tập trung cho một bài học là khoảng 30 - 45 phút. Vì vậy, ta nên chia khoảng thời gian 2 tiếng thành 4 giai đoạn nhỏ với mỗi giai đoạn dài 30 phút. Ở mỗi giai đoạn ta tập trung

Page 25: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

24

học trong 25 phút. Giữa các khoảng đó có thể nghỉ giải lao 5 phút. Bằng cách này ta sẽ có 8 đỉnh ghi nhớ thông tin và những khoảng thời gian trí nhớ suy giảm (hiện tượng quên) sẽ rút ngắn đi nhiều. Kết quả là ta ghi nhớ được thông tin tốt hơn trong khi thời gian học được tận dụng hiệu quả tối đa.

- Các chuyên gia nghiên cứu về cải thiện trí nhớ còn cho rằng, nếu chúng ta thay đổi hoạt động trong mỗi khoảng thời gian 30 phút, có thể thu được nhiều lợi ích lớn hơn. Cách này được gọi là “học tập xen kẽ”. Khi học lối đan xen như thế sẽ thấy đầu óc tỉnh táo hơn, dễ thuộc hơn. Lí do là học như vậy sẽ hạn chế được sự cản trở của ức chế xuống sau và ức chế lên trước (ức chế ngược) do tính chất gần giống nhau của tài liệu học trước với tài liệu học sau (mức độ gần giống nhau càng lớn thì sự cản trở càng mạnh) và do khoảng cách thời gian học giữa tài liệu trước và tài liệu sau (nếu khoảng cách là nhỏ thì ảnh hưởng của hai loại ức chế càng mạnh). Chẳng hạn, nếu học xen kẽ theo thứ tự Toán, Văn và Sinh học thì có thể làm giảm sự cản trở đối với tính gần giống nhau xuống tới mức thấp nhất. Đồng thời, vận dụng quy luật về sức làm việc để ngăn ngừa sự mệt mỏi đến sớm, nên có nghỉ giải lao nhẹ giữa hai tài liệu học. Cũng cần lưu ý rằng, nếu như sau khi học xong một tài liệu mà ta chuyển sang học một tài liệu khác khó hơn thì ảnh hưởng của ức chế lên trước sẽ càng lớn do đó sẽ khó nhớ hơn. Ngoài ra, nếu không nhớ kĩ tài liệu học trước và tài liệu học sau, thì cũng dễ làm nảy sinh ức chế xuống sau và ức chế lên trước. Vì vậy, khi học xen kẽ là phải học đâu chắc đó, tuyệt đối không được nôn nóng bởi nếu không sẽ xảy ra hiện tượng “làm nhanh chóng hỏng” làm mất thời gian lại không hiệu quả.

Sơ đồ 4: Các đỉnh ghi nhớ

- Nhóm tài liệu lại. Do hiệu ứng tương tự của trí nhớ (những thông tin liên quan với nhau được ghi nhớ dễ hơn), cần sắp xếp các tài liệu có các yếu tố giống nhau để ôn cùng nhau. Với cách này, chỉ riêng việc phân loại thông tin cũng đã giúp ích cho quá trình ghi nhớ rất nhiều.

Page 26: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

25

- Tạo ra các liên tưởng mạnh mẽ, nghĩa là tạo ra mối liên kết giữa những việc chúng ta cần nhớ. Các liên tưởng dễ thực hiện nhất là liên tưởng cảm xúc và liên tưởng thị giác. Cách tốt nhất để thực hiện liên tưởng thị giác là sử dụng “Bản đồ tư duy” của Tony Buzan. Ngoài ra, tính ý nghĩa của thông tin là một đặc điểm của trí nhớ, vì vậy, bất cứ khi nào có thể được thì ta hãy cố gắng gán cho thông tin những ý nghĩa riêng.

Cơ sở của trí nhớ là những mối liên hệ hoặc liên tưởng. Nếu là những tài liệu liên quan mật thiết với tài liệu cũ hoặc giữa những bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ thì học rất chóng thuộc. Những tài liệu hình tượng trực quan dễ nhớ hơn những tài liệu ngôn từ trừu tượng hoặc các lí luận toán học. Những tài liệu tác động đến tình cảm, hứng thú, sở thích của con người thường dễ nhớ hơn những tài liệu chung chung. Vì vậy, các chuyên gia khuyên rằng, nếu có thể, thì nên biến những tài liệu khó nhớ dưới dạng thơ ca, hò vè... có vần có điệu thì học sẽ nhanh thuộc và nhớ được lâu hơn, bởi thơ ca thường giàu hình tượng, giàu cảm xúc, dễ để lại trong con người những ấn tượng sâu đậm. Hơn nữa, vần và nhịp điệu còn làm tăng mối liên hệ giữa các từ, giữa các đoạn trong bài thơ làm cho tất cả trở thành một chỉnh thể do đó giúp ta dễ dàng nhớ lại và tái hiện. Nhiều giáo viên đã bỏ công sức soạn những định lí toán học, các quy tắc ngữ pháp... dưới dạng các câu ca dao để học sinh dễ đọc, dễ nhớ.

- Làm các thẻ nhớ và thường xuyên giữ theo bên mình để có thể mở ra bất cứ khi nào có thời gian rảnh mà không muốn để nó trôi qua vô ích như: lúc đợi ôtô buýt, khi chờ một người bạn để cùng đi học...

Hình 1. Lập “Thẻ nhớ” để ghi nhớ

- Ngủ để nhớ tốt hơn. Nghiên cứu chỉ ra rằng, giấc ngủ là yếu tố cần thiết để có được trí nhớ tốt. Bên cạnh nhu cầu hiển nhiên đối với việc phải ngủ đủ để duy trì sức khỏe và tinh thần tỉnh táo, thì, trên thực tế não còn sử dụng thời gian ngủ để

Page 27: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

26

củng cố những thứ được lưu giữ trong trí nhớ dài hạn. Vì thế, những gì học ngay trước khi đi ngủ sẽ được lưu lại nhanh chóng và hiệu quả. Ngoài ra, não cũng cần có thời gian nghỉ để thực hiện các liên tưởng và những kết nối cần thiết nhằm tạo ra trí nhớ dài hạn.

Nhiều học sinh thường than phiền rằng: “Bài vở nhiều quá, chẳng làm sao nhớ hết được!”. Thực ra đó là do các em chưa nắm được phương pháp ghi nhớ và cơ sở khoa học của nó. Trước khi thực hiện các phương pháp được gợi ý ở trên, có một số điểm cần lưu ý là:

- Ôn luyện, ôn luyện và ôn luyện thường xuyên. Việc lặp đi lặp lại nhiều lần một kích thích nào đó sẽ tạo thành mối liên hệ thần kinh bền vững trong não, từ đó để lại dấu vết sâu đậm trong trí óc ta.

- Hiểu rõ mục đích ghi nhớ. Việc đề ra nhiệm vụ phải “nhớ lâu” có tác dụng rất lớn đối với trí nhớ.

- Hoạt động tích cực và độc lập. Khi cá nhân tổ chức hoạt động tư duy tích cực và độc lập (tức là hoạt động đòi hỏi phải động não) sẽ làm tăng hiệu quả ghi nhớ. Điều này có nghĩa là, muốn ghi nhớ tốt nhất thì phải “làm” (vẽ hình, kẻ bảng, ghi chú…).

- Hiểu rõ ý nghĩa nội dung cần ghi nhớ sẽ nâng cao tính toàn diện, tính chính xác và tính vững chắc của trí nhớ. Không ghi nhớ máy móc mà nên cố gắng tạo ra thật nhiều mối liên hệ bằng cách gán cho tài liệu học tập những ý nghĩa gần gũi.

- Sắp xếp hợp lí số lượng tài liệu cần ghi nhớ phù hợp với bản thân (khả năng, thói quen, hứng thú…).

- Tính chất của tài liệu ảnh hưởng đến việc ghi nhớ. Tài liệu càng trực quan, càng giàu hình tượng, giàu cảm xúc thì càng dễ nhớ và nhớ lâu.

3.2.2. Tổ chức việc học tập

Thực hiện kế hoạch là khâu quan trọng nhất, quyết định thành tích học tập ở học sinh. Vì thế cần hướng dẫn học sinh phải tập trung tư tưởng khi tự học; không thực hiện nhiều nhiệm vụ cùng một lúc; không vừa học vừa nghe nhạc, vừa xem vô tuyến…; tạo hứng thú, niềm tin khi tự học; tạo động lực cho việc học tập bằng suy nghĩ rằng sẽ tìm được điều mới lạ khi học, hoặc có thể sẽ được thưởng sau khi hoàn thành nhiệm vụ học…; sử dụng thời gian một cách tối ưu, có hiệu quả cao nhất; tập trung giải quyết dứt điểm từng nhiệm vụ theo phương châm làm đâu gọn đấy, học gì xong nấy, bài hôm nay không để ngày mai, học xong môn này mới học môn khác; những gì vượt quá khả năng thì đánh dấu lại để hỏi thầy/cô hoặc bạn bè…; quyết tâm khắc phục khó khăn do hoàn cảnh mang lại.

Tự đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Hướng dẫn học sinh biết cách kiểm điểm lại xem các nhiệm vụ đặt ra có hoàn thành hết không? Từng nhiệm vụ có được hoàn

Page 28: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

27

thành tốt không? Kế hoạch đặt ra có hợp lí không? Những tồn tại là gì? Nguyên nhân? Dự kiến cách khắc phục?...

3.2.3. Tổ chức môi trường học tập tối ưu

Môi trường học tập của người học là tất cả những gì có xung quanh hoạt động học của người học, tạo điều kiện để người học học tập, bao gồm môi trường vật chất và môi trường xã hội. Môi trường vật chất bao gồm một tổng thể những yếu tố trong không gian, nơi hoạt động học tập diễn ra. Đó là bàn ghế, các đồ dùng, tài liệu, phương tiện kĩ thuật để học tập (ví dụ, máy tính, máy ghi âm để học ngoại ngữ). Còn môi trường xã hội là các mối quan hệ giao tiếp, mối tương tác giữa các cá nhân diễn ra trong quá trình học tập. Môi trường xã hội tạo nên bầu không khí tâm lí tích cực, là điều kiện hỗ trợ cho các mối tương tác giữa người học với nhiệm vụ học tập. Môi trường học tập tối ưu là môi trường tạo điều kiện hỗ trợ cho người học học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và đạt được kết quả cao nhất.

Tổ chức môi trường học tập là tổ chức môi trường vật chất và môi trường xã hội sao cho đảm bảo được việc học tập diễn ra thuận tiện, thoải mái, hiệu quả. Các chuyên gia về vấn đề này đã gợi ý nhiều cách khác nhau để có thể tham khảo.

Khi môi trường sống sạch sẽ, trật tự, ngăn nắp, chúng ta sẽ cảm thấy thoải mái và tươi mới. Khi thoải mái, ta có thể tập trung cao độ vào công việc của mình. Một căn phòng bừa bộn có thể tiềm ẩn những mối hiểm nguy cho sức khỏe và an toàn (chẳng hạn, có thể vấp ngã). Một yếu tố quan trọng góp phần tác động tới chất lượng học tập là một chỗ ngồi học gọn gàng, sạch sẽ, thuận tiện.

Hiện nay, do điều kiện kinh tế của các gia đình khác nhau, vì vậy việc bố trí một chỗ học tập đầy đủ tiện nghi như mong đợi không phải là điều dễ dàng với phần lớn các gia đình. Tuy nhiên, trong điều kiện tốt nhất có thể, cần trước hết đảm bảo để chỗ học được sạch sẽ, gọn gàng, yên tĩnh.

Có rất nhiều cách để làm cho nơi học bài trở nên sinh động, hấp dẫn việc học có thể tự sáng tạo. Tất nhiên còn phải đảm bảo các nguyên tắc về vệ sinh - an toàn lao động.

- Đối với việc học tập ở nhà, quan trọng nhất là chỗ học, hay chính xác hơn, là bàn học của người học. Từ góc độ của khoa học tổ chức lao động, việc bố trí một bàn học sao cho thuận tiện khi ngồi học là có cơ sở khoa học. Theo đó, tất cả những vật dụng cần thiết nhất cho buổi học/giờ học phải được đặt ở trong ”vùng làm việc tối ưu” (tức là vòng cung trước mặt tính từ khuỷu tay cho đến cổ tay) để tiện lấy dùng khi cần đến. Các đồ dùng phải sắp xếp phù hợp với các vận động của con người để tránh mệt mỏi sớm (tránh phải với, tránh phải cúi, tránh phải đứng lên ngồi xuống...). Nghiên cứu cho thấy, nếu bàn học của học sinh được sơn 2 màu, cụ thể: 1/3 phía trên sơn màu xanh lá cây non; còn 2/3 phía dưới, sát với phía học sinh, được sơn màu vàng chanh, sẽ giúp giữ gìn thị lực tốt hơn, đồng thời có tác dụng

Page 29: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

28

khích lệ tính tích cực học tập và khả năng tư duy của học sinh. Trong khi đó, chân bàn sơn màu cùng với màu nền nhà sẽ tạo cảm giác vững chãi, yên tâm hơn.

- Tổ chức môi trường học tập một cách khoa học, có hệ thống, thực ra rất đơn giản: có thể chuẩn bị vài túi đựng hồ sơ, kẹp giấy để đựng bài tập về nhà, những ghi chép bài giảng ở trường; đầu tư thời gian phân loại những cuốn sách trên giá sách theo chủ đề, theo môn học hoặc theo thể loại sách; thỉnh thoảng kiểm tra đồ dùng xem đã được cất giữ một cách có hệ thống chưa, đặt đồ dùng vào chỗ cũ sau khi sử dụng...để tiết kiệm thời gian tối đa khi học tập.

- Chuẩn bị sẵn sàng mọi thứ trước khi ngồi vào bàn học. Một trong những cách sử dụng thời gian hiệu quả nhất là dành thời gian thu thập tài liệu học tập và các thứ lặt vặt khác trước khi ngồi vào bàn và mở sách ra. Để khi đã ngồi vào bàn thì thời gian học là chỉ dành cho việc học mà thôi. Trước khi bắt đầu học phải đảm bảo đã có tất cả mọi thứ cần thiết ngay trước mặt như: bút, thước, sách vở và các tài liệu đọc thêm khác.

- Tạo ra nhiều thông điệp tích cực xung quanh chỗ học tập. Mục đích là tạo ra một môi trường cảm xúc và tinh thần tích cực giúp cho việc học tập. Các thông điệp tích cực có thể là những bức ảnh của bản thân mình, của gia đình, của bạn bè, giấy khen, các phần thưởng, các bằng chứng nhận, các trích dẫn, lời nhắc nhở, trích dẫn, khẩu hiệu…

- Làm phong phú thêm môi trường học tập: ánh sáng, sự yên tĩnh, những liên tưởng tích cực, các thông điệp đầy cảm hứng có thể được bổ sung bằng hoa, cây cảnh, gỗ tự nhiên của bàn học. Nếu có điều kiện, các chuyên gia khuyên nên sử dụng cả nút bịt tai, làm bằng bọt biển mềm để chặn tiếng ồn khi cần thiết (hiện nay có bán trên thị trường).

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH

1. Thực hành khoanh tay trước ngực và đổi hướng.

2. Liệt kê ra giấy những gì đã học để làm được mà không liên quan đến việc học ở trường.

3. Hãy chia sẻ kinh nghiệm tổ chức tự học của bạn với các đồng nghiệp và rút tỉa những điều bạn cần học hỏi cho mình từ kinh nghiệm của đồng nghiệp.

Page 30: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

29

CHƯƠNG 2: KĨ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP HIỆU QUẢ

1. Xác định mục tiêu

1.1. Ý nghĩa của việc xác định mục tiêu

Thông thường có bốn lĩnh vực cuộc sống cần được xác định mục tiêu, là: Học tập và nghề nghiệp; Sức khỏe và thể thao; Tài chính và lối sống; Gia đình và xã hội. Kinh nghiệm từ những người thành công cho thấy, các mục tiêu đặt ra phải đủ hấp dẫn để cá nhân có đủ động lực hành động một cách kiên trì. Đó là những mục tiêu lớn vượt xa khả năng hiện tại của cá nhân, song lại có thể làm cho cá nhân cảm thây phấn khích, hào hứng hành động. Trên thực tế, có nhiều người sau khi xác định mục tiêu rồi mà họ vẫn không muốn hành động bởi những mục tiêu họ vạch ra không đủ hấp dẫn họ.

* Mục tiêu là động lực thúc đẩy cá nhân đi đến thành công, bởi vì:

- Mục tiêu dẫn dắt cho những quyết định và hành động của cá nhân;

- Mục tiêu thúc đẩy cá nhân hành động;

- Mục tiêu giải phóng tiềm năng con người;

* Tuy nhiên, nhiều người không có thói quen xác định mục tiêu bởi những lí do sau:

- Thiếu tự tin vào bản thân;

- Không tin vào sức mạnh của mục tiêu;

- Sợ thất bại, sợ bị xấu hổ.

Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh sức mạnh của mục tiêu đối với thành công của những người xác định rõ ràng cho mình những mục tiêu cụ thể và to lớn (ví dụ, nghiên cứu thực hiện năm 1953 tại Đại học Yale trên các sinh viên sắp tốt nghiệp; hay những người nổi tiếng trong thế giới đương đại như: Tổng thống Bill Clinton, đạo diễn Steven Spielberg, Vận động viên thể thao Tiger Woods...).

1.2. Các bước xác định mục tiêu hiệu quả

Bước 1: Viết ra cụ thể những gì cá nhân muốn đạt được;

Bước 2: Liệt kê tất cả những lợi ích và những lí do đối với việc đạt mục tiêu;

Bước 3: Lên kế hoạch hành động;

Bước 4: Xác định thời hạn cụ thể;

Bước 5: Tiếp thêm cảm xúc cho mục tiêu;

Bước 6: Lấy đà để hành động ngay tức thì.

Page 31: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

30

Để thành công, một mục tiêu càng cụ thể và càng chi tiết càng hiệu quả vì rõ ràng, dễ thực hiện, dễ kiểm soát đánh giá. Vì thế mục tiêu cần được mô tả theo hướng có thể lượng hóa, ví dụ, “Tôi sẽ nghiên cứu tại thư viện 3 lần/tuần”, hoặc “Tôi sẽ bỏ tiết không quá 1 lần/học kì”. Mục tiêu phải có tính thách thức nhưng không được quá khó để thực hiện, tức là phải thực tế. Ví dụ, xác định và xây dựng áp phích mục tiêu trong học tập, cho sức khỏe.

Xác định mục tiêu là điều quan trọng trước hết, nhưng điều đó không đảm bảo rằng cá nhân sẽ thành công. Nếu mục tiêu không được hỗ trợ bằng những hành động vững chắc thì mục tiêu chỉ dừng lại ở ước mơ. Do đó, cần phải hành động mới đạt được mục tiêu; và để hành động, cá nhân cần tự thúc đẩy bản thân.

Có những gợi ý của chuyên gia học tập đối với việc tạo động lực để hành động đạt mục tiêu. Đó là những cách giúp cá nhân vượt qua sự lười biếng và lập trình lại não bộ. Các cách đó là:

Bước 1: Viết ra những hậu quả có thể có nếu cá nhân lười biếng.

Bước 2: Tưởng tượng về những nỗi khổ mà cá nhân có thể sẽ phải chịu đựng nếu tiếp tục lười biếng (thực hành trải nghiệm).

Bước 3: Viết ra tất cả những nỗi vui sướng cá nhân sẽ cảm nhận được nếu chăm chỉ làm việc.

Bước 4: Tưởng tượng cảm nhận những niềm vui mà thành công mang lại cho cá nhân (thực hành trải nghiệm).

Bước 5: Phá vỡ thói quen cũ và lập trình bản thân cho một thói quen mới bằng cách bắt tay vào hành động ngay.

Có thể còn những cách khác giúp cá nhân vượt qua sự lười biếng. Chẳng hạn:

- Tự cam kết với bản thân;

- Quảng bá về bản cam kết đó;

- Thường xuyên xem lại các mục tiêu;

- Tự thưởng cho bản thân sau mỗi khi hoàn thành từng chặng trên con đường đến mục tiêu.

2. Lập kế hoạch

2.1. Xác định những việc ưu tiên cho những thời điểm thích hợp

Ví dụ về lập thời gian biểu cho một ngày (3 cột: thời gian – hoạt động – lãng phí) để tìm hiểu việc quản lí thời gian của học sinh cho thấy, học sinh có học lực trung bình khá lãng phí mỗi ngày khoảng 6 tiếng. Trong khi đó, những học sinh giỏi làm chủ thời gian bằng cách sắp xếp ưu tiên công việc. Mỗi người đều chỉ có 24 giờ/ngày, vì thế cần ưu tiên những việc giúp ta tiến đến gần mục tiêu hơn.

Page 32: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

31

Phân chia thời gian cho từng loại việc sao cho hợp lí là hết sức cần thiết. Những học sinh trung bình thường có khuynh hướng tập trung vào những việc khẩn cấp rất nhiều vì có quá nhiều việc loại này do tính lười biếng và thích trì hoãn. Kết quả là họ luôn cảm thấy quá bận rộn, đầu óc luôn căng thẳng, học tập kém hiệu quả và luôn nhận được kết quả kém. Cách làm là: cố gắng lên kế hoạch dành thật nhiều thời gian cho những công việc không khẩn cấp và phải tự động viên thực hiện hàng ngày.

2.2. Lập thời gian biểu

Bản chất con người là nếu không lên kế hoạch cho những việc quan trọng thì chúng ta sẽ luôn trì hoãn và không bao giờ bắt đầu được. Đó là vì chúng ta thường dễ bị lôi kéo và dành thời gian cho những công việc khác. Vì thế lên kế hoạch rất quan trọng, là trọng tâm của mọi lời khuyên về quản lí thời gian. Một thời gian biểu tốt là một công cụ linh hoạt khiến người sử dụng không có cảm giác thất bại nếu chẳng may vi phạm nó. Muốn thế, cần có sự vận dụng linh hoạt các yếu tố tâm sinh lí và các yếu tố tổ chức lao động khoa học vào việc xây dựng một thời gian biểu phù hợp, tức khả thi.

- Cần phải bắt đầu bằng một thời gian biểu quản lí theo tuần. Khi bắt đầu mỗi học kì, hãy lập một thời gian biểu cho mọi việc của bản thân.

- Sau đó, thêm thời gian học tập vào thời gian biểu của từng ngày (chia thời gian trong ngày dành riêng cho việc học tập dựa theo chu kì tỉnh táo đã nhận thức được).

- Tận dụng thời gian trống ở trước và sau giờ học để chèn thêm vào đó những thông tin không liên quan đến học tập vào thời gian biểu (những việc ở mức ưu tiên thấp hơn so với học tập và cần phải làm).

- Cần để lại một vài khoảng trống trong thời gian biểu vì thời gian biểu được sử dụng là để lên kế hoạch cho những việc cố định và để dành thời gian cho những hoạt động ưu tiên như học tập. Vì thế, nếu chúng quá kín tất sẽ bị thất bại vì không khả thi. Những chỗ trống là thời gian rảnh rỗi để có thể làm những gì theo hứng thú riêng.

Các công cụ được sử dụng để lập thời gian biểu sát hợp rất đa dạng, ví dụ:

* Danh sách các việc cần làm theo thứ tự ưu tiên, cũng chính là danh sách các mục tiêu học tập nhỏ trước mắt.

* Lịch đánh dấu những ngày quan trọng để dựa vào đó lập kế hoạch cho công việc hàng ngày; cuốn lịch về những sự kiện quan trọng (kì thi, hạn nộp bài, ngày sinh nhật...).

* Các danh sách và sức mạnh của chúng.

Page 33: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

32

Hình 2: Một số ví dụ về thời gian biểu

3. Sử dụng thời gian hợp lí

3.1. Đối phó với sự trì hoãn

Nghiên cứu đã cho thấy rằng, hầu hết chúng ta đều là con người của thói quen. Chúng ta có những lệ thường trước khi bắt tay làm một việc gì đó. Chẳng hạn, một số bạn trẻ có thói quen phải đảm bảo rằng bàn học của họ đã có tất cả những thứ cần thiết mới bắt tay vào học được. Nếu thói quen là đơn giản thì rất tốt. Nhưng nếu nó quá phức tạp và đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian thì cần phải xem xét lại. Ví dụ, Hưng có một thói quen cố định trước khi bắt tay làm bài tập về nhà mỗi buổi tối. Đó là, cậu phải ăn tối, tắm rửa sạch sẽ và xem xong chương trình tivi yêu thích rồi mới có thể ngồi vào bàn học. Và khi cậu mở sách ra thì đã muộn lắm rồi. Đây chắc chắn là một thói quen không tốt ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của cậu ấy.

Page 34: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

33

Kết quả nghiên cứu trên sinh viên đại học sư phạm cho thấy có khá nhiều điều không được như mong muốn có liên quan đến vấn đề này. Chẳng hạn, khi được hỏi: “Đề nghị bạn hãy liệt kê nhanh 3 điều bạn thấy tiếc nhất vì đã không làm được trong kì nghỉ học kì vừa rồi”, sinh viên đã liệt kê như dưới đây (theo thứ tự từ cao đến thấp - nhiều người trả lời nhất thì xếp thứ 1):

- Kết quả học tập chưa được như mong muốn (điểm thấp hơn so với dự đoán);

- Không làm được một số việc như đã định làm vì không tìm thấy thời gian (học thêm tiếng Anh, học thêm tin học, học thêm một số kĩ năng sống);

- Không giúp đỡ được bố mẹ/người thân trong một số việc gia đình vì không bố trí được thời gian;

- Ít được gặp gỡ bạn bè, tham gia một số buổi họp mặt với bạn học phổ thông hoặc giao lưu với một số các bạn ở trường đại học khác trong thànhh phố vì bị bận học vào thời điểm đó;

- Có nhiều tin tức xã hội không cập nhật được vì không có thời gian đọc sách báo…;

- Chưa quan tâm giúp được em của mình trong việc học tập vì quá bận với công việc của bản thân;

- Đôi khi xao nhãng việc chăm chút cho bản thân vì lúc nào cũng thấy bận bịu việc học hành, công việc khác.

Còn ở câu “Đề nghị Bạn hãy liệt kê 2 hành vi của bản thân mà bạn muốn thay đổi trong thời gian tới”, các câu trả lời của phần lớn sinh viên như sau:

- Hành vi thứ nhất muốn thay đổi là: Có kế hoạch học tập cho bản thân một cách rõ ràng, nhất là việc đặt mục tiêu.

- Hành vi thứ hai: Cam kết thực hiện (liên quan đến học tập chuyên môn). Lâu nay có thói quen hay trì hoãn, hay tự bao biện vì không có thời gian, vì vậy thường là “Nước đến chân mới nhảy”. Do đó, thường hay bị các thầy cô phê bình về tiến độ thực hiện nhiệm vụ.

Ở câu hỏi “Bạn đã học tập, nghiên cứu như thế nào từ khi vào trường đại học?”, các câu trả lời thu được là:

- Không có mục tiêu cụ thể cho cả khóa học/năm học/môn học (ví dụ, không đặt ra cụ thể là đối với môn này mình phải biết được những gì, hay đối với từng môn mình phải cố gắng để được điểm mấy…);

- Học theo thời khóa biểu hàng tuần. Cứ học lần lượt theo các môn, theo nhiệm vụ giảng viên giao cho (bài tập về nhà);

- Chỉ thực sự học khi kì thi tới, nên thường khi đó rất bận, thường phải thức

Page 35: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

34

đêm rất căng thẳng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe bản thân. Sau kì thi thường bị sút cân, mặt mày hốc hác. Và điều quan trọng hơn, đó là: nhiều khi kết quả không được như mong muốn, thậm chí có môn phải thi lại hoặc học lại.

Và dưới đây là những cách sinh viên “đã lãng phí thời gian”:

- Ngủ;

- Buôn điện thoại;

- Buôn chuyện với bạn bè;

- Đi lượn phố;

- Lên mạng (đọc báo, chát chít);

- Chơi thể thao (đánh cầu lông, đánh cờ);

- Đi xem phim.

Bản chất của việc quản lí thời gian là cố gắng để đạt hiệu quả cao nhưng bản năng của con người là muốn trốn tránh những tổn hại và theo đuổi niềm vui, vì thế cần đối phó với sự trì hoãn. Muốn thế phải thực hiện 5 việc:

- Chuẩn bị;

- Đặt mục tiêu học tập;

- Hình dung sự tổn hại phải gánh chịu nếu trì hoãn;

- Tưởng tượng ra niềm vui khi đạt được mục tiêu;

- Cho phép bản thân trì hoãn một số việc.

Các công việc trên đây cho thấy một số gợi ý về xây dựng chế độ học tập hợp lí như sau:

- Biết ưu tiên và làm những việc đúng đắn ở thời điểm thích hợp. Dành thời gian cho các ưu tiên đó.

- Nhìn vào bức tranh tổng thể;

- Thay đổi hay loại bỏ những thói quen làm giảm năng suất làm việc; Không lãng phí thời gian cho những việc không cần thiết đối với việc học tập.

(Nếu có những thói quen làm ảnh hưởng đến năng suất làm việc thì cần phải thay đổi chúng bằng cách hình thành những thói quen mới đơn giản và ít tốn kém thời gian hơn. Tốt nhất là nên loại bỏ những thói quen đó. Điều này sẽ giúp có thêm một khoảng thời gian nữa để thực hiện công việc chính và nâng cao năng suất làm việc của bản thân).

- Thực hiện “nguyên tắc 30 giây”.

Page 36: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

35

3.2. Quản lí thời gian

Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, làm chủ thời gian là làm chủ cuộc sống. Tất cả mọi người đều có 24 giờ một ngày. Thời gian là thứ tài sản mà ai cũng được chia đều cho dù bạn là một giảng viên giỏi hay một sinh viên kém… Thời gian là thứ duy nhất chúng ta không thể mua được. Sự khác biệt của những người thành công trong cuộc sống với những người bình thường là họ biết cách quản lí thời gian. Chúng ta không thể thay đổi được thời gian nhưng có thể kiểm soát được cách sử dụng thời gian của chúng ta. Người làm chủ được thời gian là người sẽ làm chủ được cuộc sống. Những người thành công có vẻ như có rất nhiều thời gian để đạt được mục tiêu vì họ biết cách sử dụng thời gian. Bên cạnh đó, những người bình thường mỗi ngày lãng phí nhiều thời gian quý báu mà không hay biết. Nhưng thời gian bị lãng phí như thế nào?

Một việc được coi là làm lãng phí thời gian khi nó không hướng đến mục tiêu đã xác định: về nghề nghiệp, về tài chính, về học tập, về sức khỏe… Ví dụ, nếu một sinh viên có mục tiêu là phải đạt tất cả điểm 10 trong kì thi sắp tới nhưng lại dành 3 giờ mỗi ngày để chơi bóng đá với bạn bè thì việc chơi bóng đá được coi là lãng phí thời gian. Tuy nhiên, nếu sinh viên đó mong muốn trở thành cầu thủ bóng đá cấp quốc gia thì việc rèn luyện 3 tiếng một ngày có thể không phải là lãng phí thời gian. Hay, nếu một sinh viên thường xuyên nói chuyện trong giờ học, không tập trung nghe giảng, kết quả là không học được gì ở trên lớp, đó cũng là lãng phí thời gian mặc dù có đi học ở trường. Các hoạt động khác như ngủ, tắm, ăn có thể làm lãng phí thời gian nếu chúng ta dành quá nhiều thời gian cho chúng. Ví dụ, một người ngủ 12 tiếng một ngày là đang lãng phí thời gian vì chúng ta chỉ cần ngủ 7-8 giờ mỗi ngày là đủ.

Mỗi ngày chúng ta đều phải thực hiện nhiều hoạt động khác nhau, trong đó có những hoạt động hướng đến mục tiêu (làm bài tập về nhà, chuẩn bị kiểm tra, hoàn thành những dự án khẩn cấp, tập thể dục, đọc sách trước giờ học, chuẩn bị học thi…) và những hoạt động không hướng đến mục tiêu (trả lời tin nhắn, xem tivi, trả lời thư điện tử, đi chơi, nấu cháo điện thoại, làm biếng…). Một số hoạt động không hướng đến mục tiêu cũng cần thiết để cá nhân giảm bớt căng thẳng trong công việc, thư giãn. Song, nếu dành quá nhiều thời gian cho các hoạt động không hướng đến mục tiêu là sự lãng phí rất lớn. Việc phân phối quỹ thời gian một cách hợp lí cho các hoạt động ưu tiên là rất quan trọng để đạt tới thành công.

Có rất nhiều cách quản lí thời gian khác nhau đã được chứng minh là hiệu quả và không có một cách nào được gọi là tốt nhất. Chẳng hạn:

- Sử dụng một bản kế hoạch hay thời gian biểu để theo dõi các cam kết và nhiệm vụ;

- Đánh giá khối lượng công việc hàng tuần để lập kế hoạch thời gian cho phù hợp;

- Dành thời gian rà soát lại thời gian biểu để điều chỉnh/cập nhật…;

Page 37: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

36

Tuy nhiên, mọi người khác nhau về nhu cầu, về phong cách làm việc, sinh hoạt nên mỗi người phải hiểu để quyết định chọn một cách phù hợp nhất với mình. Những người thành đạt làm chủ thời gian bằng cách sắp xếp ưu tiên công việc, theo đó, phải ưu tiên những việc giúp ta tiến gần đến mục tiêu và thành công hơn.

Các chuyên gia gợi ý một số bước để sắp xếp thời gian hiệu quả. Để quản lí thời gian, nhất định phải có một cuốn sổ tay có phần sắp xếp công việc theo tháng và theo tuần. Phần sắp xếp công việc theo tháng là để lên kế hoạch từng tháng cho cả năm. Còn phần sắp xếp công việc theo tuần là để lên kế hoạch theo tuần và theo ngày.

Các bước xây dựng kế hoạch tháng:

Bước 1: Đánh dấu những sự kiện quan trọng.

Bước 2: Xác định thời gian biểu.

Bước 3: Đặt ra thời hạn học tập.

Đối với kế hoạch tuần, phần này đòi hỏi phải cụ thể hơn nhiều so với kế hoạch tháng. Kế hoạch tuần bao gồm tất cả các việc phải làm hàng ngày trong cả 7 ngày. Trong kế hoạch tuần sẽ chủ yếu bao gồm các hoạt động hướng đến mục tiêu (khẩn cấp và không khẩn cấp).

4. Kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch học tập

Thời gian biểu phải được cập nhật thường xuyên và dùng nó để phát triển những mục tiêu hàng ngày, có tính ưu tiên.

Nhưng, việc quan trọng tiếp theo là phải kiểm tra kế hoạch ngày mai vào mỗi buổi tối, gồm:

- Định thời gian cụ thể cho từng việc trong ngày mai;

- Bám sát thời gian biểu một cách kiên trì và có kỉ luật;

- Điều chỉnh lại kế hoạch làm việc. Lên kế hoạch bằng bút chì, gạch bỏ những việc đã hoàn tất để tạo cảm giác thỏa mãn cho bản thân khi hoàn tất công việc dự định – ý nghĩa tác động tâm lí rất lớn.

- Gạch bỏ những việc đã hoàn tất.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH

1. Bạn hãy suy nghĩ và cho biết mình có phải là con người của thói quen không? Có phải là người thích giữ lấy một thói quen cố định nào đó, mà nếu không như vậy thì bạn không thể làm việc được hay không?

2. Hãy liệt kê nhanh 5 điều bạn thấy tiếc nhất vì đã không làm được trong kì nghỉ gần đây nhất và 3 hành vi của bản thân mà bạn muốn thay đổi trong thời gian tới.

3. Hãy chia sẻ xem bạn đã học tập, nghiên cứu như thế nào? Hãy liệt kê ra những cách bạn đã lãng phí thời gian.

4. Hãy xây dựng thời gian biểu cho học kì tới của bạn (theo tháng và theo tuần).

Page 38: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

37

CHƯƠNG 3: KĨ NĂNG NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU

1. Phương pháp đọc hiệu quả

1.1. Những thói quen làm giảm hiệu quả đọc tài liệu

- Đọc bằng môi;

- Giọng đọc thầm;

- Đọc lùi;

- Đọc từng chữ một;

- Tầm mắt hẹp.

1.2. Những kĩ năng đọc sách hiệu quả

Phương pháp đọc hiệu quả là những phương pháp đọc sách giúp tăng tốc độ đọc, tăng khả năng tập trung và nâng cao năng lực lĩnh hội kiến thức khi đọc. Việc đọc hiệu quả sẽ mang đến lợi thế cho cá nhân vì có nhiều thời gian để thư giãn hơn, hoặc để thời gian làm các việc khác (ôn bài, làm bài tập, ghi chép...).

Yếu tố quyết định tốc độ đọc sách là cách đôi mắt di chuyển. Khi đọc, mắt phải dừng lại thì mới thu thập được thông tin trong thời gian khoảng từ ¼ giây đến 1 giây. Mắt dừng lại càng nhiều thì thời gian dừng càng lâu làm cho việc đọc càng chậm. Do đó, nếu giảm được số lần và thời gian dừng của mắt thì việc đọc sẽ hiệu quả hơn.

Khi đọc từng chữ một, mắt phải dừng lại ở mỗi chữ một lần, tốc độ đọc sẽ bị chậm và ở mức dưới trungn bình (khoảng 120 từ/phút).

Khi đọc từng cụm từ một (khoảng 2 đến 3 từ một lần), tốc độ đọc sẽ là khoảng 240 – 360 từ/phút, đạt tốc độ trung bình.

Khi đọc 5-7 từ một, tốc độ đọc sẽ đạt khoảng 600-840 từ/phút, là tốc độ nhanh. Việc này không quá phức tạp nhưng đòi hỏi phải có sự rèn luyện từ phía cá nhân.

Một số kĩ năng đọc sách hiệu quả:

- Sử dụng một chiếc bút chì làm vật dẫn đường;

- Tìm kiếm các ý chính và đánh dấu các từ khóa;

- Mở rộng tầm mắt để đọc được 5-7 từ một lúc;

- Tập nghe nhạc có tiết tấu nhanh trong lúc đọc;

- Đọc phần tóm tắt ở cuối chương trước;

- Liên tục tự thúc đẩy và thử thách khả năng của bản thân.

Page 39: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

38

2. Phương pháp ghi chú hiệu quả

2.1. Phương pháp ghi chú truyền thống

Có 3 lí do cho thấy việc ghi chú hiệu quả là một trong những yếu tố học tập quan trọng giúp đạt mục tiêu học tập tốt đó là:

- Giúp tiết kiệm thời gian (giảm thời gian ôn bài);

- Giúp tăng khả năng nhớ bài (sắp xếp kiến thức theo một cách dễ nhớ bài hơn);

- Giúp hiểu bài tốt hơn.

Các nghiên cứu cho biết, có ít nhất 2 dạng ghi chú theo cách truyền thống là:

Dạng 1: Ghi chú bằng cách tạo ra từ các đoạn văn trong sách; và

Dạng 2: Viết lại dưới dạng nhiều phần mục, thuần túy là liệt kê các điểm.

Cả hai cách này đều có những bất lợi:

- Làm lãng phí thời gian (phải viết nhiều);

- Không giúp nhớ bài tốt nhất (không vận dụng được các nguyên tắc ghi nhớ, không làm nổi bật thông tin);

- Không giúp tối ưu hóa sức mạnh của não bộ (không có hình vẽ để dễ hình dung);

- Không mang tính suy luận (thiếu sự khái quát hóa ngay từ đầu);

- Không tận dụng được trí tưởng tượng của cá nhân.

Do vậy, hiện nay các chuyên gia học tập gợi ý sử dụng cách ghi chú khác, hiệu quả hơn. Đó là sử dụng bản đồ tư duy.

2.2. Bản đồ tư duy – công cụ ghi chú tối ưu

* Lợi ích của bản đồ tư duy:

- Giúp tiết kiệm thời gian vì chỉ sử dụng các từ khóa;

- Tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ siêu đẳng như: sự hình dung, sự liên tưởng, làm nổi bật các sự việc.

- Sử dụng cả hai bán cầu đại não cùng một lúc.

* Các bước vẽ bản đồ tư duy:

Bước 1: Đọc từ khóa;

Bước 2: Vẽ chủ đề ở trung tâm – các quy tắc vẽ;

Bước 3: Vẽ thêm các tiêu đề phụ - các quy tắc vẽ;

Bước 4: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ - quy tắc vẽ;

Page 40: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

39

Bước 5: Vẽ các hình ảnh thêm vào để làm tăng hiệu ứng đối với trí nhớ.

Sự khác biệt giữa cách ghi chú truyền thống với cách vẽ bản đồ tư duy thể hiện ở chỗ, bản đồ tư duy giúp tiết kiệm thời gian, giúp nhớ bài nhanh và nhớ lâu hơn. Có nhiều loại bản đồ tư duy, như: bản đồ tư duy theo đề cương, theo chương sách, theo đoạn văn. Đối với loại bản đồ tư duy theo đoạn văn, có thể vẽ lên những nhãn dán nhỏ và đính chúng trong sách giáo khoa vì chúng nhỏ gọn.

3. Lưu giữ và khai thác tài liệu

3.1. Sử dụng túi hồ sơ

3.2. Sử dụng công nghệ thông tin

CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH

1. Hãy kiểm tra tốc độ đọc của bạn bằng cách nhìn đồng hồ trong một phút để xem bạn đọc được bao nhiêu từ.

2. Tập đọc theo cụm 5-7 từ.

3. Hãy tóm tắt đề cương học phần này và tóm tắt chương 3 của tài liệu này dưới dạng bản đồ tư duy.

Page 41: TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM · CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC 1. Hoạt động học tập Học tập theo phương pháp

40

CHƯƠNG 4: KĨ NĂNG TỰ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. “Tự học” và “Nghiên cứu khoa học”

1.1. Bản chất của tự học là nghiên cứu khoa học

- Khái niệm “Tìm hiểu cho chính chúng ta” và nghiên cứu cải tiến của giáo viên trong nhà trường.

- Sự giống và khác nhau giữa tự học và nghiên cứu khoa học (mục đích, quá trình thực hiện, kết quả, tự đánh giá/chiêm nghiệm, đặt ra các câu hỏi mới)

1.2. Nghiên cứu khoa học và giải quyết vấn đề

2. “Tự học” và “Tự giải quyết vấn đề”

2.1. Một số phương pháp học tập tích cực

* Học qua lỗi

Bước 1:Tìm hiểu lỗi trong bài tập về nhà

Bước 2: Xác định dạng lỗi đã mắc phải và mã hóa lỗi

- Không chuẩn bị bài

- Quên bài

- Không thể vận dụng kiến thức

- Bất cẩn/Cẩu thả

Bước 3: Tìm cách khắc phục lỗi

- Không chuẩn bị bài

- Quên bài

- Không thể vận dụng kiến thức

- Bất cẩn

* Học nhóm

2.2. Chu trình tự học ở người lớn – quá trình tự giải quyết vấn đề

CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH

1. Hãy liệt kê những điểm giống nhau và khác nhau giữa “tự học” và “nghiên cứu khoa học”.

2. Hãy thử liệt kê những lỗi mà bạn thường mắc phải, phân loại chúng rồi thử đề xuất cách khắc phục.

3. Hãy phác họa chu trình tự học ở người lớn như là qua trình tự giải quyết vấn đề.