thuyẾt minh luẬn vĂn thẠc sỸ kỸ...
TRANSCRIPT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------***-----------
THUYẾT MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN MỜ THÍCH NGHI
ĐỂ ĐIỀU KHIỂN CÁNH GIÓ TUABIN TRỤC ĐỨNG
Học viên: Nguyễn Văn Huỳnh
Lớp: CHK10
Chuyên ngành: Tự động hoá
Người HD Khoa học: PGS.TS Lại Khắc Lãi
Ngày giao đề tài: 01/02/2009
Ngày hoàn thành: 31/07/2009
KHOA ĐT SAU ĐẠI HỌC CB HƯỚNG DẪN
PGS.TS Lại Khắc Lãi
HỌC VIÊN
Nguyễn Văn Huỳnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
----------------***----------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN MỜ
THÍCH NGHI ĐỂ ĐIỀU KHIỂN CÁNH GIÓ
TUABIN TRỤC ĐỨNG
THÁI NGUYÊN 2009
Ngành: TỰ ĐỘNG HÓA
Mã số:
Học viên: NGUYỄN VĂN HUỲNH
Người HD Khoa học: PGS.TS LẠI KHẮC LÃI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
----------------***----------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN MỜ
THÍCH NGHI ĐỂ ĐIỀU KHIỂN CÁNH GIÓ
TUABIN TRỤC ĐỨNG
NGUYỄN VĂN HUỲNH
THÁI NGUYÊN 2009
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-1-
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Văn Huỳnh
Sinh ngày 22 tháng 8 năm 1981
Học viên lớp cao học khoá 10 - Tự động hoá - Trƣờng đại học Kỹ thuật
Công nghiệp Thái Nguyên.
Hiện đang công tác tại khoa Điện - Trƣờng đại học Kỹ thuật Công nghiệp
Thái Nguyên.
Xin cam đoan: Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng điều khiển mờ thích nghi để
điều khiển cánh gió tuabin trục đứng” do thầy giáo, nhà giáo ƣu tú PGS.TS Lại
Khắc Lãi hƣớng dẫn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các tài liệu tham
khảo đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tác giả xin cam đoan tất cả những nội dung trong luận văn đúng nhƣ nội
dung trong đề cƣơng và yêu cầu của thầy giáo hƣớng dẫn. Nếu sai tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng khoa học và trƣớc pháp luật.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 7 năm 2009
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Huỳnh
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-2-
LỜI CẢM ƠN
Sau sáu tháng nghiên cứu, làm việc khẩn trƣơng, đƣợc sự động viên, giúp đỡ
và hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn nhà giáo ƣu tú PGS.TS Lại Khắc
Lãi, luận văn với đề tài “Nghiên cứu ứng dụng điều khiển mờ thích nghi để điều
khiển cánh gió tuabin trục đứng” đã hoàn thành.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS Lại Khắc Lãi đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tác
giả hoàn thành luận văn này.
Khoa đào tạo Sau đại học, các thầy giáo, cô giáo thuộc bộ môn Kỹ thuật điện
– Khoa Điện - Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên đã giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Toàn thể các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và ngƣời thân đã quan tâm, động
viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Huỳnh
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-3-
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan 1
Lời cảm ơn 2
Mục lục 3
Danh mục các hình vẽ, đồ thị 7
CHƢƠNG MỞ ĐẦU 11
1. Lý do chọn đề tài 11
2. Mục đích của đề tài 12
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 12
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 13
5. Cấu trúc của luận văn 13
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LƢỢNG GIÓ VÀ MÁY
PHÁT ĐIỆN SỨC GIÓ
14
1.1 ĐÔI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
MÁY PHÁT ĐIỆN SỨC GIÓ
14
1.1.1 Lịch sử phát triển của máy phát điện chạy bằng sức gió 14
1.1.2 Đặc điểm chung của máy phát điện chạy bằng sức gió 17
1.1.3 Những lợi ích khi sử dụng gió để sản xuất điện 17
1.2 NĂNG LƢỢNG GIÓ VÀ THIẾT BỊ BIẾN ĐỔI NĂNG LƢỢNG
GIÓ – TUABIN GIÓ
19
1.2.1 Tuabin gió 19
1.2.2 Máy phát điện trong tuabin gió 22
1.2.3 Gió và năng lƣợng trong gió 23
1.3 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 26
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-4-
Chƣơng 2: KHÍ ĐỘNG LỰC HỌC CỦA TUABIN GIÓ VÀ
PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN CÁNH GIÓ CỦA TUABIN TRỤC
ĐỨNG
28
2.1 KHÍ ĐỘNG LỰC HỌC TUABIN GIÓ 28
2.1.1 Động lực học cánh gió tuabin 28
2.1.2 Động lực học của rotor 30
2.2 PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN CÁNH GIÓ CỦA TUABIN
TRỤC ĐỨNG
32
2.2.1 Lý luận chung 32
2.2.2 Phƣơng pháp xác định góc cánh điều khiển của tuabin gió
trục đứng
35
2.3 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 38
Chƣơng 3: TỔNG QUAN CÁC HỆ ĐIỀU KHIỂN 39
3.1 CÁC HỆ ĐIỀU KHIỂN KINH ĐIỂN 39
3.1.1 Tổng hợp bộ điều khiển tuyến tính 39
3.1.2 Tổng hợp bộ điều khiển phi tuyến 39
3.2 LOGIC MỜ VÀ ĐIỀU KHIỂN MỜ 41
3.2.1 Khái quát về lý thuyết điều khiển mờ 41
3.2.2 Định nghĩa tập mờ 41
3.2.3 Biến mờ, hàm biến mờ, biến ngôn ngữ 43
3.2.4 Suy luận mờ và luật hợp thành 44
3.2.5 Bộ điều khiển mờ 47
3.2.6. Hệ điều khiển mờ lai (F-PID) 49
3.3 BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI 51
3.3.1 Giới thiệu tổng quan 51
3.3.2. Tổng hợp điều khiển thích nghi trên cơ sở lý thuyết tối ƣu
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-5-
cục bộ (Phƣơng pháp Gradient) 54
3.3.3 Tổng hợp hệ thống điều khiển thích nghi trên cơ sở ổn định
tuyệt đối
59
3.3.4. Tổng hợp hệ thống điều khiển thích nghi dùng lý thuyết
Lyapunov
61
3.3.5 Điều khiển mờ thích nghi 65
3.3.6 Phƣơng pháp điều khiển thích nghi theo sai lệch 66
3.4 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 66
Chƣơng 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN CÁNH GIÓ
CỦA TUABIN TRỤC ĐỨNG ĐỂ ỔN ĐỊNH TỐC ĐỘ
68
4.1 SƠ ĐỒ CẤU TRÚC HỆ THỐNG 68
4.1.1 GIỚI THIỆU SƠ ĐỒ CẤU TRÚC HỆ THỐNG 69
4.1.2 TỔNG HỢP HỆ THỐNG SỬ DỤNG CÁC BỘ ĐIỀU KHIỂN
KINH ĐIỂN
69
4.1.2.1 Tổng hợp hệ thống dùng bộ điều khiển PID kinh điển 69
4.1.2.2 Tổng hợp hệ thống dùng bộ điều khiển thích nghi kinh
điển
71
4.2 TỔNG HỢP HỆ THỐNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ
THÍCH NGHI
73
4.2.1 KHÁI NIỆM 73
4.2.1.1 Định nghĩa 73
4.2.1.2 Phân loại 74
4.2.1.3 Các phƣơng pháp điều khiển thích nghi mờ 74
4.2.2 TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ THÍCH NGHI ỔN ĐỊNH 76
4.2.2.1 Cơ sở lý thuyết 76
4.2.2.2 Thuật toán tổng hợp bộ điều khiển mờ thích nghi 82
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-6-
4.2.3 TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ THÍCH NGHI TRÊN
CƠ SỞ LÝ THUYẾT THÍCH NGHI KINH ĐIỂN
86
4.2.3.1 Đặt vấn đề 86
4.2.3.2 Mô hình toán học của bộ điều khiển mờ 88
4.2.4 XÂY DỰNG CƠ CẤU THÍCH NGHI THEO MÔ HÌNH
MẪU CHO BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ
94
4.2.4.1 Hệ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAS)
dùng lý thuyết thích nghi kinh điển
94
4.2.4.2 Điều chỉnh thích nghi hệ số khuếch đại đầu ra bộ điều
khiển mờ
96
4.2.4.3 Sơ đồ điều khiển thích nghi mờ theo mô hình mẫu
(MRAFC)
97
4.2.4.4 Sơ đồ điều khiển thích nghi mờ kiểu truyền thẳng (FMRAFC) 98
4.2.5 THIẾT KẾ KHỐI MỜ CƠ BẢN 99
4.2.5.1 Sơ đồ khối mờ 99
4.2.5.2 Định nghĩa tập mờ 99
4.2.5.3 Xây dựng các luật điều khiển “Nếu…Thì” 101
4.2.5.4 Chọn luật hợp thành 103
4.2.5.5 Giải mờ 104
4.2.6 SƠ ĐỒ MÔ PHỎNG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN SỬ DỤNG
BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ THÍCH NGHI
104
KÊT LUÂN VA KIÊN NGHI 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-7-
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Mô hình cánh gió tại Trung Mỹ, cuối TK 19
Hình 1.2 Mô hình cối xay gió xuất hiện sau TK 13
Hình 1.3 Chiếc máy bơm nƣớc chạy bằng sức gió, phía Tây nƣớc Mỹ những năm
1800
Hình 1.4 Máy phát điện sức gió do Charles F.Brush chế tạo
Hình 1.5 Máy phát Gedser, công suất 200kW
Hình 1.6 H- rotor
Hình 1.7 Tuốc bin gió với tốc độ cố định
Hình 1.8 Tuốc bin gió với tốc độ thay đổi có bộ biến đổi nối trực tiếp giữa stator và
lƣới
Hình 1.9 Tuabin gió tốc độ thay đổi sử dụng MFKĐBNK
Hình 1.10 Biến thiên của tốc độ gió và năng lƣợng gió theo thời gian
Hình 1.11 Đƣờng cong biểu diễn quan hệ giữa Cp và
Hình 1.12 Hàm xác suất phân bố cho Rayleigh với tốc độ gió trung bình 7 m/s
Hình 1.13 Đƣơng cong công suất của tuabin gió 50kW điều khiển theo tốc độ gió
Hình 2.1 Đƣờng cong biểu diễn Kp
Hình 2.2 Các lực tác dụng lên cánh gió
Hình 2.3 Tác động của gió lên các cánh
Hình 2.4 Mô hình tuabin gió trục đứng 5 cánh
Hình 2.5 Phân tích động lực học cánh gió
Bảng 2.1 Góc cánh điều khiển ở các vị trí khác nhau
Hình 2.6 Góc điều khiển của một cánh gió ở 10 vị trí khác nhau
Hình 3.1 Một số dạng hàm liên thuộc
Hình 3.2 a) Hợp hai tập mờ
b) Giao hai tập mờ
c) Phép bù
Hình 3.3 Mô tả hàm liên thuộc của mệnh đề điều kiện
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-8-
Hình 3.4 Mô tả hàm liên thuộc của mệnh đề kết luận
Hình 3.5 Sơ đồ khối chức năng của bộ điều khiển mờ
Hình 3.6 Ví dụ về cách xác định miền G
Hình 3.7 Giải mờ theo phƣơng pháp trọng tâm
Hình 3.8 Giải mờ theo phƣơng pháp điểm trung bình tâm
Hình 3.9 Bộ điều khiển mờ động
Hình 3.10 a) Nguyên lý điều khiển mờ lai
b) Vùng tác động của các bộ điều khiển
Hình 3.11 Vùng tác động của các bộ điều khiển.
Hình 3.12 Cấu trúc cơ bản của hệ thống thích nghi
Hình 3.13 Điều chỉnh hệ số khuếch đại
Hình 3.14 Điều khiển theo mô hình mẫu
Hình 3.15 Điều khiển tự chỉnh
Hình 3.16 Cấu trúc mô hình mẫu song song
Hình 3.17 Sơ đồ khối hệ thống điều khiển thích nghi theo mô hình
Hình 3.18 Phƣơng pháp thích nghi thông số
Hình 3.19 Phƣơng pháp tổng hợp tín hiệu bổ sung Up2
Hình 3.20 Minh hoạ phƣơng pháp Lyapunov với việc khảo sát tính ổn định.
Hình 3.21 Sơ đồ khối hệ MRAS dựa trên lý thuyết Lyapunov cho đối tƣợng bậc
nhất
Hình 3.22 Phƣơng pháp điều khiển thích nghi trực tiếp
Hình 3.23 Phƣơng pháp điều khiển thích nghi gián tiếp
Hình 4.1 Sơ đồ cấu trúc hệ thống
Hình 4.2 Cấu trúc khối điều khiển cánh gió
Hình 4.3 Sơ đồ mô phỏng hệ thống điều khiển vị trí góc cánh
Hình 4.4 Sơ đồ mô phỏng hệ thống dùng PID
Hình 4.5 Kết quả mô phỏng với tốc độ gió V=V0
Hình 4.6 Kết quả mô phỏng với tốc độ gió V thay đổi
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-9-
Hình 4.7 Sơ đồ mô phỏng hệ thống dùng bộ ĐK thích nghi theo mô hình truyền
thẳng
Hình 4.8 Sơ đồ khối thích nghi kinh điển dựa trên lý thuyết Lyapunov
Hình 4.9 Kết quả mô phỏng với giá trị đặt không đổi
Hình 4.10 Kết quả mô phỏng với giá trị đặt thay đổi
Hình 4.11 Cấu trúc phƣơng pháp điều khiển thích nghi trực tiếp.
Hình 4.12 Cấu trúc phƣơng pháp điều khiển thích nghi gián tiếp.
Hình 4.13 Điều khiển thích nghi có mô hình theo dõi.
Hình 4.14 Sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển mờ thích nghi.
Hình 4.15 Hàm liên thuộc với 7 tập mờ.
Hình 4.16 Lƣu đồ thuật toán tổng hợp hàm mờ cơ sở ξ(e).
Hình 4.17 Cấu trúc cơ bản của hệ điều khiển mờ 2 đầu vào.
Hình 4.18 Định nghĩa hàm thuộc cho các biến vào - ra.
Hình 4.19 Luật hợp thành tuyến tính.
Bảng 4.1 Quan hệ vào ra của luật hợp thành tuyến tính.
Hình 4.20 Quan hệ vào ra của luật hợp thành tuyến tính.
Hình 4.21 Sự hình thành ô suy luận từ luật hợp thành.
Hình 4.22 Kết quả của phép lấy Max-Min trong ô suy luận.
Hình 4.23 Các vùng trong ô suy luận.
Hình 4.24 Bộ điều khiển mờ với hệ số khuếch đại đầu ra K.
Hình 4.25 MRAFC điều chỉnh hệ số khuếch đại đầu ra.
Hình 4.26 Cấu trúc hệ FMRAFC.
Hình4.27 Sơ đồ khối mờ cơ bản
Hình 4.28 Các luật hợp thành.
Hình 4.29 Quan hệ vào ra của bộ điều khiển mờ.
Hình 4.30 Sơ đồ mô phỏng hệ thống điều khiển cánh gió tuabin với bộ điều khiển
mờ thích nghi.
Hình 4.31 Sơ đồ khối của bộ điều khiển mờ thích nghi.
Hình 4.32 Sự thay đổi của hệ số khuếch đại đầu ra K theo luật Lyapunov.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-10-
Hình 4.33 Kết quả mô phỏng hệ thống với bộ điều khiển thích nghi kinh điển
Hình 4.34 Kết quả mô phỏng hệ thống với bộ điều khiển mờ thích nghi
Hình 4.35 Kết quả mô phỏng hệ thống với bộ điều khiển thích nghi kinh điển và mờ
thích nghi
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-11-
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngoài năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió là một năng lƣợng thiên nhiên mà
loài ngƣời đang chú trọng đến cho nhu cầu năng lƣợng trên thế giới trong tƣơng lai.
Hiện nay, năng lƣợng gió đã mang đến nhiều hứa hẹn. Tuy nhiên nếu muốn đẩy
mạnh nguồn năng lƣợng này trong tƣơng lai, chúng ta cần phải hoàn chỉnh thêm
công nghệ cũng nhƣ làm thế nào để đạt đƣợc năng suất chuyển động năng của gió
thành điện năng cao để từ đó có thể hạ giá thành và cạnh tranh đƣợc với những
nguồn năng lƣợng khác.
Để chuyển động năng của gió thành điện năng ngƣời ta dùng máy phát điện
sử dụng tuabin gió. Trên thế giới hiện nay đang dùng 2 hệ thống máy phát sử dụng
tuabin gió đó là máy phát sử dụng tuabin gió trục ngang và tuabin gió trục đứng. Hệ
thống sử dụng tuabin gió trục ngang là hệ thống phát triển đầu tiên trên thế giới, hệ
thống này đã và đang đƣợc sử dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc nhƣ Đức, Mỹ, Tây Ban
Nha...về cơ bản thì hệ thống đã hoàn thiện cả về cấu tạo, kết cấu cơ khí và hệ thống
điều khiển. Tuy nhiên hệ thống này cũng có một số nhƣợc điểm đó là cấu tạo, kết
cấu rất cồng kềnh; cánh quạt lắp cố định với trục quay nên không điều khiển đƣợc
công suất phát điện cho tải, nếu muốn ổn định công suất cho tải cần phải dùng nhiều
hệ thống máy phát điện đặt ở nhiều nơi khác nhau nối ghép với nhau để bù công
suất khi cƣờng độ gió thay đổi...
Hệ thống sử dụng tuabin gió trục đứng đang là hƣớng nghiên cứu mới hiện
nay do hệ thống này khắc phục đƣợc một số nhƣợc điểm của hệ thống trục ngang
nhƣ là kết cấu nhỏ gọn; điều khiển công suất cho tải một cách độc lập; điều khiển
góc mở của cánh gió theo hƣớng gió và theo cƣờng độ gió. Nhƣ ta đã biết nhƣợc
điểm lớn nhất của tuabin gió trục đứng là khi quay nếu các cánh gió đều mở thì một
bên có tác dụng hứng gió làm tuabin quay, bên còn lại cản gió làm giảm tốc độ quay
của tuabin. Một số nghiên cứu gần đây khắc phục nhƣợc điểm đó băng cách điều
khiển góc mở cánh gió thông qua việc thiết kế hình dáng động học của cánh gió
hoặc dùng phƣơng pháp che gió không cho tác động vào cánh gió ở nửa cản gió của
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-12-
tuabin đối với loại có công suất nhỏ hoặc sử dụng một số cách điều khiển cơ khí
nhƣ sử dụng kết cấu cam đối với loại có công suất lớn mà chƣa quan tâm đến điều
khiển góc mở của cánh sử dụng các bộ điều khiển bằng điện kết hợp với kết cấu cơ
khí để điều khiển công suất cho tải khi hƣớng gió cũng nhƣ cƣờng độ gió thay đổi.
Để phát huy các ƣu điểm của hệ thống tuabin gió trục đứng là điều khiển đƣợc công
suất cho tải phù hợp với cƣờng độ gió ta phải có sự kết hợp giữa điều khiển điện và
cơ. Đó chính là lĩnh vực nghiên cứu của cơ điện tử và cũng là hƣớng mà đề tài cần
nghiên cứu.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên và nhằm góp phần thiết thực vào công
cuộc CNH-HĐH đất nƣớc nói chung và phát triển ngành tự động hoá nói riêng,
trong khuôn khổ của khoá học Cao học, chuyên ngành Tự động hóa tại trƣờng Đại
học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên, đƣợc sự tạo điều kiện giúp đỡ của nhà
trƣờng, Khoa đào tạo Sau Đại học và PGS.TS Lại Khắc Lãi, tác giả đã lựa chọn đề
tài tốt nghiệp của mình là: “Nghiên cứu ứng dụng điều khiển mờ thích nghi để
điều khiển cánh gió tuabin trục đứng”.
2. Mục đích của đề tài
Việc nâng cao hiệu suất chuyển động năng của gió thành điện năng để giảm
giá thành là vấn đề rất quan trọng trong quá trình sử dụng nguồn năng lƣợng sạch ở
hiện tại và trong tƣơng lai. Để nâng cao đƣợc hiệu suất sử dụng năng lƣợng gió thì
cần phải có các thiết bị chuyển đổi với các bộ điều khiển hợp lý.
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu bộ điều khiển mờ thích nghi và ứng dụng
chúng để điều khiển cách gió của tuabin trục đứng nhằm mục đích nâng cao hiệu
suất và ổn định tốc độ quay của tuabin.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống cánh gió của tuabin trục đứng.
- Khảo sát các thông số của mô hình tuabin trục đứng.
- Nghiên cứu lý thuyết để đƣa ra các thuật toán điều khiển.
- Thiết kế hệ điều khiển thích nghi trên cơ sở logic mờ thích nghi để điều
khiển cánh gió của tuabin trục đứng.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-13-
- Mô hình hoá và mô phỏng để kiệm nghiệm kết quả nghiên cứu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Đây là một hƣớng nghiên cứu mới có rất nhiều ngƣời đang quan tâm, tuy
nhiên chƣa có nghiên cứu nào hoàn chỉnh về vấn đề này.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài đƣa ra một phƣơng án điều khiển mới, nâng cao chất lƣợng điều
khiển, dễ dàng trong thiết kế và điều chỉnh hệ thống đồng thời tạo cơ hội cho hƣớng
phát triển mới trong việc sử dụng nguồn năng lƣợng sạch cho hiện tại và trong
tƣơng lai.
5. Cấu trúc của luận văn
Luận án gồm 4 chƣơng, 111 trang, 28 tài liệu tham khảo, 82 hình vẽ và đồ
thị.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-14-
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LƢỢNG GIÓ VÀ MÁY PHÁT ĐIỆN SỨC
GIÓ
1.1 ĐÔI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MÁY
PHÁT ĐIỆN SỨC GIÓ
1.1.1 Lịch sử phát triển của máy phát điện chạy bằng sức gió.
Vào cuối những năm 1970, cuộc khủng hoảng về dầu mỏ đã buộc con ngƣời
phải tìm các nguồn năng lƣợng mới thay thế, một trong số đó là năng lƣợng gió.
Những năm về sau, rất nhiều các chƣơng trình nghiên cứu và phát triển năng lƣợng
gió đƣợc thực hiện với nguồn tài trợ từ các Chính phủ, bên cạnh các dự án nghiên
cứu do các cá nhân, tổ chức tự đứng ra thực hiện.
Lịch sử phát triển của thế giới loài ngƣời đã chứng kiến những ứng dụng của
năng lƣợng gió vào cuộc sống từ rất sớm. Gió giúp quay các cối xay bột, gió giúp
các thiết bị bơm nƣớc hoạt động, và gió thổi vào cánh buồm giúp đƣa các con
thuyền đi xa. Theo những tài liệu cổ còn giữ lại đƣợc thì bản thiết kế đầu tiên của
chiếc cối xay hoạt động nhờ vào sức gió là vào khoảng thời gian những năm 500 -
900 sau CN tại Ba Tƣ (Irac ngày nay). Đặc điểm nổi bật của thiết bị này đó là các
cánh đón gió đƣợc bố trí xung quanh một trục đứng, minh hoạ một mô hình cánh
gió đƣợc lắp tại Trung Mỹ vào cuối thế kỷ 19, mô hình này cũng có cấu tạo cánh
đón gió quay theo trục đứng.
Hình 1.1 Mô hình cánh gió tại Trung Mỹ, cuối TK 19
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-15-
Muộn hơn nữa, kể từ sau thế kỷ 13, các cối xay gió xuất hiện tại châu Âu (Tây
Âu) với cấu trúc có các cánh đón gió quay theo phƣơng ngang, chúng phức tạp hơn
mô hình thiết kế tại Ba Tƣ. Cải tiến cơ bản của thiết kế này là đã tận dụng đƣợc lực
nâng khí động học tác dụng vào cánh gió do đó sẽ làm hiệu suất biến đổi năng
lƣợng gió của cối xay gió thời kỳ này cao hơn nhiều so với mô hình thiết kế từ
những năm 500 - 900 tại Ba Tƣ.
Trong suốt những năm tiếp theo, các thiết kế của thiết bị chạy bằng sức gió
càng ngày đƣợc hoàn thiện và đƣợc sử dụng rộng rãi trong khá nhiều các lĩnh vực
ứng dụng: chế tạo các máy bơm nƣớc, hệ thống tƣới tiêu trong nông nghiệp, các
thiết bị xay xát, xẻ gỗ, nhuộm vải… Cho đến đầu thế kỷ 19, cùng với sự xuất hiện
của máy hơi nƣớc, thiết bị chạy bằng sức gió dần dần bị thay thế. Lịch sử con ngƣời
đã bƣớc sang thời kỳ mới với những công cụ mới: máy chạy hơi nƣớc.
Năm 1888, Charles F. Brush đã chế tạo chiếc máy phát điện chạy sức gió đầu
tiên, và đặt tại Cleveland, Ohio. Nó có đặc điểm:
Hình 1.2 Mô hình cối xay gió xuất hiện sau TK 13
Hình 1.3 Chiếc máy bơm nước chạy bằng sức gió, phía Tây nước Mỹ những năm 1800
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-16-
* Cánh đƣợc ghép thành xuyến tròn, đƣờng kính vòng ngoài 17m;
* Sử dụng hộp số (tỉ số truyền 50:1) ghép giữa cánh tuabin với trục máy phát;
* Tốc độ định mức của máy phát là 500 vòng/phút;
* Công suất phát định mức là 12kW.
Trong những năm tiếp sau, một số mẫu thiết kế khác đã đƣợc thực hiện tuy
nhiên vẫn không đem lại bƣớc đột phát đáng kể. Ví dụ mẫu thiết kế của Dane Poul
La Cour năm 1891. Cho đến đầu những năm 1910, đã có nhiều máy phát điện chạy
bằng sức gió công suất 25kW đƣợc lắp đặt tại Đan Mạch nhƣng giá thành điện năng
do chúng sản xuất ra không cạnh tranh đƣợc với giá thành của các nhà máy nhiệt
điện sử dụng nhiên liệu hoá thạch. Mặc dù gặp khó khăn do không có thị trƣờng,
những thế hệ máy phát điện chạy bằng sức gió vẫn tiếp tục đƣợc thiết kế và lắp đặt.
Ví dụ nhƣ các máy phát công suất từ 1 đến 3 kW
đƣợc lắp đặt tại vùng nông thôn của Đồng bằng lớn,
Mỹ, vào những năm 1925 hay máy phát Balaclava
công suất 100kW lắp đặt tại Nga năm 1931 hay máy
phát Gedser công suất 200kW, lắp đặt tại đảo Gedser,
đông nam Đan Mạch.
Sự phát triển của máy phát điện chạy sức gió
trong thời kỳ này có đặc điểm sau:
- Ít về số lƣợng, lắp đặt rải rác nhƣng tập trung chủ yếu ở Mỹ, các nƣớc Tây
Âu nhƣ Đan Mạch, Đức, Pháp, Anh, Hà Lan;
- Công suất máy phát thấp chủ yếu nằm ở mức vài chục kW.
Hình 1.4 Máy phát điện sức gió do Charles F.Brush chế tạo
Hình 1.5 Máy phát Gedser,
công suất 200kW
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-17-
1.1.2 Đặc điểm chung của máy phát điện chạy bằng sức gió
Các máy phát điện sử dụng sức gió đã đƣợc sử dụng nhiều ở các nƣớc châu
Âu, Mỹ và các nƣớc công nghiệp phát triển khác. Nƣớc Đức đang dẫn đầu thế giới
về công nghệ điện sử dụng sức gió (điện gió).
Tới nay đa số vẫn là các máy phát điện tuabin gió trục ngang, gồm một máy
phát điện có trục quay nằm ngang, với rotor (phần quay) ở giữa, liên hệ với một
tuabin 3 cánh đón gió. Máy phát điện đƣợc đặt trên một tháp cao hình côn. Trạm
phát điện kiểu này mang dáng dấp những cối xay gió ở châu Âu từ những thế kỷ
trƣớc, nhƣng rất thanh nhã và hiện đại.
Các máy phát điện tuabin gió trục đứng gồm một máy phát điện có trục quay
thẳng đứng, rotor nằm ngoài đƣợc nối với các cánh đón gió đặt thẳng đứng. Loại
này có thể hoạt động bình đẳng với mọi hƣớng gió nên hiệu qủa cao hơn, lại có cấu
tạo đơn giản, các bộ phận đều có kích thƣớc không quá lớn nên vận chuyển và lắp
ráp dễ dàng, độ bền cao, duy tu bảo dƣỡng đơn giản. Loại này mới xuất hiện từ vài
năm gần đây nhƣng đã đƣợc nhiều nơi quan tâm và sử dụng.
Hiện có các loại máy phát điện dùng sức gió với công suất rất khác nhau, từ
1 kW tới hàng chục ngàn kW. Các trạm phát điện này có thể hoạt động độc lập hoặc
cũng có thể nối với mạng điện quốc gia. Các trạm độc lập cần có một bộ nạp, bộ ắc-
quy và bộ đổi điện. Khi dùng không hết, điện đƣợc tích trữ vào ắc-quy. Khi không
có gió sẽ sử dụng điện phát ra từ ắc-quy. Các trạm nối với mạng điện quốc gia thì
không cần bộ nạp và ắc-quy.
Các trạm phát điện dùng sức gió có thể phát điện khi tốc độ gió từ 3 m/s (11
km/h), và tự ngừng phát điện khi tốc độ gió vƣợt quá 25 m/s (90 km/h). Tốc độ gió
hiệu qủa từ 10 m/s tới 17 m/s, tùy theo từng loại máy phát điện.
1.1.3 Những lợi ích khi sử dụng gió để sản xuất điện (điện gió)
Ƣu điểm dễ thấy nhất của điện gió là không tiêu tốn nhiên liệu, tận dụng
đƣợc nguồn năng lƣợng vô tận là gió, không gây ô nhiễm môi trƣờng nhƣ các nhà
máy nhiệt điện, không làm thay đổi môi trƣờng và sinh thái nhƣ nhà máy thủy điện,
không có nguy cơ gây ảnh hƣởng lâu dài đến cuộc sống của ngƣời dân xung quanh
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-18-
nhƣ nhà máy điện hạt nhân, dễ chọn địa điểm và tiết kiệm đất xây dựng, khác hẳn
với các nhà máy thủy điện chỉ có thể xây dựng gần dòng nƣớc mạnh với những điều
kiện đặc biệt và cần diện tích rất lớn cho hồ chứa nƣớc.
Các trạm điện gió có thể đặt gần nơi tiêu thụ điện, nhƣ vậy sẽ tránh đƣợc chi
phí cho việc xây dựng đƣờng dây tải điện.
Trƣớc đây, khi công nghệ phong điện còn ít đƣợc ứng dụng, việc xây dựng
một trạm điện gió rất tốn kém, chi phí cho thiết bị và xây lắp đều rất đắt nên chỉ
đƣợc áp dụng trong một số trƣờng hợp thật cần thiết. Ngày nay điện gió đã trở nên
rất phổ biến, thiết bị đƣợc sản xuất hàng loạt, công nghệ lắp ráp đã hoàn thiện nên
chi phí cho việc hoàn thành một trạm điện gió hiện nay chỉ bằng ¼ so với năm
1986.
Các trạm điện gió có thể đặt ở những địa điểm và vị trí khác nhau, với
những giải pháp rất linh hoạt và phong phú:
- Các trạm điện gió đặt ở ven biển cho sản lƣợng cao hơn các trạm nội địa vì
bờ biển thƣờng có gió mạnh. Giải pháp này tiết kiệm đất xây dựng, đồng thời việc
vận chuyển các cấu kiện lớn trên biển cũng thuận lợi hơn trên bộ.
- Những mỏm núi, những đồi hoang không sử dụng đƣợc cho công nghiệp,
nông nghiệp cũng có thể đặt đƣợc trạm phong điện. Trƣờng hợp này không cần làm
trụ đỡ cao, tiết kiệm đáng kể chi phí xây dựng.
- Trên mái nhà cao tầng cũng có thể đặt trạm điện gió, dùng cho các nhu
cầu trong nhà và cung cấp điện cho thành phố khi không dùng hết điện. Trạm điện
này càng có ý nghĩa thiết thực khi thành phố bất ngờ bị mất điện.
- Ngay tại các khu chế xuất cũng có thể đặt các trạm điện gió. Nếu tận dụng
không gian phía trên các nhà xƣởng để đặt các trạm điện gió thì sẽ giảm tới mức
thấp nhất diện tích đất xây dựng và chi phí làm đƣờng dây điện.
- Đặt một trạm điện gió bên cạnh các trạm bơm thủy lợi ở xa lƣới điện quốc
gia sẽ tránh đƣợc việc xây dựng đƣờng dây tải điện với chi phí lớn gấp nhiều lần
chi phí xây dựng một trạm điện gió. Việc bảo quản một trạm điện gió cũng đơn giản
hơn việc bảo vệ đƣờng dây tải điện rất nhiều.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-19-
- Một trạm điện gió 4 kW có thể đủ điện cho một trạm kiểm lâm trong rừng
sâu hoặc một ngọn hải đăng xa đất liền. Một trạm 10 kW đủ cho một đồn biên
phòng trên núi cao, hoặc một đơn vị hải quân nơi đảo xa. Một trạm 40 kW có thể đủ
cho một xã vùng cao, một đoàn thăm dò địa chất hay một khách sạn du lịch biệt lập,
nơi đƣờng dây chƣa thể vƣơn tới đƣợc. Một nông trƣờng cà phê hay cao su trên cao
nguyên có thể xây dựng trạm điện gió hàng trăm hoặc hàng ngàn kW, vừa phục vụ
đời sống công nhân, vừa cung cấp nƣớc tƣới và dùng cho xƣởng chế biến sản
phẩm....
Tuy nhiên không phải nơi nào đặt trạm điện gió cũng có hiệu quả nhƣ nhau.
Để có sản lƣợng điện cao cần tìm đến những nơi có nhiều gió. Các vùng đất nhô ra
biển và các thung lũng sông thƣờng là những nơi có lƣợng gió lớn. Một vách núi
cao có thể là vật cản gió nhƣng cũng có thể lại tạo ra một nguồn gió mạnh thƣờng
xuyên, rất có lợi cho việc khai thác điện gió. Khi chọn địa điểm đặt trạm có thể dựa
vào các số liệu thống kê của cơ quan khí tƣợng hoặc kinh nghiệm của nhân đân địa
phƣơng, nhƣng chỉ là căn cứ sơ bộ. Lƣợng gió mỗi nơi còn thay đổi theo từng địa
hình cụ thể và từng thời gian. Tại nơi dự định dựng trạm điện gió cần đặt các thiết
bị đo gió và ghi lại tổng lƣợng gió hàng năm, từ đó tính ra sản lƣợng điện có thể
khai thác, tuơng ứng với từng thiết bị điện gió. Việc này càng quan trọng hơn khi
xây dựng các trạm công suất lớn hoặc các vùng điện gió tập trung.
1.2 NĂNG LƢỢNG GIÓ VÀ THIẾT BỊ BIẾN ĐỔI NĂNG LƢỢNG GIÓ –
TUABIN GIÓ
1.2.1 Tuabin gió
Tuabin gió là thiết bị biến đổi động năng của gió thành cơ năng, từ cơ năng
có thể biến đổi thành điện năng nhờ máy phát điện- Máy phát điện dùng sức gió
Tuabin gió có nhiều loại khác nhau nhƣng chủ yếu đƣợc chia làm hai nhóm
chính phụ thuộc vào cánh đón gió của nó: tuabin gió trục ngang và tuabin gió trục
đứng. Trong luận văn đề cấp đến loại tuabin gió trục đứng.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-20-
Tuabin gió trục đứng là loại ít phổ biến của
tuabin gió hiện nay, tuy nhiên nó có ƣu điểm là
bình đẳng với mọi hƣớng gió mà không cần đuôi
dẫn hƣớng nhƣ loại tuabin gió trục ngang. Ngoài ra,
tuabin gió trục đứng trong quá trình vận hành sản
xuất điện ít gây tiếng ồn hơn loại trục ngang. Một
số nghiên cứu đƣa ra loại tuabin trục đứng với bộ
cánh thẳng đứng, chúng đƣợc gắn với trục điều
khiển thông qua hệ thống cánh tay. Loại này đƣợc
gọi là H-rotor, hình 1.6
Trục điều khiển thƣờng đƣợc tách ra khỏi tháp đỡ hoặc đƣợc tựa trên hệ
thống dây đai và đƣợc nối trực tiếp với rotor của máy phát điện.
Với trục quay thẳng đứng của tuabin trục đứng cho phép đặt các máy phát
điện ở dƣới chân tháp đỡ, điều này sẽ đơn giản hóa việc lắp đặt, bảo trì, bảo dƣỡng
các máy phát đồng thời giúp giảm nhẹ tải trọng của tháp đỡ. Do đó giảm thiểu các
chi phí lắp đặt, bảo trì, bảo dƣỡng, và kích thƣớc, trọng lƣợng của máy phát điện
không còn là mối lo ngại khi tính toán thiết kế nữa. Ngoài ra các hệ thống điều
khiển tuabin gió loại này cũng đƣợc đặt tại mặt đất nên cũng tạo điều kiện cho việc
truy cập, lập trình và sửa chữa.
Nếu xét về tốc độ quay của tuabin thì ta có loại tuabin có tốc độ cố định và loại
tuabin có tốc độ thay đổi. Loại có tốc độ cố định (Fixed speed wind turbine), có
máy phát không đồng bộ đƣợc nối trực tiếp với lƣới. Tuy nhiên hệ thống này có
nhƣợc điểm chính là do tốc độ cố định nên không thể thu đƣợc năng lƣợng cực đại
từ gió.
Hình 1.6 H- rotor
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-21-
Loại tuabin gió tốc độ thay đổi (variable-speed wind tuabin) khắc phục đƣợc
nhƣợc điểm trên của tuabin gió với tốc độ cố định, đó là nhờ thay đổi đƣợc tốc độ
nên có thể thu đƣợc năng lƣợng cực đại từ gió. Bất lợi của các tuabin gió có tốc độ
thay đổi là hệ thống điện phức tạp, vì cần có bộ biến đổi điện tử công suất để tạo ra
khả năng hoạt động với tốc độ thay đổi, và do đó chi phi cho tuabin gió tốc độ thay
đổi lớn hơn so với các tuabin tốc độ cố định.
Tuabin gió với tốc độ thay đổi có hai loại: tuabin gió với tốc độ thay đổi có bộ
biến đổi nối trực tiếp giữa stator và lƣới và tuabin gió sử dụng máy phát điện không
đồng bộ nguồn kép (MFKĐBNK).
Loại tuabin gió với tốc độ thay đổi có bộ biến đổi nối trực tiếp giữa mạch stator
của máy phát và lƣới, do dó bộ biến đổi đƣợc tính toán với công suất định mức của
toàn tuabin. Máy phát ở đây có thể là loại không đồng bộ rotor lồng sóc hoặc là
đồng bộ.
Gearbox IG
Soft
starter
Transformer
Capacitor bank
Hình 1.7 Tuốc bin gió với tốc độ cố định
Máy biến áp
Bộ khởi
động
mềm
Hộp số MF
Gearbox G
TransformerPower electronic
converter
≈
= ≈
=
Bộ biến đổi
điện tử CS
Máy biến áp
Hộp số
Hình 1.8 Tuốc bin gió với tốc độ thay đổi có bộ biến đổi nối trực tiếp giữa stator và lưới
MF
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-22-
Ngày nay với xu hƣớng ngày càng phát triển việc sử dụng nguồn năng lƣợng
sạch tái tạo từ gió, trên thế giới ngƣời ta đã chế tạo các loại tuabin gió với công suất
lớn đến trên 7 MW, nếu dùng loại tuabin gió tốc độ thay đổi có bộ biến đổi nối trực
tiếp giữa stator và lƣới thì sẽ tốn kém, đắt tiền do bộ biến đổi cũng phải có công
suất bằng công suất của toàn tuabin. Vì vậy các hãng chế tạo tuabin gió có xu
hƣớng sử dụng MFKĐBNK làm máy phát trong các hệ thống tuabin gió công suất
lớn để giảm công suất của bộ biến đổi và do đó giảm giá thành, vì bộ biến đổi đƣợc
nối vào mạch rotor của máy phát, công suất của nó thƣờng chỉ bằng cỡ 1/3 tổng
công suất toàn hệ thống, các thiết bị đi kèm nhƣ bộ lọc biến đổi cũng rẻ hơn vì cũng
đƣợc thiết kế với công suất bằng 1/3 công suất của toàn hệ thống.
1.2.2 Máy phát điện trong tuabin gió.
Máy phát điện là một thành phần quan trọng không thể thiếu trong tuabin
gió, vì nó có nhiệm vụ chuyển đổi cơ năng của tuabin thành điện năng. Trong một
hệ thống phát điện, việc thiết kế và chọn máy phát điện phải phù hợp với loại tuabin
đã đƣợc lựa chọn. Các tuabin này đƣợc thiết kế với việc ƣu tiên cho các phƣơng
pháp điều khiển mong muốn và điều kiện gió tại vùng đã đƣợc quy hoạch. Các máy
phát điện ở đây không chỉ đƣợc sử dụng để biến đổi năng lƣợng mà còn dùng để
điều khiển điện áp thông qua tốc độ quay của tuabin.
Gearbox DFIG
Transformer
Power electronic
converter
≈
= ≈
=
Bộ biến đổi
điện tử CS
Hộp số
Máy biến áp
MFKĐBNK
Hình 1.9 Tuabin gió tốc độ thay đổi sử dụng MFKĐBNK
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-23-
Tuabin đƣợc nối trực tiếp với rotor của máy phát thông qua một trục truyền
động, tức là trực tiếp điều khiển máy phát. Loại máy phát này sẽ có tốc độ quay
chậm hơn so với các loại máy phát thông thƣờng. Do đó nó đƣợc thiết kế với số
lƣợng điện cực nhiều để đạt đƣợc cảm ứng từ tốt và hiệu quả cao. Việc điều khiển
trực tiếp giúp loại bỏ tổn thất, bảo dƣỡng và các chi phí liên quan đến hộp số. Một
số nghiên cứu cho thấy hộp số là nguyên nhân dẫn đến hầu hết các hƣ hỏng của
tuabin gió. Hơn nữa, điều khiển trực tiếp làm giảm liên kết xoắn trên các trục truyền
động bởi tần số dao động riêng. Do đó các trục sẽ nhở hơn so với trƣờng hợp sử
dụng hộp số, với H-rotor điều này có nghĩa là tháp đỡ sẽ đƣợc giảm khối lƣợng. Khi
trục truyền động trực tiếp của máy có đƣờng kính lớn và cồng kềnh hơn so với máy
phát thông thƣờng thì việc sử dụng tuabin gió trục đứng có ƣu điểm và lợi thế rất
nhiều do máy phát đƣợc đặt tại mặt đất, khi đó kích thƣớc cũng nhƣ trọng lƣợng của
máy phát không còn là vấn đề cần quan tâm nữa.
1.2.3 Gió và năng lƣợng trong gió.
Gió là một nguồn năng lƣợng sạch trong tự nhiên mà loài ngƣời nên khai
thác và sử dụng nó, do đó yêu cầu đặt ra là cần phải có một công nghệ cao để khai
thác có hiệu quả nguồn năng lƣợng đó. Gió sẽ thay đổi cả về tốc độ cũng nhƣ hƣớng
gió phụ thuộc vào thời gian. Tốc độ gió thay đổi theo các khoảng thời gian khác
nhau. Tốc độ gió thay đổi theo mùa trong một năm, thay đổi theo giờ trong một
ngày, hoặc cũng có thể thay đổi theo từng phút, ví dụ nhƣ tốc độ gió vào mùa hè,
thu ở nƣớc ta thƣờng lớn hơn các mùa khác hay tốc độ gió vào ban ngày lớn hơn
ban đêm. Ngoài ra tốc độ gió cũng khác nhau phụ thuộc vào độ cao và địa hình, gió
ở trên cao thƣờng mạnh hơn dƣới thấp.
Năng lƣợng mà một tuabin gió có thể hấp thu là:
3
p t
1P C A v
2 (1.1)
Trong đó: P là năng lƣợng hấp thu, Cp là hệ số biến đổi năng lƣợng (nó là
một hàm của tỉ số tốc độ đầu cánh và góc cánh ), là mật độ không khí, At là
diện tích mặt cắt của tuabin gió, v là vận tốc gió. Theo lý thuyết thì giá tri lớn nhất
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-24-
của Cp là 16/27 0,5926 và nó đƣợc gọi là giới hạn Betz. Năng lƣợng trong gió tỉ lệ
với lập phƣơng của vận tốc gió, do đó nếu tốc độ gió tăng thì năng lƣợng tăng lên
rất nhiều. Vì vậy giá trị năng lƣợng của tuabin thay đổi rất lớn. Điều này có thể thấy
đƣợc trong hình 3.1, hình vẽ biểu diễn sự biến thiên của tốc độ gió và năng lƣợng
gió trong khoảng thời gian ngắn của những cơn gió giật. từ hình vẽ ta thấy sự biến
thiên của năng lƣợng gió lớn hơn nhiều so với sự biến thiên của tốc độ gió
Hệ số biến đổi năng lƣợng Cp trong công thức (1.1) là một hàm của tỉ số tốc
độ đầu cánh , nó là tỉ số giữa tốc độ đầu cánh của tuabin gió và tốc độ gió.
m 0R
v
(1.2)
Trong đó: m là tốc độ quay của tuabin, R0 là bán kính tuabin, v là tốc độ
gió. Với tuabin gió trục ngang (TGTN) hoạt động bình thƣờng ở tỉ số tốc độ đầu
cánh đƣợc cho ở 1.2. Với tuabin gió trục đứng (TGTĐ) thì hoạt động ở tỉ số tốc độ
đầu cánh thấp hơn. Đƣờng cong biểu diễn quan hệ giữa Cp và cho ở hình 1.11
* Thống kê phân bố gió:
Gió là nguồn năng lƣợng thay đổi và các giá trị dữ liệu của các đại lƣợng đo
từ gió thƣờng là rất lớn. Vì vậy các phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để mô tả
gió. Các phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để dự đoán tiềm năng năng lƣợng tai
Tỉ số tốc độ đầu cánh
Hệ
số b
iến đ
ổi
năn
g l
ƣợ
ng C
p
Hình 1.11 Đường cong biểu diễn quan hệ giữa Cp và
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-25-
một vùng nơi mà chúng ta cần phải biết các thống kê phân bố gió. Hai phƣơng pháp
thống kê phân bố gió là phân bố Rayleigh và phân bố Weibull. Phân bố Rayleigh
dựa trên tốc độ gió trung bình trong khi đó phân phối Weibull có thể đƣợc suy ra từ
tốc độ gió trung bình và độ lệch chuẩn và do đó nó chính xác hơn, tuy nhiên cần
phải biết thêm một số thông tin về vùng đó. Phân bố Rayleigh đơn giản hơn phân bố
Weibull bởi nó có sai số tiêu chuẩn là 0,523 lần tốc độ gió trung bình. Vì vậy phân
bố Rayleigh đƣợc sử dụng trong các mô phỏng bởi nó đơn giản hơn.
Xác suất phân bố p(v) cho một Rayleigh đƣợc xác định:
2v
( )4 v
2
vp(v) e
2 v
(1.3)
Trong đó: v là tốc độ gió, v là tốc độ gió trung bình, hàm xác suất phân bố
cho Rayleigh với tốc độ gió trung bình 7 m/s đƣợc biểu diễn ở hình 1.12
* Điều khiển hoạt động của tuabin gió:
Tuabin gió hấp thu đƣợc năng lƣợng nhiều nhất khi vận hành ở giá trị tối ƣu
của . Tuy nhiên tốc độ quay của tuabin cũng đƣợc chọn ở giá trị sao cho năng
lƣợng hấp thu đƣợc là lớn nhất. Với tốc độ quay cố định và khi tốc độ gió tăng thì
sẽ giảm và tuabin sẽ đi vào vùng giảm tốc. Khi công suất đạt đƣợc giá trị định mức
Tốc độ gió (m/s)
Hàm
xác
su
ất p
(v)
Hình 1.12 Hàm xác suất phân bố cho Rayleigh với tốc độ gió trung bình 7 m/s
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-26-
thì nó đƣợc giữ cố định và sau đó phƣơng pháp điều khiển công suất đƣợc sử dụng
để hạn chế sự hấp thu năng lƣợng khi tốc độ gió tăng.
Một tuabin gió có thể đƣợc vân hành theo các quy tắc điều khiển khác nhau
tùy thuộc vào tốc độ gió. Tuabin gió đƣợc hoạt động ở tốc độ gió từ 4m/s đến 20m/s
và tốc độ gió định mức là 12m/s. Tuabin gió đƣợc khởi động khi tốc độ gió vƣợt
qua 4m/s. Nó đƣợc điều khiển ở giá tri tối ƣu của , cho đến khi tốc độ gió vƣợt qua
10m/s. Khi tốc độ gió trên 10m/s thì tốc độ quay đƣợc giữ cố định. Hệ số Cp sễ
giảm chút khi tốc độ từ 10m/s đến 12m/s. Khi tốc độ gió trên 12m/s thì công suất
đƣợc giữ cố định và tuabin giá bắt đầu quá trình giảm hấp thu năng lƣợng. Khi đó
tốc độ quay cần phải giảm chút ít tùy thuộc vào hiệu quả của phƣơng pháp điều
khiển. Đƣờng cong công suất của tuabin hoạt động theo phƣơng pháp này đƣợc
trình bày ở hình 1.13. Việc hạn chế tốc độ quay không chỉ là điều khiển tuabin mà
còn vì lý do về sự bền vững của kết cấu hệ thống, sự dao động của lá cánh, và để
hạn chế mức độ tiếng ồn khí động học.
1.3 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Từ những năm 1970 con ngƣời đã tìm cách sử dụng nguồn năng lƣợng gió để
thay thế các nguồn năng lƣợng truyền thống, và đã có những bƣớc phát triển cả về
thiết bị và công nghệ biến đổi năng lƣợng gió thành năng lƣợng điện (điện gió).
Tốc độ gió (m/s)
Công
suất
(K
W)
Hình 1.13 Đương cong công suất của tuabin gió 50kW
điều khiển theo tốc độ gió
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-27-
Ƣu điểm dễ thấy nhất của điện gió là không tiêu tốn nhiên liệu, tận dụng
đƣợc nguồn năng lƣợng vô tận là gió, không gây ô nhiễm, không làm thay đổi môi
trƣờng và sinh thái, không có nguy cơ gây ảnh hƣởng lâu dài đến cuộc sống của
ngƣời dân, dễ chọn địa điểm và tiết kiệm đất xây dựng.
Với sự phát triển của các thiết bị biến đổi năng lƣợng gió và những lợi ích
mà nguồn năng lƣợng gió mang lại, chúng ta cần phải có chiến lƣợc phát triển lâu
dài đồng thời phải có công nghệ tiên tiến để chuyển đổi năng lƣợng gió thành điện
năng với hiệu suất cao để giảm giá thành.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-28-
CHƢƠNG II
KHÍ ĐỘNG LỰC HỌC CỦA TUABIN GIÓ VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU
KHIỂN CÁNH GIÓ CỦA TUABIN TRỤC ĐỨNG
2.1 KHÍ ĐỘNG LỰC HỌC TUABIN GIÓ
2.1.1 Động lực học cánh gió tuabin.
Cánh gió là một bộ phận không thể thiếu trong một tuabin gió cho dù đó là
tuabin trục đứng hay trục ngang. Nó có nhiệm vụ chuyển năng lượng của gió thành
động năng của tuabin thông qua động lực học của gió tác dụng lên cánh tuabin. Để
hiểu được sự hoạt động của cánh và quan trọng hơn là cơ chế biến đổi năng lượng
của tuabin gió ta cần phải có những kiến thức cơ bản về khí động lực học cánh gió.
Nếu ta giả thiết các cánh đứng yên và không khí chuyển động với cùng một
tốc độ, nhưng ở hướng ngược lại, các lực tác dụng vào cánh không thay đổi giá trị.
Khi đó lực tác dụng chỉ phụ thuộc vào tốc độ tương đối và góc tới tác dụng. Vì vậy,
để dễ dàng cho việc giải thích, chúng ta hãy xét trường hợp cánh cố định, không khí
chuyển động với tốc độ vô hạn V.
Áp lực của không khí lên bề mặt ngoài của cánh không là đều nhau: Ở bề
mặt trên thì áp lực giảm còn ở bề mặt dưới thì áp lực tăng lên. Để biểu diễn sự thay
đổi của áp lực, trên đường vuông góc với biên dạng của bề mặt cánh, ta lấy một
đoạn có chiều dài bằng Kp
0p
2
p pK
1V
2
(2.1)
Trong đó p là áp lực tĩnh trên đường
vuông góc với mặt cánh, và , p0, V là các
điều kiện tại vô cực.
Kết hợp các giá trị khác nhau của Kp ta có đường cong biểu diễn Kp như trên
hình 2.1, Kp nhận giá trị âm với các điểm ở phía mặt trên và nhận giá trị dương ở
mặt dưới
Áp lực
thấp
Áp lực
cao
Hình 2.1 Đường cong biểu diễn Kp
V
F
-
+
Kp
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-29-
Hợp lực của các thành phần lực khác nhau tác dụng lên cánh dưới tác dụng
của vận tốc gió V là F, nó thường nghiêng so với hướng của tốc độ tương đối, và
được cho bởi biểu thức:
2
r
1F C SV
2 (2.2)
Với: là tỷ khối của không khí
S là diện tích tác dụng, nó bằng tích của
dây cung AB với chiều dài của cánh.
Cr là tổng hệ số khí động lực học.
V là tốc độ gió
Lực lượng này có thể được chia thành hai phần:
- Một thành phần song song với véctơ V
: lực cản dF
- Một thành phần vuông góc véctơ V
: lực nâng lF
, Fd và Fl được cho bởi các
biểu:
2
d d
1F C SV
2 và
2
1 l
1F C SV
2 (2.3)
Với Cd và Cl tương ứng hệ số lực cản và lực nâng. Từ những lực thành phần
ta có thể viết được: 2 2 2
d lF F F từ đó ta có: 2 2 2
d l rC C C
Nếu ta phân tích F thành hai thành phần Ft trên phương dây cung AB và Fn
trên phương vuông góc với AB ta được:
Trên dây cung AB: 2
t d l
1F SV (C cosi C sin i)
2 (2.4)
Trên đường vuông góc AB: 2
n l d
1F SV (C cosi C sin i)
2 (2.5)
Mặt khác các biểu thức có thể viết như sau: 2
t t
1F C SV
2 và 2
n n
1F C SV
2
Từ đó ta có: n l dC C cosi C sin i ; t d lC C cosi C sin i
Nếu gọi M mômen động lực học tương đối của F tác động lên mép trước của
cánh. Chúng ta có thể xác định hệ số mômen mC thông qua biểu thức:
i
Fd
F
Fl
V
A
B
C
Hình 2.2 Các lực tác
dụng lên cánh gió
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-30-
2
m
1M C SlV
2 (2.6)
Với l là chiều dài dây cung cánh gió.
Từ đó ta thấy động lực học của cánh gió được đặc trưng bởi lực cản, lực
nâng cánh và mômen động lực học.
2.1.2 Động lực học của rotor.
Các máy chạy bằng sức gió cổ xưa và các tuabin gió hiện đại ngày nay đều
có các cánh được gắn trên một trục và cấu tạo nên rotor. Trước khi nghiên cứu về
động lực học của rotor tuabin gió, chúng ta hãy đưa ra một số định nghĩa như sau:
- Trục rotor: là trục quay của rotor,
- Mặt phẳng quay: là mặt phẳng vuông góc với trục quay của rotor,
- Đường kính rotor: là đường kính của vùng quét bởi trục rotor,
- Trục cánh: là trục dọc cánh mà nó có thể tạo nên độ nghiêng của cánh so
với mặt phẳng quay,
- Phần cánh trong bán kính r: là phần giao của cánh với một hình trụ có bán
kính r có trục là trục của rotor,
- Góc nghiêng của cánh: là góc độ giữa các dây cung của cánh tại r và bán
kính của mặt phẳng quay,
Ta xét một phần của chiều dài dr, dây cung l và góc độ ở bán kính r của
một cánh rotor .
Phần này sẽ có tốc độ trong mặt phẳng quay bằng U 2 rN .
Nếu ta gọi V tốc độ gió dọc trục qua rotor, và vận tốc của dòng không khí so
với cánh là W
như hình 2.3
V U W
W V U
Góc tới là i .
i là góc độ giữa W
và mặt phẳng quay của rotor, i được gọi là góc nghiêng.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-31-
Do đó, bộ phận cánh lệ thuộc
vào sự tác động của dòng không khí ở
tốc độ tương đối W
. Bộ phận cánh sẽ
chịu tác dụng của lực động học dR.
Lực dR này được phân tích thành hai
thành phần là lực nâng dRl và lực cản
dRd tương ướng theo phương vuông
góc và song song tốc độ tương đối
W
và phù hợp với góc tới i.
Đánh giá sự đóng góp của lực động học dR vào lực dọc trục tác dụng bởi
gió trên rotor và tác dụng vào mômen trên trục của rotor.
Xác định giá trị dF và dM. Với dF là hình chiếu của dR trên trục rotor và dM
là hình chiếu của mômen tương đối tác động lên trục rotor trên mặt phẳng quay.
l ddF dR cos dR sin (2.7)
l ddM r (dR sin I dR cos I) (2.8)
Mặt khác ta có các mối quan hệ sau:
2
l l
1dR C W dS
2 và 2
d d
1dR C W dS
2 (2.9)
2 2 2 2 2 2W V U V r với r cot g (2.10)
dP dM
Từ đó ta được dM, dF và dP như sau:
2 2
l d
1dF V dS(1 cot ) (C cos C sin )
2 (2.11)
2 2
l d
1dM V rdS(1 cot ) (C sin C cos )
2 (2.12)
3 2
l d
1dP V dScot I(1 cot I) (C sin I C cos I)
2 (2.13)
Tổng lực F tác dụng của gió trên rotor và mômen M trên trục của rotor thu
được tính bằng tổng tất cả các lực dF thành phần và các mômen dM thành phần
U
V
V
W
dR
ldR
ddR
i
Hình 2.3 Tác động của gió
lên các cánh
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-32-
tương ứng tác động trên các cánh. Vì vậy, công suất P của gió truyền vào rotor và
công suất hữu ích Pu được cung cấp bởi tuabin gió có thể tính toán một cách dễ
dàng mà không gặp khó khăn:
u
P dF.V FV
P M
(2.14)
Hiệu suất của quá trình biến đổi năng lượng:
uP M
P FV
(2.15)
2.2 PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN CÁNH GIÓ CỦA TUABIN TRỤC ĐỨNG
2.2.1 Lý luận chung
Nhược điểm của các tuabin gió nói chung và tuabin gió trục đứng nói riêng
là khi tốc độ gió thay đổi thì tốc độ quay của tuabin cũng thay đổi theo. Để giữ cho
tốc độ quay của tuabin ổn định chúng ta có thể thực hiện bằng cách thay đổi góc
cánh của tuabin, thay đổi diện tích bề mặt hứng gió của cánh.
Loài người đã biết sử dụng năng lượng gió từ rất lâu, nhưng ở mức độ hạn
chế. Ngày nay các nước vùng ôn đới và hàn đới đã quan tâm và đã có những thành
quả tốt, đặc biệt trong việc sản xuất ra các máy phát điện dùng sức gió công suất
lớn, để hòa vào hệ thống điện quốc gia.
Máy phát điện gió công suất lớn đòi hỏi phải có hệ thống điều tốc tốt, đảm
bảo số vòng quay của trục tuabin nằm trong giới hạn cho phép. Trong luận văn này
tác giả giới thiệu một phương pháp điều tốc đó là phương pháp điều khiển góc cánh
của tuabin, qua đó diện tích bề mặt hứng gió của cánh tuabin sẽ thay đổi để ổn định
tốc độ quay của tuabin.
Với máy phát điện gió công suất nhỏ, việc thay đổi góc cánh thường hay
dùng phương pháp ly tâm của khối lượng quay. Khi tốc độ gió thay đổi sẽ làm tốc
độ quay của tuabin thay đổi, lực ly tâm của vật quay cũng thay đổi. Nếu gió lớn,
vận tốc gió tăng, lực ly tâm tăng lên, tác dụng lên cơ cấu thay đổi góc cánh tuabin
làm giảm diện tích bề mặt hứng gió, dẫn đến hạn chế mức độ tăng tốc độ quay của
tuabin. Khi gió dịu đi, vận tốc gió giảm xuống, cánh tuabin tự xoay dần về vị trí ban
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-33-
đầu, để duy trì tốc độ quay của tuabin trong phạm vi cho phép. Với máy phát điện
sức gió công suất lớn, thường dùng kết cấu cơ khí như hệ thống cam để điều chỉnh
góc cánh. Kết cấu máy sử dụng lực ly tâm và kết cấu cơ khí để xoay cánh tuabin
như vậy tương đối đơn giản, nhưng có nhược điểm là đáp ứng chậm, độ chính xác
điều chỉnh thấp, khoảng biến thiên tốc độ quay của tuabin quá lớn.
Nguyên lý làm việc của hệ thống điều khiển cánh gió để ổn định tốc độ
quay của tuabin như sau: Đặt cho trục tuabin gió một giới hạn tốc độ cho phép; khi
tốc độ gió lớn hơn quy định, trục tuabin sẽ quay nhanh hơn tốc độ cho phép, bộ
phận cảm biến nhận được tín hiệu, chuyển tín hiệu đó đến bộ điều khiển, bộ điều
khiển so sánh với tốc độ quay quy định, phát tín hiệu đến động cơ điều khiển cánh
gió, động cơ thay đổi góc cánh tuabin để giảm bề mặt hứng gió; khi tốc độ gió
giảm, động cơ sẽ xoay cánh quay trở lại. Bằng cách này, tốc độ quay của trục tuabin
được điều chỉnh kịp thời, khoảng dao động của tốc độ quay tương đối nhỏ.
Việc biến đổi năng lượng gió tuân theo những nguyên lý cơ bản về khả năng
sử dụng gió và khả năng tối ưu của các tuabin.
Đặt tuabin gió trong dòng chảy của không khí, khi không khí đến gần tuabin
bị ứ lại, áp suất dòng chảy tăng lên và vận tốc giảm, đến khi dòng chảy chạm vào
mặt tuabin trao cho tuabin năng lượng. Dòng chảy phía sau tuabin bị nhiễu xoáy,
gây bởi chuyển động của tuabin và sự tác động với các dòng không khí xung quanh.
Về nguyên tắc, dòng chảy phải được duy trì. Do đó, năng lượng tuabin thu
nhận được bị hạn chế. Trong trường hợp toàn bộ năng lượng gió được tuabin thu
nhận, thì vận tốc gió đằng sau tuabin sẽ bằng không. Muốn cho dòng chảy được cân
bằng giữa khối lượng và vận tốc, năng lượng chảy qua tuabin phải bị mất mát. Đối
với hệ tối ưu, số phần trăm cực đại của năng lượng gió có thể thu nhận được tính
theo công thức do Carl Betz đưa ra năm 1927 :
3
max 0P V 0,593
Ar 2 (2.16)
Trong đó : P là mật độ năng lượng
Ar là diện tích quét của cánh tuabin
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-34-
0V là vận tộc gió ban đầu - Mật độ năng lượng trên một đơn vị
thể tích dòng chảy không khí.
Số 0,593 được gọi là giới hạn Betz hoặc hệ số Betz.
Bằng phương pháp phân tích đơn giản về động lực học đối với tuabin gió tìm
được hệ số công suất cực đại của nó là 16/27 tức là 59,3%. Điều này đã được Betz
chứng minh (1927). Hiển nhiên đây là trường hợp số cánh vô hạn (trở lực bằng
không) là điều kiện của một động cơ gió lý tưởng. Trong thực tế có 3 nhân tố làm
giảm nhỏ hệ số công suất cực đại:
1- Phía sau tuabin gió tồn tại dòng xoáy
2- Số cánh của tuabin gió là có hạn
3- Tỷ số Cd/Cl không bằng 0
Với Cl là hệ số nâng, Cd là hệ số cản.
ll
2
FC
1V A
2
; dd
2
FC
1 V A
2
(2.17)
trong đó: - mật độ không khí (kg/m3)
V - vận tốc dòng không khí (gió) không bị nhiễu loạn (m/s)
A - Diện tích hình chiếu của cánh (diện tích hứng gió) (m2).
Fl - Lực nâng (N).
Fd - Lực cản (N).
Như vậy, khi thay đổi diện tích bề mặt hứng gió của cánh tuabin, thì hiệu
suất sử dụng năng lượng gió của tuabin thay đổi, tức là thay đổi lực tác dụng lên
cánh làm quay tuabin. Khi tốc độ gió tăng, năng lượng gió tăng lên, nhưng công
suất trên trục tuabin hầu như không tăng lên.
Hệ thống thiết bị khai thác năng lượng gió rất khác nhau về kích thước, hình
dạng và dạng năng lượng cuối cùng nhận được. Nói chung hệ thống thiết bị khai
thác năng lượng gió có các phần: Bộ góp sức gió, chuyển động sơ cấp, thiết bị sản
sinh năng lượng cuối cùng.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-35-
Hệ thống máy phát điện sức gió, dạng năng lượng cuối cùng là điện năng; bộ
góp gió là tuabin gió; chuyển động sơ cấp là chuyển động quay tròn của trục tuabin;
thiết bị sản sinh điện năng là máy phát điện. Để máy phát điện hoạt động tốt, có thể
hoà được vào lưới điện quốc gia, chuyển động sơ cấp - chuyển động quay tròn của
trục tuabin phải có tốc độ quay hợp lý và ít thay đổi.
2.2.2 Phƣơng pháp xác định góc cánh điều khiển của tuabin gió trục đứng.
Tuabbin gió trong luận văn
nghiên cứu là tuabin trục đứng gồm 5
cánh có biên dạng phẳng hình chữ nhật
Để xác định góc cánh điều khiển
ta đi phân tích động lực học của cánh gió
tuabin ở một vị trí bất kỳ như hình 2.5:
V
U
W
U
hdU
htU
Hình 2.5 Phân tích động lực học cánh gió
Hướng gió
Chiều quay
tuabin
Hình 2.4 Mô hình tuabin gió trục đứng
5 cánh
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-36-
Trên hình 2.5 với:
là góc định vị ở tâm
là góc cánh (đại lượng cần điều khiển)
là góc tới
V
là tốc độ gió
Giả thiết tốc độ gió tác động vào cánh tuabin là V
, ta phân tích nó thành hai
thành phần, một thành phần song song với mặt cánh là W
, một thành phần vuông
góc với mặt cánh là U
V U W
Với biên dạng cánh là phẳng thì thành phần W
sẽ gây ra lực cản Fd còn thành
phần U
sẽ gây ra lực nâng cánh Fl, chỉ có thành phần Fl mới có tác dụng gây ra
chuyển động của cánh.
Ta phân tích U
thành hai thành phần: hd htU U U
Với: hdU
là tốc độ theo phương tiếp tuyến
htU
là tốc độ theo phương hướng tâm
Thành phần theo phương hướng tâm gây ra lực hướng tâm trên cánh, thành
phần theo phương tiếp tuyến gây ra lực có tác dụng làm cánh chuyển động và ta gọi
đó là lực hiệu dụng Fhd
Ta có: 2
hd hd hd
1F C AU
2 (2.18)
trong đó: - mật độ không khí (kg/m3)
Uhd - vận tốc của gió theo phương tiếp tuyến (m/s)
A - Diện tích của cánh gió (diện tích hứng gió) (m2).
Chd – Hệ số lực hiệu dụng.
Theo lý thuyết tối ưu về hiệu suất biến đổi năng lượng gió thì ở một vị trí xác
định ( xác định) giá trị Fhd phải đạt giá trị là lớn nhất Fhdmax và từ biểu thức của Fhd
ta thấy Fhd phải đạt giá trị là lớn nhất khi Uhd đạt giá tri lớn nhất.
Từ hình 2.5 ta có:
U Vsin ; hdU Ucos Vsin .cos (2.19)
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-37-
Với 090
0
hdU Vsin .cos Vsin( 90 ).cos Vcos( ).cos
hd
VU [cos(2 ) cos ]
2 (2.20)
Khi xác định thì Uhd đạt giá trị lớn nhất khi cos(2 - ) = 1 2
Từ mối quan hệ giữa góc cánh và góc định vị ta có thể xác định được
góc cánh điều khiển ở bất kỳ vị trí nào của cánh.
Sau đây ta xác định góc cánh điều khiển của một cánh của tuabin ở 10 vị trí
như bảng 2.1
Bảng 2.1 Góc cánh điều khiển ở các vị trí khác nhau
Góc định
vị (độ) 0 36 72 108 144 180 216 252 288 324 360
Góc cánh
ĐK (độ) 0 18 36 54 72 90 108 126 144 162 180
2
1
7
5
3 4
8
6
9
10
Hướng
gió
Chiều
quay
Hình 2.6 Góc điều khiển của một cánh gió ở 10 vị trí khác nhau
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-38-
Với các cánh còn lại của tuabin ta cũng điều khiển góc cánh tương tự như
vậy khi ở các vị trí tương ứng.
Góc cánh ở trên ứng với tốc độ gió bằng tốc độ gió định mức V = V0, trong
trường hợp tốc độ gió lớn hơn tốc độ gió V > V0, từ biểu thức (2.20) ta thấy
cos(2 ) 12
, như vậy lực Fhd sẽ được ổn định và tốc độ của tuabin cũng
được ổn định.
2.3 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Nội dung chương 2 đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản về động lực học của
cánh gió và cách xác định góc cánh điều khiển cho tuabin trục đứng
Trong chương này tác giả đã nghiên cứu được các lực tác dụng lên cánh gió
gồm lực nâng cánh có tác dụng làm quay tuabin và lực cản cánh có tác dụng làm
giảm tốc độ quay của tuabin. Từ đó đưa ra phương pháp xác định góc cánh điều
khiển ở các vị trí khác nhau của cánh gió. Đồng thời đưa ra phương án điều khiển
góc mở của cánh gió bằng cách sử dụng các bộ điều khiển bằng điện thay cho các
phương pháp cơ khí sử dụng kết cấu cam và phương pháp ly tâm của khối lượng
quay nhằm tăng chất lượng của hệ thống, phân tích các ưu nhược điểm của các
phương pháp.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-39-
CHƢƠNG III
TỔNG QUAN CÁC HỆ ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG
3.1 CÁC HỆ ĐIỀU KHIỂN KINH ĐIỂN
Trong các hệ thống điều khiển phân cấp hiện đại cũng như các hệ thống điều
khiển đa cấp, hệ điều chỉnh tự động là khâu cuối cùng tác động lên đối tượng điều
khiển. Chất lượng của các quá trình này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của các
quá trình công nghệ bao gồm: chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và các chỉ
tiêu khác của dây chuyền công nghệ…
Chất lượng của hệ thống điều khiển tự động được đánh giá bởi tính ổn định
và các chỉ tiêu khác của quá trình xác lập và quá độ. Ổn định mới chỉ là chỉ tiêu nói
lên rằng hệ thống có thể làm việc được hay không, còn chất lượng của quá trình quá
độ mới nói tới việc hệ thống có được sử dụng hay không. Vì vậy việc nâng cao chất
lượng hệ thống điều khiển tự động luôn là đề tài được nhiều tác giả trong và ngoài
nước quan tâm.
Lý thuyết điều khiển kinh điển ra đời rất sớm và đã có nhiều đóng góp trong
các lĩnh vực của điều khiển học kỹ thuật như: trong lĩnh vực điện, điện tử, quốc
phòng, hàng hải…Việc tổng hợp các hệ điều khiển kinh điển có thể chia thành 2
loại: Tổng hợp hệ điều khiển mờ tuyến tính và hệ điều khiển phi tuyến.
3.1.1 Tổng hợp bộ điều khiển tuyến tính
Các bộ điều chỉnh PID tuyến tính (bao gồm P, PI, PD và PID) đã được
nghiên cứu và phát triển tới mức hoàn thiện. Để xác định được thông số tối ưu (Kp,
Ki, Kd) của PID ta có thể dùng phương pháp môdul tối ưu, phương pháp môdul đối
xứng và các phần mềm chuyên dụng (ví dụ MATLAB) để tự động xác định tối ưu
các thông số PID. Đặc điểm của phương pháp này là cần phải biết chính xác mô
hình của đối tượng.
3.1.2 Tổng hợp bộ điều khiển phi tuyến
Thực tế các hệ thống và các đối tượng vật lý ít nhiều đều có tính phi tuyến,
chúng chỉ tuyến tính trong 1 vùng làm việc nào đó. Vì vậy việc nghiên cứu tổng hợp
hệ phi tuyến có ý nghĩa phổ biến và thực tiễn. Các phương pháp phân tích và tổng
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-40-
hợp hệ phi tuyến không tiến bộ nhanh như hệ tuyến tính và hiện nay còn đang trong
giai đoạn phát triển. hệ phi tuyến có những đặc điểm riêng khác hẳn hệ tuyến tính,
ví dụ tính tạo tần, tính phi tuyến. Vì vậy để phân tích và tổng hợp hệ phi tuyến ta
phải dùng các phương pháp gần đúng, các phương pháp gần đúng thường dùng là:
- Phương pháp tuyến tính hoá gần đúng: được áp dụng cho các hệ gần
tuyến tính, lúc đó sai lệch so với tuyến tính không quá lớn. Khi hệ thống làm việc ở
lân cận một điểm nào đó ta có thể coi vùng làm việc đó của hệ là tuyến tính.
- Phương pháp tuyến tính hoá điều hoà: là phương pháp khảo sát hệ thống
trong miền tần số gần giống với tiêu chuẩn Naiquyt, phương pháp này còn được gọi
là phương pháp hàm mô tả. Việc dùng hàm mô tả là một cố gắng để mở rộng gần
đúng hàm truyền của hệ tuyến tính sang hệ phi tuyến.
Hàm mô tả (hay hệ số khuếch đại phức) của khâu phi tuyến là tỉ số giữa
thành cơ bản của đáp ứng đầu ra với kích thích hình sin ở đầu vào. Nếu một hệ có
chứa nhiều khâu phi tuyến ta phải gộp tất cả chúng lại để được hàm mô tả tổ hợp.
Phương pháp tuyến tính điều hoà cho phép đưa ra kết quả hợp lý và có thể
dùng cho các hệ thống bậc bất kỳ, nhưng vì là phương pháp gần đúng nên ta phải
kiểm tra lại độ chính xác bằng các kỹ thuật khác hoặc bằng mô phỏng trên máy tính.
- Phương pháp tuyến tính hoá từng đoạn: Từ đặc tuyến phi tuyến của hệ ta
chia thành nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn nhỏ coi là đoạn thẳng và được mô tả bởi
phương trình tuyến tính. Phương pháp này có ưu điểm là tạo ra lời giải tương đối
chính xác cho hệ phi tuyến bất kỳ. Phương trình vi phân dẫn ra trên mỗi phân đoạn
là tuyến tính và có thể giải được dễ dàng bằng các kỹ thuật tuyến tính thông dụng.
- Phương pháp mặt phẳng pha: Tiện dùng cho các hệ phi tuyến bậc 2
Trong điều khiển kinh điển, sự tác động của máy điều chỉnh được phân thành
2 vùng: vùng tác động lớn và vùng tác động nhỏ. Vùng tác động lớn tồn tại khi hệ
thống ở xa trạng thái cân bằng, khi có tác động lớn hệ thống sẽ nhanh chóng dịch
chuyển về trạng thái cân bằng, với tốc độ dịch chuyển lớn như vậy hệ thống dễ dàng
vượt qua trạng thái cân bằng và gây độ quá điều chỉnh lớn, điều này không mong
muốn. Vì vậy khi hệ thống gần đến trạng thái cân bằng, cần phải chuyển sang vùng
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-41-
tác động nhỏ để giảm độ quá điều chỉnh. Xuất phát từ ý tưởng đó các bộ điều chỉnh
có cấu trúc thay đổi ra đời phát triển đã đáp ứng phần nào yêu cầu nâng cao chất
lượng hệ điều khiển phi tuyến.
Tóm lại trong một thời gian dài kể từ khi ra đời, lý thuyết điều khiển kinh
điển đã có nhiều đóng góp để giải quyết hàng loạt bài toán điều khiển đặt ra trong
thực tế. Tuy nhiên chất lượng của hệ thống cũng chỉ đạt được ở mức độ khiêm tốn,
nhất là đối với hệ phi tuyến. Với sự ra đời của các lý thuyết điều khiển hiện đại như
điều khiển thích nghi, điều khiển mờ, mạng nơron…đã tạo điều kiện thuận lợi để
các nhà kỹ thuật nghiên cứu ứng dụng nhằm ngày càng nâng cao chất lượng của hệ
thống điều khiển tự động, nhất là đối với các hệ thống lớn, hệ có tính phi tuyến
mạnh và khó mô hình hoá.
3.2 LOGIC MỜ VÀ ĐIỀU KHIỂN MỜ
3.2.1 Khái quát về lý thuyết điều khiển mờ
Từ những năm đầu của thập kỷ 90 cho đến nay, hệ điều khiển mờ đã được
các nhà khoa học trong nhiều lĩnh vực khoa học quan tâm, nghiên cứu và ứng dụng
vào sản xuất.
Tập mờ và logic mờ dựa trên các suy luận của con người với các thông tin
không chính xác hoặc không đầy đủ về hệ thống để hiểu biết và điều khiển hệ thống
một cách chính xác.
Điều khiển mờ chính là bắt chước cách xử lý thông tin và điều khiển của con
người đối với các đối tượng. Do đó điều khiển mờ đã giải quyết thành công các vấn
đề điều khiển phức tạp trước đây chưa giải quyết được.
3.2.2 Định nghĩa tập mờ
Tập mờ là một tập hợp mà mỗi phần tử x của nó được gán một giá trị thực
(x)[0,1] để chỉ thị độ phụ thuộc của x vào tập đã cho. Khi độ phụ thuộc bằng 0
thì phần tử đó sẽ hoàn toàn không phụ thuộc vào tập đã cho, ngược lại với độ phụ
thuộc bằng 1, phần tử đó là hoàn toàn thuộc tập đã cho.
Cho tập E, gọi A
là tập con mờ của E, ký hiệu A
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-42-
AA : x / (x);x E
(3.1)
Trong đó:
A (x) được gọi là hàm liên thuộc của tập mờ A
với A (x) nhận các giá trị
trong khoảng [0 ;1]. Về mặt toán học người ta nói rằng hàm liên thuộc A (x) đã ánh
xạ mỗi một phần tử x trong tập E thành một giá trị liên thuộc liên tục trong khoảng
0 và 1.
Ví dụ một số dạng hàm liên thuộc như hình (1.1).
- Hàm Singleton (còn gọi là hàm Kronecker).
- Hàm hình tam giác.
- Hàm hình thang.
- Hình Gauss.
Các phép toán trên tập mờ
Cho tập E và A
, B
là hai tập mờ con của E, nghĩa là:
AA : x / (x);x E
, A (x) nhận các giá trị trong khoảng [0;1]
BB: x / (x);x E
, B (x) nhận các giá trị trong khoảng [0;1]
Các tập mờ cũng có 3 phép toán cơ bản là phép hợp, phép giao và phép bù.
Phép hợp (OR): Hợp của 2 tập mờ A
và B
có cùng cơ sở E là một tập mờ
cũng xác định trên cơ sở E với hàm liên thuộc :
A BA B: x / (x) , x E
(3.2)
Trong đó:
A B A B(x) = Max{ (x), (x)}, x E (3.3)
4m
Singleton
Tam giác Hình thang
(x) (x)(x)
x x x0m 1m 2m
3m1m 2m 3m
Hình 3.1 Một số dạng hàm liên thuộc.
(x)
x
Gaus
m
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-43-
Hoặc A B A B(x) = Min{ 1, (x) + (x)}, x E (3.4)
Phép giao (AND): Giao của 2 tập mờ A
và B
có cùng cơ sở E là một tập mờ
cũng xác định trên cơ sở E với hàm liên thuộc:
A BA B: x / (x) , x E
(3.5)
Trong đó:
A B A B(x) = Min{ (x), (x)}, x E (3.6)
Hoặc A B A B(x) = (x). (x), x E (3.7)
Phép bù (NOT): cho tập mờ A
, gọi tập tập bù mờ của A
là A
và được định
nghĩa bởi:
AA : x / (x);x E
(3.8)
Với:
AA(x) 1 (x) (3.9)
Đồ thị mô tả các phép toán hợp, giao và bù của hai tập mờ như hình (3.2)
3.2.3 Biến mờ, hàm biến mờ, biến ngôn ngữ
Cho tập mờ A
có hàm liên thuộc là A (x) hàm liên thuộc này cũng chính là
hàm liên thuộc của phần tử x của tập mờ A
. Lúc này ta dùng các ký hiệu:
A Ba : (x), b : (x), ...
(3.10)
Thì ta gọi a, b
là các biến mờ.
x x x
A(x) B(x) A(x) A(x)
a. Hợp hai tập mờ b. Giao hai tập mờ c. Phép bù
B(x) A(x)
Hình 3.2
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-44-
Cho y f (a,b,...)
là một hàm của các biến a,b,...
điều kiện để y được gọi là
hàm biến mờ là y chỉ phụ thuộc vào các biến mờ và thoả mãn điều kiện:
0 y 1 (3.11)
Biến ngôn ngữ là một biến mà có thể gán các giá trị của biến cũng được biểu
hiện bằng ngôn ngữ. Ở đây các giá trị của biến được đặc trưng bởi định nghĩa tập
mờ trong miền xác định mà biến được định nghĩa.
Ví dụ tốc độ động cơ có các giá trị ngôn ngữ là: rất chậm, chậm, trung bình,
nhanh, rất nhanh ...
3.2.4 Suy luận mờ và luật hợp thành
Suy luận mờ: Suy luận mờ thường được gọi là suy luận xấp xỉ (Fuzzy
reasoning or approximate reasoning) là thủ tục suy luận (inference procedure) để
suy diễn kết quả từ tập các quy tắc Nếu .... Thì theo một hay nhiều điều kiện.
Mệnh đề hợp thành
Cho hai biến ngôn ngữ và . Nếu biến nhận giá trị (mờ) A có hàm liên thuộc
A(x) thì nhận giá trị (mờ) B có hàm liên thuộc B(y) thì hai biểu thức:
= A ; = B được gọi là hai mệnh đề.
Luật điều khiển: nếu =A thì = B được gọi là mệnh đề hợp thành. Trong
đó =A gọi là mệnh đề điều khiển và = B gọi là mệnh đề kết luận. Một mệnh đề
hợp thành có thể có nhiều mệnh đề điều kiện và nhiều mệnh đề kết luận, các mệnh
đề liên kết với nhau bằng toán tử “và”. Dựa vào số mệnh đề điều kiện và số mệnh
đề kết luận trong một mệnh đề hợp thành mà ta phân thành các cấu trúc như sau:
- Cấu trúc SISO (một vào, một ra): Chỉ có một mệnh đề điều kiện và một
mệnh đề kết luận. Ví dụ: nếu =A thì = B
- Cấu trúc MISO (nhiều vào, một ra): Có từ hai mệnh đề điều kiện trở lên và
một mệnh đề kết luận. Ví dụ: nếu 1 =A1 và 2 =A2 thì = B
- Cấu trúc MIMO (nhiều vào, nhiều ra): Có ít nhất hai mệnh đề điều kiện và
hai mệnh đề kết luận. Ví dụ: nếu 1 =A1 và 2 =A2 thì 1 = B1 và 2 = B2
Mô tả mệnh đề hợp thành
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-45-
Xét mệnh đề hợp thành: nếu =A thì = B, từ một giá trị x0 có độ phụ
thuộc A(x0) đối với tập mờ A của mệnh đề điều kiện ta xác định được hệ số thoả
mãn mệnh đề kết luận. Biểu diễn độ thoả mãn mệnh đề kết luận như một tập mờ B’
cùng cơ sở với B thì mệnh đề hợp thành chính là ánh xạ: A(x0) B’(y).
Ánh xạ này chỉ ra rằng mệnh đề hợp thành là một tập mà mỗi phần tử là một
giá trị (A(x0), B’(y)), tức là mỗi phần tử là một tập mờ. Mô tả mệnh đề hợp thành
tức là mô tả ánh xạ trên. Ánh xạ A(x0)B’(y) được gọi là hàm liên thuộc của luật
hợp thành. Đã có nhiều ý kiến khác nhau về nguyên tắc xây dựng hàm liên thuộc
AB(x,y) cho mệnh đề hợp thành AB, trong kỹ thuật điều khiển ta thường sử
dụng nguyên tắc của Mamdani “Độ phụ thuộc của kết luận không được lớn hơn độ
phụ thuộc của điều kiện”. Từ nguyên tắc Mamdani có hai công thức xác định hàm
liên thuộc cho mệnh đề hợp thành A B:
1. AB(x,y) = MIN {A(x),B(y)} (công thức MIN) (3.12)
2. AB(x,y) = A(x)B(y) (công thức PROD) (3.13)
Luật hợp thành mờ
Hàm liên thuộc AB(x,y) của mệnh đề hợp thành AB được kí hiệu là R,
tại một giá trị rõ x=x0 là một hàm liên thuộc cho một giá trị mờ nào đó của biến
ngôn ngữ .
Luật hợp thành là tên chung gọi mô hình R biểu diễn (một hay nhiều) hàm
liên thuộc AB(x,y) cho (một hay nhiều) mệnh đề hợp thành AB.
Một luật hợp thành chỉ có 1 mệnh đề hợp thành gọi là luật hợp thành đơn,
ngược lại có luật hợp thành kép.
Xét luật hợp thành R gồm 3 mệnh đề hợp thành:
R1: Nếu x = A1 Thì y = B1
R2: Nếu x = A2 Thì y = B2
R3: Nếu x = A3 Thì y = B3
Với mỗi giá trị rõ x0 của biến ngôn ngữ đầu vào, ta có 3 tập mờ ứng với 3
mệnh đề hợp thành R1 R2 R3 của luật hợp thành R. Gọi hàm liên thuộc của các tập
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-46-
mờ đầu ra là: 1 2 3B ' B ' B '(y);μ (y);μ (y) thì giá trị của luật hợp thành R ứng với x0 là
tập mờ B’ thu được qua phép hợp 3 tập mờ: B’ = B1’ B2’ B3’ (3.14)
Tuỳ theo cách thu nhận các hàm liên thuộc 1 2 3B ' B ' B '(y);μ (y);μ (y) và
phương pháp thực hiện phép phép hợp để nhận tập mờ B’ mà ta có tên gọi các luật
hợp thành khác nhau:
- Luật hợp thành MAX-MIN nếu 1 2 3B ' B ' B '(y);μ (y);μ (y) thu được qua phép
lấy Min còn phép hợp thực hiện theo luật Max.
- Luật hợp thành MAX-PROD nếu 1 2 3B ' B ' B '(y);μ (y);μ (y) thu được qua
phépPROD còn phép hợp thực hiện theo luật Max.
- Luật hợp thành SUM-MIN nếu 1 2 3B ' B ' B '(y);μ (y);μ (y) thu được qua phép
lấy Min còn phép hợp thực hiện.
- Luật hợp thành SUM-PROD nếu 1 2 3B ' B ' B '(y);μ (y);μ (y) thu được qua
phép lấy PROD còn phép hợp thực hiện theo Lukasiewicz.
Vậy, để xác định hàm liên thuộc B’(y) của giá trị đầu ra B’ của luật hợp
thành có n mệnh đề hợp thành R1, R2, ... ta thực hiện theo các bước sau:
+ Xác định độ thoả mãn hj.
+ Tính 1 2 3' ' '(y);μ (y);μ (y)B B B theo qui tắc min hoặc Prod
'j jj
A 0 B j BB(y) Min x , y Min h , y (3.15)
hoặc 'j jj
A 0 B j BB(y) x . y h . y (3.16)
h2 x
A1(x) A2(x) A3(x)
x0
y
B1(x) B2(x) B3(x)
Hình 3.3 Mô tả hàm liên thuộc của
mệnh đề điều kiện
Hình 3.4 Mô tả hàm liên thuộc của
mệnh đề kết luận
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-47-
+ Xác định B’(y) bằng cách thực hiện phép hợp các 'jB(y)
3.2.5 Bộ điều khiển mờ
Sơ đồ chức năng bộ điều khiển mờ cơ bản như hình (3.5), gồm 4 khối là khối
mờ hoá (1), khối hợp thành (2), khối luật mờ (3) và khối giải mờ (4).
Khối mờ hoá có nhiệm vụ biến đổi các giá trị rõ đầu vào thành một miền giá
trị mờ với hàm liên thuộc đã chọn ứng với biến ngôn ngữ đầu vào đã được định
nghĩa.
Khối hợp thành dùng để biến đổi các giá trị mờ hoá của biến ngôn ngữ đầu
vào thành các giá trị mờ của biến ngôn ngữ đầu ra theo các luật hợp thành nào đó.
Khối luật mờ (suy luận mờ) bao gồm tập các luật "Nếu ... Thì" dựa vào các
luật mờ cơ sở, được người thiết
kế viết ra cho thích hợp với từng
biến và giá trị của các biến ngôn
ngữ theo quan hệ mờ Vào/Ra.
Khối luật mờ và khối hợp thành
là phần cốt lõi của bộ điều khiển
mờ, vì nó có khả năng mô phỏng
những suy đoán của con người để
đạt được mục tiêu điều khiển mong muốn nào đó.
Khối giải mờ biến đổi các giá trị mờ đầu ra thành các giá trị rõ để điều khiển
đối tượng. Một bộ điều khiển mờ chỉ gồm 4 khối thành phần như vậy được gọi là bộ
điều khiển mờ cơ bản. Trong điều khiển người
ta thường sử dụng ba phương pháp giải mờ
chính, đó là :
- Phương pháp điểm cực đại: được thực
hiện theo hai bước:
Bước 1: Xác định miền chứa giá trị rõ
đầu ra y. Đó là miền mà giá trị rõ đầu ra y có
Hình 3.5 Sơ đồ khối chức năng của bộ điều
khiển mờ.
X Y
2 4
3
1
B
Miền G Bmax
Hình 3.6 Ví dụ về cách xác
định miền G.
y1 y2
y
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-48-
hàm liên thuộc đạt giá trị cực đại (miền G như hình 3.6)
B (y) MG y Y | ax (3.17)
Bước 2: Xác định y từ miền G theo một trong ba nguyên lý (ví dụ hình 3.6)
* Nguyên lý trung bình: 1 2y yy
2
* Nguyên lý cận phải: 2y y
* Nguyên lý cận trái: 1y y
- Phương pháp trọng tâm: giá trị rõ đầu ra được lấy theo điểm trọng tâm của
hình bao bởi hàm liên thuộc hợp thành và trục hoành (hình 3.7). Lúc này giá trị rõ
đầu ra được xác định :
B
S
B
S
y. (y)dy
y(y)dy
(3.18)
- Phương pháp điểm trung bình tâm: Giá trị rõ y là giá trị trung bình các giá
trị có độ thỏa mãn cực đại của B(y) ví dụ theo hình 3.8 ta có giá trị giá trị rõ đầu ra
y được xác định:
1 1 2 2
1 2
h y h yy
h h
(3.19)
Bộ điều khiển mờ động: để mở rộng
ứng dụng cho các bài toán điều khiển, người ta
thường bổ sung thêm vào bộ điều khiển mờ cơ
bản các khâu tích phân, đạo hàm, bộ điều khiển
y
B
B Max
B1 B2
Hình 3.7
y
S
B
y2 y1
y
h1
h2
Hình 3.8
y e
Hình 3.9 Bộ điều khiển mờ động.
Bộ điều
khiển
mờ cơ
bản
I
P
D
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-49-
có dạng như hình 3.9 được gọi là bộ điều khiển mờ động.
3.2.6 Hệ điều khiển mờ lai (F-PID)
Hệ mờ lai viết tắt là F-PID là hệ điều khiển trong đó thiết bị điều khiển gồm
2 thành phần: Thành phần điều khiển kinh điển và thành phần điều khiển mờ.
Bộ điều khiển F-PID có thể thiết lập dựa trên hai tín hiệu là sai lệch e(t) và
đạo hàm của nó e’(t). Bộ điều khiển mờ có đặc tính rất tốt ở vùng sai lệch lớn, ở đó
với đặc tính phi tuyến của nó có thể tạo ra phản ứng động rất nhanh. Khi quá trình
của hệ tiến gần đến điểm đặt (sai lệch e(t) và đạo hàm của nó e’(t) xấp xỉ bằng 0)
vai trò của bộ điều khiển mờ (FLC) bị hạn chế nên bộ điều khiển sẽ làm việc như
một bộ điều chỉnh PID bình thường. Trên hình 3.10 thể hiện ý tưởng thiết lập bộ
điều khiển mờ lai F-PID và phân vùng tác động của chúng.
Sự chuyển đổi giữa các vùng tác động của FLC và PID có thể thực hiện nhờ
khoá mờ hoặc dùng chính FLC. Nếu sự chuyển đổi dùng FLC thì ngoài nhiệm vụ là
bộ điều chỉnh FLC còn làm nhiệm vụ giám sát hành vi của hệ thống để thực hiện sự
chuyển đổi. Việc chuyển đổi tác động giữa FLC và PID có thể thực hiện nhờ luật
đơn giản sau:
if e(t) dƣơng lớn và )t(e dƣơng lớn
thì u là FLC (3.20)
if e(t) dƣơng nhỏ và )t(e dƣơng nhỏ
thì u là PID (3.21)
Để thực hiện chuyển đổi mờ giữa các mức
FLC và bộ chuyển đổi PID, ta có thể thiết lập
e’
e
PID2
PIDn
PID1
Hình 3.11 Vùng tác động
của các bộ điều khiển.
e(t)
FLC
PID
Đối
tượng y
dtd
e’(t)
FLC
Hình 3.10 a) Nguyên lý điều khiển mờ lai;
b) Vùng tác động của các bộ điều khiển.
a) b)
PID
u
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-50-
nhiều bộ điều chỉnh PIDi (i = 1, 2 ... n) mà mỗi bộ được chọn để tối ưu chất lượng
theo một nghĩa nào đó để tạo ra đặc tính tốt trong 1 vùng giới hạn của biến vào
(hình 3.11).
Các bộ điều chỉnh này có chung thông tin ở đầu vào và sự tác động của
chúng phụ thuộc vào giá trị đầu vào. Trong trường hợp này, luật chuyển đổi có thể
viết theo hệ mờ như sau:
Nếu ( trạng thái của hệ ) là Ei thì ( tín hiệu điều khiển ) = ui
Trong đó i = 1, 2,..., n; Ei là biến ngôn ngữ của tín hiệu vào, u i là các hàm
với các tham số của tác động điều khiển. Nếu tại mỗi vùng điều chỉnh, tác động
điều khiển là do bộ điều chỉnh PIDi với:
t
Pi Di
0
deui = K e + K e(t)dt K
dt (i = 1, 2, ... n) (1.22)
Như vậy, các hệ số của bộ điều chỉnh PIDi mới phụ thuộc các tín hiệu đầu
vào, tổng quát hơn là phụ thuộc vào trạng thái của hệ. Nếu coi các hệ số KPi, KDi, và
KIi chính là kết quả giải mờ theo phương pháp trung bình trọng tâm từ ba hệ mờ
hàm:
Hệ mờ hàm tính hệ số KP với hệ luật:
Ru(i): if ER is Ep and CER is DE
q then K
iP = KPi(.) (3.23)
Hệ mờ hàm tính hệ số KD với hệ luật:
Ru(i): if ER is Ep and CER is DE
q then K
iD = KDi(.) (3.24)
Hệ mờ hàm tính hệ số KI với hệ luật:
Ru(i): if E is Ep and DE is DE
q then K
iI = KIi(.) (3.25)
Khi các hệ số Kpi, KDi và KIi được mờ hoá bởi các tập mờ, có thể xem như hệ
lúc đó gồm 3 tập mờ chuẩn đối với các hệ số Kpi, KDi và KIi. Trong trường hợp này,
các hệ số của bộ điều chỉnh PID mới có thể tính như sau:
n n n
PN i Pi DN i Di LN i Iii 1 i 1 i 1
K (t)y ; K (t)y ; K (t)y
Trong đó Pi Di Iiy , y , y tương ứng là tâm các tập mờ của hệ số Kpi, KDi và KIi
được mờ hoá.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-51-
Nhận xét:
Qua nghiên cứu ta thấy rằng bộ điều khiển mờ có tính phi tuyến mạnh, khả
năng chống nhiễu cao, nó rất phù hợp với hệ có tính phi tuyến, phụ thuộc thời gian,
có tham số rải và thời gian trễ lớn. Hiện nay việc thiết kế bộ điều khiển mờ còn phụ
thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm vận hành hệ thống và kiến thức chuyên gia mà
chưa có được phương pháp chuẩn hoá đề thiết kế bộ điều khiển mờ.
3.3 ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI
3.3.1 Giới thiệu tổng quan
Lý thuyết điều khiển thích nghi ra đời từ những năm 50 của thế kỷ 20 và đã
được hình thành như một môn khoa học, từ tư duy trở thành hiện thực, từ cách giải
quyết các vấn đề cơ bản trở thành bài toán tổng quát, từ vấn đề về sự tồn tại và khả
năng có thể giải quyết đến những áp dụng định hướng xuất phát từ tính bền vững và
chất lượng.
Thích nghi là quá trình thay đổi thông số và cấu trúc hay tác động điều khiển
trên cơ sở lượng thông tin có được trong quá trình làm việc nhằm đạt được một
trạng thái nhất định (thường là tối ưu) khi thiếu lượng thông tin ban đầu cũng như
khi điều kiện làm việc của hệ thống thay đổi.
Nói cánh khác: điều khiển thích nghi là tổng hợp các kỹ thuật nhằm chỉnh
định các bộ điều chỉnh trong mạch điều khiển nhằm thực hiện hay duy trì chất
lượng của hệ thống ở một mức độ nhất định khi thông số của quá trình điều
khiển không biết trước hoặc thay đổi theo thời gian.
Trong vòng 40 năm trở lại đây lý thuyết điều khiển thích nghi đã được hình
thành như một môn khoa học, từ tư duy đã trở thành hiện thực, từ cách giải quyết
vấn đề cơ bản trở thành bài toán tổng quát.
Cấu trúc cơ bản hệ thống thích nghi được trình bày như hình 3.12.
Hệ thống điều chỉnh theo yêu cầu nào đó thì với các đại lượng vào, phải cho
được các đại lượng ra mong muốn. Nhưng do nhiều yếu tố ảnh hưởng như nhiễu,
các đại lượng vào quá lớn hay không biết trước, do đó để đạt được theo yêu cầu, hệ
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-52-
thống phải được tự động thích nghi bù sai số. Cơ cấu thích nghi tạo ra tín hiệu thích
nghi bằng tín hiệu từ khâu so sánh. Các chỉ tiêu chất lượng theo yêu cầu đặt trước
IP*, cho vào khâu so sánh với những giá trị đã được đo lường và tính toán theo các
thông số thực trạng của hệ thống điều chỉnh (các tín hiệu của đại lượng vào, đại
lượng ra, các nhiễu).
Mạch vòng thích nghi thông qua cơ cấu thích nghi để điều khiển thông số
của hệ thống điều chỉnh, hay thay đổi các đầu vào theo cơ cấu thích hợp để tiêu
chuẩn đặt trước IP* và tiêu chuẩn (Index of Performance) có sai lệch nhỏ nhất.
Cấu trúc của hệ thống thích nghi gồm ba khâu cơ bản:
- Đo lường theo tiêu chuẩn IP nào đó.
- Khâu so sánh.
- Cơ cấu thích nghi.
Các tiêu chuẩn IP có thể là: Các chỉ số tĩnh, các chỉ số động, các chỉ số của các
thông số, hàm của các biến thông số và các tín hiệu vào.
Cơ cấu thích nghi có thể là:
- Thích nghi thông số.
Tín hiệu ra
Nhiễu biết
trước
Tiêu chuẩn
đặt trước IP
Tín hiệu vào
Nhiễu không
biết
Hệ thống
điều chỉnh
Cơ cấu
thích nghi
So sánh
Đo lƣờng theo
tiêu chuẩn IP
Hình 3.12 Cấu trúc cơ bản của hệ thống thích nghi.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-53-
- Tổng hợp một tín hiệu bổ sung.
Chiến thuật thích nghi có thể là:
- Tiền định.
- Phỏng đoán (scholastic).
- Tự học.
Hệ thống cần điều khiển sẽ được điều khiển thích nghi ổn định theo thông số
nào đó, cho dù tín hiệu vào là không biết trước hay là quá lớn. Hệ điều khiển thích
nghi có 3 sơ đồ chính:
- Điều chỉnh hệ số khuếch đại.
- Điều khiền theo mô hình mẫu.
- Hệ tự điều chỉnh.
Hình 3.13 Điều chỉnh hệ số khuếch đại.
Đầu ra
Đo lường
so sánh Tín hiệu
chủ đạo Đối tƣợng
Bộ điều chỉnh
thông số
Bộ điều chỉnh
Điều chỉnh hệ
số khuếch đại
(+)
(-)
Tín hiệu
chủ đạo Ra của hệ y
Mạch vòng trong
Sai số
Ra của mô hình ym
Mạch vòng ngoài
Mô hình mẫu
Bộ điều chỉnh
Cơ cấu
thích nghi
Đối tƣợng
Hình 3.14 Điều khiển theo mô hình mẫu.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-54-
Các thông số của bộ điều chỉnh được hiệu chỉnh nhờ mạch vòng ngoài dựa
trên cơ sở sai số giữa mô hình mẫu ym và quá trình y. Vấn đề là xác định cơ cấu
hiệu chỉnh này sao cho ổn định và sai số tiến về bằng 0.
3.3.2 Tổng hợp điều khiển thích nghi trên cơ sở lý thuyết tối ƣu cục bộ
(Phƣơng pháp Gradient)
Xét hệ thống điều khiển thích nghi như hình vẽ:
Xét mô hình mẫu cho bởi phương trình:
2
1 2 0(1 a s a s ) b u (3.26)
Hệ điều khiển cho bởi phương trình:
2
1 2 0ˆ(1 a s a s ) b , t .u (3.27)
Trong đó:
Tín hiệu ra
Tín hiệu
điều khiển
Tín hiệu
chủ đạo
Các thông số
của quá trình
Tính toán
thiết kế
Bộ điều chỉnh
Đánh giá
thông số
Hình 3.15 Điều khiển tự chỉnh.
Đối tƣợng
Ys (-)
Ym (+)
u
Mô hình mẫu
Bộ điều chỉnh Đối tƣợng
Hình 3.16 Cấu trúc mô hình mẫu song song.
Cơ cấu
thích nghi
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-55-
ym, ys: Là tín hiệu của mô hình và đối tượng.
u: Là tín hiệu vào.
0b , t : Là thông số có thể được điều chỉnh, có thể coi 0b , t như có 2
phần. Một phần b0 là chuẩn do cơ cấu thích nghi ở đây ta cần hiệu chỉnh để
0b , t hội tụ về b0.
Hàm mục tiêu của việc điều chỉnh này là hàm cực tiểu (1.3)
k k
k k
t t t t
2
t t
1 1(IP) L( , t)dt (t)dt min
2 2
(3.28)
Trong đó:
L(,t): Là dạng bình phương của sai số.
= ym – ys: Sai số đầu ra giữa các mô hình và hệ thống điều chỉnh, phụ thuộc
gián tiếp vào sai lệch0 0
ˆb b ( , t) .
Áp dụng phương pháp Gradient, ta tìm luật thích nghi cơ bản:
0
0
(IP)b ( , t) - K grad(IP) = - K
b
(3.29)
Trong đó: + 0b , t : Chỉ rõ luật thay đổi 0b , t .
+ K: Hệ số thích nghi có giá trị tương đương.
Tương ứng có tốc độ thay đổi của thông số điều chỉnh 0b , t :
0
0
ˆdbK
ˆdt t b
(IP) (3.30)
Giả thiết quá trình thích nghi chậm, tức là biến đổi trong (IP) được dẫn đến
từ sự biến đổi ở b( , t) tại mỗi thời điểm nhỏ nhất.
Viết lại phương trình ta có:
0
0 0
ˆdb 1 L( , t)K K
ˆ ˆdt 2 b b
(3.31)
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-56-
Luật thích nghi (3.31) được gọi là luật MIT.
Để xác định cơ cấu thích nghi, ta đạo hàm m sy y theo
0b :
m s s
0 0 0 0
y y y
ˆ ˆ ˆ ˆb b b b
(3.32)
Thay (3.32) vào (3.31) ta có luật thích nghi là:
s0
0
d yb ( , t) K
ˆdt b
(3.33)
Lấy đạo hàm riêng hai vế của phương trình (3.27) theo b0 ta có:
s s s1 2
0 0 0
y y yp a a
ˆ ˆ ˆb b b
(3.34)
Giả thiết là quá trình thích nghi chậm, thông số 0b biến đổi chậm, phương
trình (3.34) lấy gần đúng:
2
s s s1 2 2
0 0 0
y y yp a a
ˆ ˆ ˆt tb b b
(3.35)
Viết gọn lại ta được:
2 s1 2
0
y1 a s a s u
b
(3.36)
So sánh phương trình (3.36) và (3.26) ta rút ra:
s s
00
y y
ˆ bb
(3.37)
Thay (3.37) và (3.33) ta có:
0 s
0
ˆdb y( , t) K
dt b (3.38)
Do đó luật thích nghi là:
0
m
ˆdb( , t) K '. .y
dt (3.39)
Với '
0
KK
b (K > 0)
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-57-
Trường hợp tổng quát, ta có mô hình mẫu cho bởi phương trình:
n mi j
i m ji 0 j 0
a s Y b ( , t)s (3.40)
Đối tượng điều khiển được biểu diễn bởi phương trình:
n mi j
i s ji 0 j 0
ˆa ( , t)s Y b ( , t)s (3.41)
Với tiêu chuẩn tối ưu (IP) cho bởi phương trình (3.28) và a0 = 1 ta tìm được
luật thích nghi:
ai si
i
ˆda y( , t) k . .
ˆdt a
; i = 1,2,...n (3.42)
j b s
i
j
ˆdb y( , t) k . .
ˆdt b
; j = 1,2,...m (3.43)
Trong đó kia, kj
b là hằng số dương.
Muốn tìm cơ cấu thích nghi, ta xác định các hàm độ nhạy: s
i
y
a
và
s
j
y
b
Theo (3.41), tại thời điểm t = t1, ta thấy:
n mi j
s i s ji 1 j 0
ˆˆY a ( , t)s Y b ( , t)s u (3.44)
Giả thiết tốc độ biến thiên của các hệ số điều chỉnh chậm, từ (3.44) vi phân
hai vế theo ia và jb ta nhận được:
1
n i si
i 1i it t
Ys Ys a ( , t)s
a a
i
sY -
(3.45)
1
m is si
j 1jj t t
Y Yb ( , t)s
ˆ bb
j= s u -
(3.46)
Từ đó suy ra hàm truyền của bộ lọc là:
s n
i
ii 1
1F (s)
1 a ( , t)s (3.47)
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-58-
Trong trường hợp đơn giản, có thể lấy gần đúng hoá hàm nhạy cảm, nhận
được:
iss
i
Ys Y
a
Với i = 1,2,3,...., n (3.48)
js
j
Ys
b
Với j = 1,2,3,...., m (3.49)
Ví dụ: Xét đối tượng mô tả bởi: mdy
ay budt
; Mô hình mẫu được mô tả bởi
phương trình: m
m m
dya y b u
dt
Tín hiệu điều khiển: 1 c 2u(t) u (t) y(t)
Đặt: e = y- ym
Trong đó y là đầu ra của hệ kín, ta có:
1c
2
bY U
s a b
; Với
ds
dt là toán tử vi phân.
Hàm độ nhạy được xây dựng bởi đạo hàm riêng sai số theo các biến 1 và
2 : 1
c
1 2
bEU
s a b
;
2
1c2
2 22
bE bU Y
s a b(s a b )
θ2
θ1
+
e -
u y
y
m
uc G(s)
-
s
s
m
m
b
s a
m
m
b
s a
Gs(s)
Hình 3.17 Sơ đồ khối hệ thống điều khiển thích nghi theo mô hình.
mẫu bậc nhất.
+
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-59-
Các công thức trên không thê sử dụng trực tiếp vì không biết a, b do đó ta sử
dụng phương pháp gần đúng. Ta thấy rằng khi s + a + b2 = s + am thì tham số của
hệ thống hoàn toàn giống với mô hình mẫu. Vì vậy coi gần đúng: s + a + b2 s +
am. Ta nhận được quy luật điều khiển tham số:
1 mc
m
d au e
dt s a
(3.50)
2 mc
m
d au e
dt s a
trong (3.50) nói lên tốc độ hội tụ của thuật thích nghi.
Tóm lại: Phương pháp Gradient giúp ta dễ dàng tìm ra luật điều khiển
nhưng chỉ giới hạn ở miền biến thiên thông số trong dải hẹp. Khó khảo sát vùng
ổn định của hệ thống, đặc biệt đối với hệ bậc cao thì không thể xác định được
vùng ổn định chính xác.
3.3.3 Tổng hợp hệ thống điều khiển thích nghi trên cơ sở ổn định tuyệt
đối.
Xét hệ thống điều khiển theo mô hình song song có cấu trúc như hình (3.18)
Mô hình mẫu được mô tả bởi hệ phương trình vi phân:
m m m m mX A .X B .U (3.51)
Đối tượng điều khiển được mô tả:
p p p p pY A (e, t).Y B (e, t).U (3.52)
Trong đó: e = Xm - Yp (3.53)
Tín hiệu điều khiển đưa vào hệ thống được điều khiển:
p m m p p u mU K X K Y K U (3.54)
Với:
Yp: là véctơ trạng thái của đối tượng điều khiển, bậc mx1.
Xm: là véctơ trạng thái của mô hình bậc nx1.
Um: là véctơ đại lượng vào mô hình bậc mx1.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-60-
Up: là véctơ đại lượng vào hệ thống được điều khiển, bậc mx1.
Am, Bm, Ap, Bp, Km, Ku: là các ma trận hằng, có bậc tương ứng.
Giả thiết:
- Các cặp ma trận [Am, Bm] và [Ap, Bp] là ổn định với Am là ma trận Hurwitz.
- Cặp [Ap, Bp] có tính điều khiển.
Bài toán tổng hợp hệ điều khiển thích nghi được đặt ra ở đây là xác định các
ma trận Ku, Km sao cho với cặp Am, Ap, Bm, Bp thì các đại lượng trạng thái của hệ
thống điều khiển bám theo các đại lượng trạng thái của mô hình.
Theo điều kiện Erzberger, quá trình được điều khiển bám chặt theo mô hình
khi và chỉ khi:
e(t) = Xm - Yp = 0 (3.55)
m pe X Y 0 (3.56)
Có hai sơ đồ thích nghi cơ bản, được chứng minh là tương đương nhau:
Sơ đồ thích nghi thông số: (hình 3.18) Trong sơ đồ này các ma trận KU(t),
Kp(t) cần thay đổi để bù đắp lại các biến thiên thông số của hệ thống cần điều khiển.
Sơ đồ tổng hợp tín hiệu bổ sung Up2 (hình 3.19): Trong sơ đồ này tín
hiệu bổ sung Up2(t) được đưa thêm vào hệ điều khiển.
+
+ +
+
Ym Mô hình mẫu
Đối tƣợng
điều khiển
Hình 3.18 Phương pháp thích nghi thông số.
Km
Ku
Kp
Cơ cấu
thích nghi
-
UM
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-61-
Xét biểu thức tín hiệu vào:
p p p u m m mU (t,e) K (t,e).Y K (t,e).U K .X (3.57)
Đặt p p pK (t,e) K K (t,e)
u u uK (t,e) K K (t,e)
Với: p uK , K : là các ma trận hằng.
u pK (t,e) , K (t,e) : là các thành phần biến thiên của Ku, Kp.
Tương tự đối với Up(t,e).
p1 p p u m m mU (t,e) K .Y K .U K .X
p2 p p u mU (t,e) K .Y J .U
Như vậy tín hiệu điều khiển vào (1.32) trở thành:
p p p m m u m p2U (t,e) K .Y K .X K .X U (t,e) (3.58)
Tín hiệu Up2(t,e) là tín hiệu bổ xung từ mạch vòng thích nghi, được tạo ra thế
nào đó để có thể bù đắp được sự biến thiên của thông số, dẫn đến hệ thống bám chặt
theo mô hình.
3.3.4 Tổng hợp hệ thống điều khiển thích nghi dùng lý thuyết Lyapunov.
+
+
+
+ +
+
Ym Mô hình mẫu
Đối tƣợng
điều khiển
Hình 3.19 Phương pháp tổng hợp tín hiệu bổ sung Up2.
Km
Ku
Cơ cấu
thích nghi
-
UM
Up2
Kp
Up1
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-62-
Lý thuyết ổn định Lyapunov
được tìm ra bởi nhà bác học Nga
Lyapunov vào cuối thế kỷ 19. Tư
tưởng của phương pháp Lyapunov
được xây dựng trên cơ sở bảo tồn
năng lượng của một hệ vật lý. Hệ vật
lý này có năng lượng toàn bộ ở trạng
thái cân bằng bằng 0, ở xung quanh
trạng thái cân bằng năng lượng của hệ lớn hơn 0 và có xu thế tiến đến 0. Trạng thái
cân bằng được gọi là ổn định nếu ở vùng xung quanh điểm cân bằng của hệ thống,
giá trị của hàm giảm dần hoặc không thay đổi.
Để kiểm tính ổn định của hệ thống của hệ thống tại vị trí Xe, cần phải xác
định được hàm năng lượng V(x) - gọi là hàm Lyapunov, phụ thuộc vào trạng thái
của hệ thống. Không giảm tổng quát nếu coi Xe là điểm gốc của không gian trạng
thái và ở lân cận 0 hàm V(0) xác định dương. Khi đó vectơ:
T
1 n
V VgradV = ,....,
x x
luôn hướng ra xa điểm gốc. Do đó nếu vectơ gradV là vectơ
.
X (.
X là vectơ tiếp tuyến của quỹ đạo pha của hệ) lập với nhau một góc 090 thì
quỹ đạo pha X(x0,t) luôn có hướng về gốc toạ độ. Điều này tương đương
với: . .
TV gradV X gradV X cos <0 .
Gọi sai số giữa đối tượng và mô hình là: e = y - ym. Bài toán đặt ra là cần tìm
hàm Lyapunov và cơ cấu thích nghi để sai số tiến đến 0.
Xét hệ bậc nhất được mô tả bởi phương trình:
dyay bu
dt
Giả thiết mô hình mẫu được mô tả bởi:
m
m m m c
dya y b u
dt với am > 0 và tín hiệu được giới hạn.
Quỹ đạo
Đường đồng mức
V(x)=k1 V(x)=k2<k1
grad V
Hình 3.20 Minh hoạ phương pháp
Lyipunov với việc khảo sát tính ổn định.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-63-
Tín hiệu điều khiển: 1 c 2u u y với 1 2, là các tham số điều chỉnh.
Sai số: e = y - ym
Đạo hàm phương trình sai số ta có:
m 2 m 1 m c
dea e b a a y b b u
dt
Cần phải cho sai số tiến đến 0 nếu các tham số tiến đến các giá trị:
0 m1 1
b
b ;
0 m2 2
a a
b
Ta tìm cách xây dựng một cơ cấu điều chỉnh thông số để điều chỉnh các tham
số 1 và 2 tới gía trị mong muốn. Muốn vậy với giả thiết b 0 và có hàm bậc 2
sau:
2 22
1 2 2 m 1 m
1 1 1V e, , e b a a b b
2 b b
Hàm này sẽ bằng 0 khi sai số e = 0. Và tham số bộ điều chỉnh bằng giá trị
đặt. Để hàm này được coi như hàm Lyapunov thì đạo hàm dV
dt phải âm.
2 12 m 1 m
d ddv 1 de 1 1e b a a b b
dt 2 dt dt dt
2 2 1m 2 m 1 m c
d d1 1a e b a a ye b b u e
dt dt
Nếu như các tham số có dạng:
1c
du e
dt
;
2dye
dt
( - tốc độ hội tụ) ta nhận được:
2
m
dva e
dt
Từ định lý Lyapunov, sai số tiến đến gần 0. Tuy nhiên, các tham số cũng cần
phải hội tụ dần đến giá trị đặt. Sơ đồ cấu trúc của hệ biểu diễn trên hình (3.21).
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-64-
So sánh với sơ đồ hình (3.17) theo luật MIT ta thấy chúng chỉ khác là không
có khâu lọc của tín hiệu uc và y.
Nhận xét:
- Trong cả hai trường hợp, luật điều chỉnh thích nghi các tham số theo
Gradient và theo Lyapunov có thể được viết dưới dạng tổng quát:
d
edt
(3.59)
với là một véctơ tham số.
T
c[-u y] đối với luật Lyapunov.
Tc
m
m uas
ay
đối với luật Gradient.
So với luật Gradient, luật điều chỉnh xây dựng từ lý thuyết Lyapunov đơn
giản hơn vì nó không yêu cầu phải lọc tín hiệu.
- Phương pháp hàm Lyapunov có một số ưu điểm trong bài toán ổn định. Bởi
vì nó được xây dựng trên cơ sở các hàm đã biết, không đòi hỏi tìm nghiệm bằng các
thuật toán phức tạp. Kinh nghiệm trong vấn đề xây dựng hàm Lyapunov là tìm hàm
ym
e
Hình 3.21 Sơ đồ khối hệ MRAS dựa trên lý thuyết Lyapunov cho
đối tượng bậc nhất
2
1
u y
Gm(s)
s
П
П
П
Uc
G(s)
s
+
-
П
+
-
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-65-
tối ưu cho từng trường hợp cụ thể, tức là tìm hàm cho điều kiện đủ tốt nhất của bài
toán ổn định.
- Đối với các hệ có vế phải phụ thuộc thời gian việc xay dựng hàm Lyapunov
gặp nhiều khó khăn hơn nhiều so với hệ dừng (không phụ thuộc thời gian).
- Việc xây dựng hàm Lyapunov trong miền cho trước đối với hệ phi tuyến
không thể khẳng định đã giải quyết một cách trọn vẹn và đầy đủ. Thực tế cho thấy
chưa có một loại hàm Lyapunov nào mang tính tổng quát.
3.3.5 Điều khiển mờ thích nghi.
Bộ điều khiển mờ thích nghi có 2 phương pháp và cấu trúc cơ bản:
+ Bộ điều khiển mờ thích nghi theo phương pháp thích nghi trực tiếp
được tổng quát trên sơ đồ hình 3.22
+ Bộ điều khiển mờ thích nghi theo phương pháp thích nghi gián tiếp
được tổng quát trên sơ đồ hình 3.23
Bộ chỉnh
định mờ
Đối tƣợng y
x
-
Hình 3.22 Phương pháp điều khiển thích nghi trực tiếp
Bộ điều khiển
Nhận dạng
tham số
Bộ chỉnh
định mờ
Đối tƣợng
y
x
-
Hình 3.23 Phương pháp điều khiển thích nghi gián tiếp
Bộ điều khiển
Nhận dạng
tham số
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-66-
Điều khiển thích nghi trực tiếp là luật điều khiển được nhận dạng và ước
lượng trực tiếp. Điều khiển thích nghi gián tiếp là sử dụng bộ nhận dạng để rút ra
đặc tính động học của đối tượng sau đó thông tin này dùng để tính toán tham số bộ
điều khiển. Nghĩa là bộ điều khiển được chỉnh định thích nghi tham số và cấu trúc
sau khi đã nhận dạng đối tượng.
3.3.6 Phƣơng pháp điều khiển thích nghi theo sai lệch.
Đây là phương pháp điều khiển dựa trên cơ sở tuyến tính hóa lân cận quỹ
đạo chuyển động tĩnh cho hệ phương trình vi phân mô tả động lực học. Tín hiệu
được tính từ khối phản hồi có luật điều khiển thích nghi có thể là gián tiếp hoặc trực
tiếp để các sai số điều khiển tiệm cận về 0. Ưu điểm của phương pháp là đơn giản
hóa thiết kế nhờ việc tuyến tính hoá. Tuy nhiên, nó chưa khảo sát hệ khi điều khiển
bám quỹ đạo. Đồng thời phương pháp này quan tâm nhiều đến sự tương tác giữa
các chuyển động mà chưa chú ý đến sự biến thiên thông số động học của hệ.
3.4 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Nội dung toàn chương 3 tác giả đã đề cập đến các vấn đề sau:
- Tổng quan về lý thuyết điều khiển kinh điển
- Điều khiển thích nghi và các phương pháp tổng hợp hệ điều khiển thích
nghi
- Lý thuyết logic mờ và điều khiển mờ
Nhìn chung thì các lý thuyết điều khiển trên đều có những ưu điểm và có
những hạn chế nhất định:
- Lý thuyết điều khiển kinh điển ra đời sớm, việc tổng hợp bộ điều khiển
kinh điển cho hệ tuyến tính đã đạt tới mức độ tương đối hoàn chỉnh với các bộ điều
khiển PI, PD, PID và nó đã phát huy tác dụng trong cả thời gian dài. Song đối với
hê phi tuyến và hệ có thông số biến đổi thì lý thuyết kinh điển tỏ ra có nhiều hạn
chế, việc tổng hợp thường phải dùng các phương pháp gần đúng.
- Lý thuyết điều khiển thích nghi ra đời từ những năm 50 của thế kỷ 20 và
đã được hình thành như một môn khoa học, từ tư duy trở thành hiện thực, từ cách
giải quyết những vấn đề cơ bản trở thành bài toán tổng quát, từ vấn đề về sự tồn tại
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-67-
và khả năng có thể giải quyết đến những áp dụng định hướng xuất phát từ tính bền
vững và chất lượng. Trong điều khiển thích nghi tác giả quan tâm nhiều tới các hệ
thích nghi được xây dựng theo phương pháp Gradient và Lyapunov, nó được dùng
làm cơ sở cho việc đề xuất các phương pháp tổng hợp hệ thích nghi mờ sau này.
- Lý thuyết tập mờ ra đời từ năm 1965 và đã được áp dụng trong nhiều lĩnh
vực nhất là trong lĩnh vực điều khiển. Hiện nay điều khiển mờ là một trong các
phương pháp điều khiển nổi bật bởi tính linh hoạt và khả năng ứng dụng. Với tốc độ
phát triển vượt bậc của tin học đã chắp cánh cho sự phát triển đa dạng và phong phú
của điều khiển mờ. Tuy nhiên để tổng hợp được bộ điều khiển mờ theo một logic
chặt chẽ và tổng hợp các bộ điều khiển mờ nâng cao như mờ thích nghi, mờ -
noron… vẫn còn đang bỏ ngỏ, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu.
.
.
.
Hệ thống
x1(t)…xp(t
)
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-68-
CHƢƠNG IV
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN CÁNH GIÓ CỦA TUABIN
TRỤC ĐỨNG ĐỂ ỔN ĐỊNH TỐC ĐỘ
4.1 SƠ ĐỒ CẤU TRÚC HỆ THỐNG
4.1.1 GIỚI THIỆU SƠ ĐỒ CẤU TRÚC HỆ THỐNG
Khối bộ điều khiển: có nhiệm vụ cung cấp tín hiệu điều khiển theo yêu cầu
cho khối điều khiển cánh gió, bộ điều khiển có thể sử dụng các bộ điều khiển kinh
điển như PID, thích nghi hoặc các bộ điều khiển thông minh như mờ, thích nghi
mờ...
Khối điều khiển cánh gió: có nhiệm vụ thay đổi góc cánh của 5 cánh tuabin
theo tín hiệu đặt yêu cầu, gồm có 5 hệ thống điều khiển vị trí góc độc lập cho 5 cánh
của tuabin ở các vị trí khác nhau.
BỘ ĐIỀU
KHIỂN
TUABIN
PHẢN HỒI
ĐIỀU KHIỂN
CÁNH GIÓ
Tác động
của gió
n* n
(-)
Hình 4.1 Sơ đồ cấu trúc hệ thống
Hình 4.2 Cấu trúc khối điều khiển cánh gió
1
Out1
In1
Out1
Out2
Out3
Out4
Out5
chia tin hieu dat goc canh In1 Out1
DK vi tri goc canh 5
In1 Out1
DK vi tri goc canh 4
In1 Out1
DK vi tri goc canh 3
In1 Out1
DK vi tri goc canh 2
In1 Out1
DK vi tri goc canh 1
1
In1
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-69-
Hệ thống điều khiển vị trí sử dụng bộ biến đổi xung áp một chiều cung cấp
điện cho động cơ một chiều, có các mạch vòng phản hồi dòng điện, tốc độ và vị trí
như hình 4.3
Khối tuabin: tín hiệu vào khối tuabin là vị trí góc của các cánh, tín hiệu ra là
tốc độ quay của tuabin – là đại lượng cần được ổn định trong quá trình làm việc. Tín
hiệu làm tốc độ quay của tuabin thay đổi ở đây là vận tốc gió, khi vận tốc gió thay
đổi thì tốc độ của tuabin cũng thay đổi theo. Như vậy tốc độ gió ở đây được coi là
nhiễu tác động vào hệ thống. Vậy nhiệm vụ của bộ điều khiển là điều khiển hệ
thống để khi tốc độ gió thay đổi thì tốc độ của tuabin vẫn được ổn định trong một
giới hạn cho phép nào đó.
Từ đó ta có thể thấy tốc độ của tuabin n là một hàm của các góc cánh điều
khiển và tốc độ gió, tức là n = f(i, V) = K(1 + 2 + 3 + 4 + 5)
Với K = f(V) thay đổi phụ thuộc vào tốc độ gió. Tốc độ của tuabin được ổn
định khi tốc độ gió thay đổi trong một giới hạn cho phép quanh giá trị tốc độ định
mức V0, vì vậy ta có thể giả thiết K = f(V) = V0 + V với V là nhiễu tốc độ gió ngẫu
nhiên dừng tác động vào hệ thống làm thay đổi tốc độ quay của tuabin.
4.1.2 TỔNG HỢP HỆ THỐNG SỬ DỤNG CÁC BỘ ĐIỀU KHIỂN KINH
ĐIỂN
4.1.2.1 Tổng hợp hệ thống dùng bộ điều khiển PID kinh điển
Như ta đã biết các bộ điều chỉnh PID (bao gồm P, PI, PD và PID) đã được
nghiên cứu và phát triển tới mức hoàn thiện. Để xác định được thông số tối ưu (Kp,
Ki, Kd) của PID ta có thể dùng phương pháp môdul tối ưu, phương pháp môdul đối
1
Out1
0.0223
0.001s+1
Transfer Fcn20.2
0.002s+1
Transfer Fcn1
Saturation1Saturation
-K-
Rw
In1Out1
PI
In1Out1
PD
1
s
IntegratorUu
w
Iu
DC
In1Out1
BBDXA
1
In1
Hình 4.3 Sơ đồ mô phỏng hệ thống điều khiển vị trí góc cánh
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-70-
xứng và các phần mềm chuyên dụng (ví dụ MATLAB) để tự động xác định tối ưu
các thông số PID. Ở đây ta dùng ta dùng phần mềm MATLAB để xác định các
thông số PID, sơ đồ mô phỏng hệ thống như hình 4.4.
Tiến hành chạy mô phỏng với các giá trị nhiễu của tốc độ gió khác nhau. Các
kết quả mô phỏng được chỉ ra trên các hình 4.5 và hình 4.6. Trong đó hình 4.5 cho
trường hợp tốc độ gió bằng định mức V0, hình 4.6 ứng với tốc độ gió thay đổi.
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 50
0.2
0.4
0.6
0.8
1
thời gian (s)
Hình 4.5 Kết quả mô phỏng với tốc độ gió V=V0
Hình 4.4 Sơ đồ mô phỏng hệ thống dùng PID
In1 Out1
tuabin va do luong
ScopePID
PID Controller
In1 Out1
DK vi tri 5 goc canh
1
Constant
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-71-
Từ kết quả mô phỏng ta thấy khi tốc độ gió bằng định mức thì tốc độ của
tuabin vẫn giữ được ổn định và bám sát với giá trị đặt. Tuy nhiên khi tốc độ gió
thay đổi quá lớn và ngẫu nhiên thì bộ điều khiển PID kinh điển không đáp ứng được
yêu cầu chất lượng. Do đó mà ta cần phải sử dụng các bộ điều khiển có thể thay đổi
được thông số để ổn định tốc độ tuabin khi tốc độ gió thay đổi như các bộ điều
khiển thích nghi.
4.1.2.2 Tổng hợp hệ thống dùng bộ điều khiển thích nghi kinh điển
Điều khiển thích nghi là tổng hợp các kỹ thuật nhằm chỉnh định các bộ điều
chỉnh trong mạch điều khiển nhằm thực hiện hay duy trì chất lượng của hệ thống ở
một mức độ nhất định khi thông số của quá trình điều khiển không biết trước hoặc
thay đổi theo thời gian.
Với hệ thống điều khiển cánh gió tuabin ổn định tốc độ quay thì nhiễu tác
động vào hệ thống (tốc độ gió) thay đổi liên tục theo thời gian, do đó cần phải có bộ
điều khiển thay đổi được thông số như bộ điều khiển thích nghi. Sơ đồ mô phỏng hệ
thống dùng bộ điều khiển thích nghi theo mô hình truyền thẳng như hình 4.7.
Hình 4.6 Kết quả mô phỏng với tốc độ gió V thay đổi
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 40
0.2
0.4
0.6
0.8
1
thời gian (s)
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-72-
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 50
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Hình 4.9 Kết quả mô phỏng với giá trị đặt không đổi
thời gian(s)
1
Out11
s
1
s
3
Gain2
6
Gain1
3
In3
2
In2
1
In1
Hình 4.8 Sơ đồ khối thích nghi kinh điển dựa trên lý thuyết Lyapunov
9
Hình 4.7 Sơ đồ mô phỏng hệ thống dùng bộ ĐK thích nghi
theo mô hình truyền thẳng
In1Out1
tuabin va do luong
In1
In2
In3
Out1
thich nghi kinh dien
1
0.13s+1
mo hinh mau
Out1
gia tri dat
ScopeIn1 Out1
DK vi tri 5 goc canh
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-73-
Tiến hành chạy mô phỏng với các giá trị đặt tốc độ cố định và thay đổi, kết
quả mô phỏng được chỉ ra trên hình 4.9 và 4.10. Từ kết quả mô phỏng ta thấy khi
giá trị đặt tốc độ cố định (hình 4.9), so với bộ điều khiển PID thì tốc độ tuabin được
giữ ổn định, ít dao động và bám sát giá trị đặt. Tuy nhiên khi giá trị đặt tốc độ thay
đổi (hình 4.10) thì bộ điều khiển thích nghi kinh điển không đáp ứng được chất
lượng động của hệ thống, trong quá trình thay đổi thì tốc độ của tuabin bị dao động
nhiều. Do đó cần phải sử dụng các bộ điều khiển thông minh được xây dựng trên cơ
sở của lý thuyết điều khiển hiện đại như các bộ điều khiển mờ, mờ thích nghi...
4.2 TỔNG HỢP HỆ THỐNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ THÍCH
NGHI
4.2.1 KHÁI NIỆM
4.2.1.1 Định nghĩa
Hệ điều khiển thích nghi mờ là hệ điều khiển thích nghi được xây dựng
trên cơ sở của hệ mờ.
So với hệ điều khiển kinh điển hệ điều khiển thích nghi mờ có miền tham
số chỉnh định lớn. Bên cạnh các tham số K, TI, TD giống như bộ điều khiển PID
thông thường, ở bộ điều khiển mờ ta còn có thể chỉnh định các tham số khác như
hàm liên thuộc, các luật hợp thành, các phép toán OR, AND, NOT, nguyên lý giải
mờ v.v....
Hình 4.10 Kết quả mô phỏng với giá trị đặt thay đổi
thời gian(s) 0 2 4 6 8 10 12
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-74-
Trong thực tế hệ điều khiển thích nghi được sử dụng ngày càng nhiều vì nó
có các ưu điểm nổi bật so với hệ thông thường. Với khả năng tự chỉnh định lại các
tham số của bộ điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng chưa biết rõ đã đưa hệ thích
nghi trở thành một hệ điều khiển thông minh.
4.2.1.2 Phân loại
Hệ điều khiển thích nghi mờ có thể phân thành 2 loại:
- Bộ điều khiển mờ tự chỉnh là bộ điều khiển mờ có khả năng chỉnh định
các tham số của các tập mờ (các hàm liên thuộc).
- Bộ điều khiển mờ tự thay đổi cấu trúc là bộ điều khiển mờ có khả năng
chỉnh định lại các luật điều khiển. Đối với loại này hệ thống có thể bắt đầu làm việc
với 1 vài luật điều khiển đã được chỉnh định trước hoặc chưa đủ các luật.
4.2.1.3 Các phƣơng pháp điều khiển thích nghi mờ
Các bộ điều khiển thích nghi rõ và mờ đều có mạch vòng thích nghi được
xây dựng trên cơ sở của 2 phương pháp:
- Phƣơng pháp trực tiếp thực hiện thông qua việc nhận dạng thường xuyên
các tham số của đối tượng trong kín. Quá trình nhận dạng thông số của đối tượng có
thể thực hiện bằng cách thường xuyên đo trạng thái của các tín hiệu vào/ra của đối
tượng và chọn 1 thuật toán nhận dạng hợp lý, trên cơ sở mô hình đã biết trước hoặc
mô hình mờ.
Cơ cấu
thích nghi Nhận dạng
Đối tƣợng Bộ điều khiển
Hình 4.11 Cấu trúc phương pháp điều khiển thích nghi trực tiếp.
.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-75-
- Phƣơng pháp gián tiếp thực hiện thông qua phiếm hàm mục tiêu của hệ
kín xây dựng trên các chỉ tiêu chất lượng.
Phiếm hàm mục tiêu có thể được xây dựng trên cơ sở các chỉ tiêu chất
lượng động của hệ thống như độ quá điều chỉnh, thời gian quá độ hay các chỉ tiêu
tích phân sai lệch v.v... Bộ điều khiển thích nghi mờ có thể chia thành 2 loại:
* Bộ điều khiển mờ tự chỉnh cấu trúc
Đó là bộ điều khiển mờ có khả năng tự chỉnh định các luật điều khiển. Để
thay đổi luật điều khiển trước tiên ta phải xác định được quan hệ giữa giá trị được
hiệu chỉnh ở đầu ra với giá trị biến đổi ở đầu vào. Do đó cần phải có mô hình thô
của đối tượng, mô hình này dùng để tính toán giá trị đầu vào tương ứng với 1 giá trị
đầu ra cần đạt được của bộ điều khiển ta có thể xác định và hiệu chỉnh các nguyên
tắc điều khiển để đảm bảo chất lượng hệ thống.
* Bộ điều khiển mờ tự chỉnh có mô hình theo dõi
Một hệ tự chỉnh không những chỉnh định trực tiếp tham số của bộ điều
khiển mà còn chỉnh định cả tham số của mô hình đối tượng được gọi là bộ tự chỉnh
có mô hình theo dõi. Với bộ điều khiển này hệ mờ không chỉ phục vụ cho việc điều
khiển đối tượng mà còn phục vụ cho việc nhận dạng đối tượng.
Sơ đồ cấu trúc của hệ tự chỉnh có mô hình theo dõi như hình 4.13.
Phiếm hàm
mục tiêu
Chỉnh định
Đối tƣợng Bộ điều khiển
Hình 4.12 Cấu trúc phương pháp điều khiển thích nghi gián tiếp.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-76-
Bộ điều khiển thích nghi có mô hình theo dõi 3 thành phần:
- Mô hình mờ của đối tượng được xác định trong khi hệ thống đang làm
việc bằng cách đo và phân tích các tín hiệu vào/ra của đối tượng. Mô hình mờ của
đối tượng gián tiếp xác định các luật hợp thành của bộ điều khiển. Vì vậy bộ điều
mờ tự chỉnh có mô hình theo dõi cũng chính là bộ điều khiển mờ tự chỉnh cấu trúc.
- Khối phiếm hàm mục tiêu: Các chỉ tiêu chất lượng của hệ thống được
phản ảnh qua phiếm hàm mục tiêu bằng các hàm liên thuộc.
- Khối tạo tín hiệu điều khiển có nhiệm vụ lựa chọn tín hiệu điều khiển từ
tập các tín hiệu điều khiển xác định từ mô hình đối tượng và đảm bảo tốt nhất chỉ
tiêu chất lượng đề ra.
4.2.2 TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ THÍCH NGHI ỔN ĐỊNH
4.2.2.1 Cơ sở lý thuyết
Xét 1 hệ phi tuyến SISO được mô tả bởi phương trình:
n n 1'
y f y, y ,...y bu
; y = x là biến trạng thái. (4.1)
n
y f y bu
Trong đó u là đầu vào, y là đầu ra, hàm phi tuyến f(y) và hằng số b được
giả thiết chưa biết, ' (n 1) T
y [y,y ,...y ] . Mục tiêu là thiết kế bộ điều khiển mờ để tạo
ra tín hiệu điều khiển u sao cho tín hiệu ra y(t) của hệ thống bám theo quỹ đạo yd
cho trước nào đó.
Phiếm hàm
mục tiêu
Đối tƣợng
Mô hình
đối tƣợng
Nhận dạng
Tạo tín hiệu
điều khiển
Hình 4.13 Điều khiển thích nghi có mô hình theo dõi.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-77-
Nếu biết trước f(y) và b ta có thể tổng hợp được bộ điều khiển theo các
phương pháp kinh điển, bộ điều khiển đó có tín hiệu đầu ra là:
nTd
n
d y1u(t) f(y) K E
b dt
(4.2)
Trong đó:
1
2T
n 1
n
n 1
e
k de
k dtK , E
k d e
dt
Các hệ số k1, k2,...kn được chọn sao cho tất cả các nghiệm của phương trình:
n n 1
n 1p k p ... k 0 nằm ở nửa trái mặt phẳng phức. Tức là các nghiệm pk có
phần thực âm:
Re(pk)< 0 (4.3)
Thay (4.2) vào (4.1) ta có:
n n 1
n 1n n 1
d e d ek k e 0
dt dt
(4.4)
Do có điều kiện (4.3) nên nghiệm của e(t) chắc chắn thoả mãn điều kiện:
tlime(t) 0
(4.5)
Ta thấy rằng bài toán tổng hợp trên chỉ có ý nghĩa khi dã biết chính xác mô
hình toán học của hệ thống, hay nói cách khác là trong (4.1) ta đã biết f(y) và b.
Điều này không phù hợp với nhiều bài toán thực tế. Vì vậy mục tiêu điều khiển đề
ra là phải xác định bộ điều khiển mờ u u(x, ) và luật điều khiển vectơ tham số
sao cho thoả mãn các điều kiện sau:
- Hệ kín phải ổn định toàn cục trong phạm vi của các biến y(t) , (t) và
u(x, ). Tức là: xx(t) M , (t) M , uu(x, ) M với mọi t 0 .
Trong đó Mx, Mu, M là các tham số do người thiết kế đặt ra.
- Độ sai lệch e = yd –y càng nhỏ càng tốt.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-78-
Khi f(y) và b đã biết thì ta dễ dàng tổng hợp được bộ điều khiển:
n
* Td
n
d y1u f y K e
b dt
(4.6)
u* được coi là tối ưu.
Nhưng vì f(y) và b chưa biết nên u* không thể thực hiện được, ta sẽ thiết
kế bộ điều khiển mờ để xấp xỉ hoá điều khiển tối ưu này.
Giả thiết bộ điều khiển u là tổng hợp 2 bộ điều khiển bộ điều khiển mờ
fu (x, ) và bộ điều khiển giám sát su (x) :
u = uf + us (4.7)
Trong đó fu (x, ) là bộ điều khiển mờ được đề cập trong tổng kết 4.1.
Tổng kết 2.1: Một hệ logic mờ có n đầu vào x và 1 đầu ra
T n
1 2 ny (x (x ,x ...x ) R vµ y R) . Định nghĩa ij tập mờ j
ijA với các hàm liên
thuộc jÞjA
bao phủ miền xác định của các biến ngôn ngữ đầu vào (j = 1,..., n là số
đầu vào).
Luật 1 ni ...i
uR
1 n
1 2 n
1 i1 2 i2 n in i ....iif e A and e A and...and e A then u=B (4.8)
Trong đó i1= 1, 2...., N1; .... in = 1,2,....Nn là các hàm liên thuộc cho mỗi
biến đầu vào,1.... ni iB là tập mờ đầu ra.
Sử dụng luật hợp thành PROD, mờ hoá theo đường singleton và giải mờ
bằng phương pháp trung bình trọng tâm ta thu được bộ điều khiển mờ:
1 n
j1 n1 n
ij
1 n
j1 n
ij
nN N
i ...i ji 1 i 1 j 1
nN N
ji 1 i 1 j 1
.... y x
u u(x, )
.... x
A
A
(4.9)
T
u (x) (4.10)
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-79-
Trong đó (x) là vectơ hàm cơ sở.
j
ij
1 n
j1 n
ij
n
jj 1
nN N
ji 1 i 1 j 1
x
(x)
.... x
A
A
(4.11)
Thay (4.10) vào (4.1) ta được:
(n)
f sy f(y) b[u (x, ) u (x)] (4.12)
Từ (4.6) ta rút ra:
n* Td
n
d yf(y) bu K e
dt thay vào (4.12):
(n) * (n) T
m f sy bu y K e b[u (x, ) u (x)] sau khi biến đổi ta được:
(n) T *
c se K e b[u -u (x, ) u (x)] (4.13)
Hoặc viết dưới dạng phương trình trạng thái:
*
f se Ae B[u -u (x, ) u (x)] (4.14)
Trong đó:
n n-1 n-2 1
0 1 0 0 ... 0 0
0 0 1 0 ... 0 0A B
...
-k -k -k ... -k b
(4.15)
Chọn hàm Lyapunov T1
V e Pe2
. Trong đó P là ma trận dương đối xứng
được xác định từ phương trình Lyapunov:
ATP + PA = - Q (Q>0) (4.16)
Đạo hàm V ta được:
T T1 1
V e Pe e Pe2 2
(4.17)
Thay (4.14) , (4.16) vào (4.17) ta được:
T T *
c s
T T T*
f s
1V e Qe e PB[u u (x, ) u (x)]
2
1 e Qe e PB u u e PBu
2
(4.18)
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-80-
Ta cần phải tìm hàm su sao cho V 0
Giả thiết ta xác định được hàm uf (x) và hằng số bL thoả mãn điều kiện:
u
Lf(x) f (x) vµ 0<b b thì hàm điều khiển giám sát us(x) được xây dựng như sau:
(n)T* U T
s 1 f dL
1u (x) I sgn(e PB u f K e
by
(4.19)
Trong đó: *
1
1 khi V>VI
0 khi V V
( V là hằng số được chọn bởi người thiết
kế).
Vì b>0,T
sign(e PB)có thể xác định, hơn nữa tất cả các thành phần trong
(4.19) có thể xác định được, vì vậy bộ điều khiển giám sát us là hoàn toàn xác định.
Thay (4.19) và (4.6) vào (4.18) và xét cho trường hợp *
1I 1 ta có:
T T (n) T U (n) T
m c c m
L
T
1 1 1V e Qe e PB f y K e u u f y K e
2 b b
1 e Q 0
2
Vậy sử dụng us theo (4.19) ta luôn nhận được V V .
Từ (4.19) ta nhận thấy rằng us chỉ xuất hiện khi không thoả mãn điều kiện:
V V. Do vậy trong hệ thống trong khoảng sai số nhỏ (nghĩa là V V ) thì chỉ có
bộ điều khiển mờ uf làm việc còn bộ điều khiển giám sát không làm việc (us = 0);
Khi hệ thống có khuynh hướng mất ổn định ( V V ) thì bộ điều khiển giám sát bắt
đầu làm việc để hướng cho V V .
Nếu chọn *
1I 1 thì từ (4.20) ta cần phải đảm bảo không chỉ giới hạn của
vectơ trạng thái mà còn phải đảm bảo cho e hội tụ về 0. Ta không chỉ chọn phương
án này vì us thường rất lớn.
Thật vậy, từ (4.20) ta thấy us tỉ lệ với giới hạn của fU mà giới hạn này
thường rất lớn. Tín hiệu điều khiển lớn có thể gây phiền phức do vậy có thể làm
tăng thêm chi phí phụ. Bởi vậy ta chọn us làm việc theo kiểu giám sát.
(4.20)
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-81-
Để tìm luật điều khiển thích nghi vectơ tham số ta thay T
fu (x, ) (x) .
Đặt * là vectơ tham số tối ưu:
x
* *
cM x Marg min sup u (x, ) u
và đặt * *
fw u (x, ) u biểu thức (4.14) có thể viết :
*
f s
*
f f s
T
s
e Ae B[u u (x, ) u (x)]
= Ae b[u (x, ) u (x, ) Bu (x) Bw]
= Ae B (x) Bu (x) Bw
(4.21)
Trong đó *
; (x) là hàm cơ sở.
Chọn hàm Lyapunov dạng:
T T1 b
V e Pe2 2
(4.22)
Với là một hằng số dương. Sử dụng (4.21) và (4.16) ta có:
T T T T
s
1 bV e Qe e PB[ (x) u w]+
2
(4.23)
Gọi Pn là cột cuối cùng của ma trận, từ (4.15) ta có:
T T
ne PB e P B (4.24)
Thay (4.24) vào (4.23) ta được:
T T T TT
n s
1 bV e Qe [ e P (x) ] e PBu e PBw
2
(4.25)
Chọn luật thích nghi:
T
ne P (x) (4.26)
thì (4.25) trở thành:
T T1
V e Qe e PBw2
(4.27)
Trong đó: T
se PBu 0 vµ
Đây là điều tốt nhất ta có thể đạt được.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-82-
4.2.2.2 Thuật toán tổng hợp bộ điều khiển mờ thích nghi
Để tổng hợp mờ thích nghi ta có thể tiến hành theo 2 bước: bước 1 là chọn
cấu trúc của bộ điều khiển mờ, bước 2 là xác định thích nghi các vectơ tham số.
a. Chọn cấu trúc của bộ điều khiển mờ
Cấu trúc của bộ điều khiển mờ thích nghi như hình 4.14. Trong đó đối
tượng điều khiển là 1 hệ phi tuyến bất kỳ được mô tả tổng quát bằng biểu thức (4.1).
Bộ điều khiển mờ thích nghi có thể có nhiều đầu vào gồm sai lệch và các đạo hàm
của chúng. Mục đích của việc thiết kế bộ điều khiển mờ là tạo ra tín hiệu điều khiển
u sao cho quĩ đạo đầu ra của đối tượng (y) bám theo quĩ đạo cho trước (yd) cho dù
có sự thay đổi thông số và cấu trúc của đối tượng.
b. Các bước thực hiện thuật toán
Trong trường hợp tổng quát bộ điều khiển mờ có n đầu vào, thuật toán tổng
hợp được tóm tắt theo các bước sau:
- Bƣớc 1: Xác định hàm liên thuộc của các biến ngôn ngữ đầu vào.
Đặt TT (n 1) (n 1)
1 2 n d d dE e , e ,...., e y y , y y ... y y
Định nghĩa miền xác định của các thành phần ej là:
u yd Hệ phi tuyến
(n) ' (n 1)y f(y,y ...,y bu
Luật thích nghi
' T
ne p (e)
d
dt
Bộ điều khiển mờ
Tu u(e, ) (e)
y
e
…
Hình 4.14 Sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển mờ thích nghi.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-83-
j j
min max, (j= 1, 2,...., n là số đầu vào)
Chú ý rằng giá trị thực của ej có thể ở bên ngoài khoảng j j
min max, , hàm
liên thuộc của các tập mờ có thể chọn là hình tam giác, hình thang, hàm Gaus, hàm
sigmoi v.v... Chọn hàm liên thuộc kiểu hình tam giác và hình thang có ưu điểm là
đơn giản, song có nhược điểm là độ điều chỉnh không trơn. Hình 4.15 là ví dụ về
hàm liên thuộc kiểu Gaussmf ở giữa và trimf ở 2 bên đối với 1 biến ngôn ngữ đầu
vào.
j j j1 1 j 1
j j
j j 1 1A (e )
1(e ) (e ; ; ) 1
1 e
(4.28)
j j 2p j p
jp
(e )j j
j j p pA(e ) (e ; ; ) e
(4.29)
Với p = 2, 3...,Nj -1,còn:
j j jj jN jN Nj j
j j
j j N NA (e )
1(e ) (e ; ; )
1 e
(4.30)
Trong đó: j j j j j j
min 1 2 N 1 N max
- Bƣớc 2: Xây dựng bộ điều khiển mờ u từ tích N1...Nn luật sau đây:
Luật 1 ni iRu
1 2 n 1 n
1 2 n
1 i 2 i n i i ...iif e A and e A and...and e A then u = B (4.31)
Hình 4.15 Hàm liên thuộc với 7 tập mờ.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-84-
Trong đó i1 = 1, 2,..., N1; ... in =1, 2,..., Nn là hàm liên thuộc cho mỗi biến
đầu vào.
1 ni iB là tập mờ đầu ra sẽ được xác định.
Việc thiết kế bộ điều khiển mờ bây giờ chuyển sang việc xác định các
thông số 1 ni iB .
Sử dụng luật hợp thành PROD, mờ hoá theo đường singleton và giải mờ
bằng phương pháp trung bình trọng tâm ta thu được bộ điều khiển mờ:
1 n
j1 n1 n
ij
1 n
j1 n
ij
nN N
i i ji 1 i 1 j 1
nN N
ji 1 i 1 j 1
.... y ... e
u u(e, )
.... e
A
A
(4.32)
T
u (e) (4.33)
Trong đó: (e) là tập hợp hàm mờ cơ sở đã biết.
j
ij
1 n
j1 n
ij
n
j 1
nN N
ji 1 i 1 j 1
ª
(e)
.... e
A
A
(4.34)
Lưu đồ thuật toán tổng hợp hàm mờ cơ sở (e) như hình 4.16
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-85-
1 ni iy là điểm trọng tâm của
1 ni iB , chúng sẽ được chỉnh định theo luật
thích nghi cho phù hợp với đối tượng.
là một vectơ gồm tập hợp các 1 ni iy với i1 = 1, 2,..., N1;....in =1, 2,...., Nn
Đặt l 1 nl 1 l 2 2 1 N 1 N N
y ,y , y , y , y (4.25)
Các thông số được chỉnh định nhờ sử dụng luật thích nghi sau:
T
ne P (e) (4.26)
trong đó là hằng số dương xác định tốc độ của thuật toán còn pn là cột
cuối cùng của ma trận P, với P là nghiệm của phương trình Lyapunov.
ATP+ PA = - Q (4.37)
Trong đó Q là ma trận dương xác định tuỳ ý, A là ma trận (n x n)
12A
1 21 1A A
…
…
…
…
/
/
/
/
/
/
ξ(e) /
/
/
1 21 2A A
1 21 nA A
1 22 1A A
…
e …
…
11A
13A
21A
22A
23A
e
Hình 4.16 Lưu đồ thuật toán tổng hợp hàm mờ cơ sở ξ(e).
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-86-
n n-1 n-2 2
0 1 0 0 ... 0
0 0 1 0 ... 0A
-k -k -k ... -k
(4.38)
Với các hằng số k1, k2 ... được chọn sao cho tất cả các nghiệm của phương
trình: Pn + knPn-1
+ ....+ k1 = 0 nằm bên nửa trái mặt phẳng phức. Với cách tổng hợp
như vậy, hệ thống chắc chắn thoả mãn điều khiển tlime(t) 0
.
Từ các tập mờ đầu vào (4.28) .....(4.30) và các thông số . Pn được xác
định ở trên ta tiến hành xây dựng bộ điều khiển mờ theo trình tự sau:
- Định nghĩa các hàm liên thuộc (4.8) ... (4.30).
- Xây dựng hàm mờ cơ sở (4.24).
Xác định luật thích nghi T
ne P (e)
- Xây dựng bộ điều khiển (4.32).
Nhận xét:
Hệ số trong (4.36) nói lên tốc độ hội tụ của thuật toán thích nghi. Nó được
chọn và sau đó được kiểm nghiệm thông qua mô phỏng, nếu chọn quá nhỏ thuật
toán thích nghi hội tụ chậm, chọn lớn, quá trình hội tụ nhanh nhưng nếu chọn
quá lớn hệ thống sẽ mất ổn định.
Các giá trị P1 ,P2 được xác định từ phương trình Lyapunov (4.37). Tuy
nhiên độ lớn của nó cũng ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của hệ thống. Vì vậy
sau khi thiết kế xong cần chỉnh định lại các giá trị của chúng sao cho đảm bảo chất
lượng tốt trong toàn dải thay đổi của các thông số của đối tượng.
4.2.3 TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ THÍCH NGHI TRÊN CƠ SỞ LÝ
THUYẾT THÍCH NGHI KINH ĐIỂN
4.2.3.1 Đặt vấn đề
Một cấu trúc thông dụng nhất của hệ logic mờ (FLC - Fuzzy Logic Control)
là cấu trúc điều khiển phản hồi sai lệch - Sơ đồ như hình 4.17.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-87-
Trong đó kI, là các hệ số khuếch đại đầu vào, K là hệ số khuếch đại đầu
ra. Thực tiễn cho thấy việc điều chỉnh FLC khó khăn hơn nhiều so với chỉnh định
bộ điều khiển kinh điển, một trong những lý do chính là tính mềm dẻo của vùng
nhận biết cơ bản của bộ điều khiển mờ và sự móc nối các thông số của chúng. Tuy
nhiên không có một cách hệ thống hoá nào để đưa ra tất cả các thông số này.
Hiện nay trong công nghiệp các bộ điều khiển logic mờ thường được thiết
kế theo kinh nghiệm và sự hiểu biết định tính đối tượng của các chuyên gia. Việc
chỉnh định FLC được thực hiện thông qua chỉnh định các hàm liên thuộc đầu vào và
đầu ra - mang nhiều tính chất “mò mẫn”. Do đó không phù hợp với việc chuẩn hoá
chất lượng và khó trở thành một phương pháp luận có hệ thống.
Trong phần này ta sẽ tiếp cận kiểu thiết kế hỗn hợp theo hướng kết hợp cả 2
cách tiếp cận định tính và tiếp cận định lượng. Đầu tiên ta xây dựng mô hình cơ bản
của bộ điều khiển mờ bao gồm các hàm liên thuộc, các luật hợp thành. Chúng có thể
tạo ra một đáp ứng hợp lý ở một mức độ nào đó. Luật hợp thành cơ bản được chọn
là một luật hợp thành tuyến tính, còn hàm liên thuộc có thể được xác định theo hàm
hình tam giác, hình thang hoặc hàm Gauss. Sau khi xác định được hàm liên thuộc
và luật hợp thành cơ bản, ta phải sử dụng chúng để tìm ra hệ số khuếch đại tỷ lệ. Có
thể sử dụng nhiều phương pháp định lượng khác nhau, việc xác định hệ số khuếch
đại tỷ lệ đúng rất quan trọng đối với sự hoạt động của FLC.
Trong điều khiển kinh điển, ta đã biết một Algorithm điều khiển thích nghi
theo mô hình mẫu sử dụng phương pháp Gradient hay phương pháp Lyapunov rất
thích hợp cho việc điều khiển một quá trình không nhận biết được, đặc biệt là đối
với hệ phi tuyến. Một bộ điều khiển mờ với luật hợp thành tuyến tính và các hàm
liên thuộc tam giác có thể xấp xỉ tuyến tính xung quanh trạng thái cân bằng. Do đó
e
R
u U
r
K
Luật hợp
thành
λ
ki
Hình 4.17 Cấu trúc cơ bản của hệ điều khiển mờ 2 đầu vào.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-88-
ta sử dụng ý tưởng đó của bộ điều khiển thích nghi kinh điển để áp dụng cho hệ
điều khiển mờ, thích nghi với một vài sự xấp xỉ nào đó.
Cấu trúc của các bộ điều khiển mờ thích nghi dựa trên cơ sở lý thuyết
Lyapunov và phương pháp Gradient kinh điển.
4.2.3.2 Mô hình toán học của bộ điều khiển mờ
Xét bộ điều khiển mờ hai đầu vào như hình 4.17. Để xây dựng mô hình
toán học của nó ta thực hiện các bước sau:
a. Chọn các hàm liên thuộc
Các tập mờ đầu vào được chọn để mờ hoá là E và R. Ta chọn số lượng các
tập mờ vào và ra bằng nhau và bằng N, các hàm thuộc sơ bộ chọn hình tam giác với
mỗi hàm liên thuộc bao phủ không gian trạng thái 2A đầu vào và 2B cho mỗi đầu
ra. Giả sử chọn hàm j liên thuộc âm cho E, R, U, chọn j hàm liên thuộc dương cho
E, R, U, và một hàm liên thuộc zezo cho E, R, U (hình 4.18) . Như vậy số lượng các
hàm liên thuộc của mỗi biến vào/ra là N = 2j+1.
Để đơn giản cho việc xây dựng luật hợp thành, thay vì sử dụng các ngôn ngữ
“âm nhiều”, “dương nhiều” v.v... ta sử dụng các chỉ số là số, ví dụ
1 2 0 1(x), (x), (x), (x)....
Ta thấy rằng mặc dù sử dụng các hàm liên thuộc giống nhau để mô tả 2 tập
mờ đầu vào nhưng thông qua các hệ số kI và (hình 4.17) chúng thực sự là các hàm
liên thuộc khác nhau.
b. Chọn luật điều khiển
Với các bộ điều khiển mờ hai đầu vào, mỗi đầu vào có N tập mờ sẽ có N2
luật điều khiển mô tả tất cả các khả năng kết hợp của Ei và Rj . Dạng tổng quát của
luật hợp thành là:
x
0,5
1 j(x) j(x)
0 (x)
A 0 -A
Hình 4.18 Định nghĩa hàm thuộc cho các biến vào - ra.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-89-
Nếu E = Ei và R = Ri thì U = uk với k = f(i, j)
Định nghĩa 1: Các luật điều khiển của một bộ điều khiển mờ được gọi là tuyến
tính nếu f(i, j) là một hàm tuyến tính đối với i và j, ví dụ f = i + j; f = i + j + 1
v.v…
Trong đó f(i, j) là quy luật để sinh ra các luật điều khiển. Với các f(i, j) khác
nhau sẽ cho các luật điều khiển khác nhau. Việc chọn luật điều khiển có thể coi là
một nghệ thuật và phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức và kinh nghiệm các chuyên gia.
Việc chọn các luật điều khiển phải tạo điều kiện thuận lợi cho người thiết kế hệ điều
khiển mờ.
-3 -2 -1 0 1 2 3
3 0 1 2 3 3 3 3
2 -1 0 1 2 3 3 3
1 -2 -1 0 1 2 3 3
0 -3 -2 -1 0 1 2 3
-1 -3 -3 -2 -1 0 1 2
-2 -3 -3 -3 -2 -1 0 1
-3 -3 -3 -3 -3 -2 -1 0
Hình 4.19 thể hiện các luật điều khiển tuyến tính với f = i+j cho bộ điều
khiển mờ hai đầu vào và một đầu ra với 7 hàm liên thuộc cho mỗi biến vào và biến
ra.
Bảng 4.1 Quan hệ vào ra của luật hợp thành tuyến tính.
i+j -3 -2 -1 0 1 2 3
Uk-1 -3 -2 -1 0 1 2 3
Định nghĩa 2: Bộ điều khiển mờ cơ sở (Basis Fuzzy Control - BFC) là bộ điều
khiển mờ có hai đầu vào và một đầu ra, số tập mờ của các đầu vào và đầu ra
bằng nhau, luật hợp thành được sử dụng là luật hợp thành tuyến tính.
E R
Hình 4.19 Luật hợp thành tuyến tính.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-90-
c. Phân tích luật cơ sở hình thành ô suy luận
Các luật cơ sở chia vùng làm việc của bộ
điều khiển mờ cơ bản thành nhiều ô vuông, với
đầu ra của luật như hình .... Vì tất cả các thao tác
mờ đều có thể được tính toán trên các ô này nên
chúng được gọi là các ô suy luận.
Một cách tổng quát ta có thể chọn ô suy
luận IC (i,j) để phân tích. Ô này được tạo bởi các
hàm liên thuộc i i 1 i i 1(E), , (R) vµ (R) , các đường chéo của ô chia chúng thành 4
vùng (IC1.... IC4) (hình 4.21).
Các dữ liệu vào (E, R) trong luật cơ bản luôn luôn được ánh xạ đến dữ liệu
vào tương đối (e*,r*) trong IC(i,j) theo công thức:
E = iA+ e* (i = ....., -1, 0, 1,...) (4.39)
R= jA + e* (j = ....., -1, 0, 1,...) (4.40)
Tất cả các thao tác mờ bao gồm “Mờ hoá”, “Suy diễn mờ” và “Giải mờ” đều
có thể được thực hiện trong ô suy luận IC.
-3 Và
o 3
Ra
Hình 4.20 Quan hệ vào ra của
luật hợp thành tuyến tính.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-91-
d. Các thao tác mờ trong ô suy luận
Trong ô suy luận ta có thể thực hiện các thao tác mờ như: Mờ hoá, suy diễn
mờ và giải mờ. Sử dụng phương pháp suy luận Max-Min của Mamdani, các thao
tác đó được trình bày như sau:
* Mờ hoá: Từ các biểu thức biểu thức (4.39) và (4.40) ta thấy trong một ô
IC(i, j), các đầu vào (E, R) được xác định bởi (e*, r*) với các giá trị hàm liên thuộc
của e* là i i 1 vµ , các giá trị hàm liên thuộc của r* là j j 1vµ .
Vì luôn tồn tại quan hệ i i 11 và j j 1
1 do đó giá trị các hàm
liên thuộc đầu vào trong ô suy luận là:
j 1
j
j+1
B
u
E
(i,j-1)
IC(i,j) (i-1,j)
uk-2 uk
uk+1 uk uk-1
uk uk+1 uk+2
Ei Ei+1
Rj
Rj-1
Rj+1
i 1 i i 1
Ei-1
Ô suy luận
uk-1
(i-1, j-1)
R
B
k+1 k k-1
uk-1 uk uk+1
Hình 4.21 Sự hình thành ô suy luận từ luật hợp thành.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-92-
* *
i i 1
* *
j j 1
e e1 ;
A A
r r1 ;
A A
(4.41)
μ1 μ2 μ3
IC1 μi μj μj+1
IC2 μj μj μi+1
IC3 μj μj+1 μi+1
IC4 μi μi+1 μj+1
* Suy diễn mờ:
Từ luật hợp thành cơ sở: Nếu E = Ei và R = Rj thì U = uk
Với k = f(i, j) = i + j (4.42)
Hàm liên thuộc của các tập mờ đầu ra được biểu diễn trong hình 4.21 với giá
trị đầu ra là:
uk= k.B (4.43)
Tại mỗi vùng của ô suy luận ta thu được các giá trị 1 2 3, , (bảng 4.2)
thông qua phép lấy Max-Min với:
1 i j k
21 i j 1 k+1
22 i 1 j k+1
3 i 1 j 1 k+2
2 21 22
min( , ) cho ®Çu ra u
min( , ) cho ®Çu ra u
min( , ) cho ®Çu ra u
min( , ) cho ®Çu ra u
max( , )
(4.44)
* Giải mờ:
Dùng phương pháp điểm trọng tâm và khai triển Max-Min ta được tín hiệu
ra:
Hình 4.22 Kết quả của phép lấy
Max-Min trong ô suy luận.
i, j
1 k,U
r*
e*
e*,r
*
j 1
i 1
A
IC3
IC4
IC1
IC2 j
i
i+1, j
22 k 1, U
i+1, j+1
3 k 2,U
0
Hình 4.23 Các vùng trong ô suy luận.
k = i+j
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-93-
3
k k l 1l 1
3
kk 1
u
u
(4.45)
e. Xây dựng biểu thức toán học của bộ điều khiển mờ
Qua các phân tích trên ta thấy rằng các tín hiệu vào khác nhau (e*, r
*) có thể
rơi trên các vùng khác nhau của ô suy luận mờ từ IC1 - IC4, đó là kết quả của phép
lấy Max-Min.
+ Xét vùng IC1:
Từ (4.41) và bảng 4.1 ta có:
*31
1 i j j 1 i 1 1l 1
e2
A
(4.46)
Từ bảng (4.1), (4.41) và (4.45) ta có:
3
1 k 1 1 i k 1 j k j 1 k 1l 1
* * *
* * *
* *
31
1 k 1 2 1l 1
u u u u
e r r (1 )(k 1)B (1 )kB
A A A(k 1)B
B[(k-1)A+e r ] e = kB(1 )
A A
Víi S=E+R =(k-1)A+e r ta cã:
Bu S kB( 1)
A
Từ đó ta rút ra:
3
11 k l 2 1
l 11 3 1
11
l 1
1 1 1
1 1
Bu S kB( 1)
Au
Bu S kB(1 )
A
Bu kB (S kA)
A
Tương tự với các ô suy luận khác, cuối cùng ta thu được:
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-94-
1 1 1
Bu S kB(1 ) (l=1,2,3,4)
A (4.47)
Hoặc: 1 1
Bu (S kA) kB
A (4.48)
*1 1
1 i
*1 1
2 j
*1 1
3 i 1
*1 1
4 j 1
e(1 ) (2 )
A
e(1 ) (2 )
A
e(1 ) (1 )
A
e(1 ) (1 )
A
(4.49)
* *
1S E R K ( e r) (k 1)A e r
k = i + j
l (l=1,2,3,4) là tham số phi tuyến trong vùng IC1
Ta thấy điều khiển mờ với luật hợp thành tuyến tính thực sự là điều khiển phi
tuyến như biểu thức (4.48). Nó sẽ trở thnàh điều khiển tuyến tính ở trạng thái cân
bằng. Trong biểu thức (4.48) ta cần phải xác định các hệ số khuếch đại tỷ lệ đầu vào
kI, λ và đầu ra K. Giá trị danh định của các hệ số khuếch đại đầu vào kI và λ có thể
xác định theo phương pháp của H.X.Li. Thông thường việc xác định hệ số khuếch
đại đầu ra K đúng là rất khó khăn.
4.2.4 XÂY DỰNG CƠ CẤU THÍCH NGHI THEO MÔ HÌNH MẪU CHO BỘ
ĐIỀU KHIỂN MỜ
4.2.4.1 Hệ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAS) dùng lý thuyết
thích nghi kinh điển
Xét một đối tượng kinh điển được mô tả bởi phương trình:
dy
ay budt
(4.50)
Mô hình mẫu có phương trình:
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-95-
m
m m m c
dya y b u
dt (4.51)
Tín hiệu điều khiển: 1 c 2u u y với sai số my y .
Biểu thức chứa tham số điều chỉnh. Ta cần tìm ra cơ cấu thích nghi để điều
chỉnh các tham số 1 và 2 tới giá trị mong muốn sao cho sai số tiến tới 0. Để tìm
ra cơ cấu thích nghi này ta có thể dùng lý thuyết ổn định Lyapunov hoặc dùng
phương pháp Gradient sau:
* Luật thích nghi theo Lyapunov:
Giả thiết b > 0 và chọn hàm Lyapunov có dạng:
2 22
1 2 2 m 1 m
1 1 1V( , , ) b a a b b
2 b b
thì theo luật điều chỉnh các tham số 1, 2 để cho 0 là:
1 2c
d du ; y
dt dt (4.52)
Nếu chỉ có một tham số biến thiên, luật điều chỉnh thích nghi tham số trở
thành:
1c
du
dt (4.53)
* Luật thích nghi theo Gradient:
Giả thiết là một vectơ tham số cần được xác định và phụ thuộc giữa sai
lệch đầu ra của đối tượng (y) và đầu ra của mô hình (ym). Tiêu chuẩn sai lệch đáp
ứng của hệ được chọn:
21J( ) 0
2 (4.54)
thì quy luật điều chỉnh theo hướng Gradient của J là:
d J y
dt
(4.55)
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-96-
Trong điều khiển thích nghi kinh điển nói chung không cần một mô hình
mẫu hoàn hảo. Tuy nhiên sự sai khác giữa mô hình mẫu và đối tượng cũng như tính
phi tuyến của nó chỉ nằm trong giới hạn nào đó, nếu quá giới hạn này bộ điều chỉnh
sẽ không làm việc hiệu quả nữa. Để khắc phục nhược điểm đó, ta sử dụng hệ điều
khiển mờ thích nghi theo mô hình mẫu.
4.2.4.2 Điều chỉnh thích nghi hệ số khuếch
đại đầu ra bộ điều khiển mờ.
Tín hiệu đầu ra của bộ điều khiển mờ
(4.47) được viết:
1 1 1
BU S kB(l )
A
Với thông số phi tuyến.
Thay S = E + R = K1(λ+I)e với I dt ta có:
1 1 I 1
BU K ( I)e kB(l ) F.e T
A
Trong đó: 1 1 I
1
B BF S K ( I)
A A
T kB(1 )
Bộ điều khiển mờ 2 đầu vào trong biểu thức (4.47) với hệ số khuếch đại đầu
ra K, có thể được biểu diễn như là F.e cộng thêm một giới hạn trễ T như biểu thức
(4.56) (hình 4.13) giới hạn trễ T sẽ tiến tới 0 khi hệ thống tiến đến điểm cân bằng.
U = K(T + Fe) (4.56)
Ta áp dụng phương pháp Lyapunov và phương pháp Gradient để chỉnh định
thích nghi hệ số khuếch đại đầu ra K của bộ điều khiển mờ. Quá trình điều chỉnh
được thực hiện theo 2 cấu trúc chính được gọi chung là điều khiển thích nghi mờ
theo mô hình mẫu (MRAFC) (Model Reference Adaptive Fuzzy Controller). Ta tiến
hành khảo sát 2 sơ đồ phản hồi đầu ra và sơ đồ điều khiển thích nghi mờ theo mô
U e F
T
K
Hình 4.24 Bộ điều khiển mờ với hệ số
khuếch đại đầu ra K.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-97-
hình hiệu chỉnh trước (FMRAFC- Feedforward Model Reference Adaptive Fuzzy
Controller).
4.2.4.3 Sơ đồ điều khiển thích nghi mờ theo mô hình mẫu (MRAFC)
Xét cấu trúc điều khiển mờ theo mô hình mẫu được biểu diễn trên hình 4.25.
Trong đó: đối tượng điều khiển có hàm truyền G, mô hình mẫu có hàm
truyền Gm, bộ điều khiển mờ bao gồm bộ điều khiển mờ cơ bản kết hợp với bộ
khuếch đại K. Cần phải tìm ra quy luật điều chỉnh hệ số K sao cho sai lệch giữa mô
hình vá đối tượng tiến đến 0 (0).
Xấp xỉ 1 trong (3.48) thành một hằng số, hệ thống vòng kín xung quanh
trạng thái cân bằng trở thành tuyến tính với phương trình của vòng kín là:
c
KFGy U
1 KFG
(4.57)
Và
m
(s) y KFC e e. G
K K 1 KFG K K (4.58)
Giả thiết y tiến đến ym thì ta có thể xấp xỉ m
KFGG
1 KFG
. Khi đó quy luật
điều chỉnh thích nghi cho hệ số khuếch đại đầu ra của FLC có thể xác định từ
(4.55):
m
dK eG
dt K
(4.59)
y
y
ym
Uc
e
-
-
U
T
Mô hình mẫu Gm
Cơ cấu
thích nghi
K
FLC
K X Đối tƣợng
G
+
Hình 4.25 MRAFC điều chỉnh hệ số khuếch đại đầu ra.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-98-
Để xét ổn định của sơ đồ trên, ta chọn hàm Lyapunov:
V = 1/22
2
m
eV ( K ) ( G )
K t K t
Hệ thống ổn định khi 0.t
4.2.4.4 Sơ đồ điều khiển thích nghi mờ kiểu truyền thẳng (FMRAFC)
Cấu trúc của bộ điều khiển thích nghi mờ được biểu diễn trên hình 4.26. Sơ
đồ này được gọi là sơ đồ thích nghi mờ truyền thẳng (Feedforward Model
Reference Adaptive Fuzzy Controller - FMRAFC).
Trong sơ đồ này sai lệch giữa tín hiệu đặt và tín hiệu đầu ra của đối tượng
được thay thế bằng giá trị sai lệch giữa đối tượng và mô hình: .
Hệ số khuếch đại thích nghi đầu ra: m
KFCy y
1 KFG
(4.60)
m
2
y(s) y KFC KFG.
K K K 1 KGF K K(1 KFG)
(4.61)
Trong đó: my
1 KFG
và giả thiết rằng y tiến đến ym thì
KFC1
1 KFC
. Từ
(4.55) ta rút ra quy luật thích nghi cho hệ số khuếch đại đầu ra là:
2dK
(theo gradient)dt k
(4.62)
uc
-
y ym
u
Cơ cấu
thích nghi
Đối tượng
G
T
FLC
K
F +
Mô hình
mẫu Gm
Hình 4.26 Cấu trúc hệ FMRAFC.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-99-
m
dKy (theo Lyapunov)
dt (4.63)
Ta thấy hàm truyền của mô hình không có mặt ở luật thích nghi (4.62) và
(4.63) nên cấu trúc thích nghi này chịu đựng tốt đối với giới hạn lớn độ sai lệch
giữa mô hình và đối tượng. Trong thực tế nó chỉ cần một mô hình xấp xỉ gần đúng
ví dụ mô hình mẫu bậc nhất:
mm
m
bG
a s cũng có thể áp dụng cho phần lớn các đối
tượng điều khiển.
4.2.5 THIẾT KẾ KHỐI MỜ CƠ BẢN
4.2.5.1 Sơ đồ khối mờ.
Bộ mờ cơ bản ta sẽ thiết kế bao gồm hai biến trạng thái mờ đầu vào và một
biến mờ đầu ra. Mỗi biến này lại được chia thành nhiều giá trị tập mờ (Tập mờ
con). Số giá trị mờ trên mỗi biến được chọn để phủ hết các khả năng cần thiết sao
cho khả năng điều khiển là lớn nhất trong khi chỉ cần một số tối thiểu các luật điều
khiển mờ.
4.2.5.2 Định nghĩa tập mờ
* Định nghĩa các biến ngôn ngữ vào ra
Biến ngôn ngữ vào là tín hiệu điều khiển của bộ điều khiển mờ cụ thể là
lượng sai lệch điện áp điều khiển E và TE là tích phân của sai lệch.
Biến ngôn ngữ ra là đại lượng tác động trực tiếp hay gián tiếp lên đối tượng
ở đây biến ngôn ngữ ra là điện áp điều khiển U.
* Xác định miền giá trị vật lý của các biến ngôn ngữ vào ra
Hình4.27 Sơ đồ khối mờ cơ bản
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-100-
Miền giá trị vật lý phải bao hàm hết các khả năng giá trị mà biến ngôn ngữ
vào ra có thể nhận, ta chọn:
E = [-1; 1] (V)
TE = [-2; 2 ] (Vs)
U = [-78; 78] (V)
* Số lượng tập mờ
Số lượng tập mờ thường đại diện cho số trạng thái của biến ngôn ngữ vào ra,
thường nằm trong khoảng 3 đến 10 giá trị. Nếu số lượng giá trị ít hơn 3 thì không
thực hiện được vì việc lấy vi phân, nếu nhiều hơn thì con người khó có khả năng
bao quát, vì con người phải nghiên cứu đầy đủ để đồng thời phân biệt khoảng 5 đến
9 phương án khác nhau và có khả năng lưu trữ trong thời gian ngắn. Đối với đối
tượng này ta chọn các giá trị như sau:
E = {AL, AV, AN, K, DN, DV, DL}
TE = {AL, AV, AN, K, DN, DV, DL}
U = {AL, AV, AN, K, DN, DV, DL}
Trong đó:
AL: Âm lớn
AV: Âm vừa
AN: Âm nhỏ
K: Không
DN: Dương nhỏ
DV:Dương vừa
DL: Dương lớn
* Xác định dạng hàm liên thuộc
Đây là giai đoạn rất quan trọng, vì các quá trình làm việc của bộ điều khiển
mờ phụ thuộc rất nhiều vào dáng của hàm liên thuộc. Mặc dù không có một chuẩn
mực nào cho việc lựa chọn nhưng thông thường có thể chọn hàm liên thuộc có dạng
hình học đơn giản như hình thang, hình tam giác... Các hàm liên thuộc phải có miền
phủ lên nhau đồng thời hợp của các miền liên thuộc phải phủ kín miền giá trị vật lý
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-101-
để trong quá trình điều khiển không xuất hiện các “lỗ trống”. Ta chọn các hàm liên
thuộc hình tam giác.
* Rời rạc hóa tập mờ
Độ phân giải của các dải trị phụ thuộc được chọn trước hoặc là cho các nhóm
điều khiển mờ loại dấu phẩy động (các số dj biểu diễn dưới dạng dấu phẩy động có
độ chính xác đơn) hoặc nguyên ngắn (giá trị phụ thuộc là các số nguyên có độ phụ
thuộc là các số có độ dài 2 byte hoặc theo byte). Phương pháp rời rạc hóa sẽ là yếu
tố quyết định độ chính xác và tốc độ bộ điều khiển.
4.2.5.3 Xây dựng các luật điều khiển “Nếu…Thì”
Với 7 tập mờ của mỗi biến đầu vào, ta xây dựng được 7x7 = 49 luật điều
khiển. Các luật điều khiển được biểu diễn dưới dạng mệnh đề IF... THEN... Các luật
điều khiển này được xây dựng theo 2 nguyên tắc sau:
- Sai lệch càng lớn thì tác động điều khiển càng lớn.
- Tích phân sai lệch càng lớn thì tác động điều khiển càng lớn.
1. If (input1 is AL) and (input2 is AL) then (output1 is AL) (1)
2. If (input1 is AV) and (input2 is AL) then (output1 is AL) (1)
3. If (input1 is AN) and (input2 is AL) then (output1 is AL) (1)
4. If (input1 is K) and (input2 is AL) then (output1 is AL) (1)
5. If (input1 is DN) and (input2 is AL) then (output1 is AV) (1)
6. If (input1 is DV) and (input2 is AL) then (output1 is AN) (1)
7. If (input1 is DL) and (input2 is AL) then (output1 is K) (1)
8. If (input1 is AL) and (input2 is AV) then (output1 is AL) (1)
9. If (input1 is AV) and (input2 is AV) then (output1 is AL) (1)
10. If (input1 is AN) and (input2 is AV) then (output1 is AL) (1)
11. If (input1 is K) and (input2 is AV) then (output1 is AV) (1)
12. If (input1 is DN) and (input2 is AV) then (output1 is AN) (1)
13. If (input1 is DL) and (input2 is AV) then (output1 is DN) (1)
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-102-
14. If (input1 is AL) and (input2 is AN) then (output1 is AL) (1)
15. If (input1 is AV) and (input2 is AN) then (output1 is AL) (1)
16. If (input1 is AN) and (input2 is AN) then (output1 is AV) (1)
17. If (input1 is K) and (input2 is AN) then (output1 is AN) (1)
18. If (input1 is DN) and (input2 is AN) then (output1 is K) (1)
19. If (input1 is DV) and (input2 is AN) then (output1 is DN) (1)
20. If (input1 is DL) and (input2 is AN) then (output1 is DV) (1)
21. If (input1 is AL) and (input2 is K) then (output1 is AL) (1)
22. If (input1 is AV) and (input2 is K) then (output1 is AV) (1)
23. If (input1 is AN) and (input2 is K) then (output1 is AN) (1)
24. If (input1 is K) and (input2 is K) then (output1 is K) (1)
25. If (input1 is DN) and (input2 is K) then (output1 is DN) (1)
26. If (input1 is DV) and (input2 is K) then (output1 is DV) (1)
27. If (input1 is DL) and (input2 is K) then (output1 is DL) (1)
28. If (input1 is AL) and (input2 is DN) then (output1 is AV) (1)
29. If (input1 is AV) and (input2 is DN) then (output1 is AN) (1)
30. If (input1 is AN) and (input2 is DN) then (output1 is K) (1)
31. If (input1 is K) and (input2 is DN) then (output1 is DN) (1)
32. If (input1 is DN) and (input2 is DN) then (output1 is DV) (1)
33. If (input1 is DV) and (input2 is DN) then (output1 is DL) (1)
34. If (input1 is DL) and (input2 is DN) then (output1 is DL) (1)
35. If (input1 is AL) and (input2 is DV) then (output1 is AN) (1)
36. If (input1 is AV) and (input2 is DV) then (output1 is K) (1)
37. If (input1 is AN) and (input2 is DV) then (output1 is DN) (1)
38. If (input1 is K) and (input2 is DV) then (output1 is DV) (1)
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-103-
39. If (input1 is DN) and (input2 is DV) then (output1 is DL) (1)
40. If (input1 is DV) and (input2 is DV) then (output1 is DL) (1)
41. If (input1 is DL) and (input2 is DV) then (output1 is DL) (1)
42. If (input1 is AL) and (input2 is DL) then (output1 is K) (1)
43. If (input1 is AV) and (input2 is DL) then (output1 is DN) (1)
44. If (input1 is AN) and (input2 is DL) then (output1 is DV) (1)
45. If (input1 is K) and (input2 is DL) then (output1 is DL) (1)
46. If (input1 is DN) and (input2 is DL) then (output1 is DL) (1)
47. If (input1 is DV) and (input2 is DL) then (output1 is DL) (1)
48. If (input1 is DL) and (input2 is DL) then (output1 is DL) (1)
49. If (input1 is DV) and (input2 is AV) then (output1 is K) (1)
4.2.5.4 Chọn luật hợp thành
Từ tập các luật điều khiển ta có thể dùng các luật hợp thành Max-Min,
Max-Prod hay các luật hợp thành khác để tìm hàm liên thuộc hợp thành của tập mờ
đầu ra. Ở đây ta chọn luật hợp thành Max-Min, ta có kết quả như sau:
Hình 4.28 Các luật hợp thành.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-104-
4.2.5.5 Giải mờ
Từ hàm liên thuộc hợp thành của tập mờ đầu ra, ta có thể dùng phương
pháp giải mờ thích hợp để xác định rõ đầu ra của bộ giải mờ. Phương pháp giải mờ
được chọn cũng gây ảnh hưởng đến độ phức tạp và trạng thái làm việc của toàn bộ
hệ thống. Thường trong thiết kế hệ thống điều khiển mờ, giải mờ bằng phương pháp
trọng tâm hay trung bình âm có nhiều ưu điểm hơn cả, vì lúc đó kết quả đầu ra có sự
tham gia đầy đủ của tất cả các luật điều khiển. Ở đây giải mờ bằng phương pháp
trọng tâm, ta có kết quả hợp thành và giải mờ như hình vẽ:
.
4.2.6 SƠ ĐỒ MÔ PHỎNG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU
KHIỂN MỜ THÍCH NGHI
Theo nghiên cứu ở trên, khi tốc độ gió thay đổi thì tốc độ của tuabin cũng
thay đổi theo và để ổn định được tốc độ quay của tuabin ta cần phải có bộ điều
khiển thay đổi được thông số phù hợp với sự thay đổi của tốc độ gió. Với bộ điều
khiển thích nghi kinh điển về cơ bản cũng đã đáp ứng được phần nào yêu cầu đó.
Tuy nhiên khi ta thay đổi giá trị đặt tốc độ quay của tuabin trong quá trình làm việc
thì bộ điều khiển thích nghi kinh điển không đáp ứng được yêu cầu chất lượng động
của quá trình điều khiển. Để khắc phục hiện tượng đó, tác giả đề xuất phương án sử
dụng bộ điều khiển mờ thích nghi. Bộ điều khiển thích nghi được thiết kế từ bộ điều
Hình 4.29 Quan hệ vào ra của bộ điều khiển mờ.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-105-
khiển mờ, song ở bộ điều khiển thích nghi hệ số khuếch đại đầu ra K thay đổi theo
luật Lyapunov.
1
Out11
s
1
s
1
s3.2
1.1
5.8
Fuzzy Logic
Controller
with Ruleviewer
2
In2
1
In1
Hình 4.31 Sơ đồ khối của bộ điều khiển mờ thích nghi.
Hình 4.32 Sự thay đổi của hệ số khuếch đại đầu ra K theo luật Lyapunov. 0 2 4 6 8 10 12
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
Hình 4.30 Sơ đồ mô phỏng hệ thống điều khiển cánh gió tuabin
với bộ điều khiển mờ thích nghi.
In1Out1
tuabin va do luong
1
0.13s+1
mo hinh mau
Out1
gia tri datScope
In1
In2
Out1
Mo thich nghi
In1 Out1
DK vi tri 5 goc canh
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-106-
Hình 4.33 Kết quả mô phỏng hệ thống với bộ điều khiển thích nghi kinh điển
thời gian(s) 0 2 4 6 8 10 12
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
Hình 4.34 Kết quả mô phỏng hệ thống với bộ điều khiển mờ thích nghi
0 2 4 6 8 10 120
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
thời gian(s)
thời gian(s)
Hình 4.35 Kết quả mô phỏng hệ thống với bộ điều khiển thích nghi kinh điển
và mờ thích nghi
0 2 4 6 8 10 120
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-107-
Nhận xét:
Sau khi đưa bộ điều khiển mờ thích nghi vào thay thế bộ điều khiển thích
nghi kinh điển, từ kết quả mô phỏng trên phần mềm Matlab ta thấy sử dụng bộ điều
khiển mờ thích nghi đạt chất lượng động tăng lên rõ rệt, tốc độ quay của tuabin bám
theo giá trị đặt một cách nhanh chóng.
KÊT LUÂN VA KIÊN NGHI
Kết luận
Sau 6 tháng nghiên cứu tài liệu cũn g như tim hiêu trong thưc tê tac gia đa
hoàn thành những nội dung công việc cụ thể của luận văn như sau:
Tìm hiểu lịch sử phát triển nguồn năng lượng gió và các máy phát điện chạy
bằng sức gió.
Phân tích khí động lực học cánh gió của tuabin gió trục đứng và xác định góc
cánh điều khiển.
Nghiên cứu và thiết kế được bộ điều khiển mờ thích nghi để điều khiển cánh
gió của tuabin gió trục đứng. Kết quả mô phỏng cho thấy khi sử dụng bộ điều khiển
thích nghi kinh điển thì tốc độ của tuabin vẫn còn dao động trong quá trình thay đổi
tốc độ quay của tuabin. Với bộ điều khiển mờ thích nghi chất lượng động của hệ
2.5 3 3.5 4 4.5 5 5.5 6 6.5 70.8
0.9
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
Bộ điều khiển mờ
thích nghi
Bộ điều khiển
thích nghi kinh điển
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-108-
thống tăng lên rõ rệt, ít dao động, hệ thống làm việc ổn định. Vì vậy việc áp dụng
bộ điều khiển mờ thích nghi để điều khiển cánh gió của tuabin gió trục đứng nhằm
ổn định tốc độ quay của tuabin theo yêu cầu và đảm bảo chất lượng động của hệ
thống, đó là một hướng nghiên cứu để có thể phát triển nguồn năng lượng sạch
trong tương lai.
Kiến nghị
Việc phát triển nguồn năng lượng gió ở nước ta hiện nay là một vấn đề còn
tương đối mới mẻ, việc nghiên cứu nó còn nhiều hạn chế. Để biến đổi năng lượng
gió thành điện năng đạt hiệu quả cao thì việc sử dụng các tuabin gió với bộ điều
khiển hợp lý là rất quan trọng. Trong luận văn này tôi sử dụng bộ điều khiển mờ
thích nghi để điều khiển cánh gió của tuabin trục đứng nhằm nâng cao hiệu suất
chuyển đổi năng lượng gió và ổn định tốc độ quay của tuabin theo yêu cầu. Tuy
nhiên chúng ta có thể sử dụng nhiều bộ điều khiển khác nhau, nếu có điều kiện tôi
có thể tiến hành nghiên cứu thiết kế và ứng dụng thay thế bằng những bộ điều khiển
thông minh khác như: bộ điều khiển mờ noron. Ngoài ra nếu có điều kiện tôi có thể
nghiên cứu điều khiển cánh gió của tuabin gắn với điều khiển công suất máy phát
cho phù hợp với yêu cầu của phụ tải.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-109-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
[1] Nguyễn như Hiển, Lại Khắc Lãi (2007), Hệ mờ và nơron trong kỹ thuật điều
khiển, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội.
[2] Lại Khắc Lãi (2007), Ứng dụng hệ mờ - nơron để nhận dạng hệ phi tuyến nhiều
chiều, Tạp chí Khoa học & Công nghệ các trường Đại học kỹ thuật (số 60).
[3] Lại Khắc Lãi, “Xây dựng hệ điều khiển thông minh để điều khiển đối tượng phi
tuyến khó mô hình hoá”, Đề tài NCKH cấp bộ năm 2002; Mã số: B2002.02.03.
[4] Lại Khắc Lãi, “Nghiên cứu ứng dụng hệ mờ + Nơ ron để điều khiển chuyển
động nhiều trục”, Đề tài NCKH cấp bộ năm 2004; Mã số: B2004.
[5] Lại Khắc Lãi; “Một thuật toán thiết kế bộ điều khiển thông minh và ứng dụng”,
Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc lần thứ 6 về tự động hoá
4/2005, Tr 306-311.
[6] Phan Xuân Minh & Nguyễn Doãn Phước (2006), “Lý thuyết điều khiển mờ”,
nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[7] Nguyễn Thương Ngô (2006), “Lý thuyết điều khiển tự động”, nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[8] Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân Minh & Hán Thành Trung (2003), “Lý thuyết
điều khiển phi tuyến”, nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[9] Nguyễn Văn May (2005), “Bơm, quạt, máy nén”, Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
[10] Nguyễn Thương Ngô (1999), “Lý thuyết điều khiển tự động hiện đại”, nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-110-
B. Tiếng Anh
[1] Thomas Ackerman (2005), “Wind Power in Power Systems”, John Wiley and
Sons, Ltd.
[2] Sandra Eriksson (2008), “Direct Driven Generators for Vertical Axis Wind
Turbines”, Uppsala University, Sweden.
[3] Désiré Le Gouriérès (1982), “Wind power plants – Theory and Desig”,
Pergamon Press.
[4] Morten H. Hansen, Anca Hansen, Torben J. Larsen, Stig Øye,Poul Sørensen
and Peter uglsang (2005), “Control design for a pitch-regulated, variable speed
wind turbine”.
[5] Fernando D. Bianchi, Hernán De Battista and Ricardo J. Mantz (2006), “Wind
Turbine Control Systems”, Department of Electrical Engineering National
University of La Plata, Argentina.
[6] Gary L. Johnson (2001), “Wind energy systems”, Manhattan, KS
[7] Erich Hau Springer (2005), “Wind turbine”.
[8] John F. Walker, and Nicholas Jenkins (1997), “Wind Energy technology”, John
Wiley and Sons, Ltd.
[9] Springer (1997), “Wind Energy”.
[10] Robert Mikkelsen (2003), “Actuator Disc Methods Applied to Wind Turbines”,
Technical University of Denmark DK-2800 Lyngby, Denmark
[11] George Ellis, “Cures for Mechanical Resonance in Industrial Servo
Systems”, A Danaher Motion Company, USA.
[12] George Ellis, Robert D. Lorenz (2000), “Resonant Load Control Methods for
Industrial Servo Drives”, IEEE Industry Applications Society, Annual Meeting,
Rome, Italy.
[13] Koji Sugiura and Yoichi Hori (1996), “Vibartion Suppression in 2-and 3 Mass
System Based on the Feedback of Imperfect Derivative of the Estimated Torsional
Torque”, IEEE, Vol 43, No 1.
Luận văn thạc sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
-111-
[14] ArmstrongB.and AminB (1996), “PID control in the presence of static
friction: Acomparison of Algebraic and describing function analysis”, Milwaukee
[15] RmstrongB.and AminB (1994), “PID control in the presence of static
friction:Exact and describing function analysis”, Milwaukee
[16] LinC., YuT. and FengXu (1996), “Fuzzy control of a nonlinear pointing test
bed with backlash and friction”, Kobe.
[17] DhaouadiR.,KuboK.and TobiseM (1994), “Analysis and compensation of
speed drive systems with torsional loads”.
[18] HSUJ. and MeyerA (1968), “Modern Control Principles and Applications”,
McGraw-Hill, NewYork.
.
.
.
Hệ thống
x1(t)…xp(t
)