tai lieu co ban forex

41
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thng Giới Thiệu Sách: Giao Dịch Ngoại Hối Kinh doanh tgiá hi ñoái là mt lĩnh vc kinh doanh mi phát trin mnh mtrên toàn thế gii trong vòng mt thp knay. Không ging như kinh doanh chng khoán là bn phi có ñủ tin ñể mua/bán chng khoán, bn phi mtài khon ti mt sàn giao dch cdnh, bn phi chkhp lnh, bn chñược giao dch vào gilàm vic qui ñịnh (ví dnhư Vit Nam, sàn giao dch chhot ñộng vào bui sang tthhai ñến thsáu mà thôi), nếu bn ñang có mt công vic n ñịnh thì skhó dàn xếp ñể giao dch. Đặc bit là bn skhông thnào biết hết ñược nhng trò chơi ca các ñại gia trên sàn chng khoán, nói chung là bn thiếu nhng thông tin ñể xác ñịnh strung thc ca nhng biến ñộng trên thtrường chng khoán. Đó cũng chính là nhng hn chế mà thtrường chng khoán dn dn mt ñi shp dn ca nó. Đối vi nhng nhà kinh doanh nhy bén, năng ñộng, hcn tìm mt cuc hp bình ñẳng hơn và trung thc hơn ñể hcó cơ hi thhin khnăng và ñạt ñược ước vng làm giàu ca mình. Thtrường ngoi hi (foreign exchange market, viết tt là Forex market) ñã cho hcơ hi ñó. Tài liu này dành cho bt cnhà ñầu tư cá nhân nào (là doanh nhân hoc chưa phi là doanh nhân) không phân bit tui tác hay trình ñộ văn hoá nhưng dám ñối ñầu vi ththách, bng tài năng và trí tuca mình, ñọc svi các nhà giao dch thế gii ñể tim kiếm ngoi tvcho ñất nước. Mt khon thu nhp cc kì hp dn, vượt xa trí tưởng tượng ca bn là phn thưởng cho nhng ai dám ước mơ và quyết tâm thc hin nhng gì mình mun mt cách thông minh nht. Hi vng rng sau khi ñọc quyn sách nhnày, các bn scm nhn ñược mt chân tri mi ñang mra cho khát vng làm giàu ca mình. Vi phương châm hc ñể làm, quyn sách bao gm nhng kiến thc cơ bn nht ca quá trình giao dch, mong rng các bn sáp dng ñược nó khi ra các quyết ñịnh kinh doanh ca mình. Mc lc: Li nói ñầu Chương 1: Nhp môn kinh doanh Forex Chương 2: Cơ shình thành và kinh doanh thtrường ngoi hi Chương 3: Cơ stiến hành giao dch Chương 4: Các loi biu ñồ (Charts) Chương 5: Biu ñồ cây nến trong giao dch Chương 6: Mc sàn, mc trn, ñường xu hướng và kênh xu hướng Chương 7: Đường trung bình ñộng (Moving Averages) Chương 8: Fibonacci Chương 9: Mt scông cchththông dng Chương 10: Công cchthdao ñộng và chthtc ñộ thay ñổi Chương 11: Nhng mu biu ñồ quan trng Chương 12: Nhng ñim xoay (Pivot Points) Chương 13: Sóng Elliott (Elliott wave) Chương 14: Sdng nhiu khung thi gian trong giao dch Forex Chương 15: Làm thế nào ñọc biu ñồ và phn ng hiu quChương 16: To ra hthng giao dch ca bn Chương 17: Chn gigiao dch trên thtrường Chương 18: Qun lí tin Chương 19: Lp kế hoch giao dch và giao dch theo kế hach Chương 20: Chiến lược giao dch Chương 21: Cm nang giao dch trên thtrường Forex. GII THIU THÊM VTHTRƯỜNG NGOI HI Forex là tviết tt ca cm Foreign Exchange: trao ñổi ngoi thoc ngoi hi, còn ñược viết tt là FX hay spot FX. Đây là thtrường tài chính ln nht thế gii, vi slượng tin giao dch mi ngày ñã lên dến 1.95 nghìn tUSD (2006). Nếu bn so sánh vi thtrường chng khoán New York 25 tUSD giao dch mi ngày, bn scó thtưởng tượng ñược thtrường này khng lnhư thế nào. Thtrường trao ñổi ngoi t(Forex) là thtrường tin tgia các ngân hàng ñược thành lp vào năm 1971 khi tltrao ñổi trôi ni ñược cthhoá. Thtrường là mt phm vi hot ñộng trong ñó tin tca mi quc gia ñược trao ñổi vi nhau và là nơi ñể thc hin vic kinh doanh quc tế. Forex là mt nhóm gm khong 4500 tchc giao dch tin t, các ngân hàng quc tế, các ngân hàng trung tâm ca

Upload: hoang-anh-dung

Post on 27-Nov-2015

45 views

Category:

Documents


2 download

DESCRIPTION

Tai Lieu Co Ban Forex

TRANSCRIPT

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Giới Thiệu Sách: Giao Dịch Ngoại Hối Kinh doanh tỉ giá hối ñoái là một lĩnh vực kinh doanh mới phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới trong vòng một thập kỷ nay. Không giống như kinh doanh chứng khoán là bạn phải có ñủ tiền ñể mua/bán chứng khoán, bạn phải mở tài khoản tại một sàn giao dịch cố dịnh, bạn phải chờ khớp lệnh, bạn chỉ ñược giao dịch vào giờ làm việc qui ñịnh (ví dụ như ở Việt Nam, sàn giao dịch chỉ hoạt ñộng vào buổi sang từ thứ hai ñến thứ sáu mà thôi), nếu bạn ñang có một công việc ổn ñịnh thì sẽ khó dàn xếp ñể giao dịch. Đặc biệt là bạn sẽ không thể nào biết hết ñược những trò chơi của các ñại gia trên sàn chứng khoán, nói chung là bạn thiếu những thông tin ñể xác ñịnh sự trung thực của những biến ñộng trên thị trường chứng khoán. Đó cũng chính là những hạn chế mà thị trường chứng khoán dần dần mất ñi sự hấp dẫn của nó. Đối với những nhà kinh doanh nhạy bén, năng ñộng, họ cần tìm một cuộc họp bình ñẳng hơn và trung thực hơn ñể họ có cơ hội thể hiện khả năng và ñạt ñược ước vọng làm giàu của mình. Thị trường ngoại hối (foreign exchange market, viết tắt là Forex market) ñã cho họ cơ hội ñó. Tài liệu này dành cho bất cứ nhà ñầu tư cá nhân nào (là doanh nhân hoặc chưa phải là doanh nhân) không phân biệt tuổi tác hay trình ñộ văn hoá nhưng dám ñối ñầu với thử thách, bằng tài năng và trí tuệ của mình, ñọc sứ với các nhà giao dịch thế giới ñể tim kiếm ngoại tệ về cho ñất nước. Một khoản thu nhập cực kì hấp dẫn, vượt xa trí tưởng tượng của bạn là phần thưởng cho những ai dám ước mơ và quyết tâm thực hiện những gì mình muốn một cách thông minh nhất. Hi vọng rằng sau khi ñọc quyển sách nhỏ này, các bạn sẽ cảm nhận ñược một chân trời mới ñang mở ra cho khát vọng làm giàu của mình. Với phương châm học ñể làm, quyển sách bao gồm những kiến thức cơ bản nhất của quá trình giao dịch, mong rằng các bạn sẽ áp dụng ñược nó khi ra các quyết ñịnh kinh doanh của mình. Mục lục: Lời nói ñầu Chương 1: Nhập môn kinh doanh Forex Chương 2: Cơ sở hình thành và kinh doanh thị trường ngoại hối Chương 3: Cơ sở tiến hành giao dịch Chương 4: Các loại biểu ñồ (Charts) Chương 5: Biểu ñồ cây nến trong giao dịch Chương 6: Mức sàn, mức trần, ñường xu hướng và kênh xu hướng Chương 7: Đường trung bình ñộng (Moving Averages) Chương 8: Fibonacci Chương 9: Một số công cụ chỉ thị thông dụng Chương 10: Công cụ chỉ thị dao ñộng và chỉ thị tốc ñộ thay ñổi Chương 11: Những mẫu biểu ñồ quan trọng Chương 12: Những ñiểm xoay (Pivot Points) Chương 13: Sóng Elliott (Elliott wave) Chương 14: Sử dụng nhiều khung thời gian trong giao dịch Forex Chương 15: Làm thế nào ñọc biểu ñồ và phản ứng hiệu quả Chương 16: Tạo ra hệ thống giao dịch của bạn Chương 17: Chọn giờ giao dịch trên thị trường Chương 18: Quản lí tiền Chương 19: Lập kế hoạch giao dịch và giao dịch theo kế haọch Chương 20: Chiến lược giao dịch Chương 21: Cẩm nang giao dịch trên thị trường Forex.

GIỚI THIỆU THÊM VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI Forex là từ viết tắt của cụm Foreign Exchange: trao ñổi ngoại tệ hoặc ngoại hối, còn ñược viết tắt là FX hay spot FX. Đây là thị trường tài chính lớn nhất thế giới, với số lượng tiền giao dịch mỗi ngày ñã lên dến 1.95 nghìn tỉ USD (2006). Nếu bạn so sánh với thị trường chứng khoán New York 25 tỉ USD giao dịch mỗi ngày, bạn sẽ có thể tưởng tượng ñược thị trường này khổng lồ như thế nào. Thị trường trao ñổi ngoại tệ (Forex) là thị trường tiền tệ giữa các ngân hàng ñược thành lập vào năm 1971 khi tỷ lệ trao ñổi trôi nổi ñược cụ thể hoá. Thị trường là một phạm vi hoạt ñộng trong ñó tiền tệ của mỗi quốc gia ñược trao ñổi với nhau và là nơi ñể thực hiện việc kinh doanh quốc tế. Forex là một nhóm gồm khoảng 4500 tổ chức giao dịch tiền tệ, các ngân hàng quốc tế, các ngân hàng trung tâm của

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

chính phủ và các công ty thương mại. Việc chi trả cho xuất nhập khẩu cũng như việc mua bán tài sản ñều phải thông qua thị trường trao ñổi ngoại tệ. Đây ñược gọi là thị trường trao ñổi ngoại tệ "tiêu thụ". Cũng có những ñoạn ñầu cơ trong những công ty Forex ñó là sự phơi bày về tài chính rộng lớn ñể các nền kinh tế ở nước ngoài tham gia vào Forex ñể bù ñắp nguy cơ rủi ro của việc ñầu tư quốc tế. Hàng hóa trên th ị trường Forex Vậy “hàng hóa” của thị trường FOREX là gì? Câu trả lời là TIỀN. Giao dịch ngoại hối là hoạt ñộng giao dịch mua một số lượng tiền này và bán một số lượng tiền khác diễn ra cùng thời ñiểm. Tiền ñược giao dịch thông qua người môi giới hoặc trực tiếp theo từng cặp; ví dụ cặp EUR/USD hay GBP/JPY. Hoạt ñộng giao dịch FOREX có thể sẽ phức tạp ñối với nhiều người vì họ không thể mua bán tận tay bất kì thứ gì trong thị trường. Đơn giản bạn hãy nghĩ việc mua 1 ñồng tiền nào ñó như là mua cổ phần của 1 ñất nước. Khi bạn mua ñồng Yên Nhật, bạn ñang tác dộng ñến tỉ giá ngoại hối của Nhật và gián tiếp lên Kinh tế Nhật, do giá trị của ñộng tiền là sự phản chiếu ñánh giá của thị trường về “sức khỏe” trong hiện tại và trong tương lai của một quốc gia. Tổng quan, tỉ giá của một loại tiền tệ so với một loại tiền tệ khác là sự phản chiếu các yếu tố của một nên kinh tế khi so sánh với một nền kinh tế khác. Không như các thị trường tài chính khác, FOREX cũng không có một trung tâm tài chính hay giao dịch nào cả. Thị trường ngoại hối là thị trường “liên ngân hàng”, và dựa trên giao dịch ñiện tử giữa hệ thống nối kết các ngân hàng với nhau, và hoạt ñộng suốt 24 giờ trong ngày, Đối tượng tham gia Forex Trong thập kỉ trước, chỉ có những “gã khổng lồ” mới gia nhập thị trường này ñược. Điều kiện tối thiểu nếu bạn muốn giao dịch trong thời gian ñó là bạn phải có từ 10 ñến 50 triệu USD ñể bắt ñầu. FOREX ra ñời lúc ñầu nhằm mục ñích ñáp ứng nhu cầu của các ngân hàng và các công ty khổng lồ trong ngành, không phải là những “chàng tí hon”. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ kì diệu của Internet, hệ thống giao dịch trực tuyến, các công ty giao dịch ñã ra ñời cho phép mở những tài khoản “lẻ” cho chúng ta. Ngày nay, những nhà môi giới trên thị trường ñược phép phá vỡ những ñơn vị giao dịch rộng lớn và cho phép những giao dịch nhỏ có cơ hội ñể mua và bán bất cứ số nào trong những giá trị nhỏ hơn này (lots). Ngân hàng th ương mại có 2 vai trò trong th ị trường Forex 1. Làm cho việc giao dịch giữa hai bên trở nên dễ dàng, ví dụ như những công ty muốn trao ñổi tiền tệ (người tiêu thụ). 2. Đầu cơ bằng cách mua và bán tiền tệ. Ngân hàng có vai trò trong những ñơn vị tiền tệ nhất ñịnh bởi vì người ta tin rằng trong tương lai chúng sẽ có giá cao hơn (nếu mua trữ) và thấp hơn (nếu bán sớm). Người ta thống kê rằng 70% lợi tức thường niên của những ngân hàng quốc tế ñược sinh ra từ việc ñầu cơ tiền tệ. Những ñầu cơ khác bao gồm những nhà giao dịch thành công nhất trên thế giới ví dụ George Soros. Loại thứ 3 của Forex bao gồm những ngân hàng trung ương của các quốc gia khác giống như ngân hàng dự trữ liên bang Mỹ. Họ tham gia Forex ñể ñảm bảo lợi nhuận tài chính của quốc gia họ. Khi ngân hàng trung tâm mua và bán tiền tệ hoặc ngoại tệ thì mục ñích là ñể giữ vững giá trị ñồng tiền của ñất nước họ. Forex rất rộng và có rất nhiều người tham gia chứ không phải một người, chỉ có những ngân hàng trung tâm của chính phủ mới có thể kiểm soát thị trường. So sánh với mức giao dịch trung bình hằng ngày 300 tỷ ñô của thị trường Trái phiếu chính phủ và khoảng 100 tỷ ñô ñược giao dịch trên thị trường chứng khoán Mỹ thì Forex rất lớn vì ñã vượt qua mức 1.9 nghìn tỷ ñô mỗi ngày (2006). Phương ti ện ñể tham gia th ị trường Từ “thị trường” là sự nhầm tên nhẹ nhàng trong việc mô tả giao dịch Forex. Không có vị trí money_coin.jpgtrung tâm cho việc hoạt ñộng giao dịch vì nó ñã có trong những thị trường tiền tệ ở tương lai. Giao dịch ñược thực hiện qua ñiện thoại và thông qua những máy vi tính ở hàng trăm vị trí trên khắp thế giới. Phần lớn giao dịch ñược thực hiện giữa khoảng 300 ngân hàng quốc tế lớn nơi sở hữu những giao dịch cho công ty lớn, chính phủ và cho chính tài khoản của họ. Những ngân hàng này tiếp tục cung cấp giá (“bid” ñể mua và “ask” ñể bán) với nhau và với những thị trường rộng hơn. Chỉ số gần ñây nhất từ 1 trong những ngân hàng này ñược xem là giá hiện tại trên thị trường của ñồng tiền ñó. Những dịch vụ báo cáo dữ liệu riêng khác nhau cung cấp những thông tin về giá cả “trực tiếp” thông qua internet. Tất cả những gì bạn cần khi giao dịch là một chiếc máy vi tính, kết nối Internet, và những thông tin về thị trường.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Đồng ti ền nào ñược giao d ịch? 7 loại tiền ñược giao dịch thường xuyên nhất trên thị trường là : Dollar, Euro, Yen, Bảng Anh, Franc. Kí hiệu các loại tiền gồm 3 chữ cái, trong ñó 2 chữ cái ñầu tiên là viết tắt của tên quốc gia và chữ cái cuối cùng là tên của loại ñồng tiền giao dịch Khi nào thì giao d ịch xảy ra? Thị trường FOREX rất ñặc biệt so với các thị trường khác trên thế giới. Nó cũng tương tự như 1 ñại siêu thị Wal-mart nơi mọi người có thể ra vào 24 giờ/ngày. Và ở một nơi nào ñó trên thế giới, hoạt ñộng giao dịch sẽ diễn ra thông qua việc mua bán ngoại tệ với ngân hàng, tại tất cả các múi giờ ngày và ñêm, và chỉ ngừng hoạt ñộng trong một thời gian ngắn cuối tuần. Bạn có thể giao dịch bất kì giờ nào trong ngày tùy bạn có thói quen làm việc ban ñêm hay buổi sáng. Thị trường ngo ại hối Thị trường ngoại hối ñã vượt lên tất cả các thị trường khác ñể trở thành thị trường tài chính lớn nhất và phổ biến nhất trên thế giới, ñược giao dịch bởi hàng triệu cá nhân và tổ chức quốc tế. Tại ñây, nguời tham gia sẽ quyết ñịnh chủ thể giao dịch, tùy vào ñiều kiện, giá cả và uy tín của ñối tượng. Biểu ñồ dưới ñây thể hiện hoạt ñộng giao dịch ngoại hối toàn cầu. USD là ñồng tiền ñược giao dịch chủ yếu, kế ñến là EURO và Yên Nhật ñứng vị trí thứ 3. Tại sao l ại giao d ịch ngo ại hối? Dưới ñây là những thuận lợi và giá trị của thị trường Forex, là những lý do tại sao mọi người chọn giao dịch trong thị trường này: * Không phí dịch vụ : Không phí trao ñổi, không phí thanh toán, không phí chính phủ, không phí môi giới. Người môi giới sẽ ñược trích từ phí giao dịch thông qua ñiểm “bid-ask” (trung bình 3-5 pips) * Không qua trung gian ñặt lệnh: Giao dịch tiền tệ không cần trung gian và cho phép khách hàng giao dịch trực tiếp với thị trường và ñược cập nhật thông tin trực tiếp về giá và tỉ giá các cặp tiền tệ. * Không giới hạn giao dịch: trong các thị trường khác hợp ñồng giao dịch ñược giới hạn bởi tỉ lệ nhất ñịnh ( ví dụ hợp ñồng quyền chọn tương lai ñối với vàng là 5000 ounces). Trong Forex, có thể giao dịch với chỉ một tài khoản nhỏ 300$. * Phí giao dịch thấp: Phí giao dịch cho các tài khoản nhỏ ( bid/ask spread) chỉ khoảng 0.1% với những ñiều kiện thường. Tài khoản càng lớn phí giao dịch càng thấp. * Thị trường giao dịch 24h: Không phải chờ ñợi giờ thị trường mở cửa và ñóng cửa. Giao dịch từ tối CN ñến trưa thứ 6 giờ EST, có thể nói thị trường FOREX không bao giờ ngủ. Đây là thuận lợi lớn ñối với những người muốn giao dịch trong thời gian rảnh hoặc thời gian thích hợp nhất trong ngày, bởi vì bạn có thể chọn giao dịch bất kì lúc nào (sáng, trưa, tối hoặc ñêm) * Không ai có khả năng ñịnh hướng thị trường: Thị trường Forex quá lớn và quá nhiều người tham gia nên không ai , cho dù cả 1 ngân hàng , có thể kiểm soát giá trị trường trong dài hạn. Sự can thiệp của ngân hàng trung ương chỉ có tác dụng trong ngắn hạn và không hiệu quả. Ngân hàng trung ương ngày càng có ít tác ñộng hay can thiệp vào thị trường toàn cầu. * Access (Truy cập): Forex ñược mở 24h/ngày từ khoảng 6g chiều Chủ Nhật tới khoảng 3g chiều Thứ Sáu. Những người giao dịch riêng lẻ có thể ñối phó với tin tức khi nó ñược tung ra còn hơn là ñợi tiếng chuông mở cửa của những thị trường khác lúc mọi người ñều có những tin tức giống nhau. Điều này cho phép những người giao dịch tham gia trước khi tin tức chi tiết ñược phân tích trên tỷ lệ giao dịch. Liquidity cao và giao dịch 24 giờ cho phép những người tham gia thị trường vào và thoát ra bất cứ lúc nào. Có nhiều nhà Môi giới phân phối Forex ở từng vùng, từng trung tâm thị trường chính (Tokyo, Hong Kong, Sydney, Paris, London, Mỹ, v.v…) sẵn sàng tiếp tục ñưa ra giá mua và bán. * Độ thanh khoản cao: Bởi vì thị trường Forex quá lớn, nó cũng rất dễ thanh khoản. Điều này giúp bạn nhanh chóng thực hiẹn giao dịch chỉ với 1 cú nhấp chuột trong ñiều kiện bình thường. Bạn có thể mua bán ngay lập tức tùy ý. Bạn không bao giờ bị “kẹt” trong thị trường. Bạn cũng có thể thiết lập chế ñộ tự ñộng cho sàn giao dịch kết thúc lệnh giao dịch khi bạn ñã ñạt ñược lợi nhuận mong muốn ( ñịnh mức lãi) hoặc ñóng khi thị trường dịch chuyển ngược chiều mong muốn ( chống lỗ) * Thị trường 2 mặt: tiền ñược giao dịch theo cặp, ví dụ: ñô/yên, hoặc ñô/ñồng Thụy Sỹ. Mỗi vị trí liên quan ñến việc bán ñồng tiền này và mua ñồng tiền kia. Nếu người giao dịch tin rằng ñồng Thụy Sỹ sẽ cao giá hơn ñô, họ có thể bán ñô và

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

mua ñồng Thụy Sỹ (bán sớm). Nếu người khác tin ngược lại thì họ sẽ mua ñô và bán ñồng Thụy Sỹ (mua và trữ). Khả năng lợi nhuận tồn tại vì tỷ giá trao ñổi (giá cả) luôn luôn dao ñộng. .Giao dịch Forex cho phép thu lời từ 2 phía cả tăng và giảm giá trị tiền tệ liên quan tới ñô. Trong mỗi giao dịch tiền tệ, mỗi bên ñều có ñược và mất. * Excution Quality: Bởi vì Forex rất hay thay ñổi, hầu hết những giao dịch có thể ñược thực hiện với giá của thị trường hiện tại. Trong tất cả những thị trường di chuyển nhanh, không thể tránh ñược rủi ro trong tất cả các giao dịch (chứng khoán, bất ñộng sản, v.v…) nhưng có thể ñược tránh bằng 1 vài chương trình phần mềm của nhà môi giới tiền tệ, các chương trình này sẽ thông báo cho bạn biết giá nhập vào chính xác trước khi thực hiện lệnh. Bạn ñược phép chọn tránh hoặc chấp nhận rủi ro. Khả năng thanh khoản của thị trường Forex rộng lớn ñề ra những khả năng khớp lệnh có chất lượng cao. Giao dịch ñược xác nhận ngay lập tức và người giao dịch qua Internet chỉ việc in 1 bản sao của màn hình máy vi tính ñể ghi chép lại tất cả hoạt ñộng giao dịch. Nhiều người cho rằng ñặc ñiểm của việc giao dịch bằng Internet an toàn hơn so với việc sử dụng ñiện thoại ñể giao dịch. Những hãng nổi tiếng như Charles Schwab, Quick $ Reilly và T.D. Warehouse ñề nghị giao dịch qua Internet. Họ sẽ không mạo hiểm danh tiếng của họ nếu dịch vụ Internet không ñáng tin cậy và an toàn. Trong tình huống xuất hiện vấn ñề về kỹ thuật, máy vi tính tạm thời ngừng hoạt ñộng, nhưng với hệ thống ñặt lệnh (ordering) của nhà môi giới (broker), người giao dịch có thể ngay lập tức gọi ñiện thoại cho broker ñể vào hoặc thoát ra khỏi giao dịch. Hệ thống vi tính của nhà môi giới (broker Internet) ñược bảo vệ bởi những bức tường lửa ñể giữ cho thông tin về tài khoản không bị dòm ngó. Mối quan tâm lớn nhất của broker là sự an toàn của tài khoản. Họ phải thực hiện nhiều bước ñể lọai trừ bất kỳ hiểm họa nào ñi theo việc giao dịch trên Internet. Người giao dịch Forex trên Internet không phải gọi ñiện thoại cho broker. Sự loại trừ người trung gian (broker salesman) làm giảm chi phí, làm cho tiến trình ñặt lệnh nhanh hơn và hạn chế khả năng hiểu lầm. * Tính tập trung (Focus): Thay vì cố gắng chọn 1 chứng khoán, 1 khế ước, quỹ hỗ tương hoặc bất ñộng sản từ hàng chục ngàn thứ có sẵn trên thị trường, những người giao dịch Forex chỉ tập trung vào 1 tới 4 ñồng tiền. Những ñồng dễ thay ñổi và thông dụng là: Yên Nhật, bảng Anh, ñồng Thụy Sỹ và Euro. Những người giao dịch thành công cao là những người tập trung vào số lượng ñầu tư có giới hạn. Những người mới bắt ñầu Forex thường tập trung vào 1 ñồng tiền và sau ñó kết hợp từ 1 ñến 3 ñồng trong hoạt ñộng giao dịch. * Tính xu hướng (Trendiness): Trong 1 khoảng thời gian lịch sử, tiền tệ ñã khẳng ñịnh xu hướng là quan trọng. Mỗi ñồng tiền có “tính cách” riêng của nó và ñưa ra chỉ 1 xu hướng, bất kể những cơ hội giao dịch ña dạng trong thị trường ñặc ñiểm Forex. Tất cả các lệnh phải ñược ñặt thông qua sàn giao dịch. Để giao dịch tiền tệ bạn phải cần 1 sàn giao dịch tiền tệ Forex. Hầu hết những công ty giao dịch có những yêu cầu về tài khoản ký quỹ khác nhau. Bạn cần phải hỏi họ những yêu cầu về tài khoản ký quỹ nếu muốn tham gia giao dịch tiền tệ thông qua sàn giao dịch của họ. Tài kho ản Giao dịch trên Forex cần 1 tài khoản ký quỹ. Khi là người giao dịch ñầu cơ, bạn sẽ không chuyển nhượng sản phẩm mà bạn ñang giao dịch. Khi là người giao dịch trong ngày, bạn chỉ giữ vị trí giao dịch từ vài phút ñến vài giờ, sau ñó bạn phải ñóng lệnh và kết thúc giao dịch. Tài khoản ký quỹ không khác gì 1 khế ước về thành tích. Tất cả giao dịch ñều cần tài khỏan ký quỹ. Khi có lãi, họ ñể lãi vào tài khoản ký quỹ của bạn ngay trong ngày. Khi thua, họ cần 1 tài khoản ñể lấy ra số tiền lỗ mà bạn phải chịu. Tài khoản ñược thiết lập hàng ngày. Khoản kí quĩ trong giao dịch ngoại hối, một khoản tiền kí quĩ nhỏ có thể giúp bạn giao dịch trên một khoản tiền lớn hơn nhiều. Sức bật cho phép người giao dịch có thể thu ñược lợi nhuận khổng lồ trên khoản tiền ñầu tư nhưng rủi ro có giới hạn. Một ví dụ, người môi giới ñề nghị bạn 1 sức bật 200:1, có nghĩa là với 500$ tiền kí quĩ bạn có thể giao dịch trên số tiền 100.000$. Nhưng sức bật là con dao 2 lưỡi, vì nếu không quản lý rủi ro tốt, sức bật càng cao thì rủi ro càng lớn và bạn có thể mất khoản tiền kĩ quí trước khi bắt ñầu thu ñược lợi nhuận. Một phần rất quan trọng của việc giao dịch là lấy ra phần thắng hay tiền lãi của bạn. Khi ñến lúc lấy ra phần của bạn trong tài khoản ký quỹ, tất cả những ñiều bạn cần phải làm là liên lạc với broker của bạn và yêu cầu họ gửi cho bạn số tiền bạn yêu cầu, họ sẽ gửi chi phiếu cho bạn. Họ cũng có thể chuyển tiền cho bạn. * Tài khoản “ảo”, tin tức, biểu ñồ và phân tích: hầu hết các sàn giao dịch và môi giới ñều hỗ trợ bạn giao dịch bằng tài khoản ảo ñể thực tập trước khi chơi thật, và cung cấp cho bạn những tin nóng cũng như những công cụ hỗ trợ. Đó là những nguồn tài nguyên hữu ích giúp bạn tích lũy kinh nghiệm với tiền “ảo” trước khi bắt ñầu chơi thật sự.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

* Tài khoản “mini”: Bạn có thể nghĩ rằng mới bắt ñầu chơi mà ñầu tư nhiêu tiền sẽ dẫn ñến thua lỗ. Thật sự là không như vậy. Các nhà môi giới sẽ hỗ trợ bạn chơi với các tài khoản “mini” với số vốn ban ñầu chỉ 3000-5000$. Điều này giúp cho FOREX ngày càng khả thi hơn với những cá nhân không muốn ñầu tư chi phí khởi sự ban ñầu quá cao. Vậy bạn ñầu tư như thế nào? Tài khoản mini ban ñầu có thể là một lựa chọn tốt cho bạn. Đừng cười, việc này cũng giống như việc giúp bạn “bớt lạnh” trước khi xuống hồ bơi ! Trong Forex, bạn sẽ tự quyết ñịnh bao nhiêu tiền trong một lần giao dịch. Tuy nhiên, chúng tôi khuyên bạn nên chơi với một tỉ lệ nhỏ trong khoản tiền ñầu tư mà bạn có. Chương I : Các ki ểu bi ểu ñồ

1.1 Line Charts (Bi ểu ñồ ñường kẻ ñơn)

Một biểu ñồ ñường kẻ ñơn nối từ một ñiểm giá ñóng (closing price) tới một ñiểm giá ñóng kế tiếp. Khi kết hợp thành một ñường kẻ ñơn, chúng ta có thể nhìn thấy quá trình biến ñổi giá tổng quát theo thời gian của một cặp tiền tệ. VD biểu ñồ ñường kẻ của E/U :

1.2 Bar Charts (Bi ểu ñồ thanh) Một biểu ñồ thanh cũng hiển thị các giá ñóng, trong khi ñó ñồng thời hiển thị các giá mở (opening price) cũng như giá cao (high price) và giá thấp (low price). Gốc của thanh ñứng chỉ giá trao ñổi thấp nhất tại thời ñiểm ñó, trong khi ngọn của thanh chỉ giá cao nhất ñược trả. Vì vậy, thanh ñứng chỉ khoảng giá trao ñổi của cặp tiền. Nhánh ngang bên trái thanh ñứng là giá mở, và nhánh ngang bên phải là giá ñóng.

Biểu ñồ thanh cũng ñược gọi là biểu ñồ “OHLC” (Open, High, Low, Close) bởi vì nó chỉ ra giá mở, giá cao, giá thấp và giá ñóng.

Open: The little horizontal line on the left is the opening price. Giá mở là ñường ngang nhỏ bên trái

High: The top of the vertical line defines the highest price of the time period. Giá cao là ñỉnh của ñường ñứng xác ñịnh giá cao nhất trong khoảng thời gian.

Low: The bottom of the vertical line defines the lowest price of the time period. Giá thấp là ñáy của ñường ñứng xác ñịnh giá thấp nhất trong khoảng thời gian.

Close: The little horizontal line on the right is the closing price.Giá ñóng là ñường ngang nhỏ bên phải

Ghi chú: một thanh là một khoảng thời gian có thể là 1 ngày, 1 tuần hoặc 1 giờ.

1.3 Candlestick Charts (Bi ểu ñồ giá ñỡ)

Biểu ñồ giá ñỡ hiển thị cùng thông tin như một biểu ñồ thanh, nhưng theo một ñịnh dạng ñồ họa ñẹp hơn. Các thanh giá ñỡ vẫn chỉ khoảng giá cao ñến giá thấp bằng một ñường ñứng.

Tuy nhiên, trong biểu ñồ giá ñỡ, một hình chữ nhật ở giữa chỉ khoảng giữa giá mở và giá ñóng. Theo thông tục, nếu hình chữ nhật ñược làm ñầy hoặc có màu thì giá ñóng thấp hơn giá mở.

Trong ví dụ bên dưới, màu ñen là ñược làm ñầy. Đối với hình chữ nhật ñen, ñỉnh của chữ nhật là giá mở và ñáy là giá ñóng. If giá ñóng cao hơn giá mở thì chữ nhật sẽ trắng hoặc không màu.

Chúng ta không muốn sử dụng các giá ñỡ trắng và ñen. Chúng ta cảm thấy dễ nhìn hơn với ñồ thị màu.

Chúng ta thay thế màu xanh cho trắng và màu ñỏ cho ñen. Có nghĩa là nếu giá ñóng cao hơn giá mở thì màu xanh. Nếu giá ñóng thấp hơn giá mở thì màu ñỏ. Trong các phần sau bạn sẽ thấy cách sử dụng giá ñỡ xanh và ñỏ sẽ cho phép bạn nhìn biểu ñồ nhanh hơn, như nhìn thấu xu hướng lên hoặc xuống và các ñiểm có khả năng ñảo hướng.

Mục ñích của ñồ thì giá ñỡ hoàn toàn là phục vụ cho việc quan sát, bởi vì các thông tin hiển thị giống như biểu ñồ thanh OHLC. Ưu ñiểm của biểu ñồ giá ñỡ là :

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

• Các giá ñỡ dễ hiểu và thuận tiện ñối với người mới bắt ñầu ñể tính toán phân tích ñồ thị • Các giá ñỡ dễ sử dụng. Mắt của bạn sẽ thích ứng nhanh chóng với các thông tin trong ký hiệu thanh • Các giá ñỡ và các mẫu giá ñỡ có tên dễ nhớ chẳng hạn như sao băng (shooting star) • Các giá ñỡ thì thuận tiện cho việc xác ñịnh các ñiểm ñiều chỉnh của thị trường – các ñảo hướng từ một xu

hướng tăng thành một xu hướng giảm hoặc ngược lại.

Bây giở bạn ñã biết tại sao các giá ñỡ rất hay và chúng ta sẽ sử dụng biểu ñồ giá ñỡ cho hầu hết các ví dụ về sau.

Tóm t ắt :

• Có 03 loại biểu ñồ : o Biểu ñồ ñường ñơn o Biểu ñồ thanh o Biểu ñồ giá ñỡ

Từ bây giờ chúng ta sẽ sử dụng biểu ñồ giá ñỡ

Chương II : Giao dịch với biểu ñồ giá ñỡ

Chúng ta ñã ñề cập vắn tắt về biểu ñồ giá ñỡ trong bài trước, bây giờ chúng ta sẽ ñi sâu hơn và bàn luận thêm về biểu ñồ giá ñỡ. Trước hết hãy ôn lại.

2.1 Giá ñỡ là gì?

Cách ñây hơn 200 năm, người Nhật ñã sử dụng kiểu phân tích kỹ thuật của họ trong thị trường gạo. Kiểu phân tích này ñã phát triển thành kỹ thuật giá ñỡ hiện ñược sử dụng trên thế giới. Biểu ñồ giá ñỡ là một công cụ ñộc lập hữu ích. Biểu ñồ giá ñỡ có thể ñược kết hợp với các công cụ kỹ thuật khác ñể tạo ra một kỹ thuật khác. Sự phối hợp các giá ñỡ có thể ñưa ra một chu kỳ thống nhất. Ngoài ra, các giá ñỡ có thể chỉ ra một biến ñộng gía.

Các giá ñỡ ñược hình thành bằng cách sử dụng giá mở, giá cao, giá thấp và giá ñóng.

Nếu giá ñóng trên giá mở có một giá ñỡ trắng. Nếu giá ñóng dưới giá mở ta có một giá ñỡ ñen. Phần chữ nhật trắng hoặc ñen của giá ñỡ ñược gọi là thân.

Các ñường bên trên và bên dưới thân ñại diện cho khoảng giá cao/giá thấp và ñược gọi là bóng.

Giá cao ñược ñánh dấu bởi ñỉnh của bóng trên và giá thấp là ñáy bóng dưới

Điều này cung cấp cho bạn thông tin quan trọng về ñộng thái của giá và tạo thành bản chất của giá ñỡ.

2.1.1 Thân dài ñối lập với thân ngắn

Thân dài hơn chỉ áp lực mua hoặc bán mạnh hơn. Ngược lại các giá ñỡ ngắn hơn chỉ sự biến ñộng giá ít hơn và mô tả một sự do dự giữa tăng giá (ñầu cơ, bulls) và giảm giá (bán tháo, bears). Bull là người mua, bear là người bán.

Các giá ñỡ trắng dài hiển thị áp lực mua mạnh. Giá ñỡ trằng dài hơn, hơn nữa giá ñóng bên trên giá mở. Điều này chỉ ra rằng giá tăng ñáng kể từ giá mở ñến giá ñóng và người mua nhiều hơn. Nói các khác, người mua ñang chống lại người bán.

Giá ñỡ ñen dài chỉ áp lực bán mạnh. Giá ñỡ ñen dài hơn, hơn nữa giá ñóng bên dưới giá mở. Điều này chỉ rằng giá giảm nhiều từ giá mở và người bán nhiều hơn. Nói cách khác, người bán ñang giành giật người mua.

2.1.2 Bóng dài ñối lập với bóng ngắn

Bóng trên và bóng dưới của giá ñỡ có thể cung cấp thông tin giá trị về phiên giao dịch. Bóng trên mô tả phiên giao dịch cao và bóng dưới là phiên giao dịch thấp.

Giá ñỡ với bóng ngắn chỉ rằng phần lớn hoạt ñộng giao dịch ñược giới hạn gần giá mở và giá ñóng.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Giá ñỡ với bóng dài chỉ rằng hoạt ñộng giao dịch ñược mở rộng so với giá mở và giá ñóng.

Giá ñỡ với bóng trên dài và bóng dưới ngắn chỉ rằng người mua chiếm ưu thế trong kỳ giao dịch và giá ñặt mua cao hơn. Tuy nhiên, người bán sau ñẩy giá xuống khỏi mức cao và giá ñóng yếu tạo ra bóng trên dài.

Trong trường hợp khác, giá ñỡ với bóng dưới dài và bóng trên ngắn chỉ rằng người bán chiếm ưu thế trong phiên giao dịch và khiến cho giá thấp hơn. Tuy nhiên, người mua sau ñặt lại giá mua cao hơn vào cuối kỳ giao dịch và giá ñóng cao (mạnh) tạo ra bóng thấp dài.

2.2 Các mẫu cơ bản

2.2.1 Marubozu

Marubozu nghĩa là không có bóng trên thân. Giá thấp và giá cao ñược mô tả bởi giá mở và giá ñóng

Một Marubozu trắng là một thân trắng dài không có bóng chỉ xu hướng ñầu cơ (tăng giá). Nó hình thành khi giá mở bằng giáthấp và giá ñóng bằng giá cao. Điều này chỉ ra rằng người mua ñiều khiển hoạt ñộng giá từ giao dịch ñầu tiên ñến giao dịch cuối cùng. Nó thường trở thanh phần ñầu tiên của một thời kỳ tăng giá kéo dài hoặc một mẫu chuyển sang hướng tăng giá.

Một Marubozu ñen là một thân ñen dài không bóng. Nó hình thành khi giá mở bằng giá cao và giá ñóng bằng giá thấp. Điều này chỉ rằng người bán ñiều khiển hoạt ñộng giá từ phiên giao dịch ñầu ñến cuối. Nó thường ñưa ñến thời kỳ giảm giá kéo dài hoặc ñổi sang hướng giảm giá.

2.2.2 Spinning Tops

Giá ñỡ với một bóng trên dài, bóng dưới dài và thân nhỏ ñược gọi là ñỉnh xoay. Màu của thân không quan trọng lắm. Mẫu này chỉ sự giằng co giữa xu hướng tăng giá và giảm giá.

Một thân nhỏ chỉ sự biến ñộng nhỏ giữa giá mở và giá ñóng, và bóng chỉ rằng cả người mua và người bán tích cực hoạt ñộng trong suốt phiên giao dịch. Mặc dù phiên giao dịch mở và ñóng với một chút ít biến ñộng, giá biến ñổi ñáng kể cao hơn và thấp hơn trong kỳ giao dịch. Cả người bán cũng như người mua không thể giành ñược quyền kiểm soát cao hơn và kết quả là tạm ngưng (giải lao, standoff).

Sau một giá ñỡ trắng dài hoặc một giai ñoạn tăng giá dài (tăng trưởng), một spinning top chỉ sự yếu ñi giữa người mua và một thay ñổi tiềm năng hoặc sự gián ñoạn trong xu hướng.

Sau một giá ñỡ ñen dài hoặc một giai ñoạn suy giảm dài, một ñỉnh xoay chỉ sự yếu ñi giữa người bán và một thay ñổi tiềm năng hoặc sự gián ñoạn trong xu hướng.

2.2.3 Doji

Đường Doji là mẫu với cùng giá mở và giá ñóng.

Theo lý tưởng, giá mở và giá ñóng nên bằng nhau. Một doji với giá mở và giá ñóng bằng nhau sẽ ñược ưu tiên, ñiều này quan trọng ñể nằm ñược bản chất của giá ñỡ.

Doji truyền ñạt một khả năng của sự giành co hoặc cuộc tranh ñua giữa người bán và người mua. Giá biến ñổi trên và dưới giá mở trong suốt kỳ giao dịch, nhưng ñóng tại hoặc gần giá mở. Kết quả là sự tạm ngừng. Cả người bán và mua ñều không thể giành quyền kiểm soát và ñiểm chuyển ñổi có thể phát sinh.

Việc xác ñịnh tầm quan trọng của Doji sẽ phụ thuộc vào giá, biến ñổi gần ñó, và các giá ñỡ trước ñó. Liên quan ñến giá ñỡ trước ñó, doji có một thân rất ngằn xuất hiện như một ñường mỏng. Một doji hình thành giữa các giá ñỡ khác với thân nhỏ (như ñỉnh xoay) sẽ không ñược coi là quan trọng. Tuy nhiên, một doji hình thành giữa các giá ñỡ với thân dài sẽ ñược cho rằng có ý nghĩa.

Có 04 kiểu doji ñặc biệt. Chiều dài của bóng trên và dưới có thể biến ñổi và giá ñỡ trông như thánh giá, thánh giá ñảo ngược hoặc dấu trừ. Từ “doji” ám chỉ cả dạng số ít hoặc số nhiều.

2.2.4 Doji và xu hướng

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Sự liên quan của một doji dựa trên xu hướng trước ñó hoặc các giá ñỡ trước ñó. Sau một ñợt tăng giá, hoặc một giá ñỡ trắng dài, một doji báo hiệu rằng áp lực mua bắt ñầu yếu.

Sau một ñợt giảm giá hoặc một giá ñỡ ñen dài, một doji báo hiệu rằng áp lực bán bắt ñầu hạ bớt. Doji chỉ rằng cán cân cung và cầu ñang trở nên cân bằng và một biến ñổi xu hướng sắp diễn ra. Chỉ riêng Doji thì không ñủ ñể chứng tỏ một sự ñảo chiều và cần phải có thêm các thông tin khác.

Sau một ñợt tăng giá, hoặc một giá ñỡ trắng dài, một một doji báo hiệu rằng áp lực mua bắt ñầu yếu và xu hướng lên có thể sắp sửa kết thúc. Giá giảm thường là từ một vị trí không có người mua, sự duy trì áp lực mua cần thiết ñể giữ vững xu hướng lên. Do ñó, một doji có thể có ý nghĩa hơn sau một xu hướng lên hoặc một giá ñỡ trắng dài. Kể cả sau khi một doji hình thành, hướng xuống tiếp sau ñó cần thiết cho việc xác nhận giảm giá.

Sau một ñợt giảm giá hoặc một giá ñỡ ñen dài, một doji chỉ rằng áp lực bán có thể giảm bớt và xu hướng xuống có thể sằp chấm dứt. Mặc dù người mua ñang bắt ñầu mất quyền kiểm soát giá giảm, cần có thêm mua mạnh ñể xác ñịnh một ñảo hướng.

Trước khi chuyển qua các mẫu giá ñỡ ñảo hướng, có một vài nguyên tắc chung cần tìm hiểu.

2.3 Các mẫu ñảo hướng

2.3.1 Xu hướng trước ñó

Đối với một mẫu ñủ ñiều kiện coi như một mẫu ñảo hướng, cần có một xu hướng trước ñó ñể ñảo hướng. Đảo hướng tăng giá cần một hướng xuống trước ñó và ñảo hướng giảm giá cần một hướng lên trước ñó.

2.3.2 Đảo hướng bóng dài (Long Shadow)

Có hai cặp mẫu ñảo hướng giá ñỡ ñơn hình thành bởi một thân nhỏ, một bóng dài và một bóng ngắn hoặc không có. Bóng dài cần dài ít nhất bằng hai lần thân, thân có thể là trắng hoặc ñen. Vị trí của bóng dài và ñộng thái giá trước ñó quyết ñịnh sự phân loại.

Cặp ñầu tiên, cái búa (hammer) và người bị treo (hanging man), với một thân nhỏ và bóng dài bên dưới. Cặp thứ hai, sao băng (shooting star) và búa ngược (inverted hammer), với một thân nhỏ và bóng trên dài. Động thái giá trước ñó và thông tin thêm nữa quyết ñịnh bản chất tăng giá hoặc giảm giá của giá ñỡ. Cái búa và búa ngược hình thành sau một giảm giá và là mẫu ñảo hướng tăng giá, trong khi một sao băng và người bị treo hình thành sau một tăng giá và là mẫu ñảo hướng giảm giá.

2.3.3 Hammer and Hanging Man (Cái búa và người bị treo)

Chiếc búa và người bị treo hoàn toàn giống nhau, nhưng có khác nhau dựa vào ñộng thái giá trước ñó. Cả hai có thân nhỏ (ñen hoặc trắng), bóng dưới dài và bóng trên ngắn hoặc không có. Như với hầu hết việc hình thành giá ñỡ ñơn hoặc ñôi, chiếc búa và người bị treo cần xác ñịnh ñộng thái trước ñó

Chiếc búa là một mẫu ñảo chiều tăng giá mà nó hình thành trong một xu hướng ñi xuống. Nó ñược gọi như vậy vì thị trường ñang bị ép xuống ñáy. Sau một ñợt giảm giá, chiếc búa báo hiệu một sự hồi phục tăng giá. Mức thấp của bóng dưới dài hàm ý rằng người bán ñã ñiều khiển giá thấp hơn trong phiên giao dịch. Tuy nhiên, phần cuối mạnh chỉ rằng người mua giành lại vị trí của họ tại cuối phiên giao dịch. Trong khi ñiều này dường như ñể tác ñộng, chiếc búa cần thêm sự xác ñịnh tăng giá. Mức thấp của chiếc búa chỉ rằng hiện còn nhiều người bán. Có thêm áp lực mua thì cần thiết trước khi hành ñộng. Sự xác ñịnh ñiều này là một giá ñỡ trắng dài.

Tiêu chuẩn nhận biết :

• Bóng dài khoảng hai hoặc 3 lần thân. • Bóng trên nhỏ hoặc không có. • Thân ở vị trí trên của cuối một kỳ giao dịch • Màu của thân không quan trọng.

Người bị treo là một mẫu ñảo hướng giảm giá mà cũng có thể ñánh dấu một ñỉnh hoặc mức kháng cự. Tạo thành sau một ñợt tăng giá, một người bị treo báo hiệu rằng áp lực bán bắt ñầu tăng. Mức thấp của bóng dưới dài xác nhận rằng người bán ñẩy giá xuống trong phiên giao dịch. Mặc dù người mua ñã giành lại vị trí (sự cân bằng) và ñiều

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

khiển giá cao hơn vào lúc cuối, sự xuất hiện áp lực bán là cần thiết cho việc ñảo hứơng. Như với chiếu búa, một người bị treo cần sự xác nhận giảm giá trước khi hành ñộng. Sự xác ñịnh chính là một giá ñỡ ñen dài

Tiêu chuẩn nhận biết :

• Một bóng dưới dài khoảng 2 hoặc 3 lần thân. • Bóng trên nhỏ hoặc không có • Thân tại vị trí trên của cuối kỳ giao dịch • Màu của thân không quan trọng, dù vậy một thân ñen thì giá giảm hơn một thân trắng.

2.3.4 Inverted Hammer and Shooting Star (Búa ngược và sao băng)

Một búa ngược và sao băng giống như nhau, nhưng có khác nhau dựa vào bạn ñang trong xu hướng xuống hay xu hướng lên. Giá ñỡ có thân nhỏ (trắng hoặc ñen), bóng trên dài và bóng dưới không có hoặc ngắn. Các giá ñỡ này chứng tỏ tiềm năng ñảo hướng, nhưng cần sự xác ñịnh trước khi giao dịch.

Sao băng là một ñảo chiều giảm giá, Nó xảy ra trong một xu hướng lên, nó chỉ rằng giá mở tại mức thấp của nó, củng cố lại và ñẩy lùi xuống ñáy. Một sao băng có thể chứng tỏ một tiềm năng ñảo hướng hoặc mức kháng cự. Kết quả giá ñỡ có một bóng trên dài và thân ñen hoặc trắng nhỏ. Sau một ñợt tăng giá lớn (bóng trên), khả năng của người bán ñể ñẩy giá xuống xuất hiện. Để biểu thị một ñảo hướng ñáng kể, bóng tên cần dài và ít nhất bằng 2 lần thân. Sự xác ñịnh giảm giá cần thiết sau một sao băng và có thể xác ñịnh nhờ sự hình thành một giá ñỡ ñen dài.

Một búa ngược hoàn toàn giống một sao băng, nhưng xảy ra sau một xu hướng xuống. Búa ngược chỉ khả năng của ñảo hướng của hướng xuống. Sau một ñợt giảm giá, bóng trên dài chỉ áp lực mua và giá ñóng tại mức cao tạo ra bóng trên dài. Bởi vì sự thất bại này, sự xác ñịnh tăng giá cần thiết trước khi giao dịch. Một búa ngược theo sau là một giá ñỡ trắng dài có thể thực hiện vai trò sự xác ñịnh tăng giá.

CÁC MẪU CANDLESTICK

Abandoned Baby: Một mẫu ñảo chiều có ñặc ñiểm là một khoảng trống tiếp theo sau là một Doji, vào theo sau nữa là một khoảng trống với chiều ngược lại. Bóng của Doji phải hoàn toàn bên dưới khoảng trống hoặc bên trên bóng của candle thứ nhất và thứ ba.

Dark Cloud Cover: Một mẫu ñảo chiều giảm giá sau một xu hướng lên với một thân trắng dài. Giá mở của candle kế tiếp gần bằng giá cao của candle này và sau ñó ñóng bên dưới ñiểm giữa của thân candle ñầu.

Doji: Doji tạo thành khi giá mở và giá ñóng hầu như bằng nhau. Độ dài của bóng trên và bóng dưới có thể khác nhau, và kết quả candle giống như thánh giá, thánh giá ngược hoặc dấu trừ. Doji mang ý nghĩa sự do dự hoặc sự dằn co mạnh giữa người mua và người bán. Giá thay ñổi trên và dưới giá mở trong suốt phiên giao dịch nhưng ñóng tại giá mở (hoặc gần giá mở).

Downside Tasuki Gap: Một mẫu tiếp tục xu hướng với một thân ñen dài theo sau là một thân ñen với một khoảng trống bên dưới candle ñầu. Candle thứ ba là candle trắng và giá mở nằm trong khoảng thân của candle thứ hai, sau ñó ñóng trong vùng khoảng trống giữa candle ñầu và candle thứ hai, nhưng không hết khoảng trống.

Dragonfly Doji: Một Doji có giá mở và giá ñóng ngay tại giá cao. Giống như các Doji khác, Doji này thường xuất hiện tại các ñiểm thị trường ñảo chiều.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Engulfing Pattern: Một mẫu ñảo chiều, có thể là giảm giá hoặc tăng giá, tùy thuộc vào nó xuất hiện tại cuối xu hướng lên (ñảo chiều giảm giá) hoặc xu hướng xuống (ñảo chiều tăng giá). Candle ñầu có ñặc ñiểm là thân nhỏ, theo sau ñó là một candle có thân hoàn toàn bao trọn thân của candle ñầu.

Evening Doji Star: Một mẫu ñảo chiều giảm giá gồm 03 candle tương tự mẫu Evening Star. Xu hướng lên tiếp tục với một thên trắng dài. Candle kế tiếp mở cao hơn, giao dịch trong một phạm vi nhỏ và sau ñó ñóng tại giá mở (Doji). Candle thứ ba ñóng bên dưới ñiểm giữa của thân candle ñầu tiên.

Evening Star: Một mẫu ñảo chiều giảm giá tiếp theo của một xu hướng lên với một thân trắng dài theo sau ñó là một khoảng trống và một candle có thân nhỏ, candle thứ ba ñóng bên dưới ñiểm giữa của thân candle ñầu tiên.

Falling Three Methods: Một mẫu tiếp tục xu hướng giảm giá. Một thân ñen dài theo sau ñó là 03 candle có thân nhỏ và các candle này hoàn toàn nằm trong vùng của giá cao và giá thấp của candle ñầu. Candle thứ năm ñóng tại một giá thấp mới.

Gravestone Doji: Một Doji có giá mở và giá ñóng ngay tại giá thấp. Giống như các Doji khác, Doji này thường xuất hiện tại các ñiểm thị trường ñảo chiều.

Hammer: Các mẫu hammer tạo thành khi giá thay ñổi xuống thấp hơn ñáng kể sau khi mở, nhưng sau ñó ñóng cách xa giá thấp. Kế quả là mẫu candle giống như cây kẹo vuông với cây que dài. Nếu mẫu candle này hình thành trong ñợt giá tăng thì nó ñược gọi là Hanging Man.

Hanging Man: Các mẫu hammer tạo thành khi giá thay ñổi xuống thấp hơn ñáng kể sau khi mở, nhưng sau ñó ñóng cách xa giá thấp. Kế quả là mẫu candle giống như cây kẹo vuông với cây que dài. Nếu mẫu candle này hình thành trong ñợt giá giảm thì nó ñược gọi là Hammer.

Harami: Một mẫu 02 candle có một thân nhỏ hoàn toàn nằm trong vùng của thân candle ñầu tiên và khác màu. Đây là một mẫu ñảo chiều.

Harami Cross: Một mẫu 02 candle tương tự mẫu Harami. Khác biệt là candle thứ 2 là một Doji.

Inverted Hammer: Một mẫu ñảo chiều tăng giá. Trong một xu hướng xuống, giá mở thấp hơn và sau ñó giá giao dịch cao hơn nhưng ñóng gần bằng giá mở do ñó trông giống như một cây kẹo ñể ngược.

Long Candle: Một candle có thân dài thể hiện giá biến ñộng nhiều.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Long-Legged Doji: Mẫu candle này có bóng trên và dưới dài với Doji nằm ở giữa, mẫu này thể hiện rõ sự do dự của trader.

Long Shadows: mẫu candle với bóng trên dài và bóng dưới ngắn cho biết rằng người mua chế ngự suốt phiên giao dịch và ñưa ra giá cao hơn. Ngược lại, mẫu candle với bóng dưới dài và bóng trên ngắn cho biết rằng người bán ñã chế ngự suốt phiên giao dịch và ñiều khiển giá thấp hơn.

Marubozo: Một mẫu candle không có bóng.

Morning Doji Star: Một mẫu ñảo chiều tăng giá 03 candle tương tự như mẫu Morning Star. Candle ñầu tiên nằm trong một xu hướng xuống có thân ñen dài. Candle kế tiếp mở thấp hơn với một Doji có vùng giao dịch nhỏ. Candle cuối ñóng bên trên ñiểm giữa của candle ñầu.

Morning Star: Một mẫu ñảo chiều tăng giá 03 candle bao gồm một candle ñen dài trong xu hướng xuống, candle thứ hai ngắn nằm bên dưới một khoảng trống, và một candle thứ ba có thân trắng dài ñóng bên trên ñiểm giữa của thân candle ñầu.

Piercing Line: Một mẫu ñảo chiều tăng giá 02 candle. Candle ñầu trong một xu hướng giảm giá có thân ñen dài. Candle kế tiếp mở tại một giá thấp mới và sau ñó ñóng bên trên ñiểm giữa của thân candle ñầu.

Rising Three Methods: Một mẫu tiếp tục tăng giá với một thân trắng dài theo sau là 03 candle có thân nhỏ và ñều nằm trong vùng giá cao và giá thấp của candle ñầu. Candle thứ năm ñóng tại giá cao mới.

Shooting Star: Mẫu 01 candle có thể xuất hiện trong một xu hướng lên. Giá mở cao hơn, giá giao dịch cao hơn nhiều và sau ñó ñóng gần bằng giá mở. Nó có vẻ gần giống mẫu Inverted Hammer chỉ khác ñây là mẫu ñảo chiều giảm giá.

Short Candle: Một candle có thân ngắn thể hiện giá biến ñộng ít

Spinning Top: Mẫu candle có thân nhỏ với bóng trên và bóng dưới dài hơn thân. Spinning tops báo hiệu sự do dự.

Stick Sandwich: Một mẫu ñảo chiều tăng giá với 02 thân ñen bao quanh một thân trắng. Giá ñóng của 02 thân ñen phải bằng nhau. Một mức hỗ trợ rõ ràng và ñây là một cơ hội giá ñảo chiều khá tốt.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Three Black Crows: Một mẫu ñảo chiều giảm giá gồm 03 thân ñen liên tiếp và mỗi candle ñóng dưới giá thấp của candle trước ñó và mở trong khoảng thân của candle trước ñó.

Three White Soldiers: Một mẫu ñảo chiều tăng giá gồm 03 thân trắng liên tiếp có giá ñóng cao hơn. Mỗi canlde mở trong vùng thân của candle trước ñó và ñóng gần giá cao của chính nó.

Upside Gap Two Crows: Một mẫu giảm giá 03 candle và chỉ xảy ra trong một xu hướng lên. Candle ñầu là một thân trắng dài theo sau ñó là một khoảng trống ñược tạo bởi một candle có thân ñen nhỏ bên trên candle ñầu tiên. Candle thứ 3 cũng là một candle ñen có thân lớn hơn candle thứ 2 và bao phủ candle thứ hai. Giá ñóng của candle cuối vẫn ở bên trên candle ñầu.

Upside Tasuki Gap: Một mẫu tiếp tục xu hướng với một thân trắng dài theo sau là một candle có thân trắng và tạo khoảng trống bên trên candle ñầu. Candle thứ ba ñen và mở trong vùng thân của candle thứ hai sau ñó ñóng trong vùng trống giữa candle ñầu và candle thứ hai, nhưng không hết vùng trống.

Chương III : Hỗ trợ và kháng cự, các ñường xu hướng, các kênh

3.1 Hỗ trợ và kháng cự (Support and Resistance)

Hỗ trợ và kháng cự là một trong phần lớn các khái niệm ñược sử dụng rộng rãi trong kinh doanh. Mọi người có ý nghĩ dựa vào ñâu ñể ño lường sự hỗ trợ và kháng cự. Hãy nhìn qua hình cơ bản ñầu tiên

Nhìn vào lưu ñồ trên, bạn có thể thấy, mẫu chữ chi này ñang ñi lên (thị trường tăng giá). Khi thị trường ñi lên và sau ñó kéo trở lại, nó ñạt ñến ñỉnh cao nhất trước khi bị kéo xuống và ta có sự kháng cự.

Khi thị trường tiếp tục lên lần nữa, nó ñạt ñến ñiểm thấp nhất trước khi bắt ñầu trở lại khi này ta có sự hỗ trợ. Bằng cách này sự kháng cự và hỗ trợ ñược hình thành liên tục như khi thị trường dao ñộng theo thời gian. Trái với trường hợp này ta có xu hướng xuống.

Có 02 ñiểm quan trọng cần ghi nhớ :

1. Khi thị trường trãi qua sự kháng cự, sự kháng cự trở thành hỗ trợ. 2. Vùng kháng cự hoặc hỗ trợ là vùng mà giá thường có mức kháng cự hoặc hỗ trợ nhưng không phá vỡ nó.

3.2 Đường xu hướng

Đường biểu diễn xu hướng hầu như là dạng phổ biến nhất của phân tích kỹ thuật ñược sử dụng hiện nay. Chúng hầu như cũng là một dạng không ñược sử dụng ñúng mức nhất.

Nếu ñược vẽ ñúng, chúng có thể chính xác như bất kỳ phương pháp nào khác. Nhưng ñáng tiếc, phần lớn những người kinh doanh không vẽ ñúng hoặc họ có làm cho ñường hợp với thị trường thay cho một hướng khác.

Trong dạng cơ bản nhất, một ñường lên ñược vẽ từ ñáy của vùng hỗ trợ (khe) có thể nhận biết dễ dàng. Trong một hướng xuống, ñường xu hướng ñược vẽ từ ñỉnh của vùng kháng cự (ñỉnh).

3.3 Kênh (Channels)

Nếu chúng ta bước thêm một bước về lý thuyết ñường xu hướng và vẽ một ñường song song có cùng góc của ñường lên hoặc xuống, chúng ta sẽ tạo ra một kênh.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Để tạo một kênh lên, ñơn giản vẽ một ñường song song có cùng góc với ñường hướng lên và sau ñó dời ñường ñó ñến vị trí chạm ñỉnh gần ñó. Điều này nên ñược thực hiện cùng lúc với tạo ñường xu hướng.

Để tạo một kênh xuống, vẽ một ñường song song có cùng góc với ñường xuống và sau ñó dời ñường ñó tới vị trí chạm ñáy gần ñó nhất. Điều này nên ñược thực hiện cùng lúc với tạo ñường xu hướng.

Khi giá chạm ñường xu hướng dưới có thể ñược sử dụng như vùng mua. Khi giá chạm ñường xu hướng trên có thể sử dụng như một vùng bán.

Chương IV : Fibonacci

Chúng ta sẽ sử dụng tỉ số Fibonacci nhiều trong kinh doanh vì vậy chúng ta hãy học và quan tâm ñến nó.

Fibonacci là một chủ ñề lớn và có nhiều ñề tài nghiên cứu khác nhau về Fibonacci với các tên gọi khác thường nhưng chúng ta sẽ chỉ khái quát vài ñiểm ñặc trưng.

Nhưng ai là Fibonacci và làm sao có thể giúp bạn kinh doanh?

Leonardo Fibonacci là một nhà toán học vĩ ñại người Ý, ông ñã sống ở thế kỷ 13, người ñầu tiên chú ý các tỷ số của một dãy số ñược xem như mô tả các tỷ lệ tương quan tự nhiên giữa các sự vật trong vũ trụ, bao gồm dữ liệu giá cả. Tỷ lệ xuất hiện từ một dãy số sau : 1, 2, 3, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144… (số sau bằng tổng 02 số liền trước).

Sau một vài số ñầu theo trình tự, nếu bạn ño tỷ số của bất kỳ một số với số kế tiếp cao hơn bạn ñược 0.618, ví dụ 34 chia 55 bằng 0.618. Nếu bạn ño tỷ số giữa các số xen kẽ bạn ñược 0.382, ví dụ 34 : 89 = 0.382 và ñiều ñó gần như ñã giải thích chúng sẽ tiếp tục như thế nào. Nếu bạn chia một số Fibonacci bất kỳ với số trước, sau 2 số luôn luôn là 1.6 và sau 144 số luôn luôn là 1.618

Các tỷ số này ñược coi là “ý nghĩa vàng”. Các tỷ số thêm vào ñã ñược tìm thấy tạo các bộ tỷ số như sau :

Price Retracement Levels (Các mức thoái lui) 0.236, 0.382, 0.500, 0.618, 0.764

Price Extension Levels (Các mức mở rộng) 0, 0.382, 0.618, 1.000, 1.382, 1.618

Bạn sẽ không thật sự cần biết làm thế nào ñể tính tất cả các số này. Phần mềm ñồ thị của bạn sẽ làm ñiều này cho bạn. Nhưng sẽ tốt nếu biết rõ lý thuyết cơ bản ñằng sau công cụ vì bạn sẽ có kiến thức ñể khắc ghi.

Bộ tỷ số ñầu tiên ñược sử dụng như các mức thoái lui giá và ñược dùng trong kinh doanh như các mức hỗ trợ và kháng cự. Những người kinh doanh trên toàn thế giới xem các mức này và ñặt các lệnh mua và bán tại các mức mà nó trở thành một sự mong ñợi tự hoàn thành.

Bộ tỷ số thứ hai ñược sử dụng như các mức mở rộng giá và ñược sử dụng như các mức thu lợi. Một lần nữa, những người kinh doanh trên toàn thế giới xem các mức này và ñặt các lệnh mua và bán ñể thu lợi tại các mức mà nó trở thành sự mong ñợi tự hoàn thành (thi hành).

Phần lớn các phần mềm ñồ thị có cả các mức Fibonacci Retracement và Price Extension. Để áp dụng các mức Fibonacci cho các biểu ñồ giá, cần thiết xác ñịnh Swing Highs và Swing Lows.

Một Swing High là một thanh cao ngắn hạn với ít nhất hai mức cao trên cả trái và phải của thanh cao ñều thấp hơn nó.

Một Swing Low là một thanh thấp ngắn hạn với ít nhất 02 mức thấp trên cả trái và phải của thanh thấp ñều cao hơn nó.

4.1 Fibonacci Retracement Levels (Các mức thoái lui Fibonacci)

Trong một xu hướng lên, quan niệm chung là ñi theo thị trường dựa vào việc thoái lui ñến một mức hỗ trợ Fibonacci. Để tìm mức thoái lui, bạn sẽ nhắp vào một Swing Low ñáng kể (quan trọng) và lôi con trỏ tới một Swing High mới

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

nhất. Điều này sẽ biểu diễn mỗi một mức thoái lui hiển thị cả tỷ số và mức giá tương ứng. Hãy nhìn qua một vài ví dụ về thị trường hướng lên.

Cách vẽ các mức thoái lui Fibonacci trên ñồ thị :

Dưới ñây là một ñồ thị theo giờ của USD/JPY. Ở ñây chúng ta ñã vẽ các mức thoái lui bằng cách nhấp vào Swing Low tại 110.78 vào ngày 12/07/05 và lôi con trỏ tới Swing High tại 112.27 vào ngày 13/07/05. Bạn có thể nhìn thấy các mức ñược vẽ bởi phần mềm. Các mức thoái lui là 111.92 (0.236), 111.70 (0.382), 111.52 (0.500) và 111.35 (0.618). Bây giờ sự mong ñợi là nếu U/J thoái lui từ mức cao này, nó sẽ tìm thấy sự hỗ trỡ tại một trong các mức Fibonacci bởi vì những người kinh doanh sẽ ñặt lệnh mua tại các mức này khi thị trường kéo trở lại.

Bây giờ hãy nhìn xem diễn biến thực sự sau khi Swing High xảy ra. Thị trường ñã kéo trở lại qua ñúng mức 0.236 và tiếp tục chọc thủng mức 0.382 vào ngày kế tiếp nhưng không bao giờ ñóng thực sự bên dưới nó. Cuối ngày ñó, thị trường hồi phục lại hướng lên của nó. Rõ ràng việc mua tại mức 0.382 sẽ có một giao dịch ngắn hạn thành công.

Bây giờ hãy xem làm thế nào chúng ta sẽ sử dụng các mức thoái lui Fibonacci trong một xu hướng xuống. Đây là một biểu ñồ theo giờ cho EUR/USD. Như bạn có thể thấy, chúng ta phát hiện Swing High tại 1.3278 vào ngày 28/02/05 và Swing Low tại 1.3169 hai giờ sau ñó. Các mức thoái lui là 1.3236 (0.618), 1.3224 (0.500), 1.3211 (0.382) và 1.3195 (0.236). Sự mong ñợi ñối với xu hướng xuống là nó thoái lui từ mức cao này, nó sẽ chạm trán sự kháng cự tại một trong các mức Fibonacci bởi vì những người kinh doanh sẽ ñặt lệnh bán tại các mức này khi thị trường cố gắng phá mức phục hồi.

Hãy kiểm tracái gì xảy ra tiếp. Bây giờ không còn tốt ñẹp. Thị trường ñã cố gắng củng cố lại (hồi phục) nhưng nó chỉ vừa ñủ vượt qua mức 0.382 ñâm tới mức cao 1.3227 và nó ñã thực sự ñóng dưới nó. Sau thanh ñó, bạn có thể thấy rằng sự hồi phục ñảo chiều và hướng xuống tiếp tục. Bạn nên thực hiện bán tại mức 0.382

Đây là một ví dụ khác. Đây là một ñồ thị theo giờ cho GBP/USD. Chúng ta có một Swing High 1.7438 vào ngày 26/07/05 và một Swing Low 1.7336 vào ngày kế tiếp. Như vậy các mức thoái lui của chúng ta là : 1.7399 (0.618), 1.7387 (0.500), 1.7375 (0.382) và 1.7360 (0.236). Nhìn vào ñồ thị, thị trường trông như nó cố gắng phá vỡ mức 0.500 trong vài thời ñiểm nhưng thất bại. Vì vậy ñặt lệnh bán tại mức 0.500 là một giao dịch thành công.

Nếu bạn ñã thực hiện, bạn sẽ mất vài miếng cực kỳ béo bở! Hãy nhìn xem cái gì ñã xảy ra. Swing Low mong ñợi là ñáy của xu hướng xuống, thị trường hồi phục bên trên ñiểm Swing High.

Bạn có thể thấy từ ví dụ này thị trường thường tìm thấy ít nhất sự hỗ trợ (trong xu hướng lên) hoặc sự kháng cự tạm thời (trong xu hướng xuống) tại các mức thoái lui Fibonacci. Rõ ràng là có một vài vấn ñề ñể quan tâm ở ñây. Không có cách nào ñể biết mức sẽ cung cấp sự hỗ trợ. Mức 0.236 dường như ñưa ra sự hỗ trợ hoặc kháng cự yếu nhất, trong khí ñó các mức khác ñưa ra sự hỗ trợ/ kháng cự gần như cùng tần suất. Cho dù là các ñồ thị trên biểu diễn thị trường thường chỉ thoái lui tới mức 0.382, nó không có nghĩa mỗi lần giá sẽ chạm mức ñó và ñảo hướng. Đôi khi nó sẽ chạm mức 0.500 và ñảo hướng, những lần khác nó sẽ chạm mức 0.618 và ñảo hướng, và những lần khác nữa giá sẽ bỏ qua tất cả các mức Fibonacci và bay qua tất cả các mức này. Hãy nhớ rằng, thị trường sẽ không luôn luôn hồi phục lại xu hướng lên của nó sau khi ñạt ñến mức hỗ trợ tạm thời, nhưng thay vào ñó tiếp tục suy giảm dưới mức Swing Low cuối cùng. Tương tự với xu hướng giảm. Thị trường có thể thay vì tiếp tục trên mức Swing High cuối cùng.

Việc thay ñổi các ñiểm dừng là một sự thách ñố. Có thể tốt nhất là ñặt ñiểm dừng dưới Swing Low sau cùng (trên xu hướng tăng) hoặc trên Swing High (trên xu hướng giảm), nhưng ñiều này cần chịu mức mạo hiểm cao tương ứng với tiềm năng lợi nhuận trong kinh doanh.

Một vấn ñề khác là xác ñịnh các ñiểm Swing Low và Swing High ñể bắt ñầu từ ñó tạo các mức thoái lui Fibonacci. Mọi người nhìn vào ñồ thị khác nhau và vì vậy sẽ có các ñiểm Swing Low và Swing High của riêng mình.

4.2 Fibonacci Price Extension Levels (Các mức mở rộng Fibonacci)

Trong một xu hướng lên, quan ñiểm chung là thu lợi nhuận trên các giao dịch mua tại các mức mở rộng giá Fibonacci. Bạn xác ñịnh các mức mở rộng bằng cách sử dụng 03 click chuột. Trước tiên, nhấp vào một Swing Low ñáng kể, sau ñó rê con trỏ và click trên Swing High mới nhất. Cuối cùng, rê con trỏ xuống trở lại và nhấp trên Swing Low thoái lui. Điều này sẽ hiển thị các mức mở rộng giá chỉ ra cả tỷ số và các mức giá tương ứng.

Cách vẽ các mức mở rộng Fibonacci trên ñồ thị :

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Trên biểu ñồ USD/CHF 1-giờ, chúng ta ñã vẽ các mức mở rộng bằng cách nhấp trên Swing Low tại 1.2447 ngày 14/08/05 và rê trỏ ñến Swing High tại 1.2593 ngày 15/08/15 và sau ñó kéo xuống tới mức thoái lui Swing Low 1.2541 ngày 15/08/05. Các mức mở rộng Fibonacci ñược tạo ra là 1.2597 (0.382), 1.2631 (0.618), 1.2687 (1.000), 1.2743 (1.382), 1.2760 (1.500), và 1.2777 (1.1618).

Bây giờ hãy nhìn xem ñiều gì thực sự ñã xảy ra sau khi mức thoái lui Swing Low xảy ra.

• Thị trường hồi phục ñến mức 0.500 • giảm xuống trở lại mức thoái lui Swing Low • sau ñó hồi phục trở lên mức 0.500 • giảm nhẹ trở lại • hồi phục ñến mức 0.618 • xuống trở lại mức 0.382 là mức hỗ trợ • sau ñó hồi phục lên ñến mức 1.382 • củng cố một chút • sau ñó hồi phục tới mức 1.500

Bạn có thể nhìn thấy từ các ví dụ này là thị trường thường tìm thấy sự kháng cự tạm thời tại các mức mở rộng Fibonacci, không phải là luôn luôn nhưng thường xảy ra. Như trong các ví dụ về các mức thoái lui, nên nói rõ rằng có một vài vấn ñề cần bàn ở ñây. Trứơc tiên, không có cách ñể biết mức sẽ cung cấp sự kháng cự. Mức 0.500 là một mức tốt ñể thu về các giao dịch long (mua) bất kỳ trong ví dụ trên vì thị trường ñã thoái lui trở lại mức ban ñầu của nó, nhưng nếu bạn ñóng giao dịch, bạn sẽ bỏ mất nhiều lợi nhuận.

Một vấn ñề khác là việc các ñịnh Swing Low ñể bắt ñầu từ ñó tại các mức Fibonacci. Một cách là từ Swing Low cuối cùng như chúng ta ñã làm trong ví dụ; một cách khác là từ Swing Low thấp nhấp của 30 thanh (bar) trước ñó. Một lần nữa, không chỉ có 1 cách ñể xác ñịnh ñiểm này, và vì vậy nó trở thành một trò suy ñoán.

Được rồi, hãy nhìn xem các mức mở rộng Fibonacci có thể ñược sử dụng trong một xu hướng xuống. Trong một xu hướng xuống, ý nghĩ chung là thu lợi trên một giao dịch bán tại một mức mở rộng giá Fibonacci vì thị trường thường tìm thấy sự hỗ trợ tạm thời tại các mức này.

Trên biểu ñồ EUR/USD này, chúng ta vẽ các mức mở rộng Fibonacci bằng cách nhấp trên Swing High tại 1.2137 ngày 15/07/2005 và rê con trỏ tới Swing Low tại 1.2021 ngày 15/08/05 và sau ñó kéo xuống mức thoái lui cao 1.2085. Các mức mở rộng ñược tạo là 1.2041 (0.382), 1.2027 (0.500), 1.2013 (0.618), 1.1969 (1.000), 1.1925 (1.382), 1.1911 (1.500) và 1.1897 (1.618).

Bây giờ hãy nhìn xem ñiều gì thực sự ñã xảy ra sau khi mức thoái lui Swing Low xảy ra.

• Thị trường giảm xuống hầu như tới mức 0.382 và ñạt ñến mức hỗ trợ • Thị trường sau ñó giao dịch cân bằng giữa mức thoái lui Swing High và mức 0.382 • Cuối cùng, thị trường phá vỡ qua mức 0.382 và ngừng lại trên mức 0.500 • Sau ñó nó phá vỡ mức 0.500 và xuống ñến mức 1.000

Một mình các mức Fibonacci sẽ không làm cho bạn giàu. Tuy nhiên, các mức Fibonacci chắc chắn hữu dụng như là một phần của phương thức giao dịch hiệu quả mà nó bao gồm các kỹ thuật và phân tích khác. Bạn thấy ñó, chìa khóa tới một hệ thống giao dịch hiệu quả là kết hợp một số công cụ phân tích ñược áp dụng.

Tất cả những người kinh doanh biết cách sử dụng và phối hợp các công cụ phân tích (bao gồm cả Fibonacci) ñể tạo ra sự khác nhau. Bài học này về các mức Fibonacci có thể là một công cụ hữu ích, nhưng không bao giờ giao dịch chỉ dựa vào một mình các mức Fibonacci.

Tóm tắt :

• Các mức thoái lui Fibonacci là 0.236, 0.382, 0.500, 0.618, 0.764 • Các mức thoái lui Fibonacci ñược sử dụng như các mức hỗ trợ và kháng cự • Các mức mở rộng Fibonacci là 0, 0.382, 0.618, 1.000, 1.382, 1.618 • Các mức mở rộng Fibonacci ñược sử dụng như các mức thu lợi

Phần lớn mọi người bỏ lỡ cơ hội bởi vì nó phải ñược xem xét trên toàn diện.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Chương V : Đường trung bình (Moving Averages)

Một ñường trung bình là cách làm phẳng hoạt ñộng biến ñộng giá theo thời gian. Nghĩa là bạn lấy giá trị trung bình của giá ñóng trong một khoảng thời gian “x”.

Giống như mọi công cụ, nó ñược sử dụng ñể hỗ trợ chúng ta tiên ñoán giá trong tương lai. Nhìn vào ñộ dốc của ñường trung bình bạn có thể ñoán giá sẽ biến ñổi như thế nào.

Như tôi ñã nói, ñường trung bình làm phẳng hoạt ñộng của giá. Có nhiều kiểu ñường trung bình khác nhau, và mỗi kiểu có các mức làm phẳng riêng. Nói chung, ñường trung bình phẳng hơn thì phản ánh sự biến ñộng giá chậm hơn. Đường trung bình nhấp nhô hơn thì phản ánh sự biến ñộng giá nhanh hơn.

Tôi sẽ giải thích ưu và khuyết của mỗi kiểu sau, bây giờ hãy nhìn xem các kiểu ñường trung bình khác nhau và chúng ñược tính bằng cách nào.

5.1 Đường trung bình ñơn giản (Simple Moving Average - SMA)

Một ñường trung bình ñơn giản là kiểu ñường trung bình ñơn giản nhất. Một cách cơ bản, một ñường trung bình ñơn giản ñược tính bằng cách tính tổng các giá ñóng trong số khoảng thời gian “x” và chia cho “x”. Có lầm lẫn không? Cho phép tôi giải thích. Nếu bạn vẽ một ñường trung bình ñơn giản cho số khoảng thời gian là 5 trên một biểu ñồ 1 giờ, bạn sẽ cộng giá ñóng của 5 giờ và chia cho 5 và như vậy bạn có một ñường trung bình ñơn giản.

Nếu bạn vẽ ñường trung bình ñơn giản cho khoảng thời gian là 5 trên một biểu ñồ 10 phút, bạn sẽ cộng giá ñóng của 50 phút và sau ñó chia cho 5.

Hầu hết các công cụ vẽ ñồ thị sẽ thực hiện tất cả việc tính toán cho bạn. Chúng ta phải biết cách tính toán một ñường trung bình ñơn giản bởi vì ñiều này quan trọng ñể bạn hiểu các một ñường trung bình ñược tính toán. Nếu bạn hiểu cách mỗi ñường trung bình ñược tính toán, bạn có thể ñưa ra quyết ñịnh của riêng bạn nên chọn kiểu nào thì tốt hơn.

Giống như bất kỳ công cụ khác, các ñường trung bình hoạt ñộng như một bộ delay (làm trễ). Bởi vì bạn ñang lấy giá trị trung bình của giá, bạn thực sự chỉ ñang xem dự báo giá tương lai và không phải là một cái nhìn chắc chắn của tương lai.

Đây là một ví dụ về cách các ñường trung bình làm phẳng hoạt ñộng giá cả. Trên ñồ thị trên, bạn có thể thấy 03 ñường SMA khác nhau. Như bạn nhìn thấy, ñường SMA cho khoảng thời gian dài hơn là ñường chậm trễ hơn so với giá. Chú ý rằng ñường 62SMA cách xa hơn giá hiện thời so với các ñường 30 và 5 SMA. Bởi vì với ñường 62 SMA bạn tính tổng giá ñóng của 62 khoảng thời gian và chia cho 62. Việc bạn sử dụng số khoảng thời gian cao hơn làm việc phản ánh sự biến ñộng giá chậm hơn.

Đường SMA trong ñồ thị này hiển thị cho bạn cảm nhận chung về thị trường theo thời gian. Thay vì chỉ nhìn vào giá hiện tại của thị trường, ñường trung bình cho chúng ta một các nhìn rộng hơn và chúng ta có thể ñưa ra dự ñoán giá tương lai.

5.2 Đường trung bình lũy thừa (Exponential Moving Average - EMA)

Mặc dù ñường SMA là một công cụ tuyệt vời nhưng có một ñiểm khuyết lớn. Đừơng SMA rất dễ bị vô hiệu hóa. Hãy ñể tôi ñưa một ví dụ về ñiều này :

Chúng ta vẽ một ñường SMA với thời gian là 5 trên ñồ thị ngày của EUR/USD và các giá ñóng của 5 ngày vừa qua như sau : Day 1: 1.2345 Day 2: 1.2350 Day 3: 1.2360 Day 4: 1.2365 Day 5: 1.2370

Đường SMA sẽ ñược tính như sau : (1.2345+1.2350+1.2360+1.2365+1.2370)/5= 1.2358

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Đủ chính xác không? việc gì nếu giá ngày thứ 2 là 1.2300? Kết quả của ñường SMA sẽ thấp hơn một ít và ñiều này mang ñến cho bạn ý nghĩ giá ñang ñi xuống, trong khi ñó thực tế ngày 2 có thể chỉ là một sự kiện tại một thời gian.

Với ñiều này, tôi ñang cố gắng nói rằng ñôi khi ñường SMA có thể quá ñơn giản. Nếu có một cách khác ñể bạn có thể loại bỏ xung nhọn ñể bạn sẽ không sai lầm. Có một cách, nó ñược gọi là ñường trung bình lũy thừa (EMA)

Đường EMA chịu ảnh hưởng nhiều hơn ñối với các khoảng thời gian mới nhất. Trong ví dụ trên, ñường EMA sẽ ñặt nặng vào ngày 3 ñến ngày 5, nghĩa là xung nhọn của ngày 2 sẽ ít giá trị hơn và sẽ không ảnh hưởng ñường trung bình nhiều. Đường EMA chú trọng hơn vào hành ñộng hiện giờ của những người giao dịch.

Khi giao dịch, nhìn xem những người giao dịch ñang làm gì quan trọng hơn là xem họ ñã làm gì trong tuần qua hoặc tháng qua.

5.3 Cái nào tốt hơn : SMA hay EMA?

Trước tiên hãy bắt ñầu với một ñường EMA. Khi bạn muốn một ñường trung bình phản ánh hoạt ñộng giá nhanh hơn thì một ñường EMA với số khoảng thời gian ngắn là cách tốt nhất. Điều này có thể giúp bạn nắm bắt xu hướng giá rất sớm và kết quả là lợi nhuận cao hơn.

Thực vậy, bạn nắm bắt một xu hướng sớm hơn, bạn có thể giao dịch trên xu hướng ñó dài hơn và thu vào nhiều lợi nhuận! Mặt trái ñối với một ñường trung bình biến ñộng nhấp nhô là bạn có thể bị ñánh lừa, bởi vì ñường trung bình phản ánh quá nhanh ñối với giá cả và bạn có thể nghĩ rằng một xu hướng mới ñang hình thành nhưng thực tế nó có thể chỉ là một xung nhọn.

Với một ñường SMA, khi bạn muốn một ñường trung bình phẳng hơn và phản ánh chậm hơn hoạt ñộng giá cả, thì một SMA với số khoảng thời gian dài hơn là cách tốt nhất. Mặc dù nó chậm phản ánh hoạt ñộng giá, nó sẽ giúp bạn không bị sai lầm. Mặt trái là nó có thể làm bạn quá chậm và bạn có thể lỡ mất một cơ hội giao dịch tốt.

SMA EMA Ưu: Hiển thị một ñồ thị loại trừ các dấu

hiệu giả Biến ñộng nhanh, tốt ñể hiển thị

các ñảo giá vừa xảy ra Khuyết: Biến ñổi chậm, ñiều này có thể

mang ñến các báo hiệu mua hoặc bán trễ

Dễ ñưa ra các dấu hiệu giả hơn và ñưa ra các báo hiệu sai lầm.

Vậy thì cái nào tốt hơn? Thật khó ñể bạn quyết ñịnh. Nhiều người giao dịch vẽ nhiều ñường trung bình khác nhau ñể có một cái nhìn tổng quát. Họ có thể sử dụng ñường SMA với số khoảng thời gian dài ñể tìm xu hướng bao quát và sau ñó sử dụng ñường EMA với số khoảng thời gian ngắn ñể xác ñịnh thời ñiểm tốt ñể giao dịch.

Thực tế, nhiều hệ thống giao dịch ñược xây dựng dựa trên “Các giao chéo ñừơng trung bình”. Sau phần này, chúng ta sẽ xem một ví dụ về cách sử dụng các ñường trung bình như là một phần của hệ thống giao dịch.

Tóm tắt:

• Một ñừơng trung bình là cách làm phẳng hoạt ñộng giá cả • Có nhiều kiểu ñường trung bình. Hai kiểu thông dụng nhất là SMA và EMA • SMA là dạng ñường trung bình ñơn giản nhất, nhưng dễ bị ảnh hưởng (tổn thương) ñối với các xung nhọn. • Đừơng EMA ñặt nặng ñối với giá mới xảy ra và do ñó chỉ cho chúng ta thấy những người giao dịch hiện ñang

làm gì. • Biết ñược những người giao dịch hiện ñang làm gì quan trọng hơn là biết họ ñã làm gì tuần qua hoặc tháng

qua. • Các ñường SMA phẳng hơn so với các ñường EMA • Các ñường trung bình với số khoảng thời gian dài hơn thì phẳng hơn so với số khoảng thời gian ngắn • Các ñường trung bình nhấp nhô thì phản ánh hoạt ñộng giá nhanh hơn và có thể nắm bắt các xu hướng sớm.

Tuy nhiên, bởi vì chúng phản ánh nhanh nên chúng có thể dễ bị ảnh hưởng ñối với các xung và có thể ñánh lừa bạn. • Các ñường trung bình phẳng phản ánh hoạt ñộng giá chậm hơn nhưng sẽ giúp bạn tránh các xung và không

sai lầm. Tuy nhiên, bởi vì chúng phản ánh chậm nên có thể làm bạn giao dịch chậm và bỏ lỡ các cơ hội tốt. • Cách tốt nhất ñể sử dụng các ñường trung bình là vẽ nhiều kiểu khác nhau trên một ñồ thị ñể bạn có thể

thấy cả biến ñổi theo khoảng thời gian dài và biến ñổi theo khoảng thời gian ngắn.

Chương VI : Các công cụ dự báo biểu ñồ thông dụng (Chart Indicators)

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Cái gì là hộp công cụ của những người giao dịch? Đơn giản thôi, hộp công cụ của bạn là cái bạn sẽ sử dụng ñể xây dựng tài khoản giao dịch của bạn.

Đối với bài này, bạn học các công cụ dự báo (indicator, sau ñây chỉ gọi ñơn giản là các công cụ). Bạn có thể không cần thiết sử dụng tất cả các công cụ này, nhưng nó vẫn tốt ñể bạn có cái lựa chọn. Hãy bắt ñầu.

6.1 Bollinger Bands

Dải băng Bollinger ñược sử dụng ñể ño sự bất ổn ñịnh của thị trường. Công cụ này cho bạn biết thị trường yên lặng hay sôi ñộng! Khi thị trường yên lặng, dải băng co hẹp lại; và khi thị trường sôi ñộng dải băng rộng ra. Chú ý trên ñồ thị bên dưới khi giá ñứng yên dải băng gần như sát lại với nhau, nhưng khi giá tăng dải băng trãi rộng ra.

Đó là tất cả những gì chúng ta có. Vâng, tôi có thể tiếp tục và quấy rầy bạn với lịch sử của dải băng Bollinger, cách tính nó, các công thức toán ñằng sau nó và tiếp nữa, nhưng tôi thực sự không muốn ñưa ra thêm.

Tôi nghĩ rằng ñiều quan trọng là phải chỉ cho bạn cách ứng dụng các dải băng Bollinger vào giao dịch của bạn.

Ghi chú : nếu bạn thực sự muốn học về cách tính toán dải băng Bollinger bạn có thể vào trang www.bollingerbands.com

6.1.1 The Bollinger Bounce

Điều ñầu tiên bạn nên biết về các dải băng Bollinger là giá có khuynh hướng quay trở lại giữa dải băng. Đây là toàn bộ ý nghĩa của Bollinger bounce. Đối với trường hợp này, nhìn vào ñồ thị trên bạn có thể cho biết giá sắp tới như thế nào?

Nếu bạn trả lời là xuống thì bạn ñúng! Như bạn thấy, giá xuống trở lại vùng giữa dải băng.

Đó là tất cả những gì chúng ta có. Cái bạn vừa thấy là một ñường Bollinger bounce kinh ñiển. Các dải băng Bollinger hoạt ñộng như các mức hỗ trợ và kháng cự nhỏ. Đối với khung thời gian dài, các dải băng sẽ mạnh hơn. Nhiều người giao dịch ñã phát triển hệ thống dựa trên các bounce ñể phát ñạt. Chiến thuật này ñược sử dụng tốt nhất khi thị trường ñang lên xuống giữa 02 mức và không có xu hướng rõ ràng.

Bây giờ hãy xem cách sử dụng dải băng Bollinger khi thị trường hình thành xu hướng.

6.1.2 Bollinger Squeeze

Tên Bollinger squeeze (ép lại) tự nó cũng giải thích khá rõ. Khi các dải băng ép lại với nhau, nó thường có nghĩa là một cú phá vỡ sắp xảy ra. Nếu giá ñỡ bắt ñầu vượt khỏi dải băng trên thì hướng biến ñổi sẽ thường là tăng. Nếu giá ñỡ bắt ñầu vượt khỏi dải băng dưới thì hướng biến ñổi sẽ thường là tiếp tục ñi xuống. Nhìn trên ñồ thị trên, bạn có thể nhìn thấy các dải băng ép sát lại nhau. Giá bắt ñầu vượt khỏi dải băng bên trên. Dựa vào thông tin này bạn nghĩ giá sẽ có biến ñổi như thế nào?

Nếu bạn trả lời tăng thì bạn ñúng. Đây là cách một Bollinger Squeeze tiêu biểu làm việc. Chiến thuật này ñược thiết kế ñể bạn có khả nắm bắt ñược một biến ñổi sớm. Dạng này không xảy ra hằng ngày, nhưng bạn có thể phát hiện ra chúng vài lần một tuần nếu bạn xem ñồ thị 15 phút.

Bây giờ bạn biết các Dải băng Bollinger là gì, và bạn biết cách sử dụng chúng. Có nhiều ñiều khác bạn có thể thực hiện với Bollinger Bands, nhưng có 02 chiến thuật phổ biến nhất. Và bây giờ bạn có thêm một công cụ, chúng ta có thể chuyển sang một công cụ khác.

6.2 MACD

MACD là một viết tắt của Moving Average Convergence Divergence (Trung bình biến ñổi phân kỳ hội tụ). Công cụ này ñược sử dụng ñể xác ñịnh các trung bình biến ñổi ñể cho biết một xu hướng mới, tăng giá hay giảm giá. Sau tất cả, ưu tiên số một của chúng ta trong giao dịch là có thể tìm ra xu hướng bởi vì việc này làm ra tiền.

Với ñồ thị MACD, bạn sẽ thường thấy có 03 thông số ñược sử dụng ñể cài ñặt nó. Đầu tiên là số khoảng thời gian dùng ñể tính trung bình biến ñổi nhanh, thứ hai là số khoảng thời gian ñược dùng trong trung bình biến ñổi chậm, và thứ ba là số thanh ñược sử dụng ñể tính trung bình biến ñổi của sai biệt giữa các ñừơng trung bình biến ñổi nhanh và ñường trung bình biến ñổi chậm.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Ví dụ nếu bạn có các thông số MACD là “12, 26, 9” (thường là giá trị ngầm ñịnh cho ñồ thị), chúng ta hiểu như sau :

1. Số 12 ñại diện cho 12 thanh trước ñó của ñường trung bình biến ñổi nhanh 2. Số 26 ñại diện cho 26 thanh trước ñó của ñường trung bình biến ñổi chậm 3. Số 9 ñại diện cho 9 thanh trước ñó của sai biệt giữa 02 ñường trung bình biến ñổi. Điều này ñược vẽ bởi các

ñường vạch ñứng gọi là một histogram (các ñường xanh trong biểu ñồ trên)

Có một quan niệm sai lầm chung ñối với các ñường của ñồ thị MACD. Hai ñường kẻ ñược vẽ không là ñường trung bình biến ñổi của giá. Thay vào ñó, chúng là các ñường trung bình biến ñổi của SAI BIỆT giữa hai ñường trung bình biến ñổi.

Trong ví dụ trên, ñường trung bình biến ñổi nhanh hơn là ñường trung bình biến ñổi của sai biệt giữa ñường trung bình biến ñổi 12 và 26. Đường trung bình biến ñổi chậm hơn vẽ giá trị trung bình của ñường MACD trước. Một lần nữa, ñối với ví dụ trên, là ñường trung bình biến ñổi với số khoảng thời gian là 9. Nghĩa là chúng ta ñang nói tới giá trị trung bình của 9 thời ñoạn trước ñó của ñường MACD nhanh và vẽ nó thành ñường trung bình biến ñổi chậm hơn. Điều này làm phẳng ñường ban ñầu hơn và cho chúng ta một ñường chính xác hơn.

Histogram vẽ sự sai biệt giữa ñường trung bình nhanh và ñường trung bình chậm. Nếu bạn nhìn biểu ñồ gốc ban ñầu, bạn có thể thấy rằng 02 ñường trung bình tách biệt, histogram lớn hơn. Điều này ñược gọi là sự phân kỳ (divergence) bởi vì ñường trung bình biến ñổi nhanh thì phân kỳ hoặc di chuyển tách xa ñường trung bình biến ñổi chậm. Khi các ñường trung bình biến ñổi tiến lại gần nhau thì histogram nhỏ hơn. Điều này gọi là hội tụ (convergence) bởi vì ñường trung bình biến ñổi nhanh tiến gần lại ñường trung bình biến ñổi chậm. Và như vậy chúng ta có tên gọi MACD. 6.2.1 MACD giao nhau

Bởi vì có 02 ñường trung bình biến ñổi với tốc ñộ khác nhau, ñường nhanh hơn hiển nhiên sẽ phản ánh biến ñổi giá nhanh hơn với ñường chậm. Khi một xu hướng mới xảy ra, ñường nhanh hơn sẽ phản ánh trước tiên và cuối cùng là cắt qua ñường chậm. Khi 02 ñừơng chéo nhau và ñường nhanh bắt ñầu tách xa ñừơng chậm một xu hướng mới ñã hình thành.

Từ ñồ thị trên, bạn có thể thấy rằng ñường nhanh cắt ngang bên dưới ñường chậm và chỉ một hướng xuống mới. Chú ý rằng khi các ñường giao nhau histogram tạm thời biến mất. Điều này xảy ra vì sự sai biệt giữa các ñường lúc này là 0. Khi hướng xuống hình thành và ñường nhanh tách xa ñường chậm, histogram lớn hơn, ñiều này cho biết một xu hướng mạnh. Có một hạn chế ñối với ñường MACD. Các ñường trung bình biến ñổi có khuynh hướng chậm so với giá. Tuy nhiên, nó vẫn là một công cụ ñược ưa thích nhất.

6.3 Parabolic SAR

Từ trên tới giờ, chúng ta ñã xem các công cụ chủ yếu nhằm bắt ñược thời ñiểm bắt ñầu một xu hướng mới. Việc xác ñiểm một xu hướng mới là quan trọng, và quan trọng không kém là có thể xác ñịnh ñiểm kết thúc của một xu hướng.

Một công cụ có thể giúp chúng ta xác ñịnh ñiểm kết thúc một xu hướng là Parabolic SAR( Stop And Reversal, ngừng và ñảo hướng). Một Parabolic SAR vẽ các chấm trên ñồ thị ñể chỉ khả năng ñảo hướng của giá. Từ ñồ thị trên, bạn có thể thấy rằng các ñiểm chuyển từ bên dưới các giá ñỡ trong xu hướng lên, lên bên trên các giá ñỡ khi xu hướng chuyển sang hướng xuống.

6.3.1 Sử dụng Parabolic SAR

Điều tốt ñẹp về ñường Parabolic SAR là sử dụng rất ñơn giản. Khi các ñiểm bên dưới các giá ñỡ nó là tín hiệu mua; và khi các ñiểm bên trên các giá ñỡ nó là tín hiệu bán. Đây có lẽ là công cụ dễ hiểu nhất bởi vì nó cho biết cả giá ñang tăng hay giảm. Công cụ này này ñược sử dụng tốt nhất trong các thị trường có xu hướng hồi phục hoặc giảm dài. Bạn ñừng sử dụng công cụ này trong thị trường lên xuống liên tục, nơi mà giá biến ñộng ngang.

6.4 Stochastics

Stochastic là một công cụ khác hỗ trợ chúng ta xác ñịnh ñiểm mà một xu hướng có thể kết thúc. Stochastic là một oscillator (công cụ tạo dao ñộng) ñể ño các trạng thái mua vượt (overbought) và bán vượt (oversold) trong thị trường. Hai ñường tương tự các ñường MACD về ý nghĩa một ñường nhanh hơn ñường còn lại.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

6.4.1 Cách áp dụng ñường Stochastic

Như tôi ñã nói, ñường Stochastic chỉ cho chúng ta thời ñiểm thị trường bán vượt hoặc mua vượt. Các ñường Stochastic ñược chia từ 0 ñến 100. Khi các ñường stochastic bên trên 70 (ñường chấm ñỏ trong ñồ thị trên) thì có nghĩa là thị trường mua vượt. Khi các ñường stochastic bên dưới 30 (ñường chấm xanh) thì có nghĩa là thị trường bán vượt. Như qui luật, chúng ta mua khi thị trường bán vượt và bán khi thị trường mua vượt

Nhìn vào ñồ thị trên, bạn có thể nhìn thấy rằng các ñường stochastic ñã hiển thị các trạng thái mua vượt khá nhiều lần. Dựa vào thông tin này, bạn có thể ñoán giá sẽ diễn biến tiếp ra sao?

Nếu bạn nói rằng giá sẽ xuống thì bạn hoàn toàn ñúng. Bởi vì thị trường ñã bán vượt trong một khoảng thời gian dài, một giới hạn ñảo chiều xảy ra.

Đó là dạng cơ bản của Stochastics. Nhiều người giao dịch sử dụng các ñường stochastic bằng các cách khác nhau, nhưng mục ñích chính của công cụ này là chỉ cho chúng ta vị trí thị trường mua vượt hoặc bán vượt.

6.5 Relative Strength Index -RSI (chỉ số sức mạnh tương ñối)

Chỉ số sức mạnh tương ñối (RSI) tương tự như ñường Stochastic, nó nhận biết các trạng thái mua vượt và bán vượt trong thị trường. Nó cũng ñược chia từ 0 ñến 100. Đối với ñồ thị này, dưới 20 chỉ bán vượt trong khi trên 80 chỉ mua vượt.

6.5.1 Sử dụng RSI

RSI có thể ñược sử dụng giống như Stochastic. Từ ñồ thị trên bạn có thể thấy là khi RSI xuống dưới 20 nó nhận biết một thị trường bán vượt. Sau khi giảm, giá nhanh chóng tăng trở lại.

RSI là một công cụ rất thông dụng bởi vì nó cũng có thể ñược sử dụng ñể xác ñịnh sự hình thành một xu hướng. Nếu bạn nghĩ rằng một xu hướng ñang ñược hình thành, hãy lướt qua RSI và xem nó ở trên hay dưới 50. Nếu bạn ñang mong ñợi một xu hướng tăng giá thì hãy ñảm bảo RSI trên 50. Nếu bạn ñang mong ñợi một xu hướng giảm giá thì hãy chắc chắn là RSI dưới 50.

Trong ñồ thị trên, bạn có thể thấy một xu hướng tăng giá tiềm năng ñang tạo thành. Để tránh bị ñánh lừa, bạn có thể ñợi cho RSI vượt qua trên 50 ñể xác ñịnh xu hướng của bạn. Khi RSI vượt qua trên 50, ñó là một xác nhận tốt là một hướng lên ñã thực sự hình thành.

6.6 Kết hợp các indicator với nhau :

Trong một thế giới hoàn hảo, chúng ta có thể chỉ lấy một trong các công cụ trên và giao dịch hoàn toàn dựa vào các công cụ. Vấn ñề là chúng ta không sống trong một thế giới hoàn hảo và mỗi một công cụ không ñạt mức hoàn hảo. Đó là tại sao nhiều ngừơi giao dịch kết hợp các công cụ khác nhau ñể chúng có thể kiểm tra lẫn nhau. Họ có thể có 03 công cụ khác nhau và họ sẽ không giao dịch nếu cả 03 công cụ không cho cùng kết quả.

Khi bạn tiến hành giao dịch, bạn sẽ tìm ra các công cụ tốt nhất cho bạn. Tôi có thể bảo với bạn là tôi thích sử dụng MACD, Stochastics và RSI, nhưng bạn có thể có sở thích khác. Mỗi người giao dịch cố gắng tìm sự kết hợp hoàn hảo các công cụ ñể sẽ luôn luôn cho họ các tín hiệu ñúng, nhưng sự thật là không có ñiều ñó.

Bạn hãy học các công cụ cho ñến khi bạn hiểu chính xác cách nó phản ánh biến ñộng giá và tiến tới tạo sự kết hợp của riêng bạn sao cho phù hợp với cách thức giao dịch của bạn. Sau bài này, tôi sẽ chỉ bạn một hệ thống kết hợp các công cụ khác nhau ñể mang ñến cho bạn một khái niệm về cách có thể kết hợp các công cụ với nhau.

Tóm tắt :

• Những gì bạn học sẽ cung cấp thêm công cụ cho bạn. Các công cụ của bạn sẽ giúp bạn xây dựng tài khoản giao dịch của mình dễ dàng hơn.

• Bollinger Bands (Dải băng Bollinger) : o Được sử dụng ñể ño ñộ bất ổn ñịnh của thị trường o Chúng hoạt ñộng giống như các mức hỗ trợ và kháng cự nhỏ

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

o Bollinger Bounce � Một chiến thuật dựa trên quan ñiểm là giá có khuynh hướng luôn luôn trở lại giữa hai dải

băng Bollinger � Bạn mua khi giá chạm dải băng bên dưới � Bạn bán khi giá chạm dải băng bên trên � Sử dụng tốt nhất trong các thị trường ngang o Bollinger Squeeze � Một chiến thuật ñược sử dụng ñể nắm bắt sớm các cú phá vỡ của thị trường � Khi các ñường Bollinger ép giá lại có nghĩa là thị trường rất yên lặng và một cú phá vỡ thì

quá tốt. Khi một cú phá vỡ xảy ra, chúng ta thực hiện giao dịch dựa hướng phá vỡ của thị trường.

• MACD o Được sử dụng ñể nắm sớm các xu hướng và cũng hỗ trợ chúng ta các ñiểm ñảo hướng. o MACD bao gồm 02 ñường trung bình biến ñổi (1 nhanh, 1 chậm) và các ñường ñứng gọi là histogram

hiển thị sai biệt giữa 02 ñường trung bình biến ñổi. o Ngược với suy nghĩ của nhiều người, các ñường trung bình biến ñổi không phải là các ñường trung

bình biến ñổi của giá. Chúng là các ñường trung bình biến ñổi của các ñường trung bình biến ñổi khác. o Một cách ñể sử dụng MACD là ñợi cho ñường nhanh cắt chéo ñường chậm và tiến hành giao dịch theo

bởi vì nó báo hiệu một xu hướng mới.

• Parabolic SAR o Công cụ này dùng ñể vẽ các ñiểm ñảo hướng; vì vậy có tên Parabolic SAR (Stop And Reversal, dừng

và ñảo hướng) o Đây là công cụ dễ hiểu nhất bởi vì nó chỉ ñưa ra tín hiệu tăng và giảm giá. o Khi các ñiểm ở trên các giá ñỡ, ñó là tín hiệu bán o Khi các ñiểm bên dưới giá ñỡ, ñó là tín hiệu mua o Công cụ này ñược sử dụng tốt nhất trong các thị trường có xu hướng lên và xuống nhiều.

• Stochastics o Được sử dụng ñể nhận biết các trạng thái mua vượt hoặc bán vượt o Khi các ñường trung bình trên 70 nghĩa là thị trường ñang mua vượt và bạn nên bán. o Khi các ñường trung bình dưới 30 nghĩa là thị trường ñang bán vượt và bạn nên mua.

• Relative Strength Index (RSI) o Tương tự như stochastics, RSI cũng nhận biết các trạng thái mua vượt và bán vượt o Khi RSI trên 80 nghĩa là thị trường mua vượt và bạn nên bán o Khi RSI dưới 20 nghĩa là thị trường bán vượt và bạn nên mua o RSI cũng ñược sử dụng ñể xác ñịnh sự hình thành xu hướng. Nếu bạn nghĩ một xu hướng ñang hình

thành, hãy ñợi cho RSI vượt qua 50 hoặc giảm xuống dưới 50 (tùy thuộc vào bạn ñang chờ xu hướng lên hay xuống) trước khi thực hiện giao dịch.

• Mỗi công cụ có khiếm khuyết của nó. Vì vậy những người giao dịch phải kết hợp nhiều công cụ khác nhau ñể kiểm chứng lẫn nhau. Khi bạn tiến thêm nữa thông qua việc giao dịch, bạn sẽ học các công cụ mà bạn thích nhất và có thể kết hợp chúng theo cách riêng phù hợp với cách giao dịch của bạn.

Tôi biết bài học này quá dài và tôi khuyên bạn hãy ñọc trở lại những gì bạn chưa hiểu ñầy ñủ. Đôi khi chỉ mất một ít thời gian ñể ñọc trước khi bạn thực sự thấu hiểu một ñiều gì ñó. Khi bạn ñã hiểu các khái niệm về các công cụ này, hãy xem một ñồ thị và bắt ñầu thực hành với nó. Hãy học cách mỗi một công cụ phản ánh ñộng thái của giá.

Khi bạn ñã am hiểu thông suốt một công cụ, nó sẽ trở thành một công cụ hữu ích cho việc giao dịch của bạn. Bây giờ hãy nghỉ giải lao.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Chương VII : Oscillators và Momentum Indicators

Chúng ta ñã lướt qua nhiều công cụ giúp bạn phân tích ñồ thị và nhận biết các xu hướng. Trong thực tế, bây giờ có lẽ bạn có quá nhiều thông tin ñể sử dụng một cách hiệu quả.

Trong bài này, chúng ta sẽ tiếp tục xem bạn sử dụng các công cụ ñồ thị này. Chúng tôi muốn bạn am hiểu thông suốt các mặt mạnh và yếu của mỗi công cụ nhờ ñó bạn có thể quyết ñịnh chọn công cụ nào ñể sử dụng và sử dụng như thế nào.

7.1 Các công cụ báo sớm (Leading Indicator) và báo trễ (Lagging Indicator)

Hãy thảo luận một số khái niệm trước tiên. Có 02 loại công cụ : báo hệu sớm (leading) và báo hiệu trễ (lagging).

Một công cụ báo hiệu sớm ñưa ra tín hiệu mua trước khi một xu hướng mới hoặc một ñảo hướng xảy ra.

Một công cụ báo hiệu trễ ñưa ra tín hiệu sau khi xu hướng ñã bắt ñầu và thông báo với bạn “này, chú ý, xu hướng ñã bắt ñầu, bạn ñang lỡ mất chuyến ñò”.

Bạn có thể ñang nghĩ rằng “Ồ, tôi sẽ giàu có nhờ vào các công cụ báo hiệu sớm” bởi vì bạn có thể thu lợi từ một xu hướng ñúng khi nó vừa bắt ñầu. Bạn nói ñúng, bạn sẽ chụp ñược tất các các xu hướng ñúng lúc NẾU công cụ báo hiệu sớm ñúng. Nhưng không phải vậy. Khi bạn sử dụng các công cụ báo hiệu sớm, bạn sẽ nếm mùi bị lừa ñảo. Các công cụ báo hiệu sớm khét tiếng về việc ñưa ra các tín hiệu giả và nó sẽ chỉ dẫn sai cho bạn.

Một lựa chọn khác là sử dụng các công cụ báo hiệu trễ, những công cụ ít khi ñưa ra các tín hiệu giả. Các công cụ báo hiệu trễ chỉ ñưa ra tín hiệu sau khi biến ñộng giá ñang tạo một xu hướng rõ ràng. Về mặt này bạn sẽ chậm mất một ít ñể thực hiện giao dịch. Thường lợi nhuận thu ñược nhiều nhất của một xu hướng xảy ra trong vài thanh ñầu tiên vì vậy việc sử dụng các công cụ báo hiệu trễ có thể bỏ lỡ mất nhiều lợi nhuận.

7.2 Oscillators and Trend Following Indicators (Công cụ ño dao ñộng và các công cụ theo sau hướng)

Mục ñích của bài này, hãy phân loại khái quát tất cả các công cụ kỹ thuật thành một trong hai loại sau :

1. Oscillators (Công cụ ño dao ñộng) 2. Trend following or momentum indicators (Công cụ theo sau xu hướng)

Các Oscillator là các công cụ báo hiệu sớm.

Các Momentum indicator là các công cụ báo hiệu trễ

7.2.1 Oscillators/Leading Indicators (Oscillator/Công cụ báo hiệu sớm)

Một oscillator là một ñối tượng hoặc dữ liệu biến ñộng tới lui giữa hai ñiểm. Nói cách khác, nó là một khoảng luôn luôn nằm giữa hai ñiểm A và B.

Một oscillator thường báo hiệu “bán” hoặc “mua” ngoại trừ các trường hợp khi oscillator không rõ ñiểm kết thúc của chu kỳ mua/bán.

Stochastics, Parabolic SAR và RSI là các oscillators. Mỗi công cụ này ñược thiết kế ñể báo hiệu một khả năng ñảo hướng, vị trí mà xu hướng trước ñó kết thúc và giá bắt ñầu chuyển hướng.

Hãy xem qua một vài ví dụ.

Trên ñồ thị 1 giờ của cặp U/E bên dưới, chúng ta thêm vào một Parabolic SAR cũng như một RSI và một Stochastic. Như bạn ñã học, khi một stochastic và RSI bắt ñầu thoát khỏi vùng bán vượt, ñó là một tín hiệu mua. Ở ñây chúng ta có tín hiệu bán giữa khoảng thời gian từ 3h00 AM ñến 7h00 AM ngày 24/08/2005. Tất cả 03 tín hiệu mua ñã xảy ra trong 1 hoặc 2 giờ và ñây là một giao dịch tốt.

Chúng ta cũng nhận ñược tín hiệu bán từ cả 03 công cụ trong khoảng thời gian từ 2h00 ñến 5h00 ngày 25/08/2005. Như bạn thấy, Stochastic ñã duy trì mua vượt trong thời gian khá lâu, khoảng 20 giờ. Thường khi một oscillator duy

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

trì các mức mua vượt hoặc bán vượt trong một khoảng thời gian dài nghĩa là có một xu hướng mạnh sắp xảy ra. Trong ví dụ này, khi stochastic ở trong vùng mua vượt bạn nhìn thấy ñã xảy ra một xu hướng tăng mạnh.

Bây giờ hãy nhìn ñồ thị bên dưới, bạn có thể nhanh chóng thấy rằng có nhiều tín hiệu mua sai bất ngờ xuất hiện. Bạn sẽ hiểu như thế nào khi một công cụ bảo mua trong khi công cụ khác vẫn bảo bán.

Trong khoảng 1h00 ngày 16/08/2005, cả RSI và Stochastic ñều ñưa ra tín hiệu mua, trong khi ñó SAR vẫn hiển thị tín hiệu bán. Vâng, SAR ñưa ra tín hiệu mua sau ñó 03 giờ vào lúc 3h00, nhưng sau ñó SAR trở lại tín hiệu bán ngay thanh sau ñó. Nếu bạn nhìn vào thanh với SAR bên dưới, ñể ý nó là một thanh ñỏ mạnh với các bóng ngắn. Cũng vậy, hãy chú ý các thanh ñóng bên dưới nó. Đây không phải là một giao dịch dài tốt

Trên 02 tín hiệu bán vượt (mua) ñược ñưa ra bởi Stochastic, nhưng SAR lại ñưa ra tín hiệu bán. Điều gì xảy ra ở ñây? Mỗi công cụ ñưa ra các tín hiệu khác nhau!

Câu trả lời nằm trong phương pháp tính toán ñối với mỗi công cụ. Stochastic ñược dựa trên phạm vi giá cao tới giá thấp của khoảng thời gian (trong trường hợp này là hàng giờ), chưa tính ñến các thay ñổi từ một giờ ñến giờ kế tiếp. RSI sử dụng thay ñổi từ một giá ñóng tới giá ñóng kế tiếp. Và SAR có các phép tính riêng của nó, ñiều này có thể tạo thêm sự mâu thuẫn.

Chúng ta quan tâm ñến tại sao một công cụ báo hiệu sớm có thể sai, nhưng không có cách nào ñể tránh ñiều này. Nếu bạn nhận ñược các tín hiệu lẫn lộn, tốt hơn hết là bạn ñừng làm gì. Nếu một ñồ thị không thỏa tất cả các tiêu chuẩn của bạn, ñừng tiến hành giao dịch! Chuyển sang thời ñiểm kế tiếp thỏa tiêu chuẩn của bạn.

7.2.2 Momentum/Lagging Indicators (Các công cụ báo hiệu trễ)

Vậy thì chúng ta phát hiện ra một xu hướng như thế nào? Các công cụ có thể thực hiện ñiều này như MACD và các ñường trung bình biến ñổi. Các công cụ này sẽ phát hiện ra các xu hướng ñồng thời chúng ta phải trả giá bằng việc thực hiện giao dịch sẽ bị trễ.

Trên ñồ thị E/U một giờ, có một xu hướng tăng giá giao nhau trên MACD lúc 3h00 am ngày 03/08/05 và ñường EMA 10 ñã cắt qua ñường EMA 20 lúc 5h00 am. Có 02 tín hiệu chính xác, nhưng nếu bạn ñợi ñến khi cả 02 công cụ ñưa cho bạn tín hiệu mua thì bạn ñã lỡ mất một biến ñộng lớn. Nếu bạn tính từ ñiểm bắt ñầu xu hướng tăng giá lúc 10h00 pm ngày 02/08/2005 tới ñiểm ñóng của giá ñỡ lúc 5h00 am ngày 03/08/05, bạn sẽ thấy một lợi nhuận 159 pips bị bỏ mất.

Hãy nhìn cùng ñồ thị bạn có thể thấy các tín hiệu cắt ngang ñôi khi ñưa ra các tín hiệu sai như thế nào. Tôi thích gọi chúng là lừa ñảo. Hãy nhìn có 02 MACD giảm giá giao nhau sau xu hướng lên mà chúng ta ñã thảo luận. Mười giờ sau ñó, ñường EMA 20 cắt bên dưới ñường EMA 10 ñưa ra một tín hiệu bán. Như bạn thấy, giá không giảm mà giữ khá ổn ñịnh, sau ñó tiếp tục xu hướng tăng của nó. Nếu theo báo hiệu của công cụ bạn sẽ thực hiện một giao dịch bán (short) tại vị trí ñáy và bạn lỗ.

7.3 Câu hỏi ñáng giá triệu ñô la

Làm thế nào bạn tính toán ñược việc nên sử dụng oscillator hay trend following indicator hay cả hai? Sau cùng, chúng ta biết chúng không luôn luôn hoạt ñộng cùng nhau.

Điều này gần như là vấn ñề thử thách lớn nhất về phân tích kỹ thuật. Và tại sau tôi gọi nó là câu hỏi ñáng giá triệu ñô la. Chúng tôi sẽ cung cấp câu trả lời ñáng giá triệu ñô la trong bài học tới.

Bây giờ, chỉ biết rằng khi bạn có thể nhận dạng kiểu thị trường bạn ñang giao dịch,thì bạn sẽ biết công cụ nào sẽ ñưa ra các tín hiệu chính xác, và các công cụ nào trở nên vô dụng lúc ñó.

Tóm tắt :

• Có 02 kiểu công cụ : báo hiệu sớm (leading) và báo hiệu trễ (lagging). • Một công cụ báo hiệu sớm ñưa ra một tín hiệu mua trước khi một xu hướng mới hoặc một ñảo hướng xảy ra. • Một công cụ báo hiệu trễ ñưa ra một tín hiệu sau khi xu hướng ñã bắt ñầu • Các công cụ kỹ thuật chia thành 02 loại : các oscillator và các momentum indicator hay trend folowing

indicator • Các oscillator là các công cụ báo hiệu sớm

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

• Các momentum indicator là các công cụ báo hiệu trễ • Nếu bạn có thể nhận dạng kiểu thị trường bạn ñang giao dịch,thì bạn sẽ biết công cụ nào sẽ ñưa ra các tín

hiệu chính xác, và các công cụ nào trở nên vô dụng lúc ñó.

Chương VIII : Các mẫu ñồ thị quan trọng

Bây giờ bạn ñã có một kho vũ khí ñể sử dụng khi bạn chiến ñấu trên thị trường. Trong bài học này bạn sẽ thêm vào các vũ khí khác : CÁC MẪU ĐỒ THỊ!

Sau khi học, bạn sẽ có thể phát hiện ra các “vụ nổ” trên ñồ thị trước khi nó xảy ra, ñiều này sẽ giúp bạn hái ra tiền.

Trong bài học này, tôi sẽ chỉ bạn các mẫu ñồ thị cơ bản và các dạng. Khi ñược nhận dạng ñúng, nó thường ñưa ñến một cú phá vỡ thị trường lớn hay một “vụ nổ”. Hãy nhớ rằng mục ñích của chúng ta là nhận ra các biến ñộng lớn trước khi xảy ra ñể chúng ta có thể nhập cuộc và gom tiền. Các dạng ñồ thị sẽ giúp chúng ta rất nhiều ñể nhận ra các trạng thái của thị trường sắp bị phá vỡ.

Đây là danh sách các mẫu mà chúng ta sẽ lướt qua :

• Symmetrical Triangles(Tam giác cân) • Ascending Triangles (Tam giác tăng) • Descending Triangles (Tam giác giảm) • Double Top (Đỉnh ñôi) • Double Bottom (Đáy ñôi) • Head and Shoulders (Đầu và vai) • Reverse Head and Shoulders (Đầu và vai ñảo ngược)

8.1 Tam giác cân (Symmetrical Triangles)

Tam giác cân là dạng ñồ thị có ñường dốc của các giá cao và ñường dốc của các giá thấp hội tụ tại một ñiểm giống như một tam giác. Điều gì xảy ra trong dạng này, thị trường ñưa ra các giá cao thấp hơn và các giá thấp cao hơn. Điều này có nghĩa là cả người mua lẫn người bán ñều không ñủ sức ñẩy giá ñể tạo một xu hướng rõ ràng. Nếu ñây là một cuộc chiến giữa người mua và người bán, thì kết quả là một trấn ñấu hòa. Kiểu hoạt ñộng này ñược gọi là sự hội tụ.

Trong biểu ñồ trên, chúng ta có thể thấy rằng cả người bán và người mua ñều không thể ñẩy giá theo hướng của mình. Khi ñiều này xảy ra chúng ta có giá cao thấp dần và giá thấp cao dần. Khi 02 ñường dốc tiến ñến gần nhau, ñiều này có nghĩa là một cú phá vỡ ñang gần kề. Chúng ta không biết ñược cú phá vỡ thị trường sẽ theo hướng nào, nhưng chúng ta biết rằng thị trường sẽ phá vỡ. Vậy thì chúng ta có lợi gì trong trừơng hợp này? Đơn giản thôi, chúng ta có thể ñặt lệnh bên trên ñường dốc của các giá cao thấp dần và bên dưới ñường dốc của các giá thấp cao dần. Do chúng ta ñã biết giá chuẩn bị phá vỡ, chúng ta có thể nhập cuộc trên bất kỳ hướng biến ñộng nào của thị trường.

Trong ví dụ này, nếu chúng ta ñặt một lệnh bên trên ñường dốc của các giá cao thấp dần, chúng ta sẽ bắt ñược một giao dịch mua tốt. Nếu bạn ñặt một lệnh bên dưới ñường dốc của các giá thấp cao dần vậy thì bạn sẽ hủy bỏ nó.

8.2 Tam giác tăng (Ascending Triangles)

Dạng này xảy ra khi có một mức kháng cự và một ñường dốc của các giá thấp cao dần. Điều gì xảy ra trong trường hợp này? Có một mức vững chắc mà người mua không thể vượt khỏi. Tuy nhiên, người mua dần dần ñẩy giá lên như các giá thấp cao dần hiển thị.

Trong ñồ thị trên, bạn có thể thấy là người mua ñang bắt ñầu mạnh lên bởi vì họ ñang tạo nên các giá thấp cao dần. Họ tạo áp lực trên mức kháng cự và kết quả là một cú phá vỡ xảy ra. Bây giờ câu hỏi là : giá sẽ biến ñổi theo hướng nào? người mua sẽ phát vỡ mức kháng cự hay mức kháng cự quá mạnh?

Nhiều sách về ñồ thị sẽ bảo rằng trong hầu hết các trường hợp, người mua sẽ thắng trong cuộc chiến này và giá sẽ vượt qua mức kháng cự. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của tôi ñiều này không phải là luôn luôn. Đôi khi các mức hỗ trợ quá mạnh và sức mua không ñủ mạnh ñể vượt qua nó.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Thực tế, phần lớn thời gian giá ñi lên. Chúng ta không chú ý ñến việc giá biến ñộng theo hướng nào, nhưng chúng ta muốn sẵn sàng cho cả 02 hướng biến ñộng. Trong trường hợp này, chúng ta sẽ ñặt một lệnh bên trên mức hỗ trợ và một lệnh bên dưới ñừơng dốc của các giá thấp cao dần.

Trong hình trên, người mua ñã thắng trong cuộc chiến và giá nhảy vọt lên cao.

8.3 Tam giác giảm (Descending Triangle)

Như bạn có thể ñoán, tam giác giảm hoàn toàn trái ngược với tam giác tăng. Trong tam giác giảm, có một chuỗi các giá cao giảm dần tạo thành ñường bên trên. Đường bên dưới là một mức hỗ trợ, ñây là mức mà giá dường như không thể phá vỡ.

Trong ñồ thị trên, bạn có thể nhìn thấy là giá dần dần tạo ra các giá cao thấp dần, ñiều này cho chúng ta biết rằng người bán ñang bắt ñầu giành vị trí chống lại người mua. Phần lớn trường hợp này, cuối cùng giá sẽ phá vỡ mức hỗ trợ và tiếp tục xuống. Tuy nhiên, trong vài trường hợp, mức hỗ trợ quá mạnh và giá sẽ vọt khỏi nó và tạo một hướng lên mạnh.

Thông tin tốt nhất mà chúng ta không chú ý là giá sẽ biến ñộng như thế nào. Chúng ta chỉ biết rằng nó sẽ biến ñộng. Trong trường hợp này chúng ta sẽ ñặt lệnh trên ñường bên trên và dưới ñường hỗ trợ.

Trong trường hợp trên, giá ñã phá vỡ mức hỗ trợ và xuống khá nhanh. (Chú ý : thị trường có xu hướng giảm nhanh hơn so với tăng, nghĩa là bạn thường kiếm tiền nhanh hơn khi bạn thực hiện giao dịch mua (short).

8.4 Đỉnh ñôi (Double Top)

Đỉnh ñôi là một mẫu ñảo hướng ñược tạo thành sau khi có một ñợt tăng giá lớn. Các ñỉnh ñược tạo thành khi giá chạm ñến một mức vững chắc không thể phá vỡ. Sau khi chạm mức này, giá sẽ giảm nhẹ nhưng sau ñó quay trở lên ñể thử phá vỡ mức này một lần nữa. Nếu giá lại bị ñẩy xuống từ mức này một lần nữa và chúng ta có ĐỈNH ĐÔI.

Trong ñồ thị trên bạn có thể thấy 02 ñỉnh ñược tạo thành sau một ñợt tăng giá mạnh. Đỉnh thứ 2 ñã không thể phá vỡ mức cao của ñỉnh thứ nhất. Đây là một tín hiệu mạnh báo hiệu một ñảo hướng sắp xảy ra bởi vì áp lực mua vừa kết thúc. Với ñỉnh ñôi, chúng ta sẽ ñặt lệnh bên dưới ñường biên (neckline) bởi vì chúng ta ñón trước một ñảo hướng của hướng lên (tạo thành hướng xuống).

Wow! Tôi phải làm thầy bói hay gì ñó bởi vì tôi dường như luôn luôn ñúng! Hãy nhìn ñồ thị xem, bạn có thể thấy là giá phá vỡ ñường neckline và tạo thành một ñợt giảm giá. Nhớ rằng một ñỉnh ñôi là một dạng ñảo xu hướng. Bạn sẽ chờ ñợi ñiều này sau một ñợt tăng giá mạnh.

8.5 Đáy ñôi (Double Bottom)

Đáy ñôi cũng là dạng ñảo hướng, nhưng lúc này chúng ta ñang chờ ñể mua (long) thay vì bán (short). Dạng này xảy ra sau một ñợt giảm giá mạnh khi 02 ñáy ñược tạo thành.

Bạn có thể thấy từ ñồ thị trên, sau xu hướng xuống, giá ñã tạo 02 ñáy bởi vì nó ñã không thể vượt xuống dưới một mức vững chắc. Đáy thứ 2 ñã không thể phá vỡ ñáy thứ nhất. Điều này báo hiệu áp lực bán kết thúc và một ñảo hướng sắp xảy ra. Trong trường hợp này, chúng ta sẽ ñặt lệnh bên trên ñường neckline.

Như bạn thấy ñó! Giá phá vỡ ñường neckline và tạo ra một ñợt tăng giá. Hãy nhớ là giống như ñỉnh ñôi, ñáy ñôi cũng là một dạng ñảo hướng. Bạn sẽ chờ ñiều này sau một ñợt giảm giá mạnh.

8.6 Đầu và vai (Head and Shoulders)

Mẫu ñầu và vai cũng là một dạng ñảo hướng. Nó ñược tạo thành bởi một ñỉnh (vai), tiếp theo sau là một ñỉnh cao hơn (ñầu) và sau ñó là một ñỉnh khác thấp hơn (vai). Một neckline ñược vẽ bằng cách nối 02 ñiểm thấp nhất của 02 vùng lõm. Độ dốc của ñường này có thể lên hoặc xuống. Theo kinh nghiệm của tôi khi dốc xuống nó sẽ cho một tín hiệu ñáng tin hơn.

Trong ví dụ trên chúng ta có thê nhìn thấy mẫu ñầu và vai. Đầu là ñỉnh thứ 2 và là ñiểm cao nhất trong mẫu. Hai vai cũng tạo thành ñỉnh nhưng không cao bằng ñầu.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Với dạng này, chúng ta ñặt lệnh bên dưới ñường neckline. Chúng ta cũng tính một mục tiêu lợi nhuận bằng cách ño khoảng từ ñiểm cao của ñầu ñến ñường neckline. Khoảng cách này xấp xỉ bằng khoảng giá sẽ xuống sau khi phá vỡ ñường neckline.

Bạn có thể thấy là khi giá xuống bên dưới ñường neckline nó tạo thành một ñợt giảm giá với khoảng bằng khoảng từ ñầu ñến neckline.

8.7 Đầu và vai ñảo ngược (Reverse Head and Shoulders)

Về cơ bản ñây là một dạng ñầu và vai, ngoại trừ lúc này nó ñảo ngược. Một ñáy ñược tạo thành (vai), sau ñó là một ñáy thấp hơn (ñầu) và tiếp theo nữa là một ñáy cao hơn (vai). Dạng này xảy ra sau một ñợt giảm giá mạnh.

Ở ñây bạn có thể nhìn thấy là nó giống như một mẫu ñầu và vai, nhưng nó bị lật ngược xuống. Với dạng này, chúng ta sẽ ñặt lệnh mua bên trên ñường neckline. Mục tiêu lợi nhuận của chúng ta ñược tính giống như trường hợp ñầu và vai. Đo khoảng cách từ ñầu ñến ñường neckline và khoảng cách này gần bằng khoảng giá sẽ biến ñộng sau khi phá vỡ neckline.

Bạn có thể thấy là giá ñã tăng sau khi phá vỡ ñường neckline. Tôi biết rằng bạn ñang tự nghĩ “giá vẫn giữ nguyên hướng biến ñộng kể cả sau khi ñạt ñến mục tiêu lợi nhuận. Và câu trả lời của tôi là “ĐỪNG THAM!”. Nếu mục tiêu thu lợi của bạn ñạt ñược thì hãy vui vẻ với lợi nhuận ñó. Tuy nhiên, có những chiến thuật giúp bạn có thể chốt lợi nhuận lại và vẫn tiếp tục giữ giao dịch mở ñể tiếp tục thu lợi khi giá vẫn tăng. Bạn sẽ học ñiều này trong bài sau.

Tóm tắt :

Các dạng ñồ thị giống như các khẩu bazooka bởi vì chúng thường tạo ra các vụ nổ lớn trên ñồ thị.

Symmetrical triangles

• Bao gồm các giá cao thấp dần và các giá thấp cao dần • Đặt lệnh bên trên ñường dốc của các giá cao thấp dần và ñường dốc của các giá thấp cao dần

Ascending triangles

• Bao gồm các giá thấp cao dần và một ñường kháng cự • Giá thường phá vỡ ñường kháng cự và tăng cao nhưng bạn nên ñặt lệnh cả 02 hướng ñề phòng trường hợp

ñường kháng cự quá mạnh. • Đặt lệnh bên trên ñường kháng cự và bên dưới các giá thấp cao dần.

Descending triangles

• Bao gồm các giá cao thấp dần và một ñường hỗ trợ • Giá thường sẽ phá vỡ ñường hỗ trợ và giảm xuống nhưng bạn nên ñặt lệnh cả 2 hướng ñề phòng trường hợp

ñường hỗ trợ quá mạnh. • Đặt lệnh bên trên các giá cao thấp dần và bên dưới ñường hỗ trợ.

Các dạng ñảo hướng :

Double Top

• Xảy ra sau một hướng lên mạnh • Tạo thành bởi 02 ñỉnh không thể phá vỡ một mức chắc chắn. Mức này trở thành một mức kháng cự. • Đặt lệnh bán (short) dưới ñiểm thấp của ñáy giữa 02 ñỉnh.

Double Bottom

• Xảy ra sau một hướng xuống mạnh • Tạo thành bởi 02 ñáy không thể phá vỡ một mức chắc chắn. Mức này trở thanh một mức hỗ trợ. • Đặt lệnh mua (long) bên trên ñiểm cao của ñỉnh giữa 02 ñáy.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Head and Shoulders

• Xảy ra sau một hướng lên mạnh • Tạo thành bởi một ñỉnh, theo sau là một ñỉnh cao hơn và sau nữa là một ñỉnh thấp hơn. Một ñường neckline

ñược tạo thành bằng cách nối các ñiểm thấp của 02 ñáy. • Đặt lệnh bán (short) dưới ñường neckline • Chúng ta tính mục tiêu thu lợi bằng cách ño khoảng cách giữa ñiểm cao của ñầu và neckline. Khoảng cách

này gần bằng khoảng cách mà giá sẽ biến ñộng sau khi phá vỡ neckline

Reverse Head and Shoulders

• Xảy ra sau một hướng xuống mạnh • Tạo thành bởi một ñáy, theo sau là một ñáy thấp hơn và sau nữa là một ñáy cao hơn. Một ñường neckline

ñược tạo thành bằng cách nối các ñiểm cao của 02 ñỉnh. • Đặt lệnh mua (long) trên ñường neckline • Chúng ta tính mục tiêu thu lợi bằng cách ño khoảng cách giữa ñiểm thấp của ñầu và neckline. Khoảng cách

này gần bằng khoảng cách mà giá sẽ biến ñộng sau khi phá vỡ neckline

Chương IX : Điểm trục (Pivot Points)

Những người giao dịch chuyên nghiệp và những người làm ra thị trường sử dụng các ñiểm trục (pivot point) ñể xác ñịnh các mức hỗ trợ và kháng cự quan trọng. Một ñiểm trục và các mức hỗ trợ/ kháng cự của nó là vùng mà tại ñó hướng biến ñộng của giá có thể thay ñổi.

Các ñiểm trục hữu dụng nhất là ñối với những người giao dịch ngắn hạn, những người tìm kiếm lợi nhuận từ các biến ñộng giá nhỏ.

Các ñiểm trục có thể ñược sử dụng cho cả những người giao dịch khi giá biến ñộng trong vùng giới hạn (range-bound trader) và những người giao dịch nhờ các cú phá vỡ thị trường (breakout trader). Các breakout trader sử dụng các ñiểm trục ñể nhận ra các mức then chốt cần bị phá vỡ ñối với một biến ñộng ñể ñược xem thực sự là một cú phá vỡ

Đây là một ví dụ của các ñiểm trục ñược vẽ trên ñồ thị E/U 1 giờ :

9.1 Cách tính các ñiểm trục :

Điểm trục và các mức hỗ trợ và kháng cự ñược tính bằng cách sử dụng giá mở, giá cao, giá thấp, và giá ñóng của phiên giao dịch cuối cùng. Do Forex là một thị trường 24 giờ, phần lớn những người giao dịch sử dụng giờ ñóng cửa của New York lúc 4h00 EST như là giờ ñóng cửa của ngày trước ñó.

Cách tính một ñiểm trục như sau :

Pivot point (PP) = (High + Low + Close) / 3

Các mức hỗ trợ và kháng cự ñược tính từ ñiểm trục như sau :

Mức hỗ trợ và kháng cự ñầu tiên : First support (S1) = (2*PP) – High First resistance (R1) = (2*PP) – Low

Mức hỗ trợ và kháng cự thứ hai : Second support (S2) = PP – (High – Low) Second resistance (R2) = PP + (High - Low)

Đừng lo lắng, bạn không phải tự thực hiện các tính toán này. Phần mềm ñồ thị của bạn sẽ tự ñộng thực hiện cho bạn và vẽ nó lên trên ñồ thị.

Một vài phần mềm ñồ thị cũng cung cấp các ñặc tính bổ sung cho ñiểm trục như các mức hỗ trợ/kháng cự thứ 3 và các mức trung gian hay các mức ñiểm giữa (mid-point level, là các mức nằm giữa ñiểm trục chính và mức hỗ trợ và kháng cự). Các mức thêm này không có ý nghĩa bằng 05 mức chính nhưng nó hại gì khi bạn quan ñến chúng. Đây là một ví dụ :

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

9.2 Cách kinh doanh Forex với ñiểm trục :

9.2.1 Breakout Trades (Giao dịch khi có các ñợt phá vỡ thị trường)

Điểm trục là vị trí ñầu tiên bạn xem xét ñể tiến hành giao dịch bởi vì nó chính là mức hỗ trợ/ kháng cự ñầu tiên. Các biến ñộng giá lớn thường xảy ra tại giá của ñiểm trục.

Chỉ khi giá chạm ñến ñiểm trục bạn có thể quyết ñịnh nên chọn mua (long) hay bán (short) và cài ñặt các giá trị mục tiêu lợi nhuận (profit target), giới hạn lỗ (stop loss). Nói chung, nếu giá bên trên trục nó ñược xem như tăng giá, nếu giá bên dưới nó ñược xem như giảm giá.

Giá ñang lên xuống xung quanh ñiểm trục và ñóng bên dưới nó vì vậy bạn quyết ñịnh thực hiện bán (short). Giới hạn lỗ của bạn sẽ trên ñiểm trục và mục tiêu lợi nhuận ñầu tiên của bạn sẽ là S1.

Tuy nhiên, nếu bạn thấy giá tiếp tục xuống dưới S1, thay vì thu lợi tại S1 bạn có thể chuyển giới hạn lỗ ñến trên S1 và theo dõi cẩn thận. S2 sẽ là ñiểm kỳ vọng thấp nhất trong ngày giao dịch và bạn nên thu lợi từ vị trí này.

Ngược lại ñối với xu hướng tăng giá. Nếu giá bên trên ñiểm trục, bạn sẽ ñặt lệnh mua với giới hạn lỗ dưới ñiểm trục và sử dụng các mức R1 và R2 như là các mức thu lợi.

9.2.2 Giao dịch khi giá biến ñộng trong vùng giới hạn

Sức hỗ trợ và kháng cự tại các mức trục khác nhau ñược xác ñịnh bởi số lần giá nhảy qua khỏi mức ñó.

Nếu giá chạm vào một mức trục sau ñó ñảo chiều nhiều lần hơn thì mức trục ñó mạnh hơn. Một mức trục mang ý nghĩa như một một mức hỗ trợ hoặc kháng cự mà khi giá chạm ñến sẽ ñảo chiều trở lại.

Nếu giá ñang ñến gần một mức kháng cự, bạn có thể bán và ñặt giới hạn lỗ ngay bên trên mức kháng cự.

Nếu giá tiếp tục di chuyển lên cao hơn và phá vỡ mức kháng cự, ñiều này ñược xem như là một cú phá vỡ bên trên. Bạn sẽ ñóng giao dịch mua của bạn nhưng nếu bạn tin rằng cú phá vỡ tạo nên tăng giá mạnh bạn có thể thực hiện lại một giao dịch mua (long). Khi này bạn sẽ ñặt giới hạn lỗ dưới mức kháng cự và lúc này mức kháng cự ñược xem như là một mức hỗ trợ.

Nếu giá ñang gần một mức hỗ trợ, bạn có thể thực hiện mua và ñặt giới hạn lỗ dưới mức hỗ trợ.

9.3 Lý thuyết hoàn hảo :

Theo lý thuyết, ñiều này nghe khá ñơn giản. Trong thực tế, các ñiểm trục không luôn luôn làm việc. Giá có xu hướng do dự xung quanh các ñường trục và những lúc này không thể xác ñịnh nó sẽ diễn biến tiếp như thế nào.

Đôi khi giá sẽ dừng trước khi vừa chạm một ñường trục và ñảo hướng, nghĩa là không ñạt ñến mục tiêu lợi nhuận của bạn. Lúc khác, có vẻ như ñường trục là một mức hỗ trợ mạnh vì vậy bạn vừa thực hiện giao dịch mua thì giá tiếp tục xuống qua mức hỗ trợ, giao dịch mua ñược ñóng, sau ñó thì giá ñảo hướng trở lại hướng tăng giá.

Bạn phải lựa chọn rất cẩn thận và tạo một chiến thuật giao dịch theo ñiểm trục mà bạn dự ñịnh sẽ hoàn toàn theo nó. Hãy nhìn ñồ thị ñể thấy việt sử dụng các ñiểm trục khó hay dễ :

Hãy nhìn hình bầu dục màu cam. PP là một mức hỗ trợ mạnh nhưng dù giá ñã vượt qua PP nhưng nó không thể tăng lên ñến R1.

Nhìn hình tròn màu tím ñầu tiên. Giá ñã phá vỡ PP hướng xuống nhưng không chạm ñược S1 trước khi quay trở lại PP. Trên cú phá vỡ xuống thứ hai (vòng tròn màu tím thứ 2), giá ñã kiểm soát ñể chạm ñến S1 trước khi quay trở lại PP một lần nữa.

Nhìn vào hình bầu dục màu hồng. Một lần nữa, PP ñóng vai trò một mức hỗ trợ mạnh nhưng không bao giờ giá có thể tăng lên ñến R1.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Trên vòng tròn màu vàng, giá ñã phá vỡ theo hướng xuống một lần nữa, và phá vỡ mức S1 ñể xuống ñến S2. Nếu bạn cố gắng thực hiện giao dịch mua trên ñồ thị này, bạn sẽ bị ñóng giao dịch. Riêng cá nhân tôi, tôi thậm chí sẽ không nghĩ ñến thực hiện giao dịch mua?

Tại sao không? Tôi có một bí mật nhỏ. Tôi ñã không chỉ cho bạn về ñồ thị này là giá ñã có xu hướng xuống khá nhiều lần. Hãy nhớ rằng xu hướng chính là bạn của chúng ta. Vì vậy tôi cố hết sức ñể không bao giờ giao dịch ngược lại xu hướng.

Trong bài tới, bạn sẽ học cách sử dụng ña khung thời gian ñể giao dịch với xu hướng ñúng nhờ ñó bạn có thể giảm tối thiểu sai lầm như trên.

9.4 Các ghi nhớ về ñiểm trục :

Có một vài ñiểm cần ghi nhớ sẽ giúp bạn ñưa ra các quyết ñịnh giao dịch thông minh với ñiểm trục

• Nếu giá tại PP, chờ một biến ñộng trở lại R1 hoặc S1 • Nếu giá tại R1, kỳ vọng một biến ñộng tới R2 hoặc trở về PP • Nếu giá tại S1, kỳ vọng một biến ñộng tới S2 hoặc trở về PP • Nếu giá tại R2, kỳ vọng một biến ñộng tới R3 hoặc trở về R1 • Nếu giá tại S2, kỳ vọng một biến ñộng tới S3 hoặc trở về S1 • Nếu không có tin tức có ý nghĩa ñể ảnh hưởng ñến thị trường, giá thường sẽ biến ñộng từ PP ñến S1 hoặc

R1. • Nếu có tin tức có ý nghĩa tác ñộng ñến thị trường, giá có thể vượt qua R1 hoặc S1 và ñạt ñến R2 hoặc S2 kể

cả R3 hoặc S3 • R3 và S3 là một chỉ số tốt ñối với phạm vi tối ña của những ngày vô cùng biến ñộng nhưng ñôi khi có thể bị

vượt quá. • Các ñường trục làm việc tốt với thị trường ngang (sideways) khi giá biến ñộng hầu như giữa R1 và S1. • Trong một xu hướng mạnh, giá sẽ vượt qua một ñường trục và tiếp tục.

Tóm tắt :

• Các ñiểm trục là một kỹ thuật ñược sử dụng bởi những người giao dịch chuyên nghiệp và những người tạo ra thị trường ñể xác ñịnh các ñiểm xông vào và rút lui ñối với ngày giao dịch dựa trên hoạt ñộng của ngày trước ñó. Tốt nhất ñể sử dụng kỹ thuật này sau khi xác ñịnh xu hướng.

• Như ñồ thị trên hiển thị, các trục có thể cực kỳ hữu dụng trong Forex vì nhiều cặp tiền tệ thường dao ñộng giữa các mức này.

• Những người giao dịch khi giá biến ñộng trong vùng giới hạn sẽ thực hiện mua gần các mức hỗ trợ và thực hiện bán khi giá gần mức kháng cự.

• Các ñiểm trục cũng cho phép những người giao dịch khi có phá vỡ thị trường nhận biết các mức quan trọng cần bị phá vỡ ñối với một biến ñộng ñể ñủ khả năng như một cú phá vỡ thật sự.

• Sự ñơn giản của các ñiểm trục làm cho chúng trở thành một công cụ hữu dụng cho bạn. Nó cho phép bạn thấy vùng giá có khả năng biến ñộng. Bạn sẽ trở thành ñồng bộ với biến ñộng thị trường và ñưa ra các quyết ñịnh tốt hơn.

• Học cách sử dụng các ñiểm trục kèm theo các công cụ phân tích kỹ thuật khác như các mẫu giá ñỡ, MACD, ñường trung bình, các mức mua vượt/ bán vượt của Stochastic.

Chương X : Giao dịch sử dụng ña khung thời gian (Multiple Timeframes)

10.1 Tôi nên giao dịch với khung thời gian nào?

Một trong những nguyên nhân chính những người giao dịch không thực hiện tốt như họ có thể là bởi vì họ thường giao dịch với khung thời gian không phù hợp với tính cách của họ.

Những người giao dịch muốn học cách làm giàu nhanh chóng vì vậy họ sẽ bắt ñầu giao dịch với các khung thời gian nhỏ như ñồ thị 1 phút hoặc 5 phút. Sau ñó họ nản chí khi giao dịch bởi vì khung thời gian không phù hợp với tính cách của họ.

OK, vậy thì bạn sẽ hỏi cái gì là khung thời gian phù hợp với bạn? Nếu bạn ñã chú ý ñến, nó dựa vào tính cách của bạn. Bạn phải cảm thấy thoải mái với khung thời gian bạn giao dịch.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Bạn sẽ luôn luôn cảm thấy một vài áp lực hoặc cảm giác nản chí khi bạn thực hiện một giao dịch bởi vì bị ñồng tiền thật cuốn hút vào. Nhưng bạn không nên cảm thấy ñó là nguyên nhân của áp lực bởi vì những gì ñang xảy ra quá nhanh ñến nỗi bạn rất khó khăn ñể ñưa ra quyết ñịnh hoặc quá chậm ñến nỗi bạn cảm thấy nản.

Khi tôi bắt ñầu giao dịch, tôi không thể cố ñịnh với một khung thời gian. Tôi bắt ñầu với ñồ thị 15 phút. Sau ñó ñồ thị 5 phút. Sau ñó tôi thử qua ñồ thị 1 giờ, 4 giờ và ñồ thị ngày.

Cuối cùng, sau một thời gian dài không trung thành với khung thời gian, tôi cảm thấy giao dịch thoải mái nhất với ñồ thị 1 giờ. Khung thời gian này dài hơn, nhưng không quá dài lắm, và các tín hiệu giao dịch không nhiều nhưng không quá ít.

Mặt khác, tôi có một người bạn không bao giờ giao dịch trong khung thời gian 1 giờ. Nó thì quá chậm ñối với anh ta và anh ta nghĩ rằng anh ta sẽ thối rữa và chết trước khi có thể giao dịch. Anh ta thích giao dịch với ñồ thị 10 phút hơn. Nó vẫn ñủ thời gian cho anh ta ñưa ra quyết ñịnh dựa trên kế hoạch giao dịch của mình.

Một người bạn thân khác của tôi không thể hiểu làm thế nào tôi có thể giao dịch với ñồ thị 1 giờ bởi vì anh ta nghĩ rằng nó quá nhanh. Anh ta chỉ giao dịch theo ñồ thị ngày, tuần và tháng. Tên anh ta là Warren Buffet. Bạn có lẽ cũng biết anh ta.

Khung thời gian giao dịch thường ñược phân thành 03 loại :

1. Long-term - Dài hạn 2. Short-term or swing - Ngắn hạn 3. Intraday or day-trading – Trong ngày

Cái nào tốt hơn? Điều này phụ thuộc vào cá tính của bạn! Hãy ñể tôi ñưa cho bạn một bảng phân tích thống kê của 03 loại ñể giúp bạn chọn lựa khung thời gian của riêng mình :

Khung thời gian Mô tả Ưu ñiểm Khuyết ñiểm Long-term

Dài hạn Những người giao dịch dài

hạn thường tham khảo các ñồ thị ngày và tuần. Các ñồ thị tuần sẽ thiết

lập một phối cảnh dài hơn và hỗ trợ trong việc ñặt các giao dịch ñối với ñồ thị ngày ngắn hạn hơn. Các giao dịch thường từ

vài tuần ñến nhiều tháng, ñôi khi cả năm.

Không phải theo dõi thị trường trong ngày.

Giao dịch ít hơn nghĩa là ít trả phí hơn.

Những ñợt biến ñộng lớn cần giới hạn lỗ lớn.

Thường có 1 hoặc 2 giao dịch tốt một năm, do ñó

cần tính kiên nhẫn. Thường xuyên lỗ hàng

tháng

Short-term Ngắn hạn

Những người giao dịch ngắn hạn sử dụng khung thời gian theo giờ và kiểm soát các giao dịch trong vài giờ ñến một tuần.

Nhiều cơ hội giao dịch hơn

Ít rủi ro bị lỗ hàng tháng Ít khi nào chỉ dựa vào 1

hoặc 2 giao dịch một năm ñể kiếm tiền

Chi phí giao dịch cao hơn (nhiều giao dịch thực

hiện) Mạo hiểm cao

Intraday Trong ngày

Những người giao dịch trong ngày sử dụng ñồ thị phút như 1 phút hoặc 5

phút Các giao dịch ñược giữ

trong ngày và chấm dứt khi thị trường ñóng cửa

Nhiều cơ hội giao dịch Ít rủi ro bị lỗ hàng tháng

Không quá mạo hiểm

Chi phí giao dịch sẽ nhiều Phải thường xuyên thực

hiện giao dịch Lợi nhuận bị giới hạn do cần chấm dứt vào cuối

ngày.

10.2 Bạn phải quyết ñịnh khung thời gian nào phù hợp cho bạn.

Bạn cũng phải quan tâm lượng vốn bạn có ñể giao dịch. Các khung thời gian ngắn hơn cho phép bạn sử dụng margin (vốn dự trữ) tốt hơn và có giới hạn lỗ sát hơn. Khung thời gian dài hơn ñòi hỏi tài khoản lớn hơn vì bạn có thể phải chịu ñựng các ñợt biến ñộng thị trường mà không ñể bị margin call (ñóng giao dịch khi không còn vốn dự trữ)

Khi bạn ñã quyết ñịnh khung thời gian ưa thích của mình là lúc bạn bắt ñầu xem ña khung thời gian hỗ trợ bạn phân tích thị trường.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

10.3 Giao dịch sử dụng ña khung thời gian

Nếu bạn ñã từng xem ñồ thị trên các khung thời gian khác nhau, bạn chắc chắn ñể ý rằng thị trường có thể có hướng biến ñộng khác nhau tại cùng một thời ñiểm. Một ñường trung bình biến ñổi có thể tăng trên ñồ thị tuần và ñưa ra tín hiệu mua, nhưng lại giảm trên ñồ thị ngày và ñưa ra tín hiệu bán. Thị trường cũng có thể hồi phục trên ñồ thị giờ và bảo bạn thực hiện giao dịch mua, nhưng lại giảm trên ñồ thị 10 phút và bảo bạn thực hiện giao dịch bán. Vậy thì cái quái gì ñang xảy ra?

Hãy chơi một trò chơi nhỏ gọi là “Mua hay Bán” (Long or Short). Qui luật của trò chơi rất ñơn giản. Bạn nhìn vào một biểu ñồ và bạn quyết ñịnh thực hiện giao dịch mua hay bán.

10.3.1 5 Đồ thị 5 phút

Hãy nhìn ñồ thị E/U 5 phút ngày 03/11/05 khoảng 4h00 am EST. Nó ñang giao dịch bên trên ñường trung bình biến ñổi ñơn giản 100 (SMA 100) là xu hướng tăng giá. Nó vừa phá vỡ và ñóng bên trên mức kháng cự. Đây là thời ñiểm hoàn hảo ñể thực hiện lệnh mua ñúng không? Tôi sẽ trả lời là ñúng.

Ồ, bạn SAI rồi? Hãy xem chuyện gì xảy ra. Nó tăng lên một chút nhưng sau ñó rơi xuống rất nhanh. Vậy là quá tệ.

10.3.2 Đồ thị 60 phút

Hãy nhìn cùng ñồ thị trên với khung thời gian cao hơn. Lúc cùng ngày 03/11/2005 và cùng thời ñiểm khoảng 4h00 am EST. Giá phá vỡ kênh xuống của nó là xu hướng tăng. Cặp tiền tệ ñang giao dịch bên trên ñường SMA 100 là xu hướng tăng. Giá ñỡ cuối cùng phá vỡ và ñóng bên trên mức hỗ trợ là xu hướng tăng. Giá tăng ñúng không? Bạn nói mua ñi.

Ồ, hãy nhìn ñồ thị kìa, người mua bị giết thịt! Cặp tiền tệ xuống trở lại kênh xuống của nó. Hãy nhìn giá ñỡ cuối cùng, nó xuống quá mạnh, nó không thể ở trong ñồ thị của tôi. Quá ñiên!

10.3.4 4 Đồ thị 4 giờ

OK, bây giờ chúng ta chuyển sang một ñồ thị có khung thời gian cao hơn nữa, ñồ thị 4 giờ. Nó vẫn cùng ngày và cùng giờ, chỉ khác là khung thời gian cao hơn. Nếu bạn nhìn ñồ thị này trước tiên, bạn có vẫn thực hiện giao dịch mua như trên ñồ thị 5 phút và 1 giờ không?

Cặp tiền hiện nay ñang giao dịch trong một kênh xuống là xu hướng giảm giá. Giá ñang chạm ñường xu hướng trên, ñiều này là giảm giá mạnh. Vâng, nó vẫn bên trên ñường SMA 100 mà ñiều này sẽ xem như là xu hướng tăng giá, nhưng kênh xuống vẫn làm tôi cẩn thận. Đặc biệt do cặp tiền tệ ñang giao dịch gần ñường xu hướng trên.

Hãy xem chuyện gì xảy ra! Xuống rất nhanh! Cặp tiền thực sự ở trong kênh của nó. Nó chạm vào ñường xu hướng trên và giảm xuống.

10.3.5 Đồ thị ngày

Hãy tiếp tục thêm một khung thời gian nữa là ñồ thị ngày.

Cặp tiền tệ ñang giao dịch trong một xu hướng xuống rõ ràng. Nó bên dưới ñường SMA 100 và ñang nằm trong một kênh xuống. Trên ñồ thị này, chiều của xu hướng là quá rõ ràng. Bạn có chú ý giá ñỡ cuối cùng không? Nó ñã thử phá vỡ ñường xu hướng trên và ñảo chiều. Không là một tín hiệu tăng giá tốt. Hãy xem chuyện gì xảy ra.

Một hướng xuống tiếp tục!

Vậy cái gì là ñiểm mấu chốt?

Tất cả các ñồ thị ñã hiển thị cùng ngày, cùng giờ. Chúng chỉ khác nhau khung thời gian. Bây giờ bạn ñã hiểu tầm quan trọng của việc quan sát ña khung thời gian chưa?

Tôi thường không giao dịch với ñồ thị 15 phút. Tôi có thể không bao giờ hiểu tại sao thị trường trông như ñang tốt lại thình lình ngưng lại và ñổi hướng.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Không có gì ngăn ý nghĩ của tôi hãy nhìn xem một không thời gian lớn hơn xem có gì ñang xảy ra. Khi thị trường ñã ngừng lại hay ñảo hướng trên ñồ thị 15 phút, thường là bởi vì nó ñã chạm một mức hỗ trợ hoặc kháng cự trên một khung thời gian lớn hơn.

Tôi ñã mất vài trăm ñô ñể học ñược bài học là khung thời gian lớn hơn thì các mức hỗ trợ và kháng cự quan trong hơn. Việc giao dịch sử dụng ña khung thời gian có thể giúp tôi kiếm ñược nhiều tiền hơn so với giao dịch chỉ với 01 khung thời gian. Điều này sẽ cho phép bạn giữ một giao dịch lâu hơn bởi vì bạn có thể nhận biết vị trí của bạn trong một toàn cảnh lớn hơn.

Hầu hết những người mới bắt ñầu chỉ xem xét 01 khung thời gian. Họ chọn 01 khung thời gian, áp dụng với công cụ dự báo của họ và bỏ qua các khung thời gian khác. Vấn ñề ở ñây là một xu hướng mới lại ñược báo hiệu trên một khung thời gian khác, và người giao dịch bị một vố ñâu do không nhìn toàn cảnh lớn hơn.

Hãy nhìn bao quát xem ñiều gì ñang diễn ra. Đừng cố gắng ñưa mặt của bạn gần sát vào thị trường, nhưng thật ra lại ñẩy bạn ra xa.

Hãy chọn khung thời gian ưa thích của bạn và sau ñó xem xét tới khung thời gian lớn hơn trước khi ñưa ra một quyết ñịnh chiến lược ñể tiến hành giao dịch mua hay bán dựa trên xu hướng của thị trường. Sau ñó bạn sẽ quay trở lại khung thời gian ưa thích của bạn ñể ñưa ra quyết ñịnh chiến thuật bao gồm vị trí mở và ñóng giao dịch.

Rõ ràng có một giới hạn ñối với số khung thời gian bạn có thể học. Bạn không muốn một màn hình ñầy các ñồ thị báo cho bạn nhiều kết quả khác nhau. Hãy sử dụng ít nhất 02 khung thời gian nhưng không nhiều hơn 03 khung thời gian, bởi vì thêm nhiều khung thời gian chỉ làm lộn xộn và bạn sẽ bị mất ñiều khiển và trở thành ñiên khùng.

Bạn có thể sử dụng bất kỳ khung thời gian nào mà bạn cảm thấy ñủ dài ñể thấy khác biệt trong biến ñộng của chúng. Bạn có thể sử dụng :

• 1 minute, 5 minute, and 30 minute (1 phút, 5 phút và 30 phút) • 5 minute, 30 minute, and 4 hour (5 phút, 30 phút, và 4 giờ) • 15 minute, 1 hour, and 4 hour (15 phút, 1 giờ, và 4 giờ) • 1 hour, 4 hour, and daily (1 giờ, 4 giờ và ngày) • 4 hour, daily, and weekly and so on (4 giờ, ngày và tuần …)

Khi bạn cố gắng quyết ñịnh các ñồ thị cách biệt nhau bao nhiêu thời gian, hãy ñảm bảo có ñủ sự khác biệt giữa khung thời gian nhỏ và khung thời gian lớn. Nếu các khung thời gian quá gần, bạn sẽ không thể biết sự khác biệt.

Tóm tắt :

• Bạn phải xác ñịnh khung thời gian phù hợp cho bạn. • Khi bạn ñã tìm ñược khung thời gian ưa thích, hãy tiến tới khung thời gian kế tiếp cao hơn. Khung thời gian

lớn hơn sẽ cho bạn một quyết ñịnh chiến lược ñể thực hiện giao dịch mua hay bán dựa trên xu hướng. Sau ñó bạn sẽ trở lại với khung thời gian ưa thích của bạn ñể ñưa ra quyết ñịnh vị trí mở và ñóng giao dịch.

• Việc thêm vào khung thời gian sẽ giúp bạn nhìn rộng hơn so với những người chỉ giao dịch với 01 khung thời gian.

• Hãy tập thói quen xem xét nhiều khung thời gian khi giao dịch. • Hãy chọn một bộ khung thời gian mà bạn sẽ xem xét và chỉ tập trung trên các khung thời gian ñó. Chọn lấy

03 khung thời gian : 1 giờ, 4 giờ, ngày; 5 phút, 15 phút, 1 giờ .v.v. Và chỉ sử dụng các khung thời gian ñó. Hãy học tất cả chúng ñể bạn có thể nắm rõ thị trường hoạt ñộng như thế nào trên các khung thời gian này.

• Đừng nhìn quá nhiều khung thời gian, bạn sẽ bị quá tải do quá nhiều thông tin và ñầu bạn sẽ nổ tung. • Giữ lại 02 hay 03 khung thời gian, thêm bất kỳ khung thời gian nào chỉ làm quá tải. • Việc sử dụng ña khung thời gian giải quyết vấn ñề mâu thuẫn giữa ñồ thị và các công cụ dự báo. Luôn luôn

bắt ñầu phân tích thị trường bằng việc quay trở lại và xem xét toàn cảnh bao quát. • Hãy sử dụng một ñồ thị dài hạn ñể xác ñịnh xu hướng và sau ñó trở lại gần thị trường hơn ñể ñưa ra quyết

ñịnh mở và ñóng giao dịch.

Chương XI : Lý thuyết sóng Elliott (Elliott Wave)

Trở lại thập kỷ 1920 – 1930, có một thiên tài ñiên khùng tên là Ralph Nelson Elliott người ñã khám phá ra là thị trường chứng khoán thực sự không biến ñộng một cách hỗn loạn.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Thị trường giao dịch theo các vòng lặp ñi lặp lại. Elliot ñã giải thích là do các thay ñổi lên và xuống của tâm lý mọi người luôn luôn thể hiện theo các mẫu lặp ñi lặp lại giống nhau, ñiều này ñược chia thành các mẫu gọi là sóng (wave). Elliot ñã ñưa ra một nguyên lý gọi là “Thuyết sóng Elliot”.

The 5 – 3 Wave Patterns (Mẫu sóng 5-3)

Ông Elliot ñã chỉ ra rằng một thị trường biến ñộng dưới dạng gọi là “mẫu sóng 5-3”. Mẫu 5-wave ñầu tiên ñược gọi là sóng tới (impulse waves) và mẫu 3-wave sau ñó ñược gọi là sóng lui (corrective waves).

Trước tiên hãy nhìn mẫu sóng tới 5-wave :

Có vẻ như có gì ñó lộn xộn. Hãy thêm màu cho hình vẽ :

Bây giờ mỗi bước ñếm của sóng ñã ñược tô màu khác nhau.

Đây là một mô tả ngắn gọn cho biết ñiều gì diễn ra trong mỗi pha sóng. Tôi sẽ sử dụng chứng khoán ñể làm ví dụ bởi vì Ông Elliott ñã sử dụng chứng khoán. Điều này vẫn ñúng với tiền tệ, kỳ phiếu, vàng, dầu … Điều quan trọng là Thuyết sóng Elliott vẫn ñúng ñối với forex.

Wave 1 (Sóng – 1)

Chứng khoán tăng lần ñầu tiên. Điều này thường là do một lượng khá nhỏ người bất ngờ nghĩ rằng giá trước ñó của chứng khoán là một món hời và ñáng ñể mua, khi họ thực hiện mua và ñã tạo nên giá tăng.

Wave 2 (Sóng – 2)

Chứng khoán ñược quan tâm ñánh giá quá cao. Tại ñiểm này ñã ñủ lượng người ñánh giá cao chứng khoán trong pha sóng ban ñầu và người ta bắt ñầu thu lợi bằng cách bán ra. Điều này làm cho chứng khoán ñi xuống. Tuy nhiên, chứng khoán không ñạt trở lại mức thấp trước ñó trước khi chứng khoán một lần nữa ñược nghĩ là rẻ.

Wave 3 (Sóng – 3)

Đây là pha sóng dài nhất và mạnh nhất. Nhiều người ñã ñể ý ñến chứng khoán, nhiều người muốn chứng khoán và họ mua nó với giá ngày càng cao. Pha sóng này thường vượt qua ñỉnh cuối cùng của pha sóng thứ nhất.

Wave 4 (Sóng – 4)

Tại ñiểm này người ta một lần nữa thu lợi bởi vì chứng khoán một lần nữa ñược xem như giá cao. Pha sóng này có xu hướng yếu bởi vì thường vẫn có nhiều người tiếp tục ñầu cơ chứng khoán và sau khi một số người thu lợi pha sóng thứ 5 xuất hiện.

Wave 5 (Sóng – 5)

Đây là thời ñiểm nhiều người quan tâm ñến chứng khoán nhất và hầu hết bị ảnh hưởng bởi tâm lý. Mọi người sẽ nghĩ ra nhiều lý do ñể mua chứng khoán và sẽ không lắng nghe các lời khuyên ngăn cản. Đây là thời ñiểm giá chứng khoàn tăng cao nhất. Tại thời ñiểm này sẽ có sự kháng cự và mọi người bắt ñầu bán và giá chứng khoán chuyển sang mẫu ABC.

ABC Correction (Điều chỉnh ABC)

Xu hướng sóng tới (5-wave) sau ñó giảm và ñảo chiều sang xu hướng sóng lui (3-wave). Các ký tự ñược sử dụng thay thế cho số ñể ñánh dấu. Xem ví dụ về sóng lui (3-wave) bên dưới :

Chúng ta sử dụng thị trường tăng giá (Bull market) là ví dụ, ñiều này không có nghĩa là thuyết sóng Elliot không ñúng ñối với thị trường giảm giá (Bear market). Đối với thị trường giảm giá, mẫu sóng 5-3 có dạng như sau :

Các pha sóng phụ trong một sóng :

Một ñiều quan trọng khác mà bạn phải biết về thuyết sóng Elliot là một sóng ñược tạo bởi các sóng phụ (sub-wave). Hãy ñể tôi chỉ cho bạn một hình khác.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Bạn có thấy cách sóng-1 ñược tạo bởi một mẫu sóng tới (5-wave) nhỏ hơn và sóng 2 ñược tạo bởi một mẫu sóng lui (3-wave) nhỏ hơn? Mỗi sóng gồm các mẫu sóng nhỏ hơn

Hãy xem một ví dụ thật tế :

Như bạn thấy, các pha sóng trong thực thế không hoàn toàn giống như trong lý thuyết và ñôi khi rất khó ñể ñặt tên cho các pha sóng.

Đó là tất cả những gì bạn cần biết về Thuyết Sóng Elliot. Hãy nhớ rằng thì trường biến ñộng theo các pha sóng. Bây giờ khi bạn nghe một ai nói rằng “sóng 2 kết thúc” thì bạn sẽ biết anh ta ñang nói về cái gì

Nếu bạn muốn trở thành một chuyên gia về Thuyết sóng Elliot thì bạn có thể học nhiều hơn tại www.elliotwave.com.

Tóm tắt :

• Theo Thuyết Sóng Elliot, thị trường biến ñộng theo các mẫu lặp lại gọi là sóng • Một thị trường có xu hướng biến ñộng theo mẫu sóng 5-3. Mẫu 5-wave ñầu tiên gọi là sóng tới (impulse-

wave). Mẫu 3-wave tiếp theo gọi là sóng lui (corrective wave) • Nếu bạn cố gằng xem một ñồ thị bạn sẽ thấy là thị trường thật sự biến ñộng theo sóng.

Chương XII : Tạo hệ thống giao dịch của riêng bạn (Trading System)

Nếu bạn tìm kiếm trên mạng bằng Google với từ khóa “forex trading systems” bạn sẽ tìm ñược rất nhiều hệ thống (system) mà người ta gọi là “chén thánh” (Holy Grail) và bạn có thể ma “chỉ với” vài ngàn ñô la. Các hệ thống này ñược cho là có thể mang ñến hàng ngàn pips một tuần và không bao giờ thua. Họ sẽ ñưa cho bạn xem các kết quả của hệ thống hoàn hảo của họ và bạn sẽ bỏ tiền ñể ñăng ký quyền truy cập ñể sử dụng hệ thống và tự nói với mình “Mình chỉ bỏ ra 3.000$ và có thể bắt ñầu kiếm tiền. Nếu hệ thống này mang ñến hàng ngàn pips một tuần thì mình sẽ thu hồi vốn chẳng mấy chốc”.

Từ từ thôi, có một vài ñiều bạn cần biết trước khi bỏ tiền ra mua hệ thống.

Sự thật là nhiều hệ thống hoạt ñộng thật sự. Vấn ñề ở ñây là các trader không tuân thủ ñúng nguyên tắc khi sử dụng hệ thống.

Sự thật thứ hai là thay vì trả hàng ngàn ñô la ñể mua một hệ thống, bạn có thể bỏ thời gian ñể phát triển một hệ thống cho chính bạn và sử dụng tiền dự ñịnh mua hệ thống ñó ñể làm vốn và tiến hành trading.

Sự thật thứ ba là việc tạo một system không khó. Cái khó là các nguyên tắc mà bạn sử dụng khi xây dựng system cho bạn.

Bài học này sẽ hướng dẫn bạn các bước bạn cần ñể tạo một system phù hợp với bạn. Cuối bài học, tôi sẽ ñưa cho bạn một ví dụ về một system mà tôi sử dụng.

Mục tiêu của system của bạn

Tôi biết bạn sẽ nói rằng “Mục tiêu của system của tôi là tạo ra một tỷ ñô la”. Đó là một mục tiêu tuyệt vời nhưng nó không phải là một mục tiêu mà sẽ giúp bạn trở thành một trader thành công.

Khi bạn xây dựng một system, bạn muốn ñạt ñược 02 mục tiêu quan trọng :

1. System của bạn có thể xác ñịnh xu hướng càng sớm càng tốt 2. System của bạn có thể tránh ñược thua lỗ

Nếu bạn có thể ñạt ñược 02 ñiều trên với system của bạn, tôi bảo ñảm là bạn sẽ thành công. Phần khó nhất ñối với các mục tiêu trên là chúng mâu thuẫn với nhau. Nếu bạn có một system với mục tiêu duy nhất là nắm bắt ñược xu hướng sớm thì bạn sẽ có khả năng bị lừa nhiều lần. Mặt khác, nếu bạn có một system với mục tiêu tránh thua lỗ bạn sẽ bị chậm trễ khi giao dịch và sẽ bỏ lỡ nhiều giao dịch tốt.

Công việc của bạn khi xây dựng một system là tìm ra một cân bằng giữa hai mục tiêu. Bạn cần tìm ra cách xác ñịnh xu hướng sớm nhưng cũng tìm ra cách sẽ giúp bạn nhận ra các tín hiệu giả.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Hãy luôn luôn nhớ 02 mục tiêu trên khi tạo system cho bạn. Chúng sẽ mang ñến cho bạn nhiều tiền.

Bây giờ hãy xem qua 06 bước tạo system cho riêng bạn.

Sáu bước tạo system cho bạn :

Mục tiêu chính của chủ ñề này là hướng dẫn bạn tiến trình xây dựng system cho bạn. Trong khi việc tạo một system không tốn nhiều thời gian, việc kiểm tra (test) system là rất tốn thời gian. Hãy kiên nhẫn, một system tốt có thể và sẽ mang về cho bạn nhiều tiền.

Bước 1 : khung thời gian

Điều trước tiên bạn cần xác ñịnh khi tạo system là bạn thuộc kiểu trader nào. Bạn là day trader hay swing trader? Bạn thích xem chart ngày, tháng, hay năm? Bạn thường giữ giao dịch bao lâu?

Điều này sẽ giúp bạn xác ñịnh khung thời gian bạn sẽ sử dụng ñể trade. Cho dù bạn sẽ vẫn xem nhiều khung thời gian, ñây sẽ là khung thời gian chính bạn sử dụng khi xác ñịnh tín hiệu ñể ñưa vào giao dịch.

Bước 2 : Tìm các công cụ (indicator) giúp bạn nhận biết một xu hướng mới

Bởi vì một trong các mục ñích của chúng ta là phát hiện xu hướng càng sớm càng tốt, chúng ta sẽ sử dụng các công cụ có thể thực hiện ñiều này. Các ñường trung bình là một trong những công cụ thông dụng nhất ñược các trader sử dụng ñể giúp phát hiện một xu hướng. Đặc biệt, các trader sử dụng 02 ñường trung bình (một nhanh và một chậm) và ñợi ñến khi ñường nhanh cắt ñường chậm. Đây là ñiều cơ bản trong một system "ñường trung bình cắt nhau".

Dạng ñơn giản nhất, các ñường ñường trung bình giao nhau là cách nhanh nhanh nhất ñể phát hiện một xu hướng mới. Nó cũng là cách dễ nhất ñể phát hiện một xu hướng mới.

Dĩ nhiên có nhiều các khác ñể trader phát hiện xu hương , nhưng ñường trung bình là một cách dễ nhất ñể sử dụng.

Bước 3 : Tìm các công cụ hỗ trợ việc xác nhận (confirm) một xu hướng

Mục tiêu thứ hai của system là có khả năng tránh thua lỗ, nghĩa là chúng ta không muốn tóm nhầm các xu hướng sai (false trend). Cách ñể thực hiện ñiều này là phải ñảm bảo khi chúng ta thấy một tín hiệu báo một xu hướng mới, chúng ta có thể xác nhận tín hiệu ñó bằng một công cụ khác.

Có nhiều công cụ tốt ñối với việc xác nhận xu hướng, nhưng tôi thật sự thích MACD, Stochastics và RSI. Khi bạn trở nên quen thuộc hơn với các công cụ khác, bạn sẽ tìm ra một công cụ mà bạn thích và có thể kết hợp trong system của bạn.

Bước 4 : Xác ñịnh rủi ro của bạn

Khi xây dựng system ñiều rất quan trọng là bạn xác ñịnh sẽ thua lỗ bao nhiêu cho mỗi giao dịch. Không có nhiều người thích nói về việc thua lỗ, nhưng trong thực tế một trader giỏi suy nghĩ về họ có khả năng thua lỗ như thế nào trước khi nghĩ về việc họ có thể thắng bao nhiêu.

Mỗi người có thể chấp nhận mức thua lỗ khác nhau. Bạn phải quyết ñịnh bao nhiêu thì ñủ chấp nhận cho giao dịch của bạn, nhưng ñồng thời không quá rủi ro cho giao dịch. Bạn sẽ học nhiều hơn về việc quản lý tiền (money management) trong bài học sau. Quản lý tiền ñóng một vai trò quan trọng trong việc xác ñịnh mức rủi ro bao nhiều trong một giao dịch.

Bước 5 : Xác ñịnh ñiểm mở giao dịch (entry) và ñiểm ñóng giao dịch (exit)

Khi bạn xác ñịnh chấp nhận thua lỗ bao nhiêu trên một giao dịch, thì bước kế tiếp là tìm ra ñiểm bạn sẽ mở và ñóng giao dịch ñể ñạt ñược lợi nhuận cao nhất.

Một số người thích mở giao dịch ngay khi các công cụ của họ xác nhận và ñưa ra một tín hiệu tốt mặc dù candle chưa kết thúc. Những người khác thì thích ñợi cho ñến khi kết thúc candle.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Theo kinh nghiệm của tôi, tôi ñã nhận ra là tốt nhất nên ñợi cho ñến khi kết thúc candle hãy mở giao dịch. Tôi ñã gặp nhiều trường hợp candle ñang chưa kết thúc (ở giữa thời khoảng của candle) và tất các công cụ ñều xác nhận chỉ chờ candle kết thúc, và xu hướng ñã ñảo ngược.

Vấn ñề ở ñây chính là kiểu giao dịch (trading style). Một số người hăng hơn những người khác và cuối cùng bạn sẽ xác ñịnh bạn thuộc típ trader nào.

Đối với ñóng giao dịch (exit) bạn có một số lựa chọn khác nhau. Một cách là dời stop loss theo (trailing stop), nghĩa là nếu giá di chuyển một khoảng “X” thì bạn sẽ di chuyển stop loss một khoảng “X”.

Một cách khác ñể ñóng giao dịch là ñặt target ñể ñóng, với cách này giao dịch sẽ ñóng khi giá chạm target. Cách tính target của bạn là tùy thuộc vào bạn. Một số người chọn các mức hỗ trợ và kháng cự làm target. Những người khác lại chọn một lượng pip nhất ñịnh cho mọi giao dịch. Tuy nhiên bạn chính là người quyết ñịnh target cho bạn, chỉ chắc chắn rằng bạn trung thành với nó. Trung thành với system của bạn!

Một cách nữa là bạn có thể ñóng giao dịch dựa vào các tiêu chuẩn, khi thỏa các tiêu chuẩn bạn sẽ ñóng giao dịch, Ví dụ, bạn có thể ñặt ra một nguyên tắc là khi các công cụ báo hiệu ñảo chiều ở một mức xác ñịnh nào ñó thì bạn sẽ ñóng giao dịch.

Bước 6 : Viết ra các nguyên tắc của system và tuân thủ theo nó!

Đây là bước quan trọng nhất trong việc xây dựng một system. Bạn phải viết ra các nguyên tắc của system và luôn luôn tuân thủ theo các nguyên tắc này. Sự tuân thủ nguyên tắc là một trong những yếu tố một trader cần có, vì vậy bạn phải luôn luôn nhớ phải trung thành với system của bạn! System sẽ không thể làm việc nếu bạn không trung thành với các nguyên tắc.

Cách kiểm tra system của bạn

Cách nhanh nhất ñể kiểm tra system của bạn là tìm một phần mềm ñồ thị mà bạn có thể test với các dữ liệu quá khứ, xem hệ thống của bạn hoạt ñộng như thế nào và ghi nhận lại tất cả thắng, thua, trung bình thắng/thua. Nếu bạn cảm thấy hài lòng với kết quả thì bạn có thể chuyển sang test với giao dịch thật trên các demo account.

Hãy trade trên hệ thống thật bằng demo account ít nhất là 02 tháng. Điều này sẽ giúp bạn thành thạo giao dịch theo system của bạn khi thị trường biến ñộng. Hãy tin tôi, có nhiều ñiểm khác biệt giữa giao dịch thật tế so với khi bạn kiểm tra bằng dữ liệu quá khứ.

Sau 02 tháng giao dịch trên demo account, nếu kết quả vẫn tốt bạn có thể chọn system ñể giao dịch trên một live account. Đến lúc này, bạn rất tự tin vào system của mình.

System ñơn giản :

Trong phần này tôi sẽ trình bày cho bạn một system như thế nào. Điều này sẽ giúp bạn có khái niệm bạn nên tìm cái gì khi xây dựng system

Thiết lập :

• Giao dịch trên daily chart (swing trading) • Dùng 5-EMA ñể ñóng • Dùng 10-EMA ñể ñóng • Stochastic (10,3,3) • RSI (14)

Nguyên tắc giao dịch

1. Stop Loss = 30 pips 2. Entry Rules - Nguyên tắc mở giao dịch

1. Mở “long” nếu: 2. Đường 5-EMA cắt bên trên 10-EMA và cả 02 ñường stochastic hướng lên (không mở giao dịch nếu

các ñường stochastic ñã trong vùng mua vượt) 3. RSI lớn hơn 50 4. Mở “short” nếu :

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

5. Đường 5-EMA cắt bên dưới 10-EMA và cả 02 ñường stochastic hướng xuống (không mở giao dịch nếu các ñường stochastic ñã trong vùng bán vượt)

6. RSI nhỏ hơn 50 3. Exit Rules – Nguyên tắc ñóng giao dịch :

o Đóng giao dịch khi ñường 5-EMA cắt 10-EMA theo hướng ngược lại với giao dịch của bạn hoặc nếu RSI cắt trở lại 50.

Hãy xem một số ñồ thị sau ñể hiểu cách hoạt ñộng của system.

Như bạn có thể thấy, chúng ta có tất cả các thành phần của một system tốt. Trước tiên, chúng ta quyết ñịnh ñây là một swing trading system và chúng ta sẽ giao dịch trên daily chart. Kế tiếp, chúng ta sử dụng các ñường trung bình ñể hỗ trợ chúng ta phát hiện một xu hướng mới càng sớm càng tốt. Đường Stochastic hỗ trợ chúng ta xác ñịnh nếu vẫn OK ñể mở giao dịch sau khi các ñường trung bình cắt nhau và nó cũng giúp chúng ta tránh các vùng mua vượt hoặc bán vượt. Đường RSI là một công cụ xác nhận thêm giúp chúng ta xác ñịnh lực của xu hướng.

Sau khi tính toán các cài ñặt, chúng ta sẽ xác ñịnh rủi ro cho mỗi giao dịch. Đối với hệ thống này, chúng ta chấp nhận rủi ro cho mỗi giao dịch là 30 pips. Thông thường, với khung thời gian cao hơn chúng ta sẽ chấp nhận mức rủi ro nhiều pip hơn bởi vì lợi nhuận của bạn sẽ nhiều hơn so với giao dịch trên khung thời gian nhỏ hơn. Kế tiếp, chúng ta xác ñịnh rõ các nguyên tắc mở và ñóng giao dịch. Lúc này, chúng ta sẽ bắt ñầu thử kiểm tra system bằng backtest (test với dữ liệu quá khứ). Dưới ñây là một số ví dụ :

Nếu chúng ta xem chart bên trên, chúng ta sẽ thấy là theo nguyên tắc system của chúng ta ñây là thời ñiểm tốt ñể thực hiện giao dịch long. Điểm kiểm tra, bạn sẽ viết ra giá bạn sẽ mở giao dịch, stop loss, và kế hoạch ñóng giao dịch. Sau ñó bạn sẽ di chuyển chart thêm 01 candle ñến thời ñiểm ñể xem giao dịch thực hiện như thế nào.

Trong trường hợp này, bạn sẽ kiếm ñược một số lượng pips lớn. Bạn có thể thấy là khi các ñường trung bình cắt nhau theo hướng ngược lại ñó là lúc chúng ta ñóng giao dịch. Dĩ nhiên, không phải tất cả các giao dịch của chúng ta ñều ñẹp như thế này. Một số giao dịch sẽ tồi tệ, nhưng bạn nên nhớ rằng phải giữ vững nguyên tắc và trung thành với các nguyên tắc của system.

Trong ví dụ này, bạn có thể thấy là các ñiều kiện của chúng ta ñã thỏa mãn và ñây là thời ñiểm mở giao dịch short. Bây giờ chúng ta sẽ ghi nhận giá mở giao dịch, stop loss và exit. Sau ñó dời chart tiến lên một candle tại ñó bạn thấy việc gì xảy ra. Tôi sẽ cá 100$ là bạn ñã ñúng với giao dịch này.

Tôi lại ñúng một lần nữa! Bạn có thể thấy là chúng ta sẽ giữ giao dịch này cho ñến khi các ñường trung bình cắt nhau lần nữa và RSI quay trở lại 50.

Tôi biết bạn có thể ñang nghĩ rằng system này quá ñơn giản ñể kiếm tiền. Thật sự là ñơn giản. Bạn không nên sợ những gì ñơn giản. Một system không phải phức tạp. Bạn không cần phải có hàng ñống công cụ trên ñồ thị của minh. Trong thật tế, việc ñơn giản hóa sẽ giúp bạn ñỡ nhức ñầu.

Điều quan trọng nhất là tuân thủ ñúng các nguyên tắc. Bạn phải luôn luôn trung thành với các nguyên tắc của system. Nếu bạn ñã kiểm tra system của mình với dữ liệu quá khứ và giao dịch trên demo account ít nhất 02 tháng, vậy thì bạn ñã có thể tự tin và biết làm thế nào ñể tuân thủ các nguyên tắc của hệ thống, và tiền sẽ bắt ñầu ñến với bạn.

Hãy tin tưởng system của minh và hãy tin vào chính mình!

Tóm tắt :

Có nhiều system hoạt ñộng tốt, nhưng có nhiều trader không tuân thủ ñúng theo các nguyên tắc và kết quả là thua lỗ.

System của bạn cần ñạt ñược 02 mục tiêu :

1. Có thể phát hiện một xu hướng càng sớm càng tốt 2. Có thể tránh ñược thua lỗ (xác nhận xu hướng của bạn)

Có 06 bước ñể xây dựng system :

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

1. Tìm khung thời gian 2. Tìm công cụ giúp bạn nhận biết xu hướng sớm 3. Tìm công cụ giúp bạn tránh thua lỗ và xác nhận xu hướng cho bạn 4. Xác ñịnh rủi ro 5. Xác ñỉnh ñiểm mở và ñóng giao dịch 6. Viết các nguyên tắc của system ra và luôn luôn tuân thủ theo các nguyên tắc ñó!

Có 03 giai ñoạn kiểm tra system :

1. Kiểm tra bằng dữ liệu quá khứ - sử dụng dữ liệu quá khứ ñể kiểm tra xem system và các nguyên tắc hoạt ñộng như thế nào.

2. Nếu có thể, tiến hành giao dịch trên demo account ít nhất 02 tháng. Điều này sẽ giúp bạn giao dịch bằng system của mình khi thị trường biến ñộng thực vì sẽ có nhiều khác biệt so với kiểm tra trên dữ liệu quá khứ.

3. Khi bạn ñã giao dịch bằng system trên demo account ít nhất 02 tháng và bạn vẫn có lợi nhuận, bạn ñã sẵn sàng sử dụng system của mình ñể giao dịch bằng tiền thật. Tuy nhiên, bạn phải luôn luôn nhớ là phải tuân thủ với các nguyên tắc bất kể vì lý do gì!

Chương XIII : Giờ thị trường họat ñộng (Market Hours)

Tất cả các bài học trên ñã hướng dẫn cách ñể giao dịch, nhưng một bài học quan trọng khác mà bạn cần học là khi nào nên giao dịch.

Thị trường forex mở cửa 24giờ/ngày, nhưng không có nghĩa là thị trường luôn luôn hoạt ñộng cả ngày. Bạn có thể kiếm tiền khi thị trường tăng và cả khi thị trường giảm. Tuy nhiên, bạn sẽ có những lúc rất khó kiếm tiền khi thị trường không biến ñộng. Bài học này sẽ giúp bạn xác ñịnh thời gian tốt nhất trong ngày ñể giao dịch.

Giờ thị trường

Trước khi tìm xem thời gian nào là tốt nhất, chúng phải xem qua 24 giờ trong thế giới forex như thế nào. Thị trường Forex có thể chia thành 03 phiên giao dịch chính (trading session) : phiên Tokyo, phiên Lodon và phiên US. Dưới ñây là bản giờ mở cửa/ ñóng cửa của các phiên giao dịch.

Giờ Việt Nam = GMT + 7. VD : giờ mở của của Tokyo là 0h00 GMT -> tương ứng với 7h00 giờ VN, giờ mở cửa của London là 8h00 GMT -> tương ñương 15h00 giờ VN.

Bạn có thể thấy là giữa mỗi session có một khoảng thời gian cả 02 session ñều mở. Từ 3 – 4 AM EST cả Tokyo và London ñều mở, từ 8 – 12 AM EST cả London và US ñều mở. Tất nhiên, có những lúc thị trường náo nhiệt nhất bởi vì số lượng giao dịch nhiều hơn do cả 02 thị trường ñều mở.

(Số pip biến ñộng trung bình của 04 cặp tiền chính trong mỗi phiên)

Như bạn thấy ñó, phiên London thường có biến ñộng nhiều nhất.

Bây giờ hãy xem ngày nào trong tuần tốt nhất ñể thực hiện giao dịch.

Ngày tốt nhất trong tuần ñể tiến hành giao dịch Forex

Bây giờ bạn ñã biết là phiên London náo nhiệt nhất trong tất cả các phiên, nhưng có những ngày trong tuần tất cả các thị trường ñều biến ñộng nhiều hơn. Dưới ñây là thống kê biến ñộng trung bình của 04 cặp tiền chính theo các ngày trong tuần :

Bạn có thể thấy là trong khoảng giữa tuần cả 04 cặp tiền ñều biến ñộng nhiều nhất.

Thời ñiểm ñể giao dịch nếu bạn muốn mất tiền

Chúng tôi không muốn áp ñặt quan ñiểm của mình lên bạn. Thay vào ñó, chúng tôi muốn bạn ñưa ra quyết ñịnh cho chính mình. Nếu bạn thật sự không muốn giao dịch vào những lúc thị trường náo nhiệt hơn và bạn sẽ kiếm tiền dễ hơn vậy thì bạn cứ tự do giao dịch vào những thời gian ñề cập dưới ñây. Chúng tôi bảo ñảm bạn sẽ gặp nhiều khó khăn hơn!

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

• Thứ Sáu : Thứ sáu là rất bất ổn, ñây là một ngày tốt ñể giao dịch nếu bạn muốn mất tất cả lợi nhuận kiếm ñược trong tuần.

• Chủ Nhật : Có biến ñộng rất nhỏ trong ngày này. Hãy tiến hành giao dịch vào ngày Chủ nhật nếu bạn muốn bắt ñầu một tuần với số pips âm.

• Ngày nghỉ lễ: Ngân hàng ñóng cửa nghĩa là lượng giao dịch từ các nước có ngày nghĩ lễ sẽ rất ít. Các ngày nghĩ lễ rất tuyệt ñể giao dịch khi bạn muốn mất nhiều tiền hơn so với nghỉ ngơi và tận hưởng những gì tốt ñẹp hơn của cuộc sống.

• Công bố tin tức: Không ai biết ñược giá sẽ biến ñộng như thế nào khi một tin tức ñược công bố. Tin tức sẽ ảnh hưởng ñến xu hướng dài hạn của giá dài hạn (long-term) kể cả ngắn hạn (short-term), giá sẽ biến ñộng ñột ngột khi tin tức ñược công bố. Bạn chỉ nên giao dịch vào lúa này nếu bạn là một thầy bói và luôn luôn tiên ñoán ñúng tương lai.

Làm gì nếu bạn không thể giao dịch vào những giờ thị trường sôi ñộng

Nếu bạn sống trong các múi giờ không hấp dẫn hoặc bạn có công việc làm khác, vậy thì bạn không thể ngồi trước máy tính vào những lúc thị trường sôi ñộng. Nếu ñúng như thế tôi có một số giải pháp cho bạn :

1. Chuyển sang vùng múi giờ tốt hơn như London chẳng hạn. Chắc chắn bạn sẽ phải di chuyển và bắt ñầu một cuộc sống hoàn toàn mới, nhưng ít nhất bạn có thể trade ñúng không?

2. Giao dịch tại nơi làm việc (bạn có một công việc thật sự và trong trường hợp này sếp của bạn sẽ ñến sau lưng và hỏi xem bạn ñang làm gì). Tôi khuyên bạn nên sẵn sàng với tổ hợp phím ALT-TAB ñể nhanh chóng chuyển ñổi cửa sổ làm việc.

3. Trở thành một swing/position trader. Một swing/position trader sẽ không phải liên tục theo dõi thị trường và bạn có thể kiểm tra hoặc xem qua khi bạn xong việc.

4. Giao dịch với một phiên khác dù là nó không sôi ñộng. Nếu bạn không thể giao dịch trong phiên của London hoặc US, vậy thì trade trong phiên của Tokyo. Bạn sẽ bắt ñầu học xem thị trường biến ñộng như thế nào và có thể xây dựng các chiến thuật riêng cho phiên giao dịch ñó.

Theo cá nhân tôi thì lựa chọn 3 và 4 là tốt nhất, nhưng một lần nữa ñó là lựa chọn của bạn. Cho dù bạn không thể giao dịch nhưng cũng nên theo dõi ñồ thị toàn phiên giao dịch. Nhờ việc theo dõi biến ñộng giá thực tế bạn có thể thật sự hiểu rõ ñược thị trường tiền tệ. Hãy tin tôi, việc xem một ñồ thị biến ñộng thật khác nhiều so với xem một ñồ thị quá khứ. Mặc dù bạn không thể giao dịch nhưng hãy ghi lại những lúc bạn nghĩ mình sẽ tiến hành giao dịch trong quá trình theo dõi ñồ thị. Hãy thực hành càng nhiều càng tốt.

THE CHOICE IS YOURS!

Chương XIV : Quản lý tiền (Money Management) Phần này là một trong những phần quan trọng nhất ñối với bất cứ ai muốn trở thành trader.

Tại sao lại quan trọng? Chúng ta ñang kinh doanh ñể kiếm tiền và ñể kiếm tiền thì chúng ta phải học cách quản lý tiền. Trớ trêu thay, ñây là một trong những phần mà mọi người hay bỏ qua nhất. Nhiều trader chỉ nóng lòng thực hiện giao dịch mà không hề quan tâm ñến vốn ñang có trong tài khoản. Họ chỉ xác ñịnh họ có thể chịu ñựng lỗ bao nhiêu trong một giao dịch và nhấn nút giao dịch. Có một từ dành cho kiểu ñầu tư như vậy gọi là “cờ bạc”.

Khi bạn giao dịch không cần các nguyên tắc quản lý tiền thì bạn thật sự ñang ñánh bạc. Bạn không xem xét kết quả dài hạn ñối với của việc ñầu tư. Thay vào ñó bạn chỉ xem xét lợi nhuận trước mắt. Các nguyên tắc quản lý tiền sẽ không chỉ bảo vệ bạn mà còn mang lại cho bạn nhiều lợi nhuận trong thời gian dài. Nếu bạn không tin tôi và bạn nghĩ rằng “cờ bạc” là cách làm giàu, vậy thì hãy xem ví dụ sau :

Người ta tới Las Vegas ñể ñánh bài bằng tiền của họ với hy vọng thắng một ván lớn và thực tế có nhiều người thắng hay không. Vậy thì trên thế giới các sòng bạc vẫn làm ra tiền bằng cách nào nếu mọi người ñến chơi ñều thắng? Câu trả lời là mặc dù người chơi thắng nhưng xét về lâu dài các sòng bài vẫn có lợi nhuận bởi vì họ lấy nhiều tiền hơn từ những người không thắng.

Thật sự là các sòng bài rất giỏi thống kê. Họ biết rõ về lâu dài họ sẽ là người làm ra tiền chứ không phải những người ñánh bạc.Cho dù Joe Schmoe thắng 100.000$ từ máy ñánh bạc, các sòng bài biết rằng sẽ có hơn 100 người ñánh bạc sẽ thua và tiền lại trở về túi của họ.

Đây là một ví dụ ñơn giản. Cho dù thua sòng bạc vẫn biết cách kiểm soát thua lỗ của họ, ñây chính là quản lý tiền. Nếu bạn học các kiểm soát thua lỗ của mình, bạn sẽ có thể kiếm ñược lợi nhuận.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Vậy làm thế nào ñể bạn trở thành một người thống kê giàu có thay vì là một kẻ thất bại?

Drawdown and Maximum Drawdown?

Chúng tôi biết rằng quản lý tiền sẽ làm ra tiền cho chúng ta về lâu dài, nhưng bây giờ tôi muốn chỉ cho bạn một khía cạnh khác. Cái gì sẽ xảy ra nếu bạn không sử dụng các nguyên tắc quản lý tiền? Xem ví dụ này :

Bạn có 100.000$ và bạn lỗ 50.000$. Bao nhiêu phần trăm tài khoản của bạn ñã mất? Câu trả lời là 50%. Bây giờ, bạn phải kiếm bao nhiêu % ñể từ 50.000$ còn lại vốn của bạn trở lại ban ñầu? Không phải 50% nữa rồi, bạn phải kiếm 100% ñể từ 50.000$ bạn có thể có lại số vốn bạn ñầu là 100.000$. Cái này gọi là “drawdown”. Trong ví dụ này, chúng ta ñã có 50% drawdown.

Có một ñiểm trong thí dụ trên ñó là rất dễ thua lỗ và rất khó khăn ñể thu lại ñược. Tôi biết bạn ñang tự nói : “Tôi sẽ không ñể bị mất 50% tài khoản của mình trong một giao dịch”. Tất nhiên tôi cũng sẽ không hy vọng thế.

Tuy nhiên, chuyện gì sẽ xảy ra nếu bạn bị thua trong 3, 4 hoặc thậm chí 10 giao dịch liên tiếp? Điều ñó không thể xảy ra cho bạn, ñúng không? Bạn có một hệ thống giao dịch ñã chiến thắng với tỉ lệ 70%. Do ñó sẽ không có chuyện bạn có thể bị thua trong cả 10 giao dịch. Trong khi bạn có một hệ thống giao dịch thật tốt, hãy nhìn vào ví dụ sau:

Trong giao dịch, chúng ta luôn tìm kiếm lợi nhuận. Đó chính là nguyên nhân tại sao các trader xây dựng hệ thống giao dịch của họ. Một hệ thống giao dịch với 70% khả năng sinh lợi nghe như chúng ta ñang có một lợi nhuận rất tốt. Nhưng bởi vì hệ thống giao dịch của bạn chỉ có 70% khả năng sinh lợi, có nghĩa là cứ mỗi 100 giao dịch bạn thực hiện, bạn sẽ thắng ñược 7 trên 10 giao dịch phải không nào?

Chưa chắc! Làm sao bạn biết ñược 70 giao dịch nào trong tổng số 100 giao dịch sẽ thắng? Câu trả lời là bạn không biết. Bạn có thể thua liên tiếp trong 30 giao dịch ñầu và thắng trong 70 giao dịch tiếp sau ñó. Nghĩa là hệ thống giao dịch của bạn vẫn có 70% khả năng sinh lợi, nhưng bạn phải tự hỏi : “Liệu bạn có còn tiếp tục trụ ñược sau khi bạn ñã bị thua trong 30 giao dịch ñầu tiên?”

Đây là lý do tại sao việc quản lý tiền bạc lại quan trọng như vậy. Không có vấn ñề ñối với hệ thống giao dịch của bạn, nhưng cuối cùng bạn vẫn sẽ bị thua. Thậm chí ñối với những người chơi bạc chuyên nghiệp mà họ xem ñó là cách kiếm sống của mình cũng có những lúc gặp vận thua tồi tệ, và họ vẫn còn khả năng kết thúc với thắng lợi.

Đó là do những người ñánh bạc giỏi quản lý tiền bạc bởi vì họ biết rằng họ không thể thắng mãi trong mỗi cuộc chơi. Thay vào ñó, họ chỉ liều lĩnh một phần trăm nhỏ trong tổng số tiền của mình ñể họ vẫn có thể tiếp tục tồn tại sau những trận thua.

Đó là những gì bạn phải làm khi là một trader. Chỉ khi rủi ro một phần nhỏ trong tài khoản giao dịch ñể bạn vẫn có thể tồn tại sau những trận thua. Hãy nhớ là nếu bạn áp dụng nghiêm chỉnh các nguyên tắc ñể quản lý tiền bạc, bạn sẽ trở thành chủ 1 sòng bài và kết quả cuối cùng “bạn luôn là người chiến thắng”.

Hãy ñể tôi phác họa cho bạn những gì sẽ xảy ra khi bạn quản lý tiền một cách ñúng ñắn và khi bạn không…

Đây là một ví dụ nhỏ ñể chỉ cho bạn thấy sự khác nhau giữa việc mạo hiểm một phần nhỏ với việc mạo hiểm một phần lớn trong tổng số vốn của bạn.

Bạn có thể thấy sự khác biệt lớn giữa việc rủi ro 2% so với rủi ro 10% tài khoản của bạn trong một giao dịch. Nếu bạn thua liên tiếp trong 19 giao dịch, bắt ñầu từ 20.000 $, bạn chỉ còn 3.002 $ nếu tỉ lệ rủi ro là 10% cho mỗi giao dịch. Bạn ñã mất 85% tài khoản của mình! Nếu tỉ lệ rủi ro là 2%, bạn vẫn còn 13.903 $ tức bạn chỉ mất 30% trong tổng số tài khoản của mình.

Dĩ nhiên ñiều cuối cùng chúng ta muốn ñề cập là tổn thất trong 19 giao dịch liên tiếp, nhưng thậm chí nếu thua 5 giao dịch liên tiếp, bạn hãy nhìn vào sự khác nhau giữa rủi ro 2% và 10%. Nếu bạn rủi ro 2%, bạn sẽ vẫn còn 18.447 $ . Nếu bạn rủi ro 10% bạn sẽ chỉ còn 13.122 $ . Con số này còn nhỏ hơn cả số bạn còn lại trong trường hợp nếu bạn bị thua trong tất cả 19 giao dịch với tỉ lệ rủi ro là 2%.

Mấu chốt của ví dụ này là bạn muốn xây dựng nguyên tắc quản lý tiền như thế nào ñể khi bạn bị thua trong một thời gian bạn vẫn còn ñủ vốn ñể tiếp tục cuộc chơi. Bạn có thể tưởng tượng ñược chuyện gì sẽ xảy ra nếu bạn thua mất 85% tài khoản của mình? Bạn sẽ phải kiếm ñược 566% vốn còn lại trong tài khoản ñể có thể hòa vốn. Hãy tin tôi, bạn sẽ không muốn rơi vào tình cảnh ñó ñâu. Thực tế, ñây là một biểu ñồ sẽ phác họa ñược tỷ lệ phần trăm mà bạn phải lấy lại ñể hòa vốn theo tỷ lệ tổn thất của bạn

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Bạn có thể thấy rằng bạn càng bị thua nhiều thì bạn càng khó kiếm lại ñược ñủ tiền ñã bỏ ra. Đó là tất cả lý do mà bạn cần phải làm mọi cách nhằm bảo vệ tài khoản của mình.

Vậy thì bây giờ, tôi hy vọng bạn sẽ nhớ nó vào ñầu rằng bạn chỉ bị rủi ro một phần nhỏ tài khoản của mình trong mỗi giao dịch ñể có thể tồn tại sau vận xui của mình và cũng ñể tránh một drawdown lớn cho tài khoản của mình. Phải luôn ghi nhớ, bạn muốn trở thành một “nhà cái”…..chứ không phải tay chơi bạn.

Risk to Reward (Rủi ro và Lợi nhuận)

Có một cách khác ñể bạn có thể gia tăng cơ hội kiếm lợi là giao dịch vào thời ñiểm khi mà bạn có khả năng thực hiện giao dịch thu ñược lợi nhuận gấp 3 lần mức chịu rủi ro. Nếu bạn ñem lại cho mình một tỷ lệ lợi nhuận và rủi ro là 3:1 (3:1 reward/risk), bạn ñã có một cơ hội lớn ñể ñi ñến chiến thắng. Hãy nhìn vì dụ sau ñây :

Trong ví dụ này, bạn có thể nhìn thấy rằng thậm chí nếu bạn chỉ thắng ñược 50% trong tổng số các giao dịch thực hiện, bạn cũng ñã kiếm ñược 10.000 $ . Hãy nhớ rằng khi bạn giao dịch với một tỷ lệ rủi ro/lợi nhuận tốt thì cơ hội chiến thắng của bạn sẽ rất lớn thậm chí cả khi tỷ lệ thắng của bạn thấp.

Tóm tắt :

• Hãy trở thành “chủ sòng bạc”, ñừng làm người chơi bạc! Hãy nhớ rằng các chủ sòng bạc là những nhà thống kê rất giàu có!

• Drawdown là một thực tế và sẽ xảy ra với bạn trong một vài thời ñiểm. Nếu tỷ lệ rủi ro trong một giao dịch của bạn giảm ñi, thì drawdown tối ña của bạn sẽ giảm ñi

• Tài khoản của bạn càng bị tổn thất nhiều thì bạn sẽ càng khó khăn hơn ñể kiếm lại ñược hòa vốn • Chỉ giao dịch bằng một phần nhỏ tài khoản của bạn. Càng nhỏ càng tốt. Mức khuyến cáo là 3% hoặc thấp

hơn. • Một giao dịch ñáng giá là khi bạn có một tỷ lệ lợi nhuận cao so với rủi ro. Tỷ lệ rủi ro càng cao, lợi nhuận

càng thấp.