t trường - phs.vn · bản tin này được cung cấp bởi phòng phân tích – ctcp...

12
Bản tin này được cung cp bi Phòng phân tích CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tt cnhững thông tin đều được thu thp tcác nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên do thtrường chng khoán còn chu ảnh hưởng bi nhiu nhân tphc tp và khó dbáo nên quý nhà đầu tư cần tchu trách nhim vcác hoạt động đầu tư của mình. 1 BN TIN CHNG KHOÁN 24/05/2019 Tng quan thtrường 23/05/2019 HOSE VN30 HNX Giá trị Thay đổi % Giá trị Thay đổi % Giá trị Thay đổi % Giá trị đóng cửa 982.71 -0.11% 895.07 -0.29% 106.30 0.16% Cuối tuần trước 976.48 0.64% 890.53 0.51% 105.79 0.48% Trung bình 20 ngày 970.24 1.29% 887.11 0.90% 106.18 0.11% Tổng KLGD (triệu cp) 159.04 -9.10% 71.63 27.97% 30.59 -42.74% KLGD khớp lệnh 107.96 -15.13% 30.51 -29.67% 29.55 -24.44% Trung bình 20 ngày 124.06 -12.97% 38.91 -21.57% 29.73 -0.62% Tổng GTGD (tỷ đồng) 4,305.64 9.24% 2,525.30 27.47% 435.91 -32.52% GTGD khớp lệnh 2,484.88 -13.84% 1,144.96 -24.38% 422.85 -3.53% Trung bình 20 ngày 2,673.21 61.07% 1,409.48 79.17% 345.70 26.10% Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số mã tăng 129 37% 7 23% 71 18% Số mã giảm 153 44% 16 53% 61 15% Số mã đứng giá 68 19% 7 23% 272 67% Thtrường mmàn trong sắc đỏ trên chai sàn HOSE và HNX, lực điều chỉnh nhanh chóng đưa chỉ srơi khỏi mc tham chiếu và lùi vvùng htr. Tuy nhiên, lc cu giá thp vn hin din khá tích cc quanh vùng htrđưa chỉ snhp phc hi trli trong cui phiên giao dch. Vphn thanh khon, áp lực điều chỉnh đang có tín hiệu suy yếu khi đà bán có phn không quá mnh mqua khối lượng giao dịch đều gim dần qua các phiên điều chnh trên chai sàn. Vphn din biến khối ngoai, đà bán ròng trên cả hai sàn HOSE và HNX đang được duy trì nên tm thời chưa thể htrchsđi lên. Kết phiên, HOSE đóng cửa giảm điểm nhdưới mc tham chiếu trong khi HNX vận động có phn tích cực hơn khi kết phiên trong sc xanh. Nhìn chung, thtrường vẫn đang có nhng nhp rung lc nhất định khi chai chsđang vận động kim nghim li các vùng htr. Tuy nhiên, thtrường vn có điểm sáng khi VNINDEX đóng cửa trên mốc 980 đang đem li trin vng chssgiđược đợt phc hi tvùng đáy. Cht phiên, VN-Index đóng cửa ti mức 982.71 điểm (- 0.11%), vi KLGD khp lệnh đạt 108.0 triu cphiếu (- 15.1%), tương đương 2,485 tỷ đồng giá tr(-13.8%). Trên sàn HOSE, chsđiều chnh và nhanh chóng mt mc tham chiếu ngay tđầu phiên, tuy nhiên thanh khon có phn cn kit so với các phiên trước cho thy áp lực điều chnh cũng không còn quá đáng kể, trong đó dẫn dắt đà giảm có các cphiêu PV Gas-GAS (-1.3%), Khoan Du khí PVDrilling- PVD (-1.0%) và Lp máy Du khí-PXS (-1.7%) ca nhóm Du khí, bên cnh còn có Vincom Retail-VRE (-1.5%), VinGroup- VIC (-0.4%), Bất động sn Thế K-CRE (-1.2%) ca nhóm Bt động sản và đại din SABECO-SAB (-1.0%), Vinacafé Biên Hòa-VCF (-5.2%) ca nhóm Thc phẩm đều có phiên điều chnh. chiều ngược li, NhómThy sn vi Thy sn Nam Vit-ANV (+6.9%), Thy sản Vĩnh Hoàn-VHC (+2.5%) có 800 850 900 950 1,000 1,050 - 200 400 600 800 1,000 18/02 28/02 12/03 22/03 03/04 16/04 26/04 13/05 23/05 Khối lượng Index HOSE 90 95 100 105 110 115 - 50 100 150 200 18/02 28/02 12/03 22/03 03/04 16/04 26/04 13/05 23/05 Khối lượng Index HNX

Upload: others

Post on 08-Oct-2019

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: T trường - phs.vn · Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên

do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của

mình.

1

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

24/05/2019

Tổng quan thị trường

23/05/2019 HOSE VN30 HNX Giá trị Thay đổi % Giá trị Thay đổi % Giá trị Thay đổi %

Giá trị đóng cửa 982.71 -0.11% 895.07 -0.29% 106.30 0.16% Cuối tuần trước 976.48 0.64% 890.53 0.51% 105.79 0.48% Trung bình 20 ngày 970.24 1.29% 887.11 0.90% 106.18 0.11% Tổng KLGD (triệu cp) 159.04 -9.10% 71.63 27.97% 30.59 -42.74% KLGD khớp lệnh 107.96 -15.13% 30.51 -29.67% 29.55 -24.44% Trung bình 20 ngày 124.06 -12.97% 38.91 -21.57% 29.73 -0.62% Tổng GTGD (tỷ đồng) 4,305.64 9.24% 2,525.30 27.47% 435.91 -32.52% GTGD khớp lệnh 2,484.88 -13.84% 1,144.96 -24.38% 422.85 -3.53% Trung bình 20 ngày 2,673.21 61.07% 1,409.48 79.17% 345.70 26.10%

Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng

Số mã tăng 129 37% 7 23% 71 18% Số mã giảm 153 44% 16 53% 61 15% Số mã đứng giá 68 19% 7 23% 272 67%

Thị trường mở màn trong sắc đỏ trên cả hai sàn HOSE và

HNX, lực điều chỉnh nhanh chóng đưa chỉ số rơi khỏi mốc

tham chiếu và lùi về vùng hỗ trợ. Tuy nhiên, lực cầu giá thấp

vẫn hiện diện khá tích cực quanh vùng hỗ trợ đưa chỉ số có

nhịp phục hồi trở lại trong cuối phiên giao dịch. Về phần thanh

khoản, áp lực điều chỉnh đang có tín hiệu suy yếu khi đà bán

có phần không quá mạnh mẽ qua khối lượng giao dịch đều

giảm dần qua các phiên điều chỉnh trên cả hai sàn. Về phần

diễn biến khối ngoai, đà bán ròng trên cả hai sàn HOSE và

HNX đang được duy trì nên tạm thời chưa thể hỗ trợ chỉ số đi

lên. Kết phiên, HOSE đóng cửa giảm điểm nhẹ dưới mốc

tham chiếu trong khi HNX vận động có phần tích cực hơn khi

kết phiên trong sắc xanh. Nhìn chung, thị trường vẫn đang có

những nhịp rung lắc nhất định khi cả hai chỉ số đang vận động

kiểm nghiệm lại các vùng hỗ trợ. Tuy nhiên, thị trường vẫn có

điểm sáng khi VNINDEX đóng cửa trên mốc 980 đang đem

lại triển vọng chỉ số sẽ giữ được đợt phục hồi từ vùng đáy.

Chốt phiên, VN-Index đóng cửa tại mức 982.71 điểm (-

0.11%), với KLGD khớp lệnh đạt 108.0 triệu cổ phiếu (-

15.1%), tương đương 2,485 tỷ đồng giá trị (-13.8%).

Trên sàn HOSE, chỉ số điều chỉnh và nhanh chóng mất mốc

tham chiếu ngay từ đầu phiên, tuy nhiên thanh khoản có phần

cạn kiệt so với các phiên trước cho thấy áp lực điều chỉnh

cũng không còn quá đáng kể, trong đó dẫn dắt đà giảm có

các cổ phiêu PV Gas-GAS (-1.3%), Khoan Dầu khí PVDrilling-

PVD (-1.0%) và Lắp máy Dầu khí-PXS (-1.7%) của nhóm Dầu

khí, bên cạnh còn có Vincom Retail-VRE (-1.5%), VinGroup-

VIC (-0.4%), Bất động sản Thế Kỷ-CRE (-1.2%) của nhóm Bất

động sản và đại diện SABECO-SAB (-1.0%), Vinacafé Biên

Hòa-VCF (-5.2%) của nhóm Thực phẩm đều có phiên điều

chỉnh. Ở chiều ngược lại, NhómThủy sản với Thủy sản Nam

Việt-ANV (+6.9%), Thủy sản Vĩnh Hoàn-VHC (+2.5%) có

800

850

900

950

1,000

1,050

-

200

400

600

800

1,000

18/02 28/02 12/03 22/03 03/04 16/04 26/04 13/05 23/05

Khối lượngIndexHOSE

90

95

100

105

110

115

-

50

100

150

200

18/02 28/02 12/03 22/03 03/04 16/04 26/04 13/05 23/05

Khối lượngIndexHNX

Page 2: T trường - phs.vn · Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên

do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của

mình.

2

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

24/05/2019

Giao dịch thỏa thuận

Mã CK

Khối lương GTGD

('000 cp) (tỷ đồng)

HOSE

VRE 32,615.6 1,110.56

EIB 6,381.0 116.44

MSN 594.0 53.48

NVL 617.0 35.77

SAB 100.0 26.31

VPI 573.8 23.24

FPT 300.0 13.85

FRT 250.0 12.73

TRC 500.0 11.68

VNM 82.9 10.94

HNX

TVC 745.0 10.14

VTH 160.0 1.38

SRA 100.0 1.37

ART 35.0 0.11

TMC 5.1 0.06

phiên tăng tích cực, bên cạnh còn có Đạm Phú Mỹ-DPM

(+5.7%) của nhóm Phân bón và Tập đoàn CMC-CMG

(+3.1%), Sài Gòn Telecom-SGT (+6.8%) của nhóm Công

nghệ giúp thị trường không điều chỉnh sâu.

Khối ngoại đẩy mạnh bán ròng trên sàn HOSE, đạt giá trị

105.8 tỷ đồng (+513.0%), lực bán rơi vào các mã PVD (-34.5

tỷ), VPI (-23.8 tỷ), VNM (-23.4 tỷ) trong khi ở chiều ngược lại

các mã PTB (+11.2 tỷ), VCB (+10.3 tỷ), PLX (+9.6 tỷ) được

mua vào nhiều nhất.

Có diễn biến trái ngược, HNX-Index đóng cửa tại mức 106.30

điểm (+0.16%), với KLGD khớp lệnh đạt 29.5 triệu cổ phiếu (-

24.4%), tương đương 422.9 tỷ đồng giá trị (-3.5%).

Trong diễn biến tích cực hơn, HNX có phiên đóng cửa trong

sắc xanh khi đà tăng được dẫn dắt bởi các mã Công ty Thống

Nhất-BAX (+9.9%), Tư vấn XD Điện 2-TV2 (+2.3%) của nhóm

Xây dựng, bên cạnh là đà tăng của Cảng Đà Nẵng-CDN

(+8.5%), Cảng Rau Quả-VGP (+8.0%) thuộc nhóm Cảng biển

trong khi các cổ phiếu DVKT Dầu khí PTSC-PVS (+0.8%) và

Bọc ống Dầu khí Việt Nam-PVB (+2.0%) thuộc nhóm Dầu khí

cũng có diễn biến khá tích cực. Ở chiều ngược lại, các cổ

phiếu Nhựa Đồng Nai-DNP (-3.2%) và Bao bì Nhựa SG-SPP

(-2.8%) thuọc nhóm Nhựa gây ảnh hưởng tiêu cực nhất đến

chỉ số. Bên cạnh là đà giảm đến từ Nhiệt điện Ninh Bình-NBP

(-9.3%) và Đầu tư Điện lực 3-PIC (-3.0%) Nhóm Nhiệt điện

cũng như Xây dựng TASCO-HUT (-2.9%) nhóm Hạ tầng xây

dựng kìm hãm đà tăng của thị trường.

Khối ngoại đảo chiều bán ròng trên sàn HNX, đạt giá trị 59.8

tỷ đồng, PVS (-35.9 tỷ), SHS (-11.7 tỷ), NTP (-9.0 tỷ) HHP

(+0.4 tỷ), TTT (+0.3 tỷ), AMV (+0.2 tỷ).

Theo quan điểm kỹ thuật, Vn Index có phiên giảm điểm thứ

ba liên tiếp. Khối lượng giao dịch suy giảm về dưới mức bình

quân 10 và 20 phiên, hàm ý áp lực bán không quá mạnh.

Không những vậy, xu hướng chính của chỉ số vẫn là phục hồi,

khi chỉ số đang duy trì đóng cửa trên MA20 và 50, kèm theo

đường +DI nằm trên –DI, cho thấy phiên giảm điểm vừa qua

có thể chỉ nằm trong một nhịp điều chỉnh kỹ thuật nhằm củng

cố cho xu hướng chính bền vững hơn. Thêm vào đó, trên đồ

thị nến ngày, chỉ số đang hình thành cây nến với thân hẹp và

chân nến dài, cho tín hiệu lực cầu gia tăng vào cuối phiên,

kèm theo chỉ báo MACD đang đi lên và nằm trên đường

Signal, duy trì tín hiệu mua, cho thấy chỉ số đang đứng trước

cơ hội kết thúc nhịp điều chỉnh kỹ thuật và quay trở lại xu

hướng phục hồi. Ngưỡng mục tiêu gần của chỉ số có thể là

vùng kháng cự tâm lý 1.000 điểm. Đối với sàn Hà Nội, HNX

Index có diễn biến tích cực hơn. Chỉ số có phiên tăng điểm

trở lại và cắt lên MA20, cho thấy cơ hội quay lại xu hướng

phục hồi đang gia tăng. Vùng kháng cự gần có thể là vùng

107 – 107.2 điểm (MA50 và MA200). Nhìn chung, phiên giảm

điểm 23/05 có thể nằm trong một nhịp điều chỉnh kỹ thuật

nhằm củng cố cho xu hướng phục hồi chính bền vứng hơn.

Do đó, chúng tôi tiếp tục duy trì khuyến nghị, nhà đầu tư nên

Page 3: T trường - phs.vn · Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên

do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của

mình.

3

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

24/05/2019

tận dụng nhịp điều chỉnh kỹ thuật này để tái cơ cấu lại danh

mục hợp lý hơn.

Page 4: T trường - phs.vn · Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên

do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của

mình.

4

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

24/05/2019

Thống kê top 5 cổ phiếu giao dịch khớp lệnh

HOSE HNX

Top 5 tăng giá Top 5 tăng giá

Mã CK Giá đóng

cửa (‘000) KLGD (‘000

CP) Thay đổi

(%)

Mã CK

Giá đóng cửa (‘000)

KLGD (‘000 CP)

Thay đổi (%)

CMV 13.0 0.0 7.0% DPS 0.7 68.2 16.7%

TS4 7.1 73.9 7.0% TV4 19.9 51.4 9.9%

ANV 31.9 1,213.5 6.9% BAX 50.1 18.7 9.9%

LGC 27.3 11.3 6.9% VCR 20.7 333.8 9.5%

SGT 6.4 359.0 6.8% TPP 13.8 1.2 9.5%

Top 5 giảm giá Top 5 giảm giá

Mã CK Giá đóng

cửa (‘000) KLGD (‘000

CP) Thay đổi

(%)

Mã CK

Giá đóng cửa (‘000)

KLGD (‘000 CP)

Thay đổi (%)

VPG 22.2 182.0 -10.1% HKB 0.7 32.5 -12.5%

VNS 13.5 7.7 -9.4% BII 0.9 653.1 -10.0%

HTI 11.4 33.3 -7.4% BPC 12.6 0.3 -10.0%

STG 15.3 19.5 -7.0% VTS 20.4 0.1 -9.7%

HU1 8.4 5.5 -7.0% BBS 11.2 0.7 -9.7%

Top 5 giá trị Top 5 giá trị

Mã CK Giá đóng

cửa (‘000) Giá trị (tỷ

đồng) Thay đổi

(%)

Mã CK

Giá đóng cửa (‘000)

Giá trị (tỷ đồng)

Thay đổi (%)

PVD 20.6 218.3 -1.0% PVS 24.6 188.5 0.8%

ROS 30.0 200.6 -5.1% NDN 14.7 27.7 -1.3%

HPG 32.8 83.2 -0.8% TNG 23.0 20.2 3.1%

VJC 119.4 76.2 -0.1% ACB 29.5 18.6 -0.3%

PLX 67.5 75.1 1.8% SHS 11.6 15.5 -0.9%

Top 5 khối lương Top 5 khối lương

Mã CK Giá đóng

cửa (‘000) KLGD (‘000

CP) Thay đổi

(%)

Mã CK

Giá đóng cửa (‘000)

KLGD (‘000 CP)

Thay đổi (%)

PVD 20.6 10,717.2 -1.0% PVS 24.6 7,793.3 0.8%

ROS 30.0 6,622.9 -5.1% HUT 3.3 2,861.9 -2.9%

AAA 17.7 3,880.5 2.3% NDN 14.7 1,916.7 -1.3%

HSG 8.2 2,961.9 0.6% SHS 11.6 1,350.9 -0.9%

HQC 1.4 2,596.7 0.0% MPT 3.3 1,244.4 6.5%

Page 5: T trường - phs.vn · Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên

do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của

mình.

5

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

24/05/2019

Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài

Sàn GD GT Mua % Thị trường GT Bán % Thị trường Mua-Bán

HOSE 1,446.6 58.2% 1,552.4 62.5% -105.8

HNX 1.5 0.4% 61.3 14.5% -59.8

Tổng số 1,448.2 1,613.7 -165.6

HOSE HNX

Top 5 mua nhiều nhất Top 5 mua nhiều nhất

Mã CK Giá đóng

cửa (‘000) Giá trị (tỷ

đồng) Thay đổi

(%) Mã CK

Giá đóng cửa (‘000)

Giá trị (tỷ đồng)

Thay đổi (%)

VRE 35.3 1,172.7 -1.5% HHP 18.9 0.4 7.4%

MSN 90.0 57.9 0.0% TTT 51.5 0.3 -1.0%

SAB 261.1 28.8 -1.0% AMV 31.9 0.2 1.3%

VNM 132.1 24.6 0.0% PVS 24.6 0.1 0.8%

VHM 86.5 19.8 0.0% BVS 12.1 0.1 0.0%

Top 5 bán nhiều nhất Top 5 bán nhiều nhất

Mã CK Giá đóng

cửa (‘000) Giá trị (tỷ

đồng) Thay đổi

(%) Mã CK

Giá đóng cửa (‘000)

Giá trị (tỷ đồng)

Thay đổi (%)

VRE 35.3 1,188.0 -1.5% PVS 24.6 36.0 0.8%

MSN 90.0 65.2 0.0% SHS 11.6 11.7 -0.9%

VNM 132.1 47.9 0.0% NTP 35.0 9.0 0.0%

PVD 20.6 34.7 -1.0% HUT 3.3 3.3 -2.9%

HPG 32.8 34.2 -0.8% WCS 180.0 0.6 0.0%

Top 5 mua ròng Top 5 mua ròng

Mã CK Giá đóng

cửa (‘000) Giá trị (tỷ

đồng) Thay đổi

(%) Mã CK

Giá đóng cửa (‘000)

Giá trị (tỷ đồng)

Thay đổi (%)

PTB 65.1 11.2 2.2% HHP 18.9 0.4 7.4%

VCB 67.6 10.3 0.6% TTT 51.5 0.3 -1.0%

PLX 67.5 9.6 1.8% AMV 31.9 0.2 1.3%

PC1 24.1 4.5 0.6% BVS 12.1 0.1 0.0%

SSI 26.1 4.0 0.0% S55 23.3 0.1 0.9%

-2,000

0

2,000

4,000

6,000

8,000

7/5 9/5 13/5 15/5 17/5 21/5 23/5

GT mua GT bán GT ròng

Page 6: T trường - phs.vn · Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên

do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của

mình.

6

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

24/05/2019

Tin trong nước

Mỹ tài trơ 1,4 triệu USD cho EVN

EVN sẽ sử dụng khoản tài trơ không hoàn lại để nghiên cứu và đánh giá thị trường khí hóa lỏng (LNG) cho phát điện cũng như tìm ra vị trí tiềm năng để xây dựng tổ hơp nhà máy điện khí.

Ngày 22/5, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và Cơ quan Thương mại và Phát triển Mỹ (USTDA) ký thỏa thuận tài trợ dự án “Hỗ trợ kỹ thuật nghiên cứu phát triển dự án điện khí miền nam Việt Nam”. Theo thỏa thuận, EVN sẽ tiếp nhận nguồn tài trợ không hoàn lại từ USTDA trị giá hơn 1,4 triệu USD để phát triển dự án này.

Dự án được Bộ Công Thương Việt Nam phê duyệt trong bối cảnh miền Nam có nguy cơ thiếu điện trong giai đoạn sắp tới.

Việt Nam nhập siêu 1,85 tỷ USD trong nửa đầu tháng 5

Nhập khẩu đạt 11,54 tỷ USD trong khi xuất khẩu chỉ đạt 9,69 tỷ USD trong nửa đầu tháng 5 đã khiến cán cân thương mại hàng hoá thâm hụt mạnh.

Tổng cục Hải quan vừa công bố số liệu thống kê sơ bộ về tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam trong nửa đầu tháng 5/2019 (từ 1/5 đến 15/5)

Theo đó, trái ngược với tình hình lạc quan của những tháng trước, trong 15 ngày đầu tháng 5/2019 cán cân thương mại đã thâm hụt 1,85 tỷ USD, là mức nhập siêu cao nhất kể từ đầu năm 2019 đến nay.

Cụ thể, trong nửa đầu tháng 5, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 21,24 tỷ USD, tăng 0,5% so với nửa cuối tháng 4/2019. Trong đó xuất khẩu đạt 9,69 tỷ USD, giảm 9,5% và nhập khẩu đạt 11,54 tỷ USD, tăng 10,7% so với nửa cuối tháng 4.

Luỹ kế từ đầu năm đến hết ngày 15/5, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 179 tỷ USD, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong đó, xuất khẩu đạt 88,9 tỷ USD, tăng 6,7% và nhập khẩu đạt 89,9 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính chung, cán cân thương mại hàng hoá từ đầu năm đến ngày 15/5 thâm hụt 1,01 tỷ USD.

Cũng theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trị giá nhập khẩu nửa tháng 5 cao nhất ở các mặt hàng như, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 2,2 tỉ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 1,68 tỉ USD; vải các loại đạt 705 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện đạt 509 triệu USD; sắt thép các loại đạt 467 triệu USD...

Trong khi đó, trị giá xuất khẩu nửa đầu tháng 5 cao nhất ở các mặt hàng như điện thoại các loại và linh kiện đạt 1,7 tỉ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,24 tỉ USD; hàng dệt, may USD 1,17 tỉ USD; giày dép các loại đạt 781 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 646 triệu USD...

Page 7: T trường - phs.vn · Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên

do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của

mình.

7

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

24/05/2019

Tin doanh nghiệp niêm yết

PNJ chốt ngày thưởng cổ phiếu 33%

Tổng khối lượng phát hành là 55,7 triệu cổ phiếu.

CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (HoSE: PNJ) vừa thông qua ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền nhận cổ phiếu thưởng là 6/6. Ngày giao dịch không hưởng quyền là 5/6.

Trước đó tại Đại hội thường niên 2019, PNJ quyết định phát hành gần 55,7 triệu cổ phiếu để thưởng cho cổ đông với tỷ lệ 3:1 (cổ đông sở hữu 3 cổ phiếu sẽ được nhận thêm 1 cổ phiếu mới), qua đó tăng vốn điều lệ lên 2.227 tỷ đồng. Nguồn vốn phát hành từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại thời điểm 31/12/2018.

Bên cạnh việc phát hành thưởng 33% trên, công ty còn lên phương án phát hành cổ phiếu cho lãnh đạo chủ chốt của PNJ và công ty con.

SDI đặt kế hoạch lãi 2.100 tỷ đồng, gấp 4 lần năm 2018

SDI sẽ không chia cổ tức năm 2018 mà giữ lại toàn bộ hơn 4.400 tỷ lợi nhuận lũy kế để bổ sung nguồn vốn kinh doanh.

CTCP Đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng (UPCoM: SDI) vừa công bố tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2019 với kế hoạch lãi 2.100 tỷ, gấp gần 4 lần so với kết quả năm 2018.

Theo kết quả kinh doanh quý I, Sài Đồng ghi nhận doanh thu thuần chỉ 110 tỷ đồng, bằng 1/10 so với cùng kỳ. Tuy nhiên, nhờ có thu nhập tài chính đột biến, công ty báo lãi sau thuế hơn 825 tỷ đồng, gấp 4,6 lần cùng kỳ và hoàn thành được 39% kế hoạch năm.

ACB chuẩn bị phát hành riêng lẻ 5.500 tỷ đồng trái phiếu

Loại trái phiếu này có kỳ hạn 2 - 3 năm, không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, không phải nợ thứ cấp của ACB. Số vốn huy động được từ đợt phát hành lần này nhằm tăng phục vụ nhu cầu cấp tín dụng trung dài hạn của ngân hàng.

Hội đồng quản trị (HĐQT) Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB - HoSE: ACB) vừa phê duyệt phương án phát hành trái phiếu riêng lẻ lần 2 trong năm tài chính 2019. Mệnh giá mỗi trái phiếu là 1 tỷ đồng. Tổng mệnh giá phát hành tối đa 5.500 tỷ đồng, tương đương 5.500 trái phiếu.

Kỳ hạn trái phiếu là 2 - 3 năm, không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, không phải nợ thứ cấp của ACB. Lượng trái phiếu trên sẽ được ACB phát hành trong 5 đợt theo phương thức đại lý phát hành.

Lãi suất áp dụng cho trái phiếu là lãi suất cố định trong suốt thời hạn phát hành, cụ thể thì tùy theo điều kiện thị trường, nhu cầu của nhà đầu tư. Mức này sẽ do tổng giám đốc ACB quyết định, tối đa không quá 6,75%/năm đối với kỳ hạn 3 năm và 6,7%/năm đối với kỳ hạn 2 năm.

ACB cho biết số vốn huy động được từ đợt phát hành lần này nhằm tăng quy mô vốn hoạt động của ngân hàng phục vụ nhu cầu cấp tín dụng trung dài hạn.

Trước đó, trong tháng 4, HĐQT ACB cũng phê duyệt phương án phát hành trái phiếu riêng lẻ đợt 1 trong năm tài chính 2019 với tổng mệnh giá phát hành 2.500 tỷ đồng.

Theo báo cáo tài chính đã kiểm toán, tính đến 31/3, giá trị trái phiếu do ngân hàng mẹ và các công ty con ACB phát hành là hơn 7.961 tỷ đồng, giảm gần 330 tỷ so với cuối 2018.

Năm 2019, ACB đặt mục lợi nhuận trước thuế 7.279 tỷ đồng, tăng 14%. Tổng tài sản dự kiến tăng 15%, trong đó tín dụng tăng trưởng 13% theo hạn mức Ngân hàng Nhà nước

Page 8: T trường - phs.vn · Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên

do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của

mình.

8

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

24/05/2019

phân bổ ngày 14/3 vừa qua. Tăng trưởng tiền gửi khách hàng ước đạt 15%, tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.

Hết quý I, lợi nhuận trước thuế của ACB đạt 1.707 tỷ đồng, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm trước và hoàn thành 23% kế hoạch. Tổng tài sản tính đến 31/3 đạt mức gần 335.803 tỷ đồng, tăng 2% so với cuối năm trước. Cho vay khách hàng tăng trưởng 3%, đạt 237.358 tỷ đồng. Tiền gửi khách hàng tăng 1,9% ở mức 275.070 tỷ. Nợ xấu giảm còn 1.623 tỷ, tương đương 0,68%.

Page 9: T trường - phs.vn · Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi

nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của mình.

9

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

24/05/2019

Cổ phiếu khuyến nghị trong ngày

STT Mã CK Khuyến

nghị

Ngày khuyến

nghị

Giá hiện tại

Giá thực hiện

LN/Lỗ hiện tại

Giá mục tiêu

LN dự kiến

Giá cắt lỗ

Lỗ dự kiến

Lý Do

1 PNJ Nắm giữ 15/5/2019 109.5 100.9 8.5% 120.0 18.9% 100.0 -0.9% Xu hướng phục hồi tiếp diễn

2 VHC Mua 24/5/2019 93.5 93.5 0.0% 105.0 12.3% 90.0 -3.7% Xu hướng phục hồi trở lại

3 PHR Nắm giữ 14/5/2019 60.0 54.1 10.9% 65.0 20.1% 51.0 -5.7% Test đỉnh thành công

Danh mục cổ phiếu đã khuyến nghị

STT Mã CK Khuyến

nghị

Ngày khuyến

nghị

Giá hiện tại

Giá thực hiện

LN/Lỗ hiện tại

Giá mục tiêu

LN dự kiến

Giá cắt lỗ

Lỗ dự kiến

Ghi chú

1 PLX Nắm giữ 24/4/2019 67.50 61.30 10.1% 69.3 13% 59.7 -3%

2 PPC Mua 24/4/2019 28.10 26.00 8.1% 29.3 13% 24.0 -8% Điều chỉnh giá do trả cổ tức

3 VRE Mua 25/4/2019 35.25 35.40 -0.4% 38.0 7% 34.0 -4%

4 MSN Mua 3/5/2019 90.00 88.50 1.7% 97.0 10% 85.0 -4%

5 HVH Nắm giữ 3/5/2019 25.95 26.05 -0.4% 31.0 19% 24.2 -7%

6 TNG Mua 13/5/2019 23.00 21.60 6.5% 24.6 14% 20.4 -6%

7 SZC Nắm giữ 14/5/2019 17.60 15.95 10.3% 19.3 21% 15.0 -6%

8 PHR Nắm giữ 14/5/2019 60.00 54.10 10.9% 65.0 20% 51.0 -6%

9 PNJ Nắm giữ 15/5/2019 109.50 100.90 8.5% 120.0 19% 100.0 -1%

10 CTG Mua 16/5/2019 21.50 21.15 1.7% 23.4 11% 20.3 -4%

Page 10: T trường - phs.vn · Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi

nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của mình.

10

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

24/05/2019

11 BSR Mua 17/5/2019 14.00 14.00 0.0% 15.2 9% 13.4 -4%

12 MSH Mua 22/5/2019 59.90 60.20 -0.5% 66.3 10% 57.0 -5%

13 HNG Mua 23/5/2019 15.70 15.75 -0.3% 17.0 8% 15.3 -3%

Page 11: T trường - phs.vn · Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi

nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của mình.

11

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

24/05/2019

Cập nhật danh mục cổ phiếu phân tích

Mã CK Sàn Thị giá Giá mục

tiêu* Ngày ra báo

cáo

Lơi nhuận 2018/19E

(tỷ)

EPS 2018/19E

BV 2018/19E

ROE 2018/19E

ROA 2018/19E

PE 2018/19E

PB 2018/19E

Cổ tức dự kiến**

HPG (New) HOSE 32,750 33,600 19/04/2019 8,501 4,003 N/A 23% 13% 10.0 2.6 N/A

MSN (New) HOSE 90,000 96,375 18/04/2019 5,206 4,476 33,331 14% 8% 22.0 2.9 N/A

GAS (New) HOSE 109,100 90,500 11/04/2019 11,510 6,014 N/A 24% 16% 16.0 2.6 N/A

POW (New) HOSE 15,500 19,100 13/03/2019 2,133 911 10,685 9% 4% 21.0 1.8 7%

CTD (New) HOSE 115,200 157,632 25/01/2019 1,608 21,302 117,140 19% 9% 7.4 1.3 50%

BMP (New) HOSE 46,150 75,200 09/01/2019 499 6,090 33,553 19% 16% 12.4 2.2 40%

CTI (New) HOSE 23,250 30,370 24/12/2018 139 1,789 23,470 10% 3% 16.9 1.3 10%

QNS

HOSE 32,000 47,753 21/12/2018 1,097 3,751 16,965 23% 15% 12.7 2.8 15%

ANV

HOSE 31,850 42,824 12/12/2018 588 3,890 14,795 38% 18% 12.0 2.9 20%

LHG

HOSE 20,800 27,200 05/12/2018 182 3,643 23,964 16% 9% 7.5 1.1 15%

GIL

HOSE 33,400 47,122 04/12/2018 176 9,237 38,783 27% 11% 5.1 1.2 30%

NTC

UPCOM 133,000 91,800 04/12/2018 440 27,497 34,719 94% 14% 7.1 3.2 60%

ACB

HNX 29,500 37,400 29/11/2018 5,349 4,289 17,477 28% 2% 8.7 2.1 15%

DVP

HOSE 38,400 66,000 28/11/2018 326 6,879 28,359 26% 23% 9.6 2.3 45%

HVN

UPCOM 42,800 36,000 14/11/2018 2,145 1,512 13,897 12% 2% 21.8 2.4 8%

KDH

HOSE 30,900 32,900 14/11/2018 671 1,736 15,050 11% 7% 18.9 2.1 5%

TNG

HNX 23,000 22,705 05/11/2018 175 3,548 15,909 25% 7% 6.4 1.4 20%

TCM

HOSE 30,650 29,986 05/11/2018 241 4,436 32,810 21% 7% 6.8 0.9 10%

VJC

HOSE 119,400 104,300 05/11/2018 5,810 10,727 42,703 46% 18% 12.5 3.9 40%

FPT

HOSE 45,700 57,500 17/10/2018 3,533 5,124 19,748 28% 14% 10.0 2.9 25%

REE

HOSE 33,050 44,300 15/10/2018 1,609 5,190 29,499 19% 11% 7.7 1.3 16%

TCB

HOSE 23,650 33,200 11/10/2018 7,894 2,258 15,417 20% 3% 14.7 2.2 N/A * Giá mục tiêu chưa điều chỉnh cổ tức sau ngày báo cáo.

** Tỷ lệ cổ tức dự kiến năm 2018 trên mệnh giá.

Page 12: T trường - phs.vn · Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ

Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích – CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn

đáng tin cậy. Tuy nhiên do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần

tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của mình.

12

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

24/05/2019

Đảm bảo phân tích

Mỗi nhân viên phụ trách về phân tích, chiến lược hay nghiên cứu chịu trách nhiệm cho sự chuẩn bị và nội dung của tất cả các phần có trong bản báo cáo nghiên cứu này đảm bảo rằng, tất cả các ý kiến của những người phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đều phản ánh trung thực và chính xác ý kiến cá nhân của họ về những vấn đề trong bản báo cáo. Mỗi nhân viên phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đảm bảo rằng họ không được hưởng bất cứ khoản chi trả nào trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai liên quan đến các khuyến cáo hay ý kiến thể hiện trong bản báo cáo này.

Định nghĩa xếp loại

Overweight (OW) =cao hơn thị trường nội địa trên 10% Neutral (N) =bằng thị trường nội địa với tỷ lệ từ +10%~ -10% Underweight (UW) =thấp hơn thị trường nội địa dưới 10%. Not Rated (NR) = cổ phiếu không được xếp loại trong Phú Hưng hoặc chưa niêm yết. Biểu hiện được xác định bằng tổng thu hồi trong 12 tháng (gồm cả cổ tức).

Miễn trách

Thông tin này được tổng hợp từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin cậy, nhưng chúng tôi không chịu trách nhiệm về sự hoàn chỉnh hay tính chính xác của nó. Đây không phải là bản chào hàng hay sự nài khẩn mua của bất cứ cổ phiếu nào. Chứng khoán Phú Hưng và các chi nhánh và văn phòng và nhân viên của mình có thể có hoặc không có vị trí liên quan đến các cổ phiếu được nhắc tới ở đây. Chứng khoán Phú Hưng (hoặc chi nhánh) đôi khi có thể có đầu tư hoặc các dịch vụ khác hay thu hút đầu tư hoặc các hoạt động kinh doanh khác cho bất kỳ công ty nào được nhắc đến trong báo cáo này. Tất cả các ý kiến và dự đoán có trong báo cáo này được tạo thành từ các đánh giá của chúng tôi vào ngày này và có thể thay đổi không cần báo trước. © Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS). Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (84-28) 5 413 5479 Fax: (84-28) 5 413 5472 Customer Service: (84-28) 5 411 8855 Call Center: (84-28) 5 413 5488 E-mail: [email protected] / [email protected] Web: www.phs.vn PGD Phú Mỹ Hưng Tòa nhà CR2-08, 107 Tôn Dật Tiên, P. Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (84-28) 5 413 5478 Fax: (84-28) 5 413 5473

Chi nhánh Quận 3 Tầng 2, Tòa nhà Phương Nam, 157 Võ Thị Sáu, Quận 3, Tp. HCM Điện thoại: (84-28) 3 820 8068 Fax: (84-28) 3 820 8206

Chi Nhánh Thanh Xuân Tầng 1, Tòa nhà 18T2, Lê Văn Lương, Trung Hòa Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Phone: (84-24) 6 250 9999 Fax: (84-24) 6 250 6666

Chi nhánh Tân Bình Tầng trệt, P. G.4A, Tòa nhà E-Town 2, 364 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, Tp.HCM. Điện thoại: (84-28) 3 813 2401 Fax: (84-28) 3 813 2415

Chi Nhánh Hà Nội Tầng 3, Tòa nhà Naforimex, 19 Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Phone: (84-24) 3 933 4566 Fax: (84-24) 3 933 4820

Chi nhánh Hải Phòng Tầng 2, Tòa nhà Eliteco, 18 Trần Hưng Đạo, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng Phone: (84-225) 384 1810 Fax: (84-225) 384 1801