sỐ 8 2019 - vista.gov.vn
TRANSCRIPT
i
THÔNG BÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Định kỳ 1số/tháng)
BAN BIÊN TẬP
Trưởng ban: ThS. VŨ ANH TUẤN
Phó Trưởng ban: ThS. Trần Thị Hoàng Hạnh
Uỷ viên thư ký: CN. Nguyễn Thị Thúy Diệu
CN. Nguyễn Thu Hà
ThS. Nguyễn Thị Thưa
MỤC LỤC
Trang
Lời giới thiệu ii
Giải thích các yếu tố mô tả Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN iii
Bảng tra kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo lĩnh vực nghiên
cứu
4
Bảng tra kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo thông tin thư
mục
7
Phụ lục: Thủ tục đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN 59
ii
LỜI GIỚI THIỆU
Triển khai thực hiện việc thông tin về kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được quy định trong Luật Khoa học và Công nghệ; Nghị định số
11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động thông tin khoa
học và công nghệ; Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin
về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, là cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký, lưu
giữ, phổ biến thông tin KQNC, biên soạn và phát hành xuất bản phẩm: “Thông báo kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ”.
Xuất bản phẩm "Thông báo kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ" giới thiệu với bạn đọc thông tin thư mục cơ bản về kết quả thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ các cấp từ cấp quốc gia (cấp nhà nước), cấp bộ/ngành, cấp
tỉnh/thành và cấp cơ sở trên cả nước, thuộc tất cả các lĩnh vực khoa học và công nghệ
được đăng ký và lưu giữ tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia. Thông tin
trong xuất bản phẩm này được rút ra từ CSDL về nhiệm vụ KH&CN do xây dựng và có
thể tra cứu trực tuyến trên mạng VISTA của Cục theo địa chỉ: http://sti.vista.gov.vn.
Định kỳ xuất bản xuất bản phẩm là 1 số/tháng nhằm thông báo kịp thời thông tin các kết
quả nghiên cứu các cấp đã đăng ký và giao nộp tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ
quốc gia.
Mọi thông tin phản hồi về Xuất bản phẩm, xin liên hệ theo địa chỉ:
CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
Số 24-26 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
ĐT: (024) 39349116- Fax: (024) 39349127- E-mail: [email protected]
Website: http://www.vista.gov.vn/
iii
102.04-2013.21. Suy diễn tự động trong logic có miền giá trị ngôn ngữ/ TS. Trần Đức
Khánh - Trường Đại học Việt Đức. (Đề tài cấp Quốc gia)
Nghiên cứu về đại số gia tử tuyến tính và đại số gia tử min hóa, xây dựng các miền giá trị
chân lý dựa trên đại số gia tử tuyến tính và đại số gia từ mịn hóa cho logic ngôn ngữ. Xây
dựng logic mệnh đề có miền giá trị chân lý dự trên đại số gia tử tuyến tính và đại số gia
tử mịn hóa, bao gồm cú pháp, ngữ nghĩa và suy diễn. Xây dựng logic vị từ có miền giá trị
chân lý dựa trên đại số gia tử tuyến tính và đại số gia tử mịn hóa, bao gồm cú pháp, ngữ
nghĩa và suy diễn. Xây dựng logic mờ ngôn ngữ có miền chân lý dựa trên đại số gia tử
tuyến tính, đơn điệu bao gồm cú pháp, ngữ nghĩa và suy diễn. Các phưng pháp suy diễn
trong logic ngôn ngữ như suy diễn hợp giải, suy diễn modus ponens, chứng minh bảng,
lập trình logic...
Số đăng ký hồ sơ: 2018-52-989/KQNC
GIẢI THÍCH CÁC YẾU TỐ MÔ TẢ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN
Giải thích:
Mã số nhiệm vụ
Tên nhiệm vụ
Chủ nhiệm nhiệm vụ
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ
Cấp nhiệm vụ
Số đăng ký kết quả nhiệm vụ tại Cục Thông tin KH&CN quốc gia
Tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
4
BẢNG TRA KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KH&CN THEO LĨNH VỰC
20204. Các hệ thống và kỹ thuật truyền thông .................................................................... 7
20205. Viễn thông................................................................................................................ 9
20206. Phần cứng và kiến trúc máy tính ........................................................................... 11
20299. Kỹ thuật điện, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật thông tin không xếp vào mục nào khác 12
20301. Kỹ thuật cơ khí nói chung ...................................................................................... 12
20302. Chế tạo máy nói chung .......................................................................................... 13
20303. Chế tạo máy công cụ .............................................................................................. 13
20305. Kỹ thuật cơ khí và chế tạo máy nông nghiệp ........................................................ 14
20306. Kỹ thuật cơ khí và chế tạo máy thuỷ lợi ................................................................ 16
20307. Kỹ thuật cơ khí và chế tạo ôtô và giao thông ........................................................ 16
20308. Kỹ thuật và công nghệ hàng không, vũ trụ ............................................................ 17
20313. Kỹ thuật cơ khí và chế tạo thiết bị năng lượng ...................................................... 17
20314. Kỹ thuật và công nghệ liên quan đến hạt nhân ...................................................... 18
204. Kỹ thuật hóa học ........................................................................................................ 19
20401. Sản xuất hóa học công nghiệp nói chung (nhà máy, sản phẩm) ............................ 19
20403. Kỹ thuật hoá dược .................................................................................................. 21
20404. Kỹ thuật hoá vô cơ ................................................................................................. 22
20405. Kỹ thuật hoá hữu cơ ............................................................................................... 22
20501. Kỹ thuật nhiệt trong luyện kim .............................................................................. 22
20502. Kỹ thuật và công nghệ sản xuất kim loại và hợp kim đen ..................................... 23
20503. Kỹ thuật và công nghệ sản xuất kim loại và hợp kim màu.................................... 23
20508. Vật liệu điện tử ...................................................................................................... 24
20510. Gốm ....................................................................................................................... 24
20512. Vật liệu composite (bao gồm cả plastic gia cường, gốm kim loại (cermet), các
vật liệu sợi tổng hợp và tự nhiên phối hợp;...) ................................................................... 25
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
5
20513. Gỗ, giấy, bột giấy ................................................................................................... 26
20601. Kỹ thuật và thiết bị y học ....................................................................................... 27
20602. Kỹ thuật phân tích mẫu bệnh phẩm ....................................................................... 28
20701. Kỹ thuật môi trường và địa chất, địa kỹ thuật ....................................................... 28
20703. Kỹ thuật năng lượng và nhiên liệu không phải dầu khí ......................................... 33
20704. Viễn thám ............................................................................................................... 33
20705. Khai thác mỏ và xử lý khoáng chất ....................................................................... 34
20706. Kỹ thuật hàng hải, đóng tàu biển ........................................................................... 37
20801. Công nghệ sinh học môi trường nói chung ........................................................... 37
20802. Xử lý môi trường bằng phương pháp sinh học; các công nghệ sinh học chẩn
đoán (chip ADN và thiết bị cảm biến sinh học) ................................................................ 38
20901. Các công nghệ xử lý sinh học (các quá trình công nghiệp dựa vào các tác nhân
sinh học để vận hành quy trình), xúc tác sinh học; lên men .............................................. 38
20902. Các công nghệ sản phẩm sinh học (các sản phẩm được chế tạo sử dụng vật liệu
sinh học làm nguyên liệu), vật liệu sinh học, chất dẻo sinh học, nhiên liệu sinh học, các
hóa chất được chiết tách từ sinh học, các vật liệu mới có nguồn gốc sinh học. ................ 39
21001. Các vật liệu nano (sản xuất và các tính chất) ........................................................ 40
21002. Các quy trình nano (các ứng dụng ở cấp nano). (Vật liệu sinh học kích thước
không phải nano được xếp vào 209) .................................................................................. 41
21099. Công nghệ nano khác ............................................................................................. 41
21101. Kỹ thuật thực phẩm ............................................................................................... 42
21102. Kỹ thuật đồ uống ................................................................................................... 42
299. Khoa học kỹ thuật và công nghệ khác ....................................................................... 42
3. Khoa học y, dược ........................................................................................................... 42
30204. Hệ tim mạch ........................................................................................................... 43
30207. Hệ hô hấp và các bệnh liên quan ........................................................................... 43
30211. Ngoại khoa (Phẫu thuật) ........................................................................................ 43
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
6
30213. Ghép mô, tạng ........................................................................................................ 44
30221. Ung thư học và phát sinh ung thư .......................................................................... 44
30301. Khoa học về chăm sóc sức khoẻ và dịch vụ y tế (bao gồm cả quản trị bệnh viện,
tài chính y tế,..) .................................................................................................................. 44
30304. Dinh dưỡng; Khoa học về ăn kiêng ....................................................................... 45
30309. Dịch tễ học ............................................................................................................. 45
30310. Sức khoẻ nghề nghiệp; tâm lý ung thư học, Hiệu quả chính sách và xã hội của
nghiên cứu y sinh học ........................................................................................................ 45
304. Dược học .................................................................................................................... 46
30403. Dược liệu học; cây thuốc; con thuốc; thuốc Nam, thuốc dân tộc .......................... 46
30404. Hoá dược học ......................................................................................................... 48
305. Công nghệ sinh học trong y học ................................................................................ 49
30501. Công nghệ sinh học liên quan đến y học, y tế ....................................................... 50
30502. Công nghệ sinh học liên quan đến thao tác với các tế bào, mô, cơ quan hay toàn
bộ sinh vật (hỗ trợ sinh sản); công nghệ tế bào gốc .......................................................... 50
30503. Công nghệ liên quan đến xác định chức năng của ADN, protein, enzym và tác
động của chúng tới việc phát bệnh; đảm bảo sức khỏe (bao gồm cả chẩn đoán gen, các
can thiệp điều trị trên cơ sở gen (dược phẩm trên cơ sở gen ............................................. 51
4. Khoa học nông nghiệp ................................................................................................... 51
401. Trồng trọt ................................................................................................................... 52
40103. Cây lương thực và cây thực phẩm ......................................................................... 52
40104. Cây rau, cây hoa và cây ăn quả.............................................................................. 54
40105. Cây công nghiệp và cây thuốc ............................................................................... 55
40106. Bảo vệ thực vật ...................................................................................................... 57
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
7
BẢNG TRA KẾT QUẢ
THỰC HIỆN NHIỆM KH&CN
THEO THÔNG TIN THƯ MỤC
20204. Các hệ thống và kỹ thuật
truyền thông
DT.047/18. Nghiên cứu xây dựng các
bài đo và bộ công cụ đo kiểm đánh
giá các lỗ hổng bảo mật với thiết bị
IP camera/ TS. Cao Minh Thắng -
Viện công nghệ Thông tin và Truyền
thông CDIT, (Đề tài cấp Bộ)
Xây dựng các bài đo và từ đó lựa chọn
các công cụ phù hợp để xây dựng bộ
công cụ đo kiểm đánh giá các lỗ hổng
bảo mật, chủ động trong công tác rà
quét lỗ hổng bảo mật của các thiết bị IP
camera từ đó hạn chế các sự cố an toàn
thông tin do thiết bị này gây ra. Nghiên
cứu về các lỗ hổng và công cụ rà quét
lỗ hổng bảo mật IP camera. Đề xuất các
bài đo và bộ công cụ rà quét lỗ hổng
bảo mật IP camera và bộ công cụ hỗ trợ
rà quét lỗ hổng bảo mật IP camera.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0103/KQNC
103.05-2016.37. Ăng ten cộng hưởng
Fabry-Perot cho phân cực tròn, băng
thông rộng, và độ lợi cao/ TS. Nguyễn
Trương Khang - Trường Đại học Tôn
Đức Thắng, (Đề tài cấp Quốc gia)
Nghiên cứu những phương pháp tạo
ra ăng-ten Circular polarization (CP)
băng rộng: Sử dụng cấu trúc 2 ăng-ten
lưỡng cực đặt vuông góc để tạo ra sóng
phân cực tròn bởi vì cấu trúc này có
cơ chế tiếp điện đơn giản. Những
phương pháp để tăng băng thông Axial
Ratio (AR) như sử dụng ăng-ten lưỡng
cực với phần đầu và cuối rộng, cấu trúc
không đối xứng, kết hợp ăng-ten lưỡng
cực điện và ăng-ten lưỡng cực từ...
sẽ được so sánh, đánh giá và chọn ra
cấu trúc tốt nhất. Thiết kế và tối ưu cấu
trúc ăng-ten CP băng rộng sử dụng
phần tử ký sinh: Từ cấu trúc ăng-ten
lưỡng cực vuông góc tốt nhất, sử dụng
các phần tử ký sinh để tăng băng
thông AR. Số lượng, hình dạng cũng
như vị trí của những phần tử ký sinh
này được nghiên cứu và tối ưu. Tìm
hiểu phương pháp nghiên cứu tính chất
của PRS: PRS cho 1 khoảng tần số
nhất định truyền qua. Đặc tính này
phải được nghiên cứu trước tiên để
xác định dải tần hoạt động, đặc tính
phản xạ sẽ được tìm hiểu để xác đinh
tần số cộng hưởng. Thiết kế và
tối ưu ăng-ten CP cộng hưởng Fabry-
Perot: Sử dụng công cụ mô phỏng để
mô hình hóa cấu trúc và nghiên cứu ảnh
hưởng của từng tham số lên tính
chất bức xạ của ăng-ten, đặc biệt là
tham số về kích thước, chiều dày,
khoảng cách giữa các
lớp điện môi. Chế tạo và đo đạc các
loại anten: chế tạo và đo đạc hiệu suất
hoạt động của ăng-ten theo các tiêu chí
như phối hợp trở kháng, khả năng kích
thích sóng phân cực tròn, độ lợi, và đồ
thị bức xạ trường xa của ăng-ten
Số hồ sơ lưu: 2019-68-0121/KQNC
B2-18-NSCL. Nghiên cứu các kỹ
thuật đo, đánh giá chất lượng trong
hệ thống truyền hình số/ ThS. Nguyễn
Huy Quân - Viện Khoa học Kỹ thuật
Bưu điện, (Đề tài cấp Bộ)
Nhiệm vụ đã phân tích, đánh giá hiện
trạng về chất lượng, về phương pháp
đo, đánh giá nguyên nhân chủ quan,
khách quan dẫn tới các hạn chế trong
công tác đo chất lượng. Từ đó, cùng với
các đề xuất cũng như cải tiến đã hoặc
đang khuyến nghị để áp dụng từ các
đơn vị liên quan như Cục Viễn thông,
các đơn vị phát sóng truyền hình, …
nhiệm vụ đã có những đề xuất nhằm
nâng cao năng lực đo, đánh giá thiết bị
cũng như khuyến nghị giải pháp, thông
số cần đo để đảm bảo chất lượng dịch
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
8
vụ truyền hình số cung cấp cho khách
hàng.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0222/KQNC
B3-18-NSCL. Nghiên cứu xây dựng
mô hình đánh giá chất lượng kỹ
thuật tín hiệu phát sóng số/ ThS.
Nguyễn Việt Dũng - Viện Khoa học Kỹ
thuật Bưu điện, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu tổng quan về hệ thống phát
sóng truyền hình số và công tác kiểm
soát chất lượng phát sóng truyền hình
số tại Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu
nguyên lý và phương pháp đo đánh giá
chất lượng tín hiệu phát sóng truyền
hình số sau quá trình sản xuất, trước khi
đưa vào phát sóng. Lựa chọn bộ thông
số đo đánh giá chất lượng tín hiệu phát
sóng truyền hình số phù hợp với từng
phương thức phát sóng số nhằm đảm
bảo chất lượng phát sóng truyền hình
số. Xây dựng mô hình đo đánh giá chất
lượng tín hiệu phát sóng truyền hình số
theo bộ thông số đánh giá được lựa
chọn. Thực hiện đo kiểm đánh giá chất
lượng tín hiệu phát sóng truyền hình số
theo mô hình đo và bộ thông số đánh
giá được lựa chọn tại Đài truyền hình
Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0227/KQNC
102.02-2015.32. Các giải thuật phân
tích ten-xơ nhanh phục vụ xử lý dữ
liệu lớn/ PGS. TS. Nguyễn Linh Trung
- Trường Đại học Công nghệ, (Đề tài
cấp Quốc gia)
Phát triển các giải thuật phân tích
tensor thích nghi với độ phức tạp thấp
hoặc trung bình cho các tensor luồng
bậc ba; Áp dụng các giải thuật phân
tích tensor đã được đề xuất cho việc
phân tích dữ liệu EEG lớn.
Số hồ sơ lưu: 2019-53-0255/KQNC
ĐT.011/18. Nghiên cứu, rà soát và
sửa đổi các quy chuẩn kỹ thuật về
truyền hình kỹ thuật số DVB-T2
(QCVN 63:2012/BTTTT và QCVN
64:2012/BTTTT)/ TS. Nguyễn Phi
Tuyến - Cục Viễn thông, (Đề tài cấp
Bộ)
Truyền hình số quảng bá mặt đất là một
hệ thống truyền thông sử dụng công
nghệ số để cung cấp số lượng kênh
truyền nhiều hơn với chất lượng
hình ảnh, âm thanh tốt hơn dưới hình
thức phát quảng bá tới ăng ten thu thay
vì phải sử dụng chảo vệ tinh hay cáp
nối. Truyền hình số và tương tự khác
nhau ở dạng thông tin được truyền từ
máy thu đến máy phát, đối với truyền
hình tương tự thì tín hiệu có dạng sóng
liên tục trong khi đó tín hiệu trong
truyền hình số có dạng là các bit thông
tin rời rạc. Ưu điểm lớn nhất của hệ
thống truyền hình số mặt đất quảng bá
là sử dụng băng tần số hiệu quả và công
suất bức xạ nhỏ hơn so với truyền hình
tương tự. Ngoài ra truyền dẫn số còn có
thể tự phát hiện và sửa lỗi. Một ưu
điểm khác đó là có khả năng làm việc
trong mạng đơn tần SFN. Nghĩa là tất
cả các máy phát hình số trong một khu
vực nào đó có thể là một thành phố hay
một tỉnh sẽ phát trên cùng một kênh
sóng. Truyền hình số với công nghệ
mạng đơn tần SFN có thể tiết kiệm
được tài nguyên tần số quý hiếm của
quốc gia đồng thời những kênh lân cận
không gây can nhiễu lẫn nhau. Trong
truyền hình nói chung và truyền hình số
nói riêng, việc nén ảnh là một trong
những khâu rất quan trọng. Tín hiệu
truyền hình hiện nay được nén sử dụng
hệ thống MPEG. Những luồng dữ liệu
là luồng bit MPEG được nén cho phép
hệ thống có thể truyền được nhiều
chương trình qua kênh truyền hình
có độ rộng băng 8 MHz. Hiện nay trên
thế giới tồn tại bốn chuẩn cho hệ thống
truyền hình số quảng bá mặt đất: ATSC
của Mỹ, DVB-T của Châu Âu và
ISDB-T của Nhật Bản và DTMB của
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
9
Trung Quốc. Hệ thống truyền hình số
quảng bá được triển khai ở Mỹ là hệ
thống sử dụng điều chế 8 VSB cho
quảng bá mặt đất được chuẩn hoá bởi
ATSC. Hệ thống ISDB-T của Nhật bản
được chuẩn hoá bởi ARIB. Chuẩn
DVB-T của Châu Âu được rất nhiều
nước trên thế giới tuân thủ khi triển
khai hệ thống truyền hình số quảng bá
mặt đất cho nước mình. DVB-T hỗ trợ
rất nhiều loại hình dịch vụ bao gồm các
dịch vụ SDTV và HDTV, các dịch vụ
truyền hình số di động... Hiện nay Việt
Nam áp dụng theo chuẩn DVB-T
của Châu Âu, phiên bản mới nhất của
công nghệ này là DVB-T2.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0354/KQNC
08/2015/CNC-HDKHCN. Phát triển
công nghệ dịch đa ngôn ngữ Anh -
Việt - Trung/ PGS.TS. Nguyễn Ái Việt
- Viện Công nghệ thông tin, (Đề tài cấp
Quốc gia)
Phát triển, hoàn thiện và làm chủ công
nghệ dịch tự động đa ngôn ngữ dựa trên
công nghệ xử lý tiếng Việt và xử lý
hiệu năng cao nhằm tác động trực tiếp
tới các ngành công nghiệp, ngoại
thương, chuyển giao công nghệ, hội
nhập quốc tế và thông tin đối ngoại.
Số hồ sơ lưu: 2019-53-528/KQNC
20205. Viễn thông
ĐT.003/18. Nghiên cứu xây dựng hệ
thống đo kiểm, đánh giá chất lượng
dịch vụ chuyển vùng quốc tế chiều
Inbound (Roaming Inbound)/
Ths.Trần Hoàng Diệu - Viện Khoa học
Kỹ thuật Bưu điện - Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông, (Đề tài cấp
Bộ)
Nghiên cứu tình hình phát triển và thị
trường của dịch vụ chuyển vùng quốc
tế Roaming Inbound. Nghiên cứu tình
hình chuẩn hóa trong và ngoài nước về
các tham số đánh giá chất lượng mạng
và dịch vụ chuyển vùng quốc tế
Roaming. Nghiên cứu xây dựng bộ các
chỉ tiêu đo kiểm, đánh giá chất lượng
mạng và dịch vụ chuyển vùng quốc tế
Roaming theo tiêu chuẩn GSMA IR
81. Nghiên cứu, xây dựng hệ thống đo
kiểm và đánh giá chất lượng mạng và
dịch vụ chuyển vùng quốc tế Roaming
Inbound. Nghiên cứu xây dựng các
tham số, bài đo cho hệ thống đo kiểm,
đánh giá chất lượng mạng và dịch vụ
Roaming Inbound. Thử nghiệm đánh
giá hệ thống đo kiểm, đánh giá chất
lượng mạng và dịch vụ Roaming
Inbound tại Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0183/KQNC
KQ012902. Nghiên cứu ứng dụng hệ
thống thư điện tử tích hợp hạ tầng
khóa công khai (PKI) sử dụng công
nghệ mở/ PGS.TS. Đào Ngọc Chiến -
Trung tâm Công nghệ thông tin, (Đề tài
cấp Bộ)
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng các hệ
thống thư điện tử và các phương thức
bảo mật sử dụng cho hệ thống thư điện
tử; Nghiên cứu, đánh giá một số phần
mềm thư điện tử tích hợp với hệ thống
PKI phát triển trên nền tảng nguồn mở
và so sánh với phần mềm nguồn đóng
trên cơ sở đó lựa chọn nền tảng phát
triển hệ thống thư điện tử hiệu quả và
khả thi hơn; Nghiên cứu, đánh giá một
số phương pháp mã hóa, giải mã và xác
thực cho hệ thống thư điện tử, lựa chọn
giải pháp mã hóa và xác thực cho hệ
thống thư điện tử phù hợp với hạ tầng
khóa công khai Chính phủ; Nghiên
cứu, xây dựng hệ thống thư điện tử trên
nền tảng mã nguồn mở; Nghiên cứu,
xây dựng và tích hợp hệ thống PKI;
Thiết lập và cài đặt cho hệ thống thử
nghiệm tại một số cơ quan đơn vị; Xây
dựng báo cáo tổng kết khoa học; Tổ
chức các hội thảo chuyên môn để lấy ý
kiến đóng góp của chuyên gia.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
10
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0189/KQNC
ĐT.012/18. Nghiên cứu, rà soát và
sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật về chống
sét cho các trạm viễn thông (QCVN
32:2011/BTTTT)/ Ths. Vũ Hồng Sơn -
Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện, (Đề
tài cấp Bộ)
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc áp
dụng QCVN 32: 2011/BTTTT về
chống sét cho các trạm viễn thông.
Nghiên cứu, rà soát các tiêu chuẩn
trong nước có liên quan về chống sét
cho các trạm Viễn thông. Đánh giá thực
trạng việc áp dụng QCVN 32:
2011/BTTTT về chống sét cho các trạm
viễn thông. Nghiên cứu, đánh giá sự
phù hợp của Quy chuẩn với thực tế Việt
Nam; Nghiên cứu tình hình tiêu chuẩn
hóa về chống sét cho các trạm viễn
thông trên thế giới. Nghiên cứu các tiêu
chuẩn, khuyến nghị có liên quan về
chống sét cho các trạm viễn thông của
các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế. Tìm
hiểu, nghiên cứu các tiêu chuẩn về
chống sét cho các trạm viễn thông của
một số nước.
. Ứng dụng công nghệ GIS quản lý hạ
tầng viễn thông trạm thu phát sóng
thông tin di động (BTS) trên địa bàn
tỉnh Phú Yên/ ThS. Lê Tỷ Khánh -
UBND Tỉnh Phú Yên, (Đề tài cấp Tỉnh/
Thành phố)
Thiết kế kiến trúc hệ thống thông tin
địa lý phục vụ quản lý hạ tầng viễn
thông trạm thu phát sóng thông tin di
động tỉnh Phú Yên. Xây dựng cơ sở dữ
liệu GIS phục vụ hạ tầng viễn thông
trạm thu phát sóng thông tin di động
tỉnh Phú Yên. Xây dựng, phần mềm
ứng dụng Việt hóa biên tập dữ liệu GIS
với chức năng cập nhât, phân tích, kết
xuất, hiển thị dữ liệu GIS phục vụ công
tác quản lý, quy hoạch hạ tầng viễn
thông trạm thu phát sóng thông tin di
động tỉnh Phú Yên. Xây dựng quy trình
cập nhật nhằm vận hành và phát triển
cơ sở dữ liệu GIS phục vụ quản lý hạ
tầng viễn thông trạm thu phát sóng
thông tin di động tỉnh Phú Yên. Xây
dựng chương trình đào tạo và tổ chức
đào tạo, tập huấn chuyển giao công
nghệ.
KQ011104. Nghiên cứu tăng cường
hiệu quả các hoạt động hợp tác kỹ
thuật và phát triển bền vững trong
lĩnh vực bưu chính ở Việt Nam theo
chiến lược của UPU giai đoạn 2017-
2020/ CN. Đặng Thị Thủy - Vụ Hợp tác
quốc tế, Bộ Thông tin và Truyền thông,
(Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu tổng quan về các chính
sách hợp tác phát triển của UPU như cơ
sở pháp lý về hợp tác phát triển của
UPU, các hoạt động và chương trình
hợp tác, chiến lược tương lai của
UPU... Nghiên cứu chính sách hợp tác
phát triển của UPU giai đoạn 2017-
2020. Nghiên cứu các kết quả hoạt
động hợp tác phát triển của UPU trong
giai đoạn vừa qua (2013-2016) và kế
hoạch hợp tác phát triển của UPU cho
giai đoạn mới 2017-2020. Rà soát, đánh
giá các hoạt động hợp tác phát triển và
hỗ trợ kỹ thuật của UPU dành cho Việt
Nam trong thời gian qua. Đề xuất các
hoạt động tham gia về hợp tác phát
triển của UPU đối với Việt Nam và
hướng hợp tác nhằm sử dụng hiệu quả
các hoạt động hợp tác phát triển và hỗ
trợ kỹ thuật của UPU trong giai đoạn
2017-2020.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0030/KQNC
ĐT.005/18. Nghiên cứu, xây dựng
mạng truyền thông quang tốc độ cao
dựa trên HAP phục vụ khắc phục
thảm họa thiên nhiên/ PGS.TS. Đặng
Thế Ngọc - Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu khảo sát các giải pháp
truyền thông phục vụ khắc phục thảm
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
11
họa thiên nhiên trên thế giới. Nghiên
cứu đề xuất sử dụng các trạm hạ tầng
trên cao (HAP) được kết nối thông qua
các tuyến truyền dẫn quang không gian
(FSO) nhằm cung cấp giải pháp mạng
truyền thông tốc độ cao (Gigabit/s)
phục vụ khắc phục thảm họa thiên
nhiên. Xây dựng mô hình giải tích phân
tích hiệu năng hệ thống truyền thông
FSO tốc độ cao dựa trên HAP theo 03
kịch bản ứng dụng. Viết chương trình
phần mềm tính toán và mô phỏng phục
vụ việc đưa ra các kết quả đánh giá hiệu
năng hệ thống tương ứng với các kịch
bản. Phân tích các kết quả đánh giá
hiệu năng và khuyến nghị.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0016/KQNC
20206. Phần cứng và kiến trúc máy
tính
CS/18/D8-01. Nghiên cứu ứng dụng
vi mạch LattePanda trong chế tạo
thiết bị hạt nhân di động/ CN.
Nguyễn Thanh Hùng - Trung tâm chiếu
xạ Hà Nội, (Đề tài cấp Cơ sở)
Tìm hiểu cấu trúc phần cứng và phần
mềm của vi mạch LattePanda và đánh
giá khả năng ứng dụng của vi mạch
LattePanda trong chế tạo thiết bị hạt
nhân di động. Xác định giao thức
truyền số liệu trên MCA. Xây dựng sơ
đồ ghép nối MCA với LattePanda. Lập
trình cho vi xử lý và viết chương trình
ghi nhận phổ.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-666/KQNC
KQ012907. Nghiên cứu ứng dụng hệ
thống mạng phát hiện và ngăn chặn
xâm nhập cho hệ thống mạng máy
tính dựa trên công nghệ mở/ KS. Lê
Trung Nghĩa - Trung tâm Công nghệ
thông tin, (Đề tài cấp Bộ)
Thiết lập được một hệ thống phòng thủ
trước các cuộc tấn công mạng dựa trên
công nghệ mở. Hệ thống có 2 chức
năng chính: Phát hiện, cảnh báo và
ngăn chặn hiệu quả, tức thì các hình
thức tấn công đã biết; Được áp dụng
các phương pháp giúp nhận diện và
ngăn chặn sớm các cuộc tấn công tiềm
tàng.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0192/KQNC
ĐT.006/18. Nghiên cứu chế tạo thử
nghiệm thiết bị mạng định nghĩa
bằng phần mềm cho các ứng dụng
IoT/ PGS.TS. Nguyễn Tiến Ban - Học
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông,
(Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan về công nghệ SDN và khả
năng ứng dụng trong IoT. Giới thiệu
tổng quan về công nghệ SDN, tìm hiểu
các yêu cầu đối với các thiết bị và hạ
tầng thông tin IoT và khả năng ứng
dụng SDN trong các hệ thống IoT. Giải
pháp chuyển mạch định nghĩa bằng
phần mềm, nghiên cứu và khảo sát các
giải pháp công nghệ chuyển mạch định
nghĩa bằng phần mềm qua đó, lựa chọn
giải pháp phù hợp với mục tiêu và
hướng tiếp cận của đề tài trong việc
hiện thực hóa một thiết bị chuyển mạch
SDN kích thước nhỏ. Nghiên cứu phát
triển thử nghiệm thiết bị chuyển mạch
SDN kích thước nhỏ và phần mềm điều
khiển chuyển mạch, nghiên cứu và đề
xuất giải pháp phần cứng, phát triển hệ
thống phần mềm và xây dựng thử
nghiệm hệ thống chuyển mạch SDN 4
cổng tốc độ 100 Mbps. Thử nghiệm
giải pháp cơ bản điều khiển lưu lượng
theo QoS cho ứng dụng IoT, xây dựng
mô hình và triển khai thử nghiệm khả
năng điều khiển lưu lượng theo QoS
cho hạ tầng thông tin của ứng dụng IoT
sử dụng hệ thống chuyển mạch SDN
được phát triển.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0023/KQNC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
12
20299. Kỹ thuật điện, kỹ thuật điện
tử, kỹ thuật thông tin không xếp vào
mục nào khác
ĐT.008/18. Nghiên cứu triển khai
cung cấp ứng dụng bảo mật khóa
công khai (Resource Public Key
Infrastructure - RPKI) phục vụ xác
thực thông tin định tuyến trong công
tác quản lý địa chỉ IP/số hiệu mạng
ASN của Việt Nam./ ThS. Nguyễn Thị
Thu Thủy - Trung tâm Internet Việt
nam, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan về hạ tầng khóa công khai
tài nguyên (RPKI) và sự cần thiết triển
khai RPKI trong công tác quản lý địa
chỉ Internet, số hiệu mạng ASN. Tiêu
chuẩn, công nghệ kỹ thuật cung cấp
ứng dụng bảo mật khóa công khai tài
nguyên (RPKI), hiện trạng triển khai tại
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Đề xuất mô hình triển khai dịch vụ
RPKI trong công tác quản lý địa chỉ
IP/số hiệu mạng ASN tại Việt Nam.
Thử nghiệm ứng dụng RPKI cho hệ
thống mạng VNNIC và đề xuất giải
pháp triển khai ứng dụng RPKI cho
trạm trung chuyển VNIX và mạng DNS
quốc gia.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0080/KQNC
ĐT.007/18. Nghiên cứu giao thức
định tuyến IPv6 ứng dụng cho mạng
không dây công suất thấp/ ThS.
Nguyễn Trường Giang - Trung tâm
Internet Việt nam, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu tổng quan về định tuyến
IPv6 cho mạng không dây công suất
thập. Kỹ thuật và các giao thức định
tuyến IPv6 cho mạng không dây công
suất thấp. Đề xuất mô hình triển khai
định tuyến IPv6 cho mạng không dây
công suất thấp.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0079/KQNC
09/2015/CNC-HDKHCN. Ứng dụng
công nghệ bảo đảm an ninh, an toàn
mạng và bí mật thông tin ở mức cao
để phát triển bộ giải pháp an toàn an
ninh mạng LAN cho cơ quan nhà
nước và doanh nghiệp/ TS. Lê Quang
Minh - Viện Công nghệ thông tin, (Đề
tài cấp Quốc gia)
Hoàn thiện và làm chủ công nghệ phát
triển bộ sản phẩm V-AZUR nhằm bảo
vệ truy cập internet an toàn từ mạng
LAN và các ứng dụng thiết yếu đối với
cơ quan, tổ chức trên nền tảng
Linux. Đào tạo đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật
viên lành nghề phát triển công nghệ
đảm bảo an ninh thông tin mạng LAN.
Đào tạo đội ngũ nghiên cứu viên hướng
tới ứng dụng tại Viện Công nghệ Thông
tin, Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện
Công nghệ thông tin và các doanh
nghiệp VIEGRID, FSOFT.
Số hồ sơ lưu: 2019-53-574/KQNC
20301. Kỹ thuật cơ khí nói chung
107.01-2011.06. Nghiên cứu động cơ
tự nâng sử dụng đệm từ trường/ TS.
Nguyễn Quang Địch - Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, (Đề tài cấp Quốc
gia)
Cập nhật các kiến thức liên quan đến
động cơ ổ từ: Tiếp cận và làm chủ các
công nghệ và thành công trong nghiên
cứu mới nhất về động cơ ổ từ. Phân tích
và đánh giá kết cấu của động cơ ổ từ và
đề xuất phương án thiết kế mới đảm
bảo tính ổn định của động cơ khi làm
việc trong mọi chế độ; Thiết kế và chế
tạo các bộ phận cần được cải tiến trong
động cơ tự nâng dọc trục, chế tạo mô
hình động cơ tự nâng hoàn chỉnh. Thiết
kế và chế tạo bộ biến đổi công suất cho
động cơ tự nâng, Thiết kế và chế tạo hệ
điều khiển mới cho động cơ tự nâng.
Thử nghiệm và đánh giá kết quả thu
được. Phạm vi nghiên cứu: Động cơ tự
nâng dọc trục.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-0277/KQNC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
13
KQ015703. Nghiên cứu, tối ưu công
nghệ hàn Microplasma đối với hàn
vật liệu thép không gỉ nhằm cập nhật
và nâng cao chất lượng các khóa đào
tạo nhân sự hàn/ ThS. Đỗ Hải Tĩnh -
Trung tâm Đào tạo và Chuyển giao
công nghệ Việt - Đức ( Nay là Trung
tâm chuyển giao công nghệ Việt -
Đức), (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong
nước và quốc tế về công nghệ
hàn Microplasma. Quy trình công nghệ
hàn Microplasma với hàn vật liệu thép
không gỉ. Đánh giá chất lượng sản
phẩm sau khi áp dụng quy trình công
nghệ hàn Microplasma.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-606/KQNC
20302. Chế tạo máy nói chung
B1-18-NSCL. Nghiên cứu phát triển
hệ thống giám sát mạng cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt
Nam/ ThS. Đặng Huy Hoàng - Trung
tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt
Nam, (Đề tài cấp Bộ)
Xây dựng thử nghiệm hệ thống giám
sát thiết bị mạng phù hợp với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt
Nam. Xây dựng hệ thống giám sát
mạng có khả năng giám sát hiệu năng,
tình trạng của các thiết bị kết nối mạng
của doanh nghiệp như server, switch,
router, firewall, tổng đài và điện thoại
VoIP v.v. Quá trình giám sát sẽ thông
qua giao thức SNMP - giao thức được
các thiết bị mạng và hệ điều hành trên
máy tính hỗ trợ mặc định, không yêu
cầu cài đặt thêm các phần mềm làm ảnh
hưởng tới hoạt động của
doanh nghiệp. Các nội dung nghiên cứu
cụ thể như sau: Nghiên cứu tổng quan,
phân tích các giải pháp giám sát mạng
hiện nay; định hướng giải pháp cho
doanh nghiệp Việt Nam; Nghiên cứu,
triển khai module quản lý thiết bị mạng,
cho phép quản lý trạng thái của các
thiết bị trong mạng theo thời gian thực
và thống kê hoạt động của các thiết
bị; Nghiên cứu, triển khai module giám
sát lưu lượng mạng cho phép giám
sát hoạt động lưu lượng trong hệ thống
mạng, giám sát lưu lượng trên từng
cổng của thiết bị; Triển khai
thử nghiệm và đánh giá kết
quả hệ thống.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-281/KQNC
ĐTKHCN.066/18. Nghiên cứu, thiết
kế, chế tạo máy phun thuốc chống
mốc sản phẩm hàng may mặc/ TS.
Nguyễn Anh Tuấn - Trường Cao đẳng
Công Thương TP.HCM, (Đề tài cấp
Bộ)
Nghiên cứu tổng quan về tình hình
nghiên cứu trong và ngoài nước. Tính
toán, thiết kế bộ phận cấp và vận
chuyển sản phẩm; hệ thống thu hồi sản
phẩm; hệ thống phun dung dịch chống
mốc; hệ thống sấy; thiết kế và thi công
phần điện và bộ điều khiển, giao diện
người dùng. Lập trình điều khiển cho
các chế độ vận hành. Vận hành kiểm tra
các thông số hoạt động. Đánh giá độ
chính xác và tối ưu các thông số vận
hành.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-449/KQNC
20303. Chế tạo máy công cụ
KQ011786. Nghiên cứu thiết kế và
chế tạo máy phay CNC 3 trục thay
dao tự động phục vụ giảng dạy/ TS.
Đào Khánh Dư - Trường Cao đẳng kỹ
thuật Cao Thắng, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu tổng quan thực tiễn quá
trình đào tạo máy phay CNC tại các
trường và thiết kế, chế tạo hệ thống cơ
khí trên máy phay CNC 3 trục kết hợp
thay dao tự động. Xây dưng giải thuật
và viết phần mềm điều khiển cho máy
phay CNC. Tiến hành thiết kế và lắp
đặt phần cứng bộ điểu khiển máy phay
CNC, thiết kế giao diện giữa người và
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
14
máy. Xây dựng hệ thống bài tập thực
hành trên máy phay CNC và hương dẫn
vận hành máy.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0072/KQNC
ĐTKHCN.048/18. Nghiên cứu, thiết
kế và chế tạo máy tự động gia công
đai ốc bốn cạnh M3,4/ TS. Nguyễn
Công Thuật - Trường Đại học Công
Nghiệp Việt - Hung, (Đề tài cấp Bộ)
Làm chủ công nghệ, chế tạo thành công
máy tự động gia công đai ốc bốn cạnh
M4. Chủ động sản xuất thiết bị trong
nước, góp phần hạn chế và thay
thế sản phẩm nhập ngoại. Nghiên
cứu lý thuyết về các phương pháp gia
công, các phương pháp truyền động
từ đó lựa chọn được phương pháp gia
công và truyền động phù hợp; Tính
toán, thiết kế, xây dựng hệ thống các
bản vẽ kỹ thuật và chế tạo máy gia
công đai ốc bốn cạnh M4; Lựa chọn
mạch điều khiển, kết nối mạch công
suất và lập điểu khiển máy hoạt động
tốt ở các chế độ; Xây dựng quy trình
vận hành và bảo dưỡng thiết bị. Chế tạo
thành công máy gia công đai ốc bốn
cạnh M4 hoạt động tốt đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật đặt ra.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0286/KQNC
20305. Kỹ thuật cơ khí và chế tạo
máy nông nghiệp
07.17 DASXTN/HĐ-KHCN. Hoàn
thiện quy trình công nghệ và thiết kế,
chế tạo dây chuyền thiết bị chế biến
thức ăn cho ong mật/ TS. Vũ Kế
Hoạch - Trường Cao đẳng kỹ thuật Cao
Thắng, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu tổng quan các nguồn thức
ăn hiện nay của ong mật, ảnh hưởng
của nguồn thức ăn đến khả năng sinh
trưởng và chất lượng mật của đàn ong.
Nghiên cứu tổng quan các máy trong
dây chuyền chế biến thức ăn tổng hợp
cho chăn nuôi, tập trung vào các máy
rang, nghiền, định lượng, trộn và vô
bao. Xác định công nghệ và các kiểu
máy phù hợp cho chế biến thức ăn ong
đảm bảo đạt yêu cầu về độ nhỏ, tỷ lệ
thành phần và độ trộn đều và hoàn thiện
nguyên lý cấu tạo, nguyên lý làm việc
của các máy trong dây chuyền chế biến
thức tổng hợp cho ong mật, bao gồm
máy rang, nghiền, định lượng, trộn và
vô bao. Tính toán thiết kế các máy
trong dây chuyền chế biến bao gồm
máy rang, nghiền, định lượng, trộn và
vô bao, thiết kế hệ thống điện điều
khiển cho các máy chế biến và chế tạo
các máy rang, nghiền, định lượng, trộn
và vô bao và chế tạo hệ thống điện điều
khiển.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0069/KQNC
102.18.ĐTKHCN?HĐ-KHCN. Nghiên
cứu, thiết kế, chế tạo mô hình phục
vụ cải tiến sấy không khí cho nhà
máy chế biến tinh bột sắn/ ThS.
Huỳnh Đức Thọ - Viện Nghiên cứu
Điện tử, Tin học, Tự động hóa, (Đề tài
cấp Bộ)
Công nghệ chế biến tinh bột sắn đã có
từ lâu nên các dây chuyền này cũng có
công nghệ tương đương nhau, chúng
chỉ khác nhau chút ít về một vài vấn đề:
độ bền của thiết bị, hiệu suất năng
lượng tiêu thụ, quá trình điều khiển tự
động hóa. Qua khảo sát thực tế ở các
nhà máy chế biến tinh bột sắn khu vực
Miền trung – Tây nguyên, chúng tôi
nhận thấy ở hầu hết các nhà máy, các
vật tư thiết bị trọng yếu vẫn nhập khẩu
từ nước ngoài như hệ thống trích ly, hệ
thống phân ly, máy ly tâm tách nước...
Các dây chuyền đều hoạt động ở dạng
bán tự động. Một số công đoạn được
điều khiển riêng biệt. Đáng chú ý nhất
là hệ thống máy phân ly nhập khẩu từ
Đức thì được điều khiển tự động bằng
PLC. Như vậy, thực tế sản xuất đòi hỏi
một dây chuyên sản xuất được tự động
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
15
hóa cao hơn, đảm bảo chất lượng sản
phẩm tốt hơn và giá thành hạ hơn.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0231/KQNC
174.17.ĐT/HĐ-KHCN. Nghiên cứu,
thiết kế hệ thống cấp liệu từ kho bãi
bằng thiết bị cánh xoắn thay thế công
nghệ bốc dỡ truyền thống/ ThS. Đỗ
Ngọc Minh - Viện Cơ khí Năng lượng
và Mỏ - Vinacomin, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan về tình trạng sử dụng hiện
nay của hệ thống cấp liệu từ kho bãi sử
dụng thiết bị cánh xoắn thay thế cho
công nghệ bốc dỡ truyền thống. Khảo
sát đánh giá thiết bị, thu thập tài liệu về
hệ thống cấp liệu từ kho bãi sử dụng
thiết bị cánh xoắn thay thế cho công
nghệ bốc dỡ truyền thống. Nghiên cứu
tổng quan về nguyên lý hoạt động, cấu
tạo và ứng dụng của thiết bị. Nghiên
cứu, xây dựng bộ tài liệu tính toán thiết
kế sản phẩm. Nghiên cứu lập bản vẽ
thiết kế chế tạo sản phẩm theo các
TCVN hiện hành. Nghiên cứu lập quy
trình công nghệ chế tạo một số chi tiết
điển hình phù hợp với công nghệ hiện
có tại Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0263/KQNC
ĐTKHCN.040/18. Nghiên cứu quy
trình công nghệ sản xuất bưởi tách
múi và thạch bưởi nhằm nâng cao
giá trị sản phẩm/ TS. Lê Quốc Tuấn -
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành,
(Đề tài cấp Bộ)
Nhằm đa dạng hóa sản phẩm từ nguồn
nguyên liệu bưởi da xanh, nghiên cứu
tập trung xây dựng quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm bưởi tách múi và
thạch bưởi đóng lọ thủy tinh nắp thiếc
cùng với sản phẩm cùi bưởi sấy chân
không (microwave-chân không) đạt vệ
sinh và chất lượng. Nghiên cứu quy
trình công nghệ sản xuất bưởi tách múi
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
Công nghệ sản xuất thạch bưởi đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; Công
nghệ sản xuất cùi bưởi đảm bảo vệ sinh
an toàn.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-384/KQNC
ĐM.18.DN/16. Hoàn thiện thiết kế và
chế tạo hệ thống sấy lúa vỉ ngang
năng suất 150 tấn/mẻ/ ThS. Lê Thanh
Sơn - Doanh Nghiệp Tư Nhân Năm
Nhã, (Đề tài cấp Quốc gia)
Hoàn thiện được thiết kế và quy trình
công nghệ chế tạo hệ thống sấy lua vỉ
ngang năng suất 150 tấn/mẻ; Thực hiện
cơ giới hóa và tự động hóa cho hệ
thống sấy lua hợp lý với giá thành sản
xuất kinh tế với người sử dụng; Phát
triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
và xây dựng mối liên kết hợp tác
chặt chẽ giữa doanh nghiệp/ Viện/
Trường trong quá trình phát triển bền
vững của doanh nghiệp Năm
Nhã. Trong đó đối với công nghệ của
dự án cần đạt được các yêu cầu sau: Cải
tiến hoàn thiện hệ thống sấy lua vỉ
ngang có hiệu suất và năng suất
cao, phục vụ sấy lua cho nông dân ; Cải
tiến đổi mới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để góp
phần trong việc giảm giá thành sản
phẩm thương mại hô trợ cho những nhà
đầu tư sản xuất nho bước đầu lập
nghiệp; Chất lượng của hệ thống sấy vỉ
ngang sau khi cải tiến hoàn thiện sẽ góp
phần nâng thời gian bảo quản lua lên
nhiều ngày , chất lượng lua sấy đạt tiêu
chuẩn bảo quản giup cho hoạt động
kinh doanh được linh động trong các
khâu mua bán, dự trữ quốc gia; Đóng
góp lớn cho ngành bảo quản lương thực
làm tiền đề để cạnh tranh giá gạo với
nước ngoài; Nâng cao trình độ nghiên
cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học -
công nghệ, mối liên kết giữa doanh
nghiệp và các tổ chức nghiên cứu
(Trường, Viện,...)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
16
Số hồ sơ lưu: 2019-76T-0352/KQNC
DAĐL.CN-10/15. Hoàn thiện công
nghệ và thiết bị chế biến rơm, rạ làm
thức ăn cho trâu, bò và phân hữu cơ
vi sinh quy mô tập trung/ TS. Nguyễn
Năng Nhượng - Viện Cơ điện nông
nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch,
(Đề tài cấp Quốc gia)
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công
nghệ chế biến thức ăn, cho trâu bò và
phân hữu cơ vi sinh từ rơm, rạ quy mô
tập trung. Nghiên cứu hoàn thiện thiết
kế, chế tạo và lắp ráp các thiết bị chính
và dây chuyền thiết bị chế biến thức ăn
cho trâu, bò từ rơm, rạ. : Nghiên cứu
hoàn thiện thiết kế, chế tạo và lắp ráp
hệ thống thiết bị sản xuất phân hữu cơ
vi sinh từ rơm, rạ và các phế phụ phẩm
nông nghiệp quy mô 8-10 tấn sản
phẩm/ngày. Sản xuất thử nghiệm. Hoàn
thiện công nghệ và thiết bị.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-477/KQNC
KQ015365. Nghiên cứu thiết kế và
chế tạo thiết bị sản xuất đá lỏng từ
nước biển phục vụ công tác đào tạo/
TS. Trần Kim Quyên - Trường Cao
đẳng Công Thương miền Trung, (Đề tài
cấp Bộ)
Tổng quan các vấn đề về công nghệ bảo
quản thủy sản trong quá trình đánh bắt,
công nghệ sản xuất đá lỏng từ nước
biển sử dụng để bảo quản thủy sản ở
trên thế giới và trong nước. Thiết kế và
chế tạo thiết bị sản xuất đá lỏng từ nước
biển công suất 5 lít/giờ. Khảo sát thời
gian tạo đá lỏng với các hàm lượng
muối khác nhau trong nước biển. Đánh
giá thời gian làm lạnh và chất lượng cá
ngừ đại dương bằng đá cây xay nhỏ và
đá lỏng từ nước biển. Xây dựng bộ bài
tập thực hành phù hợp với mô hình sản
xuất đá lỏng từ nước biển.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-538/KQNC
20306. Kỹ thuật cơ khí và chế tạo
máy thuỷ lợi
DT184051. Nghiên cứu chế tạo sa bàn
mô hình vật lý thủy lực dòng sông
phục vụ công tác giảng dạy, nghiên
cứu khoa học và lao động sản xuất/
TS. Nguyễn Hoàng - Trường Đại học
Hàng hải Việt Nam, (Đề tài cấp Bộ)
Chế tạo sa bàn mô hình vật lý dòng
sông có tính chất công nghiệp, làm chủ
thiết kế và công nghệ chế tạo sa bàn mô
hình vật lý thủy lực dòng sông, phù hợp
với trình độ công nghệ chế tạo trong
nước, có thể tạo lưu lượng thay đổi theo
thời gian để thử nghiệm, phục vụ giảng
dạy, nghiên cứu khoa học. Điều tra thực
nghiệm về xói mòn, lắng đọng và các
đặc trưng hình thái học của dòng sông
như xói mòn, cắt sông, luống cát, bùn
cát lắng đọng…), quá trình chuyển
động của bùn cát và các hình thái kênh
dẫn.
Số hồ sơ lưu: 2019-34-575/KQNC
20307. Kỹ thuật cơ khí và chế tạo ôtô
và giao thông
ĐTKHCN.049/18. Nghiên cứu, thiết
kế, chế tạo đầu đo dao động góc của ô
tô phục vụ công tác đào tạo/ ThS.
Nguyễn Văn Việt - Trường Cao đẳng
Công nghiệp và thương mại, (Đề tài
cấp Bộ)
Nghiên cứu tổng quan trong nước và
trên thế giới về công nghệ đo dao động
góc. Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo hệ
đo dao động góc của ô tô. Xây dựng tài
liệu hướng dẫn sử dụng và bài tập ứng
dụng. Thực hành thí nghiệm đo một số
thông số dao động góc của ô tô ở chế
độ và điều kiện chuyển động cụ thể để
đánh giá độ ổn định của đầu đo.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-609/KQNC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
17
20308. Kỹ thuật và công nghệ hàng
không, vũ trụ
KQ013274. Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp để nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ
vũ trụ ở Việt Nam/ TS. Doãn Hà
Thắng - Văn phòng Ủy ban Vũ trụ Việt
Nam, (Đề tài cấp Bộ)
Đánh giá thực trạng và nhu cầu quản lý
nhà nước trong lĩnh vực công nghệ vũ
trụ ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất
các biện pháp tăng cường hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về công
nghệ vũ trụ ở Việt Nam. Tăng cường cơ
chế phối hợp, phân công phân cấp giữa
cơ quan quản lý nhà nước thống nhất và
các Ban, ngành trong lĩnh vực nghiên
cứu, ứng dụng CNVT; đặc biệt chú
trọng sự đồng bộ hóa các phát triển tiến
bộ của luật pháp với các bước tiến của
khoa học kỹ thuật.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0224/KQNC
KQ013331. Nghiên cứu giải pháp phù
hợp khai thác mỏ quặng thiếc Phú
Lâm nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi
trường/ ThS. Nguyễn Thị Thu - Viện
Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện
kim, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu tổng quan về các phương
pháp khai thác trong và ngoài nước đối
với các mỏ khoáng sản có thành tạo
dạng vỉa; Nghiên cứu các điều kiện địa
chất mỏ, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
đến việc lựa chọn giải pháp khai thác
đối với các thân quặng tại mỏ thiếc Phú
Lâm. Nghiên cứu giải pháp khai thác
mỏ quặng thiếc Phú Lâm theo hướng
chuyển tiếp từ lộ thiên sang hầm lò
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết
kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0233/KQNC
ĐTKHCN.083.18. Nghiên cứu tuyển
nổi quặng apatit loại 3 Lào Cai trên
thiết bị tuyển nổi cột có rửa bọt
nhằm nâng cao chất lượng tinh
quặng đáp ứng yêu cầu nguyên liệu
sản xuất DAP/ PGS.TS. Nguyễn
Hoàng Sơn - Trung tâm Khoa học công
nghệ Chế biến và Sử dụng khoáng sản.,
(Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan về tuyển quặng apatit ở Việt
Nam và trên thế giới. Đánh giá khả
năng áp dụng thiết bị tuyển nổi cột để
tuyển nổi quặng apatit loại 3 Lào Cai.
Sơ đồ và chế độ công nghệ sử dụng
thiết bị tuyển nổi cột có rửa bọt nhằm
nâng cao chất lượng tinh quặng apatit
đáp ứng yêu cầu chất lượng cho sản
xuất phân bón DAP.
Số hồ sơ lưu: 2019-12-587/KQNC
20313. Kỹ thuật cơ khí và chế tạo
thiết bị năng lượng
11.17/HĐ-KHCN/NSCL. Nghiên cứu
xây dựng các yêu cầu kỹ thuật và
phương pháp thử phù hợp để đo đếm
LNG lỏng/ KS. Hoàng Hải Thành -
Tổng công ty khí Việt Nam - CTCP,
(Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan về sản phẩm từ khí thiên
nhiên và hoạt động kinh doanh sản
phẩm từ khí thiên nhiên trên thế giới.
Cơ sở lựa chọn tài liệu liên quan đến
xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam về các
yêu cầu kỹ thuật và phưng pháp thử
phù hợp để đo đếm sản phẩm từ khí
thiên nhiên lỏng. Tổng kết quá trình
thực hiện nhiệm vụ và các kết quả đã
đạt được.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-655/KQNC
10.17/HĐ-KHCN/NSCL. Nghiên cứu
xây dựng các yêu cầu kỹ thuật và
phương pháp thử phù hợp đối với
LNG thương mại/ KS. Hoàng Hải
Thành - Tổng công ty khí Việt Nam -
CTCP, (Đề tài cấp Bộ)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
18
Tổng quan về sản phẩm khí thiên nhiên
lỏng và dạng hoạt động kinh doanh sản
phẩm khí thiên nhiên dạng lỏng trên thế
giới. Tiến hành xây dựng dự thảo và cơ
sở lựa chọn tài liệu liên quan xây dựng
tiêu chuẩn. Tổng kết quá trình xây dựng
dự thảo tiêu chuẩn và những kết quả
nghiên cứu đã đạt được của nhiệm vụ.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-656/KQNC
KQ012855. Nghiên cứu chế tạo thiết
bị và công nghệ sử dụng năng lượng
mặt trời cung cấp nước tưới cây công
nghiệp, cây ăn quả và nước sinh
hoạt/ ThS. Lê Việt Hùng - Viện Thủy
điện và năng lượng tái tạo, (Đề tài cấp
Bộ)
Sau quá trình hai năm nghiên cứu, dự
án đã hoàn thiện công nghệ thiết kế,
chế tạo được tấm pin năng lượng mặt
trời và bộ điều khiển bơm nước; tích
hợp đồng bộ công nghệ bơm sử dụng
năng lượng mặt trời để chủ động nguồn
cung cấp nước phục vụ tưới và nước
sinh hoạt. Xây dựng và chuyển giao 01
mô hình thực nghiệm Hệ thống bơm
nước sử dụng năng lượng mặt trời có
cột nước 10m, lưu lượng 20m3 /ngày
tại Lạc Dương - Lâm Đồng và 01 mô
hình thực nghiệm Hệ thống bơm nước
sử dụng năng lượng mặt trời có cột
nước 20m, lưu lượng 100m3 /ngày tại
Đam Rông - Lâm Đồng đã chứng tỏ
thành công của đề tài và khả năng nhân
rộng trên toàn quốc, đặc biệt là các tỉnh
Tây Nguyên và Nam Bộ nơi có nhiều
tiềm năng về năng lượng mặt trời.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0184/KQNC
Đề tài. Nghiên cứu công cụ phân tích
dòng nguyên vật liệu nhằm tối ưu
hoá quá trình sản xuất trong các
doanh nghiệp nhiệt điện/ TS. Nguyễn
Tố Tâm - Trường Đại học Điện lực,
(Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu tổng quan và cơ sở lý luận
về tối ưu hoá lượng NVL (tối ưu trong
quản lý kinh tế) sử dụng trong quá trình
sản xuất. - Nghiên cứu lý thuyết về
phân tích dòng NVL là một công cụ hỗ
trợ phát triển công nghiệp xanh với sử
dụng hiệu quả năng lượng và tài
nguyên. Nghiên cứu một số bài học
kinh nghiệm từ các quốc gia, các công
ty lớn trên thế giới đã áp dụng thành
công. - Đánh giá về thực trạng công tác
phân tích và quản lý chi phí dòng
nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp
nhiệt điện Việt Nam. - Xác định những
tác động của phân tích dòng NVL và
đưa ra các đề xuất nhằm đảm bảo tối ưu
hoá sử dụng NVL trong quá trình sản
xuất trong các doanh nghiệp sản xuất
nhiệt điện (các vận dụng công cụ này
trong doanh nghiệp nhiệt điện).
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0228/KQNC
20314. Kỹ thuật và công nghệ liên
quan đến hạt nhân
CS/18/09-01. Nghiên cứu chế tạo cảm
biến dựa trên nguyên lý từ điện trở
lớn GMR ứng dụng trong đánh giá
không phá hủy/ KS. Nguyễn Đức
Huyền - Trung tâm Đánh giá không phá
hủy (NDE), (Đề tài cấp Cơ sở)
Chế tạo thành công cảm biến mẫu
GMR (dạng prototype) có khả năng dò
tìm và phát hiện một số dạng khuyết tật
bất liên tục trong mẫu (vết đứt gãy, lỗ
rỗng trong vật liệu) bằng kỹ thuật dòng
điện xoáy (Eddy Current). Chế tạo
thành công bộ thu thập và xử lý số liệu
DAQ (thu nhận và sử lý số liệu) và
phần mềm hiển thị tín hiệu trên máy
tính. Ứng dụng kết quả nghiên cứu làm
tiền đề để tiếp tục hoàn thiện sản phẩm
(hệ cảm biến dòng xoáy) nhằm chế tạo
thiết bị dòng xoáy kiểu cầm tay kết hợp
bộ thu thập, xử lý số liệu và máy tính
phù hợp với công tác kiểm tra NDT
(kiểm tra không phá hủy) hiện trường.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
19
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0403/KQNC
204. Kỹ thuật hóa học
104.01-2016.59. Điều chế chất lỏng
ion đặc nhiệm (TSILs) làm xúc tác
cho phản ứng tạo nối C-C, C-N và
làm chất điện giải cho pin mặt trời
chất màu nhạy quang (DSC)/ TS.
Trần Hoàng Phương - Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, (Đề tài cấp Quốc
gia)
Tổng hợp các TSILs (làm xúc tác đồng
thể), các TSILs dạng gel mang
nhóm định chức acid Brønsted (làm xúc
tác dị thể), và các TSILs gắn trên lõi
mang từ tính (làm xúc tác dị thể) theo
các qui trình công bố trước đây. Ứng
dụng các TSILs vừa điều chế được làm
xúc tác xanh cho phản ứng tạo nối C-C,
C-N trong tổng hợp hữu cơ: Trong
phản ứng tạo nối C-C: Tập trung
nghiên cứu sử dụng các TSILs làm chất
xúc tác cho các phản ứng như: phản
ứng acyl hóa Friedel-Crafts sử dụng
acid carboxylic làm tác chất; phản ứng
aryl hóa các dẫn xuất của
benzoxazole với tác chất là các
aldehyde; tổng hợp bisindolyl từ các
dẫn xuất indole và aldehyde. Trong
phản ứng tạo nối C-N: Tập trung
nghiên cứu sử dụng các TSILs làm chất
xúc tác cho các phản ứng như: phản
ứng Biginelli; phản ứng Paal-
Knorr; phản ứng đa thành phần
aldehyde–amine–alkyne. Ứng dụng các
TSILs vừa điều chế được làm chất điện
giải cho pin DSC: Nhóm nghiên
cứu chọn chất màu nhạy quang
Ruthenium dye N719 cho các thí
nghiệm về pin. Thí nghiệm được
xây dựng theo đúng quy trình hướng
dẫn khảo sát pin sử dụng TSILs làm
chất điện giải. Khảo sát hiệu
năng chuyển đổi của pin trong các
TSILs khác nhau.
Số hồ sơ lưu: 2019-54-0111/KQNC
20401. Sản xuất hóa học công nghiệp
nói chung (nhà máy, sản phẩm)
ĐTKHCN 103/16. Nghiên cứu ứng
dụng kỹ thuật siêu âm trong sản xuất
chất màu tự nhiên từ trái thanh long/
TS. Lê Thị Hồng Ánh - Trường Đại học
Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ
Chí Minh, (Đề tài cấp Bộ)
Khảo sát đặc điểm và thành phần hóa
học nguyên liệu thanh long ruột đỏ
thông qua đo lường một số chỉ tiêu hóa
lý. Nghiên cứu quá trình thủy phân
pectinase, quá trình trích ly và quá trình
sấy phun. Xác định các chỉ tiêu hóa lý
của sản phẩm nhằm đánh giá chất
lượng và tính ổn định của chế phẩm
màu. Ứng dụng chế phẩm màu trong
sản xuất nước giải khát.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-658/KQNC
ĐTKHCN.079/17. Nghiên cứu xây
dựng quy trình công nghệ sản xuất
da Pull-up từ nguyên liệu da bò/ KS.
Nguyễn Hồng Sơn - Viện Nghiên cứu
Da - Giầy, (Đề tài cấp Bộ)
Đánh giá hiện trạng công nghệ sản xuất
da thuộc Pull-up và xu hướng, khả năng
ứng dụng tại Việt Nam như: Đánh giá
thực trạng công nghệ sử dụng; Đánh giá
thực trạng nguyên liệu, hóa chất sử
dụng; Đánh giá xu hướng, khả năng
ứng dụng. Nghiên cứu xây dựng quy
trình công nghệ thuộc và hoàn thành da
Pull-up từ nguyên liệu da bò như việc
lựa chọn, thử nghiệm và đánh giá công
nghệ khả thi, nghiên cứu xây dựng quy
trình công nghệ thuộc và hoàn thành da
Pull-up sử dụng hóa chất phù hợp và
đánh giá chất lượng sản phẩm da thuộc
theo công nghệ xây dựng để xác định
các yếu tố ảnh hưởng tới quy trình công
nghệ chuẩn bị thuộc, thuộc và hoàn
thiện da Pull-up. Hiệu chỉnh và xây
dựng quy trình công nghệ thuộc và
hoàn thiện da Pull-up từ nguyên liệu da
bò làm giầy dép, cặp, túi, ví khả thi.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
20
Đánh giá hiệu quả kinh tế, môi trường
và đề xuất giải pháp ứng dụng trong
thực tế Phương pháp nghiên cứu được
sử dụng kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, thực nghiệm khoa học kết hợp so
sánh đối chứng. Trên cơ sở nghiên cứu
thực nghiệm, phân tích kiểm tra và
đánh giá chất lượng sản phẩm đồng
thời hiệu chỉnh về quy trình công nghệ
nhằm tối ưu hóa các thông số kỹ thuật
đã xây dựng được quy trình công nghệ
thuộc và hoàn thiện da Pull-up mang
tính khả thi.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0057/KQNC
03.ĐC.2017/HĐ-
KHCN/NSCL. Nghiên cứu xây dựng
mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật
và yêu cầu quản lý đối với tiền chất
thuốc nổ KNO3, KClO3, KClO4/
ThS. Nguyễn Thanh Loan - Cục Hóa
chất, (Đề tài cấp Bộ)
Khảo sát, thu thập số liệu về hiện trạng
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử
dụng và lưu thông đối với tiền chất
thuốc nổ KNO3, KClO3, KClO4. Đánh
giá hiện trạng và xây dựng mức giới
hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu
quản lý đối với tiền chất thuốc nổ
KNO3, KClO3, KClO4. Xây dựng Dự
thảo quy chuẩn: QCVN Tiền chất thuốc
nổ KNO3, KClO3, KClO4.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0084/KQNC
02.ĐC.2017/HĐ-
KHCN/NSCL. Nghiên cứu xây dựng
mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật
và yêu cầu quản lý đối với tiền chất
thuốc nổ Natri clorat NaClO3/ TS.
Nguyễn Chí Thanh - Cục Hóa chất, (Đề
tài cấp Bộ)
Khảo sát, thu thập số liệu về hiện trạng
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử
dụng và lưu thông đối với tiền chất
thuốc nổ NaClO3. Đánh giá hiện trạng
và xây dựng mức giới hạn của đặc tính
kỹ thuật và yêu cầu quản lý đối với tiền
chất thuốc nổ NaClO3. Xây dựng Dự
thảo quy chuẩn: QCVN Tiền chất thuốc
nổ NaClO3.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0083/KQNC
04.ĐC.2017/HĐ-
KHCN/NSCL. Nghiên cứu xây dựng
mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật
và yêu cầu quản lý đối với tiền chất
thuốc nổ NaNO3/ ThS. Văn Huy
Vương - Cục Hóa chất, (Đề tài cấp Bộ)
Khảo sát, thu thập số liệu về hiện trạng
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử
dụng và lưu thông đối với tiền chất
thuốc nổ NaNO3. Đánh giá hiện trạng
và xây dựng mức giới hạn của đặc tính
kỹ thuật và yêu cầu quản lý đối với tiền
chất thuốc nổ NaNO3. Xây dựng Dự
thảo quy chuẩn: QCVN Tiền chất thuốc
nổ NaNO3.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0082/KQNC
HĐ số: 11/HĐ-
ĐT.11.14/NLSH. Nghiên cứu chế tạo
màng lọc pervaporation từ vật liệu
poly (vinyl alcohol) ứng dụng để tách
hỗn hợp ethanol/nước trong sản xuất
cồn tuyệt đối/ PGS.TS. Mai Thanh
Phong - Trường Đại học Bách khoa -
Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí
Minh, (Đề tài cấp Quốc gia)
Xây dựng quy trình chế tạo màng lọc
thẩm thấu bốc hơi trên cơ sở vật liệu
pervaporation ứng dụng để phân tách
hỗn hợp ethanol/nước trong sản xuất
cồn tuyệt đối. Thiết kế và chế tạo hệ
thống phân tách hỗn hợp ethanol/nước
bằng kỹ thuật thẩm thấu - bốc hơi năng
suất 50 L/h. Khảo sát chế độ vận hành
của hệ thống phân tách và xác định chế
độ vận hành thích hợp cho hệ thống.
Số hồ sơ lưu: 2019-54-553/KQNC
04/HĐ-ĐT04.14/NLSH. Nghiên cứu
quy trình công nghệ sản xuất ethanol
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
21
sử dụng nguyên liệu hỗ hợp sắn tươi
và sắn khô tại nhà máy bio-ethanol
Dung Quất/ ThS. Phạm Văn Vượng -
Công ty CP Nhiên liệu sinh học Dầu
khí Miền Trung, (Đề tài cấp Quốc gia)
Nghiên cứu ảnh hưởng tính chất lý hóa
sinh của nguyên liệu bột sắn tươi, bột
sắn khô và hỗn hợp bột sắn tươi và sắn
khô qua các công đoạn sản xuất bio-
ethanol. Xác định khả năng tích hợp
phân xưởng xử lý sắn tươi vào dây
chuyền công nghệ hiện có và đánh giá
tác động môi trường của việc tích hợp
phân xưởng xử lý sắn tươi vào dây
chuyền công nghệ hiện có của nhà máy
bio-ehanol Dung Quất. Hiệu quả kinh
tế của việc sự dụng hỗn hợp nguyên
liệu 70% sắn lát khô và 30% sắn tươi
(bỏ 70% vỏ hoặc bỏ toàn bộ vỏ lụa)
trong sản xuất ethanol tại nhà máy bio-
ethanol Dung Quất.
Số hồ sơ lưu: 2019-55T-546/KQNC
KQ011477. Nghiên cứu xây dựng tài
liệu hướng dẫn phân loại và sử dụng
vật liệu trong sản xuất sản phẩm da
giầy/ ThS. Cáp Thị Phương Anh - Hiệp
hội Da - Giầy - Túi xách Việt Nam, (Đề
tài cấp Bộ)
Vật liệu có vai trò quyết định công
nghệ và xu hướng mốt thời tran sản
phẩm da giầy. Việc sử dụng vật liệu
phù hợp cho các sản phẩm da giầy có ý
nghĩa quan trọng đối với các nhà sản
xuất, kinh doanh vật liệu da giầy. Với
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, công nghệ hóa học, nhiều
loại vật liệu mới được nghiên cứu, sản
xuất và có ảnh hưởng quyết định đến
thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm
da giầy. Tìm hiểu các yêu cầu đối với
vật liệu da giầy và hướng dẫn sử dụng
vật liệu da giầy sẽ giúp hỗ trợ các
doanh nghiệp ngành da-giầy tìm hiểu,
mục đích sử dụng các loại vật liệu
thương mại thông dụng, cụ thể. Hiểu
biết về vật liệu, sử dụng đúng và hợp lý
vật liệu sẽ giúp các doanh nghiệp da
giầy nước ta nâng cao chất lượng sản
phẩm, năng suất lao động.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0053/KQNC
20403. Kỹ thuật hoá dược
ĐTKHCN.029/2017. Nghiên cứu quy
trình chiết xuất phân đoạn giàu hợp
chất polyphenol từ loài Hibiscus
sabdariffa L.(Malvaceae) ứng dụng
để chế tạo thực phẩm chức năng/
PGS.TS. Trần Thu Hương - Hội Hóa
học Việt Nam, (Đề tài cấp Bộ)
Xây dựng được quy trình chiết xuất
phân đoạn giàu hợp chất polyphenol từ
loài Hibiscus sabdariffa L.
(Malvaceae). Tạo ra các sản phẩm thực
phẩm chức năng hữu ích ứng dụng
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng
đồng.
Số hồ sơ lưu: 2019-12-0193/KQNC
CNHD.ĐT. 071/16-18. Nghiên cứu
tổng hợp glipizid làm nguyên liệu sản
xuất thuốc điều trị bệnh đái tháo
đường Type 2/ ThS. Bùi Thị Thời -
Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam,
(Đề tài cấp Quốc gia)
Xây dưng quy trinh tổng hợp , tinh chế
hoạt chất glipizide đạt tiêu chuẩn dược
điên My - USP 35 (Hiệu lưc hiện tại là
USP 40). Nghiên cưu quy trình tổng
hơp glipizide làm thuốc ưng dung trong
điều trị bệnh đai thao đương type 2 là
yêu câu thiêt thưc để tiên tơi nghiên
cưu triển kh ai quy mô lơn , đủ đap ưng
nhu câu làm thuốc điều trị bệnh đai
tháo đường loại 2 ngày càng gia tăng ở
Việt Nam. Góp phân giảm sư phu thuộc
nguyên liệu nhập khâu , từ đó giảm giá
thành sản phâm thuốc trị bệnh đai thao
đương, góp phân giải qu yêt vân đề
phòng, chống các bệnh liên quan đên
đai thao đương trong tương lai.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
22
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0124/KQNC
20404. Kỹ thuật hoá vô cơ
ĐTKHCN.053/18. Nghiên cứu chế tạo
vật liệu hydroxit lớp kép trên nền vật
liệu Ccarbon siêu xốp làm xúc tác
cho phản ứng xử lý khí thải độc hại
cho lò hấp, lò nung tại Huế và các
tỉnh lân cận/ TS. Đào Anh Quang -
Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế,
(Đề tài cấp Bộ)
Đề xuất quy trình chế tạo vật liệu hydro
lớp kép trên nền carbon siêu xốp với
sản phẩm dạng viên có khả năng áp
dụng trực tiếp vào lĩnh vực xử lý khí
thải. Chỉ ra cấu trúc vật liệu, hình thái
tinh thế và mô tả các đặc tính của vật
liệu thông qua các phương pháp phân
tích vật lý. Thử nghiệm tính chất của
vật liệu trong phòng thí nghiệm để
chứng minh khả năng hấp phụ khí SOx,
NOx. Vật liệu được chế tạo được áp
dụng thử nghiệm trên hệ thống xử lý
khí thải để nâng cao hiệu suất xử lý khí
đạt tiêu chuẩn môi trường.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-480/KQNC
20405. Kỹ thuật hoá hữu cơ
ĐTKHCN.068/17. Nghiên cứu xây
dựng và ứng dụng quy trình xác định
các hợp chất clo hóa vòng thơm
(clobenzen và clotoluen hóa) (tổng số
21 hợp chất)/ ThS. Lê Văn Hậu - Công
ty Cổ phần - Viện Nghiên cứu Dệt
May, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan về các hợp chất clo hóa
vòng thơm và các yêu cầu kỹ thuật về
hạn chế chúng trong sản phẩm dệt may,
da giầy. Tổng quan tài liệu về quy trình
phân tích các hợp chất clo hóa vòng
thơm trên thế giới. Phân tích các quy
trình, từ đó đề xuất quy trình thử
nghiệm trong phòng thí nghiệm. Khảo
sát các điều kiện chuẩn bị mẫu và phân
tích trên thiết bị, lựa chọn các điều kiện
tối ưu. Ứng dụng thử nghiệm các quy
trình phân tích đã xây dựng, xác nhận
giá trị sử dụng của phương pháp.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-661/KQNC
20501. Kỹ thuật nhiệt trong luyện
kim
ĐTKHCN.080/18. Nghiên cứu thiết
kế, chế tạo cụm chia gió cho lò ram
kiểu buồng/ ThS. Nguyễn Văn Thành -
Viện Công nghệ, (Đề tài cấp Bộ)
Khảo sát các lò ram kiểu giếng và
buồm và cơ chế truyền nhiệt trong
lò ram. Trong quá trình khảo sát, nhận
thấy ở nước ta vấn đề đồng đều
nhiệt độ cho lò ram còn chưa được chú
trọng và có quan tâm cần thiết. Chưa
thấy công trình nào nghiên cứu về cải
tiến và nâng cao độ đồng đều nhiệt cho
các lò ram hiện nay. Như vậy việc
nghiên cứu, chế tạo lò ram có độ đồng
đều nhiệt cao sẽ đáp ứng được yêu cầu
trong sản xuất thực tế. Từ yêu cầu nâng
cao độ đồng đều nhiệt của lò, đã tiến
hành tìm hiểu quá trình truyền nhiệt và
nhận thấy ở nhiệt độ ram thông thường
(nhỏ hơn 600oC), trao đổi nhiệt
chủ yếu là quá trình đối lưu. Do đó
để tăng độ đồng đều nhiệt trong lò cần
thiết kế một bộ phận chia gió, có mục
đích đồng đều lưu lượng gió trong
không gian làm việc của lò. Từ nghiên
cứu hệ thống phân phối gió trong lò
ram kiểu buồng của các hãng trên
thế giới. Chúng tôi đã tiến hành thiết
kế và chế tạo cụm chia gió phù hợp
với thiết bị của đơn vị. Thiết kế được
tiến hành dựa trên những thông số đầu
vào cơ bản của lò là không gian làm
việc và thông số quạt hút gió. Trong
thiết kế có một bộ phận quan trọng là
các khe chia gió ở hai mặt bên có
nhiệm vụ đồng đều gió trong
không gian buồng lò, để nâng cao
độ đồng đều nhiệt cho lò. Sau khi thiết
kế 3D để tối ưu các modun thiết kế, tiến
hành thiết kế bản vẽ chi tiết và chế tạo
cụm chia gió bằng mác thép 316. Tiến
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
23
hành xác định khoảng cách khe hở tối
ưu và kiểm tra độ đồng đều nhiệt trong
lò tại 3 nhiệt độ 400oC, 550oC và
700oC theo tiêu chuẩn AMS 2750
E. Kết quả cho thấy sau khi dịch
chuyển các khe chia gió, lò đạt độ đồng
đều nhiệt theo đăng kí của đề tài là
5oC. Ngoài ra lò cũng được kiểm tra
độ đồng đều nhiệt trong điều kiện có tải
trọng 1000 kg. Ngoài ra, sau khi chạy
thử thiết bị tại cơ sở sản xuất chúng tôi
đã cùng tiến hành kiểm tra độ cứng sản
phẩm. Kết quả cho thấy với cùng quy
trình nhiệt luyện cho lò chân không, lò
ram có cụm chia gió cho sản phẩm đạt
yêu cầu về kỹ thuật với độ cứng sai
lệch các mặt nằm trong khoảng ±1
HRC.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0348/KQNC
KQ010905. Nghiên cứu chế tạo vật
liệu chịu lửa đúc liền khối
(monolithic refractories) sử dụng tro
xỉ thải nhiệt điện Phả Lại/ TS. Hà
Quang Ánh - Trường Đại học Công
nghiệp Việt Trì, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu chế tạo thành công một số
chủng loại vật liệu chịu lửa đúc liền
khối sử dụng tro xỉ thải nhiệt điện Phả
Lại như bột đầm lò, vật liệu chịu lửa
dẻo, hỗn hợp phun bắn. Sản xuất thử
nghiệm vật liệu chịu lửa đúc liền khối;
thử nghiệm vật liệu chịu lửa đúc liền
khối trong lò luyện kim. Kết quả nghiên
cứu và ứng dụng cho thấy cần phải tiếp
tục nghiên cứu hoàn thiện, nâng cao
chất lượng sản phẩm để có thể đưa sản
phẩm sản xuất ở qui mô công nghiệp.
Đánh giá hiệu quả kinh tế và định
hướng phát triển sản phẩm.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0008/KQNC
20502. Kỹ thuật và công nghệ sản
xuất kim loại và hợp kim đen
KQ012362. Nghiên cứu công nghệ
chế tạo gang bền nhiệt mác ЧХ16/
KS. Nguyễn Hồng Phúc - Viện Luyện
kim đen, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu tổng quan tình hình sản
xuất gang bền nhiệt nói chung
và gang mác ЧX16 nói riêng ở trong
nước và ngoài nước. Lý thuyết về tính
ổn định nóng và bền nóng của kim
loại, xác định công nghệ sản
xuất gang mác ЧX16 đạt tiêu chuẩn
ГOCT 7769-82 của Nga bao gồm các
khâu công nghệ: luyện gang, đúc, nhiệt
luyện. Đánh giá chất lượng gang: thành
phần hoá học, cơ tính, tổ chức tế
vi. Chế tạo 20 phễu chia than để dùng
thử nghiệm, đánh giá chất lượng
và khả năng sử dụng của gang trong
thực tế sản xuất.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0125/KQNC
20503. Kỹ thuật và công nghệ sản
xuất kim loại và hợp kim màu
KQ013345. Nghiên cứu công nghệ
chế tạo bạc hợp kim đồng-graphite
sử dụng trong ngành cán thép/
ThS.Nguyễn Quang Huỳnh - Viện
Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện
kim, (Đề tài cấp Bộ)
Lựa chọn mác hợp kim sử dụng cho
bạc graphite là BCuAl10Fe4Ni4Mn tôi
ở nhiệt độ 950 0C với thời gian giữ
nhiệt là 120 phút cho nguội trong môi
trường nước, hóa già ở 600 0C trong
khoảng thời gian 30 phút và nguội cùng
lò. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến độ bền của chi tiết bạc và đã đưa ra
qui trình công nghệ chế tạo bạc hợp
kim đồng – graphite. - Chế tạo và thử
nghiệm 30 sản phẩn bạc ở nhà máy cán
thép Lưu Xá đạt kết quả chạy liên tục
128 ngày, 20 sản phẩm bạc cung cấp
cho công ty TNHH cơ khí chính xác
Thiên An đạt yêu cầu về thời gian sử
dụng.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0250/KQNC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
24
KQ015361. Nghiên cứu cơ sở khoa
học và thực tiễn xây dựng các yêu
cầu kỹ thuật đối với tinh quặng
diatomit, tinh quặng barit, tinh
quặng graphit/ ThS. Trần Thị Hiến -
Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ -
Luyện kim, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan về các yêu cầu kỹ thuật đối
với tinh quặng diatomit, tinh quặng
barit, tinh quặng graphit. Khảo sát,
đánh giá về nhu cầu sử dụng và các yêu
cầu kỹ thuật đối với tinh quặng
diatomit, barit, graphit ở Việt Nam và
trên thế giới. Đánh giá thực trạng chế
biến và nhu cầu sử dụng tinh quặng
diatomit, barit và graphit trong các lĩnh
vực ở Việt Nam. Nghiên cứu xây dựng
các yêu cầu kỹ thuật và biện pháp quản
lý đối với tinh quặng diatomit, tinh
quặng barit và tinh quặng graphit.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-535/KQNC
20508. Vật liệu điện tử
KQ010903. Nghiên cứu chế tạo vật
liệu phủ điện cực cho siêu tụ điện
trên cơ sở graphen/ GS.TS. Vũ Thị
Thu Hà - Phòng Thí nghiệm trọng điểm
Công nghệ lọc, hóa dầu, (Đề tài cấp
Bộ)
Xây dựng thành công qui trình chế tạo
vật liệu phủ điện cực của siêu tụ điện
trên cơ sở graphen và điều chế được hệ
vật liệu phủ điện cực của siêu tụ điện
trên cơ sở graphen
CoFe2O4/rGO/PANI, gồm ba thành
phần là oxide kim loại – graphen –
polyme, có điện dung riêng (Cs), hiệu
suất Coulombic (η) và độ bền nạp xả
cao hơn so với các vật liệu chỉ gồm 1
hoặc 2 thành phần, như rGO,
CoFe2O4/rGO và rGO/PANI. Tại mật
độ dòng I = 1 A g-1 ,
CoFe2O4/rGO/PANI có Cs đạt 992,5 F
g-1 , và η đạt 98,6 %. Đã nghiên cứu và
xây dựng thành công phương pháp phủ
vật liệu trên cơ sở graphen lên bề mặt
điện cực của siêu tụ điện. Phương pháp
phủ có kết quả đáng tin cậy và độ lặp
lại cao. Đã chế tạo thành công 3 điện
cực bằng vải carbon có phủ vật liệu
CoFe2O4/rGO/PANI. Ngoài ra, đã thử
nghiệm chế tạo mô hình siêu tụ điện có
thể làm động cơ công suất 0,5 W hoạt
động trong khoảng 60 s, sau khi được
nạp trong khoảng 30 s, với điện thế 1,5
V và dòng 0,4 A và đề xuất các hướng
nghiên cứu tiếp theo nhằm phát triển
các ứng dụng của vật liệu graphen trong
siêu tụ điện.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0009/KQNC
KQ010900. Nghiên cứu công nghệ tái
chế dung môi isopropanol đã qua sử
dụng trong công nghiệp điện tử/ ThS.
Bùi Duy Hùng - Phòng Thí nghiệm
trọng điểm Công nghệ lọc, hóa dầu,
(Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu thiết lập qui trình công
nghệ tái chế, sản xuất dung môi
isopropanol có độ sạch cao từ dung môi
đã qua sử dụng trong công nghiệp điện
tử. Điều chế thử nghiệm 300 lít dung
môi IPA có độ sạch cao và đánh giá
chất lượng sản phẩm. Đánh giá hiệu
quả kinh tế - kỹ thuật và môi trường
của công nghệ và xây dựng phương án
ứng dụng, phát triển công nghệ ở qui
mô lớn hơn.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0011/KQNC
20510. Gốm
16.18/HĐ-KHCN/NSCL. Nghiên cứu
cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng
phương pháp phân tích thành phần
hóa học đối với cao lanh để sản xuất
gốm sứ dân dụng/ KS. Nguyễn Thị
Luyên - Viện Nghiên cứu Sành sứ Thủy
tinh Công nghiệp, (Đề tài cấp Quốc gia)
Nghiên cứu tổng quan về phương pháp
phân tích thành phần hóa học của cao
lanh dùng để sản xuất vật liệu xây dựng
và các sản phẩm gốm sứ khác. Khảo sát
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
25
lấy mẫu và phân tích thành phần hóa
cùng với máy móc thiết bị phù hợp.
Trên cơ sở tổng hợp dữ liệu, viết dự
thảo tiêu chuẩn Việt Nam về phương
pháp phân tích thành phần hóa học cho
nguyên liệu cao lanh để sản xuất gốm
sứ dân dụng. Xin ý kiến cho dự thảo
tiêu chuẩn Việt Nam về phương pháp
phân tích thành phần hóa học cho
nguyên liệu cao lanh để sản xuất gốm
sứ dân dụng.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-649/KQNC
17.18/HĐ-KHCN/NSCL. Nghiên cứu
cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng
phương pháp phân tích thành phần
hóa học đối với cao lanh để sản xuất
gốm sứ dân dụng/ KS. Nguyễn Thu
Dịu - Viện Nghiên cứu Sành sứ Thủy
tinh Công nghiệp, (Đề tài cấp Quốc gia)
Tổng quan về cao lanh và một số tính
chất kỹ thuật của cao lanh dùng để sản
xuất gốm sứ dân dụng. Cơ sở khoa học
và phương pháp xác định độ ẩm và xác
định thành phần hạt của cao lanh dùng
để sản xuất gốm sứ dân dụng. Cơ sở
khoa học và phương pháp xác định độ
co và độ trắng của cao lanh dùng để sản
xuất gốm sứ xây dựng.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-648/KQNC
15.18/HĐ-KHCN/NSCL. Nghiên cứu
cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng
các yêu cầu kỹ thuật và biện pháp
quản lý đối với cao lanh để sản xuất
gốm sứ dân dụng/ KS. Phan Thị Thúy
Nga - Viện Nghiên cứu Sành sứ Thủy
tinh Công nghiệp, (Đề tài cấp Quốc gia)
Tổng quan về các yêu cầu kỹ thuật và
biện pháp quản lý đối với cao lanh
dùng để sản xuất gốm sứ dân dụng.
Khảo sát, đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật
và biện pháp quản lý đối với một số
loại cao lanh thương mại dùng để sản
xuất gốm sứ dân dụng. Xây dựng các
yêu cầu kỹ thuật và biện pháp quản lý
đối với cao lanh để sản xuất gốm sứ
dân dụng. Đề xuất tiêu chuẩn quốc gia
về cao lanh để sản xuất gốm sứ dân
dụng.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-642/KQNC
20512. Vật liệu composite (bao gồm
cả plastic gia cường, gốm kim loại
(cermet), các vật liệu sợi tổng hợp và
tự nhiên phối hợp;...)
107.02-2015.05. Ứng xử cơ học của
vật liệu có cấu trúc vi mô và biến
dạng dẻo phức tạp/ TS. Nguyễn Trung
Kiên - Trường Đại học Giao thông vận
tải, (Đề tài cấp Quốc gia)
Phát triển một số phương pháp xác định
tính chất vĩ mô của vật liệu composite
có cấu trúc vi mô phức tạp. Phát triển
một phương pháp tính toán hệ số cường
độ tốc độ biến dạng (D) cho trường hợp
nén kim loại giữa các mặt khuôn thô và
gấp khúc (bài toán phẳng).
Số hồ sơ lưu: 2019-52-0179/KQNC
ĐTKHCN.06.17. Nghiên cứu sản xuất
tấm nhựa Polycarbonat chống lão
hóa và chống tia cực tím trong điều
kiện khí hậu Việt Nam/ ThS. Vũ Hiếu
Nghiêm - Công ty Cổ phần Nhựa Việt
Nam, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng công
nghệ sản xuất và nhu cầu sử dụng tấm
nhựa Polycarbonat trên thế giới và Việt
Nam. Nghiên cứu xác lập công nghệ
sản xuất gồm: Xây dựng công nghệ sản
xuất; Đánh giá lựa chọn nguyên liệu
phù hợp với công nghệ; Lựa chọn thiết
bị phù hợp với công nghệ. Sản xuất thử
nghiệm tấm nhựa Polycarbonat chống
lão hóa và chống tia cực tím (UV) trong
điều kiện khí hậu Việt Nam. Đánh giá
sơ bộ hiệu quả kinh tế và khả năng ứng
dụng triển khai trong thực tế.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-472/KQNC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
26
ĐTKHCN.070/16. Nghiên cứu sản
xuất sản phẩm giả da PVC có khả
năng đạt mài mòn cao/ KS. Nguyễn
Văn Thường - Công ty Cổ Phần Nhựa
Rạng Đông, (Đề tài cấp Bộ)
Xác định nguyên liệu đầu vào, đánh giá
chất lượng nguyên liệu đầu vào và xây
dựng tiêu chuẩn cho nguyên liệu đầu
vào. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở chất
lượng cho sản phẩm, xây dựng tiêu
chuẩn cơ sơ cho quy trình thử nghiệm
sản phẩm phù hợp với điều kiện của
công ty. Nghiên cứu công nghệ sản
xuất, đánh giá chất lượng sản phẩm và
điều chỉnh quy trình công nghệ sản xuất
thử nghiệm. Đánh giá hiệu quả kinh tế
và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-560/KQNC
20513. Gỗ, giấy, bột giấy
ĐTKHCN.008/18. Nghiên cứu và xây
dựng quy trình công nghệ sản xuất
vải từ sợi polyester chứa phụ gia
kháng tia UV pha viscose để may
quần áo bảo hộ lao động cho người
làm việc ngoài trời/ KS. Nguyễn
Thanh Hương - Công ty Cổ phần - Viện
Nghiên cứu Dệt May, (Đề tài cấp Bộ)
Thiết kế kiểu dệt và xây dựng quy trình
công nghệ dệt vải dệt kim từ sợi
polyester chứa chất phụ gia kháng tia
UV pha viscose. Xây dựng quy trình
công nghệ nhuộm và hoàn tất vải dệt
kim từ sợi polyester chứa chất phụ gia
kháng tia UV pha viscose. Thực
nghiệm sản xuất vải dệt kim từ sợi
polyester chứa chất phụ gia kháng tia
UV pha viscose. Đánh giá các tính năng
của vải thành phẩm sau hoàn tất (các
chỉ tiêu độ bền màu, chỉ số UPF, khả
năng ngấm ướt...) của sản phẩm vải
thành phẩm sau hoàn tất.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-659/KQNC
ĐTKHCN.005/18. Nghiên cứu sản
xuất vải dệt thoi có độ đàn hồi ngang
cao từ sợi len pha polyeste/ KS.
Nguyễn Văn Huỳnh - Công ty Cổ phần
- Viện Nghiên cứu Dệt May, (Đề tài
cấp Bộ)
Tổng quan về vải dệt thoi có độ đàn hồi
ngang cao từ sợi len pha polyeste. Đánh
giá chỉ tiêu hóa lý, cơ lý của nguyên
liệu sợi pha len có độ đàn hồi ngang
cao để lựa chọn nhà cung cấp sợi. Thiết
kế kiểu dệt và xây dựng quy trình công
nghệ dệt vải pha len có độ đàn hồi
ngang cao. Xây dựng quy trình công
nghệ xử lý hoàn tất vải pha len có độ
đàn hồi ngang cao trong phòng thí
nghiệm. Sản xuất thử nghiệm vải len có
độ đàn hồi ngang cao từ sợi len pha và
hiệu chỉnh thông số công nghệ quá
trình sản xuất vải. Phân tích, đánh giá
các chỉ tiêu chất lượng vải hoàn tất như
độ đàn hồi ngang, độ bền màu, độ bền,
độ vón gút, độ ổn định kích thước.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-663/KQNC
DASXTN.018/17. Nghiên cứu sản
xuất vải dệt terryloop phục vụ cho
công nghiệp sản xuất sản phẩm giả
da PVC (simili)/ KS. Trần Hữu Tài -
Công ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông,
(Đề tài cấp Bộ)
Xác định loại sợi, thông số sợi dệt và
xây dựng tiêu chuẩn nguyên vật liệu sợi
đầu vào. Hoàn thiện quy trình công
nghệ dệt vải terryloop. Sản xuất thử
nghiệm sản phẩm giả da sử dụng vải
dệt terryloop trên công nghệ máy cán
và máy tráng. Đánh giá chất lượng, xây
dựng quy trình kiểm soát chất lượng vải
cho sản xuất giả da trên máy cán. và
trên máy tráng. Đánh giá hiệu quả kinh
tế và xây dựng phương án phát triển thị
trường cho sản phẩm giả da.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-563/KQNC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
27
20601. Kỹ thuật và thiết bị y học
13/2014/HĐ-NĐT. Nghiên cứu chế
tạo đầu dò huỳnh quang phát hiện
một số phân tử sinh học dùng cho
nghiên cứu y sinh/ TS. Nguyễn Xuân
Trường - Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, (Đề tài cấp Quốc gia)
Tổng hợp, xác định thành phần, cấu
trúc hóa học và đặc trưng quang lý, hóa
của phức chất huỳnh quang –
Rutheni(II) polypyridin. Nghiên cứu
tương tác của phức chất huỳnh quang –
Rutheni(II) polypyridin với một số
phân tử sinh học và các yếu tố ảnh
hưởng. Ứng dụng thử nghiệm xác định
định lượng một số phân tử sinh học dựa
trên phức chất huỳnh quang –
Rutheni(II) polypyridin. Thiết kế, chế
tạo hệ thiết bị quang phổ huỳnh quang
phân giải thời gian ở Việt nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-673/KQNC
ĐTKHCN.067/17. Nghiên cứu công
nghệ sản xuất sản phẩm tất cho
người bị bệnh suy tĩnh mạch/ ThS.
Trần Duy Lạc - Công ty Cổ phần - Viện
Nghiên cứu Dệt May, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu các chủng loại và yêu cầu
kỹ thuật của các loại sản phẩm tất cho
người bị suy tĩnh mạch. Xác định tính
chất sợi dệt, lựa chọn nguyên liệu để
sản xuất sản phẩm tất cho người bị suy
tĩnh mạch. Xây dựng hệ thống cỡ số
cho sản phẩm tất chống suy tĩnh mạch
dùng cho nam, nữ giới độ tuổi từ 35-60.
Thiết kế và xây dựng quy trình công
nghệ sản xuất các loại sản phẩm tất
dành cho bệnh nhân bị suy tĩnh mạch.
Sản xuất và đánh giá đặc tính kỹ thuật
sản phẩm tất chống suy tĩnh mạch (độ
nén, thay đổi kích thước sau giặt, quản
lý ẩm, chỉ tiêu kéo giãn...).
Số hồ sơ lưu: 2019-24-660/KQNC
KC.10.04/16-20. Nghiên cứu ứng
dụng các công nghệ tiên tiến để sản
xuất thủy tinh thể nhân tạo phục vụ
điều trị bệnh đục thủy tinh thể/ KS.
Cao Thị Vân Điểm - Công ty Cổ phần
Nhà máy Thiết bị Y học và Vật liệu
sinh học, (Đề tài cấp Quốc gia)
Nghiên cứu xây dựng các quy trình
công nghệ sản xuất 3 loại thủy tinh thể
nhân tạo (đơn tiêu cự, đa tiêu cự và
toric) với các chủng loại phù hợp. Xây
dựng tiêu chuẩn cơ sở của thủy tinh thể
nhân tạo theo tiêu chuẩn quốc tế. Báo
cáo đánh giá tính an toàn của thủy tinh
thể nhân tạo trên động vật thực nghiệm
và sản xuất 200 sản phẩm đạt tiêu
chuẩn cơ sở tương ứng với mỗi loại
thủy tinh thể nhân tạo. Xây dựng 01
dây chuyền sản xuất thủy tinh thể nhân
tạo tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn ISO
13485 và đã thiết lập, xây dựng được
nhà máy sản xuất thủy tinh thể với công
suất 250.000 chiếc/ năm với ba loại
thủy tinh thể : đơn tiêu cự, đa tiêu cự và
Toric từ hai loại nguyên liệu
Hydrophobic và Hydrophilic đạt chất
lượng quốc tế.
Số hồ sơ lưu: 2019-99-0068/KQNC
KQ011515. Hệ thống phát hiện và
cảnh báo vật cản trợ giúp người
khiếm thị sử dụng thị giác máy tính/
PGS.TS. Phạm Văn Cường - Khoa
Công nghệ Thông tin 1 - Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông, (Đề
tài cấp Bộ)
Nghiên cứu tổng quan bài toán phát
hiện và cảnh báo vật cản để từ đó tiên
hành nghiên cứu, đề xuất phương pháp
học máy cho nhận dạng vật cản như đề
xuất sử dụng mô hình học sâu mạng
nhân chập và cụ thể là kiến trúc mạng
YOLO để phát hiện và cảnh báo các vật
cản cho người khiếm thị. Hơn thế nữa
đã hoàn thiện phiên bản đầu tiên của hệ
thống bao gồm: phân tích và thiết kế
cũng như đã cài đặt và thử nghiệm đáp
ứng được các yêu cầu về việc phát hiện
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
28
và cảnh báo vật cản trong thời gian
thực. Thu thập các dữ liệu từ việc
nghiêm cứu phát hiện, cảnh báo vật
cản, nhân dạng vật cản để xây dựng
phát triển hệ thống cảnh báo cho người
khiếm thị sử dụng thiết bị di động.
Đồng thời cũng đang nghiên cứu đề
xuất sử dụng kết hợp giữa cảm biến gia
tốc và một số cảm biến khác để nâng
cao hiệu quả nhận dạng; đồng thời tích
hợp hệ thống này vào một số ứng dụng
như trợ giúp việc di chuyển cho người
khiếm thị, xe tự hành, phân tích dữ liệu
video...
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0062/KQNC
KQ011564. Nghiên cứu, thiết kế, chế
tạo gậy thông minh trợ giúp cho việc
di chuyển và hệ thống quản lý, theo
dõi vị trí thời gian thực dành cho
người khiếm thị/ TS. Nguyễn Quốc
Uy - Khoa Kĩ thuật điện tử 1 - Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông, (Đề
tài cấp Bộ)
Nghiên cứu và đưa ra những tính năng
đặc biệt cần thiết dành cho gậy thông
minh: như cảnh báo vật cản, gửi tin
nhắn trong trường hợp khẩn cấp và cập
nhật vị trí thời gian thực lên phần mềm.
Từ thực trang trên nhóm nghiên cứu đã
nghiên cứu thiết kế, chế tạo mô hình và
sản phẩm mẫu gậy thông minh dành
cho người khiếm thị đáp ứng được
những yêu cầu đặt ra và đã xây dưng hệ
thống phần mềm quản lý, theo dõi vị trí
thời gian thực dành cho người khiếm
thị.
Số hồ sơ lưu: 2019-10-0064/KQNC
20602. Kỹ thuật phân tích mẫu bệnh
phẩm
KQ016038. Nghiên cứu phát triển bộ
xét nghiệm định lượng fructose và
kẽm trong tinh dịch ứng dụng chẩn
đoán vô sinh nam giới/ TS. Nguyễn
Thị Trang - Trường Đại học Y Hà Nội,
(Đề tài cấp Bộ)
Lựa chọn các hóa chất tạo hỗn hợp chất
tạo màu, chất chỉ thị màu phù hợp. Xây
dựng hàm hiệu chuẩn với bộ xét
nghiệm và quy trình hoàn chỉnh để định
lượng fructose trong tinh dịch. Thử
nghiệm quy trình vừa tạo ra trên mẫu
tinh dịch của bệnh nhân và đánh giá
tương đương với bộ kit thương mại đạt
chuẩn IVD.
Số hồ sơ lưu: 2019-64-628/KQNC
20701. Kỹ thuật môi trường và địa
chất, địa kỹ thuật
TNMT2016.02.20. Nghiên cứu ứng
dụng kỹ thuật đồng vị trong điều tra
đánh giá tài nguyên nước vùng đồng
bằng Gio Linh, Quảng Trị/ ThS. Trần
Thành Lê - Trường Đại học Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội, (Đề tài cấp Bộ)
Xây dựng được bãi thí nghiệm để kiểm
chứng kết quả phân tích đồng vị tại khu
vực nghiên cứu. Xây dựng được các
quy trình điều tra đánh giá tài nguyên
nước ứng dụng kỹ thuật đồng vị, bao
gồm: điều tra xác định dòng chảy cơ
bản; điều tra xác định giá trị cung cấp
thấm, tuổi nguồn gốc nước dưới đất;
điều tra xác định hướng, tốc độ vận
động; điều tra xác định nguồn nhiễm
bẩn; điều tra xác định tốc độ bồi
lắng, thấm mất nước lòng hồ trên cơ sở
lý thuyết. Xây dựng được hướng dẫn
điều tra đánh giá tài nguyên nước bằng
kỹ thuật đồng vị.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0101/KQNC
TNMT.2016.04.09. Nghiên cứu tổng
hợp và ứng dụng vật liệu polyme
xốp-cấu trúc nano, trong xử lý nước
thải chứa kim loại nặng và các dung
môi hữu cơ/ TS. Mai Văn Tiến -
Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội, (Đề tài cấp Bộ)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
29
Nghiên cứu xây dựng quy trình công
nghệ chế tạo và ứng dụng vật liệu
polyme xốp, cấu trúc nano, có diện tích
bề mặt riêng lớn trên cơ sở copolyme
mạng lưới (divinylbenzen-styren) biến
tính, ứng dụng trong việc xử lý nước
thải chứa ion kim loại nặng và các loại
dung môi hữu cơ độc hại. Xây dựng mô
hình ứng dụng vật liệu polyme xốp cấu
trúc nano trong xử lý nước thải chứa
ion kim loại nặng độc hại quy mô
phòng thí nghiệm.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0090/KQNC
TNMT.2016.04.14. Nghiên cứu công
nghệ xử lý nước thải bằng hồ sinh
học phủ hệ thực vật thủy sinh Cỏ
Lông Tây (Brachiaria mutica), áp
dụng thí điểm xử lý nước thải công
nghiệp tại khu công nghiệp Quận 12,
TP.HCM/ PGS. TS. Hồ Thị Thanh
Vân - Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Tp.HCM, (Đề tài cấp Bộ)
Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải công
nghiệp bằng hồ sinh học phủ hệ thực
vật thủy sinh Cỏ Lông Tây. Đưa ra quy
trình thử nghiệm công nghệ xử lý để xử
lý nước thải công nghiệp tại khu công
nghiệp tập trung Tân Thới Hiệp Q12,
TPHCM; Đề xuất khả năng và phạm vi
ứng dụng của mô hình này trong thực tế
xử lý nước thải với chi phí xử lý thấp.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0252/KQNC
TNMT.2016.04.12. Nghiên cứu công
nghệ xử lý, tái sử dụng chất thải từ
các trạm xử lý nước thải sinh hoạt
tập trung ở một số tỉnh khu vực
Đông Nam Bộ - Thí điểm tại Tp. Hồ
Chí Minh/ TS. Đinh Thị Nga - Trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Tp.
Hồ Chí Minh, (Đề tài cấp Bộ)
Đanh gia tình hình phat sinh, quản lý và
xử lý chất thải ở các trạm xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung ở TP . Hồ Chí
Minh; Xây dựng quy trình quản lý chất
thải và đanh giá hiệu quả xử lý kị khí
bùn thải sinh học tư các trạm xử lý
nước thải sinh hoạt tập trung tại TP. Hồ
Chí Minh ở quy mô phòng thí nghiệm
và quy mô pilot ; Đề xuất quy trình tổng
thể quản lý , xử lý các chất thải tư các
trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0215/KQNC
KQ013301. Nghiên cứu khả năng ứng
dụng công nghệ cảnh báo sớm lũ
quét của viện quản lý thiên tai Hàn
Quốc cho lưu vực sông nhỏ khu vực
miền núi phía bắc Việt Nam/ PGS.
TS. Nguyễn Ngọc Quỳnh - Phòng Thí
nghiệm trọng điểm Quốc gia về động
lực học sông biển, (Đề tài cấp Bộ)
Xác định được công nghệ, khả năng
ứng dụng công nghệ cảnh báo sớm lũ
quét của Viện Quản lý thiên tai Hàn
Quốc đối với các lưu vực sông nhỏ khu
vực miền núi phía Bắc Việt Nam. Lũ
quét là một hiện tượng thiên tai tự
nhiên nguy hiểm, có nơi có lúc tới mức
thảm họa, xảy ra hầu khắp các lưu vực
sông suối miền núi trên thế giới, đặc
biệt là các lưu vực nhiệt đới, cận nhiệt
đới vùng núi phụ cận dãy Himalaya
thuộc Ấn Độ, ở Trung Quốc, Pakistan,
Thái Lan, Nepan, Inđônêxia,
Philippines, Malayxia, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Việt Nam,... nơi có mùa hè khô
nóng, mưa rào lớn, mưa do bão và xoáy
thuận nhiệt đới, gió mùa, đồng thời tại
các lưu vực bị khai thác mạnh mẽ do
hoạt động kinh tế - xã hội của con
người.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0240/KQNC
KQ013327. Nghiên cứu giải pháp
nâng cao hiệu quả cắt lũ, đảm bảo an
toàn đập và vùng hạ du hồ chứa
trong điều kiện mưa, lũ lớn cực đoan/
TS. Nguyễn Ngọc Nam - Phòng Thí
nghiệm trọng điểm Quốc gia về động
lực học sông biển, (Đề tài cấp Bộ)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
30
Xác định được nguyên nhân và đề xuât
tiêu chí cực đoan làm mât an toàn hồ
chưa v à gây ngập lụt , thiệt hại hạ du .
Đề xuât được các giải pháp KH &CN
nhằm nâng cao hiệu quả , đảm bảo an
toàn hồ chưa và giảm thiểu thiệt hại
(ngập lụt) hạ du. Áp dụng điển hình cho
01 hồ chưa ơ miền Trung.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0238/KQNC
ĐTKHCN.024.17. Nghiên cứu xây
dựng mô hình sử dụng thực vật để xử
lý đất nhiễm Asen do hoạt động khai
thác, chế biến khoáng sản/ ThS. Mai
Văn Định - Viện Khoa học và Công
nghệ Mỏ - Luyện kim, (Đề tài cấp Bộ)
Đánh giá thực trạng ô nhiễm asen vùng
khai thác, chế biến thiếc Quỳ Hợp,
Nghệ An; Nghiên cứu cải tạo đất tạo
thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của
thực vật trong khu vực và đánh giá tính
chất đất sau cải tạo; Nghiên cứu lựa
chọn loại thực vật có khả năng xử lý
asen phù hợp với đất vùng khai thác,
chế biến thiếc, Quỳ Hợp, Nghệ An;
Xây dựng quy trình xử lý đất nhiễm
asen bằng thực vật bằng loại cây tuyển
chọn được.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0251/KQNC
KQ013537. Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước
trong hệ thống công trình thủy lợi
Bắc Hưng Hải/ PGS. TS. Vũ Thị
Thanh Hương - Viện Nước, Tưới tiêu
và Môi trường, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu tổng quan về các biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm nước trong hệ
thống thủy lợi (HTTL). Thu thập tài
liệu và khảo sát thực địa. Nghiên cứu
đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước, hiện
trạng các nguồn thải, quản lý vận hành
các cống xả thải và tác động của ô
nhiễm nước. Nghiên cứu xây dựng kịch
bản ô nhiễm nước phục vụ công tác dự
báo. Nghiên cứu thiết lập bộ công cụ
dự báo phục vụ công tác cảnh báo ô
nhiễm nước trong HTTL Bắc Hưng
Hải. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm nước trong HTTL
Bắc Hưng Hải.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0262/KQNC
. Xây dựng mô hình mẫu về thu gom
xử lý nước thải cho khu vực nông
thôn vùng đồng bằng sông Hồng/
ThS. Trần Hưng - Viện Nước, Tưới tiêu
và Môi trường, (Đề tài cấp Bộ)
Phong trào xây dựng nông thôn mới đã
khẳng định chủ trương đúng
của Đảng và Nhà nước ta lựa chọn.
Hiện nay, chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới đã
được triển khai trên cả nước, nhiều
vùng nông thôn đã thay đổi từ khi tham
gia xây dựng nông thôn mới cả bộ mặt
nông thôn và chất lượng thực của nông
thôn. Tuy nhiên, nếu thực hiện tốt các
tiêu chí khác nhưng không thực hiện
đồng bộ, hiệu quả tiêu chí 17
sẽ ảnh hưởng chung đến tiến độ thực
hiện chương trình. Thu thập thông tin,
số liệu, khảo sát thực địa. Tổng quan
về tình hình thu gom, xử lý nước thải
tại vùng nông thôn, nghiên cứu đánh
giá tình hình thực hiện tiêu chí môi
trường trong xây dựng nông thôn
mới. Nghiên cứu đề xuất quy trình thu
gom và xử lý nước thải sinh hoạt phù
hợp với điều kiện nông thôn khu vực
đồng bằng sông Hồng. Nghiên cứu tính
toán thiết kế xây dựng 02 mô hình:
thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt
khu vực nông thôn ven đô thị và khu
vực nông thôn. Theo dõi đánh giá hiệu
quả của mô hình, xây dựng tài liệu
hướng dẫn thu gom, xử lý, vận hành và
quản lý mô hình.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0279/KQNC
B2015.20.01. Nghiên cứu chế tạo và
ứng dụng các vật liệu nano N-TiO2,
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
31
W-TiO2 và N, W-TiO2 trên nền
Bentonit để xử lí nước thải chế biến
thủy sản tại địa bàn tỉnh Đồng Tháp/
TS. Nguyễn Văn Hưng - Trường Đại
học Đồng Tháp, (Đề tài cấp Bộ)
Chế tạo được các loại vật liệu nano: N-
TiO2, W-TiO2 và N, W-TiO2 phân
tán trên pha nền bentonit từ nguồn
bentonit Bình Thuận. Đánh giá được
khả năng ứng dụng của các vật liệu chế
tạo được trong xử lí nước thải chế biến
thủy sản. Ổn định quy trình làm
giàu quặng bentonit nguyên khai và
đánh giá một số tính chất như kích
thước hạt, thành phần, độ trương nở,
dung lượng trao đổi cation...của
sét bentonit trước và sau khi đã làm
giàu. Khảo sát một số yếu tố trong quá
trình chế tạo các vật liệu N-TiO2, W-
TiO2và N, W-TiO2 trên nền bentonit
theo phương pháp thủy phân có ảnh
hưởng đến cấu trúc tinh thể, kích thước
hạt, diện tích bề mặt riêng, năng lượng
vùng cấm, thành phần pha và hoạt tính
quang xúc tác của sản phẩm. Khảo sát
một số yếu tố trong quá trình chế
tạo các vật liệu N-TiO2, W-TiO2 và N,
W-TiO2 trên nền bentonit theo phương
pháp trộn ướt có ảnh hưởng đến cấu
trúc tinh thể, kích thước hạt, diện tích
bề mặt riêng, năng lượng vùng
cấm, thành phần pha và hoạt tính quang
xúc tác của sản phẩm. Khảo sát một số
yếu tố trong quá trình chế tạo các vật
liệu N-TiO2, W-TiO2 và N, W-
TiO2 trên nền bentonit theo phương
pháp trộn khô có ảnh hưởng đến hoạt
tính quang xúc tác của sản phẩm. Đánh
giá hoạt tính quang xúc tác của sản
phẩm thông qua khả năng phân hủy
quang dung dịch MB cũng như khả
năng xử lí nước thải chế biến thủy sản.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-345/KQNC
. Nghiên cứu giải pháp, công nghệ
chống sạt lở bờ sông trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau/ PGS. TS.
Trần Bá Hoằng - Viện Khoa học Thủy
lợi Miền Nam, (Đề tài cấp Bộ)
Đánh giá tình hình sạt lở bờ sông và
hiệu quả các giải pháp chống sạt lở bờ
sông đã thực hiện; Đề xuất được giải
pháp, công nghệ chống sạt lở bờ sông
đảm bảo sự ổn định bền vững, thân
thiện với môi trường , phù hợp với điều
kiện kinh tế , xã hội của vùng . Điều tra
thu thập , đánh giá tình hình
sạt lở bờ sông, rạch trên địa bàn các
tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau ; Phân tích ,
đánh giá các giai pháp công nghệ chống
sạt lở bờ sông đã thực hiện trên địa
bàn các tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau ; Xây
dựng tiêu chí lựa chọn giai pháp công
nghệ bảo vệ bờ sông theo yêu cầu
kỹ thuật và môi trường ; Nghiên cứu
đề xuất các giai pháp công nghệ chống
sạt lở bờ sông phù hợp với điều kiện
từng vùng đặc trưng của tỉnh Bạc Liêu
và Cà Mau ; Thiết kế mẫu các giai pháp
bảo vệ bờ sông các vùng đặc trưng
của tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau ; Xây
dựng hướng dẫn tính toán thiết kế , thi
công các giai pháp chống sạt
lở bờ sông.Tất ca nội dung trên rất cần
thiết và cấp bách, vừa có ý nghĩa khoa
học và vừa có ý nghĩa về thực tiễn sâu
sắc. Sau hai năm thực hiện một cách
nghiêm túc, đề tài đã hoàn thành tốt các
nội dung ca về mặt khối lượng và chất
lượng theo yêu cầu đề ra trong
đề cương.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0360/KQNC
TNMT.02/16.02-20. “Nghiên cứu đề
xuất cơ chế phối hợp trong thực hiện
nhiệm vụ điều phối, giám sát các hoạt
động xả nước thải, khai thác sử dụng
tài nguyên nước trên các lưu vực
sông liên tỉnh, áp dụng thí điểm trên
lưu vực sông Sê San và Srê pốk”/
ThS. Dương Quỳnh Anh - Cục Quản lý
tài nguyên nước, (Đề tài cấp Bộ)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
32
Tổng quan về lưu vực sông, những vấn
đề thách thức của tài nguyên nước Việt
Nam, các nội dung quy định pháp luật
về điều phối, giám sát các hoạt động xả
nước thải và khai thác sử dụng nước ở
Việt Nam. Kinh nghiệm tổ chức điều
phối, giám sát các hoạt động khai thác,
sử dụng nước và xả nước thải vào
nguồn nước của một số quốc gia trên
thế giới. Hiện trạng phối hợp trong điều
phối, giám sát các hoạt động khai thác,
sử dụng nước và xả nước thải ở Việt
Nam và những khía cạnh cần hoàn
thiện nhằm tăng cường công tác điều
phối, giám sát các hoạt động tài nguyên
nước ở Việt Nam. Đề xuất giải pháp
nhằm thúc đẩy phối hợp trong triển
khai việc điều phối, giám sát các hoạt
động khai thác sử dụng nước và xả
nước thải vào nguồn nước ở Việt Nam
và áp dụng thí điểm trên lưu vực các
sông Sê San, Srê pốk.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-492/KQNC
KQ010897. Hoàn thiện công nghệ chế
tạo và sản xuất thử nghiệm thiết bị
đánh giá nhanh ô nhiễm thủy ngân,
sử dụng công nghệ điện cực nano/
ThS. Trần Thị Liên - Phòng Thí nghiệm
trọng điểm Công nghệ lọc, hóa dầu,
(Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ chế
tạo điện cực nano có khả năng phát
hiện và định lượng thủy ngân ở quy mô
thí nghiệm. Nghiên cứu thiết kế, chế
tạo và lắp đặt thiết bị phân tích điện hóa
sử dụng điện cực nano để phân tích Hg
(II) qui mô phòng thí nghiệm. Xây
dựng phương án thiết kế và cải tiến
thiết bị điện hóa sử dụng điện cực nano
phân tích Hg (II) tại hiện trường, xây
dựng qui trình công nghệ hoàn thiện
chế tạo thiết bị xác định thủy ngân tại
hiện trường sử dụng điện cực nano có
khả năng phát hiện thủy ngân đến 5
ppb. Hoàn thiện công nghệ và sản xuất
thử nghiệm điện cực nano
AuND/Ccloth sử dụng trong hệ thiết bị
điện hóa phân tích Hg (II) và phân tích
định lượng Hg (II). Xây dựng tiêu
chuẩn cơ sở cho sản phẩm hệ thiết bị
điện hóa sản xuất thử nghiệm. Tiến
hành ứng dụng thử nghiệm và đánh giá
hiệu quả kinh tế - kỹ thuật.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0026/KQNC
KQ010886. Hoàn thiện công nghệ sản
xuất vật liệu xúc tác để nâng cao hiệu
suất đốt và giảm phát thải khí ô
nhiễm trong vận hành lò đốt công
nghiệp/ GS.TS. Vũ Thị Thu Hà -
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công
nghệ lọc, hóa dầu, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan tài liệu và xây dựng phương
án thực hiện hoàn thiện công nghệ sản
xuất vật liệu xúc tác để nâng cao hiệu
suất đốt và giảm phát thải khí ô nhiễm
trong vận hành lò đốt công nghiệp.
Hoàn thiện công nghệ chế tạo vật liệu
xúc tác trên cơ sở nano oxit kim loại.
Hoàn thiện công nghệ nâng cao độ bền
vật liệu và qui trình sử dụng vật liệu
xúc tác để nâng cao hiệu suất đốt và
giảm phát thải khí ô nhiễm từ quá trình
đốt lò bằng nhiên liệu DO, FO. Xây
dựng dây chuyền thiết bị sản xuất vật
liệu xúc tác qui mô 700 tấn/năm. Sản
xuất thử nghiệm 100 tấn vật liệu xúc
tác trên cơ sở nano oxit kim loại; hiệu
chỉnh thiết bị và các thông số kỹ thuật -
công nghệ. Ứng dụng thử nghiệm sản
phẩm trên lò đốt công nghiệp sử dụng
nhiên liệu DO và FO; đánh giá hiệu quả
nâng cao hiệu suất đốt và giảm phát
thải khí ô nhiễm.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0027/KQNC
ĐTKHCN.074/18. Nghiên cứu công
nghệ xử lý nước thải chứa lưu huỳnh
trong nhà máy sản xuất giấy sử dụng
hệ xúc tác oxit kim loại chuyển tiếp
cố định trên nền polyme/ TS. Trần Thị
Hằng - Trường Đại học Công nghiệp
Việt Trì, (Đề tài cấp Bộ)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
33
Chế tạo hệ xúc tác oxit kim loại chuyển
tiếp cố định trên nền polyme để xử lý
nước thải chứa lưu huỳnh trong nhà
máy sản xuất giấy. Nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến quá trình chế tạo hệ
xúc tác oxit kim loại chuyển tiếp cố
định trên nền polyme. Nghiên cứu chế
tạo hệ xúc tác composite, nghiên cứu
hoạt tính của hệ xúc tác composite
được tổng hợp trong xử lý mẫu nước
thải chứa lưu huỳnh phòng thí nghiệm
và hoạt tính của hệ xúc tác composite
được tổng hợp trong xử lý mẫu nước
thải chứa lưu huỳnh thực tế. Đề xuất
được công nghệ xử lý nước thải chứa
lưu huỳnh trong nhà máy sản xuất giấy
sử dụng hệ xúc tác oxit kim loại chuyển
tiếp cố định trên nền polyme.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0007/KQNC
20703. Kỹ thuật năng lượng và nhiên
liệu không phải dầu khí
KC.05/16-20. Nghiên cứu, thiết kế,
chế tạo động cơ điện tiết kiệm năng
lượng sử dụng vật liệu có mật độ từ
cảm cao/ TS. Bùi Minh Định - Viện
Điện- Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội, (Đề tài cấp Quốc gia)
Làm chủ việc tính toán, thiết kế, công
nghệ chế tạo dãy động cơ điện đồng bộ
3 pha roto lồng sóc nam châm vĩnh cửu
khởi động trực tiếp, công suất đến
11kW, đạt mức hiệu suất năng lượng
IE2 theo tiêu chuẩn IEC60034-30. Chế
tạo hoàn chỉnh dãy động cơ điện đồng
bộ nam châm vĩnh cửu roto lồng sóc,
công suất đến 11kW, đạt mức hiệu suất
năng lượng IE2 theo tiêu chuẩn quốc tế
IEC60034-30. Nghiên cứu các quy
trình lắp đặt, vận hành, thử nghiệm các
động cơ hiệu suất cao sử dụng các hệ
thống đo nội bộ và hệ thống đo của
trung tâm quatest I. Tiến hành áp dụng
các thiết kế và quy trình công nghệ để
đưa vào chếtạo các động cơ đồng bộ 3
pha roto lồng sóc nam châm vĩnh
cửu: 2,2kW-4p; 5kW-4p; 7,5kW-4p;
11kW-4p và 22kW-4p đạt hiệu suất tối
thiểu theo IEC60034-30 mức IE2.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-0093/KQNC
ĐTKHCN.091/11. Nghiên cứu chế tạo
thuốc tuyển từ dầu thải để tuyển nổi
bùn than chất lượng xấu/ TS. Phạm
Văn Luận - Trung tâm Hỗ trợ Tiến bộ
Kỹ thuật Mỏ, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng hợp các tài liệu về tình hình tuyển
nổi bùn than trên thế giới và Việt Nam.
Tổng quan về các loại thuốc tuyển để
tuyển nổi bùn than. Lấy mẫu và phân
tích một số tính chất cơ bản của bùn
than chất lượng thấp tại mỏ than khe
Sim. Tiến hành nghiên cứu chế tạo hỗn
hợp thuốc tuyển nổi từ dầu thải; Nghiên
cứu tuyển nổi một số mẫu bùn than
bằng hỗn hợp thuốc mới chế tạo ở một
vài chế độ công nghệ khác nhau.
Số hồ sơ lưu: 2019-12-501/KQNC
20704. Viễn thám
KQ012053. Nghiên cứu ứng dung
công nghê GIS va viễn tham trong
đánh giá tác động của cac yêu tô tư
nhiên và xa hôi đến sư dung đât / TS.
Bùi Thu Phương - Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội, (Đề tài
cấp Bộ)
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: các
khái niệm cơ bản, tổng quan tình
hình nghiên cứu trong và ngoài nước,
khả năng ứng dụng viễn thám và
GIS trong đánh giá tác động của các
yếu tố tự nhiên, xã hội đến sử dụng
đất. Đánh giá và lựa chọn các yếu tố tự
nhiên, xã hội ảnh hưởng đến sử dụng
đất. Nghiên cứu cơ sở khoa học phương
pháp ứng dụng công nghệ GIS và viễn
thám trong đánh giá sử dụng đất. Xây
dựng quy trình đánh giá tác động của
các yếu tố tự nhiên, xã hội đến sử dụng
đất từ tư liệu GIS và viễn thám. Thí
nghiệm ứng dụng công nghệ GIS và
viễn thám đánh giá tác động của các
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
34
yếu tố tự nhiên, xã hội đến sử dụng đất
khu vực thuôc địa bàn huyện Hướng
Hóa và huyện Gio Linh, tỉnh Quảng
Trị. Hoàn thiện quy trình và đề xuất
một số giải pháp sử dụng đất bền vững.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0118/KQNC
TMNT.2016.08.03. Nghiên cứu ứng
dụng công nghệ viễn thám theo dõi,
kiểm soát hoạt động khai thác
khoáng sản. Thử nghiệm phát hiện
hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép vùng Cao Bằng - Thái Nguyên -
Bắc Cạn, Quảng Nam - Gia Lai -
Kon Tum./ ThS. Lê Minh Huệ - Cục
Viễn thám quốc gia, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu cơ sở khoa học ứng dụng
công nghệ viễn thám theo dõi, kiểm
soát hoạt động khai thác khoáng sản.
Đề xuất quy trình công nghệ và khả
năng ứng dụng công nghệ viễn thám
cho mục đích theo dõi, kiểm soát hoạt
động khai thác khoáng sản. Thực
nghiệm phát hiện khai thác khoáng sản
trái phép vùng Cao Bằng - Thái
Nguyên - Bắc Cạn, Quảng Nam - Gia
Lai - Kon Tum.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0423/KQNC
20705. Khai thác mỏ và xử lý khoáng
chất
097.18.ĐT.BO. Nghiên cứu đề xuất
các giải pháp xử lý xỉ thải trong lĩnh
vực sản xuất phốt pho vàng/ ThS.
Trần Anh Tấn - Trung tâm Môi trường
và Sản xuất sạch, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan về hoạt động sản xuất phốt
pho vàng trong và ngoài nước và các
vấn đề môi trường liên quan đến xỉ thải.
Khảo sát lấy mẫu nghiên cứu, phân tích
xỉ thải từ hoạt động sản xuất phốt pho
vàng. Đánh giá thực trạng quản lý và
xử lý xỉ thải tại các nhà máy phốt pho
vàng. Đặc tính cơ bản của xỉ thải từ quá
trình sản xuất phốt pho vàng. Phân tích
đánh giá chỉ tiêu ô nhiễm môi trường
của xỉ thải. Phân tích, đánh giá khả
năng tái sử dụng xỉ thải. Đề xuất các
giải pháp xử lý xỉ thải.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-675/KQNC
TNMT.2016.03.10. Nghiên cứu đề
xuất giải pháp công nghệ sử dụng
hiệu quả than bùn vùng Đồng bằng
sông Cửu Long, thí điểm tại Hòn Đất
, tỉnh Kiên Giang/ ThS. Vũ Lê Vân
Khánh - Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường TP. HCM, (Đề tài cấp Bộ)
Xác định các giá trị sử dụng của than
bùn tại huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên
Giang. Nghiên cứu và đề xuất phương
án xử lý than bùn nhằm nâng cao giá trị
sử dụng. Đánh giá hiệu quả kinh tế của
phương án xử lý được đề xuất.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0259/KQNC
ĐTKHCN.087/18. Nghiên cứu công
nghệ tuyển quặng mỏ niken - đồng
xâm tán huyện Hòa An, tỉnh Cao
Bằng./ ThS. Đào Công Vũ - Viện Khoa
học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim,
(Đề tài cấp Bộ)
Với mục tiêu xây dựng được quy trình
công nghệ tuyển hợp lý đối với mỏ
niken - đồng xâm tán huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng, đồng thời thu hồi được
quặng tinh đảm bảo yêu cầu cho các
công đoạn chế biến sâu tiếp theo và sản
phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng thương
phẩm tiêu thụ được trên thị trường,
nhóm nghiên cứu đã tiến hành thực
nghiệm xác định được các chế độ công
nghệ tuyển như: độ mịn nghiền, chủng
loại và chi phí các loại thuốc tuyển,
nghiên cứu xác định số lần tuyển tinh,
tuyển vét cho từng khâu công nghệ.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0234/KQNC
KQ013349. Sản xuất thử nghiệm thu
hồi thiếc từ quặng nhiễm sắt và asen
cao/ KS. Giảng Văn Dứt - Viện Khoa
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
35
học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim,
(Đề tài cấp Bộ)
Để có thiếc tinh khiết phục vụ sản xuất
trong nước và xuất khẩu thì phải qua
một quá trình nấu luyện quặng thiếc
(cassiterite SnO2), tinh luyện, điện
phân, … mới có được sản phẩm. Lượng
quặng thiếc trước đây còn dồi dào , hàm
lượng thiếc trong quặng còn khá cao
(thường từ trên 70% SnO2), nay hàm
lượng thiếc dưới 60% rất phổ biến lại
còn lẫn nhiêu tạp chất như Fe , As, Pb,
Cu… Một số tạp chất trong quặng có
thể xử lý được (như Fe , As), nhưng
cũng có một số tạp chất khác còn lại
muốn xử lý đòi hỏi công nghệ phức tạp
và rất tốn kém . Các tạp chất thường lẫn
vào quặng thiếc nhiêu nhất và phổ biến
nhất là sắt và asen . Để xử lý sắt và asen
có nhiêu phương pháp : Sắt thường lẫn
vào trong quặng dưới dạng ôxýt sắt
FeO, Fe2O3 hoặc Fe3O4. Để tách ra
người ta thường sử dụng máy tuyển từ
(dùng nguyên lý của nam châm điện),
phương pháp này chỉ tách được một
phần sắt, còn lại một số (thường > 4%)
thì không tách được (thường là FeO và
Fe2O3). Để xử lý số quặng còn nhiễm
các loại ôxýt sắt này người ta thường
dùng phương pháp hóa học (ngâm với
axít HCl loãng) hoặc phương pháp
nhiệt (chuyển hóa thành Fe3O4 – oxýt
sắt từ) để tuyển từ tiếp. Asen (thạch tín)
là một á kim gây ngộ độc rất mạnh. Ở
trạng thái tự nhiên thường tồn tại 2
dạng As2O3 và As2O5 là những chất
hút ẩm và dễ dàng hòa tan trong nước
để tạo thành các dung dịch có tính axít
yếu. Asen tạo thành hidrua dạng khí và
không ổn định đó là arsin (AsH3). Khi
bị nung nóng trong không khí, nó bị ôxi
hóa để tạo thành triôxít asen (As2O3);
hơi từ phản ứng này có mùi như mùi
tỏi, không màu, rất độc. Asennopyrit
một cách không chính thức gọi là
mispickel (FeAsS) là khoáng vật chứa
asen phổ biến nhất. Khi bị nung nóng
trong không khí, asen thăng hoa ở dạng
triôxít asen để lại các oxít sắt . Để tách
asen ra khỏi quặng thiếc người ta
thường dùng phương pháp tuyển nổi
bằng hợp chất sodium butyl xanthate
(thường gọi tắt là xanthate có công thức
hóa học C 4H9OCSSNa). Phương pháp
này tiêu tốn nhiêu th ời gian và thực thu
thiếc thấp. Ngoài ra người ta cũng dùng
phương pháp nhiệt để tách asen, nhưng
phải đặc biệt chú trọng đến môi trường
do tạo thành triôxít asen (As2O3).
Phương pháp này thực hiện trong thời
gian rất ngắn, hiệu suất thu hồi thiếc
cao, xử lý asen khá triệt để, đáp ứng
được yêu cầu luyện thiếc.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0247/KQNC
TNMT.2016.03.02. Nghiên cứu, dự
báo tiềm năng khoáng sản vàng ẩn
sâu ở các trường quặng vàng đới
Tam Kỳ - Phước Sơn vùng Trung
Trung Bộ/ ThS. Võ Quang Bình - Liên
đoàn Địa chất Trung Trung Bộ, (Đề tài
cấp Bộ)
Nhằm đáp ứng một phần yêu cầu cấp
thiết cho việc quy hoạch thăm dò và
khai thác trong tương lai gần; thu hút
các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào
lĩnh vực tìm kiếm - thăm dò khoáng
sản, cũng như góp phần bổ sung vào
nghiên cứu lý luận khoa học địa chất,
phục vụ sản xuất; tạo cơ sở khoa học
cho việc dự báo tiềm năng, quy mô tài
nguyên quặng vàng ẩn sâu, tạo tiền đề
cho công tác tìm kiếm, thăm dò và khai
thác quặng vàng trong vùng góp phần
thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát
triển.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0249/KQNC
TNMT.2016.03.06. Nghiên cứu, đề
xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế,
chính sách bảo vệ quyền lợi người
dân nơi có khoáng sản khai thác đáp
ứng mục tiêu phát triển bền vững/
ThS. Nguyễn Thị Kim Ngân - Viện
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
36
Chiến lược, Chính sách tài nguyên và
môi trường, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển
bền vững khoáng sản; bảo vệ quyền
lợi người dân nơi có hoạt động khoáng
sản; cơ chế, chính sách bảo vệ quyền
lợi người dân nơi có khoáng sản khai
thác đáp ứng mục tiêu phát triển bền
vững. Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ
chế, chính sách bảo vệ quyền lợi người
dân nơi có khoáng sản khai thác
đáp ứng mục tiêu phát triển bền
vững. Hệ thống cơ sở lý luận, kinh
nghiệm quốc tế về quyền lợi người dân
nơi có khoáng sản khai thác; cơ chế,
chính sách bảo vệ quyền lợi người dân
nơi có khoáng sản khai thác đáp ứng
mục tiêu phát triển bền vững. Phân tích,
đánh giá thực trạng và tình hình thực
hiện cơ chế, chính sách của Việt Nam
về bảo vệ quyền lợi người dân nơi có
khoáng sản khai thác. Đề xuất đề xuất
giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách
bảo vệ quyền lợi người dân tại khu vực
có khoáng sản khai thác đáp ứng mục
tiêu phát triển bền vững. Hệ thống hóa
cơ sở lý luận vềquyền lợi người dân nơi
có khoáng sản khai thác; cơ chế, chính
sách đảm bảo thực thi quyền lợi người
dân nơi có khoáng sản khai thác. Tổng
hợp kinh nghiệm quốc tế về áp dụng
các cơ chế, công cụ bảo vệ quyền lợi
người dân nơi có khoáng sản khai thác
và rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam; Thu thập, tổng hợp dữ liệu,
phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế,
chính sách bảo vệ quyền lợi người dân
nơi có khoáng sản khai thác ở Việt
Nam theo các tiêu chí phát triển bền
vững; Phân tích, đánh giá bối cảnh
quốc tế, trong nước và đưa ra các quan
điểm và các nhóm giải pháp nhằm hoàn
thiệncơ chế, chính sách bảo vệ, đảm
bảo thực thi quyền lợi người dân nơi có
khoáng sản khai thác đáp ứng mục tiêu
phát triển bền vững.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0374/KQNC
09.18/HĐ-KHCN/SXTDBV. Nghiên
cứu xác định định hướng ưu tiên
phát triển công nghệ sạch, công nghệ
thân thiện môi trường trong ngành
thép (công nghệ luyện thép bằng lò
điện hồ quang và công nghệ cán
thép)./ PGS. TS. Bùi Anh Hòa -
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,
(Đề tài cấp Bộ)
Từ thực tiễn Việt Nam và xu hướng
phát triển của thế giới, mục tiêu chung
của đề tài là xác định định hướng công
nghệ luyện thép bằng lò điện hồ quang
và công nghệ cán thép theo hướng
sử dụng công nghệ sạch, thực
hiện chiến lược sử dụng công nghệ sạch
đến năm 2020. Với mục tiêu đặt ra,
đề tài đã thực hiện các nội dung nghiên
cứu sau: Xây dựng tiêu chí đánh giá
về công nghệ sạch đối với ngành
công nghiệp luyện thép bằng lò điện
hồ quang và cán thép tại Việt
Nam. Khảo sát, đánh giá thực trạng
sử dụng công nghệ sạch trong
ngành công nghiệp luyện thép bằng
lò điện hồ quang và cán thép ở Việt
Nam. Nghiên cứu về hiện trạng và xu
hướng sử dụng công
nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi
trường trong luyện thép lò điện
hồ quang và cán thép trên thế giới. Xây
dựng định mức tiêu hao nguyên, nhiên,
vật liệu; đề xuất danh mục và lộ trình
áp dụng công nghệ sạch, công
nghệ cấm, hạn chế trong công nghiệp
luyện thép lò điện hồ quang và cán thép
giai đoạn đến năm 2025. Đánh giá tác
động của việc áp dụng định mức tiêu
hao nguyên, nhiên, vật liệu và danh
mục công nghệ sạch ưu tiên phát triển,
công nghệ cấm và hạn chế đối với các
doanh nghiệp luyện thép bằng công
nghệ lò điện hồ quang và cán thép tại
Việt Nam. Hội thảo về công nghệ luyện
thép bằng lò điện hồ quang và công
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
37
nghệ cán thép theo hướng công
nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-0371/KQNC
15.17/HĐ-KHCN/NSCL. Nghiên cứu
xây dựng các yêu cầu kỹ thuật trong
thiết kế hồ thải quặng đuôi/ ThS.
Nguyễn Thị Hồng Gấm - Viện Khoa
học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim,
(Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu tổng quan các tiêu chuẩn về
thiết kế hồ thải quặng đuôi. Tổng hợp
một số yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế
đập và hồ thải quặng đuôi ở nước
ngoài, đánh giá sự phù hợp với đặc
điểm và điều kiện của Việt Nam. Xây
dựng yêu cầu kỹ thuật phục vụ công tác
thiết kế đập thải quặng đuôi và hồ thải
quặng đuôi phù hợp với điều kiện Việt
Nam. Xây dựng dự thảo Tiêu chuẩn
Quốc gia về yêu cầu kỹ thuật thiết kế
đập thải quặng đuôi.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-548/KQNC
Mã số: 21.BS.18/HĐ-
KHCN/NSCL. Nghiên cứu cơ sở khoa
học và thực tiễn xây dựng các quy
định về xác định giới hạn tối đa cho
phép bụi trong không khí mỏ than
hầm lò/ TS. Bùi Mạnh Tùng - Trung
Tâm KHCN Mỏ và Môi trường, (Đề tài
cấp Quốc gia)
Đặc điểm chung về công nghệ khai thác
mỏ than hầm lò trên thế giới và các
nguồn phát sinh bụi. Tổng quan quy
định, tiêu chuẩn nồng độ bụi tối đa
trong không khí mỏ than hầm lò ở một
số nước trên thế giới. Đánh giá đặc
điểm công nghệ khai thác mỏ than hầm
lò ở Việt Nam và các nguồn tạo bụi.
Tổng hợp nồng độ bụi trong không khí
mỏ than hầm lò ở Việt Nam. Cơ sở
khoa học và thực tiễn xây dựng các quy
định về xác định giới hạn tối đa cho
phép bụi trong không khí mỏ hầm lò.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-636/KQNC
20706. Kỹ thuật hàng hải, đóng tàu
biển
ĐTĐL.CN 14/15. Nghiên cứu, xây
dựng mô phỏng hệ động lực chính và
trạm phát điện cho tàu biển chở hàng
tổng hợp/ GS.TS. Lương Công Nhớ -
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam,
(Đề tài cấp Quốc gia)
Chế tạo phần cứng ECR –S cho hệ
động lực chính và xây dựng phần mềm
mô phỏnghệ động lực chính trong ECR
-S. Chế tạo phần cứng cho bảng điện
chính và xây dựng phần mềm mô
phỏng cho trạm phát điện trong ECR–S
theo chức năng hoạt động 11
modul. Cài đặt, hiệu chỉnh thiết bị
ngoại vi cho trạm phát điện tàu biển.
Xây dựng phần mềm hỗ trợ kỹ thuật,
chẩn đoán chuyên gia cho hệ thống
phục vụ trên hệ động lực chính diesel
lai chân vịt. Xây dựng thiết bị ảo chung
hỗ trợ kỹ thuật, chẩn đoán chuyên gia
các hệ thống phục vụ máy chính
và phần mềm hỗ trợ kỹ thuật, chẩn
đoán chuyên gia cho hệ động lực chính
gồm máy chính -vỏ tàu -chân vịt. Xây
dựng phần mềm hỗ trợ kỹ thuật, chẩn
đoán chuyên gia cho tổ hợp diesel -
máy phát điện và phần mềm hỗ trợ kỹ
thuật, chẩn đoán chuyên gia cho bảng
điện chính (MSB, Main Switch-Board).
Xây dựng phòng mô phỏng ảo cho
buồng điều khiển máy, phòng thiết bị
ảo mô phỏng buồng điều khiển máy
cho hệ động lực chính và trạm phát
điện.
Số hồ sơ lưu: 2019-34-642/KQNC
20801. Công nghệ sinh học môi
trường nói chung
TNMT.2016.04.16. Nghiên cứu chế
tạo điện cực trên nền ống nano
cacbon ứng dụng xác định một số ion
kim loại nặng trong nước/ ThS. Trần
Duy Hải - Trường Đại học Tài nguyên
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
38
và Môi trường TP. HCM, (Đề tài cấp
Bộ)
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của chất kết
dính đến tính chất của điện. Nghiên cứu
ảnh hưởng của tác nhân biến tính đến
tính chất của điện cực. Nghiên cứu sự
ảnh hưởng của tính chất dung dịch nền
đến tính chất điện hóa của điện cực.
Khảo sát ảnh hưởng của điều kiện hoạt
động đến khả năng xác định Pb2+ và
Cd2+ của điện cực theo phương pháp
ASV Nội dung 5: Khảo sát khoảng điện
hóa của điện cực đối với Pb2+ và Cd2+
4 trong điều kiện hoạt động và nền
thích hợp. Nghiên cứu ảnh hưởng của
tác nhân tạo phức trong nền đến khả
năng xác định chọn lọc của điện cực
đối với Pb2+ và Cd2+. Phân tích hàm
lượng Pb2+ và Cd2+ trong một số mẫu
nước mặt.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0394/KQNC
20802. Xử lý môi trường bằng
phương pháp sinh học; các công nghệ
sinh học chẩn đoán (chip ADN và
thiết bị cảm biến sinh học)
2016.03.14. Nghiên cứu công nghệ
sinh học hiếu khí để xử lý và tái sử
dụng bùn thải sinh học từ các nhà
máy xử lý nước thải tập trung của
các khu công nghiệp, thí điểm tại khu
vực Đông Nam Bộ/ PGS. TS. Tôn Thất
Lãng - Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường TP. HCM, (Đề tài cấp Bộ)
Đánh giá khả năng tái sử dụng của bùn
thải sinh học, từ đó đề xuất các biện
pháp và các công nghệ khả thi để xử lý
và tái sử dụng bùn thải theo cách tiếp
cận sử dụng bùn như một nguồn
nguyên liệu. Nghiên cứu về sự ô nhiễm
và tái sử dụng bùn sinh học trên sơ sở
đánh giá mối tương quan, tính tương
đồng và tác động qua lại giữa các thành
phần trong cùng một hệ thống: Phát
sinh – Tác động – Giảm thiểu. Mô hình
phân hủy sinh học kị khí hiếu khí được
bố trí với quy mô Phòng thí nghiệm và
quy mô pilot với các iii điều kiện thí
nghiệm khác nhau, kết quả và sản phẩm
có thể áp dụng ngay tại các KCN (phân
bổ sung cho cây trồng).
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0278/KQNC
KQ013276. Nghiên cứu chế tạo thử
nghiệm màng lọc poly(ete sunphon)
(PES) dạng sợi rỗng ứng dụng trong
xử lý nước và nước thải/ TS. Trần
Hùng Thuận - Trung tâm Công nghệ
Vật liệu, (Đề tài cấp Bộ)
Xây dựng được quy trình và chế tạo
được màng lọc dạng sợi rỗng từ vật liệu
poly(ete-sunphon) (PES) để lọc
nước. Nước sạch là một trong những
yếu tố thiết yếu để duy trì sự sống của
con người và các sinh vật. Do vậy, đảm
bảo chất lượng môi trường nước là một
vấn đề quan trọng. Hiện nay, do quá
trình công nghiệp hóa ngày càng phát
triển, sự bùng nổ dân số ngày càng gia
tăng dẫn đến sự thiếu hụt nguồn tài
nguyên nước (nước mặt, nước ngầm)
cho các hoạt động sinh hoạt và sản
xuất. Vì thế, việc tái sử dụng nước sẽ là
biện pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề
khan hiếm nước trong tương lai. Công
nghệ màng lọc đã được ứng dụng rộng
rãi trong các quá trình xử lý nước, loại
bỏ các chất gây ô nhiễm, chất rắn lơ
lửng, đặc biệt là vi khuẩn gây bệnh một
cách có hiệu quả, mà không sử dụng
hóa chất hoặc phụ gia độc hại và ít tổn
hao năng lượng hơn các phương pháp
thông thường.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0221/KQNC
20901. Các công nghệ xử lý sinh học
(các quá trình công nghiệp dựa vào
các tác nhân sinh học để vận hành
quy trình), xúc tác sinh học; lên men
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
39
KC.07/11-15. Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ sản xuất vi nang chứa các
hợp chất thiên nhiên có hoạt tính
sinh học sử dụng trong sản xuất thực
phẩm/ ThS. Trần Hải Đăng - Trường
Đại học Nha Trang, (Đề tài cấp Quốc
gia)
Nghiên cứu quy trình tạo nhũ tương và
vi nang dầu gấc. Lựa chọn chất bao gói
và xây dựng quy trình tạo vi nang phù
hợp, bảo vệ được các hoạt tính sinh học
của một số tinh dầu có giá trị cao
(gừng, tỏi...). Ứng dụng vi nang vào
một số sản phẩm thực phẩm cụ thể.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-511/KQNC
20902. Các công nghệ sản phẩm sinh
học (các sản phẩm được chế tạo sử
dụng vật liệu sinh học làm nguyên
liệu), vật liệu sinh học, chất dẻo sinh
học, nhiên liệu sinh học, các hóa chất
được chiết tách từ sinh học, các vật
liệu mới có nguồn gốc sinh học.
KQ011809. Sản xuất thử nghiệm tinh
dầu Trúc (Citrus hystrix)/ KS. Võ
Bửu Lợi - Viện Nghiên cứu Dầu và cây
có dầu, (Đề tài cấp Bộ)
Tạo ra sản phẩm tinh dầu tự nhiên, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho cây
trúc (Citrus hystrix). Ứng dụng tinh dầu
vỏ quả trúc để tạo ra một số sản phẩm
như tinh dầu xông phòng và dầu
massage. Hoàn thiện quy trình công
nghệ và thiết bị để sản xuất tinh dầu qui
mô 10kg nguyên liệu/mẻ. Có công nghệ
và sản phẩm tinh dầu xông phòng và
dầu massage (TCCL, bao bì, nhãn
mác...). Tổ chức sản xuất 100 lít tinh
dầu xông phòng và 100 lít dầu massage,
sản phẩm đạt TCCL tinh dầu theo qui
định. Đào tạo 02-04 cán bộ kỹ thuật
vận hành thiết bị, công nghệ. Xác định
được thị trường và tổ chức kinh doanh
sản phẩm.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0081/KQNC
QG.16-03. Nghiên cứu xây dựng quy
trình sản xuất năng lượng tái tạo
hydro sinh học từ vi khuẩn kị khí
phân lập tại Việt Nam/ PGS.TS. Bùi
Thị Việt Hà - Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, (Đề tài cấp Bộ)
Có được các chủng vi khuẩn kị khí ưa
ám tại Việt Nam có khả năng sinh
hydro và sàng lọc, tuyển chọn một số
chủng có hiệu suất sinh hydro cao
nhất. Xây dựng được quy trình sản
xuất hydro sử dụng những nguyên liệu
thế hệ đầu tiên (các nguồn đường và
tinh bột sẵn có) từ một số chủng vi
khuẩn kị khí được lựa chọn. Bước đầu
thiết lập và chuẩn hóa được quy trình
kỹ thuật cho việc sản xuất hydro từ vi
khuẩn kị khí tại Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-53-0214/KQNC
ĐTKHCN.177/17. Nghiên cứu và xây
dựng quy trình công nghệ xử lý
kháng khuẩn cho khăn giấy cao cấp
từ nguồn tinh dầu thực vật có nguồn
gốc Việt Nam/ TS. Lưu Thị Tho -
Trường Đại Học Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp, (Đề tài cấp Bộ)
Đánh giá khả năng kháng khuẩn của
một số loại tinh dầu thực vật. Lựa chọn
loại tinh dầu kháng khuẩn phù hợp cho
các ứng dụng trên sản phẩm dệt kháng
khuẩn có tiếp xúc với con người. Lựa
chọn chất liệu khăn giấy phù hợp để tạo
ra khăn giấy kháng khuẩn bằng tinh dầu
thực vật. Đưa ra công nghệ và quy trình
công nghệ tối ưu để tạo khăn giấy
kháng khuẩn bằng tinh dầu thực vật.
Sản xuất khăn giấy cao cấp kháng
khuẩn có hương thơm tự nhiên thân
thiện với người sử dụng và môi trường.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-578/KQNC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
40
21001. Các vật liệu nano (sản xuất và
các tính chất)
TNMT.2016.04.09. Nghiên cứu tổng
hợp và ứng dụng vật liệu polyme
xốp-cấu trúc nano, trong xử lý nước
thải chứa kim loại nặng và các dung
môi hữu cơ/ TS. Mai Văn Tiến -
Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội, (Đề tài cấp Bộ)
Nghiên cứu xây dựng quy trình công
nghệ chế tạo và ứng dụng vật liệu
polyme xốp, cấu trúc nano, có diện tích
bề mặt riêng lớn trên cơ sở copolyme
mạng lưới (divinylbenzen-styren) biến
tính, ứng dụng trong việc xử lý nước
thải chứa ion kim loại nặng và các loại
dung môi hữu cơ độc hại. Xây dựng mô
hình ứng dụng vật liệu polyme xốp cấu
trúc nano trong xử lý nước thải chứa
ion kim loại nặng độc hại quy mô
phòng thí nghiệm.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0090/KQNC
B2015.20.01. Nghiên cứu chế tạo và
ứng dụng các vật liệu nano N-TiO2,
W-TiO2 và N, W-TiO2 trên nền
Bentonit để xử lí nước thải chế biến
thủy sản tại địa bàn tỉnh Đồng Tháp/
TS. Nguyễn Văn Hưng - Trường Đại
học Đồng Tháp, (Đề tài cấp Bộ)
Chế tạo được các loại vật liệu nano: N-
TiO2, W-TiO2 và N, W-TiO2 phân
tán trên pha nền bentonit từ nguồn
bentonit Bình Thuận. Đánh giá được
khả năng ứng dụng của các vật liệu chế
tạo được trong xử lí nước thải chế biến
thủy sản. Ổn định quy trình làm
giàu quặng bentonit nguyên khai và
đánh giá một số tính chất như kích
thước hạt, thành phần, độ trương nở,
dung lượng trao đổi cation...của
sét bentonit trước và sau khi đã làm
giàu. Khảo sát một số yếu tố trong quá
trình chế tạo các vật liệu N-TiO2, W-
TiO2và N, W-TiO2 trên nền bentonit
theo phương pháp thủy phân có ảnh
hưởng đến cấu trúc tinh thể, kích thước
hạt, diện tích bề mặt riêng, năng lượng
vùng cấm, thành phần pha và hoạt tính
quang xúc tác của sản phẩm. Khảo sát
một số yếu tố trong quá trình chế
tạo các vật liệu N-TiO2, W-TiO2 và N,
W-TiO2 trên nền bentonit theo phương
pháp trộn ướt có ảnh hưởng đến cấu
trúc tinh thể, kích thước hạt, diện tích
bề mặt riêng, năng lượng vùng
cấm, thành phần pha và hoạt tính quang
xúc tác của sản phẩm. Khảo sát một số
yếu tố trong quá trình chế tạo các vật
liệu N-TiO2, W-TiO2 và N, W-
TiO2 trên nền bentonit theo phương
pháp trộn khô có ảnh hưởng đến hoạt
tính quang xúc tác của sản phẩm. Đánh
giá hoạt tính quang xúc tác của sản
phẩm thông qua khả năng phân hủy
quang dung dịch MB cũng như khả
năng xử lí nước thải chế biến thủy sản.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-345/KQNC
ĐT.NCCB.ĐHƯD.2012-G/11. Nghiên
cứu tổng hợp vật liệu quang xúc tác
có cấu trúc nanô dùng làm điện cực
photoanot cho quá trình sản xuất
nhiên liệu hydro từ nước và năng
lượng mặt trời/ PGS.TS. Nguyễn Đình
Lâm - Phòng Thí nghiệm trọng điểm
Công nghệ lọc, hóa dầu, (Đề tài cấp
Quốc gia)
Nghiên cứu tổng hợp ống nano TiO2
bằng phương pháp sol-gel, phương
pháp thủy nhiệt trong môi trường kiềm
(TNTs) và phương pháp anot hóa lá Ti
kim loại. Chế tạo điện cực photoanot
FTO phủ xúc tác trên cơ sở TNTs bằng
phương pháp nhúng và phương pháp
phủ quay kết hợp với phương pháp phủ
chất nhạy sáng, đồng thời đánh giá hiệu
quả của các phương pháp phủ . Chế tạo
các điện cực trên cơ sở ống nano TiO2
có trật tự, mọc trên đế Ti (TNTA), được
biến tính bằng các tác nhân đã được lựa
chọn trong trường hợp đối tượng
nghiên cứu là TNTs. Đánh giá hoạt tính
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
41
của điện cực trong quá trình quang điện
phân nước sinh hydro.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-554/KQNC
KQ010901. Hoàn thiện công nghệ và
sản xuất thử nghiệm dung dịch phủ
đa năng trên cơ sở nano TiO2/ TS.
Nguyễn Thị Thu Trang - Phòng Thí
nghiệm trọng điểm Công nghệ lọc, hóa
dầu, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan tài liệu nghiên cứu nước
ngoài và nhu cầu sử dụng cũng như
thực trạng nghiên cứu ở trong nước.
Hoàn thiện công nghệ chế tạo dung
dịch phủ trên cơ sở nano TiO2, hoàn
thiện hệ thiết bị sản xuất dung dịch phủ
trên cơ sở nano TiO2 qui mô 2.500
lít/năm. Sản xuất thử nghiệm 2.500
lít/năm dung dịch phủ chất lượng cao,
ứng dụng trong công nghệ lớp phủ bề
mặt, thay thế sản phẩm nhập ngoại. Đã
tiến hành đào tạo được đội ngũ công
nhân vận hành và tính toán, đánh giá
được hiệu quả về kinh tế và kỹ thuật.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0010/KQNC
21002. Các quy trình nano (các ứng
dụng ở cấp nano). (Vật liệu sinh học
kích thước không phải nano được
xếp vào 209)
TNMT.2016.04.15. Nghiên cứu biến
tính ống nano carbon và ứng dụng
hấp phụ các hợp chất hữu cơ BTEX
gây ô nhiễm trong không khí/ TS. Lê
Hữu Quỳnh Anh - Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường TP. HCM, (Đề
tài cấp Bộ)
Đánh giá hiệu quả hấp phụ của ống
nano carbon đa tường đối với từng chất
hữu cơ BTEX trong mẫu khí. Xây dựng
quy trình biến tính ống nano carbon với
các nhóm chức khác nhau và đánh giá
khả năng hấp phụ chọn lọc của ống
nano carbon đã chức hóa đối với từng
chất hữu cơ BTEX trong mẫu khí. Ứng
dụng thử nghiệm đánh giá khả năng
hấp phụ các chất hữu cơ BTEX trong
không khí tại TP.Hồ Chí Minh. Đề xuất
công nghệ hấp phụ, quan trắc các chất
thải độc hại BTEX gây ô nhiễm không
khí do phương tiện giao thông, các khu
công nghiệp gây ra.
Số hồ sơ lưu: 2019-04-0260/KQNC
21099. Công nghệ nano khác
KQ011572. Sản xuất chế phẩm nano
bạc/chitosan tan trong nước bằng
phương pháp chiếu xạ gamma để
phòng và trị bệnh cho cây trồng/ CN.
Nguyễn Tấn Mân - Viện Nghiên cứu
hạt nhân, (Đề tài cấp Bộ)
Nano bạc đã được điều chế từ dung
dịch AgNO3 bằng phương phương
pháp chiếu xạ gamma từ nguồn Co-60
sử dụng chitosan làm chất ổn định đã
được thực hiện. Phổ hấp thụ UV-Vis
cho thấy đỉnh hấp thụ cực đại λmax =
405 nm. Liều chuyển hoá bão hoà được
xác định là 8 kGy. Ảnh TEM cho thấy
các hạt nano bạc có dạng hình cầu và
đường kính trung bình khoảng 10 nm.
Dung dịch nano bạc bền theo trong thời
gian 24 tháng. Qui trình sản xuất nano
bạc bằng phương pháp chiếu xạ gamma
bao gồm các bước sau đây : Hoà tan
chitosan trong nước cất; Thêm AgNO3
vào dung dịch chitosan; Chiếu xạ ở liều
xạ 8 kGy; Sản phẩm nano bạc. Từ
những kiến thức trên nhóm nghiên cứu
đã tiến hành điều chế chitosan tan trong
nước, nghiên cứu hoàn thiện các thông
số công nghệ để chế tạo chế phẩm nano
bạc bằng phương pháp chiếu xạ gamma
(liều xạ, suất liều, liều chuyển hóa bão
hòa, pH). Đánh giá đặc trưng sản phẩm
(bước sóng hấp thụ cực đại λmax, kích
thước hạt nano bạc, hàm lượng bạc) và
hoàn thiện qui trình sản xuất chế phẩm
nano bạc/chitosan bằng phương pháp
chiếu xạ gamma Co-60 để phòng và trị
bệnh cho cây trồng.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
42
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0067/KQNC
21101. Kỹ thuật thực phẩm
ĐTKHCN 102/16. Nghiên cứu sản
xuất soup đóng hộp từ rong mứt/
ThS. Nguyễn Thị Thảo Minh - Trường
đại học Công Nghiệp Thực Phẩm
Tp.HCM, (Đề tài cấp Bộ)
Đánh giá nhu cầu thị trường đối với các
sản phẩm giàu khoáng chất từ thực vật
biển. Đánh giá chất lượng và xử lý
nguyên liệu rong mứt. Tối ưu hóa công
thức của soup đóng hộp và quá trình xử
lý nhiệt trong chế biến soup đóng hộp
từ rong mứt. Đánh giá chất lượng sản
phẩm soup đóng hộp từ rong mứt. Xây
dựng tiêu chuẩn sản phẩm soup đóng từ
rong mứt. Nghiên cứu xác định thời hạn
bảo quản sản phẩm và đánh giá mức độ
chấp nhận của thị trường đối với sản
phẩm.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-644/KQNC
ĐTKHCN.097/17. Nghiên cứu xây
dựng một số quy trình sản xuất các
sản phẩm từ hạt điều (cashew) và
phế phẩm hạt điều/ ThS. Nguyễn Thị
Thảo Minh - Trường đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM, (Đề tài
cấp Bộ)
Xác định tiêu chuẩn chất lượng nguyên
liệu. Quy trình công nghệ sản xuất hạt
điều vi bóng vị BBQ và các thông số
công nghệ. Quy trình công nghệ sản
xuất nước uống dinh dưỡng từ điều và
các thông số công nghệ. Quy trình công
nghệ sản xuất bơ điều và các thông số
công nghệ. Quy trình công nghệ sản
xuất kẹo mềm và các thông số công
nghệ. Sự chấp nhận của người tiêu
dùng đối với các sản phẩm.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-626/KQNC
21102. Kỹ thuật đồ uống
ĐTKHCN 103/16. Nghiên cứu ứng
dụng kỹ thuật siêu âm trong sản xuất
chất màu tự nhiên từ trái thanh long/
TS. Lê Thị Hồng Ánh - Trường Đại học
Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ
Chí Minh, (Đề tài cấp Bộ)
Khảo sát đặc điểm và thành phần hóa
học nguyên liệu thanh long ruột đỏ
thông qua đo lường một số chỉ tiêu hóa
lý. Nghiên cứu quá trình thủy phân
pectinase, quá trình trích ly và quá trình
sấy phun. Xác định các chỉ tiêu hóa lý
của sản phẩm nhằm đánh giá chất
lượng và tính ổn định của chế phẩm
màu. Ứng dụng chế phẩm màu trong
sản xuất nước giải khát.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-658/KQNC
299. Khoa học kỹ thuật và công nghệ
khác
NCCB-ĐHƯD.2012-G01. Nghiên cứu
xây dựng mô hình địa thống kê đánh
giá tài nguyên khoáng mỏ khai thác
lộ thiên/ GS. TS. Trương Xuân Luận -
Trường Đại học Mỏ - Địa chất, (Đề tài
cấp Quốc gia)
Xây dựng được một sô mô hinh địa
thông kê (ĐTK) đanh gia sự biến đổi
không gian của các thông sô phản ảnh
sô lượng khoáng sản . Xây dựng được
mô hình dự báo không gian tài
nguyên/trữ lượng khoáng sản tại mỏ
đang khai thác lộ thiên (lấy ví dụ mỏ
than Cao Sơn, Cẩm Phả, Quảng Ninh
và mỏ đồng Sin Quyền, Lào Cai).
Số hồ sơ lưu: 2019-52-0399/KQNC
3. Khoa học y, dược
CNHD.ĐT.066/15-17. Nghiên cứu quy
trình chiết tách saponins trong lá và
củ Tam thất (Panax notoginseng)
trồng tại Việt Nam./ ThS. Trần Kiều
Duyên - Công ty Cổ phần Dược Trung
ương Mediplantex, (Đề tài cấp Quốc
gia)
Phân tích đánh giá nguồn dược liệu
Tam thất: sản lượng, chất lượng, khả
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
43
năng khai thác, thu mua ở 4 vùng (mỗi
tỉnh một vùng). 2. Xây dựng quy trình
chiết xuất và phân lập saponin trong rễ
củ Tam thất trồng tại Việt Nam quy mô
5 kg/mẻ. 3. Xây dựng quy trình chiết
xuất và phân lập saponin trong lá Tam
thất trồng tại Việt Nam quy mô 10
kg/mẻ. 4. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
cao khô lá Tam thất theo quy định. 5.
Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cao khô rễ
Tam thất theo quy định.
Số hồ sơ lưu: 2019-99-0152/KQNC
30204. Hệ tim mạch
. Đánh giá tác dụng của bài thuốc lục
vị quy thược hoàn trong điều trị tăng
huyết áp nguyên phát giai đoạn I/
BSCKI. Đoàn Ngọc Khanh - Lâm
Đồng UBND Tỉnh Lâm Đồng, (Đề tài
cấp Cơ sở)
Bài thuốc cổ phương “Lục vị quy thược
thang” xuất xứ từ “Y lược giải âm” của
tác giả Tạ Đình Hải [6].đã được áp
dụng nhiều trên lâm sàng để chữa THA
có hiệu quả, song THA là bệnh mãn
tính cần chữa trị lâu dài, thường xuyên,
nhiều bệnh nhân không mặn mà với
thuốc đông y do tốn nhiều thời gian và
công sức trong việc sắc và sử dụng
thuốc, việc sử dụng thuốc viên hoàn có
thể giúp người bệnh sử dụng thuốc
được nhanh chóng, tiện lợi và tiết kiệm
chi phí điều trị hơn.
Do vậy, để nghiên cứu đánh giá khẳng
định tác dụng hạ huyết áp (HA) một
cách khoa học của bài thuốc “Lục vị
quy thược thang” dạng bào chế viên
hoàn trên lâm sàng, chúng tôi tiến hành
đề tài: “Đánh giá tác dụng hạ huyết áp
của bài thuốc Lục vị quy thược hoàn
trong điều trị THA nguyên phát độ I”
với mục tiêu sau đây:
1- Đánh giá tác dụng của bài thuốc
Lục vị quy thược hoàn trong điều trị
THA nguyên phát độ I.
2- Khảo sát tác dụng không mong
muốn của bài thuốc.
Số hồ sơ lưu: 2019--10/KQNC-CS
30207. Hệ hô hấp và các bệnh liên
quan
KC 10/16-20. Nghiên cứu ghép thùy
phổi hoặc một phổi từ người cho sống
hoặc người cho chết não/ GS.TS. Đỗ
Quyết - Học viện Quân y, (Đề tài cấp
Quốc gia)
Xây dựng được chỉ định ghép thùy phổi
hoặc một phổi từ người cho sống hoặc
người cho chết não: xây dựng các quy
trình lý thuyết, áp dụng các
quy trình trong tuyển chọn bệnh nhân,
người cho sống, lựa chọn được 1 bệnh
nhân và 2 người sống cho phổi để thực
hiện thành công ca ghép phổi từ người
cho sống tại Việt Nam. Xây dựng được
quy trình ghép thùy phổi từ người cho
sống: xây dựng các quy trình lý thuyết,
áp dụng các quy trình trong thực hiện
ca ghép phổi từ người cho sống, thực
hiện thành công ca ghép phổi từ người
cho sống tại Việt Nam và kết quả bước
đầu khả quan sau ghép 18 tháng.
Số hồ sơ lưu: 2019-66-0107/KQNC
30211. Ngoại khoa (Phẫu thuật)
KQ010857. Nghiên cứu ứng dụng
phẫu thuật tim hở ít xâm lấn có nội
soi hỗ trợ trong thông liên nhĩ và
bệnh van hai lá/ GS.TS. Lê Ngọc
Thành - Bệnh viện E, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan bệnh học van hai lá và bệnh
lý thông liên nhĩ, đặc điểm giải phẫu
van hai lá và ứng dụng trong phẫu thuật
thay van, tìm hiểu nguyên nhân, những
thay đổi cấu trúc, chức năng trong bệnh
van hai lá. Xây dựng quy trình phẫu
thuật tim hở ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ
trong vá thông liên nhĩ phù hợp với
người Việt Nam. Xây dựng quy trình
phẫu thuật tim hở ít xâm lấn có nội soi
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
44
hỗ trợ trong phẫu thuật bệnh van hai lá
phù hợp với người Việt Nam.
Số hồ sơ lưu: 2019-64-0021/KQNC
30213. Ghép mô, tạng
KC 10/16-20. Nghiên cứu ghép thùy
phổi hoặc một phổi từ người cho sống
hoặc người cho chết não/ GS.TS. Đỗ
Quyết - Học viện Quân y, (Đề tài cấp
Quốc gia)
Xây dựng được chỉ định ghép thùy phổi
hoặc một phổi từ người cho sống hoặc
người cho chết não: xây dựng các quy
trình lý thuyết, áp dụng các
quy trình trong tuyển chọn bệnh nhân,
người cho sống, lựa chọn được 1 bệnh
nhân và 2 người sống cho phổi để thực
hiện thành công ca ghép phổi từ người
cho sống tại Việt Nam. Xây dựng được
quy trình ghép thùy phổi từ người cho
sống: xây dựng các quy trình lý thuyết,
áp dụng các quy trình trong thực hiện
ca ghép phổi từ người cho sống, thực
hiện thành công ca ghép phổi từ người
cho sống tại Việt Nam và kết quả bước
đầu khả quan sau ghép 18 tháng.
Số hồ sơ lưu: 2019-66-0107/KQNC
30221. Ung thư học và phát sinh ung
thư
104.01-2015.08. Tổng hợp và thử tác
dụng kháng ung thư của một số dãy
acid hydroxamic mới mang khung
thiazolidin, imidazolin hoặc tương tự
hướng ức chế histone deacetylase/
GS.TS. Nguyễn Hải Nam - Trường Đại
học Dược Hà Nội, (Đề tài cấp Quốc
gia)
Thiết kế và tổng hợp được 40-50 acid
hydroxamic mới mang khung
thiazolidin hoặc tương tự như indolin,
imidazolin... có cấu trúc độc đáo hướng
ức chế enzym HDAC và độc tính tế bào
ung thư. Thử hoạt tính sinh học: thử tác
dụng ức chế enzym HDAC* và độc
tính tế bào ung thư (in vitro)** của các
dẫn chất tổng hợp được; thử tác dụng
chống ung thư in vivo của một số dẫn
chất có độc tính tế bào in vitro mạnh.
Thiết lập được mối liên quan cấu trúc,
tác dụng ức chế HDAC của các dẫn
chất tổng hợp được.
Số hồ sơ lưu: 2019-64-0109/KQNC
106-YS.05-2015.05. Nghiên cứu dược
liệu Đan sâm (Salvia miltiorrhiza
Bunge) trồng ở Việt Nam: thành
phần hóa học và tác dụng trên các
dòng tế bào ung thư máu/ TS. Nguyễn
Hữu Tùng - Khoa Y dược - Đại học
Quốc gia Hà Nội, (Đề tài cấp Quốc gia)
Xác định thành phần hóa thực vật của
cây đan sâm trồng ở Việt Nam và phân
tích định tính, định lượng cũng như dấu
vân tay sắc ký của thành phần chính.
Đánh giá tác dụng chống ung thư máu
của dịch chiết và các hợp chất phân lập
được từ rễ cay đan sâm trên hệ thống 4
dòng tế bào ung thư máu bao gồm dòng
tế bào ung thư máu thể cấp tính
lymphoblastic leukemia. Nghiên cứu cơ
chế chết rụng (chết theo chu trình) tế
bào apoptosis của các chất có tác dụng
gây ức chế mạnh sự phát triển của tế
bào ung thư máu thử nghiệm.
Số hồ sơ lưu: 2019-53-0123/KQNC
30301. Khoa học về chăm sóc sức
khoẻ và dịch vụ y tế (bao gồm cả
quản trị bệnh viện, tài chính y tế,..)
KQ013089. Nghiên cứu tuổi thọ khỏe
mạnh và gánh nặng bệnh tật tại Việt
Nam năm 2015/ PGS. TS. Nguyễn
Thanh Hương - Trường Đại học Y tế
Công cộng, (Đề tài cấp Bộ)
Xây dựng một môn học mới về Tính
toán và đo lường gánh nặng bệnh tật để
giảng dạy trong chương trình Thạc sĩ Y
tế Công cộng và Thạc sĩ Quản lý bệnh
viện của nhà trường để từng bước trang
bị cho học viên với những khái niệm,
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
45
phương pháp và kỹ thuật mới để trong
thời gian tiếp theo học viên có thể tự tin
và có nhiều điều kiện thuận lợi hơn
trong việc triển khai khóa luận tốt
nghiệp về chủ đề này. Đề cương môn
học Tính toán và đo lường gánh nặng
bệnh tật đã được Hội đồng khoa học và
đào tạo Trường đại học Y tế công cộng
thông qua vào tháng 9/2018 . Nghiên
cứu viên tham gia thực hiện đề tài cũng
đã dự kiến sử dụng cách tiếp cận tính
toán bệnh tật để tiến hành đề tài nghiên
cứu sinh y tế công cộng tại trường đại
học y tế công cộng. Việc sử dụng các
nội hàm của tính toán tuổi thọ khỏe
mạnh và gánh nặng bệnh tật đã được
nghiên cứu sinh thể hiện trong Bản
thuyết minh ý tưởng nghiên cứu nộp
hội đồng tuyển sinh nghiên cứu sinh
của Trường đại học Y tế công cộng.
Số hồ sơ lưu: 2019-64-0203/KQNC
KQ015102. Hợp tác quốc tế trong
nghiên cứu dịch tễ học phân tử đối
với ung thư dạ dày và đại trực tràng
ở Việt Nam/ PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
- Trường Đại học Y Hà Nội, (Đề tài cấp
Quốc gia)
Xác định vai trò của các gen CYP1A1
và GSTM1 trong ung thư dạ dày và đại
– trực tràng. Khảo sát các yếu tố nguy
cơ gây bệnh ung thư dạ dày và đại –
trực tràng và mối liên quan của chúng
với các gen CYP1A1 và GSTM1.
Số hồ sơ lưu: 2019-64-512/KQNC
30304. Dinh dưỡng; Khoa học về ăn
kiêng
KQ015052. Thái độ của người nông
dân đối với sản xuất thực phẩm an
toàn/ PGS.TS. Lã Thị Thu Thủy - Viện
Tâm lý học, (Đề tài cấp Bộ)
Những lý luận cơ bản về thái độ của
người nông dân đối với sản xuất thực
phẩm an toàn; Thực trạng thái độ của
người nông dân đối với sản xuất an
toàn; Nguyên nhân dẫn đến thái độ sẵn
sàng tham gia hoặc không tham sản
xuất thực phẩm an toàn và đề xuất một
số giải pháp nhằm thúc đẩy người nông
dân tham gia sản xuất thực phẩm an
toàn.
Số hồ sơ lưu: 2019-62-496/KQNC
30309. Dịch tễ học
ĐTKHCN.040/18. Nghiên cứu quy
trình công nghệ sản xuất bưởi tách
múi và thạch bưởi nhằm nâng cao
giá trị sản phẩm/ TS. Lê Quốc Tuấn -
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành,
(Đề tài cấp Bộ)
Nhằm đa dạng hóa sản phẩm từ nguồn
nguyên liệu bưởi da xanh, nghiên cứu
tập trung xây dựng quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm bưởi tách múi và
thạch bưởi đóng lọ thủy tinh nắp thiếc
cùng với sản phẩm cùi bưởi sấy chân
không (microwave-chân không) đạt vệ
sinh và chất lượng. Nghiên cứu quy
trình công nghệ sản xuất bưởi tách múi
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
Công nghệ sản xuất thạch bưởi đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; Công
nghệ sản xuất cùi bưởi đảm bảo vệ sinh
an toàn.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-384/KQNC
30310. Sức khoẻ nghề nghiệp; tâm lý
ung thư học, Hiệu quả chính sách và
xã hội của nghiên cứu y sinh học
CT2017-02-05. Nghiên cứu giải pháp
phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp cho lao động trong khu
vực phi chính thức ở Việt Nam/ TS.
Chử Thị Lân - Viện Khoa học Lao
động và Xã hội, (Đề tài cấp Bộ)
Đề xuất giải pháp phòng ngừa tai nạn
lao động - bệnh nghề nghiệp cho lao
động trong khu vực phi chính thức ở
Việt Nam. Hệ thống hóa và góp phần
làm rõ cơ sở lý luận về phòng ngừa tai
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
46
nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp trong khu vực phi chính
thức; Tổng quan kinh nghiệm quốc tế
và trong nước về phòng ngừa tai nạn
lao động - bệnh nghề nghiệp cho lao
động trong khu vực phi chính
thức; Đánh giá thực trạng công tác
phòng ngừa tai nạn lao động - bệnh
nghề nghiệp cho lao động trong
khu vực phi chính thức ở Việt Nam; Đề
xuất giải pháp phòng ngừa tai nạn lao
động - bệnh nghề nghiệp cho lao động
trong khu vực phi chính thức. Thông
qua tổng quan tài liệu đề tài đã đưa ra
kinh nghiệm trong nước và quốc
tế về phòng ngừa tai nạn lao động -
bệnh nghề nghiệp và bài học cho Việt
Nam bao gồm: Đối với khu vực
phi chính thức, các biên pháp áp dụng
cần đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng và
linh hoạt. Xây dựng và áp dụng mô
hình đơn giản về hỗ trợ đánh giá các
yếu tố nguy hại, ví dụ đánh giá nguy cơ
từ các chất hóa học một sách đơn giản
dựa trên bộ công cụ của ILO,
bổ sung chức năng hỗ trợ cho các
doanh nghiệp nhỏ. Áp dụng linh hoạt
chương trình như WISE vào các cơ
sở sản xuất khu vực phi chính thức;
Nâng cao nhận thức an toàn sức sức
khỏe nghề nghiệp của người lao động
và người sdụng lao động khu vực phi
chính thức thông qua nhiều biện pháp
như sdụng internet các phương tiện
truyền thông mục tiêu, phổ biến các tài
liệu giáo dục thăm quan, liên kết tư
vấn, giám sát. Các tài liệu hướng dẫn
đơn giản, thực tếvà thích hợp với các
đơn vnhỏ. Phát triển cơ sở phương tiện
cho công tác tập huấn về an toàn vệ
sinh lao động cho khu vực phi
chính thức; Thực hiện các chương trình
hoạt động về an toàn vệ sinh lao động
khu vực phi chính thức dựa trên
phương pháp có sự tham gia đặc biệt
sự tham gia của người lao động,
họ được đóng vai trò là những nhân
tố chính quyết đnh sự thành công của
chương trình. Cải thiện hệ thống thông
tin về an toàn vệ sinh lao động đặc biệt
chú trọng thông tin về vai trò đóng góp
kinh tế của lao động phi chính
thức nhằm thu hút sự quan tâm của các
nhà hoạch định chính sách; Nâng cao
vai trò, tiếng nói của người lao động
trong các buổi thảo luận về an toàn vệ
sinh lao động với chính quyền quốc gia,
chính quyền đa phương tổ chức quốc
tế; Cần xây dựng một chính sách bền
vững đặc biệt là cơ chế tài chính cho
các dịch vụ/trợgiúp về an toàn và sức
khỏe nghề nghiệp cơ bản cho người lao
động khu vực phi chính thức.
Số hồ sơ lưu: 2019-76-0364/KQNC
304. Dược học
30403. Dược liệu học; cây thuốc; con
thuốc; thuốc Nam, thuốc dân tộc
KQ016582. Nghiên cứu công nghệ
chế biến sản phẩm dạng bột và dạng
cao từ củ Ba kích/ ThS. Lê Thị Thắm -
Viện Công nghiệp Thực phẩm, (Đề tài
cấp Bộ)
Phân loại, phân bố, thành phần hóa học
và các hoạt chất sinh học có trong cây
ba kích. Quy trình công nghệ chế biến
sản phẩm dạng bột và dạng cao từ rễ ba
kích khô. Quy trỉnh công nghệ chế biến
sản phẩm dạng bột và dạng cao từ rễ ba
kích tươi. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
cho sản phẩm ba kích dạng bột và dạng
khô. Sản xuất thử nghiệm sản phẩm ba
kích dạng bột và dạng cao.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-676/KQNC
KQ011854. Nghiên cứu thành phần
hóa học và một số tác dụng sinh học
của rễ cây ba bét lùn (Mallotus nanus
airy shaw), theo hướng làm thuốc
điều trị một số bệnh da liễu/ ThS.
Phan Thị Hoa - Học Viện Y DƯợc học
cổ truyền Việt Nam, (Đề tài cấp Bộ)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
47
Chiết xuất và phân lập, xác định cấu
trúc hóa học của một số chất từ phân
đoạn có tác dụng sinh học của rễ cây ba
bét lùn (Mallotus nanus Airy Shaw).
Xác định độc tính cấp, độc tính bán
trường diễn, kích ứng da, kích ứng mắt.
Nghiên cứu một số tác dụng sinh học:
kháng khuẩn và tác dụng điều trị bệnh
trứng cá trên động vật thực nghiệm.
Số hồ sơ lưu: 2019-64-0085/KQNC
CNHD.ĐT.058/15-17. Nghiên cứu quy
trình công nghệ bán tổng hợp
tetrahydrocurcumin từ curcumin
trong củ nghệ làm nguyên liệu cho
dược mỹ phẩm/ TS. Nguyễn Mai
Cương - Viện Hóa học Công nghiệp
Việt Nam, (Đề tài cấp Quốc gia)
Xây dựng được quy trình ổn định bán
tổng hợp tetrahydro-curcumin (THC)
từ curcumin quy mô 0,5 nguyên
liệu/mẻ,đạt chất lượng tương đương với
sản phẩm tetrahydrocurcumin của công
ty Somu, Ấn Độ. Nghiên cứu tinh chế,
nâng cao hàm lượng curcuminoid lên
98%; quy trình bán tổng hợp THC
90%; tinh chế nâng cao hàm lượng
THC lên 98%; phân tích, kiểm nghiệm,
thử độc tính cấp và bán trường
diễn, hoạt tính chống oxi hóa và độ ổn
định của sản phẩm; sản xuất
thử nghiệm. Tiến hành phân
tích,thử nghiệm sản phẩm THC 98%.
Kết quả cho thấy hàm lượng kim loại
nặng, vi sinh vật nằm trong giới hạn
cho phép của thuốc dùng cho đường
uống, không chứa các vi khuẩn gây
bệnh; IC50 của tetrahydrocurcumin là
75 ± 0,26 μg/ml. Đánh giá độc tính cấp
và độc tính bán trường diễn của sản
phẩm THC 98%, LD0 của mẫu THC
thử nghiệm ≥ 5000 mg /kg chuột, mẫu
THC thử nghiệm có độ an toàn
cao. Chế phẩm THC tương đối ổn
định ở điều kiện lão hoá cấp tốc và có
thể ngoại suy theo lý thuyết, chế phẩm
tetrahydrocurcumin sẽ ổn định trong
hơn 24 tháng ở điều kiện bảo quản
thường (nhiệt độ 20 độ C và độ ẩm
tương đối 75%), so sánh với kết
quảphân tích HPLC khi bảo quản
mẫu ởnhiệt độthường không có sự khác
biệt. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn
cơ sở cho sản phẩm THC 98%.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0091/KQNC
106-YS.05-2015.05. Nghiên cứu dược
liệu Đan sâm (Salvia miltiorrhiza
Bunge) trồng ở Việt Nam: thành
phần hóa học và tác dụng trên các
dòng tế bào ung thư máu/ TS. Nguyễn
Hữu Tùng - Khoa Y dược - Đại học
Quốc gia Hà Nội, (Đề tài cấp Quốc gia)
Xác định thành phần hóa thực vật của
cây đan sâm trồng ở Việt Nam và phân
tích định tính, định lượng cũng như dấu
vân tay sắc ký của thành phần chính.
Đánh giá tác dụng chống ung thư máu
của dịch chiết và các hợp chất phân lập
được từ rễ cay đan sâm trên hệ thống 4
dòng tế bào ung thư máu bao gồm dòng
tế bào ung thư máu thể cấp tính
lymphoblastic leukemia. Nghiên cứu cơ
chế chết rụng (chết theo chu trình) tế
bào apoptosis của các chất có tác dụng
gây ức chế mạnh sự phát triển của tế
bào ung thư máu thử nghiệm.
Số hồ sơ lưu: 2019-53-0123/KQNC
CNHD.DA.020/15-17. Hoàn thiện quy
trình công nghệ chiết xuất
Glucomannan quy mô công nghiệp
từ cây Nưa (Amorphophallus konjac)
làm nguyên liệu sản xuất thuốc, thực
phẩm chức năng và xuất khẩu/ DS.
Trần Hồng Đăng - Công ty Cổ phần
Dược phẩm Trường Thọ, (Đề tài cấp
Quốc gia)
Hoàn thiện thẩm định quy trình sản
xuất ở quy mô 1000kg Glucomannan
theo GMP. Hoàn thiện tiêu chuẩn dược
liệu Nưa (Konjac) được thẩm định bởi
cơ quan có thẩm quyền. Hoàn thiện tiêu
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
48
chuẩn Glucomannan có hàm lượng ≥
90% tính theo sấy khô và các chỉ tiêu
chất lượng khác. Hoàn thiện độ ổn định
về chất lượng của Glucomannan.
Số hồ sơ lưu: 2019-99-0429/KQNC
30404. Hoá dược học
CNHD.DASXTN.021/16-18. Hoàn
thiện công nghệ và xây dựng dây
chuyền công nghệ ở qui mô pilot để
sản xuất tá dược bao phim trên cơ sở
copolyme tổng hợp/ TS. Phạm Thị
Thu Hà - Công ty TNHH Công nghệ và
Dịch vụ Thương mại Lạc Trung, (Đề
tài cấp Quốc gia)
Hoàn thiện và xây dựng dây chuyền
công nghệ sản xuất tá dược bao
phim trên cơ sở copolymepoly(methyl
metacrylat-co-metacrylic axit) (MMA-
MAA) công suất 10 tấn/năm, có chất
lượng tương đương Eudragit. Thiết kế
và xây dựng dây chuyền công nghệ quy
mô pilot sản xuất tá dược bao
phimcopolyme poly (metyl metacrylat-
co-metacrylic axit) quy mô
10 tấn/năm. Hoàn thiện dây chuyền
công nghệ sản xuất tá dược bao phim
copolyme poly(metyl metacrylat-co-
metaacryliclic axit). Sản xuất và cung
ứng 2 tấn sản phẩm để sử dụng làm tá
dược bao phim đạt chất lượngtương
đương Eudragit. Đã thiết kế, tính toán
và xây dựng dây chuyền công nghệ quy
mô pilot sản xuất tá dược bao
phimcopolyme poly (metyl metacrylat-
co-metacrylic axit) quy mô 10
tấn/năm. Đã hoàn thiện các điều kiện,
thông số kỹ thuật trong quá trình vận
hành dây chuyền công nghệ sản xuất tá
dược bao phim trên cơ sở copolyme
poly(methyl metacrylat-co-metacrylic
axit) (MMA-MAA) công suất 10
tấn/năm. Sản xuất và cung ứng 2 tấn
sản phẩm để sử dụng làm tá dược bao
phim đạt chất lượngtương đương với
các sản phẩm Eudragit. Xây dựng, hoàn
thiện các bộ tài liệu vận hành, bảo
dưỡng thiết bị, dây chuyền sản xuât tá
dược bao phim trên cơ sở copolyme
poly (methylmetacrylat-co-metacrylic
axit) (MMA-MAA) công suất 10
tấn/năm. Và bộ tài liệu kiểm định chất
lượng, đánh giá độ ổn định của
sản phẩm.
Số hồ sơ lưu: 2019-99-0337/KQNC
CNHD.ĐT.060/15-17. Nghiên cứu quy
trình công nghệ tổng hợp thuốc
kháng sinh linezolid/ TS. Trịnh Thị
Thanh Vân - Viện Hoá sinh biển, (Đề
tài cấp Quốc gia)
Nâng cao trình độ năng lực chuyên
môn về khoa học công nghệ của các
cán bộ trực tiếp tham gia nghiên cứu.
Tăng thêm tiềm năng trang thiết bị cho
cơ sở nghiên cứu góp phần vào việc
nâng cao trình độ KH&CN của đội ngũ
cán bô trong cơ sở nghiên cứu - Viện
Hóa sinh biển. Tạo tiền đề vững chắc
cho việc triển khai dự án sản xuất thuốc
kháng sinh linezolid ở trong nước.
Số hồ sơ lưu: 2019-48-0187/KQNC
106-YS.05-2016.01. Nghiên cứu một
số giải pháp nhằm cải thiện sinh khả
dụng và tác dụng dược lý cho thuốc
từ dược liệu áp dụng với silymarin và
l-tetrahydropalmatin/ TS. Nguyễn
Thạch Tùng - Trường Đại học Dược Hà
Nội, (Đề tài cấp Quốc gia)
Nghiên cứu phát triển các hệ mang
thuốc có thể cải thiện độ hòa tan cho
SIL và L-THP: Sàng lọc polyme hiệu
quả để cải thiện hòa tan và ức chế hiện
tượng tái kết tinh. Ứng dụng để bào chế
hệ phân tán rắn chứa dược liệu; Sàng
lọc thành phần và bào chế hệ tự nhũ
hóa chứa L-THP và SIL; Bào chế hệ tự
nhũ hóa siêu bão hòa dựa trên polyme
đã sàng lọc và hệ tự nhũ hóa thu được ở
trên. Nghiên cứu đánh giá sinh khả
dụng các hệ mang thuốc chứa SIL và L-
THP: Phát triển phương pháp định
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
49
lượng dược chất trong huyết tương;
Xây dựng phương pháp chiết L-THP và
silybin và isosilybin trong SIL từ huyết
tương; Cho động vật uống dạng bào chế
và đánh giá sinh khả dụng. Nghiên cứu
đánh giá tác dụng dược lý của các hệ
mang thuốc chứa SIL và L-THP; Đánh
giá tác dụng bảo vệ gan của SIL trên
chuột thực nghiệm; Đánh giá tác dụng
hướng thần kinh và tâm thần của L-
THP trên chuột thực nghiệm.
Số hồ sơ lưu: 2019-64-453/KQNC
CNHD.ĐT. 071/16-18. Nghiên cứu
tổng hợp glipizid làm nguyên liệu sản
xuất thuốc điều trị bệnh đái tháo
đường Type 2/ ThS. Bùi Thị Thời -
Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam,
(Đề tài cấp Quốc gia)
Xây dưng quy trinh tổng hợp , tinh chế
hoạt chất glipizide đạt tiêu chuẩn dược
điên My - USP 35 (Hiệu lưc hiện tại là
USP 40). Nghiên cưu quy trình tổng
hơp glipizide làm thuốc ưng dung trong
điều trị bệnh đai thao đương type 2 là
yêu câu thiêt thưc để tiên tơi nghiên
cưu triển khai quy mô lơn , đủ đap ư ng
nhu câu làm thuốc điều trị bệnh đai
tháo đường loại 2 ngày càng gia tăng ở
Việt Nam. Góp phân giảm sư phu thuộc
nguyên liệu nhập khâu , từ đó giảm giá
thành sản phâm thuốc trị bệnh đai thao
đương, góp phân giải quyêt vân đề
phòng, chống các bệnh liên quan đên
đai thao đương trong tương lai.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0124/KQNC
CNHD. ĐT.057/15-17. Nghiên cứu
tổng hợp thuốc điều trị ung thư
sorafenib tosylat/ PGS.TS. Cao Hải
Thường - Học viện Kỹ thuật quân sự,
(Đề tài cấp Quốc gia)
Nghiên cứu tổng hợp 4-
chloropicolinoyl chloride, 4-chloro-N-
methylpicolinamide, 4-(4-
aminophenoxy)-picolinamide, sorafenib
và tổng hợp sorafenib tosylat đạt tiêu
chuẩn tương đương tiêu chuẩn hãng
Guangdong Trung Quốc và đạt quy mô
100 g/mẻ. Nghiên cứu độc tính cấp, độc
tính bán trường diễn của sorafenib
tosylat cũng như độ ổn định của sản
phẩm sorafenib tosylat theo phương
pháp lão hóa cấp tốc. Nghiên cứu sản
xuất 300g sorafenib tosylat và kiểm tra
cấu trúc và hàm lượng sản phẩm
sorafenib tosylat. Các kết quả thu được
cho thấy tất cả các sản phẩm trung gian
và sản phẩm chính sorafenib tosylat đều
có thể phân lập tinh chế bằng phương
pháp kết tinh lại. Do đó, quy trình điều
chế hoạt chất sorafenib tosylat có thể
tiếp tục nâng được quy mô, công suất
để có thể sản xuất ở quy mô công
nghiệp với giá thành hợp lý. Tiếp tục
nghiên cứu để có thể chủ động sản xuất
thuốc chữa trị ung thư gan thận và
tuyến giáp trong nước với giá thành
cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu và chủ
động trong việc khám và điều trị các
bệnh nêu trên. và cuối cùng là tiến hành
xây dựng và thẩm định tiêu chuẩn cơ
sở.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0005/KQNC
305. Công nghệ sinh học trong y học
104.01-2015.08. Tổng hợp và thử tác
dụng kháng ung thư của một số dãy
acid hydroxamic mới mang khung
thiazolidin, imidazolin hoặc tương tự
hướng ức chế histone deacetylase/
GS.TS. Nguyễn Hải Nam - Trường Đại
học Dược Hà Nội, (Đề tài cấp Quốc
gia)
Thiết kế và tổng hợp được 40-50 acid
hydroxamic mới mang khung
thiazolidin hoặc tương tự như indolin,
imidazolin... có cấu trúc độc đáo hướng
ức chế enzym HDAC và độc tính tế bào
ung thư. Thử hoạt tính sinh học: thử tác
dụng ức chế enzym HDAC* và độc
tính tế bào ung thư (in vitro)** của các
dẫn chất tổng hợp được; thử tác dụng
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
50
chống ung thư in vivo của một số dẫn
chất có độc tính tế bào in vitro mạnh.
Thiết lập được mối liên quan cấu trúc,
tác dụng ức chế HDAC của các dẫn
chất tổng hợp được.
Số hồ sơ lưu: 2019-64-0109/KQNC
30501. Công nghệ sinh học liên quan
đến y học, y tế
SPQG.05a.03. Hoàn thiện qui trình
công nghệ sản xuất vắc xin bại liệt
bất hoạt ở qui mô công nghiệp/ ThS.
Đặng Mai Dung - Trung tâm Nghiên
cứu, Sản xuất Vắc xin và Sinh phẩm Y
tế, (Đề tài cấp Quốc gia)
Sản xuất được vắc xin bại liệt bất hoạt
phòng bệnh bại liệt, không phải nhập
ngoại vắc xin, tiết kiệm cho nhà nước
ngoại tệ. Vắc xin này được sản xuất từ
3 chủngvắc xin Sabin đã dùng cho sản
xuất OPV và sử dụng tế bào Vero là
dòng tế bào thường trực được WHO
khuyến cáo sử dụng trong sản xuất vắc
xin nên rất thuận lợi và chủ động trong
sản xuất; Vắc xin được sản xuất trong
nước sẽ giúp giảm giá thành, giảm chi
phí tiêm phòng cho trẻ em, để hầu hết
các cháu có cơ hội được tiêm phòng
bệnh bại liệt, từ đó duy trì, bảo vệ thành
quả thanh toán bệnh bại liệt tại Việt
Nam. Kết quả của dự án sẽ giúp cho
POLYVAC có cơ sở để xin cấp phép
lưu hành sản phẩm. Giúp Việt Nam nói
chung và Polyvac nói riêng có thêm 01
sản phẩm vắc xin cung cấp cho Chương
trình TCMR Quốc gia. Khi văc xin
OPV bị khuyến cáo không sử dụng, văc
xin IPOVAC sẽ là giải pháp thay thế
phù hợp. Ngoài ra đây là một thành
phần quan trọng để sản xuất văc xin 6
trong 1 (Bạc hầu-Ho gà-Uốn ván- Hib-
VGB-BL) mà Việt Nam đang hướng
tới. Xây dựng và phát triển tiềm lực về
cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ nghiên cứu, sản xuất
vắc xin trình độ cao, đáp ứng nhu cầu
đổi mới công nghệ, góp phần đào tạo và
phát triển đội ngũ cán bộ có trình độ
khoa học tiên tiến ngang tầm với các
nước phát triển trong khu vực; Với
nguồn nhân lực có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực sản xuất vắc xin, với
trang thiết bị tiên tiến thực hiện công
nghệ, POLYVAC có điều kiện mở
rộng, giao lưu và hợp tác quốc tế, góp
phần nâng cao nền khoa học nước ta;
Số hồ sơ lưu: 2019-64-0200/KQNC
30502. Công nghệ sinh học liên quan
đến thao tác với các tế bào, mô, cơ
quan hay toàn bộ sinh vật (hỗ trợ
sinh sản); công nghệ tế bào gốc
ĐTĐL/2013. Nghiên cứu ứng dụng
qui trình phân lập, nuôi cấy tế bào
gốc ngoại bì thần kinh từ bào thai
động vật và người để điều trị bệnh
Parkinson thực nghiệm/ TS. Nguyễn
Mạnh Hà - Trường Đại học Y Hà Nội,
(Đề tài cấp Quốc gia)
Parkinson là một bệnh thoái hóa thần
kinh phổ biến thứ hai sau
bệnh Alzheimer đặc trưng bởi sự thoái
hóa của các tế bào thần kinh tiết
dopamin trên con đường thể vân –liềm
đen ở não. Bệnh Parkinson có nhiều
phương pháp điều trị: điều trị nội khoa,
kích thích não bằng các điện cực cấy
vào nhân bèo nhạt hoặc nhân dưới đồi
nhưng những biện pháp này chỉ làm
giảm các triệu chứng của bệnh. Hiện
nay, việc ứng dụng công nghệ tế bào
gốc vào điều trị bệnh là một phương
pháp mang lại nhiều triển vọng mới cho
bệnh Parkinson. Có được qui trình phân
lập, nuôi cấy tế bào gốc ngoại bì thần
kinh từ bào thai động vật và người để
điều trị bệnh Parkinson. Có được qui
trình sử dụng tế bào gốc ngoại bì thần
kinh từ bào thai động vật và người để
điều trị bệnh Parkinson trên thực
nghiệm. Xây dựng qui trình phân lập tế
bào gốc ngoại bì thần kinh từ bào thai
chuột. Xây dựng qui trình nuôi cấy tăng
sinh, định danh tế bào gốc ngoại bì thần
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
51
kinh từ bào thai chuột. Xây dựng qui
trình phân lập tế bào gốc ngoại bì thần
kinh từ bào thai người. Xây dựng qui
trình nuôi cấy tăng sinh, định danh tế
bào gốc ngoại bì thần kinh từ bào thai
người. Xây dựng mô hình gây bệnh
Parkinson cho chuột cống trắng. Xây
dựng qui trình ghép tế bào gốc ngoại bì
thần kinh phôi để điều trị cho chuột bị
gây bệnh Parkinson thực nghiệm.
Số hồ sơ lưu: 2019-64-0300/KQNC
ĐM.10.DA/15. Đánh giá hiện trạng,
năng lực và khả năng nghiên cứu,
ứng dụng, phát triển công nghệ tế
bào gốc trong lĩnh vực y-dược và
nông nghiệp/ PGS.TS. Phạm Văn Phúc
- Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Tp. Hồ Chí Minh, (Đề tài cấp Quốc gia)
Giới thiệu chung về tế bào gốc và
những công nghệ cốt lõi được ứng dụng
trong lĩnh vực y dược và nông nghiệp,
phương pháp đánh giá hiện trạng, năng
lực sản xuất các công nghệ của Việt
Nam so với thế giới. Đánh giá hiện
trạng, năng lực sản xuất - vận hành của
công nghệ đồng thời đánh giá năng lực
nghiên cứu và sản xuất của các cơ sở
nghiên cứu doanh nghiệp. Xu thế
nghiên cứu và phát triển công nghệ sản
xuất sản phẩm tế bào gốc. Đề xuất định
hướng phát triển công nghệ tế bào gốc
dựa vào năng lực và nhu cầu trong
nước.
Số hồ sơ lưu: 2019-54-0013/KQNC
30503. Công nghệ liên quan đến xác
định chức năng của ADN, protein,
enzym và tác động của chúng tới việc
phát bệnh; đảm bảo sức khỏe (bao
gồm cả chẩn đoán gen, các can thiệp
điều trị trên cơ sở gen (dược phẩm
trên cơ sở gen
106-YS.01-2014.34. Giải trình tự toàn
bộ hệ gen biểu hiện (exome) ở một số
con/ cháu của các nạn nhân chất độc
da cam/ dioxin bị thiểu năng trí tuệ/
PGS. TS. Nông Văn Hải - Viện Nghiên
cứu hệ gen, (Đề tài cấp Quốc gia)
Sàng lọc và lựa chọn được các đối
tượng nạn nhân chất độc da cam/dioxin
với các xét nghiệm và chẩn đoàn chính
xác bệnh thiểu năng trí tuệ ở các mức
độ khác nhau. Giải trình tự và phân tích
hệ gen biểu hiện (exome) của một số
gia đình có con/cháu bị thiểu năng trí
tuệ do chất độc da cam/dioxin. Qua đó
xác định các biến dị di truyền liên quan
đến thiểu năng trí tuệ.
Số hồ sơ lưu: 2019-48-459/KQNC
4. Khoa học nông nghiệp
106-NN.03.2015.20. Sử dụng phương
pháp hình thái học truyền thống kết
hợp với phương pháp sinh học phân
tử trong nghiên cứu đa dạng và hệ
thống học họ Màn màn
(Capparaceae) ở Việt Nam/ TS. Sỹ
Danh Thường - Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên, (Đề tài
cấp Quốc gia)
- Đánh giá được sự đa dạng sinh học
của họ Màn màn ở Việt Nam. Bổ sung
dẫn liệu về sinh học phân tử và hình
thái học góp phần phát hiện các loài
mới cho khoa học và cho Việt Nam, các
loài có giá trị sử dụng quan trọng, các
loài quý hiếm. - Xác định được mối
quan hệ gần gũi của các taxon trong họ
Màn màn (Capparaceae) ở Việt Nam. -
Xác định được vị trí của một số chi còn
chưa thống nhất trong các hệ thống
phân loại họ Màn màn đó là:
Borthwickia, Stixis, Tirania. Khẳng
định vị trí của chi Cleome thuộc họ
Màn màn (Capparaceae) hay thuộc họ
Cleomaceae.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-0144/KQNC
106-NN.05-2014.06. Nghiên cứu ảnh
hưởng của chất kích thích miễn dịch,
β-glucan bổ sung vào thức ăn lên sinh
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
52
trưởng và đáp ứng miễn dịch tự
nhiên của cá chim vây ngắn,
Trachinotus ovatus (Linnaeus, 1758)/
TS. Đỗ Hữu Hoàng - Viện Hải dương
học, (Đề tài cấp Quốc gia)
Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá hiệu
quả sử dụng chất kích thích miễn dịch,
β-glucan bổ sung vào thức ăn lên sinh
trưởng và miễn dịch tự nhiên của loài
cá chim vây ngắn.
Số hồ sơ lưu: 2019-48-0155/KQNC
KQ013272. Nghiên cứu chọn tạo
giống lúa cực ngắn ngày cho các tỉnh
phía Bắc/ TS. Hà Văn Nhân - Viện
Cây lương thực và Cây thực phẩm, (Đề
tài cấp Bộ)
Chọn tạo được giống lúa có thời gian
sinh trưởng 80-90 ngày trong vụ mùa,
chống chịu khá với một trong số những
loại sâu bệnh hại chính (rầy nâu, bệnh
bạch lá, bệnh đạo ôn) chất lượng gạo
khá, năng suất đạt 50-55 tạ/ha vụ mùa,
60-65 tạ/ha vụ xuân muộn, thích hợp
cho các tỉnh phía Bắc. Xây dựng được
quy trình kỹ thuật canh tác cho các
giống lúa mới.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0237/KQNC
106-NN.99-2013.16. Nghiên cứu ảnh
hưởng của độ chín và quá trình xử lý
hạt cacao đến hàm lượng oxalates và
phương pháp loại bỏ oxalates khỏi
bột cacao thô./ TS. Nguyễn Vũ Hồng
Hà - Trường Đại học Quốc tế, (Đề tài
cấp Quốc gia)
nghiên cứu ảnh hưởng của độ chín thu
hoạch và các quá trình xử lý hạt cacao
đến hàm lượng oxalates, từ đó sẽ đưa ra
những khuyến cáo cũng như những
phương pháp hữu hiệu nhằm loại bỏ
hoặc giảm thiểu hợp chất này trong bột
cacao thô. Việc nghiên cứu ra sản phẩm
bột cacao thô đã được loại bỏ hoặc
giảm bớt oxalates sẽ làm tiền đề cho
việc sản xuất những sản phẩm thực
phẩm an toàn cho bệnh nhân sỏi thận
nói riêng và sức khỏe cộng đồng nói
chung.
Số hồ sơ lưu: 2019-54-0162/KQNC
401. Trồng trọt
. Xây dựng mô hình trồng rau trên
giá thể tại huyện Hàm Thuận Nam,
tỉnh Bình Thuận/ Trần Văn Hòa -
Bình Thuận UBND Tỉnh Bình Thuận,
(Đề tài cấp Cơ sở)
Xây dựng mô hình trồng rau trên giá
thể trong nhà lưới kết hợp với tưới
phun làm mô hình trình diễn cho người
dân tại huyện Hàm Thuận Nam. Góp
phần hạn chế sâu bệnh hại, nâng cao hệ
số sử dụng đất/đơn vị diện tích, tận
dụng công lao động của địa phương và
mang lại hiệu quả kinh tế cho người
trồng rau. Nâng cao kiến thức cho
người dân về ứng dụng kỹ thuật trồng
rau trên giá thể trong điều kiện nhà lưới
tại huyện Hàm Thuận Nam.
Số hồ sơ lưu: 02-2019/KQNC
40103. Cây lương thực và cây thực
phẩm
KQ016267. Ứng dụng khoa học công
nghệ xây dựng mô hình sản xuất lúa
chất lượng cao và ớt đạt tiêu chuẩn
VietGAP tại huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế/ KS. Nguyễn Tuấn -
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên
Huế, (Đề tài cấp Quốc gia)
Tiếp nhận các quy trình sản xuất, sơ
chế, bảo quản lúa BT7 và HT1, quy
trình sản xuất ớt theo tiêu chuẩn
VietGAP cho người dân huyện Phú
Vang và quy trình thu hoạch , sơ chế ,
đống gói , bảo quản ớt đạt tiêu chuẩn
VietGAP. Xây dưng mô hình sản xuất
lúa giống BT7 và HT1 với diện tích 05
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
53
ha đạt năng suất 5tấn/ha, 02 mô hình
sản xuất lúa thương phẩm chất lượng
cao diện tích 30 ha đạt năng suất 5,5 - 6
tấn/ha và mô hình sản xuất ớt đạt tiêu
chuẩn VietGAP diện tích 10 ha đạt
năng suất 20 tấn/ha cho người dân
huyện Phú Vang.
Số hồ sơ lưu: 2019-54T-664/KQNC
ĐTĐL.2012-G36. Ứng dụng công
nghệ sinh học để chọn tạo giống lúa
năng suất cao, chất lượng tốt cho
Hưng Yên và Đồng bằng Bắc Bộ/ GS.
TS. Trần Trung - Trường Đại học Sư
phạm kỹ thuật Hưng Yên, (Đề tài cấp
Quốc gia)
Thu thập, đánh giá các tập đoàn giống
đặc sản/phổ biến hiện có ở vùng núi
phía bắc và Đồng bằng sông Cửu Long
để tạo vật liệu khởi đầu cho chọn tạo
giống lúa năng suất cao, chất lượng
tốt. Nghiên cứu chọn tạo 1-2 dòng của
giống Japonica - Nhật, trồng khảo
nghiệm và nghiên cứu đánh giá đặc tính
nông sinh học theo phả hệ để tạo thành
dòng/giống có triển vọng cho Hưng
Yên và Đồng bằng Bắc Bộ. Sử dụng
các kỹ thuật vật lý để gây để gây đột
biến đa dạng hóa nguồn gen từ tập đoàn
công tác đã được chọn lọc, kết hợp kỹ
thuật điện di proteins SDS-PAGE để
nhận diện, tách các tiống/dòng ưu
tú. Nghiên cứu lai tạo, đột biến tạo
dòng/giốngmới theo hướng hàm lượng
amylose trung bình, protein cao, năng
suất cao thích ứng với Hưng Yên và
Đồng bằng Bắc Bộ từ các dòng/giống
ưu tú, bao gồm các dòng/giốngtrong
nước, Japonica đã được chọn tạo.Khảo
nghiệm cơ bản và sinh thái hẹp, kết hợp
đánh giá các đặc tính nông sinh học các
dòng/giốnglúa ở một số vùng của Hưng
Yên, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh để
chọn lọc 1-2 giống cho khảo nghiệm
quốc gia ở cấp độ sản xuất thử nghiệm;
để chọn lọc 5-10 dòng có triển vọng
cho Hưng Yên và Đồng bằng Bắc
Bộ. Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chịu
mặn thích nghi ở vùng ven biển Đồng
bằng Bắc Bộ như Nam Định, Nghệ
An. Nghiên cứu xây dựng quy trình
canh tác lúa trên cánh đồng mẫu lớn
theo tiêu chuẩn Global GAP để bảo
đảm năng suất cao, chất lƣợng tốt và
thân thiện với môi trường, triển khai
quy trình trên các dòng/giốnglúa được
tuyển chọn. Nghiên cứu thành phần
sinh hóa đánh giá chất lượng gạo tổng
thể và sự thay đổi của chúng theo thời
vụ, theo thời gian.
Số hồ sơ lưu: 2019-52-473/KQNC
KQ013536. Nghiên cứu xây dựng gói
kỹ thuật nhằm tăng năng suất và
hiệu quả sản xuất ngô ở các tỉnh
miền Bắc/ PGS. TS. Lê Quốc Thanh -
Viện Nghiên cứu Ngô, (Đề tài cấp Bộ)
Xác định được gói kỹ thuật (giống và
biện pháp kỹ thuật) canh tác các giống
ngô lai tiên tiến đạt năng suất và hiệu
quả kinh tế cao đảm bảo hiệu quả kinh
tế tăng 15-20% cho người nông dân
trồng ngô ở các tỉnh phía Bắc (Bắc
Trung Bộ, đồng bằng sông Hồng và
miền núi phía Bắc.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0261/KQNC
KQ011389. Nghiên cứu chọn tạo và
phát triển giống lúa thuần năng suất
và chất lượng cao phù hợp với các
tỉnh phía Bắc, duyên hải Nam Trung
Bộ/ KS. Đỗ Bá Vọng - Công ty cổ phần
giống cây trồng trung ương, (Đề tài cấp
Quốc gia)
Nghiên cứu đánh giá, duy trì khai thác
nguồn vật liệu khởi đầu hiện có.
Nghiên cứu tạo nguồn vật liệu khởi đầu
và chọn giống lúa có năng suất cao,
chất lượng tốt, ngắn ngày, chống chịu
sâu bệnh khá và nghiên cứu chọn tạo
giống lúa mới. Khảo nghiệm quốc gia,
khảo nghiệm sinh thái và sản xuất thử
nghiệm các dòng/giống lúa mới có triển
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
54
vọng. Nghiên cứu xây dựng quy trình
kỹ thuật canh tác phù hợp cho các
giống lúa mới. Xây dựng mô hình sản
xuất thử các giống lúa mới triển vọng
và tiến hành sản xuất và chế biến hạt
giống các cấp.
Số hồ sơ lưu: 2019-99-0050/KQNC
KQ010824. Nghiên cưu chon tao
giông lua thơm, chịu mặn, chât lương
cao cho vu ng đông băng sông Cưu
Long/ TS. Trần Vũ Hải - Viên lua Đông
băng sông Cưu Long, (Đề tài cấp Bộ)
Tạo vật liệu khơi đầu để phục vụ tạo
giống lúa theo mục tiêu thơm , chịu mặn
và chất lượng cao . Chọn lọc, so sánh va
đánh giá các dòng/giống triển vọng
như: Chọn dòng phân ly tạo ra băng
phương pháp lai hữu tính , hôi giao ;
Chọn dòng phân ly tạo ra băng phương
pháp nuôi cấy túi phấn (dòng DH), nuôi
cấy mô tạo biến dị sô -ma (dòng SC) và
đột biến vật ly (dòng M ); Chọn dòng
phân ly từ nguôn vật liệu kế thừa. Đánh
giá tính chịu mặn của các quần thể phân
ly (F2-F6, DH1-DH3, SC2-SC4, M2-
M6): giai đoạn mạ , giai đoạn sinh
dưỡng và giai đoạn trổ bông . Phân tích
mẫu đất , mẫu nước ở địa điểm nghiên
cứu, tiến hành khao nghiệm so sánh
giống va khao nghiệm di ện
rộng. Nghiên cứu biện pháp canh tác
tổng hợp cho các giống triển vọng và
xây dựng mô hình trình diên cho các
giống lua mới.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0012/KQNC
40104. Cây rau, cây hoa và cây ăn
quả
KQ011607. Nghiên cứu biện pháp
hạn chế hiện tượng “dừa treo” của
một số giống dừa có giá trị kinh tế
cao (dừa Sáp, Dứa) tại một số tỉnh
phía Nam/ KS. Nguyễn Đăng Phú -
Viện Nghiên cứu Dầu và cây có dầu,
(Đề tài cấp Bộ)
Xác định nguyên nhân gây hiện tượng
“dừa treo” của giống dừa sáp ở Tây
Ninh, Trà Vinh và dừa dứa ở Bến Tre,
Tây Ninh, Trà Vinh. Nghiên cứu một
số biện pháp kỹ thuật khắc phục hiện
tượng “dừa treo” của giống dừa dứa và
dừa sáp tại các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh
và Tây Ninh. Xây dựng mô hình áp
dụng các biện pháp kỹ thuật hạn chế
hiện tượng “dừa treo” trên giống dừa
dứa và dừa sáp tại các tỉnh Tây Ninh và
Bến Tre. Đánh giá hiệu quả kinh tế của
các biện pháp đã sử dụng tại các tỉnh
Bến Tre và Tây Ninh.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0070/KQNC
KQ011798. Nghiên cứu khả năng
thích nghi của giống dừa sáp thơm
tại một số tỉnh phía Nam/ ThS.
Nguyễn Thị Mai Phương - Viện Nghiên
cứu Dầu và cây có dầu, (Đề tài cấp Bộ)
Tổng quan nghiên cứu dừa sáp trên thế
giới cũng như ở Việt Nam và nêu ra các
phương pháp chọn giống, lai tạo và
nhân giống dừa. Đánh giá khả năng
thích nghi của giống dừa sáp thơm ở
thế hệ F1 lai tạo trong nước (ĐG9 và
ĐG10) trong thời kỳ kinh doanh (sau 4
- 6 năm trồng) tại Bến Tre, đánh giá
khả năng thích nghi của giống dừa sáp
thơm ở thế hệ F1 nhập nội trong thời kỳ
kinh doanh (sau 9 - 11 năm trồng) tại
Bến Tre, Tiền Giang và Tây Ninh. Tiếp
đó là đánh giá khả năng thích nghi của
giống dừa sáp thơm ở thế hệ F2 trong
thời kỳ kiến thiết cơ bản (sau 1 - 2 năm
trồng) tại Bến Tre, Tiền Giang và Tây
Ninh.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0075/KQNC
KQ011802. Nghiên cứu khả năng
thích nghi của giống dừa ta với điều
kiện xâm nhập mặn trong thời kỳ
kiến thiết cơ bản (giai đoạn 2016-
2018)/ ThS. Thái Nguyễn Quỳnh Thư -
Viện Nghiên cứu Dầu và cây có dầu,
(Đề tài cấp Bộ)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
55
Đánh giá tình hình xâm nhập mặn của
các điểm thí nghiệm dừa ta tại tỉnh Bến
Tre và Tiền Giang, đánh giá khả năng
sinh trưởng của các điểm thí nghiệm
dừa ta chịu mặn tại hai tỉnh Bến Tre và
Tiền Giang. Nghiên cứu liều lượng và
kỹ thuật bón phân phù hợp cho giống
dừa ta trong điều kiện xâm nhập mặn.
Đánh giá đặc điểm hình thái của một số
cá thể dừa ta chịu mặn và đánh giá sự
khác biệt ở mức độ phân tử của một số
cá thể dừa chịu mặn.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0076/KQNC
CS/18/01-01. Xây dựng bộ số liệu
RAPD để quản lý và tuyển chọn
giống đầu dòng làm cơ sở chọn giống
đột biến hoa salem tại Lâm Đồng/
ThS. Lê Văn Thức - Viện Nghiên cứu
hạt nhân, (Đề tài cấp Cơ sở)
Tuyển chọn và thu thập nguồn mẫu các
giống hoa salem có màu sắc khác nhau
tại Lâm Đồng, tách chiết và tinh
sạch phân tử nucleic axit mang thông
tin di truyền (Deoxyribonucleic
acid) (DNA) tổng số. Phân tích đa dạng
di truyền của các giống salem được
tuyển chọn bằng kỹ thuật đa hình các
đoạn DNA được khuếch đại ngẫu nhiên
(Random Amplified
Polymorphic DNA) RAPD và xác định
sự tương quan di truyền giữa các
giống salem nghiên cứu dựa trên giản
đồ phả hệ DNA. Nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến quá trình nhân
giống in vitro để giữ giống và làm cơ
sở thực hiện các bước nghiên cứu gây
tạo đột biến giống mới. Tạo ra được bộ
số liệu di truyền RAPD để quản lý và
tuyển chọn giống đầu dòng làm cơ sở
chọn giống đột biến hoa salem tại Lâm
Đồng. Góp phần khai thác hiệu quả hệ
thiết bị sinh học phân tử mới được đầu
tư tại Trung tâm CNSH, Viện Nghiên
cứu hạt nhân.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0098/KQNC
40105. Cây công nghiệp và cây thuốc
KQ012369. Nghiên cứu phương thức
xen canh bông với một số cây trồng
ngắn ngày tại Sơn La và Điện Biên/
KS. Nguyễn Ngọc Dương - Công ty Cổ
phần Bông và phát triển nông nghiệp
Công nghệ cao, (Đề tài cấp Bộ)
Xây dựng các mô hình trồng bông xen
canh với cây trồng ngắn ngày có hiệu
quả kinh tế cao trong hệ thống cây
trồng ngắn ngày tại tỉnh Sơn La và
Điện Biên. Xác định phương thức
trồng bông xen ngô và trồng bông xen
đậu tương thích hợp tại Sơn La và Điện
Biên. Xây dựng và đánh giá hiệu quả
kinh tế của một số mô hình trồng bông
xen với ngô, đậu tương thích hợp tại
Sơn La và Điện Biên. Xây dựng Bảng
hướng dẫn kỹ thuật trồng bông xen ngô
và trồng bông xen đậu tương tại Sơn La
và Điện Biên.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0130/KQNC
KQ012372. Nghiên cứu hiệu quả sử
dụng một số vật liệu giữ ẩm cho đất
trong canh tác bông tại Sơn La và
Điện Biên/ KS. Vũ Văn Bộ - Công ty
Cổ phần Bông và phát triển nông
nghiệp Công nghệ cao, (Đề tài cấp Bộ)
Đánh giá hiệu quả sử dụng một số vật
liệu giữ ẩm cho đất trong canh tác bông
và đề xuất bản hướng dẫn kỹ thuật sử
dụng vật liệu giữ ẩm cho đất trong canh
tác bông tại Điên Biên và Sơn La. Xác
định 1-2 vật liệu giữ ẩm cho đất có hiệu
quả trong sản xuất bông tại Sơn La và
Điện Biên. Xây dựng mô hình cho loại
vật liệu giữ ẩm có hiệu quả với quy mô
1,0 ha/1 mô hình (hiệu quả kinh tế tăng
≥10% so với mô hình truyền thống của
vùng). Xây dựng 01 bản hướng dẫn kỹ
thuật sử dụng vật liệu giữ ẩm cho đất
trong canh tác bông tại Sơn La và Điện
Biên.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0129/KQNC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
56
KQ012373. Xây dựng mô hình sản
xuất bông mùa khô có tưới bổ sung
tại vùng Tây Bắc/ KS. Nguyễn Đình
Chiến - Công ty Cổ phần Bông và phát
triển nông nghiệp Công nghệ cao, (Đề
tài cấp Bộ)
Xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất
bông mùa khô có tưới bổ sung cho
vùng Tây Bắc. Xác định được quỹ đất
lúa 1 vụ, đất màu có điều kiện để xây
dựng mô hình trồng bông mùa khô có
tưới bổ sung tại vùng Tây Bắc. Xác
định biện pháp kỹ thuật tưới nước bổ
sung cho bông mùa khô đạt hiệu quả
kinh tế cao tại vùng Tây Bắc. Xác định
giống, thời vụ, phân bón, biện pháp kỹ
thuật chăm sóc, chất điều tiết sinh
trưởng... phù hợp cho trồng bông vụ
khô có tưới bổ sung tại vùng Tây Bắc.
Xây dựng mô hình thâm canh bông
năng suất đạt trên 2,5 tấn/ha trong mùa
khô có tưới bổ sung trên đất màu và đất
1 vụ lúa tại vùng Tây Bắc.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0128/KQNC
KQ011360. Thu thập và đánh giá
nguồn gen cây thuốc lá/ ThS. Trần Thị
Thanh Hảo - Công ty TNHH một thành
viên Viện Thuốc lá, (Đề tài cấp Bộ)
Điều tra, thu thập thông tin và mẫu
nguồn gen thuốc lá địa phương Siêu lá
thấp cây tại thôn Liên Lạc 1, xã Vũng
Lăng, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn
với một số ưu điểm nổi bật, điều tra các
thông tin trong bản mô tả thông tin ban
đầu của nguồn gen siêu lá thấp cây mới
thu thập theo mẫu. Thu thập được đầy
đủ số liệu và hình ảnh của 10 nguồn
gen được đánh giá ngoài đồng ruộng và
tư liệu hóa được 10 mẫu nguồn gen
(gồm 50 chỉ tiêu/mẫu dưới dạng tư liệu
và hình ảnh mô tả hình thái cây, lá,
hoa).
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0037/KQNC
KQ011358. Lưu giữ và bảo quản
nguồn gen cây thuốc lá/ ThS. Trần Thị
Thanh Hảo - Công ty TNHH một thành
viên Viện Thuốc lá, (Đề tài cấp Bộ)
Lưu giữ, bảo quản an toàn và nguyên
trạng 80 mẫu nguồn gen cây thuốc lá
bằng biện pháp bảo quản sinh trưởng
chậm (in - vitro). Các mẫu cây on -
vitro được thanh lọc, cây chuyển từ 2-3
lần/năm, đảm bảo duy trì trạng thái sinh
trưởng bình thường trong ông nghiệm.
Lưu giữ an toàn và nguyên trạng 80
mẫu nguồn gen hạt thuốc lá bằng biện
pháp bảo quản hạt trung hạn, đảm bảo
lượng hạt trên 5gr/mẫu, ẩm độ hạt xấp
xỉ 7%, tỉ lệ nảy mầm lớn hơn hoặc bằng
70%. Nhân bổ sung thay thế 15 nguồn
gen hạt gồm Bắc Lưu, Đại Kim Tinh,
C254, Kutsaga E1, Kutsaga 51 E...
Khối lượng hạt thu được từ 30,6 - 191
gr/ nguồn gen; khối lượng 1000 hạt từ
0,062 - 0,108 gr; tỷ lệ nảy mầm đạt trên
85%, đảm bảo yêu cầu thay thế, bổ
sung nguồn gen hạt.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0036/KQNC
DAĐL-2012/11. Trồng sản xuất thử
nghiệm một số giống Macadamia mới
(OC, 246, 816 và 849) tại Tây
Nguyên/ TS. Đỗ Hữu Sơn - Viện
nghiên cứu giống và công nghệ sinh
học Lâm nghiệp - Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, (Đề tài cấp Quốc gia)
Xây dựng và đánh giá 20 ha mô hình
vườn quả bằng các giống mới có năng
suất cao (OC, 246, 816 và 849) như tại
Buôn Dliêya, xã Dliêya, huyện Krông
Năng, Đắk Lắk: Dòng OC là dòng có
sản lượng hạt cao nhất, đạt từ 3,70
kg/cây (trồng xen cà phê) đến
4,30kg/cây ,(trồng thuần loài), vƣợt từ
7,96 đến 16,27% so với trung bình của
từng mô hình; tại Buôn EaNgai, xã
Dliêya, huyện Krông Năng, Đắk Lắk:
Dòng OC cũng là dòng có sản lượng
hạt cao nhất, đạt từ 3,66 kg/cây (trồng
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
57
xen tiêu) đến 3,96 kg/cây (trồng thuần
loài), vượt từ 5,04 đến 12,62% so với
trung bình của từng mô hình; tại Lâm
Hà, Lâm Đồng: Cũng giống như ở Đắk
Lắk thì dòng OC tuy có sinh trưởng
không bằng các dòng còn lại nhưng sản
lượng hạt lại luôn cao hơn các dòng còn
lại. Hoàn thiện kỹ thuật nhân giống,
trồng và chăm sóc cây Macadamia tại
Tây Nguyên. Tiến hành tập huấn
chuyển giao giống gốc, kỹ thuật trồng
và chăm sóc Macadamia cho 6 đơn vị
tại Tây Nguyên.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0033/KQNC
40106. Bảo vệ thực vật
FWO.106-NN.2015.01. Xác định
thành phần và tiềm năng sử dụng
nhện bắt mồi họ Phytoseiidae trong
phòng chống bọ trĩ và nhện đỏ tại
Việt Nam/ TS. Nguyễn Đức Tùng -
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, (Đề
tài cấp Quốc gia)
Thu thập mẫu nhện bắt mồi, bọ trĩ và
nhện hại tại vùng đồng bằng sông
Hồng. Phân loại các mẫu nhện bắt mồi,
bọ trĩ và nhện hại thu được. Nhân nuôi
các loài nhện bắt mồi và vật mồi trong
phòng thí nghiệm. Dùng biện pháp sinh
học phân tử trong phân tích thức ăn
trong ruột các mẫu nhện bắt mồi thu
được. Tiến hành đánh giá khả năng bắt
mồi của các loài nhện bắt mồi tiềm
năng.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-677/KQNC
KQ011572. Sản xuất chế phẩm nano
bạc/chitosan tan trong nước bằng
phương pháp chiếu xạ gamma để
phòng và trị bệnh cho cây trồng/ CN.
Nguyễn Tấn Mân - Viện Nghiên cứu
hạt nhân, (Đề tài cấp Bộ)
Nano bạc đã được điều chế từ dung
dịch AgNO3 bằng phương phương
pháp chiếu xạ gamma từ nguồn Co-60
sử dụng chitosan làm chất ổn định đã
được thực hiện. Phổ hấp thụ UV-Vis
cho thấy đỉnh hấp thụ cực đại λmax =
405 nm. Liều chuyển hoá bão hoà được
xác định là 8 kGy. Ảnh TEM cho thấy
các hạt nano bạc có dạng hình cầu và
đường kính trung bình khoảng 10 nm.
Dung dịch nano bạc bền theo trong thời
gian 24 tháng. Qui trình sản xuất nano
bạc bằng phương pháp chiếu xạ gamma
bao gồm các bước sau đây : Hoà tan
chitosan trong nước cất; Thêm AgNO3
vào dung dịch chitosan; Chiếu xạ ở liều
xạ 8 kGy; Sản phẩm nano bạc. Từ
những kiến thức trên nhóm nghiên cứu
đã tiến hành điều chế chitosan tan trong
nước, nghiên cứu hoàn thiện các thông
số công nghệ để chế tạo chế phẩm nano
bạc bằng phương pháp chiếu xạ gamma
(liều xạ, suất liều, liều chuyển hóa bão
hòa, pH). Đánh giá đặc trưng sản phẩm
(bước sóng hấp thụ cực đại λmax, kích
thước hạt nano bạc, hàm lượng bạc) và
hoàn thiện qui trình sản xuất chế phẩm
nano bạc/chitosan bằng phương pháp
chiếu xạ gamma Co-60 để phòng và trị
bệnh cho cây trồng.
Số hồ sơ lưu: 2019-60-0067/KQNC
106.03-2012.61. Nghiên cứu, tuyển
chọn và xác định đặc tính của vi
khuẩn nội sinh phân hủy N-acyl-L-
homoserine lactones (AHLs) sử dụng
trong phòng trừ bệnh thối nhũn cây
trồng do vi khuẩn Erwinia
carotovora subsp. carotovora gây ra/
TS. Hoàng Hoa Long - Viện Di truyền
nông nghiệp, (Đề tài cấp Quốc gia)
Đánh giá được sự đa dạng của các
chủng VKNS phân hủy AHLs từ các
loài cà dại trong tự nhiên (Solanum
toxicarium) và các loài cây trồng như
khoai tây, cà chua và bắp cải. Xác định
được các đặc tính sinh học của các
chủng VKNS liên quan đến khả năng
phân hủy AHLs như sản sinh enzyme
AHL lactonase hoặc các enzyme liên
quan khác cũng như các gen mã hóa
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
58
cho các enzyme liên quan đến khả năng
phân hủy AHLs. Đánh giá hiệu quả ức
chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh
thối nhũn và biểu hiện bệnh trên củ
khoai tây của các chủng VKNS phân
hủy AHLs, trên cơ sở đó đưa ra quy
trình xử lý VKNS để phòng trừ bệnh.
Số hồ sơ lưu: 2019-02-0185/KQNC
KQ011354. Nghiên cứu bệnh thối gân
mạng lưới do virus PVY (Potato vein
Y) gây hại cây thuốc lá và xây dựng
biện pháp phòng trừ/ ThS. Nguyễn
Văn Chín - Công ty TNHH một thành
viên Viện Thuốc lá, (Đề tài cấp Bộ)
Điều tra bệnh virus PVY gây hại tại các
vùng trồng thuốc lá Cao Bằng, Bắc
Kạn, Lạng Sơn và Bắc Giang trong vụ
xuân 2016 và 2017. Thu thập và chẩn
đoán chủng virus PVY gây hại thuốc lá
phía Bắc. Đánh giá khả năng lây nhiễm
của PVY qua tiếp xúc cơ học và côn
trùng môi giới truyền bệnh tại chi
nhánh Viện thuốc lá tại Bắc Giang, vụ
xuân 2016. Nghiên cứu ảnh hưởng của
virus PVY đến sinh trưởng phát triển,
năng suất và thành phần hóa học của
cây thuốc lá và nghiên cứu khả năng
bảo tồn độc tính của virus PVY trên tàn
dư cây bệnh, nghiên cứu ảnh hưởng của
thời vụ đến bệnh PVY gây hại thuốc lá
cũng như nghiên cứu các biện pháp
kiểm soát côn trùng môi giới ảnh
hưởng tới khả năng gây hại của bệnh
PVY. Đánh giá tính kháng bệnh PVY
của các dòng/ giống thuốc lá, tiến hành
thí nghiệm phòng trừ tổng hợp bệnh
thối gân mạng lưới do virus PVY gây
hại trên cây thuốc lá.
Số hồ sơ lưu: 2019-24-0047/KQNC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
59
Phụ lục: THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN
1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đặc biệt , nhiêm khoa hoc va công nghê cấp quốc gia , cấp bộ, câp cơ sơ sử
dụng ngân sách nhà nước thuôc pham vi quan ly cua Bô Khoa hoc va Công nghê va
nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ cấp Trung ương, cấp bộ tài trợ.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1:
Đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không có nhu cầu đăng ký
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc đã đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp trước khi nghiệm thu chính thức
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu
chính thức, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, cấp
quốc gia, cấp bộ, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ va nhiệm vụ khoa học và
công nghệ do các quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ cấp Trung
ương, cấp bộ tài trợ phải thực hiện đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ tại
thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
Đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp sau khi nghiệm thu chính thức
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp, nhưng không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày được nghiệm thu chính thức,
tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, cấp quốc gia, cấp
bộ, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa
học và Công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, nhiệm vụ khoa học và công nghệ
do các quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ cấp Trung ương, cấp
bộ tài trợ phải thực hiện đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ tại thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Bước 2:
có trách nhiệm kiểm tra , xác nhận tính đầy đủ và hơp lệ của hồ sơ va ghi vao giây biên
nhân hô sơ đăng ky kêt qua thưc hiên nhiêm vu khoa hoc va công nghê . Trường hợp
hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ yêu cầu bổ sung. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
3. Cách thức thực hiện: thực hiện một trong các cách sau:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
60
- Đăng ký trực tuyến tại trang thông tin điện tử: http://dangkykqnv.vista.gov.vn/;
- Nộp trực tiếp tại Phòng Quản lý Thông tin, Thống kê KH&CN, Cục Thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia;
- Gửi bảo đảm theo đường bưu chính về Phòng Quản lý Thông tin, Thống kê KH&CN,
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
4. Thành phần, số lượng hồ sơ: 01 bộ
- 01 Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước (Phiếu đăng ký đóng dấu giáp lai nếu 2 tờ, để rời - không đóng vào báo
cáo tổng hợp).
- 01 bản giấy Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ (đã chỉnh sửa, hoàn thiện
sau khi nghiệm thu chính thức), báo cáo mạ chữ vàng, gáy vuông có in tên chủ nhiệm
nhiệm vụ và tên cơ quan chủ trì), trên trang bìa lót bên trong có xác nhận của tổ chức
chủ trì nhiệm vụ về việc đã hoàn thiện kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi nghiệm thu
chính thức.
- 01 CD/DVD bao gồm: 01 bản điện tử Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ
thể hiện đúng với bản giấy (file hoàn chỉnh, không tách riêng bìa báo cáo, chương,
mục,…); 01 bản điện tử Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; 01 bản điện tử
phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát, bản đồ, bản vẽ, ảnh, sách chuyên khảo, bài
tạp chí... tài liệu đa phương tiện, phần mềm (nếu có). Bản điện tử phải sử dụng định
dạng Portable Document (.pdf) và phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time
New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), được ghi trên đĩa quang
và không đặt mật khẩu.
- 01 bản sao Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu chính thức kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
- 01 văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả về việc xếp thứ tự tên trong
danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ (nếu có).
- 01 Bản sao đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (nếu có) kèm theo bản
chính để đối chiếu khi giao nộp.
- 01 Phiếu mô tả công nghệ (theo mẫu) đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà
sản phẩm bao gồm quy trình công nghệ sản xuất.
5. Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngay nhận đủ hồ sơ hợp lệ .
6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
7. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Thông tin khoa học và công nghệ
quốc gia.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 8-2019
61
8. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
9. Lệ phí: Không.
10. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước (theo mẫu);
- Phiếu mô tả công nghệ (nếu có);
- Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
11. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật khoa học và công nghệ ngày 18/6/2013;
- Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/2/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin
khoa học và công nghệ;
- Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ Quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
13. Thời gian và địa chỉ tiếp nhận hồ sơ:
Thời gian: Các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày Lễ, Tết)
Sáng: từ 8h30 đến 11h30; Chiều: từ 13h30 đến 16h30
Địa chỉ: Phòng Quản lý Thông tin, Thống kê KH&CN, Cục Thông tin khoa học và
công nghệ quốc gia
Phòng 308, tầng 3, 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: (024) 3934.9116; Fax: (024) 39349127;
Email: [email protected]/ [email protected];