số: /bc-ubnd 21
TRANSCRIPT
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /BC-UBND Quảng Trị, ngày tháng năm 2021
BÁO CÁO
Kết quả tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Trị ban hành đang còn hiệu lực thi hành
Thực hiện Công văn số 1153/BTP-KtrVB ngày 19/4/2021 của Bộ Tư
pháp về việc chuẩn bị cho Đoàn công tác liên ngành, UBND tỉnh Quảng Trị báo
cáo kết quả tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luât (QPPL) do Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành đang còn hiệu lực thi hành và
các văn bản không phải văn bản QPPL nhưng có chứa QPPL như sau:
1. Kết quả tự kiểm tra
Tổng số văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Trị ban hành đang còn hiệu lực thi hành: 422 văn bản, gồm: 107 Nghị
quyết và 315 Quyết định (có danh mục kèm theo).
Tổng số các văn bản không phải văn bản QPPL nhưng có chứa QPPL: 0
Qua tự kiểm tra, UBND tỉnh nhận thấy về cơ bản hầu hết các văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành
theo đúng thẩm quyền, có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành; tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và đảm bảo các yêu cầu về thể thức kỹ thuật
trình bày theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Bên
cạnh các kết quả đạt được, qua kiểm tra bước đầu phát hiện một số văn bản quy
phạm pháp luật chưa phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể:
a) Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND ngày 08/12/2018 của HĐND tỉnh
ban hành Quy định phân cấp quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị
Tại điểm d khoản 2 Điều 22 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP) quy định:
“d) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền
quyết định bán tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Trường
hợp phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản là trụ sở làm việc, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định.”
Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 7 Quy định phân cấp quản lý tài sản công
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ban hành kèm theo Nghị quyết số 31/2018/NQ-
HĐND ngày 08/12/2018 quy định:
“2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản là trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có nguyên giá dưới 30 tỷ đồng (bao
gồm cả giá trị quyền sử dụng đất) và xe ô tô.”
2
Đồng thời, tại Điều 104 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 không giao cho Thường trực HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ liên quan
đến nội dung này. Vì vậy, việc HĐND tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định
bán tài sản là trụ sở làm việc cho Thường trực Hội đồng nhân dân không phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
b) Nghị quyết số 33/2018/NQ-HĐND ngày 08/12/2018 của HĐND tỉnh
Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân quy định:
“1. Chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày làm việc đối với cán bộ, công
chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.”
Mặt khác, tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày
14/12/2016 của Bộ Tài chính Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm
nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh quy
định:
“1. Chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày làm việc theo quy định đối với
cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo tại
Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân quy định tại khoản 1 Điều 21
Nghị định số 64/2014/NĐ-CP.”
Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 33/2018/NQ-HĐND ngày
08/12/2018 của HĐND tỉnh Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm
nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị quy định mức hỗ trợ đối với các đối tượng này tính theo
“ngày làm việc thực tế” là chưa phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
c) Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 16/08/2018 Ban hành đơn
giá dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai áp dụng tại Văn phòng Đăng ký đất
đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Tại Luật Phí và lệ phí năm 2015 quy định Hội đồng nhân dân tỉnh quy
định Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Phí khai thác
và sử dụng tài liệu đất đai; Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Theo đó, ngày 14/12/2016 HĐND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Nghị
quyết số 30/2016/NQ-HĐND về việc ban hành các khoản phí và lệ phí trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
Tuy nhiên, một số nội dung được quy định là phí và lệ phí theo quy định
của Luật Phí và lệ phí và đã được quy định tại Nghị quyết số 30/2016/NQ-
HĐND nhưng trong Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND lại quy định là đơn giá,
cụ thể:
- Nghị quyết số 30/2016/NQ-HĐND đã quy định mức thu lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất (gồm
cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có nhà và tài sản khác gắn
3
liền với đất; Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính
pháp lý của các giấy tờ nhà đất; Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; Chứng nhận đăng ký biến
động về đất đai, bao gồm chứng nhận thay đổi chủ sử dụng đất, thay đổi hình
thể, diện tích thửa đất và thay đổi mục đích sử dụng đất; Trích lục bản đồ địa
chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính) đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức.
Tuy nhiên, tại Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND (Biểu số 07) lại quy định là
Đơn giá đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất
- Nghị quyết số 30/2016/NQ-HĐND đã quy định mức thu phí sao lục,
chứng thực hồ sơ đất đai; sao lục bản đồ dạng giấy; phí đăng ký giao dịch bảo
đảm… Tuy nhiên, tại Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND (Biểu số 09) lại quy
định là đơn giá cung cấp thông tin đất đai.
Như vậy, một số quy định của Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND chưa
phù hợp với quy định với Luật Phí và lệ phí năm 2015, Nghị quyết số
30/2016/NQ-HĐND.
2. Kết quả tự xử lý
- Đối với 2 nghị quyết: UBND tỉnh đã ban hành Công văn số
5522/UBND-NC ngày 02/12/2020 về việc đề nghị xây dựng nghị quyết của
HĐND tỉnh năm 2021 và Công văn số 524/UBND-NC ngày 08/02/2021 về việc
bổ sung xây dựng Nghị quyết năm 2021 gửi Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua việc sửa đổi, bổ sung
Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND; Nghị quyết số 33/2018/NQ-HĐND trong
năm 2021.
- Đối với Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND, UBND tỉnh đã chỉ đạo cơ
quan chuyên môn rà soát, tham mưu sửa đổi các nội dung chưa phù hợp trong
thời gian sắp tới.
Trên đây là Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành đang còn hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục KTVB QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, NCQ.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng