rủi ro nguồn nhân lực
TRANSCRIPT
Rui ro nguôn nhân lựcGiáo viên cố vấn : Nguyễn Cao Ý
Presenter : Nhom 8
Danh sách nhom : Nguyễn Thế Vũ Đoàn Đình Vang Trần Thị Trang Nguyễn Thị Thu Trang Phạm Thị Trang Nguyễn Thị Tươi Bùi Thị Yến Lâm Hải Yến
Đánh giá những tổn thất của người lao động tần số tổn thất
Đánh giá mức độ tổn thất của người lao động
Đánh giá rủi ro trực tiếp của tổ chức
Nguyên nhân làm cho nhà quản trị rủi ro quan tâm đến tình trạng nguồn nhân lực
Rủi ro nguồn nhân lực
GIỚI THIỆU CHUNG Nguồn nhân lực
của mộ tổ chức
Tài sản vật chất Tài sản con người
6.2 Những nguyên nhân làm cho nhà quản trị rủi ro quan tâm đến tình trạng nguồn nhân lực
12345
Tính hiệu quả của chi phí
Ý thức trách nhiệm của chủ doanh nghiệp
Các mối quan hệ công chúng
Thực hiện theo quy định của chính phủ
Các chương trình bảo trợ của chủ doanh nghiệp có thể thay đỏ các khoản phúc lợi hay bảo hiểm xã hội
6 Một số rủi do về nguồn nhân lực
_Sự lo lắng của người lao động về những tổn thất sẽ ảnh hưởng tới năng suất của họ.
việc xó bỏ hoặc giảm bớt những lo lắng sẽ không cản trở năng lực làm việc của họ tạo nguồn lợi cho tổ chức
_ Hình thức tài trợ bằng cách xin bồi thường có hiệu quả hơn việc tài trợ bằng lương bổng
_ Các chủ doanh nghiệp có thể chịu trách nhiệm về tổn thất của người lao động với chi phí hiệu quả hơn vì mối quan hệ rộng rãi của mình
1 Tính hiệu quả của chi phí :
Vì ý thức trách nhiệm
chủa họ
Vì phúc lợi cho người lao
động cũng là niềm tự hào
của họ.
Vì là nhiệm vụ của họ
Người chủ quan tâm đến
người lao động
2 Ý thức trách nhiệm của chủ doanh nghiệp
3 Các mối quan hệ công chúng
Người chủ thấy được giá trị từ việc tạo ra mối quan hệ tốt đẹp với công chúng
IDEA
4 Thực hiện theo quy định của chính phủ
Chính phủ đã ban hành những đạo luật quan trọng như đạo luật về sự an toàn và đảm bảo thu nhập của những nhân viên hưu trí…Các doanh nghiệp phải đưa ra kế hoạch phúc lợi cho người lao động nếu không thì sẽ chịu các hình thức phạt từ chính phủ
_ Các chương trình được các chủ doanh nghiệp tài trợ có thể phục vụ như là sự thay thế cho ác chương trình của chính phủ
5 Các chương trình bảo trợ của chủ doanh nghiệp có thể thay đỏ các khoản phúc lợi hay bảo hiểm xã hội
6 Một số rủi do về nguồn nhân lực
_ Quản trị rủi ro nguồn nhân lực không chỉ giới hạn ở việc giảm bớt những khả năng và hậu quả của tổn thất mà còn bao gồm những hoạt động làm tăng khả năng và lợi ích của độ lớn tiềm năng_ Quản trị rủi ro nguồn nhân lực cũng nên bao gồm các việc nhận ra những cơ hội mở rộng, những khả năng thuân lợi phát sinh từ rủi ro suy đoán.
6.3 Đánh giá tổn thất của người lao động
1
2
3
4
Tỉ lệ tử vong
Sức khỏe kém
Tuổi già và hưu
chí
Thất
nghiệp
1 Ti l tư vongê
Tuôi Ti l tư vong êtrong năm
Ti l tư vong êtrươc tuôi 65
0 0,00999 0,20877
5 0,00029 0,19918
10 0,0017 0,19821
15 0,00063 0,19712
20 0,00109 0,19359
25 0,00119 0,18892
30 0,00135 0,18394
35 0,00172 0,17786
40 0,00222 0,16989
45 0,00317 0,15927
50 0,00489 0,14309
0,2
0,19
0,17
0,07
0 20 40 60
Ti lê tư vong
TuôiNguồn : National center for health 1988
2 Sức khoe kem
+Ti l mât khả năng làm vi c:ê ê
Nhom tuôi Sô ngay cac hoat đ ng bi ôhan chê
Sô ngay đau yêu
Sô ngay nghi hoc nghi lam
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Moi lứa tuổiDươ 5 tuổi5 – 17 tuổi18 – 44 tuổiHơn 44 tuổi
600,8918,2612,4568,8551,1
803,0990,4701,5807,7809,1
260,3432,4265,5236,2246,6
349,9478,7234,1353,5302,6
292,9 _345,5302,5209,5
382,4 _413,9411,4270,4
Nguồn national center for haelth 1990
Số ngày đau ốm trong năm của 100 người
Nhom tuôi Do moi nguyen nhân
Tai nan xe cô Tai nơi lam vi cê
Nam Nư Nam Nư Nam Nư
Moi lưa tuôi
Dươi 18 tuôi
18 – 44 tuôi
Hơn 45 tuôi
27,5(81,4)34,3(18,6)30,6(120,9)16,5(82,8)
20,3(86,8)22,6(27,8)20,4(69,5)18,4(135,8)
2,3(22,8)1,1(1.8)3,4(41,9)1,7(14,5)
2,2(17,4)2,4(9,7)2,8(17,9)1,2(22,7)
6,7(35,6) _ _9,5(43,5)2,7(23,8)
1,5(18,6) _ _1,6(17,2)1,4(20,3)
Nguồn national center for haelth 1990
Số lân thương tât tính trên 100 người
+ Nhu câu vê các dịch vu y tê :
Nhom tuôi Sô ngay cac hoat đ ng ôbi han chê
Sô ngay đau yêu
Sô ngay nghi hoc nghi lam
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Moi lứa tuổi< 18 tuổi5 – 17 tuổi18 – 44 tuổiHơn 44 tuổi> 65 tuổi
4,74,43,55,68,7
6,44,36,27,19,5
2,72,62,03,15,0
3,92,73,84,45,6
0,70,60,60,91,7
0,70,50,80,80,9
Nguồn national center for haelth 1990
Số lân khám y tê trên người - năm
3. Tuổi già và hưu trí :Tuổi Số năm con
sống trung binh
Thời gian sống trung binh trên
65 tuổi
Ti l sống tơi ê65 tuổi
0 74,9 13,4 0,79123
5 70,8 13,5 0,80082
10 65,9 13,6 0,80179
15 61,0 13,6 0,80288
20 59,3 13,6 0,80641
25 51,6 13,7 0,81108
30 46,9 13,8 0,81606
35 42,2 13,9 0,82214
40 37,6 14,0 0,83011
45 33,0 14,2 0,84034
50 28,6 14,5 0,8591
55 24,4 14,9 0,88337
Nguồn national center for haelth 1990
4. Thất nghi pêTỷ lệ thất nghiệp = 100% x
Sô người không co việc lam
Tông sô lao động xã hội
“Trong 3 tháng đầu năm 2014, tại Việt Nam có khoảng một triệu người thất nghiệp. Nếu so với 3 tháng cuối năm 2013, số người thất nghiệp tăng thêm khoảng 150 ngàn. Tỷ lệ thất nghiệp chung của 3 tháng đầu 2014 là 2.21%.”
Nguồn : Dân trí
Tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam năm 2013, 2014 ở khu vực thành thị và nông thôn.
Nguồn: tổng cục thống kê
- Bản chất thất nghiệp cụ thể qua kinh nghiệm của từng cá nhân.- Thất nghiệp theo cơ cấu và thất nghiệp do khoa hoc kĩ thuật phát triển.
Những nhà quản trị rủi ro cần phải hiểu rõ những loại thât nghiệp mà nhân viên của tổ chức phải đối đầu và những vân đề liên quan. Để từ đó có cách giải quyết phù hợp.
Đánh giá mức độ tổn thất của người lao động
6.4.1 Những tổn thất tiềm ẩn thu nhập : Giá trị cuộc sống con người :
_Mức độ tổn thất của những người phụ thuộc có thể đánh giá bằng cách ước lượng thu nhập của người phụ thuộc này lẽ ra có thể nhận được từ người lao động nếu người lao động này vẫn tiếp tục làm việc. Một đánh giá : +Dự báo thu nhập sau thuế hàng năm mà người lao động kiếm được mỗi năm cho đến khi về hưu. +Tư vong là nguyên nhân của tổn thất nên phải trừ đi phần thu nhập mà người lao động sư dụng cho tiêu dùng cá nhân.
Giá trị cuộc sống của người lao động là hiện giá của thu nhâp hàng năm sau thuê sau khi trừ đi phân tiêu dùng cá nhân của người lao động . . Đối với trường hợp mất khả năng lao động vĩnh viễn thì phân tiêu dùng cá nhân không được trừ ra.
Nguyên nhân chính:
- Do trình độ học vân- Tỷ lệ sinh đẻ cao- Do cơ câu ngành nghề không phù hợp- Do chính sách nhà nước…
Nguôn : Dân tri
1. Giá trị cuộc sống mang tính gân đúng Vì:_Sử dụng những thu nhập hàng năm không đổi_Những khoản thu của người làm thuê dành sẵn để tài trợ tiêu dùng của người phụ thuộc không đổi_Sử dụng tỷ lệ lãi không đổi_Việc xác định thời gian của dòng thu nhập và chi tiêu_Việc xem xét phúc lợi có ảnh hưởng tới tổn thât thu nhập của những người phụ thuộc
Tuôi Thu nhập hang năm
Thuê thu nhập
Chi tiêu ca nhân
Phần còn lai cho người phụ thuộc
Gia tri hiện tai của 1USD
Gia tri hiện tai của dòng thu nhập
40
41
42
43
…
62
63
64
50000
50000
50000
50000
…
50000
50000
50000
8000
8000
8000
8000
…
8000
8000
8000
14000
14000
14000
14000
…
14000
14000
14000
28000
28000
28000
28000
…
28000
28000
28000
0.95238
0.90703
0.86384
0.82270
…
0.32557
0.31007
0.29530
26.667
25.397
24.188
23.036
…
9.116
8.682
8.268
1250000 200000 350000 700000 14.09394 394.630
Bảng 6.8: Giá trị mức sống con người của người làm thuê ở tuổi 40 ,tỷ lệ lãi 5%
Giá trị cuộc sống đối với trường hợp tử vong bất hợp pháp
3.Ảnh hưởng của việc thay đổi những giả thiết
_Giá trị cuộc sống con người có tỷ lệ với tổn thât về thu nhập được ước lượng.
_Giá trị mức sống con người được định lượng có quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ lãi suât,một mức lãi suât cao hơn sẽ làm cho giá trị cuộc sống thâp hơn.
Lãi suất
Giá trị hiện tại của thu
nhập0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
700000
616648
546657
487568
437418
394630
357934
326300
298894
275032
254157Bảng6.9:Giá trị cuộc sống của người lao động ở tuổi 40 với các mức lãi suât khác
6.4.2 Thăm dò nhu cầu
_ Thăm dò nhu cầu là ước đoán hiện giá của mức thu nhập cần thiết cho những người phụ thuộc để họ duy trì cuộc sống của họ, thay vì cho rằng đó là phần thu nhập sẵn có dành cho những người phụ thuộc._ Thăm dò nhu cầu xác định những chi tiêu bình thường của người phụ thuộc và những chi phí này chịu ảnh hưởng tử vong của người lao động như thế nào _ Những nhu cầu thay thế cho thu nhập điển hình gồm: + Phần thu nhập có bị giảm nhưng vẫn đủ lớn sau thời kì điều chinh và được duy trì cho đến khi những đứa con có thể tự lập được+ Phần thu nhập được điều chinh gần với tổn thât thu nhập thực tế trong một thời gian ngắn mà gia đình này mong đợi sẽ điều chinh lại nhu cầu và mong muốn họ thích nghi với hoàn cảnh mới.+ Phần thu nhập có cắt giảm nhiều hơn nhưng vẫn đủ cung câp cho người vợ sau khi châm dứt cuộc sống phụ thuộc (người chồng chết).
6.4.3 Các chi phí tăng thêm:
_ Chi phi tăng thêm la cac chi phi sẽ không phat sinh trong trường hợp thiêu nhưng sự kiện lam nảy sinh tôn thất. Bản chất của chi phi tăng thêm phụ thuộc vao nhưng tôn thất được xem xét.
VD: Cai chêt của người lao đ ng sẽ phat sinh nhưng chi phi ôtang lê ma đôi khi no rất lơn
6.5 Đánh giá rủi ro trực tiếp của tổ chức
6.5.1 Tổn thât do mât đi người chủ chốt:
_ Những nhân viên mà kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức hay các mối quan hệ kinh doanh của họ là nguồn lực quan trọng của tổ chức. Nếu các nhân viên này bị chết hay mât khả năng làm việc có thể gây tổn thât cho tổ chức như doanh số giảm, chi phí gia tăng, sút giảm tín dụng. Những tổn thât của tổ chức bằng với giá trị hiện tại của sự đóng góp của những người chủ chốt khi họ chết hoặc mât khả năng làm việc._ Việc đánh giá rủi ro này có liên quan đến quyền lợi của chủ sở hữu .
6.5.2 Tổn thât do mât đi những khoản tín dụng_ Nhiều tổ chức thực hiện việc mở rộng tín dụng cho các khách hàng của mình. Tình trạng tử vong, bệnh tật kéo dài hay thât nghiệp của khách hàng có thể làm giảm khả năng thanh toán các món nợ hoặc tạo ra mối quan hệ không tốt với công chúng nếu sử dụng các áp lực đòi nợ
6.5.3 Tổn thất do hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ.
1. Đối với sở hữu 1chủ và sở hữu đa chủ:
2. Một số vấn đề về công ty hợp danh:
Nếu một đối tác chết , những người thừa kế có thể không hoặc có tiếp tục công việc kinh doanh và họ có thể thât bại
3. Đối với những công ty cổ phần nội bộ:
Dù cái chết đến với cổ đông chính hay phụ thì đều có thể gây ra những tổn thât cho những người thừa kế hay những cổ đông khác
6.6 Kết luận :
Các yếu tố rủi ro xảy ra đối vơi nhân viên không những gây tổn thất cho người lao động mà con gây tổn thất đến những người phụ thuộc ho hay tổ chức nơi ho làm việc.
Cần quan tâm đến nguồn năng lực của tổ chức thông qua các chương trinh phúc lợi để giảm bơt sự tác động của ngững tổn thất