quy định đào tạo trình độ thạc sĩ ở trường Đhsp hà nội 2

39
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 451 /QĐ-ĐHSPHN2 Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ ở Trường ĐHSP Hà Nội 2 HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 Căn cứ Quyết định số 128/CP ngày 14/8/1967 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập trường ĐHSP Hà Nội 2; Căn cứ Điều lệ trường đại học ban hành kèm theo Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/4/2009 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục đào tạo; Căn cứ Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Quyết định số Thông tư số 10/2011/TT- BGDĐT ngày 28/02/2011 ca BGiáo dục và Đào tạo; Xét đề nghị của Trưởng phòng Sau đại học, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 692/QĐ-ĐHSPHN2 ngày 31/12/2009 của Hiệu trưởng trường ĐHSP Hà Nội 2 về quy định đào tạo trình độ thạc sĩ ở trường ĐHSP Hà Nội 2. Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ. Điều 3. Các Trưởng phòng: Hành chính Tổng hợp, Sau đại học, Tài Vụ, Tổ chức cán bộ, trưởng các đơn vị, các giảng viên tham gia quản lý, đào tạo trình độ thạc sĩ và các học viên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Nơi nhận: - Bộ GD&ĐT (để b/c) - Như điều 3 (để thực hiện) - Lưu SĐH, HCTH KT. HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG (đã ký và đóng dấu) Nguyễn Văn Tuyến

Upload: truongtruc

Post on 28-Jan-2017

225 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 451 /QĐ-ĐHSPHN2 Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2011

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ ở Trường ĐHSP Hà Nội 2

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

Căn cứ Quyết định số 128/CP ngày 14/8/1967 của Thủ tướng Chính phủ về việc

thành lập trường ĐHSP Hà Nội 2;

Căn cứ Điều lệ trường đại học ban hành kèm theo Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg

ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/4/2009 của

liên Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp

công lập giáo dục đào tạo;

Căn cứ Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Quyết định số Thông

tư số 10/2011/TT- BGDĐT ngày 28/02/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Xét đề nghị của Trưởng phòng Sau đại học,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ ở Trường Đại học Sư phạm Hà

Nội 2.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết

định số 692/QĐ-ĐHSPHN2 ngày 31/12/2009 của Hiệu trưởng trường ĐHSP Hà Nội 2

về quy định đào tạo trình độ thạc sĩ ở trường ĐHSP Hà Nội 2. Các quy định trước đây

trái với Quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các Trưởng phòng: Hành chính Tổng hợp, Sau đại học, Tài Vụ, Tổ chức

cán bộ, trưởng các đơn vị, các giảng viên tham gia quản lý, đào tạo trình độ thạc sĩ và

các học viên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Nơi nhận:

- Bộ GD&ĐT (để b/c)

- Như điều 3 (để thực hiện)

- Lưu SĐH, HCTH

KT. HIỆU TRƯỞNG

PHÓ HIỆU TRƯỞNG

(đã ký và đóng dấu)

Nguyễn Văn Tuyến

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THẠC SĨ

Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

(Ban hành kèm theo Quyết định số 451/QĐ-ĐHSPHN2 ngày 16 tháng 8 năm 2011

của Hiệu trưởng trường ĐHSP Hà Nội 2)

CHƯƠNG 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh

1. Văn bản này được xây dựng dựa trên những quy định được đề cập trong

Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo

Thông tư số 10/2011/TT- BGDĐT ngày 28/02/2011 để quy định về đào tạo trình

độ thạc sĩ ở Trường ĐHSP Hà Nội 2 bao gồm: các đơn vị và cá nhân tham gia

đào tạo trình độ thạc sĩ của trường; tuyển sinh; chương trình đào tạo; tổ chức đào

tạo, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm.

2. Văn bản này áp dụng đối với các đơn vị, giảng viên, cán bộ khoa học

tham gia quản lý, đào tạo trình độ thạc sĩ và các học viên cao học.

Điều 2. Mục tiêu đào tạo trình độ thạc sĩ tại Trường ĐHSP Hà Nội 2

1. Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản cần thiết cũng như

những kiến thức chọn lọc, nâng cao, chuyên sâu về chuyên ngành; rèn luyện tư

duy và phương pháp nghiên cứu khoa học cần thiết, trau dồi kỹ năng nghiệp vụ

và khả năng tổ chức giải quyết công việc.

2. Sau khi tốt nghiệp, học viên có đủ phẩm chất và trình độ để có thể học

tiếp bậc tiến sĩ chuyên ngành; làm công tác nghiên cứu, giảng dạy; trực tiếp tham

gia công tác chuyên môn tại các trường đại học, cao đẳng và trung học.

Điều 3. Thời gian và phương pháp đào tạo

1. Thời gian đào tạo

Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ tại Trường ĐHSP Hà Nội 2 được tổ

chức theo học chế tín chỉ trong 2 năm.

2

Thời gian tối đa hoàn thành một chương trình đào tạo (bao gồm cả thời

gian nghỉ học tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 34 của Quy định này) không

vượt quá 2 lần thời gian thiết kế khóa học.

2. Phương pháp đào tạo

- Coi trọng và khuyến khích học viên tự học, tự nghiên cứu, gắn lý thuyết

với thực tế công tác;

- Áp dụng phương pháp đào tạo hiện đại;

- Tập trung và tăng thời gian thảo luận trên lớp.

CHƯƠNG 2

CÁC QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN SINH

Điều 4. Thời gian và thông báo tuyển sinh

Hằng năm, Trường ĐHSP Hà Nội 2 tổ chức từ 1 đến 2 kỳ thi tuyển sinh

đào tạo trình độ thạc sĩ vào tháng 2 hoặc tháng 8. Thời gian thi cụ thể tùy thuộc

vào yêu cầu và tình hình từng năm. Hiệu trưởng trường ĐHSP Hà Nội 2 sẽ xác

định số lần tuyển sinh, thời điểm tuyển sinh và báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào

tạo.

Trường ĐHSP Hà Nội 2 thông báo công khai thời gian tuyển sinh trên

trang web của Trường (http://www.hpu2.edu.vn) và trên phương tiện thông tin

đại chúng sau khi có chỉ tiêu cho phép tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Trong thông báo nêu rõ thời gian thi, địa điểm thi, các môn thi kèm theo đề

cương ôn tập chi tiết, tiêu chuẩn dự thi và hạn nộp hồ sơ.

Điều 5. Quy định về các môn thi

Các môn thi tuyển sinh thạc sĩ chuyên ngành tại Trường ĐHSP Hà Nội 2

gồm:

1. Môn Ngoại ngữ: Tiếng Anh;

2. Môn cơ bản;

3. Môn cơ sở chuyên ngành.

Môn cơ bản và môn cơ sở của từng chuyên ngành được quy định tại hồ sơ

chuyên ngành đào tạo của Trường đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.

3

Điều 6. Điều kiện dự thi Thạc sĩ tại Trường ĐHSP Hà Nội 2

1. Về văn bằng: người dự thi cần đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Người có bằng tốt nghiệp đại học đúng ngành hoặc phù hợp với ngành

hoặc chuyên ngành đăng ký dự thi;

b) Người có bằng tốt nghiệp đại học ngành gần với chuyên ngành dự thi

phải học bổ sung kiến thức trước khi dự thi. Khối lượng kiến thức bổ sung cho

từng chuyên ngành do Hiệu trưởng trường ĐHSP Hà Nội 2 quy định. Danh mục

các ngành gần đối với từng chuyên ngành đào tạo được quy định bằng văn bản

riêng;

2. Về thâm niên công tác chuyên môn:

Người có bằng tốt nghiệp đại học loại khá trở lên thuộc ngành đúng hoặc

phù hợp với ngành, chuyên ngành đăng ký dự thi được dự thi ngay sau khi tốt

nghiệp. Những đối tượng còn lại phải có ít nhất một năm kinh nghiệm làm việc

trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với ngành, chuyên ngành đăng ký dự thi, kể

từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp đại học đến ngày nộp hồ sơ dự thi.

3. Có đủ sức khỏe để học tập.

4. Nộp đầy đủ, đúng thủ tục, đúng thời hạn các văn bằng, chứng chỉ, giấy

tờ và lệ phí dự thi theo quy định của Trường ĐHSP Hà Nội 2.

Điều 7. Đối tượng và Chính sách ưu tiên

1. Đối tượng :

a) Người có thời gian công tác hai năm liên tục trở lên (tính đến ngày nộp

hồ sơ đăng ký dự thi) tại các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt

khó khăn ở các địa phương thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo;

b) Thương binh, bệnh binh người có giấy chứng nhận được hưởng chính

sách như thương binh;

c) Con liệt sĩ;

d) Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, người có công với

cách mạng;

đ) Người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó

khăn;

e) Con nạn nhân chất độc màu da cam.

4

2. Các đối tượng được ưu tiên theo quy định tại mục a) khoản 1 Điều này

phải có quyết định tiếp nhận công tác hoặc biệt phái công tác của cấp có thẩm

quyền.

3. Chính sách ưu tiên:

a) Người dự thi thuộc đối tượng ưu tiên được cộng một điểm vào kết quả

thi (thang điểm 10) cho môn cơ bản;

b) Người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên chỉ được hưởng chế độ ưu tiên của

một đối tượng.

Các đối tượng ưu tiên phải có đủ các giấy tờ minh chứng hợp lệ theo quy

định và phải nộp đầy đủ, cùng với hồ sơ đăng kí dự thi.

Điều 8. Hồ sơ đăng kí dự thi (xem Phụ lục 1: Hồ sơ đăng ký dự thi)

1. Hồ sơ đăng kí dự thi gồm có:

- Phiếu đăng ký dự thi theo mẫu của Trường ĐHSP Hà Nội 2;

- Sơ yếu lý lịch (theo mẫu), có xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa

phương;

- Giấy chứng nhận sức khoẻ (của một bệnh viện đa khoa);

- Bằng tốt nghiệp đại học và bảng điểm;

- Các giấy tờ minh chứng hợp lệ thâm niên công tác;

- Công văn cử đi dự thi của cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định

nhân sự, trong đó ghi rõ nhiệm vụ, chức trách và thời điểm bắt đầu đảm nhận

nhiệm vụ hiện nay của người dự thi (nếu có);

- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận là đối tượng ưu tiên (nếu có);

- 2 ảnh 4x6 chụp trong vòng 6 tháng trở lại;

- 04 phong bì dán tem, bên ngoài ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận;

Tất cả các giấy tờ dự thi được xếp theo thứ tự trên và đựng trong túi hồ sơ.

2. Thí sinh nộp Hồ sơ đăng ký dự thi cho cơ sở đào tạo chậm nhất là 30

ngày trước ngày thi môn đầu tiên.

3. Ban Thư ký lập danh sách thí sinh dự thi, danh sách ảnh, làm thẻ dự thi,

gửi giấy báo thi cho thí sinh chậm nhất 15 ngày trước ngày thi môn đầu tiên.

5

Điều 9. Hội đồng tuyển sinh

1. Hiệu trưởng trường ĐHSP Hà Nội 2 ra quyết định thành lập Hội đồng

tuyển sinh. Thành phần Hội đồng gồm: chủ tịch, các phó chủ tịch, uỷ viên thường

trực và các ủy viên.

a) Chủ tịch Hội đồng: hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng được hiệu trưởng

uỷ quyền;

b) Phó chủ tịch hội đồng: phó hiệu trưởng;

c) Uỷ viên thường trực: trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng sau đại học;

d) Các uỷ viên: một số trưởng hoặc phó phòng, khoa liên quan trực tiếp

đến kỳ thi.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh:

Xét duyệt hồ sơ, lập danh sách thí sinh dự thi, ra đề thi, tổ chức coi thi,

chấm thi, công bố kết quả thi, xét đề nghị công nhận trúng tuyển báo cáo Hiệu

trưởng.

3. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh:

- Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động liên quan đến công

tác tuyển sinh theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính

quy hiện hành;

- Quyết định thành lập bộ máy giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh gồm

Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi, Ban Cơ sở vật chất (nếu

cần) và trong trường hợp cần thiết sẽ thành lập Ban Phúc khảo.

4. Phó Chủ tịch HĐTS giúp Chủ tịch HĐTS thực hiện các nhiệm vụ được

Chủ tịch HĐTS phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải quyết công việc khi

Chủ tịch HĐTS uỷ quyền.

Người có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột dự thi tại Trường không

được tham gia Hội đồng tuyển sinh và bộ máy giúp việc cho Hội đồng.

Điều 10. Ban Thư ký

a) Thành phần Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh (gọi tắt là Ban Thư ký)

gồm: Trưởng ban và các ủy viên.

b) Ban Thư ký có nhiệm vụ:

- Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh phân công;

6

- Nhận và xử lý hồ sơ của thí sinh; thu lệ phí đăng ký dự thi, làm thẻ dự

thi, phát thẻ dự thi cho thí sinh, gửi giấy báo thi cho thí sinh chậm nhất 15 ngày

trước ngày thi môn đầu tiên;

- Lập danh sách thí sinh dự thi; công khai danh sách thí sinh dự thi tại

Trường trước ngày tập trung, phổ biến quy chế thi;

- Nhận bài thi từ Ban Coi thi, bảo quản, kiểm kê bài thi;

- Thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài thi theo quy định của Chủ

tịch Hội đồng tuyển sinh;

- Bàn giao bài thi của thí sinh cho Ban chấm thi và thực hiện các công tác

nghiệp vụ theo quy định;

- Quản lý các giấy tờ, biên bản liên quan tới bài thi;

- Lập biên bản xử lý kết quả chấm thi;

- Làm báo cáo tình hình chấm thi trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh;

- Dự kiến phương án điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển

trình Hội đồng tuyển sinh xem xét;

- Gửi giấy báo điểm và giấy triệu tập cho thí sinh trúng tuyển.

c) Ban thư ký tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt tối thiểu

hai uỷ viên của Ban.

Điều 11. Ban Đề thi

1. Thành phần Ban Đề thi gồm: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch

Hội đồng tuyển sinh và các uỷ viên làm nhiệm vụ: trưởng môn thi, ra đề thi, phản

biện đề thi và các nhiệm vụ khác trong Ban Đề thi.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Đề thi:

a) Ra đề thi theo quy định tại Điều 16, Điều 17 của Quy định này;

b) In, đóng gói, bảo quản và sử dụng đề thi theo quy định tại Điều 17 của

Quy định này;

c) Bảo quản đáp án cña đề thi đã sử dụng và các đề thi, ®¸p ¸n chưa sử

dụng theo quy định bảo mật;

d) Từng uỷ viên Ban Đề thi làm việc độc lập trong phạm vi công việc được

Trưởng ban phân công.

7

3. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Đề thi:

a) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác ra đề thi;

b) Tổ chức chọn ngẫu nhiên để lấy đề thi chính thức và đề thi dự bị 1, dự

bị 2; chỉ đạo xử lý các tình huống bất thường về đề thi;

c) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng tuyển sinh về chất lượng

chuyên môn và quy trình bảo mật đề thi cùng toàn bộ các khâu trong công tác

liên quan đến đề thi.

Điều 12. Ban Coi thi

1. Thành phần Ban Coi thi gồm: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch

Hội đồng tuyển sinh và các uỷ viên.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Coi thi:

a) Phân công nghiệm vụ và chỉ đạo hoạt động của các thành viên Ban Coi

thi, cán bộ coi thi, giám sát phòng thi, trật tự viên, cán bộ y tế, công an, kiểm soát

quân sự, nhân viên phục vụ tại điểm thi;

b) Điều hành toàn bộ công tác coi thi theo quy ®Þnh;

c) Quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi.

Điều 13. Ban Chấm thi

1. Thành phần Ban chấm thi gồm: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ

tịch Hội đồng tuyển sinh và các uỷ viên làm nhiệm vụ trưởng môn chấm thi, cán

bộ chấm thi và các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác chấm thi.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Chấm thi:

a) Phân công nhiệm vụ và chỉ đạo hoạt động của các thành viên Ban Chấm

thi;

b) Điều hành công tác chấm thi;

c) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng tuyển sinh về chất lượng, tiến độ và

quy trình chấm thi.

3. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Chấm thi: Thực hiện các nội dung

được quy định tại Điều 21, Điều 22 của Quy định này.

4. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng môn chấm thi:

8

Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh và Trưởng Ban

Chấm thi về việc chấm các bài thi thuộc môn mình phụ trách theo quy ®Þnh tại

Điều 21; Điều 22 của Quy định này và có trách nhiệm thực hiện các quy định tại

Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành hằng năm.

5. Tiªu chuÈn, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ chấm thi:

a) Cán bộ chấm thi phải là giảng viên đang giảng dạy môn được phân công

chấm, có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, trung thực, khách quan;

b) Thành viên Ban Thư ký không tham gia chấm thi;

c) Cơ sở đào tạo có thể mời giảng viên của các cơ sở đào tạo th¹c sÜ khác,

đáp ứng các điều kiện quy định tại mục a) khoản 5 Điều này tham gia chấm thi;

d) Cán bộ chấm thi phải thực hiện các quy định tại Điều 21, Điều 22 của

Quy định này.

Điều 14. Ban Phúc khảo

1. Thành phần của Ban Phúc khảo gồm: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó

Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh và các uỷ viên là cán bộ chấm thi phúc khảo.

Cán bộ chấm phúc khảo phải đủ các tiêu chuẩn đã quy định tại mục a)

khoản 5 Điều 13 của Quy định này.

Trưởng Ban Phúc khảo chưa tham gia Ban Chấm thi lần đầu.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Phúc khảo:

a) Kiểm tra các sai sót khi chấm lần đầu như: cộng sai điểm, ghi nhầm

điểm bài thi của thí sinh;

b) Chấm phúc khảo bài thi do thí sinh đề nghị;

c) Chấm bài thi thất lạc nay tìm thấy;

d) Trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định điểm bài thi sau khi

chấm phúc khảo.

3. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Phúc khảo:

Điều hành công tác chấm phúc khảo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng

tuyển sinh về chất lượng, tiến độ và quy trình chấm phúc khảo.

4. Cán bộ chấm thi phúc khảo phải thực hiện các quy định tại Điều 23 của

Quy định này.

9

Điều 15. Thời gian thi và phòng thi

1. Thời gian làm bài thi môn cơ bản vµ m«n cơ sở là 180 phút, môn ngoại

ngữ là 120 phút.

2. Thêi gian thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ được tổ chức liên tục trong

các ngày. Lịch thi cụ thể tõng m«n do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định.

3. Trước kỳ thi chậm nhất một tuần, Hội đồng tuyển sinh phải chuẩn bị xong

địa điểm thi, đủ số phòng thi cần thiết, các phòng thi phải tập trung gần nhau, an

toàn, yên tĩnh. Mỗi phòng thi bố trí tối đa 30 thí sinh. Phòng thi phải đủ ánh sáng, đủ

bàn ghế, đủ rộng để khoảng cách giữa hai thí sinh liền kề cách nhau ít nhất 1,2 m.

Điều 16. Đề thi

1. Yêu cầu và nội dung đề thi:

a) Đề thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ phải đạt được yêu cầu kiểm tra

những kiến thức cơ bản, khả năng vận dụng và kỹ năng thực hành của thí sinh

trong phạm vi chương trình đào tạo trình độ đại học.

b) Nội dung đề thi phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, chặt chẽ mang

tính tổng hợp, bám sát và bao quát toàn bộ chương trình môn thi đã được công

bố. Lời văn, câu chữ, số liệu, công thức, phương trình phải chính xác, rõ ràng;

c) Đề thi phải đảm bảo yêu cầu đánh giá và phân loại được trình độ của thí

sinh, phù hợp với thời gian quy định cho mỗi môn thi;

d) Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm về nội dung đề thi của

Trường.

2. Người ra đề thi:

a) Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh chọn người ra đề thi có chuyên môn đúng

môn thi, có tinh thần trách nhiệm, uy tín chuyên môn và có kinh nghiệm ra đề thi;

b) Người ra đề thi môn cơ sở phải có bằng tiến sĩ trở lên, người ra đề thi

môn ngoại ngữ, môn cơ bản phải có bằng thạc sĩ trở lên.

3. Việc ra đề thi có thể sử dụng ngân hàng đề thi hoặc cử từng người ra

từng đề độc lập.

a) Nếu sử dụng ngân hàng đề thi, thì ngân hàng phải có ít nhất 100 câu hỏi

để xây dựng thành ít nhất 3 bộ đề thi cho mỗi môn thi; hoặc có ít nhất 30 bộ đề

thi hoàn chỉnh để chọn ngẫu nhiên lấy ít nhất 3 đề thi;

10

b) Trong trường hợp ra từng đề độc lập, mỗi môn thi phải có ít nhất 3 đề

do 3 người khác nhau thực hiện. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trực tiếp mời

người ra đề độc lập, tiếp nhận đề thi và bí mật tên người ra đề thi. Người ra đề thi

không được phép tiết lộ về việc đã được giao nhiệm vụ làm đề thi. Người ra đề

không được là người đã hoặc đang phụ đạo, hướng dẫn ôn tập cho thí sinh.

Khi nhận đề thi từ người ra đề thi độc lập, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh ký

giáp lai vào phong bì đề thi, đóng dấu niêm phong trước sự chứng kiến của người

nộp đề thi và cất giữ theo quy trình bảo mật.

4. Nơi làm đề thi phải biệt lập, an toàn, bảo mật, kín đáo. Người làm việc

trong khu vực phải có phù hiệu và chỉ hoạt động trong phạm vi được phép.

Điều 17. Quy trình chọn, kiểm tra, in và phân phối đề thi

1. Quy trình chọn và kiểm tra đề thi:

a) Trước khi chọn đề thi để in, mỗi môn thi phải có ít nhất 3 đề;

b) Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc Trưởng Ban Đề thi có trách nhiệm

mã hoá các phong bì đựng đề thi;

c) Tổ chức chọn ngẫu nhiên lấy một đề thi chính thức cho kỳ thi. Các đề thi

còn lại làm đề dự bị 1 và dự bị 2. Bì đựng đáp án chỉ được mở khi chấm thi.

d) Người tham gia làm đề thi phải cách ly với môi trường bên ngoài từ khi

tiếp xúc với đề thi và chỉ được ra khỏi nơi làm đề thi khi đề thi đã mở tại phòng

thi được hai phần ba số giờ làm bài. Riêng Trưởng môn thi thường trực chỉ được

ra khỏi nơi làm đề thi khi đã hết giờ làm bài của môn thi do mình phụ trách để

giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi.

đ) Tổ chức kiểm tra đề thi:

- Sau khi đề thi chính thức được chọn, Trưởng Ban Đề thi và Trưởng môn

thi có trách nhiệm kiểm tra nội dung đề thi, độ khó, độ dài của đề thi. Kết quả

kiểm tra phải được ghi vào biên bản kiểm tra đề, cùng ký duyệt vào đề hoặc biên

bản kiểm tra đề trước khi in;

- Việc in, đóng gói, bảo quản, sử dụng đề thi được tiến hành dưới sự chỉ

đạo trực tiếp của Trưởng Ban Đề thi.

2. Đóng gói đề thi:

11

a) Uỷ viên Ban §ề thi có trách nhiệm ghi tên địa điểm thi, phòng thi và số

lượng đề thi vào từng phong bì, bỏ vào phong bì đựng đề thi đúng số lượng đề,

đúng môn thi ghi trên phong bì;

b) Sau khi đóng gói xong từng đề thi, Uỷ viên thường trực Ban Đề thi

kiểm tra và bàn giao cho Trưởng Ban Đề thi quản lý, kể cả các bản in thừa, in

hỏng đã bị loại ra.

3. Bảo quản và giao đề thi:

a) Đề thi, ®¸p ¸n của từng môn thi khi chưa công bố và chưa hết giờ làm

bài của từng môn thi thuéc danh môc bÝ mËt Nhµ n­íc ®é “Tèi mËt”, được bảo

quản theo chế độ b¶o mật Quốc gia;

b) Lịch giao đề thi từng buổi cho các điểm thi, phòng thi do Trưởng Ban

Đề thi quy định.

c) Khi giao đề thi đến các điểm thi phải có đại diện lực lượng bảo vệ đi

cùng.

4. Sử dụng đề thi chính thức và đề thi dự bị:

a) Đề thi chính thức chỉ được mở để sử dụng tại phòng thi đúng ngày, giờ

và môn thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quy định cho kú thi và được dùng để

đối chiếu, kiểm tra đề thi đã phát cho thí sinh;

b) Đề thi dự bị chỉ sử dụng trong trường hợp đề thi chính thức bị lộ, hoặc

có những sai sót nghiêm trọng với đủ bằng chứng xác thực và có kết luận chính

thức của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh.

Điều 17. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh

1. Trước ngày thi, Ban Thư ký lập bản tổng hợp toàn bộ danh sách thí sinh

dự thi, danh sách thí sinh của từng phòng thi. Mỗi phòng thi có một bản danh

sách thí sinh dán tại cửa phòng thi.

2. Ngày đầu tiên của kỳ thi, Ban Thư ký và Ban Coi thi có trách nhiệm phổ

biến quy chế thi; hướng dẫn thí sinh đến phòng thi; thu lệ phí dự thi; phát thẻ dự

thi, bổ sung, điều chỉnh những sai sót nếu có. Những điểm bổ sung và điều chỉnh,

Ban Thư ký phải xác nhận vào phiếu đăng ký dự thi và cập nhật vào bản tổng

hợp danh sách thí sinh dự thi.

12

Điều 18. Trách nhiệm của cán bộ coi thi và các thành viên khác trong

Ban Coi thi

Cán bộ coi thi và các thành viên khác trong Ban Coi thi có trách nhiệm

thực hiện c¸c quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy

hiện hành.

Điều 19. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi

Thí sinh có trách nhiệm thực hiện c¸c quy định tại Quy chế tuyển sinh đại

học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

Điều 20. Xử lý các trường hợp ra đề thi sai, in sai hoặc lộ đề thi

1. Khi phát hiện đề thi có sai sót, cán bộ coi thi phải cùng với Trưởng Ban

Coi thi làm biên bản và báo cáo kịp thời với Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh xem

xét ra quyết định xử lý. Tuỳ theo tính chất và mức độ sai sót xảy ra ở một câu hay

nhiều câu của đề thi, ở một phòng thi, nhiều phòng thi, hay tất cả các phòng thi,

tuỳ theo thời gian phát hiện sớm hay muộn, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết

định xử lý một cách nghiêm túc và công bằng theo một trong các phương án sau

đây:

a) Cho sửa chữa kịp thời các sai sót và thông báo cho thí sinh biết nhưng

không kéo dài thời gian làm bài;

b) Cho sửa chữa, thông báo cho thí sinh biết và kéo dài thích đáng thời

gian làm bài cho thí sinh;

c) Không sửa chữa, cứ để thí sinh làm bài, nhưng phải xử lý khi chấm thi,

điều chỉnh đáp án và thang điểm cho thích hợp;

d) Tổ chức thi lại môn đó ngay sau buổi thi môn cuối cùng bằng đề thi dự

bị.

2. Trong trường hợp đề thi bị lộ, Chủ tịch Héi ®ång tuyÓn sinh quyết định

đình chỉ môn thi đã bị lộ, thông báo cho thí sinh biết và báo cáo Bộ Giáo dục và

Đào tạo. Các buổi thi các môn khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch thi. Môn

thi bị lộ đề sẽ được thi ngay sau buổi thi cuối cùng bằng đề thi dự bị.

Sau khi thi, Chủ tịch Héi ®ång tuyÓn sinh phối hợp với Công an địa

phương kiểm tra, xác minh nguyên nhân lộ đề thi, người làm lộ đề thi và những

13

người có liên quan, tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật và báo cáo Bộ

Giáo dục và Đào tạo.

Điều 21. Chấm thi

1. Khu vùc chÊm thi bao gåm n¬i chÊm thi vµ n¬i b¶o qu¶n bµi thi. N¬i

chÊm thi vµ n¬i b¶o qu¶n bµi thi cÇn ®­îc bè trÝ gÇn nhau, liªn tôc cã ng­êi b¶o

vÖ 24/24 giờ trong suèt quá trình chấm thi, cã ®ñ ph­¬ng tiÖn phßng ch¸y, ch÷a

ch¸y, b¶o mËt vµ b¶o qu¶n bµi thi.

2. TuyÖt ®èi kh«ng ®­îc mang tµi liÖu, giÊy tê riªng, c¸c lo¹i bót kh«ng

n»m trong quy ®Þnh cña Ban ChÊm thi, điện thoại di động và các phương tiện

thông tin liên lạc khi vµo khu vùc chÊm thi.

3. Việc tổ chức chấm thi được thực hiện theo c¸c quy định tại Quy chế

tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

Điều 22. Thang điểm chấm thi và xử lý kết quả chấm thi

1. Thang điểm chấm thi:

a) Thang điểm chấm thi môn cơ bản và môn cơ sở là thang điểm 10. Các ý

nhỏ được chấm điểm lẻ đến 0,25 điểm; thang điểm chấm thi môn tiếng Anh là

thang điểm 100.

b) Cán bộ chấm bài thi theo thang điểm và đáp án chính thức đã được

Trưởng Ban Chấm thi phê duyệt.

2. Xử lý kết quả chấm thi: Ban Thư ký so sánh kết quả hai lần chấm thi và

xử lý kết quả chấm thi như sau:

a) Nếu kết quả hai lần chấm thi giống nhau thì giao túi bài thi cho hai cán

bộ chấm thi ghi điểm vào bài thi rồi cùng ký tên xác nhận vào bài thi; Trường

hợp điểm toàn bài giống nhau nhưng điểm thành phần lệch nhau thì hai cán bộ

chấm thi cùng kiểm tra và thống nhất lại điểm theo đáp án quy định;

b) Nếu kết quả hai lần chấm lệch nhau 0,5 điểm (theo thang điểm 10) hoặc

1,0 điểm (theo thang điểm 100) thì rút bài thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất

rồi giao cho Trưởng môn chấm thi quyết định điểm cuối cùng. Trưởng môn chấm

thi ghi điểm vào bài thi và ký tên xác nhận vào bài thi;

c) Nếu kết quả hai lần chấm lệch nhau từ 1,0 điểm trở lên (theo thang điểm

10) hoặc 2,0 điểm trở lên (theo thang điểm 100) thì rút bài thi đó cùng phiếu chấm

14

lần thứ nhất rồi giao cho Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba trực tiếp

vào bài làm của thí sinh bằng mực mầu khác. Trong trường hợp này, nếu kết quả

của hai trong số ba lần chấm giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm chính

thức. Nếu kết quả của hai trong ba lần chấm vẫn lệch nhau thì Trưởng môn chấm

thi lấy điểm trung bình cộng của ba lần chấm làm điểm cuối cùng. Trưởng môn

chấm thi ghi điểm vào bài thi và ký tên xác nhận;

d) Những bài cộng điểm sai phải sửa lại ngay.

Điều 23. Tổ chức phúc khảo và giải quyết khiếu nại điểm bài thi

1. Thời hạn chấm phúc khảo: Sau khi công bố điểm thi, Hội đồng tuyển

sinh nhận đơn khiếu nại về điểm thi của thí sinh trong thời hạn 15 ngày kể từ

ngày công bố điểm và phải trả lời đương sự chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày hết

hạn nhận đơn. Thí sinh nộp đơn xin chấm phúc khảo phải nộp lệ phí theo quy

định. Nếu sau khi chấm phúc khảo phải sửa điểm bài thi thì Hội đồng tuyển sinh

hoàn lại khoản lệ phí này cho thí sinh.

2. Tổ chức chấm phúc khảo: Việc tổ chức chấm phúc khảo, điều chỉnh

điểm bài thi được tiến hành theo c¸c quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao

đẳng hệ chính quy hiện hành.

Điều 24. Điều kiện trúng tuyển

1. Thí sinh phải đạt điểm 5 trở lên theo thang điểm 10 ở các môn thi cơ

bản, cơ sở. Riêng môn Tiếng Anh phải đạt yêu cầu theo quy định của Hiệu

trưởng.

2. Số lượng trúng tuyển căn cứ theo chỉ tiêu đã được xác định của trường và

tổng điểm thi các môn thi (trừ môn tiếng Anh) của từng thí sinh.

3. Trường hợp có nhiều thí sinh cùng tổng điểm các môn thi như nhau thì sẽ

xét đến mức điểm cao hơn của môn cơ sở sau đó đến môn cơ bản và cuối cùng là

môn tiếng Anh để xác định người trúng tuyển.

Điều 25. Công nhận trúng tuyển (xem Phụ lục 2: Báo cáo kết quả tuyển

sinh)

1. Sau khi có kết quả thi tuyển, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh báo cáo Hiệu

trưởng kết quả thi tuyển. Hiệu trưởng trường ĐHSP Hà Nội 2 xác định điểm

15

trúng tuyển, duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển, ký Quyết định công nhận học

viên cao học và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Hồ sơ báo cáo kết quả thi tuyển gồm (có mẫu kèm theo):

- Bản tổng hợp kết quả thi theo từng chuyên ngành;

- Danh sách học viên đã được duyệt trúng tuyển;

- Quyết định công nhận học viên cao học.

3. Sau khi có kết quả trúng tuyển, Phòng Sau đại học thông báo công khai

danh sách trúng tuyển và tiếp nhận hồ sơ nhập học, làm các thủ tục cần thiết cho

các thí sinh trúng tuyển nhập học.

CHƯƠNG 3

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ

Điều 26. Chương trình đào tạo

1. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ thể hiện mục tiêu đào tạo, quy định

chuẩn kiến thức, kỹ năng, phương pháp, hình thức đào tạo, cách thức đánh giá

kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, mỗi môn học đào tạo trình độ thạc sĩ.

Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ đảm bảo cho học viên được bổ sung

và nâng cao những kiến thức đã học ở trình độ đại học; tăng cường kiến thức liên

ngành; có đủ năng lực thực hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học

trong ngành, chuyên ngành được đào tạo. Trong những trường hợp cần thiết,

phần kiến thức ở trình độ đại học được nhắc lại nhưng không quá 5% thời lượng

quy định cho mỗi môn học.

2. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ của trường được xây dựng trên các

quy định về cấu trúc chương trình đào tạo được quy định tại Điều 27 của Quy

định này. Mỗi chương trình gắn với một chuyên ngành hay một ngành đào tạo.

3. Chương trình đào tạo có khối lượng không quá 55 tín chỉ và được cấu

trúc thành các học phần (môn học).

4. Học phần (môn học):

a) Học phần, môn chuyên đề nghiên cứu (sau đây gọi chung là học phần)

là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho học viên tích lũy trong

16

quá trình học tập, nội dung được phân bố giảng dạy đều trong một học kỳ. Thời

lượng tối thiểu của môn học là 1 tín chỉ.

b) Nội dung học phần bao gồm 2 thành phần chính: giảng dạy lý thuyết và

thực hành (bài tập, thí nghiệm, thực hành, tiểu luận).

c) Có hai loại học phần: bắt buộc và lựa chọn:

Học phần bắt buộc gồm những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi

chương trình và học viên bắt buộc phải tích lũy;

Học phần lựa chọn gồm những nội dung nhằm đáp ứng yêu cầu nghề

nghiệp khác nhau của học viên trong một chuyên ngành, học viên được lựa chọn

theo hướng dẫn của cơ sở đào tạo hoặc lựa chọn tùy ý để tích lũy đủ số tín chỉ

quy định của chương trình liên quan.

5. Tín chỉ:

a) Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của học viên bao gồm

tiết học, giờ học dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên và giờ tự học.

b) Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 tiết thực hành,

thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 giờ thực tập tại cơ sở; 60 giờ làm tiểu luận, bài tập

lớn hoặc luận văn thạc sĩ.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu

được một tín chỉ, học viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

c) Đối với những chương trình khối lượng kiến thức được tính bằng đơn vị

học trình thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.

5. Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Chương trình đào tạo không thay đổi đối với một khóa tuyển sinh và được

phổ biến đến thí sinh khi làm hồ sơ tuyển sinh. Việc sửa đổi chương trình đào tạo

chỉ được áp dụng với khóa tuyển sinh mới.

Chương trình đào tạo phải được được rà soát định kỳ ít nhất 2 năm một

lần.

Điều 27. Cấu trúc chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ tại Trường

ĐHSP Hà Nội 2

1. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ tại Trường ĐHSP Hà Nội 2 hiện

nay không vượt quá 55 tín chỉ với những nội dung sau:

17

Phần 1: Kiến thức chung:

- Môn Triết học: 3 tín chỉ đối với các chuyên ngành thuộc nhóm ngành

khoa học xã hội, nhân văn và 2 tín chỉ đối với các chuyên ngành thuộc nhóm

ngành khoa học khác nhằm trang bị những kiến thức về phương pháp luận và

phương tiện giúp học viên học tập các môn ở phần kiến thức cơ sở, chuyên ngành

và nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn.

- Ngoại ngữ: có khối lượng 7 tín chỉ để hỗ trợ học viên có thể tham khảo

tài liệu chuyên môn và đảm bảo điều kiện bảo vệ luận văn quy định tại Điều 36

của Quy định này.

Phần 2: Kiến thức cơ sở và chuyên ngành:

Kiến thức cơ sở và chuyên ngành nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức cơ

sở và chuyên ngành, mở rộng và cập nhật kiến thức chuyên ngành, giúp học viên

nắm vững lý thuyết, lý luận cũng như năng lực thực hành, khả năng hoạt động

thực tiễn để có thể giải quyết những vấn đề chuyên môn. Phần này gồm hai nhóm

kiến thức:

- Nhóm kiến thức bắt buộc: chiếm khoảng 50% thời lượng chương trình

(không quá 18 tín chỉ);

- Nhóm kiến thức tự chọn: chiếm khoảng 30% thời lượng chương trình

(không quá 17 tín chỉ).

Phần 3: Luận văn Thạc sĩ:

Luận văn Thạc sĩ chiếm khoảng 20% thời lượng chương trình đào tạo

(không quá 11 tín chỉ). Luận văn Thạc sĩ là một chuyên đề khoa học, do Trường

giao hoặc học viên đề xuất, được người hướng dẫn đồng ý và được Hội đồng

Khoa học - Đào tạo của Trường ĐHSP Hà Nội 2 thông qua tên đề tài cũng như

đề cương chi tiết.

Điều 28. Quy định về đề cương chi tiết học phần (xem Phụ lục 3:Hồ sơ

chuyên ngành đào tạo)

1. Trước khi giảng dạy, Khoa, Bộ môn hoặc giáo viên trực tiếp tham gia

giảng dạy phải nộp cho Phòng Sau đại học đề cương chi tiết học phần đó đã được

Trưởng Khoa, Bộ môn xác nhận về tính chuyên môn. Phòng Sau đại học lưu giữ

và có trách nhiệm phổ biến tới học viên.

18

2. Đề cương chi tiết mỗi học phần (làm theo hướng dẫn của Phòng Sau đại

học) phải nêu rõ:

- Mục tiêu, nội dung và phương pháp giảng dạy từng phần, chương, mục;

- Số lượng tín chỉ giảng dạy trên lớp;

- Số lượng tín chỉ dành cho thảo luận và đọc tài liệu;

- Danh mục tài liệu tham khảo;

- Yêu cầu về bài tập, kiểm tra, thi kết thúc môn học;

- Họ và tên, học vị, học hàm của các giảng viên tham gia giảng dạy.

3. Nội dung từng học phần phải được điều chỉnh, cập nhật, bổ sung, hiện

đại hoá để đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học của chuyên ngành. Việc điều

chỉnh, bổ sung những nội dung cơ bản của học phần phải được Hội đồng Khoa

học và Đào tạo của Trường thông qua và tạo thành hồ sơ lưu tại Phòng Sau đại

học.

4. Hiệu trưởng trường ĐHSP Hà Nội 2 có trách nhiệm tổ chức thanh tra,

kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, lịch trình giảng dạy, việc biên soạn

đề cương chi tiết và đánh giá học phần của giảng viên.

CHƯƠNG 4

QUẢN LÝ, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ

Điều 29. Trách nhiệm của các cấp quản lý trong trường

1. Trách nhiệm của trường:

a) Duyệt chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu tham khảo, kế hoạch

giảng dạy đối với các ngành, chuyên ngành được giao; quản lý, tiếp nhận, kiểm

tra và bổ sung hồ sơ đăng ký nhận nhiệm vụ đào tạo ngành, chuyên ngành mới và

trình Bộ Giáo dục và Đào tạo khi có đủ điều kiện;

b) Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm cho từng chuyên

ngành và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c) Tổ chức tuyển sinh hàng năm theo chỉ tiêu đã được xác định. Quyết định

danh sách học viên trúng tuyển, báo cáo công tác tuyển sinh theo quy định của

Bộ Giáo dục và Đào tạo;

19

d) Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo các ngành đã được Bộ Giáo dục và

Đào tạo phê duyệt khi ®¨ng ký më ngµnh, chuyªn ngµnh ®µo t¹o;

đ) Quản lý việc thi các môn học và cấp chứng chỉ, bảng điểm học tập;

e) Quyết định công nhận tốt nghiệp, quyết định cấp bằng thạc sĩ, báo cáo

định kỳ về công tác đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định của Bộ Giáo dục và

Đào tạo;

g) Cấp chứng chỉ bồi dưỡng sau đại học, bằng thạc sĩ và bảng điểm, quản

lý việc cấp bằng thạc sĩ theo quy định;

h) Quản lý kinh phí, khai thác, tạo nguồn bổ sung, sử dụng và quản lý các

nguồn lực khác trong đào tạo tr×nh ®é thạc sĩ theo quy định;

i) Hợp tác đào tạo trình độ thạc sĩ với các cơ sở trong và ngoài nước theo

quy định;

k) Công bố công khai các văn bản quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ; về

chương trình đào tạo, giáo trình, kế hoạch giảng dạy; về kế hoạch, chỉ tiêu tuyển

sinh h»ng năm cho các ngành, chuyên ngành đã được giao; về danh s¸ch học viên

trúng tuyển, danh s¸ch học viên tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ trên trang thông

tin điện tử (Website) của trường;

l) Làm công tác kiểm định chất lượng;

m) Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và lưu trữ.

2. Trách nhiệm của Phòng Sau đại học (xem Phụ lục 4: Biểu mẫu quản lý

đào tạo):

a) Thực hiện các nhiệm vụ cấp trường nêu tại khoản 1 Điều này, cụ thể:

- Tiếp nhận và xử lý các loại đơn từ, hồ sơ, công văn, bản đăng ký … có

liên quan đến đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành tại Trường;

- Xây dựng kế hoạch cho toàn khoá học;

- Kết hợp với các Khoa, Bộ môn liên quan để xây dựng và quản lý chương

trình, giáo trình;

- Tổ chức và theo dõi công tác tuyển sinh hàng năm theo chỉ tiêu đã được

giao và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

20

- Tổ chức đào tạo và theo dõi công tác giảng dạy và học tập của học viên.

Phối hợp với giảng viên giảng dạy trực tiếp quyết định điều kiện thi của từng học

viên;

- Lập sổ theo dõi điểm số cho từng học viên và toàn bộ khoá đào tạo;

- Quản lý việc thi, cấp bảng điểm học tập;

- Quản lý việc đăng ký đề tài luận văn tốt nghiệp, tổ chức xét và góp ý đề

tài, đề cương chi tiết cho học viên, ra quyết định và đôn đốc học viên triển khai

luận văn tốt nghiệp theo đúng tiến độ;

- Tổ chức các Hội đồng xét duyệt tên đề tài luận văn, đề cương chi tiết và

Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ cho học viên theo đúng quy định tại khoản 2

Điều 36 của Quy định này;

- Tổ chức các Hội đồng xét cho phép bảo vệ luận văn và Hội đồng chấm

luận văn tốt nghiệp theo đúng quy định tại Điều 38 của Quy định này;

- Tổ chức theo dõi việc thực hiện các quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ

của các Khoa, Bộ môn và quản lý đội ngũ giảng viên mời;

- Xây dựng bản đánh giá của học viên đối với chương trình đào tạo và quá

trình đào tạo được triển khai ở Trường;

- Quản lý hồ sơ về đào tạo trình độ thạc sĩ;

- Làm báo cáo định kỳ trình lãnh đạo Trường về công tác đào tạo trình độ

thạc sĩ để báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.

b) Phổ biến đến từng học viên các văn bản quy định về đào tạo trình độ

thạc sĩ, chương trình đào tạo, giáo trình, kế hoạch giảng dạy.

c) Quản lý học viên.

3. Trách nhiệm của khoa:

a) Xây dựng chương trình đào tạo, giáo trình, kế hoạch giảng dạy đối với

các ngành, chuyên ngành đăng ký đào tạo; lập hồ sơ đăng ký nhận nhiệm vụ đào

tạo ngành, chuyên ngành mới khi có đủ điều kiện;

b) Phối hợp tổ chức và quản lý quá trình đào tạo theo chương trình đào tạo

đã được phê duyệt;

c) Phối hợp quản lý việc học tập, việc thi và nghiên cứu của học viên;

21

d) Chủ động đề xuất với trường trong hợp tác đào tạo trình độ thạc sĩ với

các cơ sở trong và ngoài nước;

đ) Tham gia kiểm định chất lượng.

4. Trách nhiệm của Tổ chuyên môn: Phối hợp cùng Khoa và Phòng Sau

đại học trong công tác quản lý, tổ chức đào tạo.

Điều 30. Tổ chức đào tạo

1. Tổ chức đào tạo trình độ thạc sĩ theo học chế tín chỉ;

- Mỗi khóa học được tổ chức trong 2 năm học. Mỗi năm học được tổ chức

thành 2 học kỳ;

- Việc nhập học được thực hiện theo các quy định nêu tại giấy báo nhập

học;

- Tổ chức lớp học theo ngành học và lớp học phần (khi học các học phần

tự chọn);

- Đầu khóa học, học viên được thông báo về chương trình đào tạo toàn

khóa; kế hoạch học tập; quy định tổ chức và quản lý đào tạo của trường. Trên cơ

sở đó, học viên xây dựng kế hoạch học tập toàn khóa theo sự hướng dẫn của cán

bộ phụ trách chuyên ngành (cố vấn học tập);

2. Điều kiện dự thi học phần:

Học viên được dự thi kết thúc học phần khi đảm bảo các điều kiện sau:

- Tham dự ít nhất 80% số tiết lên lớp lý thuyết, 100% số giờ đối với các

học phần thực hành, thí nghiệm, thực tập ngoài trường đã quy định trong đề

cương chi tiết học phần;

- Tham dự đầy đủ các buổi thảo luận, sinh hoạt khoa học;

- Có đủ các điểm bài tập hoặc kiểm tra thường kỳ, điểm tiểu luận theo quy

định của học phần;

- Đã đóng đầy đủ kinh phí đào tạo.

Không đạt được những quy định trên, học viên sẽ không được dự thi, nhận

điểm F và phải đăng ký học lại;

3. Các trường hợp được xem xét bố trí học và thi lại:

22

- Nghỉ học có đơn xin phép nghỉ học có dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị

công tác gửi trưởng Phòng Sau đại học trước ngày nghỉ đầu tiên ít nhất 1 ngày;

- Các trường hợp nghỉ ốm phải có đơn xin phép nghỉ học gửi Trưởng

Phòng Sau đại học kèm theo giấy chứng nhận của bệnh viện nơi học viên đang

điều trị.

Nếu được nhà trường cho phép nghỉ, các điểm thành phần của môn học

được bảo lưu.

4. Đánh giá học phần:

a) Điểm đánh giá học phần là điểm trung bình có trọng số các điểm thành

phần. Điểm thành phần bao gồm:

- Điểm chuyên cần, điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập;

điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận;

- Điểm đánh giá phần thực hành, điểm thi giữa học phần;

- Điểm thi kết thúc học phần;

Trọng số của các điểm thành phần được ghi rõ trong đề cương chi tiết môn

học;

b) Điểm học phần, điểm trung bình chung tích lũy:

- Điểm học phần sẽ được công bố và ghi nhận theo hệ điểm số thang điểm

10 và hệ điểm chữ A, B, C, D, F.

- Cách quy đổi điểm từ thang điểm 10 sang thang điểm chữ được thực hiện

như ở bảng sau:

Điểm chữ Điểm số

A 8,5 - 10

B 7,0 - 8,4

C 5,5 - 6,9

D 4,0 - 5,4

F dưới 4,0

23

- Các điểm chữ được chuyển sang điểm số (thang điểm 4 theo bảng dưới

đây) để tính điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBCTL) toàn khoá khi kết thúc

khoá học;

- Cách quy đổi điểm được thực hiện theo bảng sau:

Điểm chữ Điểm số

A 4,0

B 3,0

C 2,0

D 1,0

F 0,0

c) Xếp loại và đánh giá kết quả học tập:

Xếp loại và đánh giá kết quả học tập của học viên căn cứ vào ĐTBCTL, cụ

thể như sau:

- Xuất sắc: ĐTBCTL từ 3,60 đến 4,00;

- Giỏi: ĐTBCTL từ 3,20 đến 3,59;

- Khá: ĐTBCTL từ 2,50 đến 3,19;

- Trung bình: ĐTBCTL từ 2,00 đến 2,49.

Xếp loại và đánh giá kết quả học tập của học viên loại xuất sắc và loại giỏi

sẽ bị giảm một mức nếu có khối lượng của các học phần bị điểm C, D, F vượt

quá 5% tổng số tín chỉ của chương trình đào tạo.

5. Tổ chức đánh giá học phần:

- Chỉ tổ chức thi kết thúc học phần một lần, những trường hợp không tham

gia thi kết thúc học phần thì sẽ bị điểm F và phải học lại.

- Giảng viên phụ trách học phần tổ chức kiểm tra thường kỳ, bài tập, tiểu

luận theo yêu cầu ghi trong đề cương chi tiết học phần;

- Phòng Sau đại học tổ chức thi kết thúc học phần. Đề thi kết thúc học

phần do Trưởng bộ môn, giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy chịu trách nhiệm

tổ chức ra đề hoặc dùng ngân hàng đề thi. Đề thi phải phù hợp với nội dung

chương trình học phần đó;

24

- Việc chấm điểm kiểm tra thường kỳ, bài tập, tiểu luận do giảng viên phụ

trách học phần đảm nhiệm. Chấm thi kết thúc học phần phải do 2 giảng viên đảm

nhiệm và thống nhất được điểm chấm;

- Các điểm đánh giá học phần và điểm học phần phải được thông báo sau

khi chấm xong và phải được ghi vào bảng điểm của môn học cho từng khoá đào

tạo theo mẫu thống nhất do Trường quy định, có chữ ký của người vào điểm, các

giảng viên chấm thi, Trưởng bộ môn và Phòng Sau đại học;

- Các điểm đánh giá học phần và điểm học phần của mỗi học viên phải

được ghi và lưu trong sổ điểm chung của khoá đào tạo;

- Học phần chỉ được tích luỹ khi có kết quả từ điểm C trở lên. Các học

phần điểm D hoặc F, học viên phải đăng ký học lại đối với các môn học bắt buộc

hoặc chọn môn học tự chọn tương đương khác đối với các môn tự chọn và nộp

học phí đối với các học phần này;

- Phòng Sau đại học có trách nhiệm bảo quản các bài thi, kiểm tra giám sát

quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài

thi viết sau khi chấm ít nhất là 2 năm kể từ khi kết thúc khoá đào tạo. Các hồ sơ

tài liệu khác của các kỳ thi, kiểm tra phải được lưu giữ tại Phòng Sau đại học.

Điều 31. Quy định về thi và kiểm tra

Học viên có trách nhiệm chấp hành các quy định về thi và kiểm tra, cụ thể

như sau:

1. Thực hiện đúng lịch kiểm tra và thi của trường, của khoa, của bộ môn.

Phải có mặt đúng giờ. 15 phút sau khi tính giờ làm bài, học viên đến muộn sẽ

không được dự thi và xem như vắng thi không lý do, sẽ nhận điểm 0 của lần

thi/kiểm tra đó, hoặc bị điểm F cho học phần đó nếu là lần thi kết thúc học phần.

2. Phải mang thẻ học viên (hoặc xuất trình giấy tờ khác có ảnh, được đóng

dấu giáp lai) khi vào phòng thi. Tuyệt đối phục tùng sự kiểm tra, quản lý và

hướng dẫn của cán bộ coi thi (CBCT). Tài liệu, phương tiện kỹ thuật thu, phát,

truyền tin, ghi âm... phải để tập trung đúng nơi quy định.

3. Không được ra khỏi phòng thi trong thời gian làm bài. Các trường hợp

đặc biệt cần cho ra ngoài đều phải lập biên bản, giữ lại đề thi, giấy nháp và bài

thi.

25

4. Bài thi phải viết rõ ràng, sạch sẽ; Không được sử dụng hai màu mực khi

làm bài; giấy nháp có chữ ký của CBCT. Tài liệu hoặc phương tiện tính toán

được phép sử dụng trong phòng thi do Hội đồng thi quy định.

5. Trong giờ thi viết, học viên phải im lặng, nghiêm túc làm bài và bảo vệ

bài làm của mình, không để người khác chép bài của mình. Nếu có điều gì cần

hỏi phải hỏi công khai. Nếu ốm đau bất thường phải báo cáo để CBCT giải quyết.

6. Những bài thi sau đây là không hợp lệ và không được chấm:

- Làm bài trên giấy thi khác với giấy thi quy định (nếu có quy định);

- Không có chữ ký của CBCT;

- Viết bằng bút chì, mực đỏ (trừ hình vẽ có thể dùng bút chì);

- Vẽ, viết những điều không liên quan đến bài thi;

7. Hết giờ làm bài, học viên phải ngừng viết, để bài làm trước mặt và im

lặng chờ CBCT thu bài. Khi nộp bài phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký tên

vào danh sách dự thi.

Học viên vi phạm các quy định trên đây sẽ bị CBCT lập biên bản. Tùy

theo mức độ nặng nhẹ xử lý theo quy định tại khoản 8 của Điều này.

8. Các hình thức xử lý học viên vi phạm quy định về thi và kiểm tra.

a) Khiển trách: Học viên phạm 1 trong các lỗi: nhìn bài; trao đổi, thảo luận

với người khác. Học viên bị khiển trách sẽ bị trừ 25% điểm số của lần thi/kiểm

tra đó.

b) Cảnh cáo: Học viên phạm 1 trong các lỗi sau:

- Đã bị khiển trách một lần nhưng vẫn tiếp tục vi phạm lỗi khiển trách

trong một buổi thi;

- Trao đổi giấy nháp cho nhau nhưng chưa sử dụng (xử lý cả 2 học viên);

- Chép bài của người khác hoặc để cho người khác chép bài của mình;

- Không phục tùng sự quản lý, nhắc nhở của CBCT.

Học viên bị cảnh cáo sẽ bị trừ 50% điểm số của lần thi/kiểm tra đó.

c) Đình chỉ thi: học viên phạm một trong các lỗi sau:

- Đã bị cảnh cáo một lần nhưng vẫn tiếp tục vi phạm lỗi cảnh cáo trong

một buổi thi;

26

- Sau khi mở đề thi bị phát hiện vẫn còn mang theo những vật dụng không

được phép;

- Sử dụng giấy nháp hoặc bài làm của người khác (xử lý cả 2 học viên);

- Đưa đề thi ra ngoài nhờ người khác làm hộ hoặc nhận bài giải từ ngoài

vào phòng thi;

- Có hành động gây rối hoặc đe dọa người khác.

Học viên bị đình chỉ thi bị nhận điểm 0 cho lần kiểm tra/thi đó. Nếu là kỳ

thi kết thúc học phần thì bị điểm F của học phần đó. Học viên bị đình chỉ thi 2 lần

trong một năm học sẽ bị đình chỉ học tập 1 năm sau đó.

d) Xử lý thi hộ: áp dụng cho cả người thi hộ và người nhờ thi hộ:

- Vi phạm lần thứ nhất:

+ Người nhờ thi hộ: nhận điểm F học phần đó, đình chỉ học tập 1 năm học;

+ Người thi hộ: đình chỉ học tập 1 năm học.

- Vi phạm lần thứ hai (trong cả khóa học): buộc thôi học.

Các trường hợp vi phạm khác tùy mức độ nặng nhẹ sẽ do Hội đồng kỷ luật

của trường xử lý.

Điều 32. Quy định đối với giảng viên tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ

tại Trường ĐHSP Hà Nội 2

1. Giảng viên tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ tại Trường ĐHSP Hà Nội 2

là những người giảng dạy, phụ giảng (hướng dẫn, bài tập, thảo luận) các học

phần thuộc chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ tại Trường và hướng dẫn luận

văn tốt nghiệp.

2. Giảng viên tham gia giảng dạy phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

- Lý lịch bản thân rõ ràng, có phẩm chất chính trị, đạo đức và tư cách tốt;

- Có bằng tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư đối

với giảng viên giảng dạy các môn học, các chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ

và tham gia Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ;

- Có bằng Thạc sĩ đối với giảng viên hướng dẫn thực hành, giảng dạy môn

ngoại ngữ;

- Đủ sức khỏe để giảng dạy.

27

Hồ sơ giảng viên tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ tại Trường ĐHSP Hà Nội

2 gồm lý lịch khoa học, bản sao văn bằng học vị cao nhất và được lưu trữ tại

Phòng Sau đại học.

Điều 33. Nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên tham gia đào tạo trình

độ thạc sĩ tại Trường

Ngoài các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật, giảng viên

tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành tại Trường ĐHSP Hà Nội 2 có

những quyền và nhiệm vụ sau:

1. Quyền của giảng viên:

- Được giảng dạy theo ngành, chuyên ngành được đào tạo;

- Giảng viên có chức danh giáo sư được hướng dẫn tối đa 7 học viên,

giảng viên có chức danh phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học được hướng

dẫn tối đa 5 học viên trong cùng thời gian; giảng viên có bằng tiến sĩ được hướng

dẫn tối đa 3 học viên (kể cả học viên của cơ sở đào tạo khác) trong cùng thời

gian;

- Được hưởng thù lao trong đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định của

Trường ĐHSP Hà Nội 2 và chịu trách nhiệm đóng thuế thu nhập.

2. Nhiệm vụ của giảng viên

- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ kế hoạch, chương trình đào tạo, các quy

định của Trường về đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành tại Trường;

- Thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào

tạo; thực hiện tư vấn giúp đỡ học viên trong học tập, nghiên cứu.

3. Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn luận văn Thạc sĩ

- Xác định kế hoạch và chương trình thực hiện đề tài luận văn, luận án;

- Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc học viên hoàn thành

luận văn theo tiến độ do Phòng Sau đại học quy định;

- Định kì nhận xét và báo cáo Phòng Sau đại học tình hình, tiến độ nghiên

cứu, viết luận văn của học viên do mình hướng dẫn;

- Xác nhận kết quả học tập, nghiên cứu đã đạt được, duyệt và đề nghị cho

học viên bảo vệ luận văn.

28

Điều 34. Nhiệm vụ và quyền của học viên

1. Nhiệm vụ của học viên

- Hoàn thành kế hoạch học tập và nghiên cứu khoa học đúng thời hạn quy

định theo chương trình, kế hoạch của Phòng Sau đại học. Báo cáo đầy đủ và đúng

hạn về kết quả học tập, nghiên cứu theo yêu cầu của Phòng Sau đại học;

- Đóng học phí và kinh phí hỗ trợ đào tạo theo quy định của Trường ĐHSP

Hà Nội 2;

- Tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý, công nhân viên của Trường, chấp

hành pháp luật của Nhà nước, quy chế và nội quy của Trường ĐHSP Hà Nội 2;

- Giữ gìn và bảo vệ tài sản của Trường ĐHSP Hà Nội 2.

2. Quyền của học viên

- Được Trường ĐHSP Hà Nội 2 cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập,

nghiên cứu của cá nhân;

- Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong phạm vi

cho phép tại Trường;

- Được sử dụng thư viện, tài liệu khoa học, các trang thiết bị và cơ sở vật

chất khác của Trường ĐHSP Hà Nội 2 phục vụ cho việc đào tạo trình độ thạc sĩ

tại Trường;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Những thay đổi trong quá trình đào tạo (xem Phụ lục 4)

1. Những thay đổi liên quan đến luận văn thạc sĩ:

- Việc chỉnh sửa đề tài luận văn: việc chỉnh sửa đề tài luận văn chỉ được

thực hiện khi có lý do chính đáng và được Hội đồng Khoa học đào tạo chuyên

ngành đồng ý. Học viên làm đơn xin chỉnh sửa đề tài luận văn, trong đó nêu rõ lý

do chỉnh sửa đề tài, nội dung chỉnh sửa, khối lượng chỉnh sửa và phải được người

hướng dẫn đồng ý bằng văn bản. Đơn xin chỉnh sửa đề tài luận văn gửi về Phòng

Sau đại học để trình Hội đồng phê duyệt.

- Việc đổi đề tài luận văn được Hội đồng Khoa học đào tạo chuyên ngành

đồng ý khi thực sự cần thiết. Học viên viết đề cương luận văn mới và làm đơn xin

đổi tên đề tài, trong đó nêu rõ lý do thay đổi đề tài. Người hướng dẫn của học

viên có giải trình bằng văn bản riêng. Hồ sơ đổi tên đề tài luận văn gồm:

29

+ Đơn xin đổi đề tài luận văn;

+ Giải trình của người hướng dẫn khoa học;

+ Đề cương chi tiết gửi của đề tài luận văn mới (07 cuốn);

Hồ sơ gửi về Phòng Sau đại học để trình Hội đồng phê duyệt. Khi được

đồng ý, học viên phải bảo vệ lại đề cương luận văn cùng đợt bảo vệ kế tiếp và sẽ

phải gia hạn làm luận văn (nếu cần thiết) để đảm bảo thời gian thực hiện luận văn

mới ít nhất là 6 tháng (tính từ khi được xét duyệt đề cương) hoặc bảo vệ cùng

khóa sau.

- Việc đổi người hướng dẫn chỉ xảy ra trong những trường hợp có lý do bất

khả kháng. Trong trường hợp này, học viên làm đơn xin đổi người hướng dẫn và

đề tài luận văn (nếu cần), trong đó người hướng dẫn đầu tiên ký tên đồng ý cho

học viên đổi người hướng dẫn mới (trừ trường hợp người hướng dẫn đầu tiên đã

mất). Học viên có thể tự liên hệ và đề xuất người hướng dẫn khoa học hoặc

Phòng Sau đại học giới thiệu. Tiêu chuẩn người hướng dẫn khoa học được quy

định tại Điều 32 của Quy định này. Đơn xin đổi người hướng dẫn và đề tài luận

văn gửi về Phòng Sau đại học để trình Hội đồng phê duyệt. Khi được đồng ý, học

viên phải bảo vệ đề cương luận văn mới cùng đợt bảo vệ kế tiếp và sẽ phải gia

hạn làm luận văn để đảm bảo thời gian thực hiện luận văn mới ít nhất là 6 tháng

(tính từ khi được xét duyệt đề cương) hoặc bảo vệ cùng khóa sau.

2. Nghỉ học tạm thời:

Học viên viết đơn gửi Hiệu trưởng trường ĐHSP Hà Nội 2 xin nghỉ học

tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

- Được điều động vào lực lượng vũ trang;

- Bị ốm đau hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, có giấy xác nhận của

cơ quan y tế;

- Vì nhu cầu cá nhân. Trong trường hợp này học viên đã phải học ít nhất

một học kỳ tại Trường.

Hiệu trưởng quyết định thời gian nghỉ học tạm thời của học viên.

Học viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại cơ sở đào tạo phải

viết đơn gửi Hiệu trưởng trường ĐHSP Hà Nội 2 ít nhất một tuần trước khi bắt

đầu học kỳ mới.

30

3. Tạm ngừng học tập

Trong những trường hợp đặc biệt với những lí do bất khả kháng, học viên có

thể xin tạm ngừng học tập không quá một lần để học với khoá tiếp theo; hoặc xin

bảo vệ luận văn vào kì bảo vệ lại hoặc cùng với khoá sau. Thời gian xin tạm

ngừng học tập không quá 1 năm. Học viên phải chịu chi phí cho quá trình đào tạo

phát sinh.

4. Chuyển cơ sở đào tạo:

a) Học viên được phép chuyển cơ sở đào tạo khi có các điều kiện sau đây:

- Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc học viên có

hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến cơ sở đào tạo gần nơi cư trú để

thuận lợi trong học tập;

- Xin chuyển đến cơ sở đào tạo có cùng ngành, chuyên ngành đào tạo;

- Được sự đồng ý của Hiệu trưởng nơi xin chuyển đi và nơi xin chuyển

đến;

- Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển cơ sở

đào tạo quy định tại điểm b) khoản này.

b) Học viên không được phép chuyển cơ sở đào tạo khi:

- Đang học học kỳ cuối khóa;

- Đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

c) Thủ tục chuyển cơ sở đào tạo:

Học viên phải làm hồ sơ xin chuyển cơ sở đào tạo theo quy định của cơ sở

đào tạo nơi đi và nơi đến. Thủ trưởng nơi chuyển đến ra quyết định tiếp nhận học

viên, quyết định công nhận học phần học viên đã học.

5. Xử lý học viên quá hạn thời gian đào tạo:

Trường sẽ ra quyết định xóa tên những học viên không đủ điều kiện tốt

nghiệp khi hết thời gian tối đa được phép học (4 năm), học viên không tốt nghiệp

sẽ được cấp bảng điểm, chứng nhận các học phần đã học.

6. Đổi ngành học:

Học viên có thể xin đổi chuyên ngành đào tạo một lần trong cùng ngành,

có chung các môn thi tuyển sinh và chung các môn học thuộc nhóm môn học bắt

buộc của phần kiến thức cơ sở. Việc cho phép đổi chuyên ngành đào tạo chỉ giải

31

quyết khi có lý do chính đáng và trước khi bắt đầu học phần kiến thức chuyên

ngành. Học viên làm đơn gửi Phòng Sau đại học để làm tờ trình lãnh đạo Trường

phê duyệt.

Điều 36. Quy định về luận văn thạc sĩ

1. Quy định về nội dung:

- Học viên được nhận đề tài có thể ngay từ học kỳ 1, muộn nhất là cuối học

kỳ thứ 2. Việc thay đổi đề tài luận văn chỉ giải quyết khi có lý do chính đáng theo

khoản 1, Điều 35 của Quy định này.

- Nội dung luận văn phải thể hiện được các kiến thức về lý thuyết và thực

hành trong lĩnh vực chuyên môn, về phương pháp giải quyết vấn đề đã được đặt

ra. Các kết quả của luận văn phải chứng tỏ tác giả đã biết vận dụng phương pháp

nghiên cứu và những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập để xử lý đề

tài;

- Kết quả nghiên cứu trong luận văn phải là kết quả nghiên cứu của chính

học viên, chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu (đã công

bố) nào;

- Sau khi được Hội đồng xét duyệt đề cương thông qua tên đề tài và đề

cương chi tiết, Hiệu trưởng trường ĐHSP Hà Nội 2 ra quyết định về giao đề tài

luận văn thạc sĩ và người hướng dẫn học viên thực hiện đề tài luận văn.

- Thủ tục nhận đề tài luận văn: vào cuối học kỳ 1, Phòng Sau đại học sẽ có

danh sách các đề tài luận văn để học viên đăng ký. Học viên chỉ được nhận đề tài

luận văn đã được Phòng Sau đại học giới thiệu, đó là những đề tài do các giảng

viên tham gia đào tạo giới thiệu hằng năm. Trường hợp học viên có liên hệ trước

với giảng viên thì học viên đó phải báo cáo với chuyên viên phụ trách chuyên

ngành tương ứng để được hướng dẫn thủ tục.

2. Quy định về đề cương chi tiết

- Trước khi thực hiện đề tài luận văn, học viên phải viết đề cương chi tiết

và bảo vệ đề cương của mình trước Hội đồng góp ý đề cương chi tiết. Hội đồng

gồm từ 5 - 7 người, có học vị tiến sĩ trở lên do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng

phụ trách đào tạo quyết định thành lập;

32

- Đề cương của học viên cần đảm bảo các nội dung, thông tin cần thiết như

quy định;

- Căn cứ vào đề cương chi tiết đã được giáo viên hướng dẫn thông qua, học

viên thực hiện đề tài theo đúng tiến độ đã đề ra.

3. Quy định về cách trình bày luận văn

- Về trình bày: Luận văn phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc,

sạch sẽ, không được tẩy xoá, có đánh số trang, đánh số bảng biểu...đóng bìa

cứng, chữ mạ vàng, có đóng khung, in đủ dấu tiếng Việt.

- Về soạn thảo: Luận văn sử dụng phông chữ thuộc mã Unicode, cỡ chữ 13

hay 14 của loại chữ Times New Roman, của hệ soạn thảo Winword hoặc tương

đương, mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa

các chữ; khi xuống dòng, chữ đầu dòng phải lùi vào từ 1cm đến 1,27cm dãn dòng

ở chế độ 1,5; lề trên 3,5 cm; lề dưới 3,0 cm; lề trái 3,5 cm và lề phải 2,0 cm. Số

trang được đánh chính giữa, phía trên đầu mỗi trang giấy;

- Luận văn được in trên giấy trắng một mặt khổ A4 (210x297mm), có độ

dày không quá 100 trang. Luận văn Thạc sĩ được trình bày theo trình tự: mở đầu,

các chương, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục (nếu có). Nguồn trích dẫn

phải được liệt kê chính xác trong danh mục tài liệu tham khảo. Các chú thích

trình bày như sau: [Thứ tự tài liệu tham khảo; Trang] ví dụ [ 123; tr.34];

- Không lạm dụng việc viết tắt trong luận văn, chỉ viết tắt những từ, cụm từ

hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong luận văn, nhưng sau lần viết thứ

nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn;

- Các mẫu, quy định về luận văn do Phòng Sau đại học quy định.

Điều 37. Điều kiện bảo vệ luận văn thạc sĩ

Học viên chỉ được bảo vệ luận văn khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Đạt yêu cầu về trình độ ngoại ngữ tương đương cấp độ B1 của khung

Châu Âu chung;

- Đã tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo;

- Không đang trong thời gian chịu kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên

hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

33

- Hoàn thành đầy đủ các thủ tục theo quy định của Phòng Sau đại học về

luận văn tốt nghiệp;

- Không bị khiếu nại, tố cáo về nội dung khoa học trong luận văn.

Điều 38. Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ

1. Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ do Hiệu trưởng ra quyết định thành

lập.

2. Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ có 5 thành viên : 01 chủ tịch, 01 thư

ký, 02 phản biện và 01 uỷ viên trong đó có ít nhất 2 thành viên không thuộc biên

chế của Trường ĐHSP Hà Nội 2. Người hướng dẫn khoa học không là thành viên

Hội đồng.

3. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng:

- Các thành viên hội đồng là người không có quan hệ cha mẹ, vợ chồng,

anh chị em ruột, không là cấp dưới hoặc cấp trên trực tiếp của người bảo vệ luận

văn;

- Các thành viên Hội đồng phải có bằng tiến sĩ, hoặc tiến sĩ khoa học, hoặc

chức danh giáo sư, hoặc phó giáo sư chuyên ngành phù hợp, am hiểu những vấn

đề có liên quan đến đề tài luận văn;

- Chủ tịch Hội đồng phải là người có năng lực và uy tín chuyên môn, có

kinh nghiệm trong tổ chức điều hành công việc của Hội đồng;

- Người phản biện là người am hiểu đề tài luận văn. Người phản biện

không được là đồng tác giả với người bảo vệ trong các công trình công bố có liên

quan đến đề tài luận văn (nếu có);

- Các thành viên hội đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính

trung thực của các nhận xét, đánh giá của mình về luận văn.

4. Không tiến hành bảo vệ luận văn nếu xảy ra một trong các trường hợp

sau:

- Học viên lúc bảo vệ không đủ sức khỏe;

- Vắng mặt Chủ tịch hội đồng hoặc Thư ký hội đồng;

- Vắng mặt phản biện có ý kiến không tán thành luận văn;

- Vắng mặt từ hai thành viên hội đồng trở lên.

34

5. Hiệu trưởng trường ĐHSP Hà Nội 2 quy định cách cho điểm đánh giá

luận văn, thủ tục hồ sơ buổi bảo vệ, yêu cầu đối với bản nhận xét luận văn, biên

bản bảo vệ và hướng dẫn các thành viên Hội đồng thực hiện.

6. Điểm chấm luận văn của từng thành viên theo thang điểm từ 0 đến 10, lẻ

đến 0,5 điểm. Điểm luận văn là trung bình cộng điểm chấm của các thành viên

Hội đồng có mặt và lấy đến hai chữ số thập phân.

7. Luận văn không đạt yêu cầu khi điểm luận văn dưới 5. Trong trường hợp

này học viên được sửa chữa để bảo vệ lần thứ hai. Lịch bảo vệ lại của khoá học

phải được ấn định sau ngày cuối cùng của kì bảo vệ lần thứ nhất từ 04 đến 06

tháng hoặc với khoá sau. Kinh phí cho sửa chữa và bảo vệ lại luận văn do học

viên tự thanh toán.

8. Không tổ chức bảo vệ lần thứ ba.

9. Hồ sơ bảo vệ luận văn tốt nghiệp gồm:

- Quyết định thành lập Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ;

- Bản sao bằng tốt nghiệp đại học;

- Đơn xin bảo vệ luận văn thạc sĩ (có ý kiến đồng ý của người hướng dẫn

khoa học);

- Bảng kết quả học tập cao học (theo mẫu);

- Lý lịch khoa học của học viên (theo mẫu);

- Bảng điểm thi ngoại ngữ trình độ B1 hoặc chứng chỉ ngoại ngữ tương

đương trình độ B1 khung Châu Âu chung;

- Quyết định công nhận đề tài luận văn thạc sĩ và người hướng dẫn;

- Nhận xét của các phản biện;

- Nhận xét của người hướng dẫn khoa học.

Điều 39. Khiếu nại, tố cáo về luận văn và bảo vệ luận văn

- Các cơ quan, tổ chức, học viên cũng như các cá nhân khác có thể khiếu

nại, tố cáo hoặc góp ý kiến về luận văn, về quá trình đào tạo, về quyết nghị của

Hội đồng chấm luận văn hoặc về việc bảo vệ luận văn trong vòng 01 tháng kể từ

ngày hết hạn bảo vệ.

- Trong thẩm quyền giải quyết theo Luật khiếu nại, tố cáo, Hiệu trưởng tổ

chức giải quyết các đơn khiếu nại.

35

Điều 40. Điều kiện tốt nghiệp

1. Điều kiện tốt nghiệp:

- Có đủ điều kiện quy định tại Điều 37 của Quy định này;

- Bảo vệ luận văn đạt yêu cầu;

2. Hiệu trưởng trường ĐHSP Hà Nội 2 quyết định cấp bằng Thạc sĩ và bảng

điểm cho học viên đủ điều kiện và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Bảng điểm cấp cho học viên phải liệt kê đầy đủ tên các học phần trong

chương trình đào tạo, thời lượng của mỗi học phần, điểm gián giá học phần, điểm

trung bình chung học tập toàn khóa, tên đề tài luận văn, điểm luận văn và danh

sách Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ.

Điều 41. Chế độ báo cáo, lưu trữ

1. Sau mỗi kỳ tuyển sinh chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc

kỳ tuyển sinh, Phòng Sau đại học có trách nhiệm báo cáo Bộ Giáo dục và Đào

tạo về tình hình tuyển sinh, kết quả tuyển sinh.

2. Tháng 8 hằng năm Phòng Sau đại học có nhiệm vụ báo cáo số học viên

nhập học, số học viên đang học, danh sách học viên tốt nghiệp và dự kiến kế

hoạch tuyển sinh năm sau với cơ quan quản lý theo quy định.

3. Các tài liệu, hồ sơ của mỗi học viên, tài liệu của Khoa, Trường liên quan

đến tuyển sinh, đào tạo, xét tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ phải được bảo quản và

lưu trữ tại Phòng Sau đại học theo quy định hiện hành của công tác lưu trữ.

CHƯƠNG 5

QUY ĐỊNH VỀ KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 42. Khen thưởng

1. Những người có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành nhiệm vụ tuyển sinh

được giao, tuỳ theo thành tích cụ thể, được Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau Đại

học biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thưởng.

Quỹ khen thưởng được trích trong lệ phí tuyển sinh.

2. Giảng viên có thành tích đào tạo trình độ thạc sĩ đạt chất lượng cao được

Trường hoặc Trường đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thưởng.

36

3. Học viên cao học có thành tích học tập loại giỏi trở lên hoặc nghiên cứu

khoa học xuất sắc được Trường khen thưởng hoặc đề nghị Bộ Giáo dục và Đào

tạo khen thưởng. Người có thành tích đặc biệt xuất sắc được Trường đề nghị Nhà

nước khen thưởng.

Điều 43. Xử lý vi phạm

Cá nhân hoặc các đơn vị có một trong các hành vi sau đây, tuỳ theo tính

chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy

cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của

pháp luật hiện hành:

1. Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của Trường;

2. Tự ý thay đổi chương trình, nội dung giảng dạy đã được quy định: xuyên

tạc nội dung đào tạo;

3. Đánh giá sai lệch, không trung thực về kết quả của người học và chất

lượng của luận văn;

4. Xuất bản và phát hành tài liệu giảng dạy trái phép;

5. Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử, bảng điểm, văn bằng;

6. Sao chép luận văn, luận án và các công trình khoa học của người khác;

7. Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo;

8. Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong Trường;

9. Sử dụng kinh phí đào tạo sai mục đích, làm thất thoát kinh phí đào tạo, lợi

dụng hoạt động đào tạo để thu tiền sai quy định;

10. Gây thiệt hại về cơ sở vật chất cho Trường;

11. Các hành vi khác vi phạm quy trình đào tạo sau đại học của Trường và

của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

CHƯƠNG 6

37

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 44. Tổ chức thực hiện

1. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày kí, những quy định trước đây trái với

văn bản này đều không còn hiệu lực.

2. Đối với học viên tuyển sinh từ kỳ thi tháng 2 năm 2011 trở đi áp dụng

theo Quy định này. Đối với học viên các khoá tuyển sinh từ năm 2010 trở về

trước, áp dụng “Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ ở Trường ĐHSP Hà Nội 2” ban

hành theo Quyết định số 692/2009/QĐ-ĐHSPHN2 ngày 31/12/2009 của Hiệu

trưởng trường ĐHSP Hà Nội 2.

3. Khi có những thay đổi, điều chỉnh của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo

trình độ thạc sĩ, trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở ý kiến đóng góp của các

đơn vị liên quan, Hiệu trưởng trường ĐHSP Hà Nội 2 sẽ có những điều chỉnh

phù hợp với quy định mới và điều kiện thực tế.

HIỆU TRƯỞNG

CÁC PHỤ LỤC

38

Phụ lục 1: Hồ sơ đăng ký dự thi

Mẫu 1.1 Phiếu đăng kí dự thi;

Mẫu 1.2 Sơ yếu lý lịch;

Mẫu 1.3 Mẫu chứng nhận ưu tiên.

Phụ lục 2: Báo cáo kết quả tuyển sinh

Mẫu 2.1 Bản tổng hợp kết quả thi theo từng chuyên ngành

Mẫu 2.2 Danh sách học viên đã trúng tuyển

Phụ lục 3:Hồ sơ chuyên ngành đào tạo

Mẫu 3.1 Hồ sơ chuyên ngành đào tạo

Mẫu 3.2 Đề cương chi tiết học phần

Phụ lục 4: Biểu mẫu quản lý đào tạo

Mẫu 4.1 Hồ sơ nhập học

Mẫu 4.2 Bảng điểm theo dõi toàn khóa

Mẫu 4.3 Bảng điểm cá nhân

Mẫu 4.4 Đề cương luận văn

Mẫu 4.5 Nhận xét phản biện

Mẫu 4.6 Lý lịch khoa học của học viên

Mẫu 4.7 Phiếu chấm luận văn

Mẫu 4.8 Biên bản Hội đồng chấm luận văn

Mẫu 4.9 Biên bản kiểm phiếu

Mẫu 4.10 Quyết nghị của Hội đồng chấm luận văn

Mẫu 4.11 Phiếu đăng kí học lại môn học

Mẫu 4.12 Đơn xin chỉnh sửa đề tài luận văn

Mẫu 4.13 Đơn xin đổi tên đề tài luận văn

Mẫu 4.14 Đơn xin đổi người hướng dẫn và đề tài luận văn

Mẫu 4.15 Đơn xin nghỉ học tạm thời

Mẫu 4.16 Đơn xin tạm ngừng học tập

Mẫu 4.16 Đơn xin chuyển cơ sở đào tạo

Mẫu 4.17 Đơn xin chuyển ngành đào tạo

Mẫu 4.18 Hồ sơ bảo vệ luận văn

Mẫu 4.19 Hồ sơ tốt nghiệp của học viên

Mẫu 4.20 Báo cáo kết quả tốt nghiệp