quẢn lÝ nhÀ nƢỚc ĐỐi vỚi khu kinh tẾ cỬa khẨu quỐc...
TRANSCRIPT
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN BÁU HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN BÁU HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHƢ HÀ
2. PGS.TS. NGUYỄN QUỐC THÁI
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trần Báu Hà
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI 8
1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài 8
1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước 12
1.3. Đánh giá tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài luận án 20
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CẤP TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU 22
2.1. Tổng quan về khu kinh tế cửa khẩu 22
2.2. Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu 33
2.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu,
bài học cho Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 63
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH
TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO 79
3.1. Tổng quan về Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 79
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo 88
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 111
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO 122
4.1. Bối cảnh mới trong và ngoài nước có ảnh hưởng đến sự phát triển
của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 122
4.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với Khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 134
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 134
4.4. Một số kiến nghị 148
KẾT LUẬN 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153
PHỤ LỤC 161
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Asian Development Bank - Ngân hàng phát triển châu Á
ASEAN : Asscociation of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các
Quốc gia Đông Nam Á
BOT : Build Operate Transfer - Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
BQL : Ban quản lý
BQLCK : Ban quản lý cửa khẩu
BT : Build Transfe - Xây dựng - Chuyển giao
BTO : Build Transfer Operate - Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
CBTA : Cross Border Transport Agreement - Hiệp định vận tải qua
biên giới
EWEC : East-West Economic Corridor - Hành lang kinh tế Đông - Tây
FDI : Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA : Free Trade Agreement - Hiệp định Thương mại tự do
GMS : Greater Mekong Subregion - Tiểu vùng sông Mekong mở rộng
GMS-
CBTA
: Hiệp định Tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua
lại biên giới giữa các nước Tiểu vùng Mê Kông mở rộng
JICA : Japan International Cooperaition Agancy - Cơ quan hợp tác
quốc tế Nhật Bản
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
KHTKTBG : Khu hợp tác kinh tế biên giới
KKT : Khu kinh tế
KKTCK : Khu kinh tế cửa khẩu
KKT-TM : Khu kinh tế thương mại
KKTXBG : Khu kinh tế xuyên biên giới
KTM : Khu thương mại
KT-XH : Kinh tế xã hội
NAFTA : North - South Economic Corridor - Hiệp định mậu dịch tự
do Bắc Mỹ
ODA : Official Development Assistance - Viện trợ phát triển chính thức
PPP : Public Private Partner - Đối tác công tư
QLNN : Quản lý Nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
USD : United States Dollar - Đô la Mỹ
XNC : Xuất, nhập cảnh
XNK : Xuất, nhập khẩu
WB : World Bank - Ngân hàng thế giới
WTO : World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 3.1: Đánh giá đất xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo 81
Bảng 3.2: Cơ cấu bố trí nhân sự quản lý nhà nước đối với Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trước và sau khi hợp
nhất hai Ban quản lý 86
Bảng 3.3: Số liệu xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo giai đoạn 2008-2015 102
Bảng 3.4: Các lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư vào Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2010-2015 103
Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuất, nhập khẩu và thu ngân sách của Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015 99
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng của Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo 82
Hình 3.2: Quy hoạch phân khu chức năng Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo 90
Sơ đồ 2.1: Nội dung quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu 59
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 87
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu kinh tế cửa khẩu thường được xác định là một không gian kinh tế
nhất định có đ c tính gắn với cửa khẩu biên giới đất liền; được hình thành và
phát triển dựa trên nhiều chính sách đ c thù riêng biệt nhằm khai thác tối đa
lợi thế sẵn có, tạo môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư, mở rộng giao lưu kinh
tế qua biên giới, phát triển thương mại và các loại hình dịch vụ, gắn với xây
dựng và phát triển tình hữu nghị ổn định, bền vững về chính trị giữa hai nước
có chung biên giới, từ đó đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đ c
biệt là bảo vệ an ninh biên giới quốc gia.
Việt Nam, từ năm 1996, Chính phủ đã cho phép thí điểm chính sách
phát triển đầu tiên ở Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh, đến nay cả nước đã có 26 KKTCK được thành lập ở 21 tỉnh có biên
giới đất liền. Quá trình hình thành và phát triển các KKTCK trong những năm
qua đã đem lại những tác động lan toả rõ rệt, làm tăng vị thế của các tỉnh có
KKTCK, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng biên và giao lưu kinh tế giữa nước
ta với các nước láng giềng, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước. Các KKTCK cũng đã thu hút một lượng lớn dân cư đến làm ăn, sinh
sống, tạo thành những khu dân cư tập trung, những đô thị biên giới, làm tăng
tiềm lực kinh tế quốc phòng tại tuyến biên giới, góp phần củng cố an ninh
quốc phòng.
Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thuộc huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh nằm
trên trục Quốc lộ 8, một trong những trục giao thông quan trọng đối với quốc
phòng, an ninh và hoạt động kinh tế đối ngoại với Lào và các nước láng
giềng. Trước năm 1998, khu vực cửa khẩu Cầu Treo là vùng núi hoang vu,
dân cư thưa thớt, cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội đ c biệt khó khăn. Từ năm
1998 khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được Chính phủ cho phép áp dụng
thí điểm một số chính sách ưu đãi về đầu tư và thương mại nên bước đầu đã
2
kích thích được phát triển kinh tế, thương mại, cơ sở hạ tầng được cải thiện;
tuy nhiên các kết quả đạt được vẫn còn khá khiêm tốn. Đến năm 2007,
KKTCK quốc tế Cầu Treo được chính thức thành lập với nhiều chính sách ưu
đãi hơn về đầu tư, thương mại, thuế, đất đai, tín dụng... Nhờ những động lực
có được từ các chính sách ưu đãi của Chính phủ và sự tăng cường phối hợp
quản lý nhà nước (QLNN) đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, KKTCK này
đã đạt được những kết quả khá quan trọng, những năm gần đây kim ngạch
xuất, nhập khẩu (XNK) đạt bình quân khoảng 200 triệu USD/năm; xuất, nhập
cảnh (XNC) trên 600.000 người/năm; thu ngân sách khoảng 200 tỷ đồng/năm;
nhiều dự án cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, bước đầu đã tạo ra diện mạo
đô thị miền núi tương đối khang trang; đã thu hút được một lượng lớn người
dân từ miền xuôi lên định cư và làm ăn (từ khoảng 1,3 vạn người (năm 1998)
đến nay đã tăng lên khoảng 03 vạn người), thu nhập và đời sống của nhân dân
ngày càng được nâng lên, an ninh quốc phòng được giữ vững; sự giao lưu,
hợp tác toàn diện về văn hóa, kinh tế với Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan
được tăng cường. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trở thành một trong
09 KKTCK trọng điểm của cả nước, hiện đang được Chính phủ lựa chọn để
ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và chính sách phát triển từ nguồn ngân
sách nhà nước (NSNN).
Tuy vậy, kết quả đạt được trong những năm qua của KKTCK quốc tế
Cầu Treo vẫn chưa chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế, chưa đáp ứng
được kỳ vọng như những mục tiêu đã đề ra. Quản lý nhà nước đối với
KKTCK này còn nhiều m t hạn chế như: Tổ chức bộ máy QLNN đối với
KKTCK nhiều bất cập, cơ chế phối hợp giữa các lực lượng chức năng chuyên
ngành tại KKTCK chưa thực sự thống nhất và hiệu quả, nhất là sau khi sáp
nhập ban quản lý (BQL) Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo vào ban quản
lý khu kinh tế (KKT) tỉnh; Việc xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển KKTCK còn nhiều vướng mắc nhưng chậm
được khắc phục; Việc điều hành, quản lý các hoạt động XNK, XNC, đầu tư
3
xây dựng cơ sở hạ tầng, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại vào KKTCK kết
quả chưa cao,... Vì thế, đến nay nền sản xuất ở KKTCK này vẫn còn ở trình
độ thấp, lạc hậu và nơi đây vẫn là khu vực miền núi đ c biệt khó khăn; tăng
trưởng kinh tế và việc làm trong KKTCK những năm gần đây liên tục sụt
giảm, thu nhập và đời sống của người lao động còn g p nhiều khó khăn.
M t khác, bối cảnh quốc tế và trong nước như: Việc tham gia các Hiệp
định Thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới của Việt Nam đòi
hỏi phải hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, bao gồm cả các chính sách
kinh tế, thương mại biên giới; Sự mở rộng các hoạt động của Tiểu vùng sông
Mê-kông ảnh hưởng quan trọng đến phát triển của KKTCK; Yêu cầu đ t ra từ
nhiệm vụ phát triển KT-XH của đất nước trong giai đoạn mới và quan điểm,
mục tiêu quy hoạch phát triển các KKTCK Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Nghị quyết của Đại
hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh khóa XVIII cũng đã đ t ra mục tiêu xây dựng
KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2020 trở thành trung tâm thương mại,
dịch vụ lớn phía Tây của tỉnh, là cửa ngõ giao thương với các nước trên tuyến
hành lang kinh tế Đông - Tây;... Bối cảnh đó vừa tạo ra những cơ hội thuận
lợi nhưng cũng đ t ra không ít khó khăn, thách thức trong QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo như: Yêu cầu phát triển nhanh cơ sở hạ tầng
KKTCK trong điều kiện NSNN còn eo hẹp; Phải xây dựng được các chính
sách ưu đãi đ c biệt đảm bảo kích thích phát triển KKTCK (vốn là địa bàn đ c
biệt khó khăn) một cách có hiệu quả nhưng không trái các cam kết với Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và các Hiệp định Thương mại tự do (FTA); Các
vấn đề về an ninh, chính trị, xã hội cần phải giải quyết; Sự cạnh tranh của các
KKTCK khác để lọt vào danh sách KKTCK được Chính phủ ưu tiên đầu tư;...
Những thuận lợi cũng như các hạn chế, khó khăn, thách thức nêu trên đã
đ t ra những yêu cầu mới trước QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo trong
thời gian tới. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu "Quản lý nhà
nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo" để làm luận án Tiến sĩ.
4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của
QLNN đối với KKTCK, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối
với KKTCK quốc tế Cầu Treo trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để tìm khoảng
trống nghiên cứu.
- Hệ thống hóa, bổ sung làm rõ cơ sở lý luận về QLNN (cấp tỉnh) đối
với KKTCK trong bối cảnh hiện nay dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý
kinh tế.
- Khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với KKTCK trong nước (Khu KT-
TM đ c biệt Lao Bảo và KKTCK Cha Lo) để rút ra bài học kinh nghiệm cho
KKTCK quốc tế Cầu Treo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu
Treo giai đoạn 2008-2015, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là hoạt động quản lý nhà nước
(cấp tỉnh) đối với khu kinh tế cửa khẩu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nước (cấp tỉnh) đối với khu kinh tế cửa khẩu. Chủ thể quản lý là
chính quyền cấp tỉnh và các cơ quan quản lý trực thuộc.
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối
với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.
- Về thời gian: Luận án khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng
5
QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015. Các giải pháp
chủ yếu cho giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở u n và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án được xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, đồng thời có tiếp thu và kế thừa các phương pháp
luận nghiên cứu hiện đại chuyên ngành quản lý kinh tế.
Phương pháp tiếp cận chủ yếu của luận án là từ góc độ hoạt động quản
lý nhà nước của các cơ quan cấp tỉnh đối với KKTCK, đ t trong khung khổ
chính sách quốc gia và lợi ích vùng để xem xét.
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, trên cơ sở quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, nghiên cứu sinh sử dụng
phương pháp hệ thống, thống kê, so sánh, kết hợp với phân tích, tổng hợp,...
nhằm hệ thống hóa, có bổ sung phát triển các vấn đề về cơ sở lý luận QLNN
đối với KKTCK. Để có thêm các thông tin, tư liệu nhằm đánh giá thực trạng
về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, Nghiên cứu sinh đã khảo sát các
vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các phương pháp được sử dụng cụ thể
trong các chương như sau:
Chương 1, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp hệ thống hóa, phân tích để đánh giá về quan điểm của các học
giả trong nước cũng như trên thế giới về QLNN đối với KKT nói chung và
KKTCK nói riêng. Qua đó, rút ra những vấn đề đã được nghiên cứu cũng như
các vấn đề cần nghiên cứu bổ sung và nghiên cứu mới về QLNN đối với
KKTCK. Các tài liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài được thu thập và hệ
thống hóa theo các mảng vấn đề chính như nhóm các công trình nghiên cứu
về chính sách phát triển kinh tế cửa khẩu, về hợp tác kinh tế biên giới, về
KKT, khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) hay những công trình
nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Chương 2, chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, suy luận
logic để hệ thống hóa và luận giải, bổ sung, phát triển những vấn đề cốt lõi về
6
cơ sở lý luận QLNN đối với KKTCK dưới góc nhìn của chuyên ngành quản
lý kinh tế. Đồng thời, sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu khảo cứu kinh
nghiệm QLNN đối với một số KKTCK khác trong nước để rút ra bài học kinh
nghiệm cho QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo. Nhiệm vụ chủ yếu của
chương này là xác định được khung phân tích của đề tài, vì vậy việc hệ thống
hóa và phát triển các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết.
Dựa trên việc phân tích đánh giá so sánh các nhân tố tác động ảnh hưởng đến
QLNN đối với KKTCK, luận án đã tiến hành tổng hợp, suy luận logic để định
hình khung khổ lý thuyết.
Chương 3, luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp khảo sát, thu thập
số liệu (thông qua phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với các cán bộ của Ban quản
lý và các lực lượng chức năng tham gia quản lý tại KKTCK quốc tế Cầu Treo;
thu thập một số tài liệu, báo cáo của các cơ quan quản lý tại KKTCK quốc tế
Cầu Treo; thời gian khảo sát là giai đoạn 2012-2015, có cập nhật bổ sung
thêm một số thông tin đến năm 2016), trên cơ sở đó phân tích tổng hợp, thống
kê mô tả, so sánh đối chiếu, suy luận logic nhằm đánh giá về QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015. Các thông tin được xử lý s
được thể hiện thông qua các bảng, biểu, đồ thị và hình v . Trong chương này
của luận án, nguồn thông tin chủ yếu lấy từ: (i) Thông tin khoa học trong các
công trình nghiên cứu về QLNN đối với KKT và KKTCK trong và ngoài
nước; (ii) Thông tin và số liệu thống kê của các cơ quan nghiên cứu, cơ quan
quản lý cấp Trung ương, cấp tỉnh Hà Tĩnh, đ c biệt là của Ban quản lý và các
lực lượng chức năng tại KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Chương 4, luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, xây dựng khung
logic để xác định các quan điểm về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo
và đề xuất các định hướng, các giải pháp QLNN đối với KKTCK này đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Dựa trên các hạn chế được phát hiện ở
chương 3, luận án tiến hành xây dựng cây mục tiêu theo khung logic để từ đó
xác định hệ mục tiêu tầm nhìn và giải pháp khắc phục.
7
5. Những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của u n án
Một là, hệ thống hoá và xây dựng được khung phân tích về QLNN (cấp
tỉnh) đối với KKTCK dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý kinh tế.
Hai là, trên cơ sở khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với KKTCK ở một
số địa phương, đã chọn lọc được những kinh nghiệm có khả năng vận dụng
vào QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo một cách có hiệu quả.
Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN cấp tỉnh đối với KKTCK
quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015 trên cơ sở khung lý thuyết đã xây
dựng, chỉ ra những thành công, những hạn chế, bất cập chủ yếu trong thực tế
QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Bốn là, luận án đề xuất được hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh trong thời
gian từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Kết cấu của u n án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƢỚC NGOÀI
Biên giới đất liền luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mỗi quốc
gia, vì vậy các hoạt động ở khu vực này bao gồm cả các hoạt động về kinh tế,
thương mại và an ninh… cũng đ c biệt được chú trọng. Do đó, đã có nhiều
công trình nghiên cứu, bài viết, hội thảo, báo cáo… về đề tài phát triển kinh tế
cửa khẩu ở ngoài nước, dưới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế cửa khẩu
Toward a New Frontier, Improving the U.S. - Canadian Border [67]
(Hướng đến một biên giới mới, cải thiện khu vực cửa khẩu Mỹ-Canada,
Sands, Christopher, Viện Brookings). Bài viết của Tiến sĩ Christopher Sands
(là một thành viên cao cấp tại Viện Hudson, chuyên về mối quan hệ Mỹ -
Canada và hội nhập kinh tế khu vực Bắc Mỹ) đề cập đến Hiệp định mậu dịch
tự do Bắc Mĩ năm 1994 (NAFTA) đã từng trở thành nền tảng cho sự thống
nhất về kinh tế và chính trị giữa ba quốc gia từ việc phát triển thương mại
giữa hai bên biên giới Mỹ - Canada và Mỹ - Mexico, những tác động quan
trọng của việc phát triển thương mại đối với các cộng đồng xung quanh khu
vực biên giới. Christopher Sands đã phân tích thực trạng quản lý biên giới của
Mỹ và Canada, chỉ ra các bất cập, hạn chế và nguyên nhân trên ba m t: Khu
vực biên giới; Hoạt động của con người ở khu vực biên giới; và thẩm quyền
quản lý, sự chồng chéo giữa pháp lý liên Bang và địa phương liên quan đến
cải cách chính sách biên giới.
Từ đó, tác giả đã đề xuất các cải cách để các bên liên quan ở cả hai
nước hoạch định chính sách, xây dựng một mô hình quản lý mới để khu vực
biên giới của Mỹ và Canada hoạt động có hiệu quả và an toàn hơn như: Kiểm
tra và phân cấp quản lý biên giới ở mức độ lớn hơn, phân bổ nguồn lực một
cách linh hoạt hơn, thiết lập các điều kiện thuận lợi đáp ứng cho nhu cầu đa
dạng của các hoạt động ở khu vực biên giới mà không phạm đến quyền lợi an
9
ninh quốc gia... Các chính sách này được thực thi s tạo nên sự đồng thuận
biên giới mới của bao gồm các bên liên quan ở cả hai bên biên giới, hướng tới
giải quyết nhanh chóng hầu hết các mối quan tâm về biên giới của các bên
liên quan nhằm tăng sức cạnh tranh của cả hai quốc gia.
The Cross Border Economies of Cambodia, Laos, Thailand and Vietnam
(Các nền kinh tế biên giới của Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam) [68].
Đây là nghiên cứu trong khuôn khổ dự án mạng lưới phát triển (DAN) được
điều phối bởi Viện Phát triển nguồn Campuchia (CDRI) do Quỹ Rockefeller tài
trợ, với sự đóng góp của các viện nghiên cứu phát triển hàng đầu tại
Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam, nhóm tác giả gồm: KAS Murshid và
Sokphally (Trung Tâm nghiên cứu cao cấp - Viện Phát triển nguồn Campuchia,
Phnom Penh); Leeber Leebouapao, bà Phonesaly Souksavath, bà Phetsamone
Sone, ông Souphith Darachanthara và ông Vanthana Norintha (Trung tâm
Thống kê Quốc gia - Viện nghiên cứu kinh tế (Neri), Viêng Chăn); Worawan
Chandoevwit, Yongyuth Chalamwong và Srawooth Paitoonpong (Viện Tài
nguyên Phát triển Thái Lan - TDRI); Nguyễn Thị Kim Dung (Viện Nghiên cứu
Quản lý Kinh tế (CIEM), Hà Nội); Cù Chi Lợi (Viện Kinh tế, Hà Nội).
Nghiên cứu này đã giới thiệu một cách tổng quát kinh tế biên giới các
nước Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam (CLTV), các chính sách và các
thỏa thuận thương mại biên giới, các biện pháp tạo thuận lợi và chi phí giao dịch
cho hàng hóa, phương tiện và người qua cửa khẩu các nước CLTV, cấu trúc và
hoạt động thương mại cũng như các tác động đối với phúc lợi của hộ gia đình,
đ c biệt là những người sống dọc theo khu vực biên giới các nước này.
Cả bốn quốc gia đều xác định phát triển kinh tế biên giới là rất quan
trọng. Thái Lan với tầm nhìn lớn về phát triển kinh tế biên giới và tham vọng
biến mình thành một trung tâm kinh tế khu vực. Việt Nam coi phát triển kinh tế
qua biên giới như một chiến lược quan trọng, đã thành lập và ban hành các chính
sách phát triển các khu kinh tế cửa khẩu dọc biên giới của mình. Campuchia và
Lào nhận thức được vị trí chiến lược của họ giữa hai quốc gia lớn hơn là Việt
Nam và Thái Lan, mong muốn mở rộng tiếp cận thị trường trong khu vực. Mỗi
quốc gia đã thiết lập các cơ hội mới để biên giới trở nên cởi mở hơn.
10
Tuy nhiên, cả bốn nước này đều đang hội nhập khu vực và toàn cầu
hóa, đồng thời cũng nhận thức rất rõ về sự cần thiết để xây dựng một cách
hiệu quả nền kinh tế thị trường cạnh tranh trên cơ sở lợi thế so sánh của quốc
gia mình. Thương mại qua biên giới ngày càng được xem như là một phương
tiện để thúc đẩy hội nhập khu vực và là một cách để chuẩn bị cho nhiều chính
sách kinh doanh tự do hơn, cởi mở hơn, ví dụ như là thành viên của ASEAN,
AFTA, APEC và WTO. Kinh nghiệm cho thấy đến nay một số nước (như
Việt Nam) đã coi trọng phát triển kinh tế cửa khẩu và và đã đạt được nhiều
thành công đáng kể.
Regional Economic Impacts of Cross - Border Infrastructure: A General
Equilibrium Application to Thailand and Lao PDR (Tác động kinh tế của cơ sở
hạ tầng xuyên biên giới: Mô hình cân bằng với Thái Lan và Lào) [71]. Trong
bài viết này, các tác giả đã sử dụng mô hình cân bằng để nghiên cứu tác động
về kinh tế của chính sách phát triển cơ sở hạ tầng khu vực biên giới giữa Lào
và Thái Lan đối với sự phát triển của thương mại. Các tác giả đã nhấn mạnh
tầm quan trọng của mạng lưới đường cao tốc trong việc thúc đẩy dòng hàng
hóa lưu thông cũng như thu hút đầu tư nước ngoài ở các nước Tiểu vùng sông
Mê-kông mở rộng (GMS). Phát triển cơ sở hạ tầng tại các khu vực cửa khẩu có
thể làm giảm thời gian trung chuyển hàng hóa và giảm các phát sinh chi phí tại
cửa khẩu.
Bài viết tập trung phân tích các lợi ích kinh tế từ cây cầu quốc tế thứ hai
(cầu Hữu Nghị II) bắc qua dòng sông Mê-kông giữa tỉnh Mukdahan của Thái
Lan và tỉnh Savannakhet ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Từ đó, các tác
giả đã chỉ ra rằng: cơ sở vật chất tại các cửa khẩu (hạ tầng cửa khẩu) không
chỉ giảm chi phí vận chuyển mà còn tiết kiệm thời gian qua sông, giảm nhiều
chi phí cho người dân và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho phát triển du lịch
không chỉ giữa Thái Lan và Lào mà còn cả đối với giữa Thái Lan và Việt
Nam (quá cảnh qua Lào). Ngoài ra, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cửa
khẩu đúng đắn s tạo điều kiện để thu hút các ngành công nghiệp vào khu vực
cửa khẩu, tạo công ăn việc làm, gia tăng các sản phẩm cũng như thu nhập cho
người dân ở khu vực cửa khẩu, góp phần giảm tỷ lệ nghèo đói…
11
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về hợp tác kinh tế biên giới
Cross Border Economic zone Roadmap-Developing Cross-Border
Economic Zones Between the PRC and Viet Nam (Lộ trình khu kinh tế xuyên
biên giới - phát triển các khu kinh tế xuyên biên giới giữa Trung Quốc và Việt
Nam) [69], là báo cáo kỹ thuật trong khuôn khổ Dự án hỗ trợ kỹ thuật của
Ngân hàng Phát triển châu Á về "Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa
Trung Quốc và Việt Nam". Dự án này nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện chiến
lược và kế hoạch hành động về Hành lang kinh tế Bắc - Nam bằng cách phát
triển các KKT xuyên biên giới tại Hà Khẩu - Lào Cai và Bằng Tường - Đồng
Đăng, dọc theo biên giới giữa Trung Quốc và Việt Nam. Báo cáo này đã
nghiên cứu hiện trạng và phân tích các xu hướng phát triển thương mại song
phương cũng như thương mại biên mậu giữa Việt Nam và Trung Quốc. Hiện
trạng phát triển KT-XH và các đ c điểm của khu vực hai bên các c p cửa khẩu
Hà Khẩu - Lào Cai và Bằng Tường - Đồng Đăng. Đồng thời phác thảo về mô
hình KKT xuyên biên giới, các khái niệm và luận giải lý do tại sao nên phát
triển các KKT xuyên biên giới, coi đây là một cách hữu hiệu để thu hút đầu tư
nhất là từ khu vực kinh tế tư nhân vào khu vực biên giới vốn đang còn rất khó
khăn, đ c biệt các KKT xuyên biên giới s góp phần quan trọng vào việc đẩy
nhanh tiến trình chuyển đổi các hành lang giao thông thành hành lang về dịch
vụ hậu cần và hành lang kinh tế. Từ đó đề xuất việc thành lập hai KKT xuyên
biên giới Hà Khẩu - Lào Cai và Bằng Tường - Đồng Đăng cũng như các giải
pháp và lộ trình để hình thành và phát triển hai KKT xuyên biên giới này.
Institutional Development and Capacity Building - developing cross-
border economic zones between the PRC and Viet Nam (Phát triển thể chế và
tăng cường năng lực - Dự án Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa Trung
quốc và Việt Nam) [70]. Đây là báo cáo của chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật trong
khuôn khổ dự án Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa Trung Quốc và
Việt Nam do Ngân hàng Phát triển châu Á tài trợ. Chủ trì là Robert L. Wallack,
chuyên gia tư vấn quốc tế, Hoa Kì; Người hỗ trợ là Wei Zhaohui, chuyên gia tư
vấn Trung Quốc và Nguyễn Anh Thu, chuyên gia tư vấn của Việt Nam. Tác giả
đã nghiên cứu các kinh nghiệm về hợp tác kinh tế cửa khẩu ở châu Âu, Bắc Mĩ
12
và châu Á, thực trạng quản lý Khu kinh tế của Trung Quốc và Việt Nam, và
đưa ra một khung thể chế sơ bộ của KKT xuyên biên giới.
Bằng nghiên cứu của mình, tác giả cho rằng việc xây dựng KKT xuyên
biên giới đóng vai trò quan trọng để thu hút đầu tư và cải thiện cán cân
thương mại giữa Trung Quốc và Việt Nam dọc theo hai hành lang kinh tế Bắc
- Nam và tiểu vùng sông Mekông mở rộng. Các vấn đề nổi bật nhất của bản
báo cáo này là:
- Kinh nghiệm của quốc tế cho phát triển KKT xuyên biên giới.
- Đề xuất các thể chế cho các KKT xuyên biên giới trong giai đoạn đầu
tiên, trong đó lấy việc xây dựng các cảng cạn là trọng tâm của thể chế. Việc
phát triển các KKT xuyên biên giới cần hình thành hai loại thể chế: thể chế
chiến lược, và thể chế vận hành.
- Mối quan hệ thương mại Việt - Trung có tiềm năng tiếp tục tăng
trưởng, nhưng cần được hai bên cùng lập kế hoạch tại cửa khẩu để cân bằng
thương mại tại khu vực cửa khẩu và cân bằng sự phát triển đô thị.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ TRONG NƯỚC
Năm 2011 đánh dấu 20 năm hình thành và phát triển các KCN, KCX và
KKT ở nước ta, trong đó có KKTCK. Để tiếp tục phát huy có hiệu quả vai trò
của khu vực này vào quá trình phát triển của đất nước, Chính phủ đã chỉ đạo
tổng kết, đánh giá đầy đủ và toàn diện quá trình xây dựng và phát triển KCN,
KCX, KKT trong 20 năm qua, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, định hướng
phát triển KCN, KCX, KKT trong giai đoạn tới. Vì vậy, thời gian gần đây chủ
đề về KKT, KKTCK thu hút được khá nhiều chuyên gia, học giả tham gia
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Một số công trình tiêu biểu như:
1.2.1. Những nghiên cứu về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế
Đề tài Khu kinh tế tự do - Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Cù Chi
Lợi [30]. Theo tác giả, Khu kinh tế tự do là một khái niệm có nội hàm rộng
chỉ một khu vực địa lý có áp dụng những chính sách đ c biệt nhằm thu hút
đầu tư và khuyến khích xuất khẩu bao gồm khu chế xuất, khu kinh tế cửa
khẩu, khu công nghiệp, đ c khu kinh tế,... Dù cho tên gọi và chức năng của
13
khu có khác nhau, khu kinh tế tự do luôn là một công cụ kinh tế quan trọng
được nhiều nước sử dụng nhằm tạo ra động lực phát triển cho một khu vực
hay toàn bộ nền kinh tế. Trong những năm qua, Việt Nam cũng đã sử dụng
công cụ kinh tế này một cách mạnh m với nhiều KCX, KTK, KKTCK được
hình thành, và hàng loạt KCN được xây dựng.
Tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu đang xóa bỏ những khoảng trống
áp dụng chính sách và vì vậy tương lai của các KKT đang dần bị thu hẹp.
Các công cụ thuế quan và phi thuế quan không còn nhiều tác dụng, các chính
sách ưu đãi tạo dựng các "thiên đường doanh nghiệp" cũng trở thành khá phổ
thông, các KKT đang "lan tràn" khắp các nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, nhiều
câu hỏi đ t ra cho chiến lược xây dựng KKT tự do của Việt Nam rằng liệu mô
hình khu kinh tế tự do như vẫn áp dụng xưa nay còn hữu hiệu trong bối cảnh
toàn cầu hóa hay không? Mô hình KKT tự do trong bối cảnh toàn cầu hóa s
như thế nào? Và, Việt Nam có thể xây dựng KKT tự do được hay không? Đề tài
tập trung vào trả lời các câu hỏi trọng tâm trên bằng việc tổng kết các kinh
nghiệm quốc tế, thực tế phát triển của Việt Nam, và qua đó đưa ra một mô hình
KKT tự do phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh riêng có của Việt Nam.
Đề tài Xây dựng các KKT mở và đặc KKT ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế của Võ Đại Lược [32]. Nội dung chính của đề tài là
nghiên cứu xây dựng các KKT mở và đ c KKT ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế là: Làm rõ tiêu chí của KKT mở, đ c KKT, KKT tự
do trong điều kiện mới trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của một số nước châu
Á; Đánh giá thực trạng xây dựng các KKT mở, KKT tự do, đ c KKT hiện nay
ở Việt Nam. Quan điểm của chính sách mở và xây dựng định hướng phát triển
các KKT mở, KKT tự do, đ c KKT ở Việt Nam đến năm 2020. Một số cơ sở
lý thuyết về chính sách mở cửa các vùng ven biển và KKT tự do. Đề xuất các
thể chế cho các KKT tự do ở Việt Nam.
Cuốn Các khu kinh tế tự do ở Dubai, Hàn Quốc và Trung Quốc của Võ
Đại Lược [31]. Cuốn sách này tác giả chủ yếu giới thiệu một số khu kinh tế
của Dubai, Hàn Quốc và Trung Quốc, có sự nghiên cứu so sánh: Trung quốc
đã xây dựng các khu kinh tế tự do rất đa dạng từ cuối những năm 90 của thế
14
kỷ XX và đã thu được những thành tựu rất nổi bật. Hàn Quốc từ đầu năm
2000 đến nay đã xây dựng 03 khu kinh tế tự do với những cơ chế tự trị cao và
thuộc đẳng cấp quốc tế. Với thành công ban đầu đó, đến đầu tháng 12/2008,
Hàn Quốc đã quyết định xây dựng thêm 04 khu kinh tế tự do nữa. Đồng thời,
cuốn sách đã giới thiệu lý thuyết cạnh tranh, là cơ sở cho việc xây dựng các
khu kinh tế tự do.
Cuốn Tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng - những vấn
đề đặt ra cho KKT, KKTCK ở Việt Nam [60]. Đây là cuốn kỷ yếu Hội thảo về
các KKT, KKTCK của Ủy ban Kinh tế Quốc hội năm 2011. Trong cuốn kỷ yếu
này có nhiều công trình nghiên cứu của các chuyên gia, học giả về các KKT,
KKTCK ở Việt Nam trong thời gian qua và các định hướng phát triển trong
thời gian tới. Một số tài liệu có thể tham khảo cho đề tài như: Phương hướng
hoàn thiện chính sách pháp luật về KKT [60] của Lê Tuyển Cử; Bài học kinh
nghiệm từ đặc KKT Sán Đầu, Trung Quốc [60] của Nguyễn Đức Kiên; Thực
trạng phát triển và cơ chế chính sách đối với KKTCK biên giới [60] của Hồ
Phương Chi; Phát triển KKTCK để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển KT-XH địa
phương [60] của Phạm Văn Cường,… Các bài viết, các công trình nghiên cứu
nêu trên đã cho cái nhìn tổng thể về các KKT và KKTCK trên cả nước, các
vướng mắc, bất cập, cả những kinh nghiệm quản lý trong và ngoài nước, đưa ra
các giải pháp để hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các
KKTCK trên cả nước và cơ chế, chính sách áp dụng cho các KKTCK.
Cuốn 20 năm xây dựng và phát triển KCN, KCX, KKT ở Việt Nam của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư [10]. Hội nghị Tổng kết 20 năm xây dựng và phát
triển KCN, KCX, KKT ở Việt Nam (1991-2011) diễn ra ngày 17/2/2012 tại
Hà Nội đã khái quát một cách toàn diện về hiệu quả lẫn hạn chế của gần 300
KKT, KCN, chế xuất đã và đang hoạt động trên khắp cả nước. Cuốn kỷ yếu
với 30 bài viết về KCN, KCX, KKT, trong đó đã đề cập đến các vấn đề sau:
+ Tổng kết tình hình xây dựng và phát triển các KKT ven biển,
KKTCK ở Việt Nam - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
+ Một số giải pháp định hướng hoàn thiện mô hình quản lý các KKT
trong thời gian tới - Bộ Nội vụ;
15
+ Xây dựng và phát triển KCN, KCX và KKT - Bộ Tài chính;
+ Quản lý nhà nước đối với hoạt động công nghiệp, thương mại trong
các KCN, KCX, KKT - Bộ Công thương;
+ Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển KCN, KCX, KKT - Bộ KH&ĐT;
+ Thực trạng phát triển và cơ chế, chính sách đối với KKT cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh - Ban quản lý KKT tỉnh Tây Ninh.
Ngoài ra, còn có một số công trình khác nghiên cứu về KKT, KCN như:
Kinh nghiệm thế giới về phát triển KCX và Đặc KKT, sách tham khảo của
NXB chính trị quốc gia, Viện Kinh tế học - 1994 [64]; Một số vấn đề về QLNN
đối với KCX ở Việt Nam, luận án tiễn sĩ của Nguyễn Xuân Trình [55]; Đặc khu
kinh tế trong chiến lược phát triển quốc gia, luận án tiến sĩ của Nguyễn Trường
Sơn [41]; Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý nhà nước KCN, KCX ở Việt
Nam, Lê Công Huỳnh, Trần Hồng Kỳ, Vũ Văn Thái, Nguyễn Minh Sang [23];
Phát triển KCN, KCX gắn với phát triển đô thị công nghiệp: Kinh nghiệm của
Châu Á và vận dụng vào Việt Nam, luận án tiến sĩ của Trần Hồng Kỳ [25]. Các
giải pháp quản lý nhà nước về thương mại tại khu thương mại tự do và khu
kinh tế cửa khẩu của nước ta của tác giả Hoàng Tuyết Minh [33]; Môi trường
KT-XH vùng cửa khẩu biên giới Việt - Trung:Quan điểm, hiện trạng và dự báo
phát triển của Vũ Như Vân [62]. Các công trình nêu trên chủ yếu nghiên cứu
về vấn đề lý luận (khái niệm, các yếu tố cấu thành, vai trò và các mô hình,
động thái hoạt động) cho đến thực trạng phát triển (kết quả đạt được, những
vấn đề phát sinh, mức độ tác động trên nhiều phương diện) của các KCN,
KCX, đ c KKT…, chỉ ra được các lợi ích của các loại hình này trong việc sản
xuất hàng hóa, tạo việc làm và kinh nghiệm quản lý, đào tạo nghề, qua đó
thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, quốc gia.
1.2.2. Những nghiên cứu về phát triển khu kinh tế cửa khẩu
Cuốn Một số vấn đề về KKTCK ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập của
Nguyễn Minh Hiếu [22]. Việt Nam, kinh tế cửa khẩu là một hoạt động có
từ lâu, được hình thành trong quá khứ với các nước lân bang, nhưng quy mô
và tầm ảnh hưởng to lớn của nó chỉ mới thể hiện rõ nét trong thời gian gần
đây, nhất là khi nước ta hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Một điều dễ
16
thấy là muốn phát triển kinh tế, khơi dậy các tiềm năng (nhân lực, vị trí địa lí,
tài nguyên, thông tin,…) phong phú của các tỉnh biên giới, thu hút các nguồn
lực (vốn, kĩ thuật công nghệ, kinh nghiệm quản trị,…) trong và ngoài nước,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân vùng biên giới, rút ngắn khoảng
cách phát triển của các vùng miền trong nước,… con đường hiệu quả và cần
làm lúc này là đẩy mạnh giao lưu cửa khẩu ở cả ba miền có chung đường biên
giới trên đất liền với Việt Nam là Trung Quốc, Lào và Campuchia.
Những thành quả đạt được của KTCK trong thời gian vừa qua là biểu
hiện thành công của chủ trương đúng đắn trong chiến lược phát triển KT-XH,
an ninh quốc phòng của Đảng và Nhà nước, vừa khẳng định sức bật kinh tế ở
các địa phương vùng biên, nhưng đồng thời cũng là hậu quả của sự phát triển
chủ quan, cân nhắc chưa đầy đủ, bằng chứng là một thời gian dài chúng ta
chưa chú trọng đầu tư phát triển vùng biên giới. Do vậy, bên cạnh các khu
kinh tế cửa khẩu (KKTCK) hoạt động hiệu quả, cũng còn không ít các nguồn
lực tại các cửa khẩu sử dụng chưa hợp lí nếu không nói là kém hiệu quả, đời
sống của người dân địa phương và bộ m t các KKTCK chưa có sự thay đổi
xứng tầm với vai trò vốn có của nó.
Cuốn Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung và tác động của
nó tới sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam của Phạm Văn Linh [29].
Cuốn sách đã phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa KKTCK với các
KKT khác; Các mô hình khu kinh tế cửa khẩu như: Mô hình không gian (Mô
hình đường thẳng; Mô hình quạt giao nhau ở cán; Mô hình quạt giao nhau ở
rìa cánh; Mô hình lan tỏa); Mô hình thể chế; Mô hình chiến lược phát triển
các KKTCK biên giới từ đối ứng sang đối trọng…
Luận án tiến sĩ Phát triển KKTCK biên giới phía Bắc Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Đ ng Xuân Phong [39]. Nghiên cứu của
đề tài Luận án đã chỉ ra: từ khi mở cửa biên giới với Trung Quốc, các KKTCK
phía Bắc giáp với Trung Quốc đã trở thành vùng kinh tế động lực đóng góp
tích cực vào quá trình phát triển của cả nước nói chung cũng như các địa
phương có các KKTCK nói riêng. Tuy vậy, việc phát triển các KKTCK trên cả
nước nói chung và các KKTCK có chung đường biên giới với Trung Quốc nói
17
riêng còn nhiều tồn tại, yếu kém, đ c biệt là những vấn đề đ t ra trong giai
đoạn hiện nay khi nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát
triển KKTCK trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; Phân tích đánh giá thực
trạng phát triển các KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, chỉ ra những
thành tựu, hạn chế yếu kém và nguyên nhân; từ đó đề xuất các quan điểm,
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển các KKTCK có
đường biên giới giáp với Trung Quốc ở nước ta.
Luận án tiến sĩ Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo
ở tỉnh Lào Cai của Giàng Thị Dung [16]. Luận án đã khái quát hóa, làm rõ cơ
sở lý luận về phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo. Trong
đó, xây dựng khái niệm, nội dung phát triển Khu kinh tế cửa khẩu, mối quan
hệ giữa phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo qua: Tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Phát triển thương mại, dịch vụ, du
lịch; Giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động nghèo; Phân phối
lại nguồn thu từ khu kinh tế cửa khẩu đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng Khu
kinh tế cửa khẩu; Phát triển kết cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu.
Tác giả cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển Khu kinh tế cửa
khẩu với xóa đói giảm nghèo của tỉnh Vân Nam Trung Quốc và rút ra một số
bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai. Đồng thời, phân tích thực trạng phát
triển Khu kinh tế cửa khẩu, đánh giá những kết quả đã đạt được, chỉ ra các
hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế giữa phát triển Khu kinh tế
cửa khẩu từ năm 2006 đến nay ở tỉnh Lào Cai. Đề xuất quan điểm, định
hướng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế cửa khẩu gắn
với xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020. Tập trung vào các giải
pháp cơ bản là: Công tác quy hoạch không gian lãnh thổ Khu kinh tế cửa
khẩu; Hoàn thiện các chính sách chủ yếu để phát triển Khu kinh tế cửa khẩu;
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường bảo vệ an ninh quốc phòng.
Đề án Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa
khẩu (KKTCK) Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Viện
chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư [63]. Đề án đã nghiên cứu việc
18
thực hiện quy hoạch phát triển các KKTCK trên phạm vi cả nước giai đoạn
2008-2012; đánh giá khái quát thực trạng hoạt động và đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng của các KKTCK kể từ khi thí điểm KKTCK đầu tiên ở Móng Cái
(năm 1996) đến năm 2012; trên cơ sở đó xác định phương hướng và những
giải pháp cơ bản nhằm phát triển các KKTCK của Việt Nam đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
Đề án Rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số KKTCK để tập trung
đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương trong giai đoạn 2013-2015
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [11]. Đề án được nghiên cứu, xây dựng nhằm
mục đích rà soát, đánh giá khái quát thực trạng hoạt động của các KKTCK,
thực trạng đầu tư từ ngân sách nhà nước phát triển kết cấu hạ tầng các
KKTCK, trên cơ sở đó xác định các định hướng phát triển các KKTCK tới
năm 2020, định hướng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các KKTCK cho cùng
kỳ, các nguyên tắc, tiêu chí để đánh giá, lựa chọn một số KKTCK tập trung
đầu tư từ ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2013-2015. Đối tượng nghiên
cứu gồm 28 KKTCK được thành lập trên 21 tỉnh biên giới đất liền. Việc đánh
giá thực trạng được thực hiện từ năm 2005 đến nay và định hướng phát triển
được xác định cho đến năm 2020. Trên cơ sở kết quả rà soát hoạt động của 28
KKTCK trên phạm vi cả nước, Đề án đã đề xuất với Thủ tướng lựa chọn 8
KKTCK để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương trong
giai đoạn 2013-2015. Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn
bản số 2074/TTg-KTTH ngày 07/12/2012.
Báo cáo Tổng kết việc thực hiện Đề án Rà soát, xây dựng tiêu chí lựa
chọn một số khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2015 và lựa chọn một số khu kinh tế cửa
khẩu tập trung đầu tư giai đoạn 2016-2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [12].
Báo cáo được xây dựng nhằm tổng kết tình hình đầu tư từ ngân sách Trung
ương đối với hệ thống cơ sở hạ tầng tại 26 KKTCK thuộc địa bàn 21 tỉnh biên
giới đất liền trên cả nước giai đoạn 2011-2015, từ đó xác định các định hướng
phát triển các KKTCK tới năm 2020; đồng thời, nghiên cứu, xây dựng các
tiêu chí để lựa chọn một số KKTCK có lợi thế, hoạt động có hiệu quả và đề
xuất nguyên tắc đầu tư từ nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020.
19
Ngoài ra, còn có một số công trình có liên quan như: "Xây dựng khu
hợp tác kinh tế biên giới, giải pháp quan trọng nhằm phát triển các khu kinh tế
cửa khẩu ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế" của Đ ng Xuân Phong [38,
tr.19-21]; "Một số vấn đề về kinh tế kinh tế cửa khẩu ở nước ta hiện nay" của
Nguyễn Minh Hiếu [21, tr.6-9]; Vấn đề phát triển các khu kinh tế mở hiện đại
vùng ven biển Việt Nam của Nguyễn Quang Thái [42]. Các công trình này
bước đầu góp phần đưa ra khung khổ lý thuyết và một số thông tin thực tiễn
về công tác quản lý các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ở nước ta.
1.2.3. Những công trình nghiên cứu có iên quan đến Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh với Đề án Phát triển Khu kinh tế cửa
khẩu Quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2020
[58]. Thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị, ý
kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã phối
hợp với các Bộ, ngành Trung ương tổ chức đánh giá, tổng kết quá trình thực
hiện Quyết định số 177/1998/QĐ-TTg ngày 15/9/1998 của Thủ tướng Chính
phủ về thí điểm một số chính sách tại khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo; và
các Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/1/2001, số 273/2005/QĐ-TTg
ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế
cửa khẩu biên giới. Trên cơ sở đó, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, các
chính sách để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế nhằm phát triển Khu
vực cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo trở thành KKT động lực của tỉnh Hà Tĩnh. Đề
án là cơ sở để Thủ tướng Chính phủ chính thức thành lập Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo và ban hành Quy chế hoạt động đối với Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Luận án Nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi
trường tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh của Nguyễn Văn
Trị [54]. Luận án tập trung nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, KT-XH ở khu
kinh tế cửa khẩu Cầu Treo để trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc quy
hoạch sử dụng đất và việc đánh giá tác động môi trường trong đồ án quy
hoạch chung xây dựng; hiện trạng các yếu tố môi trường có tác động đến sử
20
dụng đất và quy hoạch sử dụng đất; tác động qua lại của các yếu tố môi
trường và quy hoạch sử dụng đất.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những thông tin về điều kiện tự
nhiên, KT-XH và hiện trạng các yếu tố môi trường tại KKTCK Cầu Treo; đề
xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ở một số khu chức năng trên cơ sở đánh
giá tác động và lồng ghép các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất
tại KKTCK quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.
1.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
như đã tổng quan trên đây, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy
đủ các nội dung về QLNN đối với KKTCK dưới góc nhìn chuyên ngành quản
lý kinh tế, mà mỗi công trình chỉ có một số nội dung liên quan đến QLNN đối
với KKTCK cả trong lý luận và thực tiễn, cần được hệ thống hóa và phát triển
thêm. Cụ thể như sau:
1.3.1. Những kết quả nghiên cứu đã đƣợc khẳng định
- Về lý luận: Các công trình đã nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển
KKTCK như: (i) Khái niệm, đ c điểm, một số mô hình về KKTCK; (ii) Vai
trò, tác động của KKTCK đến phát triển KT-XH của khu vực, địa phương;
(iii) Một số khái niệm và nội dung quản lý nhà nước đối với KKTCK.
- Về thực tiễn: Luận án có thể tham khảo và kế thừa các nhận định, các
dữ liệu, số liệu thứ cấp từ các nghiên cứu trước đó như:
+ Những phân tích về phát triển khu kinh tế cửa khẩu, quản lý nhà
nước đối với khu kinh tế cửa khẩu nói chung và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo nói riêng trên một số m t như quản lý về quy hoạch, chính sách,
quản lý xuất nhập cảnh, sự hợp tác kinh tế khu vực biên giới,...
+ Một số kinh nghiệm về quản lý và phát triển KKTCK ở trong và ngoài
nước có thể tham khảo để nghiên cứu, bổ sung cho nội dung của luận án.
+ Một số quan điểm, giải pháp về phát triển KKTCK.
1.3.2. Các khoảng trống cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu
- Trong các công trình nghiên cứu đã được tổng quan nêu trên, chưa có
21
công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
QLNN đối với KKTCK dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý kinh tế. Đây
là khoảng trống mà luận án s tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện dưới
góc nhìn chuyên ngành quản lý kinh tế (như: các khái niệm, đ c điểm, mô
hình KKTCK; khái niệm, vai trò, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN
(cấp tỉnh) đối với KKTCK,…) để làm căn cứ cho phân tích thực tiễn QLNN
(cấp tỉnh) đối với KKTCK.
- Không có công trình nghiên cứu nào tập trung phân tích một cách có
hệ thống về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008 - 2015;
cũng không có công trình nào đi sâu đánh giá, chỉ ra những thành công, nhất
là hạn chế cần khắc phục trong QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Đây là khoảng trống mà tác giả s tiếp tục nghiên cứu, phát triển trong quá
trình viết luận án.
- Một số văn bản, quy hoạch và chính sách phát triển đối với KKTCK
quốc tế Cầu Treo đã đưa ra một số định hướng, giải pháp phát triển khu kinh
tế cửa khẩu này nhưng chưa xuất phát từ những căn cứ thực tiễn sâu sắc và
thiếu tầm nhìn cần thiết, nhất là trong các bối cảnh mới của trong và ngoài
nước có ảnh hưởng đến QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo. Vì vậy,
việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là một
khoảng trống mà luận án s thực hiện để khỏa lấp.
22
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CẤP TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
2.1.1. Khái niệm khu kinh tế cửa khẩu
Để hiểu rõ hơn về khái niệm Khu kinh tế cửa khẩu, tác giả tìm hiểu
những khái niệm có liên quan đến KKTCK như:
- Cửa khẩu được hiểu như là cửa ngõ để ra - vào một quốc gia, là nơi
thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua
lại biên giới quốc gia, bao gồm cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu đường
hàng hải và cửa khẩu đường hàng không. Trong khuôn khổ đề tài luận án, sau
đây chỉ tập trung nghiên cứu về cửa khẩu biên giới đất liền.
Cửa khẩu biên giới đất liền là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia trên đất liền.
Cửa khẩu biên giới đất liền có cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và cửa
khẩu biên giới đường thủy nội địa (cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa là
cửa khẩu biên giới đất liền được mở trên các tuyến đường thủy đi qua đường
biên giới quốc gia trên đất liền).
Thông thường, các nước căn cứ vào phạm vi đối tượng xuất, nhập để
phân loại cửa khẩu biên giới đất liền, bao gồm: cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu
chính (hay cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ và lối mở biên giới. Theo
Nghị định số 112/2014/NĐ-CP của Chính phủ, ở Việt Nam hiện có các loại
cửa khẩu biên giới đất liền sau:
+ Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của nước sở tại và
nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người,
phương tiện nước sở tại và nước láng giềng có chung cửa khẩu xuất cảnh,
nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện nước sở tại và nước
láng giềng thuộc tỉnh biên giới hai bên xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật
phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
23
+ Lối mở biên giới (đường qua lại chợ biên giới, c p chợ biên giới;
điểm thông quan hàng hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư
dân biên giới hai bên, phương tiện, hàng hóa của cư dân biên giới hai bên qua
lại; ho c được mở trong trường hợp bất khả kháng hay yêu cầu đ c biệt của
hai bên biên giới.
Với nội hàm các khái niệm cửa khẩu biên giới đất liền như trên có thể
thấy ở khu vực cửa khẩu có tồn tại các hoạt động kinh tế. Hoạt động kinh tế
cửa khẩu chủ yếu là giao thương hàng hóa và du lịch qua cửa khẩu đất liền
giữa một quốc gia này với một quốc gia khác có chung biên giới (có thể đến
cả nước thứ ba, thứ tư). Thông qua phát triển kinh tế để giải quyết các vấn đề
xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng vùng biên giới. Phát triển kinh tế cửa
khẩu là một xu hướng phát triển trong chính sách phát triển của nhiều nước
theo hướng hội nhập khu vực và quốc tế, nhằm khai thác các tiềm năng và
nguồn lực của yếu tố vị trí địa lý kinh tế và chính trị của dải biên giới. Tâm
điểm là hình thành một khu vực đầu mối giao thông - cửa khẩu biên giới đất
liền thông thoáng, có cơ sở pháp lý và những chính sách phát triển phù hợp để
tạo động lực mới cho quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư giữa một
nước với các nước láng giềng và qua đó tới các nước khác trong khu vực.
Theo một số công trình nghiên cứu trong cuốn "Tái cơ cấu nền kinh tế,
đổi mới mô hình tăng trưởng - những vấn đề đ t ra cho KKT, KKTCK ở Việt
Nam" của của Ủy ban Kinh tế Quốc hội [61], một số khái niệm về KKT,
KCN, KCX, khu phi thuế quan,.. được hiểu như sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập bởi cấp có thẩm quyền.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền.
Khu phi thuế quan là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được thành
lập bởi cấp có thẩm quyền, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng
rào, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan
24
Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám
sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu.
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường
đầu tư và kinh doanh đ c biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý
xác định, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền.
Khu kinh tế có thể được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi
thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du
lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù
hợp với đ c điểm của từng khu kinh tế.
Khu kinh tế tự do là tên gọi chung cho các KKT đ c biệt được thành lập
trong một hay nhiều quốc gia nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước bằng
các biện pháp ưu đãi đ c biệt.
Khu hợp tác kinh tế biên giới (ho c KKT xuyên biên giới) là mô hình
KKTCK đ c biệt, liên kết hai quốc gia, tạo ra vùng lãnh thổ đ c thù, hai bên
có thể thỏa thuận bằng một hiệp ước, theo đó chỉ ra vùng lãnh thổ hợp lý, có
hàng rào, không có dân cư sinh sống. Khu hợp tác kinh tế biên giới có thể
được hiểu là một dạng của Khu kinh tế tự do.
Hiện nay, thuật ngữ KKTCK được sử dụng trong nhiều văn bản của các
cơ quan quản lý nhà nước, trong các văn kiện hội thảo, trong các đề tài, bài viết
nghiên cứu về KKTCK. Nhiều khái niệm về KKTCK đã được nêu ra như:
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đề án quy hoạch phát triển
KKTCK Việt Nam đến năm 2020 cho rằng: Khu kinh tế cửa khẩu là một loại
hình KKT, lấy giao lưu kinh tế biên giới qua cửa khẩu (cửa khẩu quốc tế ho c
cửa khẩu chính) làm nòng cốt, có ranh giới xác định, được thành lập bởi cấp
có thẩm quyền, có cơ chế hoạt động riêng, mô hình quản lý riêng và có quan
hệ ch t ch với khu vực xung quanh và nội địa phía sau [10].
Các KKTCK có cơ cấu chức năng các phân khu trong KKT tuy khác
nhau về quy mô nhưng đều có các phân khu như: trung tâm cửa khẩu, khu phi
thuế quan hay khu bảo thuế, khu công nghiệp,... và đều có thể phát triển
thương mại dịch vụ, du lịch, công nghiệp và xây dựng đô thị.
Từ góc độ nghiên cứu khoa học, tác giả Nguyễn Quang Thái cho rằng
25
Khu kinh tế cửa khẩu là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu có
dân cư ho c không có dân cư sinh sống và được thực hiện những cơ chế,
chính sách phát triển riêng, phù hợp với đ c điểm đó nhằm đưa lại hiệu quả
KT-XH cao hơn [42].
Khu kinh tế cửa khẩu là địa bàn bao gồm một cửa khẩu biên giới và
một khu vực liền kề bao quanh khu vực cửa khẩu, được tổ chức, khai thác, sử
dụng vào các hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới, được áp dụng các
chính sách riêng về thương mại, XNK, XNC, du lịch, thu hút vốn đầu tư trong
và ngoài nước, xây dựng kết cấu hạ tầng, quản lý tài chính, tiền tệ và phát
triển xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Minh Hiếu, Khu kinh tế cửa khẩu là một không
gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu có dân cư sinh sống và được áp dụng
những cơ chế, chính sách phát triển đ c thù, phù hợp với đ c điểm từng địa
phương sở tại nhằm mang lại hiệu quả KT-XH cao nhất dựa trên việc quy
hoạch, khai thác, sử dụng, phát triển bền vững các nguồn lực, do Chính phủ
ho c Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập [22].
Những khái niệm về KKTCK nêu trên còn có những điểm khác nhau
như: Có ho c không có dân cư sinh sống; có một hay nhiều cửa khẩu; có thể
có các khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, khu thương mại, khu phi thuế
quan,… Tuy nhiên, các khái niệm nêu trên đều thống nhất ở các nội dung cơ
bản như sau: KKTCK được xác định là khu vực có địa lý xác định, có cửa
khẩu quốc tế ho c cửa khẩu chính, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền;
KKTCK được áp dụng những cơ chế, chính sách ưu đãi đ c biệt để tạo môi
trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho nhà đầu tư nhằm thúc đẩy hoạt động
giao lưu kinh tế qua biên giới nhằm mang lại hiệu quả KT-XH. Từ những nội
dung trên, có thể nhận dạng và phân biệt được KKTCK với các loại KKT
khác như đã nêu trong phần khái niệm.
Dưới góc độ kinh tế, KKTCK được xem là trung tâm giao lưu kinh tế
quốc tế, là động lực thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại. Khu kinh tế cửa khẩu
được tạo lập môi trường hấp dẫn để thu hút đầu tư trong và ngoài nước nhằm
khai thác tối đa lợi thế sẵn có, phát triển sản xuất và các loại hình dịch vụ, đẩy
26
mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho
người dân. Thông qua hoạt động của KKTCK từng bước mở rộng quan hệ
hợp tác kinh tế và hữu nghị với nước láng giềng, góp phần vào sự phát triển
và hội nhập kinh tế quốc tế của cả nước và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Từ việc kế thừa các khái niệm về KKTCK của các tác giả đã nghiên
cứu trước và phân tích nội hàm các khái niệm trên thì có thể rút ra khái niệm
về KKTCK như sau: Khu kinh tế cửa khẩu là khu vực có không gian kinh tế
riêng biệt, được hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế
hoặc cửa khẩu chính, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền với môi trường
đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh và
các loại hình dịch vụ, giao lưu kinh tế qua biên giới, nhằm thu lợi ích từ hội
nhập, đẩy mạnh phát triển KT-XH gắn với bảo vệ an ninh biên giới.
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của các khu kinh tế cửa khẩu
Thứ nhất, cách xa các trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh,
của đất nước
Điểm khác nhau cơ bản giữa KKTCK và các KKT khác là ở vị trí điều
kiện hình thành. Để thành lập KKTCK trước hết phải gắn với vị trí cửa khẩu
biên giới đất liền. Cùng với điều kiện đ c thù của cấu tạo địa lý, các KKTCK
ở nước ta đều nằm ở khu vực miền núi, giáp biên giới, thường là ở khu vực
đ c biệt khó khăn và đều cách xa các trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa
của tỉnh, của đất nước. Vì vậy, cơ sở hạ tầng thiết yếu của các KKTCK (như
hệ thống đường giao thông, bến bãi, kho hàng, các trung tâm thương mại, hệ
thống chợ,...) thường khó khăn, thiếu đồng bộ nhưng lại có quy mô đầu tư
lớn, suất đầu tư cao; trong khi đây chủ yếu là các công trình công cộng, không
có khả năng thu hồi vốn nên ít nhà đầu tư có ý định đầu tư, việc đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng KKTCK phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách nhà nước. Điều
này đòi hỏi nhà nước phải có quy hoạch đồng bộ phát triển hệ thống cửa khẩu
trên phạm vi cả nước, có kế hoạch lựa chọn các KKTCK có lợi thế hơn để tập
trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện ngân sách trong
từng giai đoạn, đảm bảo hiệu quả đồng vốn đầu tư.
Thứ hai, có sự tương đồng về văn hóa nhưng khác biệt về trình độ phát
triển KT-XH ở hai bên biên giới
27
Quan hệ giao lưu qua biên giới giữa các nước có chung đường biên giới
thường có lịch sử từ lâu đời, xuất phát từ việc qua lại biên giới để trao đổi các
vật phẩm địa phương phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của cư dân biên
giới, dần hình thành nên các phiên chợ biên giới, chợ cửa khẩu, trung tâm
thương mại quy mô lớn như hiện nay. Do giao lưu qua lại từ nhiều đời nên cư
dân hai bên biên giới thường có sự tương đồng về văn hóa, truyền thống, tín
ngưỡng tôn giáo. Tuy vậy, do trình độ phát triển của mỗi nước có sự khác
nhau, chính sách biên giới của mỗi nước cũng không giống nhau nên mức độ
phát triển cơ sở hạ tầng, môi trường, các vấn đề về giáo dục, y tế,… và chất
lượng cuộc sống của người dân hai bên biên giới cũng có những khác biệt và
ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển kinh tế cửa khẩu. Các KKTCK là cánh cửa
rộng mở cho hợp tác giao lưu kinh tế qua biên giới, cũng là nơi tạo ra sức ép
trong cạnh tranh khi hàng hóa qua lại với số lượng ngày càng lớn, giá cả cạnh
tranh, cùng các tệ nạn và hoạt động tội phạm,... Chẳng hạn khu vực biên giới
của Trung Quốc thường có lợi thế hơn so với Việt Nam cả về cơ cấu hàng
xuất nhập khẩu, kim ngạch trao đổi song phương, đa phương lẫn quy mô, bán
kính lan tỏa hàng hóa và hoạt động xuất nhập cảnh, dịch vụ du lịch. Trong
quan hệ kinh tế qua biên giới giữa hai nước có sự chênh lệch về trình độ phát
triển thì bên có trình độ thấp hơn s chịu sức ép lớn hơn và thị trường vùng
biên dễ bị xâm nhập do ít có khả năng cạnh tranh và do đó các nhà sản xuất
trong vùng có nguy cơ bị mất dần thị trường của mình. Một ví dụ khá rõ nét là
trong những năm gần đây, nhiều m t hàng nông sản, trái cây tươi của Việt
Nam khi mua bán, trao đổi với Trung Quốc thường là theo hình thức đi chợ,
tức là doanh nghiệp bán không có hợp đồng mua bán sẵn với đối tác Trung
Quốc, ồ ạt chở lên biên giới khi vào mùa vụ khiến khả năng thông quan cửa
khẩu nhất thời không đáp ứng được, bị doanh nghiệp bên Trung Quốc lợi
dụng ép giá, gây nên tình trạng ùn tắc cửa khẩu, làm thiệt hại về kinh tế.
Trên khía cạnh kinh tế, trình độ phát triển KT-XH ở khu vực biên giới
của nước này cao hơn vừa là cơ hội phát triển, vừa là thách thức cho phía bên
kia biên giới. Điều đó, đòi hỏi nước có KT-XH kém hơn phải có nỗ lực trong
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
28
người dân khu vực biên giới, cải cách chính sách và các hoạt động quản lý,
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để tận dụng được cơ hội hợp tác
và phát triển bền vững. Càng chậm trễ thì nguy cơ tụt hậu càng cao và càng
tụt hậu càng khó hợp tác và càng nhiều bất lợi hơn. Từ đây, công tác quản lý
KKTCK s có những thách thức lớn hơn rất nhiều, nhất là khâu huy động các
nguồn lực, sử dụng và kiểm soát đầu tư.
Thứ ba, hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới là chủ yếu
Khu kinh tế cửa khẩu được hình thành gắn với cửa khẩu quốc tế ho c
cửa khẩu chính nên hoạt động kinh tế cửa khẩu chủ yếu là giao lưu kinh tế
qua biên giới. Theo nghĩa rộng, giao lưu kinh tế qua biên giới không chỉ đơn
thuần là việc xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán, trao đổi hàng hóa thông thường
mà còn bao gồm cả các hoạt động hợp tác phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển
giao kỹ thuật công nghệ, sản xuất hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, dịch vụ, du
lịch qua biên giới,... Hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới càng phát triển
thì càng thu hút dân cư đến làm ăn, sinh sống, người dân gắn bó với khu vực
biên giới, an ninh quốc phòng càng được củng cố, giữ vững.
Tuy nhiên, quá trình quản lý, điều hành hoạt động các KKTCK liên
quan đến rất nhiều đến các thông lệ quốc tế, các hiệp định thỏa thuận chung
của hai nước láng giềng và điều kiện thực tế của cửa khẩu và địa phương có
KKTCK hay các tuyến hành lang kinh tế. Chẳng hạn các KKTCK giáp với
Trung Quốc thường có lợi thế trong hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới
hơn so với các KKTCK giáp Lào và Campuchia nhưng cũng tiềm ẩn nhiều
vấn đề phức tạp hơn trong an ninh biên giới. Vì vậy, nhà nước cần có chính
sách phát triển và cơ chế quản lý phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
KKTCK ho c nhóm KKTCK mới khai thác được tiềm năng lợi thế của
KKTCK một cách có hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của
nhau, bình đẳng các bên cùng có lợi.
Thứ tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong KKTCK chủ yếu là hợp
tác và cạnh tranh
Từ các đ c điểm thứ hai và thứ ba cho thấy hoạt động sản xuất kinh
doanh trong KKTCK chủ yếu là hợp tác và cạnh tranh. Trên phương diện lý
29
thuyết, sự hợp tác hay cạnh tranh này s tuân theo các nguyên tắc thị trường,
cần được thực thi trên nguyên tắc tự do cạnh tranh. Tuy nhiên, những bất cập
hay thất bại của thị trường là xu thế khó tránh khỏi vì vậy công tác quản lý
các KKTCK phải có những điều chỉnh, định hướng dẫn dắt và kiềm chế
những hạn chế này của thị trường, những hạn chế do cạnh tranh hay hợp tác
mang tính chất phi thị trường đem lại.
2.1.3. Các mô hình khu kinh tế cửa khẩu
nước ta, cho đến nay trong các văn bản quy phạm pháp luật của nhà
nước không có quy định cụ thể nào về các mô hình KKTCK. Thuật ngữ mô
hình khu kinh tế cửa khẩu chỉ được sử dụng trong một số đề tài, bài viết
nghiên cứu về KKTCK nhưng chưa có tài liệu nào đúc kết hết toàn bộ các mô
hình KKTCK trên thế giới.
Do đ c trưng của các KKTCK là gắn với các cửa khẩu và hoạt động
thương mại, dịch vụ là chủ yếu. Vì vậy, tùy vào điều kiện cụ thể của từng nơi
về trình độ tổ chức, quy mô phát triển (cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính) và
chính sách của nước láng giềng, các nước có thể xây dựng và phát triển
KKTCK theo các mô hình khác nhau. Trên cơ sở nội hàm khái niệm Khu kinh
tế cửa khẩu như đã nêu ở mục 2.1.1 gắn với nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát
cửa khẩu biên giới đất liền và đ c điểm phân bổ dân cư biên giới, có thể phân
loại thành 03 mô hình KKTCK như sau:
2.1.3.1. Mô hình khu kinh tế cửa khẩu biệt lập
Là Khu kinh tế cửa khẩu có hàng rào cứng cách ly với bên ngoài,
không có dân sinh sống, thường là có quy mô nhỏ từ vài trăm đến vài nghìn
hecta. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa KKTCK và thị trường trong và
ngoài nước là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu; có tổ chức Hải quan thực hiện
việc kiểm tra, giám sát hàng hóa. Vì vậy KKTCK cũng là khu phi thuế quan
vừa là khu chế xuất. Phân khu chức năng gồm có: Khu kiểm soát (có 2 cửa
kiểm soát là Cửa khẩu - Cổng A, và Cổng kiểm soát nội địa - Cổng B); Khu
lưu trú cho các lực lượng chức năng làm việc tại KKTCK; Khu kinh doanh
thương mại, chợ, bán hàng miễn thuế; Khu kho, bãi tập kết hàng hóa, phương
tiện; Khu du lịch, dịch vụ; Khu sản xuất.
30
Mô hình này có ưu điểm là nhỏ gọn, đơn giản và dễ quản lý, dễ thu hút
vốn đầu tư từ khu vực tư nhân vào phát triển kinh doanh cơ sở hạ tầng, công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch,... Với tính chất biệt lập không có dân cư
sinh sống, mô hình này là bước đệm thuận lợi cho việc hình thành một khu
kinh tế chung với nước láng giềng có quy mô rộng lớn hơn.
Hạn chế của KKTCK này là: KKTCK vừa là khu chế xuất nhưng lại
không có nhiều diện tích để phát triển sản xuất công nghiệp; người, phương
tiện, hàng hóa từ nội địa qua cửa khẩu và từ bên kia biên giới vào nội địa phải
kiểm tra hai lần. Do đó, vấn đề đ t ra đối với quản lý nhà nước nếu áp dụng
mô hình này là cần phải đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng dùng chung, trang thiết
bị, phương tiện kiểm tra, kiểm soát cho các lực lượng chức năng trước khi đi
vào hoạt động; xây dựng các chính sách ưu đãi và cơ chế phân cấp quản lý,
phối hợp hoạt động đối với KKTCK, đồng thời phải đảm bảo tính ổn định về
cơ chế chính sách để các hoạt động tại KKTCK được thông suốt.
Đến nay mô hình này mới chỉ áp dụng ở một số ít nơi trên thế giới, và
thường là ở các cửa khẩu mà cả hai bên đều bố trí một khu biệt lập với mục
tiêu tiến tới thành lập một khu hợp tác kinh tế chung của hai quốc gia láng
giềng, chẳng hạn như khu vực cửa khẩu Trung-Nga tại Suifenhe và
Pogranichny, bắt đầu xây dựng từ năm 2004 với mục tiêu tiến tới thành lập
một khu kinh tế chung giữa hai nước này. Việt Nam hiện chưa có KKTCK
biệt lập nào.
2.1.3.2. Mô hình khu kinh tế cửa khẩu thông thường
Là KKTCK có dân cư sinh sống, thường là có quy mô lớn đến hàng
chục ngàn hecta, không có hàng rào cứng cách ly với bên ngoài. Phân khu
chức năng trong KKTCK có thể bao gồm: Khu phi thuế quan; Khu chế xuất;
Khu công nghiệp; Khu thương mại, dịch vụ, du lịch; Khu kiểm soát XNK và
XNC, khu hành chính; Khu đô thị, khu dân cư; và các khu chức năng khác,...
Phía bên kia biên giới có thể có ho c không có khu kinh tế đối xứng. Đây là
mô hình phổ biến nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay. Những
nơi có hai KKTCK loại này đối xứng nhau qua đường biên giới là có điều
kiện để tiến tới thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới.
31
Một biến thể của KKTCK loại này là toàn bộ ranh giới của KKTCK là
khu phi thuế quan, khi đó KKTCK cũng có 2 cổng kiểm soát như đối với mô
hình KKTCK biệt lập, ngoài ra có thể có các chốt ch n ở các tuyến đường
phụ và lối mòn do Hải quan kiểm soát để đảm bảo hàng hóa chỉ đi qua Cổng
A và Cổng B. Việt Nam có KKTCK quốc tế Cầu Treo và KKT-TM đ c
biệt Lao Bảo hiện đang áp dụng mô hình biến thể này.
Ưu điểm của mô hình KKTCK này là tận dụng được một số cơ sở hạ
tầng dùng chung có sẵn của địa phương biên giới. Quỹ đất rộng lớn, dễ bố trí
đất để xây dựng các khu chức năng. Khu kinh tế cửa khẩu có thể hoạt động
ngay mà chưa cần phải xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng
Hạn chế của KKTCK này là: phải đầu tư nhiều công trình hạ tầng, cần
vốn lớn, khó thu hút đầu tư tư nhân vào phát triển cơ sở hạ tầng cũng như thu
hút sản xuất công nghiệp trong KKTCK. Do không có hàng rào cứng cách ly
với bên ngoài nên tình trạng buôn lậu theo các lối mòn đường rừng núi, sông
suối diễn ra phức tạp hơn. Do hạ tầng, phương tiện, thiết bị, chính sách và
trình độ quản lý của các lực lượng chức năng hai bên biên giới thường có
nhiều sự khác biệt nên khó kiểm soát chung. Khu kinh tế có dân sinh sống, có
chính quyền địa phương (cấp xã) nên có sự song trùng trong quản lý, có sự
hiện diện của nhiều cơ quan quản lý đối với KKTCK. Vì vậy, quản lý nhà
nước đối với mô hình KKTCK này bao gồm nhiều vấn đề phức tạp hơn so với
mô hình KKTCK biệt lập.
2.1.3.3. Mô hình khu hợp tác kinh tế biên giới
hai mô hình trên, mỗi nước tự quy hoạch, áp dụng các chính sách và
biện pháp riêng để phát triển KKTCK của nước mình. M c dù cả hai bên đều
có những hợp tác nhất định trong phát triển kinh tế cửa khẩu nhưng hoạt động
của KKTCK vẫn còn mang tính đơn phương là chủ yếu.
Ngược lại, hình thức hợp tác kinh tế biên giới song phương giữa hai
quốc gia láng giềng s chuyển hai KKTCK ở hai bên biên giới thành một Khu
hợp tác kinh tế biên giới, được cách ly với bên ngoài (nội địa của mỗi bên) và
hoạt động theo một số chính sách chung. đây, hai nước tự nguyện hợp tác,
cùng nhau trao đổi, thỏa thuận quy hoạch, lựa chọn các chính sách và biện
32
pháp quản lý chung, thúc đẩy mở cửa và tăng cường hợp tác khu vực biên
giới,… Mô hình này gồm hai loại:
Một là, Khu kinh tế xuyên biên giới (KKTXBG): Trên cơ sở hai KKTCK
biệt lập ở hai bên biên giới, hai nước cùng nhau thỏa thuận để thành lập. Khu
kinh tế xuyên biên giới có nhiều đ c điểm cơ bản giống như KKTCK biệt lập;
điểm khác nhau là hai bên ký thỏa thuận một số chính sách ưu đãi về kinh tế và
cơ chế quản lý để áp dụng chung cho toàn khu; việc kiểm soát XNK được thực
hiện ở Cổng B của mỗi nước, ở cửa khẩu biên giới chỉ kiểm soát XNC.
Khu hợp tác kinh tế biên giới hoạt động theo các chính sách chung được
ký bằng các Hiệp định song phương giữa hai quốc gia nên đảm bảo tính ổn
định về chính sách hơn so với các KKTCK thông thường. KKTXBG s có
nhiều thuận lợi hơn KKTCK biệt lập trong việc thu hút đầu tư và sản xuất kinh
doanh thương mại, dịch vụ, du lịch,… nó không chỉ góp phần cải thiện cơ sở hạ
tầng, thuận lợi hóa thương mại, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài vào
khu vực biên giới, mà còn đóng vai trò cải thiện cán cân thương mại giữa hai
nước và đóng góp vào sự phát triển chuỗi cung ứng vùng và toàn cầu. Từ đó,
đóng góp quan trọng vào việc hình thành nên các hành lang kinh tế.
Tuy nhiên, sự khác biệt về trình độ phát triển KT-XH và thể chế chính
trị giữa các nước tại khu vực biên giới là rào cản đối với việc hình thành nên
các KKTXBG. Thông thường, trong ngắn hạn, quốc gia có "sức khỏe" của
nền kinh tế tốt hơn s thu lại được nhiều lợi ích hơn từ KKTXBG. Hoạt động
của KKTXBG liên quan đến các đối tác xuyên quốc gia và các quan hệ phức
tạp giữa nhiều đối tượng nên tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp về kinh tế, xã hội,
đ c biệt là về an ninh quốc phòng. Vì vậy, đòi hỏi chính phủ cả hai nước, nhất
là nước có KT-XH kém hơn phải có lộ trình chuẩn bị bài bản, thận trọng
trước khi quyết định thành lập KKTXBG. Bắt đầu từ việc hình và vận hành
một KKTCK biệt lập, tập trung đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng cân xứng với
bên kia biên giới, nghiên cứu kỹ các chính sách ưu đãi, cơ chế quản lý và áp
dụng thí điểm ở KKTCK biệt lập trước khi thành lập KKTXBG để đảm bảo
sự đồng thuận về mục tiêu và lợi ích của hai bên. Để hình thành được
KKTXBG thì chính phủ của một nước không nên lo ngại rằng KKTXBG s
33
có lợi hơn cho nước kia trong ngắn hạn mà cả hai nước cần phải đối m t với
thực tế đó và tìm cách giải quyết trực tiếp cho vấn đề này.
Hai là, Khu hợp tác kinh tế biên giới: Được thành lập trên cơ sở hai
KKTCK đối xứng nhau qua cửa khẩu biên giới, có diện tích rộng lớn (hàng
chục đến hàng trăm km2), có dân cư sinh sống, được cách ly với bên ngoài
bởi địa hình tự nhiên là các dãy núi ho c sông suối hiểm trở (có thể kết hợp
cả với những bức tường rào cứng) và hoạt động theo một số chính sách
chung. Do có diện tích lớn nên KHTKTBG có nhiều phân khu chức năng
(KCN; Khu thương mại; Khu dịch vụ, du lịch; Khu hành chính; Khu đô thị,
khu dân cư; và các khu chức năng khác,...), thường có nhiều cổng kiểm soát
nội địa trên những tuyến đường chính vào KHTKTBG và các chốt gác ở các
tuyến đường phụ, các lối mòn để ngăn ch n thẩm lậu hàng hóa ra bên ngoài.
Về cơ bản, mô hình KHTKTBG cũng có những ưu điểm và các m t
hạn chế như mô hình KKTXBG. Do KHTKTBG được hình thành từ các
KKTCK đã có sẵn của hai nước, nên có thể hoạt động được ngay mà không
cần phải đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng như trường hợp của KKTXBG. M t
khác, KHTKTBG có diện tích rộng lớn nên bố trí được nhiều khu chức năng,
về dài hạn s đưa lại nhiều lợi ích hơn. Tuy nhiên, nhược điểm của
KHTKTBG cũng xuất phát từ diện tích rộng lớn của nó vì cần nhiều vốn đầu
tư cho cơ sở hạ tầng; KHTKTBG phải bố trí nhiều cửa kiểm soát, chốt ch n,
nạn buôn lậu và gian lận thương mại và tình hình an ninh trật tự tiềm ẩn nhiều
phức tạp hơn,... nên khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát.
2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
2.2.1. Khái niệm, vai trò và tổ chức bộ máy quản nhà nƣớc cấp
tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu
2.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu
Quản lý nhà nước đối với KKTCK là tác động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với KKTCK, dựa trên việc xây dựng và thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và ban hành chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật về KKTCK, hướng dẫn khai thác, sử dụng, cũng như
kiểm tra giám sát nhằm phát triển bền vững các nguồn lực, từ đó mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất cho KKTCK.
34
Từ khái niệm QLNN đối với KTTCK trên đây, có thể rút ra một số vấn đề sau:
Thứ nhất, quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu được thực
hiện ở nhiều cấp, gồm cấp Trung ương và cấp địa phương.
Quản lý nhà nước (cấp tỉnh) đối với KKTCK là tác động có tổ chức của
các cơ quan nhà nước địa phương có thẩm quyền đối với KKTCK, dựa trên
việc thực thi các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chính sách đã được các
cơ quan nhà nước các cấp ban hành (theo thẩm quyền) trong khuôn khổ pháp
luật quy định, hướng dẫn khai thác, sử dụng, cũng như kiểm tra giám sát việc
thực thi kế hoạch nhằm phát triển bền vững các nguồn lực, từ đó mang lại hiệu
quả KT-XH cao nhất cho khu kinh tế cửa khẩu trong chiến lược phát triển tổng
thể của cả quốc gia.
Thứ hai, chủ thể quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu bao
gồm nhiều cơ quan. Chủ thể QLNN ở mỗi cấp được xác định theo phân cấp
QLNN đối với KKTCK.
- cấp Trung ương, chủ thể QLNN đối với KKTCK là Chính phủ.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về KKTCK trong phạm vi cả nước
trên cơ sở phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng Bộ, ngành, các cơ
quan ngang bộ (các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Nội vụ; Tài chính; Xây dựng;
Công Thương; Tài nguyên và Môi trường; Khoa học và Công nghệ; Lao
động, Thương binh và Xã hội; Công an; Quốc phòng; Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; và Bộ quản lý ngành khác).
- địa phương, chủ thể QLNN đối với KKTCK là Uỷ ban nhân dân
(UBND) tỉnh và Ban quản lý KKTCK theo quyền hạn, trách nhiệm được
Chính phủ phân công.
Ban quản lý KKTCK do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, là
cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên
chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND cấp
tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính
công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất,
kinh doanh cho nhà đầu tư trong KKTCK trong phạm vi thẩm quyền được các
Bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn và uỷ quyền trong các lĩnh vực quy hoạch,
35
đầu tư, xây dựng, quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý và phát triển đô
thị, quản lý lao động, xuất nhập khẩu, xúc tiến đầu tư và một số lĩnh vực khác
tại KKTCK theo quy định của pháp luật.
Đối với những lĩnh vực không phân cấp, uỷ quyền cho BQLKKT thì
các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với KKTCK bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc (Hải quan, Công an,
Biên phòng, Kiểm dịch,...) tại KKTCK để thực hiện nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền được giao, tạo thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức, cá nhân hoạt
động đầu tư, kinh doanh trong KKTCK. Ban quản lý KKTCK có trách nhiệm
phối hợp ch t ch với các cơ quan, đơn vị nêu trên và chính quyền địa phương
(cấp huyện) sở tại trong công tác quản lý KKTCK.
Với tính chất như vậy, việc phân cấp quản lý phải được thực hiện rành
mạch trên nhiều khía cạnh như pháp lý, hành chính và nguồn lực tài chính. Đi
liền với quyền lợi là cơ chế trách nhiệm cụ thể cần được xác định đối với từng
cấp. Cuối cùng, dù được phân định thế nào thì mục tiêu phát triển phải được
thống nhất trên cơ sở đồng thuận trong mọi hoạt động quản lý.
Thứ ba, đối tượng và phương diện QLNN đối với KKTCK
- Trong luận án, đối tượng QLNN đối với KKTCK ở cấp tỉnh là:
+ Các tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh, xuất cảnh, nhập cảnh, lưu
trú tại KKTCK.
+ Các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước tại KKTCK.
- Các phương diện quản lý bao gồm:
+ Các hoạt động quản lý tài nguyên và môi trường, đầu tư xây dựng
phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng KKTCK.
+ Các hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại, xuất khẩu, nhập khẩu
tại KKTCK.
+ Các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, lưu trú, tạm trú trong KKTCK.
Thứ tư, QLNN đối với KKTCK nhằm để thực hiện các mục tiêu sau:
- Tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa Việt
Nam với các nước láng giềng.
- Khai thác lợi ích kinh tế qua các cơ chế hợp tác khu vực để thúc đẩy
36
phát triển KT-XH của địa phương, góp phần vào sự phát triển và hội nhập
kinh tế quốc tế của cả nước.
- Tạo môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào
KKTCK; khai thác tối đa lợi thế sẵn có, phát triển sản xuất và các loại hình
dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường.
- Tạo việc làm, thúc đẩy việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cho KKTCK.
Thứ năm, cơ chế QLNN đối với KKTCK.
Cơ chế QLNN nói chung và cơ chế QLNN đối với KKTCK là những
quan điểm, chủ trương, nguyên tắc, biện pháp, công cụ, phương tiện mà chủ
thể quản lý (nhà nước) sử dụng để tác động vào các hoạt động, lĩnh vực (lĩnh
vực quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu quản lý của Nhà nước.
Cơ chế QLNN cấp tỉnh đối với KKTCK do chính quyền địa phương đề
ra để quản lý KKTCK phù hợp với điều kiện địa phương theo quy định, phân
cấp, ủy quyền của Chính phủ. M t khác, QLNN đối với KKTCK cấp tỉnh còn
có chức năng tổ chức thực hiện các luật liên quan đến các vấn đề của KKTCK
và thực hiện các chính sách của Nhà nước Trung ương đối với KKTCK.
Hoạt động của các KKTCK ở địa phương rất đa dạng, các hoạt động đó
có thể nhiều cấp, ngành quản lý khác nhau, đ c biệt liên quan đến những vấn
đề quốc tế. Do đó, QLNN đối với KKTCK chính là việc duy trì, bảo đảm tự do
các hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của các quốc gia nên cần có cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan các cấp có liên quan đến KKTCK và nước (tỉnh)
láng giềng để hướng tới mục tiêu cuối cùng của QLNN đối với KKTCK.
2.2.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với khu kinh tế
cửa khẩu
Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với KKTCK là quá trình chính quyền
cấp tỉnh thực thi, vận hành cơ chế quản lý phù hợp với quy định pháp luật,
phù hợp với điều kiện KT-XH, phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan
để tác động vào KKTCK nhằm đạt các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, các
KKTCK hoạt động hiệu quả lại không phải là có sẵn và chính quyền cấp tỉnh
buộc phải tham gia vào việc hình thành, định hướng và hỗ trợ cho quá trình
37
phát triển của các KKTCK đạt được các mục tiêu đã đề ra. Vai trò của QLNN
cấp tỉnh đối với KKTCK bao gồm:
Một là, hình thành và định hướng phát triển các KKTCK.
Đây có thể coi là vai trò quan trọng nhất của QLNN đối với KKTCK.
Muốn thực hiện được vai trò này, chính quyền cấp tỉnh phải:
- Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế cửa khẩu của tỉnh mình
trong quy hoạch hay chiến lược phát triển KKTCK trên phạm vi cả nước.
- Dựa trên quy hoạch phát triển tổng thể hệ thống các KKTCK trên
phạm vi cả nước, định hướng phát triển các KKTCK trên địa bàn tỉnh phù hợp
với điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý và các lợi của từng KKTCK.
- Thành lập ho c đề xuất cấp có thẩm quyền thành lập các KKTCK, các
đơn vị quản lý, phân cấp quản lý.
Hai là, điều hành, dẫn dắt sự phát triển của KKTCK theo các mục tiêu
đã đề ra thông qua việc xây dựng, ban hành (ho c trình cấp có thẩm quyền
ban hành) và thực thi các khung pháp lý, quy hoạch, kế hoạch, các chính sách
đ c thù cho KKTCK.
Về cơ bản, các KKTCK được hình thành từ chỗ ban đầu là ở những địa
phương, địa bàn thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và đ c biệt khó khăn,
cách xa các trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh; hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ
và chủ yếu là trao đổi biên mậu của người dân bai bên cửa khẩu. Sau khi được
thành lập, nếu các hoạt động thu hút đầu tư và sản xuất kinh doanh của
KKTCK cũng dựa trên các quy định pháp luật thông thường thì rất khó để phát
triển. M t khác, hiệu quả thu hút đầu tư và hoạt động của các KKTCK còn phụ
thuộc vào hệ thống kết cấu hạ tầng của KKTCK. Vì vậy, chính quyền cấp tỉnh
cần phải xây dựng và ban hành ho c trình cấp có thẩm quyền ban hành các
chính sách đ c thù, các quy hoạch, kế hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
thiết yếu cho khu kinh tế cửa khẩu để KKTCK phát triển đạt mục tiêu đã đề ra.
Ba là, hỗ trợ các hoạt động, thúc đẩy sự phát triển và trọng tài giải
quyết các mâu thuẫn phát sinh trong KKTCK.
Trong quá trình tham gia hoạt động KT-XH, các chủ thể có năng lực và
điều kiện khác nhau nên hiệu quả hoạt động thu được cũng khác nhau. QLNN
38
cấp tỉnh đối với KKTCK còn có vai trò hỗ trợ các hoạt động và phát triển của
KKTCK thông qua thông qua việc điều hành phối hợp các hoạt động của các
cơ quan, đơn vị quản lý nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu
tư, sản xuất, kinh doanh của các cá nhân, doanh nghiệp tại KKTCK có hiệu
quả. M t khác, quá trình hoạt động của các KKTCK không tránh khỏi những
mâu thuẫn, phát sinh mà các chủ thể không thể tự điều hòa, giải quyết được
cần có sự hiện diện của QLNN với tư cách là trọng tài để giải quyết.
2.2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với khu kinh
tế cửa khẩu
Quản lý nhà nước đối với KKTCK bao gồm nhiều cấp và nhiều cơ
quan quản lý từ cấp Trung ương đến địa phương. Trong Luận án này s tập
trung làm rõ tổ chức bộ máy QLNN cấp tỉnh.
Thông thường, mỗi địa phương cấp tỉnh chỉ có một Ban quản lý, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với tất cả các KCN, KCX và
KKT, KKTCK trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức
thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác
có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong
khu công nghiệp, khu kinh tế. Ban Quản lý là cơ quan trực thuộc chính quyền
tỉnh, do người đứng đầu Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và
quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của chính quyền tỉnh; Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, tài khoản và
con dấu; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
Ngoài ra, tại các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính thuộc KKTCK
còn có sự quản lý của các lực lượng chức năng chuyên ngành tại cửa khẩu
(Hải quan; Biên phòng; Công an; Kiểm dịch y tế, động vật, thực vật), đồng
thời có vai trò phối hợp quản lý của chính quyền địa phương (cấp huyện, xã
nơi có cửa khẩu). Đây cũng là nơi diễn ra nhiều hoạt động dịch vụ hành
chính, thương mại, XNK, XNC. Vì vậy, nhằm đảm bảo các hoạt động tại cửa
khẩu được thực hiện đồng bộ, phối hợp ch t ch , có trật tự, có nề nếp, tạo
điều kiện thuận lợi, thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất
39
nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải qua các cửa khẩu theo hướng
đơn giản hóa thủ tục hành chính, chính quyền cấp tỉnh (UBND tỉnh) có thể
thành lập Ban quản lý cửa khẩu để điều hành việc phối hợp thống nhất các
hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu, cụ thể:
(i) Các lực lượng chức năng chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện hoạt
động quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm
trước Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên của mình. Ban Quản lý cửa khẩu
điều hành việc phối hợp thống nhất các hoạt động chuyên ngành của các lực
lượng chức năng tại cửa khẩu đảm bảo sự đồng bộ, có trật tự, có nề nếp.
(ii) Quản lý hoạt động XNK, XNC: Khi tham gia các hoạt động tại cửa
khẩu liên quan đến XNK hàng hóa, XNC người, phương tiện giao thông vận
tải và các hoạt động khác thì các tổ chức, cá nhân phải chấp hành Nội quy cửa
khẩu và các quy định khác của BQLCK.
(iii) Quản lý hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại cửa khẩu: BQLCK
tổ chức cung cấp và khai thác các dịch vụ, bao gồm: dịch vụ kho, bãi, giao
nhận, vận chuyển, gia công, đóng gói, bốc dỡ hàng hóa; dịch vụ thanh toán, thu
đổi ngoại tệ; dịch vụ hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật chuyên ngành có liên quan và các dịch vụ hỗ trợ khác theo quy định.
Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dự án sau cấp chứng nhận
đầu tư vào các dịch vụ bãi kiểm hóa, bến bãi giao nhận vận tải, kho tập kết
hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ logistics khác tại cửa khẩu.
Ngoài ra BQLCK còn điều hành các hoạt động phối hợp với chính
quyền địa phương và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới.
* Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế.
- Lãnh đạo BQLKKT, gồm có Trưởng Ban và các Phó trưởng Ban,
thường là do người đứng đầu chính quyền cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
- Các phòng chuyên môn, có thể bao gồm: Văn phòng; Phòng kế hoạch,
tài chính; Phòng quản lý doanh nghiệp; Phòng quản lý quy hoạch, xây dựng;
Phòng quản lý tài nguyên và môi trường; Phòng tổ chức, lao động và phát
triển nhân lực; Phòng thanh tra; Ban quản lý các dự án xây dựng,…
- Các đơn vị trực thuộc, có thể bao gồm: Ban quản lý cửa khẩu; Trung tâm
40
xúc tiến đầu tư và cung ứng nhân lực; Trung tâm dịch vụ hạ tầng khu kinh tế;
Trung tâm cấp nước; Trung tâm kiểm định xây dựng và quan trắc môi trường,…
- Các Văn phòng đại diện, có thể bao gồm: Văn phòng đại diện các
KCN; KCX; Văn phòng đại diện tại các KKT, KKTCK;…
Chính quyền cấp tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức và biên chế của BQL KKT.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý cửa khẩu.
Người đứng đầu chính quyền cấp tỉnh quyết định thành lập BQLCK và
phê duyệt các thành viên của BQLCK, biên chế của văn phòng BQLCK.
+ Trưởng cửa khẩu: Đối với cửa khẩu nằm trong KKTCK thì Trưởng
cửa khẩu do Trưởng BQL KKTCK đảm nhiệm, là người đứng đầu, chịu trách
nhiệm chính tại cửa khẩu và ra các quyết định về điều hành hoạt động và phối
hợp hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu; chịu
sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh; thay m t BQLCK ký
các văn bản với danh nghĩa BQLCK trong hoạt động điều hành cửa khẩu.
Danh sách các thành viên khác của BQLCK do Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt, bao gồm:
+ 02 Phó cửa khẩu là người đứng đầu lực lượng Bộ đội Biên phòng và
Hải quan tại cửa khẩu, do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm.
+ Các thành viên khác của BQLCK gồm người đứng đầu các lực lượng
chức năng tại cửa khẩu và công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ban Quản
lý cửa khẩu.
+ Văn phòng BQLCK đ t tại cửa khẩu, là đơn vị giúp việc cho Trưởng
cửa khẩu.
2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu
2.2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển khu kinh tế cửa khẩu
* Xây dựng quy hoạch KKTCK
Quy hoạch KKTCK bao gồm: Quy hoạch phát triển KKTCK; quy
hoạch chung xây dựng KKTCK; các quy hoạch phân khu xây dựng các khu
chức năng trong KKTCK; quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, các
dự án đầu tư xây dựng trong KKTCK.
41
- Quy hoạch phát triển KKTCK: Việc xây dựng quy hoạch phát triển
KKTCK được coi là phương án tổng thể nhằm phát triển các KKTCK phù
hợp với yêu cầu của xã hội, phù hợp với chiến lược phát triển của toàn bộ nền
kinh tế. Phương án tổng thể này được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra
quyết định phê chuẩn, thể hiện sự nhất trí cao của các cấp lãnh đạo, sự thống
nhất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cho phép thực hiện trong
một khoảng thời gian giới hạn nhất định.
Thông thường, các quy hoạch, kế hoạch phát triển Khu kinh tế cửa
khẩu được xây dựng ban hành ở hai cấp Trung ương và địa phương.
Quy hoạch phát triển KKTCK ở địa phương thường được xác định trong
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh có KKTCK, gắn với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của địa phương và của vùng theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, lấy hiệu quả KT-XH làm tiêu chuẩn cao nhất và bảo đảm phát
triển bền vững. Quy hoạch phát triển mỗi KKTCK phải hướng tới hình thành
khu chức năng nòng cốt, chủ đạo và gắn kết ch t ch với phát triển vùng.
Việc quy hoạch phát triển các KKTCK phải có khả năng gắn kết giữa
phát triển kinh tế với việc giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ chủ quyền quốc gia tại khu vực biên giới; có khả năng đáp ứng yêu
cầu phát triển tổng hợp của của KKTCK bao gồm các hoạt động thương mại,
xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận chuyển hàng hóa quá cảnh, thu hút đầu
tư, sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ,… có điều kiện phát huy tiềm năng
tại chỗ và các vùng lân cận. Quy hoạch phát triển KKTCK cũng phải bảo đảm
kết nối thuận lợi với các trục giao thông huyết mạch của quốc gia; giao lưu
thuận tiện với các nước láng giềng qua cửa khẩu biên giới đất liền, có điều
kiện thuận lợi và nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm yêu
cầu về môi trường, môi sinh, không ảnh hướng xấu và làm tổn hại đến các di
sản văn hóa vật thể, danh lam thắng cảnh, các quần thể kiến trức có giá trị lịch
sử, thẩm mỹ khoa học.
Chính quyền cấp tỉnh cần căn cứ vào vị trí địa lý và thế mạnh đ c thù
riêng của KKTCK, phối hợp với các Bộ chủ quản xây dựng quy hoạch phát
triển các KKTCK trên địa bàn lãnh thổ theo từng giai đoạn, phù hợp với điều
42
kiện cụ thể và phù hợp với định hướng phát triển KT-XH của địa phương và
của quốc gia, trình Chính phủ phê duyệt. Quy hoạch phát triển KKCTCK phải
định hướng phát triển lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với các đ c điểm thực
tiễn của KKTCK đó, để từ đó tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào
KKTCK, thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ
tầng, hình thành khu chức năng trong KKTCK. Phát triển KKTCK phải
hướng tới hiện đại, đảm bảo sử dụng một cách hiệu quả cả quỹ đất và không
gian của KKTCK.
Như vậy, căn cứ để xây dựng quy hoạch phát triển KKTCK là: Quy
hoạch phát triển hệ thống KKTCK trên phạm vi cả nước; Quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH của địa phương (cấp tỉnh); và chủ trương điều chỉnh, mở
rộng KKTCK. Khi các quy hoạch ho c chủ trương nêu trên có thay đổi thì
quy hoạch phát triển KKTCK của địa phương cũng cần được rà soát, điều
chỉnh theo cho phù hợp.
- Quy hoạch chung xây dựng KKTCK do Chính quyền cấp tỉnh trình Chính
phủ phê duyệt. Nội dung quy hoạch chung xây dựng KKTCK phải phù hợp, thống
nhất với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (cấp tỉnh) và phát
triển hệ thống KKTCK trên phạm vi cả nước trong cùng giai đoạn phát triển.
Nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng KKTCK có thể bao gồm:
Xác định mục tiêu, động lực phát triển của khu chức năng; dự báo về dân số,
lao động, quy mô đất xây dựng, các chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
theo từng giai đoạn; Định hướng quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu phát triển
từng giai đoạn; Định hướng phát triển không gian các phân khu chức năng
trong KKTCK; Định hướng hạ tầng kỹ thuật (cấp nước, cấp điện, hệ thống giao
thông, xử lý chất thải, nước thải và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác,…)
phù hợp với điều kiện địa hình, khí hậu và đ c điểm sinh thái của KKTCK.
Căn cứ để lập quy hoạch chung xây dựng KKTCK là quy hoạch phát
triển hệ thống KKTCK trên phạm vi cả nước và quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Thời gian lập quy hoạch chung xây dựng KKTCK
thường là ngay sau khi thành lập KKTCK, và có thể được điều chỉnh khi có
điều chỉnh về chiến lược phát triển KT-XH của địa phương ho c có những chủ
trương, chính sách lớn tác động đến cơ cấu phân khu chức năng trong KKTCK.
43
- Quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng trong KKTCK
nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung xây dựng KKTCK. Các đồ án quy hoạch
phân khu được lập theo tính chất, chức năng và các yêu cầu riêng của từng
khu chức năng đã được xác định trong quy hoạch chung xây dựng KKTCK.
Nội dung chính quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng gồm: Xác
định quy mô dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật
cho toàn khu vực quy hoạch; chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo chức năng đ c thù;
Quy hoạch tổng m t bằng sử dụng đất (xác định các khu chức năng trong khu
vực quy hoạch, ví dụ: nơi nào làm khu công nghiệp, khu thương mại, khu
dịch vụ, khu du lịch, khu dân cư, khu hành chính; và xác định chỉ tiêu sử dụng
đất về mật độ xây dựng,…); Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với
từng phân khu, trục đường chính, không gian mở, điểm nhấn; Định hướng hạ
tầng kỹ thuật được bố trí đến mạng lưới đường khu vực; Dự kiến các dự án ưu
tiên đầu tư, sơ bộ nhu cầu vốn và nguồn lực thực hiện.
Căn cứ để lập quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng trong
KKTCK là quy hoạch chung xây dựng KKTCK. Sau khi có quyết định phê
duyệt quy hoạch chung xây dựng KKTCK, Ban quản lý KKTCK lập quy
hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng trong KKTCK trình UBND cấp
tỉnh phê duyệt.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng: Căn cứ quy hoạch phân khu
xây dựng các khu chức năng đã được phê duyệt, Ban quản lý KKTCK lập quy
hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trình UBND cấp tỉnh phê duyệt
(chẳng hạn quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp A hay khu dân cư B).
Nội dung chính của quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng có
thể bao gồm: Xác định quy mô dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và
hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực lập quy hoạch; Quy hoạch tổng m t bằng
sử dụng đất (xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất về mật độ xây dựng, hệ
số sử dụng đất, tầng cao công trình, khoảng lùi công trình đối với từng
lô đất và trục đường,…); Xác định chiều cao công trình, cốt sàn, hình thức
kiến trúc, màu sắc, tổ chức cây xanh, m t nước trong khu vực lập quy hoạch;
Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật được bố trí đến mạng lưới đường nội bộ;
xác định sơ bộ nhu cầu vốn và đề xuất nguồn lực thực hiện.
44
Đối với những KKTCK có quy mô diện tích nhỏ, m t bằng thuận lợi,
nếu quy hoạch chung có thể xác định cụ thể các khu chức năng thì có thể bỏ
qua bước quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng và triển khai lập
quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng sau khi quy hoạch chung xây
dựng KKTCK được phê duyệt.
* Xây dựng kế hoạch phát triển KKTCK
Kế hoạch phát triển KKTCK gồm: Kế hoạch tổng thể phát triển
KKTCK; Các kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm.
Kế hoạch tổng thể phát triển KKTCK được xây dựng căn cứ vào quy
hoạch phát triển KT-XH của địa phương và quy hoạch chung xây dựng
KKTCK. Sau khi quy hoạch chung xây dựng KKTCK được phê duyệt, Ban
quản lý KKTCK lập kế hoạch tổng thể phát triển KKTCK trình UBND cấp
tỉnh phê duyệt để làm căn cứ thực hiện.
Kế hoạch 5 năm phát triển KKTCK do Ban quản lý KKTCK xây dựng,
trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và thường được xây dựng kế hoạch cho các
lĩnh vực: xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và kế hoạch đầu tư xây dựng
các công trình cơ sở hạ tầng trong KKTCK. Căn cứ để lập kế hoạch 5 năm
cho KKTCK là kế hoạch tổng thể phát triển KKTCK và quy hoạch chung xây
dựng KKTCK.
Hàng năm, vào thời điểm cuối năm, Ban quản lý KKTCK lập kế hoạch
hoạt động năm sau trình UBND tỉnh phê duyệt. Kế hoạch hàng năm bao gồm
các nội dung chính như: xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, thu ngân sách, đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xúc tiến đầu tư và thương mại,…. Căn cứ để xây
dựng kế hoạch năm kế hoạch 5 năm của KKTCK, các quy hoạch chi tiết xây
dựng KKTCK, khả năng huy động nguồn lực của KKTCK, phù hợp với điều
kiện thực tiễn của địa phương.
* Hợp tác quốc tế trong việc phát triển kinh tế cửa khẩu "đối xứng".
Một trong những nội dung quan trọng của kế hoạch phát triển KKTCK
là hợp tác quốc tế trong việc phát triển kinh tế cửa khẩu "đối xứng".
Để phát triển các KKTCK trở thành các trung tâm kinh tế của khu vực
biên giới, là điểm nhấn biên giới về hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư,
45
xây dựng các cửa khẩu trở thành cầu nối giao lưu, hợp tác, hòa bình và phát
triển giữa các quốc gia, thông thường Chính phủ các nước nghiên cứu, ký kết
và triển khai thực hiện các hiệp định kinh tế - thương mại song phương và đa
phương với các quốc gia có cùng biên giới để phát triển kinh tế cửa khẩu của
cả hai bên, tạo nên trục kinh tế cửa khẩu đối xứng. Trong đó, việc nghiên cứu
thành lập, hình thành các Khu hợp tác kinh tế biên giới trên cơ sở Khu kinh tế
cửa khẩu của một nước và Khu kinh tế đối xứng của nước láng giềng, có
chung một số chính sách, tạo thành "một khu vực, hai quốc gia, một chính
sách" là một trong những nội dung quan trọng, phù hợp với bối cảnh toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Khu hợp tác kinh tế biên giới này s cho phép khai thác tiềm năng hợp
tác và bổ sung lợi thế giữa các nước láng giềng về tài nguyên, điều kiện tự
nhiên, con người và mở rộng thị trường, góp phần mở rộng kinh tế đối ngoại,
phát triển thương mại, đầu tư và du lịch lẫn nhau, thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài từ trong và ngoài khu vực thông qua việc kết nối với thị trường
quốc tế trong khu vực. Việc hình thành Khu hợp tác kinh tế biên giới s thúc
đẩy hợp tác về "hạ tầng mềm" như đơn giản hoá thủ tục, tạo thuận lợi cho qua
lại biên giới, hợp tác du lịch, phát triển nguồn nhân lực, phối hợp cơ chế
chính sách và cùng quảng bá thu hút đầu tư. Khu vực hợp tác kinh tế biên giới
còn là nơi để giới thiệu hình ảnh quốc gia với du khách nước ngoài, tiếp nhận,
xuất nhập khẩu và hoàn chỉnh các nhu cầu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ…, là
một điểm giao lưu quốc tế. Bên cạnh đó, Khu hợp tác kinh tế biên giới s giúp
cho khu vực biên giới này dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn Hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn đầu tư khác để phát triển cơ sở hạ tầng thông
qua các hình thức PPP, BOT, BT, BTO, tạo điều kiện thu hút đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài (FDI) một cách mạnh m hơn. Quá trình hình
thành và phát triển Khu hợp tác kinh tế biên giới này s có tác động mạnh m
với vai trò là động lực đối với quá trình phát triển đô thị ở Khu kinh tế cửa
khẩu. Đến lượt, quá trình đô thị hóa này s là điều kiện để gia tăng nhịp độ và
hiệu quả của quá trình phát triển của khu hợp tác kinh tế biên giới thông qua
việc cung cấp các dịch vụ và nguồn nhân lực…
46
Chính quyền tỉnh có KKTCK, Ban quản lý KKTCK có thể phối hợp tổ
chức các cuộc giao lưu g p gỡ với các tỉnh biên giới của quốc gia có chung
đường biên giới nhằm thảo luận các vấn đề phát triển KKTCK như: phát triển
kinh tế, xúc tiến thương mại, phát triển nông nghiệp, xây dựng cửa khẩu, mậu
dịch biên giới,các biện pháp tăng cường quản lý xuất nhập hàng hoá, mở điểm
thông quan, trao đổi về cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, kinh
doanh tại các khu kinh tế cửa khẩu,... Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch và đề
xuất với Chính phủ hai nước về thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới, xây
dựng Đề án thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới trình các Bộ, ngành và
Chính phủ hai nước phê duyệt để triển khai thực hiện.
2.2.2.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách
phát triển khu kinh tế cửa khẩu
* Tổ chức thực hiện các chính sách của Trung ương:
Chính sách phát triển KKTCK chủ yếu được xây dựng, ban hành chủ
yếu từ cấp Trung ương, bao gồm: Chính sách ưu đãi đầu tư đối với KKTCK;
về huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội KKTCK; Các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, đi
lại và cư trú, tạm trú ở KKTCK; Các chính sách về tài chính và tín dụng đối
với KKTCK; và một số quy định riêng áp dụng đối với một số KKTCK.Về
nguyên tắc, chính sách và môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong các
KKTCK phải thực sự đ c biệt thông thoáng để tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài yên tâm
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế các chính sách
do Trung ương ban hành bao gồm từ nhiều cơ quan như Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và các Bộ, ngành cấp Trung ương nên thường không đồng
bộ và tồn tại không ít những chồng chéo, vướng mắc, ho c có những chính
sách mang tính chuyên ngành rất khó hiểu, khó tiếp cận đối với các tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh tại KKTCK, làm cho môi trường
đầu tư, sản xuất, kinh doanh trở nên kém hấp dẫn. Vì vậy, quá trình tổ chức
thực hiện chính sách của Trung ương, chính quyền cấp tỉnh phải chỉ đạo Ban
quản lý và các lực lượng chức năng trong KKTCK tổng hợp, cụ thể hóa các
47
quy định, chính sách một cách rạch ròi, dễ hiểu để cho các nhà đầu tư, các tổ
chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận. Đồng thời tổng hợp các vướng mắc trình lên
các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương xem xét, tháo gỡ để đảm bảo các
chính sách đã ban hành được thực thi một cách thuận lợi. M t khác, trong
quá trình thực hiện, chính quyền cấp tỉnh cũng phải chỉ đạo Ban quản lý và
các lực lượng chức năng trong KKTCK tăng cường phối hợp, thực hiện cải
cách hành chính, trong đó đ c biệt chú trọng công tác hiện đại hóa hải quan
và cải cách hành chính thuế, đơn giản hóa các thủ tục để tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân đến KKTCK đầu tư phát triển và mở
rộng sản xuất, kinh doanh.
* Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách thuộc thẩm
quyền của cấp tỉnh:
Chính quyền cấp tỉnh theo thẩm quyền và ủy quyền của Chính phủ
cũng ban hành một số chính sách phát triển KKTCK ở địa phương mình nhưng
thường chỉ là các chính sách ưu đãi trong một số lĩnh vực cụ thể phù hợp với
các quy định của pháp luật và thực tiễn của địa phương, có thể bao gồm:
- Chính sách hỗ trợ bồi thường, giải phóng m t bằng, tái định cư để đẩy
nhanh quá trình đầu tư và phát triển KKTCK;
- Chính sách hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch;
- Chính sách đối với việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại
chỗ, lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi; hỗ trợ đào tạo nghề đối với
lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
- Chính sách về hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật trong hàng rào các khu chức năng thuộc KKTCK từ nguồn NSNN;
- Chính sách về hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, công trình
dịch vụ, tiện ích công cộng phục vụ chung cho KKTCK và các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội khác trong KKTCK theo quy định của pháp luật;
- Chính sách về hỗ trợ tài chính, tín dụng cho tổ chức, cá nhân đầu tư
vào KKTCK;
Các chính sách nêu trên do chính quyền cấp tỉnh quyết định ban hành trên
cơ sở đề xuất của BQL KKTCK và tham mưu của các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
48
2.2.2.3. i u hành, quản lý các hoạt động chủ yếu của khu kinh tế
cửa khẩu
Các hoạt động của một KKTCK hết sức đa dạng, liên quan đến nhiều
chủ thể từ doanh nghiệp đến người lao động và cơ quan quản lý các cấp. Việc
điều hành, quản lý các hoạt động này trước hết phải dựa vào các kế hoạch và
các chính sách phát triển của từng KKTCK. Tuy nhiên, khác với các khu kinh
tế thông thường, KKTCK có nhiều đ c thù riêng do sát biên giới với nước
láng giềng, nên việc quản lý điều hành của KKTCK tập trung chủ yếu vào các
hoạt động: xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh; phòng
chống buôn lậu và gian lận thương mại; đầu tư cơ sở hạ tầng; xúc tiến đầu tư
và thương mại vào KKTCK. Ngoài ra, còn có các hoạt động khác như kinh
doanh biên mậu của cư dân biên giới, hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại
khác như dịch vụ kho bãi, giao nhận, vận chuyển, gia công, đóng gói, bốc dỡ
hàng hóa,… nhưng tỷ trọng khối lượng công việc quản lý của nhà nước không
nhiều. Vì vậy, luận án chỉ đi sâu vào nghiên cứu các hoạt động điều hành
quản lý các hoạt động chính sau đây:
* Đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và thu ngân sách
Hoạt động XNK qua KKTCK bao gồm hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh, chuyển khẩu đối với
hàng hóa, vật phẩm qua cửa khẩu.
Quản lý hoạt động XNK qua KKTCK do cơ quan Hải quan cửa khẩu
chủ trì, phối hợp với các lực lượng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa
khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa tại cửa khẩu
biên giới; phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; thực hiện kiểm tra
giám sát hải quan đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo
quy định của pháp luật.
Việc quản lý nhà nước đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
được thực hiện theo các nguyên tắc:
- Tuân thủ luật pháp và các chính sách có liên quan của Nhà nước về
sản xuất, lưu thông và quản lý thị trường; các quy định về hoạt động của khu
phi thuế quan trong KKTCK; điều kiện được phép kinh doanh các loại hình
49
cửa hàng miễn thuế, tạm nhập tái xuất, quá cảnh hàng hóa trong KKTCK; các
tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục để được cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu; và các
quy định về kiểm tra, giám định hàng hóa xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu
- Tôn trọng các cam kết với nước ngoài và các hiệp định thương mại quốc tế.
- Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp, và bảo đảm
sự quản lý của Nhà nước.
Chính quyền cấp tỉnh xây dựng chiến lược sản xuất hàng hoá xuất nhập
khẩu nhằm hình thành những m t hàng chủ lực, ổn định có sức cạnh tranh
trên thị trường trong nước và ngoài nước, tạo điều kiện đẩy mạnh quan hệ
thương mại, tăng thu cho ngân sách cho tỉnh. Đồng bộ hóa, hiện đại hóa chất
lượng các dịch vụ liên quan đến hoạt động cửa khẩu; sắp xếp bố trí bến bãi,
cửa khẩu phụ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Kiểm soát ch t ch tình hình buôn lậu, nhất là đối với hàng hóa tạm
nhập tái xuất. Chú trọng các dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu như hệ thống ngân
hàng, tài chính, tiền tệ, dịch vụ bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu, dịch vụ đóng
gói, dịch vụ hành chính công...
Ngoài ra, để tăng cường công tác quản lý có hiệu quả, khuyến khích
hoạt động xuất khập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu, về phía nhà nước cần có
chế độ quản lý cụ thể đối với việc quản lý hàng hóa của cư dân buôn bán biên
giới, do thực tế không thể áp dụng quy trình thủ tục hải quan quản lý hàng
chính ngạch đối với hàng cư dân.
Hoạt động XNK hàng hóa vào, KKTCK qua cửa khẩu biên giới và vào,
ra Khu phi thuế quan thuộc KKTCK do lực lượng Hải quan trong KKTCK
kiểm tra, giám sát. Đối với hàng hóa XNK qua cửa khẩu biên giới, ngoài lực
lượng hải quan còn có các lực lượng chức năng khác kiểm tra, kiểm soát theo
các quy định về kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu
chuẩn, chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành trước khi thông quan.
Đối với KKTCK đồng thời là khu phi thuế quan, ngoài việc kiểm tra
hàng hóa xuất nhập khẩu ở cửa khẩu biên giới (hay còn gọi là "Cổng A") còn
được kiểm tra ở cổng kiểm soát nội địa (hay còn gọi là "Cổng B").
50
Hoạt động thu ngân sách qua KKTCK do nhiều cơ quan quản lý nhà
nước trên địa bàn KKTCK thực hiện, bao gồm:
- Hải quan tại KKTCK: Thu các loại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
thuế tiêu thụ đ c biệt, thuế VAT đối với hàng hóa XNK.
- Ban quản lý KKTCK:
+ Phí thẩm định đầu tư và lệ phí cấp giấy đăng ký kinh doanh, phí cung
cấp thông tin về đăng ký kinh doanh đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
+ Phí, lệ phí liên quan đến cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy
phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức và thương nhân nước ngoài đ t
trụ sở tại khu kinh tế cửa khẩu; cấp giấy phép kinh doanh đối với hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu
tiên đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu.
+ Phí, lệ phí liên quan đến cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao
động cho người nước ngoài, cấp sổ lao động cho người lao động trong nước
làm việc trong khu kinh tế cửa khẩu.
+ Phí, lệ phí liên quan đến cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa sản xuất trong khu kinh tế cửa khẩu và các loại giấy phép, chứng chỉ,
chứng nhận khác có liên quan trong khu kinh tế cửa khẩu.
+ Phí, lệ phí liên quan đến xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản
trong khu kinh tế cửa khẩu cho tổ chức có liên quan. Phí, lệ phí sử dụng hạ
tầng KKTCK.
- Các đơn vị kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật): Thu các loại phí, lệ
phí về kiểm dịch, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
qua cửa khẩu biên giới đất liền.
- Lực lượng Biên phòng và công an XNC thu các loại phí, lệ phí đối
với người và phương tiện xuất nhập cảnh theo quy định.
* Đối với hoạt động xuất nhập cảnh
Hoạt động XNC bao gồm: Hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh đối với
người; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
đối với phương tiện qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
51
Quản lý hoạt động XNC là việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các
lực lượng chuyên ngành tại cửa khẩu (do lực lượng biên phòng chủ trì) và các
cơ quan quản lý nhà nước liên quan đối với các hoạt động xuất cảnh, nhập
cảnh qua cửa khẩu theo các nguyên tắc, thủ tục, quy định về xuất cảnh, nhập
cảnh và các quy định khác của pháp luật của nước sở tại và điều ước quốc tế
mà nước sở tại là thành viên.
Các tổ chức, cá nhân, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu
biên giới và ra, vào, lưu trú, hoạt động trong khu vực cửa khẩu phải có đầy đủ
giấy tờ hợp lệ, thực hiện các thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh và
chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành tại cửa khẩu.
Quản lý hoạt động XNC phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật của nước sở tại ho c điều ước quốc
tế mà nước sở tại là thành viên.
- Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm
an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho người nước ngoài; ch t
ch , thống nhất trong quản lý hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại nước sở tại.
Việt Nam, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và quy định cơ
chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Việc quản lý hoạt động XNC ở
KKTCK do lực lượng Bộ đội biên phòng (thuộc Bộ chỉ huy Bộ đội biên
phòng cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng khác tại khu
vực cửa khẩu quản lý theo quy định của pháp luật.
* Quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu
Quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KKTCK bao gồm:
- Quản lý quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng cơ sở hạ tầng
cho KKTCK;
52
- Quản lý các dự án, công trình đầu tư xây dựng phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong KKTCK.
Trên cơ sở Quy hoạch chung, Quy hoạch chi tiết xây dựng KKTCK
được phê duyệt, BQLKKT xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch
đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
tổ chức thực hiện, nhằm:
- Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng cơ sở
theo hướng có trọng tâm, trọng điểm và thống nhất, đồng bộ về hệ thống kết
nối theo đúng quy hoạch chung xây dựng KKTCK đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
- Ưu tiên tập trung đầu tư và hiện đại hóa các công trình hạ tầng thiết
yếu hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu hàng hóa, cải thiện
điều kiện thông quan tại các cửa khẩu và chợ biên giới như: nhà kiểm soát
liên ngành, bến bãi tập kết hàng hóa, chợ biên giới, khu vực chuyển khẩu, kho
hàng, cải tạo nâng cấp mở rộng các tuyến đường trong KKTCK kết nối tới
các địa điểm thông quan hàng hóa, kết nối giao thông tại cửa khẩu, chợ biên
giới,... tại các KKTCK.
- Từng bước đầu tư xây dựng, phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ
tầng KKTCK như: hệ thống giao thông vận tải quốc gia kết nối với KKTCK,
giao thông nội bộ KKTCK; bưu chính viễn thông; cấp nước, cấp điện và các
công trình dịch vụ công cộng khác. Xây dựng các khu chức năng như khu phi
thuế quan, khu trung tâm cửa khẩu, khu thương mại, khu công nghiệp, khu đô
thị và các điểm dân cư nông thôn trong KKTCK; chú trọng phát triển hệ
thống logistics và hệ thống kho bãi phục vụ các hoạt động thương mại biên
giới và cung cấp nguyên liệu cho sản xuất hàng hóa.
Nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng KKTCK là Ngân sách Trung ương,
Ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác (Vốn đầu tư của
doanh nghiệp, ODA, FDI, vốn từ hợp đồng theo hình thức đối tác công tư
(PPP),...). Tuy nhiên, để huy động được các nguồn vốn đầu tư có nguồn gốc
ngoài ngân sách vào lĩnh vực này thì Nhà nước phải đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng thiết yếu của KKTCK và ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư kinh
53
doanh kết cấu hạ tầng KKTCK. Trong bối cảnh hạn hẹp về ngân sách cho đầu
tư phát triển hạ tầng KKTCK, để đảm bảo hiệu quả đồng vốn đầu tư từ Ngân
sách thì Nhà nước cần lựa chọn các KKTCK có lợi thế và có vị trí quan trọng
đối với hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu của quốc gia để đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm.
Theo phân cấp, BQLKKT có trách nhiệm:
- Quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
đầu tư tại khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Ký hợp đồng PPP (BOT, BTO, BT,...) các dự án theo ủy quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
- Thực hiện việc quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư trên địa
bàn KKTCK theo thẩm quyền; chỉ đạo, quản lý có hiệu quả các dự án xây dựng
bằng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tại KKTCK thuộc thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo
dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình
dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong KKTCK;
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, m t nước chuyên dùng đã
được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây
dựng khu kinh tế, Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
* Quản lý hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại trong KKTCK
Xúc tiến đầu tư là tổng thể các biện pháp, các hoạt động nhằm thu hút
sự quan tâm của nhà đầu tư hay định hướng nhà đầu tư đến với các cơ hội đầu
tư vào một nước hay một khu vực cụ thể của một quốc gia. Chính phủ phê
duyệt kế hoạch, định hướng thu hút đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước
ngoài; chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia cho từng thời kỳ, từng năm; và
phân cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện. Tuy nhiên, xúc tiến
đầu tư cũng có thể do các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước thực hiện nhưng
cũng phải tuân thủ nguyên tắc là phải xúc tiến đầu tư vào những lĩnh vực
thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia. Quản lý nhà nước đối với hoạt
động xúc tiến đầu tư bao gồm các nội dung: xây dựng và tổ chức thực hiện
định hướng xúc tiến đầu tư trong từng thời kỳ và hàng năm; hướng dẫn việc
54
xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư; điều phối các hoạt động
xúc tiến đầu tư; theo dõi, tổng hợp đánh giá tình hình và hiệu quả của hoạt
động xúc tiến đầu tư; phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và
cá nhân trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán
hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo
thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm
thương mại. Xúc tiến thương mại có ý nghĩa hỗ trợ cho hoạt động thương mại
nhằm tạo cơ hội khuyến khích, thúc đẩy các hoạt động này thực hiện với hiệu
quả cao nhất. Khác với xúc tiến đầu tư, chủ thể của hoạt động xúc tiến thương
mại thường là do các thương nhân trong nước ho c thương nhân nước ngoài
thực hiện. Nhà nước thực hiện vai trò quản lý của mình đối với hoạt động xúc
tiến thương mại thông qua các khuôn khổ pháp lý, các định chế nhà nước
nhằm tạo môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch, góp phần thúc đẩy hoạt
động xúc tiến thương mại phát triển, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng,
đảm bảo hiệu quả công tác quản lý nhà nước. Hoạt động thương mại và hoạt
động đầu tư mang bản chất khác nhau nhưng cách thức để xúc tiến những
hoạt động đó thì có nhiều nét tương đồng. Các biện pháp như thông tin, quảng
cáo, triển lãm… đều nhằm giới thiệu khuyến khích, khuếch trương cho các
doanh nghiệp, nhà đầu tư và hoạt động thương mại hay đầu tư của họ mang
đến hiệu quả cao nhất.
cấp địa phương, UBND các tỉnh xây dựng chương trình xúc tiến đầu
tư hàng năm, đề xuất các hoạt động đưa vào chương trình xúc tiến đầu tư
quốc gia và chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành cấp trung ương để thực hiện
các hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư của mình.
Đồng thời UBND tỉnh cũng thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động
thương mại tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ. Ban quản lý
KKTCK là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh về chương trình xúc tiến đầu
tư và xúc tiến thương mại trong KKTCK.
Hoạt động xúc tiến đầu tư vào KKTCK bao gồm nhiều nội dung nhưng
quan trọng nhất là việc hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật,
chính sách, thủ tục đầu tư vào KKTCK; giới thiệu tiềm năng, thị trường, đối
55
tác, cơ hội đầu tư vào KKTCK và hỗ trợ triển khai dự án sau khi được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư. Ban quản lý KKTCK tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu
tư phù hợp với nhu cầu của KKTCK; Xây dựng định hướng xúc tiến đầu tư
trong từng thời kỳ và hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc
tiến thương mại của KKTCK. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào
KKTCK. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu
tư, xúc tiến thương mại của KKTCK.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi
trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư của KKTCK.
- Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về
pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư của KKTCK; giới thiệu tiềm năng, thị
trường, đối tác, và cơ hội đầu tư của KKTCK; hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai
dự án vào KKTCK sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư và xúc tiến
thương mại trong KKTCK.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân trong
hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại. Thực hiện các hoạt động hợp
tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại vào KKTCK.
- Thực hiện ho c đề xuất cấp có thẩm quyền các biện pháp tạo thuận lợi
cho hoạt động của doanh nghiệp, nhà đầu tư như cải cách hành chính, thống
nhất các biểu mẫu, hồ sơ về các thủ tục, áp dụng dịch vụ công trực tuyến
nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt, xử lý hồ sơ cho các dự án đầu tư và các
hoạt đông xúc tiến thương mại tại KKTCK.
- Theo dõi, tổng hợp đánh giá tình hình và hiệu quả của hoạt động xúc
tiến đầu tư, xúc tiến thương mại của KKTCK.
* Quản lý hoạt động phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại
trong khu kinh tế cửa khẩu.
Buôn lậu và gian lận thương mại được coi là một trong những nguyên
nhân chính gây tổn hại nghiêm trọng đến nền kinh tế của quốc gia và lợi ích
của cộng đồng. Vì vậy, các quốc gia đều coi trọng phòng chống buôn lậu,
56
gian lận thương mại, xác định đây là cuộc đấu tranh có tính cấp bách, lâu dài
và được tổ chức thực hiện với sự phối hợp của nhiểu ngành, nhiều cấp từ cấp
trung ương đến địa phương.
Các KKTCK thường có đường biên giới dài, địa hình phức tạp nên tình
hình buôn lậu, gian lận thương mại thường diễn ra phức tạp và khó khăn trong
công tác quản lý. Khu kinh tế cửa khẩu cũng là nơi có các chính sách thông
thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho người, phương tiện và hàng hóa qua cửa
khẩu, đây cũng là yếu điểm để các đối tượng lợi dụng để buôn lậu, gian lận
thương mại qua biên giới. Các đối tượng thường dùng mọi phương thức, thủ
đoạn như: mang vác qua các lối mòn biên giới để tránh qua cửa khẩu; trà trộn
vào hành lý, hàng hóa; lợi dụng chính sách kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái
xuất, cơ chế tạo thuận lợi của hải quan về miễn kiểm tra để khai sai, khai
khống số lượng, chủng loại hàng hóa...
Như vậy, có thể thấy buôn lậu và gian lận thương mại ở KKTCK chủ
yếu là buôn lậu qua biên giới và gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan.
Xét trên phạm vi cấp tỉnh, phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại ở
KKTCK do nhiều lực lượng chức năng phối hợp quản lý như Biên phòng, Hải
quan, Công an, quản lý thị trường, kiểm dịch,... nhưng trong đó Biên phòng,
Hải quan là lực lượng nòng cốt, chuyên trách bảo vệ ở khu vực biên giới.
Các nội dung chính trong công tác phối hợp đấu tranh phòng chống buôn lậu
và gian lận thương mại của lực lượng Biên phòng và Hải quan ở KKTCK bao gồm:
+ Xây dựng kế hoạch, phương án công tác phòng chống buôn lậu, gian
lận thương mại của từng cơ quan, đơn vị.
+ Phát hiện, thu thập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình
buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn KKTCK như: quy luật, thủ đoạn
của các tổ chức, đường dây, ổ nhóm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá
qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu,...
+ Tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát
hiện, ngăn ch n và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh
doanh hàng giả, gian lận thương mại.
+ Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh
những vấn đề mới trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái
57
phép hàng hoá qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất,
kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác phù hợp tình
hình thực tiễn của KKTCK.
+ Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu
nhiệm vụ phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.
+ Phối hợp trong công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật
cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chấp hành
các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; Tuyên truyền, phát
động người dân tham gia đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại.
2.2.2.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt
động của khu kinh tế cửa khẩu
Chủ thể quản lý (cấp tỉnh) tại KKTCK bao gồm các cơ quan quản lý hành
chính (Ban quản lý KKTCK, Ban quản lý cửa khẩu), các lực lượng chức năng
chuyên ngành (Hải quan, Biên phòng, Công an XNC, Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch
động vật, Kiểm dịch thực vật) và còn có cả sự quản lý của chính quyền cấp
huyện nơi có KKTCK. Vì vây việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thanh tra (viết
gọn là kiểm tra, giám sát) và xử lý các vấn đề phát sinh trong KKTCK cũng do
các chủ thể nêu trên thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được
giao. Đối tượng được kiểm tra, giám sát là: các tổ chức, cá nhân hoạt động đầu
tư, sản xuất, kinh doanh trong KKTCK và các đối tượng là hàng hoá, người,
phương tiện vận tải khi làm thủ tục XNK, XNC qua cửa khẩu và Cổng B.
Các nội dung chính về kiểm tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh
trong KKTCK như sau:
* Về kiểm tra, giám sát:
- Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu kiểm tra, giám sát và thanh tra (theo
thẩm quyền) việc tuân thủ pháp luật, các chính sách, quy chế, quy hoạch, kế
hoạch,... của các tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh
trong KKTCK, gồm:
+ Việc thực hiện mục tiêu quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ
góp vốn và triển khai dự án đầu tư; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành pháp luật về lao động, tiền lương.
58
+ Việc thực hiện các quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới
KKTCK đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Việc thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự,
bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại KKTCK.
- Ban quản lý cửa khẩu kiểm tra, giám sát các hoạt động dịch vụ hỗ trợ
thương mại tại cửa khẩu như: Các dịch vụ kho, bãi, giao nhận, vận chuyển, gia
công, đóng gói, bốc dỡ hàng hóa; dịch vụ thanh toán, thu đổi ngoại tệ; Dịch vụ
hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên
ngành có liên quan và các dịch vụ hỗ trợ khác; và kiểm tra, giám sát việc tuân
thủ Nội quy cửa khẩu của các lực lượng chức năng chuyên ngành tại cửa khẩu.
- Các lực lượng chuyên ngành thực hiện các nghiệp vụ kiểm tra, giám
sát, kiểm soát và thanh tra các hoạt động: xuất cảnh, nhập cảnh đối với người;
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập đối với
phương tiện; xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá
cảnh, chuyển khẩu đối với hàng hóa, vật phẩm qua cửa khẩu và Cổng B theo
quy định của pháp luật và quy định chuyên ngành của ngành mình.
* Về xử lý vi phạm và xử lý các vấn đề phát sinh:
Quá trình kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thanh tra nếu phát hiện các vi
phạm thì:
- Ban quản lý KKTCK và Ban quản lý cửa khẩu quyết định xử lý các
trường hợp vi phạm hành chính theo thẩm quyền; đối với những trường hợp
vi phạm không thuộc thẩm quyền thì kiến nghị lên chính quyền cấp tỉnh xem
xét phương án xử lý.
- Các lực lượng chức năng chuyên ngành trong KKTCK tiến hành xử lý
vi phạm theo quy định đối với các trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền
ho c đề nghị cơ quan chủ quản cấp trên xử lý đối với các trường hợp không
thuộc thẩm quyền.
Đối với các vấn đề phát sinh phát hiện qua kiểm tra, giám sát, giám sát
các chủ thể có trách nhiệm xử lý tại chỗ theo thẩm quyền ho c phối hợp để xử
lý một cách kịp thời.
Đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền, Ban quản lý KKTCK là cơ
quan tổng hợp báo cáo người đứng đầu chính quyền cấp tỉnh tỉnh quyết định ho c
59
kiến nghị với các ngành chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, có
những vấn đề phát sinh thuộc nghiệp vụ chuyên ngành của các lực lượng chuyên
ngành tại KKTCK thì các lực lượng này có trách nhiệm báo cáo đơn vị chủ quản
cấp trên để xử lý ho c kiến nghị cấp có thẩm quyền cao hơn để xử lý.
Tóm ại: Trên đây là 4 nội dung chủ yếu mà chủ thể QLNN đối với
KKTCK phải thực hiện trong quá trình quản lý.Các nội dung này được thực
hiện nhằm mục tiêu phát triển KKTCK, đồng thời thực hiện tốt các nội dung
này, tự nó cũng đã tạo ra nội lực để thúc đẩy KKTCK phát triển.
Sơ đồ 2.1: Nội dung quản nhà nƣớc đối với khu kinh tế cửa khẩu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
(2) XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CÁC CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KKTCK
(1) XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KKTCK
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ THU NGÂN SÁCH
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP CẢNH
HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ,
THƯƠNG MẠI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
SỞ HẠ TẦNG
HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
(4) KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ CÁC VẤN
ĐỀ PHÁT SINH
(3)
ĐIỀU
HÀNH,
QUẢN
LÝ MỘT
SỐ
HOẠT
ĐỘNG
CHỦ
YẾU
ĐỒI
VỚI
KKT
CỬA
KHẨU
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU K
INH TẾ CỬA K
HẨU
PHÁT TRIỂN KT
-XH VÀ AN NINH QUỐC PHÒNG KHU VỰC CỬA
KHẨU
60
2.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản nhà nƣớc đối với khu
kinh tế cửa khẩu
Thứ nhất, điều kiện tự nhiên.
Các KKTCK ở nước ta có đ c điểm là gắn với cửa khẩu quốc tế hay
cửa khẩu chính của quốc gia. Khi xác định phạm vi ranh giới KKTCK thì việc
đầu tiên là phải dựa vào vị trí địa lý và các đ c điểm tự nhiên khác như địa
hình, địa chất, khí hậu và tài nguyên thiên nhiên nhằm khai thác tối đa, có
hiệu quả các lợi thế sẵn có của từng KKTCK, trước hết là các lợi thế về điều
kiện tự nhiên. Vì vậy, điều kiện tự nhiên của KKTCK trước hết là có ảnh
hưởng đến địa bàn QLNN đối với KKTCK.
M t khác, khoảng cách từ các KKTCK đến các trung tâm kinh tế -
chính trị - văn hóa của địa phương và của nước láng giềng là khác nhau nên
có các điều kiện thuận lợi và khó khăn khác nhau, do dó vị trí địa lý có ảnh
hưởng đến giao lưu kinh tế, văn hóa, kéo theo là ảnh hưởng đến một loạt các
hoạt động QLNN đối với KKTCK như quản lý XNK, XNC và cả đảm bảo an
ninh quốc phòng.
Điều kiện địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn,… của KKTCK ảnh
hưởng đến việc quy hoạch, kế hoạch và quản lý đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng của KKTCK.
Tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn lực cơ bản trong việc
xây dựng và phát triển KT-XH nói chung và KKTCK nói riêng. Do đó, vấn
đề quản lý và sử dụng hợp lí đi đôi với việc bảo về và tái tạo tài nguyên thiên
nhiên đang được đ t ra nhằm đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho sự phát
triển bền vững của KKTCK hiện tại và trong tương lai.
Thứ hai, các điều kiện về kinh tế, xã hội trong nước và của quốc gia
láng giềng.
Kinh tế trong nội địa càng phát triển thì lượng hàng hóa và dịch vụ có
xu hướng dịch chuyển ngày càng nhanh và càng lớn qua các cửa khẩu để đến
các thị trường ngoài nước và ngược lại; việc đầu tư nâng cấp, phát triển cơ sở
hạ tầng KKTCK và hệ thống giao thông cũng phụ thuộc lớn vào yếu tố phát
triển kinh tế của mỗi nước. Vì vậy, khi ban hành cơ chế, chính sách đối với
KKTCK cần phải xem xét, tính toán dựa trên điều kiện kinh tế, xã hội trong
nước và các nước láng giềng để có sự điều tiết phù hợp.
61
Khi lượng hàng hóa, người và phương tiện qua cửa khẩu càng lớn thì
hoạt động quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, thu ngân sách, quản lý thị trường,
lao động và xuất cảnh, nhập cảnh, cũng như đảm bảo an ninh trật tự và quốc
phòng càng phức tạp và ngược lại. Do đó, quy mô và cách thức hoạt động
phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại cũng như kiểm tra, giám sát, kiểm
soát, thanh tra, xử lý vi phạm và các vấn đề phát sinh ở các KKTCK phải phù
hợp với tình hình XNK, XNC ở từng KKTCK.
Ngoài ra, các vấn đề như văn hoá, truyền thống, tín ngưỡng tôn giáo,
giáo dục, y tế, và chất lượng cuộc sống của người dân hai bên biên giới ở các
KKTCK thường có những khác nhau, dẫn đến các hoạt động đi lại, giao lưu
buôn bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới qua cửa khẩu cũng có những
đ c điểm riêng, ảnh hưởng đến chính sách biên mậu và quản lý tại KKTCK,...
Tóm lại, việc nghiên cứu xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách đối
với KKTCK và việc điều hành các các hoạt động tại KKTCK phụ thuộc khá
nhiều vào điều kiện về KT-XH trong nước và của quốc gia láng giềng.
Thứ ba, quan hệ đối ngoại và quan hệ kinh tế - chính trị của quốc gia với
các nước trong khu vực, đ c biệt là với nước láng giềng có chung đường biên giới.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng
với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt thì nhân tố này tác động rất lớn đến
việc phân tích, xử lý và ban hành các chiến lược, quy hoạch phát triển đối với
KKTCK (chẳng hạn việc tham gia các Hiệp định thương mại liên quan đến lộ
trình cắt giảm thuế các m t hàng XNK và tác động đến thu ngân sách tại
KKTCK). Đ c biệt là mối quan hệ đối ngoại và quan hệ kinh tế - chính trị
giữa hai nước láng giềng là yếu tố quyết định đến hệ thống chính sách kinh tế
cửa khẩu của mỗi nước (ví dụ: chính sách hạn chế m t hàng nhập khẩu ho c
chính sách quá cảnh của hàng hóa sang nước thứ 3), thậm chí khi quan hệ hai
nước lắng xuống phải đóng cửa hàng loạt cửa khẩu biên giới đất liền. Vì vậy,
mỗi quốc gia, khi xây dựng và ban hành các chiến lược, quy hoạch phát triển
đối với KKTCK cần phải dựa vào yếu tố quan hệ đối ngoại và quan hệ kinh tế
- chính trị với các nước trong khu vực, nhất là với nước láng giềng; cần phân
nhóm các KKTCK có tính chất tương đồng về điều kiện tự nhiên, điều kiện
62
kinh tế và quan hệ kinh tế - chính trị với nước láng giềng để có chiến lược và
các chính sách phát triển phù hợp, chẳng hạn ở Việt nam các KKTCK giáp
với Trung Quốc thì khác với giáp Lào và giáp Campchia.
Thứ tư, là khung khổ pháp lý và chính sách của nhà nước Trung ương
đối với KKTCK
Các hoạt động của KKTCK chịu sự điều chỉnh của hệ thống khung
pháp luật, hệ thống cơ chế, chính sách đ c thù và các quy định về dịch vụ
công khá rộng lớn và phức tạp, liên quan đến rất nhiều các lĩnh vực. Khung
khổ pháp lý đó thường được ban hành từ nhà nước cấp trung ương, các địa
phương cấp tỉnh nơi có KKTCK chủ yếu là cấp thực thi. Một thực tế là hệ
thống pháp luật, các cơ chế, chính sách và các quy định về dịch vụ hành chính
công đối với KKTCK không phải lúc nào cũng đảm bảo cho các hoạt động ở
KKTCK được thông suốt. Sự rối rắm, chồng chéo của hệ thống pháp lý đó có
thể làm các doanh nghiệp và người dân trong KKTCK khó tiếp cận hay nắm
bắt được đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động
đầu tư, sản xuất, kinh doanh,... cụ thể của mình, dẫn đến cần phải có sự trợ
giúp của các cơ quan QLNN địa phương tại KKTCK. Việc giải quyết các vấn
đề tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể để áp dụng luật và các văn bản có
liên quan, tuy nhiên, cũng có những tình huống nằm ngoài phạm vi ho c chưa
được quy định trong luật, ho c do sự chồng chéo, vướng mắc giữa các văn
bản của các cơ quan quản lý cấp Trung ương ban hành về cùng một vấn đề
hay đối tượng quản lý. Khi đó, cần phải có văn bản hướng dẫn của cơ quan
quản lý cấp Trung ương để giải thích ho c "gỡ rối".
Do vậy, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách
và các quy định, hướng dẫn về các dịch vụ công của cơ quan quản lý nhà
nước cấp Trung ương đối với KKTCK là một yếu tố có ảnh hưởng đến công
tác QLNN đối với KKTCK. Yếu tố này đòi hỏi phải có tính chính xác và tính
kịp thời, nếu một vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
trong KKTCK không được hướng dẫn giải quyết chính xác thì nó s gây ra
hậu quả xấu cho doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến sự phát triển của KKTCK.
Ngoài ra, nếu vấn đề mang tính chất cấp bách mà không được giải quyết kịp
thời thì cũng đem lại hậu quả không mong muốn.
63
Thứ năm, việc bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân lực của các cơ
quan QLNN đối với KKTCK
Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là hai nhân tố
quan trọng bảo đảm cho sự vận hành của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước.
Ban quản lý KKT tỉnh thống nhất QLNN đối với toàn bộ các khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh nên phạm vi hoạt
động khá rộng, không chỉ tập trung cho công tác QLNN đối với KKTCK. Tuy
nhiên mỗi tỉnh có số lượng, quy mô các KCN, KKT và KKTCK khác nhau
nên việc sắp xếp tổ chức bộ máy và bố trí nhân sự của Ban quản lý KKTCK
cũng khác nhau. Vì vậy, việc sắp xếp tổ chức bộ máy và bố trí nhân lực phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ QLNN đối với KKTCK có ý nghĩa quyết định
đến hiệu quả hoạt động của KKTCK nói riêng cũng như góp phần quyết định
đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ban quản lý KKT tỉnh nói chung.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác QLNN đối với
KKTCK là những người trực tiếp tham gia quá trình cung ứng dịch vụ hành
chính công và các dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và
sản xuất, kinh doanh cho nhà đầu tư trong KKTCK. Do dó, năng lực, trình độ
của đội ngũ này là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu
quả, hiệu lực công tác QLNN đối với KKTCK, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác quản lý phải có tư duy khoa học, khả năng
nghiên cứu và am hiểu các văn bản chính sách pháp luật của nhà nước, có
kinh nghiệm thực tế. Tuy nhiên, năng lực trình độ của cán bộ, công chức, viên
chức cũng không phải là bất biến, vì vậy để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của
QLNN đối với KKTCK thì cần thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực, trình độ nghiệp vụ chuyên môn và bản lĩnh chính trị cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác QLNN đối với KKTCK.
2.3. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU, BÀI HỌC CHO KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
2.3.1. Kinh nghiệm quản nhà nƣớc đối với Khu kinh tế - thƣơng
mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị
Cửa khẩu Lao Bảo thuộc địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng trị,
nằm trên trục Quốc lộ 9 từ Đông Hà sang Lào. Từ năm 1998, khu vực cửa
64
khẩu Lao Bảo được hoạt động thí điểm theo Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg
về quy chế khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo.
Đến năm 2005, Khu kinh tế - thương mại đ c biệt Lao Bảo chính thức được
thành lập và hoạt động theo Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ngày 12/01/2005
của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo có tổng
diện tích 15.804 ha, với 07 đơn vị hành chính cấp xã (bao gồm: thị trấn Khe
Sanh, thị trấn Lao Bảo và 05 xã Tân Hợp, Tân Liên, Tân Lập, Tân Long và
Tân Thành), dân số khoảng 45.000 người. Đối diện với Khu KT-TM đ c biệt
Lao Bảo qua đường biên giới là Khu kinh tế Đensavẳn của Lào. Hai KKTCK
này là một nút quan trọng trên trục Hành lang Kinh tế Đông - Tây (EWEC),
có điều kiện thuận lợi để phát triển mối quan hệ giao thương không chỉ đối
với Lào mà còn với các nước nằm trên EWEC và các nước Tiểu vùng sông
Mê-kông (GMS). Từ năm 2008, Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo được Chính
phủ xác định là một trong 09 KKTCK trọng điểm cả nước.
2.3.1.1. Quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế - thương mại đặc biệt
Lao Bảo
* Về xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
Tỉnh Quảng Trị đã phát huy tốt lợi thế chiến lược của mình, tham mưu
cho Chính phủ đưa tuyến đường Quốc lộ 9 vào tham gia Hiệp định vận tải
xuyên biên giới (GMS-CBTA) và hợp tác với tỉnh Savanakhet tham mưu cho
Chính phủ Lào thành lập KKT Đensavẳn, mở ra cơ hội to lớn trong hợp tác
phát triển với Lào cũng như các nước GMS. Đây là những cơ sở quan trọng
để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo.
Từ năm 1999 quy hoạch chung xây dựng Khu KT-TM Lao Bảo đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; năm 2000, UBND tỉnh Quảng Trị phê
duyệt Quy hoạch phát triển KT-XH Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo đến năm
2010. Ngoài ra, tỉnh Quảng Trị đã lập và phê duyệt 22 đồ án Quy hoạch chi
tiết các khu chức năng, khu dân cư tập trung và các trung tâm xã. Các quy
hoạch được quan tâm và sớm được phê duyệt là căn cứ quan trọng để xây
dựng các kế hoạch phát triển Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo đúng định hướng;
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp tiếp cận thông tin, tiếp cận các nguồn lực, tài nguyên và chính
65
sách phát triển, qua đó thúc đẩy thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, thương
mại và các loại hình dịch vụ tại Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo.
* Về xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách phát triển
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển Khu KT-TM đ c biệt Lao
Bảo, UBND tỉnh Quảng Trị đã chủ động nghiên cứu, xây dựng chính sách,
tranh thủ sự hướng dẫn, hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương để tham mưu
cho Chính phủ không ngừng hoàn thiện cơ chế, chính sách áp dụng cho KKT-
TM đ c biệt Lao Bảo. Đồng thời, tỉnh Quảng Trị cũng đã tham gia tích cực,
đóng góp quan trọng vào quá trình xây dựng các chính sách hợp tác kinh tế -
văn hóa - khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam và Lào, chính sách phát triển hành
lang kinh tế Đông - Tây của các nước GMS và các quy định pháp luật khác
liên quan đến KCN, KKT, KKTCK. Ngoài ra, UBND tỉnh Quảng Trị cũng đã
ban hành các chính sách riêng của địa phương về hỗ trợ bồi thường giải
phóng m t bằng, đào tạo nhân lực cho KKT-TM đ c biệt Lao Bảo,...
Trong nhiều giai đoạn phát triển, Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo là
KKTCK có chính sách ưu đãi cao nhất và là hình mẫu cho nhiều KKTCK
khác học tập trong việc xây dựng chính sách phát triển. Quá trình tổ chức
thực hiện, BQL KKT tỉnh Quảng Trị đã chủ động, thường xuyên rà soát, phát
hiện và tích cực bám sát các Bộ, ngành Trung ương để tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc về chính sách một cách nhanh chóng, kịp thời. Nhờ những chính
sách phù hợp với từng giai đoạn phát triển, đã giúp cải thiện cơ sở hạ tầng cho
Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo, góp phần xây dựng đô thị miền núi, tạo vùng
kinh tế động lực, thúc đẩy phát triển KT-XH và cải thiện chất lượng cuộc
sống người dân địa phương và các khu vực lân cận, thúc đẩy mạnh m sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Trị. Chính sách phát triển Khu
KT-TM Lao Bảo đã góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại
giữa Việt Nam, Lào với các nước láng giềng, góp phần đảm bảo an ninh quốc
phòng của quốc gia.
* Về điều hành, quản lý một số hoạt động chính
Trong những năm qua, UBND tỉnh Quảng Trị luôn quan tâm hoàn
thiện tổ chức bộ máy và phối hợp các hoạt động quản lý tại Khu KT-TM đ c
66
biệt Lao Bảo; tăng cường xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại; đồng thời đẩy
mạnh cải cách hành chính, nhất là tăng cường phối hợp kiểm tra, kiểm soát,
giám sát tại cửa khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho người, phương tiện và
hàng hóa qua lại cửa khẩu cũng như các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh tại Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo nên đã đạt được nhiều kết quả khả
quan. Một số kết quả đạt được như sau:
- Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh và thu ngân sách:
+ Giai đoạn 1998-2005: hoạt động XNK, XNC đã có chuyển biến tích
cực nhưng số lượng và mức độ chưa lớn do Hành lang kinh tế Đông Tây
(EWEC) mới ở giai đoạn đầu khởi động, tuyến đường từ Mukdahan (Thái
Lan) đến Đông Hà đang giai đoạn nâng cấp, cầu Hữu Nghị II giữa Mukdahan
và Savanakhet chưa hoàn thành nên chưa thuận lợi cho giao thông đi lại.
+ Giai đoạn từ năm 2006 đến nay: Hoạt động XNK, XNC và dịch vụ,
du lịch tăng mạnh, đ c biệt là sau khi khánh thành cầu Hữu nghị II bắc qua
sông Mê-kông nối liền c p cửa khẩu Savanakhet (Lào) và Mukdahan (Thái
Lan) đánh dấu thông tuyến EWEC. Tổng kim ngạch XNK qua cửa khẩu Lao
Bảo giai đoạn 2006-2010 tăng gấp 3,5 lần giai đoạn 1998-2005; số lượng
người và phương tiện XNC tăng bình quân gần 145%/năm, đạt khoảng
620.000 lượt người/năm. Thu ngân sách đạt gần 2600 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng thu ngân sách toàn tỉnh [59].
- Quản lý hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại: Tỉnh Quảng Trị đã
quan tâm, chủ động, sáng tạo quảng bá, xúc tiến đầu tư và thương mại bằng
nhiều hình thức, nhiều phương pháp nên đã thu hút được một lượng khá lớn
doanh nghiệp, dự án đầu tư, hộ kinh doanh vào Khu KT-TM đ c biệt Lao
Bảo. Năm 1998 khi mới thành lập, trên địa bàn chưa có cơ sở sản xuất công
nghiệp, chưa có các siêu thị, trung tâm thương mại; chỉ có 12 doanh nghiệp và
chợ Khe Sanh là chợ hạng III với khoảng 300 lô quầy kinh doanh. Nhưng đến
nay đã có hơn 400 doanh nghiệp; 68 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng ký
trên 4.000 tỷ đồng, diện tích đất thuê là 262 ha (trong đó có 04 dự án FDI với
tổng số vồn đăng ký 26 triệu USD và hàng chục nhà máy đi vào hoạt động
trên nhiều lĩnh vực: sản xuất nước tăng lực; sản xuất săm lốp xe đạp, xe máy;
67
sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến nông sản xuất khẩu với tổng giá trị sản
xuất công nghiệp (năm 2012) đạt gần 1.500 tỷ đồng, chiếm gần 40% giá trị
sản xuất công nghiệp toàn tỉnh); có trên 3000 đang hộ kinh doanh, hệ thống
các Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng miễn thuế, khách sạn, nhà hàng,
ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải,... tại KKT này đã được
đầu tư và đi vào hoạt động, tỷ trọng thương mại và dịch vụ bằng 65% tổng giá
trị sản xuất các ngành, thể hiện rõ là đầu mối giao thương, trung chuyển hàng
hóa, dịch vụ với thị trường trong tỉnh, cả nước và một số nước trong khu vực.
Về dân số và lao động, năm 1998 trên địa bàn Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo
có khoảng 2,9 vạn người, đến nay tăng lên khoảng 4,5 vạn người (tăng gấp
1,7 lần) với 12.000 lao động [59].
- Quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Công tác quy hoạch
sớm được phê duyệt là điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn lực xây
dựng phát triển cơ sở hạ tầng Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo, nhất là vốn
ngoài NSNN. Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu KT-TM đ c
biệt Lao Bảo giai đoạn 1998-2013 đã huy động được trên 1.341 tỷ đồng
(trong đó vốn ODA là 150 tỷ đồng) [59]. Đến nay khu vực này đã hình thành
đô thị miền núi khá khang trang, cơ bản đáp ứng các tiêu chí về chức năng đô
thị và có định hướng rõ nét về phát triển đô thị trong tương lai. Đồng thời hệ
thống kết cấu hạ tầng cũng đã góp phần quan trọng cải thiện được môi trường
sống cho người dân tại khu vực, tạo điều kiện để thu hút được nhiều dự án
đầu tư vào KKT, góp phần phát triển KT-XH, thu hút dân cư đến làm ăn, sinh
sống, gắn bó với biên giới. Tuy nhiên, cũng như nhiều KKTCK khác trên cả
nước, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo, nhất là
các dự án hạ tầng thiết yếu còn phụ thuộc nhiều vào nguồn NSNN, trong khi
nguồn vốn này đầu tư cho Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo còn hạn chế nên
việc đầu tư còn dàn trải, thiếu tập trung, nhiều công trình đã khởi công nhưng
phải đình hoãn, dãn tiến độ nên chưa phát huy được hiệu quả, đây là bài học
cần rút kinh nghiệm cho KKTCK quốc tế Cầu Treo.
* Về kiểm tra, kiểm soát và phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại
Thực hiện Hiệp định GMS-CBTA, từ năm 2007, c p cửa khẩu Lao Bảo
68
- Đensavẳn đã bắt đầu thực hiện thí điểm mô hình kiểm tra, kiểm soát "Một
cửa - Một lần dừng" nhằm đơn giản hoá thủ tục tại cửa khẩu, giảm thời gian
làm thủ tục cửa khẩu và thông quan, nâng cao phối hợp giữa các cơ quan liên
quan tại cửa khẩu, tăng cường các biện pháp kiểm soát và tăng tính minh bạch
trong các quy định về lệ phí và xử phạt. Theo mô hình này, hai bên thống
nhất đ t "Điểm kiểm tra chung" trên lãnh thổ bên nhập tạo điều kiện cho
người, phương tiện khi xuất cảnh, nhập cảnh chỉ làm thủ tục một lần,
không phải làm thủ tục ở bên xuất. Các thủ tục kiểm tra, kiểm soát người
(hộ chiếu, thị thực, giấy phép lái xe, y tế, ngoại tệ...), xe vận tải (giấy đăng
ký, giấy đăng kiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm) và hàng hóa (hải quan, chất
lượng, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, thú y) s do các cơ quan
chức năng có thẩm quyền của các bên tại cửa khẩu (Biên phòng, Hải quan,
Nông nghiệp, Y tế) phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau thực hiện công vụ kiểm tra
chung và đồng thời tiến hành kiểm tra chung và đồng thời. Sau gần 10 năm
thực hiện thí điểm, mô hình này đã chứng tỏ được các ưu điểm và tính hiệu
quả, ngày 06/02/2015 Bộ Ngoại giao hai nước và chính quyền 2 tỉnh Quảng
Trị và Savanakhet đã phối hợp tổ chức Lễ khai trương chính thức triển khai
kiểm tra "Một cửa - Một lần dừng" tại c p cửa khẩu Lao Bảo - Đensavẳn,
tạo cơ hội để nhân rộng mô hình kiểm tra này ra các cửa khẩu quốc tế khác
giữa Việt Nam và Lào, nhờ đó thúc đẩy trao đổi thương mại, đầu tư, du lịch
và giao lưu của người dân hai nước [59].
Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo có diện tích rộng lớn, địa hình phức tạp
với nhiều rừng núi, sông suối, nhiều đường dân sinh kết nối vào nội địa nên
hoạt động phòng chống vận chuyển hàng cấm, buôn lậu, gian lận thương mại
khá khó khăn và phức tạp. M c dù còn nhiều khó khăn nhưng lực lượng Hải
quan và Biên phòng đã phối hợp tốt với các cơ quan chức năng khác ngăn
ch n khá hiệu quả hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép hàng hóa từ Lào
về Việt Nam và từ Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo vào nội địa, bắt giữ nhiều
vụ vi phạm với số lượng lớn và giá trị cao. Chỉ tính riêng trong năm 2015, các
ngành, lực lượng chức năng đã kiểm tra phát hiện, bắt giữ và xử lý 4.081 vụ
buôn lậu, gian lận thương mạivới tổng trị giá hàng hóa vi phạm trên 35,45 tỷ
69
đồng; xử lý vi phạm hành chính và truy thu thuế 3.370 vụ, số tiền xử lý vi
phạm hành chính và truy thu thuế trên 53,63 tỷ đồng [6].
2.3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý đối với Khu kinhh tế - thương mại
đặc biệt Lao Bảo
Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1229/QĐ-
TTg về việc thành lập BQL KKT tỉnh Quảng Trị trên cơ sở hợp nhất BQL các
KCN tỉnh Quảng Trị với BQL Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo. Theo đó, cơ
cấu tổ chức của BQL KKT tỉnh Quảng Trị gồm: Lãnh đạo Ban Quản lý; Văn
phòng Ban; Phòng Kế hoạch và Đầu tư; Phòng Quy hoạch - Xây dựng; Phòng
Tài nguyên và Môi trường; Phòng Doanh nghiệp, Lao động - Thương mại;
Văn phòng đại diện Ban Quản lý tại Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo; và các
đơn vị trực thuộc (Ban quản lý dự án ĐTXD Khu kinh tế Quảng Trị; và Trung
tâm quản lý cửa khẩu).
Tuy chức năng nhiệm vụ của Văn phòng đại diện của Ban Quản lý tại
Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo sau khi hợp nhất không còn đầy đủ như Ban
quản lý trước đây nhưng nhân sự của Văn phòng đại diện và các phòng
chuyên môn được giao theo dõi, quản lý đối với khu kinh tế - thương mại
(KKT-TM) đ c biệt Lao Bảo cơ bản được giữ nguyên từ bộ máy cũ của Ban
quản lý KKT-TM đ c biệt Lao Bảo. M t khác, Văn phòng đại diện có con
dấu, có tài khoản riêng và được giao quyền để chủ động xử lý các vấn đề phát
sinh tại KKT-TM đ c biệt Lao Bảo. Do sắp xếp tổ chức bộ máy hợp lý và ít bị
xáo trộn về nhân sự quản lý đối với KKT-TM đ c biệt Lao Bảo nên các hoạt
động ở KKT này cũng ít bị ảnh hưởng và được duy trì, phát triển.
2.3.2. Kinh nghiệm quản nhà nƣớc đối với Khu kinh tế cửa khẩu
Cha Lo, tỉnh Quảng Bình
Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, tỉnh Quảng Bình được thành lập theo
Quyết định số 137/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ,
bao gồm 6 xã thuộc huyện Minh Hóa (gồm: Dân Hóa, Trọng Hóa, Hóa Thanh,
Hóa Phúc, Hồng Hóa và Hóa Tiến), với tổng diện tích đất tự nhiên là 53.923 ha.
Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo nằm giữa 2 KKTCK Cầu Treo (Hà Tĩnh)
và KKTCK Lao Bảo (Quảng Trị), có kết nối giao thương với Lào, và vùng
70
Đông Bắc Thái Lan. Cửa khẩu quốc tế Cha Lo chiếm vị trí điểm đầu trong
hành lang phát triển kinh tế theo đường Quốc lộ 12A gắn liền với vùng kinh
tế Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 02/6/2014. Tuyến đường Hồ Chí Minh đi
qua khu kinh tế là trục giao thông quan trọng thu hút khối lượng lớn hàng hóa
và hành khách đi qua. Hai tuyến đường trên là hai trục giao thông chính kết
nối KKTCK Cha Lo với các đầu mối giao thông trong nước và quốc tế.
2.3.2.1. Quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo
* Về xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
Tại Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch phát triển
các KKTCK của Việt Nam đến năm 2020, KKTCK Cha Lo là một trong 30
KKTCK được quy hoạch trên cả nước nhưng không phải là KKTCK trọng
điểm. Nhờ các kết quả đạt được qua 10 năm hình thành và phát triển, đến năm
2013 KKTCK Cha Lo được Chính phủ xác định là một trong 09 KKTCK
trọng điểm của cả nước tại Quyết định số 1531/QĐ-TTg về việc phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (thay thế Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg).
Về quy hoạch chung xây dựng KKTCK Cha Lo đến năm 2030 cũng đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày
21/02/2014. Trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt, UBND
tỉnh Quảng bình đã phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng
trong KKTCK Cha Lo, gồm: Khu trung tâm cửa khẩu Quốc tế Cha Lo; Khu
Bãi Dinh; Cụm thương mại kho ngoại quan tại khu vực Bãi Dinh; Khu dịch
vụ - thương mại tại Km138+200 Quốc lộ 12A; Quy hoạch phân lô khu tái
định cư Bãi Dinh; Khu vực ngã ba Khe Ve,...
Nhìn chung công tác quy hoạch của KKTCK Cha Lo được triển khai
khá chậm, thành lập từ năm 2002 nhưng đến năm 2014 UBND tỉnh Quảng
Bình mới trình Thủ tướng Chính phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng
KKTCK, việc này ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong
KKTCK, nhất là việc hình thành các khu chức năng như khu phi thuế quan,
KCN trong KKTCK,...
71
* Về xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách phát triển
Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo có các điều kiện địa hình và KT-XH khó
khăn khá giống với KKTCK quốc tế Cầu Treo. Tuy vậy, khi trình Chính phủ
thành lập KKTCK Cha Lo, tỉnh Quảng Bình không đề xuất các chính sách ưu
đãi riêng như đối với KKTCK Cầu Treo hay KKT-TM đ c biệt Lao Bảo mà
chỉ áp dụng theo chính sách chung đối với KKTCK biên giới (trước đây là
Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/ 2001 và hiện nay là Quyết định số
72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ). Vì vậy, trong
thời gian khá dài, từ 2002-2011 KKTCK Cha Lo hoạt động kém hiệu quả, thu
hút đầu tư không đáng kể.
* Về điều hành, quản lý một số hoạt động chính
- Quản lý hoạt động XNK, XNC và thu ngân sách:
Giai đoan từ 2011 trở về trước, hoạt động XNK, XNC và thu ngân sách
của KKTCK Cha Lo kém phát triển và thấp hơn rất nhiều so với KKTCK
quốc tế Cầu Treo do không có các chính sách ưu đãi đủ mạnh.
Từ sau sự kiện khánh thành đưa vào hoạt động cầu Hữu Nghị III giữa
Nakhonphanom (Thái Lan) và Thakhek (Lào) vào cuối năm 2011 thì hoạt
động XNK và XNC qua cửa khẩu Cha Lo liên tục tăng rất cao. Nếu như năm
2012 tổng kim ngạch XNK qua cửa khẩu Cha Lo đạt 392 triệu USD; XNC đạt
50 nghìn lượt phương tiện và 285 nghìn lượt người qua cửa khẩu; thu ngân
sách đạt 170 tỷ; Đến năm thì đến năm 2015 tổng kim ngạch XNK đạt 2,13 tỷ
USD; XNC đạt 143 nghìn lượt phương tiện và 482 nghìn lượt người. Riêng
thu ngân sách năm 2014 đạt 226,6 tỷ đồng nhưng đến năm 2015 giảm xuống
còn 120 tỷ đồng (thuế hàng hóa qua cửa khẩu giảm mạnh chủ yếu do các m t
hàng nông sản chủ yếu được áp dụng mức thuế 0% thay vì từ 5-10% như
trước đây đối với các nước trong khu vực ASEAN). Đáng chú ý là từ năm
2014 lượng hàng quá cảnh qua KKTCK quốc tế Cha Lo đạt cao (năm 2014
kim ngạch hàng quá cảnh đạt 1,23 tỷ USD và 2015 là 1,77 tỷ USD) [4; 5].
Nhận thấy cơ hội phát triển trong giai đoạn mới, hàng năm tỉnh Quảng
Bình đã tổ chức nhiều cuộc trao đổi, tiếp xúc với lãnh đạo các tỉnh Khăm
Muộn, Savanakhet (Lào), Nakhaphanom (Thái Lan) để bàn biện pháp thúc
đẩy đầu tư, trao đổi hàng hóa qua biên giới; giảm bớt các thủ tục phiền hà ở
72
các c p cửa khẩu. Đồng thời, tỉnh Quảng Bình đã chỉ đạo các sở, ngành, địa
phương có liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện và hàng hóa
XNK qua cửa khẩu lưu thông trên các tuyến quốc lộ, giảm lệ phí qua cửa
khẩu và tạo điều kiện cho hàng nhập khẩu, quá cảnh qua cửa khẩu; đồng thời
triển khai các dịch vụ hỗ trợ thương mại tại cửa khẩu như xây dựng hệ thống
kho, bãi, tổ chức các dịch vụ giao nhận, vận chuyển, gia công, đóng gói, bốc
dỡ hàng hóa. Do đó, phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận chuyển
hàng hóa qua cửa khẩu quốc tế Cha Lo đã bắt đầu thực hiện từ năm 2014,
bước đầu đã góp phần tăng thu ngân sách cho tỉnh, năm 2014 thu được 51,2 tỷ
đồng và năm 2015 thu được 48,7 tỷ đồng [4; 5].
- Quản lý hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại ở KKTCK Cha Lo
mới bắt đầu được quan tâm đẩy mạnh từ năm 2012. Tuy nhiên số lượng các
dự án đầu tư vào KKTCK Cha Lo vẫn còn khiêm tốn, hiện có 20 dự án đăng
ký đầu tư, trong đó có 11 dự án đã hoàn thành với tổng số vốn thực hiện đạt
khoảng 250 tỷ đồng. Hoạt động thương mại ở KKTCK Cha Lo cũng chủ yếu
là dịch vụ thương mại và xuất nhập khẩu tại khu vực trung tâm cửa khẩu Cha
Lo và dọc tuyến Quốc lộ 12A, đường Hồ Chí Minh [4].
- Quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Do triển khai quy
hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng chậm (đến 2014 mới được phê
duyệt quy hoạch chung) nên việc đầu tư xây dựng có sở hạ tầng còn mang
tính tự phát, đầu tư dàn trải, thiếu định hướng nên đầu tư thiếu đồng bộ, chưa
tranh thủ tốt sự hỗ trợ từ ngân sách trung ương, đến nay mới chỉ đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng thiết yếu tại Khu Trung tâm cửa khẩu, Khu vực
Bãi Dinh với các hạng mục chủ yếu như: san nền, đường giao thông nội vùng,
kè, công trình cấp thoát nước, bãi đỗ xe, Nhà làm việc Liên ngành tại cửa
khẩu...với tổng số dự án hoàn thành và đang hiện là 19 dự án có tổng mức đầu
tư khoảng 520 tỷ đồng. Trong đó, tổng vốn ngân sách trung ương được phân
bổ đến hết năm 2015 là: 239,8 tỷ đồng; vốn từ ngân sách địa phương bố trí
đến hết năm 2015 là: 27,2 tỷ đồng [4].
- Về kiểm tra, kiểm soát và phòng chống vận chuyển hàng cấm, buôn
lậu, gian lận thương mại:
73
Việc kiểm tra, kiểm soát ở KKTCK Cha Lo chủ yếu tập trung tại cửa
khẩu và chưa áp dụng cơ chế "Một cửa - Một lần dừng". Song những năm gần
đây UBND tỉnh Quảng Bình cũng đã tăng cường chỉ đạo cải cách hành chính,
nhất là giảm thời gian làm thủ tục cửa khẩu và thông quan, nâng cao phối hợp
giữa các cơ quan liên quan tại cửa khẩu. Vì vậy, hàng hóa, người và phương
tiện qua cửa khẩu cũng như lưu thông trên các tuyến đường thuộc địa bàn tỉnh
được thuận lợi hơn.
Tuy vậy, do lượng người, hàng hóa và phương tiện qua lại cửa khẩu từ
năm 2012 đến nay tăng nhanh với số lượng lớn nên tình hình buôn lậu, gian
lận thương mại ngày càng diễn biến phức tạp, công tác tuần tra, kiểm soát g p
nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, UBND tỉnh Quảng Bình đã chỉ đạo các
lực lượng chức năng tăng cường nhiều hoạt động để phòng chống. Các lực
lượng như Hải quan, Biên phòng, Công an, chính quyền địa phương đã phối
hợp ch t ch trong công tác chuyên môn và phòng chống vận chuyển hàng
cấm, buôn lậu, gian lận thương mại và các loại tội phạm. Hàng hóa vi phạm
được phát hiện chủ yếu tập trung vào những nhóm hàng có giá trị, thuế suất
nhập khẩu cao, lợi nhuận chênh lệch lớn như gỗ, động vật hoang dã, vải, áo
quần may sẵn, thuốc lá ngoại, rượu ngoại, đồ điện, điện tử, phụ tùng, hóa mỹ
phẩm… Riêng trong năm 2015, các cơ quan chức năng đã kiểm soát, xử lý
2.793 vụ, giảm 468 vụ so với năm 2014. Tổng số tiền phạt hành chính, tiền
bán hàng tịch thu, tiền truy thu xử phạt vi phạm hành chính trên 14 tỷ đồng;
tiền bán hàng tịch thu 12 tỷ đồng; truy thu thuế 17 tỷ đồng; trị giá hàng tịch
thu trong kỳ chưa thanh lý ước khoảng 05 tỷ đồng [4].
2.3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý đối với Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo
Ban quản lý KKTCK Cha Lo do UBND tỉnh Quảng Bình thành lập tại
Quyết định 72/2002/QĐ-UBND ngày 13/11/2002. Năm 2009, UBND tỉnh
Quảng Bình ban hành Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND sáp nhập BQL
KKT cửa khẩu Cha Lo vào ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình.
Đến tháng 7/2016, Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình kiện toàn lại
cơ cấu tổ chức bộ máy và ổn định đến nay, gồm: Lãnh đạo BQL (trong đó có
01 Phó Trưởng Ban được phân công chỉ đạo KKTCK Cha Lo); Văn phòng
74
Ban Quản lý; Phòng Kế hoạch tổng hợp; Phòng Quản lý đầu tư; Phòng Quản
lý doanh nghiệp; Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường; Phòng Quản lý
quy hoạch và xây dựng; Văn phòng đại diện tại Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo;
Văn phòng đại diện tại Khu kinh tế Hòn La; và các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc (Công ty Quản lý hạ tầng khu kinh tế và Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng khu kinh tế).
Cũng như ở KKT-TM đ c biệt Lao Bảo, m c dù đã hợp nhất hai Ban
quản lý nhưng nhân sự trực tiếp theo dõi, quản lý KKTCK Cha Lo được phân
công lại nhiệm vụ cơ bản vẫn được giữ nguyên từ bộ máy cũ của Ban quản lý
KKTCK Cha Lo và Văn phòng đại diện tại KKTCK Cha Lo có tài khoản, có
con dấu riêng nên các hoạt động ở KKTCK này cũng ít bị xáo trộn, được chủ
động xử lý các vấn đề tại KKTCK Cha Lo nên các hoạt động ở KKTCK Cha
Lo vẫn được duy trì, ổn định và phát triển.
2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản í nhà nƣớc đối với Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho KKTCK quốc tế Cầu Treo từ
nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của hai KKTCK trên như sau:
Một là, khai thác lợi thế chiến lược
- Về vị trí chiến lược: KKTCK quốc tế Cầu Treo và KKT-TM đ c biệt
Lao Bảo, KKTCK Cha Lo đều là KKTCK giáp biên giới với Lào, có nhiều
đ c điểm tương đồng về vị trí địa lý cũng như xuất phát điểm về KT-XH,...
Bài học kinh nghiệm từ thành công của Quảng Bình và Quảng Trị cho Hà
Tĩnh trước hết là việc khai thác và phát huy tốt hơn lợi thế về vị trí chiến lược
của mình trong quá trình phát triển, đảm nhiệm tốt vai trò là một mắt xích
quan trọng trên Hành lang kinh tế Đông - Tây.
Đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, việc đưa tuyến đường Quốc lộ 8
vào tham gia Hiệp định GMS-CBTA và bổ sung tuyến này vào Hành lang
kinh tế Đông - Tây s tạo nên những cơ hội mới cho KKTCK quốc tế Cầu
Treo trong phát triển thương mại và du lịch qua biên giới cũng như thu hút
đầu tư cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào Khu kinh tế
này tương tự như đối với trường hợp của KKT-TM đ c biệt Lao Bảo. Ngoài
75
ra, tuyến đường Quốc lộ 8 tham gia Hiệp định GMS-CBTA s là cơ hội thuận
lợi để tiếp cận các nguồn tài trợ từ Chính phủ Nhật Bản và ADB để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng cho KKTCK quốc tế Cầu Treo trước mắt cũng như
trong tương lai. Đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý chủ trương đưa
tuyến đường Quốc lộ 8 và Quốc lộ 12 vào tham gia GMS-CBTA. Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh cần phối hợp với UBND tỉnh Quảng Bình tích cực làm
việc với Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Ngoại giao để sớm xúc tiến, làm các thủ
tục ký kết chính thức.
- Hình thành khu kinh tế đối xứng với KKTCK quốc tế Cầu Treo: Đối
diện bên kia biên giới với KKT-TM đ c biệt Lao Bảo là KKT Đensavẳn
(Lào), có cơ chế chính sách tương đồng với KKT-TM đ c biệt Lao Bảo. Hai
KKTCK đối xứng có chính sách tương đồng đã tạo điều kiện cho cả hai tỉnh
cùng khai thác tiềm năng và bổ sung lợi thế để hợp tác cùng phát triển cũng
như giải quyết những thách thức và khó khăn vướng mắc về giao thông vận
tải, thương mại, du lịch, xúc tiến đầu tư và đơn giản hóa thủ tục, cơ chế kiểm
tra chung tại cửa khẩu để khai thác tiềm năng lợi thế của EWEC.
Việc hình thành Khu kinh tế đối xứng thuộc tỉnh Bôlykhămxay s là
tiền đề để thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh (Việt Nam) và
Bôlykhămxay (Lào) theo mô hình "một khu vực, hai quốc gia, một chính
sách". Việc thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới này s cho phép khai thác
tiềm năng hợp tác và bổ sung lợi thế giữa hai nước Việt Nam, Lào về tài
nguyên, điều kiện tự nhiên, con người và mở rộng thị trường, góp phần mở
rộng kinh tế đối ngoại, phát triển thương mại, đầu tư và du lịch lẫn nhau, thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ trong và ngoài khu vực thông qua việc kết
nối với thị trường quốc tế trong khu vực.
Các cuộc họp cấp cao giữa hai tỉnh những năm gần đây đã đề cập đến
việc thành lập Khu kinh tế ở tỉnh Bôlykhămxay đối xứng với KKTCK quốc tế
Cầu Treo để tiến tới thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh -
Bôlykhămxay, hai tỉnh cần có những hành động tích cụ thể và tích cực hơn để
đẩy nhanh tiến trình hình thành Khu kinh tế đối xứng thuộc tỉnh
Bôlykhămxay theo mô hình tương tự như Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo để tạo ra một khu vực phát triển năng động, hài hòa.
76
Hai là, về xây dựng, ban hành chính sách phát triển: Chủ động xây
dựng chính sách, sớm trình Chính phủ phê duyệt và kịp thời tháo gỡ các
vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện đã tạo điều kiện cho Khu KT-
TM đ c biệt Lao Bảo sớm tận dụng được thời cơ để phát triển lớn mạnh. Đây
là bài học kinh nghiệm cho KKTCK quốc tế Cầu Treo. Đ c biệt, trong bối
cảnh hiện nay, khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, nhất là việc tham gia
nhiều FTA thế hệ mới buộc nhà nước phải thay đổi hệ thống chính sách và
pháp luật phù hợp với các hiệp định đã được ký kết, trong đó có các chính
sách đối với các KKTCK. Vì vậy, tỉnh Hà Tĩnh cần tập trung rà soát, nghiên
cứu xây dựng chính sách phát triển mới phù hợp với điều kiện thực tiễn của
KKTCK quốc tế Cầu Treo, đáp ứng được yêu cầu phát triển trong bối cảnh,
tình hình mới, sớm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
Trước mắt, cần khẩn trương rà soát, tháo gỡ ho c kiến nghị trung ương tháo
gỡ các vướng mắc về chính sách của KKTCK so với Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu mới (có hiệu lực từ 01/9/2016) để tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân, nhà đầu tư trong KKTCK quốc tế Cầu Treo yên tâm đầu tư và
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ba là, về quản lý các hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu
- Về quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Bài học tốt rút ra từ
KKT-TM đ c biệt Lao Bảo là quan tâm công tác lập quy hoạch và tập trung
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là các công trình hạ tầng thiết yếu của
KKTCK như hệ thống đường giao thông, m t bằng các khu công nghiệp, khu
đô thị, khu thương mại,... là điều kiện hết sức quan trọng để thu hút đầu tư và
phát triển thương mại, dịch vụ.
M t khác, hiện tượng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn NSNN
còn dàn trải, thiếu hiệu quả ở KKT-TM đ c biệt Lao Bảo trong thời gian qua
lại là bài học cần tránh. Quá trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của KKTCK
quốc tế Cầu Treo cần xác định nguồn vốn hỗ trợ từ NSNN là nguồn vốn "xúc
tác", "vốn mồi" để phát triển một phần những cơ sở hạ tầng thiết yếu tại Khu
kinh tế này. Từ đó, lập kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với tiến độ hỗ trợ vốn từ ngân sách, đảm bảo tính
77
khả thi của từng công trình. Đồng thời có kế hoạch tiếp cận và huy động từ
các nguồn hợp pháp khác như ODA, các hình thức đối tác công tư (PPP), nhất
là các nguồn vốn ngoài ngân sách như để đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu
hạ tầng KKTCK.
- Về thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp: KKT-TM đ c biệt Lao
Bảo đạt nhiều thành tích cao hơn nhiều so với KKTCK quốc tế Cầu Treo về
thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp. Để đạt được kết quả tốt hơn trong
lĩnh vực này BQL KKT tỉnh Hà Tĩnh cần phải thực hiện nhiều giải pháp đồng
bộ, từ việc phát huy lợi thế chiến lược đến xây dựng cơ chế chính sách, cải
cách hành chính, xây dựng cơ sở hạ tầng... Đồng thời, tập trung cải thiện môi
trường đầu tư thuận lợi và đổi mới, tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư,
quảng bá thương mại để đẩy mạnh thu hút đầu tư vào khu kinh tế, đ c biệt cần
quan tâm thu hút được một số dự án lớn mang tính động lực, làm đầu tàu
nhằm tạo nên hiệu ứng thu hút đầu tư mạnh m vào KKT.
- Về hoạt động xuất nhập khẩu (XNK), xuất nhập cảnh (XNC) và thu
ngân sách: Tỉnh Quảng Trị và Quảng Bình có lợi thế giáp với khu vực Nam
Lào và Đông Bắc Thái Lan, nhưng tỉnh Hà Tĩnh cũng có lợi thế là giáp với
Trung Lào và Đông Bắc Thái Lan, về cơ bản lợi thế vùng là như nhau. Tuy
nhiên, để cải thiện tình hình hoạt động XNK, XNC và thu ngân sách, Hà Tĩnh
cần thúc đẩy mạnh hơn hợp tác kinh tế đối ngoại với tỉnh Bôlykhămxay,
Khăm Muộn của Lào và các tỉnh vũng Đông Bắc Thái Lan; xúc tiến sớm
thành lập Khu kinh tế đối xứng phía Lào, đ c biệt là sớm hình thành Khu hợp
tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay và đưa tuyến đường 8 vào tham
gia Hiệp định GMS-CBTA. Đồng thời đẩy mạnh cải cách hành chính tại
KKTCK quốc tế Cầu Treo, nhất là cải cách thủ tục hành chính tại cửa khẩu;
tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp và
người dân trên địa bàn phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Về dân số và lao động trên địa bàn: Để thu hút được các dự án đầu tư
lớn, mang tính động lực, tạo việc làm cho người lao động thì việc đào tạo dạy
nghề cho lao động trong KKTCK quốc tế Cầu Treo là hết sức quan trọng.
Trong thời gian tới, tỉnh Hà Tĩnh và BQL KKT tỉnh Hà Tĩnh cần tập trung
78
khảo sát, nắm bắt nhu cầu đầu tư, phối hợp với các nhà đầu tư để có chính
sách đào tạo kịp thời tạo thị trường lao động tốt phục vụ cho các dự án đầu tư
vào KKTCK quốc tế Cầu Treo phù hợp với các nhóm ngành có lợi thế như
công nghiệp lắp ráp, chế biến, thương mại, dịch vụ...
Bốn là, về kiểm tra, kiểm soát tại cửa khẩu
Hiện nay, ở c p cửa khẩu quốc tế Cầu Treo - Nậm Phao đều không có
bãi kiểm hóa và các trang thiết bị hiện đại để kiểm hàng ngay trên xe nên thời
gian thông quan vẫn còn dài, chưa thực sự thuận lợi cho phương tiện và hàng
hóa qua lại cửa khẩu. Công trình Nhà kiểm soát liên hợp ở cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo đã được thiết kế bao gồm cho cả hoạt động kiểm tra chung cho các
lực lượng chức năng của hai cửa khẩu. Tỉnh Hà Tĩnh và cần rút kinh nghiệm
từ Quảng Trị khẩn trương xây dựng hoàn thành công trình này và đề xuất lên
các cơ quan có thẩm quyền để sớm triển khai thực hiện kiểm tra "Một cửa -
Một lần dừng" tại c p cửa khẩu Cầu Treo - Nậm Phao.
Năm là, về tổ chưc bộ máy quản lý đối với KKTCK
Việc bố trí tổ chức, bộ máy quản lý của BQL KKT tỉnh Hà Tĩnh đối
với KKTCK quốc tế Cầu Treo như hiện nay là chưa phù hợp với các quy định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nên còn nhiều vướng mắc, nhất là trong
phối hợp hoạt động các lực lượng chức năng, do vậy chưa phát huy được hiệu
lực, hiệu quả. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và việc phân cấp, ủy quyền
quản lý như ở Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo và KKTCK Cha Lo như hiện
nay cho thấy đã đảm bảo tính chủ động trong công tác quản lý, xử lý các vấn
đề phát sinh, các hoạt động ở 02 KKTCK này được duy trì, phát triển. Đây
chính là bài học kinh nghiệm mà Hà Tĩnh cần học tập để có sự điều chỉnh cho
phù hợp.
79
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
3.1. TỔNG QUAN VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cửa khẩu Cầu Treo nằm trên tuyến đường Quốc lộ 8, thuộc địa phận
huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, là một trong những cửa khẩu quốc tế có vị
trí chiến lược đối với quốc phòng - an ninh và kinh tế đối ngoại giữa Việt
Nam với Lào và các nước láng giềng. Ngay từ những năm đầu đổi mới, Chính
phủ của hai nước đã cùng đầu tư nâng cấp tuyến đường Quốc lộ 8 trên phạm
vi lãnh thổ của cả hai bên, tạo điều kiện cho Lào thông thương qua lãnh thổ
và cảng biển của Việt Nam. Đây cũng là tuyến đường ngắn nhất để Lào, vùng
Đông Bắc Thái Lan và Myanma ra Biển Đông đến với các nước Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nga, Nhật Bản, Bắc Mỹ…
Năm 1997, Chính phủ hai nước Việt Nam và Lào nâng cấp c p cửa
khẩu Cầu Treo và Nậm Phao lên cửa khẩu quốc tế. Thời diểm này khu vực
cửa khẩu Cầu Treo vẫn còn là khu vực rất hoang sơ, hạ tầng hết sức yếu kém,
người dân chủ yếu sinh sống dựa vào sản xuất nông - lâm nghiệp; hàng hóa
trao đổi qua cửa khẩu chủ yếu là nông, lâm sản và nhu yếu phẩm cần thiết của
người dân hai bên biên giới. Ngày 15/9/1998, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 177/1998/QĐ-TTg về thí điểm một số chính sách ưu đãi về đầu
tư, thương mại và dịch vụ tại khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo bao gồm xã
Sơn Kim và thị trấn Tây Sơn. Kể từ đây, do nhu cầu tất yếu về trao đổi hàng hóa,
thương mại qua biên giới và động lực có được từ các chính sách ưu đãi của
Chính phủ, các hoạt động của khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu treo trở nên sôi
động. Từ khu vực vùng cao heo hút, dân cư thưa thớt với tổng dân số khoảng 1,3
vạn người (năm 1998), đến 2007 đã tăng lên trên 2,1 vạn người [58].
Giai đoạn 1999-2007, khu vực này đã đạt được những kết quả khá quan
trọng, mức tăng trưởng bình quân trên 14%; kim ngạch xuất khẩu đạt gần 750
triệu USD, hơn gấp ba lần so với giai đoạn 1991-1998; có trên 1,1 triệu lượt
người XNC qua cửa khẩu; thu ngân sách đạt gần 1.250 tỷ đồng, chiếm gần
80
40% tổng thu ngân sách tỉnh; được đầu tư trên 300 tỷ đồng từ NSNN và huy
động được trên 400 tỷ đồng từ người dân, doanh nghiệp để xây dựng cơ sở hạ
tầng; thu hút được 05 dự án đầu tư sản xuất và dịch vụ với số vốn đăng ký
183 tỷ đồng. Nhiều công trình hạ tầng thiết yếu đã được xây dựng như: giao
thông, hệ thống điện, cấp thoát nước, trường học, bệnh viện, trung tâm thương
mại, đài truyền hình, bưu chính viễn thông,... đã góp phần đẩy nhanh tốc độ
đô thị hóa, bước đầu tạo ra diện mạo đô thị miền núi tương đối khang trang.
Đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt, văn hóa - giáo dục có bước phát
triển mới, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững [58].
Sau 8 năm hoạt động, các chính sách thí điểm tại Quyết định số
177/1998/QĐ-TTg đã phát huy tác dụng tích cực đối với khu vực cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo. Do đó, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã đề xuất Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày 19/10/2007 chính thức
thành lập Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo bao gồm toàn bộ ranh giới
hành chính: các xã Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Tây và thị trấn Tây Sơn thuộc
huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh; tổng diện tích tự nhiên là 56.685 ha; với
nhiều chính sách ưu đãi về đầu tư, thương mại, XNK, XNC, đất đai, thuế, tín
dụng,... nhằm tạo môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư trong và ngoài nước,
khai thác tối đa lợi thế sẵn có, phát triển sản xuất và các loại hình dịch vụ, đẩy
mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường [58].
Giai đoạn 2008-2015, KKTCK quốc tế Cầu Treo đã có bước phát triển
khá nhanh, KT-XH có nhiều khởi sắc, đã hình thành nên các khu đô thị, khu
công nghiệp, thương mại, du lịch; tạo thêm nhiều việc làm cho người lao
động, đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương ngày càng
được nâng lên, cơ sở hạ tầng được cải thiện, thu hút dân cư đến làm ăn, sinh
sống, gắn bó với biên giới, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng. Thông qua
hoạt động tại KKTCK đã từng bước mở rộng quan hệ, giao lưu, củng cố tình
hữu nghị giữa Việt Nam với các nước láng giềng.
Với những kết quả đã đạt được, hiện nay KKTCK quốc tế Cầu Treo là
một trong 09 KKTCK trọng điểm của cả nước được Chính phủ lựa chọn để
ưu tiên đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trong giai đoạn 2015-2020.
81
3.1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo
3.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nằm ở phía Tây của tỉnh Hà
Tĩnh, trên địa hình núi cao 300m800m, cửa khẩu là điểm cuối của Quốc lộ 8A
trên địa phận Việt Nam. Diện tích đồi núi chiếm 80%, diện tích đất bằng phẳng
rất ít, nằm rải rác ở các thung lũng ven sông Ngàn Phố. Quỹ đất xây dựng hạn
chế bởi điều kiện địa hình có độ dốc lớn, bị chia cắt nhiều, dễ trượt lở và lũ
quét khi có mưa lớn. Giao thông đi lại khó khăn, thường bị cản trở do trượt lở
đất sườn núi xuống lòng đường.
Bảng 3.1: Đánh giá đất xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
TT Nội dung Diện tích (Ha) Tỷ lệ%
1 Tổng diện tích tự nhiên theo quy hoạch 12.500 100
2 Đất XD thuận lợi, cao độ nền >17,0m 1.875 15
3 Đất ít thuận lợi do ngập 0,8m÷1,5m 875 7
4 Đất XD không thuận lợi, do ngập lũ > 1,5m 1.125 9
5 Không thuận lợi do độ dốc lớn >30% 8.625 69
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh [65].
Trục giao thông chính của KKTCK quốc tế Cầu Treo là Quốc lộ 8A
(đoạn qua Khu kinh tế dài khoảng 43 km), nối với Quốc lộ 8 của Lào, giao cắt
với Đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam. Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo cách thành phố Hà Tĩnh 115 km, cách cảng Vũng Áng
180km, cách thành phố Vinh 105 km. Từ cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo đến thị
trấn Lạc Xao của Lào khoảng 35 km, đến đường 13 của Lào dài 148 km, qua
Lào đến các tỉnh đông bắc Thái Lan. Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo nằm trên
trung điểm của các thành phố lớn Hà Nội - Huế - Viên Chăn, do đó cửa khẩu
Cầu Treo là nơi giao lưu thuận lợi nhất giữa Việt Nam - Lào - Thái Lan và
Myanmar. Đây là vùng kinh tế quá cảnh cho 8 tỉnh thuộc 3 nước Việt Nam -
Lào - Thái Lan sử dụng Quốc lộ 8A, là tuyến đường ngắn nhất để vùng Đông
82
Bắc Thái Lan và khu vực Trung Lào thông thương ra các nước qua cụm cảng
biển nước sâu Vũng Áng - Sơn Dương của Hà Tĩnh.
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng
của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh [65].
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có diện tích tự nhiên tương đối
rộng nhưng chủ yếu là đất rừng, núi (chiếm 80%) và hệ thống sông suối chằng
chịt. Đ c biệt có một diện tích khá lớn rừng nguyên sinh phân bổ chủ yếu tại
hai xã Sơn Kim 2 và Sơn Tây với 465 loài thực vật và hơn 70 loài thú trong đó
có nhiều loại quý hiếm đã được ghi vào sách đỏ; điều kiện khí hậu đất đai thổ
nhưỡng phù hợp với chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm…, nhiều loại cây
nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến như các loại lâm sản, biệt dược
và cây công nghiệp…, rất phù hợp để phát triển du lịch sinh thái, công nghiệp
chế biến gắn với vùng nguyên liệu tại chỗ và các vùng lân cận. Khí hậu hai bên
dãy Trường Sơn là trái ngược nhau nên về lâu dài có thể hợp tác với Lào để
phát triển nông nghiệp tiểu khí hậu để trao đổi sản phẩm trái mùa.
Ngoài ra, trên địa bàn đã phát hiện một số mỏ tài nguyên như thiếc tại
83
Sơn Kim, đá granit Kim Cương… nhưng chưa được nghiên cứu một cách có
hệ thống để khẳng định trữ lượng. Mỏ nước khoáng Nậm Chót, xã Sơn Kim
được xác định là nguồn khoáng nóng có giá trị cao, có tổng độ khoáng hoá
cao (0,34 g/l), nhiệt độ khoảng 780C, trữ lượng ước tính khoảng 250-350
m3/ngđ, có tiềm năng lớn trong phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
3.1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tổng dân số hiện trạng trong KKTCK quốc tế Cầu Treo khoảng 30.000
người, thuộc 3 xã Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Tây và thị trấn Tây Sơn. Thành
phần dân số cơ bản là người Kinh, không có các bản làng định cư lâu đời của
các dân tộc thiểu số. Dân cư phân bố không đều, chủ yếu tại các khu vực lân
cận đường QL8A hiện hữu, tập trung nhiều nhất ở thị trấn Tây Sơn. Ngoài ra
là các khu dân cư phân bố rải rác trong khu vực thung lũng ho c sườn núi
trong các xã thuộc khu vực khu kinh tế. M c dù tại thị trấn Tây Sơn, dân cư
khá tập trung dọc theo tuyến đường QL8A, nhưng toàn khu vực nghiên cứu
nói chung chưa có trung tâm. Người dân chủ yếu sống nhờ vào chăn nuôi,
trồng trọt, khai thác gỗ và làm dịch vụ, kinh doanh thương mại.
Về cơ sở hạ tầng, giai đoạn 1998-2015 KKTCK quốc tế Cầu Treo được
đầu tư gần 1.000 tỷ đồng từ ngân sách các cấp để xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thuật (giao thông, hạ tầng các khu công nghiệp, khu thương mại, chợ
biên giới, cấp điện, cấp nước, xử lý rác thải,…) và các công trình hạ tầng xã
hội (bệnh viện đa khoa, trường học, bưu điện, hệ thống mạng internet, đài
truyền hình, …). Các công trình, dự án kết cấu hạ tầng hoàn thành, đưa vào sử
dụng bước đầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đầu
tư sản xuất, kinh doanh và góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, bước đầu
tạo ra diện mạo đô thị miền núi, các điểm dân cư nông thôn biên giới tương
đối khang trang.
3.1.3. Tổ chức bộ máy quản nhà nƣớc tại Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã tiến hành hợp nhất Ban Quản lý KKT
Vũng Áng với Ban Quản lý KTTCK quốc tế Cầu Treo thành Ban quản lý
KKT tỉnh Hà Tĩnh từ ngày 01/01/2014. Hiện nay Ban Quản lý KKT tỉnh Hà
Tĩnh là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo.
84
Trước khi hợp nhất, cơ cấu tổ chức bộ máy BQL KKTCK quốc tế Cầu
Treo gồm 06 phòng và 02 đơn vị trực thuộc, với tổng số cán bộ, công chức và
hợp đồng lao động là 89 người (25 biên chế công chức, 20 viên chức, 04 hợp
đồng theo Nghị định số 68, 40 lao động hợp đồng); cụ thể như sau [2; 3]:
+ Lãnh đạo Ban và 06 phòng (Văn phòng; Thanh tra; Phòng Kế hoạch
và Đầu tư; Phòng Quy hoạch và Tài nguyên, môi trường; Phòng Quản lý
Hành chính cửa khẩu; Phòng Quản lý Doanh nghiệp): 39 người (trong đó, có
24 biên chế công chức, 04 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/N§-CP, 11 lao
động hợp đồng ngắn hạn);
+ Trung tâm Tư vấn Quản lý dự án đầu tư xây dựng: 11 người (trong đó,
có: 01 công chức, 04 viên chức, 06 lao động hợp đồng ngắn hạn);
+ Trung tâm Dịch vụ công ích: 39 người (trong đó, có: 16 viên chức, 23
lao động hợp đồng ngắn hạn).
Sau khi hợp nhất, hiện nay Ban quản lý KKT tỉnh chỉ bố trí 15 biên chế
(09 công chức, 02 viên chức, 04 hợp đồng trong biên chế) và 10 lao động hợp
đồng thời vụ trực tiếp theo dõi quản lý KKTCK, cụ thể:
+ Văn phòng đại diện BQL tại KKTCK quốc tế Cầu Treo (bao gồm cả
nhân sự Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng) có 12 người, gồm:
01 phó Trưởng BQL KKT, 05 công chức, 02 hợp đồng theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP và 04 lao động hợp đồng ngắn hạn.
+ Ban quản lý dự án (thay cho Trung tâm quản lý dự án trước đây) có 6
người, gồm 01 công chức và 04 hơp đồng ngắn hạn
+ Văn phòng BQLCK có 12 người, gồm: 02 công chức, 02 viên chức,
02 lao động hợp đồng trong biên chế, và 06 lao động hợp đồng thời vụ
Riêng Trung tâm dịch vụ công ích (quản lý nhà máy cấp nước và trung
tâm thương mại) đang giữ nguyên số lao động.
Như vậy, từ năm 2014, sau khi hợp nhất hai BQL, bộ máy quản lý
KKTCK quốc tế Cầu Treo có sự thay đổi lớn. Ngoai trừ Trung tâm dịch vụ
công ích đang giữ nguyên số lao động thì số người trực tiếp quản lý KKTCK
quốc tế Cầu Treo hiện nay chỉ bằng một nửa so với trước đây, trong đó phân
nửa là người mới, nhiều cán bộ, công chức thuộc BQL KKTCK trước đây
được phân công theo dõi, quản lý các KCN, KKT khác. So với KKT-TM đ c
85
biệt Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị) và KKTCK Cha Lo (tỉnh Quảng Bình) thì tổ
chức bộ máy quản lý của BQL KKT tỉnh Hà Tĩnh bố trí để QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo có phần chưa tương xứng. Bên cạnh đó, m c dù
việc hợp nhất Ban quản lý đã được 3 năm nhưng đến nay Quy chế hoạt động
của Ban quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh vẫn chưa được ban hành sửa đổi. Văn
phòng đại diện tại KKTCK là do BQLKKT tỉnh phân công chứ không có quyết
định thành lập, không có con dấu, tài khoản riêng và không được phân quyền để
xử lý các vấn đề phát sinh tại KKTCK. Sự xáo trộn về tổ chức bộ máy, cán bộ
quản lý và việc chậm sửa đổi quy chế hoạt động của Ban quản lý như trên đã ảnh
hưởng lớn đến kết quả hoạt động của KKTCK quốc tế Cầu Treo cũng như
QLNN đối với KKTCK này.
Ngoài ra, thực hiện Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại
các cửa khẩu biên giới đất liền, UBND tỉnh Hà Tĩnh cũng đã ban hành Quyết
định số 2088/QĐ-UBND ngày 29/7/2014 thành lập Ban Quản lý cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo để thực hiện thống nhất quản lý các hoạt động tại cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo do Trưởng BQL KKT tỉnh là Trưởng BQLCK và các thành
viên là cấp phó các sở, ngành (phó giám đốc sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, phó giám đốc Công an tỉnh, Phó chỉ huy trưởng Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Phó cục trưởng Cục hải quan) lại là những người làm việc kiêm
nhiệm, không thường xuyên ở cửa khẩu. Tuy nhiên, theo Quy chế điều hành
hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền do Thủ tướng Chính phủ ban
hành thì các thành viên của BQLCK phải là trưởng các đơn vị đóng tại cửa
khẩu (Chi cục trưởng Hải quan, Đồn trưởng Biên phòng cửa khẩu, Trưởng
ho c phó phòng công an xuất nhập cảnh làm việc trực tiếp tại cửa khẩu,
Trưởng các đơn vị kiểm dịch tại cửa khẩu). Việc tổ chức bộ máy BQLCK như
hiện nay của Hà Tĩnh làm cho các hoạt động của Ban này khó khăn hơn vì các
thành viên quan trọng của BQLCK không thường xuyên ở cửa khẩu để xử lý,
tháo gỡ các vướng mắc tại chỗ.
Đối với các lực lượng quản lý chức năng: Chủ yếu bố trí ở Cổng A (cửa
khẩu) với đầy đủ các lực lượng chức năng (Bộ đội Biên phòng, Công an quản
lý XNC, Hải quan, Kiểm dịch Y tế, Kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật
86
và dơn vị quản lý hành chính của BQK KKTCK); Cổng B chỉ bố trí lực
lượng Hải quan và Bộ đội biên phòng. Về cơ bản, cơ cấu nhân sự của các lực
lượng tại Khu kinh tế trước và sau khi hợp nhất hai BQL thành BQL KKT
tỉnh được duy trì khá ổn định (xem số liệu Bảng 3.2).
Bảng 3.2: Cơ cấu bố trí nhân sự quản nhà nƣớc đối với Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trƣớc và sau khi hợp nhất hai Ban quản
Đơn vị tính: Người
TT Đơn vị quản lý
Trước khi hợp nhất 2 BQL
(31/12/2013)
Sau khi hợp nhất 2 BQL
(31/12/2016)
Tổng CC VC
HĐ
theo
NĐ68
HĐ
ngắn
hạn
Tổng CC VC
HĐ
theo
NĐ68
HĐ
ngắn
hạn
1 BQL KKTCK 89 68
+ BQL tại KKTCK 39 24 04 11 12 06 02 04
+ BQLCK 12 02 02 02 06
+ TT TVQLDA
(BQLDA XDCB)
11 01 04 06 05 01 04
+ TT DVCI 39 16 23 39 16 23
2 Biên phòng 57 55
+ Trạm BP CK 47 47 45 45
+ Trạm BP KKTCK 10 10 10 10
3 Hải quan 85 89
+ Chi cục HQ CK 45 45 49 49
+ Chi cục HQ KKTCK 40 40 40 40
4 Trạm CA QL XNC 05 05 06 06
6 Trạm Kiểm dịch y tế 07 07 05 05
7 Trạm Kiểm dịch ĐV 04 04 02 02
8 Trạm Kiểm dịch TV 04 04 04 04
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh [2; 3].
Trong phạm vi ranh giới KKTCK quốc tế Cầu Treo có 3 xã và 01 thị
trấn nên còn có sự tham gia quản lý của chính quyền các địa phương nêu trên,
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý hành chính theo lãnh thổ và phối hợp
87
với Ban Quản lý KKT trong công tác bồi thường, GPMB và triển khai thực
hiện các chính sách phát triển KT-XH trên địa bàn. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn, Ban Quản lý KKT đã nhận được sự
quan tâm, phối hợp của UBND huyện Hương Sơn và UBND các xã, thị trấn
trong Khu kinh tế, đ c biệt là trong việc tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền các
chính sách phát triển Khu kinh tế cho cán bộ cốt cán các xã, thị trấn, các
doanh nghiệp trên địa bàn; tổ chức cho các cán bộ cốt cán xã Sơn Tây, thị trấn
Tây Sơn tham quan học tập tại Khu KT-TM đ c biệt Lao Bảo. Đồng thời
chính quyền địa phương cũng đã phối hợp khá tốt với Ban Quản lý để triển
khai các công tác: quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giải phóng m t
bằng, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thu hồi đất, giao đất...
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Nguồn: Tổng hợp của Tác giả.
88
3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA
KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
3.2.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Để phát huy lợi thế đ c biệt của cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trên tuyến biên
giới Việt - Lào, tỉnh Hà Tĩnh đã sớm xác định tập trung đầu tư và khai thác khu
vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo hướng tới phát triển đa ngành, đa lĩnh vực; trong
đó tập trung phát triển thương mại, dịch vụ. Điều đó đã được thể hiện trong quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh qua các thời kỳ như:
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 1996-2010.
- Quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh đến 2010.
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2006-2020.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050.
Sự phát triển KT-XH khá nhanh của tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua
có sự đóng góp hết sức quan trọng của KKT Vũng Áng và KKTCK quốc tế
Cầu Treo. Trong những năm tới, các khu kinh tế trọng tâm này s tiếp tục tạo
động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển không chỉ riêng cho tỉnh mà cho
khu vực và cả nước. Trong đó KKTCK quốc tế Cầu Treo có vị trí nằm giữa
trung tâm của nhiều mối liên kết giao thông xuyên lục địa Đông - Tây và Biển
Đông đầy tiềm năng, đóng vai trò quan trọng trong hợp tác Tiểu vùng sông
Mê-kông mở rộng. Sự kết hợp của KKT Vũng Áng và KKTCK quốc tế Cầu
Treo s đóng vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế cũng như quan
hệ hợp tác với CHDCND Lào và Đông Bắc Thái Lan.
Vì vậy, quy hoạch phát triển KT-XH của Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2050 đã định hướng xây dựng Hà Tĩnh trở thành một trung tâm
thương mại và hậu cần phục vụ khu vực, là một trung tâm mới trong mối
quan hệ của Việt Nam với Lào, Thái Lan và các nước trong khu vực và thế
giới. Thiết lập mối liên kết ch t ch về công nghiệp và kinh tế với Lào và
Đông Thái Lan. Cảng Vũng Áng trở thành "cảng cho Lào", nhằm khai thác
phần lớn hoạt động thương mại qua biên giới với Lào và Đông Thái Lan. Việc
89
đẩy mạnh giao lưu, quan hệ hợp tác phát với các nước trong khu vực, nhất là
với Lào và Thái Lan s khai thác tối đa được các tiềm năng lợi thế của
KKTCK quốc tế Cầu Treo để sớm trở thành trung tâm thúc đẩy thương mại
với Lào và Đông Bắc Thái Lan, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế cho địa
phương, tăng cường đoàn kết, hữu nghị giữa các quốc gia, góp phần bảo vệ
anh ninh quốc phòng, bảo vệ biên giới.
Căn cứ quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh Hà Tĩnh và Quyết định số
162/2007QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Ban quản lý KKTCK quốc tế Cầu
Treo đã tham mưu cho UBND tỉnh lập quy hoạch chung xây dựng KKTCK
trình Thủ tướng phê duyệt vào năm 2010.
Quy hoạch chung xây dựng KKTCK quốc tế Cầu Treo (xem phụ lục 3)
đã xác định tính chất của khu kinh tế là khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa
lĩnh vực nhưng trọng tâm là hoạt động thương mại cửa khẩu và là một trung
tâm nông lâm nghiệp công nghệ tiên tiến (bao gồm sản xuất công nghiệp, chế
biến), có giá trị cảnh quan sinh thái nông lâm nghiệp, kết hợp bền vững với
các hoạt động dịch vụ du lịch. Đồng thời phân định rõ các không gian phát
triển đô thị và phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, phù hợp với điều
kiện địa hình, khí hậu và đ c điểm sinh thái vùng rừng núi, bao gồm 7 khu
vực chức năng chính như sau [65]:
- Khu vực Hà Tân - Cổng B: Chức năng là khu công nghiệp, thương
mại, dịch vụ và đô thị; diện tích 540 ha. Khu vực này có cổng kiểm soát nội
địa, là ranh giới KKTCK quốc tế Cầu Treo và nội địa.
- Khu dân cư xã Sơn Tây: Chức năng là phát triển đô thị 2 bên Quốc lộ
8A từ cầu Hà Tân đến thị trấn Tây Sơn, diện tích 522,43 ha.
- Khu vực trấn Tây Sơn: Chức năng là đô thị trung tâm của KKTCK
quốc tế Cầu Treo; diện tích 494,98.
- Khu vực Đại Kim, xã Sơn Kim 1: Chức năng là khu công nghiệp và
dân cư; diện tích 50ha.
- Khu vực Đá Mồng, xã Sơn Kim 2: Chức năng là khu công nghiệp,
thương mại, dịch vụ và du lịch và đô thị sinh thái; diện tích 490ha.
90
- Khu du lịch Nước Sốt, xã Sơn Kim 1: Chức năng là khu du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng; diện tích 498,5ha.
- Khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo: Chức năng là kiểm soát cửa
khẩu, thương mại, dịch vụ; diện tích 25,43ha.
Hình 3.2: Quy hoạch phân khu chức năng Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh [65].
Quy hoach chung xây dựng KKTCK quốc tế Cầu Treo được phê duyệt có
nhiều định hướng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; đồng thời đã xác định được danh mục các dự án cơ sở hạ tầng ưu
tiên đầu tư giai đoạn đầu cho KKTCK để triển khai đầu tư xây dựng sớm. Là
căn cứ quan trọng để triển khai lập các quy hoạch phân khu và quy hoạch chi
tiết xây dựng các khu chức năng cũng như lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng cho từng giai đoạn. Tuy nhiên, sau hơn 3 năm kể từ ngày KKTCK
quốc tế Cầu Treo chính thức được thành lập (theo quyết định 162/2007/QĐ-
TTg) thì quy hoạch chung xây dựng mới được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt là một khoảng thời gian khá dài, làm mất đi cơ hội tận dụng các nguồn
lực hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
theo danh mục ưu tiên giai đoạn đầu được phê duyệt trong quy hoạch chung
xây dựng KKTCK quốc tế Cầu Treo (cả giai đoạn 2006-2010 vốn hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương chỉ bằng khoảng 30% so với giai đoạn 2011-2015).
KHU VỰC HÀ TÂN - CỔNG B
KHU DÂN CƢ XÃ SƠN TÂY
KHU ĐÁ MỒNG
KHU NƢỚC SỐT
KHU VỰC CK CẦU TREO
KHU ĐẠI KIM
KHU VỰC THỊ TRẤN TÂY SƠN
PHÂN KHU CHỨC NĂNG
91
Căn cứ Quy hoạch chung được duyệt, Ban quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh đã
lập 11 đồ án Quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức
năng (xem phụ lục 4), đến nay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm có: 10
đồ án quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 và 1/500 với tổng diện tích quy hoạch
2.621,34 ha. Riêng Quy hoạch chi tiết Khu vực giữa hai cửa khẩu Cầu Treo và
Nậm Phao, tỷ lệ 1/500 (12ha) đã hoàn thành từ năm 2012, hiện đang chờ ý kiến
của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào để phê duyệt. Ngoài ra còn có 02
quy hoạch chuyên ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt là: Quy hoạch
hệ thống thủy lợi và Quy hoạch phát triển điện lực KKTCK quốc tế Cầu Treo
đến năm 2020, có xét đến 2025.
Các đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng các khu
chức năng đã xác định được chức năng, chỉ tiêu sử dụng, tổ chức không gian
kiến trúc cảnh quan đối với từng khu, xác định danh mục các dự án hạ tầng kỹ
thuật và nhu cầu vốn thực hiện. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng kế
hoạch phát triển KKTCK 5 năm và hàng năm. Ban quản lý KKTCK đã xây
dựng kế hoạch phát triển KKTCK giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020 trình
UBND tỉnh phê duyệt.
Kế hoạch phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2011-2015 khá
chi tiết, đầy đủ các nội dung, lĩnh vực như: xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại
và kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trong KKTCK phù
hợp với các quy hoạch được duyệt. Giai đoạn này vốn đầu tư phát triển từ
NSNN thấp hơn so với những giai đoạn trước và có xu hướng giảm dần từ
2011 đến 2015. Theo chủ trương tái đầu tư công của Chính phủ, nhiều công
trình hạ tầng KKTCK quốc tế Cầu Treo bị giãn tiến độ, cắt giảm quy mô đầu
tư, thậm chí cắt giảm công trình đầu tư (như dự án Nâng cấp đường Quốc lộ
8A; đường cứu hộ, cứu nạn và phòng chống lụt bão trong KKTCK; Nhà liên
hợp cửa khẩu quốc tế Cầu Treo kết hợp Quốc Môn,…). Tuy vậy, do việc xây
dựng kế hoạch 5 năm khá chi tiết, theo đúng định hướng quy hoạch đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm sát với tình hình thực tiễn
và khả năng huy động các nguồn lực. Vì thế, giai đoạn 2010-2015 KKTCK
quốc tế Cầu Treo đã có bước phát triển khá tốt, 80% số dự án với trên 90% vốn
92
đầu tư vào KKTCK đến nay là thu hút được trong giai đoạn này, các chỉ tiêu kế
hoạch 5 năm cơ bản đạt và vượt mức kế hoạch [2].
Riêng giai đoạn 2016-2020 BQL KKT tỉnh trình kế hoạch phát triển 5
năm và hàng năm chung cho các KKT, KCN trên địa bàn toàn tỉnh nhưng chủ
yếu nghiêng về KKT Vũng Áng, kế hoạch phát triển KKTCK quốc tế Cầu
Treo khá mờ nhạt và chưa sát với tình hình thực tiễn, đ c biệt là trong bối
cảnh thay đổi chính sách thuế đối với KKTCK nên kết quả hoạt động của
KKTCK quốc tế Cầu Treo đang có xu hướng giảm so với giai đoạn trước.
Nhìn chung, các quy hoạch, kế hoạch phát triển của KKTCK trong
những năm qua, nhất là giai đoạn 2015 trở về trước đã đưa hoạt động của
KKTCK quốc tế Cầu Treo đạt nhiều kết quả quan trọng, liên tục các giai đoạn
2013-1015 và 2016-2020 đều lọt vào danh sách các KKTCK trọng điểm của
cả nước và được ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước và hệ thống chính sách đồng bộ để phát triển.
3.2.2. Thực trạng xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các
chính sách phát triển đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
- Về xây dựng, ban hành chính sách
Chính sách áp dụng cho KKTCK quốc tế Cầu Treo được ban hành ở 2
cấp Trung ương và địa phương, trong đó chủ yếu là cơ chế chính sách do cấp
Trung ương ban hành.
Năm 2007, UBND tỉnh Hà Tĩnh xây dựng Đề án Phát triển KKTCK
quốc tế Cầu Treo giai đọan 2007-2010 và định hướng đến năm 2020 trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong đó, các chính sách phát triển đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo đã được nghiên cứu, xây dựng và đề xuất Thủ
tướng Chính phủ ban hành trên cơ sở tham khảo những chính sách ưu đãi về
đầu tư, về đất đai, XNK, XNC, thuế, tài chính, tín dụng,… đã và đang áp
dụng trên phạm vi cả nước, đ c biệt là các chính sách ưu đãi đang áp dụng tại
KKT-TM đ c biệt Lao Bảo. Cụ thể, một số chính sách tiêu biểu như [58]:
+ Toàn bộ KKTCK quốc tế Cầu Treo là khu phi thuế quan (quan hệ
trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa KKTCK quốc tế Cầu Treo và thị trường trong
nước là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu; có tổ chức Hải quan thực hiện việc
kiểm tra, giám sát hàng hoá);
93
+ Hàng hoá, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ trong KKTCK quốc tế Cầu Treo
và hàng hoá dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào KKTCK quốc tế Cầu Treo
không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam
đưa vào KKTCK quốc tế Cầu Treo hưởng thuế suất giá trị gia tăng là 0%;
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đ c biệt được sản
xuất, tiêu thụ trong KKTCK quốc tế Cầu Treo và hàng hoá dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đ c biệt nhập khẩu từ nước ngoài vào KKTCK quốc tế Cầu
Treo không phải chịu thuế tiêu thụ đ c biệt. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đ c biệt từ KKTCK quốc tế Cầu Treo xuất khẩu ra nước
ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đ c biệt;
+ Hàng hoá, dịch vụ có xuất xứ từ nội địa Việt Nam và hàng hoá, dịch
vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào KKTCK quốc tế Cầu Treo được miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KKTCK quốc tế Cầu
Treo khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu; nếu hàng hóa đó
có sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm từ nước ngoài,
khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam thì được miễn thuế nhập khẩu trong 5
năm kể từ khi bắt đầu sản xuất;
+ Khách du lịch trong nước, ngoài nước khi vào KKTCK quốc tế Cầu
Treo được phép mua hàng nhập khẩu miễn thuế đưa vào nội địa với trị giá
không quá 500.000 đồng /người/ngày (từ năm 2014 tăng lên 1000.000
đồng/người/ngày);
+ Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư, sản xuất, kinh
doanh tại KKTCK quốc tế Cầu Treo được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy
định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
+ Tất cả các dự án đầu tư vào KKTCK quốc tế Cầu Treo được hưởng các
ưu đãi tối đa áp dụng đối với các địa bàn KT-XH đ c biệt khó khăn theo quy
định của các Luật Đầu tư, Thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu thụ đ c biệt, Thuế thu
nhập doanh nghiệp và các ưu đãi khác theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên. Trường hợp đối với cùng một vấn đề mà các văn bản quy phạm pháp
luật quy định các mức ưu đãi khác nhau thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
94
+ Các dự án đầu tư vào KKTCK quốc tế Cầu Treo được áp dụng mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 năm kể từ khi dự án
đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong
thời gian 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Dự án đầu tư xây dựng
dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi
trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là 4 năm
và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là 7 năm tiếp theo.
+ Những người làm việc tại KKTCK quốc tế Cầu Treo là đối tượng
chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật được giảm 50% số
thuế phải nộp.
+ Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh hoạt động trong KKTCK quốc tế Cầu Treo, sau khi đã quyết toán với cơ
quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển các khoản lỗ sang năm sau, số lỗ này được
trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm.
+ Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư vào KKTCK quốc tế Cầu Treo
được miễn tiền thuế đất trong 11 năm đầu, kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất và
được hưởng mức giá thuê đất bằng 30% giá thuế đất áp dụng cho các huyện
miền núi tỉnh Hà Tĩnh kể từ năm thứ 12 trở đi.
Trên cơ sở Tờ trình và Đề án của tỉnh Hà Tĩnh, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày 19/10/2007 về Quy chế hoạt
động của KKTCK quốc tế Cầu Treo. Các chính sách được ban hành tại quyết
định này rất phù hợp với điều kiện đ c thù của KKTCK quốc tế Cầu Treo, tạo
được sự hấp dẫn thu hút đầu tư và các loại hình dịch vụ vào KKTCK, được
cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao.
Về phía địa phương, BQL KKTCK đã tham mưu cho UBND tỉnh ban
hành Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 22/8/2008 quy định một số
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại KKTCK quốc tế Cầu Treo nhằm khuyến
khích các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào KKTCK này.
95
Chính sách riêng của tỉnh Hà Tĩnh bổ sung các ưu đãi về tiền sử dụng đất,
thuê đất, giải phóng m t bằng, tái định cư, san lấp m t bằng, rà phá bom mìn,
hỗ trợ đào tạo nghề và quảng bá xúc tiến đầu tư, thương mại vào KKTCK
quốc tế Cầu Treo nhằm tăng thêm tính hấp dẫn thu hút đầu tư vào KKTCK.
- Về tổ chức thực hiện chính sách
Tính từ năm 2008 đến nay, các cơ chế chính sách do Trung ương ban
hành mà KKTCK quốc tế Cầu Treo được áp dụng có rất nhiều thay đổi theo
hướng giảm dần các ưu đãi so với Quyết định 162/2007/QĐ-TTg và thường
xuyên g p những vướng mắc nên mất khá nhiều thời gian để tháo gỡ. Chẳng
hạn, chính sách miễn thuế nhập khẩu linh kiện cho các sản phẩm lắp ráp tại
KKTCK đã được ban hành tại quyết định 162/2007/QĐ-TTg bị vướng mắc
bởi thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính nên dự án nhà máy lắp ráp xe điện
ra sản phẩm từ năm 2008 nhưng phải ngừng hoạt động, đến năm 2010 chính
sách mới thông suốt; ho c chính sách miễn thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ
đ c biệt cho xe dưới 24 chỗ ngồi phục vụ đi lại của các dự án đầu tư vào
KKTCK (xe mang biển kiểm soát 38-CT) cũng vướng mắc bởi các hướng dẫn
của các Bộ, đến năm 2010 mới được tháo gỡ nhưng lại bị hạn chế về thời gian
áp dụng chỉ đến năm 2012;...
Từ ngày 01/9/2016 khi Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13 có hiệu lực, các cơ chế chính sách đang áp dụng đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo nhiều chính sách hết hiệu lực và xuất hiện nhiều
vướng mắc mới, đ c biệt là KKTCK quốc tế Cầu Treo s không còn là khu
phi thuế quan (do không được ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng)
nên không còn được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan nữa
mà phải áp dụng chính sách tài chính như đối với các KKTCK thông thường.
Quy định này làm nảy sinh một số vấn đề sau:
- Không còn thực hiện các chính sách ưu đãi đối với thuế giá trị gia tăng
(GTGT) và thuế tiêu thụ đ c biệt (TTĐB) đối với khu KKTCK quốc tế Cầu Treo
mà thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT và Luật thuế TTĐB hiện hành.
- Không thực hiện chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo như đối với khu phi thuế quan, theo đó:
96
+ Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào KKTCK thuộc đối tượng
chịu thuế nhập khẩu; Hàng hóa sản xuất và được tiêu thụ trong KKTCK được
xác định là hàng hóa sản xuất và tiêu thụ nội địa.
+ Chính sách bán hàng miễn thuế cho khách tham quan du lịch ở
KKTCK quốc tế Cầu Treo s không còn được áp dụng nữa (theo quy định
trước đây là tối đa 01 triệu đồng/người/ngày), điều này s gây khó khăn cho
các tổ chức, cá nhân đã đầu tư cửa hàng miễn thuế tại KKTCK quốc tế Cầu
Treo và làm giảm tính hấp dẫn du lịch của KKTCK này.
+ Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập
khẩu để sản xuất của dự án đầu tư tại KKTCK quốc tế Cầu Treo vẫn được
miễn thuế nhập khẩu (đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện) trong thời hạn 05
năm kể từ khi bắt đầu sản xuất, khi thành sản phẩm xuất khẩu đi nước ngoài
ho c bán vào nội địa Việt Nam s phải đóng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
(trước đây được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu thành phẩm trong 5 năm kể
từ ngày sản xuất). Đây là một thiệt thòi lớn cho KKTCK quốc tế Cầu Treo,
làm mất tính hấp dẫn thu hút các dự án đầu tư lĩnh vực sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp vốn là hy vọng rất lớn đối với KKTCK này.
- Ngoài ra quy định mới s có những vướng mắc và khó khăn trong
việc xử lý chuyển tiếp như:
+ Xử lý đối với hàng hóa nhập khẩu vào KKTCK quốc tế Cầu Treo
trước ngày 01/9/2016 đã được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT;
hàng hóa đưa từ nội địa vào KKTCK quốc tế Cầu Treo đã áp dụng thuế suất
thuế GTGT là 0% trước ngày 01/9/2016 hiện còn tồn kho chưa bán ra; hay
việc xử lý chuyển tiếp đối với các dự án đã đầu tư vào sản xuất tại KKTCK
quốc tế Cầu Treo.
+ Vướng mắc về quản lý phương tiện mang biểm kiểm soát (BKS) 38-CT:
Theo Quyết định 162/2007/QĐ-TTg, từ năm 2008-2012 các doanh nghiệp đầu
tư sản xuất kinh doanh trong KKTCK quốc tế Cầu Treo được mua xe ô tô
dưới 24 chỗ ngồi miễn thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đ c biệt để hoạt động
trong KKTCK và chịu sự quản lý của cơ quan Hải quan. Vì vậy, hiện nay tại
KKTCK quốc tế Cầu Treo vẫn còn các phương tiện mang BKS 38-CT đang
hoạt động. Trước ngày 01/9/2016, các ô tô mang BKS riêng 38-CT khi vào
97
nội địa phải làm thủ tục hải quan tạm nhập - tái xuất. Tuy nhiên, sau ngày
01/09/2016, khi không còn ranh giới phân cách giữa KKTCK quốc tế Cầu
Treo và nội địa nữa, cơ quan hải quan không còn phải quản lý hàng hóa,
phương tiện qua Cổng B để ra - vào KKTCK nữa thì việc quản lý loại phương
tiện này trở nên vướng mắc và khó thực hiện.
Đối với các chính sách do UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành, quá trình tổ
chức thực hiện cũng g p nhiều khó khăn, nhất là thiếu nguồn lực. Chẳng hạn
tỉnh có chính sách hỗ trợ giải phóng m t bằng để giao m t bằng sạch cho nhà
đầu tư nhưng lại không bố trí được kinh phí để giải phóng m t bằng trước,
ho c kinh phí để hỗ trợ san lấp m t bằng,… cũng do nhà đầu tư bỏ tiền trước
sau đó trừ vào tiền thuê đất, trong khi chính sách về đất đai tại Quyết định
162/2007/QĐ-TTg quy định các dự án đầu tư vào KKTCK quốc tế Cầu Treo
được miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ ngày đi vào sản xuất. M t khác, sau khi
ban hành Quyết định 26/2008/QĐ-UBND, tỉnh cũng ban hành chính sách phát
triển chung cho các địa phương, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
khác ở đồng bằng ven biển tương tự như chính sách đã ban hành riêng cho
KKTCK quốc tế Cầu Treo. Vì vậy các chính sách riêng do UBND tỉnh ban
hành cho KKTCK quốc tế Cầu Treo không tạo được sự hấp dẫn cho các
doanh nghiệp đầu tư vào khu vực miền núi đ c biệt khó khăn này. Đến nay,
sau 8 năm thực hiện, một số chính sách do tỉnh Hà Tĩnh ban hành cho
KKTCK quốc tế Cầu Treo đã lạc hậu, không còn phù hợp với yêu cầu phát
triển của KKTCK nhưng vẫn chưa được sửa đổi.
Các vướng mắc, bất cập nêu trên đã làm giảm đi tính hiệu lực, hiệu quả
của các chính sách đã ban hành đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, nên chưa
tạo được môi trường thông thoáng, hấp dẫn thu hút đầu tư, thương mại và
dịch vụ vào KKTCK quốc tế Cầu Treo, chưa thực sự trở thành động lực để
phát triển như mục tiêu đã đề ra.
3.2.3. Thực trạng điều hành, quản các hoạt động chủ yếu đối với
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và thu ngân sách
Hoạt động quản lý XNK, XNC và thu ngân sách tại KKTCK thực hiện
98
theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Biên giới quốc gia; Nghị định
của Chính phủ về quản lý biên giới đất liền và các quy định có liên quan khác
của pháp luật.
Hoạt động XNK chủ yếu diễn ra ở cửa khẩu (Cổng A) và Cổng kiểm
soát nội địa (Cổng B) và do cơ quan Hải quan (tại Cổng A là Chi cục hải quan
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tại Cổng B là Chi cục hải quan KKTCK quốc tế
Cầu Treo) chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng khác quản lý. Tại
Cổng B chỉ kiểm tra, kiểm soát đối với hàng hóa nên chỉ có lực lượng Hải
quan chủ trì thực hiện, Bộ đội Biên phòng chỉ phối hợp đảm bảo anh ninh trật
tự và phòng chống buôn lậu.
Tại cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, dây chuyền kiểm tra, kiểm soát, giám
sát đối với người, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được bố trí như sau:
+ Cửa xuất: Hải quan - Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Biên phòng;
+ Cửa nhập: Biên phòng - Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Hải quan.
Trong trường hợp có dịch bệnh, dây chuyền s được bố trí điều chỉnh:
+ Cửa xuất: Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Hải quan - Biên phòng;
+ Cửa nhập: Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Biên phòng - Hải quan.
Ban quản lý cửa khẩu là cơ quan điều hành việc phối hợp thống nhất
các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đảm
bảo sự đồng bộ, có trật tự, có nề nếp theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành
chính. Bộ đội biên phòng, Hải quan và các lực lượng chức năng khác tại cửa
khẩu thực hiện hoạt động quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên của mình về hoạt
động quản lý chuyên ngành. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất đối với hoạt động
quản lý XNK hiện nay ở KKTCK quốc tế Cầu Treo là cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị, nhất là tại cửa khẩu hiện nay chưa có bãi kiểm hóa và các thiết bị
kiểm hóa hiện đại để kiểm hóa hàng ngay trên phương tiện nên thời gian kiểm
hóa còn chậm. Ngoài ra cơ chế chính sách của Lào cũng thay đổi thường
xuyên và không đồng bộ với quy định của Việt Nam nên công tác kiểm tra,
giám sát tại cửa khẩu cũng có nhiều vướng mắc.
99
Trong giai đoạn từ 2008-2015, hoạt động thương mại dịch vụ, xuất nhập
khẩu của KKT phát triển khá nhanh. Người dân trong KKT từ chỗ làm ăn buôn
bán nhỏ lẻ, không hóa đơn chứng từ, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm… đã đăng
ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, hoạt động có nề nếp, tăng quy
mô và thực hiện các thủ tục theo quy định; riêng trong giai đoạn này đã có 133
doanh nghiệp được thành lập, trên 1000 hộ kinh doanh cá thể được cấp Giấy
phép đăng ký kinh doanh và 21 dự án đầu tư được cấp giấy chứng nhận đầu tư
với tổng số vốn đăng ký trên 2.100 tỷ đồng. Cũng trong giai đoạn này các hoạt
động xuất nhập khẩu, nhập cảnh và thu ngân sách đã có những chuyển biến tích
cực với kết quả năm sau cao hơn năm trước, cụ thể:
Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuất, nh p khẩu và thu ngân sách của Khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh [2;3].
Hàng hóa qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo khá đa dạng, bao gồm: Nông
sản, thực phẩm, thức ăn gia súc, thạch cao, gỗ, giấy, vật liệu xây dựng, xăng
dầu, hóa chất, dược phẩm, thiết bị điện, máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng,
linh kiện hàng điện tử, nguyên liệu,… Kết quả hoạt động của KKTCK quốc tế
Cầu Treo cho thấy kim ngạch XNK tăng dần từ 2008 và đạt đỉnh vào năm
2013 và liên tục giảm các năm sau đó do lộ trình giảm thuế của AFTA.
Trong các KKTCK trên tuyến biên giới giáp Lào, Kim ngạch xuất
khẩu, nhập khẩu của KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015 xếp thứ
3 sau KKTCK Cha Lo và KKT-TM đ c biệt Lao Bảo. Giai đoạn này tổng kim
ngạch xuất khẩu qua KKTCK quốc tế Cầu Treo đạt 531.19 triệu USD, kim
ngạch nhập khẩu USD 814.6 triệu USD. Kim ngạch tăng dần từ 2008 và đạt
0
50
100
150
200
250
Xuất khẩu (triệu USD) 25.14 32.15 34.68 48.9 79.04 120.42 102.98 87.88
Nhập khẩu (triệu USD) 30.72 60.87 51.88 67.7 104.72 233.85 172.79 92.07
Thu ngân sách (tỷ đồng) 50.53 57.55 67.51 71.64 95.31 205.23 225.95 191.76
1 2 3 4 5 6 7 8
100
đỉnh vào năm 2013 và liên tục giảm các năm sau đó, năm 2016 kim ngạch
xuất khẩu giảm không đáng kể so với 2015 nhưng kim ngạch nhập khẩu giảm
hẳn, chỉ bằng 62% so với năm 2015; thu ngân sách cũng đạt đỉnh vào 2014 và
giảm dần các năm sau đó, riêng năm 2016 chỉ đạt 82,14 tỷ, bằng khoảng 43%
so với 2015. Nguyên nhân giảm kim ngạch XNK là do lộ trình thực hiện
AFTA trong khối ASEAN, từ 1/1/2015 Việt Nam đã cắt giảm 1.720 dòng
thuế từ mức thuế suất 5% về 0% (chỉ còn lại 7% dòng thuế, tương đương với
khoảng trên 600 m t hàng được xem là nhạy cảm chưa cắt giảm về 0%). Đ c
biệt, từ 01/9/2016, KKTCK quốc tế Cầu Treo không còn được coi là khu phi
thuế quan nữa, dẫn đến không khuyến khích được các doanh nghiệp nhập
hàng về các kho ngoại quan trong KKTCK, các cửa hàng miễn thuế trong
KKTCK buộc phải đóng cửa ho c hoạt động cầm chừng [2; 3].
Về thu ngân sách tại KKTCK quốc tế Cầu Treo chủ yếu là thu qua hoạt
động XNK và do cơ quan Hải quan thực hiện. Ban quản lý KKTCK, BQLCK
và các lực lượng chức năng khác chủ yếu là thu các khoản phí liên quan đến
hoạt động quản lý của mình theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy
định của UBND tỉnh. Ngoài ra, cơ quan thuế địa phương thu các khoản thuế,
phí từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác của cá nhân, tổ chức trong
KKTCK nhưng những khoản thu này không tính vào số thu ngân sách hàng
năm của KKTCK. Số thu ngân sách qua KKTCK quốc tế Cầu Treo trong giai
đoạn 2008-2012 đạt 342,54 tỷ đồng và tăng khá mạnh trong các năm từ 2013
đến nay, giai đoạn 2013-2015 số thu là 622,94 tỷ đồng, gấp hơn 1,8 lần giai
đoạn 2008-2012 [2; 3].
3.2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động xuất nhập cảnh
Quản lý hoạt động XNC tại cửa khẩu quốc tế Cầu Treo do Trạm biên
phòng cửa khẩu chủ trì phối hợp với các lực lượng chức năng tại cửa khẩu,
thực hiện theo nguyên tắc, quy định nghiệp vụ quản lý chuyên ngành.
Việc quản lý hoạt động XNC thực hiện thống nhất theo Nghị định của
Chính phủ về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền và theo các quy định khác
của pháp luật có liên quan; đồng thời phải thực hiện đúng các điều khoản của
Hiệp định về Quy chế biên giới quốc gia, các thỏa thuận song phương với
nước láng giềng. Bố trí dây chuyền kiểm soát XNC cũng giống như đối với
101
dây chuyền kiểm soát hàng hóa XNK. Trách nhiệm các lực lượng quản lý
chuyên ngành tại cửa khẩu trong công tác quản lý hoạt động XNC như sau:
+ Bộ đội Biên phòng cửa khẩu có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với
các lực lượng chức năng khác tại cửa khẩu thực hiện thủ tục biên phòng và
công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động XNC của người, phương
tiện; phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã
hội; quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia; phối hợp kiểm tra, giám sát
đảm bảo an ninh hàng hóa XNK và phòng, chống buôn lậu, gian lận thương
mại; Thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú
theo quy định pháp luật.
+ Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra giám sát hải quan đối
với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
+ Các trạm kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) chủ trì, phối hợp với các
lực lượng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu giải quyết những vấn
đề liên quan đến hoạt động kiểm dịch, phòng dịch tại cửa khẩu biên giới.
+ Trạm công an quản lý XNC tại cửa khẩu: Quản lý người nước ngoài
qua lại cư trú tại khu vực cửa khẩu và trong khu kinh tế cửa khẩu; cấp mới,
cấp đổi giấy thông hành cho cư dân biên giới.
+ Ban quản lý cửa khẩu điều hành việc phối hợp thống nhất các hoạt
động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đảm bảo sự
đồng bộ, có trật tự, có nề nếp theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Giai đoạn từ 2008-2015, phương tiện và người XNC qua cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo tăng cả số lượng cũng như thành phần (có 3.407.424 lượt người
(từ 120 quốc tịch khác nhau) và 575.950 lượt phương tiện qua lại cửa khẩu).
Các lực lượng chức năng tại cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã tạo điều kiện
thuận lợi, thông thoáng, đáp ứng yêu cầu mở cửa và cải cách thủ tục hành
chính. Thường xuyên rà soát, theo dõi, quản lý ch t ch các loại đối tượng
thuộc diện cấm xuất cảnh, cấm nhập cảnh. Thông qua công tác kiểm soát,
đăng ký, kiểm chứng XNC, kịp thời phát hiện các loại đối tượng lợi dụng các
thủ đoạn thực hiện hành vi XNC trái phép để kịp thời đấu tranh ngăn ch n. Tổ
chức duy trì thường xuyên, liên tục việc kiểm tra, kiểm soát an ninh đối với
người, phương tiện, hành lý, hàng hóa qua lại cửa khẩu, hạn chế tối đa các
102
loại đối tượng lợi dụng buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy, vũ
khí, chất cháy, chất nổ, tài liệu và các loại văn hóa phẩm đồi trụy. Phối hợp
cùng chính quyền địa phương tiến hành kiểm tra tạm trú, tạm vắng và tổ chức
đăng ký tạm trú, tạm vắng đối với tất cả mọi trường hợp cư trú, đi lại trên địa
bàn; đối với từng hộ gia đình phải có bản cam kết về việc đảm bảo an ninh
trật tự trong khu vực cửa khẩu, không chứa chấp các loại đối tượng tạm trú,
tạm vắng bất hợp pháp. Hướng dẫn quy trình tiếp nhận, báo cáo, lưu trữ và
khai thác thông tin báo cáo, đăng ký tạm trú của người nước ngoài, qua đó kịp
thời chấn chỉnh nhắc nhở những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm.
Hiện nay, trong các cửa khẩu biên giới với Lào, cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo hiện là cửa khẩu có lượng người và phương tiện làm thủ tục XNC
nhiều nhất, lý do là tuyến đường Viêng Chăn - Cầu Treo hiện nay là tuyến
đường ngắn nhất từ Thủ đô Viêng Chăn của Lào sang Việt Nam. Tuy nhiên,
khi tuyến đường P c Xăn - Thanh Thủy - Vinh đi vào hoạt động s thu hút
một lượng lớn hàng hóa, người và phương tiện từ Viêng Chăn từ Lào và
Thái Lan qua cửa khẩu Thanh Thủy (Nghệ An), đây s là một thách thức lớn
cho hoạt động thương mại, XNK và XNC của KKTCK quốc tế Cầu Treo
trong tương lai.
Bảng 3.3: Số liệu xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
giai đoạn 2008-2015
Năm Lƣợt ngƣời xuất cảnh,
nh p cảnh
Lƣợt phƣơng tiện xuất cảnh,
nh p cảnh
2008 274.666 56.124
2009 261.414 49.679
2010 248.838 46.450
2011 350.616 68.176
2012 516.252 74.622
2013 521.027 79.382
2014 608.603 100.355
2015 626.008 101.159
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh [2;3].
3.2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại
Công tác xúc tiến đầu tư vào KKTCK do Ban quản lý KKT tỉnh chủ trì
(trươc đây là BQL KKTCK). Ban quản lý KKT đã chủ động lập các dữ liệu,
103
tổng hợp các cơ chế chính sách đối với KKTCK, in tài liệu, băng đĩa để quảng
bá, xúc tiến đầu tư. Đã tham gia nhiều Hội nghị xúc tiến đầu tư trong nước và
trong tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức nhiều cuộc làm việc với Lào,
Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản,… để giới thiệu, quảng bá, xúc tiến đầu tư vào
KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Về hoạt động xúc tiến thương mại, BQL KKTCK đã xây dựng hệ thống
dữ liệu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, thương nhân hàng năm tổ chức
các hội chợ thương mại biên giới để quảng bá, xúc tiến thương mại vào
KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Bảng 3.4: Các ĩnh vực ƣu tiên kêu gọi đầu tƣ vào Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2010-2015
STT Vị trí
Tổng
Diện tích
( ha)
Diện tích
chưa cấp
(ha)
Lĩnh vực ưu tiên
1 Khu du lịch nước Sốt,
thuộc xã Sơn Kim 1 482 473,6
Sản xuất chế biến nước khoáng,
du lịch sinh thái nghĩ dưỡng
2 Khu Đại Kim, xã Sơn Kim 1 18,79 12,5
Khu công nghiệp lắp ráp ô tô, xe
máy, điện dân dụng, sản xuất kính
các loại
3 Khu công nghiệp Đá Mồng,
thuộc xã Sơn Kim 2 57,23 57,23
Công nghiệp chế biến, sản xuất
hóa mỹ phẩm, đường năng lượng
thấp, phân bón sinh học, nuôi
trồng sạch.
4 Khu thương mại, dịch vụ
và du lịch sinh thái Đá Mồng 160 160
Đầu tư hạ tầng đô thị, thương mại
dịch vụm du lịch sinh thái.
5 Khu đô thị Nam sông Ngàn
Phố, thị trấn Tây Sơn 100 100
Xây dựng hạ tầng đô thị, khách
sạn, nhà hàng
6 Khu đô thị dọc đường 8A
từ Hà Tân đến thị trấn Sơn Tây 400 400 Xây dựng hạ tầng đô thị.
7 Khu Công nghiệp Hà Tân,
thuộc địa bàn xã Sơn Tây 34,5 34,5
Công nghiệp lắp ráp, điện tử, điện
lạnh
8 Khu đô thị thương mại, du lịch
Hà Tân, xã Sơn Tây 81,2 81,2
Hạ tầng đô thị, khách sạn nhà
hàng.
9 Khu đô thị thương mại Cổng
B, thuộc địa bàn xã Sơn Tây 10 10
Các dự án hạ tầng đô thị, trung
tâm TM, khách sạn nhà hàng.
10 Khu vực cổng kiểm soát nội
địa (Cổng B) thuộc xã Sơn Tây 6,86 6,86
Hạ tầng đô thị, trung tâm TM, kho
ngoại quan, khách sạn nhà hàng.
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh [2; 3].
104
Tính đến cuối năm 2015, đã có 165 doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động trên địa bàn KKTCK quốc tế Cầu Treo, ngoài ra còn có hàng ngàn
hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong KKT, trong đó có 1.350 hộ đã được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn
đều tham gia vào Hội doanh nghiệp KKTCK quốc tế Cầu Treo. Việc phát
triển các doanh nghiệp do nhân dân trong vùng kinh tế làm chủ bước đầu đã
góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp và
người dân, hoạt động giao thương hàng hóa qua khu kinh tế ngày càng sôi
động hơn. Hàng năm, Ban quản lý KKTCK đã tổ chức kiểm tra, rà soát tình
hình hoạt động các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, để kịp thời chấn chính
các đơn vị hoạt động không đúng theo quy định của pháp luật.
M c dù hiện nay cơ sở hạ tầng còn khó khăn, chưa đáp ứng được nhu
cầu của các nhà đầu tư, tuy nhiên KKT quốc tế Cầu Treo cũng đã thu hút
được sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tính đến hết năm
2015, KKTCK này đã có 26 dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong nước
được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2.884 tỷ
đồng. Trong đó, có 09 dự án đầu tư đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
với số vốn đầu tư khoảng 1.300 tỷ đồng; 06 dự án đang triển khai xây dựng
dở dang; các dự án khác đang triển khai làm các thủ tục [2; 3].
3.2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Trong thời gian qua, cơ sở hạ tầng KKTCK quốc tế Cầu Treo chủ yếu
được đầu tư xây dựng từ nguồn NSNN. Giai đoạn từ 2008-2015, tổng số vốn
ngân sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho KKTCK quốc tế Cầu Treo là trên
784 tỷ đồng (trong đó: vốn ngân sách Trung ương là 686 tỷ đồng; vốn ngân sách
tỉnh là 98 tỷ đồng) [2; 3].
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật đã hoàn thành đưa vào sử dụng [2; 3]:
+ Công trình giao thông: Có 16 công trình giao thông với tổng chiều
dài hơn 80 km đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
+ Công trình hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu tái định cư: Hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp Đại kim (quy mô 26ha); Hạ tầng kỹ thuật khu vực
cổng B (quy mô 13ha); Hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư tập trung tại Khu đô thị
Nam Sông Ngàn Phố (quy mô 5ha); Hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư khu
105
Thương mại - Công nghiệp Hà Tân, quy mô 12,5ha, bố trí được 140 suất tái định
cư; Khu tái định cư số 02, thị trấn Tây Sơn, bố trí được cho 32 suất tái định cư.
+ Công trình năng lượng gồm: Nhà máy thủy điện Hương Sơn, với
công suất 33MW; khoảng 20km đường dây 35KV; 39 trạm biến thế trong khu
vực với tổng công suất là 5.680KVA; và nhiều km đường điện hạ thế đã được
đầu tư xây dựng.
+ Công trình cấp nước: Có 02 công trình nhà máy nước với tổng công
suất 3.250 m3/ng.đ, bao gồm: Nhà máy nước thị trấn Tây Sơn, với công suất
thiết kế 3.000 m3/ng.đ (giai đoạn 2 công suất 6.000 m3/ngđ) và Trạm cấp
nước khu vực cửa khẩu Cầu Treo, với công suất thiết kế 250 m3/ngđ.
+ Công trình xử lý chất thải nguy hại: Bãi xử lý chất thải rắn thị trấn
Tây Sơn, với quy mô 0,5ha xử lý bằng phương pháp chôn lấp.
+ Công trình thủy lợi: Cải tạo, nâng cấp hệ thống hồ, đập, kè chống sạt
lở bờ sông trong KKTCK với tổng chiều dài khoảng 14 km.
+ Công trình thông tin liên lạc: Trạm truyền hình thị trấn Tây Sơn.
+ Công trình hạ tầng kỹ thuật khác: Cổng kiểm soát giữa KKTCK quốc tế
Cầu Treo và nội địa (cổng B); Cổng kiểm soát tạm khu vực cửa khẩu Quốc tế
Cầu Treo; Bãi tập kết xe xuất cảnh cửa khẩu Cầu Treo; San lấp m t bằng vùng I
khu vực cửa khẩu Cầu Treo; Nghĩa trang xã Sơn Tây, với quy mô 2,9ha
- Các công trình hạ tầng xã hội [2; 3]:
+ Công trình y tế: Đã thực hiện đầu tư 02 công trình y tế, đó là: Bệnh
viện đa khoa khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, với quy mô 70 giường;
Trạm y tế thị trấn Tây Sơn.
+ Công trình thương mại: Trung tâm thương mại Tây Sơn (hiện tại đổi
thành chợ Tây Sơn, tương ứng với quy mô chợ loại 2 trong); Chợ cửa khẩu
Cầu Treo; Trung tâm thương mại cửa khẩu (vốn nhà đầu tư thực hiện).
+ Công trình giáo dục: Đã đầu tư 09 công trình giáo dục từ trường mầm
non đến trường Trung học cơ sở, bao gồm: Trường Trung học cơ sở thị trấn Tây
Sơn; Trường tiểu học thị trấn Tây Sơn; Trường mầm non thị trấn Tây Sơn;
Trường Trung học cơ sở Đại Kim; Trường tiểu học Đại Kim; Trường tiểu học Đại
Kim (di dời phục vụ giải phóng m t bằng khu công nghiệp Đại Kim); Trường
Trung học cơ sở Sơn Kim; Trường tiểu học Sơn Kim 2; Trường tiểu học Sơn Tây.
106
+ Công trình trụ sở hành chính, nhà ở: Trụ sở làm việc liên ngành và
Ban quản lý; Nhà làm việc liên ngành khu vực cổng B; Khu nhà ở liên cơ khu
vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo; Nhà làm việc kết hợp bãi kiểm hóa Chi cụ
Hải quan cổng B; Trụ sở UBND thị trấn Tây Sơn; Cải tạo, nâng cấp Trạm
kiểm soát liên hợp.
+ Công trình văn hóa: Đã thực hiện đầu tư 02 công trình văn hóa, đó là:
Hội trường thị trấn Tây Sơn; Hội trường xã Sơn Kim 1.
+ Công trình bến xe: Đã thực hiện đầu tư 01 bến xe, đó là bến xe thị
trấn Tây Sơn, đạt tiêu chuẩn bến xe khách loại III.
Ngoài ra, một số công trình dịch vụ công công do nhà đầu tư thực hiện,
như: Khách sạn Thái Phát Đạt; Khách sạn Thịnh Tám,...
- Một số công trình, dự án hạ tầng đang thực hiện đầu tư [2; 3]:
Đang thực hiện 03 công trình giao thông, thủy lợi với tổng chiều dài km
5,094 Km đường, bao gồm: Đường tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống
bão lụt kết hợp phát triển KT-XH phía Tây huyện Hương Sơn, với chiều dài
3,763 km; Đường giữa hai cửa khẩu Cầu Treo (Việt Nam) và Nậm Phao
(Lào), chiều dài 0,465 Km; Đường và Kè bờ sông Ngàn Phố đoạn từ cầu Tây
Sơn đến xã Sơn Tây (giai đoạn 2), với tổng chiều dài 0,866 km. Công trình
Nhà liên hợp cửa khẩu quốc tế Cầu Treo kết hợp Quốc môn, quy mô đầu tư:
Trụ sở làm việc chính 4 tầng với tổng diện tích sàn 14.057 m2 và kè chống sạt
lở hai bên nhà liên hợp.
Tổng vốn NSNN đầu tư cho hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo đã đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 627,785 tỷ đồng, trong đó [3]:
+ Vốn Ngân sách Trung ương: 333,520 tỷ đồng (năm 2011: 96,141 tỷ
đồng; năm 2012: 45,979 tỷ đồng; năm 2013: 41,400 tỷ đồng; năm 2014: 80 tỷ
đồng; năm 2015: 70 tỷ đồng).
+ Vốn cân đối Ngân sách tỉnh: 76,265 tỷ đồng (năm 2012: 27,2 tỷ đồng;
năm 2013: 23,692 tỷ đồng; năm 2014: 17 tỷ đồng; năm 2015: 13,373 tỷ đồng).
+ Vốn TPCP: 173 tỷ đồng (năm 2011: 50 tỷ đồng; năm 2012: 35 tỷ
đồng; năm 2013: 18 tỷ đồng; năm 2014: 40 tỷ đồng; năm 2015: 30 tỷ đồng).
+ Vốn Hỗ trợ hợp tác Việt Nam với Lào và Campuchia: 38 tỷ đồng
(năm 2011: 2 tỷ đồng; năm 2012: 7 tỷ đồng; năm 2013: 13 tỷ đồng; năm
2014: 8 tỷ đồng; năm 2015: 8 tỷ đồng).
107
+ Vốn khắc phục bão lụt: 7 tỷ đồng (bố trí năm 2011).
3.2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động phòng chống buôn lậu, gian
lận thương mại
Công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại đã
được các lực lượng chức năng phối hợp với chính quyền địa phương tại
KKTCK quốc tế Cầu Treo thường xuyên quan tâm, thực hiện. Nhiều biện
pháp được triển khai có hiệu quả từ công tác tuyên truyền, vận động đến việc
áp dụng các biện pháp hành chính và thực thi theo quy định của pháp luật; lập
các trạm kiểm soát chốt ch n các tuyến đường tiểu ngạch, khảo sát các tuyến
đường để lắp đ t các biển báo cấm phương tiện XNC, hàng hóa XNK ra, vào
KKT; tăng cường kiểm tra, kiểm soát hàng hóa lưu thông trên thị trường,
quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. Cũng như tại nhiều khu vực biên giới khác
thì ở KKTCK quốc tế Cầu Treo song song với hoạt động xuất nhập khẩu
chính ngạch vẫn còn hiện tượng buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập
lậu. Tại khu vực đường biên giới, các đối tượng buôn lậu xé lẻ hàng hóa rồi
thuê cửu vạn vác hàng qua đường biên giới sau đó dung xe mô tô chở hàng
vào các khu vực chợ, các quầy kinh doanh tại các trung tâm thương mại để
tiêu thụ. Một số đối tượng còn lợi dụng chính sách chính sách mua hàng miễn
thuế đối với cư dân biên giới thuê người dân sống ở khu vực biên giới mang
hàng hóa qua biên giới; quay vòng hóa đơn nhiều lần, sử dụng bảng kê hợp
thức hóa, làm chứng từ vận chuyển hàng lậu… Các m t hàng buôn lậu qua
biên giới chủ yếu là: Nước giải khát, gạo, các m t hàng điện tử điện lạnh như
tủ lạnh, điều hòa, rượu, pháo…
Bên cạnh đó, tình hình vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng trên
địa bàn KKTCK quốc tế Cầu Treo diễn ra với quy mô nhỏ lẻ, manh mún, chủ
yếu do các cá nhân, hộ kinh doanh mua về để bán, không mang tính tổ chức.
Các loại hàng hóa vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng được bày bán
trên địa bàn chủ yếu từ các địa phương khác tuồn vào ho c có xuất xứ từ
Trung Quốc; các m t hàng vi phạm chủ yếu là hàng tiêu dung, như: Bánh kẹo,
rượu, nước giải khát, sữa bột, mỹ phẩm, đồ chơi, quần áo may m c sẵn…
Các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu thường xuyên bố trí đủ lực
lượng để duy trì và thực hiện nghiêm túc công tác tuần tra, kiểm soát, nắm
108
tình hình buôn lậu, gian lận thương mại trong địa bàn hoạt động. Đồng thời,
luôn đề cao cảnh giác, chủ động và có kế hoạch tăng cường kiểm tra, kiểm
soát đối với các m t hàng trọng điểm như xăng dầu, động vật hoang dã, hàng
điện tử điện lạnh, nước giải khát,... Thực hiện đúng quy định, trình tự thủ tục
của pháp luật đối với các vụ vi phạm hành chính, riêng năm 2015 xử lý 108
vụ vi phạm thủ thục Hải quan, thu 618,6 triệu đồng. (Số vụ vi phạm giảm
38,7%, trị giá tiền phạt giảm 57,9% so với năm 2014). Trạm Biên phòng cửa
khẩu chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng đã trực tiếp phát hiện, bắt
giữ, xử lý 22 vụ/64 đối tượng [3].
3.2.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát và xử các vấn đề phát sinh
tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt
động của KKTCK quốc tế Cầu Treo chủ yếu do Ban quản lý KKTCK, BQLCK
và các lực lượng chức năng trong KKTCK thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ
được giao, một số nội dung kiểm tra, giám sát thực hiện theo cơ chế phối hợp.
Ngoài ra, UBND huyện Hương Sơn có trách nhiệm phối hợp với BQLKKT
trong công tác kiểm tra đối với một số lĩnh vực hoạt động tại KKTCK như quản
lý quy hoạch, xây dựng, giám sát việc quản lý, sử dụng đất đai theo thẩm quyền.
Hàng năm, Ban Quản lý KKTCK xây dựng kế hoạch thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát đánh giá các dự án đầu tư vào địa bàn; kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, xây dựng cơ bản và các chính sách pháp
luật liên quan đến hoạt động của KKT CKQT Cầu Treo. Thành lập các đoàn
kiểm tra và tổ chức thực hiện một số hoạt động thanh tra các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn trong việc chấp hành các quy định về
điều kiện kinh doanh; tham gia các đoàn kiểm tra, đấu tranh chống buôn lậu,
gian lận thương mại, hàng giả. Kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền ho c kiến
nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của tổ
chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong KKTCK, nhất là các vướng
mắc về chính sách của KKTCK. Phối hợp với các lực lượng chức năng trong
việc kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý XNK, XNC qua biên giới. Ngoài
ra, BQL KKTCK và chính quyền địa phương cũng thường xuyên trao đổi thông
tin về tình hình đầu tư và phát triển Khu kinh tế cửa khẩu; phối hợp kiểm tra, xử
109
lý các hành vi vi phạm pháp luật và các vấn đề phát sinh trong KKTCK. Giai
đoạn 2008-2015, BQL KKTCK đã tổ chức 116 cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát
đột xuất và định kỳ theo kế hoạch; qua thanh tra, kiểm tra, giám sát đã phát hiện,
xử lý 56 vụ việc. Trong đó, có: 11 vụ vi phạm về quy hoạch và sử dụng đất, giải
phóng m t bằng, đã xử lý buộc tháo dỡ, di dời đối với 7 trường hợp và yêu cầu
sửa chữa đối với 04 trường hợp khác; 06 vụ việc vi phạm Giấy phép đầu tư; xử
lý theo thẩm quyền đối với 19 kiến nghị của doanh nghiệp, trình UBND tỉnh xử
lý 14 vụ việc; tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành
có liên quan tháo gỡ 09 vụ việc vướng mắc về chính sách thuộc thẩm quyền cấp
trung ương. Thực hiện 16 lượt báo cáo giám sát, đánh giá các dự án đầu tư trên
địa bàn. Ngoài ra, BQL còn thực hiện kiểm tra, giám sát một số nội dung mang
tính thường xuyên như quản lý hoạt động xây dựng cơ bản do BQL KKTCK
làm chủ đầu tư; báo cáo tỉnh và trung ương 16 lượt giám sát, đánh giá các dự án
đầu tư từ ngân sách nhà nước,... [2; 3].
Đối với giám sát, điều hành phối hợp các hoạt động quản lý XNK,
XNC tại cửa khẩu quốc tế Cầu Treo: Từ tháng 8/2014 trở về trước do Phòng
quản lý hành chính cửa khẩu thuộc BQL KKTCK thực hiện. Căn cứ Quyết
định 45/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế hoạt động cửa
khẩu biên giới đất liền, ngày 29/7/2014 UBND tỉnh Hà Tĩnh đã quyết định
thành lập Ban Quản lý cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (BQLCK) do Trưởng Ban
BQL KKT làm Trưởng cửa khẩu, Phó cửa khẩu là Phó chỉ huy trưởng Bộ chỉ
huy Bộ đội biên phòng tỉnh và Phó cục Hải quan tỉnh. Các thành viên của
BQLCK bao gồm: Phó giám đốc các sở, ngành: Y tế, Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Công an tỉnh; Trưởng Trạm kiểm dịch động vật, Trưởng Trạm
kiểm dịch thực vật; và một số thành viên của BQL KKT tỉnh. Trừ 02 Trưởng
Trạm kiểm dịch và một số thành viên của BQL KKT tỉnh tham gia BQLCK
còn lại các lãnh đạo và thành viên khác đều hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm. Theo quyết định của UBND tỉnh Hà Tĩnh, BQLCK điều hành việc
phối hợp thống nhất các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức
năng tại cửa khẩu đảm bảo sự đồng bộ, có trật tự, có nề nếp theo hướng đơn
giản hóa thủ tục hành chính; và tổ chức cung cấp và khai thác thu phí các dịch
vụ tại khu vực cửa khẩu phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Việc
110
thành lập BQLCK theo mô hình mới như trên bước đầu đã tạo điều kiện điều
hành phối hợp các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng đi
vào nề nếp, có hiệu quả hơn so với trước đây. Tuy nhiên, do lãnh đạo BQLCK
và đa số các thành viên đều hoạt động kiêm nhiệm, trong khi cửa khẩu lại ở xa
trung tâm tỉnh (cách 110km) nên việc điều hành phối hợp các hoạt động
chuyên ngành tại cửa khẩu thiếu sâu sát, thiếu kịp thời, hiệu quả chưa cao. Đ c
biệt việc bố trí dây chuyền kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành tại cửa khẩu hiện nay đang do lực lượng Biên phòng chốt
cả hai đầu chiều xuất và chiều nhập là không đúng với quy định tại Nghị định
112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ về Quản lý biên giới đất
liền; trong phối hợp quản lý tại cửa khẩu dường như lực lượng Biên phòng còn
lấn át lực lượng Hải quan trong một số nhiệm vụ. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng
tại cửa khẩu chưa được đầu tư hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ (nhà kiểm soát liên
hợp xây dựng chưa xong, chưa có bãi kiểm hóa và kho hàng,...) nên hoạt động
quản lý XNK, XNC của các lực lượng chức năng cũng như việc thực hiện cung
ứng các dịch vụ hỗ trợ thương mại tại cửa khẩu còn nhiều khó khăn. Đây là
những hạn chế cơ bản tại cửa khẩu quốc tế Cầu Treo cần sớm được khắc phục để
các hoạt động tại cửa khẩu đảm bảo thuận lợi, trật tự, nề nếp và hiệu quả hơn.
Trong những năm qua, các lực lượng chức năng tại cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo, nhất là lực lượng Hải quan và Biên phòng, Công an XNC đã chú trọng đầu
tư, áp dụng khoa học công nghệ, hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật, đổi mới, cải
tiến quy trình nghiệp vụ, từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho người, hàng hóa
và phương tiện xuất, nhập qua cửa khẩu; phối hợp tốt với các lực lượng kiểm
dịch y tế, động vật, thực vật trong công tác phòng chống lây lan dịch bệnh qua
biên giới; phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý khách nước
ngoài xuất nhập cảnh vào tham quan, du lịch. Đồng thời tăng cường đấu tranh
phòng chống tội phạm, buôn lậu, gian lận thương mại và buôn bán, vận chuyển
hàng cấm qua cửa khẩu, nhất là các m t hàng nhạy cảm như ma túy, động vật
hoang dã, xăng dầu, hàng điện tử điện lạnh, nước giải khát,... Vì vậy, số vụ vi
phạm có xu hướng giảm dần qua các năm, các thời kỳ. Qua công tác kiểm tra,
kiểm soát, giám sát giai đoạn 2008-2015 các lực lượng chức năng đã phát hiện,
xử lý trên 2.580 vụ việc vi phạm (trong đó riêng giai đoạn 2007-2010 chiếm trên
111
50%); Đã xử phạt hành chính, thu nộp ngân sách và tịch thu tang vật vi phạm với
số tiền trên 25 tỷ đồng và bắt giữ 126 đối tượng [2; 3].
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
3.3.1. Những thành công chủ yếu
Thứ nhất, quy hoạch và kế hoạch phát triển KKTCK Cầu Treo được xây
dựng đồng bộ.
Trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng KKTCK quốc tế Cầu Treo đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (năm 2010), UBND tỉnh Hà Tĩnh đã phê duyệt
đầy đủ quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng theo
định hướng quy hoạch chung xây dựng. Các đồ án quy hoạch xây dựng trong
KKTCK đã xác định được danh mục và thứ tự ưu tiên đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng quan trọng của KKTCK quốc tế Cầu Treo, nhờ đó đã xây
dựng được kế hoạch huy động các nguồn lực, nhất là ngân sách Trung ương để
xây dựng cơ sở hạ tầng thiết và các khu chức năng trong KKTCK như các khu
đô thị, công nghiệp, thương mại,... tạo điều kiện để thu hút đầu tư vào KKTCK.
Nhờ việc xây dựng các quy hoạch và kế hoạch đồng bộ, KKTCK quốc tế Cầu
Treo đã có những bước phát triển đúng định hướng, đúng mục tiêu đã đề ra, đến
nay KKTCK quốc tế Cầu Treo được xác định là một trong 9 KKTCK trọng
điểm của cả nước, được Thủ tướng Chính phủ ưu tiên để đầu tư kết cấu hạ tầng
từ nguồn ngân sách nhà nước và cơ chế chính sách để phát triển.
Thứ hai, là xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các chính sách
bước đầu có hiệu quả
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã sớm triển khai xây dựng Đề án thành
lập KKTCK quốc tế Cầu Treo gắn với các chính sách đ c thù cho KKTCK sát
với tình hình thực tiễn của địa phương, các tiềm năng, lợi thế của KKTCK
quốc tế Cầu Treo cũng như các yếu tố ảnh hưởng nên đã nhận được sự quan
tâm, ủng hộ của các Bộ, ngành Trung ương và đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày 19/10/2007 về Quy chế
hoạt đông của KKTCK quốc tế Cầu Treo. Ngoài ra UBND tỉnh Hà Tĩnh cũng
đã ban hành Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND về cơ chế chính sách riêng
cho KKTCK quốc tế Cầu Treo.
112
Quá trình triển khai thực hiện các chính sách đối với KKTCK quốc tế
Cầu Treo, BQL KKTCK đã thường xuyên bám sát thực tiễn, kịp thời tham
mưu cho UBND tỉnh xử lý ho c kiến nghị với Trung ương tháo gỡ các khó
khăn vướng mắc để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất kinh doanh và đầu tư vào KKTCK quốc tế Cầu Treo, bước đầu tạo
được động lực thu hút đầu tư và thúc đẩy phát triển các hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn, góp phần phát triển KT-XH của KKT nói riêng và
tỉnh Hà Tĩnh nói chung.
Thứ ba, góp phần tăng thu ngân sách cho nhà nước, làm tốt công tác
phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.
Do đ c thù địa hình phức tạp và cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kiểm tra,
giám sát của Hải quan còn khó khăn nhưng trong những năm qua lực lượng
Hải quan ở KKTCK quốc tế Cầu Treo đã thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra,
kiểm soát, giám sát hoạt động XNK và thu ngân sách, đáp ứng yêu cầu mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra của các năm, góp phần tăng thu ngân sách cho nhà nước.
Các ngành, các lực lượng chức năng thường xuyên phối hợp ch t ch
với nhau trong công tác kiểm tra, kiểm soát hàng hóa lưu thông trên thị
trường, quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, thực hiện có hiệu quả công tác
chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn Khu kinh tế,
không xảy ra các vụ việc phức tạp
Thứ tư, quản lý tốt hoạt động XNC.
Các lực lượng chức năng chuyên ngành cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã
phối hợp tốt trong việc kiểm tra, kiểm soát XNC. Hoạt động quản lý XNC
ngày càng được cải thiện và rút ngắn được thời gian làm thủ tục, kiểm soát tốt
tình hình. Số lượt người và phương tiện xuất nhập cảnh qua KKTCK quốc tế
Cầu Treo tăng đều qua các năm, hiện nay cửa khẩu quốc tế Cầu Treo là một
trong những cửa khẩu có số lượng người xuất cảnh, nhập cảnh lớn nhất trong
các cửa khẩu với Lào.
Thứ năm, bước đầu tạo dựng được cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường
sống cho người dân, mở rộng quan hệ hợp tác, củng cố tình hữu nghị giữa
Việt Nam với Lào và các nước láng giềng, góp phần bảo đảm an ninh quốc
phòng vùng biên giới.
113
Quá trình QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo trong những năm
qua gắn liền với việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội, đến nay bước đầu đã tạo nên diện mạo đô thị miền núi, cải thiện được
môi trường sống cho người dân tại khu vực, tạo điều kiện để thu hút được một
số dự án đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn, góp phần phát
triển KT-XH, thu hút dân cư đến làm ăn, sinh sống, gắn bó với biên giới. Và
cũng thông qua hoạt động tại KKTCK đã từng bước mở rộng quan hệ, giao
lưu, củng cố tình hữu nghị giữa Việt Nam với Lào và các nước láng giềng,
đ c biệt là góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng vùng biên giới.
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
3.3.2.1. Hạn chế
Thứ nhất, việc lập các quy hoạch xây dựng trong KKTCK quốc tế Cầu
Treo triển khai còn chậm, quản lý quy hoạch còn bất cập
Quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong
KKTCK được xây dựng đồng bộ. Tuy nhiên, sau 03 năm kể từ khi KKTCK
quốc tế Cầu Treo chính thức được thành lập mới hoàn thành quy hoạch chung
xây dựng KKTCK là chậm, dẫn đến quy hoạch chi tiết các khu chức năng
cũng chậm theo, làm mất đi cơ hội thu hút vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
ít nhất là 02 năm đầu, ảnh hưởng đến quá trình đầu tư phát triển của khu kinh
tế. Ngoài ra, trong công tác quản lý quy hoạch còn có những yếu kém, bất cập
và chồng chéo giữa vai trò chức năng quản lý của BQL KKTCK với chính
quyền địa phương; nhận thức của người dân chưa cao nên khó khăn trong
công tác quản lý quy hoạch và giải phóng m t bằng các khu chức năng.
Thứ hai, các chính sách do UBND tỉnh ban hành áp dụng cho KKTCK
quốc tế Cầu Treo đã lạc hậu nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã nghiên cứu, xây dựng và sớm ban
hành một số chính sách ưu đãi riêng cho KKTCK quốc tế Cầu Treo (Quyết
định số 26/2008/QĐ-UBND). Tuy nhiên, các chính sách này lại không đủ hấp
dẫn để kích thích, thu hút đầu tư vào KKTCK do trùng với chính sách áp
dụng cho các địa phương khác trên địa bàn tỉnh, quá trình thực hiện lại khó
khăn về nguồn lực nên đến nay chỉ có một số ít dự án đầu tư hưởng lợi từ
chính sách của tỉnh, cụ thể đến nay chỉ có 3 dự án tại khu vực Cổng B được
114
hưởng chính sách rà phá bom mìn với số tiền không đáng kể. Do đó, có thể
nói chính sách do tỉnh Hà Tĩnh ban hành đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo là
thiếu tính khả thi, đến nay đã lạc hậu nhưng vẫn chưa được nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới.
Thư ba, cơ sở hạ tầng KKTCK còn thiếu đồng bộ, một số công trình hạ
tầng kỹ thuật thiết yếu chưa được đầu tư.
M c dù cơ sở hạ tầng KKTCK trong thời gian qua đã được quan tâm
quy hoạch và đầu tư xây dựng. Tuy nhiên do nhu cầu lớn, suất đầu tư cao, chủ
yếu được đầu tư từ nguồn NSNN, trong khi nguồn vốn NSNN các cấp còn
hạn chế, nên đến nay nhiều khu chức năng trong KKTCK đã được quy hoạch
nhưng vẫn đang còn đang trên giấy, trên bản v , hạ tầng kỹ thuật chưa được
đầu tư (như KCN Hà Tân; Khu đô thị thương mại, du lịch Hà Tân; KCN Đá
Mồng; Khu thương mại, dịch vụ và du lịch sinh thái Đá Mồng; Khu đô thị dọc
đường 8A từ Hà Tân đến Tây Sơn,…). Một số khu chức năng quan trọng cần
khẩn trương hoàn thiện để phục vụ các hoạt động của KKTCK như khu vực
cửa khẩu, khu vực Cổng B nhưng nhiều công trình hạ tầng thiết yếu chưa
được đầu tư ho c chậm tiến độ do thiếu vốn đầu tư (hệ thống kho, bãi kiểm
hóa, khu dịch vụ, cửa hàng miễn thuế, kho ngoại quan, chợ cửa khẩu, Nhà
kiểm soát liên hợp kết hợp Quốc Môn,…).
Do hạ tầng cơ sở KKTCK quốc tế Cầu Treo còn thiếu và yếu, chưa đồng
bộ nên chưa tạo được sự hấp dẫn thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh
thương mại và các loại hình dịch vụ. Vì vậy, tăng trưởng tại KKTCK này thực
chất vẫn là nhờ vào nguồn hàng hoá ở các địa bàn khác thông quan qua KKTCK.
Thứ tư, thu hút đầu tư vào KKTCK quốc tế Cầu Treo còn g p nhiều
khó khăn.
M c dù UBND tỉnh Hà Tĩnh và BQL KKTCK đã có nhiều cố gắng xúc
tiến, quảng bá, thu hút đầu tư vào KKTCK quốc tế Cầu Treo, nhưng thu hút
đầu tư vào KKTCK quốc tế Cầu Treo vẫn còn g p nhiều khó khăn. Sau gần
10 năm kể từ khi chính thức được thành lập đến nay, KKTCK quốc tế Cầu
Treo vẫn chưa thu hút được dự án FDI nào, chỉ thu hút được 21 dự án đầu tư
trong nước với tổng mức vốn đầu tư đăng ký khá khiêm tốn, nhưng cũng mới
chỉ có 09 dự án đầu tư đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh (trong đó có
115
04 dự án sản xuất, 5 dự án thương mại, dịch vụ) và 06 dự án đang triển khai
xây dựng dở dang. Một số dự án đầu tư dở dang nhưng do vướng mắc về
chính sách nên tạm ngừng hoạt động. Điều đó cho thấy KKTCK quốc tế Cầu
Treo chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vì nhiều lý do như: cơ
chế chính sách chưa có những ưu đãi đột phá lại thiếu ổn định, vị trí địa lý và
khả năng kết nối giao thông với các trung tâm kinh tế lớn còn hạn chế.
Thứ năm, hoạt động thương mại, XNK của KKTCK quốc tế Cầu Treo
còn tự phát, có tính thời vụ, quy mô XNK còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế; thu ngân sách còn thấp.
Là đầu mối quan trọng trên tuyến đường Xuyên Á, kết nối khu vực Đông
Bắc Thái Lan, Trung Lào với Bắc Miền Trung của Việt Nam, có lợi thế để
trung chuyển các khu vực đó của Thái Lan và Lào ra các biển Việt Nam để
vươn ra thị trường thế giới. Với tiềm năng, lợi thế như vậy, mục tiêu có tính
chất chủ đạo của phát triển kinh tế cửa khẩu trong KKTCK quốc tế Cầu Treo là
phát triển thương mại với các nước láng giềng, xây dựng KKTCK với vai trò là
đầu mối trung chuyển, đóng vai trò quan trọng trong phát triển thương mại.
Tuy vậy, kết quả hoạt động thương mại - XNK chưa đủ mạnh, chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Hoạt động thương mại, XNK của KKTCK
quốc tế Cầu Treo còn tự phát, quy mô nhỏ, có tính thời vụ, đối tượng tham gia
kinh doanh lộn xộn, vốn và kiến thức kinh doanh của doanh nghiệp còn hạn
chế, chưa có những cơ sở kinh doanh đủ mạnh trong lĩnh vực thương mại.
Xuất, nhập khẩu tăng trưởng chưa cao, chưa có hàng hóa sản xuất tại khu
kinh tế để xuất khẩu, chủ yếu là dựa vào nguồn hàng nơi khác thông quan qua
cửa khẩu. Do thu hút đầu tư kém hiệu quả, kinh tế cửa khẩu chủ yếu dựa vào
XNK, trong khi tăng trưởng XNK chưa cao nên thu ngân sách còn hạn chế.
Thứ sáu, việc phân cấp, ủy quyền cho BQL KKTCK trong một số lĩnh
vực còn thiếu nhất quán, cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước tại
KKTCK quốc tế Cầu Treo chưa thực sự thống nhất và hiệu quả
Việc phân cấp, ủy quyền cho BQL KKT trong một số lĩnh vực chưa
được thực hiện đầy đủ, nhất quán do có sự không thống nhất với quy định của
pháp luật chuyên ngành, chưa được các Bộ, ngành hướng dẫn chi tiết nên rất
khó phát huy được hiệu lực, hiệu quả, cụ thể:
116
Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ thì BQL KKTCK là cơ
quan thuộc sự chỉ đạo, quản lý của UBND tỉnh và chịu sự hướng dẫn về
chuyên môn của các Bộ KHĐT. Tuy nhiên, BQL KKTCK không thuộc hệ
thống cơ quan quản lý hành chính Nhà nước (4 cấp) do Thủ tướng Chính phủ
thành lập. Nếu thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo Nghị định
29/2008/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan thì s bao trùm
lên chức năng, nhiệm vụ của nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau. Nếu không thực
hiện ủy quyền đồng bộ và toàn diện thì hoạt động của Ban quản lý lại kém hiệu
quả so với chức năng, nhiệm vụ được giao tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP.
Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định, các Ban quản lý được xếp hạng I
được phép thành lập Thanh tra để tăng cường trách nhiệm quản lý trong các
lĩnh vực xây dựng, môi trường, lao động,… trong các KCN, KKT. Tuy nhiên,
Luật Thanh tra lại không quy định chức năng Thanh tra của Ban quản lý dẫn
đến hoạt động thanh tra BQL KKTCK g p nhiều khó khăn, không thể xử phạt
vi phạm hành chính khi phát hiện doanh nghiệp trong KKTCK vi phạm pháp
luật trong các lĩnh vực hoạt động. Ngoài ra còn một số vướng mắc khác trong
phân cấp ủy quyền cho BQL KKTCK với các sở, ngành tại địa phương trong các
lĩnh vực xây dựng, tài nguyên môi trường, lao động. Sự phối hợp quản lý giữa
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND huyện Hương Sơn và BQL KKTCK trong
QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo có lúc còn thiếu nhịp nhàng, bất cập,
còn nhiều chồng chéo, tầng nấc, nhất là trong quản lý quy hoạch, xây dựng, quản
lý đất đai, tài nguyên - môi trường, công tác cấp phép kinh doanh, chứng nhận
đầu tư, thông tin tuyên truyền, xúc tiến thương mại,... là nguyên nhân ảnh hưởng
đến hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, tác động ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động của KKTCK trên nhiều lĩnh vực.
Ngoài ra, công tác quản lý các hoạt động tại cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
đã được quan tâm, song nhiều m t còn hạn chế, nhất là quan hệ phối hợp liên
ngành quản lý (Hải quan, Biên phòng, Quản lý thị trường, kiểm dịch...) trong
các hoạt động quản lý XNK, XNC. Trong khi đó, vai trò điều hành phối hợp
của BQLCK còn mờ nhạt do cơ cấu tổ chức bất hợp lý. Việc xử lý các vấn đề
phát sinh tại cửa khẩu vẫn còn lúng túng, mất nhiều thời gian, chưa tạo được
sự thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân khi XNK hàng hóa và XNC qua
117
biên giới. Chưa triển khai được việc kiểm soát chung hải quan theo cơ chế
"một lần dừng, một lần kiểm tra" tại khu vực cửa khẩu.
3.3.2.2. Nguyên nhân
Một là, cơ sở hạ tầng KKTCK còn yếu kém, nguồn lực đầu tư phát triển
hạn chế, giải phóng m t bằng khó khăn.
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có địa bàn rộng lớn, địa hình
vùng núi hiểm trở, đến nay vẫn còn là khu vực đ c biệt khó khăn, việc đầu tư
cơ sở hạ tầng phụ thuộc chủ yếu vào vốn NSNN, trong khi vốn ngân sách
trung ương đầu tư cho các KKTCK của cả nước hàng năm còn ít. Giai đoạn
2012 trở về trước Trung ương thường phân bổ đều cho các khu, đầu tư dàn
trải, chưa tập trung cao cho các KKTCK có điều kiện thuận lợi để phát triển.
Giai đoạn này, hàng năm KKTCK quốc tế Cầu Treo chỉ được phân bổ vài
chục tỷ đồng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nên rất khó khăn. Từ năm
2013, Chính phủ có chủ trương rà soát lựa chọn một số KKTCK trọng điểm
để tập trung đầu tư, tránh dàn trải (theo đó s ưu tiên dành 70% ngân sách
trung ương trong kế hoạch hàng năm để đầu tư phát triển các KKTCK này)
nên KKTCK quốc tế Cầu Treo được phân bổ số vốn khá hơn. Do ngân sách
trung ương còn hạn chế, các dự án hạ tầng tại KKTCK lại thuộc địa bàn miền
núi, địa hình hiểm trở, suất đầu tư xây dựng cao nên rất khó đáp ứng nhu cầu,
đến nay nhiều dự án trong danh mục được ưu tiên đầu tư theo quy hoạch chung
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhưng vẫn chưa được đầu tư ho c bị
chậm tiến độ do thiếu vốn. Trong khi đó, tỉnh Hà Tĩnh lại chưa có kế hoạch
tổng thể hay các chính sách đủ mạnh để huy động nguồn lực đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng của KKTCK quốc tế Cầu Treo từ nguồn vốn ngoài ngân sách
ho c vốn ODA mà vẫn chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách trung ương. Bên
cạnh đó, một số công trình giải phóng m t bằng chậm, không bàn giao m t
bằng thi công đúng kế hoạch nên tiến độ hoàn thành cũng chậm theo.
Đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến cơ sở hạ tầng KKTCK quốc
tế Cầu Treo chậm được đầu tư, còn thiếu và yếu, chưa tạo được động lực để
thu hút đầu tư, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
Hai là, hệ thống các trục giao thông chính nối KKTCK quốc tế Cầu
Treo với nội địa và Lào chậm được đầu tư nâng cấp
118
Quốc lộ 8A là trục giao thông chính của KKTCK quốc tế Cầu Treo,
nằm trên tuyến đường Xuyên Á (Asean Highway-AH15) nối thành phố Vinh
(Việt Nam, giao với AH1) đến Udon Thani (Thái Lan, giao với AH12). Đây
là tuyến đường ngắn nhất hiện nay từ Viêng Chăn (Lào) đi Việt Nam, nhưng
ở trên địa phận cả hai nước, tuyến đường này còn nhỏ hẹp, lại quanh co, chất
lượng đường thấp, chậm được nâng cấp, hay bị sạt lỡ đất về mùa mưa bão, rất
khó đi nên ảnh hưởng rất lớn đến các xe tải, cũng như xe du lịch cỡ lớn đi
qua. Quốc lộ 8A là tuyến đường do Bộ Giao thông vận tải quản lý, tuyến
đường này bắt đầu được đầu tư cải tạo, nâng cấp từ năm 2010 nhưng theo kế
hoạch đến năm 2017 mới chỉ hoàn thành đoạn từ thị xã Hồng Lĩnh đến thị
trấn Tây Sơn, đoạn còn lại đến cửa khẩu quốc tế Cầu Treo dài khoảng 45km
chưa được đầu tư; tuyến đường này nối với đường 8 của Lào, hiện cũng chưa
được đầu tư nâng cấp. Ngoài ra phía Lào có tuyến đường từ Laksao đi
Thakhek là tuyến đường thuận lợi kết nối cửa khẩu quốc tế Cầu Treo với cầu
Hữu Nghị III (bắc qua sông Mê-kông nối Thakhek (Lào) với Nakhonphanom
(Thái Lan)), tạo điều kiện để thu hút hàng Thái Lan quá cảnh qua Lào đến
Việt Nam. Tuy nhiên, tuyến đường này bắt đầu nâng cấp mở rộng từ 2012
nhưng dự kiến đến 2018 mới hoàn thành.
Do điều kiện giao thương hạn chế đã kéo theo những yếu tố không
thuận lợi cho môi trường kinh doanh tại KKTCK quốc tế Cầu Treo như cước
vận tải cao, hạn chế trong vận chuyển từ nội địa đến cửa khẩu, sang Lào, Thái
Lan và ngược lại
Ba là, khung khổ pháp lý và chính sách của Trung ương đối với
KKTCK thiếu ổn định, chồng chéo, vướng mắc nhưng chậm được tháo gỡ.
Quá trình thực thi chính sách do cấp Trung ương ban hành trong những
năm qua có rất nhiều thay đổi và thường xuyên g p những chồng chéo, vướng
mắc. Do cơ chế, chính sách ưu đãi thiếu tính ổn định nên gây tâm lý thiếu tin
tưởng đối với các nhà đầu tư, ảnh hưởng đến việc xúc tiến, thu hút đầu tư vào
khu kinh tế. Một số văn bản quy định, hướng dẫn của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ không phù hợp với các Luật, ho c Luật đã được sửa đổi, ban hành
nhưng các văn bản hướng dẫn Luật không sửa đổi kịp thời (như phân cấp, ủy
quyền cho BQL KKTCK hay một số cơ chế chính sách ưu đãi,…) nên ảnh
119
hưởng đến hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với KKTCK cũng như các hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại KKTCK. Đ c biệt, kể từ ngày 01/9/2016, khi Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực, KKTCK
quốc tế Cầu Treo không còn được coi là Khu phi thuế quan nữa, kéo theo một
loạt chính sách ưu đãi hết hiệu lực làm giảm hẳn tính hấp dẫn đầu tư vào
KKTCK này; đồng thời nảy sinh một loạt các vướng mắc gây khó khăn cho
các tổ chức, cá nhân đang sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế cũng như
công tác quản lý các hoạt động của KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Bốn là, chính sách của các quốc gia láng giềng và các Hiệp định thương
mại tự do.
Kinh tế cửa khẩu của KKTCK quốc tế Cầu Treo trong những năm qua
phụ thuộc chủ yếu vào kim ngạch XNK với Lào và Thái Lan. Do chính sách
của Lào với hàng quá cảnh của Thái Lan nhiều thời điểm còn thiếu cởi mở nên
hàng quá cảnh của Thái Lan qua Lào đến Việt Nam cũng có lúc còn g p khó
khăn. Ngoài ra, hệ thống pháp luật của Lào trong những năm qua cũng có nhiều
thay đổi tác động đến chính sách kinh tế cửa khẩu (ví dụ: từ giữa năm 2016
Chính phủ Lào cấm xuất khẩu gỗ khi chưa phải là sản phẩm bằng gỗ làm giảm
hẳn kim ngạch nhập khẩu về Việt Nam m t hàng truyền thống có giá trị kim
ngạch cao, chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch nhập khẩu qua cửa khẩu Cầu
Treo). Chính sách hạn chế các m t hàng nhập khẩu giữa 3 nước cũng có những
thay đổi theo từng thời kỳ làm ảnh hưởng đến hoạt động thương mại và XNK
qua KKTCK quốc tế Cầu Treo. Chẳng hạn chính sách cấm xuất khẩu một số
động vật sống của Thái Lan nên từ năm 2013 đến nay m t hàng chó nhập khẩu
từ Thái Lan về Việt Nam qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo không còn; ho c năm
2016 Việt Nam không chủ trương nhập khẩu một số m t hàng hoa quả như xoài,
bưởi, măng cụt,… để bảo hộ hàng trong nước nên những loại hàng hóa này
không mở tờ khai hải quan để nhập khẩu về Việt Nam được;… [3].
Hàng hoá XNK qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chủ yếu là các m t hàng
có xuất xứ từ các nước ASEAN, được giảm thuế suất theo Hiệp định về chương
trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho Khu vực Thương mại Tự
do ASEAN (AFTA) có thuế suất thấp ho c bằng 0%. Bên cạnh đó, theo lộ trình
gia nhập WTO, đã có nhiều m t hàng giảm thuế suất xuống 0%- 5% như m t
120
hàng gạo, điện tử dân dụng, hoa quả… nên những năm gần đây đã có tác động
làm giảm mạnh số thu ngân sách tại KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Năm là, việc bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy QLNN đối với KKTCK sau
khi hợp nhất hai Ban quản lý chưa được quan tâm đúng mức; trình lao động
trong KKTCK còn thấp
Hà Tĩnh vừa có KKT Vũng Áng vừa có KKTCK quốc tế Cầu Treo với
những tính chất khác biệt và nằm cách xa nhau hơn 150km; cả 02 Khu kinh tế
này đều được Chính phủ lựa chọn ưu tiên đầu tư phát triển từ nguồn ngân
sách nhà nước trong giai đoạn từ 2013- 2020, do đó cả 02 KKT đều có vị trí,
vai trò hết sức quan trọng trong phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh quốc
phòng của địa phương nói riêng và của cả nước nói chung. KKT Vũng Áng
đã có những bước phát triển nóng và đã trở thành một trong những khu vực
kinh tế trọng điểm miền Trung, với nhiều dự án lớn tầm cỡ quốc gia và quốc
tế đang được triển khai. Quá trình triển khai hoạt động của các dự án tại KKT
Vũng Áng cũng phát sinh nhiều vấn đề bức xúc cần phải giải quyết. Vì vậy,
trong những năm qua, tỉnh Hà Tĩnh chú trọng tập trung đầu tư nhiều công sức
và vốn đầu tư phát triển cho KKT Vũng Áng; KKTCK quốc tế Cầu Treo
dường như ít nhận được sự quan tâm hơn, nhất là từ sau khi sáp nhập hai Ban
quản lý thành BQL KKT tỉnh (năm 2014) để quản lý chung cả 2 KKT và các
KCN trên địa bàn tỉnh. Đến nay đã hơn 3 năm kể từ ngày sáp nhập nhưng tổ
chức bộ máy BQL KKT tỉnh Hà Tĩnh vẫn chưa được củng cố, kiện toàn. Đối
với BQLCK, m c dù đã sớm được thành lập nhưng các thành viên lại không
đúng với Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng
Chính phủ. Quá trình hoạt động đã bộc lộ nhiều bất cập nhưng BQL KKT tỉnh
cũng bị lao vào vòng xoáy công việc của KKT Vũng Áng nên chậm tham
mưu cho UBND tỉnh trong việc kiện toàn tổ chức bộ máy, quy chế quản lý,
quy chế phối hợp, nội quy cửa khẩu, sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách và xay
dựng kế hoạch phát triển tổng thể KKTCK trong tình hình mới,...
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý tại các
KKTCK quốc tế Cầu Treo còn thiếu và chưa được chuẩn bị đầy đủ, kịp thời
các kiến thức, kinh nghiệm để đáp ứng những yêu cầu nảy sinh trong quá
trình triển khai thực hiện. Lao động trong KKTCK chủ yếu là lao động nông
121
nghiệp và kinh doanh thương mại biên mậu quy mô nhỏ lẻ, chưa đáp ứng
được nhu cầu lao động cho các dự án công nghiệp có yêu cầu kỹ thuật, chất
lượng lao động cao và các doanh nghiệp hoạt động thương mại quy mô lớn.
Ngoài ra, do những yếu kém trong vấn đề tổ chức quản lý và thực hiện
chính sách tại KKTCK quốc tế Cầu Treo, sự quan tâm chỉ đạo của UBND
tỉnh Hà Tĩnh trong phối hợp các lực lượng chức năng chuyên ngành tại cửa
khẩu có lúc chưa quyết liệt và thiếu kịp thời, nên hiện tượng buôn lận và gian
lận thương mại chưa được đẩy lùi, tư thương lợi dụng chính sách ưu đãi để
thu gom hàng miễn thuế tuồn vào nội địa còn xảy ra, ảnh hưởng đến hoạt
động thương mại, XNK của KKTCK.
Sáu là, công tác xúc tiến thương mại - đầu tư chưa hiệu quả
Công tác xúc tiến thương mại - đầu tư vào KKTCK quốc tế Cầu Treo
trong những năm qua tuy đã được UBND tỉnh, BQL KKTCK chú trọng
nhưng tính chuyên nghiệp chưa cao, thông tin về KKTCK quốc tế Cầu Treo
và các dự án xúc tiến đầu tư vào KKT còn còn chung chung, thiếu cụ thể;
chính sách thường xuyên thay đổi nên việc cập nhật nội dung quảng bá thiếu
kịp thời; Thông tin thị trường XNK còn hạn chế, các dịch vụ thương mại, du
lịch dịch vụ thông quan hàng hoá XNK, dịch vụ bốc xếp, vận tải tại khu vực
cửa khẩu còn yếu. Việc tuyên truyền, phổ biến các cơ chế chính sách phát
triển kinh tế cửa khẩu và phát triển du lịch chưa được sâu rộng nên hạn chế
đến việc thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất và
kinh doanh tại KKTCK.
Bảy là, chậm triển khai hợp tác giữa hai nước láng giềng.
Hai Chính phủ Việt Nam và Lào đã có chủ trương thành lập Khu hợp
tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - Bolykhămxay. Phía Việt Nam đã xây dựng Đề
án thành lập KHTKTBG gửi Chính phủ Lào. Gần đây, thực hiện thỏa thuận
hợp tác giữa hai Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu của Việt Nam tư đang tiếp
tục nghiên cứu triển khai xây dựng Đề án, tiến tới ký thỏa thuận với Chính
phủ Lào để thành lập KHTKTBG. Đây là một cơ hội lớn để phát triển
KKTCK quốc tế Cầu Treo trên nhiều lĩnh vực. Vai trò của Hà Tĩnh trong việc
xúc tiến thành lập KHTKTBG này là rất quan trọng, song sự quan tâm thúc
đẩy trong thời gian qua chưa đúng mức để tạo bước đột phá mới cho KKTCK
quốc tế Cầu Treo.
122
Chƣơng 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
4.1. BỐI CẢNH MỚI TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
4.1.1. Bối cảnh quốc tế có ảnh hƣởng đến sự phát triển của Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Trong những thập kỷ qua, tình hình thế giới đã có những biến đổi hết
sức nhanh chóng và không thể lường trước đã ảnh hưởng tới sự nghiệp phát
triển KT-XH của các nước đang phát triển. Trong những năm tới, tình hình
thế giới và khu vực s còn nhiều diễn biến rất phức tạp, toàn cầu hoá, hội
nhập quốc tế, cách mạng khoa học - công nghệ, kinh tế tri thức s tiếp tục
được đẩy mạnh. Khu vực Đông Nam Á đã trở thành một cộng đồng, tiếp tục
là trung tâm phát triển năng động, có vị trí địa - kinh tế - chính trị chiến lược
ngày càng quan trọng, là khu vực cạnh tranh chiến lược giữa một số nước lớn.
Một số xu hướng chủ đạo s ảnh hưởng đến định hướng phát triển của
KKTCK quốc tế Cầu Treo bao gồm:
4.1.1.1. Xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
Việt Nam đã trở thành thành viên đầy đủ của WTO vào năm 2007 và đã
từng bước chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và
thế giới. Tính đến 31/12/2016 Việt Nam đã tham gia thiết lập 12 Hiệp định
thương mại tự do (FTA) với 56 quốc gia và nền kinh tế trên thế giới, ngoài ra
đang đang đàm phán 4 FTA khác.
Các FTA đòi hỏi các thành viên phải thực hiện rà soát toàn bộ hệ thống
pháp luật của nước mình, trước hết là các lĩnh vực thương mại, đầu tư, IPR,
cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước, lao động, đấu thầu, thương mại điện tử,
môi trường, giải quyết tranh chấp,… Để thực hiện tiếp các cam kết trong các
FTA đã ký chúng ta s phải tiếp tục giảm thuế, theo Hiệp định FTA ASEAN,
từ 1/1/2015 Việt Nam đã cắt giảm 1.720 dòng thuế từ mức thuế suất 5% về 0%
(chỉ còn lại 7% dòng thuế, tương đương với khoảng trên 600 m t hàng được
123
xem là nhạy cảm chưa cắt giảm về 0%) [44]. Ngoài ra, việc tham gia các hiệp
định FTA thế hệ mới đòi hỏi chúng ta phải cạnh tranh ở mức độ cao hơn. Vì
vậy, một trong những yêu cầu đ t ra là cần phải hoàn thiện chính sách thương
mại cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam và không gây xung đột với các
cam kết trong các Hiệp định FTA Việt Nam đã ho c s tham gia, trong đó phải
hoàn thiện chính sách thương mại biên giới để nâng cao hiệu quả hoạt động của
các KKTCK và khu hợp tác thương mại biên giới. Gần đây, do các yêu cầu đ t
ra trong việc tăng cường và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như việc
thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, Quốc hội đã ban hành
sửa đổi Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (số 107/2016/QH13). Kể từ ngày
Luật này có hiệu lực từ 01/9/2016, KKTCK quốc tế Cầu Treo không còn được
coi là Khu phi thuế quan nữa, kéo theo một loạt chính sách ưu đãi hết hiệu lực.
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng là một xu hướng mà KKTCK
quốc tế Cầu Treo muốn phát triển bền vững cũng phải hòa mình vào xu
hướng đó.
4.1.1.2. Việc đầu tư và mở rộng các hành lang kinh tế của Tiểu vùng
sông Mê-kông mở rộng (GMS)
Trong khuôn khổ chiến lược 10 năm cho Tiểu vùng sông Mê-kông mở
rộng giai đoạn 2012-2022 đã được các nhà lãnh đạo GMS thông qua tại Hội
nghị thượng đỉnh Tiểu vùng Mê-kông mở rộng lần thứ tư vào năm 2011. Để
đẩy mạnh hội nhập và hợp tác khu vực trong và ngoài Tiểu vùng sông Mê-
kông mở rộng, các quốc gia thành viên GMS tái khẳng định tầm nhìn và các
mục tiêu chỉ đạo chương trình hiện nay là:
- Các quốc gia GMS đ t mục tiêu về một tiểu vùng sông Mê-kông thịnh
vượng, hội nhập và hài hòa.
- Chương trình GMS s góp phần hiện thực hóa tiềm năng của tiểu
vùng qua (i) môi trường chính sách thuận lợi và hạ tầng kết nối hiệu quả
nhằm hỗ trợ thương mại, đầu tư, du lịch và các hình thức hợp tác kinh tế
xuyên biên giới khác; và (ii) phát triển nguồn nhân lực và năng lực kỹ năng.
- Đảm bảo một quá trình phát triển công bằng và bền vững, những lợi
ích về môi trường và xã hội s được tôn trọng đầy đủ trong việc hình thành và
triển khai Chương trình GMS.
124
Trọng tâm Khuôn khổ Chiến lược của Tiểu vùng Mê-kông Mở rộng
nhằm phát triển các hành lang kinh tế đã xúc tác đẩy mạnh sự quan tâm đến các
đ c khu kinh tế, đ c biệt là các khu kinh tế cửa khẩu, đòi hỏi sự phối hợp giữa
nhiều ngành lĩnh vực. Để tối đa hóa lợi ích của các hành lang kinh tế, cần phải
có ngày càng nhiều các dự án đa ngành với sự tham gia đầu tư của khu vực
công và tư nhân, bao gồm cả những can thiệp về phần cứng và phần mềm.
Trong khuôn khổ của chương trình, các tổ chức ngân hàng và tài chính
quốc tế đã có những cam kết tích cực hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng cho các
nước chậm phát triển. Đây là một trong những cơ hội khá phù hợp để phát
triển các KKTCK biên giới Việt Nam và Lào, nơi có cơ sở hạ tầng đang ở
trong tình trạng yếu kém.
Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo với vị trí chiến lược nằm giáp
biên giới Lào và gần phía Đông Bắc Thái Lan, có cơ hội trở thành một trung
tâm thương mại quan trọng trên hành lang phía Đông - Tây nối liền với hành
lang phía Đông theo quy hoạch (Côn Minh - thành phố Hồ Chí Minh, đi dọc
theo bờ biển Bắc - Nam trong tỉnh Hà Tĩnh). Đồng thời đây cũng là cơ hội để
tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ các ngân hàng và tài chính đã cam kết tài
trợ cho GMS để đầu tư phát triển trên các lĩnh vực cơ sở hạ tầng, giao thông,
đô thị, thương mại, du lịch, môi trường, công nghệ thông tin,…
4.1.1.3. Xu hướng đẩy mạnh áp dụng công nghệ mới theo chuẩn mực
quốc tế
Trong xu thế gia tăng hội nhập và toàn cầu hóa, ngày càng nhiều nền
kinh tế mới nổi bắt đầu cạnh tranh ở các thị trường lớn hơn thuộc các nước
phát triển. Do đó, doanh nghiệp ở các nền kinh tế mới nổi phải đảm bảo chất
lượng hàng hóa dịch vụ đáp ứng yêu cầu cần thiết để tiêu thụ được tại thị
trường các nước phát triển. Ngoài ra, thế giới ngày càng được toàn cầu hóa,
dẫn đến hợp tác quốc tế rộng rãi hơn trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển.
Vì vậy, các KKTCK cần thu hút đầu tư phát triển các dự án đảm bảo lồng
ghép những công nghệ mới nhất và bền vững, thân thiện với môi trường, tuân
thủ những quy chuẩn quốc tế trong những lĩnh vực chính theo kế hoạch phát
triển của KKTCK, cũng như trong việc sử dụng các nguồn lực của mình để
đảm bảo cạnh tranh khi thâm nhập các thị trường lớn.
125
4.1.2. Bối cảnh trong nƣớc
4.1.2.1. Yêu cầu đặt ra từ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước 5 năm 2016-2020
Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII, Quốc hội đã thông qua Nghị
quyết số 142/2016/QH13 về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-
2020 của đất nước với các nhiệm vụ chủ yếu là:
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định kinh
tế vĩ mô, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế-xã hội; Đẩy mạnh
cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; Tiếp tục thực hiện đột phá chiến
lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện
đại; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học,
công nghệ; Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Tăng cường quốc
phòng, an ninh, bảo đảm độc lập, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, giữ
vững ổn định chính trị-xã hội và môi trường hòa bình để phát triển đất nước;
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, tạo môi
trường hòa bình và điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước;…
Về phát triển kinh tế theo vùng, định hướng chung là quy hoạch không
gian phát triển kinh tế thống nhất trên cả nước, trong từng vùng theo nguyên
tắc kết hợp ch t ch giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ. Phát
triển các hành lang, vành đai kinh tế, kết nối hiệu quả với các nước trong khu
vực. Bố trí hợp lý các khu kinh tế, khu công nghiệp gắn với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế vùng. Tập trung cho các vùng kinh tế trọng điểm. Lựa chọn một
số khu có lợi thế đ c biệt để xây dựng đ c khu kinh tế với cơ chế đ c thù,
hiệu lực, hiệu quả, có sức lan tỏa lớn đến chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp, cơ cấu lao động và cả nền kinh tế.
Như vậy, phát triển kinh tế cửa khẩu và KKTCK cũng là một nhiệm vụ
quan trọng nhằm đảm bảo hài hoà phát triển giữa các vùng, góp phần giảm
chênh lệch vùng, tạo sự đồng đều hợp lý về hưởng thụ xã hội, văn hoá.
126
4.1.2.2. Định hướng về hợp tác với các nước láng giềng giai đoạn
2015-2020 có liên quan đến phát triển kinh tế cửa khẩu và Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo
Năm 2015, Ủy ban liên Chính phủ về hợp tác song phương hai nước
Việt Nam và Lào đã tổ chức tổng kết tình hình thực hiện các Hiệp định hợp
tác Việt Nam-Lào giai đoạn 2011-2015 và ký kết các Hiệp định và nhiều thỏa
thuận hợp tác trên nhiều lĩnh vực cho giai đoạn 2016-2020. Đ c biệt, Hiệp
định thương mại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được ký kết
tháng 6/2015 với mục tiêu dành ưu đãi đ c thù cho thương mại biên giới giữa
hai bên, s là động lực thúc đẩy kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt
Nam và Lào, tăng cường hợp tác kinh tế - thương mại và hội nhập khu vực
ASEAN và Tiểu vùng Mê-kông mở rộng (GMS). Phát triển các cửa khẩu biên
giới giữa Việt Nam và Lào trở thành những cửa ngõ và cầu nối trung chuyển
hàng hóa giữa các nước trong khu vực và thế giới cũng như phục vụ thuận lợi
hóa thương mại trong khu vực. Việc tăng cường hợp tác thương mại và đầu tư
qua biên giới giữa Việt Nam và Lào, góp phần củng cố hơn nữa quan hệ hữu
nghị truyền thống, đoàn kết đ c biệt và hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và
Lào. Thúc đẩy mối quan hệ ch t ch giữa các tỉnh biên giới hai nước trên các
lĩnh vực kinh tế, thương mại, xã hội và văn hóa, góp phần xây dựng đường
biên giới trên đất liền giữa hai nước trở thành đường biên giới của giao lưu,
hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác và phát triển bền vững, v.v...
Nằm ở vị trí chiến lược giáp biên giới Lào và gần phía Đông Bắc Thái
Lan, Hà Tĩnh có cơ hội trở thành một trung tâm thương mại quan trọng nối
liền hành lang phía Đông theo quy hoạch (Côn Minh - thành phố Hồ Chí
Minh, đi dọc theo bờ biển Bắc - Nam trong tỉnh Hà Tĩnh) với các hành lang
miền Trung (Côn Minh - Nha Trang/Sattahip, kết nối Lào với Cam-pu-chia và
Thái Lan, và đi qua Viêng Chăn, Pakading, Ban Lao và Thakhek của Lào,
Nong Khai của Thái Lan). Đây là thời cơ tốt đẩy mạnh phát triển kinh tế cửa
khẩu và đưa KKTCK quốc tế Cầu Treo trở thành một trong những đầu mối
quan trọng của những hợp tác liên vùng đó.
127
Thương mại giữa Việt Nam và Thái Lan đã phát triển nhanh chóng
trong những năm gần đây, đạt gần 13 tỷ USD trong năm 2015 và dự kiến đạt
trên 15 tỷ USD vào năm 2020 [7] . Với việc Thái Lan là 1 trong 10 quốc gia
hàng đầu đầu tư vào Việt Nam, và hai nước đã ký gần 30 công ước và thỏa
thuận trong nhiều lĩnh vực như đầu tư, thương mại, du lịch, nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản… là cơ sở vững chắc cho sự tăng trưởng kim ngạch
thương mại trong tương lai. Vị trí chiến lược của Hà Tĩnh nói chung, KKTCK
quốc tế Cầu Treo nói riêng, s có cơ hội hưởng lợi từ quan hệ thương mại
này, đồng thời ngành công nghiệp trong tương lai của tỉnh s tìm được thị
trường tiềm năng trên ở khắp lãnh thổ Thái Lan.
4.1.2.3. Quan điểm, mục tiêu quy hoạch phát triển các khu kinh tế
cửa khẩu của Chính phủ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Ngày 30/8/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1531/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án ''Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát
triển các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến
2030''. Theo đó:
- Quan điểm chỉ đạo:
+ Phát triển kinh tế cửa khẩu và KKTCK phải gắn với việc xây dựng và
phát triển các mối quan hệ chính trị hữu nghị, ổn định, bền vững giữa nước ta
với các nước Trung Quốc, Lào và Campuchia. Tăng cường hợp tác quốc tế,
thu hút đầu tư trong và ngoài nước qua các khu kinh tế cửa khẩu;
+ Phát triển kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế cửa khẩu phải có tầm nhìn
dài hạn, có thứ tự ưu tiên theo từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện cụ thể và
định hướng phát triển của quốc gia;
+ Lấy hiệu quả kinh tế, chính trị và lợi ích chung của quốc gia làm yêu
cầu cao nhất và là tiêu chí quan trọng để rà soát quy hoạch và phát triển các
khu kinh tế cửa khẩu, tính toán đầy đủ ảnh hưởng của kinh tế thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế. Các bên tham gia hoạt động kinh tế, thương mại và
đầu tư... đều được hưởng lợi từ kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế cửa khẩu;
+ Việc triển khai xây dựng trong các khu kinh tế cửa khẩu phải tuân thủ
128
quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sử dụng đất đúng lộ
trình, đầu tư xây dựng theo hướng tiết kiệm và hiệu quả, tránh sự dàn trải,
không tập trung, gây lãng phí nguồn lực;
+ Kết hợp ch t ch giữa phát triển kinh tế cửa khẩu với phát triển
nguồn nhân lực, đảm bảo quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu đồng
bộ với quy hoạch nguồn nhân lực, quy hoạch các công trình hạ tầng xã hội
(trường học, cơ sở y tế, văn hóa, thể thao, khu dân cư…);
+ Phát triển kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế cửa khẩu phải chú ý tới yêu
cầu bảo vệ môi trường và bảo đảm an ninh quốc phòng.
- Mục tiêu phát triển:
+ Xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu tại các khu vực biên giới theo
hướng hiện đại, đồng bộ, trở thành các vùng kinh tế động lực của từng tỉnh
biên giới giáp Trung Quốc, Lào và Campuchia. Đến năm 2020 cả nước quy
hoạch 26 khu kinh tế cửa khẩu, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư bằng nguồn
vốn từ ngân sách để xây dựng đồng bộ về kết cấu hạ tầng và mô hình tổ chức
quản lý, cơ chế chính sách cho một số khu kinh tế cửa khẩu hoạt động có hiệu
quả cao; đảm bảo an ninh trật tự, kiềm chế, ngăn ch n có hiệu quả các loại tội
phạm, các hoạt động vi phạm pháp luật liên quan đến khu kinh tế cửa khẩu.
+ Đẩy nhanh sự phát triển hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất, vận chuyển hàng hóa quá cảnh, sản xuất công nghiệp, du lịch,
dịch vụ. Phấn đấu đến năm 2020 kim ngạch xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu đạt
khoảng 30 tỷ USD, đón khoảng 16,5 triệu lượt khách xuất nhập cảnh; Đến
năm 2030 kim ngạch xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu đạt khoảng 50 tỷ USD,
đón khoảng 26 triệu lượt khách xuất nhập cảnh [52].
Hiện nay KKTCK quốc tế Cầu Treo được đánh giá là KKTCK hoạt
động có hiệu quả cao và được lựa chọn là một trong 9 KKTCK được tập trung
ưu tiên đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách để xây dựng đồng bộ về kết cấu
hạ tầng và mô hình tổ chức quản lý, cơ chế chính sách. Đây là một lợi thế để
KKTCK quốc tế Cầu Treo hoàn thiện cơ chế chính sách, tập trung đầu tư kết
cấu hạ tầng để phát triển.
129
4.1.3. Bối cảnh phát triển của tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2016-
2020 và những năm tiếp theo
Hà Tĩnh đã đạt được nhiều thành tựu trong 10 năm qua so với vị thế
của tỉnh năm 2005. Năm 2015 tăng trưởng GRDP đạt 17,5%, thu nhập bình
quân đầu người trên 38,9 triệu đồng, thu ngân sách đạt trên 12.500 tỷ đồng
(tăng 8,68% so với năm 2014, gấp 6,3 lần so với năm 2010) [51].
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 1786/QĐ-TTg ngày 27/11/2012 với mục tiêu xây dựng Hà Tĩnh trở
thành tỉnh có nền kinh tế phát triển, hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng
bước hiện đại; bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao, phấn đấu đến
năm 2020, thu nhập bình quân đầu người nằm trong nhóm các tỉnh đứng đầu
cả nước; giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội [51].
Mục tiêu cụ thể: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011-
2020 đạt 18,4%/năm, trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 15,8%/năm và giai
đoạn 2016 - 2020 đạt 21,1%/năm. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành)
đạt 35 triệu đồng vào năm 2015 và đạt 97,7 triệu đồng vào năm 2020; Đến
năm 2020 tỷ trọng nông nghiệp chiếm 13,1%, công nghiệp chiếm 54,7% và
dịch vụ chiếm 32,2% [51].
Định hướng đến năm 2020 phát triển nhanh lĩnh vực thương mại và
dịch vụ trở thành ngành kinh tế quan trọng và hỗ trợ các ngành, lĩnh vực khác
phát triển, đ c biệt là thúc đẩy thương mại với Lào, các tỉnh vùng đông Bắc
Thái Lan, Trung Quốc và các nước trong khối ASEAN, trong đó tập trung
xây dựng KKTCK quốc tế Cầu Treo sớm trở thành trung tâm thương mại,
dịch vụ lớn phía Tây của tỉnh, là cửa ngõ giao thương với các nước trên tuyến
hành lang kinh tế Đông - Tây. Nâng cao hiệu quả hợp tác với các nước trong
khu vực, nhất là với Lào, Thái Lan và các nước trong khối ASEAN để phát
triển và khai thác tối đa tiềm năng lợi thế của KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Hiện nay Hà Tĩnh đang chủ trương rà soát lại các quy hoạch, nhất là
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp với tình hình thực
130
tiễn và bối cảnh mới. Trong đó có yêu cầu cập nhật các cơ chế, chính sách và
bối cảnh tình hình mới để đề xuất điều chỉnh quy hoạch, chiến lược, chính
sách và bố trí nguồn lực, nhân lực cho KKTCK quốc tế Cầu Treo. Đây là điều
kiện thuận lợi để KKTCK quốc tế Cầu Treo bước sang một giai đoạn phát
triển mới.
4.1.4. Những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
4.1.4.1. Những cơ hội, thuận lợi cơ bản
Thứ nhất, yếu tố địa kinh tế: KKTCK quốc tế Cầu Treo có vị trí quan
trọng trong Tiểu vùng sông Mê-kông mở rộng, có thể tận dụng một số xu thế
chính trong nước và khu vực để phát triển. Chẳng hạn, với sáng kiến Tiểu
vùng Sông Mê-kông, KKTCK quốc tế Cầu Treo có thể trở thành đầu mối
thương mại giữa Đông Bắc Thái Lan, Lào, Việt Nam và các khu vực khác.
Việc tiếp tục tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và khu vực s làm gia tăng
nhu cầu về thương mại và sản xuất giúp đẩy mạnh thu hút đầu tư và hoạt động
dịch vụ, du lịch, thương mại và XNK, XNC của KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Thứ hai, yếu tố lịch sử và văn hóa: Việt Nam và Lào từ rất sớm trong
lịch sử đã có mối quan hệ mật thiết về dân tộc, về văn hóa và có sự hiểu biết
lẫn nhau khá sâu sắc. Đ c biệt, sau hơn bảy thập kỷ qua, mối quan hệ truyền
thống tốt đẹp, sự gắn bó thủy chung giữa nhân dân hai nước Việt Nam - Lào
được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chủ tịch Cayxỏn Phom-vi-hẳn đ t nền móng,
được các thế hệ lãnh đạo kế tục của hai Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai
nước dày công vun đắp đã trở thành tài sản vô giá của cả hai dân tộc, đã trở
thành mối quan hệ hữu nghị đ c biệt giứa hai nước láng giềng mà trên thế
giới không nơi nào khác có được. Sự gần gũi, tương đồng văn hóa là một yếu
tố thuận lợi cho sự phát triển bổ sung cho nhau về nhiều m t. Đó là yếu tố
thuận lợi cho việc thực hiện các Hiệp định thương mại giữa hai nước và trong
khu vực, là cơ sở quan trọng để cho hai bên tiếp tục tìm kiếm các hình thức
mới phát triển quan hệ hợp tác hữu nghị trong giai đoạn lịch sử mới. Đây
cũng chính là lợi thế của kinh tế cửa khẩu và KKTCK của hai nước.
Thứ ba, yếu tố chính trị: Việt Nam đã hoàn thành công tác tăng dày, tôn
131
tạo mốc biên giới trên đất liên đi đôi với việc tăng cường cơ sở pháp lý, củng
cố cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong khu vực biên giới với
Lào; Thành tự về công tác biên giới lãnh thổ và yếu tố ngoại giao đ c biệt
giữa Việt Nam và Lào là cơ sở, là điều kiện quan trọng để phát triển cơ sở hạ
tầng, góp phần củng cố an ninh, quốc phòng, ổn định dân cư khu vực biên
giới, đ c biệt tạo điều kiện cho việc phát triển hệ thống cửa khẩu, khu kinh tế
cửa khẩu, thúc đẩy giao thương với các Lào.
Thứ tư, được Chính phủ quan tâm, ưu tiên đầu tư phát triển: KKTCK
quốc tế Cầu Treo hiện nay đang là 01 trong 09 KKTCK trọng điểm được
Chính phủ ưu tiên đầu tư phát triển bằng nguồn vốn từ ngân sách để xây dựng
đồng bộ về kết cấu hạ tầng và mô hình tổ chức quản lý, cơ chế chính sách.
Thứ năm, sự phát triển về KT-XH của tỉnh Hà Tĩnh là một lợi thế rất
quan trọng trong quá trình phát triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo
4.1.4.2. Những thách thức chủ yếu
Một là, Hợp tác phát triển cơ sở hạ tầng của Tiểu vùng sông Mê-kông
mở rộng vừa là thuận lợi nhưng cũng là thách thức đối với KKTCK quốc tế
Cầu Treo.
Trong Chương trình hợp tác của Tiểu vùng sông Mê-kông mở rộng, s
xây dựng 36 cây cầu bắc qua sông Mê-kông (trên đoạn hạ lưu dòng sông Mê-
kông ở khu vực Đông Nam Á), trong đó có 7 cây cầu Hữu nghị nối Lào với
Thái Lan (Thai Saphan Mittraphap Thai-Lao), hiện đã có 4 cầu khánh thành
đi vào hoạt động gồm, trong 3 cầu còn lại có cầu Hữu nghị số V nối tỉnh
Bưng Kàn (Bueng Kan) của Thái Lan với tỉnh Boolykhămxay của Lào [57].
Việt Nam và Lào cũng đã có chủ trương triển khai tuyến đường cao tốc
nối thủ đô Viêng Chăn, Lào với Thủ đô Hà Nội, Việt Nam. Tuyến đường này s
đi qua P c xan, tỉnh Bôlykhămxay (Lào), qua cửa khẩu Thanh Thủy (Nghệ An),
thành phố Vinh và đi Hà Nội có quy mô dự kiến 6 làn xe, giai đoạn 1 xây dựng 4
làn xe, chiều dài khoảng 750 km, đảm bảo phương tiện có thể lưu thông từ 80 -
120 km/h. Mức đầu tư dự kiến đoạn từ Viêng Chăn - P c Xan - Thanh Thủy -
Vinh dài 446km, tổng mức đầu tư trên 5,2 tỷ đô la Mỹ. Riêng tuyến đường đi
trên địa bàn Lào có chiều dài 381km. Đoàn từ Vinh đi Hà Nội hiện đã xây dựng
132
xong tuyến cao tốc Hà Nội - Ninh Bình, dự kiến đoạn Ninh bình - Vinh s hoàn
thành vào năm 2020. Về nguồn vốn, hai nước dự kiến s phối hợp, kêu gọi đầu
tư từ vốn ODA của Nhật Bản. Việc xây dựng cao tốc nối Thủ đô Viêng Chăn -
P c xan - Thanh Thủy - thủ đô Hà Nội là rất quan trọng nhằm sớm hiện thực
hiệp định hợp tác song phương và thỏa thuận kết nối giao thông giửa Bộ Chính
trị và Chính phủ hai nước Việt Nam - Lào. Vì vậy, để sớm có phương án trình
hai Chính phủ các bên cần xem xét cụ thể chi tiết về hướng tuyến, quy mô,
mức độ đầu tư. Khi tuyến đường này kết nối s mở ra nhiều triển vọng trong
đẩy mạnh phát triển KT-XH không chỉ của cả 2 nước Việt Nam - Là mà cả các
nước trong khu vực. Hiện nay Bộ Giao thông vận tải của Việt Nam đã giúp Lào
công tác khảo sát, thiết kế và tuyết đường đã thiết kế xong [57].
Tuyến đường Viêng Chăn - P c xan - Thanh Thủy - Vinh ngắn hơn tuyến
Viêng Chăn - P c xan - Càu Treo - Vinh 40km. Sau khi cây cầu Hữu nghị số V
nối liền tỉnh Bưng Kàn của Thái Lan với P c xan, tỉnh Bôlykhămxay của Lào
thì đây s trở thành tuyến đường thuận lợi nhất thông thương hàng hóa giữa
Thái Lan, Lào với các tỉnh từ Nghệ An trở ra phía Bắc của Việt Nam. Dự kiến
tuyến đường này s hoàn thành đưa vào sử dụng vào năm 2022, điều đó s trở
thành một thách thức không nhỏ đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Hai là, sự cạnh tranh của các KKTCK khác.
Trong thời kỳ mở rộng hội nhập kinh tế, lượng giao dịch thương mại
qua cửa khẩu không chỉ phụ thuộc trước hết vào chính sách thương mại và
quy mô nền kinh tế của hai nước láng giềng, mà còn do sự thuận lợi của cửa
khẩu đến với các thị trường khác trong khu vực. Trong những năm tới, xu
hướng hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới Việt Nam - Lào còn đến với các
nước khác trên thế giới, trong đó quy mô lớn nhất là với Trung Quốc và Thái
Lan và các nước trong ASEAN và ngược lại. Vì vậy, để phát triển thương
mại, các KKTCK giáp với Lào s phải cạnh tranh, tự đổi mới, tạo mọi điều
kiện để thu hút hàng hóa qua cửa khẩu.
Ngoài ra, theo quy định của Chính phủ, từ nay đến năm 2030, cứ cuối
mỗi kỳ kế hoạch s đánh giá lại kết quả hoạt động của các KKTCK theo các
tiêu chí như: Vị trí chiến lược của KKTCK, kết quả hoạt động XNK, XNC,
133
thu ngân sách, kết quả thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, hộ kinh doanh,
số lao động có việc làm, và một số tiêu chí khác,… để đánh giá tính hiệu quả
của các KKTCK, từ đó chọn ra khoảng 30% trong tổng số các KKTCK để tập
trung ưu tiên đầu tư ngân sách và cơ chế, chính sách làm đầu tàu phát triển
cho các khu khác. Theo các tiêu chí đó, giai đoạn 2016-2020 đã có 9 KKTCK
được lựa chọn ưu tiên, trong đó có KKTCK quốc tế Cầu Treo. Tuy nhiên,
chấm điểm theo các tiêu chí thì KKTCK xếp thứ 08 trong 09 KKTCK, đây là
một thứ hạng khá mong manh, nếu không có sự cố gắng thì đến năm 2021
KKTCK quốc tế Cầu Treo có thể bị soán ngôi và đẩy ra ngoài danh sách được
Chính phủ ưu tiên đầu tư phát triển.
Ba là, xây dựng chính sách đ c thù trong tình hình mới.
Như đã phân tích ở các phần trên, do xu hướng hội nhập của nước ta,
việc tham gia các FTA, nhất là các FTA thế hệ mới đòi hỏi hệ thống pháp luật
phải có những sửa đổi cho phù hợp với các điều kiện của các FTA trong các
lĩnh vực thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ, lao động, đấu thầu, thương mại
điện tử, môi trường, giải quyết tranh chấp,… trong đó có chính sách thương
mại biên giới. Điều thấy rõ nhất là việc sửa đổi Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu có hiệu lực từ 01/9/2016 đã làm thay đổi rất nhiều các chính sách
ưu đãi đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo. Việc xây dựng cơ chế chính sách
đ c thù cho KKTCK quốc tế Cầu Treo trong thời gian tới là việc rất quan
trọng nhưng cần được nghiên cứu kỹ để không trái với những cam kết WTO
và các FTA là một thách thức không nhỏ.
Bốn là, các vấn đề về an ninh, chính trị, xã hội cần phải giải quyết.
Quá trình thúc đẩy kinh tế phát triển, KKTCK quốc tế Cầu Treo còn
phải tính tới các yếu tố an ninh, chính trị, những vấn đề mang tính xã hội
phức tạp như buôn lậu các chất ma túy, di dân bất hợp pháp, tội phạm quốc tế,
khủng bố quốc tế,.. Đồng thời phải giải quyết các vấn đề nảy sinh giữa yêu
cầu phát triển nhanh với bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng,
ổn định biên giới; giữa yêu cầu phát triển nhanh với dân trí thấp…
Năm là, điểm xuất phát của KKTCK quốc tế Cầu Treo nếu tính từ thời
điểm này vẫn còn thấp, đây vẫn là khu vực đ c biệt khó khăn, kinh tế kém
phát triển, nền sản xuất lạc hậu, hạ tầng yếu kém.
134
4.2. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ĐỐI
VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
Phát triển các KKTCK là một chủ trương chiến lược quan trọng của
Đảng và Nhà nước nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của một số địa
phương, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng kinh tế, thúc đẩy
phát triển kinh tế cửa khẩu, kết hợp phát triển kinh tế với giữ vững quốc
phòng, an ninh, tăng cường quan hệ đối ngoại.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh khóa XVIII (nhiệm kỳ 2015-
2020) cũng đã xác định mục tiêu đến năm 2020: Tập trung huy động nguồn
lực đầu tư xây dựng, phát triển Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo sớm
trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ lớn phía Tây của tỉnh, là cửa ngõ
giao thương, hợp tác toàn diện với Lào, các tỉnh vùng Đông Bắc Thái Lan,
ASEAN và tiểu vùng sông Mê Kông [1].
Để đạt được mục tiêu đó, cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện QLNN cấp
tỉnh đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo theo các quan điểm sau: (i) Tập trung
hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN đối với KKTCK theo hướng tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả; (ii) Rà soát, điều chỉnh, xây dựng và ban hành các quy hoạch,
kế hoạch, các chính sách đ c thù, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong tình hình mới nhằm khai
thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của địa phương; (iii) Tạo môi trường
thuận lợi, thông thoáng để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại
và các loại hình dịch vụ, giải quyết việc làm (iv) Quản lý nhà nước đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo phải đáp ứng nhu cầu về cơ sở hạ tầng, khai thác
và sử dụng đất có hiệu quả, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường; (v) Quản
lý nhà nước đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo phải gắn với mở rộng quan hệ
đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là đối với Lào.
4.3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO GIAI ĐOẠN ĐẾN
NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
4.3.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản và nâng cao chất ƣợng
nguồn nhân ực cho Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Như đã phân tích ở Chương 3, tổ chức bộ máy quản lý đối với KKTCK
quốc tế Cầu Treo hiện đang có nhiều hạn chế như số lượng cán bộ, công chức
135
thiếu, trách nhiệm, quyền hạn của bộ máy chưa thực sự được đảm bảo, cần
phải sớm được khắc phục. Ban quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh cần khẩn trương
nghiên cứu, xây dựng các báo cáo và tham mưu cho UBND tỉnh Hà Tĩnh một
số nội dung sau:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo
theo hướng cơ cấu hợp lý, tinh gọn nhưng phải đủ số nhân lực để thực hiện
nhiệm vụ, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả.
- Ban hành sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động của Ban quản lý KKT
cho phù hợp với tình hình mới. Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của
BQL KKT tỉnh Hà Tĩnh trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với KKTCK quốc tế Cầu Treo. Giao quyền chủ động tối đa cho bộ phận quản
lý KKTCK theo các nội dung quản lý đã được phân cấp, ủy quyền tại Nghị
định số 29/2008/NĐ-CP, giao tài khoản, con dấu cho Văn phòng đại diện
BQL tại KKTCK quốc tế Cầu Treo để chủ động triển khai thực hiện nhiệm
vụ, nhất là xử lý các vấn đề phát sinh một cách nhanh chóng, hiệu quả theo cơ
chế một cửa - tại chỗ đối với hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư phát triển
và cung ứng dịch vụ công trong KKTCK quốc tế Cầu Treo. Ban hành quy chế
phối hợp giữa các sở, ban, ngành và địa phương với Ban quản lý KKT tỉnh,
trong đó làm rõ việc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ còn chồng lấn theo
phân cấp ủy quyền của Chính phủ đối với Ban quản lý KKT tỉnh.
- Kiện toàn BQLCK quốc tế Cầu Treo theo Quyết định 45/2013/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế điều hành hoạt động tại các
cửa khẩu biên giới đất liền. Ban hành, sửa đổi nội quy cửa khẩu Quốc tế Cầu
Treo sau khi kiện toàn lại BQLCK theo hướng tăng hiệu lực điều hành phối
hợp các hoạt động tại cửa khẩu, tăng cường phối hợp giữa các lực lượng chức
năng chuyên ngành trong thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo hiệu quả hoạt động của
BQLCK. Bố trí một Phó Ban quản lý KKT tỉnh vừa phụ trách quản lý đối với
KKTCK, kiêm chức Trưởng Văn phòng đại diện tại KKTCK và kiêm chức
Trưởng cửa khẩu, thường xuyên có m t tại KKTCK để điều hành, xử lý công
việc hàng ngày. Bổ nhiệm một trưởng phòng ho c tương đương làm Phó cửa
khẩu kiêm Chánh văn phòng BQLCK để giúp Trưởng cửa khẩu điều hành và
xử lý các vấn đề phát sinh trong công việc hàng ngày tại cửa khẩu.
136
- Ban hành quy chế phối hợp giữa BQLCK với UBND huyện Hương Sơn,
Đồn Biên phòng cửa khẩu để giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt
động của cửa khẩu như đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, cấp điện, cấp
nước, thoát nước, vệ sinh, đảm bảo mỹ quan, môi trường sinh thái khu vực cửa
khẩu và các vấn đề phát sinh khác. Tăng cường phối hợp giữa BQLCK, UBND
huyện Hương Sơn, Đồn Biên phòng, Hải quan, Kiểm dịch, Trạm công an XNC
với chính quyền và các lực lượng phía cửa khẩu Nậm Phao để đảm bảo quốc
phòng, an ninh trật tự và các hoạt động thông quan, XNK, XNC qua cửa khẩu
được thuận lợi, xử lý nhanh và hiệu quả các vấn đề phát sinh.
Đồng thời, Ban quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh xây dựng, hoàn thiện các quy
chế nội bộ và tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo như:
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và lao động trong các cơ quan quản lý, các lực lượng chức năng thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với KKTCK; làm tốt công tác đề bạt, tuyển
dụng, bố trí, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, đẩy mạnh các phong trào thi đua, làm
tốt công tác thi đua khen thưởng. Xây dựng chính sách, chế độ phụ cấp đ c thù
để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho bộ máy quản lý Nhà nước của
các cơ quan, lực lượng quản lý trong KKTCK quốc tế Cầu Treo. Chú trọng đào
tạo và đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn.
- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp với kế hoạch
phát triển KKTCK, đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư và sản xuất, kinh doanh của
KKTCK. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề, xây dựng đội ngũ thợ bậc cao, công
nhân lành nghề phục vụ cho các chương trình dự án đầu tư trong KKT gắn với
nhu cầu của doanh nghiệp; thực hiện tốt chính sách thu hút công chức, viên
chức, học sinh giỏi về công tác trong các cơ quan, các xã trên địa bàn KKT. Có
chính sách khuyến khích, thu hút lao động có chuyên môn kỹ thuật, tay nghề
cao từ nơi khác đến làm việc tại KKTCK quốc tế Cầu Treo, đ c biệt là đội ngũ
quản lý. Phối hợp với sở Lao động Thương bình và xã hội phải xây dựng được
kế hoạch hàng năm về đào tạo nghề cho phù hợp với yêu cầu phát triển, nhu
cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp.
137
4.3.2. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển Khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Hiện nay Hà Tĩnh đang chủ trương rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2050 và các
quy hoạch ngành trên địa bàn tỉnh. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13 và các chính sách mới của nhà nước cũng có tác động lớn
đến cơ cấu các khu chức năng trong KKTCK quốc tế Cầu Treo. M t khác,
thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KKTCK trong những năm qua cũng
không đáp ứng được nhu cầu theo quy hoạch chung xây dựng KKTCK quốc
tế Cầu Treo đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong khi khả năng huy
động nguồn lực từ ngân sách Trung ương giai đoạn đến năm 2020 khá khó
khăn. Vì vậy, các quy hoạch, kế hoạch phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo
cần được rà soát lại để có những điều chỉnh phù hợp với định hướng phát
triển chung của trung ương và của tỉnh.
Ban quản lý KKT tỉnh tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện quy
hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng của KKTCK
quốc tế Cầu Treo, đề xuất với UBND tỉnh điều chỉnh những nội dung không
phù hợp để đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ giữa các quy hoạch của
KKTCK với các quy hoạch khác của tỉnh.
Ban quản lý KKT tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục làm việc với
phía bạn Lào để thống nhất Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực giữa hai cửa
khẩu và thống nhất việc triển khai đầu tư xây dựng mở rộng Đường giao thông
giữa hai cửa khẩu Cầu Treo - Nậm Phao (đoạn phía Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào); Đồng thời, UBND tỉnh Hà Tĩnh cần xây dựng quy hoạch phát triển
các vùng lận cận, vùng vệ tinh quanh KKTCK để bổ trợ cho các hoạt động của
KKTCK, như vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ sản xuất trong KKTCK, vùng
sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh cho xuất khẩu, quy hoạch tổng
thể ngành du lịch để dựa vào KKTCK phát triển ngành du lịch trong toàn tỉnh,
tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân trong KKTCK.
Căn cứ các quy hoạch đã được rà soát, điều chỉnh, BQL KKT tỉnh cần
xây dựng Kế hoạch tổng thể phát triển KKTCK giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, trên
cơ sở đó xây dựng kế hoạch hàng năm để thực hiện. Tập trung ưu tiên cơ chế,
138
chính sách, nguồn lực cho các dự án thuộc danh mục ưu tiên đầu tư phát triển
giai đoạn 2015-2020 theo quy hoạch và kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Cụ thể: Đến năm 2020, KKTCK quốc tế Cầu Treo và KKT đối xứng
phía Lào hợp thành KHTKTBG Hà Tĩnh - Bôlykhămxay và đi vào hoạt động,
KKTCK quốc tế Cầu Treo lúc này bắt đầu trở thành Trung tâm thương mại, dịch
vụ phía lớn Tây của tỉnh; Tầm nhìn đến năm 2030 KKTCK quốc tế Cầu Treo trở
thành Trung tâm thương mại, dịch vụ phát triển năng động, là điểm trung chuyển
hàng hóa lớn của khu vực nhờ các chính sách phi thuế quan.
Kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm cần phải bám sát các ''tiêu chí
lựa chọn một số khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách nhà nước'' của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để triển khai thực hiện, đảm
bảo các giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 KKTCK quốc tế Cầu Treo tiếp tục
được đánh giá, lựa chọn là KKTCK trọng điểm được ưu tiên đầu tư phát triển từ
nguồn ngân sách trung ương.
4.3.3. Rà soát, điều chỉnh chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo
Do có sự thay đổi của Luật Thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nên từ
ngày 01/9/2016, KKTCK quốc tế Cầu Treo có nhiều chính sách hết hiệu lực.
Hiện nay các chính sách tài chính do Trung ương ban hành đối với các
KKTCK trên cả nước là như nhau.
Tuy nhiên, tại Khoản 2, Điều 1, Quyết định số 1531/QĐ-TTg ngày
30/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ''Rà soát, điều
chỉnh quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030'' đã xác định mục tiêu: ''Đến năm 2020 cả nước
quy hoạch 26 khu kinh tế cửa khẩu, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư bằng
nguồn vốn từ ngân sách để xây dựng đồng bộ về kết cấu hạ tầng và mô hình
tổ chức quản lý, cơ chế chính sách cho một số khu kinh tế cửa khẩu hoạt động
có hiệu quả cao''. Theo đó, tại văn bản số 2236/TTg-KTTH của Thủ tướng
Chính phủ ngày 02/8/2015 về việc ''lựa chọn một số khu kinh tế cửa khẩu để
tập trung đầu tư phát triển từ nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020'' đã chọn
KKTCK quốc tế Cầu Treo là 01 trong 09 KKTCK trọng điểm để tập trung
đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Như
139
vậy KKTCK quốc tế Cầu Treo là một trong 09 KKTCK được ưu tiên xây
dựng chính sách đ c thù hơn so với 17 KKTCK còn lại.
Vì vậy, Ban quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh cần phải chủ động rà soát hệ
thống chính sách đối với KKTCK, sớm tham mưu cho UBND tỉnh lập Đề án
xây dựng các chính sách (đ c thù) phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo trong
thời gian tới, trình Chính phủ ho c Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để thực
hiện. Quá trình xây dựng chính sách mới cần phối hợp ch t ch với các Bộ,
ngành có liên quan, nghiên cứu kỹ các điều kiện của các FTA mà Việt Nam
đã và tham gia để các chính sách vừa đảm bảo tính đ c thù hấp dẫn thu hút
đầu tư, thương mại, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, vừa đảm
bảo điều kiện của các FTA.
Tuy vậy, để Chính phủ phê duyệt chính sách riêng cho KKTCK quốc tế
Cầu Treo cần nhiều thời gian để xây dựng, thẩm định và ban hành, có thể là
mất hàng năm. Trong khi đó, chính sách riêng của Hà Tĩnh đối với KKTCK
quốc tế Cầu Treo tại Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND đến nay đã lạc hậu,
không còn phù hợp với yêu cầu phát triển của KKTCK, do đó BQL KKT tỉnh
Hà Tĩnh cần phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh nghiên cứu xây dựng
các chính sách mới phù hợp với điều kiện hiện nay của KKTCK trong phạm
vi thẩm quyền của cấp tỉnh, nhất là nhóm chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu
tư vào KKTCK, sớm trình UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành để áp dụng.
4.3.4. Nâng cao hiệu quả quản , điều hành các hoạt động của Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
4.3.4.1. Về phát triển xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, thu ngân
sách và phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại
Để thúc đẩy hoạt động thương mại, tăng kim ngạch XNK và tăng thu
ngân sách, BQL KKT tỉnh Hà Tĩnh cần thực hiện một số giải pháp sau:
+ Trong Kế hoạch tổng thể phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn
đến năm 2025 phải chú trọng xây dựng nội dung kế hoạch phát triển thương mại,
phải cụ thể cho từng hình thức, từng giai đoạn, phù hợp với tình hình mới.
+ Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh nghiên cứu, tìm hiểu thị
trường và có dự báo xu hướng phát triển thương mại trong từng giai đoạn
nhằm tận dụng và phát huy lợi thế địa kinh tế của KKTCK quốc tế Cầu Treo
140
để phát triển thương mại, XNK. Tăng cường xúc tiến thương mại, đổi mới các
hình thức xúc tiến thương mại và quảng bá về KKTCK quốc tế Cầu Treo để
thu hút hàng hóa thông quan qua cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị với Chính phủ và Bộ Giao
thông vận tải sớm hoàn thành nâng cấp tuyến đường Quốc lộ 8A và đưa tuyến
đường này vào tham gia Hiệp định GMS-CBTA, chuyển hành lang giao thông
này thành hành lang kinh tế. Đẩy mạnh hợp tác toàn diện giữa tỉnh Hà Tĩnh
với tỉnh Bôlykhămxay (Lào), xúc tiến để sớm thành lập Khu hợp tác kinh tế
biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay để biến khu hợp tác kinh tế biên giới này
thành trung tâm tập kết hàng hóa quá cảnh cho Lào, Thái Lan và Myanmar.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh làm việc với Lào và Thái Lan để nâng cấp
c p cửa khẩu BanPhaeng (tỉnh Nakhon Phanom, Thái Lan) và Buongkuang (tỉnh
Bôlykhămxay, Lào) cách cửa khẩu quốc tế Cầu treo khoảng 150 km, cách ngã
ba đường 8 và đường 13 của Lào khoảng 10km, hiện đang là cửa khẩu chính
giữa Lào và Thái Lan thành c p cửa khẩu quốc tế để tạo điều kiện thuận lợi cho
hàng hóa Thái Lan nhập khẩu vào Việt Nam qua cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh sớm xây dựng một số khu phi thuế quan
trong KKTCK, trước mắt đề xuất với Chính phủ tận dụng một số khu đã có sẵn
như Khu vực Cổng B, Khu công nghiệp Đại Kim đã được xây dựng cơ bản
hoàn thiện cơ sở hạ tầng để xây dựng thành khu phi thuế quan, không để các dự
án đã đầu tư vào các khu này phải ngừng hoạt động, đồng thời tiếp tục kêu gọi
các dự án đầu tư mới vào lấp đầy phần diện tích còn trống nhằm phát huy hiệu
quả đồng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. M t khác rà soát, xây dựng thêm
một số khu phi thuế quan khác, nhất là ở khu vực thị trấn Tây Sơn - trung tâm
của KKTCK nhằm thu hút phát triển thương mại và các loại hình dịch vụ.
+ Xây dựng kế hoạch để sớm đầu tư xây dựng một số cơ sở hạ tầng
thiết yếu cho dịch vụ thương mại như hệ thống kho, bãi kiểm hóa ở cửa khẩu;
hoàn thiện đưa vào sử dụng Nhà kiểm soát liên hợp cửa khẩu Quốc tế Cầu
Treo kết hợp Quốc Môn; thu hút các dự án đầu tư từ khu vực tư nhân vào xây
dựng các trung tâm thương mại, các khu phi thuế quan, kho ngoại quan và các
dịch vụ thương mại khác trong KKTCK.
+ Khuyến khích các ngân hàng thương mại triển khai các chi nhánh,
141
phòng giao dịch tại trung tâm KKTCK và cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo để phục
vụ các dịch vụ tài chính như tín dụng, thu đổi ngoại tệ, thanh toán giao dịch
thương mại, biên mậu,…
+ Đẩy mạnh tuyên truyền các cơ chế, chính sách và pháp luật của Nhà
nước về phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại cho cư dân biên giới và
các đối tượng thường xuyên qua lại cửa khẩu, cho các tổ chức, cá nhân có
hoạt động sản xuất kinh doanh trong KKTCK; đồng thời tiếp tục tăng cường
quản lý các chính sách thương mại cư dân biên giới, tránh bị lợi dụng những
chính sách này để buôn lậu, gian lận thương mại. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là thủ tục hành chính tại KKTCK. Điều hành có hiệu quả sự phối
hợp giữa các cơ quan quản lý hành chính và các lực lượng chức năng trong
KKTCK, nhất là các lực lượng chức năng chuyên ngành (Hải quan, Biên
phòng, Công an XNC, Kiểm dịch) làm nhiệm vụ kiểm soát trực tiếp đến hoạt
động XNK, XNC và thu ngân sách, phòng chống buôn lậu, gian lận thương
mại, phòng chống dịch bệnh. Tăng cường trang thiết bị, phương tiện, công
cụ kiểm tra kiểm soát, hiện đại hóa và rút ngắn thời gian kiểm tra, kiểm soát
hàng hóa, phương tiện, tiến tới triển khai thực hiện kiểm tra "một lần dừng -
một lần kiểm tra" tại khu vực cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo. Các cải cách thủ
tục hành chính trong công tác quản lý XNC, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa
cho người, phương tiện qua cửa khẩu.
4.3.4.2. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư và thương mại vào Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Ban quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh cần xây dựng hệ thống dữ liệu về
KKTCK, nhu cầu thu hút đầu tư, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, các
chính sách ưu đãi đầu tư,… Đổi mới, cải tiến các phương thức xúc tiến đầu tư
phù hợp với tình hình mới.
Chính quyền các cấp và các Sở, ban, ngành của tỉnh Hà Tĩnh cần tiếp tục
quan tâm, đẩy mạnh quảng bá xúc tiến đầu tư và thương mại, gắn với giới
thiệu tiềm năng và tuyên truyền về cơ chế chính sách, về quy chế hoạt động
của KKTCK quốc tế Cầu Treo, vừa kết hợp tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
pháp luật. Xây dựng chiến lược, kế hoạch cụ thể để định hướng thu hút đầu tư
và vận động xúc tiến đầu tư một cách thống nhất có trọng tâm, trọng điểm;
trong đó xác định cơ cấu đầu tư, những dự án động lực phù hợp với tiềm
142
năng, lợi thế của KKTCK quốc tế Cầu Treo. Thường xuyên xây dựng, bổ
sung nguồn tài liệu, dữ liệu thông tin về các dịch vụ thương mại, các dịch vụ
tại cửa khẩu, công khai quy trình, thủ tục hành chính trong hoạt động XNK,
XNC, tình hình XNK và hoạt động thương mại của KKTCK và các thị trường
Lào, Thái Lan,… thường xuyên cập nhật dữ liệu để làm cơ sở cho xúc tiến
đầu tư, thương mại vào KKTCK. Thông tin về KKTCK và quảng bá xúc tiến
đầu tư cần được phát hành dưới nhiều hình thức, nhiều kênh thông tin như:
Website, catalogue, đĩa CD, phim tài liệu, phóng sự riêng về KKTCK quốc tế
Cầu Treo. Tích cực phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thống xây dựng
các phóng sự, bài viết, trang thông tin có chất lượng nhằm quảng bá "thương
hiệu" KKTCK quốc tế Cầu Treo đến với nhiều khu vực và đối tượng. Tích
cực tham gia các diễn đàn, các cuộc hội nghị, hội thảo, hội chợ quốc tế để
thông qua đó quảng bá về cơ chế chính sách, về quy hoạch, về tiềm năng du
lịch và các dịch vụ sản phẩm du lịch của KKTCK. Nhằm thu hút phát triển
thương mại và khai thác tốt thị trường Thái Lan, Hà Tĩnh cần xây dựng các
quy trình thống nhất để điều phối và thúc đẩy việc phát triển thương mại và
hỗ trợ lưu thông hàng hóa và hành khách từ Lào và Đông Bắc Thái Lan.
Thành lập một ban phối hợp đầu tư và thương mại chung gồm các đại diện
đến từ các tỉnh của 3 nước; tổ chức làm việc, trao đổi thường xuyên nhằm đơn
giản hóa quy trình, thủ tục, thực hiện điều phối việc phát triển các cơ sở hạ
tầng thiết yếu và thúc đẩy đầu tư, thương mại qua biên giới.
4.3.4.3. Đầu tư phát triển nhanh kết cấu hạ tầng
Ban quản lý KKTCK cần rà soát, điều chỉnh các kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với điều kiện thực tiễn về huy động nguồn lực trong
từng giai đoạn theo hướng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Nghiên cứu,
xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách huy động vốn, chú
trọng nguồn vốn doanh nghiệp và xã hội hoá đầu tư kinh doanh bất động sản và
cơ sở hạ tầng KKTCK quốc tế Cầu Treo theo hình thức đối tác công tư (PPP).
Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng cơ sở
theo hướng có trọng tâm, trọng điểm và thống nhất, đồng bộ về hệ thống kết
nối, phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
lý đầu tư xây dựng và khai thác cơ sở hạ tầng. Tuân thủ việc thực hiện đầu tư
hạ tầng của KKTCK quốc tế Cầu Treo theo đúng định hướng quy hoạch
143
chung xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các đồ án quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt.
Xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực đầu tư phát triển KKTCK quốc
tế Cầu Treo theo quy hoạch được duyệt; chủ động huy động các nguồn vốn
khác ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KKTCK
quốc tế Cầu Treo; phát huy vai trò chủ động của địa phương, xây dựng cơ chế
phân công, phối hợp thống nhất, hiệu quả về quản lý nhà nước cho BQL KKT
theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp, ủy quyền.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ các dự án
động lực hiện đã thu hút được và cơ sở hạ tầng thiết yếu trong KKTCK quốc
tế Cầu Treo để làm tiền đề cho việc hình thành các khu chức năng đ c thù
mang tính chiến lược trong KKT và thu hút các nhà đầu tư khác. Ưu tiên hoàn
thành các dự án hạ tầng tại khu vực cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo như: Nhà
kiểm soát liên hợp cửa khẩu quốc tế Cầu treo kết hợp Quốc môn, bãi tập kết
hàng hóa, kho hàng, trung tâm trung chuyển hàng hóa để phát triển dịch vụ
chuyển khẩu (tận dụng hành lang kinh tế Đông - Tây, khai thác ưu thế Cảng
Vũng Áng - Việt Lào), tuyến Quốc lộ 8A. Sớm triển khai xây dựng các Khu
phí thuế quan trong các khu chức năng của KKTCK.
4.3.5. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát và xử các vấn đề phát sinh
trong hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Tăng cường và thực hiện định kỳ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động đầu tư và phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo theo đúng quy
hoạch và quy chế quản lý quy hoạch xây dựng đã được duyệt. Thanh tra của
BQL phối hợp ch t ch với thanh tra các sở, ngành chuyên môn và huyện
Hương Sơn trong việc thực hiện pháp luật về lao động, môi trường của các
doanh nghiệp trong KKTCK quốc tế Cầu Treo; xử lý nghiêm các trường hợp
cố tình vi phạm pháp luật.
Tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục đề xuất, kiến nghị Thanh tra Chính
phủ và Thanh tra các bộ, ngành sớm ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể việc
thành lập, lĩnh vực hoạt động, thẩm quyền và xử phạt của Thanh tra BQL
KKT theo quy định tại Nghị định 29/NĐ-CP.
Ban quản lý KKT phối hợp với các lực lượng chức năng trong KKTCK
144
tiếp tục nghiên cứu thực hiện cải cách quy trình kiểm tra, kiểm soát đối với
người, phương tiện, hàng hoá khi làm thủ tục qua cửa khẩu và qua Cổng B,
đảm bảo tính khoa học, văn minh, nhanh gọn, thuận lợi và hạn chế được các
hiện tượng tiêu cực phát sinh trong quá trình làm thủ tục.
4.3.6. Xúc tiến thành p Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh -
Bo ykhămxay
UBND tỉnh Hà Tĩnh cần xúc tiến để sớm thành lập Khu hợp tác kinh tế
biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay nhằm thiết lập một không gian kinh tế
chung, đưa hoạt động thương mại giữa hai nước và trong khu vực ngày một
phát triển, hội nhập sâu, rộng hơn đúng mục tiêu thành lập KKTCK quốc tế
Cầu Treo tại Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Qua đánh giá hiện trạng phát triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo về kết
quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân cũng như từ phân tích tình hình trong nước,
quốc tế cho thấy, để phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo trong giai đoạn mới
cần phải có giải pháp đột phá, dựa trên những tiềm năng lợi thế và phù hợp với
điều kiện thực tiễn của địa phương. Từ kinh nghiệm phát triển kinh tế xuyên
biên giới, phát triển KKT xuyên biên giới, cho thấy việc đề xuất xây dựng một
Khu hợp tác kinh tế biên giới tại khu vực cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo là phù hợp
và hết sức cần thiết cho sự phát triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo nói riêng,
tỉnh Hà Tĩnh nói chung, đóng góp vào sự phát triển của cả nước. Cụ thể:
+ Tăng cường mối quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa Việt
Nam và Lào
Việt Nam - Lào với truyền thống quan hệ hữu nghị, đoàn kết đ c biệt và
hợp tác toàn diện vốn là tài sản vô giá cần được gìn giữ, phát triển và truyền lại
mãi mãi cho các thế hệ mai sau. Hai Đảng và Nhà nước đã nhất trí đẩy mạnh
quan hệ hợp tác trên tất cả các lĩnh vực, từ chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh đến kinh tế, thương mại, đầu tư, văn hóa, giáo dục…; quyết tâm đưa các
quan hệ hợp tác kinh tế đi vào chiều sâu, ngang tầm với quan hệ chính trị tốt đẹp
giữa hai nước; tổ chức ký kết Hiệp định thương mại biên giới giữa hai nước,
khuyến khích và tạo điều kiện để cộng đồng doanh nghiệp của hai nước tăng
cường các dự án hợp tác thiết thực và thực chất, vì sự phát triển kinh tế và an
sinh xã hội của mỗi nước. Lãnh đạo Việt Nam và Lào cũng khẳng định s tiếp
145
tục tăng cường hợp tác và phối hợp ch t ch tại các diễn đàn quốc tế và khu vực,
nhất là Liên hợp quốc, ASEAN, ASEM, Tiểu vùng Mê-kông…
Việc thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay là
hành động cần thiết để tạo động lực thúc đẩy nhau cùng phát triển và tạo điểm
nhấn trong mối quan hệ hợp tác khu vực đúng như chủ trương của hai Bộ Chính
trị và Chính phủ hai nước Việt Nam, Lào nhằm tăng cường quan hệ hữu nghị
truyền thống, đoàn kết đ c biệt, hợp tác toàn diện, nhất là phát triển kinh tế.
+ Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào khu vực biên giới
Với vị trí địa lý vô cùng thuận lợi, Khu hợp tác kinh tế biên giới này s
trở thành trung tâm cho các mối giao thương liên vùng: Myanmar, Đông Bắc
Thái Lan, Trung Lào, Khu kinh tế Vũng Áng, Cảng Sơn Dương trong Hành
lang kinh tế Đông Tây của Tiểu vùng sông Mê-kông mở rộng. Mô hình Khu
hợp tác kinh tế biên giới được triển khai s cho phép khai thác tiềm năng hợp
tác và bổ sung lợi thế giữa các nước Việt Nam, Lào, Thái Lan về tài nguyên,
điều kiện tự nhiên, con người và mở rộng thị trường, góp phần mở rộng kinh
tế đối ngoại, phát triển thương mại, đầu tư và du lịch lẫn nhau, thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài từ trong và ngoài khu vực thông qua việc kết nối với thị
trường quốc tế trong khu vực Đông Á.
Việc thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay
cùng với việc đưa ba tuyến Đường 8A, Đường 12 (Việt Nam, Lào) và Đường
13 (Lào) tham gia Hiệp định Vận tải xuyên biên giới các nước Tiểu vùng
sông Mê-kông mở rộng (GMS-CBTA), tiến tới chuyển hành lang giao thông
này thành hành lang kinh tế s giúp cho Khu hợp tác kinh tế biên giới này dễ
dàng tiếp cận với các nguồn vốn ODA và vốn đầu tư khác để phát triển cơ sở
hạ tầng thông qua các hình thức PPP, từ đó tạo điều kiện thu hút đầu tư trong
nước và FDI một cách mạnh m hơn.
+ Thúc đẩy trao đổi hàng hóa và dịch vụ qua biên giới
Với lợi thế là đầu mối thông thương ra Biển Ðông của hành lang kinh tế
Đông - Tây và cả Tiểu vùng Mê-kông mở rộng. Hà Tĩnh có nhiều tiềm năng về
vị trí địa lý, văn hóa, lịch sử, nhân lực, phát triển kinh tế biển; cùng với một số
tỉnh lân cận như Nghệ An, Quảng Bình... nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc miền trung của nước ta, có thể hợp tác vận tải quá cảnh, hỗ trợ các vùng địa
phương sâu trong nội địa mở đường ra biển, làm đầu mối cung cấp hàng hóa và
146
nguyên nhiên vật liệu. Kinh tế biển và cận biển cũng là một lợi thế quan trọng
của Hà Tĩnh mà các địa phương khác của Lào và Đông bắc Thái Lan không có
được. Hà Tĩnh có thể cung cấp sản phẩm kinh tế biển, du lịch biển rất được các
địa phương bạn yêu thích. Đồng thời có thể đóng vai trò động lực thúc đẩy kinh
tế vùng thông qua mở rộng đầu tư, thương mại, du lịch, qua đó thúc đẩy giao lưu
của người và hàng hóa qua lại giữa các địa phương thuộc hành lang. Hiện nay,
hạ tầng giao thông phát triển đã cho phép kết nối du lịch một cách thuận lợi, ý
tưởng "một ngày ăn cơm ba nước" đến nay đã trở thành hiện thực.
Vì vậy, Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay s là vùng
kinh tế quá cảnh cho 9 tỉnh (của Việt Nam, lào, Thái Lan) sử dụng chung Quốc
lộ 8, là tuyến đường ngắn nhất đến các tỉnh khu vực Trung Lào và Thủ đô Viêng
Chăn. Đ c biệt, từ tháng 11/2011 cầu Hữu Nghị III bắc qua sông Mê-kông nối
liền hai tỉnh Khăm Muộn (Lào) và Nakhon Phanom (Thái Lan) đã hoàn thành,
tạo cơ hội lớn cho giao thương hàng hóa và du lịch với khu vực Đông - Bắc Thái
Lan theo Quốc lộ 8 qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo kết nối với các tuyến đường
Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, Quốc lộ 1A và Khu kinh tế Vũng Áng, cảng
nước sâu Sơn Dương (khoảng cách từ Đông Bắc Thái Lan đến Khu kinh tế Vũng
Áng và cảng nước sâu Sơn Dương chỉ khoảng 300km so với 800km để đến với
các cảng biển ở phía Nam Thái Lan). Đồng thời, Khu vực hợp tác kinh tế biên
giới này còn là nơi để giới thiệu hình ảnh quốc gia với du khách nước ngoài,
xuất nhập khẩu, phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ các nhu cầu sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ và là điểm giao lưu quốc tế.
Bên cạnh đó, việc thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới s thúc đẩy
hợp tác về "hạ tầng mềm" như đơn giản hoá thủ tục hành chính, tạo thuận lợi
cho qua lại biên giới, hợp tác du lịch, phát triển nguồn nhân lực, phối hợp cơ
chế chính sách và cùng quảng bá thu hút đầu tư... và tạo điều kiện thúc đẩy
trao đổi hàng hóa và dịch vụ qua biên giới.
+ Phát triển KT-XH các khu vực biên giới khó khăn
Hà Tĩnh và Bôlykhămxay đều đang là những tỉnh nghèo của Việt Nam
và Lào, điều kiện KT-XH còn khó khăn nhưng trong những năm gần đây cả
hai tỉnh đã có bước tiến vững chắc và khá nhanh chóng, thể hiện quyết tâm và
nỗ lực của cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc thu hẹp khoảng cách
phát triển với các vùng khác trong khu vực.
147
Ðến nay, về cơ bản hành lang giao thông qua hai tỉnh bước đầu đã
thuận lợi để thúc đẩy giao lưu và hợp tác kinh tế, văn hóa, cho phép tăng
cường được hợp tác và phát huy hiệu quả KT-XH thông qua việc tiếp tục nâng
cấp hạ tầng cứng như giao thông, viễn thông, năng lượng và "hạ tầng mềm",
tạo thuận lợi và thông thoáng thủ tục cho người và hàng hóa qua lại biên giới.
Thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay chính là việc
tăng cường phối hợp chính sách, không ngừng cải thiện môi trường kinh doanh
để thu hút được các doanh nghiệp tham gia đầu tư, mở rộng buôn bán và thúc
đẩy du lịch, cùng với việc bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống về văn hóa,
lịch sử và tích cực giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường nảy sinh s tạo ra
sự liên kết kinh tế giữa hai tỉnh và trong khu vực.
Ðối với các doanh nghiệp, Khu hợp tác kinh tế này s mở ra rất nhiều
cơ hội kinh doanh hấp dẫn. Sự tham gia của các doanh nghiệp s là yếu tố
quyết định trong việc thúc đẩy phát triển KT-XH, xóa đói, giảm nghèo. Ngoài
ra, khu vực này s cho phép tiếp cận nguồn lực phía các Nhà tài trợ như ADB,
Nhật Bản… không chỉ trong phát triển hạ tầng mà cả về phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao năng lực cho các địa phương này.
Như vậy, Khu hợp tác kinh tế này s cho phép khai thác tiềm năng hợp
tác và sự bổ sung lợi thế giữa các nước về tài nguyên, điều kiện tự nhiên, con
người và mở rộng thị trường nhất là tiềm năng biển, di sản văn hóa... Nó còn
góp phần mở rộng kinh tế đối ngoại, phát triển thương mại, đầu tư và du lịch,
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ trong và ngoài khu vực thông qua việc
kết nối với thị trường quốc tế trong khu vực Ðông Á.
Ngoài ra, Khu hợp tác kinh tế biên giới này còn có ý nghĩa to lớn về
nhiều m t: KT-XH, hợp tác phát triển và xoá đói giảm nghèo. Việc khai thác
và phát triển kinh tế gắn với xoá đói giảm nghèo s giúp xoá đói giảm nghèo
cho không chỉ người dân trong Khu hợp tác kinh tế biên giới mà còn cho cả
hàng triệu người ở khu vực Trung Lào, Đông - Bắc Thái Lan và Bắc Miền
Trung Việt Nam, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển và tăng cường liên
kết giữa vùng này với những khu vực khác trong ASEAN cũng như với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Đáp ứng nhu cầu khách quan của sản xuất và lưu thông giữa các địa
phương vùng biên giới
Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, việc hình thành
148
Khu hợp tác kinh tế biên giới là một nhu cầu khách quan của sản xuất và lưu
thông giữa các địa phương vùng biên giới, và đây cũng s là nơi tác động tới
sản xuất, lưu thông trong nước một cách nhanh chóng nhất.
Do đó việc hình thành Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh -
Bôlykhămxay như đã nêu trên là hết sức cần thiết đối với sự phát triển của
KKTCK quốc tế Cầu Treo nói riêng cũng như đối với tỉnh Hà Tĩnh nói chung
trong những năm tới. Hiện nay Chính phủ đang giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tiếp tục xây dựng Đề án thành lập KHTKTBG Hà Tĩnh - Bôlykhămxay báo
cáo Chính phủ hai nước tiến tới ký thỏa thuận thực hiện. Tỉnh Hà Tĩnh cần
nắm bắt cơ hội này, chủ động phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tích cực
xúc tiến làm việc với các Bộ, ngành có liên quan của hai nước để sớm thành
lập KHTKTBG này.
4.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
4.4.1. Kiến nghị với Quốc hội
Kiến nghị Quốc hội nghiên cứu, xem xét ban hành một bộ Luật riêng
về Khu kinh tế (trong đó có KKTCK) để tạo khung cơ sở pháp lý chung,
thống nhất, có hiệu lực pháp lý cao hơn trong việc điều chỉnh các vấn đề liên
quan đến KKT như: Các mô hình và thể chế đối với các KKT; việc thành lập,
xóa bỏ KKT; tổ chức bộ máy Ban quản lý KKT; về nguyên tắc xây dựng các
cơ chế, chính sách đ c thù cho các KKT trọng điểm; về quản lý đầu tư,
thương mại, xây dựng, đất đai,... của KKT; các chế tài xử lý vi phạm và các
vấn đề phát sinh trong KKT;...
4.4.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ƣơng
4.4.2.1. Kiến nghị với Chính phủ
- Nhằm cụ thể hóa thỏa thuận về Chiến lược về hợp tác kinh tế, văn
hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2011-2020, đề nghị Chính phủ
phối hợp với Chính phủ Lào sớm thống nhất thành lập Khu hợp tác kinh tế
biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay trên cơ sở Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo và Khu kinh tế đối xứng phía Lào theo phương thức "một khu vực,
hai quốc gia, một chính sách". Việc thành lập Khu HTKTBG Hà Tĩnh -
Bôlykhămxay là hành động cần thiết để tạo động lực thúc đẩy nhau cùng phát
triển và tạo điểm nhấn trong mối quan hệ hợp tác khu vực đúng như chủ
trương của hai Bộ Chính trị và Chính phủ hai nước Việt Nam, Lào nhằm tăng
149
cường quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đ c biệt, hợp tác toàn diện,
nhất là phát triển kinh tế.
- Rà soát, ban hành cơ chế, chính sách riêng cho các KKTCK trọng
điểm. Trong đó cần phân biệt các nhóm KKTCK giáp với từng nước láng giềng
(Trung Quốc, Lào, Campuchia) để có các nhóm chính sách phù hợp với đ c
điểm, tình hình thực tiễn của từng nhóm KKTCK trên các tuyến biên giới khác
nhau; có chính sách cho để lại nguồn thu trên địa bàn KKTCK để địa phương
chủ động tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, đồng thời phát huy tính chủ động, tích
cực, năng động của địa phương trong thu hút đầu tư, thương mại vào KKTCK.
- Đề nghị Chính phủ nghiên cứu thống nhất một đầu mối cấp Bộ quản
lý nhà nước các KKT và thực hiện mô hình "một cửa" tập trung cấp Trung
ương đối với các KCN, KCX, KKT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tỉnh,
các BQL KKT trong việc kiến nghị xử lý các vấn đề phát sinh, các vướng
mắc từ quá trình điều hành, quản lý hoạt động của các KCN, KCX, KKT.
4.4.2.2. Kiến nghị với các Bộ
- Đề nghị Bộ KH&ĐT quan tâm ưu tiên đưa các danh mục công trình hạ
tầng quan trọng của Khu kinh tế vào danh mục kêu gọi vốn ODA; ban hành quy
định cụ thể về việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
các doanh nghiệp để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT; Nghiên cứu ban hành các
chính sách về thủ tục đầu tư rút gọn đối với các dự án đầu tư vào các KKTCK
trọng điểm để tạo điều kiện thuận lợi, kích hoạt thu hút đầu tư vào KKTCK.
- Đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng, ban hành (ho c trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành) các cơ chế, chính sách tài chính đối với KKTCK
phù hợp với các Luật mới ban hành và các FTA mà Việt Nam đã tham gia và
cam kết tham gia. Hướng dẫn việc thực hiện các cơ chế chính sách mới theo
hướng đảm bảo tính thống nhất và ổn định chính sách cho các KKTCK để tạo
niềm tin cho các nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào các KKTCK.
- Đề nghị Bộ Giao thông vận tải thống nhất với các Bộ Giao thông của
Lào, Thái Lan để đưa các tuyến Đường 8A, Đường 12 (Việt Nam) và Đường
13 (Lào) tham gia Hiệp định Vận tải xuyên biên giới các nước Tiểu vùng
sông Mê-kông mở rộng (GMS-CBTA), đồng thời tập trung nguồn lực để sớm
hoàn thành dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 8A nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho thu hút đầu tư và hoàn chỉnh "hạ tầng cứng", tiến tới chuyển hành lang
giao thông này thành "hành lang kinh tế".
150
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo đã đạt
được được những kết quả khá quan trọng, sự phát triển của KKTCK quốc tế
Cầu Treo đã góp phần vào sự phát triển KT-XH của tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và
sự phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của cả nước nói chung. Tuy nhiên,
QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, sự
phát triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo vẫn chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế, chưa đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra. Trong những năm tới, bối
cảnh quốc tế có những biến động khó lường, cùng với việc chủ động mở rộng
hội nhập sâu vào kinh tế thế giới của Việt Nam cũng như yêu cầu rà soát, điều
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến
năm 2020 và những năm tiếp theo đã và s có nhiều tác động lớn đến sự phát
triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo nói chung và QLNN đối với KKTCK
quốc tế Cầu Treo nói riêng. Vì vậy, việc đổi mới, hoàn thiện QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo trở thành đòi hỏi cấp thiết nhằm khai thác tốt các
tiềm năng, lợi thế để phát triển KKTCK đáp ứng các mục tiêu đã đề ra.
Nhằm góp phần thực hiện yêu cầu đó, luận án đã khái quát những công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, làm rõ thêm các vấn đề lý luận và
thực tiễn về QLNN đối với KKTCK; từ đó đã xác định khung phân tích với
các yếu tố then chốt, gồm: xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển KKTCK;
xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách phát triển KKTCK; điều hành,
quản lý các hoạt động chủ yếu của KKTCK trên các phương diện (như: XNK,
XNC và thu ngân sách; xây dựng cơ sở hạ tầng; xúc tiến thương mại; kiểm
tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động của Khu kinh tế
cửa khẩu,...). Luận án cũng đã nghiên cứu những kinh nghiệm QLNN đối với một
số KKTCK có điều kiện tương đồng và rút ra những bài học có ý nghĩa cho
QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Dựa trên khung phân tích lý luận và thực tiễn đã xác lập, luận án đi sâu phân
tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, chỉ ra những
151
thành công, hạn chế và nguyên nhân trong QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu
Treo của chính quyền cấp tỉnh giai đoạn từ 2008-2015.
Trên cơ sở nghiên cứu, dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước có tác
động đến KKTCK quốc tế Cầu Treo, nhận định những yêu cầu mới đối với
KKTCK này; luận án đã luận chứng hệ thống các giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện QLNN (cấp tỉnh) đối với KKTCK Cầu Treo giai đoạn đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 như: Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển; nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và tăng cường
kiểm tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động KKTCK
quốc tế Cầu Treo; xúc tiến thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh -
Bolykhămxay. Ngoài ra, Luận án cũng đưa ra các kiến nghị đối với Quốc
hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương về các vấn đề liên quan nhằm
phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Từ kết quả nghiên cứu trên, luận án bước đầu góp phần giúp các cơ
quan chính quyền địa phương tỉnh Hà Tĩnh có thể lập và thực hiện các đề án
về hoàn thiện QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo và xây dựng các
chính sách phát triển cho KKTCK quốc tế Cầu Treo.
152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Trần Báu Hà (2012), "Mô hình nào cho Khu hợp tác kinh tế biên giới Việt -
Lào tại Hà Tĩnh", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (16), tr.39-40.
2. Trần Báu Hà (2016), "Tháo gỡ khó khăn để phát triển khu kinh tế cửa
khẩu", Tạp chí Tài chính, (637), tr.93-94.
3. Trần Báu Hà (2016), "Một số vấn đề về xây dựng cơ chế, chính sách cho
phát triển khu kinh tế cửa khẩu", Tạp chí Tài chính, (638), tr.91-92.
4. Trần Báu Hà (2017), "Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước khu kinh tế cửa
khẩu Cầu Treo hiện nay", Tạp chí Kinh tế môi trường, (122+123),
tr.101.
153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài iệu tiếng Việt
1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Hà Tĩnh khóa XVIII (nhiệm kỳ 2015-2020), Hà Tĩnh.
2. Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2012), Báo cáo tổng
kết 5 năm thực hiện Quyết định 162/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo (2007-2012), Hà Tĩnh.
3. Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2015), Báo cáo tổng
kết việc triển khai đề án rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số
Khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước trong giai đoạn 2013-2015 và đề xuất lựa chọn
trong giai đoạn 2016-2020, Hà Tĩnh.
4. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình (2016), Báo cáo tổng kết 10 năm
(2006-2016) về phát triển kinh tế nhanh và bền vững, Quảng Bình.
5. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình (2016), Báo cáo tổng hợp số
liệu xuất khẩu, nhập khẩu và xuất cảnh, nhập cảnh giai đoạn 2010-
2015, Quảng Bình.
6. Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Trị (2016), Báo cáo tổng kết tình hình
thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và kế hoạch năm 2016, Quảng Trị.
7. Báo Lao động (2016), "Kim ngạch thương mại Việt Nam - Thái Lan đ t
mục tiêu 20 tỉ USD", http://laodong.com.vn/kinh-te/kim-ngach-
thuong-mai-viet-nam-thai-lan-dat-muc-tieu-20-ti-usd-571140.bld,
[Truy cập ngày 18/7/2016].
8. Bộ Công thương (2015), Phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam,
Nxb Công thương, Hà Nội.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), Báo cáo tổng hợp đề án quy hoạch phát
triển các khu Khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội.
154
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), 20 năm xây dựng và phát triển khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế ở Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Hà Nội.
11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), Rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một
số Khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách trung ương trong giai đoạn 2013-2015, Hà Nội.
12. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một
số khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2015 và lựa chọn một số khu
kinh tế cửa khẩu tập trung đầu tư giai đoạn 2016-2020, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Báo cáo Tổng kết việc thực hiện Đề án, Hà Nội.
13. Lê Thị Minh Châu (2014), Quản lý nhà nước của hải quan tỉnh Hà Tĩnh
tại khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
14. Chính phủ (2008), Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
Chính phủ, Hà Nội.
15. Nguyễn Cao Chương (2012), Phát triển kinh tế nông thôn tỉnh Quảng
Bình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
16. Giàng Thị Dung (2014), Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói
giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến sĩ, Viện Nghiên cứu Quản
lý Kinh tế Trung ương, Hà Nội.
17. Nguyễn Bình Đức (2012), Chất lượng nhân lực trong các khu công
nghiệp ở thành phố Đà Nẵng, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
18. Phan Huy Đường (2010), Quản lý nhà nước về kinh tế, Nxb Đại học quốc
gia, Hà Nội.
19. Phan Huy Đường (2014), Quản lý công, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
155
20. Nguyễn Thanh Hải (2011), Đánh giá và giải pháp thực hiện cam kết của
Việt Nam với WTO về thuế, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
21. Nguyễn Minh Hiếu (2008), "Một số vấn đề về kinh tế kinh tế cửa khẩu ở
nước ta hiện nay", Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh, (5), tr.6-9.
22. Nguyễn Minh Hiếu (2011) (Sách chuyên khảo), Một số vấn đề về Khu
kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Nxb Giáo dục,
Hồ Chí Minh.
23. Lê Công Huỳnh, Trần Hồng Kỳ, Vũ Văn Thái, Nguyễn Minh Sang
(2002), Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý nhà nước khu công
nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam, Vụ quản lý Khu công nghiệp,
Khu chế xuất, Bộ Khoa học và Đầu tư, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội.
24. Khăm Phả Phim Ma Sỏn (2010), Xây dựng đội ngũ công chức quản lý
nhà nước về kinh tế ở tỉnh BoLyKhămXay - Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
25. Trần Hồng Kỳ (2008), Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất gắn với
phát triển đô thị công nghiệp: Kinh nghiệm của châu Á và vận dụng
vào Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Viện kinh tế và Chính trị thế giới,
Hà Nội.
26. Lê Xuân Lãm (2012), Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Gia Lai theo
hướng bền vững, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
27. Nguyễn Văn Lịch (Chủ biên 2005), Phát triển thương mại trên hành lang
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
28. Nguyễn Văn Lịch (2005), Phát triển thương mại trên hành lang kinh tế
Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Đề tài khoa học cấp Bộ,
Hà Nội.
156
29. Phạm Văn Linh (2001), Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung
và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Cù Chi Lợi (2010), Khu kinh tế tự do - Những vấn đề lý luận và thực tiễn,
Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
31. Võ Đại Lược (Chủ biên) (2009), Các khu kinh tế tự do ở Dubai, Hàn
Quốc và Trung Quốc, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
32. Võ Đại Lược (2010), Xây dựng các khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế ở
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài cấp nhà
nước, Hà Nội.
33. Hoàng Tuyết Minh (2004), Các giải pháp quản lý nhà nước về thương
mại tại khu thương mại tự do và khu kinh tế cửa khẩu của nước ta,
Đề tài Khoa học cấp Bộ, Bộ Thương mại, Hà Nội.
34. Phạm Văn Mợ (2010), Giải pháp phát triển nhân lực khoa học và công nghệ
ở Hải Phòng phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
35. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2012), Quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Luận án tiến sĩ, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
36. Lương Đăng Ninh (2004), Đổi mới quản lý nhà nước về hoạt động xuất
nhập khẩu trên địa bàn các tỉnh biên giới Việt Nam - Trung Quốc,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
37. Nguyễn Xuân Phi (2011), Quản lý nhà nước đối với quỹ đất thành phố
Thanh Hóa, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
38. Đ ng Xuân Phong (2009), "Xây dựng khu hợp tác kinh tế biên giới, giải
pháp quan trọng nhằm phát triển các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam
trong hội nhập quốc tế", Tạp chí Kinh tế & Phát triển, (2), tr.19-21.
157
39. Đ ng Xuân Phong (2011), Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía
Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án
Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
40. Sengphaivanh SENG APHONE (2012), Quản lý nhà nước về thu hút dầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào,
Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
41. Nguyễn Thường Sơn (1996), Đặc khu kinh tế trong chiến lược phát triển
quốc gia, Luận án tiến sĩ, Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn
quốc gia, Hà Nội.
42. Nguyễn Quang Thái (2010), Vấn đề phát triển các khu kinh tế mở hiện đại
vùng ven biển Việt Nam, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
43. Phạm Minh Thoa (2011), Nghiên cứu đề xuất cơ chế chi trả cho dịch vụ
Giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng ở tỉnh Lâm Đồng, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị
- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
44. Thông tấn xã Việt Nam (2016), "Cộng đồng kinh tế ASEAN: Khi hàng
rào thuế quan được gỡ bỏ" http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages
/thue-voi-cuoc-song/2016-01-16/cong-dong-kinh-te-asean-khi-hang-
rao-thue-quan-duoc-go-bo-27939.aspx, [Truy cập ngày 26/01/2016].
45. Nguyễn Thị Kim Thu (2012), Công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
46. Thủ tướng Chính phủ (1996), Quyết định 675/TTg ngày 18/9/1996 về việc
áp dụng thí điểm một số cơ chế chính sách tại khu vực cửa khẩu
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, Hà Nội.
47. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 177/1998/QĐ-TTg ngày
15/09/1998 về việc áp dụng thí điểm một số chính sách tại khu vực
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh, Hà Nội.
158
48. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày
19/10/2007 ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh, Hà Nội.
49. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg về "Quy
hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm
2020", Hà Nội.
50. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 671/QĐ-TTg ngày 07/6/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết
470/NQ-UBTVQH13 ngày 27/2/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội về kết quản giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về xây
dựng và phát triển các Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu, Hà Nội.
51. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1786/QĐ-TTg ngày
27/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2050, Hà Nội.
52. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 1531/QĐ-TTg ngày
30/8/2013 về việc phê duyệt Đề án ''Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
phát triển các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến năm 2020 và tầm
nhìn đến 2030'', Hà Nội.
53. Thủ tướng Chính phủ (2015), Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 2/3/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, Hà Nội.
54. Nguyễn Văn Trị (2014), Nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu
tố môi trường tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh,
Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
55. Nguyễn Xuân Trình (1994), Một số vấn đề về quản lý nhà nước đối với
khu chế xuất ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trung tâm Khoa học xã
hội và nhân văn Quốc gia, Hà Nội.
159
56. Đỗ Thị Ánh Tuyết (2012), Chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây
dựng các công trình giao thông tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
57. Trung tâm tin (2016), "Thống nhất phương án xây dựng cao tốc Vientiane
- Hà Nội", http://vov.vn/kinh-te/thong-nhat-phuong-an-xay-dung-cao-
toc-vientiane-ha-noi-537108.vov, [Truy cập ngày 25/8/2016].
58. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2007), Đề án Phát triển Khu kinh tế cửa
khẩu Quốc tế Cầu Treo giai đọan 2007-2010 và định hướng đến
năm 2020, Hà Tĩnh.
59. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (2013), Báo cáo tổng kết 15 năm hình
thành và phát triển Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo
(12/11/1998-12/11/20130) và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm
trong thời gian tới, Quảng Trị.
60. Uỷ ban Kinh tế Quốc hội (2011), Tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình
tăng trưởng - những vấn đề đặt ra cho Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa
khẩu ở Việt Nam, Uỷ ban kinh tế Quốc hội, Hà Nội.
61. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2012), Nghị quyết 470/NQ-UBTVQH13
ngày 27/2/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quản giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về xây dựng và phát triển
các Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu, Hà Nội.
62. Vũ Như Vân (1998), Môi trường kinh tế - xã hội vùng cửa khẩu biên giới
Việt - Trung: Quan điểm, hiện trạng và dự báo phát triển, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
Thái Nguyên.
63. Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Rà soát, điều
chỉnh quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
64. Viện Kinh tế học (1994), Kinh nghiệm thế giới về phát triển Khu chế xuất
và đặc khu kinh tế, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
160
65. Viện Kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn (2010), Thuyết minh quy hoạch
chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Nội.
66. Viện Nghiên cứu Bộ Thương mại Trung Quốc (2009), Báo cáo nghiên
cứu khả thi Khu hợp tác kinh tế xuyên quốc gia Bằng Tường, Trung
Quốc - Đồng Đăng, Việt Nam, Viện nghiên cứu Bộ Thương mại
Trung Quốc, Hà Nội.
* Tài iệu tiếng Anh
67. Sands Christopher (2009), Toward a NewFrontier, Improving the U.S.-
Canadian Border, Brookings Institute.
68. Cambodian Development Resource Institute (2005), The Cross Border
Economies of Cambodia, Laos, Thailand and Vietnam, Phnom Penh.
69. Dinyar LALKAKA, QuanAnh NGUYEN, YUAN Xiaohui (2011), Cross
Border Economic zone Roadmap-Developing Cross-Border Economic
Zones Between the PRC and Viet Nam, Asian Development Bank.
70. Robert L.Wallack (2010), Institutional Development and Capacity
Building - developing cross-border economic zones between the
PRC and Viet Nam, International Consultant, U.S.A - Asian
Development Bank.
71. Warr Peter, Menon Jayant, Yusuf Arief Anshory (2009), Regional
Economic Impacts of Cross - Border Infrastructure: A General
Equilibrium Application to Thailand and Lao PDR, Asian
Development Bank.
161
PHỤ LỤC
Phụ ục 1
Kết quả hoạt động của Khu kinh tế - thƣơng mại đặc biệt Lao Bảo
giai đoạn 1998-2014
TT NỘI DUNG
GIAI
ĐOẠN
1998-
2005
GIAI
ĐOẠN
2006-
2010
NĂM
2011
NĂM
2012
NĂM
2013
NĂM
2014
1 Diện tích (ha) 15.804 15.804 15.804 15.804 15.804 15.804
2 Dân số (người) 32.041 39.693 42.238 45.000 45.000 45.000
3 Số lao động (người) 7.494 10.204 11.032 11.500 11.960
4 Kim ngạch XNK (1000 USD) 373.120 929.928 391.391 342.180 412.230 505.000
Xuất khẩu 206.250 145.286 57.178 72.293 132.450
Nhập khẩu 166.870 784.642 334.213 269.887 297.780
6 Số lượt người XNC (lượt người) 1.129.021 2.147.211 627.251 609.896 616.185 683.000
- Xuất cảnh 571.293 1.074.539 316.469 306.178 321.121
- Nhập cảnh 557.728 1.072.672 310.782 303.718 295.064
7 Số phương tiện XNC (lượt
phương tiện) 278.272 269.780 65.262 53.864 63.217 89.000
- Xuất cảnh 140.524 136.915 32.669 30.500 34.412
- Nhập cảnh 137.748 132.865 32.593 23.364 28.805
8 Thu ngân sách qua Khu KTCK
(triệu đồng) 371.349 1.087.027 534.383 523.957 718.085 645.000
Thuế XNK 136.600 4.807 4.556 7.855
Thuế GTGT 938.811 526.383 515.715 704.349
Phí + thu khác 11.616 3.193 3.686 5.881
9 Số DN hoạt động trên địa bàn
KKTCK 135 345 351 400 432 450
10 Số hộ kinh doanh cá thể 1.650 2.200 2.458 2.600 2.712 3000
11 Số dự án đầu tư SXKD trong khu
KTCK 24 37 44 57
66 68
11.1 Dự án thu hút vốn đầu tư nước
ngoài (FDI)
Số dự án 2 5 5 5 5
Số vốn (Triệu USD) 11,6 18,8 26 26 26
11.2 Dự án thu hút vốn đầu tư trong nước
+ Số dự án 22 32 40 52 61
+ Số vốn (Triệu đồng) 2.909.000 2.546.000 2.760.000 3.261.610 3.616.210
11.3 Tổng vốn đầu tư các dự án trong
và ngoài nước (triệu đồng) 3.037.000 3.066.000 3.384.000 3.669.420 4.025.000
Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo của BQL KKT tỉnh Quảng Trị [6; 59].
162
Phụ ục 2
Các Khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm
CÁC KKTCK TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN
2013 - 2015 ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TẠI VĂN
BẢN 2074/TTG-KTTH
CÁC KKTCK TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN
2016 - 2020 ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TẠI VĂN
BẢN 2074/TTG-KTTH
Trên tuyến biên giới đất liền giáp Trung Quốc
(1) KKTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai (1) KKTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai
(2) KKTCK Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh (2) KKTCK Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
(3) KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn
(3) KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn
(4) KKT cửa khẩu tỉnh Cao Bằng;
Trên tuyến biên giới đất liền tiếp giáp Lào
(4) KKTCK QT Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh; (5) KKTCK QT Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh;
(5) KKT-TM ĐB Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị (6) KKT-TM ĐB Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị
(6) KKTCK quốc tế Bờ Y
(tỉnh Kon Tum, vừa tiếp giáp Lào, vừa tiếp
giáp Campuchia).
(7) KKTCK Cha Lo, tỉnh Quảng Bình;
Trên tuyến biên giới đất liền tiếp giáp Campuchia
7- KKTCK Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh; (8) KKTCK Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh;
8- KKTCK An Giang, tỉnh An Giang. (9) KKTCK An Giang, tỉnh An Giang.
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư [12].
163
Phụ ục 3
Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đến 2025
Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
T
T Hạng mục
Năm 2025
Diện tích
(ha)
Tỷ ệ
% m
2/ngƣời
Tổng diện tích khu vực p quy hoạch (A + B) 12.500
A Đất xây dựng các khu chức năng chính 2.448 100,00 490
1 Đất đô thị tập trung 465 19,0 109
2 Đất dân cư nông thôn cải tạo, nâng cấp có thể xen
cấy các chức năng mới 407 16,6 504
3 Đất cây xanh công cộng (cây xanh công viên, hồ
điều hòa), TDTT cấp đô thị 79 3,2 16
4 Đất quảng trường công cộng 13 0,5 3
5 Đất CN, trang trại ho c các chức năng đô thị khác
theo dự án tương đối độc lập và có thể khép kín 560 22,9 112
6 Đất du lịch sinh thái 382 15,6 76
7 Đất tôn giáo tín ngưỡng 2 0,1
8 Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật 57 2,3
9 Đất an ninh, quốc phòng 8
10 Đất nghĩa trang 40 1,6
11 Đất giao thông đô thị 246 10,1 49
12 Giao thông đối ngoại 61 2,5 12
13 Đất dự trữ phát triển đô thị 129 5,2 26
B Đất khác 10.052
1 Đất dân cư hiện hữu không nằm trong khu vực
quyhoạch đợt đầu
2 Đất sinh thái nông nghiệp kết hợp tạo cảnh quan 1.300
3 Đất quy hoạch rừng sản xuất kết hợp tạo cảnh quan 2.490
4 Đất cồn cát ven sông 315
5 M t nước tự nhiên & kênh mương thủy lợi... 500
6 Đất rừng phòng hộ 5.448
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh [65].
164
Phụ ục 4
Danh mục các QHCT đã đƣợc phê duyệt
STT Khu chức năng/Tên đồ án quy hoạch Diện tích
(ha) Ghi chú
A Khu vực Hà Tân - Cổng B
1 Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu công nghiệp, thương
mại, dịch vụ và đô thị Hà Tân, tỷ lệ 1/2.000 540
2 Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu vực cổng B, tỷ lệ 1/500 14,8
3 Quy hoạch chi tiết xây dựng khu TĐC của Khu thương
mại - công nghiệp Hà Tân, tỷ lệ 1/500 12,5
B Khu dân cư xã Sơn Tây
4
QH phân khu chức năng Khu đô thị kết nối hai bên quốc
lộ 8A đoạn từ cầu Hà Tân đến thị trấn Tây Sơn, tỷ lệ
1/2.000
522,43
C Khu vực thị trấn Tây Sơn
5 Quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn Tây Sơn và vùng
phụ cận, tỷ lệ 1/2.000 494,98
6 Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị Nam thị trấn Tây
Sơn, tỷ lệ 1/500 100
D Khu vực Đại Kim (xã Sơn Kim 1)
7 Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu công nghiệp Đại Kim,
tỷ lệ 1/500 50
E Khu vực Đá Mồng (xã Sơn Kim2)
8
Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu công nghiệp, thương
mại, dịch vụ, du lịch và đô thị sinh thái Đá Mồng, tỷ lệ
1/2.000
490
F Khu du lịch nước sốt (xã Sơn Kim 2)
9 Quy hoạch phân khu chức năng khu du lịch Nước Sốt, tỷ
lệ 1/2.000 498,50
G Khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
10 Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực cửa khẩu Quốc tế
Cầu Treo, tỷ lệ 1/500 25,43
Tổng diện tích 2.621,34
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh [65].