hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh khĂm phen …hcma.vn/uploads/2018/1/12/la _...

171
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN PHÊNG PHẮC ĐY VIÖC LµM CHO ngêi LAO §éNG N¤NG TH¤N ë TØNH HñA PH¡N N¦íC CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2018

Upload: others

Post on 02-Aug-2020

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

KHĂM PHEN PHÊNG PHẮC ĐY

VIÖC LµM CHO ng­êi LAO §éNG N¤NG TH¤N

ë TØNH HñA PH¡N N¦íC CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2018

Page 2: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

KHĂM PHEN PHÊNG PHẮC ĐY

VIÖC LµM CHO ng­êi LAO §éNG N¤NG TH¤N

ë TØNH HñA PH¡N N¦íC CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Mã số: 62 31 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. TS. MAI THẾ HỞN

2. PGS. TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN

HÀ NỘI - 2018

Page 3: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có

nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

KHĂM PHEN PHÊNG PHẮC ĐY

Page 4: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ

TÀI LUẬN ÁN 7

1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến việc làm và giải quyết việc

làm cho người lao động nông thôn 7

1.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến luận án và

những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 24

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI

LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 28

2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của việc làm cho người lao động nông thôn 28

2.2. Yêu cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm cho người lao động nông thôn 43

2.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn của một

số tỉnh ở Việt Nam và Lào 58

Chương 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG

THÔN Ở TỈNH HỦA PHĂN NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN

LÀO GIAI ĐOẠN 2010-2016 76

3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hủa Phăn tác động

đến việc làm cho người lao động nông thôn 76

3.2. Kết quả, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong giải quyết việc làm cho

người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn 87

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH HỦA PHĂN NƯỚC

CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2025 117

4.1. Một số dự báo và quan điểm cơ bản nhằm giải quyết việc làm cho người

lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn 117

4.2. Những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động nông

thôn ở tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 125

KẾT LUẬN 149

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN 151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152

Page 5: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHDCND Lào : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐNDCM Lào : Đảng Nhân dân Cách mạng

GQVL : Giải quyết việc làm

HĐND : Hội đồng nhân dân

KT - XH : Kinh tế - xã hội

KTTT : Kinh tế thị trường

LĐNT : Lao động nông thôn

LLLĐ : Lực lượng lao động

UBND : Ủy ban nhân dân

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

Page 6: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Hủa Phăn 78

Bảng 3.2: Năng suất lao động trong các ngành kinh tế của tỉnh qua các năm 80

Bảng 3.3: Diện tích, dân số các đơn vị ở tỉnh Hủa Phăn năm 2016 83

Bảng 3.4: Quy mô dân số và lực lượng lao động nông thôn ở tỉnh Hủa

Phăn giai đoạn 2011- 2016 88

Bảng 3.5: Cơ cấu lực lượng lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn theo

nhóm tuổi (2016) 89

Bảng 3.6: Nguồn lao động theo trình độ đào tạo giai đoạn 2010-2016

ở tỉnh Hủa Phăn 90

Bảng 3.7: Tình hình thiếu việc làm của lực lượng lao động giai đoạn

2012- 2016 ở tỉnh Hủa Phăn 92

Bảng 3.8: Số lao động được tạo việc làm theo ngành và tỷ lệ lao động

được tạo việc làm 94

Bảng 3.9: Bình quân thu nhập của lao động nông thôn ở tỉnh Hủa

Phăn trong những năm gần đây 97

Bảng 3.10: Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế giai đoạn 2005 -

2015 ở tỉnh Hủa Phăn 102

Bảng 3.11: Người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn tham gia xuất

khẩu lao động giai đoạn 2010-2016 104

Page 7: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn

đề có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia bởi nó ảnh

hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của một đất nước.

Vì vậy, việc làm cho người lao động luôn là một trong những vấn đề được tất

cả các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm vì đây không chỉ là vấn đề liên

quan đến thu nhập, ổn định cuộc sống cho cá nhân và gia đình người lao động

mà còn góp phần bảo đảm cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia cũng

như mỗi địa phương.

Ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào), dân số sống ở

khu vực nông thôn chiếm tỉ lệ lớn, tình trạng thiếu việc làm đang là vấn đề hết

sức cấp bách hiện nay. Do đó, vấn đề giải quyết tình trạng đang là một trong

những vấn đề cấp bách của các địa phương. Để có thể cải thiện tình trạng thất

nghiệp ở khu vực nông thôn, nâng cao mức sống và thu nhập, rút ngắn dần

khoảng cách giữa nông thôn và thành thị cần phải có những biện pháp tạo

việc làm, thu hút lao động nông nghiệp, giảm dần tình trạng thất nghiệp ở khu

vực này, nâng cao chất lượng nguồn lao động đáp ứng yêu cầu của quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây cũng là vấn đề được Đảng và

Nhà nước Lào hết sức quan tâm.

Ở CHDCND Lào, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao

động nông thôn được xác định là một động lực to lớn thúc đẩy quá trình sản

xuất phát triển, đồng thời phát huy được thế mạnh của người trong lao động,

nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cũng như thu nhập của nhân dân các bộ

tộc Lào. Do đó, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước CHDCND Lào nói

chung và tỉnh Hủa Phăn nói riêng đã có nhiều chủ trương, chính sách đúng đắn

trong việc giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn.

Nhờ đó, nông dân ngày càng có thêm nhiều việc làm, góp phần nâng cao đời

Page 8: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

2

sống vất chất và tinh thần, đồng thời giữ gìn an ninh trật tự ở địa phương một

cách vững chắc.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng NDCM Lào đã khẳng định:

Phát triển các chương trình đào tạo lao động có sự phong phú và

chất lượng, xây dựng chính sách thuận lợi để lao động có thể tham

gia vào thị trường lao động; đào tạo được lao động có ý thức dân

tộc, thành công dân tốt, tôn trọng quy định pháp luật, có tính kỷ

luật, đạo đức nghề nghiệp, chăm chỉ, cần cù, hăng hái trong việc

phát triển bản thân, có công ăn việc làm vững chắc, được quản lý và

bảo vệ quyền lợi theo pháp luật [136, tr.97].

Tỉnh Hủa Phăn là tỉnh miền núi phía Bắc CHDCND Lào, có điều kiện

phát triển kinh tế đa dạng với thế mạnh về nông, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ.

Thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường hợp tác với giao lưu quốc tế của

Đảng và Nhà nước đã tạo ra cơ hội và điều kiện phát triển kinh tế những năm

qua. Đây là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp, trong quá trình

phát triển kinh tế - xã hội nông nghiệp luôn được chú trọng và đạt hiệu quả

khá cao, bộ mặt nông thôn đã có sự đổi mới; nhiều ngành nghề truyền thống

được khôi phục, tạo việc làm tại chỗ, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông

nghiệp và xóa đói, giảm nghèo, nhất là ở khu vực miền núi.

Những năm qua, việc làm cho người lao động nói chung và việc làm

cho người lao động ở nông thôn nói riêng của tỉnh đã được chú trọng. Vấn đề

đào tạo nghề người lao động nông thôn đã bước đầu được chú trọng, khiến

lực lượng lao động nông thôn ngày càng đóng góp đáng kể sự phát triển kinh

tế, xóa đói giảm nghèo, thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước. Tuy

nhiên, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở

đây còn gặp phải một số khó khăn, bất cập. Người lao động nông thôn tuy trẻ

nhưng trình độ thấp, ít được đào tạo cơ bản. Số người đến tuổi lao động ngày

một tăng lên, số người thất nghiệp ở khu vực nông thôn di chuyển ra thành thị

Page 9: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

3

tìm việc làm càng nhiều. Do thiếu việc làm thu nhập thấp, gây sức ép rất lớn

về nhu cầu giải quyết việc làm đối với chính quyền các cấp, các ngành…

Vì vậy, nghiên cứu về vấn đề việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh

Hủa Phăn là một yêu cầu cấp bách nhằm hiện thực hóa chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội của Tỉnh. Từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề “Việc làm cho

người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân

dân Lào” làm đề tài luận án tiến sĩ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị,

với mục đích bước đầu giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực trạng việc làm

cho người lao động nông thôn ở địa phương.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đính nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm cho

người lao động nông thôn; luận án phân tích, đánh giá thực trạng việc làm cho

người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

Lào giai đoạn 2010 - 2016; từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm

giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn nước

CHDCND Lào.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nêu trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:

Thứ nhất, tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến nội

dung luận án; từ đó đưa ra các vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu và làm

sáng tỏ thêm;

Thứ hai, luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho người lao

động nông thôn như khái niệm việc làm cho lao động ở nông thôn; yêu cầu

và những nhân tố tác động đến việc làm cho người lao động nông thôn; kinh

nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam và CHDCND Lào về giải quyết

việc làm cho người lao động nông thôn.

Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng việc làm cho người lao động

nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn nước CHDCND Lào giai đoạn 2010-2016 trên hai

Page 10: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

4

phương diện ưu điểm và hạn chế; đồng thời chỉ ra những vấn đề đặt ra trong

việc giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn.

Thứ tư, đề xuÊt nh÷ng quan điểm c¬ b¶n vµ gi¶i ph¸p chñ yÕu nh»m

gi¶i quyÕt viÖc lµm cho lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn trong những năm

tiếp theo.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc làm cho người lao động nông

thôn ở tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Việc làm cho người lao động nông thôn. Cụ thể:

+ Người chưa có việc làm;

+ Người có việc làm song thu nhập thấp.

- Phạm vi về không gian: Việc làm cho người lao động trên địa bàn

nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào.

- Phạm vi về thời gian: Đánh giá thực trạng chủ yếu từ năm 2010 đến

2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.

4. Cơ sở lý luận và ph­¬ng ph¸p nghiªn cøu của luận án

4.1. Cơ sở lý luận

Luận án được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sánh của Đảng và Nhà nước

Lào về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Đồng thời sử

dụng chọn lọc các kết quả nghiên cứu trong một số công trình của các tác giả

trong và ngoài nước có liên quan đến luận án.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,

phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị. Cụ thể luận án sử dụng:

Page 11: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

5

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để luận giải, phân

tích các vấn đề lý luận về việc làm và giải quyết việc làm

- Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp

phân tích, tổng hợp, lô gíc lịch sử, quy nạp, diễn giải và các phương pháp khác

như: thống kê, so sánh, phương pháp phân tích thực chứng và chuẩn tắc;

phương pháp định tính và định lượng… đồng thời sử dụng phương pháp tổng

kết thực tiễn để tìm ra những đặc trưng của vấn đề nghiên cứu và tính quy luật

của đối tượng nghiên cứu

Chương 1: Luận án tổng hợp và hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu về

các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án của các học giả nước ngoài và

trong nước. Luận án cũng đánh giá khái quát kết quả các công trình đã được

nghiên cứu; từ đó tìm ra các vấn đề có tính kế thừa bổ sung và hoàn thiện, đồng

thời cũng chỉ ra những vấn đề còn trống trong nghiên cứu về việc làm cho người

lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn.

Chương 2: Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để

rút ra những khái niệm cơ bản và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về

giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn và các nhân tố ảnh hưởng đến

việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn; đồng thời luận

án cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn các vấn đề giải

quyết việc làm của một số địa phương nước ngoài và trong nước, từ đó rút ra

bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hủa Phăn.

Chương 3: Luận án sử dụng các phương pháp phân tích định tính và

định lượng; phương pháp phân tích thực chứng và chuẩn tắc; phương pháp

thống kê; phương pháp so sánh, tổng hợp theo lô gíc và sử dụng một số sơ đồ,

biểu đồ, đồ thị nhằm đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho

người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn thời gian qua.

Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp khái quát hóa

những vấn đề đã nghiên cứu ở chương 2 và chương 3 để rút ra phương hướng

Page 12: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

6

và giải pháp có tính khả thi nhằm giải quyết việc làm cho người lao động

nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn những năm tiếp theo.

5. Đóng góp mới của luận án

- Luận án luận góp phần giải rõ thêm cơ sở lý luận về việc làm cho

người lao động nông thôn tại các nước đang phát triển.

- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm cho người lao động nông thôn ở

tỉnh Hủa Phăn nước CHDCND Lào từ năm 2010 - 2016, chỉ ra những thành tựu,

hạn chế và nguyên nhân của nó; cùng những vấn đề đặt ra về thực trạng việc làm

cho người lao động nông thôn.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao

động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn nước CHDCND Lào đến 2025 và những

năm tiếp theo nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, góp phần

giảm tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phÇn më ®Çu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận án bao gồm 4 chương, 9 tiết.

Page 13: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

7

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Việc làm cho người lao động nông thôn là một vấn đề luôn được quan

tâm vì đây không chỉ là vấn đề có liên quan đến cuộc sống của người lao

động, mà còn liên quan đến tất cả các quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Quá

trình đó diễn ra trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người với

con người, trong đó có liên quan đến các lợi ích kinh tế và luật pháp. Đây là

vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội nhưng ở mỗi giai đoạn lịch sử

khác nhau, giải quyết việc làm cho người lao động cũng có những đặc điểm

khác nhau.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu về việc làm cho người lao động được

nhiều nhà khoa học, nhà quản lý cả trong và ngoài nước quan tâm. Trong

phạm vi của luận án, tác giả chỉ tập trung tổng quan một số công trình tiêu

biểu liên quan đến việc làm cho người lao động, trong đó việc làm cho người

lao động nông thôn.

1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC LÀM

VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý

luận về việc làm nói chung

Vì việc làm là vấn đề chung của tất các các quốc gia trên thế giới nên

có rất nhiều công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài về vấn đề này.

Tiêu biểu là những công trình nghiên cứu như sau:

* Các cuốn sách:

Công trình nghiên cứu: “Rethinking Rural development” (Nhìn lại sự

phát triển nông thôn); Devclopment Policy Review [99]. Trong công trình

Page 14: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

8

này, tác giả tập trung phân tích một số vấn đề chủ yếu trong phát triển nông

thôn đương đại như: phát triển nông thôn là động lực phát triển xã hội; đói

nghèo ở nông thôn là lực cản lớn cho chính sự phát triển nông thôn cũng như

trong phát triển xã hội; đầu tư công của Chính phủ vào nông thôn suy giảm là

một trong những nhân tố khiến cho nông thôn chậm phát triển và tăng sự

chênh lêch phát triển giữa khu vực thành thị và nông thôn. Ngoài ra, công

trình còn đi sâu phân tích một số vấn đề trong phát triển nông thôn như sự

phát triển của trang trại nhỏ để giải quyết việc làm; vấn đề đói nghèo ở nông

thôn; sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới để

giải quyết việc làm.

Công trình “Decent Work in Rural: akey path for povety Reduction”

(Việc làm thích hợp trong khu vực nông thôn: Chìa khóa cho sự giảm nghèo)

[84]. Nghiên cứu này đã chỉ ra: Hiện nay gần nửa dân số thế giới (khoảng 3,4

tỷ người) sống ở khu vực nông thôn và phần lớn trong số đó thuộc về các

nước đang phát triển. Cộng với tác động của biến đổi khí hậu, giá lương thực

tăng và các yếu tố khác đã tác động tiêu cực tới nông dân, khiến đời sống của

họ không ổn định, rủi ro cao và đói nghèo ở khu vực nông thôn trở nên phổ

biến. Do đó, xóa đói giảm nghèo nên đi cùng với tạo việc làm và phát triển

nông thôn. Công trình chủ yếu tập trung vào các vấn đề: Những hướng cơ bản

giải quyết vấn đề lao động, việc làm ở nông thôn để xóa đói giảm nghèo; biến

đổi khí hậu có tác động như thế nào đến sự phát triển của nông thôn; những

giải pháp cụ thể khả thi trong tạo việc làm ở nông thôn.

Tác giả Jonna Estudillo và các cộng sự trong “Labor markets,

occupational choice, and rural poverty in four Asian countries” [97]. Bài viết

phân tích những cơ chế cơ bản trong thị trường lao động nông thôn dẫn đến tăng

thu nhập và xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn của Philippines, Việt

Nam, Bangladesh và Sri Lanka. Việc gia tăng thu nhập phi nông nghiệp, trong

đó tăng thu nhập từ việc làm chính thức, được xem là một động lực quan trọng

Page 15: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

9

của tăng trưởng thu nhập và giảm nghèo. Vì vậy, để giảm đói nghèo ở nông

thôn, Chính phủ cần phải có chính sách nhằm tạo ra nhiều việc làm chính thức,

vì vấn đề chất lượng công việc có tác động lớn trong việc cải thiện mức sống của

người lao động nông thôn.

Tác giả Nolwen Henaff, Jean - Yves Martin trong cuốn sách “Lao động

việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam 15 năm đổi mới” [59]. Tác giả đã đưa

ra những nghiên cứu khái quát về tình hình lao động, việc làm và nguồn nhân

lực Việt Nam giai đoạn 1986-2000. Tác giả cho thấy, sự nghiệp đổi mới ở

Việt Nam có một ưu thế lớn là nguồn nhân lực dồi dào, khả năng mở rộng

việc làm trong quá trình đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường rất lớn,

song do chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, đa số lào động chưa qua đào tạo

nghề nên khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển rất hạn chế. Cùng với sự yếu

kém về thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất, chất lượng hàng hóa làm ra khó

cạnh tranh trên thị trường cả trong và ngoài nước nên việc làm và thu nhập

của người lao động thấp, thiếu ổn định. Điều đó cho thấy, để phát triển nguồn

nhân lực, công tác đào tạo nghề cho người lao động cần phải xem là một

trong những ưu tiên hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

những năm tiếp theo.

Các tác giả Tuan Francis, Somwaru Agapi, Diao Xinshen trong cuốn

“Lao động nông thôn di cư, đặc điểm và mô hình việc làm - Nghiên cứu dựa

trên điều tra nông nghiệp Trung Quốc” [89]. Các tác giả cho rằng quá trình

công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ ở Trung Quốc và sự gia tăng năng suất trong

nông nghiệp hàm ý rằng những lao động nông thôn sẽ được thu hút vào các

hoạt động sản xuất phi nông nghiệp. Kết quả là họ sẽ có nhiều cơ hội để tăng

thu nhập ở khu vực phi nông nghiệp. Công trình này tập trung nghiên cứu cấu

trúc lực lượng lao động nông thôn và những đặc điểm của lao động nông thôn

để đánh giá tiềm năng di cư lao động nông thôn vào các lĩnh vực phi nông

nghiệp. Công trình đã tập trung phân tích thị trường lao động nông thôn Trung

Page 16: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

10

Quốc dựa trên điều tra dân số nông nghiệp Trung Quốc lần thứ nhất, với những

đặc điểm nhân khẩu học của lực lượng lao động nông thôn, tính liên kết giữa

các loại công việc, nơi làm việc và di cư lao động của lao động nông thôn. Dựa

trên sự phân bổ nhân khẩu học của lực lượng lao động nông thôn, các tác giả đã

tìm ra được mối liên hệ giữa lao động nông thôn với việc phân bổ các nguồn

lực khác, đặc biệt là quỹ đất ngày càng hạn chế, từ đó áp dụng kỹ thuật logict

polytomous tổng quát để phân tích các mô hình sử dụng lao động nông thôn và

dự báo quá trình di cư lao động nông thôn. Cuốn sách này cung cấp cho các

nhà nghiên cứu cơ cấu của lao động nông thôn có khả năng chuyển đổi theo

chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó có chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

và cơ cấu lao động và việc làm ở nông thôn.

Tác giả Nguyễn Thị Thơm, “Thị trường lao động Việt Nam - Thực

trạng và giải pháp” [75]. Cuốn sách nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản

về thị trường lao động, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về phát

triển thị trường lao động. Đồng thời cuốn sách giới thiệu cho người đọc một

bức tranh khái quát về thị trường lao động ở Việt Nam hiện nay, qua đó đề

xuất các quan điểm và giải pháp phát triển thị trường lao động ở Việt Nam

trong những năm tới. Tác giả cho rằng, thị trường lao động Việt Nam đang

đứng trước những vấn đề bất cập như: mất cân đối lớn giữa cung và cầu; mức

độ thị trường hóa các quan hệ lao động thấp; chính sách tiền lương, tiền công

còn nhiều bất cập; hệ thống công cụ của thị trường lao động chưa hoàn thiện;

vai trò quản lý Nhà nước đối với thị trường lao động chưa theo kịp yêu cầu

phát triển. Đây là những cản trở, làm chậm sự phát triển của thị trường lao

động ở Việt Nam.

Tác giả Nguyễn Xuân Khoát, “Lao động, việc làm và phát triển kinh

tế - xã hội nông thôn Việt Nam” [48]. Cuốn sách là tuyển tập các công trình

nghiên cứu đề cập đến nhiều vấn đề cấp thiết của việc sử dụng nguồn lao

động phát triển kinh tế -xã hội ở nông thôn Việt Nam trong các giai đoạn

Page 17: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

11

phát triển. Ở mỗi vấn đề được giới thiệu trong cuốn sách, tác giả đã nêu vai

trò, ý nghĩa, thực trạng và phương hướng, biện pháp giải quyết các vấn đề

đặt ra. Đồng thời cuốn sách làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc

sử dụng hợp lý nguồn lao động và phát triển kinh tế -xã hội ở nông thôn

Việt Nam.

1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý

luận về giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn

Ngoài những công trình nghiên cứu về việc làm nói chung, cũng có khá

nhiều những công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến vấn đề giải

quyết việc làm cho lao động ở nông thôn. Tiêu biểu là những công trình

nghiên cứu như:

* Các cuốn sách

Các tác giả Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng với cuốn sách: “Giải

quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị” [76]. Cuốn

sách đề cập về thực trạng và đưa ra những giải pháp về giải quyết việc làm

cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Hải Dương như: Giải

pháp về quy hoạch (phải gắn quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa

phương, quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch đào tạo nghề; phải gắn quá

trình đô thị hóa, xây dựng kết cấu hạ tầng với quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp, nông thôn…); giải pháp về mở rộng cầu lao động (mở

rộng cầu lao động thông qua đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; mở rộng cầu lao động thông qua phát

triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng; mở rộng

cầu lao động thông qua sắp xếp lại và phát triển các ngành dịch vụ; mở rộng

cầu lao động thông qua đẩy mạnh xuất khẩu lao động và cho vay vốn giải

quyết việc làm); giải pháp về nâng cao chất lượng cung lao động (dạy nghề

cho lao động nông thôn; nâng cao thể lực cho người lao động; nâng cao chất

lượng giáo dục phổ thông thực hiện phân luồng học sinh ngay sau khi tốt

Page 18: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

12

nghiệp trung học cơ sở); giải pháp về tổ chức thị trường sức lao động (hình

thành bộ máy tổ chức thị trường lao động của tỉnh và ban hành các qui chế

để bộ máy hoạt động hiệu quả, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống

dịch vụ việc làm, xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin thị

trường sức lao động của tỉnh; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo

giải quyết việc làm và Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh); giải pháp về cơ

chế, chính sách đối với lao động nông nghiệp bị thu hồi đất.

Tác giả Tạ Thị Đoàn với cuốn sách: “Lao động việc làm của công nhân

trong các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Thực trạng và

những hàm ý chính sách” [33]. Tác giả đã luận giải những vấn đề lý luận về

lao động việc làm của công nhân trong các khu công nghiệp; phân tích thực

trạng lao động, việc làm của công nhân trong khu công nghiệp và kinh tế

trọng điểm Bắc Bộ. Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm

tạo việc làm và nâng cao đời sống của công nhân trong các khu công nghiệp

và kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Tác giả Trần Thị Minh Ngọc với cuốn sách: “Việc làm của nông dân

trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng

đến năm 2010” [56]. Tác giả đã làm rõ thực trạng giải quyết việc làm cho

nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa (CNH, HĐH). Tác giả đã chỉ ra những thành công, hạn chế trong vấn

đề giải quyết việc làm cho nông dân vùng đồng bằng Sông Hồng và từ đó đề

xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện giải quyết việc làm

cho nông dân hiệu quả.

Các tác giả Trần Đình Chín, Nguyễn Dũng Anh với cuốn sách “Việc

làm cho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị

hóa ở vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ” [11]. Nhóm tác giả đã luận giải làm

rõ khái niệm về việc làm, việc làm cho người lao động bị thu hồi đất. Phân

tích thực trạng và đề xuất những tiền đề, điều kiện để người lao động bị thu

hồi đất có việc làm sau khi tái định cư ở nơi mới.

Page 19: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

13

Tác giả Nguyễn Dũng Anh, “Việc làm cho người nông dân bị thu hồi

đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng” [1].

Tác giả đưa ra quan niệm về việc làm, các phương thức giải quyết việc làm

như: thông qua các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và

dạy nghề; thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm và cơ sở dạy nghề;

thông qua phát triển làng nghề truyền thống và các doanh nghiệp; thông qua

các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; thông qua thị trường sức lao động.

Tác giả Trần Thị Bích Hạnh, “Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động ở

các tình vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong giai đoạn công nghiệp

hoá, hiện đại hoá” [39]. Tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm sử dụng hiệu

quả nguồn lao động, xem đây là những vấn đề có tính chủ yếu trong sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá của khu vực. Tuy vậy, luận án mới chỉ tập

trung nghiên cứu, đưa ra các biện pháp, các cách thức dưới góc độ quản lý.

Luận án chưa đi sâu nghiên cứu về bản chất của tình hình lao động, việc làm

để từ đó có thể đề ra những giải pháp mang tính bền vững, lâu dài, để xử lý

các vấn đề lao động, việc làm khi có phát sinh. Bên cạnh đó, công trình trên

chưa phát hiện được những vấn đề có tính quy luật của sự vận động về việc

làm và chất lượng nguồn lao động, nên các giải pháp đưa ra mang đậm tính

kỹ thuật, thiếu một sự khái quát có tính nguyên lý, giúp cho chúng ta có thể

kế thừa nó trong việc nhận diện các hiện tượng nảy sinh về vấn đề việc làm,

lao động trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa nói chung, tiến trình đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại

hoá và xây dựng nông thôn mới nói riêng.

Tác giả Phạm Đức Chính, “Hoàn thiện chính sách sử dụng nguồn nhân

lực sau xuất khẩu lao động ở Việt Nam” [13]. Với mục tiêu cải thiện việc sử

dụng nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng làm việc sau khi

xuất khẩu lao động ở nước ngoài trở về, công trình đã nghiên cứu cơ sở lý

luận về chính sách về sử dụng nguồn nhân lực sau xuất khẩu lao động, phân

Page 20: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

14

tích thực trạng và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách nói

trên ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận án đã xác định những đặc

trưng, đặc điểm nổi bật của nguồn nhân lực sau xuất khẩu lao động với ưu thế

là sự thích ứng cao với nền kinh tế thị trường, làm rõ vai trò của nhà nước cùng

với những nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng và thực thi chính sách, hệ thống các

lĩnh vực liên quan đến điều kiện tái hòa nhập và lập nghiệp, tạo việc làm cho

người lao động sau khi trở về nước trên cơ sở các tiêu chí đánh giá phù hợp

trong điều kiện quản lý ở Việt Nam hiện nay.

Tác giả Phạm Mạnh Hà, “Giải quyết việc làm cho lao động nông

thôn tỉnh Ninh Bình trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [38].

Trong luận án, tác giả làm rõ thêm những căn cứ lý luận và thực tiễn dưới

góc độ Kinh tế học phát triển về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

nói chung, tỉnh Ninh Bình nói riêng trong quá trình CNH, HĐH. Phân tích,

đánh giá thực trạng dưới góc nhìn của Kinh tế học phát triển, làm rõ những

hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém về giải quyết

việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong quá trình CNH, HĐH

thời gian qua, đề xuất phương hướng chủ yếu và những giải pháp cơ bản, sát

thực nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong

quá trình CNH, HĐH thời gian tới.

Tác giả Nguyễn Thị Huệ, “Việc làm cho lao động nông nghiệp trong

quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội” [42]. Tác giả luận án hệ

thống lại lý luận về vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình

xây dựng nông thôn mới. Tác giả đã phân tích thực trạng việc làm và giải

quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở Thủ đô Hà Nội gắn với thời kỳ

xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, tác giả đưa ra một cái nhìn tổng thể nhất

về thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn

với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2008 -

2013. Luận án chỉ ra những tác động qua lại giữa quá trình xây dựng nông

Page 21: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

15

thôn mới và vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp trong điều kiện đặc

thù của thủ đô Hà Nội. Trên cơ sở phân tích thực trạng việc làm cho lao động

nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới và dự báo tình hình phát

triển kinh tế xã hội đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, luận án đã đưa ra

các phương hướng, giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp

gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội.

* Đề tài khoa học các cấp

Đề tài “Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách giải quyết việc

làm ở Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần” của

Nguyễn Hữu Dũng [20]. Đề tài đã nghiên cứu các nội dung sau: Xây dựng

luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách giải quyết việc làm của Việt

Nam trong điều kiện chuyển đổi cấu trúc nền kinh tế và đổi mới cơ chế quản

lý kinh tế; khuyến nghị một số chính sách quan trọng nhất trong lĩnh vực việc

làm; đề xuất mô hình tổng quát và hệ thống biện pháp nhằm đảm bảo thực

hiện chính sách quốc gia xúc tiến việc làm. Kết quả nghiên cứu của đề tài này

đã đóng góp một số luận cứ, cơ sở khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc

hình thành các chủ trương, chính sách về giải quyết vấn đề việc làm thời kỳ

đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở

Việt Nam.

Đề tài “Các giải pháp giải quyết việc làm cho ngư dân các tỉnh Duyên

Hải miền Trung” của Nguyễn Thế Tràm [85]. Đề tài đã đánh giá một cách

khái quát tình hình, lao động, việc làm vùng ngư dân. Trên cơ sở đó, nhóm

nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp có tính chất tình thế trong việc giải

quyết các vấn đề về lao động, việc làm cho ngư dân vùng Duyên hải miền

Trung, góp phần cùng khu vực xây dựng, phát triển kinh tế- xã hội, song các

đánh giá và giải pháp do nhóm nghiên cứu đề xuất chỉ phản ánh có tính cục

bộ, riêng lẻ đối với lao động làm nghề biển, chứ không thể khái quát được

tình hình biến động việc làm của cả khu vực một cách hệ thống, căn bản. Hơn

Page 22: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

16

nữa, việc đánh giá của đề tài chưa làm rõ được bản chất của tình trạng việc

làm, chưa nghiên cứu sự vận động của nó trong thực trạng kinh tế- xã hội của

khu vực.

Đề tài Khoa học cấp Nhà nước, “Thu nhập đời sống, việc làm của

người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia”

của Lê Du Phong [60]. Nhóm tác giả đã trình bày, phân tích một số vấn đề lý

luận và thực trạng về thu nhập, đời sống việc làm của người dân có đất bị thu

hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị cùng các công trình công

cộng, phục vụ lợi ích quốc kế dân sinh ở Việt Nam. Từ đó chỉ ra những kết

quả đạt được cùng những khó khăn, hạn chế. Từ đó, nhóm tác giả đã đề xuất

những quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết việc làm, đảm bảo

thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi để xây dựng các khu

công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công

cộng, phúc vụ lợi ích quốc gia. Đặc biệt là những giải pháp chủ yếu sau: về cơ

chế; (chính sách tạo việc làm và đảm bảo thu nhập ổn định lâu dài cho người

dân có đất bị thu hồi; cơ chế, chính sách về đền bù và bồi thường thiệt hại; cơ

chế chính sách về công tác tái định cư; cơ chế chính sách liên quan đến nghĩa

vụ và trách nhiệm của các đơn vị được nhận đất thu hồi sử dụng vào các mục

đích phát triển khu công nghiệp, khu đô thị; các chính sách xã hội trong công

tác thu hồi và giải quyết việc làm, ổn định đời sống của người dân có đất bị

thu hồi); về tổ chức và quản lý (công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,

quy hoạch sử dụng đất đai và quy hoạch về việc làm, tổ chức khu tái định cư;

tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc thu

hồi đất, tạo việc làm và ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi; công tác

đào tạo và công tác cán bộ); về công tác chỉ đạo và thực hiện (đồng bộ và nhất

quán trong công tác chỉ đạo thực hiện các cơ chế, chính sách thu hồi đất, giải

phóng mặt bằng một cách phù hợp với thực tế; cải tiến quy trình thực hiện, tổ

chức thực hiện).

Page 23: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

17

Đề tài cấp Bộ: “Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn năm 2009

(Lao động và việc làm nông thôn)” do Bùi Quang Dũng làm chủ nhiệm

[23]. Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề trong quá trình phát triển

xã hội nông thôn năm 2009 như tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, đào

tạo nghề cho lao động, tình trạng di dân đô thị và nghèo đói của người lao

động ở nông thôn Việt Nam,... Kết quả nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch

giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, tình trạng thất nghiệp mùa vụ ở

nông thôn là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự di dân như một chiến lược

kinh tế của người nông dân. Đô thị trở thành “cái túi” chứa lao động nông

thôn, với sức ép gia tăng ngày càng lớn về việc làm, y tế, giáo dục, ổn định

xã hội,... Người lao động di cư đang phải đối mặt với nhiều khó khăn khi

mưu sinh ở thành thị dẫn đến hiện tượng dòng di cư “đảo chiều” về nông

thôn, gây nên tình trạng thiếu việc làm cho lao động nông thôn không di

cư. Phân tích các chính sách giảm nghèo, hỗ trợ sản xuất và tiếp cận các

dịch vụ xã hội cơ bản ở nông thôn, tác giả cũng chỉ ra những bất cập trong

xây dựng và thực hiện chính sách của Nhà nước.

Đề tài cấp bộ, “Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên

nông thôn khu vực đồng bằng sông Cửu Long” do Nguyễn Quốc Dũng chủ

nhiệm [24]. Đề tài luận giải những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm

cho thanh niên như: các khái niệm về việc làm, tạo việc làm và giải quyết

việc làm. Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết

việc làm cho thanh niện nông thôn khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

* Các bài báo khoa học

Các tác giả Võ Xuân Tiến, Đào Hữu Hòa, “Một số biện pháp nhằm

đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn

thành phố Đã Nẵng” [71]. Các tác giả nêu ra 7 giải pháp giải quyết việc làm

cho lao động nông thôn ở thành phố Đà Nẵng là: Đẩy mạnh phát triển các khu

công nghiệp; chuyển dịch lao động trong ngành nông nghiệp; nâng cao chất

Page 24: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

18

lượng lao động ngành thương mại, dịch vụ; đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu;

tăng cường công tác đào tạo nghề; đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân; xuất

khẩu lao động. Các giả pháp đó cũng có ý nghĩa tham khảo với đề tài luận án.

Tác giả Đỗ Minh Cương, “Dạy nghề cho lao động nông thôn hiện nay”

[18]. Tác giả đã nghiên cứu nội dung hoàn thiện chính sách giải phóng sức lao

động, đất đai, tài nguyên, tạo môi trường đầu tư lành mạnh của toàn xã hội để

phát triển việc làm gồm: Hoàn thiện chính sách kinh tế (chính sách khuyến

khích phát triển các loại hình kinh tế thu hút nhiều lao động; chính sách

khuyến khích đối với các dự án đầu tư thu hút nhiều lao động nhất là các dự

án chế biến nông lâm, hải sản, tiểu thủ công nghiệp, du lịch và dịch vụ, chính

sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp lớn, khu chế xuất. Đổi mới

chính sách di dân và phát triển các vùng kinh tế khai thác tiềm năng các vùng

miền, xây dựng các chính sách huy động thanh niên tình nguyện đi xây dựng

các công trình trọng điểm, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội có nhiều khó

khăn, các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng có sử dụng nhiều lao động); hoàn

thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực (chính sách khuyến khích người

lao động học tập suốt đời và phát triển không hạn chế trong tương lai; chính

sách mở rộng và đa dạng hóa hoạt động dạy nghề, tạo điều kiện cho mọi

người dân được học nghề, dạy nghề, truyền nghề. Có chính sách tôn vinh

danh hiệu vinh dự nhà nước cho các nhân tài và nghệ nhân); Chính sách phát

triển thị trường sức lao động, tiếp tục hoàn thiện pháp luật và chính sách

nhằm mở rộng thị trường sức lao động đối với tất cả các thành phần kinh tế,

các vùng, bảo vệ lợi ích hợp pháp cho người lao động. Đồng thời phải có

chính sách khuyến khích người sử dụng lao động tạo nhiều việc làm, tạo

thuận lợi trong chuyển dịch lao động tìm việc làm trong và ngoài nước. Đổi

mới cơ chế hoạt động và tăng cường năng lực cho các trung tâm dịch vụ việc

làm, hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường sức lao động tạo điều kiện để

mọi người tiếp cận với các thông tin về lao động việc làm; chính sách xuất

Page 25: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

19

khẩu lao động (đầu tư mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Thực hiện đa

dạng hóa thị trường, đa dạng hóa hình thức và ngành nghề đưa lao động đi

làm việc có thời hạn ở nước ngoài, xây dựng các doanh nghiệp chuyên doanh

xuất khẩu lao động chính sách đầu tư đào tạo nguồn lao động về tay nghề,

ngoại ngữ, kiến thức pháp luật…). Xây dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp

(khẩn trương xây dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp để hỗ trợ người mất

việc có điều kiện ổn định đời sống, hỗ trợ họ nhanh chóng có việc làm).

Tác giả Trần Văn Chử, “Các giải pháp tăng cường quản lý của nhà

nước đối với thị trường lao động ở Việt Nam” [15]. Bài viết đã đưa ra các giải

pháp sau: nhóm các giải pháp tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với

tạo cung về lao động; nhóm giải pháp nhằm tăng cường vai trò quản lý của

nhà nước về mở rộng cầu về lao động, nhóm giải pháp tăng cường quản lý

nhà nước về tổ chức và quản lý thị trường sức lao động), nhóm giải pháp về

tăng cường vai trò của nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích người lao động.

Tác giả Lê Xuân Bá, “Phát triển việc làm gắn với việc chuyển dịch cơ

cấu lao động nông thôn - thành thị” [2]. Bài viết phân tích vấn đề phát triển

việc làm gắn với việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn - thành thị ở cấp

độ địa phương. Tăng cường kinh tế và tăng cường việc làm không phải lúc nào

cùng chung một tốc độ, quan trọng hơn, việc làm và thu nhập từ việc làm đó

thường là mối quan tâm đầu tiên của người dân. Thách thức về việc làm nói

chung và chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn - thành thị nói riêng thường có

thể thấy rõ hơn ở cấp tỉnh, nơi gặp nhiều khó khăn phát sinh trong quá trình

thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội và những thách thức của việc thúc

đẩy việc làm ở cấp tỉnh; hoạt động của thị trường sức lao động địa phương và

chuyển dịch cơ cấu việc làm giữa nông thôn và thành thị ở cấp tỉnh. Từ đó, tác

giả đã đưa ra các khuyến nghị về chính sách như: thúc đẩy các hoạt động phi

nông nghiệp; phát triển hạ tầng; phát triển doanh nghiệp trên cơ sở phát triển

sản xuất và tạo việc làm.

Page 26: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

20

Tác giả Tăng Minh Lộc, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông

thôn” [50]. Tác giả khẳng định, hiện nay nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam

còn nhiều hạn chế. Trong quá trình tác động của CNH, HĐH trong điều kiện

hội nhập kinh tế quốc tế, những hạn chế đó càng bộc lộ rõ hơn và chỉ rõ một

trong những mảng yếu đó là chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được

yêu cầu của sự phát triển. Từ đó tác giả đi sâu vào phân tích tìm ra nguyên

nhân và đưa ra một số các giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở

nông thôn.

Tác giả Hoàng Kim Ngọc, “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ góp

phần tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn” [57]. Tác giả

đã đi sâu phân tích và đánh giá vai trò, thực trạng phát triển của doanh nghiệp

nhỏ và vừa ở nông thôn như: phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn

phù hợp với lợi thế và tiềm năng của từng vùng; kinh doanh nhỏ và vừa cần

được ưu tiên phát triển trên cơ sở thị trường trong một số ngành lựa chọn.

Trước hết, cần ưu tiên phát triển trên cơ sở thị trường các ngành công nghiệp

chế biến nông lâm - thủy sản sau thu hoạch, chế biến lương thực, thực

phẩm…; doanh nghiệp nhỏ và vừa cần được khuyến khích phát triển trong

một số ngành mà doanh nghiệp lớn không có lợi thế tham gia; phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa trong mối liên kết giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa

với nhau, với doanh nghiệp lớn và với thành thị; nghiên cứu hình thành cụm

công nghiệp tập trung dành riêng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Tác giả Vũ Thị Thanh Xuân, “Đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động

nông thôn” [92]. Tác giả trình bày làm rõ một số vấn đề hạn chế khó khăn đối

với lao động xuất khẩu từ khu vực nông thôn ở Việt Nam. Từ đó khẳng định

phải nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp trong tổ chức bồi dưỡng kiến

thức cho người lao động, đảm bảo nội dung và thời gian bồi dưỡng theo quy

định… Góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

Page 27: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

21

Tác giả Hà Đức Minh, “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn một số

huyện của tỉnh Lào Cai” [53]. Tác giả đã làm rõ thực trạng đào tạo nghề cho

lao động nông thôn ở một số huyện của tỉnh Lào Cai thời gian qua, để thấy

những kết quả đạt được và một số bất cập, hạn chế. Từ đó đề xuất 6 giải

pháp để công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các huyện của Lào

Cai phát triển và phát huy hiệu quả.

Từ một số công trình nêu trên của các tác giả nước ngoài, có thể thấy,

vấn đề việc làm cho lao động ở nông thôn, lao động nông nghiệp có mối quan

hệ hữu cơ với các yếu tố khối lượng đầu tư, khối lượng sản phẩm được tạo ra

và chất lượng của nguồn nhân lực. Các nhân tố có những quan hệ luôn luôn

biến động, và sự điều chỉnh của nó không dễ dàng. Các chính sách điều chỉnh

của Nhà nước chỉ có tác dụng khi có sự tác động đến tổng thể các yếu tố của

quá trình kinh tế - xã hội.

1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về việc làm và giải quyết

việc làm ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Tác giả Bun Thi Khưa Mi Xay, “Phát triển thị trường nông thôn ở

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [6]. Luận án làm rõ phân tích khái niệm

thị trường, chức năng cơ bản của thị trường; đặc điểm và vai trò của thị

trường nông thôn đối với sự phát triển nông nghiệp nông thôn và đời sống

kinh tế - xã hội của cả nước nói chung; phân tích sự tác động của các nhân tố

hình thành và phát triển của thị trường nông thôn. Từ đó rút ra quá trình phát

triển kinh tế - xã hội có tính phổ biến trong sự hình thành, phát triển của thị

trường nông thôn; phân tích thực trạng thị trường nông thôn ở CHDCND Lào

trong những năm qua, chỉ rõ mặt ưu, mặt nhược và những mâu thuẫn cơ bản

cần giải quyết. Xuất phát từ tình hình cụ thể của thị trường nông thôn, luận án

nêu lên phương hướng và kiến nghị những giải pháp chủ yếu để thúc đẩy sự

phát triển thị trường nông thôn trong những năm tới ở CHDCND Lào.

Page 28: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

22

Tác giả Xỉ Tha Lườn Khăm Phu Vông, “Vai trò của chính sách xã hội

đối với việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay” [91]. Trên cơ sở

phân tích khái quát một số khía cạnh lý luận về nhân tố con người và phát huy

nhân tố con người; đồng thời làm rõ tầm quan trọng của chính sách xã hội

trong việc phát huy nhân tố con người, luận án đã phân tích rõ thực trạng và

những vấn đề đặt ra của chính sách xã hội của Lào trong việc phát huy nhân

tố con người ở Lào hiện nay. Từ đó, nêu ra phương hướng và các giải pháp

chủ yếu nhằm đổi mới chính sách xã hội để phát huy hiệu quả nhân tố con

người ở Lào trong những năm tiếp theo.

Tác giả Khăm Phả Phim Ma Sỏn, “Xây dựng đội ngũ công chức quản

lý Nhà nước về kinh tế ở Tỉnh BoLyKhămSay Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

Lào” [47]. Tác giả đã góp phần làm rõ khái niệm về cán bộ công chức quản lý

nhà nước về kinh tế, xây dựng các tiêu chí đánh giá đội ngũ công chức quản

lý nhà nước về kinh tế; tuyển dụng và sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ

công chức quản lý nhà nước về kinh tế. Từ đó, tác giả đã phân tích các nhân

tố ảnh hưởng đến xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế,

đánh giá thực trạng của đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế, đề

xuất phương hướng và giải pháp về xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà

nước về kinh tế.

Tác giả Nguyễn Đình Cử, “Những giải pháp góp phần thực hiện đột

phá: Phát triển tài nguyên con người nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh và

bền vững ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [16]. Trong bài viết, tác

giả đã phân tích thực trạng chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực

nhằm chỉ ra vì sao cần phát triển nguồn tài nguyên con người lại được lựa

chọn là một trong những khâu đột phá ở nước CHDCND Lào. Qua đó, tác giả

đưa ra một số kết luận về nguyên nhân dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực

chưa cao và cuối cùng đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện khâu đột

phá nói trên.

Page 29: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

23

Tác giả A Nô Thây Chuon La Ma Ny, “Quản lý lao động nước ngoài ở

tỉnh Khăm Muộn” [104]. Tác giả nêu một số chính sách của Đảng và Nhà

nước về quản lý lao động nước ngoài, đồng thời tác giả đã nêu được thực

trạng công tác quản lý lao động nước ngoài trong thời gian qua, chỉ rõ về mặt

tích cực và tiêu cực trong công tác quản lý lao động nước ngoài, trên cơ sở đó

tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về quản lý lao động

nước ngoài ở tỉnh Khăm Muộn trong thời gian tới.

Tác giả Bua Hộng Khăm Hạ, “Một số trọng tâm phát triển tay nghề

của lao động ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [115]. Tác giả đã nêu một

số lý luận về phát triển tay nghề, nêu rõ thực trạng về phát triển tay nghề của

lao động trong thời gian qua, nêu được những thành tựu và hạn chế trong việc

phát triển tay nghề, trên cơ sở đó đã đề xuất một số định hướng và những giải

pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển tay nghề cho lao động ở CHDCND Lào.

Tác giả Sư Lao Sô Tu Ky, “Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã

hội ở Thủ đô Viêng Chăn” [69]. Tác giả đã góp phần làm rõ khái niệm nguồn

nhân lực trong phát triển kinh tế -xã hội; xây dựng các tiêu chí đánh giá và

các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội;

Luận giải rõ vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội, từ đó

thấy được sự cần thiết khách quan của nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế -

xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực cho phát

triển KT-XH ở Thủ đô Viêng Chăn từ năm 2006 đến năm 2013. Đề xuất một

số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho phát

triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020.

Tác giả Dengyang Kong Chi, "Vấn đề phát huy nguồn lực thanh niên

trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân

Lào hiện nay" [19]. Tác giả đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận về phát huy

nguồn lực thanh niên trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào. Trên cơ sở

phân tích thực trạng phát huy nguồn lực thanh niên trong quá trình CNH, HĐH ở

Page 30: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

24

CHDCND Lào, luận án chỉ ra được một số mâu thuẫn trong việc phát huy nguồn

lực thanh niên trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào. Từ đó, đề xuất một

số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát huy nguồn lực thanh niên trong

quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào đến năm 2025.

1.2. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.2.1. Đánh giá kết quả của các công trình khoa học đã nghiên cứu

Có thể nhận thấy, đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về việc

làm cho người lao động dưới nhiều góc độ khác nhau; trong đó có nhiều công

trình khoa học đăng tải trên các báo, tạp chí nghiên cứu về vấn đề việc làm, giải

quyết việc làm cho người lao động nông thôn với những kết quả đáng trân trọng.

Các tác giả đã tập trung làm sáng tỏ một số vấn đề như: khái niệm, đặc điểm,

vai trò của giải quyết việc làm cho người lao động; đánh giá thực trạng về giải

quyết việc làm cho người lao động ở Việt Nam trong phạm vi cả nước và một

số địa phương; nguyên nhân, phương hướng, các giải pháp khả thi về giải

quyết việc làm cho người lao động. Từ những phân tích số liệu về thị trường

sức lao động và các chính sách tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người

lao động nông thôn tại các quốc gia và Việt Nam, các tác giả đã đưa ra

những khuyến nghị chính sách trong việc hình thành một thị trường tín dụng

cho lao động nông nghiệp của Việt Nam; phát triển kinh tế - xã hội cho các

khu vực nông thôn để giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ; thúc đẩy sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa nông thôn như là những

động lực quan trọng nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp,

nông thôn và nâng cao đời sống cho người dân khu vực nông nghiệp, nông

thôn. Những kết quả đó có giá trị tham khảo nhất định nên tác giả luận án đã

kế thừa và phát triển có chọn lọc quan điểm về việc làm; giải quyết việc làm

cho người lao động nông thôn.

Page 31: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

25

Ngoài những nghiên cứu về vấn đề việc làm cho lao động nông thôn ở

Việt Nam, những nghiên cứu về các vấn đề lý luận và thực tiễn của tình trạng

việc làm, thất nghiệp và các chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông

thôn ở CHDCND Lào cũng cung cấp những tiền đề khoa học quan trọng làm

cơ sở để xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông

thôn ở Lào nói chung và tỉnh Hủa Phăn nói riêng.

Những công trình trên đã bàn đến vấn đề việc làm và giải quyết việc làm

dưới nhiều góc độ khác nhau như kinh tế phát triển, khoa học quản lý kinh tế,

kinh tế chính trị… Song chưa có công trình nào đánh giá một cách đầy đủ thực

trạng việc làm cho người lao động nông thôn trong sự phát triển của nền kinh tế

thị trường ở tỉnh Hủa Phăn, CHDCND Lào. Do đó, tác giả luận án xác định đây

là một hướng nghiên cứu mới, gắn liền với thực tiễn phát triển của địa phương.

1.2.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu và làm sáng

tỏ thêm

Có thể nhận thấy, tuy có khá nhiều công trình nghiên cứu ở nước ngoài,

nhất là ở Việt Nam về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm nhưng ở Lào

còn khá ít. CHDCND Lào cũng là một nước nông nghiệp có điều kiện tự

nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội có nhiều nét tương đồng với Việt Nam nhưng

những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho

lao động nông thôn chưa nhiều. Đây là một khoảng trống về lý luận mà tác

giả luận án đã nhận thấy khi sưu tầm, tổng quan những công trình nghiên cứu

liên quan đến luận án.

Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả về vấn đề việc

làm và giải quyết việc làm cho cho người lao động nông thôn, xuất phát từ nhu

cầu thực tiễn, luận án tiếp tục làm sáng tỏ một số vấn đề như sau:

* Về lý luận:

Thứ nhất, tiếp tục làm rõ cơ sở lý luận về việc làm cho người lao động

nông thôn như: luận giải rõ về khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu và các

Page 32: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

26

nhân tố ảnh hưởng đến việc làm cho người lao động nông thôn trong điều

kiện phát triển nền kinh tế thị trường (KTTT) và hội nhập quốc tế.

Thứ hai, tiếp tục làm rõ thêm vấn đề việc làm và thu nhập, xu hướng

vận động của việc làm ở nông thôn, đặc biệt là trong xu hướng phát triển

nông nghiệp công nghệ cao.

Thứ ba, nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao

động nông thôn của một số địa phương ở Việt Nam và Lào, từ đó rút ra bài

học kinh nghiệm nhằm giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở

tỉnh Hủa Phăn dưới tác động của nền KTTT.

* Về thực tiễn:

Thứ nhất, phân tích thực trạng việc làm cho người lao động nông thôn

ở tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào; đồng thời chỉ ra những ưu điểm và hạn

chế về thực trạng việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn,

nước CHDCND Lào thời gian qua, lý giải nguyên nhân của những ưu điểm và

hạn chế đó.

Thứ hai, đưa ra những quan điểm và giải pháp chủ yếu giải quyết việc

làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn nhằm phát triển kinh tế -

xã hội ở địa phương đến năm 2025.

Tiểu kết chương 1

Vì việc làm và giải quyết việc làm là một trong những vấn đề quan

trọng liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân và sự phát triển kinh tế -

xã hội của một quốc gia nên đã có nhiều tác giả quan tâm đến vấn đề này và

tiếp cận ở những góc độ khác nhau. Trong giới hạn nghiên cứu của luận án,

tác giả đã chọn tổng quan những công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác

giả trong và ngoài nước, nhất là ở Việt Nam về vấn đề việc làm cho lao động

ở nông thôn.

Page 33: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

27

Có thể nhận thấy, các tác giả đã bàn đến nhiều vấn đề lý luận và thực

tiễn trong vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở

Việt Nam và Lào trong thời gian qua như khái niệm việc làm cho lao động

nông thôn, vai trò của việc làm cho lao động nông thôn, thực trạng việc làm

của lao động nông thôn ở Việt Nam và Lào, những giải pháp giải quyết việc

cho lao động nông thôn hiện nay… Đây là cơ sở lý luận và thực tiễn quý báu

cho tác giả luận án khi triển khai các nội dung của đề tài.

Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước,

cùng với sự tìm tòi, trăn trở về vấn đề việc làm cho lao động nông thôn ở địa

phương, tác giả luận án tiếp tục làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận và

thực tiễn như sau: phân tích vai trò của việc làm cho lao động nông thôn ở

một địa phương là tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào; phân tích thực trạng

việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào; từ đó

đề xuất những quan điểm, giải pháp thúc đẩy vấn đề giải quyết việc làm cho

lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào trong những năm

tiếp theo. Đây là ba vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ

thêm trong các chương, tiết của luận án.

Như vậy, luận án là sự kế thừa thành quả nghiên cứu của các tác giả

trước đó, đồng thời là sự tìm tòi, nghiên cứu của tác giả luận án về một trong

những vấn đề rất quan trọng của địa phương là vấn đề việc làm và giải quyết

việc làm cho người lao động nông thôn.

Page 34: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

28

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM

CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC LÀM CHO NGƯỜI

LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

2.1.1. Khái niệm việc làm, việc làm cho người lao động nông thôn

2.1.1.1. Khái niệm việc làm

Việc làm là một trong những vấn đề KT-XH phức tạp. Hiện nay, trên

các phương tiện thông tin đại chúng, khái niệm việc làm và thị trường sức

lao động nhiều khi bị đồng nhất với nhau. Hệ thống việc làm được đưa

thêm hàng loạt chức năng không đúng với tính chất của nó, còn thị trường

sức lao động được tăng thêm tính chất tổng hợp. Khái niệm việc làm và

khái niệm lao động có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nhưng không hoàn

toàn giống nhau. Theo quan điểm của Triết học Mác - Lênin, lao động là

hoạt động bản chất của con người. Con người bằng hoạt động lao động của

mình đã làm biến đổi vật thể tự nhiên và tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu

của xã hội, của chính mình. Con người không chỉ sống trong môi trường tự

nhiên, mà còn sống trong môi trường xã hội, nên tự nhiên và xã hội trong

mỗi con người luôn gắn bó khăng khít với nhau. Bản tính tự nhiên của con

người được chuyển vào bản tính xã hội của con người và được cải biến ở đó.

Do vậy, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài

người và như thế đến mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói:

Lao động đã sáng tạo ra bản thân con người.

Khi nghiên cứu quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, C.Mác tiếp cận về

việc làm và cho rằng vấn đề việc làm có quan hệ chặt chẽ với lao động. Việc

làm là những quan hệ xã hội giữa con người, mà trước hết là những quan

hệ kinh tế và pháp lý để đưa người lao động vào hợp tác lao động cụ thể

trong một chỗ làm việc xác định. Hoạt động lao động trước hết là một quá

Page 35: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

29

trình, còn việc làm là tài sản của một chủ thể mà bằng cách nào đó được

đưa vào hay loại trừ ra từ quá trình đó. Về giác độ kinh tế, việc làm thể

hiện mối tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố

con người và yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất. Việc làm gắn với

quá trình tăng thu nhập, giảm sự nghèo khổ cho người lao động, đồng thời

không đi ngược lại lợi ích cộng đồng mà pháp luật quy định. Nói cách

khác, việc làm là công việc, những hoạt động có ích, không bị pháp luật

cấm và mang lại thu nhập cho bản thân hoặc tạo điều kiện để tăng thu

nhập cho các thành viên trong gia đình, và cho xã hội. Cho đến nay, đã có

khá nhiều các công trình nghiên cứu về việc làm. Tuy nhiên, vấn đề việc

làm là rất phức tạp, nên các quan niệm chưa thống nhất.

Theo các nhà kinh tế học Anh, “Việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ

các hoạt động kinh tế của xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến cách

kiếm sống của một con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn

hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế” [9, tr.7-8]. Theo quan

điểm này thì tất cả những hoạt động tạo ra thu nhập mà không cần phân biệt

có được pháp luật cho phép hay bị ngăn cấm đều được gọi là việc làm. Quan

điểm này mới chỉ đặt vấn đề kinh tế của vấn đề việc làm, trong khi đó, tính

pháp lý - một trong những nguyên tắc cơ bản để xác định là việc làm chưa

được đề cấp đến.

Theo các nhà kinh tế học Liên Xô là Sônhin và Grincốp: “Việc làm là

khả năng tham gia của người lao động vào một hoạt động xã hội có ích trong

khu vực xã hội hóa sản xuất trong học tập, trong các việc nội trợ, trong kinh tế

phụ của các nông trang viên” [13, tr.315]. Quan điểm này đã coi cả các công

việc như đang đi học, đang tham gia các lực lượng vũ trang, làm các công

việc nội trợ đều được coi là việc làm. Cũng như quan điểm của các nhà kinh

tế học Anh, quan điểm này chủ yếu tập trung tính hữu ích của việc làm nói

chung, coi các hoạt động hữu ích của con người là việc làm, song tính pháp lý

Page 36: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

30

của việc làm lại không đề cấp đến. Trong khi đó, tính pháp lý là một tiêu chí

cơ bản để xác định có phải là việc làm của một quốc gia, một chế độ xã hội

hay không.

Theo Bộ luật Việc làm của cư dân Liên bang Nga, một hoạt động được

xem là việc làm như sau: “Việc làm là một hoạt động của công dân nhằm thỏa

mãn những nhu cầu xã hội và của cá nhân, đem đến cho họ thu nhập và không

bị luật pháp Liên bang Nga nghiêm cấm” [4]. Quan điểm này cho rằng, đối

với nước Nga hiện nay, quan điểm về vấn đề việc làm được rộng mở trên tất

cả các hoạt động của con người, song nó phải đảm bảo các tiêu chí cơ bản

sau: Hoạt động đó nhằm thỏa mãn những nhu cầu xã hội và của cá nhân, đem

đến cho họ thu nhập; không bị luật pháp Liên bang Nga nghiêm cấm. Do đó,

những hoạt động trái với những quy định trên đều không được Nhà nước Nga

công nhận là việc làm. Với quan niệm như vậy, tất cả các hoạt động nhằm

mang lại lợi ích cho xã hội và cá nhân được Nhà nước khuyến khích, bảo vệ

đều được đem lại việc làm. Quan niệm này việc làm bao gồm cả công việc có

mang lại thu nhập hoặc không mang lại thu nhập, miễn hoạt động đó không bị

pháp luật ngăn cấm. Đây là một quan niệm rất phù hợp với điều kiện phát

triển của thế giới hiện nay trong đó có CHDCND Lào.

Theo quan niệm Tổ chức Lao động quốc tế, việc làm là một phạm trù

kinh tế, nó xác định hệ thống quan hệ giữa con người về việc đảm bảo cho họ

những chỗ làm việc và tham gia vào hoạt động sản xuất. Vì vậy, việc làm có

thể được định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc

hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp vào

nỗ lực sản xuất. Khái niệm này đã được chính thức thông qua tại Hội nghị quốc

tế của Tổ chức Lao động quốc tế lần thứ 13 (1993) và đã được nhiều nước trên

thế giới áp dụng. Tuy nhiên, nếu xem tất cả các công việc được trả công (được

nhận thù lao) là việc làm thì sẽ dẫn đến sự thừa nhận các hoạt động bất hợp

pháp (như các hoạt động tội phạm buôn bán ma túy, khủng bố…) các hoạt

Page 37: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

31

động vi phạm đạo đức xã hội (mại dâm) truyền thống dân tộc… cũng xem là

việc làm. Hơn nữa, mỗi một quốc gia có quan niệm khác nhau về việc làm phù

hợp với điều kiện của quốc gia. Có những hoạt động được quốc gia này xem là

việc làm nhưng lại vi phạm đến trật tự xã hội và an ninh quốc gia khác, thì sẽ bị

xem là phạm pháp, và không coi đó là việc làm. Do vậy, khái niệm trên có tính

phù hợp cho từng điều kiện cụ thể của đất nước Lào.

Ở Việt Nam, khi thực hiện quá trình đổi mới phát triển đất nước,

nhận thức về vấn đề việc làm đã có nhiều thay đổi mang tính căn bản. Vấn

đề việc làm giờ đây là vấn đề của cả xã hội chứ không phải là vấn đề chỉ

riêng của Nhà nước.

Theo Đại từ điển kinh tế thị trường, “Việc làm là hành vi của nhân

viên, có năng lực lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu

sản xuất, để được thù lao hoặc thu nhập kinh doanh” [64, tr.1073]. Với quan

niệm này, khái niệm việc làm nhằm chỉ một chỗ làm việc cụ thể nào đó của

quá trình lao động được diễn ra, nhằm phân biệt với tình trạng thất nghiệp,

không làm việc. Coi việc làm là quá trình hoạt động sản xuất của cải vật

chất, tinh thần cho xã hội. Trong điền kiện phát triển nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) của Việt Nam hiện nay, để phát huy

các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Việt Nam với quan niệm trên, có

rất nhiều hoạt động lao động của người lao động sẽ không được xem là

việc làm.

Theo tác giả Phạm Đức Chính:

Việc làm như là một phạm trù kinh tế, tồn tại ở tất cả mọi hình thái

xã hội, đó là một tập hợp những mối quan hệ kinh tế giữa con người

về việc đảm bảo chỗ làm việc và sự tham gia của họ vào hoạt động

kinh tế. Hay nói một cách khác việc làm cũng là một phạm trù của

Page 38: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

32

thị trường nó xác định khi thuê một chỗ làm việc nhất định và

chuyển người thất nghiệp thành người lao động [12, tr.313-314].

Quan niệm này xem việc làm là một chỗ làm việc cụ thể trong nền kinh

tế, đó là những công việc mang lại thu nhập trực tiếp cho người lao động.

Nhưng nó khác với lao động, việc làm không thể tồn tại ở tất cả các mọi hình

thái kinh tế - xã hội, mà nó được xác định khi xã hội có nhà nước, tức là nó có

những chế định pháp lý nhất định. Vì nếu xem nó tồn tại ở mọi hình thái kinh

tế - xã hội tức đồng nghĩa việc làm với hoạt động mang lại cái lợi bất kể cái

lợi đó có được pháp luật cho phép hay không.

Theo Phạm Đức Thành và Mai Quốc Chính: “Việc làm là phạm trù chỉ

trạng thái kết hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu

sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó” [73, tr.262].

Như vậy, việc làm được cấu thành bởi ba yếu tố: sức lao động (v)

những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức

lao động (c); và môi trường kết hợp chúng.

Về các loại hình việc làm, ngoài việc phân chia theo lĩnh vực, ngành

nghề, trình độ, còn được phân chia theo một số đặc tính cần quan tâm khác

nữa. Nếu trình độ của (v) và trình độ sản xuất kinh doanh có thể khai thác

hiệu quả và triệt để tiềm năng của (c) thì chúng ta có “ việc làm hợp lý”, còn

nếu chỉ sử dụng hết thời gian lao động cần thiết thì chúng ta sẽ có “việc làm

đầy đủ” và ngược lại. Ngoài ra, nếu (v) cố định và (c) nhỏ thì việc kết hợp này

sẽ tạo nên “việc làm tạm thời”, nhưng nếu tốc độ của (c) tăng nhanh hơn tốc

độ tăng của (v) sẽ tạo được “việc làm ổn định”.

Luật Việc làm năm 2013 của Việt Nam quy định “Việc làm là hoạt

động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [62, tr.8].

Từ các cách tiếp cận trên, tác giả luận án cho rằng: Việc làm là các hoạt

động không bị pháp luật cấm mà người lao động tiến hành để được nhận tiền

công, tiền lương hay thù lao lao động cho công việc đó, hoặc những công việc

Page 39: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

33

tự làm mang lại lợi ích cho bản thân, tạo ra thu nhập cho gia đình, cho cộng

đồng, kể cả những công việc được trả công bằng hiện vật.

Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều

kiện như sau:

Một là, hoạt động đó phải tạo ra thu nhập cho người lao động và đem

lại lợi ích cho gia đình hay cộng đồng. Điều kiện này chỉ rõ tính mục đích của

việc làm.

Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó không bị

pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.

Hai điều kiện trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ

của một hoạt động được thừa nhận là việc làm, quan niệm này có cách nhìn

về việc làm rộng rãi hơn và tạo khả năng hiện thực hơn về việc làm, cho đa số

người lao động. Trái với những quan niệm cũ cho rằng, chỉ khi nào chen chân

vào được các doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước mới coi là có việc làm.

Việc làm với tư cách là phạm trù của nền kinh tế thị trường hình thành

trong bối cảnh: Một bộ phận dân cư có sức lao động song không thể lao động

do thiếu các điều kiện cần thiết khác. Mục tiêu của việc làm là thu nhập.

2.1.1.2. Khái niệm việc làm, thu nhập cho người lao động nông thôn

Nông thôn theo nghĩa truyền thống, là một khái niệm chỉ một bộ phận

của đất nước dùng để phân biệt với khái niệm thành thị. Đó là một khu vực

rộng lớn mà đại bộ phận dân cư là những người nông dân, sản xuất nông

nghiệp là chủ yếu. Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học và Bách

khoa Việt Nam: Nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay một đơn vị

hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh

tế - xã hội, điều kiện sống khác biệt với đô thị và dân cư chủ yếu làm nghề

nông. “Nông thôn là danh từ chỉ khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề

nông” [101, tr.917].

Page 40: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

34

Như vậy, có thể hiểu: Nông thôn là một địa bàn mà ở đó sản xuất nông

nghiệp là chủ yếu, thu nhập của dân cư từ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ

trọng lớn.

Theo C.Mác, lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người

với tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con

người làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên,

con người phải sử dụng công cụ, thiết bị tác động nhằm biến đổi tự nhiên

thành những vật thể đáp ứng cho nhu cầu của mình. Trong mọi thời gian, mọi

trình độ sản xuất có hiện đại đến đâu thì lao động là một trong những yếu tố

hàng đầu không thể thiếu của loài người.

Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm biến

những vật tự nhiên thành các vật có ích. Đây là hoạt động cơ bản nhất, riêng

có của con người và xã hội loài người. Lao động không chỉ tạo ra của cải vật

chất để nuôi sống con người, mà còn cải tạo, hoàn thiện và phát triển ngay cả

bản thân con người. Trong quá trình lao động, con người tích lũy được kinh

nghiệm sản xuất, làm giàu tri thức của mình, hoàn thiện cả thể lực và trí lực,

để lao động, con người phải có sức lao động.

Bộ Luật Lao động của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam quy định:

“Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm

việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý điều hành của

người sử dụng lao động” [63, tr.8].

Luật Lao động của nước CHDCND Lào (Điều2) quy định: “Lao động

là tất cả năng lực, cơ thể và trí tuệ của con người vận dụng vào làm việc để

tạo ra kết quả về kinh tế, văn hóa - xã hội” [136, tr.2]

Lao động nông thôn: “Là một bộ phận của nguồn lao động quốc gia,

bao gồm toàn bộ những người lao động dưới dạng tích cực (lao động đang

làm việc trong nền kinh tế quốc dân) và lao động tiềm tàng (có khả năng tham

Page 41: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

35

gia lao động nhưng chưa tham gia lao động) thuộc khu vực nông thôn (khu

vực địa lý bao trùm toàn bộ dân số nông thôn” [5].

Nguồn lao động nông thôn gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên

thuộc khu vực nông thôn đang làm việc trong các ngành, các lĩnh vực: nông

nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, xây dụng, dịch vụ và những

người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, nhưng vì những lý do

khác nhau hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế. Những người trong độ

tuổi lao động nông thôn có khả năng lao động nhưng hiện tại chưa tham gia

lao động do các nguyên nhân như đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội

trợ trong gia đình, không có nhu cầu làm việc, người thuộc tình trạng khác

(nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Bộ Lao động…).

Theo tác giả luận án, lao động nông thôn được hiểu là những người

trong độ tuổi lao động ở khu vực nông thôn và tham gia hoạt động trong hệ

thống các ngành kinh tế nông thôn; bao gồm lao động chuyên nông nghiệp,

lao động nông nghiệp kiêm các ngành nghề khác, lao động các ngành phi

nông nghiệp có hoạt động phụ nông nghiệp.

Lao động nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi (nam từ 15-60

tuổi, nữ từ 15- 55 tuổi) và những người trên dưới độ tuổi nói trên có thể tham

gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong nông nghiệp. Tuy nhiên,

do đặc thù của lao động nông thôn là lao động có thể tham gia nhiều hoạt

động kinh tế khác nhau, có thể vừa thuộc ngành nông nghiệp, vừa thuộc

ngành công nghiệp hay dịch vụ. Do đó, căn cứ để xác định và xếp loại ngành

sản xuất cũng như việc làm của lao động nông nghiệp của luận án này là thời

gian lao động. Theo đó ngành sản xuất nào của lao động chiếm thời gian

nhiều hơn trong một năm thì sẽ là ngành sản xuất chính. Trường hợp thời gian

lao động tham gia bằng nhau trong một năm thì ngành sản xuất nào tạo ra thu

nhập cao hơn sẽ là ngành sản xuất chính.

Page 42: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

36

Từ khái niệm trên có thể thấy đặc điểm chủ yếu của lao động nông thôn

là: Lao động nông thôn có tỷ lệ tăng tự nhiên về số lượng lớn; Chất lượng lao

động nông thôn còn thấp cả về thể lực, trí lực và tác phong, kỹ thuật lao động

chưa đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh những

mặt tích cực của lao động nông thôn cần được phát huy khi chuyển sang các

lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp thì lao động nông thôn còn nhiều hạn chế

yếu kém bất cấp cụ thể là: Trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật của lao

động nông thôn còn thấp kém, ít được đào tạo bài bản, có hệ thống số lao

động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo phân bố vào khu vực

nông thôn không hợp lý, nêu hiệu quả sử dụng thấp. Đây là yếu tố gây trở

ngại lớn cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ và tăng

năng suất lao động trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Thể lực

của lao động nông thôn tuy bước đầu đã được cải thiện, nhưng còn thấp so

với yêu cầu tình trạng dinh dưỡng của người lớn. Tình trạng sức khỏe của

người lao động nông thôn đã phản ánh rõ nét mỗi liên hệ chặt chẽ giữa mức

thu nhập thấp, và năng suất lao động của người lao động nông thôn còn thấp

và đời sống còn khó khăn. Từ những luận giải trên cho thấy, lao động nông

thôn chủ yếu thuộc bộ phận dân số không có việc làm thường xuyên, hay còn

gọi là thiếu việc làm hoặc bán thất nghiệp.

Việc làm và thu nhập là hai khái niệm gắn bó chặt chẽ với nhau, hiểu

theo đúng nghĩa của nó tức là người lao động có việc làm mà pháp luật

không cấm thì ắt họ sẽ có thu nhập hợp pháp để nuôi sống bản thân và gia

đình. Vì thế, nói đến việc làm cũng là nói đến thu nhập. Có việc làm không

những người lao động có thu nhập cho bản thân và gia đình mà còn tạo ra

một lượng của cải vật chất cho xã hội. Việc làm tạo thu nhập, thu nhập được

sử dụng để tái đầu tư phát triển việc làm nhằm bảo đảm sự ổn định của

người thu nhập, mức sống của họ lâu dài và đây cũng chính là cơ sở tạo nên

sự ổn định của việc làm.

Page 43: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

37

Việc làm cho người lao động nông thôn phải đi kèm với mức thu nhập

đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của gia đình hộ nông dân, đồng thời phải gắn

liền với các vấn đề kinh tế, vĩ mô cần giải quyết cho quá trình tăng trưởng,

theo xu hướng phát triển bền vững cho các địa phương ở CHDCND Lào.

Theo một nghĩa chung nhất, thu nhập được biểu thị bằng một lượng giá trị

hoặc hiện vật mà người lao động nhận được bằng hoạt động lao động của

mình. Trong nền kinh tế quốc dân, thu nhập là tổng giá trị sản lượng hàng hoá

và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong một đơn vị thời gian. Với người công

nhân, thu nhập của họ chính là tiền lương mà họ nhận được. Với người lao

động nông thôn, thu nhập được tạo ra chủ yếu từ kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh, tiền công do làm thuê mà có. Trong giai đoạn hiện nay, thu nhập

của lao động nông thôn nước ta có hai biểu hiện rất rõ nét:

Thứ nhất, thu nhập của lao động nông thôn là rất thấp và có khoảng

cách khá xa so với thành thị. Sự chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành

thị là do cơ hội việc làm ở thành thị lớn hơn, năng suất lao động hay hiệu quả

công việc ở thành thị cao hơn. Đây là lý do hình thành luồng di dân từ nông

thôn ra thành thị với mức độ ngày càng tăng. Điều đó tạo ra yêu cầu khách

quan là phải có giải pháp hợp lý nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn và

nâng cao hiệu quả của lao động nông thôn, hạn chế sự chênh lệch quá lớn về

thu nhập giữa nông thôn và thành thị từ đó khắc phục những ảnh hưởng tiêu

cực do sự chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị gây ra.

Thứ hai, thu nhập của lao động nông thôn không ổn định. Nền nông

nghiệp ở CHDCND Lào nói riêng và ở một số nước trong khu vực Đông Nam

Á nói chung cơ bản vẫn là nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, trình độ canh tác

cũng như cơ sở vật chât kỹ thuật còn lạc hậu do đó chứa đựng những rủi ro

lớn. Những năm qua, các hiện tượng thiên tai như lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh…

làm cuộc sống của cư dân một số vùng nông thôn thêm khó khăn. Ngoài sự

rủi ro vì những yếu tố bất thường của tự nhiên, người nông dân cũng phải đối

Page 44: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

38

mặt với những rủi ro về thị trường do giá cả nông sản không ổn định. Trong

nông thôn, thị trường lao động cũng thiếu tính ổn định do tính thời vụ của sản

xuất nông nghiệp. Trong kỳ thời vụ, nhu cầu thuê lao động tăng nhưng thuê

nhân công vừa khó vừa phải trả tiền công cao. Ngược lại, thời kỳ nhàn rỗi nhu

cầu thuê lao động thấp, người nông dân không có việc làm nên họ sẵn sàng

làm thuê với mức tiền công thấp. Thu nhập của lao động nông thôn không ổn

định thể hiện rõ ở những vùng sản xuất thuần nông.

Từ những phân tích trên, tác giả luận án cho rằng, việc làm cho người

lao động nông thôn là những hoạt động mà người lao động nông thôn có thể

tiếp cận và sử dụng chúng để mang lại thu nhập hợp pháp cho bản thân và

gia đình. Nó bao gồm việc làm thuần nông và việc làm phi nông nghiệp.

2.1.2. Đặc điểm của việc làm cho người lao động nông thôn

Thứ nhất, việc làm cho người lao động nông thôn phần lớn gắn với sản

xuất nông nghiệp.

Chính điều kiện tự nhiên và môi trường sinh sống của người lao động

nông thôn đã ảnh hưởng đến việc làm của họ, thậm chí quyết định việc làm

của họ. Người lao động nông thôn, làm việc trong những ngành nông - lâm,

nghiệp; đây là những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên thiên nhiên

chính nơi họ sinh sống. Việc làm của họ phần nhiều phụ thuộc vào điều kiện

tự nhiên và sức lao động của chính mình. Trong điều kiện nền kinh tế nông

nghiệp lạc hậu, việc làm của họ càng mang tính thủ công, nặng nhọc, lại

thường chịu tác động bởi thiên tai, dịch bệnh, nên thu nhập thường thấp và

bấp bênh. Hơn nữa, sản xuất nông nghiệp lại mang tính mùa vụ rất cao, nên

vào mùa vụ thì công việc bận rộn nhưng hết mùa vụ thì lại thiếu việc làm.

Tình trạng thời gian nông nhàn cùng với thu nhập thấp trong sản xuất nông

nghiệp là nguyên nhân dẫn đến tình trạng di chuyển lao động từ nơi này đến

nơi khác từ nông thôn ra thành thị, tạm thời hoặc lâu dài. Do đó, vấn đề thiếu

việc làm của lao động nông thôn thường xuyên diễn ra.

Page 45: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

39

Đối tượng sản xuất của nông nghiệp, nông thôn chủ yếu là cây trồng

và vật nuôi. Các loại này phát triển theo qui luật sinh học nhất định. Chúng

nhạy cảm với môi trường, mọi sự thay đổi của điều kiện tự nhiên đều tác

động trực tiếp đến sự phát triển của nó, nên ảnh hưởng đến kết quả cuối

cùng của quá trình sản xuất. Vì vậy, hiệu quả sản xuất nông nghiệp nông

thôn phụ thuộc rất lớn vào việc lựa chọn những giống cây trồng, vật nuôi

có chất lượng cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền.

Thêm vào đó, sản xuất nông nghiệp nông thôn còn phụ thuộc rất lớn vào

tình hình thời tiết, khí hậu, thời tiết khí hậu xấu sẽ gây nên hiện tượng lũ

lụt, dịch bệnh ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất nông nghiệp như: mất

mùa; gia súc, gia cầm chết, vì thế thu nhập của người lao động nông nghiệp

thường thấp và rất bấp bênh, chính vì vậy mà họ muốn tìm việc làm ngoài

nông nghiệp.

Thứ hai, việc làm cho người lao động nông thôn thường là những việc

làm giản đơn, ít đòi hỏi tay nghề cao, mang tính thủ công, tốn nhiều sức lao

động. Người lao động nông thôn lớn lên đã theo cha mẹ ra đồng làm việc,

kiến thức nghề nông được tích lũy dần trong quá trình người lao động tham

gia sản xuất từ nhỏ với tư cách là người lao động phụ của gia đình. Vì vậy,

mà người lao động nông thôn ít quan tâm đến việc nâng cao trình độ học vấn,

học nghề để có thể tìm kiếm việc làm khác ngoài nông nghiệp. Do đó, người

lao động nông nông thôn phần lớn chưa qua đào tạo nghề, trình độ học vấn

thấp khó có thể tìm kiếm được việc làm ngoài nông nghiệp. Trình độ tay nghề

thấp, do đó năng suất lao động thấp, kéo theo là thu nhập của họ không cao.

Thứ ba, việc làm cho lao động nông thôn rất phong phú và đa dạng với

nhiều ngành nghề khác nhau.

Có thể phân việc làm cho lao động nông thôn thành các loại việc làm

thuần nông và việc làm phi nông nghiệp.

Page 46: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

40

+ Việc làm thuần nông là hoạt động lao động trong lĩnh vực trồng trọt

và chăn nuôi. Trải qua nhiều năm phát triển, hiện nay ở CHDCND Lào vẫn

coi trồng trọt và chăn nuôi là công việc chính. Thế mạnh của lĩnh vực này là

người lao động được kế thừa kinh nghiệm sản xuất của ông cha ta từ ngày xưa

để lại. Kiến thức nghề nông được tích lũy dần trong quá trình lao động tham

gia sản xuất với tư cách là người lao động phụ của gia đình.

+ Việc làm phi nông nghiệp là lĩnh vực rộng lớn, bao gồm tất cả các

ngành nghề ngoài nông nghiệp, nông thôn. Cùng với sự hình thành và phát

triển kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN ở Lào các

loại ngành nghề nông thôn đã phát triển phong phú, đa dạng về việc làm.

Hiện nay đã có nhiều loại hình công việc ngoài nông nghiệp ra đời và phát

triển. Bên cạnh sự phát triển của các làng nghề truyền thống như: sản xuất

đồ gỗ, gốm sứ, dệt váy, thêu ren, đồ thủ công mỹ nghệ… nhiều ngành nghề

chế biến nông - lâm, nghiệp hoạt động gia công cơ khí phục vụ sửa chữa đồ

gia dụng nông cụ, máy móc nông cụ, máy móc nông nghiệp. Đặc biệt, cùng

với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, dịch vụ du lịch sinh thái ở nông thôn

đã phát triển tương đối mạnh. Tất cả những biến đổi đó đã tạo ra nhiều loại

hình, công việc làm phong phú, đa dạng ở nông thôn.

2.1.3. Vai trò của việc làm cho người lao động nông thôn

Nhìn chung ở các nước đang phát triển dân số sống ở khu vực nông

thôn chiếm tỷ lệ khá cao. Do đó việc làm cho người lao động nông thôn có

vai trò rất quan trọng thể hiện trên khía cạnh sau:

Một là, việc làm cho người lao động nông thôn góp phần tạo thu nhập,

xóa đói giảm nghèo.

Đảng và Nhà nước Lào luôn luôn quan tâm đến công cuộc xóa đói,

giảm nghèo và xác định đây là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển

kinh tế - xã hội và là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nền kinh tế.

Đây là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, góp phần phát triển đất

Page 47: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

41

nước theo định hướng XHCN. Xóa đói, giảm nghèo vừa là nhiệm vụ cơ bản

lâu dài, vừa là nhiệm vụ trọng tâm trước mắt. Bởi vì sự nghiệp cách mạng

và công cuộc đổi mới luôn luôn đặt ra nhiệm vụ: mỗi bước phát triển kinh

tế - xã hội là một bước cải thiện đời sống của nhân dân. Thực hiện chính

sách xóa đói, giảm nghèo như thế nào để đáp ứng được mục tiêu chiến lược

như tiếp tục hướng dẫn giải quyết sự nghèo đói của nhân dân mà khởi

điểm, sự nghèo đói của bản thân mình cũng như của gia đình làm điểm

chính. Ngoài ra, đối với người lao động nông thôn khi có việc làm mới sẽ

có thu nhập, từ đó góp phần xóa đói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn.

Góp phần thực hiện hiệu quả chương trình phát triển nông thôn, tạo điều

kiện cho người lao động tìm việc làm và có thu nhập chính đáng, cùng với

chủ trương khuyến khích làm giàu hợp pháp và đẩy mạnh cuộc vận động

xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn.

Hai là, việc làm cho người lao động nông thôn góp phần ổn định chính

trị - xã hội.

Bất kỳ quốc gia nào, dù là nước phát triển, đang phát triển hay kém

phát triển, thì sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đều phụ thuộc vào

hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực cho phát triển như: nguồn lực lao

động, nhất là lao động có chuyên môn kỹ thuật cao. khoa học công nghệ; vốn

và hiệu quả sử dụng vốn; tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố nguồn lực

mang tính chính trị, xã hội như: Thể chế chính trị; cơ chế chính sách, kinh

nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó, lao động - việc làm

của người lao động đóng vai trò then chốt. Nếu lao động - việc làm của người

lao động nông thôn bị hạn chế, tức là các nguồn lực khác chưa được khai thác

sử dụng ở mức tối ưu. Các yếu tố mang tính chính trị - xã hội, tuy không tham

gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng lại rất quan trọng, bởi vì các yếu tố

này có vai trò điều tiết, phối hợp để khai thác có hiệu quả nguồn lực cả trong

nước và ngoài nước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Page 48: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

42

Người lao động nông thôn có việc làm sẽ ổn định được cuộc sống của

họ và gia đình họ, tránh được các yếu tố rủi ro trong quá trình tìm kiếm việc

làm. Tạo việc làm cho lao động nông thôn sẽ giúp họ được tiếp cận với cơ hội

đào tạo, phát triển, nâng cao trình độ. Từ đó, trang bị cho lao động nông thôn

tự tin, vững vàng trong cuộc sống, giúp họ hiểu rõ hơn về quyền lợi và trách

nhiệm của mình trong xã hội. Vì vậy, giải quyết việc làm cho nông dân, giúp

nông dân có thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, làm cho xã hội càng văn minh, phát

triển hơn.

Ba là, việc làm cho người lao động nông thôn góp phần ổn định cuộc

sống và phát triển kinh tế.

Trong điều kiện nền kinh tế còn kém phát triển, nguy cơ tụt hậu xa hơn

về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Những vấn đề xã

hội căn bản như thất nghiệp, thiếu việc làm, đói nghèo, tệ nạn xã hội còn chưa

được giải quyết triệt để thì nhìn chung, người lao động nông thôn đang phải

chịu thiệt thòi và tiềm năng lớn đó chưa được khai thác một cách có hiệu quả.

Để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển, tạo yếu tố cơ bản

cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quá trình xây dựng cơ

sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo

quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Khi đó sẽ xuất hiện những hoạt động

sản xuất mới, một số hoạt động sản xuất cũ sẽ được thay thế, thất nghiệp cơ

cấu phát sinh. Vì vậy, cần thiết phải tạo việc làm cho lao động nông thôn

nhằm giảm thất nghiệp cơ cấu. Trong quá trình CNH, HĐH các khu công

nghiệp lớn sẽ hình thành và phát triển, thu hút lao động có chất lượng cao.

Người lao động nông thôn muốn có việc làm ổn định cần phải đáp ứng đòi

hỏi về mặt trình độ của công nghệ mới. Đây chính là cơ hội mới để lao động

nông thôn tiếp cận với cơ hội đào tạo và phát triển. Đặc biệt là trong nền

KTTT định hướng XHCN, người lao động có thể làm bất cứ việc gì, ở bất cứ

Page 49: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

43

đâu, miễn là không vi phạm pháp luật để mang lại thu nhập và thu nhập cao

hơn cho bản thân.

Bốn là, việc làm cho người lao động nông thôn góp phần xây dựng

nông thôn mới.

Việc làm cho người lao động nông thôn chính là tạo động lực thúc đẩy

quá trình sản xuất, thúc đẩy xã hội nông thôn phát triển. Việc làm tạo ra khả

năng to lớn trong việc sử dụng tiềm năng cho con người ở nông thôn. Chính

sách giải quyết việc làm đúng đắn và môi trường thuận lợi là nhân tố ảnh

hưởng rất lớn đến tiềm năng sáng tạo của con người thúc đẩy họ lao động hết

mình để cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Ngược lại chính sách giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn có

hiệu quả sẽ trở thành một động lực to lớn đoàn kết được toàn dân, ổn định

vững chắc xã hội, phát huy mọi tiềm lực vật chất, tinh thần của các tầng lớp

nhân dân tạo nên sức mạnh tổng hợp có khả năng khắc phục từng bước nguy

cơ tụt hậu về kinh tế, giảm tệ nạn xã hội, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở

nông thôn để hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

2.2. YÊU CẦU VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM CHO

NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

2.2.1. Những yêu cầu về việc làm cho người lao động nông thôn

Vấn đề việc làm cho người lao động nông thôn là một nhiệm vụ chiến

lược trọng yếu luôn được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Những năm

gần đây, Đảng và Nhà nước CHDCND Lào đã hoạch định chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch và ban hành, tổ chức triển khai thực hiện nhiều chính sách,

chương trình, giải pháp. Trong đó, cụ thể và thiết thực nhất là: Các chính sách

khuyến khích, tạo môi trường mới gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu

tư vào nông thôn, phát triển nông thôn, nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ

tầng, triển khai thực hiện chương trình tăng cường công tác đào tạo nghề và

Page 50: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

44

giới thiệu việc làm v.v... Do vậy, việc làm cho người lao động nông thôn cần

đảm bảo các yêu cầu sau:

2.2.1.1. Tăng lượng cầu lao động nông thôn

Lượng cầu về lao động nông thôn là số lượng lao động mà các tổ chức

kinh tế - xã hội có nhu cầu sử dụng và có khả năng chi trả tiền công, tiền

lương để được quyền sử dụng sức lao động đó trong thời gian nhất định.

Với người lao động nông thôn chủ yếu là nông dân làm nông nghiệp.

Do diện tích đất nông nghiệp là hữu hạn, khả năng chia thêm đất nông nghiệp

cho người dân là không thể, nên chuyển đổi nghề cho họ là phương án phải

tính đến. Trong xu thế chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giảm tỷ trọng nông nghiệp,

tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ thì việc chuyển đổi nghề cho nông dân từ

lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là

phương án tối ưu. Để mở lượng cầu về lao động cần coi trọng việc các cơ sở

sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tuyển dụng lao động tại chỗ, lao

động mất đất đã đào tạo nghề vào làm việc. Với khu vực kinh tế làng nghề,

kinh tế trang trại, dịch vụ cũng cần đẩy mạnh phát triển để thu hút thêm lao

động. Chính sách của Đảng và Nhà nước đối với nhóm doanh nghiệp nhỏ và

vừa trong các khu công nghiệp phải ưu tiên sử dụng người lao động nông

thôn để giải quyết việc làm cho họ tạo nên sự đồng thuận và ổn định xã hội.

2.2.1.2. Nâng cao chất lượng cung lao động nông thôn

Một tất yếu xảy ra là tại khu vực nông thôn khi tiến hành đô thị hóa,

CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đặc biệt sau khi thu hồi đất sẽ tăng cung

về lao động nông thôn. Muốn đối tượng này có việc làm phải chuyển đổi

nghề, tìm việc làm mới. Để số lao động này có nghề, phải đa dạng các loại

hình và ngành nghề đào tạo phù hợp với trình độ chuyên môn, lứa tuổi, tập

quán. Do người lao động nông nông thôn bị thu hồi đất thuộc nhiều lứa tuổi

và trình độ khác nhau nên việc dạy nghề phù hợp với từng đối tượng phải

được coi trọng.

Page 51: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

45

Chất lượng nguồn lao động nông thôn không chỉ ở trình độ học vấn, tay

nghề mà còn bao hàm cả tính kỷ luật, mức độ phù hợp của lao động với môi

trường mới. Do vậy, bên cạnh việc mở rộng quy mô và loại hình đào tạo, cần

nâng cao chất lượng cơ sở đào tạo thì mới có thể cho ra một lực lượng lao

động nông thôn đáp ứng được với thị trường sức lao động.

Chất lượng lao động nông thôn còn phụ thuộc vào sức khỏe của người

lao động. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện ăn, ở, đi lại, rèn luyện

sức khỏe, y tế, hệ thống an sinh xã hội. Việc bố trí tái định cư cho người lao

động nông thôn, đảm bảo ổn định đời sống cho họ phải được coi trọng. Đây

không những là nhân tố quyết định đến chất lượng cung lao động nông thôn

mà còn thể hiện tính ưu việt của chế độ XHCN ở CHDCND Lào.

Vấn đề nâng cao chất lượng nguồn cung lao động nông thôn nhằm tháo

gỡ khó khăn vương mắc về việc làm cho người lao động nông thôn không chỉ

đơn giản là cơ hội để họ tìm được việc làm có thu nhập mà còn là một áp lực

lớn đối với họ. Vì họ phần lớn đang gắn bó với ruộng, vườn, trình độ học vấn

thấp, lao động giản đơn nến khi Đảng và Nhà nước thu hồi đất, họ không dễ

dàng chuyển đổi sang nghề mới ngay được. Do đặc điểm của sản xuất công

nghiệp đòi hỏi người lao động nông thôn phải có tay nghề, chuyên môn, tính

kỷ luật nên người lao động nông thôn muốn được tham gia vào các ngành sản

xuất công nghiệp và dịch vụ cần phải được đào tạo bài bản. Tuy nhiên, lao

động nông thôn chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ lớn, dẫn đến một thực tế là chất

lượng thấp.

2.2.1.3. Mở rộng các hình thức giải quyết việc làm cho người lao

động nông thôn

Vì việc làm cho lao động nông thôn có vai trò rất quan trọng đối với

cuộc sống của bản thân người nông dân và góp phần đáng kể vào sự phát triển

KT-XH của địa phương nên mở rộng các hình thức giải quyết việc làm cho

lao động ở nông thôn là một yêu cầu cấp thiết. Nó dựa trên các hình thức cơ

bản như sau:

Page 52: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

46

Một là, thông qua đào tạo nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm.

Thông qua hệ thống các cơ sở dạy nghề sẽ tạo điều kiện cho người lao

động nói chung và người lao động nông thôn nói riêng học nghề, nâng cao

trình độ tay nghề, tạo cơ hội tham gia vào thị trường sức lao động. Luật Lao

động là căn cứ pháp lý quan trọng cho việc phát triển hệ thống các cơ sở đào

tạo và các trung tâm giới thiệu việc làm.

Hai là, thông qua xuất khẩu lao động.

Để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập sâu

rộng, xuất khẩu lao động là một chủ trương có tính chiến lược, quan trọng của

Đảng và Nhà nước. Xuất khẩu lao động có những tác động tích cực đối với

phát triển kinh tế - xã hội, góp phần vào tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, cơ cấu lao động hợp lý, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao

động... Nhìn chung số người lao động được đưa đi làm việc ở nước ngoài

phần lớn ở nông thôn, chính lực lượng này đã góp phần vào phát triển nông

thôn có hiệu quả. Tuy nhiên, lực lượng lao động nông thôn khi tham gia lao

động ở nước ngoài cũng còn những hạn chế, bất cấp như về trình độ, chế độ,

an toàn, về quyền lợi của người lao động... chưa được bảo đảm. Do vậy cần

quan tâm đến hiệu quả của xuất khẩu lao động đáp ứng yêu cầu mới đặt ra.

Ba là, thông qua các tổ chức chính trị - xã hội.

Các tổ chức chính trị - xã hội như: Hội nông dân, Đoàn Thanh niên,

Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Công đoàn... là những tổ chức có vai trò tích

cực trong tạo việc làm. Các địa phương trong nước đã có sự phối hợp chặt chẽ

với các tổ chức chính trị - xã hội để có những kế hoạch cụ thể nhằm tư vấn

việc làm, giúp người lao động nông thôn có việc làm hoặc tự tạo việc làm.

Bốn là, thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia.

Chương trình mục tiêu quốc gia là do nhà nước ban hành nhằm hỗ

trợ người lao động tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp

phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Chương trình mục

Page 53: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

47

tiêu quốc gia của nhà nước được xây dựng gắn với nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước, của mỗi địa phương trong từng giai đoạn, phù

hợp với từng vùng, miền và nhóm đối tượng lao động cụ thể. Đặc biệt

trong chương trình mục tiêu quốc gia và phát triển nông thôn, các chương

trình của nhà nước có ý nghĩa quan trọng giúp người lao động tiếp cận

nguồn vốn vay ưu đãi, học nghề tiếp thu kiến thức chuyển đổi tay nghề...

tạo nhiều việc làm mới.

Năm là, thông qua sự phối hợp giữa nhà nước, người sử dụng lao động

và người lao động nông thôn

Thực tế cho thấy là ở bất cứ địa phương nào khi xây dựng phương án

giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn khi tiến hành đô thị hóa

cũng đều có quy định doanh nghiệp khi vào sản xuất ở các khu công nghiệp,

cụm công nghiệp phải ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương. Tuy nhiên có

rất ít lao động địa phương được tuyển dụng vào làm việc, do khi tuyển dụng

doanh nghiệp cần lao động đáp ứng được với dây chuyền sản xuất của họ,

điều này người dân địa phương khó có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu. Tình

trạng này khá phổ biến và nảy sinh nhiều phức tạp về mặt xã hội do người dân

trước khi thu hồi đất được hứa hẹn vào làm việc, nay không đáp ứng được yêu

cầu của nhà tuyển dụng.

Để thực hiện được việc này cần xây dựng cơ chế để ràng buộc các nhà

đầu tư thực hiện các cam kết của mình. Các doanh nghiệp lấy đất và có nhu

cầu tuyển dụng lao động phải công khai số lượng tuyển dụng lao động trong

dự án và theo tiến độ tuyển dụng trong từng thời kỳ về số lượng lao động, yêu

cầu về nghề nghiệp, tay nghề. Nhà nước và chính quyền địa phương cần có cơ

chế định hướng cho các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động phải có cơ

chế ưu tiên tuyển dụng lao động bị thu hồi đất. Người dân mất đất cũng cần

sử dụng số tiền đền bù phù hợp để học nghề mới, phù hợp với nhu cầu tuyển

dụng. Cam kết của các doanh nghiệp trước khi nhận đất ở các khu công

Page 54: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

48

nghiệp, cụm công nghiệp trong việc sử dụng lao động địa phương cũng cần

phải được giám sát chặt chẽ.

Về phía người sử dụng lao động: đó là toàn bộ các doanh nghiệp trong

và ngoài nước, với vài trò là tạo ra chỗ làm việc trong doanh nghiệp. Để tạo

được chỗ làm việc, người sử dụng lao động cần phải có những tiền đề: vốn,

công nghệ, kiến thức và kinh nghiệm tổ chức quản lý cũng như phải tìm được

thị trường (cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra). Trong đó, để tạo được

việc làm thì người sử dụng lao động còn phải đến thị trường để thuê lao động.

Chỉ khi nào người sử dụng lao động tìm được sức lao động phù hợp với nhu

cầu của mình cả về chất lượng và số lượng thì khi đó việc làm mới được hình

thành. Các doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận, do đó họ hoàn toàn cần

tuyển những lao động phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp mình. Vì thế,

việc có các quy định trách nhiệm này như nhế nào cũng là vấn đề đang phải

bàn và nên chăng đối với người sử dụng lao động cần khuyến khích các yêu

cầu: hỗ trợ đào tạo nghề và chuyển đổi nghề nghiệp; hoạt động trong các

ngành thu hút được nhiều lao động; giải quyết việc làm cho lao động nông

thôn tại chỗ…

Về phía người lao động: người lao động muốn có việc làm phải có sức

khỏe, có trình độ có những kỹ năng cần thiết đáp ứng được yêu cầu của công

việc. Chính vì vậy, người lao động muốn có việc làm, họ phải không ngừng

hoàn thiện bản thân trên các mặt như: có sức khỏe để đáp ứng yêu cầu của

công việc, hoàn thiện về kiến thức, về kỹ năng chuyên môn. Điều này cho

thấy để có được việc làm và duy trì việc làm, người lao động phải chủ động

nắm bắt những cơ hội về việc làm. Do đó người lao động phải chủ động quan

sát nhu cầu của thị trường sức lao động về những nghề nghiệp mà thị trường

đang có nhu cầu và tham gia vào quá tình đào tạo nghề nghiệp đó.

Về phía Nhà nước: Nhà nước có vai trò quan trọng trong giải quyết

việc làm.Vai trò của Nhà nước được thể hiện trong việc tạo môi trường thuận

Page 55: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

49

lợi cho người lao động cũng như người sử dụng lao động phát huy được khả

năng của họ, đưa ra những chính sách liên quan tới người lao động, người sử

dụng lao động. Trong đó đối với người lao động, Nhà nước tạo điều kiện cho

họ được tiếp cận với hệ thống giáo dục, đào tạo nghề, trung tâm dịch vụ việc

làm… và đặc biệt là tạo cơ sở pháp lý để phát triển thị trường sức lao động.

Còn đối với người sử dụng lao động, Nhà nước có sự hỗ trợ về mặt pháp lý để

họ được tự do, bình đẳng trong kinh doanh, hỗ trợ về vốn, thông tin đào tạo

nâng cao kiến thức quản lý của các doanh nghiệp… Nhà nước cần phải xây

dụng và thực thi các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp

để có cơ hội tìm được việc làm.

2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm cho người lao động

nông thôn

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc làm cho lao động nông thôn,

trong đó có những nhân tố cơ bản như sau:

Thứ nhất, ảnh hưởng của đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đến việc làm cho người lao động nông thôn.

Đô thị hóa, CNH, HĐH là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ

cấu xã hội nông nghiệp - nông thôn - nông dân sang xã hội công nghiệp - đô

thị và thị dân. Do vậy, quá trình Đô thị hóa, CNH, HĐH gắn liền với việc tạo

thêm nhiều việc làm mới và giải quyết việc làm trong lĩnh vực công nghiệp,

thương mại, dịch vụ, du lịch. Đô thị hóa, CNH, HĐH còn làm thay đổi cơ cấu

việc làm theo hướng giảm việc làm nông nghiệp, tăng việc làm công nghiệp,

dịch vụ. Song quá trình Đô thị hóa, CNH, HĐH đã làm xuất hiện một bộ phận

không nhỏ những người lao động nông nghiệp, nông thôn rơi vào tình trạng

không có việc làm vì phần lớn người lao động nông thôn trình độ học vấn

thấp, không có tay nghề chuyên môn kỹ thuật, thiếu vốn để tự tổ chức sản

xuất tạo việc làm. Mặt khác, do tâm lý, cách làm và lối sống còn mang nặng

tính thụ động đã hạn chế khả năng tìm kiếm việc làm, khả năng tiếp cận các

Page 56: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

50

dịch vụ việc làm, khả năng hòa nhập với cuộc sống đô thị, với những biến đổi

nhanh chóng của quá trình đô thị hóa, CNH, HĐH…của người dân. Những lý

do trên đã cản trở nhóm dân cư này trong việc tìm kiếm cơ hội chuyển đổi

việc làm mới, biến họ trở thành những cư dân thất nghiệp trên chính quê

hương mình. Do đó, cần phải có các chính sách đào tạo, bồi dưỡng và các

chính sách khác để cho người lao động nông thôn được giải quyết việc làm ở

lĩnh vực phi nông nghiệp.

Thứ hai, ảnh hưởng của quy mô và cơ cấu dân số đến việc làm cho

người lao động nông thôn.

Quá trình phát triển xã hội đều phụ thuộc vào sự vận hành có quy luật

của hệ thống dân số. Vì vậy, các nhà kinh tế đã chỉ ra: Đầu tư cho công cuộc

điều chỉnh hệ thống dân số một đồng thì xã hội có thể tiết kiệm được 40 đồng.

Vấn đề đặt ra ở đây là cần hướng tới việc bảo đảm tính cân bằng, ổn định bên

trong sự phát triển dân số. Tính ổn định đó phụ thuộc vào hàng loạt điều kiện

như: trình độ kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế, tính chất các quan hệ xã hội,

pháp luật, kỷ cương, chuẩn mực đạo đức, truyền thống, định hướng giá trị,

các yếu tố văn hóa, việc kết hợp tâm lý dân tộc và xu hướng thời đại.

Số lượng, tốc độ gia tăng dân số và cơ cấu dân số có ảnh hưởng lớn

tới nguồn lực lao động và vấn đề giải quyết việc làm của mỗi quốc gia. Dân

số lao động và việc làm là những vấn đề có liên hệ mật thiết với nhau, dân

số tăng ngày càng nhanh thì dân số trong độ tuổi lao động cũng tăng nhanh,

đồng thời nhu cầu việc làm ngày càng nhiều hơn. Dân số tăng nhanh dẫn tới

tăng chi tiêu ngân sách cho tiêu dùng, giảm chi cho đầu tư phát triển, nhất là

đầu tư đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giảm xuống, dẫn đến chất lượng

nguồn lao động thấp, cơ hội tìm kiếm việc làm khó khăn hơn. Mặt khác, dân

số gia tăng nhanh cũng dẫn đến sự phân bố dân cư bất hợp lý giữa các vùng,

khu vực kinh tế, không gắn kết được lao động với tài nguyên, đất đai với

Page 57: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

51

thiết bị máy móc, khiến cho việc tạo việc làm khó khăn, thất nghiệp và thiếu

việc làm tăng.

Thứ ba, ảnh hưởng của các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước đến việc làm cho người lao động nông thôn.

Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước có vai trò quyết định

đến sự biến động của lao động và giải quyết việc làm cho người lao động nói

chung và cho người lao nông thôn nói riêng. Các chính sách có thể tác động

theo hướng tích cực hoặc ngược lại. Khi có những chủ trương, chính sách

đúng, phù hợp thì nó sẽ huy động và thúc đẩy mạnh mẽ các nguồn lực của

toàn xã hội tham gia vào giải quyết việc làm cho người lao động. Từ đó,

người lao động nông thôn có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, tự tạo nhiều

việc làm để tăng thu nhập cho bản thân và gia đình. Như vậy, nó sẽ tác động

mạnh mẽ đến sự chuyển đổi cơ cấu việc làm trong lao động nông thôn. Trong

đó chính sách vĩ mô của Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến giải quyết việc

làm cho người lao động nông thôn, nhất là chính sách kinh tế - xã hội, chính

sách tiền lương, chích sách đãi ngộ khác… Các chính sách này đã tạo ra môi

trường pháp lý để giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn. Suy

cho cùng, khi chính sách vĩ mô của Nhà nước phù hợp với điều kiện phát

triểu KT-XH thì nó thúc đẩy cho công tác giải quyết việc làm cho người lao

động nông thôn.

Để giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn vấn đề quan trọng

hàng đầu là nhà nước phải tạo ra các điều kiện thuận lợi để người lao động có

thể tự tạo việc làm thông qua chính sách kinh tế - xã hội cụ thể. Các chính

sách tác động đến giải quyết việc làm có nhiều loại, có loại tác động trực tiếp,

có loại tác động gián tiếp như: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần;

chính sách khuyến khích sản xuất hàng hóa xuất khẩu; chính sách tín dụng ưu

đãi để các doanh nghiệp đầu tư; chính sách khuyến khích thị trường lao động,

chính sách giáo dục đào tạo nghề cho lao động; chích sách khuyến khích đầu

Page 58: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

52

tư trong nước và ngoài nước thông qua chính sách đất đai, thuế,… Các chính

sách này tạo thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh, đồng bộ có quan hệ

tác động qua lại, bổ sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung lẫn cầu về

lao động, đồng thời làm cho cung và cầu về lao động xích lại gần nhau, phù

hợp với nhau, thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu lao động với cơ cấu

kinh tế.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng ảnh hưởng

không nhỏ đến việc giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn. Chiến

lược này thường được cụ thể hóa bằng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương. Nếu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có

tính khả thi, thì các dự án đầu tư cũng có điều kiện thực hiện thuận lợi và có

hiệu quả kinh tế cao. Do đó, mà việc giải quyết việc làm giữa các chủ thể

tham gia cũng trở nên thuận lợi và nhanh hơn. Quy hoạch phát triển kinh tế -

xã hội của địa phương có tính khả thi nghĩa là quy hoạch này phù hợp với quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng; phù hợp với điều kiện tự nhiên -

kinh tế - xã hội của địa phương; có lộ trình và các nguồn lực hợp lý để thực

hiện. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội lại được cụ thể hóa bằng quy

hoạch sử dụng đất của địa phương.

Thứ tư, ảnh hưởng của giáo dục và đào tạo đến việc làm cho người lao

động nông thôn.

Giáo dục và đào tạo có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lực lượng

lao động và cơ cấu của lực lượng lao động theo trình độ, ngành nghề và do

đó nó ảnh hưởng lớn đến giải quyết việc làm.

Giáo dục và đào tạo tốt sẽ tạo ra lực lượng lao động (LLLĐ) có trình độ

học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có phẩm chất đạo đức, tác phong

tốt, có cơ cấu theo trình độ và ngành nghề phù hợp với nhu cầu lao động.

Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giải quyết việc làm (GQVL). Ngược

lại, khi giáo dục đào tạo không tốt, chất lượng giáo dục và đào tạo thấp, cơ

Page 59: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

53

cấu lao động không hợp lý với yêu cầu của thị trường sức lao động, khi đó

cung lao động sẽ không đáp ứng được yêu cầu của thị trường sức lao động và

do đó gây cản trở cho GQVL.

Thực tế ở CHDCND Lào cho thấy điều này rất rõ. Do chương trình,

nội dung đào tạo còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, nên học sinh,

sinh viên sau khi tốt nghiệp các trường kỹ thuật, các trường dạy nghề ở Lào

thường chưa làm được việc ngay, mà phải mất thêm một thời gian nữa để

đào tạo.

Cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực vẫn nằm trong tình trạng bất cập so với

yêu cầu của thị trường sức lao động. Thị trường sức lao động đang cần có

công nhân lành nghề, nhưng đào tạo lại không đáp ứng kịp hoặc cung cấp lao

động không đúng ngành nghề... Điều này bộc lộ rõ nét nhất qua các hội chợ

việc làm những năm gần đây ở CHDCND Lào.

Thứ năm, ảnh hưởng của công tác y tế, chăm sóc sức khỏe đến việc làm

cho người lao động nông thôn.

Y tế, chăm sóc sức khỏe ảnh hưởng đến chất lượng LLLĐ và do đó có

ảnh hưởng đến GQVL. Ngược lại, nếu y tế yếu kém, không chăm lo đến sức

khỏe cộng đồng, sức khỏe của người lao động thì sẽ làm cho tình trạng sức

khỏe, của LLLĐ kém, khả năng lao động yếu, thậm chí không lao động được.

Điều này gây cản trở cho GQVL. Vì thế, xây dựng một nền y tế phát triển,

bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng và người lao động là nhân tố ảnh

hưởng không kém phần quan trọng đến GQVL.

Đối với lao động ở nông thôn, do mạng lưới y tế ở khu vực này còn yếu

kém và bất cập, thêm vào đó là việc thu nhập của người dân thấp, nên việc

chăm lo sức khỏe cho LLLĐ ở nông thôn chưa được quan tâm đúng mức.

Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người lao động ở nông thôn

CHDCND Lào nói chung và tỉnh Hủa Phăn nói riêng, cũng như có thể ảnh

hưởng đến GQVL cho chính họ.

Page 60: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

54

Thứ sáu, ảnh hưởng của thị trường sức lao động đến việc làm cho

người lao động nông thôn.

Thị trường sức lao động là một phạm trù KT-XH bao gồm một cơ chế

KT-XH riêng biệt thực hiện đồng bộ những quan hệ lao động xã hội xác định

và thúc đẩy việc xác lập và tuân theo cân bằng các quyền lợi giữa người lao

động, doanh nghiệp và nhà nước. Thị trường sức lao động là một bộ phận cấu

thành không thể tách rời của nền kinh tế thị trường. Thị trường sức lao động

khác biệt với thị trường hàng hóa ở chỗ, nó biểu hiện phần lớn những biểu

hiện KT-XH của cả xã hội và có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển

của nó. Thị trường sức lao động là lĩnh vực hình thành quan hệ cung cầu lao

động và nó chỉ được thực hiện trong điều kiện người lao động là người chủ

khả năng lao động của mình. Thông qua thị trường sức lao động, sức lao động

được bán, được mua trong một khoảng thời gian nhất định, nhờ vậy các công

ty, các doanh nghiệp có thể trang bị đồng bộ sức lao động cần thiết theo khối

lượng và chất lượng đòi hỏi.

Thị trường sức lao động còn giúp cho việc sắp xếp lại việc làm trong

việc cải cách cấu trúc nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường việc giải thể,

sát nhập, thay đổi mô hình hoạt động, hoán đổi ngành nghề sản xuất…của các

doanh nghiệp thường xuyên diễn ra, đã làm cho số người mất việc làm liên

tục xuất hiện, qua thị trường sức lao động, người lao động bị mất việc có thể

tìm kiếm được việc làm mới, và doanh nghiệp cũng có thể tuyển dụng lao

động phù hợp với yêu cầu hoạt động mới.

Thị trường sức lao động làm tăng tính cơ động, tính tích cực chuyển

động trong quá trình tìm kiếm việc làm của người lao động của các doanh

nghiệp cũng như của các doanh nghiệp kinh tế, làm cho tính thụ động, ỷ lại,

trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước của người lao động dần dần thay đổi

theo hướng thị trường hóa. Ý thức về vấn đề tự tạo cho mình một năng lực lao

động cần thiết để tìm kiếm một chỗ làm việc có thu nhập ổn định của người

Page 61: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

55

lao động sẽ nâng cao. Qua đó, chất lượng nguồn nhân lực xã hội sẽ được nâng

lên, tạo điều kiện cho các ngành nghề có kỹ thuật - công nghệ có giá trị sản

xuất gia tăng cao hình thành và phát triển nhanh chóng hơn.

Thị trường sức lao động là nơi diễn ra quan hệ mua và bán sức lao

động, nơi để người lao động tìm kiếm việc làm và để người sử dụng lao động

tìm được người làm những công việc phù hợp. Thị trường sức lao động là một

cơ chế quan trọng để khai thông quan hệ cung - cầu về lao động trong xã hội.

Tiền công là tín hiệu để người lao động lựa chọn việc cung ứng sức lao động,

lựa chọn làm việc cho một tổ chức cần thuê mướn lao động; đồng thời tiền

công cũng là tín hiệu để người mua sức lao động có quyết định đúng đắn thuê

số lượng bao nhiêu, ở thời điểm nào.

Do sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt được lưu thông trên thị

trường, nên cơ chế vận hành thị trường sức lao động trước hết chịu sự chi

phối của các quy luật khách quan, chịu tác động của quan hệ cạnh tranh và

quan hệ cung cầu. Nhưng để giải quyết việc làm cho người lao động ở nông

thôn, Nhà nước cần quan tâm tác động vào thị trường này, thúc đẩy quá trình

phát triển của nó.

Xuất khẩu lao động là một hình thức biểu hiện cụ thể của thị trường sức

lao động thể hiện quan hệ cung - cầu về sức lao động trên thị trường hàng hóa

sức lao động giữa các nước. Với quan niệm như trên, xuất khẩu lao động tạo

việc làm cho một bộ phận người lao động góp phần tích cực vào công tác giải

quyết việc làm cho xã hội, bồi dưỡng một đội ngũ lao động có tay nghề cao,

vững vùng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, tạo thu nhập cho người

lao động và tăng thu cho ngân sách nhà nước và tăng cường mối quan hệ hợp

tác kinh tế, văn hóa, khoa học giữa CHDCND Lào với các nước trên thế giới,

sử dụng lao động theo nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng pháp luật và truyền

thống dân tộc của nhau. Do vậy, đối với lao động ở nông thôn, khi thị

trường sức lao động phát triển sẽ giúp họ có các thông tin về cầu lao động,

Page 62: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

56

họ được tư vấn về học nghề, dạy nghề... và do đó, họ có cơ hội tìm kiếm

được việc làm, chuyển đổi được việc làm, nghề nghiệp đối với họ sẽ tốt hơn.

Đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, khi mà đất canh tác

của người nông dân bị Nhà nước thu hồi để phát triển đô thị, phát triển các

khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ... sự phát triển của thị trường sức lao

động càng có ý nghĩa quan trọng đối với việc GQVL. Thực tế ở các địa

phương của Lào cho thấy, nơi nào thị trường sức lao động phát triển mạnh

thì nơi đó có khả năng GQVL sẽ tốt hơn, tỷ lệ thất nghiệp giảm đi.

Thứ bảy, ảnh hưởng của sự phát triển của khoa học - công nghệ đến

việc làm cho lao động nông thôn.

Cách mạng khoa học - công nghệ phát triển nhanh chóng như vũ bão đã

mang lại những thành tựu to lớn làm cho khoa học trở thành lực lượng sản

xuất trực tiếp như C.Mác đã từng khẳng định. Ngày nay, cuộc cách mạng

khoa học- công nghệ, đặc biệt là cách mạng thông tin đã đưa xã hội loại người

vào thời kỳ phát triển mới: hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin

làm biến đổi sâu sắc mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự phát triển khoa học

- công nghệ mang lại nhiều cơ hội để con người phát huy khả năng của mình

nhưng đồng thời cũng tạo ra không ít thách thức, đã làm cho hoạt động sản

xuất vật chất của xã hội loài người ngày càng thay đổi nhanh chóng. Từ chỗ

con người với lao động chân tay là chủ yếu, khoa học công nghệ càng phát

triển làm cho nhu cầu lao động ở nông thôn có trình độ cao ngày càng lớn, cơ

cấu việc làm trong quá trình phát triển khoa học công nghệ cũng có nhiều

thay đổi. Người lao động nông thôn để có một chỗ làm việc đáp ứng yêu cầu

sự tiến bộ của khoa học - công nghệ đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện về

trình độ nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, nhất là phải có trí thức về khoa

học - công nghệ. Nhưng người lao động nông thôn không có tay nghề không

thể tham gia thị trường sức lao động trình độ cao. Vì thế, khả năng tìm kiếm

một chỗ làm việc trong điều kiện mới sẽ rất khó khăn. Để có việc làm đáp

ứng nhu cầu này, buộc người lao động nông thôn phải tự hoàn thiện nghề

Page 63: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

57

nghiệp của mình. Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ tạo cho quá trình

chuyển đổi cơ cấu việc làm diễn ra nhanh hơn, nhất là việc chuyển đổi từ

những việc làm có trình độ tay nghề thấp hơn sang trình độ việc làm có tay

nghề cao, tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực cả về số lượng và

chất lượng cho quá trình CNH, HĐH.

Sự phát triển khoa học - công nghệ đã làm thay đổi nhanh chóng các

mặt đời sống xã hội, trong đó sự thay đổi về quy mô, cơ cấu, chất lượng,

ngành nghề của việc làm, giúp cho thu nhập của người lao động nông thôn

không ngừng gia tăng, góp phần ổn định cuộc sống và phát triển xã hội. Tiến

bộ khoa học - công nghệ, bên cạnh giúp nền sản xuất xã hội đẩy nhanh sản

xuất giá trị gia tăng cho nền kinh tế, đồng thời tạo điều kiện cho việc hình

thành thị trường lao động việc làm chất lượng cao.

Trình độ phát triển giáo dục và đào tạo là động lực thúc đẩy và là điều

kiện cơ bản để đảm bảo việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội. Giáo

dục và đào tạo nhằm vào định hướng phát triển, trước hết cung cấp cho xã hội

một lực lượng lao động mới đủ về số lượng, và đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo

phát huy có hiệu quả các nguồn lực lao động trong việc thực hiện thắng lợi sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thứ tám, ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động

đến việc làm cho người lao động nông thôn.

Quy mô tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu

của nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến việc giải quyết việc làm cho

người lao động nông thôn. Với quan điểm phát triển kinh tế hàng hóa nhiều

thành phần, trong đó kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng cùng với

việc thực hiện phân công lao động và hợp tác quốc tế tất yếu đặt ra yêu cầu

khách quan phải cấu trúc lại nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý. Muốn tạo

được nhiều việc làm theo quan điểm mới đó, ở CHDCND Lào phải nắm bắt

được định hướng của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thực chất

Page 64: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

58

là xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại nhằm làm tăng tỷ trọng của

sản xuất công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế. Thúc đẩy quá trình

chuyển dịch cơ cấu từng ngành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc

dân, gắn với sự đổi mới căn bản về công nghệ theo hướng công nghệ tiên

tiến, tạo nền tảng cho việc nâng cao năng suất lao động và đẩy nhanh tăng

trưởng kinh tế đạt hiệu quả cao.

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề

GQVL. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ là giảm việc làm

tại chỗ trong nông nghiệp, tăng việc làm tại chỗ trong công nghiệp và dịch

vụ, đặc biệt là tăng cường LLLĐ có chuyên môn kỹ thuật. Những người lao

động có tay nghề, chuyên môn kỹ thuật thấp, không thích ứng được với cơ

cấu kinh tế mới sẽ rơi vào tình trạng thất nghiệp, còn lao động có tay nghề

cao, sẽ có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm hơn.

Do vậy, trong quá trình GQVL cho những người không có tay nghề,

một mặt phải thúc đẩy phát triển các ngành nghề, mặt khác chính quyền

và đoàn thể các cấp phải hỗ trợ họ về vốn, kỹ thuật để người lao động tự

tạo việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp. Đặc biệt là hỗ trợ, tạo mọi điều

kiện thuận lợi để mọi người lao động, nhất là người lao động trong độ tuổi

thanh niên có thể tham gia chương trình đào tạo nghề. Nếu làm tốt điều

này sẽ góp phần nâng cao trình độ cho người lao động, thúc đẩy cơ cấu

lao động chuyển dịch thích ứng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng CNH, HĐH.

2.3. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

NÔNG THÔN CỦA MỘT SỐ TỈNH Ở VIỆT NAM VÀ LÀO

2.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam

2.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Sơn La

Sơn La là một tỉnh miền núi Tây Bắc có dân số khoảng 1,15 triệu

người, lực lượng lao động của tỉnh khá dồi dào và được bổ sung hằng năm

Page 65: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

59

hàng trăm ngàn người. Tính đến cuối năm 2014, dân số trong độ tuổi lao

động của tỉnh là 690 nghìn người, chiếm khoảng 54% dân số [67]. Nhận

thức được tầm quan trọng của công tác giải quyết việc làm, hàng năm, Ủy

ban nhân dân (UBND) tỉnh đều ban hành kế hoạch triển khai thực hiện nghị

quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh về chương trình việc làm, đồng

thời chỉ đạo các sở ngành và các địa phương tập trung lồng ghép các chương

trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với giải quyết việc làm.

Mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế -xã hội, tạo mở việc làm

được huy động. Trong lĩnh vực nông nghiệp, tỉnh đầu tư và áp dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật vào tăng năng suất cây lương thực, thâm canh tăng vụ đối

với cây lương thực có hạt, phát triển vùng nguyên liệu chuyên canh gắn với

công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm như cây chất bột lấy củ (sắn, dong,

giềng, khoai sọ, khoai lang); cây công nghiệp (mía, đậu tương); cây công

nghiệm lâu năm (chè, cà phê, cao su). Đặc biệt là vận động nhân dân mở rộng

diện tích canh tác ở những vùng đất có điều kiện phát triển trồng rau sạch và

trồng hoa có giá trị kinh tế để nâng cao thu nhập từ sản xuất trong nông

nghiệp và tạo thêm việc làm cho người lao động. Đồng thời đẩy mạnh phát

triển chăn nuôi trâu, bò nhốt chuồng, duy trì chăn nuôi gia súc và gia cầm 5,3

triệu con. Đầu tư khai thác tiềm năng của các vùng ven Sông Đà để phát triển

nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là phát triển mô hình nuôi cá lồng, diện tích nuôi

trồng thủy sản tạo việc làm lâu dài cho người lao động.

Trong lĩnh vực công nghiệp, năm 2014 tỉnh đã hoàn thành phát triển 29

công trình thủy điện, thu hút được nhiều lao động chưa có việc làm trên địa

bàn. Cùng với đó, Nhà máy tinh bột sắn Mai Sơn đã đi vào hoạt động, đang

mở rộng diện tích, nâng công suất lên 100 tấn sản phẩm tinh bột sắn/ngày;

Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu phối hợp với các hộ dân phát triển

đàn bò hơn 12 nghìn con, đồng thời đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm, hoàn

Page 66: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

60

thành và đưa vào sản xuất nhà máy chế biến thực ăn cho bò công nghệ TMR

với công suất 120 tấn/ngày để cung cấp thức ăn hàm lượng dinh dưỡng cao

cho đàn bò sữa. Qua đó tạo việc làm và thu nhập ổn định cho hàng ngàn lao

động. Các cơ sở, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh cũng tích cực phát triển nghề

tiểu thủ công nghiệp như: Gò, hàn, sửa chữa ô tô, xe máy, sản xuất công cụ,

gạch ngói, nghề thủ công mây tre đan, sản xuất tại gia đình các mặt hàng dệt

thổ cẩm, may mặc góp phần tạo việc làm đề nâng cao thu nhập.

Vượt lên nhiều khó khăn, một số đơn vị, kinh doanh trong ngành xây

dựng vẫn duy trì hoạt động, tiếp tục thi công các công trình còn dở dang và

đầu tư xây dựng các công trình mới thu hút hàng nghìn lao động dôi dư không

có việc làm tại địa phương vào làm việc.

Bên cạnh đó, tỉnh đã tăng cường xúc tiến thương mại, khuyến khích các

thành phần kinh tế tham gia phát triển hoạt động thương mại nhằm ổn định và

tạo việc làm mới. Xây dựng và hình thành hệ thống dịch vụ phục vụ cho sản

xuất, cung ứng vật tư, hàng hóa, phát triển mạnh dịch vụ vận tải, đáp ứng nhu

cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa, đảm bảo cung ứng đủ các loại hàng hóa

thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Năm 2014, riêng lĩnh vực

thương mại và dịch tạo đã thêm việc làm cho 4.103 lao động của tỉnh. Trong

lĩnh vực du lịch tỉnh xúc tiến việc quảng bá, đa dạng hóa sản phẩm du lịch,

tạo ra các sản phẩm độc đáo, mang đậm nét văn hóa các dân tộc như phát

triển du lịch cộng đồng, du lịch nông hộ, du lịch trải nghiệm với hộ trồng chè,

chăn nuôi bò sữa... Khôi phục và khai thác các lễ hội văn hóa truyền thống,

thúc đẩy sản xuất và bán hàng lưu niệm phục vụ du lịch. Đầu tư xây dựng

nâng cao hệ thống kết cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch có ý nghĩa quan trọng

trong việc tạo ra các tuyến du lịch mở rộng, hình thành các tour du lịch mới.

Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệm vụ quản lý và phục vụ du lịch

cộng đồng cho các hộ gia đình, qua đó tạo việc làm mới cho hàng trăm lao

động địa phương.

Page 67: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

61

Năm 2014, tỉnh Sơn La đã giải ngân hơn 47,2 tỷ đồng vốn Chương

trình Quỹ quốc gia về việc làm với 472 dự án, tạo việc làm mới cho 2.745 lao

động Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh vay vốn đều sử dụng nguồn

vốn đúng mục đích, sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa có chất lượng, tạo ra

nhiều việc làm mới, góp phần đáng kể giảm tỷ lệ người thiếu việc làm, chất

lượng cuốc sống của các hộ vay vốn được nâng lên. Đồng thời, thời gian qua

đã đưa có 752 lao động của Sơn La đi làm việc tại các khu công nghiệp thuộc

tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ninh, Bình Dương, Hà Nội, chủ yếu là lao

động phổ thông tìm việc trong các ngành may công nghiệp, giầy da, điện tử;

Hơn 80 người đi xuất khẩu lao động. Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh đã tổ

chức tư vấn và giới thiệu việc làm cho 5.050 lượt người và đã có 127 người

tìm được việc làm.

Từ việc triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nêu trên, “năm 2017 tỉnh

Sơn La đã tạo việc làm mới cho 21.806 lao động, đạt 111,9% kế hoạch đề ra.

Cơ cấu lao động trong các lĩnh vực Nông lâm, ngư nghiệp là 56,42%. Tăng

trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 6,02” [67].

Mặc dù vậy, do xuất phát điểm về kinh tế còn ở mức thấp, Sơn La vẫn

đang là một tỉnh nghèo, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế không nhiều, khả năng

đầu tư và thu hút đầu tư phát triển sản xuất còn hạn chế. Thêm vào đó, địa bàn

miền núi rộng lớn, kết cấu hạ tầng như: giao thông, thủy lợi, điện, thông tin

liên lạc... ở các vùng sâu vùng xa còn khó khăn làm ảnh hưởng lớn đến phát

triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đời sống cũng như khả năng tìm việc làm và

tự tạo việc làm của người lao động còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy,

công tác giải quyết việc làm cho người lao động có tính ổn định chưa cao, thu

nhập còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống. Số việc làm được

tạo ra từ các doanh nghiệp còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu chuyển

dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang các lĩnh vực phi nông nghiệp. Số việc

Page 68: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

62

làm trong năm chủ yếu được tạo ra từ các hộ gia đình, bản thân người lao

động, các hộ kinh doanh cá thể tự tạo việc làm.

Trong thời gian tới, tỉnh Sơn La tiếp tục thực hiện tốt các chính sách

của Đảng, Nhà nước và các chính sách đặc thù của tỉnh nhằm đẩy mạnh thu

hút đầu tư thu hút thêm nhiều doanh nghiệp vào các khu, cụm công nghiệp,

phát triển sản xuất, tạo thêm nhiều chỗ làm việc mới. Cùng với sự nỗ lực của

các cấp, các ngành trong tỉnh. Các cấp các ngành Trung ương đã sớm ban

hành các văn bản hướng dẫn kịp thời các chính sách cho phù hợp với điều

kiện của từng địa phương như: hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại cho học viên và các

chính sách vay vốn tạo việc làm, chính sách hỗ trợ bao tiên sản phẩm đầu ra

cho sản phẩm nông nghiệp, đào tạo cán bộ xã, phường. Tăng cường bồi

dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc

làm cho cán bộ làm công tác lao động việc làm cấp tỉnh... Mặt khác, nguồn

vốn vay Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, cho vay xuất khẩu lao động của

tỉnh. Hỗ trợ sản xuất cho người nghèo, vùng tái định cư thủy điện Sơn La và

thủy điện Hòa Bình và hỗ trợ kinh phí vốn vay từ Quỹ quốc gia giải quyết

việc làm giai đoạn 2015 - 2020 mỗi năm trên 10 tỷ đồng để tỉnh có vốn cho

vay giải quyết việc làm.

2.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa

Thanh Hóa là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ của Việt Nam, cách Thủ đô

Hà Nội 155 km về phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.560 km. Phía

Bắc giáp với ba tỉnh Sơn Là, Hòa Bình và Ninh Bình, phía Nam giáp với

Nghệ An, Phía Tây giáp với Tỉnh Hủa Phăn (nước CHDCND Lào). Phía

Đông là Vịnh Bắc Bộ. Hiện tại, Thanh Hóa có 27 huyện, trong đó có 11

huyện miền núi, với tổng diện tích tự nhiên 11.113,2 km2 và thềm lục địa là

18.760 km2 [66].

Năm 2017, dân số của tỉnh là 3.412.600 triệu người, lao động trong độ

tuổi có 2.217.182 người (chiếm 64,9% dân số), lao động nông thôn có

Page 69: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

63

1.985.000 người (bằng 89,52% tổng số lao động). Lao động trong lĩnh vực

nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 55%. Tuy có số lượng lao động động lớn

nhưng chất lượng nguồn lực lao động nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng

được yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hàng năm, toàn

tỉnh có trên 3 vạn người đến tuổi lao động chưa có việc làm, chưa kể số lao

động của các năm trước chuyển sang, tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn Thanh

Hóa rất lớn. Năm 2017, Tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP)

ước đạt 7,32%, trong đó: nông, lâm, thủy sản tăng 3,3%, công nghiệp - xây

dựng tăng 9,84%, dịch vụ tăng 8,14%, thuế sản phẩm giảm 9,41% [68].

Để giảm sức ép lao động, việc làm và thất nghiệp, trong những năm

qua Thanh Hóa đã tập trung cao cho thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông thôn; xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ cho công

nghiệp chế biến như: mía đường, vùng cây nguyên liệu sản xuất giầy; tập

trung bảo vệ, chăm sóc, trồng rừng; đầu tư đánh bắt xa bờ; đẩy mạnh nuôi

trồng thủy, hải sản, phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm; khôi phục làng nghề

truyền thống và phát triển ngành nghề mới, phát triển thương mại dịch vụ...

hàng năm đã tạo ra nhiều việc làm mới cho trên 10 vạn lao động. Thanh Hóa

là một trong những tỉnh của Việt Nam có nhiều kinh nghiệm về giải quyết

việc làm cho lao động nông thôn. Để có được những kết quả nói trên, tỉnh

Thanh Hóa đã tiến hành một số chủ trương và biện pháp như sau:

- Chương trình giải quyết việc làm được xác định là một chương trình

kinh tế - xã hội quan trọng được các cấp, các ngành trong tỉnh quan tâm thực

hiện nghiêm túc, để tạo điều kiện, môi trường và các nguồn lực quan trọng

nhằm ổn định, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

- Quan niệm về việc làm đã được người lao động nông thôn được xác

định là những hoạt động tạo ra thu nhập không bị luật pháp ngăn cấm. Họ đã

chủ động bỏ vốn ra để sản xuất, tự tạo việc làm cho mình và cho người khác,

thông qua cơ chế, chính sách của Nhà nước.

Page 70: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

64

- Các tổ chức chính trị xã hội như: Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu chiến

binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội phụ nữ...

đã tích cực tham gia giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, hướng dẫn

nông dân và lao động nông thôn nói chung phát triển sản xuất kinh doanh để

tao việc làm.

- Cùng với Nhà nước, tỉnh Thanh Hóa đã xây dựng được các văn bản

pháp quy tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quan hệ lao động

trong cơ chế thị trường về thuê mướn lao động và sử dụng lao động.

- Thông qua giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, các chương

trình kinh tế - xã hội đã được thực hiện có hiệu quả thiết thực. Huy động được

các nguồn lực đa dạng, đầu tư cho phát triển kinh tế, tạo việc làm cho lao

động nông thôn

- Ban hành một số chính sách nhằm khuyến khích những doanh nghiệp

trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và những người có khả

năng để đầu tư mở các cơ sở dạy nghề, các trường đào tạo nghề cùng với Nhà

nước, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, đáp ứng được

những yêu cầu mới của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

Nhờ những chủ trương, chính sách nêu trên, vấn đề giải quyết việc

làm cho lao động nói chung và lao động nông thôn ở tỉnh Thanh Hóa trong

thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực. Theo số liệu thống kê của Sở

Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa, “số người được giải quyết việc làm

mới trong 6 tháng đầu năm 2017 khoảng 30,8 nghìn người, đạt 47% kế

hoạch năm, tăng 0,5% so với cùng kỳ; trong đó, lao động đi làm việc có thời

hạn ở nước ngoài 4.560 người, đạt 45,6% kế hoạch năm, giảm 1,1% so với

cùng kỳ” [68].

2.3.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An

Nghệ An là một tỉnh có diện tích tự nhiên là 16.478,29 km2 dân số

3.270.000 người. Trong đó lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 1.477.687

Page 71: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

65

người. Đa số là lao động ở khu vực nông thôn với 1.335.743 người chiếm hơn

90% lực lượng lao động của tỉnh [66].

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Nghệ An luôn xác định

công tác giải quyết việc làm cho lao động nói chung và việc làm cho người

lao động ở nông thôn nói riêng là một trong những nội dung quan trọng góp

phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước và địa phương.

Để thực hiện mục tiêu đó, Sở Lao động Thương binh và Xã hội đã tham

mưu tập trung xây dựng các chương trình, đề án, chính sách và giải quyết việc

làm, được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt chỉ đạo đạt kết quả tốt từ 2010-

2015, Thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội chuyển dịch cơ

cấu kinh tế lồng ghép các chương trình dự án đầu tư, phát triển các loại hình

doanh nghiệp, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề

trang trại, các tổng đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế. Trong 6

tháng đầu năm 2017, Tỉnh Nghệ An đã tạo việc làm cho trên 381 nghìn lao

động; trong đó tạo việc làm mới cho hơn 20 nghìn lao động và tỉ lệ sử dụng

thời gian lao động lên 77,71%, tăng 11,03% so với năm 2016” [66]. Để đạt

được kết quả đó, tỉnh Nghệ An đã thực hiện đồng bộ các chủ trương và biện

pháp như sau:

- Công tác giải quyết việc làm đã được toàn tỉnh xác định là một trong

những nội dung chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, được

các cấp các ngành quan tâm, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và đạt được sự

đồng tình ủng hộ của các tầng lớp nhân dân.

- Nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ

quan đoàn thể và các tầng lớp nhân dân về việc làm, về dạy nghề và xóa đói

giảm nghèo có nhiều chuyển biến sâu sắc phù hợp với cơ chế thị trường. Tỉnh

đã quán triệt và thực hiện tốt chủ trương phát triển kinh tế gắn liền với giải

Page 72: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

66

quyết việc làm, dạy nghề và xóa đói giảm nghèo trước yêu cầu hội nhập quốc

tế và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Tập trung nghiên cứu, tổng kết thực tiễn các phong trào, xây dựng

phát triển các mô hình, cách làm hiệu quả trong công tác giải quyết việc làm.

Kêu gọi các chủ doanh nghiệp từ trong và ngoài nước đến tỉnh Nghệ An đầu

tư đồng thời xúc tiến đẩy nhanh tiến độ dạy nghề và xuất khẩu lao động, nâng

cao chất lượng đội ngũ các bộ, công chức trong công tác giải quyết việc làm.

Trong những năm qua tỉnh Nghệ An đã thực hiện tốt công tác giải

quyết việc làm cho lao động nhất là cho người lao động nông thôn trong các

lĩnh vực sau:

Trong nông nghiệp, tỉnh đã tiến hành chuyển dịch cơ cấu cây trồng vất

nuôi, đầu tư thâm canh, phát triển các vùng chuyên canh nguyên vật liệu cho

công nghiệp chế biến như: dứa, sắn, mía, công nghiệp cây ăn quả… phát triển

các hình thức kinh tế trang trại, huy động đội thanh niên xung phong phát trển

kinh tế hợp tác, kinh tế hộ gia đình để thu hút lao động, tao nhiều việc làm.

Bên cạnh đó tỉnh đã đầu tư phát triển nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, và xuất

khẩu thủy hải sản, dịch vụ, du lịch phát triển vùng kinh tế ven biển giải quyết

nhiều việc làm cho người lao động ở khu vực này. Khuyến khích, thu hút đầu

tư tạo điều kiện thuận lợi về vốn, địa điểm, thủ tục đăng ký để thúc đẩy các

doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển có chính sách khuyến khích, ưu tiên thu

hút các doanh nghiệp lớn, có chất lượng cao đầu tư vào tỉnh Nghệ An. Trợ

giúp về nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm để mở rộng ngành nghề tiểu thủ công

nghiệp, phát triển làng nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn. Hiện nay

cả tỉnh có trên 160 làng nghề và 22 đơn vị được UBND tỉnh quyết định công

nhân làng nghề, tạo việc làm cho khoảng 15.000 lao động.

Công tác xuất khẩu lao động được triển khai có hiệu quả. Bên cạnh áp

dụng chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo ngoại ngữ, giáo dục, định hướng cho

Page 73: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

67

vay vốn tín dụng, thực hiện các chính sách khuyển khích, thu hút các đơn vị

xuất khẩu lao động, tỉnh đã chỉ đạo các huyện, thị, thành phố xây dựng được

nhiều mô hình liên kết xuất khẩu lao động có hiệu quả giữa chính quyền xã

phường, thị trấn với các doanh nghiệp và đơn vị cung ứng xuất khẩu lao động.

Thành quả do xuất khẩu lao động mang lại cho các gia đình lao động nông

thôn ở Nghệ An nói riêng cho toàn tỉnh nói chung là vô cùng to lớn góp phần

giải quyết việc làm và mang lại nguồn thu nhập từ ngoại tệ cho tỉnh.

Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động

nông nghiệp, nông thôn, miền núi. Hiện nay, đã có trên 16 trường, trên 34

trung tâm dạy nghề công lập và 14 cơ sở dạy nghề ngoài công lập với cơ cấu

ngành nghề đa dạng phong phú phù hợp với cơ chế thị trường. Tỉnh đã có

chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề tư nhân, ngoài công

lập, các doanh nghiệp và các làng nghề, đa dạng hóa phương thức đào tạo,

phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất trong từng khu vực kinh tế. Bên

cạnh việc tuyển sinh đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn, truyền nghề tại các

làng nghề, hoạt động liên kết đào tạo nghề tại các cơ sở sản xuất, các vùng

dân tộc cũng được quan tâm mở rộng; Chất lượng dạy nghề của tỉnh đã phần

nào đáp ứng nhu cầu chuyển dịch kinh tế, phát triển công nghiệp và thị

trường lao động; Hơn 80% học sinh sau học nghề đều có việc làm và tự tạo

việc làm ổn định.

2.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương của Cộng hòa Dân chủ

Nhân dân Lào

2.3.2.1. Kinh của tỉnh Luông Pra Bang

Luông Pra Bang nằm ở miền Bắc của Lào. Có diện tích 16.875 km2,

cách thủ đô Viêng Chăn 360 km theo con đường Quốc lộ số 13 từ Bắc đến

Nam. Tỉnh Luông Pra Bang còn là cổng thành của 7 tỉnh miền Bắc như: Phía

Bắc giáp tỉnh Phông Xa Ly và tỉnh Sơn La, phía Tây giáp tỉnh Xiêng Khoảng

Page 74: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

68

và tỉnh Hủa Phăn, phía Nam giáp tỉnh U Đôm Xay và tỉnh Xay Nha Bu Ly,

phía Đông giáp tỉnh Viêng Chăn. Luông Pra Bang là một trung tâm du lịch

lớn của nước CHDCND Lào, với những tiềm năng về tự nhiện, văn hóa, kinh

tế - xã hội. Đây là thành phố cố đô ngàn năm lịch sử lâu đời, là di sản văn hóa

thế giới được UNESCO công nhận ngày 02 tháng 2 năm 1995, tỉnh Luông Pra

Bang có đầy đủ điều kiện tốt để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi

nhọn của tỉnh. Dân số của tỉnh 482.000 người, tổng nguồn lao động năm 2015

là 385.004 người. Song Luông Pra Bang đã giải quyết việc làm cho người lao

động ở nông thôn khoảng 12.000 người [146]. Đảng bộ và chính quyền biết

phát huy những mặt lợi thế du lịch, phát triển các ngành nghề truyền thống,

trồng trọt và chăn nuôi. Trong những năm qua đã có nhiều kết quả khá quan

trọng trong công tác giải quyết việc làm (2011-2016), tỉnh Luông Pra Bang đã

rút ra một số kinh nghiệm sau:

Thứ nhất, chương trình giải quyết việc làm phải đặt dưới sự lãnh đạo

của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo điều hành của chính quyền, sự kiểm tra giám sát

của các chính quyền địa phương sự phối hợp đồng bộ và phân công trách

nghiệm cụ thể của các ban ngành, đoàn thể quần chúng. Đồng thời, phải có

những chính sách giải quyết việc làm riêng của tỉnh sao cho phù hợp với tình

hình thực tế ở địa phương.

Thứ hai, thường xuyên nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và

chính bản thân người lao động nông thôn về mục đích, ý nghĩa, tầm quan

trọng cũng như chủ trương, chính sách về giải quyết việc làm cho người lao

động nông thôn của tỉnh cũng như của cả nước, để chính bản thân người lao

động nông thôn tự tìm việc làm mới có thu nhập ổn định.

Thứ ba, cần tận dụng, khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương để

phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn như: du lịch sinh thái, phát triển các

ngành nghề truyền thống, trồng trọt và chăn nuôi đặc sản, có giá trị kinh tế

Page 75: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

69

cao, thu hút lao động ở nhiều trình độ để giải quyết phần lớn nhu cầu việc làm

cho lao động nông thôn của tỉnh.

Thứ tư, xã hội hóa công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm

cho người lao động nông thôn. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề, liên

kết mạnh mẽ với các doanh nghiệp sử dụng lao động trong công tác đào tạo

nghề và giải quyết việc làm.

Thứ năm, xây dựng chính sách ưu tiên, khuyến khích, tạo điều kiện

thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển

sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động; gắn kết

giữa giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động thanh niên ở

nông thôn qua các chương trình phát triển kinh - xã hội của địa phương.

2.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Xiêng Khoảng

Xiêng Khoảng là một tỉnh đồi núi, cách Thủ đô Viêng Chăn về hướng

Bắc khoảng 380 km; đồi núi chiếm 90%, cao nguyên chiếm 8% và đồng bằng

chiếm 2%, có diện tích 16.850 km2, phía Bắc giáp tỉnh Hủa Phăn, phía Đông

giáp nước CHXHCN Việt Nam, phía Tây giáp tỉnh Luông Pra Bang và phía

Nam giáp tỉnh Viêng Chăn. Tỉnh Xiêng Khoảng có 8 huyện, với 517 bản; dân

số 256.650 người. Xiêng Khoảng có nhiều tiềm năng sông ngòi khí hậu ôn

hòa ít bão, ít lũ lụt và có 2 mùa, mùa khô và mùa mưa, có nhiều đồng cỏ phù

hợp với chăn nuôi gia súc trâu bò, đất đai màu mỡ, là những nguồn lợi đặc

biệt cho phát triển nông nghiệp và thích hợp với nhiều loại cây trồng đặc sản

như ngô lạc sắn và trồng cỏ chăn nuôi gia súc. Có nhiều ngành nghề truyền

thống phát triển mạnh như: gạch, ngói, thêu đan, dệt chiếu… Xiêng Khoảng

có nhiều điểm tương đồng với Hủa Phăn trong phát triển kinh - xã hội và có

nhiều kinh nghiệm trong giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn

mà tỉnh Hủa Phăn có thể học tập.

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn

2011-2016 là 9%/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt 7.473.419 kíp/

Page 76: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

70

người/năm khoảng 934 USD. Điều này có được là do tỉnh đã có những biện

pháp ưu đãi đối với ngành tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống ở

nông thôn được phát triển như: ngành dệt vải may và lĩnh vực dệt vải bản xứ,

nghề thêu ren, nghề mây tre xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại có nhiều

mô hình cho thu nhập cao. Đây là cơ sở quan trọng giải quyết việc làm tại chỗ

và tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động lúc nông nhàn.

Giáo dục nghề nghiệp được tỉnh đặc biệt quan tâm, các cơ sở đào tạo

nghề trên địa bàn mỗi năm dạy nghề cho khoảng 579 người, chủ yếu là lao

động thanh niên. Góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt được

33%, phần lớn là lao động qua đào tạo nghề đã có việc làm. Năm năm qua,

tỉnh đã tạo việc làm mới cho khoảng 3.000 người, hiện có khoảng 600 người

thường xuyên làm việc ở nước ngoài [147].

Xiêng Khoảng là một trong những tỉnh sớm hình thành hệ thống

trường đào tạo nghề đến đại học. Sở lao động và Phúc lợi xã hội với 15

trung tâm đào tạo nghề; năng lực đào tạo là 3.000 người/năm. Trong đó,

đào tạo tổng hợp là 9 trung tâm; đào tạo ban đầu để chuẩn bị làm việc có

3 trung tâm. Tỉnh quản lý 2 trung tâm bồi dưỡng dạy nghề cho thanh niên,

phụ nữ theo từng nghề nghiệp. Đó là Trung tâm phát triển Tay nghề và

trường Cao đẳng Sư phạm đào tạo các ngành điều hành - kế toán cao cấp,

kinh doanh - kế toán, quản lý văn phòng, kỹ năng điện, hệ thống điện nhà,

điện máy lạnh, ngành nông lâm ngư, chế biến thức ăn, trang trí kiểu tóc

nữ - nam, ngành dệt, thẩm mỹ và công nghệ thông tin...

Giai đoạn 2011-2016, tỉnh Xiêng Khoảng phát triển sản xuất nông

nghiệp hàng hóa, tiểu thủ công nghiệp, nghề nông thôn gắn với phát triển

nông thôn mới. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề,

giải quyết việc làm mới cho 3.000 lao động/năm, nâng tỷ lệ lao động qua

đào tạo lên 50%. Tăng cường đầu tư cho công tác đào tạo nghề gắn với thị

trường sức lao động. Thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề; đẩy mạnh

Page 77: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

71

liên kết giữa Nhà nước, cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp với các trường đại

học có uy tín để dạy nghề kết hợp giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực trẻ của địa phương.

2.3.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Sa Văn Na Khệt

Sa Văn Na Khệt là một tỉnh miền Trung của CHDCND Lào, có vị trí

quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội của Lào, nhất là về trao đổi hàng hóa,

dịch vụ, du lịch, quốc phòng, an ninh... cả trong và ngoài nước. Có biên giới

giáp với hai quốc gia có nền kinh tế phát triển hơn, phía Đông giáp với tỉnh

Quảng Trị (Việt Nam) (122 km), phía Tây giáp với tỉnh Mục Đa Hản (Thái

Lan), ranh giới tự nhiên là sông MêKông. Đây là tỉnh có lợi thế về vị trí địa

lý, đất đai nông nhiệp và giao thông, có đường quốc lộ số 13 chạy qua, cùng

tỉnh lộ số 9 là một hệ thống đường giao thông của tỉnh đã tạo điều kiện cho

tỉnh Sa Văn Na Khệt phát triển nhanh về kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế

của tỉnh đạt được mức cao 12,4%/năm. Năm 2015-2016 giá trị tổng sản phẩm

nội bộ 14.364,60 kíp, trong đó GDP đầu người là 14.637.000 triệu

kíp/người/năm bằng 1.785/năm.

Sa Văn Na Khệt có 15 huyện, 1.015 bản,có 149.247 hộ gia đình, với

dân số 874.184 người, nữ 496.479 người. Mật độ dân số là 37 người/km2. Dân

số trong độ tuổi lao động từ 14-60 tuổi, có 477.851 người trong đó số dân lao

động sản xuất nông nghiệp có 415.731 người chiếm 87% dân số toàn tỉnh.

Lao động trong khu vực công nghiệp là 33.449 người chiếm 7% dân số toàn

tỉnh và lao động trong khu vực dịch vụ là 28.671 người chiếm 6% dân số

trong tỉnh [148].

Sa Văn Na Khệt thực hiện giải quyết việc làm cho người lao động nói

chung và lao động ở nông thôn nói riêng là một nội dung quan trọng để góp

phần phát triển kinh tế - xã hội, trong khi thực hiện đề án, vai trò của các cơ

sở tạo việc làm sau dạy nghề rất quan trọng, vì đó là đầu ra cho lao động nông

thôn sau dạy nghề, có việc làm mới có hiệu quả. Sa Văn Na Khệt là tỉnh có lợi

Page 78: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

72

thế nông nghiệp nên việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn gặp thuận lợi.

Nghề nào có dự báo về nhu cấu việc làm thì các cơ sở mới được đào tạo,

không dự báo đầu ra nhất quyết không được đào tạo.

Ban Chỉ đạo Sa Văn Na Khệt thực hiện đề án của tỉnh luôn xác định đào

tạo phải gắn với giải quyết việc làm, gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã

hội của từng vùng, từng huyện trong tỉnh. Xác định các ngành nông nghiệp,

công nghiệp, du lịch, thương mại là thế mạnh kinh tế của Sa Văn Na Khệt nên

lao động nông thôn được đào tạo các nghề liên quan đến các ngành này, nhờ đó

có thể giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động tong tỉnh.

Ban chỉ đạo tỉnh thực hiện đề án chương trình giải quyết việc làm có sự

phối hợp chặt chẽ với các địa phương, đoàn thể và cơ quan truyền thông nên

thông tin đến với lao động nông thôn một cách đầy đủ, chi tiết nhất về đào tạo

nghề cho lao động nông thôn về từng địa phương, từ đó thông tin đến với

người dân nhanh và rộng rãi. Phòng Lao động và phúc lợi xã hội tỉnh đến

từng huyện của Sa Văn Na Khệt phối hợp với các đoàn thể, địa phương về tận

bản và cụm bản để chiêu sinh, phổ biến các chế độ, chính sách, thông tin

ngành nghề và cơ hội việc làm để người dân tự chọn nghề phù hợp với điều

kiện bản thân. Cách làm sát thực tế này của Sa Văn Na Khệt đã giúp tỉnh thực

hiện tốt và hiệu quả đề án tạo điều kiện cho nhiều lao động nông thôn có cơ

hội học nghề và có việc làm có thu nhập ổn định cho mình và gia đình.

2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hủa Phăn về giải quyết việc

làm cho người lao động nông thôn

Từ sự khảo cứu, phân tích kinh nghiệm thực tiễn về giải quyết việc làm

cho người lao động nông thôn của một số tỉnh ở Việt Nam và Cộng hòa Dân

chủ Nhân dân Lào những năm qua, có thể rút ra một số bài học có ý nghĩa

tham khảo trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở

tỉnh Hủa Phăn như sau:

Page 79: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

73

Thứ nhất, Nhà nước cần phải có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và

những chính sách ở tầm vĩ mô để thực thi có hiệu lực, hiệu quả vai trò quản lý

nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích cực giải quyết việc làm

cho người lao động nông thôn. Từ đó, đề ra những chính sách và giải pháp

đúng đắn, đồng bộ phân bố lại sản xuất để sử dụng người lao động vào các

hoạt động phi nông nghiệp nhằm bảo đảm những điều kiện và thực thi có hiệu

quả chính sách GQVL cho lao động nông thôn.

Thứ hai, phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn một cách toàn

diện phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Đẩy mạnh thâm canh

tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao

động làm cơ sở tạo tiền đề cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với sự phát

triển đa dạng các ngành nghề sử dụng và thu hút được nhiều lao động, tạo

được sự phân công lao động mới, thu hút và sắp xếp việc làm tại chỗ cho lao

động nông thôn.

Thứ ba, đa dạng hóa các hình thức giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn, trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội nông thôn để tạo việc làm,

khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống đẩy mạnh phát triển tiểu

thủ công nghiệp, nâng cao đời sống của nông dân. Phát triển hệ thống dịch vụ

và chất lượng hoạt động của các trung tâm môi giới việc làm. Đẩy mạnh xã

hội hóa giải quyết việc làm, huy động tổng hợp các nguồn lực và sự tham gia

rộng rãi của các doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể chính trị, xã hội và toàn

thể nhân dân nhằm giải quyết tốt việc làm cho lao động ở nông thôn.

Thứ tư, đào tạo nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho lao động

nông thôn đáp ứng nhu cầu thị trường sức lao động trong quá trình phát triển

nông nghiệp vững chắc và lấy phát triển công nghiệp làm cơ sở tạo tiền đề

cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối với những lao động trẻ có trình độ học

vấn được tuyển dụng vào các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, yêu cầu chất lượng

lao động cao cần đào tạo một cách bài bản. Chú trọng đầu tư, phát triển giáo

Page 80: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

74

dục đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đối với lực

lượng lao động trẻ ở khu vực nông thôn, kết nối giữa các cấp đào tạo (trung

học - trung học nghề - cao đẳng - đại học - sau đại học). Đa dạng hoá các hình

thức đào tạo: tập trung, tại chức, trong nước, ngoài nước. Khuyến khích các

cá nhân và doanh nghiệp bỏ vốn đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt quan tâm

các cơ sở đào tạo nghề phục vụ chuyển đổi nghề cho người lao động. Bổ

sung, điều chỉnh cơ chế, chính sách cho phù hợp với các cơ sở dạy nghề. Cần

tập trung xây dựng đội ngũ giáo viên cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, và

dạy nghề có trình độ chuyên môn cao được huy động từ nhiều nguồn khác

nhau. Đổi mới trang thiết bị dạy học, thí nghiệm, thực hành…, đổi mới nội

dung, chương trình phương pháp giáo dục, đào tạo, gắn nội dung đào tạo

trong nhà trường với hoạt động thực tiễn xã hội.

Thứ năm, đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát

triển kinh tế, tạo nhiều việc làm cho người lao động nông thôn.

Thứ sáu, sử dụng và quản lý tốt Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm cho

người lao động ở nông thôn. Xây dựng các đề án thành lập trung tâm giới

thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm… hỗ trợ thanh niên nông thôn trong

việc tìm kiếm, hỗ trợ, tư vấn pháp lý khi tham gia tìm việc làm trong các tổ

chức, doanh nghiệp, hoặc tham gia xuất khẩu lao động.

Tiểu kết chương 2

Việc làm nói chung và việc làm cho lao động ở nông thôn nói riêng là

một trong những vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia, trong đó có nước

CHDCND Lào. Giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn không chỉ tạo

ra thu nhập cho người lao động mà còn góp phần phát triển kinh tế - xã hội,

ổn định chính trị, tạo nền tảng cho việc xây dựng đời sống văn hóa cho người

Page 81: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

75

lao động ở nông thôn. Đối với một nước thuần nông như nước CHDCND

Lào, hơn 80% lao động có thu nhập từ nông nghiệp nên việc làm chính là yếu

tố quan trọng nhất quyết định cuộc sống của họ và sự phát triển KT-XH của

đất nước.

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc làm cho lao động ở nông thôn,

trong đó đáng kể là những yếu tố cơ bản như đặc điểm thị trường sức lao

động, quá trình CNH,HĐH và đô thị hóa, các chủ trương chính sách của Đảng

và Nhà nước, sự phát triển của giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ... Vì

vậy, để đảm bảo việc làm cho lao động ở nông thôn, cần tăng lượng cầu về

lao động, nâng cao chất lượng nguồn cung lao động, đa dạng hóa và mở rộng

các hình thức giải quyết việc làm cho lao động.

Là một nước có nhiều nét tương đồng về điều kiện địa lý tự nhiên, điều

kiện lịch sử, kinh tế - xã hội; kinh nghiệm của một số tỉnh giáp biên giới Việt

Lào như Thanh Hóa, Nghệ An, Sơn La trong vấn đề giải quyết việc làm cho

lao động ở nông thôn cũng có ý nghĩa tham khảo nhất định đối với nước

CHDCND Lào nói chung và tỉnh Hủa Phăn nói riêng. Đặc biệt, kinh nghiệm

của một số tỉnh ở Lào như Luông Pra Bang, Xiêng Khoảng, Sa Văn Na Khệt

có giá trị tham khảo đáng kể đối với tỉnh Hủa Phăn trong vấn đề giải quyết

việc làm cho lao động ở nông thôn hiện nay.

Page 82: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

76

Chương 3

THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CHO

NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH HỦA PHĂN NƯỚC

CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2010-2016

3.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH

HỦA PHĂN TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa Dân

chủ Nhân dân Lào

Thứ nhất, về vị trí địa lý.

Hủa Phăn là một tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc nước Cộng hòa Dân chủ

Nhân Lào: Phía Bắc, Đông Bắc và Đông Nam giáp tỉnh Sơn La, Thanh Hóa,

Nghệ An (Việt Nam) phía Tây Nam giáp với tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh

Luông Phạ Bang. có diện tích tự nhiên là: 16.500 km2, độ cao 960 m so với

mặt nước biển. Thị xã Sầm Nưa cách Thủ đô Viêng Chăn 600 Km theo Quốc

lộ 43 và Quốc lộ 13.

Tỉnh Hủa Phăn có nhiều sông, suối chảy từ phía Tây sang phía Đông và

đổ vào Việt Nam, nhưng có ba con sông lớn chảy sang Việt Nam: Sông Mã,

Sông Xăm và Sông Nơn, các con sông này là một điều kiện thuận lợi phục vụ

cho việc sản xuất và sinh hoạt của nhân dân các bộ tộc.

Tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Hủa Phăn khá đa dạng và phong phú,

là vùng đất có nhiều tiềm năng và thế mạnh vẫn chưa được khai thác để phát

triển kinh tế-xã hộ. Đất đai phì nhiêu với lớp mùn dầy thích hợp với cây nông

nghiệp, cây ăn trái. Đất rộng người còn ít, ở một số vùng dân còn sống lẻ tẻ,

rải rác nhất là các bà con dân tộc ở vùng sâu vùng xa.

Thứ hai, về địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng.

Hủa Phăn có địa hình xếp loại trung bình, có độ cao bình quân từ 300-

1.800 m so với mặt biển và đã hình thành hai vùng sinh thái.

Vùng núi: diện tích 14.850 km2 chiếm 90,% diện tích của tỉnh là

vùng núi có độ đốc cao, địa hình bị chia cắt nhiều độ cao thấp khác nhau

Page 83: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

77

thành dòng chạy nước rất thuận lợi cho việc trồng cây ăn quả, cây công

nghiệp và chăn nuôi gia súc. Những người dân sống trong vùng này chủ

yếu chỉ làm nương rẫy kiểu du canh du cư, đời sống của họ vẫn còn khó

khăn và nghèo đói.

Vùng đồng bằng: có diện tích 1.650 km2 chiếm 10% diện tích của tỉnh,

là vùng có địa hình tương đối bằng phẳng với cánh đồng khá rộng, đất đai

màu mỡ, rất thuận lợi cho việc trồng lúa nước, chăn nuôi, trồng hoa màu, làm

một số nghề thủ công và dịch vụ. Người dân sống ở vùng này chủ yếu làm

nghề nông nghiệp, buôn bán, nghề thủ công và các dịch vụ khác. Nhìn chung

cuộc sống của họ tốt hơn cuộc sống của người dân sống trong vùng núi, họ có

điều kiện tốt hơn về sản xuất lưu thông và dịch vụ.

Hủa Phăn là tỉnh miền núi phía bắc cho nên có độ ẩm lớn, có nhiệt độ

đồng đều, nhận được nhiều ánh sáng mặt trời và ít bị ảnh hưởng từ thiên tai

như: hạn hán, lũ lụt, bão…nhiệt độ bình quân trong năm 210c, số lượng trời

nắng 9 tiếng đồng hồ/ngày, số lượng nước mưa bình quân 1,437.5 mm/năm.

Trong năm có hai mùa rõ rệt như: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10;

trong giai đoạn này có mưa nhiều hơn là từ tháng 8-9, làm cho các địa phương

bị lũ lụt. Mùa hè bắt đầu từ tháng 11- 4, đặc điểm của khí hậu trong mùa hè là

chia ra thành 2 giai đoạn như: từ tháng 11-3 nhiệt độ đã giảm xuống bình

quân khoảng 11,40 - 140c, từ tháng 4 - 5 khí hậu có nhiệt độ cao bình quân 28

- 30,700c trong mùa hè này một số địa phương thiếu nước uống, nước tiêu

dùng nặng nề. Ngoài ra, địa hình hiểm trở, nhiều vùng có gió mạnh. Đây là

khó khăn lớn cho phát triển kinh tế nông nghiệp.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa

Dân chủ Nhân dân Lào

Thứ nhất, đặc điểm kinh tế.

Sau 30 năm đổi mới, kinh tế nông thôn ở nước CHDCND Lào nói

chung, ở tỉnh Hủa Phăn nói riêng có sự chuyển dịch tích cực, cơ cấu kinh tế của

Page 84: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

78

tỉnh đang chuyển dịch theo hướng tăng quy mô của tất cả các ngành, tăng dần

tỷ trọng của các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng

ngành nông nghiệp trong cơ cấu GDP. Năm 2011-2012 tỷ trọng nông nghiệp

chiếm 63,80%, công nghiệp chiếm 14,86%, dịch vụ chiếm 21,34%. năm 2013

lên 761 USD/người/năm vào năm 2014-2015 đạt được 2,074 tỷ kíp bình quân

đầu người từ 864 USD/người/năm.

Giai đoạn từ năm 2015-2016 kinh tế tỉnh Hủa Phăn tiếp tục tăng trưởng

với tốc độ 8,20%, trong đó công nghiệp-xây dựng tăng 3,85% chiếm 17,85%,

của GDP; dịch vụ tăng 11,05% chiếm 37,80% của GDP và ngành nông nghiệp

tăng 5,76% chiếm 44,36% của GDP, GDP bình quân đầu người theo thực tế từ

2015-2016 đạt được 2.206,75 tỷ kíp, bình quân đầu người đạt được 919,66

USD/năm. Như vậy qua phân tích sơ bộ cho thấy cơ cấu kinh tế tỉnh Hủa Phăn

đã bước đầu phát huy thế mạnh của mình.

Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Hủa Phăn

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu Mục tiêu

(2011-2015) 2011-2012 2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016

Tổng 100 100 100 100 100 100

Nông - lâm nghiệp 56,54 63,80 63,66 54,76 54,07 44,36

Công nghiệp 18,31 14,86 14,22 25,66 19,42 17,85

Dịch vụ 25,15 21,34 22,12 19,58 26,50 37,80

Nguồn: [140]

Cơ cấu kinh tế theo ngành đã có sự thay đổi theo hướng phát triển nông

nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và dịch vụ. Tuy nhiên, phát triển sản

xuất nông nghiệp phần lớn ở vùng núi còn mang nặng tính tự nhiên, tự cung

tự cấp. Sự ưu đãi của thiên nhiên về đất đai và tài nguyên rừng đã tạo ra cách

thức sản xuất theo kiểu cũ theo kiểu quảng canh, đốt rừng, làm rẫy, chăn thả

tự nhiên, khai thác gỗ và lâm sản. Tuy nhiên, Hủa Phăn chưa có nhiều điều

Page 85: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

79

kiện ứng dụng công nghệ vào trong sản xuất và chưa gắn với phát triển công

nghiệp chế biến, dịch vụ và xây dựng hạ tầng cơ sở. Vì vậy, năng suất lao

động thấp, còn nhiều sản phẩm hàng hóa chưa đáp ứng được yêu cầu của thị

trường cả về số lượng cũng như chất lượng; chưa có khả năng thúc đẩy mạnh

sự phân công lao động xã hội phát triển, mà chỉ bó hẹp trong phạm vi nông

hộ, cụm bản, tự cung tự cấp. Đây chính là một trong những nguyên nhân chủ

yếu làm chậm quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế.

Những năm qua, kinh tế trang trại ở Hủa Phăn đã có bước phát triển

cả về chất lượng và quy mô, góp phần tăng đáng kể trong phát triển kinh tế

nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay loại hình trang trại đang gặp khó khăn cần

được tháo gỡ. Theo báo cáo tổng kết Sở Nông nghiệp và Lâm nghiệp của

tỉnh, đến nay toàn tỉnh có 28 trang trại quy mô nhỏ được cấp giấy chứng

nhận, tăng 10 trang trại so với 2011. Quy mô trang trại được mở rộng, diện

tích bình quân 2,93ha/ trang trại, tăng so với năm 2011 với các trang trại

hoạt động hiệu quả hơn.

Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được là do những năm qua, tỉnh

Hủa Phăn đã có nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích tiếp tục đổi mới, phát

triển mô hình kinh tế hợp tác phù hợp với nguyên tắc tổ chức, Luật hợp tác xã

năm 2005 và điều kiện thực tiễn của tỉnh. Tỉnh đã hoàn thành việc sắp xếp,

đổi mới các doanh nghiệp trong nông, lâm nghiệp, đẩy mạnh tiến độ chuyển

đổi sở hữu đối với các nông, lâm trường, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế

tập thể, các doanh nghiệp và hoạt động dịch vụ nông nghiệp phát triển. Tuy

nhiên, trong quá trình phát triển các trang trại cũng đang gặp khó khăn. Đó là

vấn đề ruộng đất, mở rộng quy mô canh tác. Hiện nay giá đất, nguyên vật liệu

đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khá cao, nhiều nông dân không có vốn để đầu

tư. Thị trường tiêu thụ sản phẩm bấp bênh. Nhất là vào vụ thu hoạch, người

nông dân thường bị tư thương ép giá, có lúc giá bán không đủ chi phí sản xuất.

Tình hình dịch bệnh liên tiếp xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm, một số loại bệnh

Page 86: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

80

chưa có vắc xin phòng trị đặc hiệu. Thiên tai ảnh hưởng đến cây trồng, vật

nuôi, thủy sản, ảnh hưởng đến tâm lý người dân. Tình trạng ô nhiễm môi

trường đất, nước, không khí ngày càng gia tăng, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh dịch

bệnh và ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi dẫn

đến chất lượng sản phẩm chưa cao, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trường

tiêu thụ. Sự liên kết giữa các trang trại rất lỏng lẻo, vẫn còn tư tưởng “mạnh ai

người đó làm”, nhiều sản phẩm làm ra bị tư thương ép giá. Vấn đề tiếp cận vốn

còn gặp nhiều khó khăn. Một số trang trại do thuê đất công điền, chưa được cấp

giấy chứng nhận trang trại nên không có tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng.

Đa số các chủ trang trại và lao động làm thuê đều là nông dân, chưa qua các

lớp đào tạo dài hạn, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa đáp ứng được nhu cầu.

Cơ sở vật chất của các trang trại vẫn còn nghèo nàn, hạn chế đến việc áp dụng

tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.

Năng suất lao động trong các ngành kinh tế của tỉnh Hủa Phăn được thể

hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.2: Năng suất lao động trong các ngành kinh tế của tỉnh qua các năm

Năm TT Các ngành

2005 2010 2014

1 Ngành nông nghiệp 78,5% 70,0% 69%

2 Ngành công nghiệp 5,5% 7,3% 7,0%

3 Ngành dịch vụ 19,5% 22,7% 23,0%

Nguồn: [151, tr.54]

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương và chính sách

cho hộ sản xuất kinh doanh phát triển và góp phần đảm bảo an ninh lương

thực và tạo được việc làm cho người lao động bằng cách tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho hộ sản xuất kinh doanh nông nghiệp và người muốn làm sản

xuất kinh doanh. Nhà nước đã đặc biệt quan tâm đến chính sách phát triển

Page 87: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

81

nông nghiệp nhằm hiện đại hóa nông thôn. Trên thực tế, hộ sản xuất với kinh

tế tự chủ, được phép kinh doanh và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đa dạng

các mặt hàng kinh doanh. Với sức lao động có sẵn trong mỗi gia đình hộ sản

xuất. Đến nay đã có sự thay đổi lớn trong phương thức sản xuất từ kiểu sản

xuất hộ gia đình đã chuyển sang tổ chức sản xuất theo kiểu trang trại, công

nghiệp. Các kiểu tổ chức sản xuất này hỗ trợ nhau phát triển đã tạo sự đột phá

cho sản xuất nông nghiệp, làm cho sản xuất nông nghiệp đáp ứng nguồn cung

cấp thịt, cá và lương thực chiếm 27% cho người tiêu dùng thành thị cụ thể,

sản xuất kiểu trang trại có 28 trang trại chăn nuôi (trong đó nuôi đại gia súc

1.134 hộ, nuôi lợn 12.03 hộ, nuôi dê 283 hộ, nuôi gia cầm 443 hộ và nuôi cá

ao 294 hộ, ngoài chăn nuôi còn có 824 hộ chuyển sang làm nghề trồng rau

hoa quả và trồng cây công nghiệp). Đồng thời cũng đã xuất hiện các hộ buôn

bán vật nuôi ở nhiều huyện trong tỉnh. Hiện nay, có mô hình chuyên sản xuất

ngô, hộ nuôi lợn, hộ trồng cây công nghiệp, mô hình phát triển giống lúa loại

3, hộ chăn nuôi gia súc, hộ trồng khoai sắn, hộ trồng thực phẩm vi sinh, hộ sử

dụng nước để sản xuất, hộ quản lý và sử dụng lâm sản bền vững, hộ tín dụng

v.v… có tới 1.687 hộ đã trở thành những hộ tiên phong trong việc chuyển

nghề phá rừng làm rẫy sang sản xuất nông nghiệp để giải quyết vấn đề đói

nghèo [150].

Thứ hai, đặc điểm về kết cấu hạ tầng.

Những năm qua tỉnh đã tập trung xây dựng nâng cao các tuyến đường

giao thông của tỉnh. Tính đến nay toàn tỉnh có đường dài 4.244,71 km, trong

đó đường nhựa dài 513km, đường lấp bằng đá dài 1.571,97 km, đường lấp

bằng đất dài 2.007,49 km (trong đó đường đi được hai mùa dài 2084,97 km),

có 614 bản đã sử dụng những con đường này gồm 83,93% số bản toàn tỉnh,

trong đó (có 86 bản chỉ sử dụng được một mùa như mùa khô) và còn 76 bản

chưa có con đường giao thông chiếm 16%. Tuy vậy, kết cấu hạ tầng còn

thiếu, chỉ có Quốc lộ 13, Quốc lộ 6A và quốc lộ 6B đã đảm bảo đi được hai

Page 88: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

82

mùa. Các tuyến đường còn lại phần lớn chỉ đi được trong mùa khô, còn mùa

mưa đi lại rất khó khăn. Còn nhiều nơi chưa thông tuyến tới các trọng điểm

phát triển, thiếu hệ thống nước sạch (còn 9,7%), thiếu đường điện ở một số

khu vực có điều kiện phát triển kinh tế như: huyện Sập Bau, huyện Xiêng

Khỏ, Huyện Ét, huyện Xảm Tở và huyện Viêng Xay.

Tính từ 2003 đến nay, tỉnh có một công trình thủy điện với công suất

1.500 kw đó là công trình ở thị xã Viêng Xay với công suất 1.500 kw.

Đồng thời, Nhà nước đã xây dựng đường dây tải điện từ tỉnh Xiêng

Khoảng và tỉnh Sơn La nước Cộng hòa XHCN Việt Nam nối liền với công

trình thủy điện nhỏ và vừa (16MW và 231.6MW) (13 thủy điện), nếu thành

công sẽ tạo công ăn việc làm cho người dân không nhỏ và đang nối liền với

tất cả các huyện trong tỉnh, theo dự đoán đến 2017 mới hoàn thành. Hiện

nay đã có 429 bản đã sử dụng điện gồm 66,64 % của số hộ toàn tỉnh.

Các công trình thủy lợi đều mới được xây dựng, tuy chưa phát huy

được công suất thiết kế. Còn thiếu hệ thống kênh mương và công trình điều

tiết nội đồng, tổn thất nước trên kênh lớn và tổ chức quản lý thủy nông còn

chưa đạt yêu cầu. Hiện nay, trong tỉnh có 205 công trình thủy lợi hoạt động

ổn định và hơn 1.527 trạm thủy lợi của hộ gia đình. Các trạm bơm của cụm

hộ gia đình có khả năng cung cấp nước cho vụ mùa hơn 3,410.09 ha và vụ

chiếm hơn 1,574.26 ha và cây công nghiệp hơn 20,675 70 ha trong năm 2016.

Kết quả quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng cơ bản đã có bước phát

triển mới, tạo điều kiện thuận lợi trực tiếp và gián tiếp cho lưu thông và vận

chuyển hàng hóa. Hiện nay, toàn tỉnh cơ bản có đường giao thông đi lại tới

các bản đến 100%. Trong thời gian vừa qua (2011- 2016) tỉnh đầu tư với tổng

kinh phí 635,99 tỷ kíp tương đương trong đó vốn đầu tư trong nước 5.803,52

tỷ kíp, vốn đầu tư nước ngoài 31,49 tỷ kíp [141].

Với chủ trương hội nhập kinh tế thế giới của Đảng và nhà nước mở ra

nhiều triển vọng cho quá trình kinh tế - xã hội của tỉnh Hủa Phăn thu hút vốn

Page 89: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

83

đầu tư, công nghiệ mới, kinh nghiệm quản lý sản xuất dạy nghề, tạo việc làm

cho người lao động, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Thứ ba, đặc điểm về văn hóa, xã hội.

Tỉnh Hủa Phăn hiện có 10 huyện với quy mô diện tích, dân số, mật độ

dân số, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các huyện có sự chênh lệch

nhau rất lớn.

Khu vực thành thị có khoảng 90.981 nghìn người, chiếm 30,85%

dân số của tỉnh. Khu vực nông thôn có khoảng 203.926 nghìn người,

chiếm 60,15% dân số của tỉnh. Mật độ dân số trung bình của Hủa Phăn

đạt 21 người/km2, tuy nhiên mật độ dân số phân bố không đều giữa các

vùng và ngay trên từng vùng. Huyện có mật độ dân số thấp nhất là huyện

Mường Són.

Bảng 3.3: Diện tích, dân số các đơn vị ở tỉnh Hủa Phăn năm 2016

Tên huyện Diện tích

(km2)

Dân số

(Người)

Mật độ dân số

(Người/km2)

Tổng số 17.504 296.851 21

1. Sầm Nưa 2.658 60.070 23

2. Xiêng Khọ 1.013 26.314 26

3. Viêng Thoong 4.146 12.673 7

4. Viêng Xay 1.616 31.996 20

5. Hủa Mừng 2.289 32.950 14

6. Săm Tớ 3.941 38.343 16

7. Sốp Bâu 1.057 26.079 25

8. Mường Ét 771 27.084 35

9. Mường Quăn 1.467 25.098 17

10. Mường Son 2.067 16.280 8

Nguồn: [142, tr.52].

Page 90: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

84

Tỉnh Hủa Phăn gồm 3 dân tộc lớn (Lào Lúm 64%, Hơ Mông 23% và

Khạ Mụ 13%) cư trú rải rác trong 730 bản khác nhau; đa số là người dân sống

bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi, phá rừng làm nương rẫy trồng lúa. Cơ sở sản

xuất phụ thuộc vào tự nhiên, người nông dân lao động rất cần mẫn, song trình

độ còn thấp kém.

Dân tộc Hơ Mông và Khạ Mụ phần lớn sông trên vùng núi theo các

buôn làng, mỗi buôn làng mang tính xã hội tương đối hoàn chỉnh, độc lập,

khép kín theo các khu vực sản xuất, trình độ dân trí thấp, phương thức canh

tác lạc hậu, đời sống còn nhiều khó khăn.

Dân tộc Lào Lúm cư trú chủ yếu ở vùng đồng bằng, đô thị và các trục

giao thông, phần lớn có trình độ dân trí cao, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp, dịch vụ và sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng

hóa. Bộ phận còn lại chủ yếu sản xuất nông nghiệp, trình độ dân trí thấp, sản

xuất còn mang nặng tính tự nhiên, tự cấp đời sống còn khó khăn.

Văn hóa truyền thống tốt đẹp của các bộ tộc được giữ gìn, bảo tồn và phát

triển, các ban ngành quan tâm đến vấn đề phòng chống những văn hóa mê tín dị

đoan làm thiệt hại đến truyền thống văn hóa tốt đẹp của các bộ tộc và văn hóa

cộng đồng. Thúc đẩy phong trào văn hóa văn nghệ, bảo tồn và phát triển văn hóa

truyền thống của các bộ tộc; trong 5 năm (2011- 2016) xây dựng bản văn hóa

được 282 bản, có 25,683 hộ gia đình.

Thứ tư, đặc điểm về y tế, giáo dục và đào tạo.

Hiện nay tỉnh Hủa Phăn có 10 bệnh viện, cấp tỉnh 01 cấp huyện 09, có

395 giường và có 68 trạm y tế cấp khu vực, có 121 giường. Được xây dựng

kiên cố, bác sĩ phục vụ tuyến cơ sở rất ít, đến nay mạng lưới y tế được mở

rộng đến tận khu vực cùm bản, 100% trạm y tế được ngói hóa và cơ bản có

728 bác sĩ phục vụ, cấp tỉnh có 227 bác sĩ, cấp huyện có 352 bác sĩ và cấp khu

vực 149 bác sĩ. Tính bình quân 01 bác sĩ/250 người dân. Công tác chăm sóc,

bảo vệ súc khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ. Các dịch bệnh từng bước được

Page 91: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

85

đẩy lùi, các chương trình quốc gia về y tế được triển khai có hiểu quả. Tỷ lệ

dân số mặc bệnh được giảm xuống [154,tr.17]

Đại hội lần thứ IX của Đảng bộ tỉnh Hủa Phăn chỉ rõ: "Trước tiên phải

chú trọng phát triển giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu để nâng cao

ý thức, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, nâng cao trình độ dân trí của

nhân dân, coi trọng cả ba mặt: mở rộng về số lượng, nâng cao chất lượng và

phát huy hiệu quả của giáo dục" [130, tr.109].

Những năm qua giáo dục ở tỉnh Hủa Phăn đã có những tiến bộ đáng kể;

thực hiện cải cách và phát triển mạng lưới giáo dục ở khắp tỉnh và địa phương

dựa trên 3 dự án của Bộ giáo dục - Thể thao Lào. Gần 100% số giáo viên tiểu

học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đã qua đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc

gia; số trường học cũng đã tăng lên. Chất lượng học sinh các cấp học đã được

nâng lên đáng kể. Số học sinh khá, chăm ngoan, số học sinh đạt giải trong các

kỳ thi học sinh giỏi của tỉnh và cấp quốc gia và thi đỗ vào các trường đại học,

cao đẳng ngày càng tăng lên. Đến năm 2013, tỉnh đã hoàn thành việc xóa mù

chữ và phổ cập tiểu học cho nhân dân trong độ tuổi 15- 45, đã tổ chức học bổ

túc lớp trung học cấp I, cấp II cho nhân dân trong độ tuổi 15 - 35 Đặc biệt là

năm học 2013 - 2014, tỷ suất học sinh đến trường đạt 98,15%, thi các kỳ thi

đạt 99,60% học sinh tiểu học, 94,30% trung học cơ sở và 94,8% trung học

phổ thông.

Chính quyền tỉnh đã đầu tư tăng lớp học, trường học và tăng các đội

ngũ cán bộ giảng viên, huy động học sinh đi học. Sở Giáo dục và Thể thao

của tỉnh đã tổ chức đợt tập huấn cách thức giảng dạy cho giảng viên, gửi các

giảng viên đi học nâng cao trình độ ở trong nước và ngoài nước.

Công tác giáo dục - đào tạo là một vấn đề mà tỉnh chú trọng quan tâm

đặc biệt là trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn giáo viên

và củng cố, kiện toàn bộ máy sở giáo dục tỉnh, huyện và việc sắp xếp, bố trí

cán bộ các cấp. Đối với công tác giáo dục, đặc biệt là về phổ cập giáo dục,

Page 92: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

86

xóa mù chữ cho nhân dân các bộ tộc được các cấp, các ngành quan tâm; đến

năm 2010 cơ bản đã công nhận việc xóa mù chữ cho người trong độ tuổi từ 15

- 40, với số lượng 12.728 người. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho

việc dạy và học được quan tâm đầu tư ở tất cả các cấp học, hệ thống trường,

lớp được đầu tư nâng cấp. Học sinh đã có chuyển biến về nhận thức, nề nếp

học tập khá hơn, tỷ lệ học sinh đến trường ngày càng tăng. Công tác quản lý

và hoạt động dạy - học có tiến bộ rõ rệt; đội ngũ giáo viên ngày càng được

chuẩn hóa, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng lên.

Giai đoạn 2010 - 2014, việc đầu tư phát triển hệ thống giáo dục - đào

tạo có nhiều tiến bộ, hệ thống các trường, lớp và thiết bị dạy và học được

nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh ngày càng nhiều như: hệ thống

trường mầm non năm 2010 có 56 trường tăng lên 31 trường so với năm 2006

với lượng học sinh tăng lên 42% so với học sinh năm 2006 là 1.340 người;

trường phổ thông cấp một năm 2006 có 691 trường với số học sinh theo học

56.488 và có giáo viên 1.629 người; năm 2010 có 770 trường với số lượng

học sinh 56.096 người có giáo viên giảng dạy 1.870 người. Năm 2012 có 764

trường với số học sinh theo học 52.875 người và có giáo viên 2.219 người.

Trường phổ thông cấp hai toàn tỉnh trong năm 2006 có 56 trường với 12.307

học sinh theo học, có giáo viên 383 người, năm 2010 có 79 trường với số

lượng học sinh theo học 20.648 người, giáo viên 878 người; năm 2014 có 87

trường với 26.017 học sinh theo học, giáo viên 1.516 người. Toàn tỉnh có số

trường phổ thông cấp ba: năm 2006 có 11 trường với số học sinh 6.308 người,

giáo viên 352 người, năm 2010 có 23 với số học sinh 8.509 người, giáo viên

439 người năm 2014 có 36 trường với số học sinh theo học 9.803 người, có

giáo viên 498 người.

Giai đoạn 2015 - 2016 toàn tỉnh có 1.123. Trong đó có trường mầm non

243 trường; Trường tiểu học 742 trường; Trường phổ thông 136 trường; trung

tâm dây nghề 3 trung tâm. Với học sịnh đến trường học 96.397 người; nữ

44.732 người [139, tr.4-5].

Page 93: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

87

Toàn tỉnh hiện có 1 trường phổ thông trung học cơ sở dân tộc nội trú

được thành lập vào năm 1996. Hiện nay, trường phổ thông trung học cơ sở

dân tộc nội trú được cấp vốn hỗ trợ xây dựng nâng cấp từ tỉnh Sơn La nước

Cộng hòa XHCN Việt Nam, hiện nay trường có lớp 6 đến lớp 12 với số lượng

học sinh nội trú hàng năm 515 - 520 người và có 49 giáo viên.

3.2. KẾT QUẢ, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG GIẢI

QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH HỦA PHĂN

3.2.1. Tình hình lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn

3.2.1.1. Về quy mô lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn

Lao động ở nước CHDCND Lào phần lớn ở nông thôn và làm nông

nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa là chính, hàng năm khu vực này tăng tự

nhiên thêm một lực lượng lao động trẻ. Số lao động tăng thêm này có sức

khỏe và trình độ văn hóa ngày càng cao có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp

thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất kinh doanh góp

phần phát triển kinh tế nông thôn.

Theo số liệu thống kê cho thấy năm 2000 dân số ở CHDCND Lào có

5.200.000 người, năm 2010 dân số là 6.256.196 người, đến năm 2015 có

6.492.009 người [126]. Trong đó phần lớn là sinh sống làm ăn ở nông thôn.

Điều này sẽ gây áp lực về việc làm và giải quyết việc làm ở nông thôn

CHDCND Lào hiện nay.

Ở tỉnh Hủa Phăn năm 2011, số lao động toàn tỉnh là 143.128 người,

đến 2015 số lao động tăng lên 186.659 người (tăng 43.531 người). Đây là một

lợi thế rất lớn về lao động trong tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội,

đồng thời cũng là thách thức để giải quyết việc làm cho lực lượng lao động

này. Như vậy, bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015, số người bước vào

tuổi lao động của tỉnh Hủa Phăn là 8.760 người - 10.000 người. Dân số biến

động cơ học ảnh hưởng không lớn đến quy mô lao động, nhưng chủ yếu biến

động do tăng tự nhiên về dân số.

Page 94: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

88

Bảng 3.4: Quy mô dân số và lực lượng lao động nông thôn

ở tỉnh Hủa Phăn giai đoạn 2011- 2016

Đơn vị: Người

Năm

Nội dung

2011-

2012

2012-

2013

2013-

2014

2014-

2015

2015-

2016

Dân số trung bình 290.241 291.473 294.907 297.179 296.851

Lực lượng lao động 143.128 152.359 169.210 176.668 186.659

% Lực lượng lao động 49,31 52,27 57,37 59,44 62,87

Lực lượng LĐ nông thôn 137.252 132.722 134.848 129.401 128.534

% LLLĐ nông thôn/tổng

số LL lao động 95,8 87,1 79,6 73,2 68,8

Nguồn: [125].

Bảng thống kê trên cho thấy, lực lượng lao động chiếm tỷ lệ cao tại

khu vực nông thôn, năm 2011-2012 là 137.252 người, chiếm 95,8%, đến

năm 2015-2016 tuy đã được chuyển đổi nhanh chóng nhưng lực lượng lao

động nông thôn vẫn còn 128.534 người, chiếm 68,8% lực lượng lao động

trong độ tuổi lao động của tỉnh.

3.2.1.2. Cơ cấu lực lượng lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn

Luật Lao động của CHDCND Lào (2015) quy định giới hạn độ tuổi lao

động với nam giới là 15- 60 tuổi tuổi, nữ là 15- 55-60 tuổi. Lực lượng lao động

nông thôn tỉnh Hủa Phăn năm 2014 có 129.401 người, chiếm 73,2% so với

tổng số lực lượng trong độ tuổi lao động. Lực lượng lao động ở tỉnh Hủa Phăn

nói chung, lực lượng lao động ở nông thôn tỉnh Hủa Phăn nói riêng phần lớn là

lao động trẻ năm 2014 số lao động có độ tuổi từ 15 đến 24 bổ sung vào lực

lượng lao động là 13,3%, số lao động có độ tuổi 25 đến 34 chiếm đến 29,8%.

Đây là thế mạnh của lực lượng lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn; vì lực

lượng lao động này có nhiều ưu thế về sức khỏe, trình độ văn hóa, dễ dàng tiếp

thu những kiến thức và tiếp nhận chuyển giao khoa học công nghệ trong sản

Page 95: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

89

xuất hàng hóa và kinh doanh phát triển mạnh kinh tế ở khu vực nông thôn. Số

người lao động ở độ tuổi 35 đến 44 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 31,2%. Đây phần

lớn là lao động chính, trụ cột trong gia đình, họ có nghề nghiệp và cuộc sống

ổn định. Số lao động này chiếm tỷ lệ lớn là một thuận lợi cho công tác giải

quyết việc làm.

Bảng 3.5: Cơ cấu lực lượng lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn

theo nhóm tuổi (2016) Đơn vị: người

Đổ tuổi

Tổng số LĐ

15-24

Tuổi

25-34

Tuổi

35-44

Tuổi

45-54

Tuổi

55-59

Tuổi

Trên 60

Tuổi

176.668 25.399 52.804 55.206 23.418 10.903 8.938

% so với tổng số 14,3 29,8 31,2 13,2 6,1 5,0

Nguồn: [142].

Lực lượng lao động nông thôn chủ yếu của tỉnh là lực lượng tạo ra của

cải vật chất trong các ngành kinh tế của tỉnh, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển

sản xuất nông nghiệp, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội cho

cộng đồng dân cư trong tỉnh.

Theo báo cáo của Ban tổng kết thực hiện phát triển tay nghề tìm việc

làm năm 2016 có khoảng 3.754.294 lao động, chiếm 55,67%, dân số cả nước.

Trong đó khu vực nông thôn 2.895.179 người, do đó lực lượng lao động nông

thôn chiếm 77,11% lực lượng lao động xã hội cả nước [111].

3.2.1.3. Chất lượng lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn

Trình độ dân trí của nhân dân nhìn chung còn thấp, phần lớn là lao

động phổ thông. Sự phân công và ngành nghề chưa cụ thể, phương thức sản

xuất còn lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất của việc phát triển kinh

tế nông nghiệp.

Page 96: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

90

Bảng 3.6: Nguồn lao động theo trình độ đào tạo giai đoạn 2010-2016

ở tỉnh Hủa Phăn

Đơn vị: Người

Tỷ trọng (%) Năm

Nội dung 2010-2011 2015-2016

2010-2011 2015-2016

Lực lượng lao động 143.128 184.659 100,00 100,00

1. Lao động chưa qua đào tạo 117.601 121.621 82,16 65,86

2. Lao động có chuyên môn

kỹ thuật 25.527 63.038 17,83 43,13

Trong đó:

- CNKT không có bằng 8.102 9.002 5,66 4,87

- CNKT có bằng 3.110 6.005 2,17 3,25

- Sơ cấp 3.107 12.015 2,17 6,50

- Trung cấp 5.106 16.004 4,2 8,66

- Cao đẳng, đại học trở lên 6.105 20.012 4,26 10,83

Nguồn: [145].

Từ số liệu ở trên cho thấy, lao động có sự chuyển dịch tích cực đã hình

thành bước đầu lao động có tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo làm việc ở một số

ngành kỹ thuật, dịch vụ như: điện tử, công nghệ thông tin, sản xuất, lắp ráp

các sản phẩm ô tô, xe máy, điện, bảo hiểm, ngân hàng, tư vấn…, đặc biệt là

bước đầu có thể đáp ứng nhu cầu phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ

trên địa bản. Trong đó, đã có một bộ phận lao động được tiếp cận với trình độ

tiên tiến của khu vực, phản ánh đúng và từng bước đáp ứng định hướng phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng CNH, HĐH.

Tuy đã có những chuyển biến tích cực ở chỗ số lượng lao động có

trình độ đại học và cao đẳng có tỷ lệ tăng lên, nhưng số lượng lao động có

Page 97: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

91

chuyên môn sơ cấp và công nhân kỹ thuật có bằng lại giảm xuống, là một cơ

cấu bất hợp lý. Cơ cấu đào tạo người lao động của tỉnh đang trong tình trạng

thầy nhiều hơn thợ. Đây là hạn chế cần khắc phục trong tương lai cả về số

lượng, chất lượng và cơ cấu đào tạo, là một thách thức rất lớn đối với tỉnh

Hủa Phăn.

3.2.2. Thực trạng thất nghiệp, thiếu việc làm và lao động có việc làm

3.2.2.1. Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm

Quy hoạch sử dụng đất theo hướng chuyển đổi mục đích sử dụng từ

phục vụ sản xuất nông nghiệp sang phục vụ sản xuất công nghiệp, thương

mại, dịch vụ và quy hoạch chỉnh trang đô thị trong quá trình đô thị hóa sẽ

làm xuất hiện một bộ phận không nhỏ những người lao động diện thu hồi đất

sản xuất (đất sản xuất nông nghiệp và mặt bằng sản xuất, kinh doanh các

ngành nghề phi nông nghiệp), mất việc làm hoặc buộc phải chuyển đổi việc

làm. Đối với nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu

thương mại, du lịch, các khu đô thị mới thì coi như mất tư liệu sản xuất,

không còn kế sinh nhai. Đại đa số họ có trình độ học vấn thấp, không có tay

nghề, không có vốn để tự tổ chức việc làm. Hơn nữa, do cách nghĩ, cách

làm, lối sống của họ còn mang nặng sắc thái văn hóa nông thôn, làng xã

truyền thống nên rất hạn chế trong khả năng thiết lập các mối quan hệ công

ăn, việc làm, khả năng tiếp cận các dịch vụ việc làm, khả năng hội nhập với

cuộc sống đô thị, khả năng thích ứng kịp thời với sự biến đổi nhanh chóng

của quá trình đô thị hóa, khi mà bỗng chốc họ đã trở thành những cư dân đô

thị bất đắc dĩ sau những quyết định hành chính mở rộng ranh giới, không

gian đô thị. Những vấn đề trên đây đã cản trở nhóm dân cư này trong việc

tìm kiếm các cơ hội chuyển đổi việc làm mới, biến họ trở thành những người

thất nghiệp.

Page 98: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

92

Bảng 3.7: Tình hình thiếu việc làm của lực lượng lao động

giai đoạn 2012- 2016 ở tỉnh Hủa Phăn

Đơn vị: Người

Tiêu chí 2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016

Dân số trung bình 291.473 294.907 297.179 296.851

Lực lượng lao động 152.359 169.210 176.668 186.659

Lực lượng lao động có việc làm 139.868 155.157 156.232 169.128

Lực lượng lao động thiếu việc làm 12,491 14,053 20.436 17.531

Tỷ lệ thất nghiệp % 8,21 8,30 11,56 9,39

Nguồn: [149]

Qua bảng 3.7, cho thấy tỷ lệ thất nghiệp giai đoạn 2012-2013 là 8,21%,

tăng lên 11,56% giai đoạn 2014-2015 nhưng có xu hướng giảm mạnh vào

năm 2015-2016 là 9,39%.

Trong khi đó, khả năng giải quyết việc làm của tỉnh còn hạn chế. Số

người không có việc làm và thiếu việc làm ở cả thành thị và nông thôn năm

2015-2016 là 17.531 người [124]. Vì vậy, mất cân đối cung - cầu về lao

động, gây sức ép ngày càng nặng nề trong giải quyết việc làm của tỉnh.

Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng di dân tự do, gây

xáo trộn về xã hội, môi trường, tác động nhiều đến cơ cấu nguồn lao động

theo vùng trong tỉnh.

Lực lượng lao động chủ yếu ở nông thôn nhưng tỉ trọng nông nghiệp

trong GDP chiếm quá ít thì với tốc độ đô thị hóa như hiện nay giải quyết số lao

động ở nông thôn dư ra bằng cách chuyển sang làm dịch vụ ở các đô thị giữ

một vị trí quan trọng. Trong khi số lao động trẻ dư thừa ở các đô thị ngày càng

tăng thì số lao động nông thôn tràn ra các đô thị kiếm sống cũng rất đông, làm

cho cấu trúc hạ tầng xã hội không kịp đáp ứng, gây ra thất nghiệp và các tệ nạn

xã hội ngày càng phức tạp.

Page 99: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

93

Nhà nước Lào đã tạo điều kiện ưu đãi, thu hút các dự án đầu tư

hướng về nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn. Có chính sách về việc thành lập các

doanh nghiệp ở nông thôn (tư nhân, liên doanh hợp tác, Nhà nước); Nhà

nước đã khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vốn và cơ sở vật chất - kỹ

thuật sản xuất vào nông thôn, nhằm thu hút được người lao động, nhân

lực nhàn rỗi ở nông thôn, tạo công ăn việc làm cho người lao động ở nông

thôn; đã huy động được nhiều nguồn vốn khác nhau kể cả đầu tư trực tiếp

của nước ngoài, hay cả vốn tích lũy của các gia đình ở nông thôn vào sản

xuất. Nhà nước đã ưu tiên bố trí các cơ sở sản xuất, các ngành công

nghiệp chế biến nông, lâm, ngư nghiệp và những ngành công nghiệp có

khả năng khai thác nguồn nguyên liệu cũng như sử dụng lao động tại chỗ

ở nông thôn.

3.2.2.2. Tình hình lao động có việc làm và thu nhập

Thứ nhất, tình hình lao động có việc làm

Trong thời gian qua, vấn đề việc làm ở tỉnh Hủa Phăn có nhiều chuyển biến

tích cực. Hủa Phăn là một tỉnh miền núi có diện tích tự nhiên lớn nhưng dân số lại

ít. Do đó, lực lượng lao động trong toàn tỉnh cũng ít hơn nhiều so với các tỉnh

khác của Lào. Giai đoạn 2010-2011, lực lượng lao động nông thôn là 137.252

người, chiếm 95,8% lực lượng lao động cả nước. Đến giai đoạn 2015-2016 là

128.534 người, chiếm 68,8% [125, tr.19]. Có thể nhận thấy, lực lượng lao động

nông thôn tuy đã giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động của tỉnh.

Lực lượng lao động ở tỉnh Hủa Phăn nói chung, lực lương người lao

động ở nông thôn tỉnh Hủa Phăn nói riêng phần lớn là lao động trẻ. Giai đoạn

2015-2016, tỷ lệ lao động có độ tuổi từ 15 đến 24 tuổi bổ sung vào lực lượng

lao động chung của tỉnh là 13,3%, tỷ lệ lao động lao động có độ tuổi 25 đến 34

bổ sung vào lực lượng lao động 29,8% [146, tr.20]. Với nguồn lao động trẻ dồi

dào, tỉnh Hủa Phăn đang có lợi thế lớn để để mở rộng sản xuất, phát triển kinh

tế nông thôn. Nguồn lao động trẻ cũng gặp nhiều thuận lợi trong việc tiếp thu

những tiến bộ của khoa học - công nghệ vào sản xuất của tỉnh.

Page 100: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

94

Bảng 3.8: Số lao động được tạo việc làm theo ngành và tỷ lệ lao động

được tạo việc làm

Đơn vị tính: người, %

Năm

Ngành 2013-204 2014-2015 2015-2016

I. Số lao động được tạo việc làm (lao động) 1.448 2.032 2.297

- Nông - lâm - ngư nghiệp 403 733 839

- Công nghiệp 175 277 288

- Dịch vụ 774 1.022 1.170

II. Phần trăm lao động được tạo việc làm (%) 100 100 100

- Nông - lâm - ngư nghiệp 27,8 36,07 36,81

- Công nghiệp 12,08 13,36 12,53

- Dịch vụ 32,73 50,29 50,93

Nguồn: [123], [124], [125]

Qua bảng 3.8 cho thấy, tỷ trọng lao động được tạo việc làm giữa các

năm có sự biến đổi tăng giảm giữa các ngành trong kinh nền kinh tế. Từ khi

có chính sách mở rộng sản xuất kinh doanh, chính sách hỗ trợ người dân vay

vốn ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và các chương trình

khuyến nông, khuyến ngư. Chính sách mở rộng các khu công nghiệp thu hút

các nhà đầu tư vào đầu tư, đã thu hút không ít số lao động vào làm việc.

Thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong

những năm qua tỉnh Hủa Phăn đã khuyến khích, đầu tư trong và ngoài nước

tham gia đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp nhằm động viên các thành phần

kinh tế, phát huy quan hệ, hợp tác về kinh tế với nước ngoài. Sử dụng nguồn

vốn, nguồn nhân lực, tri thức để phát triển sức sản xuất có hiệu quả, phục vụ

cho quá trình từng bước chuyển sang công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp

phần giải quyết đời sống của nhân dân, xây dựng và phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh.

Page 101: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

95

Tỉnh Hủa Phăn tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhà nước trên địa

bàn hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên, thời gian

qua các doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa làm tốt vai trò trong việc mất cân

bằng trong đầu tư vào ngành nông nghiệp, hay vấn đề tiêu chuẩn, chất lượng,

an toàn thực phẩm..

Doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp đầu tư có vốn nước ngoài,

trong thời gian qua phát triển tương đối mạnh trong lĩnh vực nông nghiệp,

nông thôn. Thông qua các mô hình kinh doanh như dịch vụ nông nghiệp, hỗ

trợ sản xuất bao tiêu sản phẩm, đầu tư chế biến, bảo quản sau thu hoạch, hình

thành các thị trường xuất khẩu ra nước ngoài góp phần đáng kể làm tăng giá

trị sản xuất nông nghiệp trong tỉnh. Đặc biệt tạo được sự liên kết trong nông

nghiệp giữa nhà nước, nhà nông, nhà doanh nghiệp.

Đi đôi với mặt tích cực trong việc quản lý đầu tư trong ngành nông

nghiệp và lâm nghiệp vẫn còn có những thách thức và bất cập nhất là việc phê

duyệt cho phép đầu tư liên quan đến tô nhượng, chưa tuân thủ luật pháp, khả

năng kiểm tra và xác định phân chia vùng đất nông nghiệp và lâm nghiệp còn

hạn chế, không có khả năng đáp ứng diện tích đất cho đầu tư của các nhà đầu

tư theo như yêu cầu.

Chính quyền cấp tỉnh và huyện đã phê duyệt đất đai cho nhà đầu tư

trong nước và nước ngoài thuê hoặc tô nhượng đối với trồng cây công nghiệp

trong tỉnh như: Dự án trồng cây Cà phê của công ty Đức Cường nhà đầu tư

Việt Nam với diện tích 750 ha; dự án trồng Ngô của công ty Hưng Phát nhà

đầu tư Việt Nam với diện tích 30,046 ha; dự án trồng khoai sẵn 1 công ty với

một dự án của nhà đầu tư Trung Quốc có diện tích 437 ha…

Chất lượng nguồn lao động nhìn chung đã được cải thiện nhiều nhưng

cung về chất lượng không đáp ứng được cầu về cả hai mặt thể lực và trí lực

nguồn lao động. Đó là tình trạng thiếu hụt kỹ năng của người lao động nông

thôn. Lao động có tay nghề cao, công nhân kỹ thuật thiếu do đầu tư cho giáo

Page 102: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

96

dục chưa đủ, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, thiếu cơ sở định hướng, không xuất

phát từ nhu cầu thị trường sức lao động của tỉnh.

Đây là lực lượng lao động chủ yếu của tỉnh, lực lượng tạo ra của cải vật

chất trong các ngành kinh tế của tỉnh, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển sản

xuất nông nghiệp bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội cho cộng

đồng dân cư trong tỉnh.

Thứ hai, tình hình thu nhập.

Trong thời gian qua, nhờ có chính sách đổi mới, đời sống của nhân dân

nói chung và người lao động nông thôn nói riêng đã thật sự có những tiến bộ

đáng kể, song còn thấp xa so với yêu cầu để phát triển, nhất là đối với người

lao động ở nông thôn. Nhìn chung thu nhập người lao động nông thôn ở tỉnh

Hủa Phăn còn thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thu nhập của người lao

động nông thôn thấp nhưng nguyên nhân đáng để nói là thu nhập chính từ

nghề nông ở nông thôn tỉnh Hủa Phăn vấn còn chiếm tỉ trọng lớn, tình hình

chuyển dịch cơ cấu sản xuất phát triển ngành nghề diễn ra quá chậm. Trên địa

bàn tỉnh Hủa Phăn nông thôn có tới 85% số hộ có thu nhập chính từ nông

nghiệp, còn tỉ lệ hộ có thu nhập từ ngành nghề chỉ đạt ở mức thấp 15%.

Thu nhập thấp của người lao động nông thôn không chỉ do có tỉ lệ hộ

thuần nông lớn mà còn do những nguyên nhân như năng suất lao động thấp,

tình trạng thiếu việc làm thường xuyên, do tính chất thời vụ của nông nghiệp,

do số người trong hộ nông thôn cao. Bên cảnh đó, thu nhập của người lao

động ở nông thôn có sự chênh lệch giữa các ngành và các vùng.

Theo Báo cáo của Tổng Cục thống kê Lào, hiện nay bình quân thu nhập

trên đầu người nói chung của Lào ở mức thấp nhất so với các nước trong khu

vực Đông Nam Á (đạt khoảng 1.803 USD/năm, tương đương với 39,9 triệu

đồng); trong đó, thu nhập bình quân trên đầu người của lao động nông thôn

chỉ đạt khoảng 1.124 USD/năm, tương đương với 24,728 triệu đồng/năm.

Đối với tỉnh Hủa Phăn, lao động nông thôn chiếm khoảng 80% tổng số

lao động, trong đó thu nhập của lao động nông thôn chủ yếu từ các hoạt động

sản xuất nông nghiệp.

Page 103: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

97

Bảng 3.9: Bình quân thu nhập của lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn

trong những năm gần đây

Đơn vị tính: triệu đồng/năm

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm

Thu nhập Tổng số

Tỉ lệ

(%) Tổng số

Tỉ lệ

(%) Tổng số

Tỉ lệ

(%)

Tổng số thu nhập

bình quân

22,519 100 24,423 100 24,728 100

Từ hoạt động nông

nghiệp

18,541 82,35 20,019 81,97 19,769 79,94

Từ hoạt động phi

nông nghiệp

3,978 17,65 4,404 18,03 4,959 20,06

Nguồn: [125, tr.26].

Qua bảng số liệu trên, có thể nhận thấy, đa số thu nhập của lao động

nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn dựa vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp

(chiếm khoảng 80%), thu nhập từ các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp chỉ

chiếm khoảng 20%. Trong những năm gần đây, tỉ lệ thu nhập của lao động

nông thôn ở hai khu vẹc này tuy có sự biến chuyển theo hướng tăng dần tỉ lệ

thu nhập của lĩnh vực sản xuất phi nông nghiệp, giảm dần tỉ lệ thu nhập từ

lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nhưng su hướng này biến đổi còn chậm. Điều

này phản ánh thực trạng là nền nông nghiệp của tỉnh Hủa Phăn còn chậm phát

triển, sản xuất hàng hóa, dịch vụ nông nghiệp chưa thực sự được đẩy mạnh

nên thu nhập của người lao động nông thôn còn thấp, dựa chủ yếu vào các

haotj động sản xuất nông nghiệp truyền thống.

3.2.3. Thực trạng các hình thức giải quyết việc làm cho người lao

động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng

Lào, các địa phương trên cả nước nói chung và tỉnh Hủa Phăn nói riêng đều

quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn bởi đây là

Page 104: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

98

một trong những vấn đề quan trọng góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh Hủa Phăn.

3.2.3.1. Thực trạng giải quyết việc làm thông qua đào tạo nghề

Tỉnh đã chú trọng quan tâm đến việc đào tạo nghề cho thanh niên và

nhân dân các bộ tộc. Toàn tỉnh hiện có 1 trường bổ túc, có 3 trung tâm dạy

nghề và có 2 trường đại học, với số lượng học viên và giảng viên ngày càng

tăng lên. Đây là nơi tạo điều kiện cho thanh niên, cán bộ và nhân dân các bộ

tộc được tiếp cận kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp, nâng cao trình độ tay

nghề để phục vụ vào việc sản xuất và đời sống hàng ngày.

Tạo việc làm cho 700 người, giới thiệu việc làm cho trên 800 người,

trong đó 400 người được giới thiệu làm việc ở trong nước, 380 người giới

thiệu đi nước ngoài. Giai đoạn 2015-2016 tỉnh đã chú trọng việc đào tạo

nghề, bồi dưỡng tập huấn nghề nghiệp cho 1.035 người, trong đó nữ 615

người, nâng tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo nghề đạt gần 34%, sử dụng

thời gian lao động ở nông thôn đạt 60% [144, tr.7]. Đi đôi với việc tạo điều

kiện cho người lao động có cơ hội học nghề và giải quyết việc làm, Tỉnh đã

tăng cường chỉ đạo và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ.

Trong những năm qua, tỉnh Hủa Phăn đã triển khai thực hiện chương

trình quốc gia về giải quyết việc làm với mục tiêu nâng cao nhận thức, tay

nghề, tăng thêm cơ hội việc làm, từ đó tăng thu nhập, chuyển dịch cơ cấu lao

động... Tỉnh đã triển khai có hiệu quả một số mô hình dạy nghề cho người lao

động nông thôn. Nhiều làng nghề truyền thống đã được khôi phục, phát triển,

hàng nghìn người được dạy nghề, giải quyết việc làm, góp phần quan trọng

trong việc giải quyết vấn đề việc làm và phát triển kinh tế nông thôn. Từ năm

2011 đến nay, thông qua đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tỉnh đã

hỗ trợ dạy nghề cho gần 8 nghìn lao động, trong đó có trên 2 nghìn người

thuộc hộ nghèo, 788 người thuộc hộ cận nghèo được dạy nghề, giới thiệu việc

Page 105: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

99

làm. Các nghề được hỗ trợ đào tạo gồm: May công nghiệp, cơ khí, điện, điện

tử... Thu nhập bình quân của người lao động sau khi được tuyển dụng vào làm

việc trong các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp khoảng 1-1,5

triệu kíp/người/tháng.

Cùng với đó, nhiều hoạt động hỗ trợ nâng cao nhận thức, giáo dục pháp

luật; chính sách cho người nghèo cũng được triển khai, đặc biệt là chính sách

giải quyết việc làm... Tỉnh đã đầu tư vốn để mở các lớp dạy nghề cho người

nghèo, cho họ vay vốn để mở rộng sản xuất, trợ giúp người nghèo về kỹ thuật

sản xuất nông nghiệp, liên kết với các công ty nông sản để tiêu thụ các sản

phẩm nông nghiệp của người nông dân. Tỉnh cũng đầu tư và áp dụng tiến bộ

khoa học - kỹ thuật vào tăng năng suất cây lương thực, thâm canh tăng vụ đối

với cây lương thực có hạt. Phát triển các vùng nguyên liệu chuyên canh gắn

với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm như cây chất bột lấy củ như sắn,

đậu nành, cà phê, cao su. Tỉnh còn vận động nhân dân mở rộng diện tích canh

tác ở những vùng đất có điều kiện phát triển trồng rau sạch và cây ăn quả có

giá trị kinh tế. Nhờ đó, nông dân trong tỉnh càng có thêm nhiều cơ hội về việc

làm, bước đầu giải quyết khó khăn về đời sống vật chất, góp phần thay đổi tập

quán sản xuất lạc hậu đã có từ lâu đời.

3.2.3.2. Thực trạng giải quyết việc làm thông qua các chương trình

mục tiêu quốc gia

Chủ trương xóa đói giảm nghèo cho nhân dân nhất là cho nhân dân

vùng sâu vùng xa, vùng các bộ tộc thiểu số trong những năm qua đã được

cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương

quan tâm tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện khá tốt. Đặc biệt là việc

triển khai thực hiện theo nội dung Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào

(ĐNDCM Lào) lần thứ VIII, IX và nội dung Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ

VII, VIII. Tổ chức thực hiện Chỉ thị của Trung ương Đảng số 09/TƯ về

việc xây dựng bản và cụm bản phát triển; Chỉ thị số 13 của Thủ tướng

chính phủ về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 09/TƯ. Văn kiện Đại hội

Page 106: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

100

đại biểu toàn quốc lần thứ IX của ĐNDCM Lào đã đề ra bốn đột phá, trong

đó một đột phá là về việc xóa đói giảm nghèo.

Tỉnh Hủa Phăn là một tỉnh nghèo nhất so với các tỉnh của đất nước

Lào. Tình hình đói nghèo nhất là các vùng sâu, vùng xa; trong thời gian qua

tỉnh, huyện, các cấp, các ngành đã kiên quyết tổ chức thực hiện theo mục tiêu

của Đảng và Nhà nước nhằm xóa đói giảm nghèo, để thực hiện mục tiêu thoát

khỏi nước kém phát triển đến năm 2020. Chương trình xóa đói, giảm nghèo

đã trở thành nhiệm vụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và

toàn thể nhân dân các bộ tộc.

Trong thời gian vừa qua, tỉnh Hủa Phăn đã tập trung vào việc xóa đói

giảm nghèo lồng ghép với việc phát triển nông thôn cũng như việc xây dựng

bản và cụm bản phát triển. Tập trung đầu tư kinh phí và bố trí cán bộ với các

công trình, dự án có liên quan đến việc xóa đói giảm nghèo như xây dựng bản

văn hóa, bản 3 sạch, bản phổ cập giáo dục cơ bản… năm 2010 cung cấp vốn

hỗ trợ về trồng trọt, chăn nuôi và đầu tư kinh doanh cho 49 bản, với tổng kinh

phí 3,79 tỷ kíp đến nay đã thu lãi suất được 430 triệu kíp.

Tỉnh quan tâm việc tổ chức triển khai, giáo dục tuyên truyền chủ trương,

đường lối, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các chương trình, dự án của tỉnh

cho nhân dân, cho cán bộ cơ sở, địa phương hiểu biết và chủ động tổ chức thực

hiện; lấy việc xây dựng cơ sở làm nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế, lấy việc

ổn định cư trú gắn liền với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa; thúc đẩy nhân dân

chuyển đổi sản xuất từ sản xuất nhỏ lẻ tẻ nhờ vào tự nhiên sang sản xuất hàng

hóa dựa vào điều kiện của tỉnh và địa phương.

Kết quả 5 năm thực hiện (2010-2015), có 100 dự án với tổng chi phí

103,74 tỷ kíp, trong đó vốn đầu tư trong nước 69,58 tỷ kíp, vốn đầu tư nước

ngoài 34,16 tỷ kíp: vốn trợ giúp từ tỉnh Sơn La và Công ty 705 của Việt Nam

có 4 dự án với vốn đầu tư 1,8 tỷ kíp; đầu tư vào việc ổn định cư trú và xây

dựng cơ sở có 4 dự án với vốn đầu tư 9,54 tỷ kíp; đầu tư vào việc xây dựng

kết cấu hạ tầng nông thôn có 23 dự án với vốn đầu tư 11,44 tỷ kíp và đầu tư

Page 107: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

101

vào 3 cụm phát triển có 69 dự án với vốn đầu tư 80,96 tỷ kíp (trong đó vốn

đầu tư trong nước 60% bằng 48,58 tỷ kíp, vốn đầu tư của Nhà nước Việt Nam

40% bằng 32,38 tỷ kíp). Nhờ sự quan tâm đầu tư rất lớn đó đã làm cho kết

cấu hạ tầng nông thôn vùng sâu, vùng khó khăn có sự thay đổi tích cực, đời

sống của nhân dân các bộ tộc ngày càng được cải thiện, tình hình chính trị ổn

định, xã hội ngày càng công bằng hơn.

Qua việc đầu tư, giải quyết vấn đề đói nghèo cho nhân dân các bộ tộc

trong thời gian qua đã có bước chuyển tích cực tỷ lệ đói nghèo giảm đáng kể

năm 2005 tỷ lệ hộ đói nghèo 53,23% đến năm 2010 còn 20.625 hộ gia đình

bằng 49,94%, năm 2015 toàn có 4 huyện nghèo, 354 bản nghèo chiếm

49,30% (719 bản), hộ nghèo chiếm 22,16% (13,201 hộ) [151].

Trong việc phát triển tiểu thủ công nghiệp, khôi phục ngành nghề truyền

thống, với ngành nghề truyền thống lâu đời như: nghề dệt, may thêu, hàng thủ

công mỹ nghệ như may, cây tre, lá của nhân dân các bộ tộc đến nay vẫn được

duy trì và phát triển. Để khôi phục, xây dựng và phát triển làng nghề truyền

thống tại các địa phương và khuyến khích đầu tư phát triển. Tỉnh tập trung

vào việc thực hiện phát triển nghề dệt váy bản xứ với việc hỗ trợ vốn, cho vay

vốn lãi suất thấp; đào tạo nghề dệt váy bản xứ cho lao động nữ có thu nhập

9,378 tỷ kíp/năm. Từ sự quan tâm từ phía Đảng và Nhà nước, các ban ngành

cùng với sự quyết tâm của nhân dân, các hộ gia đình các ngành nghề truyền

thống đã được khôi phục. Đến nay, nhiều hộ gia đình có thu nhập từ việc dệt,

may khá nhiều, có nhiều hộ gia đình đã trở thành gia đình phát triển kiểu mẫu

của làng, huyện đặc biệt là huyện Săm Tảy sản phẩm dệt váy bản xứ có vai

trò nổi tiếng trên thị trường trong nước và nước ngoài.

- Về cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế:

Lực lượng lao động của Hủa Phăn hiện nay chiếm khoảng 79,10% dân số

của tỉnh, trong đó lao động trong nông nghiệp chiếm 69%, ngành công nghiệp

tiểu thủ công nghiệp chiếm 7,0%, ngành dịch vụ chiếm 23,0%. Đây là lực lượng

Page 108: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

102

lao động chủ yếu của tỉnh, lực lượng tạo ra của cải vật chất trong các ngành kinh

tế của tỉnh, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển sản xuất nông nghiệp bảo vệ an

ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội cho cộng đồng dân cư trong tỉnh.

Bảng 3.10: Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế giai đoạn 2005 - 2015

ở tỉnh Hủa Phăn

Đơn vị: %

Năm TT Danh mục

2005 2010 2015

1 Ngành Nông-lâm nghiệp 78,5% 70,0% 69%

2 Ngành Công nghiệp 5,5% 7,0% 7,3%

3 Ngành Dịch vụ 19,5% 22,7% 23,0%

Nguồn: [143]

Tỉnh Hủa Phăn cũng đã thực hiện thu hút các nguồn vốn đầu tư trên địa

bàn cho phát triển kinh tế nông nghiệp. Trong những năm qua tỉnh đã tổ chức

huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. Cùng với nguồn vốn hỗ trợ từ

Ngân sách Trung ương; vốn ngân sách tỉnh chi đầu tư phát triển; vốn vay ưu

đãi kiên cố hóa kênh mương và đường giao thông vùng sâu, vùng khó khăn,

vốn trái phiếu Chính phủ; vốn đầu tư của khu vực dân cư và doanh nghiệp;

đóng góp của các tổ chức kinh tế; các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ

chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn tín dụng đầu tư, huy động vốn đóng

góp của nhân dân. Mặc dù Nhà nước có nhiều quan tâm và rất nỗ lực tạo nguồn

vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn nhưng vẫn còn chưa đáp ứng

nhu cầu thực tế vốn sản xuất của bà con nông dân, đặc biệt những nơi có phong

trào làm kinh tế trang trại phát triển mạnh như Viêng Xay, Hua Mường, Ét.

Tỉnh đã quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của chủ rừng, chính

quyền các cấp, các cơ quan thừa thành pháp luật; phân cấp mạnh cho chính

quyền cấp huyện và cấp cụm trong quản lý, bảo vệ và quản lý nhà nước về

rừng. Chuyển khai thực hiện thí điểm chính sách trợ cấp lương thực cho đồng

Page 109: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

103

bào dân tộc thiểu số tự nguyện chuyển đổi từ canh tác nương rẫy trên đất lâm

nghiệp sang trồng rừng trong thời gian chưa có thu nhập từ rừng. Khuyến

khích các thành phần kinh tế đầu tư bảo vệ, phát triển, khai thác và chế biến

lâm sản.

Thực hiện việc giảm thuế đất nông nghiệp cho nông dân là một chủ

trương được nhân dân đồng tình ủng hộ, tạo điều kiện cho nông dân tranh thủ

tích lũy nguồn vốn đầu tư, mở rộng sản xuất nông nghiệp. Chính sách giảm

thuế cho các doanh nghiệp nước ngoài tạo sự thu hút, đầu tư vào lĩnh vực

nông nghiệp tại tỉnh đã tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống của

nhân dân.

Như vậy, trong những năm qua, cùng với quá trình hiện đại hóa đất nước,

tỉnh Hủa Phăn đã có nhiều cơ chế, chính sách phù hợp để tạo việc làm cho lao

động nông thôn. Tuy nhiên, vấn đề giải quyết việc làm vẫn còn nhiều bất cập

khiến tình hình thất nghiệp của lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn vẫn là một

trong những vấn đề nan giải.

Theo chủ trương hiện đại hóa của tỉnh, việc chuyển đổi mục đích sử

dụng đất từ phục vụ sản xuất nông nghiệp sang phục vụ sản xuất công

nghiệp, thương mại, dịch vụ và quy hoạch chỉnh trang đô thị trong quá

trình đô thị hóa đã làm xuất hiện một bộ phận không nhỏ những người lao

động trong diện thu hồi đất sản xuất mất việc làm hoặc buộc phải chuyển

đổi việc làm. Nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp,

khu thương mại, du lịch, các khu đô thị mới bị mất tư liệu sản xuất, không

còn kế sinh nhai. Hơn nữa, do ảnh hưởng của văn hóa nông nghiệp nên

phần lớn người lao động ở nông thôn đều có tâm lý sản xuất nhỏ, ít có khả

năng thiết lập các mối quan hệ công ăn, việc làm, ít có khả năng tiếp cận

các dịch vụ việc làm, khả năng hội nhập để thích nghi với cuộc sống đô thị

nhìn chung còn nhiều hạn chế. Những vấn đề đó đã cản trở nhóm dân cư

này trong việc tiếp cận các cơ hội chuyển đổi việc làm mới, biến họ trở

thành những người thất nghiệp.

Page 110: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

104

3.2.3.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn

thông qua xuất khẩu lao động

Công tác xuất khẩu lao động bước đầu được đẩy mạnh, thị trường xuất

khẩu lao động được mở rộng hơn, chú trọng nhiều hơn đến những thị trường

ổn định, có thu nhập khá cao. Tổ chức kinh tế tham gia tuyển dụng lao động

đi xuất khẩu cũng được mở rộng hơn, nhiều đơn vị có năng lực đã tạo thuận

lợi trong quá trình giáo dục định hướng cũng như bảo lãnh hợp đồng cho

người lao động nông thôn đi xuất khẩu lao động.

Có thể nói công tác xuất khẩu lao động của tỉnh Hủa Phăn đã đạt được

những kết quả khích lệ. Từ năm 2010 đến 2015 đã có 1.707 lao động được

xuất khẩu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, trong đó có 1.086 lao động

nông thôn.

Bảng 3.11: Người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn tham gia

xuất khẩu lao động giai đoạn 2010-2016

Đơn vị: Người

TT Năm

Chỉ tiêu

2010-

2011

2011-

2012

2012-

2013

2013-

2014

2014-

2015

2015-

2016 Tổng

1 Số LĐ TT XKLĐ (người) 189 309 220 259 350 380 1.707

2 Số LĐNT XKLĐ (người) 109 180 136 169 234 258 1.086

3 Tỷ lệ LĐNTXKLĐ / tổng số % 57,6 58,5 61,8 65,2 66,8 67,8 63,6

Nguồn: [149]

Kết quả như trên là do Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động và trung tâm

giới thiệu việc làm đã chỉ đạo các huyện, thị tạo điều kiện thuận lợi cho các

doanh nghiệp, tổ chức làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, đưa thông tin

đến với người dân và thực hiện quy trình tuyển chọn, giáo dục định hướng

cho người lao động ở nông thôn có nhu cầu và điều kiện tham gia xuất khẩu

lao động. Mặt khác, các ngành, các địa phương nơi có nhiều lao động nông

thôn đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài đã có sự chủ động, phối hợp với

Page 111: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

105

đơn vị tuyển dụng lao động làm công tác giáo dục định hướng, vận động

người lao động ở nông thôn tham gia xuất khẩu lao động.

3.2.4. Đánh giá chung việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh

Hủa Phăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

3.2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân

Thứ nhất, về những kết quả đạt được.

Vấn đề việc làm cho người lao động nông thôn được triển khai bước

đầu đã có chuyển biến tích cực. Trong giai đoạn 2010- 2016, mặc dù nền kinh

tế có nhiều biến động ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội của

nước CHDCND Lào nói chung và tỉnh Hủa Phăn nói riêng. Song Đảng bộ,

chính quyền và nhân dân tỉnh Hủa Phăn đã nỗ lực vượt qua thách thức, tận

dụng thời cơ và đã đạt được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh

tế - xã hội, trong đó có những thành tựu đáng khích lệ về việc làm cho người

lao động ở nông thôn với kết quả cụ thể như sau:

Một là, công tác đào tạo nghề và mở rộng các hình thức sản xuất kinh

doanh được quan tâm và triển khai thực hiện khá hiệu quả. Đã phát triển và đa

dạng hóa các hình thức sản xuất kinh doanh tạo nhiều việc làm mới cho lao

động nông thôn ở tỉnh như: thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài, ưu tiên phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển kinh tế hộ gia

đình, phát triển các làng nghề truyền thống. Các hình thức đào tạo nghề đã

được đổi mới, hệ thống trường nghề được củng cố, nâng cấp, đổi mới nội

dung và chương trình giảng dạy, do vậy chất lượng nguồn lao động đã được

nâng cao.

Hai là, đa dạng hóa các ngành nghề nông thôn đây là tiền đề tích cực

để tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn. Phát huy tối đa

các điều kiện, thế mạnh cũng như tiềm năng để phát triển kinh tế nhất là kinh

tế thương mại - dịch vụ. Thu hút được nhiều dự án đầu tư trong và ngoài

nước, phát triển sản xuất, kinh tế tư nhân được đẩy mạnh, nghề truyền thống

được khôi phục phát triển.

Page 112: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

106

Ba là, công tác giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn

được đặt dưới sự quan tâm, chỉ đạo, lãnh đạo của đảng, chính quyền và các

tổ chức chính trị xã hội. Cụ thể, Ban thường vụ Tỉnh ủy đã có nghị quyết

chuyên đề về chương trình giải quyết việc làm cho người lao động nông

thôn ở tỉnh Hủa Phăn giai đoạn 2010-2016. Hội đồng nhân dân khóa VII kỳ

họp chuyên đề đã thảo luận và ban hành nghị quyết công tác đào tạo nghề và

giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh. Tỉnh ủy đã ban

hành chương trình đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động

nông thôn; đồng thời, thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh do đồng chí Phó chủ

tịch tỉnh làm trưởng ban, một số ngành và tổ chức đoàn thể tham gia làm

thành viên. Qua đó các ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh đã có kế hoạch để

thực hiện chương trình giải quyết việc làm cho từng đối tượng như: Hội phụ

nữ giải quyết việc làm cho hội viên thông qua việc giúp nhau vay vốn, hỗ trợ

giống để phát triển sản xuất, đặc biệt là ngành thủ công nghiệp dệt váy lụa.

Đoàn thanh niên tập huấn chuyển giao khoa học công nghệ, thành lập các

nhóm, tổ sản xuất kinh doanh… góp phần tạo thêm nhiều việc làm mới cho

người lao động ở nông thôn.

Bốn là, thành lập được các trung tâm xúc tiến việc làm, trung tâm dạy

nghề của tỉnh. Với nhiều mô hình đào tạo nghề, đồng thời chương trình đào

tạo gắn nhu cầu xã hội, gắn với bố trí và sử dụng lao động. Do đó đầu ra của

chương trình đào tạo đều có địa chỉ làm việc cho người lao động ở nông thôn

và đem lại hiệu quả cao trong mỗi mô hình đào tạo.

Thứ hai, về nguyên nhân của những kết quả đạt được.

Nguyên nhân chủ yếu của thành công nêu trên là do sự đúng đắn trong

đường lối lãnh đạo của Đảng, chính quyền các cấp và các tổ chức kinh tế - xã

hội. Coi người lao động là trung tâm của sự phát triển bền vững.

Từ nhiều năm nay, vấn đề việc làm cho người lao động ở nông thôn

tỉnh Hủa Phăn đã được Đảng bộ và chính quyền tỉnh, Đoàn Thanh niên, Hội

Liên hiệp Phụ nữ hết sức quan tâm và được tổ chức thực hiện dưới nhiều hình

Page 113: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

107

thức, bằng nhiều chính sách cụ thể như: hình thành và cho vay vốn tạo việc

làm từ quỹ quốc gia và giải quyết việc làm. Thực hiện các chương trình mục

tiêu chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Chương trình xóa

đói giảm nghèo; mở các trung tâm đào tạo và giải quyết việc làm; hợp tác lao

động quốc tế. Lao động nông thôn đã tích cực tham gia các hoạt động dạy

nghề và tạo việc làm cho người lao động, nhiều mô hình hoạt động có hiệu

quả như: tư vấn, hội chợ việc làm, sàn giao dịch việc làm, câu lạc bộ nghề

nghiệp, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội... Thông qua đó,

người lao động ở nông thôn đã phát huy vai trò và thế mạnh của mình trong

hướng nghiệp, tư vấn, dạy nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm cho người

lao động góp phần xây dựng đất nước.

Nhận thức về việc làm, giải quyết việc làm của chính quyền tỉnh Hủa

Phăn, của người sử dụng lao động và người lao động đã có sự thay đổi căn

bản. Người sử dụng lao động được khuyến khích đầu tư sản xuất kinh doanh,

dịch vụ tăng thêm việc làm. Người lao động tự chủ trong việc tự tạo việc làm

cho mình và cho người khác. Tỉnh Hủa Phăn đã cụ thể hóa các chủ trương,

chính sách của Nhà nước tạo môi trường và cơ hội thuận lợi để mỗi người dân

ở nông thôn có thể tự tạo việc làm cho mình và góp phần giải quyết việc làm

cho xã hội. Thông qua các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trong nước,

thu hút nước ngoài để phát triển sản xuất tạo việc làm cho người lao động;

thực hiện chính sách hỗ trợ dưới nhiều hình thức như: cho vay vốn đào tạo

nghề để người lao động ở nông thôn có thể tìm kiếm việc làm phù hợp.

Trong thời gian qua, tỉnh Hủa Phăn đã vận dụng một cách linh hoạt,

hiệu quả các chủ trương chính sách trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

kết hợp với chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa. Số lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên,

số lao động trong ngành nông nghiệp giảm dần. Tỷ lệ lao động nông nghiệp

được chuyển dịch sang các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên rõ rệt.

Page 114: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

108

3.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Thứ nhất, những hạn chế

Cùng với những thành quả đạt được thì việc làm và giải quyết việc

làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn còn những hạn chế, bất

cập như:

Số lượng lao động ở nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn đã có việc làm còn thấp

so với nhu cầu việc làm của lao động ở nông thôn. Tình trạng thất nghiệp ở khu

vực nông thôn tuy không lớn, nhưng tình trạng dư thừa lao động lại khá cao.

Cơ cấu lao động ở nông thôn của tỉnh còn mất cân đối, thiếu lao động kỹ

thuật, lao động đã qua đào tạo. Điều đó gây nên tình trạng vừa thừa lao động phổ

thông lại vừa thiếu lao động có tay nghề và chuyên môn kỹ thuật. Số người

không có việc làm ở tỉnh Hủa Phăn hầu hết là lao động phổ thông, năm 2015 số

người thiếu việc làm 1.162 người không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, do đó

chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế hiện nay của tỉnh.

Cầu lao động phổ thông, lao động trong các làng nghề trên địa bàn khá

phong phú, với số lượng lớn, song tâm lý kén chọn việc làm và thu nhập của

lao động nông thôn còn thấp. Cầu lao động kỹ thuật ở một số nhóm ngành và

cấp độ đào tạo có xu hướng chững lại và tăng chậm trong khi cung lao động

có chuyên môn kỹ thuật của nhóm ngành này vẫn tăng lớn (nhất là nhóm lao

động có trình độ đại học, cao đẳng các ngành kinh tế, luật...) nên có một bộ

phận cung lao động có trình độ cao phải chấp nhận làm những vị trí công việc

có yêu cầu trình độ thấp hơn, gây lãng phí và bất hợp lý trong sử dụng nguồn

nhân lực.

Các trường dạy nghề chưa thực sự được đầu tư đúng mức về chương

trình, mục tiêu đào tạo, cũng như cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề. Do

vậy, chất lượng đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng được thị trường sức lao động.

Công tác đào tạo, dạy nghề chưa thật sự gắn với nhu cầu sử dụng do thiếu

thông tin thị trường sức lao động, chưa dạy những nghề mà thị trường đang

cần, cho nên thừa cả những lao động ngay sau khi đã được đào tạo.

Page 115: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

109

Các trung tâm dịch vụ và giới thiệu việc làm chưa phát triển; các hình

thức tư vấn và giới thiệu việc làm chưa được mở rộng. Trình độ chuyên môn

nghiệp vụ của đội ngũ các bộ, nhân viên các trung tâm chưa đáp ứng được

yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của thị trường sức lao động. Hoạt động

xuất khẩu lao động còn quá ít so với tiềm năng của tỉnh.

Chất lượng lao động ở nông thôn của tỉnh Hủa Phăn còn nhiều bất cập.

Lao động chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Chưa được đào tạo đủ

trình độ quy định, năng lực thích ứng với việc làm trong nền kinh tế chuyển

đổi còn yếu. Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thấp, cơ cấu

bậc đào tạo mất cân đối với nhu cầu sử dụng. Trình độ dân trí của người lao

động ở nông thôn phần lớn còn thấp. Vì thế lao động phần lớn là lao động phổ

thông. Sự phân công và ngành nghề chưa cụ thể, phương thức sản xuất còn

lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất của việc phát triển kinh tế nông

nghiệp. Chất lượng cung lao động nông nghiệp còn thấp: Cung lao động nông

nghiệp tuy dồi dào song tỷ trọng lao động nông nghiệp qua đào tạo còn thấp,

thị trường lao động hiện nay đang cần nhiều lao động trình độ kỹ thuật cao, cán

bộ quản lý và chuyên gia giỏi; mạng lưới cơ sở đào tạo nghề chưa đủ mạnh, cơ

sở vật chất ở các cơ sở đào tạo nghề còn nghèo nàn (trang thiết bị, cơ sở vật

chất, đội ngũ giáo viên và nội dung đào tạo chậm đổi mới...), chưa đáp ứng yêu

cầu dạy và học nghề có chất lượng cao, gây khó khăn cho doanh nghiệp sử

dụng và cho người học nghề đi tìm việc làm.

Đặc trưng của lao động và việc làm ở nông thôn tỉnh Hủa Phăn hiện

nay biểu hiện ở một số đặc điểm sau: Đội ngũ lao động nông nghiệp, nông

thôn khá lớn, tăng nhanh, khả năng thu hút lao động rất hạn chế nên lao động

dư thừa lớn; Hệ số sử dụng thời gian lao động thấp; Giá trị lao động và thu

nhập thấp. Nhìn chung, giá trị lao động bình quân hàng năm của lao động

nông thôn còn rất thấp, thu nhập của những người lao động nông thôn trở nên

quá ít ỏi, phần lớn không có tích lũy; Đó là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình

trạng tỷ lệ nghèo còn cao ở khu vực nông thôn hiện nay.

Page 116: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

110

Hiện nay, khi sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp vẫn là ngành kinh tế

chủ đạo thì việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, đồng thời mở

rộng phát triển các ngành nghề khác ở cả thành thị và nông thôn là vấn đề chủ

yếu nhằm tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho xã hội.

Thứ hai, về nguyên nhân của những hạn chế.

Sở dĩ vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Hủa

Phăn còn tồn tại một số hạn chế là vì những nguyên nhân cơ bản sau:

Một là, do điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Hủa Phăn còn nhiều hạn

chế nên trình độ dân trí, trình độ chuyên môn nghề nghiệp của người lao động

nông thôn của tỉnh còn khá thấp so với các địa phương khác. Hiện nay, phần

lớn lao động nông thôn của tỉnh chưa được đào tạo về nghề nghiệp, chủ yếu

lao động theo thói quen, theo những tập quán sản xuất cũ trước đây. Do đó,

khi tỉnh chủ trương chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo cách tăng dần các ngành

công nghiệp và dịch vụ, lao động nông nghiệp của tỉnh phần lớn chưa đáp ứng

được yêu cầu của nền sản xuất mới. Theo Thống kê của tỉnh, có 62,4% lao

động nông thôn của tỉnh thường xuyên rơi vào tình trạng thất nghiệp, trong đó

lao động trong độ tuổi 19 đến 35 tuổi chiếm 42,8% [123, tr.27]. Tình trạng

thất nghiệp của người lao động nông thôn của tỉnh Hủa Phăn tất yếu dẫn đến

đói nghèo, chậm phát triển và những vấn đề xã hội khác. Trong thời gian qua,

tỉnh Hủa Phăn chưa được khai thác, phát huy mạnh mẽ các nhân tố tự nhiên,

kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Hủa Phăn có lợi thế ảnh hưởng tích cực đến

việc làm để tạo ra tăng trưởng việc làm cao và ổn định cho người lao động

nông nông thôn. Mâu thuẫn giữa dư cung lao động với cầu lao động ở tỉnh

Hủa Phăn diễn ra gay gắt, gây áp lực lớn đến giải quyết việc làm cho người

lao động nông thôn.

Hai là, công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong nhân

dân về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong dạy nghề, học

nghề việc làm chưa ngang tầm với vị trí, vai trò của công tác dạy nghề và giải

quyết việc làm cho lao động nông thôn, vẫn còn tồn tại tâm lý chỉ muốn lựa

Page 117: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

111

chọn cấp học ở trình độ cao, kén chọn việc làm không muốn làm việc khó

khăn, nặng nhọc, thu nhập thấp, không muốn làm việc ở ngành nông nghiệp.

Đội ngũ cán bộ viên chức và lao động của hệ thống giới thiệu việc làm còn

thiếu, yếu về chuyên môn nên việc tư vấn việc làm, học nghề, giới thiệu việc

làm cho người lao động nông nghiệp và kết nối cung- cầu lao động trên thị

trường lao động nông nghiệp còn hạn chế, kết quả chưa cao.

Ba là, nền nông nghiệp ở tỉnh Hủa Phăn vẫn là một nền nông nghiệp

thuần nông, nhiều nơi còn độc canh cây lúa, kinh tế dịch vụ chưa phát triển,

những ngành nghề truyền thống chưa được quan tâm khôi phục và phát triển.

Chất lượng lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn còn thấp, gây trở ngại đối với

giải quyết việc làm cho người lao động. Còn một bộ phận không nhỏ lao động

nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ sự bố trí, sắp xếp

việc làm ở khu vực kinh tế nhà nước không chủ động tích cực tự tạo và tìm việc

làm ở khu vực kinh tế ngoài Nhà nước.

Bốn là, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ

gây áp lực rất lớn cho giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận lao động

nông thôn mất đất sản xuất nhưng chưa đủ điều kiện để chuyển sang ngành

nghề khác. Tỉnh còn thiếu những chính sách đủ mạnh để khuyến khích đầu tư

trong nước và ngoài nước, huy động mọi nguồn lực, phát triển các thị trường

(nhất là thị trường sức lao động) để tăng trưởng kinh tế và tạo mở việc làm.

3.2.5. Một số vấn đề đặt ra về thực trạng việc làm cho người lao

động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Từ thực trạng việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn, nước

CHDCND Lào trong thời gian qua, có thể nhận thấy một số vấn đề cơ bản

như sau:

3.2.5.1. Mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đáp ứng yêu cầu

giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn

Trước yêu cầu phát triển của tình hình mới, trong những năm qua kinh

tế tỉnh Hủa Phăn đã có bước phát triển đáng ghi nhân như tốc độ tăng trưởng

Page 118: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

112

kinh tế cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Tuy nhiên, việc

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn chậm, chưa phát triển

được vùng sản xuất hàng hóa tập trung, năng suất trong sản xuất nông nghiệp

thấp và còn chịu ảnh hưởng của thời tiết, dịch bệnh. Nguyên nhân chính là

trình độ của người lao động ở nông thôn còn thấp. Do vậy, các tiền đề để đẩy

mạnh nông nghiệp chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH gặp nhiều khó khăn.

Cụ thể, việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ vào

sản xuất nông nghiệp còn chậm, mới chỉ dừng lại ở một số mô hình chưa

nhân ra diện rộng. Chăn nuôi gia súc, gia cầm còn nhỏ lẻ, chưa hình thành

được những khu chăn nuôi tập trung xa dân cư để phát triển chăn nuôi bền

vững. Kinh tế trang trại còn nhỏ bé, kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX chưa

mạnh. Theo đó, việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH là

vấn đề hết sức khó khăn, song lại vô cùng quan trọng trong quá trình phát

triển kinh tế. Mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, trong khi đó nhu

cầu giải quyết việc làm cho lao động ngày một tăng cao dẫn đến lao động ở

nông thôn còn thiếu việc làm nghiêm trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến đời

sống kinh tế - xã hội cũng như sự phát triển của địa phương. Đây cũng là một

trong những sức ép rất lớn của tỉnh Hủa Phăn trong vấn đề giải quyết việc làm

cho lao động ở nông thôn những năm tiếp theo.

3.2.5.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu

ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn có vai trò to lớn đối với sự

phát triển chung của khu vực này. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là

tiền đề quan trọng để phá vỡ những quan hệ kinh tế - xã hội chật hẹp trong

các bản và cụm bản phát triển tạo điều kiện mở rộng giao lưu giữa cụm bản

này với cụm bản khác, giữa nông thôn với thành thị. Đặc biệt, trong điều kiện

nền kinh tế thị trường, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn là điều kiện

để phát triển sản xuất hàng hóa, lưu thông trao đổi sản phẩm nông nghiệp, mở

Page 119: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

113

rộng thị trường nông thôn, biến những vùng sản xuất nhỏ hẹp, tự cấp tự túc

thành vùng sản xuất hàng hóa, những trung tâm kinh tế, những cụm ngành

nghề, hình thành những thị trấn, thị tứ, tạo ra những điểm thu hút đầu tư cho

phát triển sản xuất, tạo mở việc làm cho người lao động ở nông thôn. Mặt

khác, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn là điều kiện để đẩy mạnh

ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nông thôn

như thực hiện cơ giới hóa, thủy lợi hóa, điện khí hóa, ứng dụng công nghệ

sinh học trong sản xuất. Ứng dụng thành tựu của khoa học - công nghệ cao

trong sản xuất nông nghiệp nông thôn; một mặt giải phóng sức sản xuất lao

động cơ bắp cho người lao động, nâng cao năng suất hiệu quả sản xuất kinh

doanh, nâng cao khả năng chinh phuc của con người đối với tự nhiên, mặt

khác tạo điều kiện để người lao động ở nông thôn tiếp cận với văn minh nhân

loại. Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp sẽ tạo ra

những sản phẩm mới, làm cho sản xuất nông nghiệp đạt năng suất cao hơn,

chất lượng tốt hơn, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh ứng

dụng khoa học - công nghệ đặc biệt là công nghệ cao vào phát triển nông

nghiệp hiện nay là yêu cầu tất yếu.

Hủa Phăn là một tỉnh kinh tế chủ yếu là thuần nông, kết cấu hạ tầng

nông nghiệp, nông thôn còn nhiều bất cập. Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng

cơ bản ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn còn hạn chế, chủ yếu dựa

vào các nguồn vốn hỗ trợ phát triển và từ ngân sách trung ương. Nguồn vốn

của những chương trình cơ bản của tỉnh Hủa Phăn phần lớn là dựa vào ngân

sách trung ương. Nguồn vốn cho xây dựng cơ bản trong nông nghiệp nông

thôn của tỉnh còn hạn chế, dẫn đến các công trình kết cấu hạ tầng nông

nghiệp, nông thôn của tỉnh còn thiếu. Bên cạnh đó, việc thực hiện các chương

trình, dự án còn thiếu đồng bộ; công tác kiểm tra giám sát có nơi thực hiện

chưa tốt dẫn đến hiệu quả một số công trình chưa cao. Công tác quản lý, vận

hành công trình sau đầu tư còn hạn chế đặc biệt thiếu nguồn kinh phí thực

Page 120: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

114

hiện công tác duy trì, bảo dưỡng công trình. Nhiều công trình xây dựng cơ

bản của khu vực nông nghiệp nông thôn chưa thực sự đạt chất lượng và hiệu

quả tốt, hạn chế đến việc thực hiện cơ giới hóa, điện khí hóa, ứng dụng khoa

học vào sản xuất nông nghiệp nông thôn.

Hơn nữa, do hạn chế về vốn và trình độ kỹ thuật, ngành nông nghiệp

nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn chưa có điều kiện tiếp thu những thành tựu khoa

học tiên tiến ứng dụng vào sản xuất, phần lớn lao động trong lĩnh vực nông

nghiệp nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn là lao động thủ công, chủ yếu dựa vào kinh

nghiệm truyền thống, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, chính vì vậy năng suất

lao động thấp, dẫn tới thu nhập thấp, ảnh hưởng tới thu nhập của hơn 85% lực

lượng lao động toàn tỉnh, nhất là lao động ở khu vực nông thôn, gây ra tình

trạng thiếu việc làm. Thực tế đòi hỏi tỉnh Hủa Phăn phải đẩy mạnh ứng dụng

khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, tăng năng suất lao

động, tạo nhiều việc làm và ổn định việc làm cho lao động trong lĩnh vực

nông nghiệp, nông thôn, góp phần giải phóng lao động nông nghiệp, thúc đẩy

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng

hiện đại.

3.2.5.3. Các thành phần kinh tế chưa phát huy hết tiềm năng và chưa

đóng góp tích cực trong tạo việc làm cho người lao động nông thôn

Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý, phát triển kinh tế hàng hóa

nhiều thành phần và đẩy mạnh CNH, HĐH, tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi

cho việc đa dạng để các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở, các tổ chức xã hội

và toàn dân chủ động tạo thêm việc làm mới ở nông thôn. Qua đó, giải quyết

được một bước yêu cầu về việc làm và đời sống của người lao động ở nông

thôn, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, do dân số tăng

nhanh cùng với quá trình đô thị hóa, nên hàng năm có thêm nhiều người đến

tuổi lao động cần việc làm Đồng thời, một số không nhỏ lao động dôi thừa do

sắp xếp lại tổ chức sản xuất và bộ máy trong khu vực nhà nước, bộ đội xuất

Page 121: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

115

ngũ, học sinh tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp và dạy nghề, nông dân bị

thu hồi đất, lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về... đang có nhu cầu bố trí

việc làm, dẫn đến sức ép về việc làm ngày càng tăng và bức bách hơn.

Hơn nữa sự phối kết hợp với trách nhiệm tiếp nhận lao động, đặc biệt là

của các doanh nghiệp trong thu hút lao động tại địa phương, nơi doanh nghiệp

sử dụng đất thu hồi. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp

muốn làm ăn có lãi, cần kết hợp nhiều yếu tố, trong đó chất lượng lao động có

vai trò quan trọng. Trong khi đó đa số người nông dân, nhất là người nông

dân bị thu hồi đất chưa thể đáp ứng được ngay yêu cầu đó, mà phải được

chuẩn bị chu đáo trong một thời gian nhất định. Điều này đặt ra vấn đề cần

phải quy định trách nhiệm của doanh nghiệp về đào tạo nghề cho nông dân

trước một bước. Tuy nhiên cả hai điều này tỉnh Hủa Phăn đã làm, nhưng chưa

hiệu quả. Mặc dù đã có cam kết giữa chính quyền và doanh nghiệp về tiếp

nhận lao động, hỗ trợ nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhưng

với nhiều lý do khác nhau, các cam kết này không được thực hiện một cách

triệt để và hiệu quả.

Các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh đã có đóng góp quan trọng

trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong đó có công tác giải quyết

việc làm cho người lao động ở nông thôn. Tuy nhiên, sự đóng góp của các

thành phần kinh tế trong giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn

chưa đồng đều và chưa phát huy hết tiềm năng. Ví như, nếu so với thành phần

kinh tế nhà nước thì thành phần kinh tế ngoài nhà nước chiếm ưu thế hơn

trong giải quyết việc làm. Song khu vực này lại ít được đầu tư, hỗ trợ của Nhà

nước và đang gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, trình độ công nghệ hạn chế,

khả năng tiếp cận thị trường còn yếu và khó khăn trong hội nhập. Vì vậy, mà

tỉnh cần phải quan tâm có cơ chế chính sách hợp lý, tạo điều kiện để thành

phần kinh tế ngoài nhà nước phát triển, hoạt động có hiệu quả tương xứng với

tiềm năng và lợi thế của tỉnh.

Page 122: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

116

Tiểu kết chương 3

Hủa Phăn là một tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc nước CHDCND Lào,

với khoảng 90% diện tích là đồi núi, 10% diện tích đồng bằng. Do vậy, sự

phát triển KT-XH của Hủa Phăn chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp với

khoảng gần 80% lao động tập trung ở nông thôn, trong đó cũng có khoảng

80% thu nhập của lao động nông thôn bắt nguồn từ các hoạt động sản xuất

nông nghiệp. Điều này phản ánh tình trạng nông nghiệp chậm phát triển, chủ

yếu mang tính manh mún, lạc hậu của tỉnh Hủa Phăn.

Trong những năm qua, tỉnh Hủa Phăn cũng đã tích cực giải quyết việc

làm cho lao động nông thôn thông qua các hình thức cơ bản như: đào tạo nghề

cho người lao động, thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, khôi phục các ngành nghề truyền thông và xuất khẩu lao

động... Nhờ đó, tỉ lệ lao động nông thôn có việc làm từng bước tăng lên, thu

nhập của lao động nông thôn cũng bước đầu chuyên dịch theo hướng hợp lý:

tăng dần tỉ lệ thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp, giảm dần tỉ lệ thu

nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp. Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch đó

còn chậm, nhìn chung chưa đáp ứng được những yêu cầu về giải quyết việc

làm cho lao động nông thôn của tỉnh trong giai đoạn hiện nay. Do kinh tế của

tỉnh Hủa Phăn còn chậm phát triển, sản xuất hàng hóa chưa được đẩy mạnh,

hầu như chưa ứng dụng nhiều công nghệ cao vào sản xuất việc làm cho sản

xuất nông nghiệp nên việc làm cho lao động nông thôn vẫn là một vấn đề cấp

bách ở tỉnh Hủa Phăn hiện nay. Do đó, để thúc đẩy vấn đề giải quyết việc làm

cho lao động nông thôn, từng bước tăng thu nhập, cải thiên đời sống cho

người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn trong thời gian tới, cần có những

quan điểm và giải pháp cụ thể, thiết thực.

Page 123: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

117

Chương 4

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH HỦA PHĂN

NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2025

4.1. MỘT SỐ DỰ BÁO VÀ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN NHẰM GIẢI QUYẾT

VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH HỦA PHĂN

4.1.1. Một số dự báo về xu hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhu

cầu việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn

4.1.1.1. Dự báo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hủa Phăn

Tỉnh Hủa Phăn đã tiếp tục thúc đẩy ngành nông nghiệp, công nghiệp và

dịch vụ trước hết là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển

nông thôn, thúc đẩy nhanh tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP. Phấn đấu đến năm

2025 các mục tiêu cụ thể sau:

Phấn đấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt 4.297,56 tỷ kíp, tỷ lệ tăng

bình quân 10%/năm, trong đó ngành nông nghiệp tăng15%, công nghiệp tăng

11,47% và dịch vụ tăng 12,06% so với năm 2014. Như vậy tỷ trọng nông

nghiệp trong tổng GDP của tỉnh đã giảm từ 63,18% hiện nay xuống còn

56,54% vào năm 2025. Để cơ cấu kinh tế có sự chuyển đổi theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa như: ngành nông nghiệp chiếm 28%, ngành công

nghiệp chiếm 32% và ngành dịch vụ chiếm 40%. Phấn đấu tổng sản phẩm

trong tỉnh bình quân đạt 12,80 triệu kíp/người/ năm hoặc bằng 1.625 USD

[130, tr.82].

Sản phẩm chăn nuôi như: trâu, bò, lợn và gia cầm… Bố trí quy hoạch

nông nghiệp tỉnh hướng tới việc tăng giá trị sản xuất nông nghiệp từ 6,9 triệu

kíp/ha/năm năm 2015 lên 8,7 triệu kíp/ha/năm năm 2025. Trong đó tỷ lệ

lương thực, thực phẩm tăng 64,13% năm 2015 lên 71,66% năm 2025. Đây là

tiềm năng lớn về nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản. Tính toán

Page 124: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

118

sơ bộ cho chúng ta thấy rằng giá trị sản phẩm nông nghiệp sau khi chế biến có

thể tăng gấp 2,1 - 2,5 lần so với giá trị sản phẩm thô. Nếu tăng cường đầu tư

cho công nghiệp chế biến thì giá trị sản phẩm nông nghiệp sẽ có thể tăng gấp

3- 3,4 lần so với hiện nay.

Đến năm 2025, toàn tỉnh phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới

10% (theo chuẩn hiện hành) tỷ lệ người lao động qua đào tạo nghề đạt 40%;

10 huyện có trung tâm dạy nghề được đầu tư xây dựng cơ bản và trang thiết bị

hoạt động 13 số bản đạt tiêu chuẩn phát triển nông thôn và xóa đói giảm

nghèo quốc gia cũng như của tỉnh Hủa Phăn.

Khách du lịch trọng nước và khách quốc tế đến năm 2025 phấn đấu đạt

515.515 lượt khác [130].

Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế

nông thôn. Ứng dụng tốt khoa học công nghệ vào sản xuất, cải thiện một bước

trình độ công nghệ trong nền kinh tế. Chủ động trong điều kiện hội nhập kinh

tế quốc tế và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại.

Tận dụng lợi thế vị trí, tài nguyên, nguồn nhân lực, cơ cấu sản xuất

các khu vực kinh tế, đồng thời tranh thủ các tác động tích cực từ bên ngoài

nhằm đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, tiếp cận mặt bằng trung của vùng

và cả nước.

Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế (giáo thông, điện, nước, bưu

chính viễn thông) và kết cấu hạ tầng xã hội (nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa)

với phát triển kinh tế, đây là một trong những động lực chính để phát triển.

Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng

phát triển. Tiếp tục thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, khai thác, sử dụng có

hiệu quả nguồn vốn.

Phát triển văn hóa - xã hội đồng bộ với tăng trưởng kinh tế. Nâng cao

chất lượng giáo dục - đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực. Không ngừng cải

thiện đời sống nhân dân về mọi mặt, tạo thêm nhiều việc làm mới, giảm dần

Page 125: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

119

các tệ nạn xã hội. Phát triển và từng bước hoàn thiện dần kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hội.

4.1.1.2. Dự báo nhu cầu việc làm cho người lao động nông thôn ở

tỉnh Hủa Phăn

Dự báo nhu cầu việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa

Phăn đến năm 2025 như sau: Dự kiến giai đoạn từ nay đến năm 2025, tỉnh

Hủa Phăn sẽ xây dựng thêm nhiều khu, cụm công nghiệp mới được xây dựng

theo quy hoạch hiện đại. Kết hợp việc đẩy mạnh CNH, HĐH với phát triển

các vùng nông thôn, phát triển các vùng đồi núi của tỉnh nhằm giảm sự chênh

lệch khoảng cách giầu - nghèo giữa các vùng và các tầng lớp dân cư.

Như vậy, theo quy hoạch không gian thành thị từ nay đến năm 2025,

tổng diện tích đất thuộc diện thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng lên 8-9

ngàn ha, trong đó có trên 80% là đất nông nghiệp. Theo đó, đất phục vụ cho

sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, có nhiều hộ nông dân bị thu hồi

đất canh tác, ảnh hưởng đến việc làm của những đối tượng này vẫn còn tiếp

diễn ra trong nhiều năm sau đó. Sức ép phải giải quyết việc làm cho lao động

ở nông thôn sẽ gia tăng.

Trên cơ sở khảo sát sơ bộ về lao động, việc làm của các hộ nông dân bị

thu hồi đất nông nghiệp ở các vùng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp từ nay

đến năm 2025, Sở Lao động và Phúc lợi xã hội dự báo sẽ ảnh hưởng đến việc

làm 1.000 lao động nông nghiệp mỗi năm, trong đó có khoảng 600-700 lao

động nông nghiệp mất việc làm do mất đất sản xuất. Mặt khác, mỗi năm có

khoảng 1.000 - 2.000 thanh niên bước vào độ tuổi lao động, trong đó có

khoảng 74,7% là lao động nông nghiệp. Do đó mỗi năm đòi hỏi tỉnh Hủa

Phăn phải giải quyết việc làm cho khoảng 4.000 - 5.000 lao động [144].

Trong khi đó mỗi năm tỉnh chỉ mới giải quyết được 3.186 người. Như vậy,

vấn đề giải quyết việc làm, thu nhập đời sống của người lao động ở nông thôn

tỉnh Hủa Phăn vẫn còn là một vấn đề trọng yếu và rất khó khăn. Nếu không có

Page 126: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

120

những giải pháp đồng bộ mang tính khả thi để giải quyết thì nhiều vấn đề kinh

tế - xã hội phức tạp sẽ nảy sinh, đe dọa tới sự phát triển bền vững.

Mục tiêu giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Hủa

Phăn đến năm 2025 là: Trong giai đoạn từ nay đến 2025, tỉnh Hủa Phăn phấn

đấu giải quyết việc làm mới cho 6.000 đến 6.500 lao động tăng tỷ lệ sử dụng

thời gian lao động nông thôn lên 80% vào năm 2025.

Nâng tỷ lệ lao động được đào tạo từ 20% năm 2010 lên 50% năm 2020

và 70% vào năm 2025. Tuy nhiên, để người nông dân nhận thức được tầm

quan trọng của việc học nghề, giúp họ kịp thời thích ứng với yêu cầu mới

trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của tỉnh Hủa Phăn

nói riêng. Vì công tác đào tạo nghề mới chỉ thu hút được số ít lao động trẻ ở

nông thôn tham gia và tỷ lệ này còn thấp hơn ở nhóm lao động đã có tuổi

(trên 35 tuổi).

Chăm lo cải thiện điều kiện việc làm, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao

động, phòng chống tai nạn về bệnh nghề nghiệp cho lao động. Tổ chức quản lý

chặt chẽ các hoạt động xuất khẩu và bảo đảm quyền lợi cho người lao động.

Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, các chính sách ưu đãi với lao

động ở nông thôn, tạo điều kiện để người dân ở nông thôn có thể tiếp cận dễ

dàng các nguồn lực. Nâng cao tỷ lệ lao động phi nông nghiệp lên 60% vào

năm 2025.

Thúc đẩy phát triển những lĩnh vực sản xuất của tỉnh còn nhiều tiềm

năng lợi thế như: phát triển dịch vụ, du lịch tâm linh, chú trọng phát triển các

doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất kinh doanh để thu hút được ngày

càng nhiều lao động nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt là coi trọng phát triển

ngành nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp.

Theo báo cáo kết quả điều tra dân số và cư trú cả nước lần thứ IV cho

thấy cả nước có khoảng 3,9 triệu lao động nông thôn. Nhưng trên thực tế,

người lao động nông thôn chỉ sử dụng khoảng 70% thời gian làm việc; 30%

Page 127: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

121

thời gian còn lại (tương đương với lao động) nhàn rỗi. Theo dự báo, đến năm

2020, số lao động ở khu vực nông thôn tăng thêm 2,14 triệu người, cùng với

khoảng 760.474 người mất việc do đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích

trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa; cộng với số lao

động quy đổi do chưa sử dụng hết thời gian lao động, cả nước có tới 1,5 triệu

người cần việc làm [106, tr.20].

4.1.2. Một số quan điểm cơ bản giải quyết việc làm cho người lao

động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn

Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Hủa Phăn là

mục tiêu hàng đầu trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia lần thứ VIII đã chỉ rõ:

Phát triển lực lượng lao động cả về lượng và chất ngang tầm với

chất lượng quốc tế, đào tạo lực lượng lao động trên nhiều lĩnh vực

và nhiều trình độ phù hợp và gắn với cơ cấu kinh tế, tập trung vào

lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nhằm cung cấp theo

yêu cầu phát triển đất nước và có năng lực cạnh tranh với khu vực

đặc biệt là các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

(ASEAN), đào tạo lực lượng lao động có tinh thần tự giác dân tộc,

là công dân tốt, tôn trọng thực hiện nghiêm pháp luật, có kỷ luật kỷ

cương cao và có trách nghiệm công việc, có tinh thần hào hứng với

việc phát triển bản thân và tở thành lực lượng lao động mạnh khỏe,

có công ăn việc làm ổn định và trong môi trường tốt, có thu nhập

chính đáng phù hợp có sự đảm bảo quản lý, bảo vệ lợi ích chính

đáng đúng pháp luật và nghĩa vụ lao động [110, tr.16].

Trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào,

pháp luật, chích sách của Nhà nước và các Nghị quyết của cấp ủy, chính

quyền tỉnh Hủa Phăn về lĩnh vực này, tác giả luận án cho rằng để giải quyết

việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Hủa Phăn đạt hiệu quả cao, cần

phải quán triệt những quan điểm sau:

Page 128: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

122

Một là, giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa

Phăn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cộng đồng và sự nỗ lực

cao của mỗi người lao động.

Giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn phải tạo được sự

nhận thức và hành động thống nhất, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,

của cộng đồng và sự nỗ lực cao của mỗi người lao động. Đặc biệt là trách

nhiệm của chính quyền địa phương các cấp trong việc giải quyết việc làm,

trong đó đặc biệt là cấp huyện. Bởi vì huyện là cấp trực tiếp, có trách nhiệm

lãnh đạo, quản lý cấp bản và cụm bản một cách toàn diện, sâu sắc trên mọi

lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời, phải chịu trách nhiệm trước tỉnh về

những yếu kém và thiếu sót về tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp

luật của Đảng và Nhà nước. Ngoài ra, ở các huyện còn phải cụ thể hóa

phương hướng, nhiệm vụ, chủ trương, kế hoạch của Trung ương và của tỉnh

thông qua việc xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, sát với đặc điểm, tình

hình, điều kiện thực tế của huyện và tập trung chỉ đạo các ngành và các xã

trong phát triển kinh tế - xã hội, sát với thực tế của địa phương. Song các

chính sách của tỉnh, Trung ương về giải quyết việc làm sẽ không đạt hiệu quả

cao, nếu bản thân người lao động không nỗ lực tìm kiếm việc làm để trước hết

tự cứu lấy mình và gia đình.

Hai là, giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn phải đặt

trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Phát triển kinh tế - xã hội là mục tiêu hàng đầu trong quá trình đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh đến năm 2025. Đồng thời có cơ

chế khuyến khích thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi thành

phần kinh tế trên địa bàn đầu tư khai thác tiềm năng, lợi thế, tạo ra nhiều

việc làm phi nông nghiệp và đa dạng hóa phương thức giải quyết việc làm

phù hợp cho người lao động ở nông thôn. Xây dựng chương trình phát triển

các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các công ty cổ phần; công ty TNHH.

Page 129: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

123

Có cơ chế chính sách hợp lý thu hút vốn đầu tư từ các dự án để tạo việc làm

cho người lao động. Đẩy mạnh cải cách hành chính, áp dụng có hiệu quả

luật doanh nghiệp vào cuộc sống. Tiếp tục đẩy mạnh và phát triển kinh tế

hàng hóa nhiều thành phần, nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế nhà

nước, đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh khu vực kinh tế

tư nhân. Có chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, các

doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển sản xuất, tạo thêm việc làm, cải thiện

đời sống cho người lao động.

Ba là, giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn

phải trên cơ sở phát huy những tiềm năng, lợi thế của tỉnh và các địa phương.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; chủ động, tích

cực thực hiện liên doanh, liên kết kinh tế giữa các địa phương với các công ty

nước ngoài, nhất là tiềm năng, lợi thế về lao động và du lịch sinh thái, dụ lịch

tâm linh. Chú trọng thu hút đầu tư đối với các lĩnh vực thương mại, dịch vụ,

trong đó đặc biệt chú ý đến lĩnh vực du lịch làng nghề. Khai thác tối đa tiềm

năng về vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm, cũng như sử dụng có hiệu quả các

nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào các chương trình, dự án có mục tiêu.

Chính quyền các địa phương cần có kế hoạch, chiến lược phát triển hướng

vào sử dụng có hiệu quả tiềm năng lao động, đồng thời tạo ra những điều kiện

cần thiết thông qua cơ chế, chính sách, luật pháp để người lao động tham gia

vào các hoạt động kinh tế.

Bốn là, giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa

Phăn phải đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.

Giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn phải đảm bảo sự

kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển

văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo. Giải quyết

việc làm cho người lao động ở nông thôn phải gắn chặt và thông qua các

chương trình phát triển kinh tế - xã hội, để tạo ra môi trường, nguồn lực cần

Page 130: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

124

thiết mở rộng quy mô việc làm và các điều kiện liên quan đến ổn định việc

làm. Mục tiêu của giải quyết việc làm là để giải quyết các vấn đề xã hội có

thể nảy sinh. Do vậy, Giai quyết việc làm là gắn với việc hình thành và thực

hiện các chương trình giải quyết về Giai quyết việc làm. Nếu người dân

không tìm được việc làm mới, thu nhập giảm sút kéo theo sự suy giảm tăng

trưởng ở khu vực nông thôn. Từ đó kéo theo quá trình phân hóa giàu nghèo

diễn ra với tốc độ nhanh. Sự bất bình đẳng về thu nhập cũng diễn ra gay gắt.

Cho nên, Giai quyết việc làm cho lao động nông thôn được xem là một trong

những nội dung trong việc thực hiện công bằng xã hội ở nông thôn.

Năm là, giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa

Phăn phải gắn với đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề cho người lao động.

Chú trọng sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực và giải quyết việc làm

cho người lao động; kết hợp giáo dục - đào tạo, dạy nghề tại chỗ với tăng

cường liên kết, đưa đi đào tạo bồi dưỡng, dạy nghề ở các trường trong tỉnh,

trong khu vực và trong nước. Đào tạo nguồn nhân lực đi đôi với cơ cấu lại lao

động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Phải luôn xem công tác đào tạo

nghề là nhân tố quyết định đến quá trình chuyển đổi nghề. Trong điều kiện

hiện nay, không được đào tạo nghề thì người lao động không có việc làm ổn

định và không có một trình độ tay nghề tốt thì không thể có việc làm với thu

nhập cao. Tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

chuyển dịch đồng bộ về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, trình độ kỹ

thuật, thành phần kinh tế... vừa bảo đảm sự phát triển hiện đại, tiên tiến, vừa

khai thác triệt để thế mạnh sẵn có của mỗi địa phương. Từng bước điều

chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng ưu tiên đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực

có hiệu quả kinh tế và có khả năng thu hút nhiều lao động. Giải quyết tốt

mối quan hệ biện chứng giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nhằm tạo ra

cơ cấu lao động ngày càng phù hợp với cơ cấu kinh tế, đồng thời tạo ra được

nhiều việc làm mới để thu hút lao động, hạn chế thất nghiệp.

Page 131: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

125

4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO

NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH HỦA PHĂN NƯỚC CỘNG HÒA DÂN

CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn

trong những năm tới là một nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách. Nhưng cũng rất

khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải có thời gian và bước đi thích hợp trên địa

bàn tỉnh. Trong quá trình giải quyết việc làm, phải tạo được sự kết hợp giữa

phát huy được tính chủ động tích cực, sáng tạo của mỗi người dân, từng gia

đình, từng doanh nghiệp với tác động hỗ trợ của cộng đồng và sự điều tiết, trợ

giúp của Nhà nước các cấp, mới đạt được mục tiêu. Có nhiều cách tiếp cận,

phân tích luận giải về các giải pháp tạo lập và giải quyết việc làm cho người

lao động ở nông thôn tỉnh Hủa Phăn. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án

này, dựa trên cơ sở những căn cứ lý luận, phân tích đánh giá thực trạng và

những quan điểm, định hướng đã trình bày ở trên, tác giả luận án đề xuất các

giải pháp như sau:

4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và nâng cao năng lực quản

lý của Nhà nước về giải quyết việc làm

Sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước có ý nghĩa quyết định

tới việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Hủa Phăn. Thực tế trong

nhiều năm qua cho thấy tỉnh đã quan tâm, có chủ trương, chính sách đúng

thể hiện sự lãnh đạo chỉ đạo thực hiện tốt các chỉ thị, chính sách của Đảng

và Chính phủ thì vấn đề việc làm cho lao động ở nông thôn có hiệu quả.

Ngược lại, nơi nào không quan tâm, thiếu những giải pháp tổ chức thực

hiện thì bộc lộ nhiều sai lầm, thiếu sót. Để khắc phục những hạn chế trong

công tác lãnh đạo của cấp ủy đảng, quản lý của Nhà nước về giải quyết

việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Hủa Phăn cần thực hiện tốt

một số giải pháp sau:

Page 132: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

126

Đối với các cấp ủy Đảng:

Thứ nhất, cần phải xây dựng đường lối chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội, đặc biệt là chiến lược về giải quyết việc làm cho người lao động ở

nông thôn là việc làm một cách đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn của

địa phương. Vấn đề này phải được thực hiện rõ trong Văn kiện Đại hội Đảng

bộ các cấp, xin ý kiến đóng góp của nhân dân trong tỉnh, chương trình nghị sự

của Đại hội phải trở thành nghị quyết của Đại hội Đảng bộ các cấp của tỉnh

trong nhiệm kỳ tới.

Thứ hai, phải biến Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ các cấp, đặc biệt là

Nghị quyết về giải quyết việc làm trở thành hiện thực của cuộc sống bằng

cách: Tuyên truyền sâu rộng, làm chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các

cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và trong toàn thể nhân dân về chủ

trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm ở địa phương.

Thứ ba, đưa vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn

là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng của đảng bộ, chi bộ; là một

trong những nội dung quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm

vụ của chi bộ, đảng bộ trong mỗi kỳ sinh hoạt đảng; là tiêu chí trọng yếu (cơ

bản) để phân loại đảng viên hoàn thành nhiệm vụ và xếp loại chi bộ; Đảng bộ

(trong sạch vững mạnh và các danh hiệu khác...) sau mỗi năm sinh hoạt.

Đối với chính quyền:

Thứ nhất, Ủy ban nhân dân tỉnh Hủa Phăn phải nhanh chóng xây dựng

được “chiến lược” giải quyết việc làm từ nay đến năm 2025, chấm dứt cung

cách xây dựng chính sách việc làm ngắn hạn kiểu “ăn đong, chấp vá” như thời

gian vừa qua.

Thứ hai, chấn chỉnh, kiện toàn hệ thống tổ chức giải quyết việc làm ở

các cấp: huyện, bản. Bố trí cán bộ chuyên trách có năng lực và phẩm chất tốt

ở những “mắt khâu” then chốt, xóa bỏ các tổ chức trung gian, hình thành hệ

thống tổ chức chỉ đạo chương trình tạo việc làm theo hình thức trực tuyến:

Page 133: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

127

“từ Trung ương, tỉnh xuống huyện, xuống bản” và “tỉnh xuống cơ sở” (cơ

quan, trường - lớp dạy nghề và các tổ chức xã hội... có liên quan đến vấn đề

giải quyết việc làm).

Thứ ba, chấn chỉnh nhiệm vụ, nội dung chương trình, cơ cấu ngành

nghề đào tạo của các trường dạy nghề, các trung tâm và cơ sở dạy nghề trên

địa bàn, nhằm đảm bảo nguồn nhân lực sau khi được đào tạo đáp ứng được

nhu cầu của thị trường sức lao động cả về chất lượng và cơ cấu nghề nghiệp.

Thứ tư, có chính sách ưu tiên thu hút những ngành nghề có khả năng

giải quyết việc làm cho số đông lao động phổ thông. Đồng thời chú trọng phát

triển song song ngành nghề ở cả hai lĩnh vực: truyền thống (doanh nghiệp vừa

và nhỏ) lẫn hiện đại (doanh nghiệp có công nghệ tiên tiến) cả ở nông thôn và

thành thị để thu hút lao động trẻ ở nông thôn.

Thứ năm, tăng cường quản lý nhà nước bằng chính sách, pháp luật đối

với mọi hoạt động liên quan đến các vấn đề tạo việc làm. Đảm bảo mọi hoạt

động như: tư vấn, hỗ trợ, đào tạo, sản xuất kinh doanh tạo việc làm... được tự

do, thông thoáng trong khuôn khổ pháp luật quy định. Xử lý nghiêm minh

theo luật định đối với bất kỳ tổ chức và cá nhân nào có hành vi vi phạm đến

chính sách lao động và việc làm.

4.2.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách giải quyết việc làm cho người

lao động nông thôn

Hệ thống chích sách việc làm cho người lao động ở nông thôn là một

bộ phận hữu cơ của chích sách KT-XH. Nó không thể được thực hiện một

cách tách rời khỏi chích sách cơ cấu và đầu tư, chính sách thu nhập, chính

sách cán bộ và các chính sách trong lĩnh vực quan hệ lao động. Đồng thời

chính sách việc làm phải có những ảnh hưởng tích cực đến con đường phát

triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và xây dựng kinh tế thị trường

định hướng XHCN, đảm bảo vững chắc mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế

gắn liền với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Lâu nay sự điều tiết của

Page 134: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

128

Nhà nước về việc làm cho người lao động ở nông thôn trên thực tế chưa được

như mong muốn. Một số chương trình hỗ trợ người lao động ở nông thôn phát

triển việc làm mới chỉ tác dụng đến việc kích thích các tiềm năng tạo việc làm

chưa có cơ hội vươn lên, chứ chưa phải là sự điều tiết việc làm cho người lao

động. Cần xem chính sách việc làm cho người lao động là một chính sách xã

hội quan trọng nhất, phải được tập trung vào việc tiến hành những biện

pháp có thể tạo ra những điều kiện để sử dụng đầy đủ nhất tiềm năng hoạt

động lao động và hoạt động sản xuất kinh doanh của dân cư. Chống lại sự

giảm sút về mức sống của một bộ phận dân cư thiếu may mắn, khuyến

khích hoạt động sản xuất cá nhân trong môi trường cạnh tranh trên thị

trường. Những yêu cầu cấp thiết nhất của chính sách việc làm là: thúc đẩy

phát triển doanh nghiệp nhỏ tạo môi trường cạnh tranh công bằng giữa các

doanh nghiệp, các thành phần kinh tế..., chống độc quyền, để mở rộng sản

xuất kinh doanh, thu hút nhiều lao động nông nghiệp nông thôn đến làm

việc. Nâng cao sự thành thạo trình độ nghề nghiệp, tạo ra động lực cạnh

tranh giữa người lao động với nhau. Những yêu cầu này được đan xen cùng

các chính sách phát triển khác sẽ tạo ra những động thái mới cho nền kinh

tế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giải quyết việc làm cho người lao

động nông thôn. Hoàn thiện hệ thống chính sách việc làm cho lao động ở

nông thôn là yêu cầu cấp thiết trong điều kiện thị trường sức lao động ở

khu vực cũng như cả nước trong quá trình hình thành. Nó cho phép sự can

thiệp có định hướng của Nhà nước vào các vấn đề việc làm, thu nhập và cơ

cấu lại lao động xã hội một cách tối ưu, giúp cho nền kinh tế phát triển cân

đối, ổn định.

Các hệ thống chính sách tạo việc làm cho lao động thời gian qua tuy đã

giúp cho một bộ phận lớn cho người lao động khu vực nông nghiệp và lao

động ở nông thôn có việc làm ổn định. Song tính ổn định và hiệu quả chưa đạt

được như mong muốn. Người lao động, vẫn còn thiếu việc làm, có việc làm

Page 135: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

129

không đầy đủ, thời gian sử dụng lao động thấp, đời sống chưa được cải thiện.

Điều này đang đặt ra cho nhà nước cần phải có sự điều chỉnh và hoàn thiện

cho phù hợp, nhằm giúp cho người lao động ở nông thôn có thêm nhiều cơ

hội để tiếp cận với việc làm và có việc làm.

Lao động và việc làm thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Vì

vậy, muốn cho các hoạt động giải quyết việc làm đạt hiệu quả cần phải phát

huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và tham gia tích cực của

các tổ chức trong hệ thống chính trị. Điều này có ý nghĩa quyết định với việc

tạo mở việc làm mới cho người lao động. Thực tế trong những năm qua tỉnh

Hủa Phăn, các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể đã thường xuyên quan tâm

đến công tác giải quyết việc làm và các hoạt động xóa đói giảm nghèo. Tuy

vậy, vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng quản lý của các cấp chính quyền và

sự quan tâm của các đoàn thể đối với giải quyết việc làm cho lao động nông

thôn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Để khắc phục thực trạng đó ở tỉnh

Hủa Phăn, trong thời gian tới cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:

Thứ nhất, tỉnh cần có những chính sách tích cực, hợp lý để thúc đẩy

kinh tế - xã hội phát triển nhằm tạo ra ngày càng nhiều việc làm cho lao động

nông thôn của tỉnh. Đó là những chính sách tận dụng thế mạnh của vùng như

phát triển kinh tế nông nghiệp, dịch vụ, du lịch để giải quyết nguồn lao động

tại chỗ. Tỉnh cũng cần có những chính sách thu hút các nhà đầu tư trong nước

và nước ngoài để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm tạo nên

những bước đột phá trong vấn đề giải quyết việc làm.

Thứ hai, tỉnh cần kết hợp hài hòa giữa việc thu hồi đất nông nghiệp của

nông dân với việc chuyển đổi mô hình sản xuất, phát triển sản xuất hàng hóa,

dựa vào thế mạnh của từng vùng để phát triển sản xuất nông nghiệp trên quy

mô lớn. Kết hợp hài hòa giữa việc hiện đại hóa sản xuất với phát triển theo

hướng bền vững nhằm tạo cơ hội để lao động nông thôn của tỉnh vừa phát

triển được các ngành nghề truyền thống, vừa tiếp cận được nền sản xuất hiện

Page 136: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

130

đại. Đó là cách giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn tại chỗ của

tỉnh Hủa Phăn trong giai đoạn hiện nay.

Thứ ba, tỉnh cần tích cực triển khai các chính sách giải quyết việc làm

và hỗ trợ việc làm cho lao động nông nghiệp. Chính sách đào taọ nghề cho lao

động nông nghiệp cần được triển khai một cách rộng rãi, có hiệu quả bằng

cách đào tạo những nghề phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh. Hỗ

trợ học phí cho lao động hộ nghèo, kết hợp với các nhà sản xuất, các doanh

nghiệp để giải quyết việc làm cho người lao động sau khi học nghề. Hỗ trợ

nông dân xây dựng những mô hình sản xuất thí điểm dựa theo lợi thế của

từng vùng; có chính sách phù hợp để nông dân tiếp cận với các dịch vụ về

vốn, khoa học - kỹ thuật, thị trường… Đó là những cách thức cần thiết để

lao động nông thôn từng bước thay đổi tập quán, cách thức sản xuất cũ,

trang bị cho mình những kỹ năng nghề nghiệp cần thiết để ngày càng có

nhiều việc làm mới.

Thứ tư, các cấp ủy đảng và chính quyền cần biến chủ trương của đại

hội thành hành động bằng cách cụ thể hóa những chủ trương đó thành chương

trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội nông thôn của địa phương. Đặc biệt là

các chương trình phát triển, tiểu thủ công nghiệp, chương trình phát triển

nông thôn và xóa đói giảm nghèo... để giải quyết việc làm cho người lao động

nông thôn một cách bền vững, phù hợp với thực tiễn của địa phương. Biến

nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và nghị quyết về giải quyết việc làm trở

thành hiện thực.

Thứ năm, làm tốt công tác tuyên truyền về chương trình phát triển kinh

tế xã hội và công tác giải quyết việc làm nhằm tạo được chuyển biến mạnh

mẽ về nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và trong

toàn thể nhân dân về chủ trương đường lối phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc

làm, khuyến khích, động viên các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, mỗi

gia đình và mỗi người lao động tự tạo việc làm cho mình và cho xã hội.

Page 137: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

131

Thứ sáu, các cấp ủy đảng phải lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền cụ thể hóa

đường lối chủ trương của Đảng thành những chính sách, giải pháp cụ thể để

giải quyết việc làm cho người lao động, gắn giải quyết việc làm với đẩy mạnh

phát triển sản xuất kinh doanh, trên cơ sở khai thác tiềm năng, thế mạnh của

địa phương. Các cấp ủy Đảng phải lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức chính trị, xã

hội (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Thanh niên...) và các tổ chức xã hội khác

chủ động tích cực vận động hội viên, đoàn viên của tổ chức mình đoàn kết

giúp đỡ nhau phát triển sản xuất, tạo việc làm.

Thứ bảy, đưa vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là một

trong những nhiệm vụ trọng tâm của đảng bộ, chi bộ, là nội dung quan trọng

để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của các cấp ủy đảng.

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

Lào đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm tạo dựng một quy mô

việc làm ngày càng lớn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho người lao động có

thể tự tạo và tìm kiếm việc làm. Đặc biệt đối với người lao động ở nông thôn

đã có nhiều chính sách hỗ trợ người nông dân về vốn, kỹ thuật, phương pháp

và cách thức hoạt động sản xuất kinh doanh để họ có thể mạnh dạn bỏ vốn

đầu tư vào sản xuất. Các quỹ hỗ trợ người nghèo, giải quyết việc làm, hỗ trợ

người dân ở nông thôn vay vốn ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất, kinh

doanh và các chương trình khuyến nông, khuyến ngư... đã giúp cho hàng

nghìn người lao động ở nông thôn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào có

việc làm ổn định. Riêng ở nông thôn tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa Dân chủ

Nhân dân Lào việc thực hiện các chính sách đã mang lại niềm vui về sự ổn

định việc làm cho nhiều người lao động. Song nếu nhìn một cách tổng thể thì

giải quyết việc làm hiện còn gặp nhiều trở ngại, chưa phát huy hiệu quả tính

ưu việt của các chính sách. Do vậy, trong thời gian tới cần chú trọng giải

quyết việc làm và thu nhập cho nông dân có đất bị thu hồi để sử dụng vào

mục đích phát triển khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

Page 138: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

132

hội. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm tại chỗ và ngoài khu

vực nông thôn. Có chính sách trợ giúp thiết thực để đẩy mạnh đào tạo nghề

cho nông dân và lao động nông thôn, đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và tìm việc làm ngoài khu vực nông thôn,

kể cả đi lao động ở nước ngoài.

4.2.3. Phát triển thị trường sức lao động cho lao động nông thôn

Nói đến thị trường sức lao động là nói đến toàn bộ quan hệ về lao động

diễn ra trong nền kinh tế. Thị trường sức lao động được hình thành từ cung,

cầu lao động và giá cả sức lao động hay mức tiền công. Các quan hệ giữa mua

và bán diễn ra trên thị trường sức lao động, chỉ có dựa trên quan hệ đó mới

hình thành nên thị trường sức lao động.

Cũng như trên địa bàn cả nước, ở tỉnh Hủa Phăn, thị trường sức lao

động đang trong quá trình hình thành và phát triển cùng với quá trình hình

thành chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa và xây dựng kinh tế

thị trường theo định hướng XHCN. Trước yêu cầu của công cuộc đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc phát triển thị trường sức lao động là

nhiệm vụ quan trọng, tạo ra những tiền đề thuận lợi cho việc sử dụng hiệu quả

và nâng cao chất lượng nguồn lao động. Đây cũng là một thách thức lớn, có

ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,

mở rộng giao lưu, hội nhập kinh tế trong nước, khu vực quốc tế. Phát triển thị

trường sức lao động phải là một trong những mục tiêu hàng đầu cần tổ chức

thực hiện một cách khẩn trương và có hiệu quả.

Để phát triển thị trường sức lao động ở tỉnh Hủa Phăn trước hết cần

quan tâm đến giảm cung lao động đi đôi với việc nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực lao động. Chất lượng nguồn nhân lực lao động là nội dung rất rộng,

bao gồm trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, những

thay đổi về kỹ thuật - công nghệ, kỷ luật làm việc, tình trạng sức khỏe... Các

biện pháp cần áp dụng để giảm cung lao động mang tính dài hạn, phải thực

Page 139: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

133

hiện lâu dài và đồng bộ. Cùng với những biện pháp giảm cung lao động, vấn

đề tăng cầu lao động là mục tiêu rất quan trọng trọng phát triển thị trường sức

lao động nhằm giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn.

Những biện pháp thực hiện đối với giảm cung và tăng cầu về lao động

luôn gắn liền với các chính sách kinh tế - xã hội, nên phải thực hiện đồng bộ

với các chính sách xã hội. Từ những nhận thức trên về thị trường sức lao

động, để đẩy mạnh phát triển thị trường sức lao động, đáp ứng được yêu cầu

chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa hiện đại và xây dựng kinh

tế thị trường theo định hướng XHCN trong quá trình hội nhập quốc tế cần

thực hiện một số biện pháp sau:

Thứ nhất, cần coi trọng công tác quản lý nhà nước về lao động, bao

gồm hoạt động quản lý trong lĩnh vực chính sách về lao động: Xây dựng

chính sách, quy hoạch, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực lao động,

phân bố và sử dụng lao động trong tỉnh, đào tạo nghề, di dân, đưa người đi

làm việc ở nước ngoài.

Thứ hai, xây dựng hệ thống thông tin, thống kê thị trường tại các cơ

sở thuộc Trung tâm dịch vụ việc làm: Thông tin về thị trường việc làm,

những lĩnh vực, ngành nghề và địa bàn có khả năng thu hút được lao động

mới; thông tin về chất lượng nguồn lực lao động phù hợp với yêu cầu của

thị trường lao động như về tay nghề, khả năng ngành nghề...; Thông tin về

dịch vụ việc làm qua thực hiện thủ tục ký kết hợp đồng lao động; Thông tin

về giá cả và điều kiện lao động; Thông tin về các cơ sở dạy nghề và giới

thiệu việc làm... Phối hợp chặt chẽ với hệ thống trung tâm dạy nghề và dịch

vụ trong nước về việc làm trong việc thu nhập và cung cấp thông tin giúp cho

người lao động về định hướng nghề nghiệp, về thủ tục, về cách thức tự tìm

việc, chọn nghề thích hợp với điều kiện của người lao động.

Thứ ba, đa dạng hóa các hình thức thông tin về lao động và việc làm.

Ngoài các hình thức phổ biến hiện nay đang áp dụng là thông tin trên các

Page 140: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

134

phương tiện thông tin đại chúng (Báo, đài phát thanh, đài truyền hình) thông

báo tại địa phương, các trung tâm dịch vụ việc làm về “người tìm việc” và

“việc tìm người”, cần mở nhiều hội chợ việc làm tại các địa phương, các khu

công nghiệp, các trường đào tạo; giao lưu giữa các cơ sở đào tạo và nơi có

nhu cầu lao động, tạo cầu nối cung - cầu về lao động - việc làm.

Thứ tư, định kỳ điều tra lao động, việc làm, thất nghiệp, phân tích và

công bố rộng rãi những mánh khóe lừa gạt người lao động của các cá nhân, tổ

chức đối với người lao động khi xin việc làm nói chung, nhất là xin đi xuất

khẩu lao động. Xây dựng chương trình hậu xuất khẩu như nhận vào làm việc

ở các doanh nghiệp tại địa phương, hay tạo điều kiện cho người lao động trở

về đầu tư sản xuất, kinh doanh. Bởi vì, việc xuất khẩu lao động chỉ có thời

hạn, chính vì thế để tận dụng nguồn vốn, tay nghề của người lao động từ nước

ngoài trở về, đồng thời cũng ổn định thị trường lao động ở địa phương.

4.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa và dịch vụ nông nghiệp

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các

ngành công nghiệp, dịch vụ; giảm dần tỷ trọng cũng như lực lượng lao động

trong các ngành lâm, nông, ngư nghiệp.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hủa Phăn theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đẩy mạnh sản xuất hàng hóa gắn

với phát triển nông nghiệp chế biến như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh

Hủa Phăn lần thứ IX, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (2016-2020),

Đã xác định rõ:

Tập trung phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất

hàng hóa, hình thành các vùng nguyên liệu gắn cơ sở chế biến với

thị trường tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Đảm bảo an ninh lương thực. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu vật

nuôi, cây trồng... [141, tr.100].

Page 141: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

135

Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Hủa Phăn đến năm

2025, tỉnh cần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn

theo định hướng tập trung các nguồn lực với chính sách phù hợp, phát huy

được nội lực trong dân để đầu tư xây dựng kinh tế - xã hội một cách toàn

diện, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; thúc

đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển có hiệu quả, bền vững; gắn tăng trưởng

kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, đảm bảo

các Bản trong tỉnh sớm thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu.

Tập trung vào đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp, nông

thôn, ưu tiên vốn cho các công trình thủy lợi, nước sạch, vệ sinh môi trường

phòng chống lũ lụt, giảm nhẹ thiên tai. Hình thành các vùng sản xuất tập

trung, chú trọng đầu tư phát triển chăn nuôi theo mô hình công nghiệp tập

trung, bảo đảm vệ sinh cho người và gia súc. Chú trọng sản xuất cây đặc sản,

cây có giá trị cao, hình thành nhiều vùng sản xuất nông nghiệp sạch, đẩy

mạnh hợp tác, liên kết chuỗi vùng sản xuất rau an toàn. Với việc chuyển dịch

này sẽ giúp cho người lao động ở nông thôn có thêm việc làm.

Quan tâm phát triển lực lượng sản xuất, đào tạo nguồn nhân lực, đấu

tranh xóa bỏ tập quán canh tác lạc hậu, khai thác tiềm năng về tài nguyên đất

đai, lao động, nguồn vốn trong dân, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát

huy lợi thế của từng vùng kinh tế gắn với thị trường để sản xuất hàng hóa quy

mô với chất lượng và hiệu quả cao.

Đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, đặc

biệt là ứng dụng công nghệ cao vào phát triển nông nghiệp. Thực hiện sản

xuất hàng hóa lớn gắn với công nghiệp chế biến và thị trường. Ứng dụng mô

hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao được xem là bước ngoặt quan trọng

để hàng nông sản của tỉnh tiếp cận nhanh với thị trường trong xu thế mở cửa

hội nhập với khu vực và thế giới. Khu nông nghiệp công nghệ cao đóng vai

trò như một khu công nghiệp, được tổ chức quản lý hiện đại, bảo đảm môi

trường và sản xuất ra loại sản phẩm sạch, an toàn.

Page 142: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

136

Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào bảo

quản và chế biến sau thu hoạch. Trong khâu bảo quản, chế biến nông sản là

hai khâu quan trọng nhất có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao giá trị nông

sản, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông sản. Giảm tổn thất sau thu

hoạch cả về số lượng và chất lượng. Góp phần bảo quản, nâng cao giá trị dinh

dưỡng của nông sản, chăm sóc sức khỏe cho mọi người, góp phần ổn định

phát triển sản xuất nông nghiệp và tăng thu nhập cho nông dân.

Xây dựng cụm bản nhỏ trở thành bản có quy mô lớn ở nông thôn, từng

bước phát triển toàn diện gắn với giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, ổn

định xã hội, phát triển kinh tế. Tập trung đầu tư hỗ trợ cụ thể bằng cơ chế,

chính sách, tiếp tục đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, xây

dựng bản mới từng bước phát triển toàn diện bền vững theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nông thôn, nâng cao dần dần đời sống vật

chất và văn hóa của các dân tộc.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên cơ sở khai

thác lợi thế của từng khu vực trong tỉnh. Việc làm cho người lao động ở

nông thôn chỉ có thể giải quyết một cách căn bản, nếu gắn với quá trình

chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên địa bàn nông thôn. Quá trình

chuyển dịch cơ cấu sản xuất các ngành nông nghiệp phải dựa trên điều kiện

tự nhiên, xã hội, lợi thế của từng vùng, từng khu vực nông thôn. Qua đó

xác định cơ cấu cây trồng vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho

người sản xuất. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp phải gắn chặt với

quy hoạch của tỉnh. Trên cơ sở đó hình thành các vùng sản xuất tập trung

chuyên canh nhằm tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng nhu cầu

nguyên liệu của công nghiệp chế biến và xuất khẩu.

Để góp phần quan trọng vào xu thế hội nhập quốc tế, thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn thành mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh Hủa Phăn thời gian tới, cần phát huy mặt tích cực,

Page 143: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

137

hạn chế tác động tiêu cực do quá trình đô thị hóa gây ra đối với việc làm của

nông dân. Tỉnh cần tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành đầu tư xây dựng kết

cấu hạ tầng, thu hút các dự án và lấp đầy các dự án đã đầu tư để thu hút

LLLĐ vào làm việc. Ưu tiên việc đấu thầu kinh doanh dịch vụ tại các đô thị,

khu công nghiệp xây dựng trên diện tích đất nông nghiệp cho người dân có

đất bị thu hồi tham gia kinh doanh. Có cơ chế, chính sách về đầu tư, xây

dựng kết cấu hạ tầng nông thôn tại các khu vực thu hồi đất, để tạo điều kiện

kinh doanh dịch vụ phục vụ khu đô thị, giải quyết việc làm tại chỗ cho người

nông dân.

4.2.5. Đa dạng hóa các hình thức sản xuất kinh doanh

Để giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn, trong thực hiện

chính sách kinh tế nhiều thành phần, tiếp tục thực hiện đường lối phát triển

kinh tế hàng hóa và xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN như:

phát triển và đa dạng hóa các hình thức kinh doanh để tạo nhiều việc làm, thu

hút được nhiều lao động là hướng đi quan trọng để tăng cầu về lao động, phát

triển thị trường sức lao động, giải quyết việc làm cho người lao động. Muốn

vậy cần quan tâm tới các khía cạnh sau:

Thứ nhất, phát triển kinh tế hộ gia đình theo hướng đa dạng hóa việc

làm và từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động ở quy mô hộ gia đình là khả

năng lớn nhất thu hút lao động nông thôn hiện nay. Hộ nông dân vẫn là hộ

kinh tế tự chủ, đồng thời thực hiện chính sách tích tụ ruộng đất, vận động

nông dân liên kết sản xuất để tạo ra vùng sản xuất hàng hóa tập trung và là

cơ sở để phát triển kinh tế hợp tác xã, nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã

kiểu mới trên nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng

hóa và xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN kinh tế hộ

phát triển hết sức linh hoạt thích ứng nhanh góp phần phát triển sản xuất,

tạo mở nhiều việc làm phù hợp với nhiều lứa tuổi, mọi trình độ của người

lao động.

Page 144: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

138

Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình. Để phát triển kinh tế

hộ gia đình cần thực hiện: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền dưới nhiều hình

thức để các hộ gia đình lựa chọn ngành sản xuất và chuyển đổi ngành nghề

cho phù hợp. Phải có chính sách khuyến khích các hộ gia đình vay vốn và

phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ tổ chức sản xuất kinh doanh. Tổ

chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhất là công nghệ

sinh học cho các hộ gia đình để sản xuất các mặt hàng nông lâm nghiệp gắn

với xuất khẩu có giá trị kinh tế cao.

Thứ ba, phát triển kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại là một hình thức

tổ chức sản xuất cao hơn kinh tế hộ nông dân và cũng là tất yếu phát triển của

quá trình chuyển nền sản xuất tự cấp, tự túc manh mún phân tán, quy mô nhỏ,

lạc hậu, lên nền sản xuất hàng hóa tập trung lớn, kỹ thuật hiện đại, phù hợp

với đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước Lào.

Để kinh tế trang trại phát triển đúng hướng, thực sự đóng vai trò quan trọng

trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, cần phải thực

hiện tốt một số nội dung sau:

Thứ tư, phân vùng quy hoạch gắn với chính sách sử dụng và quản lý

đất đai, tạo điều kiện cho kinh tế trang trại phát triển sản xuất kinh doanh có

hiệu quả, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Cần tăng cường đầu tư vốn,

khoa học kỹ thuật, mở rộng và phát triển sản xuất thâm canh, có chính sách

cho vay vốn ưu đãi để đầu tư phát triển kinh tế trang trại. Tạo điều kiện hỗ

trợ về giá, giống, vật tư, kỹ thuật, thuốc thú y, tập huấn chuyển giao khoa

học - kỹ thuật, thông tin thị trường thông qua các chương trình khuyến nông

- khuyến ngư. Hỗ trợ các chủ trang trại tìm kiếm thị trường, mở rộng và ổn

định thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Hình thành quỹ trợ giá hỗ trợ

người sản xuất lúc khó khăn, tổ chức cung cấp thông tin giá cả, dự báo biến

động giá cả vật tư, nông sản phẩm trên thị trường thường xuyên cho chủ

trang trại để điều hành sản xuất có hiệu quả. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục

Page 145: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

139

vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, đặc biệt là hệ thống đường giao thông,

điện thủy lợi...

Thứ năm, xây dựng kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã.

Kinh tế tập thể có vai trò và ý nghĩa to lớn trong xã hội, có khả năng tổ

chức nhiều công ăn, việc làm cho lao động tại địa phương nói chung và lao

động nông thôn nói riêng. Tuy nhiên để biến nó thành những mô hình hoạt

động có hiệu quả khẳng định vai trò thực sự to lớn của nền kinh tế tập thể

trong vấn đề giải quyết việc làm mang tính khả thi cao, cần phải có một số

giải pháp phù hợp với tình hình thực tế ở nông thôn, đó là:

Thứ sáu, mở rộng thị trường sức lao động. Các cấp ủy chính quyền ở

các huyện, Ban chỉ đạo và quản trị các hợp tác xã cần phải chủ động đề ra các

phương án đào tạo nghề và tổ chức sản xuất cho phù hợp với tình hình và khả

năng thực tế ở nông thôn. Chủ động tìm kiếm các đối tác liên doanh, liên kết

phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Đối với hợp tác xã kinh doanh, hợp

tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã thương mại... nhiều cơ sở có

khả năng đầu tư sản xuất, thu hút thêm lao động, các cơ sở này tổ chức đào

tạo nghề theo phương pháp truyền nghề vừa tiết kiệm được chi phí, vừa tạo

việc làm và thu nhập cho lao động trong thời gian ngắn. Đào tạo nâng cao

trình độ quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ của

các hợp tác xã. Tạo điều kiện cho hợp tác xã vay vốn từ các nguồn vốn đầu

phát triển dự án theo quy định của nhà nước, được vay vốn từ các tổ chức tín

dụng để đầu tư, nâng cấp mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh. Tiến hành tổ

chức tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm và mở rộng hợp tác xã điều hành

đồng thời có kế hoạch tổ chức, sắp xếp lại một số hợp tác xã theo hướng hiện

đại và chuyên nghiệp.

Thứ bảy, ưu tiên phát triển kinh tế tư nhân. Kinh tế tư nhân được xác

định là một bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế đất nước. Tại Hội nghị

Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2016), Văn kiện Đại Hội đại biểu toàn quốc

Page 146: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

140

lần X đã đề ra chủ trương, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân với nhiều nội

dung mới, có tác dụng mở đường, khuyến khích thành phần kinh tế này phát

triển. Trong những năm qua thành phần kinh tế tư nhân ở tỉnh Hủa Phăn, đặc

biệt là các doanh nghiệp tư nhân đang đóng góp đáng kể cho công tác giải

quyết việc làm.

Khi Luật Doanh nghiệp được thi hành, cùng với sự ưu tiên thông

thoáng về cơ chế chính sách của tỉnh đã thúc đẩy doanh nghiệp phát triển

nhanh cả về số lượng và quy mô kinh doanh. Kinh tế tư nhân đã đóng góp

đáng kể vào nguồn thu ngân sách. Khai thác được tiềm năng, thế mạnh của

địa phương về vốn, lao động, tay nghề, nhất là: huyện Xăm Nưa, Viêng Xay,

Xăm Tảy, có nhiều làng nghề truyền thống hộ gia đình dệt vải, dệt váy, thúc

đẩy sản xuất phát triển, giải quyết việc làm cho hàng trăm người lao động, cải

thiện đời sống nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa và xây dựng nền kinh tế thị trường định

hướng XHCN.

Để khai thác tốt hơn tiềm năng kinh tế tư nhân tạo nhiều việc làm cho

người lao động ở nông thôn cần tập trung vào các nội dung sau:

Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, làm thay đổi cách nhìn,

quan niệm của toàn xã hội về kinh tế tư nhân, tôn vinh các doanh nghiệp kinh

doanh giỏi, đúng pháp luật, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi giúp kinh tế tư

nhân phát triển.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, uốn nắn, xử lý các sai

phạm để các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

Tiến hành cải cách nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh an toàn, minh

bạch, có tính cạnh tranh cao, phát huy mạnh mẽ tiềm lực kinh tế trong dân, thu

hút doanh nghiệp từ ngoài tỉnh và nước ngoài, tăng nhanh hơn nữa số lượng quy

mô doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp, huy động

nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng hỗ trợ doanh nghiệp một cách thiết thực.

Page 147: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

141

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý Nhà nước, hoàn thiện cơ chế,

chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp. Tiếp tục cải cách thủ tục hành

chính áp dụng mô hình một cửa liên thông của tỉnh, các xã phường và các cơ

quan liên quan, xóa bỏ phiền hà, minh bạch hóa các quyết định về chính sách,

trợ giúp thông tin đối với doanh nghiệp, công khai quy hoạch phát triển, xây

dựng tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp tiếp cận thông tin từ các cơ

quan của tỉnh.

Cần huy động mọi nguồn lực đặc biệt về vốn, đào tạo chuyên môn kỹ

thuật và nâng cao trình độ văn hóa cho các đối tượng lao động làm việc trong

khu vực. Hỗ trợ đào tạo về khởi nghiệp doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp,

pháp luật kinh doanh, văn hóa kinh doanh, xuất nhập khẩu. Tạo điều kiện

thuận lợi cho các doanh nghiệp có mặt bằng sạch sẽ để nhanh chóng đi vào

sản xuất kinh doanh, khắc phục tình trạng trì trệ trong giải phóng mặt bằng,

gây lãng phí và giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích phát triển các quỹ

cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng cường khả năng tiếp cận với các nguồn tín

dụng cho các doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với

các nguồn vốn tại các ngân hàng thương mại, tín dụng ưu đãi, tổ chức tín

dụng quốc tế…

Bồi dưỡng kiến thức, năng lực tổ chức quản lý và phát triển doanh

nghiệp cho chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý và những người có nguyện vọng

thành lập doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu đào tạo cho các doanh nghiệp vừa

và nhỏ.

Tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất, bảo vệ môi trường và đầu tư xây

dựng kết cấu hạ tầng phục vụ nhu cầu sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại và đầu tư, phổ biến thông tin kỹ

thuật, công nghiệp tới các doanh nghiệp và nâng cao năng lực của các doanh

nghiệp trong việc xác định, lựa chọn và thích ứng với công nghệ.

Page 148: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

142

Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia liên kết ngành ở mọi cấp và

hỗ trợ phát triển hiệp hội doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích các doanh nghiệp

trong hội nhập và cạnh tranh.

Thực hiện trợ giúp có trọng điểm về tăng cường khả năng cạnh tranh

của một số ngành mà tỉnh có lợi thế so với các địa phương khác. Đặc biệt ưu

tiên khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển công nghiệp,

thủ công nghiệp, chế biến nông, lâm, thủy hải sản, hàng xuất khẩu, các ngành

nghề truyền thống, thu hút nhiều lao động, giải quyết việc làm cho người lao

động ở nông thôn trong quá trình đô thị hóa.

4.2.6. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho người lao động nông thôn

Trước hết cần đẩy mạnh giải quyết việc làm cho người lao động ở

nông thôn bằng nhiều hình thức, và biện pháp thông qua các chương trình,

dự án phát triển kinh tế - xã hội. Cũng như các chương trình quốc gia xúc

tiến việc làm, và các trung tâm đào tạo nghề, giới thiệu việc làm. Mỗi trung

tâm phấn đấu trở thành một mắt xích quan trọng trong thị trường sức lao

động (thu nhập, phân tích, xử lý thông tin lao động chính xác, kịp thời). Gắn

các trung tâm đó với các doanh nghiệp dưới dạng ký kết hợp đồng về số

lượng và chất lượng lao động. Khuyến khích mọi người đầu tư mở mang

ngành nghề, tạo thêm việc làm cho người lao động. Giải quyết việc làm tại

chỗ, theo các ngành nghề, theo các thành phần kinh tế phù hợp với quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đồng thời chú ý đến đặc điểm, hoàn cảnh của

từng khu vực địa lý, các địa bàn sản xuất khác nhau.

Thứ nhất, đổi mới căn bản, toàn diện lĩnh vực giáo dục, đào tạo nói

chung, đào tạo nghề cho người lao động ở nông thôn nói riêng. Để nâng cao

chất lượng nguồn lực lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn trước hết, phải đổi

mới căn bản lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề từ nội dung đến phương

pháp và cách thức tổ chức thực hiện nhằm nâng cao năng lực trí tuệ, mặt bằng

dân trí, tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người tiếp cận giáo dục, đào tạo để

Page 149: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

143

không ngừng phát triển năng lực cá nhân và nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực. Do vậy phải ưu tiên và đầu tư thích đáng cho công tác giáo dục, đào tạo,

dậy nghề. Đó là con đường cơ bản để nâng cao trình độ dân trí cho nguồn

nhân lực nói chung, nguồn lao động nông thôn nói riêng. Những hoạt động ưu

tiên nhằm thực hiện mục tiêu trên là:

Tiếp tục thực hiện đồng bộ các chương trình, chính sách của Đảng và

nhà nước trong đào tạo nghề trong đó có nội dung, phương thức, phương pháp

giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; bổ sung ngân

sách để hỗ trợ xây dựng trường đào tạo nghề và mua sắm thiết bị, dụng cụ

phục vụ dạng dạy; thực hiện tốt chương trình đưa tin học vào nhà trường đào

tạo nghề.

Đa dạng hóa loại hình đào tạo, chú trọng đào tạo nghề và đào tạo lại,

bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động hiện có để đáp ứng yêu cầu

trình độ công nghệ mới.

Tăng cường xây dựng và hoàn thiện đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý

giáo dục tại các cơ sở dạy nghề để đáp ứng nhu cầu học nghề của người dân.

Đồng thời không ngừng nâng cao trình độ tay nghề giảng dạy của đội ngũ giáo

viên, cập nhật kiến thức và công nghệ mới cho đội ngũ giáo viên dạy nghề.

Đào tạo nâng cao chất lượng nhân lực nông thôn, nhằm trang bị cho

nông dân có các kiến thức cơ bản và kỹ năng về những ngành, nghề ở nông

thôn, đẩy mạnh mở các lớp khuyến nông, khuyến công, khuyến thương nhằm

tạo điều kiện cho nông dân đa dạng hóa hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo

thêm nhiều việc làm để tăng thu nhập.

Củng cố và nâng cao hiệu quả đào tạo tại các trường cao đẳng, trung

cấp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị

cho các trung tâm dậy nghề trọng điểm cấp huyện, thành thị.

Hỗ trợ phát triển hệ thống đào tạo, bồi dưỡng nhân lực nông thôn phục vụ

cho xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm và tăng thu ngoài tệ cho đất nước.

Page 150: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

144

Tuyên truyền phổ cập kiến thức về phát triển bền vững nhằm nâng cao

dân trí và tuyên truyền nhận thức cho mọi người dân. Trên cơ sở đó huy động

toàn dân tham gia thực hiện phát triển bền vững.

Thứ hai, đào tạo nghề phải xuất phát từ nhu cầu của người học và nhu

cầu phát triển của xã hội. Từ thực trạng công tác dạy nghề ở tỉnh Hủa Phăn

trong những năm qua và nhu cầu học nghề của người lao động. Để đạt được

mục tiêu về cơ cấu trình độ lao động thông qua đào tạo cho người lao động ở

tỉnh Hủa Phăn cần có những biện pháp cụ thể dạy nghề cho người lao động ở

nông thôn như sau:

Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của đào tạo

nghề nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, xác định giải quyết việc làm là trách

nhiệm của nhà nước, doanh nghiệp, của toàn xã hội và mỗi người dân. Nâng

cao nhận thức của xã hội và người lao động nhằm tạo sự đồng thuận trong xã

hội về vai trò, vị trí của đào tạo nghề trong phát triển nguồn nhân lực phục vụ

cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.

Thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước

trong đào tạo nghề, trong đó đặc biệt ưu tiên cho lao động nông thôn được

tham gia học nghề. Thực hiện chính sách ưu tiên, chính sách hỗ trợ kinh phí

day nghề ngắn hạn cho các đối tượng gia đình chính sách, bộ đội xuất ngũ,

thanh niên nông thôn...

+ Xây dựng phát triển các trường trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh

đáp ứng nhu cầu học nghề của người dân nông thôn, nhu cầu lao động công

nhân kỹ thuật của các thành phần kinh tế đảm bảo yêu cầu đào tạo cân đối về

ngành nghề, trình độ. Đầu tư xây dựng phòng học, trang thiết bị học tập phù

hợp và đạt tiêu chuẩn ngành nghề đào tạo đối với các trường trung học và

trung tâm dạy nghề.

Gắn dạy nghề với nhu cầu thị trường lao động, thúc đẩy việc liên kết,

hợp đồng giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, tạo điều kiện cho người học

Page 151: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

145

tiếp cận nhanh với công nghệ sản xuất tiên tiến, thuần thục các kỹ năng nghề

khi còn học tại trường. Liên kết tạo mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với cơ

sở dạy nghề kết hợp giới thiệu lao động đã qua đào tạo, nhằm đẩy mạnh hoạt

động giới thiệu việc làm tạo điều kiện để người lao động sau đào tạo tìm được

việc làm trong nước và ngoài nước, hướng mạnh xuất khẩu lao động có trình

độ tay nghề, trình độ cao.

4.2.7. Giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn thông qua

các trung tâm giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động và các chương

trình mục tiêu quốc gia

Giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn cần

được thực hiện thông qua các hình thức cơ bản sau:

Thứ nhất, thông qua các trung tâm dịch vụ việc làm. Trung tâm dịch

vụ việc làm là nơi tư vấn cho người lao động về chính sách lao động và

việc làm cho người lao động và người sử dụng lao động. Tăng cường hoạt

động của các trung tâm dịch vụ việc làm, mở rộng các giao dịch việc làm là

cơ hội để người lao động tìm được việc làm và mang lại cơ hội việc làm

cho người lao động.

Trong những năm qua hệ thống các trung tâm dịch vụ việc làm ở trong

nước cũng như ở tỉnh Hủa Phăn phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu trong

giải quyết việc làm, kinh phí của các trung tâm còn hạn hẹp… Để đẩy mạnh

phát triển hệ thống các trung tâm dịch vụ việc làm, cần thực hiện một số nội

dung sau:

Nâng cao năng lực và hiện đại hóa các trung tâm dịch vụ việc làm, xây

dựng cơ sở vật chất theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào

hoạt động dịch vụ việc làm, nâng cấp trang thiết bị dạy nghề, bổ túc nghề cho

người lao động, nâng cao năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công

tác dịch vụ việc làm.

Page 152: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

146

Quy hoạch mạng lưới dịch vụ việc làm phù hợp với cơ chế thị trường.

Củng cố các trung tâm dạy nghề, dịch vụ việc làm đã có trên địa bàn tỉnh,

đồng thời xây dựng mới và khuyến khích các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội

và các doanh nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ

việc làm.

Thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống các trung tâm dịch vụ

việc làm theo quy định của pháp luật, mặt khác bổ sung các quy định mới về

thành lập và hoạt động của các chi nhánh, quy định hoạt động tài chính, tăng

thêm nguồn kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao trình độ

chuyên môn cho cán bộ nhân viên.

Tuyên truyền giáo dục và nâng cao nhận thức cho người lao động để

người lao động hiểu và coi các trung tâm dịch vụ việc làm là nơi đáng tin cậy

của họ trong việc lựa chọn việc làm và học nghề, có chính sách hỗ trợ đối với

những người thất nghiệp, người thiếu việc làm trong giải quyết việc làm đối

với các thành phần “yếu thế” trong xã hội.

Thứ hai, thông qua việc thành lập quỹ quốc gia giải quyết việc làm.

Trong những năm qua, quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm ở tỉnh Hủa Phăn đã phát

huy được vai trò tích cực trong việc thực hiện lồng ghép các chương tình kinh

tế -xã hội của địa phương như: xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống của

đồng bào sinh sống trên địa bàn tỉnh, các chương trình tổ, nhóm giúp nhau

làm kinh tế trong các hội, công đoàn, phụ nữ, thanh niên, hội nông dân thực

hiện các dự án, phát triển các dự án cây, con, ngành nghề, tạo vùng nguyên

liệu cho công nghiệp chế biến theo vùng lãnh thổ.

Để phát huy hiệu quả nguồn vốn thông các quỹ, cần thực hiện một số

nội dung sau:

Tranh thủ tối đa các nguồn vốn hỗ trợ của ngân hàng cấp trên, đồng

thời chủ động khai thác những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, lãi suất thấp cho

các địa phương, các chương tình tài trợ trong nước, có chính sách ưu đãi,

Page 153: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

147

nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, vốn lồng

ghép, vốn nhân dân đóng góp giành cho chương trình xóa đói giảm nghèo, tạo

việc làm để đảm bảo nguồn vốn vây.

Quan tâm đầu tư, nâng cấp chợ nông thôn, hỗ trợ xây dựng các trung

tâm thương mại cấp huyện, để thu hút nguồn hàng phục vụ nhu cầu nhân dân

nông thôn. Các cơ quan chuyên môn hướng dẫn, vận động, tuyên truyền và hỗ

trợ thành lập, phát triển các hợp tác xã dịch vụ vận tải, xây dựng, tín dụng...

để vừa đảm bảo phục vụ nhu cầu của nhân dân nông thôn vừa tăng dần tỷ

trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế và thu hút chuyển dịch lực lượng lao động.

Tạo điều kiện và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và

các cơ sở dịch vụ về thông tin, văn hóa, y tế, giáo dục; tăng trưởng dịch vụ

khu vực nông thôn hàng năm đạt 10% trở lên.

Nâng cao vai trò, trách nhiệm, hiệu quả phối hợp giữa các ngân hàng

chính sách xã hội, với lãnh đạo chính quyền địa phương, ngành lao động

thương binh xã hội, các tổ chức chính trị xã hội tham gia hợp đồng ủy thác,

các đơn vị tham gia cho vay vốn, các trung tâm đào tạo, các dịch vụ xuất khẩu

lao động.

Hoàn thiện cơ chế chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế địa

phương, tạo ra sự thông thoáng trong việc triển khai thực hiện ở các cấp, đơn

giản hóa thủ tục hành chính, công khai hóa và thực hiện đúng vai trò của cơ

quan quản lý nhà nước trong quan hệ với các chủ thể kinh tế.

Phối hợp lồng ghép các chương trình, hướng dẫn cách làm ăn để nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn; thực hiện tốt công tác thông tin hai chiều, duy trì

lịch trực, báo cáo để kịp thời sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm.

Làm tốt công tác thẩm định kế hoạch dự án, lựa chọn dự án có tính khả

thi cho vay vốn ưu đãi, đảm bảo các hộ nghèo, khó khăn được vay vốn. Đặc

biệt ưu tiên cho vay vốn ưu đãi để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông

thôn hoạt động trên các lĩnh vực thủ công nghiệp, khai thác vật liệu xây dựng,

Page 154: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

148

chế biến nông sản dịch vụ, phát triển trang trại, chế biến thức ăn gia súc phục

vụ các trang trại chăn nuôi tập trung, tạo nhiều việc làm cho người lao động ở

nông thôn.

Tiểu kết chương 4

Để giải quyết tốt vấn đề việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Hủa

Phăn, nước CHDCND Lào trong thời gian tới, cần chú ý đến những quan

điểm cơ bản như sau: giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của tỉnh là

trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của chính bản thân người lao động;

giải quyết việc làm cho lao động nông thôn phải đặt trong kế hoạch tổng thể

phát triển KT-XH của tỉnh, trên cơ sở phát huy những tiềm năng, thế mạnh

của tỉnh, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững; giải quyết việc làm cho lao

động nông thôn phải gắn với đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề.

Từ những quan điểm cơ bản trên, để giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn cần chú ý đến những giải pháp chủ yếu sau: tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng và nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước về

giải quyết việc làm; hoàn thiện hệ thống chính sách giải quyết việc làm cho

người lao động nông thôn; phát triển thị trường sức lao động ở nông thôn;

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa nông nghiệp; đa dạng hóa các hình thức sản

xuất kinh doanh; đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đây là

những giải chủ yếu góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho

lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào trong những năm

tiếp theo.

Page 155: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

149

KẾT LUẬN

Việc làm cho người lao động nông thôn là một trong những nhiệm vụ

trọng yếu của toàn hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và của mọi người

lao động. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương,

chính sách giải pháp để giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn

qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Các chương trình, dự

án giải quyết việc làm và sự cố gắng của người lao động. Nhờ đó đã giải

quyết việc làm cho hàng nghìn người lao động ở nông thôn, cơ cấu lao động

đã từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ thật nghiệp và thiếu việc

làm của người lao động ở nông thôn đã giảm dần, tỷ lệ sử dụng thời gian lao

động ở nông thôn tăng lên. Tuy vậy, tốc độ tăng dân số ở các vùng nông thôn

trong những năm qua khá cao, nên hàng năm số người bước vào độ tuổi lao

động khá lớn, số lao động cần được giải quyết việc làm tăng cao, nên còn một

bộ phận không nhỏ chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm, đời sống gặp nhiều

khó khăn. Việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn đang là

đòi hỏi bức thiết đối với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nói chung,

tỉnh Hủa Phăn nói riêng.

Nhận thức rõ vị trí, vai trò của vấn đề việc làm và giải quyết việc làm

cho người lao động nông thôn và ảnh hưởng của nó đối với việc cải thiện,

nâng cao đời sống nhân dân. Trong những năm qua, Tỉnh ủy và chính quyền

các cấp đã có nhiều chủ trương, chính sách để giải quyết việc làm cho người

lao động ở nông thôn 5 năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Hủa Phăn đã tạo ra nhiều việc làm mới gắn với đào tạo nghề nâng cao

chất lượng nguồn lực lao động, nên đã giải quyết được việc làm cho hàng

nghìn lao động ở nông thôn.

Tuy vậy, vấn đề việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa

Phăn vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như:

Page 156: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

150

- Số người đến tuổi lao động ngày một tăng, số người thất nghiệp ở khu

vực nông thôn di chuyển ra thành thị tìm việc làm và số người thiếu việc làm

ở khu vực nông thôn còn nhiều, gây sức ép rất lớn về nhu cầu giải quyết việc

làm đối với chính quyền các cấp.

- Trình độ tay nghề của người lao động ở nông thôn tỉnh Hủa Phăn còn

thấp, hoạt động dạy nghề còn nhiều hạn chế, yếu kém, nên chất lượng nguồn

lực lao động chưa đáp ứng được đòi hỏi của người sử dụng lao động theo yêu

cầu, nên gặp khó khăn trong tìm việc làm.

- Về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm cho người lao động nông

thôn còn thiếu đồng bộ và chưa đủ mạnh. Vì vậy, sức ép về lao động và giải

quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Hủa Phăn vẫn còn là vấn

đề bức xúc, khó giải quyết một cách nhanh chóng.

Để giảm được sức ép về lao động và giải quyết việc làm cho người lao

động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn cần phát huy tiềm năng và thế mạnh của toàn

tỉnh, thực hiện đồng bộ bảy giải pháp mà luận án đã đề xuất đó là: Hoàn thiện

hệ thống chính sách giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn; Phát

triển thị trường sức lao động; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Đa dạng hóa các hình thức sản xuất

kinh doanh; Đẩy mạnh đào tạo nghề cho người lao động ở nông thôn; Giải

quyết việc làm cho người lao động nông thôn thông qua các trung tâm giới

thiệu việc làm, và các chương trình mục tiêu quốc gia; Tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng và năng lực quản lý của Nhà nước.

Những giải pháp trên đây vừa có ý nghĩa thực tiễn trước mắt vừa có

ảnh hưởng lâu dài trong giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn,

góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đưa nước Lào thoát

khỏi tình trạng kém phát triển và tiếp tục kiên trì tiến lên con đường chủ

nghĩa xã hội.

Page 157: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

151

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Khăm Phen Phêng Phắc Đy (2016), "Giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào",

Tạp chí Kinh tế và quản lý, (20), tr.57-61.

2. Khăm Phen Phêng Phắc Đy (2016), "Vấn đề giải quyết việc làm cho người

lao động nông thôn ở Lào hiện nay (qua thực tế tỉnh Hủa Phăn)", tại

trang lyluanchinhtri.vn, ngày 28/11.

3. Khăm Phen Phêng Phắc Đy (2016), "Phát triển lao động tay nghề và việc

làm ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào", Tạp chí Lý luận Chính trị

và Hành chính, Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, (4),

tr.42-46.

Page 158: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

152

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Dũng Anh (2016), Việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất

trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng,

Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.

2. Lê Xuân Bá (2008), "Phát triển việc làm gắn với việc chuyển dịch cơ cấu

lao động nông thôn - thành thị", Tạp chí Lao động và xã hội, (326)

tr.9-12.

3. Phùng Ngọc Bảo (2008), "Đổi mới đào tạo nghề, nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực cho đất nước", Tạp chí Cộng sản, (9).

4. Bộ luật việc làm Liên bang Nga, Mátxcơva, 1998.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Đề án dạy nghề cho lao

động nông thôn giai đoạn -2020, Hà Nội.

6. Bun Thi Khưa Mi Xay (1999), Phát triển thị trường nông thôn ở Cộng

hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

7. Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế

nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

8. Ngô Đức Cát (2004), "Thực trạng đất nông nghiệp và ảnh hưởng của nó

tới lao động nông nghiệp", Tạp chí Kinh tế và phát triển, (82).

9. Ngô Thế Chi, Nguyễn Van Dần (2003), Phân giải pháp và tài chính giải

quyết việc làm trong điều kiện hội nhập kinh tế, Nxb Thống kê,

Hà Nội.

10. Nguyễn Hoàng Chi (2008), "Giải quyết việc làm, một trong những

chương trình góp phần hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã

hội ở tỉnh Quảng Ngãi", tại trang: http://www.quangngai.gov.vn,

[truy cập ngày 06/11/2014].

Page 159: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

153

11. Trần Đình Chín, Nguyễn Dũng Anh (2014), Việc làm cho người lao động

bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, công nghiệp hóa ở

vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ. Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội.

12. Phạm Đức Chính (2005), Thị trường lao động - cơ sở lý luận và thực tiễn

ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

13. Phạm Đức Chính (2010), Hoàn thiện chính sách sử dụng nguồn nhân lực

sau xuất khẩu lao động ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý Hành

chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội.

14. Nguyễn Văn Chỉnh (Chủ nhiệm) (1997), Một số giải pháp cơ bản để

phát triển và sử dụng nguồn nhân lực khoa học ở các tỉnh miền

Trung trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đề tài cấp bộ,

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

15. Trần Văn Chử (2006), "Các giải pháp tăng cường quản lý của nhà nước

đối với thị trường lao động ở Việt Nam", Tạp chí Lao động và Xã

hội, (283).

16. Nguyễn Đình Cử (2011), "Những giải pháp góp phần thực hiện đột phá: Phát

triển tài nguyên con người nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền

vững ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào", Kỷ yếu Hội thảo khoa

học Việt - Lào, Mã số ĐKXB:706-2001/CXB/ĐHKTQD, Hà Nội.

17. Nguyễn Sinh Cúc (2000), "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông

thôn thực trạng và giải pháp", Tạp chí Lao động và Xã hội, (188),

tr.21-24.

18. Đỗ Minh Cương (2003), "Dạy nghề cho lao động nông thôn hiện nay”,

Tạp chí Nông thôn mới, (91).

19. Dengyang Kong Chi (2016), Vấn đề phát huy nguồn lực thanh niên trong

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa dân chủ nhân

dân Lào hiện nay, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Chủ nghĩa duy vật

biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, Học viện Chính trị quốc

gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

Page 160: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

154

20. Nguyễn Hữu Dũng (Chủ nhiệm) (1995), Luận cứ khoa học cho việc xây

dựng chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam khi chuyển sang

nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, Đề tài cấp Nhà nước KX

04.04, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.

21. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (1997), Về chính sách giải quyết

việc làm ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

22. Nguyễn Hữu Dũng (2008), "Phát triển khu công nghiệp với vấn đề lao

động việc làm", Tạp chí Cộng sản, số 5 (149).

23. Bùi Quang Dũng (Chủ nhiệm) (2010), Một số vấn đề phát triển xã hội

nông thôn năm 2009 (Lao động và việc làm nông thôn), Đề tài cấp

Bộ do Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.

24. Nguyễn Quốc Dũng (Chủ nhiệm) (2012), Đào tạo nghề và giải quyết

việc làm cho thanh niên nông thôn khu vực đồng bằng sông Cửu

Long, Đề tài cấp bộ do Học Viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,

Hà Nội.

25. Nguyễn Mậu Dựng (Chủ nhiệm) (1999), Cơ cấu, chất lượng và xu hướng

biến động đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật ở vùng kinh tế trọng

điểm miền Trung, Đề tài cấp bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí

Minh, Hà Nội.

26. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp

hành Trung ương Đảng Khóa VII, Hà Nội.

27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ IX, Hà Nội.

28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ X, Hà Nội.

29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Page 161: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

155

30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc

lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

31. Đệt Tạ Kon Phi La Phăn Đệt (2004), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo

chủ chốt các bản, ngành ở thành phố Viêng Chăn trong thời kỳ từ

năm cách mạng hiện nay, Luận án tiến sĩ Lịch sử, Học viện Chính

trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

32. Đỗ Công Định (2005), "Nguồn nhân lực Việt Nam: Thực trạng và giải

pháp", Tạp chí Cộng sản, (10).

33. Tạ thị Đoàn (2011), Lao động việc làm của công nhân trong các khu

công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Thực trạng và những

hàm ý chính sáng, Nxb Lao động Hà Nội.

34. Tạ Thị Đoàn (2011), Lao động việc làm của công nhân trong các khu

công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Thực trạng và những

hàm ý chính sách, Nxb Lao động Hà Nội.

35. Nguyễn Đại Đồng (2005), “Giải quyết việc làm cho lao động khu vực

chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp", Tạp chí Lao động

và xã hội, (265).

36. E.F.Schumacher (1994), Những nguồn lực, Nxb Lao động, Hà Nội.

37. Ngô Anh Hà (2004), "Nông dân các vùng quy hoạch đô thị và khu công

nghiệp làm gì khi hết đất canh tác", Tạp chí Nông thôn mới, (127).

38. Phạm Mạnh Hà (2012), Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh

Ninh Bình trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án

tiến sĩ Kinh tế phát triển, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia

Hồ Chí Minh, Hà Nội.

39. Trần Thị Bích Hạnh (2004), Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động ở các

tỉnh vùng Trọng điểm kinh tế Trung Bộ trong giai đoạn công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ

Chí Minh, Hà Nội.

Page 162: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

156

40. Trần Thị Bích Hạnh (2009), Phát triển hệ thống dạy nghề ở tỉnh Quảng

Nam - Thực trạng và giải pháp, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Học viện

Chính trị - Hành chính khu vực III, Đà Nẵng.

41. Hoàng Ngọc Hòa (Chủ nhiệm) (2009), Một số vấn đề kinh tế - xã hội

nảy sinh từ việc thu hồi đất của nông dân vùng đồng bằng sông

Hồng trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, Đề tài tổng

kết thực tiễn, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí

Minh, Hà Nội.

42. Nguyễn Thị Huệ (2014), Việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá

trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội, Luận án tiến sĩ

Kinh tế chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,

Hà Nội.

43. Vũ Thành Hưởng (2005), "Một số vấn đề bức xúc trong việc gắn đào tạo

với sử dụng nguồn nhân lực ở nước ta", Tạp chí Kinh tế và Phát

triển, (98).

44. Nguyễn Hải Hữu, Nguyễn Đình Cử và Sommad Phonesena (2011),

Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng cho

công cuộc phát triển kinh tế - xã hội tại Lào, Kỷ yếu hội thảo khoa

học quốc tế phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam và Lào, giai đoạn

2001 - 2020, tập II, Nxb Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

45. John Maynard Keynes (1994), Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền

tệ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

46. Đoàn Văn Khải (2005), Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

47. Khăm Phả Phim Ma Sỏn (2010), Xây dựng đội ngũ công chức quản lý

Nhà nước về kinh tế ở Tỉnh BoLyKhămSay Cộng hòa Dân chủ Nhân

dân Lào, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế, Học viện

Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

Page 163: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

157

48. Nguyễn Xuân Khoát (2007), Lao động, việc làm và phát triển kinh tế - xã

hội nông thôn Việt Nam, Nxb Đại học Huế.

49. Lê Thị Ái Lâm (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và

đào tạo - Kinh nghiệm Đông Á, Nxb Khoa học - Xã hội, Hà Nội.

50. Tăng Minh Lộc (2008), "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông

thôn", tại trang http://www.tapchicongsan.org.vn, [truy cập ngày

15/10/2014].

51. Nguyễn Đình Luận (2000), "Lao động và việc làm ở nông thôn Việt Nam

thực trạng và giải pháp", Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông

thôn, (5), tr.596-598.

52. C Mác, Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

53. Hà Đức Mạnh (2016), "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn một số

huyện của tỉnh Lào Cai", Tạp chí Kinh tế và quản lý, (18), tr.37.

54. Phạm Thành Nghị (Chủ nhiệm), Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng

cao hiểu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đề tài KX.05.11, Viện Khoa học xã

hội Việt Nam, Hà Nội.

55. Trần Minh Ngọc (2007), Sử dụng nguồn nhân lực nông thôn trong quá

trình công nghiệp hóa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Viện

Kinh tế học, Hà Nội.

56. Trần Thị Minh Ngọc (2011), Việc làm của nông dân trong quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng đến năm

2010, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

57. Hoàng Kim Ngọc (2009), “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần

tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn”, (209)

tr.26-30.

58. Hoàng Thị Thanh Nhàn (1997), Công nghiệp hóa hướng ngoại “sự thần

kỳ” của các NIE Châu Á, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Page 164: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

158

59. Nolwen Henaff, Jean - Yves Martin (2001), Lao động việc làm và nguồn

nhân lực ở Việt Nam 15 năm đổi mới, Nxb Thế giới mới, Hà Nội.

60. Lê Du Phong (Chủ nhiệm) (2007), Thu nhập, đời sống, việc làm của

người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị,

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ

lợi ích quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

61. Nguyễn Minh Phong, Phạm Thị Minh Uyên (2009), "Đào tạo nghề và

việc làm cho nông dân - Vấn đề bức xúc của hậu giải phóng mặt

bằng", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 13 (453).

62. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Việc

làm, Hà Nội.

63. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Lao

động, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

64. Nguyễn Hữu Quỳnh (Chủ biên) (1998), Đại từ điển kinh tế thị

trường, Viện Nghiên cứu và phát triển kiến thức bách khoa xuất

bản, Hà Nội.

65. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An (2015), Báo cáo tổng

kết công tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm 2010 - 2015,

Nghệ An.

66. Sở Lao động Thương Binh và xã hội tỉnh Nghệ An (2015), Báo cáo tổng

kết giai đoạn 2011 - 2015, Nghệ An.

67. Sở Lao động Thương Binh và xã hội tỉnh Sơn La (2015), Báo cáo tổng

kết giai đoạn 2011 - 2015, Sơn La.

68. Sở Lao động Thương Binh và xã hội tỉnh Thanh Hóa (2015), Báo cáo

tổng kết giai đoạn 2011 - 2015, Thanh Hóa.

69. Sư Lao Sô Tu Ky (SUELAO SOTOUKY) (2014), Nguồn nhân lực cho

phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn. Luận án tiến sĩ

Kinh tế chính trị học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ

Chí Minh, Hà Nội.

Page 165: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

159

70. Lê Bàn Thạch, Trần Thị Tri (2000), Công nghiệp hóa ở NIEs Đông Á và

bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội.

71. Nguyễn Thanh (2005), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

72. Nguyễn Khắc Thanh (2007), "Một số vấn đề trong tư duy, nhận thức về

phát triển thị trường sức lao động", Tạp chí Cộng sản, số 23 (143)

73. Phạm Đức Thành, Mai Đức Chính (1998), Giáo trình Kinh tế lao động,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

74. Vũ Bá Thể (2005), Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa,

hiện đại hóa - Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam, Nxb Lao

động - Xã hội, Hà Nội.

75. Nguyễn Thị Thơm (2006), Thị trường lao động Việt Nam - Thực trạng

và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

76. Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng (Đồng chủ biên) (2010), Giải quyết

việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

77. Vũ Duy Thông (2009), "Lao động và việc làm", Báo Đà Nẵng, ngày

15/2/2009.

78. Trương Tâm Thư (2008), "Cần đội ngũ công nhân chuyên nghiệp", Báo

Lao động, ngày 10/7/2008.

79. Đào Mạnh Thủy (2005), "Dạy nghề cho lao động nông thôn- thực trạng

và vấn đề đặt ra", Tạp chí Lao động và xã hội, (274).

80. Phạm Thị Thủy (2010), "Giải quyết việc làm, thu nhập cho người dân bị

thu hồi đất: Kinh nghiệm của một số nền kinh tế châu Á", Tạp chí

Kinh tế và Chính trị thế giới, (171).

81. Võ Xuân Tiến, Đào Hữu Hòa (2003), "Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh

chuyển dịch cơ cấu lào động, giải quyết việc làm trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng", Tạp chí Kinh tế và phát triển, số (71) tr.22-25.

Page 166: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

160

82. Nguyễn Tiệp (2008), "Việc làm cho người lao động trong quá trình

chuyển đổi mục đích sử dụng đất", Tạp chí Cộng sản, số 7 (151).

83. Phạm Quang Tín (2007), "Thực trạng việc làm của người lao động trong

các hộ dân diện thu hồi đất tỉnh Quảng Nam", Tạp chí Khoa học

Công nghệ, (19).

84. Tổ chức Lao động quốc tế (2008), Decent Work in Rural: akey path for

povety R eduction (Việc làm thích hợp trong khu vực nông thôn:

Chìa khóa cho sự giảm nghèo).

85. Nguyễn Thế Tràm (Chủ nhiệm) (2006), Các giải pháp giải quyết việc

làm cho ngư dân các tỉnh Duyên hải miền Trung, Đề tài cấp Bộ,

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

86. Nguyễn Văn Trung (Chủ biên) (1998), Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở

nông thôn để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

nước ta, Nxb Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

87. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia (1999), Thị trường

lao động trong kinh tế thị trường, Viện Thông tin Khoa học xã

hội, Hà Nội.

88. Từ điển tiếng Việt (2008), Nxb Đà Nẵng.

89. Tuan Francis, Somwaru Agapi, Diao Xinshen (...), Lao động nông thôn

di cư, đặc điểm và mô hình việc làm - Nghiên cứu dựa trên điều tra

nông nghiệp Trung Quốc.

90. Bùi Anh Tuấn (2000), Tạo việc làm cho người lao động qua đầu tư trực

tiếp nước ngoài ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.

91. Xỉ Tha Lườn Khăm Phu Vông (2005), Vai trò của chính sách xã hội đối

với việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay, Luận án tiến sĩ

Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

92. Vũ Thị Thanh Xuân (2016), "Đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động nông

thôn", Tạp chí Kinh tế và quản lý, (18).

Page 167: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

161

Tài liệu tiếng Anh

93. Agricultural Policy Reform and Structural Adjustment in Korea and

Japan, Hanho Kim, Yong-Kee Lee. International Agricultural Trade

Research Consortium, "Adjusting to Domestic and International

Agricultural Policy Reform in Industrial Countries" Philadelphia,

PA, June 6-7, 2004.

94. Ashley, C & Maxwell, S. (2001), Rethinking Rural Development,

Development Policy Review, 19 (4): 737-448, Theme Issue:

Rethinking Rural Development, Blackwell Publishers.

95. Bernstein, H (1977), Notes on capital and peasantry, Rural Development:

Theories of peasant economy and agrarian change, Edited by John

Harriss, Hutchinson University Library for Africa, Hutchinson & Co.

(Publishers) Ltd.

96. Corbridge, S. Urban bias, rural bias and industrialization, Rural

Development: Theories of peasant economy and agrarian change,

Edited by John Harriss, Hutchinson University Library for Africa,

Hutchinson & Co. (Publishers) Ltd.

97. Jonna Estudillo và các cộng sự (2013), "Labor markets, occupational

choice, and rural poverty in four Asian countries", Tạp chí Kinh tế

Philippines, (6).

98. Nguyễn Ngọc Quế & Francesso Goletti (2001), “Explaning Agriculture

Growth”.

99. Rethinking Rural development”(Nhìn lại sự phát triển nông thôn)

Devclopment Policy Review, số 19 (4) Năm 2011

100. Rural industrialization in Korea: Experiences por Rural development in

VietNam; Internationl conference.

101. Rural non-farm livelihoods in transition economies: Emerging issues and

policies, Junior Davis, Economist NRI, UK. Journal of Agricultural

and Development Economics, Agricultural and Development

Economics Division (ESA) FAO Vol. 3, No. 2, 2006, pp. 180-224.

Page 168: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

162

102. Wiggens, S & Proctors, S. (2001), How Special Are Rural Areas? The

Economic Implications of Location for Rural Development,

Development Policy Review, 19 (4): 737-448, Theme Issue: Rethinking

Rural Development, Blackwell Publishers.

103. World Bank (2002), Do Rural Infrastructure Investment Benefit the

Poor? Evaluating Linkages: A Global View, A Focus on Vietnam.

Tài liệu tiếng Lào

104. A Nô Thay Chuon La Ma Ny (2013), “Quản lý lao động nước ngoài ở

tỉnh Khăm Muộn”, Tạp chí Lý luận Chính trị - Hành chính số

9/2014, tr.54-60.

105. A Xang lao ly (2013), Bài phát biểu trong Đại hội toàn quốc về lao động

và phúc lợi.

106. Báo cáo kết quả điều tra dân số và cư trú cả nước lần thứ IV năm 2015.

107. Bộ Kế hoạch Đầu tư (2013), Tổng kết giữa nhiệm kỳ và việc thực hiện kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội lần thứ VII (2011-2015).

108. Bộ Kế hoạch Đầu tư (2015), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc

gia lần thứ VIII (2016-2020).

109. Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội (2013), Tổng kết thực hiện việc tập huấn

tay nghề Lào - Hàn Quốc (2013-2014) và kế hoạch (2014-2015).

110. Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội (2015), Bản tổng kết thực hiện việc

phát triển tay nghề và tìm việc làm 5 năm lần thứ III từ 2010-

2015 và kế hoạch 5 năm lần thứ IV (2015-2020), Nxb Vụ Phát

triển - tìm việc làm.

111. Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội (2015), Kế hoạch phát triển lao động và

tìm việc làm (2016-2020) của vụ phát triển tay nghề và tìm việc làm.

112. Bộ trưởng Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội (2002), Thông tư 2471/BLĐ,

ngày 29/7/2002 về việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 68/TTCP, của

Thủ tướng Chính phủ về việc xuất khẩu lao động Lào ra làm việc ở

nước ngoài.

Page 169: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

163

113. Bộ trưởng Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội (2010), Quyết định số 043/BLĐ,

ngày 10/12/2010, Về việc tổ chức và quản lý kinh doanh dịch vụ

kiếm việc làm.

114. Bộ trưởng Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội (2015), Thông tư số 808/BLĐ,

ngày 09/02/2015, Về việc chỉnh lại tiền lương bấc thấp nhất của

người lao động tại CHNCDN Lào.

115. Bua Hộng Khăm Hạ (2014), “Một số trọng tâm phát triển tay nghề của

lao động ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, Tạp chí Lý luận

Chính trị - Hành chính số 5/2014, tr.15-20.

116. Cayxỏn Phômvihản (1985), Tuyển tập, tập I, Nxb quốc gia Lào.

117. Cayxỏn Phômvihản (1987), Tuyển tập, tập II, Nxb quốc gia Lào.

118. Cayxỏn Phômvihản (2005), Tuyển tập, tập III, Nxb quốc gia Lào.

119. Cayxỏn Phômvihản (2005), Tuyển tập, tập IV, Nxb quốc gia Lào.

120. Cục Thống kê tỉnh Hủa Phăn (2010-2011), Niên giám thống kê, Hủa Phăn.

121. Cục Thống kê tỉnh Hủa Phăn (2011-2012), Niên giám thống kê, Hủa Phăn.

122. Cục Thống kê tỉnh Hủa Phăn (2012-2013), Niên giám thống kê, Hủa Phăn.

123. Cục Thống kê tỉnh Hủa Phăn (2013-2014), Niên giám thống kê, Hủa Phăn.

124. Cục Thống kê tỉnh Hủa Phăn (2014-2015), Báo cáo tổng kết thực hiện việc

phát triển tay nghề và tìm việc làm và kế hoạch, Hủa Phăn.

125. Cục Thống kê tỉnh Hủa Phăn (2015-2016), Niên giám thống kê, Hủa Phăn.

126. Cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Lào (2015-2016), Báo cáo thống

kê Lào năm 2015.

127. Đảng bộ Bộ Lao động và Phúc lợi (2012), Tài liệu Đại hội lần thứ IV.

128. Đảng bộ tỉnh Hủa Phăn (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

VII, Nxb quốc gia Lào Viêng Chăn.

129. Đảng bộ tỉnh Hủa Phăn (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

VIII, Nxb quốc gia Lào Viêng Chăn.

130. Đảng bộ tỉnh Hủa Phăn (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

XI, Nxb quốc gia Lào Viêng Chăn.

Page 170: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

164

131. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (1986), ''Văn kiện đại biểu toàn quốc lần

thứ VI", Nxb Tạp chí A Lun Mai, Lào.

132. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (1996), "Văn kiện đại biểu toàn quốc lần

thứ VI", Nxb Tạp chí A Lun Mai, Lào.

133. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2001), "Văn kiện đại biểu toàn quốc

lần thứ VII", Nxb Tạp chí A Lun Mai, Lào.

134. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2006), "Văn kiện đại biểu toàn quốc

lần thứ VIII", Nxb Tạp chí A Lun Mai, Lào.

135. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2011), "Văn kiện đại biểu toàn quốc lần

thứ IX", Nxb Tạp chí A Lun Mai, Lào.

136. Đảng Nhân dân Cách Mạng Lào (2016), " Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần X", Nxb Tạp chí A Lun Mai, Lào.

137. Quốc hội (2013), Luật Lao động sửa đổi bổ sung, Viêng Chăn.

138. Quốc hội (2015), Luật Lao động sửa đổi bổ sung, Viêng Chăn.

139. Sở Giáo dục và Thể thao tỉnh Hủa Phăn (2014), Tổng kết việc tổ chức

thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục tỉnh trong thời kỳ 2009- 2014

và kế hoạch phát triển giáo dục trong thời kỳ từ năm 5 năm (2015-

2019), Hủa Phăn.

140. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hủa Phăn (2010), Kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội trong 5 năm lần thứ VII (2011 - 2015), Hủa Phăn.

141. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hủa Phăn (2015), Kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội trong 5 năm lần thứ VIII (2016 - 2020), Hủa Phăn.

142. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hủa Phăn (2015), Báo cáo kết quả điều tra

dân số và cư trú cả nước lần thứ IV, Hủa Phăn.

143. Sở Lao động và Phúc lợi xã hội tỉnh Hủa Phăn (2010), Báo cáo tổng kết

việc tổ chức thực hiện công tác lao động 5 năm lần thứ VI (2006-

2010 và phương hướng 5 năm 2011-2015) Hảu Phăn.

144. Sở Lao động và Phúc lợi xã hội tỉnh Hủa Phăn (2016), Kế hoạch phát

triển sức lao động và tìm việc làm (2016-2025), Hủa Phăn.

Page 171: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH KHĂM PHEN …hcma.vn/Uploads/2018/1/12/LA _ Kham Phen _nop QD_.pdf · 2018-01-24 · 1.1. Những công trình nghiên cứu liên

165

145. Sở Lao động và Phúc lợi xã hội tỉnh Hủa Phăn (2015-2016), Tổng kết

việc tổ chức thực hiện công tác đào tạo lao động giai đoạn 2011-

2016, Hủa Phăn.

146. Sở Lao động và Phúc lợi xã hội Tỉnh Luông Pra Bang (2015), Tổng kết

việc tổ chức thực hiện công tác lao động và thương binh xã hội

trong 5 năm lần thứ VII (2011- 2015) và phương hướng 5 năm lần

thứ VIII (2016 - 2020), Luông Pra Bang

147. Sở Lao động và Phúc lợi xã hội Tỉnh Xiêng Khoảng (2015), Tổng kết

việc tổ chức thực hiện công tác lao động và thương binh xã hội

trong 5 năm lần thứ VII (2011- 2015) và phương hướng 5 năm lần

thứ VIII (2016 - 2020), Xiêng Khoảng

148. Sở Lao động và Phúc lợi xã hội Tỉnh Sa Văn Na Khệt (2015), Tổng kết

việc tổ chức thực hiện công tác lao động về việc đào tạo và phát

triển tay nghề (2010-2015), Sa Văn Na Khệt.

149. Sở Lao động và Phúc lợi xã hội tỉnh Hủa Phăn (2015), Báo cáo Tổng kết

công tác tạo việc làm cho lao động giai đoạn 2011-2016, Hủa Phăn.

150. Sở Nông lâm và Lâm nghiệp tỉnh Hủa Phăn, (2014), Tổng kết triển khai

tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nông công tác nông, lâm

nghiệp 5 năm từ năm 2010-2014 và phương hướng kế hoạch phát

triển 5 năm 2015-2020, Hủa Phăn.

151. Sở Phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo tỉnh Hủa Phăn (2014),

Báo cáo về kết quả thực hiện giảm nghèo 5 năm từ 2010-2014 và

phương hướng kế hoạch phát triển 5 năm 2015-2020, Hủa Phăn.

152. Thủ tướng Chính phủ (2010), Chỉ thị số 036/CP, ngày 22/1/2010 về việc

đào tạo về phát triển tay nghề.

153. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chỉ thị số 201/CP ngày 25/4/2012 về tiêu

chuẩn nghèo và tiêu chuẩn phát triển giai đoạn 2012-2015.

154. Sở Y tế tỉnh Hủa Phăn (2014), Tổng kết 5 năm từ năm (2010-2014) và

phương hướng kế hoạch phát triển 5 năm 2015-2020, Hủa Phăn.