qt101.doc

62
Download đề án , luận văn , báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện tiến bộ khoa học công nghệ và của phân công lao động quốc tế hiện nay, không thể có một nước phát triển bình thường mà không cần sự giao lưu,phân công hợp tác quốc tế. Do vậy, quan hệ kinh tế quốc tế là nhân tố, là biện pháp để thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững, có hiểu quả. Mặt khác, phát triển công nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho đất nước có thể hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Một trong những chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đó là hoạt động xuất nhập khẩu, là kết quả tất yếu của quá trình tự do hoá thương mại, quá trình phân công lao động, quá trình nâng cao vai trò tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu của công nghiệp, nó là bản chất của hoạt động thương mại quốc tế trong phát triển kinh doanh công nghiệp. Cho nên để tăng nhanh tốc độ xuất khẩu, đẩy nhanh tiến độ hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, đảng ta đã chủ trương “ tiếp tục mở cửa nền kinh tế, thực hiện đa dạng hoá thị trường, đa phương hoá mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới...” http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 1

Upload: luanvan84

Post on 05-Dec-2014

368 views

Category:

Documents


1 download

DESCRIPTION

 

TRANSCRIPT

Page 1: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

LỜI MỞ ĐẦU

Trong điều kiện tiến bộ khoa học công nghệ và của phân công lao động

quốc tế hiện nay, không thể có một nước phát triển bình thường mà không

cần sự giao lưu,phân công hợp tác quốc tế. Do vậy, quan hệ kinh tế quốc tế

là nhân tố, là biện pháp để thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững, có hiểu quả.

Mặt khác, phát triển công nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc

tế, làm cho đất nước có thể hội nhập vào nền kinh tế thế giới.

Một trong những chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đó là hoạt

động xuất nhập khẩu, là kết quả tất yếu của quá trình tự do hoá thương mại,

quá trình phân công lao động, quá trình nâng cao vai trò tự chủ kinh doanh

của doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu của công nghiệp, nó là

bản chất của hoạt động thương mại quốc tế trong phát triển kinh doanh công

nghiệp. Cho nên để tăng nhanh tốc độ xuất khẩu, đẩy nhanh tiến độ hội nhập

kinh tế với khu vực và thế giới, đảng ta đã chủ trương “ tiếp tục mở cửa nền

kinh tế, thực hiện đa dạng hoá thị trường, đa phương hoá mối quan hệ kinh

tế với các nước trên thế giới...”

Việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trường EU hiện nay đang là vấn đề

trung tâm để phát triển kinh tế nước nhà. Mặt khác, hãng dệt may lại đang là

một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong giai đoạn hiện nay của

Việt Nam. Do vậy, xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU có ý nghĩa

tầm chiến lược đối với sự phát triển ngoại thương nói riêng và nền kinh tế

của Việt Nam nói chung.

Xuất phát từ những thực tế trên và nhận thức được tầm quan trọng của

ngành dệt may Việt Nam và thị trường EU là một thị trường tiềm năng song

cũng có những quy định hết sức khắt khe đòi hỏi hàng dệt may Việt Nam

phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường này. Vì vậy, em

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

1

Page 2: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đã chọn đề tài: “Những thời cơ và thách thức khi xuất khẩu hàng may

mặc sang thị trường EU của ngành dệt may Việt Nam”.

Nội dung của đề tài này bao gồm 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận của hoạt động xuất khẩu.

Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị

trường EU.

Chương III: Các kiến nghị và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu.

Trên cơ sở những kiến thức đã học và việc tổng hợp các tài liệu, sách

báo, tạp chí em hy vọng đưa ra được nội dung cô đọng và cơ bản nhất liên

quan đến đề tài. Trong quá trình thực hiện đề án môn học này, mặc dù đã có

sự nỗ lực cố gắng của bản thân song do trình độ, thời gian và kinh nghiệm

còn hạn chế; nguồn tài liệu còn hạn hẹp nên đề tài không tránh khỏi những

sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô

giáo và cùng bạn đọc.

Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên chính Nguyễn Thị Tứ đã dầy công

hướng dẫn em làm đề án môn học Kinh tế và quản lý công nghiệp. Em xin

chân thành cảm ơn nhiều.

Sinh viên thực hiện

Lê Thiết Ngọc.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

2

Page 3: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.

I. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu:

1. Khái niệm và đặc điểm:

a. Khái niệm

Hoạt động xuất khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước

thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ

xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về nền kinh tế giữa những người

sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.

Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có một vị trí và vai trò vô cùng to

lớn trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi một quốc gia nói chung và

công nghiệp nói riêng. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận

lớn và là phương tiện thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Nhà nước ta luôn coi

trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu.

b. Đặc điểm

- Xuất khẩu hàng hoá thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu các khoa

học quản lý kinh tế với các nghệ thuật kinh doanh, giữa nghệ thuật kinh

doanh với các yếu tố khác của từng quốc gia như yếu tố luật pháp, kinh tế

văn hoá. Hơn nữa, hoạt động xuất khẩu hàng hoá nhằm khai thác lợi thế so

sánh của từng nước, khai thác các nguồn lực cho phát triển, góp phần cải

thiện đời sống nhân dân gia tăng tiến bộ xã hội và góp phần đẩy nhanh quá

trình hội nhập, quốc tế hoá. Lợi thế so sánh đó là các lợi thế về vị trí địa lý,

về lao động, về tài nguyên và sở hữu phát minh sáng chế.

- Trong điều kiện hiện nay, xuất khẩu hàng hoá ở nước ta đang là một

trong những mục tiêu cấp bách hàng đầu được chú trọng. Bởi nó đem lại lợi

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

3

Page 4: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

ích vô cùng to lớn cho sự phát triển nước nhà, tạo cho nhiều quốc gia có cơ

hội thuận lợi trong việc đẩy mạnh sự phát triển kinh tế văn hoá xã hội.

- Hoạt động xuất khẩu hàng hoá diễn ra giữa hai hay nhiều quốc gia

khác nhau, ở trong các môi trường và bối cảnh khác nhau. Điều này đòi hỏi

chúng ta phải có một trình độ hiểu biết và kinh nghiệm để giao lưu và học

hỏi khi xuất khẩu ra nước ngoài. Vì vậy, chúng ta không thể lấy kinh

nghiệm trao đổi hàng hoá thông thường trong một quốc gia để áp đặt hoàn

toàn cho hoạt động trao đổi hàng hoá với nước ngoài.

- Hoạt động xuất khẩu có thể được tiến hành bởi tư nhân hoặc nhà

nước. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì chính phủ có nhiều mục tiêu khác

nhau như chính trị, ngoại giao, văn hoá... Do đó, kinh doanh của các doanh

nghiệp nhà nước, chính phủ có thể hiện hoặc không hoàn toàn hướng về lợi

nhuận. Còn đối với doanh nghiệp tư nhân thì mục đích của họ là tối đa hoá

lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho đất nước.

2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu

Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của nền kinh tế quốc dân, là công cụ,

phương tiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Do vậy, đẩy mạnh xuất khẩu

được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện

quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vai trò của xuất khẩu thể

hiện ở các mặt sau:

- Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá hiện

đại hoá.

Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, trong mục tiêu kế hoạch 5 năm

2001-2005 có nói: “ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Chuyển dịch

nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại

hoá...”. Như vậy, để làm được điều đó tât yếu phải cần một lượng vốn lớn để

thực hiện. Cho nên vốn là một nhân tố không thể thiếu được, là vấn đề sống

còn với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bởi vì khi có một

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

4

Page 5: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lượng vốn lớn chúng ta có thể xây dựng cơ sở hạ tầng, nhập khẩu máy móc

thiết bị, kỹ thuật công nghệ sản xuất hiện đại... phục vụ cho phát triển kinh

tế.

Để có được một lượng vốn cho nhập khẩu có thể được hình thành từ

nhiều nguồn như: liên doanh đầu tư nước ngoài với nước ta; vay nợ, viện

trợ, tài trợ; hoạt động du lịch, dịch vụ; xuất khẩu hàng hoá, lao động...

Nhưng vẫn quan trọng hơn cả là xuất khẩu hàng hoá. Bởi vì các nguồn vốn

đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ... tuy quan trọng nhưng rồi cũng phải trả

bằng cách này hoặc cách khác. Ngoại tệ thu được qua các hoạt động du lịch,

dịch vụ hiện nay chỉ là rất nhỏ so với nhu cầu về vốn của tiến trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xuất khẩu lao động không ổn định đang

có xu hướng giảm dần. Do vậy, nguồn ngoại tệ quan trọng nhất chi dùng cho

nhập khẩu chính là từ xuất khẩu.

- Đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát

triển:

Việc coi thị trường và đặc biệt là thị trường quốc tế là hướng quan trọng

để tổ chức sản xuất chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để

tổ chức sản xuất. Điều này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động đến sản xuất thể hiện ở chỗ:

+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi. Chẳng

hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát

triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hoặc thuốc nhuộm.. Mặt khác sẽ

kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho

nó.

+ Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy

sản xuất phát triển và ổn định.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

5

Page 6: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản

xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng

cao năng lực sản xuất trong nước thông qua việc thu hút vốn, kỹ thuật, công

nghệ từ các nước phát triển và Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất

nước tạo ra một năng lực sản xuất mới.

+ Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc

cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh

này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất

luôn thích nghi được với mọi thị trường.

+ Xuất khẩu còn đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện

công việc quản trị sản xuất và kinh doanh.

- Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và

cải thiện đời sống nhân dân:

Việc xuất khẩu sản phẩm hàng hoá qua các thị trường quốc tế phải cần

một lượng lớn nhân công để sản xuất và hoạt động xuất khẩu thu về một

lượng ngoại tệ đáng kể để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng phục vụ đời sống

và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của nhân dân. Những

mặt hàng trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất còn kém như: ô tô,

xe máy... do đòi hỏi trình độ và kỹ thuật cao cho nên việc đáp ứng nhu cầu

đều qua con đường nhập khẩu đến với người tiêu dùng.

- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế

đối ngoại của nước ta:

Quan hệ kinh tế đối ngoại bao các hoạt đông giao lưu giữa các nước với

nhau. Trong đó xuất khẩu là một hình thức của hoạt động kinh tế đối ngoại.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

6

Page 7: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Điều này làm cho hoạt động xuất khẩu cùng với các mối quan hệ kinh tế

quốc tế khác làm cho nền kinh tế nước ta gắn chặt với nền kinh tế thế giới

và tham gia vào phân công lao động quốc tế. Chính nhờ thông qua xuất khẩu

và các quan hệ đối ngoại khác nhau mà hiện nay nước ta đã thiết lập mối

quan hệ thương mại với hơn 140 nước trên thế giới, ký các hiệp định thương

mại với hơn 70 nước là thành viên của tổ chức kinh tế của thế giới và khu

vực.

II. Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu.

1. Nhân tố kinh tế.

- Sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ

xuất khẩu. Đối tượng của các nhà xuất khẩu là xuất khẩu hàng hoá cho các

khách hàng, bạn hàng và các tổ chức kinh tế nước ngoài. Cho nên việc đáp

ứng được nhu cầu của họ là một thành công lớn trong hoạt động xuất khẩu.

Do vậy đòi hỏi phải có được sản phẩm có vị thế trong lòng người tiêu dùng

đặc biệt là người nước ngoài. Yếu tố thị trường cũng tác động không nhỏ

đến hoạt động xuất khẩu. Việc lựa chọn đúng đắn thị trường cho xuất khẩu

là một nhân tố đòi hỏi phải tính toán dự báo chính xác thị trường đó phải là

thị trường tiềm năng, có triển vọng trong tương lai. Còn yếu tố đối tác cũng

không kém phần quan trọng bởi đây là đầu mối để lưu thông sản phẩm xuất

khẩu. Cho nên việc lập mối quan hệ tốt hay tìm hiểu kỹ đối tác đem lại lợi

ích to lớn cho hoạt động xuất khẩu.

- Chính sách quốc gia, quốc tế ảnh hưởng to lớn đến hoạt động xuất

khẩu. Việc xuất khẩu với số lượng ít hay nhiều phụ thuộc rất lớn vào chính

sách quốc gia của từng nước. Khi mối quan hệ kinh tế với các nước đối tác

không còn thuận lợi thì sẽ có các chính sách hạn nghạch xuất khẩu làm cho

việc xuất khẩu trở nên khó khăn hơn.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

7

Page 8: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức ép từ

các phía. Đầu tiên đó là các sản phẩm cùng loại hay thay thế từ thị trường

trong nước. Thứ hai là các sản phẩm của nước mình nhập khẩu vào. Thứ ba

là các sản phẩm của các nước khác nhập khẩu vào nước mình nhập khẩu.

Như vậy, để tồn tại và phát triển ở nước ngoài, sản phẩm của doanh nghiệp

phải được người tiêu dùng chấp nhận và có tính cạnh tranh cao trên thị

trường quốc tế.

- Hàng hoá tham gia xuất khẩu của doanh nghiệp được thanh toán bằng

ngoại tệ có giá trị chuyển đổi. Trong khi đó hạch toán chi phí lại dùng nội tệ

do vậy, tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu.

2. Nhân tố khoa học và công nghệ

Như đã nói ở trên, việc xuất khẩu hàng hoá sang thị trường ngoài nước

đòi hỏi sản phẩm xuất khẩu phải có các đặc tính riêng biệt và có thể cạnh

tranh được với các sản phẩm cùng loại trên thị trường nước bạn và của các

nước khác nhập vào. Để tạo ra được các tố tính ưu việt, các nhà xuất khẩu

không ngừng đổi mới đầu tư thiết bị, khoa học công nghệ cho dây chuyền

sản xuất để ngày càng đổi mới sản phẩm, thích nghi với nhu cầu đa dạng

phong phú của người tiêu dùng là nước ngoài. Do vậy nhân tố khoa học

công nghệ ảnh hưởng quyết định đến mức tiêu thụ sản phẩm hay việc đáp

ứng nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng.

3. Nhân tố chính trị, xã hội và quân sự:

Sự ổn định hay không ổn định về chính trị – xã hội cũng là nhân tố ảnh

hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp. Hệ thống chính trị, các quan điểm chính trị, xã hội đều tác

động trực tiếp đến phạm vi lĩnh vực, mặt hàng và đối tác kinh doanh. Mặt

khác các xung đột lớn hay nhỏ về quân sự trong nội bộ quốc gia và giữa các

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

8

Page 9: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

quốc gia dẫn đến sự thay đổi lớn về các chính sách kinh tế, chính trị, quân

sự. Từ đó tạo ra các hàng rào vô hình ngăn cản hoạt độnh kinh doanh quốc

tế, đặc biệt là xuất khẩu.

4. Nhân tố liên minh, liên kết về kinh tế – chính trị:

Việc mở rộnh ngoại giao, hình thành các khối liên kết kinh tế, chính trị,

quân sự góp phần tạo điều kiện thuận lợn cho hoạt độnh kinh doanh buôn

bán giữa các quốc gia thành viên. Tăng cường tích cựctiến hành ký kết với

các quốc gia ngoài khối những hiệp định, thoả ước để từng bước nới lỏng

hàng rào vô hình, tạo điều kiện cho hoạt độnh kinh doanh phát triển và đôi

bên cùng có lợi.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

9

Page 10: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT

NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU

I. Vị trí của ngành dệt may và thị trường EU:

1. Vị trí của ngành dệt may

- Nhận thức được tầm quan trọng của xuất khẩu nên nước ta hiện nay

áp dụng chiến lược: Hướng vào xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu hàng xuất

khẩu sang dạng chế biến sâu, mở ra những mặt hàng mới và có lợi nhuận

cao. Đặc biệt ngành dệt may xuất khẩu là một ngành đang được coi trọng và

đóng vai trò chủ lực trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

Là một ngành công nghiệp nhẹ, ngành dệt may xuất khẩu đã đem lại cho

đất nước những nguồn thặng dư đáng kể. Do vậy việc tăng cường xuất khẩu

hàng dệt may là rất cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế

giới và yêu cầu của hoạt động xuất khẩu trong nước.

- Ngành dệt may góp phần đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của nhân dân,

giải quyết một số lượng lớn công ăn việc làm. ở Việt Nam hiện nay, nhu cầu

về may mặc đang ngày càng được nâng cao, từ ăn chắc mặc bền đang

chuyển dần sang ăn ngon mặc đẹp hợp thời trang và hiện đại. Do vậy việc

phát triển ngành dệt may đang là một trong những ngành có triển vọng mang

lại hiệu quả cao. Mặt khác ngành dệt may cũng thu hút được một lượng

nhân công lớn, tạo việc làm, tạo phúc lợi cho xã hội.

- Xu hướng chuyển dịch các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao

động trong đó có ngành dệt may từ các nước phát triển sang các nước đang

phát triển. Lợi thế của ngành dệt may là đòi hỏi một lượng vốn đầu tư tương

đối ít ( so với các ngành công nghiệp khác ), phát huy hiệu quả tương đối

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

10

Page 11: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nhanh, giải quyết lao động xã hội phù hợp với bước đi ban đầu của các nước

đang phát triển.

- Ngành dệt may Việt Nam có rất nhiều lợi thế như: Giá nhân công rẻ,

trình độ tay nghề của người lao động ở vào mức khá so với ở nơi khác. Điều

này rất quan trọng vì nước ta hiện nay có một lực lượng lao động nhàn rỗi

khá lớn ( nhất là lao động nữ ) rất phù hợp với ngành công nghiệp nhẹ,

ngành sử dụng nhiều lao động này.

Thêm vào đó, trong sản xuất hàng dệt may chúng ta đảm bảo cung ứng

được một phần nguyên liệu phụ do sản xuất trong nước, không phụ thuộc

hoàn toàn vào nhập khẩu.

2. Vị trí của thị trường EU.

a. EU: Một thị trường rộng lớn và thống nhất.

Thị trường thống nhất có thể được tóm tắt trong 4 từ: tự do lưu thông.

đây là sự tự do lưu thông-không bị cản trở-của cải và dịch vụ, các thể nhân

và tiền bạc giữa 15 nước EU, như thể trong một quốc gia hoặc một thị

trường duy nhất. Thí dụ cụ thể, là người khách hàng có thể được cung ứng

một danh mục các sản phẩm hoặc dịch vụ rất rộng bởi các doanh nghiệp tại

các nước khác nhau.

Nói như vậy không có nghĩa là “EU mở cửa để hứng chịu mọi cơn gió”.

EU vừa tăng cường các biện pháp bảo hộ thương mại để bảo vệ các ngành

công nghiệp của mình trước nhưng hành động không trung thực của các đối

thủ cạnh tranh. Các biện pháp này gồm thuế chống xuất khẩu bán phá giá,

thuế chống tài trợ và các điều khoản bảo vệ khác. Ngoài ra, EU cũng có

những quy định “giải quyết các trở ngại thương mại” cho phép chống lại

trong khuôn khổ WTO.

Đối với hàng may mặc của Việt Nam, việc đáp ứng thị hiếu người Châu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

11

Page 12: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Âu là đẹp nhưng phải rẻ. Đây là cả một vấn đề lớn. Nếu như Mỹ là một thị

trường đa chủng khổng lồ dễ dàng du nhập các kiểu mốt thậm chí trái ngược

nhau thì EU lại được coi là một thị trường khá kỹ tính và chọn lọc đối với

hàng may mặc. “Miếng bánh” của thị phần xuất khẩu hàng dệt may Việt

Nam vào thị trường EU có tăng được hàng năm hay không là cả một vấn đề

lớn về việc đổi mới công nghệ và quá trình hội nhập vào ngành công nghiệp

thời trang thế giới.

b. EU: trung tâm kinh tế hùng mạnh, có vai trò lớn trong nền kinh

tế thế giới.

Liên minh Châu Âu EU bao gồm 15 quốc gia (Anh, Pháp, Đức, Hà Lan,

Italia, Thuỵ Điển, Bỉ...) với tốc độ tăng trưởng rất mạnh so với thế giới. EU

không chỉ lớn mạnh về quy mô mà còn vững mạnh về cơ cấu, tăng trưởng

ổn định nắm giữ đồng tiền mạnh EURO có khả năng chuyển đổi trên toàn

thế giới. EU không chỉ có nguồn nhân lực có trình độ cao, lành nghề còn có

thị trường nội địa với sức mua lớn. Các chính sách của EU đều được đưa ra

sao cho phù hợp và thuận lợi cho các nước thành viên cùng có lợi, góp phần

phát triển chung nền kinh tế thế giới.

Do vậy khi chúng ta thiết lập mối quan hệ thương mại Việt Nam –EU,

Việt Nam càng có điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu, trao đổi hàng hoá với

nước ngoài, đặc biệt là hàng dệt may vào thị trường tiềm năng EU. Hàng dệt

may Việt Nam có những cơ hội phát triển cao hơn cả về số lượng và chất

lượng khi xuất khẩu sang thị trường này.

c. EU: nền ngoại thương phát triển thứ hai thế giới

Chỉ thua kém sau Mỹ với một tỷ lệ rất nhỏ, EU hàng năm xuất khẩu

một lượng lớn hàng hoá từ khắp thế giới cũng từ đó EU nhập khẩu một

lượng hàng hoá không nhỏ trong đó có hàng dệt may chiếm tỷ lệ cao.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

12

Page 13: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Tình hình ngành công nghiệp dệt may ở Châu Âu: Do khoa học và công

nghệ phát triển mạnh mẽ chưa từng có ở một số lĩnh vực như: điện tử, tin

học, tự động hoá, vật liệu mới, công nghệ sinh học... nên cuộc cách mạng

này làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hầu hết các nước trong

EU đều diễn ra nhanh chóng theo hướng chuyển mạnh sang các ngành có

hàm lượng trí tuệ và dịch vụ cao, còn các tỷ trọng nông nghiệp và khai thác

khoáng sản giảm dần và đặc biệt là các ngành cần nhiều nhân công đang có

xu hướng chuyển dịch ra khỏi Châu Âu. đặc biệt là ngành dệt may, sản xuất

hàng dệt may ở các năm đang giảm dần với tỷ lệ giảm đang tăng lên. Do

vậy, việc đáp ứng nhu cầu nội tại ở EU đang là vấn đề cần phải cập nhập.

Đó là một thời cơ thuận lợi cho ngành dệt may Việt Nam không bỏ lỡ cơ

hội đẩy mạnh và tăng tốc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU.

II. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU

1. Về kim ngạch xuất khẩu

Ngành dệt may nước ta phát triển đã lâu nhưng chỉ từ thập niên 90 trở lại

đây, nó mới thực sự chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và

hoạt động ngoại thương nói riêng. Trong suốt 4 năm qua, kim ngạch xuất

khẩu hàng dệt may luôn đạt trên 1 tỷ USD/năm và trở thành mặt hàng xuất

khẩu chủ lực của Việt Nam.

Từ năm 1991 đến nay, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may nước ta

khong ngừng tăng. Năm 1991, tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may chỉ đạt

158 triệu USD, đến năm 1998 đã gấp 9,18 lần, đạt 1450 triệu USD, tương

đương với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 43,5 %, tức khoảng

160 triệu USD/năm. Bên cạnh đó, tỷ trọng hàng dệt may xuất khẩu trong

tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta luôn tăng, từ 7,6% năm 1991 lên 15%

năm 1998. Đến nay, hàng dệt may đứng thứ nhất trong số 10 mặt hàng xuất

khẩu hàng đầu của Việt Nam.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

13

Page 14: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Hai năm gần đây, tốc độ tăng trưởng hàng dệt may xuất khẩu đã chững

lại. Điều này đòi hỏi cần phải có sự phân tích và điều chỉnh hợp lý trong thời

gian tới để ngành dệt may đứng vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng

khốc liệt. Mặc dù hàng dệt may của Việt Nam là một mặt hàng xuất khẩu

trọng yếu nhưng so với các nước trong khu vực và với tiềm năng của nó thì

kim ngạch đạt được còn khiêm tốn. Năm 1994, riêng Trung Quốc đã xuất

khẩu được 15 tỷ USD hàng dệt may, Ấn Độ là 5,9 tỷ USD và Thái Lan là

4,2 tỷ USD.

Thị trưòng xuất khẩu hàng dệt may có hạn ngạch chủ yếu của Việt

Nam là các nước thuộc khối EU. EU được coi là thị trường xuất khẩu trọng

điểm của nước ta và đang được tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm

năng của thị trường này. Hàng năm EU nhập khẩu trên 63 tỷ USD quần áo

các loại và trong đó chỉ khoảng 10-15% là tiêu dùng còn lại 85-90% là sử

dụng theo mốt. Từ năm 1980, Việt Nam đã xuất khẩu hàng dệt may sang

một số nước EU như Đức, Pháp... nhưng do thay đổi về chính trị thế giới

nên quan hệ buôn bán đã bị hạn chế. Từ năm 1991, xuất khẩu hàng dệt may

sang EU đã có những bước tiến mới, đặc biệt phát triển mạnh từ sau Hiệp

định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU ký kết ngày 15/12/1992

và có hiệu lực từ ngay 1/1/1993 với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm

là 23% trong thời kỳ 1993-1997. Theo H

iệp định mới, Việt Nam còn được tự do chuyển đổi Quota giưa các mặt

hàng một cách rộng rãi và dễ dàng hơn, đồng thời EU cũng dành cho phía

Việt Nam quy chế tối huệ quốc (MFN), nhiều mặt hàng của Việt Nam xuất

khẩu vào EU đựoc hưởng thuế quan với mức 0% theo chế độ ưu đãi phổ cập

( GSP).

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU

Đơn vị: triệu USD

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

14

Page 15: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998

Thị trường EU 250 285,50 350,44 420,52 450,55 563,68

Nguồn: Tổng cục hải quan

2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

Một vấn đề đáng lưu ý là giá trị gia công chiếm tới 80% kim ngạch xuất

khẩu hàng may mặc.Hơn nữa, các hợp đồng gia công không ổn định, giá gia

công thấp và sự phụ thuộc về nguyên vật liệu đã khiến không ít doanh

nghiệp may mặc nước ta lúng túng, bị động trong sản xuất kinh doanh.

Những mặt hàng xuất khẩu khó làm như quần âu, áo veston chiếm tỉ lệ nhỏ

vì rất ít doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ để có đủ khả năng đáp ứng

yêu cầu sản xuất.các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của ngành dệt may

Việt Nam chủ yếu là áo jacket, áo váy, sơ mi đơn giản. Đến nay, những mặt

hàng cao cấp đòi hỏi công nhân lành nghề, máy móc hiện đại còn nhiều hạn

ngạch nhưng chỉ một số ít doanh nghiệp có khả năng thực hiện. Như vậy,

trong thời gian tới, các doanh nghiệp không tự lấp lỗ hổng về mặt kỹ thuật

về tay nghề tức là tự mình làm mất đi một thị trường có rất nhiều tiềm năng

cho ngành dệt may nước nhà.

Trong các chủng loại mặt hàng may mặc xuất khẩu sang EU, hầu hết các

doanh nghiệp may mới chỉ tập trung vào một số sản phẩm dễ làm, các mã

hàng nóng như áo jacket 2 hoặc 3 lớp, áo váy, sơ mi. Đặc biệt, đối với mặt

hàng áo jacket luôn chiếm vị trí hàng đầu trong cơ cấu hàng dệt may xuất

khẩu sang EU. Năm 1997, Việt Nam xuất khẩu sang EU gần 11,7 triệu

chiếc, tăng gần 5 triệu chiếc ( hay 72% ) so với năm 1993, chiếm 50% kim

ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU. Các nước EU nhập khẩu hàng dệt

may lớn nhất của Việt Nam là Đức (40-42%), Pháp (13-15%), Hà Lan (10-

13%)... Ngoài ra Việt Nam còn mở rộng quan hệ buôn bán với các nước EU

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

15

Page 16: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

khác như: Phần Lan, Thuỵ Điển, Đan Mạch... tỷ trọng nhập khẩu của các

nước này đang tăng lên.

Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ tận dụng được 40%

năng lực của mình tại thị trường EU, 70% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt

may nước ta vào EU được thực hiện thông qua các nhà trung gian như

Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc và Đức. Thực tế cho thấy, còn nhiều

chủng loại mặt hàng có hạn ngạch nhưng hiện nay chưa có doanh nghiệp

nào sản xuất, đó là những mặt hàng yêu cầu phải có trang thiết bị kỹ thuật

cao, công nhân lành nghề và có tay nghề cao nhưng các doanh nghiệp của

nước ta chưa đáp ứng được. Trong tương lai, thị trường tiếp tục mở rộng nếu

ta không đầu tư để lấp các lỗ hổng về kỹ thuật thì sẽ mất đi một tiềm năng to

lớn về thị trường cho ngành dệt may của nước ta. Cùng với vấn đề đặt ra

làm sao chúng ta có thể tiếp cận thị trường và xuất khẩu trực tiếp sang thị

trường EU, giảm sự phụ thuộc và không thông qua các nhà đặt hàng trung

gian.

3. Về cơ cấu hình thức xuất khẩu

Tự do hoá buôn bán hàng dệt may, bãi bỏ chế độ hạn ngạnh theo điều

khoản của Hiệp định buôn bán hàng dệt may (ATC), sẽ đem lại cho những

nước xuất khẩu hàng dệt may nói chung và Việt Nam nói riêng những thuận

lợi đáng kể. Những điều dễ thấy nhất là nhà xuất khẩu có thể tự do xuất

khẩu những mặt hàng mà Việt Nam có năng lực sản xuất, có khả năng cạnh

tranh; không bị giới hạn về số lượng theo các Hiệp định thương mại song

phương. Tuy nhiên, bãi bỏ chế độ hạn ngạch cũng đem lại những thách thức

mới. Hạn ngạch được xem như “chiếc áo bảo hộ”, mà khi nó được cởi ra thì

việc hàng hoá có thể thâm nhập được vào thị trường hay không sẽ được

quyết định bởi chính khả năng đáp ứng các yêu cầu thị trường của bản thân

hàng hoá đó. Có nghĩa nhà sản xuất phải chấp nhận cạnh tranh với các đối

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

16

Page 17: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thủ và với chính mình để đáp ứng yêu cầu thị trường nhập khẩu. Và khi đó,

tổ chức Marketing sẽ càng trở nên đặc biệt quan trọng, đóng vai trò quyết

định trong thành công của hoạt động xuất khẩu.

Từ năm 1993, với Hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam - EU

(được ký ngày 15/2/1992), EU đã trở thành một trong những thị trường xuất

khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu tăng từ

250 triệu USD lên 450 triệu USD năm 1997, chiếm khoảng 40% tổng kim

ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Tuy nhiên, xuất khẩu hàng dệt

may sang EU trong những năm gần đây là những mặt hàng do EU quy định

theo hạn ngạch nên công tác Marketing chưa thực sự được các doanh nghiệp

Việt Nam chú trọng. Trong xu hướng toàn cầu hoá ngày nay, công tác này

không thể cứ “ ì ạch” như trước, mà cần được quan tâm đầu tư cho đúng với

tầm vóc của nó.

Với EU, do là một thị trường rộng lớn nên nhiều điểm khác biệt về thị

hiếu tiêu dùng, về tập quán kinh doanh và phương thức tổ chức phân phối

đối với mỗi nước thành viên, nên để thâm nhập vào thị trường đòi hỏi phải

có những kênh Marketing riêng biệt, thích ứng với cơ cấu của hệ thống phân

phối của mỗi nước thành viên cũng như phù hợp với đặc điểm của sản phẩm

xuất khẩu.

Mối liên hệ giữa nhà xuất khẩu với hệ thống phân phối ở nước nhập

khẩu thường được tổ chức theo các hình thức sau:

-Các cửa hàng chuyên doanh hàng may mặc liên nhánh thường nhập

khẩu trực tiếp từ các nước sản xuất hoặc đặt các hãng nước ngoài gia công

theo hợp đồng, phụ từ các hợp động gia công chính (theo phương thức

CMT).

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

17

Page 18: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

-Các nhà bán lẻ độc lập có thể tổ chức nguồn hàng theo các hình thức

mua hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất hay đại lý của các nhà sản xuất; mua

hàng của hãng nhập khẩu/ bán buôn; mua hàng theo hình thức frachize (như

các cửa hàng liên nhánh hay dây chuyền phân phối; mua của các trung tâm

thu mua...).

Phần lớn các nhà bán lẻ độc lập là thành viên của hiệp hội thu mua.

Đây là hình thức khá phổ biến ở nhiều nước EU như Đức, Hà Lan...

Ở thị trường EU, các nhà sản xuất hay xuất khẩu ít có khả năng liên

kết trực tiếp với các nhà bán lẻ tại các nước nhập khẩu, mà thường phải thoả

thuận để phân phối sản phẩm của mình qua các khâu trung gian của hệ

thống phân phối nhà nhập khẩu, các trung tâm thu mua, các nhà bán buôn

hoặc qua các nhà sản xuất khác của nước khập khẩu. Mặt khác, cũng nên

lưu ý là mặc dù có những loại hình tổ chức phân phối tương đồng, hệ thống

bán lẻ hàng may mặt của các nước EU có cơ cấu khá khác biệt. Vì vậy, tuỳ

thuộc vào đặc điểm của hệ thống tổ chức phân phối ở mỗi nước nhập khẩu,

nhà xuất khẩu có thể chọn những kênh Marketing thích hợp nhất cho sản

phẩm xuất khẩu của mình nhằm cho phép tiếp cận nhiều nhất với các khách

hàng tiềm năng.

4. Về cơ cấu thị trường

Dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, nhiều

nước như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore, Nhật Bản... phá giá tiền tệ làm

giá xuất khẩu của hàng Việt Nam đắt tương đối trên thị trường thế giới,

khiến sự cạnh tranh vốn còn yếu của hàng Việt Nam lại giảm xuống. Hơn

nữa, cơn lốc khủng hoảng làm cho sức mua của dân chúng giảm đáng kể,

kết quả là thị trường tiêu thụ của nước ta gặp nhiều khó khăn.

Thị trường trọng điểm EU, với 360 triệu dân có mức tiêu dùng vải cao

hàng đầu thế giới (17 kg/người/ năm), đây là một thị trường tốt để Việt Nam

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

18

Page 19: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đầu tư, khai thác. Tuy vậy, đòi hỏi lớn không thể đáp ứng ngay là yêu cầu về

chất lượng, mẫu mã sản phẩm dệt may của người dân EU rất cao. Trong

tổng số 36 tỷ USD quần áo nhập khẩu vào EU hàng năm chỉ có khoảng 9,0

tỷ USD quần áo tiêu dùng bình thường, số còn lại (khoảng 87%) là sử dụng

theo mốt. Vì vậy, giá trị hàm lượng chất xám trong sản phẩm cao hơn rất

nhiều so với giá trị vật liệu cấu thành lên nó. Điều này giải thích tại sao giá

xuất khẩu giữa hai loại sản phẩm tương đồng của Việt Nam và Thái Lan lại

có sự chênh lệch khá cao. Đây là một thiệt thòi không nhỏ do ngành tạo mốt

Việt Nam còn non trẻ. Trong thời gian tới, nhờ một số thay đổi trong Hiệp

định buôn bán hàng dệt may EU-Việt Nam giai đoạn 1998-2000 ký ngày

17/11/1997, ngành may mặc của nước ta sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng thị

trường tiệu thụ sang EU. Theo Hiệp định này, từ năm 1998, Việt Nam được

phép tự do chuyển đổi Quota giữa các mặt hàng một cách rộng rãi hơn (17%

so với trước kia là 12%). Hơn nữa, Việt Nam còn được hưởng quy chế tối

huệ quốc và quy chế ưu đãi phổ cập của EU. Như vậy, một số mặt hàng của

Việt Nam sẽ được hưởng thuế quan nhập khẩu 0%, làm tăng khả năng cạnh

tranh của sản phẩm xuất khẩu nước ta nói chung, trong đó có hàng dệt may.

Các nhà xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đến nay thường vẫn phải

thông qua nước thứ 3 như Đài Loan và Đức... để vào thị trường nước ngoài.

Bên cạnh thị trường có hạn ngạch, Việt Nam đã thâm nhập được một

số thị trường không hạn ngạch khổng lồ như Nhật Bản, Mỹ, Singapore và

Đông Âu... để tiêu thụ hàng dệt may xuất khẩu, trong đó thị trường lớn nhất

là Nhật Bản, không chỉ có lượng dân cư đông đúc hơn 125 triệu người mà

Nhật Bản còn là nước có mức tiêu thụ sản phẩm may mặc rất cao (27

kg/người/năm). Năm 1997 Việt Nam đứng hàng thứ 7 trong số các nước

xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất vào Nhật Bản với thị phần hàng dệt thoi là

3,6% và dệt kim là 2,3%. Tuy vậy, Việt Nam mới chỉ đáp ứng được nhu cầu

may mặc bình dân của người Nhật Bản với các mặt hàng chủ yếu là áo gió

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

19

Page 20: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nam, quần áo lao động, và một số loại sơ mi, quần âu đơn giản. Trong năm

1998 vừa qua, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ

khu vực, sức mua của thị trường Nhật Bản giảm mạnhkhiến cho kim ngạch

xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào Nhật Bản giảm 150 triệu USD.

Mỹ là thị trường nhập khẩu hàng dệt may không hạn ngạch có tiềm

năng lớn thứ hai của Việt Nam. Chỉ bằng 2/3 dân số EU nhưng mức tiêu thụ

vải của người Mỹ gấp 1,5 lần EU. Đây là thị trường không chỉ hấp dấn đối

với ngành dệt may của Việt Nam mà hầu hết các doanh nghiệp dệt may trên

thế giới đều có mong muốn trở thành bạn hàng với Mỹ. Hiện nay, Mỹ chưa

cho Việt Nam hưởng quy chế tối huệ quốc và chế độ ưu đãi phổ cập nên

hàng xuất khẩu của ta sang Mỹ phải chịu nhiều loại thuế cao làm cho khả

năng cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam vốn đã yếu lại càng yếu hơn. Thực

tế trong thời gian qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam

sang Mỹ rất nhỏ bé, chỉ chiếm 0,06% kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may

của Mỹ. Trong những năm tới, Mỹ vẫn được coi là thị trường có tiềm năng

lớn của Việt Nam, đặc biệt khi Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ được ký kết

và Mỹ tiến hành bình đẳng hoá thương mại với Việt Nam.

5. Cạnh tranh với các đối thủ ở thị trường EU

Việt Nam nằm ở khu vực vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động giao dịch

thương mại quốc tế nói chung và buôn bán hàng dệt may nói riêng. Có hơn

1300 km bờ biển và nhiều cảng nước sâu, nằm trong tổng thể quy hoạch

đường bộ, đường sắt xuyên á của ADB giúp các doanh nghiệp Việt Nam

giảm chi phí vận chuyển hàng hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh.

Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, cần mẫn, sáng tạo phù hợp với

ngành dệt may, giá nhân công rẻ là những yếu tố hấp dẫn thu hút được nhiều

hợp đồng gia công may mặc cũng như tiếp nhận sự chuyển dịch ngành dệt

may từ các nước phát triển và các nước NICs. Tuy vậy, giá lao động rẻ chỉ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

20

Page 21: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

là lợi thế nhất thời, không ổn định trong cạnh tranh. Khi khoa học kỹ thuật

phát triển cao thì nhân công rẻ mạt không còn là yếu tố hấp dẫn đối với nhà

đầu tư nước ngoài nữa.

Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm, mưa nhiều là

lợi thế để phát triển nghề trồng bông, trồng đay. Nhờ vậy, ngành dệt may

nước ta có yếu thế lớn về nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào rẻ và ổn định.

Điều này góp phần không nhỏ vào nỗ lực giảm giá thành sản xuất để nâng

cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới.

Ngành dệt may với đặc điểm có hàm lượng lao động lớn, yêu cầu về

công nghệ không quá hiện đại và có tỉ lệ hàng xuất khẩu lớn được đánh giá

là có tính phù hợp cao trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế của Việt Nam.

Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ ngành

công nghiệp mới này như miễn thuế nhập khẩu đối với các nguyên liệu đầu

vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, quy đinh mức thuế 0% để được hoàn thuế

đối với các mặt hàng xuất khẩu. Nhà nước cũng thực hiện cho vay ưu đãi

đối với một số doanh nghiệp dệt may để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

dệt may nâng cao khả năng cạnh tranh. Mặc dù có nhiều lợi thế song do hạn

chế về kỹ thuật, thông tin thị trường, tay nghề nên cho đến nay các daonh

nghiệp dệt may Việt Nam vẫn chưa có chỗ đứng ổn định trên thị trường. Về

cơ bản, hàng dệt may xuất khẩu của ta mới chỉ có khả năng đáp ứng những

nhu cầu tiêu dùng bình thường nên giá trị xuất khẩu chưa cao.

Thị trường EU được đánh giá là có nhiều lợi thế nhất trong số các thị

trường hạn ngạch. Mặc dù Việt Nam đã thu được một số kết quả bước đầu

khi thâm nhập vào thị trường này, do được hưởng một số ưu đãi như: số

lượng hạn ngạch ngày càng tăng, mức chuyển đổi giữa các mặt hàng lớn,

được phép sử dụng hạn ngạch dư thừa của các nước Asean... nhưng thực ra

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

21

Page 22: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

những ưu đãi đó chưa làm tăng nhiều khả năng cạnh tranh của Việt Nam so

với các nước khác ở thị trường EU. Cụ thể là:

- Số lượng hạn ngạch Việt Nam được hưởng còn rất thấp so với nhiều

nước: chỉ bằng 5% của Trung Quốc va 10-20% của các nước Asean.

- Số mặt hàng bị hạn chế bằng hạn ngạch lớn hơn so với các nước khác:

của Việt Nam là 29 nhóm, trong khi đó của Thái Lan là 20 nhóm, của

Singapore là 8 nhóm.

Ngoài ra, khả năng kém cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam còn

được thể hiện ở những kía cạnh sau:

- Do mới thâm nhập vào thị trường này nên ta ít có khách hàng trực

tiếp. Mặc dầu có hạn ngạch nhưng hầu hết doanh nghiệp Việt Nam phải xuất

khẩu thông qua nước thứ 3 để vào thị trường EU. Những lô hàng này, theo

quy định của EU không được hưởng các ưu đãi về thuế quan. Chính do hạn

chế đó mà nhiều doanh nghiệp do không kí được hợp đồng đã bỏ “ khê” hạn

ngạch.

- Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam vào EU chủ yếu tập trung ở một

số sản phẩm truyền thống, dễ làm như áo Jacket, áo sơ mi, quần âu... Các

sản phẩm yêu cầu kỹ thuật cao thì còn ít doanh nghiệp Việt Nam thực hiện

được. Chính vì vậy, mặc dầu số lượng hạn ngạch bị hạn chế, nhưng vẫn còn

nhiều mã hàng bị bỏ trống vì không có doanh nghiệp tham gia.

III. Đánh giá tình hình xuất khẩu Việt Nam sang EU.

1. Những thành tựu đạt được.

Mười năm qua, ngành dệt may nước ta đã có nhưng bước phát triển

mạnh mẽ, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng nhanh, nhiều năm liền

đứng hàng thứ hai trong số nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tạo thêm việc

làm cho hàng trăm ngàn lao động, uy tín, chất lượng các sản phẩm dệt may

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

22

Page 23: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Việt Nam được đánh giá cao trên thị trường thế giới.

Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 1,85 đến 1,9 tỷ USD tăng

khoảng 8-9% so với năm 1999, thấp hơn so với kế hoạch ban đầu, nhưng

tăng gấp 10 lần so với năm 1991. Theo vụ xuất nhập khẩu Bộ Thương mại

tính đến hết tháng 8 năm 2000, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang các

thị trường ước đạt xấp xỉ 1,56 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2001.

Nguyên từ nửa cuối năm 2001, đầu năm 2002 chính phủ đã tạo mọi điều

kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng để tăng xuất khẩu, trong

đó có cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Sau gần 8 tháng thực hiện thông tư

liên tịch số 25/2002, kim ngạch xuất khẩu sang EU tăng gần 5% so với

cùng kỳ là mức tăng tốt ntrong bối cảnh một phần quan trọng năng lực sản

xuất của các doanh nghiệp đã dành ch hàng dệt may đi Mỹ.

Ước tính đến hết tháng 11/2002, kim ngạch xuất khẩu dệt may của cả

nước sang tất cả các thị trường đạt khoảng 2.459 triệu USD, tăng 35% so

với cùng kỳ năm 2001 và vược 2,4% kế hoạch năm 2002 (2,4 tỷ USD).

Trong đó kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU đạt 490 triệu USD, chiếm

20% tổng kim ngạch xuất khẩu (giảm 7,5% so với cùng kỳ).

2. Những khó khăn còn tồn tại.

Sự phát triển khập khiễng giữa ngành dệt và ngành may kìm hãm sự phát

triển của ngành may nói riêng và dệt may nói chung. Hàng năm, để đảm bảo

hoạt động xuất khẩu, ngành may phải nhập khẩu khoảng 80% nguyên phụ

liệu mà chủ yếu là vải vóc. Nguyên nhân do máy móc thiết bị của ngành dệt

nước ta đã cũ kỹ, lạc hậu mà tiềm lực trong nước chưa có điều kiện để hiện

đại hoá một cách đồng bộ. Hơn nữa, nếu dùng các nguyên liệu do ngành dệt

trong nước cung cấp sẽ không đáp ứng được những yêu cầu về thông số kỹ

thuật của bên đặt hàng xuất khẩu. Chưa có mối quan hệ kinh tế ổn định giữa

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

23

Page 24: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

ngành dệt và ngành may. Thực tế giữa dệt và may chưa có sự gắn kết giữa

các khâu và thiếu sự hợp tác vì mục tiêu chung.

Sản xuất phụ liệu trong nước chưa được chú ý phát triển đúng mức

nên ngành dệt may đang gặp khó khăn do phải nhập khẩu nhiều nguyên liệu

phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, dẫn đến tăng giá thành sản phẩm may và

làm suy yếu sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới.

Ngành mốt của Việt Nam còn quá non trẻ nên không đủ sức nâng

bước cho ngành may phát triển. Sản phẩm may mặc xuất khẩu của Việt Nam

nghèo nàn về mốt nên chênh lệch giá bán sản phẩm với giá thành không cao.

Kết qủa là lợi ích thực tế thu được từ xuất khẩu thấp. Vì vậy ngành dệt may

của Việt Nam vẫn được xem là ngành “lấy công làm lãi”. Các doanh nghiệp

dệt may chưa xây dựng được hình ảnh và tên hiệu riêng của mình trên thị

trường thế giới. Có tới 90% doanh nghiệp may mặc hiện nay vẫn thực hiện

hợp đồng gia công xuất khẩu cho nước ngoài. Họ không phải không nhận

thức được rằng làm như vậy là phải chịu nhiều thiệt thòi.

Tại thị trường EU, vì thị trường mở rộng, không có bất cứ cản trở nào,

nhưng thách thức sẽ rất gay gắt vì những yếu kém vốn có hiện nay của

ngành dệt may nước ta. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm sang EU tuy tăng

nhanh, nhưng hiệu quả còn thấp, do ngành dệt phát triển kém, không đáp

ứng được yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng cho hàng may mặc xuất

khẩu, chưa có đội ngũ thiết kế mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu

dùng trên thị trường thế giới, nên khoảng trên 70% sản phẩm xuất khẩu

được sản xuất theo phương thức gia công, công tác thị trường còn nhiều hạn

chế, phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá phải thông qua trung

gian, lợi nhuận mang lại còn rất thấp. Một yếu tố bất lợi khác mà ta cũng

phải tính đến, đó là: trong giai đoạn hiện nay một số nước nhập khẩu chính

vẫn áp dụng những hàng rào hạn ngạch khắt khe hoặc các chính sách phân

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

24

Page 25: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

biệt đối xử làm cho hàng của ta không có yếu thế cạnh tranh so với hàng hoá

của các nước khác.

Tại thị trường EU, do bị khống chế về hạn ngạch nên kim ngạch xuất

khẩu trong 3 năm gần đây cũng chỉ dao động ở mức từ 500-600 triệu USD/

năm. Trong thời gian tới, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường EU cũng

không có khả năng tăng đáng kể. Việc EU bỏ dần để tiến tới bỏ hẳn hạn

ngạch nhập khẩu hàng dệt may từ các nước WTO vào năm 2005 là một bất

lợi lớn đối với xuất khẩu hàng dệt may nước ta vì Việt Nam vẫn còn chịu

chế độ hạn ngạch do chưa gia nhập WTO. Giả thiết hàng dệt may Việt Nam

cũng sẽ được bỏ hạn ngạch thì áp lực cạnh tranh về giá vẫn ảnh hưởng rất

lớn đến khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam so với Trung Quốc

và một nước Châu Á khác. Gần đây, việc EU công bố sẽ bỏ hạn ngạch 4 mặt

hàng (cat), trong đó có cat 21 (áo jacket) vào năm 2002 và Trung Quốc đang

giảm mạnh về giá mặt hàng này để thu hút khách hàng đã làm cho đa số các

nhà sản xuất, gia công jacket Việt Nam trong quý I/2001 bị thiếu đơn hàng

nghiêm trọng, mặc dầu đã giảm giá đến 30%. Đây là nguyên nhân chính làm

cho xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong những tháng đầu năm 2001 đạt

thấp.

Đối với các sản phẩm không bị khống chế hạn ngạch của EU, cũng

như các thị trường phi hạn ngạch khác như Châu úc, Nam Mỹ, Đông Âu...

hàng dệt may Việt Nam không cạnh tranh với hàng Trung Quốc về giá.

Như vậy có thể thấy, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam hiện nay đang

và sẽ tiếp tục chững lại nếu các doanh nghiệp ngành dệt may không tạo ra

được sự đột biến cạnh tranh về giá tại các thị trường truyền thống.

3. Nguyên nhân

-Về công nghệ:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

25

Page 26: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Như ta đã biết năng lực và thiết bị công nghệ của ngành dệt may mới

huy động được gần 40% công suất thiết bị nhưng hầu hết công nghệ lạc hậu

và thiếu đồng bộ giữa các khâu, đặc biệt là các thiết bị dệt và nhuộm. Ngành

chưa chủ động tiếp cận được trực tiếp với khách hàng tiêu thụ sản phẩm ở

thị trường thế giới ( xuất khẩu sản phẩm qua đối tác trung gian). Công tác

đầu tư nghiên cứu tạo mẫu mốt thời trang quần áo chưa được quan tâm đúng

mức để phát triển phục vụ cho ngành may chuyển từ xuất khẩu gia công

sang xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh.

-Về quản lý:

Hệ thống quản lý chất lượng của ngành dệt may chưa được quan tâm

chú ý. Nhiều doanh nghiệp chưa có giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất

lượng sản phẩm. Tính đến cuối năm 1999, toàn ngành mới có 8 doanh

nghiệp đã đăng ký quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 trong đó có

4 đơn vị được cấp chứng chỉ.

-Về nguyên liệu:

Hầu hết các nguyên liệu phụ liệu phục vụ cho sản xuất ngành dệt may

hiện nay đều phải nhập khẩu 70% giá trị sản phẩm dệt nằm ở nguyên liệu

bông xơ, hoá chất, thuốc nhuộm. Nguồn nguyên liệu từ trong nước chất

lượng kém và sản lượng thấp, chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu cho ngành dệt.

-Về chất lượng nguồn nhân lực:

Chất lượng nguồn nhân lực của ngành dệt may còn nhiều bất cập, lực

lượng lạo động ngành dệt may khá đông (trên 90 vạn người) nhưng số lượng

công nhân kỹ thuật trình độ bậc cao, giỏi còn ít. Số đông lao động có văn

hoá thấp, tay nghề thấp, thiếu hiểu biết về pháp luật, kỹ thuật, khó nâng cao

tay nghề, nămg suất lao động thấp, làm việc nhiều giờ... là những thực trạng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

26

Page 27: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

được nêu lên tại hội thảo với chủ đề hợp tác đẩy mạnh đầu tư xuất khẩu

hàng dệt may Việt Nam năm 2005-2010.

-Về vốn:

Vốn cho đầu tư phát triển của ngành dệt may còn thiếu, đặc biệt ở các

doanh nghiệp nhà nước. Hiện tượng đầu tư dàn trải, manh mún theo hướng

tự cân đối, khép kín ở nhiều doanh nghiệp làm cho ngành dệt may ở tình

trạng mất cân đối nghiệm trọng giữa các khâu trong sản xuất.

-Về chính sách đầu tư:

Chính sách đầu tư phát triển ngành dệt may chưa hợp lý: như quy định

về thời hạn thu hồi vốn vay đầu tư cho phát triển ngành dệt từ 7-10 năm,

ngành may từ 5-7 năm. Thực tế ở Việt Nam, đầu tư vào ngành dệt phải từ

12-15 năm, ngành may từ 10-12 năm mới thu hồi được hết vốn. Các thủ tục

triển khai đầu tư xây dựng thường kéo dài nhưng chưa có cơ chế chính sách

cụ thể thích hợp để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước

bỏ vốn đầu tư nhiều hơn vào ngành dệt may.

IV.Dự báo tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường

EU đến năm 2010.

1. Thời cơ.

Trong những năm tới, thị trường EU vẫn là thị trường quan trọng nhất

đối với xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Năm 1998, EU đã áp dụng

thêm những điều khoản ưu đãi về xã hội và môi trường. Thí dụ, các sản

phẩm dệt may vào EU sẽ được giảm thuế nếu chứng tỏ không sử dụng lao

động trẻ em hoặc tôn trọng tổ chức công đoàn. Theo thông báo của EU, tổ

chức này sẽ loại bỏ dần quy định giới hạn số lượng sản phẩm được hưởng

ưu đãi, đông thời huỷ bỏ hầu như hoàn toàn mức thuế 0% và được thay bằng

thuế khác nhau dành cho từng nhóm hàng có độ nhạy cảm cao, những mặt

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

27

Page 28: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hàng này vẫn phải chịu mức giảm thuế 15%. Theo quy định mới, hàng dệt

may xuất khẩu của Việt Nam và EU sẽ chịu mức thuế hải quan chung của

EU.

Tiềm năng của Việt Nam trong lĩnh vực may mặc, dệt kim là rất lớn.

Do Châu Âu kiểm soát việc nhập khẩu hàng dệt may từ Việt Nam bằng mức

Quota nhập khẩu thấp trong khuân khổ các Hiệp định không ưu đãi về hàng

dệt của EU. Nếu các Hiệp định hàng dệt của EU có tính ưu đãi hơn thì việc

xuất khẩu hàng may mặc vào EU sẽ còn tăng lên rất nhiều. Trong chiến lược

phát triển kinh tế của nước ta từ nay đến năm 2010, hàng dệt may vẫn là một

trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Xu thế chuyển dịch

hàng may mặc từ các nước phát triển và các nước đang phát triển ở trình độ

cao sang các nước đang phát triển ở trình độ thấp là một tất yếu và cũng là

một cơ hội cho ta, vì ở các nước này giá lao động ngày càng cao, mặt khác

họ tập trung phát triển những ngành có công nghệ tiên tiến, mang lại hiệu

quả cao.

2. Những thách thức.

Có thể nói, ngành dệt may Việt Nam đã đạt được những thành công rất

đáng chú ý và đầy ấn tượng trong thập kỷ vừa qua. Thách thức lớn hiện nay

chính là tiến trình cải cách đang được thực hiên với tinh thần đổi mới, nhờ

đó ngành dệt may có thể thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra ở

Châu Á và đạt được tỷ lệ tăng trưởng, việc làm và hiệu quả hoạt động cao

hơn.

Tuy nhiên ngành dệt may Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức

do môi trường kinh tế hội nhập đem lại. Do ngành dệt Việt Nam có tốc độ

tăng trưởng thấp không theo kịp tốc độ phát triển của ngành may, sản phẩm

dệt lại đơn điệu, chất lượng chưa cao, nên sức cạnh tranh trên trường quốc tế

bị ảnh hưởng mạnh. Chúng ta phải sẵn sàng chuyển sang sản xuất các sản

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

28

Page 29: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phẩm có chất lượng cao hơn khi thu nhập, thị hiếu và nhu cầu của khách

hàng quốc tế cũng đã có xu hướng phát triển lên một bậc. đồng thời việc mở

rộng phạm vi sản phẩm phong phú hơn cũng là một nhân tố quan trọng để

duy trì và phát triển những thị trường xuất khẩu dệt may hiện có của Việt

Nam. Việc phát triển một cuộc vận động xuất khẩu rộng rãi vẫn còn có ý

nghĩa rất lớn trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đã bước sang một thiên

niên kỷ mới, khi mà các nguồn tài nguyên không còn nguyên sơ và dồi dào

như trước, khi mà tỷ lệ thất nghiệp vẫn ngày càng tăng cao cả ở thành thị và

nông thôn.

Mô hình kinh tế và đầu tư của Việt Nam vẫn còn chịu những hậu quả,

dư âm của cuộc khủng hoản khu vực cuối thế kỷ vừa qua. Ngay cả nếu

không có cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa qua thì cũng đã có

rất nhiều trở ngại trong nước gây khó khăn hoặc kìm hãm sự phát triển của

các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt

may.

Xét về mặt cơ sở pháp lý và chính sách, các chính sách quản lý cả vĩ mô

và vi mô đều cần phải được cải cách triệt để và toàn diện. Việc cải cách các

doanh nghiệp nhà nước tiến hành chậm, chưa đạt hiệu quả cao như mong

muốn. Thị trường tín dụng, tài chính vẫn còn manh nha, nhỏ bé. Việc quản

lý đất đai hình thành khuôn khổ điều tiết hành chính cũng là một vấn đề đó.

Chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách tài chính tín dụng cũng là những vấn

đề bức xúc hiện nay. Bên cạnh đó, cải cách doanh nghiệp nhằm tạo điều

kiện cho khu vực tư nhân phát triển một cách hiệu quả là một trong những

thách thức lớn của ngành dệt may.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

29

Page 30: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƯƠNG III. CÁC KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT

KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU.

I. Phương pháp phát triển xuất khẩu hàng dệt may sang EU.

1. Đa dạng hoá mặt hàng và nâng cao chất lượng về mọi mặt.

Với một thị trườmg thống nhất 15 quốc gia có đời sống cao, mức tiêu thụ

hàng dệt may lớn, đồng thời cũng là thị trường có nhu cầu tiêu dùng quần áo

để bảo vệ thân thể chỉ chiếm 10-15%, còn 85-90% là theo mốt nên chất xám

chiếm tỷ lệ cao trong giá trị sản phẩm. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu hàng

may mặc cho khách hàng ở thị trường EU không đơn thuần đòi hỏi về số

lượng mà cả về chất lượng, đa dạng hơn về mẫu mã. Để đáp ứng nhu cầu đó,

thâm nhập và đứng vững trên thị trường là vấn đề quyết định đa dạng hoá

sản phẩm, từ hàng dệt may bình thường đến các sản phẩm cao cấp, từ đó

cũng nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, trên cơ sở nâng cao năng

suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất cũng như xuất khẩu.

Hoàn thiện chất lượng lao động cũng là một vấn đề để phát triển ngành

dệt may Việt Nam. Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may Việt Nam,

trước hết phục hồi chương trình đào tạo kỹ sư công nghệ sợi, dệt nhuộm tại

các trường đại học, đồng thời mở thêm chương trình sau đại học để đào tạo

chuyên sâu. Bên cạnh đó tăng cường hỗ trợ kinh phí cho hoạt động nghiên

cứu tại Viện Mẫu thời gian (Fadin).

2. Hình thức xuất khẩu.

Trên thế giới hiện nay đang có xu hướng đa phương hoá quan hệ, đa

dạng hoá đối tác và Việt Nam cũng đang nằm trong xu thế đó nhằm tạo một

mối quan hệ kinh tế rộng lớn. Từ đó dễ dàng nắm bắt được những lợi thế so

sánh từng quốc, khu vực để từng bước tiến hành kinh doanh quốc tế nói

chung và các hình thức xuất nhập khẩu nói riêng cho phù hợp. Từ đó hạn

chế các hình thức xuất khẩu qua nhiều khâu trung gian và làm giảm giá

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

30

Page 31: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thành sản phẩm do các dịch vụ gây ra. Ngành may phấn đấu chủ động tiếp

cận trực tiếp với khách hàng tiêu thụ sản phẩm ở thị trưòng thế giới, nâng

cao khả năng xuất khẩu trực tiếp.

3. Phẩm cấp của sản phẩm.

Các mặt hàng xuất khẩu đòi hỏi chất lượng cao nên ta cần nhanh chóng

đưa vào áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO

9002 tại các doanh nghiệp dệt may. Điều này sẽ làm cho các doanh nghiệp

dệt may giảm được giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm tiết kiệm vật

tư nguyên liệu, tăng năng suất lao động và tăng vị thế cạnh tranh của sản

phẩm.

Bảng chỉ tiêu sản xuất và xuất khẩu:

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2010

1. Sản xuất

Vải lụa Triệu mét 1330 2000

SP dệt kim Triệu SP 150 210

SP may quy

chuẩn

Triệu SP 780 1200

2. Kim ngạch

XK

Triệu USD 3000 4000

Hàng dệt Triệu USD 800 1000

Hàng may Triệu USD 2200 3000

Nguồn: Bộ Công nghiệp

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

31

Page 32: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

II. Các kiến nghị đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị

trường EU.

1. Mở rộng thị trường, thị phần.

Để các doanh nghiệp dệt may giữ vững thị trường truyền thống đồng

thời tìm kiếm và xâm nhập các thị trường mới, nhà nước hỗ trợ đắc lực cho

các doanh nghiệp trong công tác nghiên cứu thị trường. Ngoài Phòng

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, cần có một trung tâm giao dịch xúc

tiến xuất khẩu hàng dệt may đảm nhiệm chức năng tìm kiếm thị trường, môi

giới, giới thiệu sản phẩm dệt may Việt Nam với khách hàng quốc tế, thu

thập xử lý các thông tin về thị trường, về khách hàng một cách kịp thời. Các

doanh nghiệp cần xâm nhập vào thị trường mới và củng cố thị trường hiện

có.

2. Thu hút vốn đầu tư và quản lý vốn.

Để đạt mục tiêu đến năm 2010, ngành dệt may sản xuất 2 tỷ mét vải các

loại và xuất khẩu 4 tỷ USD, cần đầu tư mạnh mẽ để huy động, sử dụng hiệu

quả nguồn vốn trong nước. Công ty tài chính dệt may cần phát huy vai trò

bằng cách thay mặt cho tập đoàn doanh nghiệp dệt may trong nước để huy

động vốn, sau đó hỗ trợ cho các doanh nghiệp đơn lẻ. Về phía các doanh

nghiệp dệt may, phải đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá để huy động vốn

trong nước và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đồng thời đa dạng hoá các

hình thức đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may như đầu tư trực tiếp, đầu tư

gián tiếp (qua chứng khoán), liên doanh, liên kết, Nhà nước cần tiếp tục cải

thiện môi trường pháp lý về đầu tư nước ngoài, đơn giản hoá thủ tục hành

chính, đầu tư vào những mặt hàng chủ lực, ổn định và bền vững về chất

lượng cũng như thị trường.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

32

Page 33: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt may.

Yêu cầu đầu tiên để có thể nâng cao khả năng cạnh tranhcủa sẩn phẩm

là không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Cụ thể:

- Không ngừng ứng dụng các thiêt bị khoa học kỹ thuật mới, hiện đại

hoá trang thiêt bị cho các doanh nghiệp dệt may để từng bước nâng cao chất

lượng và hạ giá thành sản phẩm, giữ chữ tín với khách hàng.

- Kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào, tạo bạn hàng

cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng.

- Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên liệu, quá

trình sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình kiểm tra chất lượng hàng trước

khi xuất khẩu qua hệ thống kiểm tra chất lượng bắt buộc.

- Đảm bảo yêu cầu giao hàng bằng cách đơn giản hoá thủ tục xuất nhập

khẩu, chủ động trong vận chuyển và bốc xếp hàng hoá. Hiện nay, hàng hoá

dệt may của Việt Nam tại thị trường EU được đánh giá cao là do các doanh

nghiệp Việt Nam giao hàng đúng thời hạn.

- Nhà nước có thể hỗ thợ tín dụng cho doanh nghiệp bằng cách kéo dài

thời gian hoàn vốn để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh về

giá.

4. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu .

Để thực hiện giải pháp này, trước hết cần đơn giản hoá thủ tục nhập

nguyên vật liệu, hàng mẫu, bản vẽ. Ngành dệt may cần được hưởng chế độ

thuế quan ưu đãi hợp lý, cần có chế độ trợ cấp giá thoả đáng cho các doanh

nghiệp và thị trường EU. Cơ chế phân bổ hạn ngạch phải được thay đổi căn

bản theo hướng sử dụng hạn ngạch làm công cụ thúc đẩy các doanh nghiệp

tiến ra thị trường không hạn ngạch. Việc phân bổ hạn ngạch bình quân như

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

33

Page 34: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hiện nay sẽ dẫn đến tình trạng một số doanh nghiệp thừa, ttrong khi một số

khác thiếu hạn ngạch nên có hiện tượng mua bán hạn ngạch giữa các doanh

nghiệp, ảnh hưởng không nhỏ đến việc cân đối thị trường.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

34

Page 35: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

KẾT LUẬN

Như vậy, góp phần vào sự phát triển kinh tế Việt Nam, chiến lược:

Hướng vào xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang dạng chế biến sâu,

mở ra những mặt hàng mới có giá trị thặng dư cao sẽ là vấn đề trọng tâm để

phát triển kinh tế nước nhà. Đặc biệt là ngành dệt may xuất khẩu, đóng vai

trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhận thức được tầm quan trọng

của ngành dệt may xuất khẩu là giải quyết việc làm cho lao động, cung cấp

hàng hoá trong nước, tạo điều kiện mở rộng thương mại quốc tế, đem lại lợi

nhuận cao... ngành dệt may Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển

mới và đầy hứa hẹn.

Mặt khác, thị trường EU hiện nay lại đang là một thị trường tốt, đầy

tiềm năng để xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Với các chính sách quốc

gia, quốc tế đang dần tiến tới nới lỏng, tạo mọi điều kiện để cho các nước

hợp tác quốc tế và phân công lao động quốc tế một cách có hiệu quả.

Nhân thức rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) của

ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU

cần phải tăng tốc trên mọi lĩnh vực: đầu tư, sản xuất, xuất khẩu... nhằm tăng

sức cạnh tranh hàng dệt may trên thị trường thế giới nói chung và EU nói

riêng. Các doanh nghiệp dệt may phải hướng tới đạt được các chứng chỉ

quốc tế ISO 9000 về quản lý chất lượng, ISO 14000 về quản lý môi trường,

SA 8000 về quản lý lao động... phải giải quyết ngay những vấn đề cơ bản về

nguyên liệu, tăng sản lượng bông trong nước, giảm thiểu sự mất cân đối

giữa ngành dệt và ngành may nhằm đáp ứng tốt hơn những yêu cầu khắt khe

về chất lượng, mẫu mã, chủng loại và tính thời trang cao của thị trường đầy

tiềm năng EU.

Từ những phân tích trên đây, ta có thể khẳng định việc đẩy mạnh

xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU hiện nay là rất cần thiết; song

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

35

Page 36: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

điều đó đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa Chính phủ và các cơ quan

Bộ, ngành cũng như các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm dệt

may để tạo điều kiện đây nhanh hơn nữa hiệu quả của việc xuất khẩu mặt

hàng này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tạp chí công nghiệp

1. Số 1+2/01 Bài: “Ngành dệt may Việt Nam tăng tốc trên đưòng hội

nhập” của Mạnh Trung-Hải Tùng.

2. Số 4/01 Bài: “Tìm hiểu khả năng cạnh tranh của ngành CN dệt may

Việt Nam” của Dương Đình Giám.

3. Số13/01 Bài: “Ngành dệt may Việt Nam với những thách thức trên thị

trường xuất khẩu” của Hải Tùng.

4. Số 17/ 01 Bài: “Hoàn thiện chất lượng lao động để ngành CN dệt may

Việt Nam cất cánh” của Phước Trung.

5. Số 15/01 Bài: “Chính sách về sản phẩm hội nhập của EU-cơ hội và

thách thức mới cho các nhà xuất khẩu Việt Nam” của:

Chủ tịch hội khuyến trợ Việt Nam GS.TS.Hans_Heiz Seiz Seyfarth

Phó chủ tịch hội khuyến trợ Việt Nam TS.Lê Văn Tâm.

I. Thương nghiệp thị trường Việt Nam.

1. Số 6/01 Bài: “Ngành dệt may và biện pháp hoá giải thách thức” của

Phi Hổ.

2. Số 4/00 Bài: “Tổ chức Marketing hàng may mặc sang thị trường EU.

Những vấn đề cần lưu tâm” của Trần Diễm Hương.

II. Tạp chí thương mại.

1. Số 3+4/99 Bài: “Mở rộng khả năng xuất khẩu-thách thức lớn với

ngành dệt may” của Lâm Giang.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

36

Page 37: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2. Số 4/01 Bài: “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trước

những cơ hội và thách thức” của Lê Văn Đạo.

3. Số 2+3/01 Bài: “Đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường EU; ngành dệt

may tăng tốc” của Lê Quốc Ân .

III. Tạp chí kinh tế thế giới.

1. Số 3 (65)/2000 Bài: “Ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam với các

thách thức mới” của Thạc Sĩ.Nguyễn Thu Thuỷ-Khoa QTKD-ĐH Ngoại

Thương.

2. Số 6 (68)/00 Bài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dệt may

Việt Nam” của TS.Lưu Ngọc Trịnh và Nguyễn Ngọc Mạnh- Viện kinh tế

thế giới.

IV. Nghiên cứu Châu Âu.

1. Số 5/99 Bài: “Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Châu Âu. Thực

trạng và triển vọng” của Trần Lê Giang.

V. Tạp chí kinh tế phát triển.

1. Số 52 T10/01 Bài: “Một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp dệt

may Việt Nam” của Vũ Bá Định- Bộ KH&ĐT.

2. Số 139/02 Bài: “Hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam thực trạng và

giải pháp” của PGS.PTS.Đặng Đình Hào và Ngô Thị Mỹ Hạnh.

VI. Thời báo kinh tế Việt Nam.

1. Số 84/02 Bài : “ Ngành dệt may chạy đua với thời gian. Gia tăng chất

lượng sản phẩm và xuất khẩu ” của Nguyễn Anh Thi.

2. Số 103/02 Bài : “ Cơ chế mới xuất khẩu dệt may ” của Đức Vương.

3. Số 24/02 Bài : “ Dệt may tăng tốc đầu tư ” của Đức Vương.

VII. Tạp chí ngoại thương.

1. Số 21(31/8/2001) Bài : “Tin tức dệt may thế giới 5 tháng đầu năm ”

của Tấn Hải.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

37

Page 38: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2. Số 1 (10/8/2001) Bài : “ Lịch sử, hiện tại và tương lai chính sách mậu

dịch của EU đối với hàng dệt may” của Thanh Hương.

VIII. Sách.

1. “Hợp tác kinh tế và thương mại với EU ” của NXB Hà Nội – 1995.

2. “Chiến lược và chất lượng và giá cả của các nghành công nghiệp nhẹ

Việt Nam ” của NXB Chính trị quốc gia-1999.

3. “Văn kiện đại hội toàn quôc lần thứ IX”

4. Giáo trình “ Kinh tế và quản lý công nghiệp” của trường ĐH KTQD

HN.

5. Giáo trình “ Quản trị hoạt động thương mại” của trường ĐH KTQD

HN.

MỤC LỤC

Lời mở đầu...................................................................................................1

Chương I: Cơ sở lý luận của hoạt động xuất khẩu..........................................3

I. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu:...........................................3

1. Khái niệm và đặc điểm:..............................................................................3

a. Khái niệm....................................................................................................3

b. Đặc điểm.....................................................................................................3

2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.................................................................4

II. Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu..........................................6

1. Nhân tố kinh tế............................................................................................6

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

38

Page 39: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2. Nhân tố khoa học và công nghệ..................................................................7

3. Nhân tố chính trị, xã hội và quân sự:..........................................................7

4. Nhân tố liên minh, liên kết về kinh tế – chính trị:......................................8

Chương II : Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường

EU...................................................................................................................9

I. Vị trí của ngành dệt may và thị trường EU:................................................9

1. Vị trí của ngành dệt may.............................................................................9

2. Vị trí của thị trường EU............................................................................10

a. EU: Một thị trường rộng lớn và thống nhất..............................................10

b. EU: trung tâm kinh tế hùng mạnh, có vai trò lớn trong nền kinh tế thế

giới................................................................................................................11

c. EU: nền ngoại thương phát triển thứ hai thế giới......................................11

II. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU...........................12

1. Về kim ngạch xuất khẩu............................................................................12

2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.......................................................................13

4. Về cơ cấu thị trường..................................................................................16

5. Cạnh tranh với các đối thủ ở thị trường EU..............................................18

III. Đánh giá tình hình xuất khẩu Việt Nam sang EU...................................19

1. Những thành tựu đạt được........................................................................19

2. Những khó khăn còn tồn tại......................................................................20

3. Nguyên nhân.............................................................................................22

IV.Dự báo tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU

đến năm 2010................................................................................................24

1. Thời cơ......................................................................................................24

2. Những thách thức......................................................................................24

Chương III. Các kiến nghị và giải pháp đâye mạnh xuất khẩu hàng dệt may

Việt Nam sang thị trường EU.......................................................................26

I. Phương pháp phát triển xuất khẩu hàng dệt may sang EU........................26

1. Đa dạng hoá mặt hàng và nâng cao chất lượng về mọi mặt.....................26

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

39

Page 40: QT101.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2. Hình thức xuất khẩu..................................................................................26

3. Phẩm cấp của sản phẩm............................................................................27

II. Các kiến nghị đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt amy Việt Nam sang thị

trương EU......................................................................................................27

1. Mở rộng thị trường, thị phần.....................................................................27

2. Thu hút vốn đầu tư và quản lý vốn...........................................................28

3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt may...................................28

4. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu........................................................29

Kết luận......................................................................................................30

Tài liệu tham khảo......................................................................................31

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

40