phát triển nguồn nhân lực du lịch quảng ninh giai đoạn...
TRANSCRIPT
1
Phát triển nguồn nhân lực Du lịch Quảng
Ninh giai đoạn 2011 - 2012
Vũ Thị Hạnh
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Khoa Du lịch học
Chuyên ngành: Du lịch ; Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Văn Siêu
Năm bảo vệ: 2011
Abstract. Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn cơ bản về phát triển nguồn
nhân lực du lịch. Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng
Ninh giai đoạn 2007 - 2010. Đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực
du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2015.
Keywords. Du lịch; Quảng Ninh; Phát triển nguồn nhân lực
Content.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong Văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã xác
định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020: “Tiếp tục đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nhanh, bền vững, phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Để thực hiện được tư tưởng chỉ đạo đó, Chiến lược Phát triển kinh
tế - xã hội 2011-2020 đã đề ra 5 quan điểm phát triển, trong đó quan điểm thứ 3 là:
“Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể,
nguồn lực chủ yếu là mục tiêu của sự phát triển” [1,30].
Đảng ta cũng xác định một trong ba khâu đột phá quan trọng: “Phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới
căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn
nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” [1, 32].
Đối với du lịch, một ngành kinh tế tổng hợp, mang tính văn hóa, liên vùng
và liên ngành sâu sắc. Hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào tài nguyên du lịch,
chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, cơ chế, chính sách của Nhà
2
nước, tình hình an ninh, chính trị,...Đặc biệt, du lịch là một ngành kinh doanh dịch
vụ, luôn có nhu cầu đổi mới phát triển một cách năng động, sáng tạo, nên yếu tố
con người có vai trò quyết định sự thành công. Chính vì vậy, nhiệm vụ quan trọng
của ngành du lịch là công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực có
chất lượng cao.
Trong những năm qua, du lịch Việt Nam đã quan tâm, đầu tư công tác đào
tạo phát triển nguồn nhân lực, nhưng kết quả chưa được như mong muốn. Chuyên
môn, nghiệp vụ của đội ngũ lao động du lịch hạn chế, đã ảnh hưởng trực tiếp đến
hình ảnh, thương hiệu của ngành và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Du lịch
Quảng Ninh cũng ở tình trạng chung đó.
Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở phía đông bắc Việt Nam, có diện tích
khoảng 12.000km2, dân số trên 1 triệu người. Quảng Ninh được xem như hình
ảnh của nước Việt Nam thu nhỏ bởi sự đa dạng về cảnh quan, địa hình và văn hóa,
đó là những tiềm năng to lớn để phát triển du lịch. Những năm qua, du lịch Quảng
Ninh có những bước tiến quan trọng, cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư, nâng
cấp. Nhiều sản phẩm du lịch chất lượng cao ở các loại hình như cơ sở lưu trú, tàu
thuyền vận chuyển khách thăm Vịnh, dịch vụ vui chơi giải trí,…được đưa vào
khai thác, góp phần tạo nên diện mạo mới cho du lịch Quảng Ninh. Ngoài 832 cơ
sở lưu trú, 473 tàu du lịch trên vịnh Hạ Long được xếp hạng Quảng Ninh còn có
gần 30 doanh nghiệp lữ hành và 20 nhà hàng, điểm mua sắm được cấp biển hiệu
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, thu hút trên 50 ngàn lao động trực tiếp và
gián tiếp.
Theo báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh, năm 2010
ngành du lịch đón trên 5 triệu lượt khách, trong đó trên 2 triệu lượt khách quốc tế.
Tốc độ tăng trưởng những năm qua khá cao, bình quân 14% một năm. Tuy nhiên,
để du lịch Quảng Ninh phát triển bền vững, xứng đáng là một trung tâm du lịch
mang tầm cỡ quốc tế, công tác phát triển nguồn nhân lực là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành du lịch.
Mặc dù, đã được các bộ, ngành liên quan và các cấp chính quyền địa
phương quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ nhưng công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch
Quảng Ninh chưa đáp ứng yêu cầu thực tế. Các Trung tâm du lịch đang phát triển,
đa số người dân chưa có kiến thức về du lịch. Phần lớn, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, nhân viên phục vụ được tuyển dụng từ các vùng quê, chưa được đào tạo
3
chuyên môn, nghiệp vụ du lịch, hoặc đã được đào tạo nhưng ở mức thấp cả số
lượng và chất lượng. Nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao còn thiếu và yếu. Do
vậy, việc phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng Ninh là rất cần thiết. Ngoài việc
xây dựng hình ảnh, thương hiệu du lịch Quảng Ninh phát triển bền vững, còn tạo
công ăn việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, giúp họ có ý
thức bảo vệ, gìn giữ nguồn tài nguyên vô giá. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI đã chỉ đạo: “Năm năm 2011 - 2015 là bước quan trọng trong việc thực
hiện Chiến lược kinh tế xã hội 2011- 2020” [1, 32].
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển nguồn nhân lực
Du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015” cho Luận văn thạc sĩ của mình với
mong muốn đóng góp một phần vào sự nghiệp phát triển du lịch Quảng Ninh nói
riêng, du lịch Việt Nam nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài là thông qua đề xuất một số giải pháp phát triển
nguồn nhân lực du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015 góp phần tìm giải pháp
phát triển chất lượng du lịch Quảng Ninh.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn cơ bản về phát triển nguồn nhân
lực du lịch.
- Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng Ninh giai
đoạn 2007 – 2010.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng Ninh
giai đoạn 2011 – 2015.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu hoạt động phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng
Ninh, xác định nhu cầu, hoạch định chiến lược đào tạo nguồn nhân lực.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về nhân lực và phát triển nguồn nhân
lực trong ngành du lịch Quảng Ninh dưới góc độ cơ quan quản lý Nhà nước về du
lịch.
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Ninh (tập trung 4 trung tâm du lịch
của Tỉnh: Đông Triều - Uông Bí - Yên Hưng; Hạ Long; Vân Đồn; Móng Cái).
4
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực du lịch Quảng Ninh
từ năm 2007 – 2010, đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch
Quảng Ninh giai đoạn 2011- 2015.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, số liệu.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
- Phương pháp phân tích hệ thống.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thực địa.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, đề tài có kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở Lý luận và thực tiễn của phát triển nguồn nhân lực du
lịch.
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng Ninh giai
đoạn 2007-2010.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng Ninh
giai đoạn 2011-2015.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Nguồn nhân lực
Có nhiều quan niệm hoặc nhiều cách tiếp cận khác nhau về nguồn nhân
lực. Ở dạng khái quát nhất có thể hiểu nguồn nhân lực là “Nguồn lực của từng con
người hoặc mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực tài
chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực con người…có khả năng huy động, quản lý
để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Với tư cách là một yếu tố của
sự phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lao động của
5
một bộ phận dân số bao gồm những người trong độ tuổi lao động, đóng góp cho
xã hội” [5,4].
1.1.1.2 Nguồn nhân lực du lịch
Xuất phát từ khái niệm của nguồn nhân lực, luận văn đưa ra khái niệm nguồn
nhân lực du lịch như sau: “Nguồn nhân lực du lịch là một bộ phận nằm trong dân số
của một vùng, địa phương, quốc gia,… gồm những người trong và ngoài độ tuổi lao
động, đang và sẽ tham gia hoạt động du lịch”.
Như vậy, nguồn nhân lực du lịch bao gồm đội ngũ lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp, lao động hiện có và lao động tiềm năng. Lao động trực tiếp là những
người lao động trong cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch, đơn vị sự nghiệp du lịch
(đào tạo, nghiên cứu khoa học) và các đơn vị kinh doanh du lịch. Lao động gián tiếp
là những người làm việc ở các ngành liên quan đến hoạt động du lịch như: Giao
thông, Công an, Bưu chính Viễn thông, Thương mại Y tế, Thuế,…Lao động hiện có
là đội ngũ lao động trực tiếp và gián tiếp tham gia hoạt động du lịch. Lao động tiềm
năng là những người có nhu cầu tham gia hoạt động du lịch như: sinh viên, học sinh,
lao động của ngành khác,…
1.1.2 Đặc điểm đội ngũ lao động trong du lịch
Đội ngũ lao động trực tiếp trong ngành du lịch được chia làm ba nhóm có
chức năng cơ bản như sau:
1.1.2.1 Đội ngũ lao động chức năng quản lý Nhà nước
1.1.2.2 Đội ngũ lao động chức năng kinh doanh du lịch
Lực lượng lao động chức năng kinh doanh du lịch được phân thành 4 nhóm,
có đặc điểm cơ bản như sau:
-Đội ngũ lao động chức năng quản lý chung trong các doanh nghiệp du lịch
-Đội ngũ lao động chức năng quản lý theo các nghiệp vụ kinh tế trong doanh
nghiệp du lịch
-Đội ngũ lao động trực tiếp cung cấp dịch vụ trong cơ sở lưu trú du lịch, cơ
sở được cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch và điểm du lịch, khu
vui chơi giải trí
- Đội ngũ lao động chức năng kinh doanh lữ hành
6
- Đội ngũ lao động vận chuyển khách du lịch (lái xe, lái tàu)
1.1.3 Lao động có chức năng sự nghiệp ngành du lịch
Nhóm lao động này bao gồm những người lao động trong các cơ sở đào tạo
như: cán bộ giảng dạy, nghiên cứu tại các trường Đại học, Cao Đẳng, trung tâm
dạy nghề du lịch và cán bộ nghiên cứu khoa học tại các Vụ, Viện,... Đặc điểm cơ
bản của nhóm lao động này là cần phải có trình độ chuyên môn, học vấn cao, kiến
thức am hiểu sâu, toàn diện, có kỹ năng sư phạm và khả năng độc lập nghiên cứu.
Đội ngũ lao động này có ảnh hưởng lớn đến phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Chính vì vậy cần có chính sách đãi ngộ và được đào tạo cơ bản, lâu dài.
1.1.4 Bản chất của phát triển nguồn nhân lực du lịch
Bản chất cơ bản của phát triển nguồn nhân lực, là nâng cao số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực về mặt số lượng, thể hiện ở quy
mô dân số, chính sách đầu tư phát triển nguồn nhân lực của quốc gia, tạo thành
đội ngũ lao động lớn mạnh. Phát triển nguồn nhân lực về mặt chất lượng chính là
phát triển trí lực, thể lực, nhân cách và thẩm mỹ của người lao động. Phát triển trí
lực là phát triển năng lực trí tuệ, trình độ dân trí, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
sức sáng tạo, kỹ năng, kỹ xảo của người lao động trong hoạt động thực tiễn, đáp
ứng sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
1.1.5 Nội dung phát triển nguồn nhân lực
1.1.5.1 Về số lượng
1.1.5.2 Về chất lượng,
1.1.5.3 Cơ cấu nguồn nhân lực:
1.1.5.3 Xây dựng và ban hành chính sách về tuyển dụng lao động du lịch
1.1.5.4 Công tác đào tạo, bồi dưỡng lao động cho du lịch
1.1.6 Ban hành, hướng dẫn các chính sách đãi ngộ
Con người với tư cách là chủ thể quản lý hay là đối tượng quản lý vẫn luôn
là chủ thể của hành động, chủ thể của nhận thức và tác động vào thế giới khách
quan nhằm xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước [4,150].
7
Du lịch là một ngành được coi là sử dụng chiều sâu nhân tố con người. Đặc
tính của lao động là thường xuyên tiếp xúc với những thiết bị hiện đại tại nơi làm
việc (hệ thống công nghệ thông tin quản lý giữ liệu, phần mềm phục vụ công tác
giảng dạy, các thiết bị trong khách sạn nhà hàng, khu vui chơi giải trí,…). Hoặc tài
sản của khách du lịch,…Vì vậy, cần phải có chính sách và biện pháp phù hợp để
đảm bảo điều kiện vật chất, tinh thần cho người lao động, nhằm khơi dậy tính tích
cực và niềm tự hào dân tộc. Nếu không có chính sách và biện pháp đãi ngộ phù
hợp thì rất có thể làm cho người lao động có những hành vi tiêu cực. Từ đó ảnh
hưởng đến chất lượng phục vụ của ngành và thứ mất lớn nhất là xóa đi ấn tượng
tốt đẹp của khách du lịch về con người và dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy, việc
ban hành và hướng dẫn đãi ngộ về vật chất và tinh thần cho người lao động như:
tiền lương, khen thưởng,…có ý nghĩa rất quan trọng. Dưới góc độ quản lý vĩ mô
đối với lao động trong du lịch phải kết hợp hài hòa, linh hoạt giữa chính sách đãi
ngộ về vật chất và yếu tố động viên tinh thần. Đặc biệt, ngành du lịch sử dụng
nhiều lao động nữ, chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường làm việc phức tạp, một
số bộ phận đòi hỏi lao động phải ở độ tuổi nhất định. Do đó, cần phải có chính
sách thỏa đáng về qui định độ tuổi, giới tính, cũng như chính sách riêng đảm bảo
quyền lợi cho phụ nữ,…
Du lịch là một ngành hoạt động có ý nghĩa quan trọng về nhiều mặt, tạo ra
nhiều công ăn việc làm cho xã hội và là ngành sử dụng nhiều lao động nhất. Trong
đó mỗi bộ phận lao động có những đặc điểm riêng biệt, đòi hỏi có kỹ thuật chuyên
môn cao và tỉ mỉ. Cho nên, việc ban hành và hướng dẫn chính sách đãi ngộ vật
chất và động viên tinh thần cho lao động trong lĩnh vực du lịch là một yêu cầu
không thể thiếu.
1.1.7 Vai trò của việc phát triển nguồn nhân lực đối với hoạt động du lịch
Một trong ba khâu đột phá của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011-2020 là: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân,
gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng công nghệ”
[3,32].
Chất lượng sản phẩm du lịch và chất lượng nguồn nhân lực có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Những khu du lịch tiêu chuẩn quốc tế, khách sạn cao cấp, tiện
8
nghi sang trọng…sẽ không thể xứng tầm giá trị và chất lượng dịch vụ nếu không
có một đội ngũ nhân lực du lịch chuyên nghiệp, có chất lượng tương xứng. Vì vậy,
phát triển nguồn nhân lực du lịch, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch là
vấn đề có ý nghĩa quyết định chất lượng sản phẩm du lịch, nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành du lịch trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, đồng thời đảm bảo
định hướng phát triển bền vững.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Xu hướng phát triển nguồn nhân lực du lịch
Tiểu kết chương 1: Chương 1 đã giới thiệu hệ thống cơ sở lý luận, các khái
niệm cơ bản: Nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực du lịch. Đặc điểm nguồn
nhân lực du lịch, đặc điểm của từng nhóm lao động: Quản lý Nhà nước về du lịch,
Kinh doanh du lịch, cơ sở đào tạo du lịch. Nội dung cơ bản của công tác phát triển
nguồn nhân lực du lịch. Vai trò của công tác phát triển nguồn nhân lực đối với sự
phát triển du lịch. Xu hướng phát triển nguồn nhân lực du lịch. Kinh nghiệm phát
triển nguồn nhân lực của một số quốc gia và địa phương, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm trong việc phát triển nguồn nhân lịch du lịch Quảng Ninh. Những vấn đề
được đề cập trên chính là cơ sở, nền tảng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng
và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch Quảng Ninh ở
những chương sau.
1.2.2 Kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương trong phát triển nguồn
nhân lực du lịch
1.2.2.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia
Thứ nhất là, Thái Lan
Thứ hai là, Nhật Bản
1.2.2.2 Kinh nghiệm của một số địa phương.
Thứ nhất là, Thành phố Đà Nẵng
Thứ hai là, Tỉnh Khánh Hòa
9
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC DU LỊCH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2007 - 2011
1.3 Khái quát về du lịch Quảng Ninh
1.3.1 Điều kiện phát triển
1.3.1.1 Điều kiện tự nhiên
1.3.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội
Ngành Công nghiệp, xây dựng
Ngành thương mại - Dịch vụ
Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
Dân số và lao động,
Văn hóa - Xã hội, 2 năm so với chỉ đạo của Chính phủ...[2,70].
1.3.2 Tình hình phát triển du lịch Quảng Ninh từ năm 2007 đến năm 2010
Khách du lịch,
Doanh thu du lịch
1.3.3 Về số lượng nguồn nhân lực du lịch
1419114011
43 137
14720 14541
43136
15320 15129
43148
1607415883
43 148
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
2007 2008 2009 2010
Tổng
DN
QLNN
CSĐT
Biểu đồ 2.3. Tổng số lao động trực tiếp du lịch Quảng Ninh
2.2.1.1. Cơ quan quản lý Nhà nước
Đơn vị tính: người
10
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
2007 2008 2009 2010
43 43 43 43
2827 27
26
1516
1617
Tổng
Sở VHTTDL
Các địa phương
Biểu đồ 2.4. Lao động làm việc trong cơ quan quản lý nhà nƣớc
1.3.3.1 Lao động trong doanh nghiệp du lịch
1.3.4 Lao động tại các cở sở đào tạo du lịch
Đơn vị tính: Người
148148
136137
130
135
140
145
150
2007
2008
2009
2010
2007
2008
2009
2010
Biểu đồ 2.6. Lao động tại các cơ sở đào tạo du lịch
11
1.3.5 Về chất lượng và cơ cấu lao động
2.2.2.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
.
Đơn vị tính: Người
700
292
91140
177
725
377
108166
74
772
442
92151
87
782
459
88135
100
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2007 2008 2009 2010
Tổng
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
CC nghề
Biểu đồ 2.7. Đội ngũ lao động du lịch Quảng Ninh
Đơn vị tính: Người
14191
10279
3912
14720
10122
4598
15230
9454
5776
16074
9344
6730
0
5000
10000
15000
20000
2007 2008 2009 2010
Tổng
Chuyên môn khác
Chuyên ngành du lịch
Biểu đồ2.8. Đội ngũ lao động đã đƣợc đào tạo chuyên ngành du lịch
Bảng 2.9 (phụ lục) và biểu đồ dưới đây sẽ cho chúng một bức tranh chi tiết
hơn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động.
Thứ nhất là, Cơ quan quản lý Nhà nước
Đơn vị tính: người
12
43
32
82 1
43
31
9
2 1
43
33
10
0 0
43
32
11
0 00
10
20
30
40
50
2007 2008 2009 2010
Tổng
Đại học
ĐH du lịch
Cao đẳng
CĐ du lịch
Biểu đồ 2.9. Chất lƣợng lao động trong cơ quan quản lý nhà nƣớc
Thứ hai, Doanh nghiệp du lịch
Thứ ba là, Các cơ sở đào tạo
Đơn vị tính: Người
137
88
49
136
85
51
148
90
58
148
89
59
0
50
100
150
2007 2008 2009 2010
Tổng
Chuyên ngành khác
Chuyên ngành du lịch
Biểu đồ 2.10. Chất lƣợng lao động trong cơ sở đào tạo du lịch Quảng Ninh
1.3.5.1 Cơ cấu giới tính
Đơn vị tính: Người
38%
62%
0%0%0
Nam
Nữ
Biểu đồ 2.11 Cơ cấu về giới tính trong ngành du lịch Quảng Ninh
13
Đơn vị tính: người
437 13472
235 317
582
0
200
400
600
Cơ sở lưu trú Lữ hành Tàu thăm vịnh
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Biểu đồ 2.12. Cơ cấu giới tính một số ngành nghề du lịch Quảng Ninh
Đơn vị tính: %
18%
61%
16%5%
<24
25-40
41-50
>51
Biểu đồ 2.13. Cơ cấu về lao động du lịch Quảng Ninh theo nhóm tuổi
1.3.5.2 Lao động phân theo lĩnh vực nghiệp vụ phục vụ
2.2.2.5. Lao động phân theo vùng miền, địa phương
1.4 Thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực
1.4.1 Công tác đào tạo.
Danh sách các cơ sở đào tạo du lịch ở Quảng Ninh
14
S
TT
Tên cơ sở
1 Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long
2 Trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức Tỉnh
3 Trung tâm giới thiệu việc làm Quảng Ninh
4 Trung tâm giới thiệu việc làm Liên đoàn lao động tỉnh
5 Trung tâm giới thiệu việc làm Thanh niên quảng Ninh
6 Trung tâm dạy nghề Tiên Long thuộc công ty cổ phần du lịch Hạ Long
7 Trung tâm dạy nghề thuộc công ty cổ phần du lịch Quảng Ninh
8 Trung tâm dạy nghề Hội liên hiệp phụ nữ Quảng Ninh
9 Trung tâm dạy nghề Lạc Việt
Nguồn:- Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Cục Thống kê Quảng Ninh
1.4.1.1 Đội ngũ cán bộ, giảng viên, giáo viên
1.4.2 Công tác quản lý Nhà nước
2.3.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý đào tạo du lịch
1.4.2.1 Hệ thống chính sách về phát triển nguồn nhân lực du lịch.
1.5 Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng Ninh
2.4.1. Điểm mạnh, nguyên nhân
15
1.5.1.1 Điểm mạnh
1.5.1.2 Nguyên nhân
1.5.1.3 Điểm yếu
1.5.1.4 Nguyên nhân
2 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH QUẢNG NINH GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
2.1 Quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển du lịch Quảng
Ninh
2.1.1 Quan điểm phát triển
2.1.2 Phương hướng và mục tiêu phát triển.
2.1.2.1 Mục tiêu tổng quát
2.1.2.2 Mục tiêu và phương hướng cụ thể
2.1.2.3 Dự báo Phát triển du lịch đến năm 2015
2.2 Đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lịch du lịch
2.2.1 Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân
lực du lịch
Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch là quá trình đánh
giá, hoạch định và sử dụng một cách có hiệu quả các hình thức, phương pháp,
chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đáp ứng yêu cầu về nhân lực cho sự phát triển của ngành trong từng giai đoạn. Để
thực hiện được quá trình trên, cần phải tiến hành thực hiện các bước sau:
16
2.2.1.1 Công tác thống kê, điều tra
2.2.1.2 Xây dựng, hoàn thiện cơ chế phát tiển nguồn nhân lực du lịch
2.2.1.3 Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực du lịch
2.2.2 Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
Nghị quyết số 08 của Ban thường vụ tỉnh ủy Quảng Ninh về đổi mới và
phát triển du lịch đã xác định Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn
đề có ý nghĩa quyết định đối với năng lực cạnh tranh, cần coi đây là giải pháp
mang tính “đột phá”. Do đó việc phát triển đầu tư, nâng cấp các cơ sở đào tạo du
lịch là rất cần thiết nhằm đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho ngành.
Cần tập trung đầu tư cho một số nội dung sau: Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho các cơ sở đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng
viên, đào tạo viên; Quản lý chất lượng đào tạo; đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong
đào tạo. Trong đó ưu tiên thỏa đáng cho trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và
Du lịch Hạ Long.
17
2.2.2.1 Đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo
2.2.2.2 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên
2.2.2.3 Quản lý chất lượng đào tạo
2.2.2.4 Đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong đào tạo
2.2.3 Một số giải pháp hỗ trợ
2.2.3.1 Huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực
2.2.3.2 Tăng cường sự liên kết và tính chủ động của các bên có liên quan
2.2.3.3 Cập nhật, ứng dụng công nghệ mới
2.2.3.4 Xã hội hóa giáo dục
2.3 Một số kiến nghị
2.3.1 Đối với các bộ chức năng
2.3.1.1 Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.3.1.2 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
2.3.1.3 Bộ Văn Hóa, Thể thao và Du lịch
2.3.2 Đối với Ủy ban Nhân dân Tỉnh
2.3.3 Đối với các Sở chức năng tỉnh Quảng Ninh (Sở Lao động - Thương
binh và xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch)
3 KẾT LUẬN
Những năm vừa qua, du lịch Quảng Ninh có tốc độ tăng trưởng khá nhưng
chưa cân đối giữa số lượng và chất lượng (tốc độ tăng bình quân về số lượng
khách là 12%, tốc độ tăng bình quân về doanh thu là 3%). Điều đó cho thấy chất
lượng sản phẩm du lịch còn hạn chế, không lưu giữ được khách. Đó là bất cập lớn
của du lịch Quảng Ninh thời gian qua. Yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm
chính là chất lượng nhân lực vì bản chất của du lịch là ngành kinh tế dịch vụ, quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra đồng thời nên chất lượng của sản phẩm
và dịch vụ du lịch phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nguồn nhân lực. Nhận thức
18
được điều đó nên đề tài “ Phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng Ninh giai đoạn
2011 – 2015” được chọn để nghiên cứu.
Sau thời gian nghiên cứu các tài liệu, khảo sát thực tế, thu thập số liệu từ các
nguồn có liên quan, tổng hợp xử lý số liệu, phân tích, đánh giá hiện trạng. Luận
văn tập trung giải quyết và đề xuất những vấn đề sau:
Một là, Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực du lịch nói riêng. Nêu lên những yêu
cầu cần có và phân tích các đặc điểm của nguồn nhân lực ngành du lịch. Nội dung
cơ bản phát triển nguồn nhân lực. Vai trò phát triển nguồn nhân lực đối với hoạt
động du lịch. Xu hướng phát triển nguồn nhân lực. Bài học kinh nghiệm từ một
số nước và một số tỉnh có ngành du lịch phát triển.
Hai là, Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh và ngành du lịch. Thực trạng phát triển về số lượng và chất lượng nguồn nhân
lực du lịch, hệ thống cở sở đào tạo du lịch, trên cơ sở tài liệu điều tra điển hình và
số liệu thống kê hàng năm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đưa ra bức tranh
về nguồn nhân lực với những đánh giá khách quan, chủ quan, điểm mạnh, điểm
yếu và nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Ba là, Trên cơ sở thực trạng nguồn nhân lực và những quan điểm chỉ đạo,
mục tiêu về phát triển du lịch, nguồn nhân lực du lịch của tỉnh. Để phát triển
nguồn nhân lực phù hợp và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung,
phát triển du lịch nói riêng, luận văn đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn
nhân lực du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2011- 2015. Đó là:
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực
du lịch (Đánh giá hiện trạng, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực du lịch).
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực (đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ
sở đào tạo. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên. Quản lý chất lượng
đào tạo. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong đào tạo).
Một số giải pháp hỗ trợ (huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển nguồn
nhân lực. Tăng cường sự liên kết và tính chủ động của các bên có liên quan. Cập
nhật, ứng dụng công nghệ mới. Xã hội hóa giáo dục).
Bốn là, Đề xuất một số kiến nghị với các Bộ, Ngành Trung ương, Ủy ban
Nhân dân tỉnh Quảng Ninh và các ngành liên quan đến quản lý, đào tạo, bồi
dưỡng phát triển nguồn nhân lực, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch
Quảng Ninh triển khai các giải pháp trên, góp phần phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu phát triển theo tinh thần các nghị quyết về phát triển du lịch của tỉnh.
19
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân. Tác giả
xin gửi lời cám ơn chân thành tới Tiến sỹ Hà Văn Siêu, người đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ rất lớn đối với tác giả trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Xin cám
ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện rất thuận lợi của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quảng Ninh đã cho phép tác giả được khai thác các nguồn tài liệu của ngành và
được trực tiếp tham gia điều tra điển hình về nguồn nhân lực. Xin cám ơn Sở Lao
động - Thương bình và Xã hội, Cục Thống kê Quảng Ninh, các doanh nghiệp và
cá nhân trong ngành du lịch đã tham gia trả lời phiếu điều tra. Xin cám ơn Tổng
cục Du lịch Việt Nam, các thầy cô giáo khoa Du lịch trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội và đồng nghiệp đã đóng góp những ý
kiến rất có ích cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả mong muốn được đóng góp một phần công sức nhỏ bé và sự đam mê
của mình đối với sự nghiệp phát triển du lịch Quảng Ninh nói riêng, sự nghiệp
phát triển du lịch Việt Nam nói chung. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng và dành
tâm huyết của mình, nhưng luận văn cũng còn những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy
tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân tình của các thầy cô giáo,
đồng nghiệp và những người quan tâm.
Xin trân trọng cám ơn!
20
References.
4 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh, 2009, Giáo trình
Kinh tế nguồn nhân lực.
2. Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh, 2010, Niên giám thống kê tỉnh Quảng
Ninh.
3. Đảng cộng sản Việt Nam, 2011, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI.
4. GS.TS Nguyễn Văn Đính, PGS.TS. Trần Thị Minh Hòa, 2008, Giáo trình
Kinh tế du lịch.
5. Nguyễn Thị Mai Linh, 2007, Phát triển nguồn nhân lực Du lịch Quảng
Ninh.
6. Sở Du lịch Quảng Ninh Quy hoạch phát triển du lịch Quảng Ninh giai
đoạn 2001 - 2010, định hướng đến 2015.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Du Quảng Ninh, 2007, báo cáo tổng kết
ngành.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Du Quảng Ninh, 2008, báo cáo tổng kết
ngành.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Du Quảng Ninh, 2009, báo cáo tổng kết
ngành.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Du Quảng Ninh, 2010, báo cáo tổng kết
ngành.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh, 2007, Báo cáo công tác Đào
tạo nguồn nhân lực.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh, 2008, Báo cáo công tác Đào
tạo nguồn nhân lực.
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh, 2009, Báo cáo công tác Đào
tạo nguồn nhân lực.
14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh, năm 2010, Báo cáo công tác
Đào tạo nguồn nhân lực.
15. Sở Nội vụ Quảng Ninh, năm 2011, báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg.
21
16. Tỉnh ủy Quảng Ninh, 2005, Nghị quyết số 21-NQ/TU về đẩy mạnh phát
triển các ngành dịch vụ đến năm 2010 và định hướng đến 2015.
17. Tỉnh ủy Quảng Ninh, 2011, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu tỉnh Đảng
bộ Quảng Ninh lần thứ XIII.
18. Tỉnh ủy tỉnh Quảng Ninh, 2001,Nghị quyết số 08-NQ/TU của Quảng Ninh
về đổi mới và phát triển du lịch.
19. Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh, 2007, Báo cáo tình hình Kinh tế-
Chính trị - Xã hội 2008.
20. Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh, 2008, Báo cáo tình hình Kinh tế- Chính
trị - Xã hội.
21. Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh, 2009, Báo cáo tình hình Kinh tế -
Chính trị - Xã hội 2009.
22. Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh, 2010, Báo cáo tình hình Kinh tế -
Chính trị - Xã hội 2010.
22
5 PHỤ LỤC
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu hoạt động du lịch 2007- 2010
Chỉ
tiêu
Đơn
vị
2007 2008 2009 2010 Tăng
Bình
quân
%
So
với
2006
(%)
Số
lượng
So
với
2007
(%)
Số
lượng
So
với
2008
(%)
Số
lượng
So với
2009
(%)
Tổng
khách
du
lịch
Triệu
lượt
3.6 116 4.373 122 4.8 110 5.4 112,5 115,13
Khách
quốc
tế
Triệu
lượt
1.437 124 2.309 158 2.009 87 2.2 109,5 119,63
Doanh
thu
Tỷ
đồng
2.298 128,5 2.645 115,1 2.801 105,9 3.200 114,2 115,93
Lao
động
Người 14.011 102 14.541 103,8 15.129 104 15.883 104,98 103,7
Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Ninh 2010
Sở Văn hóa, Thể thao & Du lich Quảng Ninh
Bảng 2.2. Kinh doanh lữ hành
Chỉ
tiêu
ĐVT
2007 2008 2009 2010 Tăng
BQ
2007-
2010
(%)
Số lượng So
với
c/kỳ
(%)
số lượng So
với
c/kỳ
(%)
Số lượng So
với
c/kỳ
(%)
Số lượng So
với
c/kỳ
(%)
Doanh
nghiệp,
chi
nhánh
DN 27 100 30 111 36 120 36 100 108
Khách lượt 405.510 108 341.150 84,1 186.138 54,6 322.000 173 105
23
quốc tế
qua
cửa
khẩu
khách
Khách
nước
ngoài
nt 275.709 98 223.760 81,2 154.600 69,1 309.000 200 112
Lao
động
người 700 100 725 103 772 106 783 101 102
Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh
Bảng 2.3. Kinh doanh cơ sở lưu trú trên bờ
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010 Tăng BQ
2007-2010
(%)
Số
lượng
So
với
2006
(%)
Số
lượng
So
với
2007
(%)
Số
lượng
So
với
2008
(%)
Số
lượng
So
với
2009
(%)
Cơ sở
lưu trú
866 100 846 97,7 827 97,7 820 99,1 98,6
Số
phòng
12.249 100 12.369 100,1 12.327 99,7 12.280 99,6 99,85
Khách
sạn từ
1–5 sao
74 100 76
102,7
80 105,2 86 107,5 103,8
Số
phòng
4.435 100 4.529 102,1 4.731 104,5 4.971 105,1 103
Khách
lưu trú
(triệu
lượt)
2.295 138 2.323 101,2 2.041 87,9 2.000 98 106,3
Khách
quốc tế
989 129 1.141 115,4 895 78,44 1.050 117,3 110
24
(triệu
lượt)
Tổng số
lao động
(người)
8.019 100 8.088 100,1 7.315 90,44 7.350 100,5 97,76
Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh
Bảng 2.4. Kinh doanh vận chuyển khách thăm vịnh Hạ Long
Chỉ
tiêu
ĐVT
2007 2008 2009 2010 Tăng
BQ
2007-
2010
(%)
S.lượng So với
2006
(%)
số lượng So với
2007
(%)
Số
lượng
So với
2008
(%)
số lượng So với
2009
(%)
Tổng số
tàu
tàu 373 112 413 110,7 438 106 478 109 109,4
Tàu lưu trú
93
112
125
134
132
105,6
153
116
117
Số phòng phòng 923 118 1.104 119,6 1.300 117,7 1.397 107,5 115,7
Số khách
Quốc tế
triệu
lượt
1,793
117
2,622
146
2.353
90
2,747
116,7
117,4
triệu
lượt
1.051 128,5 1,694 161 0,964 57 1,347 140 121,5
Tổng số
lao động
người 1.398 107,9 1.614 115,5 2.196 129,5 2.696 122,8 118,9
Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh
Bảng 2.5. Số lượng lao động cơ quan quản lý nhà nước
ĐVT: người
200
7
200
8
20
09
2010
25
Tổng số 43 43 43 43
Cấp tỉnh 28 27 27 26
Cấp Huyện 15 16 16 17
Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh
Bảng 2.6. Lao động làm việc tại các doanh nghiệp du lịch
Đơn vị tính: người
Loại hình
kinh doanh
2007 2008 2009 2010 Tăng
BQ
2007-
2010
(%)
số
lượng
So
với
2006
(%)
số
lượng
So
với
2007
(%)
số
lượng
So
với
2008
(%)
Số
lượng
So
với
2009
(%)
Cơ sở lưu
trú
8.019 100 8.088 100,1 7.315 90,44 7.350 100,5 97,76
Lữ hành 700 100 725 103 772 106 783 101 102
Tàu du lịch 1.398 107,9 1.614 115,5 2.196 129,5 2.696 122,8 118,9
Cơ sở đạt
chuẩn
- - 52 - 450 865,4 510 113,3 113,3
Bãi tắm
DL
72 100 72 100 76 105,5 76 100 101,3
Điểm du
lịch
2.900 100 2.970 102,4 2.970 100 2.978 100,3 100,7
Ôtô du lịch 472 100 520 110,2 790 151,9 860 108,8 117,7
Phương
tiện khác
450 100 500 111,1 560 112 630 112,5 109
Tổng số 14.011 100 14.541 103,8 15.129 104 15.883 105 103,2
Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh
Bảng 2.7. Lao động đào tạo du lịch tại các cơ sở đào tạo
Đơn vị tính: Người
Đơn vị
2007 2008 2009 2010 Tăn
g
BQ
Số
lượn
So
với
Số
lượn
So
với
Số
lượn
So
với
Số
lượn
So
với
26
g 200
6
(%)
g 200
7
(%)
g 200
8
(%)
g 200
9
(%)
2007
-
2010
(%)
TrườngCĐVHNT&
DL Hạ Long
49 100 49 100 54 110,
2
54 100 102,
5
Trung tâm ĐTBD
Tỉnh
15 100 15 100 17 113.
3
17 100 103,
3
Trung tâm GTVL
tỉnh
19 100 19 100 20 105,
2
20 100 101,
3
Trung tâm GTVL
Liên đoàn LĐ tỉnh
15 100 15 100 15 100 15 100 100
Trung tâm GTVL
Thanh niên
13 100 13 100 15 115,
4
15 100 103,
8
Trung tâm dạy nghề
Tiên Long
5 100 5 100 6 120 6 100 105
TTDN du lịch QN 7 100 5 71,4 6 120 6 100 97,8
5
TTDN Lạc việt 4 100 5 125 5 100 5 100 106
TTDN Phụ nữ 10 100 10 100 10 100 10 100 100
Tổng cộng 137 100 136 99,3 148 108,
8
148 100 102
Nguồn: - Sở Lao động Thương binh và Xã hội Quảng Ninh
- Cục Thống kê Quảng Ninh
27
Bảng 2.8. Tổng hợp lao động phân theo trình độ chuyên môn
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010
Tổng số %/Tổng
số
Tổng số %/Tổng
số
Tổng số %/Tổng
số
Tổng số %/Tổng
số
Tổng số lao
động
14.191 14.720 15.320 16.074
Tiến sỹ 5 0,04 5 0,03 6 0,04 6 0,4
Tiến sĩ du lịch 2 0,01 2 0,01 2 0,01 2 0,1
Thạc sỹ 33 0,23 33 0,22 38 0,25 38 0,24
Thạc sĩ du lịch 12 0,08 12 0,08 15 0,1 16 0,1
Đại học 1.805 12,72 2.026 13,76 1.983 12,94 2.033 13
Đại học du lịch 620 4,3 683 4,6 935 6,1 1051 6,5
Cao đẳng 333 2,35 387 2,63 458 3,0 479 3,0
Cao đẳng du
lịch
222 1,5 155 1 201 1,3 235 3
Trung cấp 2.775 19,55 2.806 19,06 2.849 18,6 3.003 18,68
Trung cấp du
lịch
964 8 1062 7 1364 9 1253 8
Chứng chỉ
nghề
4.823 34 5.257 35,71 5.900 38,51 6.661 41,44
Chứng chỉ
nghề du lịch
2.042 14 2.504 17 3.059 20 4.408 27
Lao động phổ
thông
4.417 31 4.193 28,5 4.086 26,67 3.854 24
Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Bảng 2.9. Lao động phân theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
28
Đơn vị tính: Người
STT
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010
Tổng
số
% so
với
T.số
Tổng
số
% so
với
T.số
tổng
số
% so
với
T.số
tổng
số
% so với
T.số
1 Quản lý nhà
nƣớc
43 43 43 43
Đại học 40 93 40 93 43 100 43 100
Cao đẳng 3 7 3 7 - -
2 Cơ sở lƣu trú 8.019 8.088 7.315 7.350
Đại học 1.156 14,42 1.267 15,67 1.095 14,97 1.110 15,1
Cao đẳng 103 1,28 99 1,22 129 1,76 140 1,9
Trung cấp 1.484 18,51 1.366 16,89 1.331 18,2 1.380 18,78
NVDL chứng
chỉ nghề
2.324 28,98 2.468 32,74 2.178 29,77 2.220 30,2
LĐ phổ thông 2.952 36,81 2.888 35,71 2.582 35,3 2.500 34
3 Lữ hành 700 725 772 783
Đại học 292 41,71 377 52 442 57,25 459 58,62
Cao Đẳng 91 13,0 108 14,9 92 11,92 88 11,24
Trung cấp 140 20,0 166 22,9 151 19,56 135 17,24
NVDL/Chứng
chỉ nghề
177 25,29 74 6,48 87 11,27 100 12,77
Lao động phổ
thông
- - - 1 0,13
4 Tàu du lịch
thăm Vịnh
1.398 1.614 2.196 2.696
Đai học 97 6,94 105 6,51 120 5,46 139 5,16
Cao đẳng 50 3,58 55 3,41 62 2,82 56 2,08
Trung cấp 746 53,36 826 53,41 876 39,89 956 35,46
NVDL chứng
chỉ nghề
505 36,12 628 38,91 1.138 51,82 1.545 57,31
5 Điểm du lịch 2.900 2.970 2.970 2.978
29
Đại học 144 4,97 158 5,32 157 5,29 154 5,17
Cao đẳng 59 2,03 88 2,96 87 2,93 99 3,32
Trung cấp 395 13,62 421 14,18 421 14,18 445 14,94
NVDL/ chứng
chỉ nghề
845 29,14 1.017 34,24 964 32,46 1.105 37,11
Lao động phổ
thông
1.457 50,24 1.286 43,3 1.341 45,15 1.175 39,46
6 Cơ sở đạt
chuẩn
- 52 450 510
Đại học - 3 5,77 47 10,44 49 9,61
Cao đẳng - 5 9,62 55 12,22 63 12,35
Trung cấp - 12 23,08 60 13,33 80 15,69
NVDL/chứng
chỉ nghề
- 21 40,38 135 30 150 29,41
Lao động phổ
thông
- 11 21,15 153 34 168 32,94
7 Bãi tắm 72 72 76 76
Đại học 4 5,56 4 5,56 5 6,58 5 6,58
Cao đẳng - - 3 4,17 3 3,95 3 3,95
Trung cấp 10 13,89 10 13,89 10 13,16 7 9,21
NVDL/chứng
chỉ nghề
50 69,44 47 65,28 48 63,16 51 67,11
Lao động phổ
thông
8 11,11 8 11,11 10 13,16 10 13,16
8 Ôtô 472 520 790 860
9 Phƣơng tiện
khác
450 500 560 630
10 Cơ sở đào tạo 137 136 148 148
Tiến sỹ 5 3,65 5 3,68 6 4,05 6 4,05
Thạc sỹ 33 24,09 33 24,26 38 25,68 38 25,68
Đại học 72 52,55 72 52,94 74 50,0 74 50,0
T. đó Chuyên
30
ngành du lịch
Cao đẳng 27 19,71 26 19,12 30 20,27 30 20,27
Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Bảng 2.10. Lao động phân theo giới tính
ĐVT: người; %
TT
Chỉ tiêu
Tổng số lao
động(người)
Trong đ ó
Nam Nữ
Tổng số % /T. số Tổng số % /T. số
1 Cơ sở lưu trú 378 235 32 437 68
2 Lữ hành 451 317 70,3 134 29,7
3 Tàu thăm Vịnh 654 582 89 72 11
Nguồn: điều tra tháng 10/2011 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịc
Bảng 2.10. Lao động phân theo nhóm tuổi
TT Chỉ tiêu Tổng số
lao động
(người)
Trong đó
24 tuổi trở
xuống
25 đến 40 tuổi 41 đến 50 tuổi 51 tuổi trở lên
T.số %/T.số T.Số %/T.số T.số %/T.số T.số %/T.số
1 Cơ sở lưu trú 738 95 13 442 60 148 20 53 7
2 Lữ hành 451 76 15 347 77 23 5 14 3
3 Tàu thăm Vịnh 654 163 25 327 50 130 20 34 5
Tổng cộng 1.843 325 17,6 1.116 60,5 301 16,3 101 5,6
Nguồn: điều tra tháng 10/2011 của Sở Văn hóa, thể thao và du lịch
Bảng 2.11. Lao động phân theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ du lịch
Đơn vị tính: Người
ST
T
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Tổng DL Tổng DL Tổng DL Tổng DL
1 Quản lý nhà 43 11 43 11 43 11 43 11
31
nƣớc
Đại học 40 10 40 10 43 11 43 11
Cao đẳng 3 1 3 1 - 0 - 0
2 Cơ sở lƣu
trú
8.019 1.62
1
8.088 1.80
7
7.315 2.17
6
7.350 2.44
7
Đại học 1.156 320 1.267 422 1.095 430 1.110 320
Cao đẳng 103 32 99 35 129 55 140 55
Trung cấp 1.484 494 1.366 460 1.331 665 1.380 420
Chứng chỉ
nghề
2.324 775 2.468 890 2.178 1026 2.220 1652
LĐ phổ
thông
2.952 - 2.888 - 2.582 - 2.500
3 Lữ hành 700 457 725 528 772 585 783 594
Đại học 292 226 377 302 442 350 459 357
Cao Đẳng 91 40 108 53 92 62 88 62
Trung cấp 140 96 166 123 151 123 135 123
NVDL/Chứn
g chỉ nghề
177 95 74 50 87 50 100 52
Lao động
phổ thông
- - - - 1
4 Tàu du lịch
thăm Vịnh
1.398 902 1.614 1.02
4
2.196 1.61
2
2.696 2.15
3
Đai học 97 26 105 28 120 28 139 36
Cao đẳng 50 15 55 18 62 26 56 52
Trung cấp 746 356 826 350 876 420 956 520
NVDL/
chứng chỉ
nghề
505 505 628 628 1.138 1.13
8
1.545 1.54
5
5 Điểm du
lịch
2.900 854 2.970 1.14
8
2.970 1.19
9
2.978 1.26
3
Đại học 144 65 158 76 157 78 154 82
Cao đẳng 59 19 88 32 87 36 99 36
32
Trung cấp 395 120 421 120 421 125 445 153
NVDL/
chứng chỉ
nghề
845 650 1.017 920 964 960 1.105 992
Lao động
phổ thông
1.457 - 1.286 - 1.341 - 1.175 -
6 Cơ sở đạt
chuẩn
- 52 20 450 104 510 163
Đại học - 3 1 47 12 49 16
Cao đẳng - 5 1 55 6 63 12
Trung cấp - 12 6 60 26 80 32
NVDL/chứn
g chỉ nghề
- 21 12 135 60 150 103
Lao động
phổ thông
- 11 - 153 - 168 -
7 Bãi tắm 72 8 72 10 76 17 76 20
Đại học 4 1 4 1 5 1 5 2
Cao đẳng - - 3 - 3 1 3 1
Trung cấp 10 2 10 3 10 5 7 5
NVDL/chứn
g chỉ nghề
50 5 47 6 48 10 51 12
Lao động
phổ thông
8 - 8 10 10
8 Ôtô 472 9 520 8 790 15 860 17
9 Phƣơng tiện
khác
450 0 500 0 560 0 630 0
10 Cơ sở đào
tạo
137 50 136 52 148 57 148 62
Tiến sỹ 5 2 5 2 6 2 6 2
Thạc sỹ 33 12 33 12 38 15 38 16
Đại học 72 22 72 23 74 25 74 27
Cao đẳng 27 16 26 15 30 15 30 17
33
11 Tổng 14.19
1
3.91
2
1472
0
4.59
8
15.32
0
5.77
6
16.07
4
6.73
0
Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Bảng 2.12. Tổng hợp lao động phân theo trình độ nghiệp vụ du lịch
Đơn vị tính: Người
TT Danh mục 2007 2008 2009 2010
1 Tiến sỹ 2 2 2 2
2 Thạc sỹ 12 12 15 16
3 Đại học 670 863 935 1.051
4 Cao đẳng 222 155 201 235
5 Trung cấp DL 964 1.062 1.364 1.253
6 Chứng chỉ NVDL và Giấy
chứng nhận
2.042 2.504 3.059 4.408
7 Tổng 3.912 4.598 5.776 6.730
Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh
Bảng 2.13. Lao động cơ sở lưu trú phân theo nghề phục vụ
ĐVT: người/%
Tổng số Lễ tân Buồng Bàn bar Nấu ăn Khác
738 102 183 126 80 247
Cơ cấu (%)
100
13,8 24,8 17,1 10,8 33,4
Nguồn: Điều tra tháng 10/2011 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch