phẠm thỊ nga nghiÊn cỨu vĂn hoÁ ĐỌc cỦa giỚi trẺ Ở...

20
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ..…….. PHẠM THỊ NGA NGHIÊN CỨU VĂN HOÁ ĐỌC CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XXI TRÊN BÁO IN (Khảo sát trên báo Tuổi Trẻ TP.HCM, Thanh Niên, Tiền Phong, từ năm 2010 - 2013) Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 60.32.01.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Thái Hà Nội, 2015

Upload: others

Post on 31-Aug-2019

8 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

..……..

PHẠM THỊ NGA

NGHIÊN CỨU VĂN HOÁ ĐỌC CỦA GIỚI TRẺ Ở

VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XXI TRÊN BÁO IN

(Khảo sát trên báo Tuổi Trẻ TP.HCM, Thanh Niên, Tiền Phong, từ

năm 2010 - 2013)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học

Mã số: 60.32.01.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Thái

Hà Nội, 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá

nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của: PGS.TS Nguyễn Thị

Minh Thái.

Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong Luận văn này

trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Phạm Thị Nga

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Minh Thái,

người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn

này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:

Ban chủ nhiệm khoa Báo chí - Truyền thông, các giảng viên trong khoa,

phòng Quản lý khoa học, trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học

Quốc Gia Hà Nội

Và người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ

tôi trong quá trình nghiên cứu Luận văn.

Hà Nội, tháng năm 2015

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1

Chƣơng 1. QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG GIỮA LOẠI HÌNH BÁO IN VÀ VẤN ĐỀ

VĂN HÓA ĐỌC ................................................................................................................ 9

1.1.Lý luận chung về loại hình báo in .................................................................................. 9

1.2.Lý luận chung về văn hóa đọc ....................................................................................... 21

Tiểu kết chương 1

Chƣơng 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VĂN HOÁ ĐỌC CỦA SINH VIÊN TRÊN

BÁO IN (Tuổi Trẻ, Thanh Niên Tiền Phong, từ năm 2010 - 2013) ................................ 36

2.1.Tiêu chí lựa chọn những tác phẩm báo chí viết về văn hóa đọc của sinh viên trên báo

in .......................................................................................................................................... 36

2.2. Tiêu chí lựa chọn tác phẩm báo chí viết về văn hoá đọc của sinh viên trên báo Tuổi

Trẻ, Thanh Niên, Tiền Phong ................................................................................................. 38

2.3. Nội dung tác phẩm báo chí viết về văn hóa đọc trên ba tờ báo ................................... 47

2.4. Hình thức tác phẩm báo chí viết về vấn đề văn hóa đọc trên ba tờ báo ....................... 60

2.5. Tác động từ những tác phẩm báo chí viết về văn hóa đọc của sinh viên trên báo in .. 67

Tiểu kết chương 2

Chƣơng 3. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÁC PHẨM BÁO CHÍ VIẾT VỀ VĂN

HÓA ĐỌC CỦA SINH VIÊN TRÊN BÁO TUỔI TRẺ, THANH NIÊN, TIỀN

PHONG .............................................................................................................................. 85

3.1. Bài học kinh nghiệm từ nhà báo viết về văn hóa đọc của sinh viên .............................. 85

3.2. Những hạn chế .............................................................................................................. 89

3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tác phẩm báo chí viết về văn hoá đọc của sinh viên

trên báo in ............................................................................................................................ 93

3. 4. Phác thảo mô hình tác phẩm báo chí viết về văn hóa đọc của sinh viên trên báo in.

................................................................................................................................................. 103

Tiểu kết chương 3

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 115

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

- Bảng 2.1. Khảo sát báo Tuổi Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010-

2013

- Bảng 2.2. Khảo sát báo Tiền Phong từ năm 2010-2013

- Bảng 2.3. Khảo sát báo Thanh Niên từ năm 2010-2013

- Bảng 2.4. Các báo sinh viên thường đọc (Tính theo tỉ lệ %)

- Bảng 2.5. Mức độ theo dõi của sinh viên đối với các bài viết về văn hóa

đọc trên báo in (Tính theo tỉ lệ %)

- Bảng 2.6: Mục đích sinh viên theo dõi các bài viết về văn hóa đọc trên

báo in (tỉ lệ %)

- Bảng 2.7: Thời gian dành để đọc sách mỗi ngày của sinh viên (tỉ lệ %)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tuổi Trẻ TP HCM: Tuổi Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh

XHCN: Xã hội chủ nghĩa

BCH: Ban chấp hành

NXB: Nhà xuất bản

Bộ TT&TT: Bộ Thông tin và truyền thông

Bộ VH-TT&DL: Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch

TVQG: Thư viện Quốc Gia

SVVN: Sinh viên Việt Nam

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đối với sinh viên, việc học qua việc đọc sách là quan trọng nhất trong

suốt quá trình học tập tại trường đại học. Sách là nơi lưu trữ những tri thức của

nhân loại. Bởi thế, từ học sinh, sinh viên cho đến những nhà khoa học tài giỏi,

sách được coi như một công cụ để học tập, nghiên cứu. Và vấn đề nổi trội nhất

trong việc học Đại học ở Việt Nam, nhất là trường Đại học khoa học xã hội và

nhân văn là phải có văn hóa đọc.

Sinh viên hiện nay không có thói quen đọc tài liệu, ghi chép, không biết

cách tổng hợp và vận dụng kiến thức trong sách công cụ - giáo trình để giải

quyết vấn đề. Đặc biệt hơn cả là không biết tổ chức thời gian học tập, thêm vào

đó năng lực và thói quen đọc chưa cao, thiếu đi kỹ năng tự học và tự đọc một

cách có hiệu quả nhất.

Văn hoá đọc là một bộ phận của văn hoá – là một trong những động lực

thúc đẩy sự hình thành nên con người mới, những công dân có hiểu biết, có trí

tuệ để có thể thích ứng với sự phát triển của xã hội hiện đại – xã hội dựa trên

nền tảng của nền kinh tế tri thức. Đọc là một hoạt động văn hóa của con người,

thông qua việc đọc để tiếp nhận thông tin, tích lũy và nâng cao tri thức, từ đó

giúp nâng cao kỹ năng sống, mưu sinh và mưu cầu hạnh phúc của con người.

Văn hóa đọc là một hoạt động văn hóa ở tầm cao của một dân tộc. Thông qua

văn hóa đọc định hướng đọc cho mọi người dân, tuỳ thuộc vào trình độ dân trí,

nghề nghiệp và điều kiện sống, có thể tiếp cận được với thông tin, tri thức phù

hợp, hữu ích nhất cho cuộc sống của mình.

Văn hóa đọc của giới trẻ hiện nay nói chung và sinh viên nói riêng đang

có vấn đề. Với tư cách là những thế hệ tương lai, chủ nhân tương lai của đất

nước thì việc đọc sách có vấn đề đang trở nên báo động với toàn xã hội. Ngày

nay có quá nhiều bạn trẻ thích dùng đồ ăn nhanh, những cuốn sách đọc lướt,

những quán nét siêu tốc với thế giới game online giết thời gian, tuy nhiên thời

gian dùng để đọc sách thì rất ít. Sự lấn ướt của văn hóa nghe nhìn xảy ra với mọi

2

tầng lớp xã hội, ngay cả tri thức, một tầng lớp được trông mong là đọc sách

nhiều nhất.

Giới trẻ ngày nay khó có ham muốn đọc sách hơn bởi họ đang sống trong

thời đại của công nghệ thông tin, các phương tiện truyền thông hiện đại. Họ

phần lớn chỉ đọc kiểu hưởng thụ hơn là nghiền ngẫm, thiếu đi sự sâu sắc và thụ

động trong việc đọc sách. Sự phát triển của công nghệ thông tin làm giới trẻ lười

biếng ngồi trong thư viện để đọc một quyển sách. Nhưng chắc chắn, đối với

giới trẻ không có một phương tiện nghe nhìn nào có thể thay thế việc đọc. Và

hầu như, việc đọc sách trong giới trẻ nói chung, và với sinh viên nói riêng chủ

yếu là theo phong trào.

Đánh giá cao tầm quan trọng của văn hoá đọc, trong kỳ họp lần thứ 28

của Đại hội đồng Liên hợp quốc tại Paris (ngày 25/10 – 16/11/1995), UNESCO

đã quyết định chọn ngày 23/4 hàng năm làm “Ngày sách và bản quyền thế

giới”, trong đó có nêu rất rõ mục tiêu và cá thành phần tham gia ngày tôn vinh

những giá trị của sách và sự đóng góp của các tác giả cho sự ra đời của các tác

phẩm bất hủ, đồng thời là dịp để khuyến khích tất cả mọi người, nhất là giới trẻ

khám phá niềm yêu thích đọc sách, tôn vinh văn hoá đọc.

Tại Việt Nam, quyết định 248/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ký ngày

24-2-2014 quy định ngày 21/4 hàng năm là “Ngày sách Việt Nam” để phát triển

văn hóa đọc. Đây là một vấn đề mang ý nghĩa chiến lược của mọi quốc gia trong

việc nâng cao dân trí, góp phần phát triển bền vững nguồn nhân lực – nhân tố

quyết định mọi thành công. Phát triển văn hóa đọc trong thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước góp phần đem lại cho dân tộc Việt Nam sức mạnh

của trí tuệ trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

Khi Bộ TT&TT tổ chức lấy ý kiến về việc tổ chức “Ngày sách Việt Nam”

(21/4), nhiều nhà nghiên cứu đều đặt ra vấn đề văn hóa đọc trong giới trẻ đang ở

mức báo động, khi nhiều bạn trẻ thờ ơ với sách vở và đang bị văn hóa nghe –

nhìn cuốn theo, cần phải tổ chức Ngày sách Việt Nam để cứu văn hoá đọc.

Một số người cũng lo lắng và đổ lỗi rằng thời đại bây giờ có nhiều thứ hấp dẫn

3

giới trẻ như trò chơi điện tử, Internet, facebook… nên giới trẻ lười đọc sách,

truyện hơn các thế hệ trước. Và văn hoá đọc trong giới trẻ đang đứng trước nguy

cơ mai một, bị lấn át bởi văn hoá nghe nhìn.

Bộ trưởng Nguyễn Bắc Son đã phát biểu trong buổi lễ công bố ngày sách

Việt Nam: “Cho dù xã hội ngày càng phát triển cao hơn, con người có thể tìm

kiếm khai thác thông tin, kiến thức trong thư viện điện tử hay qua mạng

internet; thì sách vẫn không thể mất đi giá trị truyền thống lâu đời vốn có của

nó, gắn bó với con người trong hàng ngàn năm lịch sử. Và cho đến tận hôm nay,

sách vẫn là nguồn sống quý giá nhất mà không có món ăn tinh thần nào có thể

so sánh được” (Báo Thanh Niên, 4/2014)

Trên thế giới không thể thiếu truyền thông như hiện nay, báo in là một

trong các phương tiện hiệu quả góp phần không nhỏ vào việc phản ánh những

vấn đề nóng, vấn đề bức xúc của xã hội. Báo in là một loại phương tiện thông tin

đại chúng dễ dàng tiếp cận với bạn đọc, hiện đại và mang tính liên tục.

Đối với văn hoá đọc của người Việt nói chung và giới trẻ nói riêng, báo in

cũng đã góp phần quan trọng trong việc định hướng dư luận. Trong đó, đã có rất

nhiều tờ báo ở nhiều tỉnh, thành phố đã không ngừng tìm tòi, khai thác việc phát

triển văn hóa đọc cho giới trẻ. Tuy nhiên, không phải tờ báo nào cũng thành

công. Bởi văn hóa đọc của giới trẻ, nhất là các bạn sinh viên đang ngồi trên

giảng đường không chỉ đòi hỏi những người làm báo in phải hiểu rõ, hiểu kỹ

càng, chi tiết mà còn phải thể hiện được những yêu cầu cần thiết giúp bạn đọc

nhận thấy ý thức đọc sách của chính mình.

Hiện nay, trong làng báo in Việt Nam, có thể nói Tuổi Trẻ Tp.HCM,

Thanh Niên, Tiền Phong là những tờ báo đang có vị thế thương hiệu tốt, với số

lượng phát hành lớn, có khả năng thu hút số lượng bạn đọc trẻ của báo, giúp cho

việc thông tin về vấn đề văn hóa đọc dễ dàng tiếp cận với giới trẻ hơn. Nghiên

cứu văn hoá đọc của giới trẻ trên báo in sẽ giúp các nhà nghiên cứu rút ra được

những bài học kinh nghiệm, về tổ chức các tác phẩm báo chí viết về văn hóa

đọc, cũng như từng bước cải thiện và nâng cao cách thức tiếp nhận của giới trẻ

đối với những bài viết trên báo in. Từ đó xây dựng mô hình tổ chức các tác

4

phẩm báo chí viết về văn hóa đọc hiệu quả nhất, truyền thông , khôi phục nền

văn hoá đọc đang ngày càng xuống cấp và mai một.

Trước ý nghĩa sâu sắc của vấn đề này, chúng tôi đã chọn đề tài: “Nghiên

cứu văn hoá đọc của giới trẻ ở Việt Nam đầu thế kỷ XXI trên báo in (Khảo sát

trên báo Tuổi Trẻ, Thanh Niên và Tiền Phong từ năm 2010-2013)” làm đề tài

luận văn tốt nghiệp.

2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Văn hoá đọc đã trở thành vấn đề của cả cộng đồng nói chung và giới trẻ

nói riêng. Đã có nhiều nhà văn, các nhà nghiên cứu bàn về các vấn đề và các

giải pháp phát triển văn hoá đọc ở Việt Nam. Chúng tôi xin kể ra một số những

tài liệu mà Luận văn có sử dụng, trích dẫn tiêu biểu, như:

- “Suy nghĩ về sách, văn hóa đọc và thư viện”, Tiểu luận, Nguyễn Hữu

Giới, NXB Văn hóa Thông tin, 2013. Đây là cuốn sách bao gồm nhiều bài tiểu

luận về sách, nghề in và xuất bản ở nước ta. Đặc biệt là về vấn đề văn hóa đọc

trong bối cảnh bùng nổ truyền thông, ngày hội đọc sách ở Việt Nam, về thư viện

hôm nay và ngày mai, thư viện Việt Nam trước ngưỡng cửa nền kinh tế tri thức,

hội nhập và phát triển.

- “Người Việt Nam chưa có văn hoá đọc” của GS Chu Hảo (Số ra ngày

23/4/2012, Báo Tiền Phong).

Tác giả bàn về việc thế nào là văn hóa đọc, và văn hóa đọc có vai trò như

thề nào đối với xã hội. Trả lời thấu đáo vấn đề này là một công việc rất nặng nề,

không thể nói hết trong khuôn khổ một bài phỏng vấn.Vấn nạn lớn nhất của

nước ta hiện nay không phải là kinh tế; vấn đề mang tính lâu bền và gốc rễ hơn

nhiều là văn hóa. Văn hóa mới là cốt lõi của mọi vấn đề. Nền văn hóa của một

đất nước chắc chắn phải dựa trên nền tảng giáo dục. Cần phải nghĩ đến việc tập

cho học sinh có được một thói quen đọc sách, hướng dẫn cho các em lựa chọn

sách, cách đọc sách. Ba yếu tố đó - thói quen đọc, khả năng lựa chọn, và cách

đọc - hợp thành cốt lõi của cái mà chúng ta gọi là văn hóa đọc.

5

- “Văn hoá đọc và phát triển văn hoá đọc ở Việt Nam” – Nguyễn Hữu

Viêm; (Thư viện Việt Nam, số 2/2006).

Đây là bài viết khá chi tiết về khái niệm văn hóa đọc, kỹ năng đọc sách

của giới trẻ, đề cập đến những mặt tích cực, hạn chế của việc phát triển văn hóa

đọc ở Việt Nam. Từ những nhận định khái quát đó, tác giả đưa ra những giải

pháp khắc phục nhằm phát triển nền văn hóa đọc ở Việt Nam, xây dựng một xã

hội ham đọc dể đáp ứng với xã hội thông tin, nền kinh tế tri thức.

- “Đọc và văn hoá đọc trước ngưỡng cửa thông tin” - TS Phạm Văn Tình

(Tạp chí Thư viện, số 3/2006).

Đây là bài viết bàn về những cơ hội và nguy cơ của việc đọc sách hiện

nay. Cơ hội bởi mỗi người đều được tiếp cận với một khối lượng tri thức khổng

lồ, được quyền lựa chọn. Nhưng nó lại tiềm ẩn một nguy cơ làm mai một thói

quen đọc vốn có bởi sự lấn át của các phương tiện nghe nhìn quá nhiều, quá hấp

dẫn.

-“Bàn về cái đọc của Thanh niên” – Th.s Bùi Văn Tiếng (Báo Tri thức

thời đại, số ra ngày 16/1/2013,).

Bài viết cho rằng thanh niên ngày nay có nhiều sách học mà ít sách đọc.

Nhan nhản những giáo trình, sách công cụ... Độc giả thanh niên rất cần đọc, đọc

kỹ các loại sách học này. Không thế họ sẽ không đủ hành trang tri thức để đi đến

cùng với thiên niên kỷ mới. Trong bài viết, tác giả cũng đã so sánh việc đọc sách

của thanh niên Việt Nam so với thanh niên nước ngoài để thấy được việc ưu tiên

xây dựng xã hội đọc là vấn đề quan trọng với cả xã hội.

-“Văn hóa đọc trong bối cảnh bùng nổ truyền thông” – Nguyễn Hữu Giới

(Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 7/2006).

Trong bài viết, tác giả đề cập đến sự tiến bộ vượt bậc của khoa học và kỹ

thuật - nhất là kỹ thuật in ấn - đã cho phép người đọc rộng rãi có được những

cuốn sách hay, sách đẹp, có chất lượng tốt. Nhưng ngày nay, người ta cũng đang

nói tới một cuộc cách mạng về sách dưới dạng sách báo điện tử. Song chính điều

đó cũng hàm chứa và tiềm ẩn một nguy cơ làm thay đổi hẳn diện mạo của cuốn

6

sách truyền thống. Bản thân các phương tiện nghe nhìn hiện đại ấy không giành

cái việc đọc của con người, nhưng nó lại làm cho con người ta lười cái việc đọc.

Những nghiên cứu trên đây đã đề cập nhiều đến văn hóa đọc của thế hệ

thanh, thiếu niên với thực trạng "lười đọc", "đọc ít" và "đọc theo phong trào"

hiện nay.

Vấn đề văn hóa đọc của giới trẻ qua các tác phẩm báo in lần đầu tiên được

nghiên cứu trên các báo Tuổi Trẻ TP.HCM, Thanh Niên, Tiền Phong. Đây là

luận văn lần đầu khảo sát các tác phẩm báo in viết về văn hóa đọc của các bạn

trẻ. Việc nghiên cứu thực trạng với những ưu điểm, hạn chế và những vấn đề

đang đặt ra đối với các tác phẩm báo in trong việc xây dựng văn hóa đọc, xã hội

đọc, để qua đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp cần thiết nhằm đổi mới, nâng

cao hiệu quả của việc nâng cao văn hóa đọc của sinh viên.

3.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

- Phân tích các bài viết về văn hóa đọc của giới trẻ Việt Nam trên báo

Tuổi Trẻ TP.HCM, Thanh Niên, Tiền Phong để tìm ra những bài học kinh

nghiệm viết các tác phẩm báo chí về văn hóa đọc của các nhà báo.

- Đề xuất giải pháp phát triển văn hóa đọc của sinh viên trên báo in. Phác

thảo mô hình tác phẩm báo chí về văn hóa đọc của sinh viên trên báo in.

3.2. Nhiệm vụ

- Tìm hiểu tác động, vai trò của báo in với văn hoá đọc của sinh viên.

Nhất là vấn đề văn hoá đọc đang dần bị mờ nhạt và lấn át bởi văn hóa nghe nhìn.

- Thông qua việc nghiên cứu các bài báo viết về văn hoá đọc để giúp sinh

viên có thêm kinh nghiệm, có ý thức trong việc đọc sách dưới góc độ văn hoá

khi đang còn ngồi trên ghế nhà trường.

- Khảo sát đối tượng sinh viên để đánh giá về nội dung cũng như hình

thức của các bài viết về văn hóa đọc trên báo in

- Khảo sát đánh giá các bài viết, các tin của báo Tuổi Trẻ, Thanh Niên,

Tiền Phong, và một số bài viết của các báo khác để so sánh, đối chiếu.

7

- Qua đó tìm hiểu được hướng tích cực và tiêu cực mà báo in đã làm được

khi thông tin qua các tin bài khảo sát.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là những bài báo viết về việc đọc sách của giới

trẻ, đặc biệt là các bạn sinh viên đại học.

- Chúng tôi đi vào nghiên cứu vấn đề này trên 3 tờ báo là Tuổi Trẻ, Thanh

Niên, Tiền Phong để có cái nhìn chính xác, cụ thể về vấn đề.

- Thời gian nghiên cứu được giới hạn cụ thể từ năm 2010 đến năm 2013

trên các báo nêu trên.

5.Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

* Các vấn đề lý luận được luận giải trên cơ sở các lý thuyết khoa học có

liên quan:

Các lý thuyết về truyền thông đại chúng bao gồm:

+ Ngôn ngữ báo in

+ Ngôn ngữ các loại hình báo chí khác

+ Khái niệm văn hóa

+ Khái niệm văn hóa đọc

5.2. Phương pháp nghiên cứu:

Trong Luận văn này có sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Nghiên cứu các tác phẩm báo chí viết về văn hóa đọc của sinh viên trên

báo Tuổi Trẻ TP HCM, Thanh Niên, Tiền Phong từ năm 2010-2013: Tiến hành

tìm hiểu các hoạt động truyền thông được thực hiện qua các sự kiện.

- Phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu các đối tượng: Nhà nghiên cứu

và phê bình nghệ thuật, nhà xuất bản, phóng viên trực tiếp viết các bài báo về

văn hóa đọc của sinh viên, đại diện thư viện một số trường đại học. Thống kê,

điều tra sơ bộ các đối tượng giới trẻ, sinh viên, các trường đại học. Đặc biệt là

sinh viên báo chí.

8

- Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh: thu thập, và

phân tích các nguồn tư liệu phục vụ đề tài, bao gồm tài liệu thống kê, các văn

bản, báo cáo liên quan đến vấn đề này.

- Nghiên cứu tài liệu: Tìm kiếm thông tin trên mạng Internet và sử dụng

những kết quả tổng kết có sẵn của Thư viện Quốc Gia, các báo Tuổi Trẻ TP

HCM, Thanh Niên, Tiền Phong.

- Phương pháp phân tích nội dung: phân tích nội dung dựa trên 386 bài

báo đăng tải trên ba tờ báo: Tuổi Trẻ TP HCM, Thanh Niên, Tiền Phong và một

số bài báo trên các báo khác viết về văn hóa đọc.

- Kết hợp với điều tra bằng bảng hỏi : sử dụng kết quả thu được từ 329

phiếu hỏi của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền, trường Đại học Khoa

học xã hội và Nhân văn.

6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ ý nghĩa của việc áp dụng phương

pháp tuyên truyền, định hướng văn hoá đọc cho sinh viên thông qua các bài trên

báo in dưới góc nhìn văn hóa. Qua đó, giúp người đọc trẻ hiểu rõ hơn giá trị, vai

trò của việc đọc sách có văn hóa.

Từ đó đưa ra kinh nghiệm, giải pháp và xây dựng mô hình về văn hóa

đọc của sinh viên trên báo Tuổi Trẻ, Thanh niên, Tiền Phong nói riêng, và báo in

nói chung.

- Qua đó, đề tài nghiên cứu này cũng thể hiện rõ về vấn đề tồn tại của văn

hoá đọc của người Việt, đặc biệt là sinh viên.

6.2.Ý nghĩa thực tiễn

- Đề tài có ý nghĩa thực tiễn với những nhà báo phản ánh những vấn đề

nóng của xã hội, nhất là giá trị truyền thống của văn hóa đọc được thực hiện từ

góc nhìn của báo chí, từ ngôn ngữ của loại hình báo in nhằm phát huy, nâng cao

kỹ năng đọc sách công cụ của sinh viên trong thời kỳ hội nhập văn hóa toàn cầu.

9

- Từ những nghiên cứu của Luận văn, chúng tôi đưa ra những ưu điểm,

hạn chế và những kiến nghị giúp các cơ quan báo chí có thêm cơ sở và định

hướng trong tổ chức nội dung thông tin, nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin

về văn hóa đọc.

- Thông qua đó, tác động đến văn hoá đọc đối với công chúng từ báo chí.

Như Lê Nin đã từng khẳng định: “Đọc cũng là một nghệ thuật”. Đọc sách thể

hiện cái nhìn biện chúng từ phía hiện thực và đời sống trong tác phẩm. Từ đó rút

ra kinh nghiệm cho các nhà báo cách nhìn nhận về tác phẩm sách công cụ và tác

phẩm văn chương chân chính - một tác phẩm truyền thông đặc biệt.

7. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm:

PHẦN MỞ ĐẦU

PHẦN NỘI DUNG: Gồm 3 chƣơng

Chƣơng 1. Quan hệ truyền thông giữa loại hình báo in và vấn đề văn

hóa đọc

Chƣơng 2. Phân tích thực trạng văn hoá đọc của sinh viên trên báo in

(Tuổi Trẻ, Thanh Niên, Tiền Phong, từ năm 2010 - 2013)

Chƣơng 3. Nâng cao chất lƣợng tác phẩm báo chí viết về văn hoá đọc

của sinh viên trên báo Tuổi Trẻ, Thanh Niên, Tiền Phong

10

NỘI DUNG

Chƣơng 1

QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG GIỮA VẤN ĐỀ VĂN HÓA ĐỌC

VÀ LOẠI HÌNH BÁO IN

1.1. Lý luận chung về loại hình báo in

1.1.1.Ngôn ngữ báo in

Cũng như mọi nền báo chí trên thế giới, báo in Việt Nam với tư cách

là một loại hình báo chí, đảm nhận đầy đủ các chức năng và nhiệm vụ của nền

báo chí Việt Nam.

Tất cả các loại hình báo chí đều sử dụng ngôn ngữ để thể hiện nội dung

thông tin để truyền tải đến công chúng. Nó phải đảm bảo những tính chất như

tính chính xác, đầy đủ, ngắn gọn, tính đại chúng

Nói đến báo in nghĩa là nói đến chữ viết và có kèm theo hình ảnh. Tính

đặc trưng cơ bản nhất là là sự thống nhất giữa văn bản và hình ảnh. Trong đó

chữ viết là yếu tố quan trọng nhất, khi hình ảnh bổ sung cho chữ viết được sử

dụng với mức độ vừa phải.

Mặc dù mỗi yếu tố là độc lập riêng, song không thể tách rời các yếu tố

này trong các bài viết. Hình ảnh giải quyết những vấn đề trực quan, chữ viết giải

quyết các vấn đề trừu tượng. Vì vậy nếu thiếu một trong hai đặc tính đó sẽ làm

cho báo in thiếu đi sự hấp dẫn.

Chữ viết mà công chúng nhìn thấy, đọc thấy là ngôn ngữ có tính khái quát

cao. Vì ngôn ngữ báo in phải đảm bảo tính chính xác. Đây là tính chất có ý

nghĩa đặc biệt quan trọng. Vì báo chí có chức năng định hướng dư luận. Chỉ cần

một sơ xuất nhỏ về ngôn từ cũng có thể làm cho độc giả khó hiểu hoặc hiểu sai

thông tin, có thể gây ra hậu quả xã hội nghiêm trọng.

Ngôn ngữ báo in cũng mang trong mình tính thông tin cao, là ngôn ngữ

văn bản đặc trưng trên giấy mà không loại hình nào có. Chỉ cần đọc một bài báo,

độc giả có thể nắm bắt được tường tận, chi tiết chuyện gì đã xảy ra, xảy ra như

thế nào mà không cần phải chứng kiến sự kiện đó.

11

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách Tiêng Viêt

1. Lại Nguyên Ân , (1990), 150 thuât ngư văn hoc , NXB Đại học Quốc Gia

Hà Nội.

2. Đức Dũng, (2003), Viêt bao như thê nao , NXB Văn hoa – Thông tin, Hà

Nôi.

3. Đức Dũng , (2000), Sáng tạo tác phẩm báo chí , NXB Văn hoa – Thông

tin, Hà Nội.

4. Ngọc Đản , (1995), Báo chí với sự nghiệp đổi mới , NXB Lao đông , Hà

Nôi.

5. Hà Minh Đức (chủ biên), (1990), Lý luận văn học, NXB Giao dục.

6. Hà Minh Đức, (1996), Lý luận văn chương, NXB Giao duc, Hà Nội.

7. Hà Minh Đức, (1997), Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB

Đại học Quốc gia, Hà Nội,

8. Phạm Minh Hạc ,(1996), Phát triển văn hóa , giư gin va phat huy ban săc

văn hoa dân tôc kêt hơp vơi tinh hoa nhân loai , NXB Khoa hoc xa hôi ,

Hà Nội.

9. Lê Ba Han (1992), Trân Đinh Sư , Nguyên Khăc Phi (chủ biên), Tư điên

thuât ngư văn hoc, NXB Giao duc, Hà Nội,

10. Đinh Hương, (2004), Tô chưc va hoat đông toa soan, NXB DHQGHN.

11. Vũ Quang Hào, (2004), Ngôn ngữ báo chí, NXB ĐHQGHN, Hà Nội,

12. Trân Manh Hao , (1999), Văn hoc , phê binh , nhân diên , NXB Văn hoc ,

Hà Nội.

13. Trân Manh Hao, Văn hoc, phê binh, tranh luân, NXB Lao đông, Hà Nội,

2004.

14. Vũ Đình Hòe (chủ biên), (2000), Truyên thông đai chúng trong công tac

lãnh đạo quản lý, NXB Chinh tri quôc gia, Hà Nội

15. Nguyên Phương Hông , (1997), Thanh niên , học sinh , sinh viên vơi sư

nghiêp Công nghiêp hoa, hiên đai hóa đất nước, NXB Chinh tri quôc gia,

Hà Nội.

12

16. Nguyên Văn Huyên (chủ biên), (2001), Đỗ Huy, Nguyên Ngoc Thu , Đao

Duy Thanh, Nguyên Quôc Tuân , Văn hoa thâm my va sư phat triên con

ngươi Viêt Nam trong thê ky mơi, NXB Văn hoa, Hà Nội.

17. Phan Khanh, (1995), Cuôc sông hiên đai va văn hoa côi nguôn , NXB

Văn hoa – thông tin, Hà Nội.

18. Vũ Ngọc Khánh, (2004), Văn hoá Việt Nam những điều học hỏi, NXB

Văn hoá

19. Vũ Khiêu, (1993), Mây vân đê vê văn hoa va phat triên ơ Viêt Nam hiên

nay, NXB Khoa hoc xa hôi, Hà Nội,

20. Vũ Quang Lê , (1997), Vê giao duc thâm my ơ nươc ta hiên nay , NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

21. Hô Chi Minh (1981), Văn hoa nghê thuât cung la môt măt trân , NXB

Văn hoc, Hà Nội.

22. Phan Ngoc, Bản sắc văn hóa Việt Nam, , 2002. NXB Văn hoc, Hà Nội

23. Đinh Phong, (2000).Bôn mươi năm lam bao, NXB Văn nghê, TP HCM

24. Trần Quang, (2001), Các thể loại chính luận báo chí, NXB Đại học Quốc

gia, Hà Nội

25. Dương Xuân Sơn, (2004), Các thể loại báo chí chính luận nghệ thuật,

NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

26. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang,( 2004)Cơ sở lý luận

truyền thông, NXB ĐHQG HN,

27. Nguyễn Thị Minh Thái, (2005), Phê bình Tác phẩm Văn học Nghệ thuật

trên báo chí, NXB ĐHQG, Hà Nội

28. Nguyên Thi Minh Thai, (2006), Sân khâu va tôi, NXB Sân khâu, Hà Nội,

29. Nguyên Thi Minh Thai (1999), Đối thoại mới với văn chương , NXB Hôi

nhà văn, Hà Nội.

30. Nguyên Thi Minh Thai, (2005), Con măt xanh, NXB Thanh niên, Hà Nội

31. Tạ Ngọc Tấn , (2001), Truyên thông đai chung , NXB Chinh tri quôc gia ,

Hà Nội,

32. Tạ Ngọc Tấn , Nguyên Tiên Hai , (1995), Tác phẩm báo chí , NXB Giao

dục, Hà Nội,

33. Hữu Thọ, (2000), Bình luận báo chí thời kỳ đổi mới, NXB Giáo dục.

34. Hưu Tho, (1988), Công viêc cua ngươi viêt bao, NXB Giao duc, Hà Nội,

13

35. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở Văn hoá Việt Nam, NXB Giáo dục Hà

Nội

36. Trân Ngoc Thêm, (2004,) Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam , NXB Tông

hơp, TP HCM,

37. Hoàng Trinh (1966), Vân đê văn hoa va phat triên , NXB Chính trị quốc

gia, Hà Nội,

38. Chu Xuân Viêt , (2002), Môt sô vân đê vê giao duc đao đưc , lôi sông

trong thanh niên hiên nay, NXB Văn hoa thông tin.

39. Trần Quốc Vượng (chủ biên), (1999), Cơ sở Văn hoá Việt Nam, NXB

Giáo dục, Hà Nội,

40. Nguyên Uyên, (1998), Xư ly thông tin , công viêc cua cac nha bao , NXB

Văn hoa thông tin.

2. Sách Tiếng nƣớc ngoài dịch ra Tiếng việt

41. Mortimer J. Adler & Charles Van Doren, (2008), Làm sao đọc một

quyển sách, NXB Lao động – xã hội.

3. Báo, tạp chí

42. Báo Tuổi Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh

43. Báo Thanh Niên

44. Báo Tiền Phong

45. Tạp chí Người đọc sách

4.Các tài liệu tham khảo khác

4.1.Các bài báo

41. Quôc Cương , Tìm “thuốc” cho văn hóa đọc , Báo Thể thao & Văn hoa ,

10/2012.

42.Đặng Chung, Văn hóa đọc của giới trẻ có đáng lo, Báo Lao động, 5/2013

43.Nguyên Manh Hung , Văn hoa đoc cua ngươi Viêt ?, Báo Văn nghê tre ,

9/2012

44. Nguyên Thi Minh Thai , Bi kich “đoc không vơ chư văn chương” , Đai

biêu Nhân dân (sô 182, 183/2013).

45. Lê Manh Tuân, Khoảng trống văn hóa đọc, Báo Nhân dân, tháng 2/2012

14

46. Nguyễn Hữu Viêm, Đọc và phát triển văn hóa đọc ở Việt Nam, Tạp chí

Thư viện, số 1, 2009)

47. Dư thao 3.5, Đê an “Phát triển văn hóa đọc trong cộn g đông giai đoan

2011- 2020, tâm nhin 2030” của Thủ Tướng Chính Phủ, năm 2010.

4.2.Trang web:

48. http://www.tienphong.vn

49. http://www.tuoitre.vn

50. http://www.thanhnien.com.vn

51. http://www.vietnamjournalism

52. http://www.tonvinhvanhoadoc.vn

53. http://www.thuvienquocgia.vn