nhÓm 1-bÀi nỘp 4(nghiÊn cỨu thÊm)-phÁ giÁ vÀ bÁn phÁ giÁ
TRANSCRIPT
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CHỦ ĐỀ: BÁN PHÁ GIÁ VÀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ Ở VIỆT NAM
GVHD: TS TRỊNH QUỐC TRUNG NHÓM SV TH : (NHÓM 1)
TRƯƠNG QUANG NGHỊ
TRẦN QUỐC KHANH
NGUYỄN NGỌC THUÝ
HUỲNH TẤN ĐỆ
PHÙNG THỊ THẢO
-------- THÁNG 11/2010 --------
1
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
NỘI DUNG
Chương 1:Tổng quan về bán phá giá hàng hoá
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Giá trị thông thường
1.1.1.1. Khái niệm
1.1.1.2. Điều kiện để xác định giá trị thông thường của hàng hoá
1.1.1.3. Các biện pháp xác định giá trị thông thường
1.1.2.Giá xuất khẩu:1.1.2.1.Khái niệm:
1.1.2.2. Các biện pháp xác định giá xuất khẩu
1.1.2.3. Giá trị kiến tạo: Là sự thay thế cho một mức giá nội địa
1.2. Khái niệm về bán phá giá hàng hoá
1.2.1. Khái niệm
1.2.2. Điều kiện bán phá giá hàng hoá
1.3. Mục tiêu của bán phá giá
1.3.1. Mục tiêu chính trị
1.3.2. Mục tiêu lợi nhuận
1.4. Nguyên nhân của việc bán phá giá
1.5. Những ảnh hưởng của việc bán phá giá hàng hoá1.5.1. Đối với nước xuất khẩu
1.5.1.1.Mặt tích cực
1.5.1.2. Mặt tiêu cực
2
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
1.5.2. Đối với nước nhập khẩu
1.5.2.1. Tác động tích cực
1.5.2.2. Tác động tiêu cực
Chương 2: Thực trạng bán phá giá hàng hoá ở Việt Nam
2.1. Thực trạng bán phá giá hàng nhập khẩu tại Việt Nam
2.1.1. Ngành dệt may
-Thực trạng
- Các biện pháp bảo vệ thị trường nội địa
2.1.2. Mặt hàng xe đạp,xemáy2.1.2.1. Xe đạp
2.1.2.2. Xe máy
2.1.3. Hàng phân bón
2.1.4. Nước giải khát
2.2. Thực trạng bán phá giá hàng xuất khẩu của Việt Nam
2.3. Tác hại của việc bán phá giá hàng hoá đối với nền kinh tế
nước ta
2.3.1. Những thiệt hại về mặt kinh tế
2.3.2. Những thiệt hại về mặt xã hội
Chương 3: Một số kiến nghị giải quyết tình trạng bán phá giá
tại thị trường Việt Nam3.1. Tăng cường quản lý thị trường, đấu tranh ngăn chặn tệ nạn
buôn lậu, chống gian lận thương mại
3.2. Bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nước
3
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
3.2.1. Hạn ngạch
3.2.2. Thuế nhập khẩu
3.3. Thực hiện tổ chức thi hành “pháp lệnh giá”
3.3.Một số biện pháp khác:
3.3.1.----------------------------------------------------------------------------Phát
huy vai trò của Hiệp hội ngành hàng trong các cuộc điều tra chống
bán phá gía
3.3.2.----------------------------------------------------------------------------Thà
nh lập cơ quan chuyên trách của Nhà nước về chống bán phá giá3.3.3.----------------------------------------------------------------------------Xây
dựng và đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi trong công tác chống bán
phá giá để tư vấn cho các doanh nghiệp và hỗ trợ chính phủ khi cần
thiết
3.3.4.----------------------------------------------------------------------------Đầu
tư trang thiết bị, máy móc và các phương tiện kĩ thuật khác phục
vụ cho công tác điều tra chống bán phá giá
3.3.5.----------------------------------------------------------------------------Tăn
g cường quản lý thị trường, đấu tranh ngăn chặn tệ nạn buôn lậu,
chống gian lận thương mại
3.3.6.----------------------------------------------------------------------------Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế nhằm áp dụng thành
công các biện pháp chống bán phá giá
Chương 4.Đề xuất giải pháp đối phó với các vụ kiện chống bán
4
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
phá giá hàng xuất khẩu của Việt Nam
4.1 .Chủ động phòng chống các vụ kiện bán phá giá của nướcngoài
4.2. Các giải pháp đối phó với vụ kiện chống bán phá giá đã xảyra
* Về phía chính phủ
* Về phía các hiệp hội ngành hàng
* Về phía các doanh nghiệp
Phần: KẾT LUẬN
Phần :PHỤ LỤC -Một số khoản mục trong Pháp Lệnh Giá có liên
quan đến bán phá giá
Phần: TÀI LIỆU THAM KHẢO
NỘI DUNG BÀI PHÂN TÍCH
Chương 1 : Tổng quan về bán phá giá hàng hoá
5
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Giá trị thông thường
1.1.1.1. Khái niệm
Giá trị thông thường là giá bán có lãi của sản phẩm tương tự được
bán với số lượng thích đáng trên thị trường nội địa tới người tiêu dùng
độc lập.
1.1.1.2. Điều kiện để xác định giá trị thông thường của hàng hoá
_ Sản phẩm tương tự
_ Số lượng thích đáng _ Có lãi
_ Các khách hàng độc lập.
=>Sản phẩm tương tự là các sản phẩm giống nhau, hoặc nếu nó
không giống nhau hoàn toàn thì nó phải gần như giống nhau.Số lượng
thích đáng là số lượng ít nhất phải bằng 5% khối lượng xuất khẩu được
bán trong tiến trình buôn bán thông thường ở trong nước xuất khẩu.Tiến
trình buôn bán thông thường cần đáp ứng hai điều kiện: bán có lãi và
khách hàng độc lập.
Ví dụ: nhà xuất khẩu xuất khẩu 60 chiếc xe máy giá 2000 USD/chiếc,
bán nội địa 10 chiếc với giá 2100USD/chiếc. Trong trường hợp này do
khối lượng bán nội địa nhỏ hơn 5% nên không sử dụng được giá bán nộiđịa 2100USD/chiếc.Có lãi là giá bán trung bình cao hơn chi phí đơn vị
sản phẩm.
6
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
=>Các khách hàng độc lập: là khách hàng chiếm giữ lớn hơn hoặc bằng
5% vốn của nhà xuất khẩu hoặc nhà xuất khẩu chiếm lớn hơn hoặc bằng
5% vốn của cả khách hàng và nhà xuất khẩu.
1.1.1.3. Các biện pháp xác định giá trị thông thường
Giá trị thông thường là mức gía mà ở đó hàng hoá được bán cho
người tiêu dùng ở trong nước xuất khẩu.Trong trường hợp người xuất
sản phẩm ra nước ngoài và không bán sản phẩm đó ở ntrong nước thì giá
trị thông thường có thể được xác định bằng mức giá xuất khẩu tới nước
thứ ba.Nếu nước xuất khẩu không phải là nước sản xuất hàng hoá mà do
nhập từ nước sản xuất về rồi xuất khẩu đi thì giá trị thông thường được
xác định trong nước sản xuất hàng hoá đó.
Trường hợp nước xuất khẩu là một nước thực hiện kế hoạch hoá tập
trung thì được phép chỉ định một nước thay thế.
1.1.2. Giá xuất khẩu:
1.1.2.1. Khái niệm:
Giá xuất khẩu là giá đã trả thực sự hoặc có khả năng trả giá xuất
khẩu tới cộng đồng, tới một khách hàng độc lập. Trong các trường hợp:
Nếu không có giá đã trả hoặc có khả năng trả tức là không có giá
xuất khẩu thì phải sử dụng giá kiến tạo.Nếu không có giá xuất khẩu tới cộng đồng thì không phải chịu sự
điều tra.
Nếu không có khách hàng độc lập thì phải sử dụng giá kiến tạo.
7
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
Ví dụ: người xuất khẩu bán hàng cho người nhập khẩu mà người
nhập khẩu đó có quan hệ họ hàng với người xuất khẩu, mức giá bán 1 là
90USD (là giá xuất khẩu không tin cậy).Các chi phí: 20% , lãi thông
thường: 10%.Người nhập khẩu bán hàng cho người mua không có quan
hệ họ hàng ở mức giá bán hai là 100USD.Như vậy giá bán 1 là giá
không tin cậy.giá bán 2 là giá tin cậy thứ nhất.giá xuất khẩu kiến tạo sẽ
là: 100 – ((20%+10%)*100)= 70 USD.70USD là giá xuất khẩu kiến tạo.
1.1.2.2. Các biện pháp xác định giá xuất khẩu:
_ Nếu sản phẩm nhập khẩu có gía đã được chi trả trong thực tế hoặc cókhả năng chi trả ( như giá trong hoá đơn) thì đó là mức gía xuất khẩu.
_ Nếu sản phẩm nhập khẩu không có giá trị chi trả trong thực tế hoặc
không có khả năng chi trả ( như gía trong hoá đơn) hoặc không thể xác
định được giá của nó thì lấy giá của sản phẩm nhập khẩu đó khi bán lại
lần đầu tiên cho người mua độc lập làm “giá xuất khẩu”.
_ Hàng hóa tương tự:
_ Hàng hóa tương tự là hàng hoá đồng dạng về tất cả các khía cạnh hoặc
hoặc các đặc tính lắp ráp gần gũi với mặt hàng so sánh.
1.1.2.3. Giá trị kiến tạo: Là sự thay thế cho một mức giá nội địa
Giá trị kiến tạo được sử dụngkhi:
_ Không có việc bán hàng nội điạ hoặc việc bán hàng nội địa là nhỏ hơn5% khối lượng hàng xuất khẩu.
_ Giá trị kiến tạo gồm ba bộ phận:
8
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
_ Chi phí sản xuất ( bao gồm “lao động trực tiếp + các nguyên vật liệu
trực tiếp +chi phí quản lý hành chính sản xuất”)
_ Các chi phí quản lý và bán hàng nội địa.
_ Một giới hạn lãi ( trên các lần bán hàng nội địa)
Ví dụ: Chi phí vật liệu trực tiếp: 100 USD.
Lao động trực tiếp : 20 USD
Chi phí quản lý hành
chính sản xuất: 10 USD
Chi phí sản xuất : 130USDChi phí quản lý và bán hàng: 40 USD
Tổng chi phí 170 USD
Lãi (15%) 30 USD
Giá trị kiến tạo 200 USD
Chú ý: Lãi là ở mức bình thường trên doanh số.
1.2. Khái niệm về bán phá giá hàng hoá
1.2.1. Khái niệm
* Theo điều VI của Hiệp định chung về buôn bán và thuế quan (GATT)
năm 1947 xác định:
“Bán phá giá là hành động mang sản phẩm của một nước sang bán
thành hàng hoá ở một nước khác, với mức giá xuất khẩu thấp hơn giá trịthông thường của sản phẩm đó khi bán ở trong nước.”
Một sản phẩm được coi là bán phá giá khi nó được đưa vào hoạt
động thương mại tại nước nhập khẩu với giá xuất khẩu thấp hơn giá có
9
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
thể so sánh được trong tiến trình buôn bán thông thường đối với sản
phẩm tương tự khi đưa tới người tiêu dùng ở trong nước xuất khẩu.Như
vậy, trung tâm của khái niệm bán phá giá là có sự tách biệt về giá, khi
giá xuất khẩu thấp hơn gía trị thông thường của hàng hóa đó ở trong
nước xuất khẩu.
Bán phá giá hàng hoá không đồng nghĩa với hàng hoá bán rẻ. Một
nước có thể xuất khẩu hàng hoá đó sang nước khác, bán với giá rẻ hơn
hàng hoá cùng loại đang bán trên thị trường nước nhập khẩu, nếu giá bán
không thấp hơn gía bán của hàng hoá đó trên thị trường nước xuất khẩuthì hành động đó không phải là bán phá giá.
Ví dụ :về việc bán phá giá hàng hoá như sau:
Một người sản xuất TV lâu năm bán mặt hàng tivi PANASONIC với
giá 300USD/chiếc, nếu người đó xuất khẩu TV cùng loại PANASONIC
tới nước khác và bán với giá 230USD /chiếc thì người đó đã thực hiện
hành động bán phá giá.
* Từ điển Tiếng Việt- do Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam-
Bộ giáo dục và đào tạo phát hành năm 1999 quy định: “ Bán phá giá là
bán với giá thấp hơn giá chung của thị trường để nhằm cạnh tranh
chiếm lĩnh thị trường”.
*Theo điều 4 của “Pháp lệnh giá” của nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩaViệt Nam định nghĩa:
“ Bán phá giá là hành vi bán hàng hoá, dịch vụ với giá quá thấp so với
giá thông thường trên thị trường Việt Nam để chiếm lĩnh thị trường ,
10
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
hạn chế cạnh tranh đúng pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và lợi ích của Nhà nước.”
Với định nghĩa này, Phạm vi điều chỉnh của nó chỉ đặt ra đối với việc
chống phá giá trong quan hệ thương mại tại thị trường nội địa nhưng xét
về bản chất không có gì trái, mâu thuẫn so với những giải thích mang
tính chuẩn mực của Từ điển, với những quy định của GATT, WTO. Nó
đã vận dụng và điều chỉnh một cách tương đối hợp lý vấn để chống bán
phá giá trong quan hệ thương mại quốc tế vào quan hệ thương mại nội
địa, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Khái niệm trên đã làm sáng tỏ banội dung cơ bản để tiến hành các giải pháp chống bán phá giá phải chú
ý, đó là:
_ Thứ nhất : Xác định hành vi (Bán phá giá là hành vi bán hàng hoá, dịch
vụ với giá quá thấp so với giá thông thường…).
_ Thứ hai: Xác định mục tiêu của hành vi ( …để chiếm lĩnh thị trường,
hạn chế cạnh tranh đúng pháp luật).
_ Thứ ba: Xác định hệ quả xảy ra của hành vi và việc thực hiện mục tiêu
của hành vi ( Gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức , cá nhân
sản xuất kinh doanh khác và lợi ích Nhà nước).
=> Một khái niệm với ba nội dung nêu trên có liên quan mật thiết với
nhau và nó là quan hệ nhân quả; nếu cắt bỏ bất kỳ vế nào của khái niệmtrên thì khái niệm sẽ mãi mãi không thể là một khái niệm hoàn chỉnh.
1.2.2. Điều kiện bán phá giá hàng hoá
Theo điều 23- “Pháp lệnh giá” của Việt Nam ngày 8/5/2002
11
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
Các hành vi sau không bị coi là hành vi bán phá giá:
_ Hạ giá bán hàng tươi sống
_ Hạ giá bán hàng tồn kho do chất lượng giảm, lạc hậu về hình thức,
không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
_ Hạ giá bán hàng hoá theo mùa vụ
_ Hạ giá bán hàng hoá để khuyến mại theo quy định của pháp luật
_ Hạ giá bán hàng hoá trong trường hợp phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt
động sản xuất, kinh doanh, thay đổi địa điểm, chuyển hướng sản xuất,
kinh doanh.Điều kiện bán phá giá hàng hoá là phải lũng đoạn được mặthàng đó ở thị trường trong nước để tránh nguồn hàng nhập khẩu trở lại.
Có thể nói bán phá giá hàng hoá là một trong những biểu hiện trực tiếp
lớn nhất của sự can thiệp của Nhà nước trong lĩnh vực Ngoại thương,
đồng thời là thủ đoạn quan trọng để mở rộng khả năng tiêu thụ hàng hoá
trên thị trường ngoài nước. Đặc điểm của bán phá giá hiện nay là phần
lớn do Nhà nước tiến hành và tổn thất do Ngân sách Nhà nước gánh
chịu.
1.3. Mục tiêu của bán phá giá
Mục tiêu của bán phá giá hàng hoá là nhằm đánh bại đối thủ cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và
cuối cùng là đạt được lợi nhuận tối đa. Nhưng trong đó hai mục tiêu chủyếu là mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu chính trị.
1.3.1. Mục tiêu chính trị
12
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
Bán phá giá là một trong những biểu hiện trực tiếp nhất của sự can
thiệp của Nhà nước Đế quốc trong lĩnh vực ngoại thương. Ngoài mục
tiêu chính là mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu chính trị và thao túng các nứơc
khác cũng được coi là khá quan trọng trong hành động bán phá giá. Một
số nước thực hiện bán phá gía để thao túng thị trường.Đối với các hãng
lớn ngoài việc thao túng thị trường còn có thể với mục đích khác
như dành uy tín, hoặc để tăng sức ép với bạn hàng nhập khẩu về mặt nào
đó.
Ví dụ: Mỹ đã sẵn sàng bỏ Ngân sách để mua phần lớn số gạo trên thịtrường thế giới rồi bán phá giá, điều này làm cho nhiều nước phải lao
đao và phải chịu nhiều vòng phong toả của Mỹ. Chẳng hạn giá xuất khẩu
gạo của Mỹ khoảng 400USD/tấn, thậm chí 800USD/tấn, họ cũng sẵn
sàng bán ra thị trường thế giới với giá chỉ bằng 60%-70%, thậm chí 40%
mức giá mua. Mức này thấp hơn nhiều so với gía thành của nông dân
Mỹ sản xuất ra, do đó Mỹ phải trợ giá từ 700- 800 tr USD/năm để trợ giá
xuất khẩu gạo, nhằm thực hiện mục tiêu của mình. Tuy bị thâm hụt Ngân
sách nhưng Mỹ đã thực hiện được mục tiêu chính trị của mình là
thao túng giá gạo trên thế giới, để từ đó buộc các nước phải ràng buộc
với mình trong những điều kiện nhất định.
1.3.2. Mục tiêu lợi nhuậnThực tế quan sát ở Châu Âu đã chỉ ra rằng, khi mà các hãng cạnh
tranh với nhau có mức chi phí bình quân xấp xỉ như nhau thì họ thường
thoả thuận thủ tiêu cạnh tranh, giảm lượng bán và tăng giá bán. Khi tự
13
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
do cạnh tranh, sau một khoảng thời gian không dài thị trường không cân
bằng, lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm thoả thuận giảm sản lượng
xuống tạo ra mức cân bằng mới của thị trường nhưng vẫn có lợi nhuận
cao hơn cạnh tranh ngang.
Còn đối với các nước xuất khẩu, khi thực hiện hành động bán phá
gía nhằm mục tiêu lợi nhuận, nước xuất khẩu phải hạn chế tối đa nhập
khẩu, các doanh nghiệp trong nước thoả thuận với nhau về giá, nâng
mức giá trong nước lên. Mặt khác, họ xuất khẩu với giá triệt tiêu đối thủ.
Sau khi chiếm lĩnh thị trường nước nhập khẩu,họ sẽ tìm cách thao túngđể thu lợi nhuận tối đa.
=> Nguyên nhân của việc tăng lợi nhuận khi bán phá giá:
Các doanh nghiệp trong nước đã thoả thuận với nhau để xác định
mức sản lượng từng hãng và xác định mức giá chung trong nước. Khi đó
họ sẽ thu được nhiều lãi trong việc nâng giá bán.Tăng được số lượng
hàng xuất khẩu do giá rẻ hơn tại nước nhập khẩu , tạo điều kiện cho các
hãng này mở rộng sản xuất, tận dụng được hết công suất, máy móc thiết
bị dẫn đến giảm chi phí, do đó mà bù lỗ cho việc bán phá giá ở nước
ngoài.Khi mọi đối thủ cạnh tranh đã bị đánh bại, họ sẽ lũng đoạn thị
trưòng nước nhập khẩu về mặt hàng được đem bán phá giá và lợi nhuận
sẽ lớn hơn gấp nhiều lần.*Một số ví dụ về việc bán phá giá mặt hàng tivi của Nhật tại thị trường
Mỹ:
14
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
Từ những năm 1960, các công ty điện tử hàng đầu của Nhật Bản là
HITACHI,SANYO, SHARP và TOSHIBA đã cạnh tranh gay gắt với
nhau. Nhưng ngày 10/09/1964, họ đã thoả thuận thống nhất nâng giá
bán, quy định sản lượng của mỗi công ty.Kết quả của việc thoả thuận
nâng giá này là người Nhật phải trả giá 700USD cho 1chiếc tivi màu
trong khi ở Mỹ giá là 400USD/chiếc tivi cùng loại. Các công ty của Mỹ
đã không chịu nổi sự cạnh tranh và đến năm 1989, sáu hãng lớn và nhiều
hãng nhỏ của Mỹ bị phá sản, công nghiệp sản xuất bị suy yếu, ngược lại
các hãng điện tử của Nhật đã thu được lợi nhuận lớn qua việc bán phágiá này.
1.4. Nguyên nhân của việc bán phá giá
Hành động bán phá giá xảy ra do nhiều nguyên nhân, có thể kể đến
những nguyên nhân chính sau đây:
_ Do có các khoản tài trợ của Chính phủ hoặc cơ quan công cộng nước
ngoài.
Chính sách tài trợ nhằm đạt được hai mục đích chính sau đây:
+ Duy trì và tăng cường mức sản xuất xuất khẩu
+ Duy trì mức sử dụng nhất định với các yếu tố sản xuất như lao động và
tiền vốn trong nền kinh tế. Các khoản tài trợ có thể được cấp cho người
sản xuất cũng như cho người tiêu dùng, nhưng về mặt tác động kinh tếthì chúng đều như nhau và đều đưa đến những hệ quả kinh tế tương tự.
Các hình thức tài trợ chủ yếu là: trợ cấp, ưu đãi về thuế, tín dụng ưu đãi,
sự tham gia của Chính phủ vào các chi phí kinh doanh cũng như các hỗ
15
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
trợ xuất khẩu.Các khoản tài trợ giúp các ngành thực hiện công nghệ mới,
trang bị máy và thiết bị hiện đại, nghĩa là giúp cho các ngành mới gia
nhập thị trường và đẩy mạnh phát triển những ngành công nghiệp mũi
nhọn của đất nước, tăng cường xuất khẩu. Do đó mà chi phí sản xuất
giảm xuống dẫn đến việc hạ giá bán.
_ Do nhập siêu lớn, vẫn phải có ngoại tệ để bù đắp cho thiếu hụt này.
Khi đó có thể áp dụng biện pháp bán phá giá để giải quyết cho vấn đề
thiếu hụt ngoại tệ.
_ Do trong một nước có quá nhiều hàng tồn kho, không thể giải quyếttheo cơ chế giá bình thường.Bán phá giá được sử dụng như là công cụ
cạnh tranh. Sau khi đã chiếm lĩnh được thị trường nội điạ của nước nhập
khẩu, triệt tiêu được sự cạnh tranh của hàng nội địa thì các hãng sẽ tìm
cách thao túng thị trường nội địa để thu được lợi nhuận tối đa. Cũng có
thể có một số nước làm ra sản phẩm với giá thành rất thấp do sử dụng
lao động trẻ em, tiền lương thấp và sử dụng lao động của tù nhân làm
hàng xuất khẩu.Việc sử dụng lao động trẻ em ngoài việc mang lại siêu
lợi nhuận còn là cách để cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh. Nhờ giá nhân
công rẻ mạc, người ta có thể hạ giá thành sản phẩm , xuất khẩu hàng hoá
bán phá giá ở nước ngoài.
_ Đối với mặt hàng ngoại nhập khẩu, do thu được lợi nhuận siêu ngạchcó được từ trốn thuế nhập khẩu, hàng ngoại sẽ điều tiết và chiếm lĩnh
được thị trường với giá cạnh tranh so với hàng hoá sản xuất trong nước.
Ví dụ: hàng vải trên thị trường Việt Nam, thực tế hàng vải nội chỉ giữ
16
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
20% thị phần còn 80 % thị phần là hàng vải ngoại nắm giữ, trong đó
hàng Trung Quốc chiếm 60% thị phần, phần lớn số vải từ Trung Quốc là
do nhập lậu, trốn thuế nên được bán với giá dù chỉ bằng 1/3- 1/2 hàng
sản xuất trong nước.
1.5. Những ảnh hưởng của việc bán phá giá hàng hoá
Hành động bán phá giá có thể có lợi trong một số trường hợp ,nhưng
nếu lạm dụng quá thì sẽ gây nhiều tác hại đối với nước nhập khẩu cũng
như nước xuất khẩu.
1.5.1. Đối với nước xuất khẩu1.5.1.1. Mặt tích cực
Bán phá giá giúp cho các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng thu được ngoại tệ, giúp tiêu thụ
được lượng hàng tồn kho, đặc biệt là các mặt hàng lương thực, thực
phẩm, quần áo lỗi mốt...Tiêu biểu như ở Pháp, ngay từ khi mới vào mùa
đã có lượng hàng tồn đọng như: thực phẩm sắp hết thời hạn sử dụng,
quần áo , giầy dép hết mốt...lên tới 50% số dự trữ bán ra. Hàng tồn kho
này được mang bán với mức giá thấp hơn 30% giá thị trường. Đến cuối
mùa, hàng tồn đọng chỉ còn vài phần trăm lại đựơc bán lại cho những
người chuyên nghiệp với giá bằng 1/10 giá cũ, họ sẽ đẩy số hàng hoá
này ra nước ngoài bán phá giá.Ngoài ra biện pháp bán phá giá còn làcông cụ quan trọng trong chính sách Ngoại thương của đất nước nhằm
giúp cho việc thực hiện những mục tiêu cụ thể trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của nước đó.
17
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
1.5.1.2. Mặt tiêu cực
Người tiêu dùng trong nước phải chịu thiệt do phải chịu giá cao hơn
so với trước đây do có sự thoả thuận về giá giữa các doanh nghiệp.Việc
các doanh nghiệp bán phá giá, lượng hàng hoá đó lại được bán cho chính
các doanh nghiệp trong nước mình, do đó lại quay lại lũng đoạn thị
trường trong nước.Do việc bán phá giá nhằm mục đích thu được siêu lợi
nhuận nên một vài nước đãsử dụng lao động trẻ em, phụ nữ, lao động tù
nhân với giá rẻ mạt. Hậu quả là ngườilao động bị ngược đãi nặng nề.
Trung Quốc là một trong những nước tiêu biểu sử dụng lao động tùnhân.Theo số liệu mới đây của văn phòng Quốc tế về lao động trẻ em
(BIT) thì trên toàn thế giới có trên 250 triệu trẻ em từ 5-14 tuổi đang
tham gia hoạt động kinh tế.
1.5.2. Đối với nước nhập khẩu
1.5.2.1. Tác động tích cực
Người tiêu dùng có cơ hội để lựa chọn , tiêu dùng những mặt hàng
mới, lạ giá cả dễ chấp nhận.
Đối mặt với những mặt hàng từ nước ngoài đưa vào với giá rẻ, buộc
các dịch vụ trong nước phải tìm cách cải tiến mẫu mã hàng hóa, đổi mới
máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tích cực áp dụng công
nghệ tiên tiến, tận dụng nguồn nhân lực để hạ chi phí sản xuất nhằm giữvững vị trí trên thị trường và thu được lợi nhuận tối ưu.
1.5.2.2. Tác động tiêu cực
18
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
Bán phá giá hàng hoá cũng gây ra không ít những khó khăn cho
nước nhập khẩu,nhất là đỗi với các nước đang phát triển, có thị trường
hẹp.Trước hết với người tiêu dùng của nước nhập khẩu họ phải sử dụng
những mặt hàng kém chất lượng, hàng giả, đôi khi cả hàng quá thời hạn
sử dụng, không đảm bảo về an toàn về an toàn thực phẩm, vệ sinh, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người dân.
Các chủ doanh nghiệp, những người kinh doanh do hám lợi, thu
được lợi nhuận cao, do đó tìm mọi cách nhập lậu hàng hoá, trốn thuế gây
thất thu cho Ngân sách Nhà nước. Hơn nữa do không thể cạnh tranhđựơc với hàng nước ngoài nên nhiều xí nghiệp trong nước bị đình trệ sản
xuất, bị phá sản hoàn toàn. Khi đó nó là nguyên nhân quan trọng gây ra
hiện tượng trì trệ, hạn chế tốc độ phát triển nền kinh tế của nước nhập
khẩu.
Về mặt xã hội, việc các xí nghiệp bị đóng cửa sản xuất hoặc ở bên
bờ của sự phá sản hoạt động cầm chừng đã làm cho nhiều công nhân
không có việc làm, đời sống khó khăn, thất nghiệp tăng, kèm theo nó là
các tệ nạn xã hội cũng gia tăng gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế xã
hội của nước nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng bán phá giá hàng hoá ở Việt Nam
2.1. Thực trạng bán phá giá hàng nhập khẩu tại Việt NamViệc nước ta tham gia vào ASEAN, APEC và xin gia nhập WTO sẽ
dẫn đến việc xoá bỏ hàng rào thuế quan, hiện tượng bán phá giá hàng
hoá nước ngoài chắc chắn ngày càng tăng trên thị trường nứơc ta. Các
19
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
hãng nước ngoài tìm đủ mọi phương sách để chiếm đoạt thị phần, dồn ép
các ngành sản xuất Việt Nam vào một góc thị phần nhỏ hẹp.Theo kết
quả điều tra xã hội học của hội người tiêu dùng Việt Nam tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: các nhóm hàng ôtô, xe máy, rượu bia,
thuốc lá của Mỹ, Nhật, Pháp và các nước châu Âu khác chiếm ưu thế.
Với nhóm mặt hàng gia dụng trước năm 1992 hàng Việt Nam chiếm
62%, hàng Mỹ chiếm 15%m các nước châu Âu chiếm 14%, và 11% là
các nước còn lại thì từ năm 1992 trở lại đây hàng Trung Quốc đã từng
bước chiếm chiếm lĩnh trận địa này. Các mặt hàng như đồ chơi trẻ em,hàng dân dụng, xe máy, xe đạp, các giống cây trồng, thuốc trừ sâu của
Trung Quốc cũng xâm nhập mạnh vào thị trừơng nước ta trong thời gian
gần đây.
Sự kiện Trung Quốc gia nhập WTO sẽ làm cho Trung Quốc cạnh
tranh mạnh hơn trong những ngành hiện nay. Trung Quốc họ đang có lợi
thế so sánh, trong khi đó những mặt hàng thuộc nhóm A ( những ngành
có hàm lượng lao động cao, chủ yếu là lao động giản đơn như vải vóc,
quần áo giầy dép, dụng cụ lữ hành, dụng cụ du lịch..,) cũng là lĩnh vực
mà Việt Nam có lợi thế so sánh. Do đó Việt Nam sẽ phải gặp nhiều khó
khăn hơn trong cuộc cạnh tranh này, còn Trung Quốc sẽ tìm mọi biện
pháp để thực hiện mục tiêu của mình.Bên cạnh đó, tình trạng buôn lâụ, trốn thuế ở nước ta ngày càng gia
tăng và càng phức tạp hơn. Buôn lậu làm cho hàng ế thừa, hàng kém
phẩm chất ... được bày bán tràn lan trên thị trường, gây tổn thất nặng nề
20
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
cho các nhà sản xuất trong nước, gây thiệt hại về kinh tế và sức khoẻ cho
người tiêu dùng.
Xét về tổng thể, do sự cạnh tranh không lành mạnh của các hãng
nước ngoài, nền công nghiệp nội địa nước ta đang trong thế suy yếu. Xét
cụ thể trong một số ngành sau:
2.1.1. Ngành dệt may
Thực trạng
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành công nghiệp dệt may đã
có sự phát triển vượt bậc, có vai trò quan trọng trong công cuộc Côngnghiệp Hoá đất nước, có khối lượng sản phẩm và giá trị kim ngạch xuất
khẩu lớn. Theo thống kê, năm 1999 giá trị xuất khẩu đạt 1,73 tỷ USD.
Giá trị sản lượng hàng hoá chiếm tỷ trọng trên 8% gía trị sản lượng toàn
ngành công nghiệp và chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả nước. Tuy nhiên một mảng thị trường rất quan trọng mà chưa
được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm là thị trường nội địa.
Nghiên cứu các doanh nghiệp trên thế giới cho thấy bao giờ họ cũng
luôn quan tâm đến thị trường nội địa, lấy thị trường nội địa làm gốc, làm
nền tảng. Trong khi đó các doanh nghiệp dệt may Việt Nam lại bỏ ngỏ
thị trường này. Trên thực tế có những doanh nghiệp trên 90% giá trị sản
xuất là xuất khẩu, hầu như không thấy có sản phẩm bán trong nước nhưcông ty may Chiến Thắng, công ty may Hưng Yên..
Một số công ty may có uy tín như công ty may 10, Thăng Long... thì
dung lượng thị trường rất hẹp, chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu trong
21
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
nước. Hiện nay, trên thực tế vải nội địa chỉ giữ được 20% thị phần, còn
nhường 80% thị phần cho hàng vải ngoại nắm giữ, trong đó hàng Trung
Quốc chiếm lĩnh khoảng 60% thị phần.Mặc dù tổng công ty dệt may
Việt Nam đã được thành lập, nhưng ngay cả các xí nghiệp may trong
tổng công ty cũng không sử dụng vải của các xí nghiệp trong nước, vải
cho may mặc xuất khẩu đang phải nhập khẩu 80 - 90%.
Trên thị trường Việt Nam hiện nay có đủ các loại vải của các nước
có danh tiếng về sản xuất vải trên thế giới. Hàng từ bình dân đến kha khá
thì có sản phẩm của Trung Quốc, Thái Lan, Đài loan, Nhật, Singapor,Indonexia...hàng cao cấp thì có vải của Anh, Mỹ, Y,...Bằng nhiều con
đường, các đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần thông qua việc bán hạ
gía các mặt hàng của mình, đặc biệt là mặt hàng vải Trung
Quốc. Giá hàng vải Trung Quốc chỉ bằng 1/3- 1/2 hàng sản xuất trong
nước. Một mét vải siu TrungQuốc giá 12.000- 15.000đ tuỳ theo khổ và
màu, trong khi đó vải siu Long An là 21.000đ.Loại vải Mousseline
Trung Quốc (TQ) hoa màu đủ loại gía chỉ từ 16.000- 18.000đ.
Các loại vải phin, thô, lanh,.. giá chưa đến 10.000đ/m. Quần áo TQ
giá rất rẻ, lại thích hợp với tầm vóc người Việt Nam. Một bộ complet
tương đối đẹp, nếu mua ở cửa hiệu sang trọng ở Bắc Kinh giá có thể đến
2triệu đồng, nhưng nếu mua bộ tương tự ở Việt Nam thì chỉ có vài trămnghìn. Hàng vải nhập ngoại đổ bộ vào thị trường Việt Nam qua nhiều
con đường: tiều ngạch, chính ngạch,… Điển hình là nhập qua con biên
22
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
giới phía bắc với Trung Quốc( đưa vào thị trường Việt Nam 50% tống số
lượng vải nhập lậu)
Ngoài ra tình trạng buôn lậu vải bằng đường biển qua các tàu viễn
dương, đặc biệt là qua đường bưu điện cũng đáng báo động. Hiện nay,
các cửa khẩu ở miền Trung và Tây Nam như Lao Bảo,Nội Bài, cũng là
những ngõ vào lớn của vải ngoại.
=> Các biện pháp bảo vệ thị trường nội địa:
Để bảo vệ vững chắc thị trường nội địa cho mặt hàng dệt may, bảo
hộ sản phẩm trong nước Nhà nước ta cần có các biện pháp:+ Biện pháp khuyến khích ngưòi VN tiêu dùng hàng trong nước sản
xuất.
+ Những chính sách khuyến khích đầu tư vào ngành dệt và ngành sản
xuất nguyên phụ liệu cho ngành may. Đồng thời, Nhà nứơc cần tăng
cường đầu tư vào các cơ sở sản xuất này, trang bị những công nghệ hiện
đại, tạo ra sự gắn kết giữa dệt và may.
+ Đầu tư vào các cơ sở đào tạo đội ngũ cán bộ và công nhân dệt may,
cần có sự quan tâm hơn nữa về vấn đề thời trang.Về giá cả các doanh
nghiệp cũng cần có các biện pháp bảo hộ sản xuất của mình:có thể thông
qua giá tức là sản xuất sản phẩm với giá thấp để có thể phù hợp với sức
mua va cạnh tranh được.2.1.2. Mặt hàng xe đạp, xe máy
2.1.2.1. Xe đạp
23
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
Trước thập niên 80, mỗi năm nước ta sản xuất không ít hơn 500.000
chiếc xe đạp và khoảng 5.000 tấn phụ tùng. Đã hình thành 4 trung tâm
sản xuất xe đạp với gần 100 doanh nghiệp có tên tuổi, phân bố đều trên
các vùng đất nước như: Hà Nội, Hải phòng, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, do nhiều nguyên nhân trong đó có
nguyên nhân quan trọng là hàng nhâp lậu trốn thuế bán với giá quá rẻ,
khiến cho hàng xe đạp nội địa không cạnh tranh nổi, ngành sản xuất
xe đạp bị tổn thương nặng. Bốn trung tâm sản xuất xe đạp lớn của cả
nước nay chỉ còn hai trung tâm là Hà Nội và Hồ Chí Minh hoạt độngcầm chừng, còn giữ lại tên gọi truyền thống, nhưng tồn tại nhờ vào việc
sản xuất kinh doanh các mặt hàng khác không phải sản xuất bằng xe đạp.
Từ việc sản xuất 500.000 xe/năm đến nay chỉ còn 150.000chiếc/năm.
Hiệp hội xe đạp, xe máy Việt Nam ( VINACYCLE)
thành lập năm 1991 có 96 thành viên, đến nay chỉ còn 43 thành viên.
Tại Hà Nội, năm1996, liên hiệp các xí nghiệp xe đạp, xe máy (LIXEHA)
có 13 công ty, xí nghiệp thành viên, chỉ sản xuất được 51.000 xe đạp và
1.500 tấn phụ tùng, chưa bằng ẵ so với năm có sản lượng cao nhất. Xí
nghiệp xe đạp Xuân Hoà nổi tiếng về sản xuất xe đạp, nay lại nổi tiếng
về mặt hàng bàn ghế và trang thiết bị nội thất. Công ty sản xuất và dịch
vụ cơ điện- một thành viên của LIXEHA thì nay sản xuất trang thiết bịytế. Trong thành phố chỉ còn lác đác vài cửa hàng Quốc doanh bày bán
xe đạp nội địa nhãn hiệu VIFIA, LIXEHA, Xuân Hoà hay Thống Nhất
nhưng rất ít người mua.
24
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
Trong khi nhu cầu xe đạp trong cả nước rất lớn khoảng 500.000-
600.000 xe/năm, khả năng sản xuất trong nước có thể đáp ứng được,
nhưng chúng ta đã nhường 3/4thị phần cho xe đạp nhập từ các nước
Nhật, Pháp, Singapor và chủ yếu nhất là hàng của Trung Quốc. Hàng
Trung Quốc đa phần là nhập lậu, trốn thuế, mẫu mã đẹp và thay đổi liên
tục, giá bán rẻ: xe đạp mini TQ giá từ 400-600.000 đ/chiếc, xe đạp địa
hình TQ năm 1996: 1,3 triệu đồng/chiếc, sang năm 1997 chỉ có
800.000d/chiếc, chất lượng vẫn thế mà kiểu dáng đẹp hơn, các đại lý bán
xe đạp .TQ có thể chịu vốn, do đó bỏ xa hàng Việt Nam.2.1.2.2. Xe máy
Việt Nam là một nước đang phát triển với thu nhập bình quân đầu
người khoảng 400.000đ(năm 2001). Các thành phố lớn của Việt Nam
đang trong quá trình phát triển trong đó các khu vực chính của các thành
phố đều đang được xây dựng, hầu hết các đường phố ở các thành phố
như Hà Nội, Hồ Chí Minh đều rất hẹp. Đó là lý do tại sao xe máy, xe
đạp là những phương tiện phổ biến nhất ở Việt Nam kể từ
những năm 70. Năm 1999 lượng xe máy tiêu thụ trên thị trường Việt
Nam khoảng nửa triệu chiếc,người ta cho rằng còn lâu nữa mới có thể
đạt được một triệu chiếc/năm. Bất ngờ cuộc “đổ bộ” ào ạt của xe Trung
quốc, đến năm 2000 con số này đã lên đến 1,8 chiếc. Năm 2001 lượnglinh kiện xe máy nhập khẩu lên đến hơn hai triệu bộ. Cuộc “đổ bộ” của
xe Trung quốc giá rẻ từ năm 1999 đã buộc các hãng xe gắn máy lớn hạ
giá- 51 doanh nghiệp lắp ráp xe Trung quốc dạng IKD đã tạo nên sức ép
25
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
kinh tế đáng kể buộc các hãng xe máy liên doanh và 100% vốn nước
ngoài phải hạ giá. Super Dream từ 26 triệu đồng hạ xuống dưới 20 triệu
đồng (thời điểm 2001). Sirius từ trên dưới 24 triệu đồng xuống còn dưới
20 triệu đồng với phanh chống, 21 triệu với phanh đĩa. Viva 110 cũng
tương tự. VMEP là hãng có giá bán thấp nhất trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, giá Angel năm 1998 là 1.300 USD,
đến năm 2002 chỉ còn dưới 1.000 USD, mặc dù xe đã cải tiến nhiều. Các
thương hiệu xe khác của hãng như Magic, Magic star cũng phải giảm
khoảng 1 triệu đồng/xe.Để cạnh tranh với những hãng xe Trung quốcđang bán phá giá trên thị trường Việt Nam, hãng Honda Việt Nam- một
thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam đã tung ra thị trường xe Honda
Wave Alpha vào 19/01/2002. Xe Wave Alpha được thiết kế để đáp ứng
nhu cầu xe của thị trường Việt Nam: phù hợp với địa hình Việt Nam, giá
rẻ ( hơn 10 triệu đ) trong khi vẫn đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao
thông qua việc sử dụng các cấu kiện sản xuất trong nước với giá thành
thấp hơn cũng như những cấu kiện được mua qua hệ thống mua sắm
toàn cầu của Honda. So với các loại xe máy Trung quốc đang hiện hành
thì Wave Alpha có nhiều tính năng hơn hẳn. Sau sự xuất hiện của Wave
Alpha, người tiêu dùng đồng loạt mua loại xe mới này, thị trường loại xe
đó trở nên sôi động, nhiều người đã phải đặt cọc tiền mua trước và saumột thời gian mới lấy được xe. Trong khi đó, nhiều cửa hàng bán xe
Trung quốc ở thành phố Hồ Chí Minh đồng loạt giảm giá bán các loại xe
động cơ Longcin và Lifan với mức 400- 600.000đ/xe. Giá xe Trung quốc
26
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
loại Dream cao còn 5,8- 6,5 triệuđồng/xe, Wave còn 6,2- 6,8triệu
đồng/xe, . Nhưng dường như vẫn không cạnh tranh được với Wave
Alpha của Honda.
Đến tháng 04/2002 đã xuất hiện loại xe Wave Alpha TQ với mẫu
mã, màu sắc giống hệt của hãng Honda Việt Nam nhưng có giá bán rẻ
hơn nhiều. Tại cửa hàng xe máy của công ty Đức Phương trên đường Lê
Văn Việt (quận 9- TP Hồ Chí Minh), xe Wave Alpha Trung Quốc được
bán với giá 7,5 triệu đồng/xe, chủ bán xe bao giấy tờ và có giấy hải quan
chỉ sau 1 ngày. Như vậy với việc bán phá giá xe máy của hãng xe nhậptừ Trung quốc đã ảnh hưởng ít nhiều tới thị trường xe máy nội địa. Cuộc
đổ bộ của xe Trung quốc với giá rẻ đã làm cho nhiều hãng xe của Việt
Nam phải điêu đứng một thời gian để tìm cách trụ vững.
2.1.3. Hàng phân bón
Một tình trạng rất mới trên thị trường Việt Nam là các doanh nghiệp
sản xuất phân NPK , nhất là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài đang
đứng trước nguy cơ thua lỗ mà nguyên nhân chủ yếu là do phân NPK
chủng loại 16:16:8(NPK16:16:8), nhập khẩu từ Hàn Quốc đang được
bán với gía rất thấp trên thị trường Việt Nam.
Trong nước hiện nay có hai “đại gia” về sản xuất phân NPK 16:16:8
là Công ty liên doanh phân bón Việt- Nhật (JVF) , công suất thiết kế350.000 tấn phân NPK trong một năm và công ty kiên doanh phân bón
Baconco, cũng có công suất tương tự.
27
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
Nhu cầu phân NPK trong nước hiện nay khoảng 1.5 triệu tấn/năm,
trong đó có khoảng 300000- 400000 tấn là phân NPK 16:16:8. Hơn ba
năm trước, khi JVF và Baconco chưa thành lậ,phân NPK 16:16:8 chủ
yếu nhập từ Philippin, khoảng 300000- 350000 tấn/năm. Gần đây do
trong nước đã sản xuất được loại phân này nên lượng nhập khẩu giảm
mạnh, chỉ còn 50000- 100000 tấn/năm. Sau khi phân NPK 16:16:8
Philippine không còn nhập vào Việt Nam thì phân NPK của Hàn Quốc
nhảy vào thế chỗ với lượng nhập khẩu vào năm 2001 là 20000 tấn. Đến
năm 2002,lượng nhập này tăng đột biến và nhà nhập khẩu bán cho đại lýrẻ hơn phân cùng loại được sản xuất trong nước đến 500000 đồng/tấn.
Hiện nay giá chào bán phân NPK 16:16:8 là 1700- 1800 đồng /kg.Nhà
nhập khẩu Việt Nam bán cho đại lý là 2100- 2250đồng/kg, trong khi giá
bán tại nhà máy trong nước là 2500-2600 đồng /kg. Để né tránh việc bị
kiện bán phá gía, nhà nhập khẩu phân bón từ Hàn Quốc đã không nhập
nguyên bao mà nhập hàng về Việt Nam rồi mới đóng bao.Trước tình
trạng bán phá giá này,các doanh nghiệp sản xuất phân bón Việt Nam
đang đứng trước những khó khăn. Các doanh nghiệp Việt Nam đang
khiếu nại với
Hội phân bón Việt Nam và Chính phủ về vấn đề nay nhưng trên thực
tế Việt Nam chưa có “luật chống bán phá giá”nên rất khó cho việc giảiquyết thực trạng này.
2.1.4. Nước giải khát
28
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
Trong trận chiến giữa các hãng đồ uống có ga quốc tế như Coca- cola
và Pepsi, các hãng sản xuất nước giải khát Việt Nam như Mekofood (sản
xuất đồ uống có ga nhãn Festi). Công ty Tribeco đã nhìn thấy trước
những khó khăn trong cuộc chiến này. Ngay khi vào cuộc, cảhai hãng
tung ra những hình thức quảng cáo cùng với chiến thuật cạnh tranh quyết
liệt và liên tục. Coca- cola hạ giá bằng cách nâng dung tích chai từ
207ml lên 300 ml nhưng vẫn giữ giá bán 1500đ. Còn Pepsi tung ra loại
chai dung tích 500ml, bán giá 1600đ, như vậy giá thành hạ xuống còn
800đ/250ml. Trong khi đó sản phẩm của Tribeco là chai dung tích207ml, giá bán 1100đ/chai, còn chai Festi 200ml giá bán là 2000đ/chai.
Tháng 1 năm 1996 thị trường lại chứng kiến cuộc bán phá giá quy mô
lớn của Coca-cola. Công ty liên doanh Coca-cola Ngọc Hồi áp dụng chế
độ khuyến mại đến hết tháng 1/1996. Theo đó cứ mua 3 két coca hoặc 3
két sprite được tăng thêm một két hay mua 5 thùng coca hoặc 5 thùng
sprite thì tặng thêm 1 thùng. Nếu tính ra thì Coca-cola đã hạ giá đến
25%, với mức giá này thì Coca-cola đã làm một cuộc phá giá.Vì thuế
doanh thu nước ngọt lúc bấy giờ là 8%, thuế nhập khẩu hương liệu
là 30%, khó có một giá thành sản xuất rẻ hơn mức giá khuyến mại này.
Một hãng khổng lồ sản xuất ở vài chục nước khác nhau như Coca-cola
và Pepsi chỉ cần mang ít hàng tồn kho tạm thời đưa vào Việt Nam chokhông người tiêu dùng cũng không ảnh hưởng gì đến doanh thu của họ.
Muốn đánh gục đối phương họ đã không làm như vậy vì của cho không
sẽ mang tiếng là đồ bỏ đi. Họ đã bán dưới giá thành sản xuất của các
29
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
công ty trong nước và mở rộng các đợt khuyến mại liên tục trị giá hàng
tỷ đồng, họ không hề chịu lỗ bởi vì số hàng này chỉ là số hàng thừa
theo kế hoạc sản xuất trên toàn thế giới mà họ đã thu đủ lợi nhuận.
Đối với các hãng liên doanh việc giảm gía bán sản phẩm đến mức
thấp hơn giá thành dẫn đến doanh nghiệp bị lỗ, liên doanh không được
chia lời, thực chất chỉ phía Việt Nam chịu thiệt còn phía nước ngoài vẫn
có lãi thông qua việc cung cấp nguyên liêụ, công nghệ thiết bị với giá
cao. Không thể đứng vững nổi trong cuộc cạnh tranh khôngbình đẳng và
không cân sức này, công ty Tribeco, “con chim đầu đàn” của ngành sảnxuất nước ngọt Việt Nam đang lâm vào tình trạng “hấp hối’. Năng suất
năm 1996 giảm 30% đến giữa năm 1997 thì sản lượng đã giảm đến 60%
so với những năm trước.
2.2. Thực trạng bán phá giá hàng xuất khẩu của Việt Nam
Trong quan hệ thương mại Quốc tế, cho đến nay, các doanh nghiệp
Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài đã bị các doanh nghiệp
nước ngoài khởi kiện 84 vụ bởi họ cho là các doanh nghiệp Việt Nam
bán phá giá hàng hoá trên thị trường.
- Trường hợp đầu tiên bị kiện bán phá giá là mặt hàng gạo, năm 1994,
nước đâm đơn kiện là Colombia. Kết luận cuối cùng là gạo Việt Nam
nhập khẩu vào Colombia không bị đánh thuế chống bán phá giá mặc dù bán ở mức thấp 9.07% song không gây tổn hại cho các nhà sản xuất lúa
gạo ở nước sở tại.
30
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
Năm 1998 với mặt hàng mì chính xuất khẩu vào EU, Việt Nam đã bị
EU quy vào nứơc có mặt hàng bị bán phá giá. Kết cục thì mì chính bị
đánh thuế chống bán phá giá là 16.8%.
Cũng cùng năm này hàng giầy dép của Việt nam xuất khẩu vào EU
cũng bị kiện bán phá giá nhưng vì thị phần quá nhỏ nên không bị đánh
thuế chống bán phá giá. Năm 2000: bật lửa ga của Việt Nam xuất khẩu
sang Balan đã bị kiện bán phá gía và bị đánh thuế chống bán phá giá với
mức 0.09euro/chiếc. Năm 2001: mặt hàng tỏi của Việt Nam xuất khẩu
sang Canada bị đưa vào vòng kiện tụng bán phá giá và bị đánh thuếchống bán phá giá 1,48 CAD/kg. Năm 2002, từ tháng 6 đến nay, doanh
nghiệp VN lại phải đối mặt với ba vụ kiện với các mặt hàng: đế giày, bật
lửa ga vào Canada và cá da trơn vào Mỹ. Lý do mà Hiệp hội cá nheo
Hoa kỳ (CFA) đưa ra là hàng thuỷ sản VN bán giá rẻ, phá giá thị
trường. Nhưng trên thực tế, sau khi đi khảo sát vùng nuôi cá basa, cá tra
ở đồng bằng sông Cửu Long, tận mắt chứng kiến những bè cá lớn trên
sông Tiền và sông Hậu thuộc vào loại lý tưởng nhất thế giới, gặp gỡ
những nhà nuôi trồng thuỷ sản nơi đây cũng như khảo sát mặt bằng giá,
phái đoàn của Bộ Nông nghiệp Hoa kỳ, của Đại sứ Mỹ tại Việt Nam đã
thừa nhận giá nhân công lao động ở một số nước có thu nhập bình quân
đầu người khoảng 300USD/năm phải khác với23.000USD/năm. Như vậy sức tiêu thụ cá Việt Nam không giảm trên thị
trường Hoa kỳ là từ cuộc chiến thương hiệu CAFISH đã làm cho cái tên
cá tra, cá basa nổi tiếng ở thị trường Mỹ. Nếu vụ kiện được xem xét trên
31
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
dữ kiện VN thì Mỹ sẽ đưa ra mức thuế chống phá giá là 191%. Trường
hợp VN được xem là nền kinh tế thị trường thì mức để tính thuế là
144%.
Một điều đáng lưu ý là: nếu coi VN là một nước có cơ chế thị
trường, một nước nào đó có thể xem xét việc đánh thuế chống bán phá
giá đối với hàng VN nếu xét thấy trị giá thông thường của hàng hoá cao
hơn giá xuất khẩu bán cho người nhập khẩu hoặc hàng hoá được bán cho
người nhập khẩu với giá thấp hơn tổng chi phí của hàng hoá. Riêng với
trường hợp nhập khẩu từ nước không có nền kinh tế thị trường mở (kinhtế phi thị trường), nước xuất khẩu có thể lấy mức giá của nước thứ
ba để so sánh khi xác định xem có đánh thuế chống bán phá giá hay
không. Đáng tiếc là cho đến nay, các nước khi tiến hành điều tra nhằm
áp dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng VN thường dùng biện pháp
so sánh giá xuất khẩu của VN với giá xuất khẩu của nước thứ ba. Ví dụ
như Colombia khi điều tra đã lấy giá gạo của Việt nam so sánh với giá
gạo xuất khẩu của Thái Lan. Điều này là không công bằng với VN.
Thực tế cho thấy, những mặt hàng xuất khẩu của VN bị kiện bán phá giá
hầu như là những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu không cao (trừ cá
basa), hoặc không phải là mặt hàng xuất khẩu chiến lược nên các doanh
nghiệp VN chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này.2.3. Tác hại của việc bán phá giá hàng hoá đối với nền kinh tế nước
ta
2.3.1. . Những thiệt hại về mặt kinh tế
32
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
Từ thực trạng đã phân tích ở trên ta thấy bán phá gía hàng nhập
khẩu nước ngoài đã gây ra những hậu quả lớn đối với ngành sản xuất nội
địa. Hầu hết những ngành công nghiệp đã từng có thế mạnh như: xe đạp,
quạt điện, cơ khí, điện tử dân dụng, vải, may mặc, rượu, bia,.. nay đều bị
suy yếu nghiêm trọng do không cạnh tranh nổi với các hàng ngoại bán
phá giá. Cụ thể những thiệt hại do bán phá giá gây ra đối với một số
ngành công nghiệp nội địa như:
Ngành dệt hiện nay phải nhường 80% thị phần cho hàng nước ngoài,
chỉ còn giữ lại được 20%, các xí nghiệp sản xuất đang ở trong tình trạngrất khó khăn.
Sản xuất xe đạp thị phần bị mất đi 75%, sản lượng chỉ đạt 25% so
với năng lực sản xuất.
Ngành cơ khí, sản xuất máy nông nghiệp và phụ tùng thị phần giảm
từ 60% xuống còn 20%, sản xuất động cơ nổ thị phần giảm từ 50%
xuống còn 10%
Sản xuất quạt điện thị phần giảm từ 80xuống 20%. Sản lượng chỉ còn
đạt 20% so với năng lực sản xuất. Giá bị giảm đi 150.000đ/chiếc.
Ngành sản xuất rượu bị mất 90% thị phần cho hàng ngoại. Hai nhà máy
sản xuất rượu bia lớn nhất là rượu Bình Tây phải đóng cửa, còn rượu Hà
Nội chỉ còn đạt khoảng 10% công suất. Như vậy việc bán phá giá hàng nhập khẩu đã gây ra hiện tượng trì trệ,
hạn chế tốc độ phát triển của nền kinh tế, cùng với nó là sự đình trệ, bên
33
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
bờ vực phá sản hoặc giải thể của một số xí nghiệp không còn khả năng
thanh toán.
2.3.2. Những thiệt hại về mặt xã hội
Sự đình trệ sản xuất của hàng loạt các xí nghiệp cùng với sự giải thể, bên
bờ vực phá sản của một số xí nghiệp đã gây ra tình trạng thất nghiệp gia
tăng dẫn đến thu nhập giảm, cùng với nó là các tệ nạn xã hội cũng gia
tăng.
Người tiêu dùng phải sử dụng những loại hàng hoá kém phẩm chất,
quá hạn, hàng giả, thậm chí hàng độc hại từ nước ngoài nhập vào gâynguy hại cho sức khoẻ của người tiêu dùng.
Bán phá giá, thu được lợi nhuận lớn, do đó mà tình trạng buôn lậu,
trốn thuế, gian lận thương mại ngày càng gia tăng. Một số cán bộ có
chức có quyền do hám lơị đã tiếp tay cho bọn tội phạm làm tha hoá đạo
đức, phẩm chất nghề nghiệp, gây ra những thiệt hại lớn đối với xã hội.
Tiêu biểu là vụ Tân Trường Sanh ở thành phố Hồ Chí Minh năm 1997
đã tiếp tay cho bọn buôn lậu, với trị giá hàng lên tới 25 tỷ đồng, bọn tội
phạm đã sử dụng kho hàng của quân đội để cất giữ hàng hoá.
Đứng trước những thiệt hại này, một số câu hỏi cần thiết phải đằt ra là
chúng ta phải có phương án “chiến đấu” như thế nào với việc hàng ngoại
bán phá giá hay chỉ có một điệp khúc “đề nghị Nhà nứơc cấm nhập hàngngoại”?. Trong khi đó đến năm 2006, thời hạn thực hiện giảm thuế theo
Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thiết lập khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) có hiệu lực chẳng còn xa.
34
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
Chương 3: Một số kiến nghị giải quyết tình trạng bán phá giá ở
Việt Nam
Đứng trước thực tế bán phá giá đã xảy ra và nguy cơ hàng thừa ế từ
nước ngoài sẽ tràn vào ngày càng nhiều hơn sau khi ta thực hiện việc cắt
giảm tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan. Điều này đòi hỏi chúng ta phải
có các giải pháp và xây dựng các chính sách để bảo vệ nền công nghiệp
sản xuất nội địa bảo vệ thị trường cho hàng hoá của nước ta, chống lại
việc buôn bán không trung thực của các công ty nước ngoài.
3.1. Tăng cường quản lý thị trường, đấu tranh ngăn chặn tệ nạnbuôn lậu, chống gian lận thương mại
Theo đánh giá của Bộ thương mại, Tổng cục Hải quan và các cơ
quan chức năng khác, tình hình buôn lậu của nước ta trong những năm
qua không giảm mà còn có chiều hướng gia tăng. Hàng buôn lậu vào
nước ta gồm hàng trăm chủng loại, nhưng thường tập trung nhiều nhất
vào những mặt hàng có giá trị kinh tế cao như thuốc lá, hàng điện tử,
điện lạnh, xe đạp Trung quốc (300.000chiếc/năm), vải các loại khoảng
20triệu mét- trị giá hơn 500 tỷ đồng.
Gần đây gian lận thương mại trong xuất khẩu phát triển nhanh và
nghiêm trọng nhằm mục đích trốn lậu thuế xuất nhập khẩu. Bằng các thủ
đoạn như: khai báo không đúng số lượng chủng loại hàng hoá nhậpkhẩu, khai báo giá hàng nhập khẩu thấp hơn nhiều so với gía trị thực tế
nhập khẩu để giảm mức thuế phải nộp, khai báo không đúng xuất xứ của
hàng hoá... Thủ tướng Chính phủ đã chỉ thị cho các cấp chính quyền và
35
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
các ngành trong các nước phải tập trung lực lượng để chống lại các hoạt
động buôn lậu, gian lận thương mại, nhất là các hoạt động buôn lậu có tổ
chức, coi đó là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và lâu dài.
Tổng cục Hải quan, Bộ Nội vụ, bộ Thương mại và Bộ Tài chính
đang phối hợp triển khai đồng bộ nhiều biện pháp để cùng với các địa
phương và các ngành hữu quan khác trong cả nước đồng thời cùng thực
hiện các phương án đấu tranh chống buôn lậu có hiệu quả, xử lý nghiêm
các vụ buôn lậu. gian lận thương mại để răn đe và giáo dục chung. Cụ
thể các giải pháp chính là: _ Các cơ quan Nhà nước cần có biện pháp kiểm soát chặt chẽ hàng nhập
khẩu, đặc biệt là đối với hàng nhập lậu. Những hàng tiêu dùng sản xuất
trong nước có khả năng đáp ứng về chất lượng và số lượng thì kiên
quyết không cho nhập hoặc hạn chế số lượng nhập để bảo hộ sản xuất
trong nước.
_ Ban hành quy chế buôn bán biên giới, xác định rõ đối tượng mặt hàng
được phép buôn bán ở biên giới.
_ Các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng ngoại nhập nếu không có hóa
đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp sẽ bị tịch thu.
_ Việc thanh toán đối với hàng hoá buôn bán phải thông qua Ngân hàng
thương mại được Ngân hàng Nhà nước giao trách nhiệm phụ trách buôn bán qua biên giới.
36
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
_ Ngành y tế và thương mại phối hợp chặt chẽ trong việc khảo sát, kiểm
tra cấp giấy phép chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cho các loại thực
phẩm nhập khẩu.
_ Củng cố lại các tổ chức chống buôn lậu trên từng địa ban, quyết định
cơ chế phối hợp giữa các lực lượng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của các lực lượng này.
3.2. Bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nước
Việc bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nước phải phù hợp với tiến
trình tự do hoá thương mại và các Hiệp định Quốc tế mà Chính phủ đãký kết. Cần quán triệt các nguyên tắc sau:
Có sự thống nhất giữa tự do hoá thương mại với bảo hộ mậu dịch.
Bảo hộ mậu dịch phải tiến hành trên nền tự do hoá thương mại, phù hợp
với tiến trình tự do hoá thương mại của Việt Nam và xu hướng tự do hoá
thương mại trên thế giới.Bảo hộ có chọn lọc, có thời điểm. Tức là không
bảo hộ tràn lan, không bảo hộ vĩnh viễn. Nhà nước sẽ chỉ bảo hộ những
hàng hoá mà sản xuất trong nước có lợi thế đem lại hiệu quả kinh tế cao,
có tiềm năng phát triển về sau. Bình đẳng, không phân biệt thành phần
kinh tế. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khi cùng sản
xuất kinh doanh một loại hàng thuộc diện bảo hộ của Nhà nước, thì đều
được hưởng mức bảo hộ của Nhà nước như nhau. Phải đạt đựơc hiệu quảkinh tế khi thực hiện chính sách bảo hộ. Việc bảo hộ không được dẫn
đến tình trạng trì trệ sản xuất, đóng cửa nền kinh tế, phá vỡ tiến trình tự
37
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
do hoá thương mại. Qua đó góp phần nâng cao năng lực nội sinh của nền
kinh tế. Có hai công cụ bảo hộ là:
3.2.1. Hạn ngạch
Hạn ngạch là quy định của nhà nước về số lượng cao nhất của mặt
hàng hay một nhóm hàng được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu từ một
thị trường trong một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy
phép.
Hạn ngạch nhập khẩu dẫn tới sự hạn chế số lượng nhập khẩu, đồng
thời gây ảnh hưởng tới giá nội địa của hàng hoá. Hạn ngạch nhập khẩulàm tăng giá hàng nội địa và nó cho phép các nhà sản xuất trong nước
thực hiện một quy mô sản xuất với hiệu quả thấp hơn so với điều kiện
thương mại tự do. Cho nên, hạn ngạch nhập khẩu là công cụ quan trọng
để thực hiện chiến lược sản xuất thay thế nhập khẩu, bảo hộ nền sản xuất
nội địa.
=> Tuy nhiên trong xu thế hiện nay, công cụ này càng bị hạn chế bởi
sự tự do hoá thương mại.
3.2.2. Thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mặt hàng nhập khẩu từ nước
ngoài. Đây là một công cụ hết sức quan trọng trong chính sách ngoại
thương của các nước, đảm nhận hai chức năng: bảo hộ sản xuất trongnước và tăng thu cho ngân sách nhà nước.
38
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
Thuế quan nhập khẩu tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước
mở rộng sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, tăng cường khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nước.
Hiện nay thuế nhập khẩu của ta còn nặng về thu mà chưa chú ý đúng
mức đến mục tiêu khuyến khích và quản lý xuất nhập khẩu. Các doanh
nghiệp liên doanh thì được phép nhập khẩu máy móc thiết bị miễn thuế
trong khi các doanh nghiệp trong nước thì không được miễn thuế. Điều
này gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước vốn đã yếu kém về
kỹ thuật quản lý.Để hạn chế bán phá giá ta có thể tăng thuế nhập khẩu, khi đó tất cả
các hàng hoá nhập khẩu sang Việt Nam đều phải chịu mức thuế này.
Điều này không thể hiện chính sách của chúng ta với những hoạt động
cạnh tranh không lành mạnh. Do vậy có thể phối hợp các chính sách
kinh tế vĩ mô trên nhằm ngăn chặn bán phá giá hàng hoá. Nhưng như
vậy chưa đủ để ngăn chặn tình trạng bán phá giá một cách có hiệu quả.
3.3. Thực hiện tổ chức thi hành “pháp lệnh giá”
>>Pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/04/2004 về Chống
bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
>> Nghị định số 90/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/07/2005 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng
hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
39
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
>> Nghị định số 04/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/01/2006 về việc
Thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Hội
đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.
>> Nghị định số 06/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/01/2006 quy
định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh
tranh.
>>Thông tư số 106/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 05/12/2005 về
hướng dẫn thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
và các khoản bảo đảm thanh toán thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp.
>>Chỉ thị số 20/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
09/06/2005 về việc Chủ động phòng, chống các vụ kiện thương mại
quốc tế.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành “pháp lệnh giá và Chủ
tịch nước lệnh công bố có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2002: Đây là
đạo luật cao nhất về công tác quản lý, điều hành giá cả từ trước đến nay.
Sau khi pháp lệnh giá được thi hành, Ban vật giá Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân, Sở Tài chính vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
Ương đã tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ sau: _ Tổ chức hội nghị toàn ngành để quán triệt nội dung Pháp lệnh Giá và
trao đổi kế hoạch tổ chức thực hiện Pháp lệnh Giá, góp ý vào dự thảo
nghị định của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp
40
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
lệnh Giá. Ban Vật giá Chính phủ đã có công văn số 473BVG CP-TH
ngày 19/06/2002 gửi Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo tổ chức thực hiện Pháp lệnh Giá.
_ Hoàn chỉnh dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành pháp lệnh giá gửi xin ý kiến các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và một số Tổng công ty Nhà nước tổ chức
chính trị xã hội có liên quan. Đến cuối tháng 07/2002 đã có 28 Bộ, 8
Tổng công ty Nhà nước và 10 Sở Tài chính Vật giá tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương góp ý kiến bằng văn bản gửi ban vật giá Chính phủxem xét hoàn chỉnh trình Chính phủ. Nhiều ý kiến góp ý mong muốn
rằng nghị định của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành pháp
lệnh giá phải quy định cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức
thực hiện, đặc biệt lưu ý là những vấn đề về thẩm định giá, kiểm soát giá
độc quyền, chống bán phá giá là những hình thức quản lý giá mới được
thể chế hoá bằng pháp luật ở nứơc ta.
_ Ban vật giá chính phủ đã phối hợp với Bộ Tư pháp (CLB pháp chế)
phối hợp với phòng công nghiệp thương mại Việt Nam tổ chức Hội nghị
tại hai miền với các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp để giới thiệu quán
triệt nội dung Pháp lệnh Giá và xin ý kiến về những nội dung cần quy
định, hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Giá; phối hợp với đài truyền hìnhViệt Nam, đài tiếng nói Việt Nam và các cơ quan báo chí tuyên truyền,
giải thích nội dung Pháp lệnh Giá. Nhìn chung ý kiến của các đại biểu dự
Hội nghị nói trên mong muốn Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết,
41
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Giá phải quy định cụ thể, đặc biệt là
những nội dung quy định trong Pháp lệnh Giá mà ý kiến hiểu khác nhau
chưa thống nhất như vấn đề chống bán phá giá.
_ Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính vật giá thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Đà Nẵng, các tỉnh Lai Châu, Hà Tây, Đồng Nai, Phú Yên, Kon
Tum, Gia Lai, Tuyên Quang, Thái Bình, Bình Phước, Đồng Tháp, Cao
Bằng, Hưng Yên,Quảng Trị, Phú Thọ …. đã ban hành văn bản chỉ đạo
hoặc tổ chức hội nghị quán triệt nội dung Pháp lệnh Giá và thực hiện
Pháp lệnh Giá . _ Sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức cán bộ chính phủ và để phù hợp
với Pháp lệnh Giá Ban Vật giá chính phủ đã ban hành quyết định đổi tên
Trung tâm thông tin và kiểm định giá miền Nam thành trung tâm thông
tin và thẩm định giá miền Nam; đổi tên trung tâm tư vấn, dịch vụ kiểm
định giá thành trung tâm Thẩm định giá; thành lập ban vận động, thành
lập Hiệp hội Thẩm định giá Việt Nam.
_ Ban Vật giá Chính phủ và Sở Tài chính vật giá các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý giá đã ban hành để kiến nghị bổ xung, sửa đổi hoặc ban hành
văn bản quy phạm pháp luật mới cho phù hợp với nội dung Pháp lệnh
Giá. _ Xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá
ngắn hạn cho cán bộ làm công tác giá tại các cơ quan Nhà nước, doanh
42
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
nghiệp để tạo điều kiện cho việc xem xét cấp thẻ thẩm định viên về giá
theo điều 16 Pháp lệnh Giá.
_ Trong thời gian tới, Ban Vật giá Chính phủ và sở tài chính vật giá
Chính phủ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ tuyên truyền quấn triệt nội dung Pháp lệnh Giá, soạn thảo các
văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Giá . Ngoài
Nghị đinh Chính phủ quy định chi tiết , hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
Giá, Nghị định của Chính phủ bổ sung sửa đổi Nghị định số
44/2000/NĐCP, ngày 1/9/00 của CHính phủ về xử phạt vi phạm hànhchính trong lĩnh vực giá cả, dự kiến còn soạn thảo văn bản quy định
và tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, quy chế tính giá và có thể còn
Nghị định của Chính phủ về thẩm định giá, kiểm soat giá độc quyền,
chống bán phá giá, nghị định của Chính phủ quy định về tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về giá…
Đồng thời, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện niêm yết giá tại các trung tâm
thương mại, tổ chức diều tra chi phí sản xuất, theo dõi dự báo giá cả thị
trường những hàng hoá quan trọng để kiến nghị các chính sách,biện
pháp bình ổn giá.
Chương 4.Đề xuất giải pháp đối phó với các vụ kiện chống bán
phá giá hàng xuất khẩu của Việt NamĐể bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam,
tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, cần
phải thực hiện các giải pháp sau:
43
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
4.1. Chủ động phòng chống các vụ kiện bán phá giá của nước
ngoài
- Chính phủ tích cực triển khai đàm phán song phương,đa phươngđể tranh thủ nhiều nước thừa nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị
trường, do đó không áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với Việt
Nam.
- Dự báo danh mục các ngành hàng và các mặt hàng Việt Nam có
khả năng bị kiện phá giá trên cơ sở rà soát theo tình hình sản xuất,xuất
khẩu từng ngành hàng của Việt Nam và cơ chế chống bán phá giá của
từng quốc gia để từ đó có sự phòng tránh cần thiết.
- Xây dựng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và đa phương hoá thị
trường xuất khẩu của các doanh nghiệp để phân tán rủi ro, tránh tập
trung xuất khẩu với khối lượng lớn vào một nước vì điều này có thể tạo
ra cơ sở cho các nước khởi kiện bán phá giá. Theo hướng đó các doanh
nghiệp cần chú trọng đến các thị trường lớn (Trung Quốc, Nhật Bản..)
các thị trường mới nổi (Hàn Quốc, Úc..) các thị trường mới (SNG, Trung
Đông, Nam Phi...). Bên cạnh đó cần tăng cường khai thác thị trường nội
địa - một thị trường có tiềm năng phát triển. Đây là những kinh nghiệm
ta đã rút ra được từ các vụ kiện bán phá giá cá tra, cá basa của Mỹ trướcđây.
- Tăng cường áp dụng các biện pháp cạnh tranh phi giá để nâng cao
khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu thay cho cạnh tranh bằng giá
44
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
thấp. Đó là phải đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh các
dịch vụ hậu mãi, tiếp thị quảng cáo, áp dụng các điều kiện mua bán có
lợi cho khách hàng...
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về thị trường xuất khẩu,về luật
thương mại quốc tế,luật chống bán phá giá của các nước... và phổ biến,
hướng dẫn cho các doanh nghiệp các thông tin cần thiết nhằm tránh
những sơ hở dẫn đến các vụ kiện.
4.2. Các giải pháp đối phó với vụ kiện chống bán phá giá đã xảy
ra
* Về phía chính phủ: cần tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp trong
kháng kiện
- Thành lập quỹ trợ giúp theo đuổi các vụ kiện để hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp kháng kiện.
- Cung cấp cho các doanh nghiệp các thông tin cần thiết về các thủ
tục kháng kiện, giới thiệu các luật sư giỏi ở nước sở tại có khả năng giúp
cho doanh nghiệp thắng kiện...
* Về phía các hiệp hội ngành hàng : cần phát huy vai trò là tổ chức
tập hợp và tăng cường sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong ngànhnhằm nâng cao năng lực kháng kiện của các doanh nghiệp.
45
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
- Thông qua hiệp hội quy định hành vi bảo vệ lẫn nhau, phối hợp
giá cả trên thị trường, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh có
thể tạo ra cớ gây ra các vụ kiện của nước ngoài.
- Thiết lập cơ chế phối hợp trong tham gia kháng kiện và hưởng lợi
khi kháng kiện thành công để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia
kháng kiện.
+ Tổ chức cho các doanh nghiệp nghiên cứu thông tin về giá
cả,định hướng phát triển thị trường, những quy định pháp lý của nước sở
tại về chống bán phá giá... để các doanh nghiệp kháng kiện có hiệu quả
giảm bớt tổn thất do thiếu thông tin.
* Về phía các doanh nghiệp: cần chủ động theo đuổi các vụ kiện
khi bị nước ngoài kiện bán phá giá.
- Hoàn thiện hệ thống sổ sách chứng từ kế toán phù hợp với cácquy định của luật pháp và chuẩn mực quốc tế, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về
tình hình kinh doanh nhằm chuẩn bị sẵn sàng các chứng cứ, các lập luận
chứng minh không bán phá giá của doanh nghiệp, tổ chức nhân sự, dự
trù kinh phí, xây dựng các phương án bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp...
- Tạo ra những mối liên kết với các tổ chức lobby để vận động
hành lang nhằm lôi kéo những đối tượng có cùng quyền lợi ở nước khởi
kiện ủng hộ mình. Như trong vụ kiện tôm đã có “Liên minh hành động
ngành thương mại công nghiệp tiêu dùng Mỹ” (CITAC) “Hiệp hội các
46
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
nhà nhập khẩu và phân phối tôm Mỹ” (ASDA) đứng về phía các doanh
nghiệp Việt Nam chống lại vụ kiện bán phá giá của Mỹ.
- Chủ động thương lượng với chính phủ của nước khởi kiện thựchiện cam kết giá nếu doanh nghiệp thực sự có hành vi phá giá, gây thiệt
hại cho các doanh nghiệp cùng ngành hàng của nước nhập khẩu. Cam
kết giá là việc nhà sản xuất, xuất khẩu cam kết sửa đổi mức giá bán (tăng
giá lên) hoặc cam kết ngừng xuất khẩu với giá bị coi là bán phá giá hàng
hoá. Đây là một thoả thuận tự nguyện giữa các nhà sản xuất, xuất khẩu
và nước nhập khẩu. Khi một cam kết giá được chấp thuận. quá trình điều
tra sẽ chấm dứt. Hiện nay, cam kết giá được coi là một biện pháp đối
phó chủ động của các nước xuất khẩu trong các vụ kiện chống bán phá
giá, đặc biệt đối với các sản phẩm công nghiệp. Trong giai đoạn 1995-
2001 trên thế giới đã có 34 nước thực hiện cam kết giá, trong đó có 10
nước chưa phải là thành viên WTO. Cam kết giá có ưu điểm là nhanhchóng hơn và ít tốn kém hơn so với việc phải hoàn tất cuộc điều tra của
cơ quan điều tra về bán phá giá. Hơn nữa các nhà sản xuất, xuất khẩu ở
nước bị kiện sẽ được hưởng phần lớn chênh lệch trước và sau cam kết
tăng giá bán thay cho việc nộp thuế chống bán phá giá cho nước nhập
khẩu. Tuy nhiên, nhà xuất khẩu lúc này cũng phải đối mặt với việc giảm
khả năng cạnh tranh về giá của hàng xuất khẩu,chấp nhận thực hiện các
thủ tục hành chính nghiêm ngặt và phức tạp hơn trong giao dịch xuất
khẩu... Vì vậy cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố về kinh tế, xã hội,
luật pháp, khả năng cạnh tranh... trước khi thực hiện biện pháp này.
47
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
Có thể thấy, với mức tăng trưởng xuất khẩu hàng năm gần 20%
trong thời gian gần đây và việc một số mặt hàng xuất khẩu Việt Nam đã
bước đầu có được chỗ đứng vững chắc tại các thị trường lớn đã dẫn đến
khả năng các vụ kiện chống bán phá giá ngày càng gia tăng. Điều này về
lâu dài sẽ kìm hãm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam. Vì vậy,
để giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực do các vụ kiện bán phá giá
gây ra, các doanh nghiệp Việt Nam cần có các biện pháp không chỉ ứng
phó có hiệu quả mà phải chủ động ngăn ngừa những nguy cơ xảy ra các
vụ kiện chống bán phá giá. Đó là phải thực hiện chiến lược đa dạng hoásản phẩm và thị trường xuất khẩu, tăng cường vai trò của các hiệp hội
ngành hàng, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về thông tin, tiến hành cam
kết giá khi cần thiết...
KẾT LUẬN
“Phá giá” là biện pháp “kinh điển” và trở nên “ lỗi thời” ở các cónền kinh tế phát triển nhưng đối với nền kinh tế thị truờng non trẻ của
Việt Nam, biện pháp phá giá đang trở thành một công cụ hữu hiệu của
các hãng nước ngoài sử dụng để thâu tóm thị phần của các hãng đối thủ
cạnh tranh. Với thế mạnh về tài chính, kinh nghiệm, các doanh nghiệp
nước ngoài đang tiến hành những cuộc phá giá thực sự “ngoạn mục” và
giành được những thắng lợi hết sức vang dội trước sự bất lực của các
doanh nghiệp sản xuất trong nước. Trong cạnh tranh thị trường thì cạnh
tranh về giá cả là một trong những phương thức cạnh tranh chủ yếu. Tuy
nhiên, cho đến nay một sự điều chỉnh chung thống nhất các hành vi canh
48
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
tranh bất chính về giá vẫn chưa tìm thấy trong luật. Nói đúng ra, các
hành vi cạnh tranh bất chính về giá chỉ được đề cập một cách gián tiếp
trong các quy định có liên quan đến quản lý giá của Nhà nước hoặc qua
các quy định về xử phạt hành chính trong một số lĩnh vực. Vì vậy ,các
ngành có chức năng quản lý kinh tế cần phải phát huy tác dụng, phát
hiện mọi sự cạnh tranh không lành mạnh để kịp thời xử lý.Việt Nam
đang trên đường hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thể hiện qua việc gia
nhập ASEAN, AFTA ,và sắp tới là APEC. Mục tiêu chính của tổ chức
thương mại thế giới WTO là tháo gỡ mọi rào cản mậu dịch quốc tế, dođó bảo hộ mậu dịch không còn là biện pháp có hiệu quả. Chúng ta phải
hoàn chỉnh khung pháp luật của nước ta, nghiên cứu sớm ban hành “Luật
chống bán phá giá”, đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu
và quan tâm hơn nữa đến vấn đề bán phá giá để tránh tình trạng bị kiện
phá giá khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài.Làm việc đó chính là bảo
vệ công nghiệp nội địa trong thời kỳ khu vực hoá và toàn cầu hoá đang
diễn ra mạnh mẽ và trở thành xu thế chính của thời đại, giúp cho các
doanh nghiệp
PHỤ LỤC
Pháp lệnh giá :
Chương II-Mục 5 -CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
Điều 22 . Cấm bán phá giá
49
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có hành vi bán
phá giá.
Điều 23. Các hành vi không bị coi là hành vi bán phá giá
1. Các hành vi sau đây không bị coi là hành vi bán phá giá:
a) Hạ giá bán hàng tươi sống;
b) Hạ giá bán hàng hóa tồn kho do chất lượng giảm, lạc hậu về hình
thức, không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng;
c) Hạ giá bán hàng hóa theo mùa vụ;
d) Hạ giá bán hàng hóa để khuyến mại theo quy định của pháp luật;
đ) Hạ giá bán hàng hóa trong trường hợp phá sản, giải thể, chấm dứt
hoạt động sản xuất, kinh doanh, thay đổi địa điểm, chuyển hướng sản
xuất, kinh doanh.
2. Các trường hợp hạ giá bán quy định tại khoản 1 Điều này phải được
niêm yết công khai, rõ ràng tại cửa hàng, nơi giao dịch về mức giá cũ,
mức giá mới, thời gian hạ giá.
Điều 24. Khiếu nại, tố cáo hành vi bán phá giá
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
50
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
luật đối với các hành vi bán phá giá.
Điều 25. Điều tra, xử lý hành vi bán phá giá
1. Khi nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo về hành vi bán phá giá
hoặc phát hiện được hành vi bán phá giá, cơ quan có thẩm quyền quản
lý nhà nước về giá phải tổ chức điều tra hành vi bán phá giá.
2. Nội dung điều tra hành vi bán phá giá:
a) Xác minh hành vi bán phá giá;
b) Xác định thiệt hại do hành vi bán phá giá gây ra đối với lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác và lợi ích của
Nhà nước.
3. Căn cứ vào kết quả điều tra, cơ quan có thẩm quyền quản lý nhànước về giá có quyền xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi bán phá giá.
Điều 26. Biện pháp xử lý hành vi bán phá giá
1. Quyết định giá bán tối thiểu nhưng không làm hạn chế cạnh tranh
đúng pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng
và lợi ích của Nhà nước.
2. Xử lý vi phạm hành chính.
51
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
3. Buộc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán phá giá phải bồi
thường thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bị tổn
thất do hành vi bán phá giá gây ra.
4. Người có hành vi bán phá giá có dấu hiệu phạm tội thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương III
HOẠT ĐỘNG VỀ GIÁ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 27. Định giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh định giá hàng hóa, dịch vụ của
mình theo quy định của Pháp lệnh này và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
Điều 28. Các hành vi bị cấm
Cấm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiến hành các hành vi
sau đây:
1. Cấu kết với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác để liên kếtđộc quyền về giá, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh khác, của người tiêu dùng và lợi ích của
Nhà nước;
52
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
2. Bán phá giá hàng hóa, dịch vụ;
3. Bịa đặt, loan tin không có căn cứ về việc tăng giá hoặc hạ giá gây
thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh khác, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước;
4. Định giá sai để lừa dối người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân hợp
tác sản xuất, kinh doanh với mình;
5. Tăng hoặc giảm giá giả tạo bằng cách thay đổi số lượng, chấtlượng, địa điểm giao nhận hàng hóa, dịch vụ;
6. Lợi dụng thiên tai, địch họa và diễn biến bất thường khác để đầu cơ
tăng giá, ép giá;
7. Các hành vi khác do pháp luật quy định.
Điều 29. Niêm yết giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết giá hàng hóa,
dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán hàng hóa và cung ứng
dịch vụ; việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho
khách hàng.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan nhà
53
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
nước có thẩm quyền quyết định và mua bán đúng giá đã niêm yết.
Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục Nhà nước định giá
thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết
định.
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các quyền sau đây:
a) Quyết định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ, trừ những hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá;
b) Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ trong khung giá, giới hạn giá do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
c) Khiếu nại quyết định về giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của mình;
d) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giá;
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
54
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước
định giá trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và chấp
hành đúng mức giá đó;
b) Cung cấp thông tin về giá, các quyết định giá hàng hóa, dịch vụ do
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá;
c) Chấp hành các biện pháp của Nhà nước nhằm bình ổn giá thị trường
quy định tại Pháp lệnh này;
d) Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy
định của pháp luật;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
Mục 1
NỘI DUNG VÀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
Điều 31. Nội dung quản lý nhà nước về giá
1. Nghiên cứu, xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp
55
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
về giá phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ.
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giá.
3. Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ quan trọng, độc quyền.
4. Quy định tiêu chuẩn Thẩm định viên về giá; tổ chức đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý và nghiệp vụ thẩm định giá; cấp và thu hồi thẻ Thẩm
định viên về giá.
5. Kiểm soát giá độc quyền và chống bán phá giá.
6. Thu thập, phân tích và thông báo thông tin, dự báo giá thị trường
trong nước và thế giới.
7. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế,đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong lĩnh vực giá.
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về giá.
Điều 32. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giá trong phạm vi cả
nước.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về giá chịu trách nhiệm trước Chính phủ
56
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
thực hiện quản lý nhà nước về giá.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giá
trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá thuộc ngành
mình theo phân cấp quản lý giá của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giá tại địa phương theo phân cấp quản lý giá của
Chính phủ.
Điều 33. Tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về giá
Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan
quản lý nhà nước về giá do Chính phủ quy định.
Mục 2
KIỂM TRA, THANH TRA GIÁ
Điều 34. Thanh tra chuyên ngành về giá
1. Cơ quan quản lý nhà nước về giá thực hiện chức năng thanh trachuyên ngành về giá.
2. Thanh tra chuyên ngành về giá thực hiện kiểm tra, thanh tra các tổ
chức cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy
57
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 35. Quyền hạn và trách nhiệm của thanh tra chuyên ngành về
giá
1. Thanh tra chuyên ngành về giá có quyền:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh báo cáo kịp thời,
chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung
kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan có liên quan cử người tham gia và cung cấp các số
liệu, tài liệu có liên quan trực tiếp đến kiểm tra, thanh tra giá;
c) Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra chuyên ngành về giá có trách nhiệm:
a) Không được sử dụng các số liệu, tài liệu, thông tin thu thập được
vào mục đích khác ngoài mục đích quản lý nhà nước về giá;
b) Không được tiết lộ những bí mật có liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra, thanh tra giá của
mình.
Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi được kiểm
58
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
tra, thanh tra giá
1. Tổ chức, cá nhân nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra giá phải báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực
những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra
giá.
2. Tổ chức, cá nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định xử lý
của cơ quan quản lý nhà nước về giá; trong trường hợp không nhất trí
với quyết định đó thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật;
trong thời gian khiếu nại, vẫn phải chấp hành quyết định đó.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền từ chối các yêu cầu kiểm tra, thanh tra
giá không đúng quy định của pháp luật.
Mục 3KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 37. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật về giá
được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 38. Xử lý vi phạm pháp luật về giá
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về giá thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
59
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về
giá; nhận hối lộ, bao che cho người vi phạm pháp luật về giá; thiếu
tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái các quy định của Nhà nước trong
việc quản lý nhà nước về giá hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật
về giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thườngtheo quy định của pháp luật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS- PTS TÔ XUÂN DÂN, PTS VŨ CHÍ LỘC; Quan hệ kinh tế
quốc tế ; Nhà xuất bản Hà Nội.2. ĐOÀN VĂN TRƯỜNG, Bán phá giá hàng hoá; Nhà xuất bản
thống kê.1998.
3.Tạp chí “ Doanh nghiệp thương mại” các số: 161/2002; 160/2002;
159/2002.
4.Tạp chí “ Thương mại” ,các số: 25/2002; 8/2002; 21/2002;
163/2002; 22/2002.
5.WTO Training Manual (Second Edition, October 2001),
Antidumping, chapter 6.Bộ Thương mại, Chống bán phá giá - mặt
trái của tự do hoá thương mại, 2003.
60
5/10/2018 NH M 1-BÀI N P 4(NGHI N C U TH M)-PHÁ GIÁ VÀ BÁN PHÁ GIÁ - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/nhom-1-bai-nop-4nghien-cuu-them-pha-gia-va-ban-pha-gia
7.Vũ Kim Dũng, Bán phá giá và hoạt động xuất nhập khẩu của Việt
Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 94, 2005.
8.Đinh Thị Mỹ Loan, Cam kết giá theo pháp luật chống bán phá giá
của EU, Tạp chí Thương mại, số 1+2, 2006.
61