ngành tài nguyên và môi t 2025,
TRANSCRIPT
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 192 /KH-UBND Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 5 năm 2021
KẾ HOẠCH
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một
số chủ chương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một
số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-
2020, định hướng 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW
ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030";
Căn cứ Quyết định số 3196/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2019 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành tài nguyên
và môi trường (Phiên bản 2.0);
Căn cứ Quyết định số 417/QĐ-BTNMT ngày 10/3/2021 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Phê duyệt Chương trình chuyển đổi số tài nguyên và môi
trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1779/QĐ-UBND ngày 10/8/2018 của UBND tỉnh
về việc phê duyệt Đề án “Phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2020 định hướng đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 1957/QĐ-UBND ngày 31/7/2020 của UBND tỉnh
Phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số 2012/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của UBND tỉnh
về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế 2.0;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 70/KH-UBND ngày 30/3/2019 của UBND
tỉnh về Thực hiện Nghị Quyết 17/NQ-CP của Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định
2
hướng đến 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 27/5/2020 của UBND tỉnh Thực
hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Kế hoạch số 222/KH-UBND ngày 21/10/2020 của UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai chương trình chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 04/01/2021 của UBND tỉnh về
việc Triển khai nền tảng Hue-S, liên thông với các hệ thống phổ biến trong thanh
toán không dùng tiền mặt năm 2021.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) và chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, ngành Tài nguyên và Môi trường (TNMT) tỉnh Thừa Thiên
Huế quản lý, điều hành cơ bản hoàn toàn trên phương thức, quy trình, mô hình
của công nghệ số và kết quả phân tích, xử lý dữ liệu số; áp dụng khoa học công
nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao. Tạo chủ động, hiệu lực, hiệu
quả trong: quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên;
bảo vệ môi trường; bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học; chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn,
thân thiện với môi trường”.
Chuyển đổi số của ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế
là nhiệm vụ quan trọng để hoàn thành mục tiêu chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên
Huế bao gồm phát triển chính quyền số, xây dựng xã hội số, phát triển kinh tế số
trong các ngành, lĩnh vực trên tinh thần: “Đến năm 2030, Thừa Thiên Huế là
một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hóa,
du lịch và y tế chuyên sâu; một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa
học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao;
quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc; Đảng bộ, chính quyền và toàn
hệ thống chính trị vững mạnh; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân đạt
mức cao. Tầm nhìn đến năm 2045, Thừa Thiên Huế là thành phố Festival, trung
tâm văn hóa, giáo dục, du lịch và y tế chuyên sâu đặc sắc của châu Á”.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
3
a) Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- Nghiên cứu, áp dụng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn,
quy chuẩn, quy định kỹ thuật bắt kịp thay đổi nhanh chóng của công nghệ, bảo
đảm phát triển, vận hành Chính phủ điện tử ngành, đáp ứng yêu cầu tiến trình
chuyển đổi số.
- 100% văn bản đi, đến được cập nhật, xử lý trên môi trường mạng (trừ
văn bản mật); 100% ý kiến chỉ đạo được theo dõi và xử lý trên môi trường
mạng; 100% đơn thư và khiếu nại đủ điều kiện xử lý, giải quyết được cập nhật
trong Hệ thống quản lý công tác tiếp dân và xử lý đơn khiếu nại, kiến nghị, phản
ảnh; 100% lịch họp được đăng ký và phát hành giấy mời qua mạng.
- 100% thủ tục hành chính (TTHC) được triển khai dịch vụ công trực
tuyến (DVCTT) mức độ 4; 70% dịch vụ hành chính công phát sinh hồ sơ trực
tuyến; tích hợp các DVCTT với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 90% người dân và
doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức của ngành được cấp phát chữ ký số;
100% cán bộ lãnh đạo cấp Phòng trở lên của ngành được cấp phát chữ ký số qua
sim di động.
- Tỷ lệ người dân tham gia đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo DVCTT mức độ 3, 4 đạt 50%.
- 100% báo cáo tổng hợp, báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê của Sở
được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng, kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ
liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- 80% cơ sở dữ liệu (CSDL) về TNMT được xây dựng, cập nhật trên nền
tảng dữ liệu lớn (Big data) có sự đóng góp của tổ chức, cá nhân, cộng đồng;
trong đó cơ bản hoàn thành CSDL đất đai quốc gia, cơ sở dữ liệu nền địa lý
quốc gia; sẵn sàng kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở để thực hiện DVCTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp, vận hành Chính phủ điện tử, tiến tới Chính
phủ số, phát triển kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.
- 90% thiết bị trong điều tra, khảo sát, quan trắc, đo đạc thu nhận dữ liệu
sử dụng công nghệ số, trong đó 70% tích hợp giải pháp thông minh sử dụng
công nghệ kết nối Internet vạn vật (IoT).
- 90% tiêu chí đánh giá xếp loại công chức, viên chức dựa trên dữ liệu số
được tổng hợp từ các hệ thống thông tin chính quyền điện tử và dịch vụ đô thị
thông minh.
- 80% các hệ thống thông tin liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã
đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia
sẻ; dữ liệu, thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại
các cơ sở dữ liệu quốc gia không phải cung cấp lại.
4
- 50% hoạt động thanh tra, kiểm tra của ngành được thực hiện thông qua
môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- 100% người làm việc trong ngành được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng
số, trong đó, 10% được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng phân tích và xử lý dữ
liệu.
- Hoàn thiện, đưa vào vận hành Hệ thống thông tin quản lý ngành TNMT
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tiếp tục nâng cao Chỉ số về Chính phủ điện tử của ngành TNMT, góp
phần nâng cao Chỉ số về Chính phủ điện tử của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện, phát triển nguồn nhân lực an
toàn, an ninh thông tin mạng.
- Triển khai hệ thống phòng họp số (Báo gồm ứng dụng họp thông minh
và giải pháp họp trực tuyến).
- Triển khai tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trách nhiệm
của cán bộ công chức, viên chức và người lao động về vai trò và tầm quan trọng
của việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách về thu nhận, tạo lập, quản lý tài
nguyên số về TNMT, cho phát triển kinh tế số.
- Cung cấp và triển khai dịch vụ dữ liệu, thông tin về TNMT cho tổ chức,
cá nhân, cộng đồng cho phát triển kinh tế số, dịch vụ nội dung số.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Tuyên truyền, truyền thông số nâng cao nhận thức cộng đồng về chuyển
đổi số TNMT. Sử dụng phương thức, công nghệ số nâng cao chất lượng dịch vụ,
khả năng tương tác, phục vụ minh bạch hóa, đảm bảo trách nhiệm giải trình của
cơ quan nhà nước làm hài lòng người dân, doanh nghiệp, tạo thói quen sử dụng
dịch vụ số, góp phần phát triển xã hội số.
- 100% cán bộ công chức, viên chức ngành TNMT cài đặt Hue-S và triển
khai các hoạt động công vụ trên nền tảng Hue-S.
- 100% các vấn đề của ngành TNMT được thông báo, tuyên truyền qua
Hue-S.
- 100% phản ánh hiện trường, góp ý của người dân liên quan đến ngành
TNMT được xử lý đảm bảo đúng điều kiện.
2.2. Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
a) Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- Xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo đảm phát triển Chính phủ
số ngành TNMT. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và tổ chức triển khai thực hiện
5
để thu nhận, tạo lập, quản lý toàn diện nguồn tài nguyên số về TNMT, phục vụ
quản lý “không gian phát triển” của tỉnh.
- 100% dịch vụ hành chính công phát sinh hồ sơ trực tuyến, tích hợp các
DVCTT với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 95% người dân và doanh nghiệp hài
lòng về việc giải quyết TTHC.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu TNMT bảo đảm cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho
thực hiện dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp, làm nền tảng phát
triển Chính phủ số, phát triển kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.
- 100% thiết bị trong điều tra, khảo sát, quan trắc, đo đạc thu nhận dữ liệu
sử dụng công nghệ số, trong đó 90% sử dụng công nghệ IoT.
- Cơ bản công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ, giám
sát, dự báo, cảnh báo về TNMT hoàn toàn trên cơ sở phân tích, xử lý dữ liệu lớn
bằng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), theo thời gian thực, hỗ trợ ra quyết định chính
xác, kịp thời.
- Từ 70% hoạt động thanh tra, kiểm tra của ngành được thực hiện thông
qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Bảo đảm an toàn thông tin cho triển khai vận hành Chính phủ số.
- 100% người làm việc trong ngành được đào tạo về kỹ năng số đáp ứng
yêu cầu triển khai vận hành Chính phủ số.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Nghiên cứu, áp dụng cơ chế tài chính xây dựng, quản lý, khai thác và sử
dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên và môi trường.
- Huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng hoạt động xây dựng, cung
cấp dữ liệu số, cung cấp dịch vụ số,... về TNMT. Cung cấp đầy đủ dịch vụ dữ
liệu, thông tin về TNMT cho phát triển kinh tế số, dịch vụ nội dung số.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
Nâng cao năng lực quản lý, phục vụ, minh bạch hóa, đảm bảo trách nhiệm
giải trình của cơ quan nhà nước, làm hài lòng người dân, doanh nghiệp trên nền
tảng số góp phần phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Phát triển nền tảng cho chuyển đổi số
a) Chuyển đổi nhận thức
- Chuyển đổi số phải bắt đầu từ nhận thức vai trò người đứng đầu các đơn
vị. Quan điểm chuyển đổi số thực hiện theo phương châm “4 không 1 có” bao
gồm: Làm việc không giấy tờ; Hội họp không tập trung nhiều; Dịch vụ công
không gặp mặt; Thanh toán không dùng tiền mặt và Có dữ liệu số hóa phục vụ
chuyển đổi số.
6
- Tổ chức các chuyên đề tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển đổi số và nâng
cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà nước trên nền tảng chuyển đổi số cho các cấp
lãnh đạo, cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm về chuyển đổi số nhằm trao
đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
- Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về kế hoạch và kết quả thực
hiện chuyển đổi số của ngành TNMT trên các Cổng/Trang thông tin điện tử.
- Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp cùng tham gia
góp ý, giám sát và sử dụng các dịch vụ, tiện ích do chuyển đối số mang lại.
- Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu
trong chuyển đổi số ngành TNMT.
b) Kiến tạo thể chế
Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy định đảm
bảo điều kiện cho công cuộc chuyển đổi số, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức
chi trả trong lĩnh vực CNTT ngành TNMT, trong đó cần chú trọng các nội dung
sau:
- Hướng dẫn thử nghiệm các sản phẩm TNMT số mới; phát triển các nền
tảng số, dịch vụ nội dung số về TNMT.
- Các quy định về quản lý, thu thập dữ liệu TNMT; Cơ chế khai thác, chia
sẻ dữ liệu TNMT thông qua mô hình số.
- Các quy chuẩn, quy định về kết nối, liên thông dữ liệu giữa các phần
mềm trong ngành TNMT.
- Các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh; bảo đảm tính riêng tư của
thông tin TNMT trên môi trường mạng.
- Tham gia tạo lập hành lang pháp lý để phát triển dịch vụ nội dung số về
TNMT.
c) Phát triển hạ tầng số
- Bảo đảm kết nối, tự động hóa thu nhận dữ liệu quan trắc TNMT trên nền
tảng IoT; cung cấp khả năng quản lý, lưu trữ trên nền tảng dữ liệu lớn; cung cấp
năng lực phân tích, xử lý, tính toán bằng công nghệ AI; bảo đảm cung cấp và
chia sẻ dữ liệu, thông tin về TNMT theo thời gian thực.
- Tái cấu trúc, tập trung hóa hạ tầng số, kết nối, cung cấp cơ sở hạ tầng,
nền tảng, dịch vụ dùng chung, ứng dụng dưới dạng dịch vụ của hệ thống.
- Triển khai hạ tầng phục vụ kết nối mạng lưới thiết bị IoT, tích hợp cảm
biến và ứng dụng công nghệ số, bao gồm cả các thiết bị IoT của doanh nghiệp để
thiết lập nền tảng số thu nhận dữ liệu, thông tin TNMT toàn tỉnh.
d) Phát triển dữ liệu
7
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu chuyên ngành về TNMT trên cơ sở
kiến trúc, tiêu chuẩn, quy chuẩn, dịch vụ chia sẻ dữ liệu thống nhất, bảo đảm
nền tảng về dữ liệu là hạ tầng quan trọng, cốt yếu cho chuyển đổi số ngành
TNMT.
- Tập hợp, số hóa nội dung, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu văn bản hành chính, cơ
sở dữ liệu nội bộ, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn, xử lý văn bản
đáp ứng nhu cầu chỉ đạo, điều hành, thực hiện công tác hành chính.
- Thiết kế, tích hợp, kết nối hệ thống dữ liệu TNMT đáp ứng yêu cầu phát
triển đô thị thông minh (dữ liệu không gian đô thị, đất đai, môi trường, tài
nguyên nước, địa chất - khoáng sản,...).
- Xây dựng hệ thống lưu trữ điện tử chuyên ngành TNMT.
- Xây dựng kho dữ liệu TNMT dùng chung, sử dụng giải pháp công nghệ
quản lý dữ liệu lớn nhằm quản lý toàn diện tài nguyên số về TNMT.
đ) Xây dựng nền tảng số
- Phát triển nền tảng tích hợp, kết nối dữ liệu TNMT với các cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương nhằm chia sẻ dữ liệu,
thông tin cho khai thác, sử dụng.
- Xây dựng, cung cấp các nền tảng dữ liệu số TNMT phục vụ phát triển
Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh, tập trung vào các nền tảng
cốt lõi như: Nền tảng dữ liệu thông tin đất đai; Nền tảng dữ liệu về tài nguyên
nước, Nền tảng dữ liệu môi trường; Nền tảng thông tin thời tiết, khí hậu.
- Xây dựng, phát triển nền tảng dữ liệu mở TNMT, đáp ứng thu nhận dữ
liệu từ các hệ thống dữ liệu liên quan đến TNMT trong tỉnh và quốc gia, thiết bị
cảm biến, dữ liệu chia sẻ từ người dân, doanh nghiệp, cộng đồng, mạng xã hội
hướng tới hình thành hệ sinh thái dữ liệu mở về TNMT.
- Từng bước áp dụng và phát triển các nền tảng trí tuệ nhân tạo, khai phá,
xử lý dữ liệu lớn, công nghệ chuỗi khối (blockchain), các nền tảng thông minh
cho công tác dự báo, cảnh báo, phân tích, tổng hợp, thống kê nhằm cung cấp, chia
sẻ dữ liệu, thông tin về TNMT theo thời gian thực phục vụ quản lý nhà nước và
phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển các nền tảng ứng dụng, di động cung cấp các dịch vụ, xử lý, tư
vấn, khai thác dữ liệu thông tin về TNMT.
e) Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
- Các đơn vị TNMT triển khai bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho hệ
thống thông tin của đơn vị theo đúng cấp độ an toàn thông tin của hệ thống thông
tin.
8
- Ưu tiên nguồn lực bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông
tin quan trọng, bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho nhiệm vụ bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí ứng dụng CNTT.
- Phối hợp triển khai hệ thống chữ ký số trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến
của Sở (bao gồm việc đăng ký và xác thực trên thiết bị di động).
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin định kỳ cho các hệ thống
thông tin, CSDL. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, diễn tập bảo đảm an toàn thông tin
mạng.
g) Hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi
trường số
- Đẩy mạnh hợp tác, thăm quan, học tập, giao lưu học hỏi kinh nghiệm,
công nghệ, mô hình triển khai chuyển đổi số ngành TNMT. Tổ chức các hội
thảo, các diễn đàn trực tuyến để trao đổi, chia sẻ về chuyển đổi số ngành TNMT.
- Khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp và các đơn vị nghiên cứu khoa
học trong nước nghiên cứu, xây dựng, triển khai các ứng dụng thông minh trong
TNMT.
h) Phát triển nguồn nhân lực
- Triển khai hợp tác, đào tạo cán bộ chuyển đối số về các công nghệ số áp
dụng trong TNMT, các công nghệ số về dữ liệu lớn, di động, trí tuệ nhân tạo,...
trong lĩnh vực TNMT làm nòng cốt trong chuyển đối số TNMT.
- Triển khai các chương trình đào tạo, đào tạo lại về việc chỉ đạo triển
khai chuyển đối số trong TNMT cho các đồng chí lãnh đạo các phòng, đơn vị
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng phòng TNMT cấp huyện;
Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện và các đơn vị TNMT khác.
2. Phát triển Chính quyền số trong ngành tài nguyên và môi trường
- Phát triển, vận hành các hệ thống thông tin nội bộ, chuyên ngành sử
dụng công nghệ thông minh phân tích, xử lý, trình bày thông tin, dữ liệu trên các
nền tảng số phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách, chỉ đạo, điều hành,
chuyên môn nghiệp vụ của các đơn vị trong ngành và cung cấp dịch vụ thuận
tiện, an toàn, nhanh chóng cho người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thành triển khai các dịch vụ công mức độ 4.
3. Phát triển kinh tế số trong ngành tài nguyên và môi trường
- Cung cấp dữ liệu, thông tin chia sẻ, dữ liệu mở, hệ sinh thái nội dung số
về TNMT cho xã hội.
- Các tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực TNMT tăng cường triển khai
ứng dụng các công nghệ số trong sản xuất, quản trị, cung cấp các dịch vụ trực
tuyến cho khách hàng.
9
- Tạo điều kiện, thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, tài trợ,
tăng cường nghiên cứu các công nghệ số, phát triển các nền tảng số, hoạt động dữ
liệu số, tạo ra các dịch vụ nội dung số về TNMT phục vụ xã hội, phát triển nền kinh
tế số.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 54/2020/QĐ-UBND ngày
07/11/2020 Ban hành quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Phát triển xã hội số trong ngành tài nguyên và môi trường
- Phát triển các ứng dụng TNMT trên các thiết bị cầm tay, thiết bị di động
để người dân có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ TNMT ở mọi lúc, mọi nơi.
- Khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các siêu ứng dụng di động
trong lĩnh vực TNMT, hình thành các nhóm cộng đồng sử dụng các dịch vụ
TNMT trên siêu ứng dụng di động.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí từ ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên, chi sự
nghiệp và chi đầu tư phát triển của ngành Tài nguyên và Môi trường.
- Kinh phí từ các dự án, thực hiện theo hình thức hợp tác công tư, tài trợ,
giao nhiệm vụ, hình thức đặt hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.
- Nguồn xã hội hóa.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai, điều phối, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT và chuyển đổi số ngành tài nguyên và môi
trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.
- Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch chuyển đổi số hàng năm của ngành
tài nguyên và môi trường trình Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử,
Chuyển đổi số và đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế xem xét, phê duyệt.
- Tham mưu, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thực hiện chuyển đổi số trong
ngành tài nguyên và môi trường. Làm đầu mối tổ chức việc đánh giá thực hiện
chuyển đổi số hàng năm tại các đơn vị trong ngành tài nguyên và môi trường.
- Chủ trì xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí thực hiện Kế
hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp, hỗ trợ việc triển khai các nội dung trong Kế hoạch.
10
- Đưa nội dung của ngành tài nguyên và môi trường vào trong Đề án tổng
thể công nghệ thông tin và chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030.
- Tăng cường tuyên truyền các nội dung và kết quả triển khai Chương
trình chuyển đổi sổ của tỉnh, của các ngành.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở đề xuất dự toán kinh phí thực hiện các nội dung thuộc Kế
hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố
trí nguồn kinh phí để thực hiện theo quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy
mạnh các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì hướng dẫn thực hiện các nội dung nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, dữ liệu lớn,... sử dụng
nguồn vốn khoa học, công nghệ trong Kế hoạch này, ưu tiên triển khai các
nhiệm vụ khoa học về chuyển đổi số ngành tài nguyên và môi trường.
5. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố Huế
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai Kế
hoạch ứng dụng CNTT và chuyển đổi số ngành tài nguyên và môi trường theo
đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, đặc biệt đối với các nhiệm vụ, dự án có
tính liên ngành để đảm bảo tính đồng bộ và chia sẻ dữ liệu.
- Có trách nhiệm khai thác và sử dụng dữ liệu ngành tài nguyên và môi
trường quản lý trên môi trường điện tử trong các hệ thống chuyên ngành của
mình để đảm bảo tính pháp lý, đúng quy định đã ban hành.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các sở, ngành, địa phương phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục CNTT&DL TNMT - Bộ TNMT;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, TX và TP Huế;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, CN.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình