nghiÊn cỨu Ảnh hƢỞng cỦa phỤ gia hỖn hỢp tro...

16
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- PHẠM THỊ CHỌN NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHỤ GIA HỖN HỢP TRO BAY - CMC ĐẾN TÍNH CHẤT CỦA XI MĂNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2014

Upload: others

Post on 29-Aug-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

PHẠM THỊ CHỌN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG

CỦA PHỤ GIA HỖN HỢP TRO BAY - CMC

ĐẾN TÍNH CHẤT CỦA XI MĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

PHẠM THỊ CHỌN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG

CỦA PHỤ GIA HỖN HỢP TRO BAY – CMC

ĐẾN TÍNH CHẤT CỦA XI MĂNG

Chuyên ngành : Hóa học vô cơ

Mã số : 60440113

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGHIÊM XUÂN THUNG

Hà Nội - 2014

i

LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nghiêm

Xuân Thung đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản luận văn

này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Hóa Vô Cơ

- khoa Hóa Học - Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên - Đại học Quốc Gia Hà

Nội cùng toàn thể các anh chị, các bạn trong phòng Vật liệu vô cơ đã động viên,

khích lệ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bản luận văn này. Em xin chân

thành cảm ơn!

16

MỞ ĐẦU

Khi đất nước ta đang trên đà hội nhập, xây dựng là một ngành đang được

quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, vật liệu xây dựng cũng đang được

dần nâng cao và phát triển. Trong đó, xi măng là vật liệu cơ bản và quan trọng

nhất. Cùng với việc phát triển nghành công nghiệp xi măng, vấn đề nâng cao

chất lượng bê tông và giảm giá thành sản phẩm cũng đang được chú trọng.

Để nâng cao chất lượng của xi măng và bê tông đã có rất nhiều công trình

nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới cũng như trong nước tìm ra các

giải pháp kỹ thuật, cũng như tìm ra các loại phụ gia để nâng cao chất lượng cho

các công trình xây dựng. Một trong những giải pháp thành công nhất là sử dụng

tổ hợp hai phụ gia khoáng hoạt tính và phụ gia siêu dẻo. Loại phụ gia tổ hợp này

có khả năng kéo dài thời gian ninh kết, chống độ sụt lún cho bê tông .v.v. Ngoài

ra, phụ gia này có sẵn trong tự nhiên nên nó góp phần làm giảm giá thành của

sản phẩm.

Mặt khác, hiện nay các nhà máy, nhiệt điện đốt than ở nước ta thải ra môi

trường một lượng lớn tro bay và xỉ lẫn nhiều tạp chất, điều này gây ảnh hưởng

tới môi trường.

Với những ưu việt trên em chọn đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia

hỗn hợp tro bay - CMC đến tính chất của xi măng.

17

Chƣơng 1 : TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu chung về xi măng pooclăng (6, 7, 8, 10, 12, 13, 14, 15)

1.1.1.Khái niệm về xi măng pooclăng (6, 8, 14, 15)

Xi măng pooclăng là một nhóm kết dính thuỷ lực có khả năng đóng rắn và

ngưng kết khi phản ứng với nước. Đó là sản phẩm nhân tạo được nghiền mịn từ

clinker xi măng pooclăng, thạch cao, phụ gia.

1.1.2.Thành phần của clinker pooclăng (6, 7, 8, 10, 12, 13)

1.1.2.1. Khái niệm về clinker xi măng (6, 7, 8, 10)

Clinker xi măng pooclăng là sản phẩm ban đầu trong quá trình sản xuất xi

măng pooclăng. Clinker thường ở dạng hạt có đường kính 10-40mm, cấu trúc

phức tạp (có nhiều khoáng ở dạng tinh thể và một số khoáng ở dạng vô định

hình). Chất lượng của Clinker phụ thuộc vào thành phần khoáng vật, hóa học và

công nghệ sản xuất. Tính chất của xi măng do chất lượng của Clinker quyết định.

1.1.2.2.Thành phần hóa học (6, 7, 8, 10, 12, 13)

Clinker pooclăng là sản phẩm ban đầu trong quá trình sản xuất xi măng

pooclăng. Thành phần hóa học của clinker được trình bày ở bảng dưới đây:

Bảng 1.1: Thành phần hóa học của clinker:

Thành phần hóa học CaO Al2O3 SiO2 Fe2O3

Tỷ lệ % khối lượng 63- 67 4- 8 21- 22 2- 4

Ngoài ra còn có những tạp chất không mong muốn như MgO khoảng 1-

4%, oxit kiềm 0.5- 3%...

1.2.3.Thành phần pha(6, 8, 10, 12).

Thành phần pha của clinker được trình bày ở bảng sau:

Bảng 1.2: Thành phần pha của clinker

Thành

phần pha

C3S

(3CaO.SiO2)

C2S

(2CaO.SiO2)

C3A

(3CaO.Al2O3)

C4AF

(4CaO.Al2O3.Fe2O3)

Tỷ lệ % 37- 68 10- 37 5- 15 10 – 18

18

Đặc tính của từng pha:

*Alit (C3S): bao gồm 3CaO.SiO2 chiếm từ 45-60% trong clinker. Khoáng

này phản ứng nhanh với nước, tỏa nhiều nhiệt, cho sản phẩm đông rắn cao nhất

sau 28 ngày. Đây là một pha quan trọng nhất của clinker.

*Belit( C2S): bao gồm 2CaO.SiO2 chiếm 20-30% trong clinker. Khoáng

này phản ứng với nước tỏa ít nhiệt và cho sản phẩm có độ đông rắn chậm nhưng

28 ngày cũng đạt được yêu cầu bằng alit.

*Celit (C4AF): là khoáng chiếm 5-15% trong clinker, là khoáng cho phản

ứng tỏa ít nhiệt và cho sản phẩm ứng với độ đông rắn thấp.

*Canxi aluminat (C3A): bao gồm 3CaO.Al2O3 chiếm 4-13%. Khoáng này

phản ứng nhanh với nước tỏa nhiều nhiệt. Cho sản phẩm phản ứng ban đầu đông

rắn nhanh nhưng sau đó lại chậm và kém alit.

1.2. Phản ứng thủy hóa của xi măng (4, 5, 6, 7, 8, 9, 17)

Khi trộn xi măng với nước các pha C3S, C2S, C3A, C4AF thực hiện phản

ứng thủy hóa. Tuỳ thuộc vào loại khoáng, hàm lượng khoáng, hàm lượng pha

thủy tinh mà khả năng tương tác của xi măng với nước là khác nhau tạo nên pha

kết dính CxSyHz và CxAyHz, Ca(OH)2 và Al(OH)3.

Quá trình hiđrat hoá tạo pha Pooclandit Ca(OH)2 và Al(OH)3 là những

hiđrôxit dễ tan trong nước và chúng để lại những lỗ trống mao quản đồng thời

quá trình bay hơi của nước dư trong thời kỳ hiđrat hoá tạo nên độ xốp, rỗng trong

vữa xi măng và bê tông.

1.2.1. Sự hydrat hóa của C3S (alit)

Thời kì ban đầu ngay khi đổ nước vào để trộn vữa bề mặt của hạt C3S tan

dần ra để cung cấp các ion Ca2+

, OH-, H2SiO4

2- vào dung dịch. Dần dần dung

dịch trở nên quá bão hòa Ca(OH)2 và pha rắn này bắt đầu kết tủa gọi là pha

pooclandit. Lúc này có sự cạnh tranh nảy sinh các tinh thể Ca(OH)2 và CSH. Ở

điều kiện thường, phản ứng thủy hóa chỉ hoàn toàn kết thúc sau thời gian 1 đến

1.5 năm và có thể viết như sau:

19

2(3CaO.SiO2) + 6H2O = 3CaO.SiO2.3H2O + 3Ca(OH)2

Phản ứng hydrat hóa của C3S tách ra Ca(OH)2. Hàm lượng C3S trong xi

măng chiếm tỷ lệ lớn nên lượng Ca(OH)2 tách ra khá lớn.

1.2.2. Sự hydrat hóa của C2S (Belit)

Phản ứng hydrat hóa của C2S tạo thành hydro silicat và một số lượng

Ca(OH)2,nhưng lượng Ca(OH)2 tách ra ở phản ứng này ít hơn ở phản ứng thủy

hóa của C3S.

2(2CaO.SiO2 )+ 4H2O → 3CaO.SiO2.3H2O + Ca(OH)2

1.2.3. Sự hydrat hóa của C3A (canxi aluminat).

Sự tác dụng tương hỗ giữa C3A và H2O sẽ sinh ra phản ứng và phát ra một

lượng nhiệt khá lớn theo phương trình sau:

3CaO.Al2O3 + 6H2O → 3CaO. Al2O3.6H2O

Phản ứng phụ: khi trong xi măng Pooclăng có mặt của thạch cao sống thì

sẽ tác dụng với thành phần C3A và hình thành một khoáng vật mới gây trương nở

thể tích theo phản ứng sau:

3CaO.Al2O3 + 3CaSO4.2H2O+ 26 H2O→ 3CaO. Al2O3. 3CaSO4.28H2O

1.2.4. Sự hydrat hóa của C4AF

Khi cho C4AF tác dụng với H2O trong điều kiện xi măng thủy hóa hoàn

toàn và hình thành một lượng vôi bão hòa thì phản ứng sẽ xảy ra trong điều kiện

nhiệt độ của môi trường theo phương trình phản ứng sau:

4CaO.Al2O3.Fe2O3 + 12H2O →3CaO. Al2O3.6H2O + CaO.Fe2O3.6H2O

1.3. Quá trình hình thành và tính chất cơ lý của đá xi măng (5, 7, 10, 11)

1.3.1. Định nghĩa ( 5, 7, 10)

Hỗn hợp bao gồm xi măng, cát và nước gọi là vữa xi măng, sau một thời

gian hydrat hóa tạo thành một khối rắn chắc gọi là đá xi măng.

Quá trình hình thành đá xi măng (Cơ chế đông rắn của vữa):

20

Bắt đầu từ khi trộn nước và hỗn hợp phối liệu (thường là 1 xi măng 3 cát)

độ dẻo của vữa tăng dần. Phản ứng của C3A bắt đầu, những tinh thể ettringit bắt

đầu xuất hiện. Khoảng cách giữa các hạt xi măng chứa dung dịch bão hòa SO42-

và Ca2+

. Ngay tức khắc monosunfat được tạo thành, sản phẩm này ngăn chặn sự

tấn công ồ ạt của nước, quá trình hydrat hóa chậm lại. Sau đó phản ứng kết tinh

của silicat, aluminat phía trong màng, màng bị phá vỡ và sự hydrat hóa xảy ra

tiếp tục. Quá trình trên lặp lại nhiều lần, hydrosilicat canxi, hydroaluminat canxi

dạng sợi, dạng hình kim … được tạo thành. Khi nồng độ cao SO42-

và Ca2+

không còn đủ lớn tạo thành ettringit, sự tạo thành gel C-S-H xảy ra liên tục.

Chính nhờ cơ chế này mà tạo nên cường độ của xi măng.

Người ta chia quá trình đóng rắn của đá xi măng thành các giai đoạn:

*Giai đoạn 1: Xảy ra sự khuếch tán các hạt xi măng vào trong nước, các

phân tử nước tấn công ồ ạt lên bề mặt các hạt xi măng. Bắt đầu hình thành

Ca(OH)2 và monosufat C3A.CaSO4.H2O (ettringit) trên bề mặt các hạt khoáng.

Giai đoạn kéo dài khoảng 10 phút và không tạo thành cấu trúc.

*Giai đoạn 2: Tốc độ phản ứng hydrat hóa chậm lại do keo monosunfat

hình thành bao bọc lấy các hạt xi măng, độ dẻo của vữa trong giai đoạn này là ổn

định, sau đó xuất hiện sự kết tinh của các tinh thể silicat, aluminat phía trong phá

hủy màng. Quá trình thủy hóa trên được lặp đi lặp lại đến khi nồng độ SO42-

không còn đủ để tạo thành ettringit, giai đoạn này kéo dài khoảng 2 giờ và các

gel C-S-H bắt đầu xuất hiện.

*Giai đoạn 3: Do nồng độ SO42-

quá nhỏ, khả năng tạo lớp keo giả bền và

ettringit không còn nữa, tốc độ phản ứng tăng vọt, sự hình thành gel C-S-H lấp

đầy vào khoảng trống giữa các hạt xi măng rất nhanh chóng. Cứ thế đá xi măng

được tạo thành và cường độ của đá (tính theo cường độ kháng nén) bắt đầu phát

triển mạnh. Giai đoạn này kéo dài 24 giờ và phần nhiều khoáng xi măng đã tham

gia quá trình hydrat hóa.

21

*Giai đoạn 4: Sau 24 giờ tốc độ thủy hóa của các khoáng bắt đầu giảm

dần, cấu trúc bắt đầu ổn định và phản ứng thủy hóa vẫn tiếp tục với phần khoáng

còn lại.

1.3.2. Các tính chất cơ lý của xi măng (5, 10, 11)

1.3.2.1. Độ mịn của xi măng

Là đại lượng biểu thị cho kích thước của các hạt xi măng được thể hiện

bằng phần trăm còn lại trên sàng hay dưới sàng có kích thước lỗ nhất định. Có độ

mịn cao thì kích thước hạt xi măng nhỏ diện tích tiếp xúc của các hạt xi măng

với nước làm tăng nhanh quá trình thuỷ hoá của xi măng làm cho xi măng dễ tác

dụng với nước, rắn chắc nhanh.

Độ mịn được xác định bằng hai cách :

+ Sàng bằng Rây N0088 (4900 lỗ/cm).

+ Đo độ mịn theo phương pháp Blaine.

1.3.2.2.Lượng nước tiêu chuẩn

Là tỷ lệ nước và xi măng cần thiết đề thực hiện quá trình ban đầu của sự

đóng rắn tạo nên vữa xi măng có độ dẻo tiêu chuẩn.

Khi nước dư nhiều ảnh hưởng nhiều đến tốc độ phát triển cường độ, cho

cường độ thấp vì tạo độ xốp trong đá xi măng.

Xi măng pooclăng thường có lượng nước tiêu chuẩn từ 24-30%.

1.3.2.3. Thời gian ninh kết của xi măng

Khi trộn xi măng với nước sẽ xảy ra phản ứng thủy hóa của các khoáng

trong xi măng, vữa tạo thành theo thời gian mất dần tính dẻo, sau đó trở nên

cứng và có thể chịu lực. Có 2 loại thời gian ninh kết:

+Thời gian bắt đầu ninh kết: Là thời gian từ khi bắt đầu trộn nước đến

trước khi vữa mất tính dẻo.

+Thời gian kết thúc ninh kết: Là thời gian từ khi trộn nước đến khi vữa

cứng lại và có thể chịu lực.

22

Thời gian ninh kết của đá xi măng phụ thuộc vào thành phần khoáng

clinker, lượng nước tiêu chuẩn, độ mịn của xi măng, nhiệt độ môi trường, lượng

và loại phụ gia pha.

1.3.2.4. Độ ổn định thể tích của đá xi măng

Trong suốt quá trình đóng rắn, thể tích của đá xi măng luôn thay đổi. Nếu

sự thay đổi này quá lớn hoặc quá nhanh sẽ gây ra rạn nứt công trình. Sự không

ổn định thể tích của xi măng là do oxit CaO và oxit MgO gây nên.

*MgO tự do: không tham gia vào quá trình tạo clinker mà sau khi xi măng

đóng rắn nó mới bị thủy hóa tạo Mg(OH)2 có thể tăng thể tích lên làm đá xi

măng bị nứt vỡ. Có trường hợp sau hai năm MgO mới bị thủy hóa, do đó cần hạn

chế lượng MgO < 5%.

*CaO tự do: không tham gia vào phản ứng tạo clinker mà nằm ở dạng oxit

canxi bị các chất nóng chảy bao bọc xung quanh nên bị thủy hóa chậm gây nở

thể tích làm rạn nứt đá xi măng.

Cũng có thể do cấp hạt xi măng quá lớn, làm tốc độ thủy hóa xảy ra chậm,

các sản phẩm gel C-S-H, aluminat, hình thành khi công trình ổn định cũng gây ra

sự mất ổn định thể tích.

Do vậy bất kì loại xi măng thành phẩm nào trên thị trường cũng phải có

cấp hạt và hàm lượng các chất nằm trong giới hạn cho phép.

1.3.2.5. Cường độ của xi măng (hay mác xi măng)

Cường độ xi măng là giá trị lực biểu thị giới hạn bền cơ học của đá xi

măng trên một đơn vị diện tích. Là chỉ tiêu quan trọng nhất của đá xi măng, bao

gồm độ bền uốn và độ bền nén của đá xi măng. Thông thường người ta đo độ bền

uốn và độ bền nén của đá xi măng được đúc theo tỷ lệ xi măng/cát là 1/3 ở tuổi

28 ngày làm chỉ tiêu xác định mác xi măng.

Khi nghiên cứu về cường độ người ta thường quan tâm đến cường độ

kháng nén (Rn), cường độ khoáng uốn (Ru), cường độ kháng kéo (Rk) của các

23

mẫu thí nghiệm. Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ mẫu của mác xi măng, tỷ lệ

các khoáng trong xi măng, lượng nước sử dụng, công nghệ chế tạo và chất lượng

thi công bêtông.

Muốn sản xuất bêtông có cường độ kháng cao thì phải dùng lượng nước ít

nhất để trộn vữa . Theo tác giả R.Feret thì công thức tính Rn để biễu diễn như sau:

Rn =K (X/N +N +A )2

Trong đó:

K: Hệ số tỷ lệ

N,X: Thể tích nước và thể tích xi măng

A:thể tích không khí

Dựa vào công thức trên thì giảm tỷ lệ N /X sẽ tăng độ bền uốn và độ bền

nén cho bêtông.

Một yếu tố quan trọng khác là tỷ lệ N/X đã thực hiện trong quá trình trộn

vữa, bởi chính yếu tố này tác động mạnh đến tỷ lệ lộ rỗng có trong xi măng và

cường độ của mẫu. Mặt khác nó cũng ảnh hưởng đến độ dẻo của vữa xi măng và

quả trình đầm vữa bọt khí thoát ra hay không phụ thuộc vào độ dẻo của vữa. Do

vậy tỷ lệ N/X càng cao thì cường độ của bêtông càng giảm.

Cường độ của xi măng phát triển không đều: trong 3 ngày đầu có thể đạt

được 40-50% mác xi măng, 7 ngày đầu đạt đến 60-70 % . Trong những ngày sau

tốc độ tăng cường độ còn chậm hơn nữa, đến 28 ngày đạt được mác. Tuy nhiên

trong những điều kiện thụân lợi thì sự rắn chắc của nó có thể kéo dài hàng tháng

và thậm chí hàng năm, vượt gấp 2-3 lần cường độ 28 ngày. Có thể xem tốc độ

phát triển cường độ trung bình của xi măng tuân theo quy luật Logarit được cho

bởi công thức:

R28 =Rn (lg28 /lgn)

R28 và Rn là cường độ của đá xi măng ở tuổi 28 ngày và n ngày (n>3

ngày).

24

1.3.2.6. Độ rỗng đá xi măng

Trong đá xi măng luôn có các lỗ rỗng (chiếm từ 2 – 30% tùy thuộc vào

chất lượng vữa xi măng). Kích thước các lỗ rỗng tùy thuộc vào tỷ lệ nước/xi

măng, phương pháp thi công, sử dụng phụ gia, chất lượng xi măng.

*Có thể phân chia lỗ rỗng theo kích thước của đá xi măng như sau:

+ Lỗ rỗng lớn: có kích thước lớn hơn 100µm.

+ Lỗ rỗng vừa: có kích thước từ 1.6 – 100µm.

+ Lỗ rỗng nhỏ: có kích thước từ 0.6 – 106 µm.

+ Lỗ rỗng siêu nhỏ: có kích thước nhỏ hơn 0.6µm.

*Lỗ rỗng có ảnh hưởng của chúng tới tính chất của đá xi măng.

+Lỗ rỗng có đường kính ≈ 2µm liên quan đến sự khuếch tán, xâm thực của

các ion như Cl-, SO4

2- … làm ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình.

+Lỗ rỗng từ vài chục đến vài trăm µm liên quan đến sự thấm nước và

thấm khí của công trình.

Có hai loại lỗ rỗng đá xi măng: lỗ rỗng kín và lỗ rỗng hở, lỗ rỗng kín

không nối với mao quản chỉ ảnh hưởng đến cường độ của đá mà không ảnh

hưởng tới tính chống thấm của đá xi măng.

1.3.2.7.Độ thấm của đá xi măng

Đá xi măng cũng như bê tông là hệ nhiều pha gồm: cốt liệu, pha kết dính

C-S-H, clinker khan chưa hydrat hóa, Ca(OH)2, các hydrat của silicat, aluminat

và hệ thống các lỗ trống, mao quản có kích thước khác nhau. Tính thấm của đá xi

25

măng phụ thuộc vào sự có mặt của các pha đó và tương tác của các pha với môi

trường. Trong đó quan tâm nhất chính là tính thấm bao gồm thấm khí, thấm nước

và thấm muối tan. Tính thấm có liên quan rất mạnh đến độ bền của công trình,

tính thấm càng mạnh thì công trình càng kém bền.

Để giảm bớt tính thấm của công trình cần phải có kĩ thuật tốt cũng như

phải sử dụng một số loại phụ gia đặc biệt để giảm tỷ lệ nước/xi măng, giảm tỷ lệ

lỗ trống, mao quản trong đá xi măng.

1.4. Vai trò của phụ gia xi măng (1, 2, 3, 13, 16, 18)

1.4.1. Định nghĩa về phụ gia xi măng (2, 3, 12, 13)

Theo tiêu chuẩn Việt Nam: Phụ gia của xi măng là các hợp chất hóa học

được thêm vào xi măng để cải thiện tính năng của bê tông.

Theo tiêu chuẩn Mỹ: Phụ gia xi măng là một vật liệu được sử dụng như

một nguyên liệu của bê tông mà ngoài xi măng, nước, cốt liệu ra còn được cho

vào mẻ trộn hỗn hợp bê tông ngay trước khi trộn và trong quá trình trộn.

1.4.2. Tính chất của phụ gia xi măng (2, 3, 12, 16)

*Cải thiện tính năng dễ dàng thi công của hỗn hợp bê tông và vữa:

+ Tăng độ linh động, độ sụt, kéo dài thời gian duy trì độ sụt mà không cần

làm tăng hay giảm lượng nước trộn.

+Làm chậm lại hoặc tăng nhanh quá trình liên kết ban đầu.

+Tạo khả năng chuyên chở bê tông tươi từ các trạm trộn ở xa đến vị trí

công trình.

+Tạo khả năng bơm bê tông lên cao để thi công nhà cao tầng, bơm đi xa

để thi công cầu, hầm hoặc công trình thủy lợi.

*Cải thiện tính chất của bê tông sau khi hóa cứng:

+Tăng cường độ sớm trong thời gian ban đầu để sớm tháo ván, khuôn,

sớm tạo ra ứng lực nhằm tăng nhanh tiến độ thi công.

+Tăng cường độ chịu nén, uốn, kéo.

26

+Tăng độ chống thấm.

+Làm chậm quá trình tỏa nhiệt hoặc giảm nhiệt lượng tỏa ra khi bê tông

đang hoá rắn để tránh các vết nứt do co ngót nhiệt đặc biệt là đối với các công

trình khối lớn như: thủy điện, đập nước...

+ Hạn chế sự nở thể tích do các phản ứng của các chất kiềm với các thành

phần của khoáng cốt liệu.

+Tạo sự bám dính chặt giữa các phần bê tông cũ và mới.

+Tạo màu sắc cho bê tông theo dự kiến.

Tuy nhiên với mỗi trường hợp sử dụng phụ gia nhất định cần phải xem xét

kỹ lưỡng và tính toán, thí nghiệm chu đáo để đảm bảo hiệu quả cao.

27

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Xây dựng (1997), Tuyển tập tiêu chuẩn xây dựng xi măng Việt Nam,

NXB Xây dựng, Hà Nội.

2. Bùi Văn Chén (1998), Kĩ thuật sản xuất chất kết dính, NXB Khoa học và

Kĩ thuật, Hà Nội.

3. Nguyễn Thành Chung (1988), Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia siêu

dẻo-silic hoạt tính lên tính chất của vữa xi măng, NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà

Nội.

4. Lê Đỗ Chương (1980), Giáo trình vật liệu xây dựng, Trường Đại học

Thuỷ lợi, Hà Nội.

5. Phạm Duy Hữu, Ngô Xuân Quảng (2000), Giáo trình vật liệu xây dựng,

NXB Giao Thông Vận Tải, Hà Nội.

6. Phùng Văn Lự (2002), Giáo trình vật liệu xây dựng, NXB Xây dựng, Hà

Nội.

7. Ngô Sĩ Lương (2012), Bài giảng vật liệu vô cơ đề cao, Trường Đại học

Khoa Học Tự Nhiên, Hà Nội.

8. Hoàng Văn Phong (2006), Chủng loại xi măng và công nghệ sản xuất,

NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.

9. Nghiêm Xuân Thung (2008), Hóa học silicat - Bài giảng chuyên đề cao

học, Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Hà Nội.

10. Phan Văn Tường (2001), Giáo trình vật liệu vô cơ, Trường Đại học Khoa

Học Tự Nhiên, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

11. E. Sakai, M. Daimon (3/1988), Limestone powder applicationm,

wokshop on cement and concrete technology research and application, Ha Noi.

28

12. M. R. Rixon and NP.Mailvaganam (1986), Chemical Admixtures for

concrecte, Primed in Great Bristan at the University Press, Cambrige.

13. N. V. Hue, P. V. Tường (1998), Corrosion of reinforcing stell - A

discussion on evaluation methods, Corrosion research center, Institiute of

Materials Science, National center for Natural Science and Technology of Viet

Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam.

14. James A. Jacobs, Thomas F. Kilduff (2000), Engineering Materials

Technology, Structures, processing, properties and section, Prentice Hall.

15. O. Bisi, S. Osicini and L. Pavesi, Porous (2000), A quantum sponge

structure for silicon based optoelectronics, Elsevier.

Tài liệu internet

16.http://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%A1c_b%C3%AA_t%C3%B4ng

17. http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/be-tong-xi-mang-chuong-3.731046.html

18. huse.edu.vn/elearningbook/PDF/.../Chuong%201.pdf