ngày: 16/11/2011 công ty cổ phần tập đoàn masan€¦ · kinh doanh chính của msn dao...
TRANSCRIPT
Tòa nhà Central Plaza, Phòng 802,
17 Lê Duẩn, quận 1, TP HCM
THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY
Hệ thống số liệu của TVSI được áp dụng theo tiêu chuẩn của quốc tế
Ngày: 16/11/2011
Báo cáo chuyên sâuBáo cáo chuyên sâuBáo cáo chuyên sâu
BÁN MUA
Khuyến nghị: BÁNGiá mục tiêu: 110,000 VND
Giá hiện tại (16/11/2011): 122,000 VND
Vn Index (16/11/2011): 390.89
EPS_2011(F): 4,402 VND P/E : 25
BVPS (31/12/2010): 27,666 VND P/B : 3.97
Số lượng cổ phiếu lưu hành 545,144,178
Số lượng cổ phiếu niêm yết hiện tại 545,144,178
Khối lượng giao dịch bình quân tháng 98,428
Giá cao nhất trong 52 tuần 158,000
Giá thấp nhất trong 52 tuần 59,000
Giá trị vốn hóa (triệu đồng) 67,597
Tỷ lệ cổ tức/Giá hiện tại 0%
Các thành viên của Tập đoàn Masan chú trọng phát triển các lĩnh
vực sau:
Công ty Cổ phần Thực Phẩm Masan sản xuất nước chấm, gia vị,
mì ăn liền, hạt nêm và các loại thực phẩm đóng gói khác
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam cung cấp
các dịch vụ tài chính, ngân hàng.
Công ty cổ phần cà phê Biên Hòa (Vinacafe) sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm từ cà phê, bột ngũ cốc.
Công ty cổ phần tài nguyên Masan tư vấn và tham gia khai thác
kinh doanh các loại tài nguyên khoáng sản.
Chiến lược kinh doanh của công ty:
Chiến lược chọn ngành hoạt động của MSN nhắm đến việc tham
gia vào các ngành, lĩnh vực mà công ty trong nước thuộc khu vực
kinh tế tư nhân có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nhà nước
và các công ty đa quốc gia.
Chiến lược thực thi của MSN là tập trung vào một vài dự án
nhưng chú ý vận hành thật tốt và hiệu quả để đạt được vị thế dẫn
đầu trên thị trường.
Những rủi ro công ty sẽ gặp phải trong quá trình hoạt động:
Nguyên liệu đầu vào của Masan Consumer bao gồm nước mắm
cốt, bột mì, dầu ăn và màng nhựa dùng để sản xuất bao bì đóng
gói, ngoài nước mắm cốt phần lớn nguyên liệu được nhập khẩu vì
vậy mà hoạt động của công ty phụ thuộc vào giá thế giới và tỷ giá.
Cạnh tranh trên các thị trường sản phẩm (nước mắm, mì ăn liền,
cà phê hòa tan…) hiện nay rất gay gắt. Những thông liên quan đến
sức khỏe có tác động lớn đến tâm lý người tiêu dùng do đó những
vấn đề liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ là vấn đề cần
được kiểm soát chặt chẽ.
Lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản bị phụ thuộc nhiều vào
những quy định, chính sách của Chính Phủ. Do đó rủi ro về chính
sách là điều cần phải lưu ý đối với hoạt động của công ty khoáng
sản.
Công ty cổ phần Tập đoàn MasanCông ty cổ phần Tập đoàn MasanCông ty cổ phần Tập đoàn MasanNgành: Sản xuất chế biến thực phẩm
Lĩnh vực: Hàng tiêu dùng và đồ uống
Mã chứng khoán: MSN
Sàn giao dịch: HoSE
Khoản mục Đơn vị 2008 2009 2010
Tổng tài sản Triệu đồng 1,575,393 7,017,094 21,129,538
Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 471,820 4,762,088 10,623,685
Doanh thu thuần Triệu đồng 2,003,550 4,078,147 5,689,498
Lợi nhuận gộp Triệu đồng 597,921 1,373,938 2,391,670
LN từ hoạt động chính Triệu đồng 451,155 689,062 2,577,315
Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 400,105 679,518 2,629,217
Biên lãi gộp % 31.11 34.71 42.81
Biên LN sau thuế % 23.67 18.52 49.16
ROA % 13.35 9.7 16.22
ROE % 44.58 15.92 23.83
Giá mục tiêu: 110,00VNĐ Giá hiện tại (16/11/2011):122 ,000VNĐ
MSN - Báo cáo phân tích Trang 2
LĨNH VỰC KINH DOANH
CTCP Tập đoàn Masan là công ty mẹ của một loạt các công ty
con hoạt động trong các ngành sản xuất và chế biến thực phẩm,
tài chính và khai thác tài nguyên. Hiện nay công ty không
ngừng đầu tư vốn mở rộng lĩnh vực kinh doanh cho các công ty
con mà còn tìm kiếm cơ hội đầu tư vào những ngành nghề khác.
Mảng sản xuất và chế biến thực phẩm mà đứng đầu là CTCP
Masan Consumer không chỉ là mảng kinh doanh lớn mạnh nhất
của tập đoàn mà còn góp phần đưa hình ảnh và thương hiệu
Masan trở nên phổ biến trên cả nước. Hiện nay mảng sản xuất
hàng tiêu dùng của Masan tập trung vào ba mảng sản phẩm
chính là nước chấm (nước tương, nước tương và tương ớt), mì
ăn liền và hạt nêm gia vị. Đối với mỗi loại sản phẩm Masan
Consumer đều đưa ra hai dòng sản phẩm hướng tới hai đối
tượng người tiêu dùng khác nhau là cao cấp và trung cấp.
(Nước mắm có thương hiệu Chin su và Nam Ngư, nước tương
có Chinsu và Tam Thái Tử, mì ăn liền có Omachi và Tiến
vua….). Để khép kín chu trình sản xuất Masan Group đã xây
dựng cho mình một mạng lưới khá nhiều các công ty con để
phục vụ nhu cầu sản xuất một hay nhiều sản phẩm, công ty
chuyên đóng gói và bao bì, công ty phân phối… MSN Con-
sumer mới sở hữu công ty sản xuất và chế biến cà phê hòa tan
lớn nhất trên cả nước là CTCP cà phê Biên Hòa (Vinacafe).Với
thị trường cà phê hòa tan tiềm năng như hiện nay, chúng tôi kỳ
vọng cà phê sẽ là mảng kinh doanh tích cực góp phần sự lớn
mạnh của MSN trong những năm tới.
Mảng đầu tư tài chính của MSN tiêu biểu là sở hữu 19.9% cổ
phần của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank). Một
trong những NHTMCP lâu năm và hàng đầu của Việt Nam.
Mảng khai thác khoáng sản của MSN cũng đang có lợi thế rất
lớn khi công ty đang sở hữu mỏ quặng đa kim Núi Pháo với dự
kiến mỗi năm sẽ khai thác khoảng 3,5 triệu tấn quặng vonfram,
fluorit, bismuth, đồng và vàng... Với tiềm năng tài chính của
mình MSN đã tận dụng thời cơ của khủng hoảng để sở hữu mỏ
quặng lộ thiên có trữ lượng lớn thứ hai trên thế giới.
Hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng báo cáo hợp
nhất của công ty chủ yếu là từ các công ty con hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất mà phần lớn ở đây là Masan Consumer. Các
khoản đầu tư của MSN vào Techcombank không nắm quyền
kiểm soát nên sẽ được hạch toán như một khoản đầu tư tài
chính. Dự án mỏ núi pháo dự kiến sẽ khai thác và đem lại lợi
nhuận bắt đầu từ năm 2013 nên chưa ảnh hưởng nhiều đến kết
Masan Consumer là công ty đã đưa thương hiệu Ma-
san trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trên cả
nước
Masan là một trong những cổ đông lớn của Techcom-
bank, công ty hiện đang sở hữu mỏ quặng lộ thiên có
trữ lượng lớn thứ hai trên thế giới.
Lĩnh vực sản xuất và chế biến thực phẩm vẫn là mảng
kinh doanh mang lại doanh thu và lợi nhuận chính cho
toàn tập đoàn.
Giá mục tiêu: 110,00VNĐ Giá hiện tại (16/11/2011):122 ,000VNĐ
MSN - Báo cáo phân tích Trang 3
LỢI NHUẬN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI
Nguyên liệu chính để sản xuất ra các sản phẩm của Masan
Consumer như nước chấm, mì, hạt nêm… phần lớn là
nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó khi giá nguyên
liệu trên thị trường thế giới biến động và tỷ giá VND/USD
thay đổi sẽ ảnh hưởng tới chi phí nguyên liệu đầu vào. Tỷ
suất lợi nhuận biên gộp được giữ ở mức ổn định khi mức
chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng bán không biến
động nhiều. Điều này cho thấy công ty có khả năng đẩy chi
phí gia tăng vào giá bán thành phẩm cho khách hàng.
Chi phí giá vốn chiếm đến 60% doanh thu, chi phí bán hàng
của công ty cũng tương đối lớn khi chiếm tỷ trọng 17% so
với doanh thu, chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ chiếm xấp
xỉ 4%. MSN có chính sách quản lý chi phí tương đối hiệu
quả nên mặc dù giá lương thực có xu hướng tăng trong một
vài năm trở lại đây nhưng tỷ suất lợi nhuận gộp liên tục tăng
lên. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cũng được
kiểm soát chặt chẽ nên lợi nhuận biên từ hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của MSN dao động quanh mức 19% so với
doanh thu.
Khả năng sinh lời
Hệ số đo lường khả năng sinh lời đối với tổng tài sản và vốn
chủ sở hữu của MSN tương đối tốt tuy nhiên lại có xu hướng
giảm trong những năm gần đây. Nguyên nhân của việc giảm
này là MSN đang trong giai đoạn đầu tư lớn máy móc nhà
xưởng nên lợi nhuận thu về chưa tương xứng với quy mô
tổng tài sản. Thêm vào đó vốn chủ sở hữu tăng nhanh và
mạnh qua một vài năm gần đây cũng là một trong những
nguyên nhân khiến cho ROE của công ty giảm xuống. Mặc
dù vậy nhưng chúng tôi cho rằng điều này không đáng ngại
đối với MSN bởi tỷ suất lợi nhuận biên gộp vẫn tăng trưởng
tương đối tốt.
Một số mảng kinh doanh mới như chế biến cà phê hòa tan,
khai thác khoáng sản cũng nhận được nhiều sự quan tâm từ
phía các nhà đầu tư. Mỏ Núi Pháo là mỏ được đánh giá có
nhiều giá trị với nhiều kim loại quý hiếm. Trong khi đó, thị
trường sản xuất cà phê hòa tan của Việt Nam hiện nay đang
rất tiềm năng với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm
khoảng 10% cao hơn nhiều so với mức bình quân của thế
giới là 5%-6%, sản lượng tiêu thụ cà phê bình quân đầu
người thấp hơn so với các nước xuất khẩu café khác.
Có khả năng đẩy chi phí sản xuất gia tăng vào giá
bán sản phẩm ...
1 1 41 3 5
8 6
1 2 21 4 0
2 1 0
1 3 31 5 1
0
5 0
1 0 0
1 5 0
2 0 0
2 5 0
Q 32 0 0 9
Q 42 0 0 9
Q 12 0 1 0
Q 22 0 1 0
Q 32 0 1 0
Q 42 0 1 0
Q 12 0 1 1
Q 22 0 1 1
D o an h s ố th uầnG iá v ố n h àn g b ánCh i p h í b án h àn gCh i p h í q u ản lý d oanh n ghiệp
Doanh thu và chi phí theo quý
31.11 34.7142.81
26.3220.77
53.34
20.82 17.17
47.07
0
20
40
60
2008 2009 2010
Tỷ suất lợi nhuận gộp %
Tỷ suất EBIT %
Tỷ suất lợi nhuận thuần %
Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính
Chính sách quản lý chi phí hiệu quả khiến tỷ suất lợi
nhuận gộp tăng qua các năm
44 .58
15 .92
29 .68
55 .68
24 .48 25 .13
13 .359 .7
16 .22
0
10
20
30
40
50
60
2008 2009 2010
ROE % ROCE % ROA %
Tỷ suất lợi nhuận tổng hợp
ROA, ROE có xu hướng giảm xuống nhưng không
phải đáng lo ngại...
Giá mục tiêu: 110,00VNĐ Giá hiện tại (16/11/2011):122 ,000VNĐ
MSN - Báo cáo phân tích Trang 4
QUẢN LÝ TÀI SẢN VÀ KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG
6%16% 16%
20%11% 2%
38%
4%1%
23%
65%78%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2008 2009 2010
Tiền và tương đương tiền Các khoản đầu tư ngắn hạnCác khoản phải thu Hàng tồn kho ròngTài sản lưu động khác Tài sản dài hạn
42%
17% 15%
2%
10%27%
30%
68%50%
0%10%20%30%40%50%60%70%80%90%
100%
2008 2009 2010
Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu
0.61
1.571.2
1.51.8
1.3
1.822.02
1.43
0
0.5
1
1.5
2
2.5
2008 2009 2010
Tỷ suất thanh toán tiền mặt
Tỷ suất thanh toán nhanh
Tỷ suất thanh toán hiện thời
0.21 0.20.29
0.42
0.17 0.15
1.49
0.41
0.85
00.20.40.60.8
11.21.41.6
2008 2009 2010
Vốn vay ngắn hạn/Tổng Tài sảnCông nợ ngắn hạn/Tổng Tài sảnTổng công nợ/Vốn CSH
Hiệu quả kinh doanh của MSN đã khiến cho vốn chủ sở hữu
không ngừng lớn mạnh qua các năm từ 30% năm 2008 đã
lên tới 50% trong năm 2010. Nhờ có nguồn vốn lớn chủ sở
hữu lớn mạnh mà cơ cấu tổng tài sản của MSN cũng có sự
thay đổi đáng kể. Từ phần lớn là các tài sản ngắn hạn, công
ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất thêm các nhà
xưởng, nhà máy chế biến trên cả nước. Đến nay tài sản dài
hạn của công ty đã chiếm tới 78% trong cơ cấu tài sản của
MSN. Việc liên tục đầu tư mở rộng sản xuất có thể làm chỉ
tiêu đánh giá khả năng sinh lời trong một vài năm tới do chi
phí đầu tư ban đầu lớn.
Khả năng hoạt động
Tỷ trọng các khoản phải thu giảm xuống trong cơ cấu tổng
tài sản chứng tỏ khả năng thu được tiền từ hoạt động bán
hàng của MSN đã được cải thiện hơn. Công ty cũng thu hút
được một lượng tiền mặt đáng kể khi bán cổ phần cho các cổ
đông nước ngoài trong một vài năm gần đây. Lượng tiền mặt
lớn không những đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư tài sản cố định
của công ty mà còn phục vụ cho hoạt động M&A trong thời
gian vừa qua.
Khả năng thanh toán và hệ số nợ
Các tỷ số về khả năng thanh toán của MSN đều ở mức tương
đối an toàn. Lượng tiền mặt lớn cộng với việc quản lý khoản
phải thu, hàng tồn kho một cách có hiệu quả khiến cho sự
chênh lệch giữa tỷ suất thanh toán ngắn hạn, nhanh và bằng
tiền mặt không đáng kể. Các chỉ tiêu đo lường vòng quay
các khoản phải thu, hàng tồn kho có xu hướng tăng lên khiến
cho thời gian quay vòng vốn của MSN được rút ngắn lại. Hệ
số nợ của công ty có sự gia tăng qua các năm từ 2008 đến
nay nhưng điều này sẽ không đáng ngại bởi khả năng thanh
toán của công ty vẫn được đảm bảo.
Giá mục tiêu: 110,00VNĐ Giá hiện tại (16/11/2011):122 ,000VNĐ
MSN - Báo cáo phân tích Trang 5
DÒNG TIỀN VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Kinh doanh chính trong lĩnh vực sản xuất và phân phối hàng
tiêu dùng sở hữu hệ thống phân phối với hơn 168 nhà phân
phối và hơn 140,000 điểm bán hàng. So với hai nhà cung cấp
hàng hóa lớn khác trong nước là Vinamilk và Unilever, hệ
thống phân phối của MSN được đánh giá là lớn mạnh hơn khi
hai doanh nghiệp này mới chỉ có 120,000 điểm kinh doanh
trong nước. Nhờ có hệ thống phân phối mạnh, quản lý tốt nên
hoạt động kinh doanh chính luôn mang lại dòng tiền mặt đều
đặn và ổn định hàng năm cho MSN. Thời gian trung bình thu
tiền từ khách hàng nhỏ hơn rất nhiều so với số ngày phải
thanh toán cho nhà cung cấp, trong khi thời gian xử lý hàng
tồn kho được giữ ổn định khiến cho thời gian quay vòng tiền
mặt của MSN được nhanh hơn. Điều này càng khiến cho hoạt
động sản xuất của công ty được thuận lợi hơn.
Đánh giá được tiềm năng của thị trường này trong những năm
tiếp theo sau là rất lớn nên trong những năm gần đây MSN
liên tục đầu tư vào các máy móc, nhà xưởng, dây chuyền và
công nghệ khiến cho dòng tiền từ hoạt động đầu tư liên tục
âm trong những năm gần đây. Không chỉ tập trung đầu tư lớn
vào tài sản cố định, đầu tư và kinh doanh vốn vào các công ty
con cũng là một hoạt động thu hút một lượng lớn tiền mặt của
MSN qua những năm qua.
Sự tham gia của các cổ đông nước ngoài là một lợi thế cho
MSN tiếp cận được với nguồn vốn từ thị trường nước ngoài.
Công ty đã có được nguồn vốn vay dài hạn đáng kể từ một số
tổ chức tài chính lớn như IFC… Nguồn vốn chủ sở hữu cũng
có sự gia tăng đáng kể từ việc phát hành thêm vốn cho các
nhà đầu tư nước ngoài và thu được một khoản thặng dư vốn
tương đối khá.
Dòng tiền ổn định từ hoạt động kinh doanh chính cộng với
hoạt động tài chính hiệu quả đã khiến cho MSN có được một
lượng tiền mặt tương đối tốt. Đây cũng chính là lợi thế để
công ty thực hiện một số thương vụ M&A trong thời gian qua
như mua lại dự án Núi Pháo và gần đây nhất là thương vụ
mua lại Vinacafe Biên Hòa.
80
-113
135134
-177
272
-200
-150
-100
-50
0
50
100
150
200
250
300
Tiền từ hoạtđộng kinh doanh
Tiền từ hoạtđộng đầu tư
Tiền tư hoạtđộng tài chính
2009 2010
21.55
7.85 3.95
52.49
30.2130.5
43.98
30.14
40.6
0102030405060
2008 2009 2010
Thời gian trung bình thu tiền khách hàng (ngày)
Thời gian trung bình xử lý HTK (ngày)
Thời gian trung bình thanh toán cho nhà cung cấp (ngày)
116 110
249 332
-400
-200
0
200
400
600
2009 2010
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu và vốn góp
Tiền thu được các khoản đi vay
Tiển trả các khoản đi vay
4185
106
100
020406080
100120140160180200
2009 2010
Tiền mua tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác
Đầu tư vào các doanh nghiệp khác
Giá mục tiêu: 110,00VNĐ Giá hiện tại (16/11/2011):122 ,000VNĐ
MSN - Báo cáo phân tích Trang 6
CTCP VINACAFE BIÊN HÒA— VCF
Mặc dù còn rất nhiều tiềm năng để phát triển nhưng thị
trường sản xuất cà phê hòa tan trong nước đang có sự cạnh
tranh gay gắt giữa ba thương hiệu lớn là Vinacafe, Nescafe
và G7 của Trung Nguyên. So với hai đối thủ còn lại
Vinacafe là công ty có sự am hiểu về thị trường nội địa với
hơn 30 năm kinh nghiệm và vị trí dẫn đầu thị phần hiện nay.
Sức ép đến từ những đối thủ cạnh tranh với VCF không phải
là nhỏ khi Nestcacfe (của tập đoàn Nestle) chỉ với 10 năm
tham gia vào thị trường Việt Nam cũng đã vươn đến vị trí
thứ hai với sự chênh lệch về thị phần không quá lớn so với
VCF. Nescafe có nhiều lợi thế khi là công ty con của tập
đoàn hàng tiêu dùng hàng đầu trên thế giới là Nestle và mới
triển khai xây dựng nhà máy chế biến mới tại Đồng Nai giá
trị 270 triệu USD và dự kiến hoàn thành vào năm 2013. Bám
đuổi VCF không chỉ có Nescafe mà Trung Nguyên cũng
đang xây dựng nhà máy mới tại Đăk Lắc với tổng vốn đầu tư
là 40 triệu USD với công suất sản xuất cà phê hòa tăng lên
gấp ba. Trước sự mở rộng sản xuất của các đối thủ cạnh
tranh, VCF không thể đứng ngoài cuộc. Công ty cũng đang
xây dựng nhà máy chế biến mới tại Đồng Nai với tổng giá trị
đầu tư là 25 triệu USD. VCF hiện mới chỉ đứng đầu thị phần
nhưng chưa có được vị trí thống lĩnh với dòng sản phẩm chủ
lực của mình.Với sự đầu tư mạnh mẽ của các đối thủ cạnh
tranh như hiện nay nếu như không có những thay đổi trong
chiến lược phát triển thị vị trí này của công ty cũng khó lòng
mà giữ vững được. Từ thị trường cà phê của VCF có thể
nhìn sang thị trường sữa với trường hợp của VNM. VCF và
VNM có những điểm chung rất giống nhau: cùng có một
thời gian dài không có đối thủ cạnh tranh trong nước, đều có
xuất phát điểm là công ty của nhà nước. Nhưng hiện nay nếu
như VNM gần như chiếm giữ vị trí thống lĩnh thị trường sữa
nội địa (thị phần trên 50% khiến cho các doanh nghiệp nước
ngoài cũng không thể cạnh tranh được) thì vị trí đứng đầu
của VCF là không chắc chắn. Sự khác nhau này có lẽ là do
chiến lược phát triển sản phẩm, kế hoạch marketing quảng
bá thương hiệu của hai doanh nghiệp này khác nhau. Chiến
lược của VNM tập trung phát triển thị trường trong nước,
với sự đầu tư R&D nghiên cứu những sản phẩm phù hợp với
người tiêu dùng trong nước và những chiến lược quảng bá
rầm rộ. Còn VCF với hơn 30 năm kinh nghiệm mới chỉ đưa
được ra thị trường một sản phẩm mới duy nhất là cà phê sâm
40.00%
38.00%
22.00% Vinacafe
Nestcafe
G7 và các thươnghiệu khác
Thị phần cà phê hòa tan trong nước
Vị trí dẫn đầu thị phần của VCF đang có nguy cơ bị
đe dọa từ những đối thủ cạnh tranh khá mạnh như
Nescafe và G7 của Trung Nguyên.
VCF chưa có được vị trí tương xứng với những lợi
thế mà công ty đã có được...
Giá mục tiêu: 110,00VNĐ Giá hiện tại (16/11/2011):122 ,000VNĐ
MSN - Báo cáo phân tích Trang 7
CTCP VINACAFE BIÊN HÒA— VCF
Cà phê sâm là sự kết hợp giữa cà phê sữa truyền thống và
hồng sâm và đối tượng hướng tới lại là Trung Quốc và Nhật
Bản. Trong khi đó, đối thủ lớn nhất của VCF là Nescafe với
sologan Hương vị Việt đã tung ra các dòng sản phẩm cà phê
hòa tan với các mức độ khác nhau. Trung Nguyên cũng
không kém cạnh với G7 truyền thống, Capuchino và
Passiona. Mặc dù cà phê là nguyên liệu khó có thể dùng sản
xuất được nhiều dòng sản phẩm khác nhau như sữa nhưng
với những sản mới được tung ra thị trường cũng phần nào
thỏa mãn xu hướng tiêu dùng mới của giới trẻ, phát triển thị
phần. Thiếu hụt những sản phẩm mới nên tỷ suất lợi nhuận
hoạt động của công ty qua các năm chưa được cải thiện.
Doanh thu có xu hướng biến động cùng chiều với sự gia tăng
chi phí sản xuất chứng tỏ VCF có khả năng đẩy gia tăng chi
phí vào giá bán sản phẩm nhưng tỷ suất lợi nhuận không
mấy thay đổi từ năm 2006 trở lại đây cho thấy phần nào sự
hạn chế trong hoạt động của công ty. Biên lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của VCF chỉ giao động trong
khoảng từ 9% đến 14%/năm.
Điểm hạn chế trong hoạt động của VCF có thể sẽ được cải
thiện khi MSN consumer mua thâu tóm lại công ty này. Bởi
MSN consumer đã rất thành công trong việc phân cấp các
dòng sản phẩm (nước chấm, mì gói và gia vị) của mình. Tốc
độ tăng trưởng của các mặt hàng rất ấn tượng, lợi nhuận
của Masan Consumer năm nay đã tăng 88% so với cùng kỳ
năm trước. Đội ngũ lãnh đạo của MSN có nhiều chuyên gia
trong và ngoài nước với kinh nghiệm sẽ là những nhân tố
mới có thể kỳ vọng vào sự thay đổi của VCF trong những
năm tiếp theo. Với vị thế là công ty dẫn đầu thị phần ngành
như hiện nay sự thay đổi của VCF có thể sẽ đem đến sự thay
đổi diện mạo mới cho ngành sản xuất trong nước.
Ngoài những điểm hạn chế trong hoạt động được nêu ở trên,
việc MSN Consumer mua lại VCF được đánh giá là có nhiều
điểm thuận lợi. Lý do là bởi Vinacafe là một thương hiệu uy
tín và lâu năm trên cả nước nên công ty sẽ không phải mất
nhiều chi phí cho việc quảng bá, xây dựng hình ảnh. Thêm
vào đó VCF có tình hình tài chính lành mạnh, hệ số nợ thấp,
các khoản phải thu không đáng kể, dòng tiền hoạt động ổn
định qua các năm và lượng tiền mặt lớn. Thêm vào đó VCF
lại đang sử dụng chính sách khấu hao nhanh cho các tài sản
cố định nên lợi nhuận những năm về sau sẽ tốt hơn.
… thiếu hụt những sản phẩm mới đáp ứng thị hiếu
của người tiêu dùng trong nước nên thị phần bị san
sẻ cho các đối thủ cạnh tranh.
0
100
200
300
400
500
600
Q3/2008Q4/2008Q1/2009Q2/2009Q3/2009Q4/2009Q1/2010Q2/2010
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụGiá vốn hàng bánLợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu và chi phí theo quý
0%
20%
40%
60%
80%
100% Lợi nhuận từhoạt động sảnxuất kinh doanh
Chi phí quản lýdoanh nghiệp
Chi phí bán hàng
Giá vốn hàng bán
Tỷ trọng doanh thu và chi phí hàng năm
Lạm phát có thể đẩy được vào giá bán nhưng tỷ suất
lợi nhuận từ sản phẩm chính chưa được cải thiện từ
năm 2006 đến nay.
5% 8% 14% 7% 17%
90% 89% 84% 90% 79%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2006 2007 2008 2009 2010
Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu
Cơ cấu nguồn vốn
Sự thành công của MSN Consumer đem đến kỳ vọng
về diện mạo mới của thị trường cà phê Việt Nam khi
công ty này thâu tóm VCF.
Giá mục tiêu: 110,00VNĐ Giá hiện tại (16/11/2011):122 ,000VNĐ
MSN - Báo cáo phân tích Trang 8
NHTMCP TECHCOMBANK
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Techcombank so
với mức trung bình ngành ngân hàng đều cao hơn. Chi phí
tài chính bình quân của toàn ngành là 6.4% trong khi con số
này của Techcombank (TCB) chỉ là 5.9%, như vậy với lợi
thế là một ngân hàng thương mại lớn và lâu năm TCB có lợi
thế về nguồn chi phí rẻ hơn so với các đối tượng khác cùng
ngành. ROE của ngân hàng này đạt mức 22% so với 12.8%
so với mức trung bình chung của toàn ngành, chứng tỏ khả
năng sử dụng vốn chủ sở hữu của TCB trội hơn hẳn so với
mức bình quân của toàn hệ thống và tốt hơn nhiều nếu như
so sánh với một số ngân hàng thương mại lớn khác. Có được
điều này là nhờ TCB có chính sách kiểm soát các khoản vay
rất chặt chẽ, tỷ lệ nợ không thu hồi được/nợ xấu thấp hơn so
với mức trung bình ngành. Techcombank cũng duy trì một
tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và huy động ở mức hợp lý so với
mặt bằng chung của toàn ngành. Trong bối cảnh điều kiện
kinh doanh chưa được thuận lợi, tốc độ tăng trưởng tín dụng
bị khống chế thì kiểm soát tăng trưởng nóng được chúng tôi
đánh giá là một chính sách hợp lý. Từ nhiều năm nay, TCB
đã có chiến lược tăng nguồn thu từ dịch vụ và giảm nguồn
thu từ tín dụng nên các khoản cho vay của TCB đều được
chọn lọc
Trong chín tháng đầu năm, ngân hàng này đã đạt lợi nhuận
2,300 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản 22% so với
cùng kỳ năm trước. Trong đó lợi nhuận từ nguồn thu từ phí
và dịch vụ lên tới 30%. Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn huy
động cũng chỉ chiếm tỷ lệ 65% là một tỷ lệ khá an toàn theo
như quy định của Ngân hàng nhà nước. Cũng giống như
MSN, cơ cấu cổ đông của TCB cũng bao gồm các nhà đầu
tư nước ngoài với tư cách là cổ đông chiến lược như
HSBC— ngân hàng lớn và có uy tín trên thế giới. Các
chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng
không chỉ tư vấn cho TCB về nghiệp vụ mà còn tư vấn cả về
hạ tầng công nghệ trong lĩnh vực này. Ngân hàng TCB là
một trong số những ngân hàng có sự đầu tư vào mạng lưới
công nghệ lớn trong toàn hệ thống.
Sự lớn mạnh của TCB sẽ góp phần vào sự tăng trưởng của
MSN trong những năm tiếp theo bởi công ty hiện đang nắm
giữ 20% cổ phần của TCB. Sự phát triển bền vững và hiệu
quả của TCB cũng sẽ góp phần tạo thêm giá trị cho thương
hiệu MSN.
0%5%
10%15%20%25%
Tỷ lệlãi biên
ROE
ROA
ROAtrước
dựphòng
Chi phítài
chínhbìnhquân
Techcombank Trung bình ngành
Tỷ số về khả năng sinh lời
50.5%
178.8%2.3% 2.2%
1.2%1.7%
0.7% 0.9%
0%
50%
100%
150%
200%
0.0%0.5%1.0%1.5%2.0%2.5%
Techcombank Trung bình ngành
Nợ không thu hồi/nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
Nợ không thu hồi được/dư nợ
Chi phí dự phòng/dự nợ
Tỷ số về khả năng hoạt động
Tốc độ tăng trưởng và khả năng thanh khoản
25.7% 29.2%
66.5%
30.5% 33.5%
97.9%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
Tăng trưởng dưnợ
Tăng trưởng huyđộng
Dư nợ trênnguồn vốn huy
động
Techcombank Trung bình ngành
Giá mục tiêu: 110,00VNĐ Giá hiện tại (16/11/2011):122 ,000VNĐ
MSN - Báo cáo phân tích Trang 9
ĐÁNH GIÁ CẠNH TRANH
Masan Group hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư trong nhiều mảng
khác nhau nên để đánh giá được mức độ cạnh tranh của công ty chúng tôi
sẽ phân tích cạnh tranh cho những hoạt động khác nhau để thấy được vị thế
của MSN hiện đang ở trong đó:
Lĩnh vực sản xuất và chế biến thực phẩm, đồ uống:
Các sản phẩm nước chấm, mì gói, hạt gia vị hiện nay có rất nhiều các
nhà sản xuất trong nước và nước ngoài tham gia với chủng loại các
sản phẩm vô cùng phong phú. Tuy nhiên mặt hàng nước chấm thương
hiệu Chin su đang có lợi thế rất lớn nhờ có chiến lược xây dựng
thương hiệu và marketing bài bản. Ngoại trừ một vài thương hiệu lớn
và lâu năm như nước mắm Phú Quốc, Hạnh phúc...thì có thể khẳng
định nước chấm Chin su đang có độ bao phủ rộng khắp trên thị trường
Việt Nam hơn nhiều so với những đối thủ cạnh tranh khác.
Mì gói đang là sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất lâu năm như Vina
Acecook, Asia Food, Vifon, Uni-President và Omachi. Tuy ra đời sau
khá lâu nhưng hiện nay thương hiệu Omachi và Tiến vua cũng không
hề kém cạnh về mức độ phổ biến đối với người tiêu dùng. Các công ty
cạnh tranh của Masan Consumer đưa ra thị trường nhiều sản phẩm với
tên gọi khác nhau nhưng không có sự khác biệt về chất lượng sản
phẩm nên chỉ sau một thời gian các thương hiệu này sẽ tự xâm lấn thị
phần của nhau. Riêng ở Masan sự phân cấp sản phẩm trung cấp và
cao cấp sẽ giúp cho việc nhận diện thương hiệu tập trung và hiệu quả
hơn do chi phí quảng cáo thấp hơn.
Sự tham gia của Masan là tương đối nhỏ so với các đối thủ rất mạnh
như Knorr (Unilever); Maggi (Nestle) và Ajngon (Ajnomotor) trên
thị trường hạt nêm. Hạt nêm Chin su của Masan về mức độ phổ biến
và ưa thích chưa được người tiêu dùng lựa chọn nhiều như đã từng
thành công với nước mắm hay tương ớt.
Sự cạnh tranh trên thị trường sản xuất cà phê hòa tan hiện nay là khá
gay gắt khi Nescafe đang có sự bám sát Vinacafe trong cuộc đua dành
giật thị phần. Sự tham gia của MSN vào VCF có giành lại được vị trí
dẫn đầu của mình hay không vẫn cần có thời gian để đánh giá
Lĩnh vực đầu tư tài chính:
Ngành ngân hàng đang có sự cạnh tranh gay gắt kể từ sau khủng
hoảng 2008, suy giảm kinh tế đã làm cho hoạt động của ngành khó
khăn hơn. Đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ, nguồn vốn chủ sở hữu
chưa đủ lớn mạnh thì việc bị thâu tóm, sát nhập trong thời gian tới là
không thể tránh khỏi. Techcombank là một trong số những NHTMCP
thuộc nhóm dẫn đầu (ACB, Sacombank…) nên năng lực tài chính khá
tốt. Thêm vào đó, việc chuyển hướng tăng nguồn thu từ phí và dịch
vụ, giảm nguồn thu từ tín dụng, chọn lọc các món vay khiến cho
ngân hàng không có nhiều khoản nợ xấu. Hệ thống công nghệ mạnh
cũng là một lợi thế cạnh tranh của TCB với các đối thủ khác.
.
Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm
55%30%
10%5%
Nước mắm Mì gói
Nước tương Sản phẩm khác
Nước chấm và mì gói đang thực hiện rất tốt
những chiến lược cạnh tranh của công ty….
Techcombank cũng là một trong số những
NHTMCP hàng đầu của Việt Nam...
Cà phê hòa tan là một thách thức mới cho
Masan Consumer...
29%
17%
80%
0%10%20%30%40%50%60%70%80%90%
Nước mắm Mì ăn liền Nước tương
Thị phần các sản phẩm trong nước
Giá mục tiêu: 110,00VNĐ Giá hiện tại (16/11/2011):122 ,000VNĐ
MSN - Báo cáo phân tích Trang 10
ĐỊNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ
Chúng tôi tiến hành xác định giá trị của cổ phiếu MSN theo phương pháp định giá tương đối theo P/E với hai cách:
Thứ nhất: dựa vào các yếu tố căn bản của doanh nghiệp như tỷ lệ lợi nhuận giữ lại, ROE...của MSN để xác định P/E
forward cho cổ phiếu.
Thứ hai: dựa vào mức P/E chung của các công ty cùng ngành hiện đang niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền cho chủ sở hữu (FCFE) không được sử dụng bởi không có đủ thông tin về kế
hoạch, tình hình thực hiện các khoản đầu tư, nguồn vốn hỗ trợ cho hoạt động của công ty. Phương pháp chiết khấu cổ
tức cũng không thích hợp để sử dụng trong trường hợp này.
Lựa chọn phương pháp định giá
Định giá
Định giá theo P/E forward:
MSN không trả cổ tức trong những năm qua, ROE của công ty xấp xỉ 23%/năm. Lãi suất chiết khấu được tính theo mô
hình CAPM với Rf là lãi suất phi rủi ro và (Rm—Rf) là phần bù rủi ro của thị trường. Rf được xác định dựa trên lãi
suất trái phiếu chính phủ Việt Nam lần phát hành gần đây nhất là 11%, phần bù rủi ro thị trường được xác định là 11%
(*). Beta được tính toán xấp xỉ 1.4 (*). Như vậy k = 27%. P/E forward của MSN là 25. Nếu như theo phương án cơ sở
được dự báo EPS trong năm tới của công ty xấp xỉ 4,402.5 giá của MSN sẽ là 110,000 VNĐ.
Định giá theo P/E của các công ty tương đương niêm yết trên sàn:
Trên sàn niêm yết hiện nay nếu xét về quy mô tương đương với MSN mới chỉ có một công ty có quy mô tương đương
là CTCP sữa Việt Nam (VNM). Mức P/E hiện tại của VNM là 12.47 gần sát so với mức P/E hiện tại của MSN là 13.
Mức P/E của MSN sẽ điều chỉnh bằng với P/E hiện tại của VNM, EPS hiện tại của MSN là 6,202 VND vậy giá của cổ
phiếu MSN ở mức 82,000 VND. Đây là mức giá thấp hơn nhiều so với mức giá hiện tại của công ty là 126,000 VND
(mức giá ngày 4/11/2011).
Tuy nhiên chúng tôi vẫn nghiêng về mức giá khuyến nghị theo phương pháp P/E cơ bản hơn là mức giá này.
Chú giải (*):
Beta của cổ phiếu được tính toán dựa trên Covariance của lợi tức thị trường (đại diện là chuỗi return của Vnindex) và return của MSN chia cho Variance Return của
Vnindex từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu MSN (9/1/2008) cho đến hiện tại. Phần bù rủi ro thị trường (risk premium) được sử dụng dựa trên tính toán của Aswath
Damodaran công bố cho thị trường Việt Nam http://pages.stern.nyu.edu/~adamodar/New_Home_Page/datafile/ctryprem.html
STT Lĩnh vực Công ty con Tỷ lệ sở hữu
1 Sản xuất thực phẩm
CTCP Công nghiệp Masan 86.60%CTCP Công nghệ thực phẩm Hoa SenCTCP Công nghệ thực phẩm Việt Tiến 86.60%CTCP Masan HD 86.60%CTCP Masan PQ 81.80%CTCP Bao bì Minh Việt 86.60%CTCP Cà phê Biên Hòa (Vinacafe) 50.11%
2 Kinh doanh và phân phối CTCP Thực phẩm Masan 86.60%
3 Tư vấn quản lý
Công ty TNHH MTV Tư vấn Hoa Bằng Lăng 100%Công ty TNHH MTV Tư vấn Hoa Phong Lan 100%Công ty TNHH MTV Tư vấn Hoa Đồng Tiền 100%Công ty TNHH MTV Tư vấn Hoa Thược Dược 100%Công ty TNHH MTV Thương Mại và Đầu tư Thái Nguyên 100%CTCP Tầm nhìn Masan 100%CTCP Tài nguyên Masan 80%Công ty TNHH MTV Tài nguyên Masan Thái Nguyên 80%
4 Khai thác quặng Công ty TNHH Khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo 80%
Giá mục tiêu: 110,00VNĐ Giá hiện tại (16/11/2011):122 ,000VNĐ
MSN - Báo cáo phân tích Trang 11
PHỤ LỤC
Cơ cấu cổ đông
Tỷ lệ sở hữu của các cổ đông nước ngoài tại MSN
chiếm tỷ lệ tương đối cao 21%. Trong đó, một số cổ
đông lớn là những tổ chức tài chính lớn và chuyên
nghiệp trên thế giới như Bankinvest Private Equity
New Markets II K/S, House Foods Corporation,
Favour Sea Holding Limited. Các cổ đông nước
ngoài là các tổ chức tài chính lớn trên thế giới đóng
vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, huy động vốn
từ nước ngoài cho công ty. Nhiều trường hợp các tổ
chức cung cấp vốn cho MSN vay sau đó chấp nhận
chuyển đổi thành vốn chủ sở hữu. Đây là một đặc
điểm đem lại thuận lợi lớn cho công ty về mặt tài
chính và tình hình hoạt động. Thành viên HĐQT
cũng chiếm tỷ lệ lớn cổ phiếu của công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị của MSN có sự tham gia của
nhiều thành viên nước ngoài đại diện cho các cổ
đông lớn của công ty. Thành viên hội đồng quản trị
không chỉ thực hiện vai trò là người đại diện phần
vốn tại công ty mà còn là những chuyên gia tư vấn
cho MSN trên nhiều phương diện như tư vấn, hỗ trợ
tài chính, xây dựng các chiến lược marketing và
quảng bá thương hiệu. Bên cạnh đó những thành
viên còn lại của MSN cũng là những người giàu
kinh nghiệm đã từng thành công trên thị trường
nước ngoài trước khi quay trở lại đầu tư ở Việt
Nam.
Ban lãnh đạo
Lãnh đạo trực tiếp của MSN là người nước ngoài
nên hoạt động của công ty hướng tới sự chuyên
nghiệp xứng tầm quốc tế. Ban lãnh đạo của công ty
cũng là những người giàu kinh nghiệm trong các
lĩnh vực: sản xuất và chế biến thực phẩm, đầu tư tài
chính, xây dựng kế hoạch marketing và thương
hiệu. Hội đồng quản trị là những người đã vạch ra
kế hoạch hoạt động cho công ty còn ban lãnh đạo là
những người giàu tâm huyết thực hiện những kế
hoạch đó
Hội đồng quản trị
Họ và tên Chức vụ
Ông Nguyễn Đăng Quang Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ông Hồ Hùng Anh Phó chủ tịch Hội đồng quản trị
Ông Lars Kiaer Thành viên Hội đồng quản trị
Ông Madhur Maini Thành viên Hội đồng quản trị
Bà Nguyễn Hoàng Yến Thành viên Hội đồng quản trị
Ông Nguyễn Thiều Nam Thành viên Hội đồng quản trị
Ban điều hành
Họ và tên Chức vụ
Ông Madhur Maini Tổng giám đốc
Ông Nguyễn Thiều Nam Phó Tổng giám đốc
Ông Chan Hong Wai Phó Tổng giám đốc
Bà Tạ Thị Thùy Trang Kế toán trưởng
21%
79%
C? dông nu?c ngoài C? dông trong nu?c
Giá mục tiêu: 110,00VNĐ Giá hiện tại (16/11/2011):122 ,000VNĐ
MSN - Báo cáo phân tích Trang 12
Chỉ tiêu tài chính của MSN
Chỉ số cổ phiếu 2008 2009 2010
Giá trị sổ sách/một cổ phiếu (BV) 147.9 9.81 20.62
Doanh số/một cổ phiếu (S) 600.7 8.15 10.84
Giá trị sổ sách hữu hình/một cổ phiếu (Tangible BV) 259 10.29 23.44
Giá trị dòng tiền tạo ra/một cổ phiếu (CF) 109.1 1.66 2.68
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 65.73 0.86 4.58
Lãi trên cổ phiếu pha loãng 65.73 0.86 4.58
EPS trước thu nhập khác 64.85 0.86 4.57
EPS cơ bản theo BCTC năm 65.73 2.68 4.64
Sức khỏe tài chính
Tỷ suất thanh toán tiền mặt 0.61 1.57 1.2
Tỷ suất thanh toán nhanh 1.5 1.8 1.3
Tỷ suất thanh toán hiện thời 1.82 2.02 1.43
Vốn vay dài hạn/Vốn CSH 7% 15% 47%
Vốn vay dài hạn/Tổng Tài sản 2% 10% 24%
Hiệu quả hoạt động
ROE % 44.58 15.92 29.68
ROCE % 55.68 24.48 25.13
ROA % 13.35 9.7 16.22
Hệ số quay vòng phải thu khách hàng 16.94 46.48 92.37
Thời gian trung bình thu tiền khách hàng (ngày) 21.55 7.85 3.95
Hệ số quay vòng HTK 6.95 12.08 11.97
Thời gian trung bình xử lý HTK (ngày) 52.49 30.21 30.5
Hệ số quay vòng phải trả nhà cung cấp 8.3 12.11 8.99
Thời gian trung bình thanh toán cho nhà cung cấp (ngày) 43.98 30.14 40.6
Chỉ số lợi nhuận và chất lượng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận gộp % 31.11 34.71 42.81
Tỷ suất EBITDA % 28.09 22.57 55.21
Tỷ suất EBIT % 26.32 20.77 53.34
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế % 23.67 18.52 49.16
Tỷ suất lợi nhuận thuần % 20.82 17.17 47.07
Tỷ lệ doanh số/vốn hóa (lần) 5.36 0.07 0.1
Hệ số vòng quay tài sản (lần) 1.22 0.92 0.4
Hệ số vòng quay vốn CSH (lần) 4.07 1.51 0.73
Tỷ suất thuế TNDN thực tế (%) -2.85 -1.35 -2.09
Chỉ số định giá
Basic P/E 1.7 130.5 24.46
P/E pha loãng 1.7 130.5 24.46
P/E trước thu nhập khác 1.73 129.5 24.53
Hệ số Giá Cổ phiếu/Trị giá Sổ sách (P/B) 0.76 11.41 5.43
Hệ số Giá Cổ phiếu/Doanh số trên cổ phiếu (P/S) 0.19 13.74 10.33
Hệ số Giá/Trị giá Sổ sách TSHH (P/Tangible Book) 0.43 10.88 4.78
Hệ số giá/Dòng tiền (P/Cash Flow) 1.03 67.62 41.77
Giá trị Doanh nghiệp/Doanh số 0.31 13.81 10.82
Giá trị Doanh nghiệp/EBITDA 1.1 61.2 19.6
Giá trị Doanh nghiệp/EBIT 1.17 66.51 20.28
Giá mục tiêu: 110,00VNĐ Giá hiện tại (16/11/2011):122 ,000VNĐ
MSN - Báo cáo phân tích Trang 13
Chỉ số cổ phiếu 2008 2009 2010
Giá trị sổ sách/một cổ phiếu (BV) 23.06 31.2 21.8
Doanh số/một cổ phiếu (S) 60.88 72 49
Giá trị sổ sách hữu hình/một cổ phiếu (Tangible BV) 22.91 30.3 21.1
Giá trị dòng tiền tạo ra/một cổ phiếu (CF) 0.06 11 3.95
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 7.42 9.59 6.08
Lãi trên cổ phiếu pha loãng 7.42 9.59 6.08
EPS trước thu nhập khác 6.67 9.04 5.68
EPS cơ bản theo BCTC năm 7.42 9.59 6.08
Sức khỏe tài chính
Tỷ suất thanh toán tiền mặt 2.55 8.16 2.87
Tỷ suất thanh toán nhanh 4.91 11.4 3.76
Tỷ suất thanh toán hiện thời 8.91 15.3 5.37
Vốn vay dài hạn/Vốn CSH 0.01 0 0
Công nợ ngắn hạn/Vốn CSH 0.11 0.06 0.22
Công nợ ngắn hạn/Tổng Tài sản 0.1 0.06 0.17
Hiệu quả hoạt động
ROE % 30.75 34.5 31.5
ROCE % 32.22 36.4 33.8
ROA % 26.92 30.8 26.5
Hệ số quay vòng phải thu khách hàng 10.37 11.7 12.9
Thời gian trung bình thu tiền khách hàng (ngày) 35.18 31.3 28.2
Hệ số quay vòng HTK 4.85 6.2 6.81
Thời gian trung bình xử lý HTK (ngày) 75.22 58.8 53.6
Hệ số quay vòng phải trả nhà cung cấp 70.2 83.8 23.7
Thời gian trung bình thanh toán cho nhà cung cấp (ngày) 5.2 4.36 15.4
Chỉ số lợi nhuận và chất lượng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận gộp % 19.95 24.6 21
Tỷ suất EBITDA % 13.9 15.4 14.5
Tỷ suất EBIT % 13.18 14.6 13.9
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế % 13.18 14.4 13.7
Tỷ suất lợi nhuận thuần % 12.19 13.3 12.4
Tỷ lệ doanh số/vốn hóa (lần) 0.57 0.68 0.47
Hệ số vòng quay tài sản (lần) 2.21 2.31 2.13
Hệ số vòng quay vốn CSH (lần) 2.52 2.59 2.54
Tỷ suất thuế TNDN thực tế (%) -0.99 -1.08 -1.28
Chỉ số định giá
Basic P/E 14.28 11.1 17.3
P/E pha loãng 14.28 11.1 17.3
P/E trước thu nhập khác 15.89 11.7 18.5
Hệ số Giá Cổ phiếu/Trị giá Sổ sách (P/B) 4.6 3.4 4.82
Hệ số Giá Cổ phiếu/Doanh số trên cổ phiếu (P/S) 1.74 1.47 2.14
Hệ số Giá/Trị giá Sổ sách TSHH (P/Tangible Book) 4.63 3.49 4.97
Giá trị Doanh nghiệp/Doanh số 1.64 1.24 1.88
Giá trị Doanh nghiệp/EBITDA 11.77 8.08 13
Giá trị Doanh nghiệp/EBIT 12.41 8.52 13.6
Chỉ tiêu tài chính của VCF
Giá mục tiêu: 110,00VNĐ Giá hiện tại (16/11/2011):122 ,000VNĐ
MSN - Báo cáo phân tích Trang 14
Bảng cân đối kế toán của Techcombank
Tính đến ngày31/12/
Tính đến ngày30/6
2009 2010 2010 2011
Triệu Đồng
Tài sản
Tiền mặt tại quỹ và vàng 1,973,057 4,316,209 2,257,776 3,096,876
Tiền gửi tại NHNN 2,719,744 2,752,951 2,136,362 2,139,011
Tiền gửi tại các tổ chức tài chính và cho vay các tổ chức tíndụng 26,268,954 46,831,156 24,038,606 47,596,318
Chứng khoán đầu tư 14,033,584 31,532,990 18,250,785 39,652,240
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác 46,512 - 22,038 -
Các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng (thuần) 41,580,370 52,316,862 43,097,961 57,584,232
Ứng trước để mua chứng khoán 1,681,150 7,869,982 3,285,000 5,306,884
Đầu tư góp vốn, mua cổ phần 65,668 69,645 37,446 75,605
Tài sản cố định 700,901 1,003,907 723,070 1,042,724
Tài sản khác 3,511,564 3,597,513 15,151,709 22,594,077
Tổng tài sản 92,581,504 150,291,215 109,000,753 179,087,967
Nợ phải trả
Vay từ NHNN 3,932,348 8,091,316 9,437,716 1,000,000
Tiền gửi của và tiền vay từ các tổ chức tài chính khác 10,346,086 27,783,114 16,507,950 49,933,344
Phát hành giấy tờ có giá 5,036,565 15,024,217 6,283,945 19,692,282
Nguồn vốn ủy thác 1,632,826 6,641,090 2,029,562 1,932,542
Tiền gửi của khách hàng 62,347,400 80,550,753 64,318,738 91,252,800
Dự phòng chung cho các cam kết 72,045 76,404 - -
Nợ phải trả khác 1.584.353 2,290,746 2,144,570 4,557,034
Dự phòng thuế phải nộp 306 444,414 - -
Tổng nợ phải trả 85,257,678 140,902,054 100,722,481 168,368,002
Vốn chủ sở hữu
Vốn cổ phần 5,400,417 6,932,184 6,932,184 6,932,184
Thặng dư vốn cổ phần - - - -
Các nguồn vốn khác 371 371 371 371
Lợi nhuận để lại 1,450,828 1,765,495 1,129,019 3,121,540
Các quỹ dự trữ 472,210 691,111 230,757 681,632
Chênh lệch tỷ giá hối đoái - -(14,059) (15,762)
Tổng vốn chủ sở hữu 7,323,826 9,389,161 8,278,272 10,719,965
Các khoản mục ngoại bảng
Thư tín dụng 6,082,655 5,410,639 5,107,279 7,276,108
Cam kết cho vay chưa giải ngân 6,931 3,541 3,541 3,456
Bảo lãnh 4,186,579 5,594,889 4,234,916 7,910,020
Các hợp đồng ngoại hối 1.342.512 2,934,602 1,217,825 176,861
Các hợp đồng vàng 807 - - -
Các hợp đồng mua hàng hóa tương lai 4,648,052 1,763,122 1,917,200 773,145
Các hợp đồng bán hàng hóa tương lai 3,350,099 2,234,141 2,213,147 404,850
NHTMCP Techcombank
Giá mục tiêu: 110,00VNĐ Giá hiện tại (16/11/2011):122 ,000VNĐ
MSN - Báo cáo phân tích Trang 15
NHTMCP Techcombank
2009 2010 2010 2011
Triệu Đồng (trừ số liệu tính trên cổ phiếu)
Thu nhập lãi và các khoản có tính chất lãi 6,882,366 10,934,383 4,807,613 9,197,470
Chi phí lãi và các khoản có tính chất lãi -4,382,546 -7,750,034 -3,324,480 -6,879,496
Thu nhập tiền lãi ròng 2,499,820 3,184,349 1,483,133 2,317,974
Thu phí dịch vụ và hoa hồng 740,427 1,186,620 344,881 729,116
Chi phí dịch vụ và hoa hồng -99,368 -256,820 -158,559 -142,366
Thu nhập ròng từ phí dịch vụ và hoa hồng 641,059 929,800 186,322 586,750
Thu nhập ròng từ kinh doanh ngoại hối 48,089 -91,383 83,767 -491,947
Thu nhập cổ tức 28,441 80,747 3,402 2,456
Lãi ròng từ kinh doanh chứng khoán 374,304 178,835 -3,559 -21,765
Thu nhập khác 178,127 526,591 390,149 219,935
Lương và các chi phí liên quan -594,340 -754,516 -359,353 -537,097
Dự phòng cụ thể nợ khó đòi -328,396 -654,439 -398,289 -339,491
Dự phòng chung nợ khó đòi -169,561 -69,779 -271,743 -162,599
Hoàn nhập dự phòng nợ khó đòi 54,314 340,932 256,993 331,251
Dự phòng chung cho các cam kết -37,842 -4,359 527 -29,556
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán -4 -89,918 0 0
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán 148,318 0 0 0
Dự phòng giảm giá đầu tư góp vốn 0 0 0 0
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư góp vốn 0 0 0 0
Khấu hao và phân bổ tài sản cố định -70,386 -96,132 -40,362 -66,805
Chi phí quản lý chung -519,046 -737,101 -320,181 -375,840
Lợi nhuận trước thuế 2,252,897 2,743,627 1,010,807 1,433,267
Thuế thu nhập doanh nghiệp -552,728 -670,872 -251,851 -358,774
Lợi nhuận sau thuế 1,700,169 2,072,755 758,956 1,074,493
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (mệnh giá 10.000 VNĐ/cổ phiếu)
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (VNĐ) 2,453 2,990 - -
Báo cáo kết quả kinh doanh củaTechcombank
Khuyến cáo sử dụng
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo này đã được xem xét cẩn trọng, tuy
nhiên Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt (TVSI) không chịu bất kỳ một
trách nhiệm nào đối với tính chính xác của những thông tin được đề cập đến
trong báo cáo này. Các quan điểm, nhận định, đánh giá trong báo cáo này là
quan điểm cá nhân của các chuyên viên phân tích mà không đại diện cho quan
điểm của TVSI.
Báo cáo chỉ nhằm cung cấp thông tin mà không hàm ý khuyên người đọc mua,
bán hay nắm giữ chứng khoán. Người đọc chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích
này như một nguồn thông tin tham khảo.
TVSI có thể có những hoạt động hợp tác kinh doanh với các đối tượng được
đề cập đến trong báo cáo này. Người đọc cần lưu ý rằng TVSI có thể có những
xung đột lợi ích đối với các nhà đầu tư khi thực hiện báo cáo phân tích này.
PHÒNG NGHIÊN CỨU VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
Chuyên viên phân tích
Lê Thùy Ngọc Khanh
Sản phẩm phòng Nghiên cứu và Tư vấn Đầu tư:
Tin tứcThông tin cập nhập trên Trung tâm phân tích
Bản tin chứng khoán hằng ngày
Báo cáo phân tích
Báo cáo phân tích công ty
Báo cáo phân tích ngành
Báo cáo Chiến lược đầu tư
Báo cáo thống kê
Thống kê giao dịch cuối ngày
Top 50 mã CK có giá trị vốn hóa lớn nhất
Hội thảoHội thảo chuyên đề và hội thảo nhỏ
Trụ sở chính:152 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội ĐT: (04) 37280921 Fax: (04) 37280920Website: www.tvsi.com.vn Email: [email protected]
Chi nhánh HCM Chi nhánh Hoàn Kiếm, HN Chi nhánh An Đông, HCM Chi nhánh Hải Phòng
193 Trần Hưng Đạo, Q. 1 23 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm 95A Nguyễn Duy Dương, Q. 5 19 Điện Biên Phủ
ĐT: (08) 38386868 ĐT: (04) 39332233 ĐT: (08) 38306547 ĐT: (031) 3757556
Fax: (08) 39207542 Fax: (04) 39335120 Fax: (08) 38306547 Fax: (031) 3757560
Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh Nha Trang Chi nhánh Vĩnh Long Chi nhánh Mỹ Đình, HN
114 Quang Trung, Tp. Đà Nẵng Số 78 đường Lý Thánh Tôn, Tp Nha Trang,Tỉnh Khánh Hòa
11-11A,B,C Phạm Thái Bường, TX VĩnhLong,
58 Trần Thái Tông, Cầu Giấy
ĐT: (0511) 3752282 ĐT: (058) 3816 868 /3815 666 ĐT: 070 3853 533 ĐT: (04) 3792 5181/37925183
Fax: (0511) 3752283 Fax: (058) 3828 279 Fax: 070 3853 535 Fax: (04) 3792 5180